Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 6
Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 6. Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 6 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 6. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CD)
Môn: Tiếng Việt 4
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 - Cánh diều Đề 1
I. Đọc hiểu văn bản
Đọc thầm văn bản sau:
“Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên
bờ biển. Ngày ngày chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi.
Một hôm, người chồng ra biển đánh cá. Lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn; lần thứ
nhì kéo lưới chỉ chỉ thấy cây rong biển; lần thứ ba kéo lưới thì bắt được một con cá vàng.
Con cá cất tiếng kêu vang:
- Ông lão ơi! Ông sinh phúc tha tôi trở về biển, tôi sẽ xin đền ơn ông, ông muốn gì cũng được.
Ông lão ngạc nhiên, nhưng rồi cũng thả con cá xuống biển và bảo:
- Trời phù hộ cho ngươi! Ngươi trở về biển khơi mà vùng vẫy. Ta không đòi gì cả,
ta cũng chẳng cần gì.”
(Ông lão đánh cá và con cá vàng, Pu-skin)
Trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Nhân vật ông lão làm công việc gì?
Câu 2. Các lần kéo lưới, ông lão vớt được gì?
Câu 3. Ông lão đã làm gì với con cá?
Câu 4. Bài học mà em rút ra được?
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Đặt câu với các từ: sững sờ, khoác lác.
Câu 2. Xác định kiểu nhân hóa được sử dụng trong các câu thơ, câu văn sau: a.
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. (Ca dao) b.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận) c.
Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào,
giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay.
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Câu 3. Đặt câu tả đồ vật hoặc con vật, cây cối, trong câu có hình ảnh nhân hóa. III. Viết
Đề bài: Viết một bài văn tả cây ổi trong vườn nhà em. Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Nhân vật ông lão làm nghề đánh cá.
Câu 2. Các lần đánh cá, ông lão vớt được: lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn; lần thứ
nhì kéo lưới chỉ chỉ thấy cây rong biển; lần thứ ba kéo lưới thì bắt được một con cá vàng.
Câu 3. Ông lão đã thả con cá về biển.
Câu 4. Bài học mà em rút ra được: tấm lòng nhân hậu, giúp đỡ không mong báo đáp. III. Luyện tập Câu 1.
⚫ Hoàng sững sờ khi nhìn thấy mẹ trở về.
⚫ Cậu ta là một kẻ chỉ biết khoác lác.
Câu 2. Xác định kiểu nhân hóa được sử dụng trong các câu thơ, câu văn sau:
a. Nói với sự vật như nói với người
b. Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người
c. Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người. Câu 3.
⚫ Chú ong làm việc chăm chỉ và cần mẫn.
⚫ Con tàu đang nằm nghỉ ở bến.
⚫ Chị hoa hồng đang khoe sắc thắm. Câu 4.
Trong khu vườn nhà em, rất nhiều loài cây được trồng. Nhưng em ấn tượng nhất
với cây ổi. Cây được bố trồng khoảng bốn năm rồi.
Cây ổi cao khoảng hai mét. Thân cây rất cứng cáp, to bằng bắp tay người lớn. Bên
ngoài thân được phủ một lớp vỏ màu nâu sẫm, bóc lớp vỏ ấy ra sẽ để lộ phần thân
trắng bên trong. Từ thân, nhiều cành, nhiều nhánh thi nhau tỏa ra các hướng. Đến
mùa, từng chùm hoa ổi trắng muốt sẽ nở ra, xinh đẹp chẳng kém gì hoa mận.
Chẳng bao lâu, từ những chùm hoa ấy, kết thành các chùm ổi nhỏ, xanh mướt. Mới
đầu, quả ổi chỉ nhỏ xíu, nhưng qua mấy tháng cần mẫn tắm gió, sưởi nắng, chúng
lớn dần lên. Những quả ổi thường to bằng nắm tay, có quả còn to bằng cái bát ăn
cơm. Khi chín, quả ổi trở nên mềm hơn. Vỏ có màu vàng nhạt. Khi ăn, thì bên
trong lớp vỏ, là phần thịt giòn, ngọt, bên trong nữa là phần thịt mềm mại, có ít hạt
ổi nhỏ vàng vàng trắng. Ổi không chỉ ngon ngọt mà còn có mùi thơm dịu rất dễ ngửi.
Em thích cây ổi lắm. Mỗi khi có bạn đến chơi nhà, em đều tự hào dẫn các bạn lại
xem cây. Em mong rằng, cây sẽ tiếp tục lớn lên và phát triển tốt, đem đến nhiều
trái ngon cho em và gia đình. Đề 2
I. Đọc hiểu văn bản
Đọc thầm văn bản sau:
Mi-sa và Xa-sa ngồi chơi ngoài sân chung cư. Hai cậu thi tán dóc. Mi-sa bảo:
- Có lần, tớ giẫm phải một chiếc xe buýt. Vừa nghe đánh “roạt” một cái, xe đã bẹp rúm.
- Xạo quá, làm sao cậu giẫm bẹp được chiếc xe buýt?
- Thì nó là đồ chơi, nhỏ xíu ấy mà. Đến lượt Xa-sa:
- Một đêm, tớ bay lên Mặt Trăng. Mi-sa cười phá lên:
- Thế cậu trông thấy gì nào?
- Tớ bay ban đêm nên không thấy gì. Bay mãi… bay mãi…. rồi rơi huỵch xuống
đất. Thế là tỉnh dậy.
- Sao cậu không nói ngay từ đầu là cậu ngủ mê?
Nghe hai bạn tán dóc, I-go xen vào:
- Các cậu khoác lác quá thể!
- Nhưng chúng tớ có lừa dối ai đâu! Chỉ tưởng tượng thôi, như kể chuyện cổ tích ấy mà.
I-go xì một cái, tỏ vẻ coi thường. Chúng cãi nhau. Rồi Mi-sa và Xa-sa bỏ về. Qua
quầy kem, hai cậu bé lục hết các túi, vừa đủ tiền mua chung một gói kem. Mi-sa bảo:
- Chúng mình về nhà lấy dao cắt cho đều.
Đến cầu thang, hai cậu bé gặp I-ra. Mắt cô bé đỏ hoe. Mi-sa hỏi: - Vì sao em khóc?
- Em bị mẹ mắng. Anh I-go ăn vụng mứt, lại bảo là em ăn. Xa-sa bảo:
- Thôi! Đừng khóc nữa! Về nhà đi, anh sẽ cho em phần kem của anh.
- Thế các anh không thích kem à?
- Hôm nay, bọn anh ăn phải đến mười que kem rồi ấy chứ. I-ra đề nghị:
- Tốt nhất là chia kem ra làm ba phần.
Về đến nhà Mi-sa, ba anh em chia kem làm ba phần. Mi-sa gật gù:
- Có lần, tớ ăn hết nhẵn cả một thùng kem. I-ra cười to:
- Úi dà, anh lại bịa chuyện rồi! Ai mà tin được!
(Những chú bé giàu trí tưởng tượng)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc
làm theo yêu cầu:
Câu 1. Các nhân vật truyện truyện Những chú bé giàu trí tưởng tượng gồm? A. Mi-sa, Xa-sa, I-go, I-ra B. Mi-sa, Xa-sa, I-go C. Mi-sa, Xa-sa, I-ra
Câu 2. Mi-sa và Xa-sa đang làm gì?
A. Mi-sa và Xa-sa đang làm bài tập về nhà
B. Mi-sa và Xa-sa đang thi nhau tán dóc
C. Mi-sa và Xa-sa đang tập luyện một vở kịch
Câu 3. Vì sao Mi-sa và Xa-sa bỏ về, không muốn ngồi cùng I-go?
A. Mi-sa và Xa-sa phải về nhà làm bài tập.
B. I-go tỏ vẻ coi thường và cãi nhau với Mi-sa và Xa-sa
C. Bố mẹ goi Mi-sa và Xa-sa gọi về nhà ăn cơm
Câu 4. Theo em, Mi-sa và Xa-sa có tính cách như thế nào? A. Hài hước
B. Giàu trí tưởng tượng C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Chọn động từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã [ ] được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột [ ] qua cửa
sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị [ ] gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm
nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: “Vì sao quả bóng
không có cánh mà vẫn [ ] được?”
(Người tìm đường lên các vì sao)
(bay, ngã, nhảy, mơ ước)
Câu 2. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Sơn cũng thấy lạnh, vội vơ lấy cái chăn trùm lên đầu rồi cất tiếng gọi chị [ ] Mẹ
Sơn nghe thấy [ ] đặt chén nước chè xuống, bảo chị Lan:
[ ] Con vào buồng lấy thúng áo ra mẹ mặc cho em, đi.
Rồi quay lại bảo Sơn [ ]
- Con sang đây mà ngồi cho ấm. Bước khéo để cho em bé ngủ.
Sơn kéo chăn lên đắp cho em, ngồi xếp bằng bên khay nước. Mẹ Sơn rót cho một
chén [ ] Sơn cầm lấy chén chè nóng áp vào mặt, vào má cho ấm, rồi để mặt vào
miệng chén cho hơi bốc lên [ ] Bà Sơn thường vẫn bảo làm thế cho tỉnh mắt. (Gió lạnh đầu mùa)
Câu 3. Gạch chân dưới sự vật được so sánh trong các câu sau:
a. Ông mặt trời giống như một quả cầu lửa.
b. Đám mây trắng như bông.
c. Hoa phượng đỏ rực như những đốm lửa.
d. Cánh chuồn chuồn mỏng như tờ giấy. III. Viết
Đề bài: Viết đoạn văn ngắn tả cây cối trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa. Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Các nhân vật truyện truyện Những chú bé giàu trí tưởng tượng gồm? A. Mi-sa, Xa-sa, I-go, I-ra
Câu 2. Mi-sa và Xa-sa đang làm gì?
B. Mi-sa và Xa-sa đang thi nhau tán dóc
Câu 3. Vì sao Mi-sa và Xa-sa bỏ về, không muốn ngồi cùng I-go?
B. I-go tỏ vẻ coi thường và cãi nhau với Mi-sa và Xa-sa
Câu 4. Theo em, Mi-sa và Xa-sa có tính cách như thế nào? C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Chọn động từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã [mơ ước ] được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột
[nhảy] qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị [ngã] gãy chân.
Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi:
“Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn [bay] được?”
(Người tìm đường lên các vì sao)
(bay, ngã, nhảy, mơ ước)
Câu 2. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Sơn cũng thấy lạnh, vội vơ lấy cái chăn trùm lên đầu rồi cất tiếng gọi chị [.] Mẹ
Sơn nghe thấy [,] đặt chén nước chè xuống, bảo chị Lan:
[-] Con vào buồng lấy thúng áo ra mẹ mặc cho em, đi.
Rồi quay lại bảo Sơn [:]
- Con sang đây mà ngồi cho ấm. Bước khéo để cho em bé ngủ.
Sơn kéo chăn lên đắp cho em, ngồi xếp bằng bên khay nước. Mẹ Sơn rót cho một
chén [.] Sơn cầm lấy chén chè nóng áp vào mặt, vào má cho ấm, rồi để mặt vào
miệng chén cho hơi bốc lên [.] Bà Sơn thường vẫn bảo làm thế cho tỉnh mắt. (Gió lạnh đầu mùa)
Câu 3. Gạch chân dưới sự vật được so sánh trong các câu sau:
a. Ông mặt trời giống như một quả cầu lửa.
b. Đám mây trắng như bông.
c. Hoa phượng đỏ rực như những đốm lửa.
d. Cánh chuồn chuồn mỏng như tờ giấy. III. Viết Gợi ý:
Nhà em có trồng một cây ổi. Thân cây rất cứng cáp, to bằng bắp tay người lớn.
Bên ngoài thân được phủ một lớp vỏ màu nâu sẫm. Từ thân, nhiều cành, nhiều
nhánh thi nhau tỏa ra các hướng. Lá ổi có màu xanh, mùi khá thơm. Đến mùa, từng
chùm hoa ổi trắng muốt sẽ nở ra, trông thật xinh đẹp. Cây ổi đứng lặng lẽ trong
khu vườn. Mỗi chiều về, em lại ra tưới nước cho cây ôi. Em rất trân trọng cây ổi,
như một người bạn vậy.