-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 20 (Nâng cao)
Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 20 (Nâng cao). Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 20 giúp học sinh ôn tập, củng cố lại toàn bộ kiến thức của tuần học.
Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CD) 43 tài liệu
Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 20 (Nâng cao)
Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 20 (Nâng cao). Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 20 giúp học sinh ôn tập, củng cố lại toàn bộ kiến thức của tuần học.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CD) 43 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tiếng Việt 4
Preview text:
TUẦN 20 Đề 1
(Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
“Cậu bé Lương Thế Vinh
Thông minh từ thủa nhỏ
Một hôm ra đồng cỏ
Tung tăng theo cánh diều
Hương lúa thơm đồng chiều
Đưa cánh diều cao tít
Bỗng trên con đường hẹp Một bà lão đi qua
Gánh nặng trĩu vai già
Yếu chân nên trượt ngã
Bưởi lăn tròn xối xả
Rớt xuống hố bên đường
Bà lão khóc thảm thương
Trẻ chen nhau xúm lại
Sau một hồi bàn cãi
Vẫn không có cách nào
Vì hố thẳm vực sâu
Làm sao lôi được bưởi
Vinh thu diều chạy tới
Vui vẻ và bảo rằng:
- “Có gì là khó khăn?
Mau lấy thùng gánh nước”.
Lũ trẻ chưa hiểu được
Nhưng vẫn chạy về nhà
Vội lấy thùng mang ra
Vinh khuyên bạn hãy cố
Đổ nước vào trong hố
Một lát sau hố đầy
Những quả bưởi tròn quay
Dần nổi lên miệng hố
Ai cũng đều thích thú
Vỗ tay thán phục Vinh...
Năm ông đỗ trạng nguyên
Vừa tròn hai hai tuổi
Toán, văn, nhạc đều giỏi
Đời gọi ông: Trạng Lường.”
(Trạng Lường, Nguyễn Lãm Thắng)
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Từ thuở nhỏ, Lương Thế Vinh đã như thế nào? A. Thông minh B. Ngoan ngoãn C. Chăm chỉ D. Hiếu thảo
Câu 2. Điều gì đã xảy ra khi cậu bé Lương Thế Vinh đang chơi thả diều?
A. Dây diều bị đứt, chiếc diều bay đi mất
B. Một bà lão đi qua bị trượt ngã
C. Lương Thế Vinh phải trở về nhà
D. Một người bạn bị đuối nước
Câu 3. Vị ngữ trong câu thơ: “Một bà lão đi qua” là gì? A. Một bà lão B. bà lão C. đi qua D. bà lão đi qua
Câu 4. Cậu bé Lương Thế Vinh đã nghĩ ra cách gì để lấy giúp bà lão những trái bưởi?
A. Đổ nước vào trong hố B. Dùng gậy vớt lên C. Nhờ người tới giúp
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 5. Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên vào năm bao nhiêu tuổi? A. Mười tám tuổi
B. Vừa tròn hai mươi tuổi C. Hai mươi lăm tuổi D. Ba mươi tuổi
Câu 6. Người đời gọi Lương Thế Vinh là gì? A. Trạng Lường
B. Lưỡng Quốc Trạng nguyên C. Trạng Trình D. Trạng Chiếu
Câu 7. Nội dung của bài thơ trên là gì?
A. Kể lại cuộc đời của Lương Thế Vinh
B. Ca ngợi tài năng của Lương Thế Vinh
C. Những công lao của Lương Thế Vinh
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 8. Em có nhận xét gì về Lương Thế Vinh?
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Gạch chân dưới các vị ngữ trong câu dưới đây:
a. Người lớn đánh trâu ra cày.
b. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.
c. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa vọt ra, chạy đến miệng cống.
d. Đi được ít lâu, Hoa gặp một cậu bé đang ngồi dưới gốc cây thổi sáo.
Bài 2. Tô màu vào các từ có nghĩa giống với từ dũng cảm: Gan dạ Nhút nhát Dũng mãnh Hèn nhát Nhát gan Anh dũng Cảm phục Gan góc Gan góc Can trường Can đảm Quả cảm
Bài 3. Đặt câu có chứa các thành ngữ: dám nghĩ dám làm, dám ăn dám nói. III. Viết
Bài 1. Viết chính tả
Dế Mèn phiêu lưu kí (Trích)
Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị
mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại
ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng
chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.
Bài 2. Tập làm văn
Đề bài: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hành động dũng cảm của một bạn nhỏ mà em biết. Đề 2
(Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm
chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm
bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để
xem thua kém bao nhiêu.
Không ngờ về nhà bà thụ
thai và mười hai tháng sau
sinh một cậu bé mặt mũi rất
khôi ngô. Hai vợ chồng
mừng lắm. Nhưng lạ thay!
Đứa trẻ cho đến khi lên ba
vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.Bấy giờ
giặc Ân có đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ
giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng
cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu
với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ
phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà
vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.” (Trích Thánh Gióng)
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Truyện xảy ra vào đời Hùng Vương thứ bao nhiêu? A. Hùng Vương thứ sáu B. Hùng Vương thứ nhất
C. Hường Vương thứ mười tám
D. Hùng Vương thứ mười
Câu 2. Sự ra đời của Thánh Gióng có điều gì khác thường?
A. Bà lão ra đồng trông thấy một vết chân rất to, đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu
B. Về nhà, bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai
Câu 3. Đứa trẻ sinh ra có điều gì khác thường?
A. Thân hình cao lớn, vạm vỡ
B. Trí thông minh hơn người
C. Lên ba tuổi vẫn chưa biết nói biết cười, ai đặt đâu ngồi đấy
D. Không có chân tay, tròn như một quả dừa
Câu 4. Chủ ngữ trong câu: “Bấy giờ giặc Ân có đến xâm phạm bờ cõi nước ta. ” là gì? A. Bấy giờ B. giặc Ân C. có đến xâm phạm D. bờ cõi nước ta
Câu 5. Đứa bé yêu cầu nhà vua sắm những món đồ gì? A. một con ngựa sắt B. một cái roi sắt
C. một tấm áo giáp sắt D. Cả 3 đáp án trên
Câu 6. Câu nói “Mẹ ra mời sứ giả vào đây” thể hiện điều gì? A. Tinh thần yêu nước
B. Quyết tâm đánh bại giặc ngoại xâm C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai
Câu 7. Tra từ điển, giải thích nghĩa của từ: tài giỏi, kinh ngạc
Câu 8. Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “Sứ giả vừa kinh ngạc,
vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.”
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Thêm chủ ngữ hoặc vị ngữ để hoàn thiện câu dưới đây:
a. … đang phẫu thuật được một tiếng đồng hồ rồi. b. Những bức tranh…
c. Mặt Trăng…
d. … nằm ngủ ngon lành trong nôi. Đáp án:
Bài 2. Viết 2 - 3 câu giới thiệu về một nhân vật lịch sử mà em cảm thấy yêu thích.
Bài 3. Điền nghĩa cho các từ vào bảng sau: 1. Tiểu đội 2. Chân lí 3. Danh y 4. Đồng bào 5. Hiền tài III. Viết
Bài 1. Viết chính tả: Cây tre Việt Nam (Trích)
Cây tre là người bạn thân của nông thôn Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.
Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào
cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là cây tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc,
tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.
Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng
mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc
mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Bài 2. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một nhân vật dũng cảm. Đáp án Đề 1 (Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Từ thuở nhỏ, Lương Thế Vinh đã như thế nào? A. Thông minh
Câu 2. Điều gì đã xảy ra khi cậu bé Lương Thế Vinh đang chơi thả diều?
B. Một bà lão đi qua bị trượt ngã
Câu 3. Vị ngữ trong câu thơ: “Một bà lão đi qua” là gì? C. đi qua
Câu 4. Cậu bé Lương Thế Vinh đã nghĩ ra cách gì để lấy giúp bà lão những trái bưởi?
A. Đổ nước vào trong hố
Câu 5. Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên vào năm bao nhiêu tuổi?
B. Vừa tròn hai mươi tuổi
Câu 6. Người đời gọi Lương Thế Vinh là gì? A. Trạng Lường
Câu 7. Nội dung của bài thơ trên là gì?
B. Ca ngợi tài năng của Lương Thế Vinh
Câu 8. Lương Thế Vinh là một con người thông minh, tài giỏi và uyên bác.
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Gạch chân dưới các vị ngữ trong câu dưới đây:
a. Người lớn đánh trâu ra cày.
b. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.
c. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa vọt ra, chạy đến miệng cống.
d. Đi được ít lâu, Hoa gặp một cậu bé đang ngồi dưới gốc cây thổi sáo.
Bài 2. Tô màu vào các từ có nghĩa giống với từ dũng cảm: Gan dạ Nhút nhát Dũng mãnh Hèn nhát Nhát gan Anh dũng Cảm phục Anh tài Gan góc Can trường Can đảm Quả cảm
Bài 3. Đặt câu có chứa các thành ngữ: dám nghĩ dám làm, dám ăn dám nói
- Huy là một người dám nghĩ dám làm.
- Cậu ta dám ăn dám nói, không hề nhút nhát. III. Viết
Bài 1. Viết chính tả Học sinh tự viết.
Bài 2. Tập làm văn (1) Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về vấn đề. (2) Thân bài
- Kể lại hành động của bạn nhỏ
- Suy nghĩ, cảm nhận về hành động
- Bài học rút ra về hành động (3) Kết bài
Khẳng định lại ý nghĩa của hành động. Đề 2 (Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Truyện xảy ra vào đời Hùng Vương thứ bao nhiêu? A. Hùng Vương thứ sáu
Câu 2. Nguồn gốc ra đời của Thánh Gióng có điều gì khác thường? C. Cả A, B đều đúng
Câu 3. Đứa trẻ sinh ra có điều gì khác thường?
C. Lên ba tuổi vẫn chưa biết nói biết cười, ai đặt đâu ngồi đấy
Câu 4. Chủ ngữ trong câu: “Bấy giờ giặc Ân có đến xâm phạm bờ cõi nước ta.” là gì? B. Giặc Ân
Câu 5. Đứa bé yêu cầu nhà vua sắm những món đồ gì? D. Cả 3 đáp án trên
Câu 6. Câu nói “Mẹ ra mời sứ giả vào đây” thể hiện điều gì? C. Cả A, B đều đúng Câu 7.
⚫ tài giỏi: có tài và giỏi giang
⚫ kinh ngạc: hết sức ngạc nhiên, sửng sốt trước điều hoàn toàn không ngờ Câu 8. ⚫ Chủ ngữ: Sứ giả
⚫ Vị ngữ: vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Thêm chủ ngữ hoặc vị ngữ để hoàn thiện câu dưới đây:
a. Bác sĩ đang phẫu thuật được một tiếng đồng hồ rồi.
b. Những bức tranh được đặt ngay ngắn trên giá.
c. Mặt Trăng tròn như cái đĩa.
d. Em bé nằm ngủ ngon lành trong nôi. Bài 2. Gợi ý:
Hai Bai Trưng là những vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử nước nhà. Lúc bấy
giờ, quân Hán sang xâm lược nước ta. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách bị Quan
Thái thú Tô Định giết. Nợ nước cùng với thù nhà, bà Trưng Trắc đã cùng em gái
phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân được sự ủng hộ của nhân dân khắp nơi. Cuộc khởi
nghĩa giành thắng lợi. Em rất ngưỡng mộ hai vị nữ anh hùng dân tộc này.
Bài 3. Điền nghĩa cho các từ vào bảng sau: 1. Tiểu đội
đơn vị nhỏ nhất trong quân đội 2. Chân lí
lễ phải, điều đúng đắn 3. Danh y
người thầy thuốc giỏi, có tiếng
4. Đồng bào những người cùng giống nòi, trong một đất nước 5. Hiền tài
người tài năng, có đức III. Viết
Bài 1. Viết chính tả: Học sinh tự viết. Bài 2. Gợi ý:
Đất nước Việt Nam có rất nhiều vị anh hùng nổi tiếng. Họ đều là những người gan
dạ, dũng cảm. Và Kim Đồng là một thiếu niên anh hùng mà em rất ngưỡng mộ.
Anh là người dân tộc Nùng, quê ở Cao Bằng. Anh tham gia cách mạng từ nhỏ, là
đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Nhiệm vụ của anh là giao liên, đưa đón
Việt Minh và chuyển thư từ. Một lần, khi các cán bộ đang có cuộc họp, Kim Đồng
phát hiện có quân Pháp tới. Anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát
tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Còn Kim Đồng đã anh dũng hy sinh. Anh đã là
một tấm gương để chúng em học tập.