Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Thông tin:
2 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

44 22 lượt tải Tải xuống
Gii bài tp SGK Sinh hc 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Tr li câu hi Sinh 10 Bài 18 trang 74: Da vào hình 18.2, hãy gii thích do
đâu nguyên phân lại th tạo ra được 2 tế bào con b NST ging y ht tế
bào m.
Tr li:
Nguyên phân có th tạo ra đưc 2 tế bào con có b NST ging y ht tế bào m do
ADN t nhân đôi (ở pha S ca trung gian) s phân li đồng đều các nhim
sc t tại tâm động ca NST kép (mà NST kép có 2 chiếc NST đơn cùng nguồn
gốc đính với nhau tại tâm động) v 2 cc ca tế bào (kì sau).
Câu 1 trang 75 Sinh hc 10: Chu trình tế bào gm những giai đoạn nào, nêu ý
nghĩa của việc điều hòa chu kì tế bào.
Tr li:
- Chu kì tế bào là trình t các giai đoạn mà tế o cn phi tri qua trong khong
thi gian gia hai ln phân bào. Trình t này bao gm hai giai đoạn được gi là
kì trung gian và các kì ca nguyên phân.
+ Kì trung gian được chia thành các pha nh G1, S và G2. Ngay sau khi va
mi phân chia xong, tế bào bước vào giai đoạn được gi là G1.
+ Quá trình phân bào: gồm phân chia nhân (kì đầu, kì gia, sau cui);
phân chia tế bào cht
- Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phi hp gia các
tế bào là đặc bit cn thiết để duy trì s tn tại bình thường của cơ thể.
Câu 2 trang 75 Sinh hc 10: Ti sao các NST phi co xon tối đa trước khi
bước vào kì sau?
Tr li:
Các NST phi xon tối đa trước khi bước vào sau để thu gn li (tránh s
cng knh), d di chuyn trong quá trình phân bào, tránh b đứt gãy khi tách nhau
v 2 cc.
Câu 3 trang 75 Sinh hc 10: Điu gì s xy ra nếu kì gia ca nguyên phân,
thoi phân bào b phá hy?
Tr li:
Nếu kì gia ca nguyên phân mà các thoi vô sc b phá hy thì s to ra các tế
bào t bi (vì kì gia các NST đã được nhân đôi thành 4n).
Câu 4 trang 75 Sinh hc 10: Nêu ý nghĩa của nguyên phân.
Tr li:
- Đối vi các sinh vt nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sn.
- Đối vi các thể sinh vt nhân thực đa o, nguyên phân làm tăng s ng tế
bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai
trò quan trọng giúp cơ th tái sinh nhng mô hoặc các cơ quan bị tổn thương, ở
các sinh vt sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thc sinh sn to ra các
th con có kiu gen ging kiu gen ca cá th m.
| 1/2

Preview text:

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 18 trang 74: Dựa vào hình 18.2, hãy giải thích do
đâu nguyên phân lại có thể tạo ra được 2 tế bào con có bộ NST giống y hệt tế bào mẹ. Trả lời:
Nguyên phân có thể tạo ra được 2 tế bào con có bộ NST giống y hệt tế bào mẹ do
ADN tự nhân đôi (ở pha S của kì trung gian) và sự phân li đồng đều các nhiễm
sắc tử tại tâm động của NST kép (mà NST kép có 2 chiếc NST đơn cùng nguồn
gốc đính với nhau tại tâm động) về 2 cực của tế bào (kì sau).
Câu 1 trang 75 Sinh học 10: Chu trình tế bào gồm những giai đoạn nào, nêu ý
nghĩa của việc điều hòa chu kì tế bào. Trả lời:
- Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng
thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là
kì trung gian và các kì của nguyên phân.
+ Kì trung gian được chia thành các pha nhỏ là G1, S và G2. Ngay sau khi vừa
mới phân chia xong, tế bào bước vào giai đoạn được gọi là G1.
+ Quá trình phân bào: gồm phân chia nhân (kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối); phân chia tế bào chất
- Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các
tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.
Câu 2 trang 75 Sinh học 10: Tại sao các NST phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau? Trả lời:
Các NST phải xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau là để thu gọn lại (tránh sự
cồng kềnh), dễ di chuyển trong quá trình phân bào, tránh bị đứt gãy khi tách nhau về 2 cực.
Câu 3 trang 75 Sinh học 10: Điều gì sẽ xảy ra nếu kì giữa của nguyên phân,
thoi phân bào bị phá hủy? Trả lời:
Nếu ở kì giữa của nguyên phân mà các thoi vô sắc bị phá hủy thì sẽ tạo ra các tế
bào tứ bội (vì ở kì giữa các NST đã được nhân đôi thành 4n).
Câu 4 trang 75 Sinh học 10: Nêu ý nghĩa của nguyên phân. Trả lời:
- Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản.
- Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế
bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai
trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương, ở
các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá
thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ.
Document Outline

  • Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân