



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về GCCN và nội dung sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới của GCCN. Điều kiện chủ quan, điều kiện khách quan để thực hiện thành
công sứ mệnh lịch sử của mình Quan điểm
1. GCCN là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp. -
Có 2 tiêu chí để xác định GCCN trong xã hội TBCN.
+ Phương thức lao động: trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất ra của cải vật chất bằng phương
thức công nghiệp có tính chất xã hội hoá cao.
+ Địa vị trong quan hệ sản xuất: không có TLSX, làm thuê và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
+ Phương thức lao động của công nhân là phương thức lao động công nghiệp
Công cụ lao động: máy móc
Phân công lao động ( chuyên môn hoá cao )
Sự hợp tác lao động chặt chẽ
Tạo ra tính chất xã hội hoá
Tạo ra năng suất lao động xã hội
Đại diện cho một lực lượng sản xuất tiến bộ Khái niệm
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại, đại diện cho LLSX tiên tiến, có lợi ích cơ bản đối
lập với lợi ích của GCTS trong xã hội TBCN, là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
Về đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của GCCN lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng lao
động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hoá.
- Trên phương diện kinh tế:
+ GCCN là sản phẩm của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại, đại diện cho LLSX
tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển cho xã hội hiện đại.
+ Là giai cấp bị bóc lột, có lợi ích kinh tế cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
- Trên phương diện chính trị - xã hội:
+ GCCN có tinh thần cách mạnh triệt để, có tính tổ chức kỉ luật cao, có bản sắc dân tộc và chất quốc tế.
+ Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp đó là chủ nghĩa Mac - Lênin.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN lOMoAR cPSD| 58137911
• Theo chủ nghĩa Mac – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông
qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh xoá
bỏ các chế độ bóc lột người, xoá bỏ chế độ TBCN, giải phóng GCCN, NDLĐ
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn làn hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh.
• GCCN không chỉ là những người lao động bình thường, mà họ còn là lực
lượng lãnh đạo toàn cầu trong cuộc cách mạng XHCN. GCCN taoh thành
một đội ngũ toàn cầu trong việc chiếm đoạt hệ thống sản xuất, chi phối quyền
lực, và dẫn dắt các lực lượng cách mạng trong các cuộc đấu tranh chống lại
các chế độ và các lực lượng được ủy quyền bởi đế quốc.
• Chủ nghĩa Mác – Lênin tin rằng sứ mệnh lịch sử của GCCN là khẳng định
quyền lực của họ và thúc đẩy sự tiến bộ của cách mạng trên toàn cầu. GCCN
phải thể hiện sức mạnh của họ bằng cách xóa bỏ sự chống đối của GCTS,
xây dựng một nền XHCN phù hợp với lợi ích của toàn đại chúng, đưa xã hội
lên một tầm cao mới của sự tiến bộ.
Sứ mệnh lịch sử của GCCN thể hiện trên ba nội dung cơ bản
- Nội dung kinh tế: Phát triển LLSX hiện đại tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, từng
bước xác lập QHSX tiến bộ, phù hợp. Nâng cao công cụ lao động làm tiền đề cho sự
phát triển của LLSX, từ đó xây dựng quan hệ LLSX hiện đại
- Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản tiến hành cách mạng chính trị để giành chính quyền, thiết
lập chế độ dân chủ XHCN, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN tiến lên xã hội CSCN.
- Nội dung tư tưởng – văn hoá: Thực hiện SMLS xác lập hệ giá trị, tư tưởng của GCCN,
xây dựng nền văn hoá và con người mới XHCN. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên
tiến của giai cấp công nhân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
Những điều kiện quy định thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.Mác và
Ph.Ăngahen đã nêu rõ: “...Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, chính cái nền
tảng trên đó giai cấp tư sản đã sản xuất và chiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị phá sập
dưới chân giai cấp tư sản. Trước hết, giai cấp tư sản sản sinh ra người đào huyệt chôn
chính nó. Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều là tất yếu như nhau”.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế cùa giai cấp công nhân quy định : lOMoAR cPSD| 58137911
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xã hội hóa
ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công
nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. Do lao
động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là người
sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết
định sự phát triển của xã hội hiện đại.
+ Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là lực lượng
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ
giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự
tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh
đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ
xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định : + Là
giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, là lực lượng quyết định sự
phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN. Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho
xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư bản họ lại là người không có sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, lợi ích cơ bản cùa
họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ
bản của đa số nhân dân lao động, GCCN có khả năng đoàn kết giai cấp mình, liên
minh với các giai tầng khác và đoàn kết quốc tế ( bản sắc dân tộc, chất quốc tế. + Là
con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm
chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tồ chức và kỷ luật cao, tinh
thần cách mạng triệt để, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác - Lênin, có đội
tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Tóm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiện bởi giai cấp công
nhân, vì nó là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho
phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình
phát triển lịch sử. Đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai
cấp công nhân. Hoàn toàn không phải vì nghèo khổ mà giai cấp công nhân là một giai
cấp cách mạng. Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là
hậu quả của sự bóc lột, áp bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản tạo ra đối với
công nhân. Đó là trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử Chủ
nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. + Thông
qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với quy mô
phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ.
+ Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công
nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của
mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng
trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ
về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp
công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
+ Để phát triển giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa Mác Lênin
phải đặc biệt chú ý đến hai biện pháp cơ bản: 1. Phát triển công nghiệp - “tiền đề thực
tiễn tuyệt đối cần thiết” và 2. Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản - hạt nhân chính trị
quan trọng của giai cấp công nhân.
+ Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, giai cấp công
nhân mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất đề giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
+ Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trờ thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của
giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở
bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân,
với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng
lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác - Lênin còn chỉ
rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các lOMoAR cPSD| 58137911
tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Đây cũng là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về các đặc trưng cơ bản chủ nghĩa xã hội
? Liên hệ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về các đặc trưng của mô hình chủ
nghĩa xã hội Việt Nam đang xây dựng. Chọn phân tích 1 đặc trưng tâm đắc. Khái niệm CNXH.
Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của NDLĐ chống lại áp bức, bất công,
chống các giai cấp thống trị, là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý luận giải
phóng NDLĐ khỏi áp bức, bóc lột, bất công, là một khoa học-CNXHKH là khoa học
về SMLS GCCN. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội tốt đẹp. Là giai đoạn hình thái
kinh tế xã hội đầu tiên của Cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội CSCN là 1 chế độ xã hội ở giai đoạn phát triển cao nhất của
lịch sử xã hội loài người. Trong đó, QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX, kiến trúc thượng tầng được xây dựng thể hiện ý chí, quyền lợi của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin thì hình
thái kinh tế- xã hội Cộng sản chủ nghĩa bao gồm ba nấc thang: TKQĐ lên CNXH; Giai
đoạn CNXH; Giai đoạn CSCN. Thì CNXH là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Phân kỳ hình thái KTXH CSCN -
HTKTXH CSCN phát triển từ thấp đến cao qua 2 giai đoạn.
+ Giai đoạn thấp của xã hội CSCN: Hình thái kinh tế xã hội CSCN:là 1 chế độ xã hội
ở giai đoạn phát triển cao nhất lịch sử loài người. Trong đó, QHSX phù hợp với tính
chất, trình độ phát triển của LLSX, KTTT được xác định, thể hiện ý chí, quyền lợi của GCCN và NDLĐ
+ Giai đoạn cao của CSCN, là giai đoạn tốt đẹp của thời kì này.
Trong thời đại ngày nay, Chủ nghĩa xã hội vẫn có thể ra đời từ một quốc gia
trung bình có trình độ phát triển trung bình thậm chí chưa qua tư bản chủ
nghĩa, song phải đảm bảo các điều kiện mới sau đây:
Một là, phải xuất hiện “yếu tố thời đại”, tức là nhân loại đã chuyển sang “giai đoạn
cuối cùng của Chủ nghĩa tư bản”. Từ đó xuất hiện các “mâu thuẫn cơ bản và gay
gắt của thời đại mới”. như:
• Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Đây vẫn được coi là
mâu thuẫn cơ bản nhất xuyên suốt trong thời đại ngày nay.
• Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa Đế quốc xâm lược với các quốc gia, dân tộc bị
xâm lược và bị áp bức. Đây là mâu thuẫn đặc trưng cho thời kì mới.
• Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích. lOMoAR cPSD| 58137911
• Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước nghèo, lạc
hậu do bị tụt hậu xa về kinh tế.
Hai là, phải có sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác-Lênin), đặc biệt là
luận điểm về chủ nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức… làm thức tỉnh phong
trào dân tộc, phong trào yêu nước của các quốc gia đấu tranh chống các chế độ
áp bức, bóc lột, bất công của chủ nghĩa tư bản hoặc bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là, xuất phát từ những mâu thuẫn không thể giải quyết dẫn đến những nỗ lực
đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động tại các nước tư bản phát
triển dẫn đến việc hình thành Đảng Cộng sản.
Từ đó, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa có
thể nổ ra cũng có thể làm cho chủ nghĩa tư bản và các chế độ áp bức bóc lột khác
diệt vong dẫn tới ra đời chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng cơ bản của CNXH:
1. CNXH giải phóng GC, giải phóng DT, giải phóng XH, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
2. CNXH có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
3. CNXH là chế độ XH do NDLĐ làm chủ
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
6. Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các DT và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên TG. Liên hệ
Trên cơ sở kế thừa quan điểm M-L về đặc trưng của mô hình CNXH, trong quá trình xây
dựng CNXH ở VN, ĐCS VN đã xây dựng mô hình CNXH ở VN, có những đặc trưng sau đây:
8 Đặc trưng mô hình XHCN ở Việt Nam
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển lOMoAR cPSD| 58137911
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG, VĂN MINH Dân giàu
Lần đầu tiên “dân giàu” được xem là một trong những tiêu chí của chủ nghĩa xã hội.
Trước đây, chúng ta không nói “dân giàu” vì cho rằng khi chủ nghĩa xã hội đã được
xây dựng xong thì không còn phân biệt giàu, nghèo; cho rằng giàu là tư hữu, là tư
bản; nói “dân giàu” không đúng với chủ nghĩa Mác - Lê-nin... Tuy nhiên, đó là nhận
thức nhiều tính chất cảm tính.
Thực ra, nói “dân giàu” (dưới chủ nghĩa xã hội) không trái với sự phân tích khoa
học của C.Mác. Theo C.Mác, chủ nghĩa xã hội chưa xóa bỏ phân biệt giàu, nghèo;
chủ nghĩa xã hội không “xóa giàu” mà chỉ xóa nghèo. C.Mác và Ph.Ăngghen nhấn
mạnh: “chủ nghĩa cộng sản không tước bỏ của ai cái quyền chiếm hữu những sản
phẩm xã hội cả. Chủ nghĩa cộng sản chỉ tước bỏ quyền dùng sự chiếm hữu ấy để nô
dịch lao động của người khác”(1). Tuy nhiên quan niệm “giàu” dưới chủ nghĩa xã
hội của chúng ta ngày nay có điểm mới so với quan niệm của C.Mác. C.Mác không
nói “giàu về sở hữu tư liệu sản xuất, chỉ nói “giàu” về thu nhập, tức “giàu” trong sở
hữu tư liệu sinh hoạt. Trong nguyên tắc mà C.Mác nêu lên: xã hội không cho phép
bất cứ ai “dùng sự chiếm hữu ấy để nô dịch lao động của người khác”. Theo quan
niệm của chúng ta ngày nay, dưới chủ nghĩa xã hội “dân giàu” là một trong những
điều kiện để nhân dân được hưởng hạnh phúc. Làm giàu một cách chính đáng, hợp
pháp, chủ trương ấy không đi ngược lại mục đích của chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên
chủ trương trên còn phải bao hàm các biện pháp, chính sách về sử dụng sự giàu có
sao cho đúng mục đích, bản chất của chủ nghĩa xã hội. Chúng ta cho rằng dưới chủ
nghĩa xã hội làm giàu vẫn là động lực phát triển kinh tế bên cạnh những động lực
khác. “Dân giàu” chỉ mang bản chất xã hội chủ nghĩa khi “dân giàu” đi đôi với
công bằng xã hội, tiến tới một xã hội người người đều giàu, nhà nhà cùng giàu, căn
bản không còn những người thu nhập thấp, đời sống khó khăn, những người thất
nghiệp phải sống nhờ vào cứu tế xã hội. Dân giàu và xã hội giàu còn được thể hiện
ở những lợi ích công cộng phúc lợi xã hội ngày càng phong phú mà mỗi thành viên
xã hội đều được hưởng. Đó là “cái mà người sản xuất với tư cách là cá nhân bị mất
đi thì với tư cách là thành viên của xã hội, người đó lại nhận được một cách trực
tiếp hay gián tiếp”(2).
Đối với chúng ta, một nước đang phát triển mục tiêu “dân giàu” có ý nghĩa đặc biệt. Nước mạnh
“Nước mạnh” với tính cách đặc trưng của chủ nghĩa xã hội không phải “nước mạnh”
chung chung, hiểu theo bất cứ nghĩa nào mà “nước mạnh” với nội dung xác định.
Nói một cách cụ thể: nước mạnh chỉ trở thành mục tiêu của chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 58137911
khi “nước” là nước của nhân dân, do nhân dân làm chủ; khi nước mạnh là
điều kiện để nhân dân được hưởng hòa bình, tự do, ấm no, hạnh phúc. Vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp dân tộc
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đại hội IV của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn
mạnh: “Ngày nay Tổ quốc ta đã hoàn toàn độc lập thì dân tộc và chủ nghĩa xã
hội là một”, “có chủ nghĩa xã hội, Tổ quốc ta mới có kinh tế hiện đại, văn hóa
khoa học tiên tiến, quốc phòng vững mạnh; do đó bảo đảm cho đất nước ta vĩnh
viễn độc lập tự do và ngày càng phát triển phồn vinh”(3). Đối với sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, “nước mạnh” là một mục tiêu lớn vô cùng quan
trọng. “Nước mạnh” thể hiện ở ba sự bảo đảm sau đây: Một là, bảo đảm khả năng
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa với các nội dung “bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa”(5).
Hai là, bảo đảm khả năng tranh thủ tối đa những cơ hội phát triển thông qua mở
rộng hợp tác quốc tế, khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
trong thế giới toàn cầu hóa.
Ba là, bảo đảm nâng cao địa vị quốc tế của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Đối với nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, “nước mạnh” là điều kiện thuận lợi để phát huy chủ nghĩa
quốc tế của giai cấp công nhân; Việt Nam giàu mạnh là nhân tố tích cực của hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Tóm lại, “nước mạnh”
theo tinh thần của chủ nghĩa quốc tế mới là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Xã hội công bằng
Một trong những khác biệt căn bản giữa chế độ xã hội chủ nghĩa với các chế độ xã
hội có giai cấp là ở chỗ chủ nghĩa xã hội là chế độ đầu tiên trong lịch sử được xây
dựng trên nguyên tắc công bằng xã hội. Xóa bỏ áp bức, bất công và những cơ sở
nảy sinh áp bức bất công, xây dựng các điều kiện để con người phát triển tự do và
toàn diện, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc là mục đích của chủ nghĩa xã hội.
Xã hội công bằng là ước mơ ngàn đời của quần chúng nhân dân, những người chịu
nhiều bất công trong xã hội cũ. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những tiền đề để thực
hiện ước mơ đó, song bất công xã hội lại chính là điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
Các nhà lý luận của chủ nghĩa tư bản không đề cao giá trị công bằng mà đề cao giá
trị “dân chủ” “tự do” (theo kiểu chủ nghĩa tư bản). Tuy nhiên, họ vẫn tuyên truyền
rằng xã hội tư bản hiện đại bảo đảm được sự công bằng tương đối thể hiện ở chỗ
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền “mưu cầu hạnh phúc”. Họ
đánh đồng bình đẳng (bình đẳng hình thức, bình đẳng một số phương diện nhất lOMoAR cPSD| 58137911
định) với công bằng xã hội. Công bằng theo quan niệm tư sản là công bằng trên cơ
sở chế độ chiếm hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xem đó là quy luật tự
nhiên, muôn đời. Đó là công bằng trên cơ sở kinh tế không công bằng, lĩnh vực sở
hữu. Về hình thức, tất cả mọi người đều có quyền “mưu cầu hạnh phúc”, song quyền
ấy lấy gì bảo đảm? Mọi người đều thấy rõ: trong xã hội tư bản, điều kiện để “mưu
cầu hạnh phúc” không như nhau, do đó “cơ hội” tìm thấy hạnh phúc cũng rất khác
nhau. Đối với người này “hạnh phúc” không cần “mưu cầu” cũng đã thừa thãi. Đối
với người khác “quyền mưu cầu hạnh phúc” thậm chí là một thứ quyền xa xỉ!
Xã hội công bằng mà chúng ta quan niệm, là một trong những mục tiêu của sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta, không phải công bằng theo quan điểm tư sản.
Vì nếu có đạt được sự “công bằng” như dưới xã hội tư bản thì hàng triệu quần chúng
cũng không thoát khỏi được áp bức, bất công. Công bằng xã hội mà chúng ta
phấn đấu để đạt được là công bằng theo quan điểm của chủ nghĩa xã hội. Đó
không chỉ là mọi người đều có quyền mưu tìm hạnh phúc mà công bằng ngay trong
những điều kiện xã hội để xây dựng hạnh phúc. Điều kiện hiện thực đó là nhân
dân làm chủ xã hội. Về kinh tế, công bằng thể hiện trên cả ba mặt: công bằng trong
quan hệ sở hữu, công bằng trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất và hoạt động
kinh tế nói chung, công bằng trong phân phối kết quả lao động, của cải vật chất, văn
hóa. Điều chủ yếu của công bằng dưới chủ nghĩa xã hội là: tất cả mọi người đều có
quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi, có quyền và có những điều kiện bảo đảm để được
hưởng thụ các kết quả lao động của mình. Đó là nguyên tắc làm theo khả năng,
hưởng theo việc làm. Cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau, không ai có đặc quyền, đặc lợi.
Công bằng xã hội quan hệ mật thiết với “dân chủ”, đòi hỏi “dân chủ” vì dân chủ là
điều kiện tiên quyết để thực hiện công bằng xã hội. Dân chủ
Chúng ta quan niệm dân chủ (với nghĩa nhân dân làm chủ, trước hết làm chủ về
chính trị tức nhân dân là chủ thể của quyền lực trong quốc gia) vừa là động lực, vừa
là mục đích và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Trong Công thức “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” được nêu lên
từ Đại hội VIII không có từ “dân chủ” vì cho rằng xã hội “công bằng, văn minh”
phải là xã hội dân chủ, “công bằng, văn minh” bao hàm dân chủ. Sau Đại hội VIII,
Đảng nhận thấy cần bổ sung từ “dân chủ” vào công thức nói trên vì dân chủ là một
tiêu chí quan trọng không thể thiếu được khi nói về chủ nghĩa xã hội và dân chủ có
nội dung riêng, tương đối độc lập, không thể lồng ghép vào các khái niệm khác.
“Dân chủ’’ trong cụm từ chúng ta đang bàn luận không phải dân chủ chung chung.
Dân chủ với tính cách một tiêu chí của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là dân chủ theo
tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là dân là chủ đất nước và dân làm chủ mọi công việc lOMoAR cPSD| 58137911
của đất nước quan hệ đến lợi ích, cuộc sống của mình; không chỉ làm chủ về chính
trị mà còn làm chủ trong kinh tế, xã hội. Quan trọng của dân chủ là vấn đề quyền
lực trong quốc gia trong tay ai? Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Nước ta là nước dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân
Bao nhiều quyền hạn đều của dân
Công việc đổi mới xây dựng là trách nhiệm của dân
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân
Chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương do dân cử ra
Đoàn thể từ trung ương đến xã do dân tổ chức nên
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”(7)
Đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các thiết chế chính trị - xã hội
(Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội) là để thực hiện mục tiêu duy nhất:
làm cho nguyên tắc “bao nhiêu quyền hạn đều của dân” được thực hiện một cách
đầy đủ nhất, làm cho quần chúng nhân dân đông đảo thật sự quản lý nhà nước, quản
lý xã hội vừa gián tiếp, vừa trực tiếp, chủ yếu là phương thức trực tiếp (khái niệm
“quản lý” bao hàm cả thực thi quyền lực). Văn minh
Cũng như khái niệm “dân chủ”, khái niệm “văn minh” lần đầu tiên được xem như
một mục tiêu, tiêu chí của chủ nghĩa xã hội. “Văn minh” là khái niệm rất rộng, rất
chung, khá trừu tượng, có thể hiểu thế này hay thế khác, vì vậy, với tính cách đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội, nội dung khái niệm “văn minh” cần được xác định rõ.
Quan niệm xã hội xã hội chủ nghĩa phải là một xã hội văn minh xuất phát đầu tiên
từ. Trái lại, chủ nghĩa cộng sản là kết quả tất yếu của sự phát triển của văn hóa, văn
minh, trực tiếp là nền văn minh đạt được dưới xã hội tư bản.
Ông Alvin Toffler gọi xã hội tư bản hiện đại là “nền văn minh làn sóng thứ ba”.
Ông ta không chỉ ca ngợi những thành tựu kỳ diệu về khoa học, công nghệ (của loài
người chứ không phải của riêng chủ nghĩa tư bản) mà chủ yếu ca ngợi các giá trị
“vĩnh cửu” về tổ chức xã hội ở Mỹ và phương Tây. Nhưng Toffler “quên” mặt trái
của nền văn minh ấy mà mặt trái đó lại thể hiện chủ yếu trên lĩnh vực tổ chức xã
hội và quan hệ xã hội.
Nền văn minh mà chúng ta cần phát triển là nền văn minh toàn diện và nhân bản
nhất. Đó không chỉ là văn minh vật chất - kỹ thuật mà còn là văn minh tinh thần,
không chỉ văn minh trong quan hệ giữa người với thiên nhiên mà còn là văn minh
trong quan hệ giữa người với người, văn minh trong tổ chức xã hội, văn minh trong
chất lượng cuộc sống và lối sống. Đó là nền văn minh của một xã hội “dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ”, nền văn minh của một xã hội do nhân dân làm lOMoAR cPSD| 58137911
chủ. Nền văn minh xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là kết quả của sự kế thừa những
thành tựu của văn minh nhân loại kết hợp với sự kế thừa những giá trị tốt đẹp của
truyền thống dân tộc. Xã hội xã hội chủ nghĩa phải là một xã hội hiện đại, văn
minh, giàu bản sắc dân tộc.
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là những mục tiêu
không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, mục tiêu này làm cơ sở, điều kiện, tiền đề
cho mục tiêu kia. Đó là những mục tiêu lâu dài, những giá trị bền vững, từng bước
được hiện thực hóa trong quá trình đổi mới đất nước trên con đường xã hội chủ nghĩa.
Liên hệ bản thân với tư cách là đoàn viên, thanh niên
DVTN thường là những người trẻ tuổi, đày nhiệt huyết và đam mê, có thể
đóng góp vào sự phát triển của một đất nước
1. Học hỏi và đào tạo: Đầu tư vào bản thân qua việc học hỏi, đào tạo và phát triển kỹ
năng cá nhân để có thể đối mặt và vượt qua các thách thức kinh tế, đồng thời thúc
đẩy sự phát triển của đất nước. Học hỏi và rèn luyện. Nỗ lực trong việc học tập và
rèn luyện bản thân để trở thành người có năng lực và kỹ năng cần thiết để đóng góp
vào sự phát triển của đất nước.
2. Tham gia vào hoạt động cộng đồng: Đóng góp thời gian và năng lượng vào các
hoạt động cộng đồng, từ thiện và các dự án xã hội để hỗ trợ những người khó khăn
và nâng cao chất lượng cuộc sống chung.
3. Tự trách nhiệm và ý thức công dân: Phát triển tư duy trách nhiệm và ý thức công
dân, hành động theo đúng luật pháp và đóng góp vào việc duy trì trật tự, an ninh và
bình yên cho đất nước.
4. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác: Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp, hợp tác với
mọi người trong cộng đồng, tổ chức và doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung
của sự phát triển quốc gia.
5. Đổi mới và sáng tạo: Khuyến khích tư duy sáng tạo và đổi mới, tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, khoa học để nâng cao sức mạnh kinh
tế và công nghiệp của đất nước.
6. Học hỏi từ các nước khác: Hiểu và học hỏi từ các nền văn hóa, kinh nghiệm và
thành công của các quốc gia khác để áp dụng vào việc phát triển và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
7. Tư duy tích cực và quyết đoán: Phát triển tư duy tích cực, tự tin và quyết đoán
trong việc đưa ra quyết định và thực hiện các kế hoạch.
8. Mở rộng mối quan hệ: Xây dựng và duy trì mối quan hệ với những người có thành
công trong lĩnh vực em quan tâm, từ đó học hỏi và nhận được hỗ trợ trong sự nghiệp của mình. lOMoAR cPSD| 58137911
Tóm lại, em có thể đóng góp vào việc xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng và văn minh bằng cách phát triển bản thân, tham gia vào các hoạt
động cộng đồng và chính trị, đồng thời duy trì tinh thần hợp tác và trách nhiệm xã hội.
Câu 3: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã
hội? Liên hệ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
Khái niệm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để TBCN và xã hội tiền TBCN
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Xây dựng từng bước cơ
sở vật chất, kĩ thuật, đời sống tinh thần của CNXH. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền cho đến
khi những ngyên tắc căn bản cho xã hội chủ nghĩa được thực hiện.
Hai hình thức quá độ lên CNXH
Theo quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin thì có 2 hình thức quá độ lên CNXH:
• Quá độ trực tiếp: Theo C.Mác, quá độ trực tiếp là quá độ đi lên CNXH từ các nước
TB phát triển cao đi lên xây dựng CNXH, hay nói cách khác là từ 1 nước TB phát
triển tiến hành trực tiếp lên CNXH
• Quá độ gián tiếp: từ các nước CNTB chưa phát triển hoặc các nước tiền tư bản lên
CNCS.Quan điểm của đảng về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Liên hệ quan điểm của ĐCSVN về thực hiện quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự lựa chọn quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN: - Khó khăn:
+ Xuất phát từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, có nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, LLSX còn thấp kém.
+ Bên cạnh đó, đất nước ta lại vừa trải qua hàng chục năm chiến tranh kéo dài, với những
tàn dư, những hậu quả nặng nề do chiến tranh và chế độ phong kiến để lại rất nhiều. Hơn
thế nữa, các thế lực thù địch luôn tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta. - Thuận lợi:
+ Xu hướng thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Tinh thần yêu
nước, lao động cần cù, và sự đoàn kết của toàn dân cùng với lãnh đạo sáng suốt của Đảng
đã giúp Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1954 ở miền Bắc
và từ năm 1975 trên toàn quốc. Trên thế giới, các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ, mang lại nhiều thành tựu to lớn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặc
dù chế độ XHCN ở một số quốc gia đã sụp đổ, nhưng Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển trong thời kỳ này.
Quan điểm của đại hội IX khẳng định, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN lOMoAR cPSD| 58137911
1. Con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2. Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
3. Tiếp thu kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
là những thành tựu về khoa học công nghê, thành tựu về quản lý phát triển xã hội,
đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
4. Sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm thống trị cao và khát
vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Cương lĩnh 1930 của Đảng ta đã khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là phương
pháp chiến lược của CMVS.
Quan niệm về quá độ, bỏ qua chế độ TBCN của đại hội IX( 2001) khẳng định:
“Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên TBCN tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
• Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
• Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động
là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá
độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột xong quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa
không giữ vai trò thống trị.
• Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý phát
triển xã hội, đặc biệt là xây dựng phát triển nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
• Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội dựa trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính
chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn đảng, toàn dân. lOMoAR cPSD| 58137911
• Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một cuộc hành trình khó khăn
và phức tạp, yêu cầu sự quyết tâm và khát vọng lớn từ toàn Đảng và toàn dân. Quan
điểm của Đảng về việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là phù hợp với tình hình hiện
nay và đòi hỏi sự đổi mới, cải cách và nỗ lực của toàn xã hội.
Câu 4: Quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ? Liên hệ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ?
Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN:
Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ được xác lập sau khi GCCN thực hiện thành công cuộc cách mạng XHCN Khái niệm:
Nền dân chủ là 1 hình thức nhà nước của dân, do dân, vì dân, được xác lập sau khi GCCN
giành được quyền lực nhà nước và Đảng Cộng sản khẳng định được trong thực tế vai trò
lãnh đạo nhà nước và thực hiện xây dựng xã hội mới – XHCN
Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân
chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền
XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS. “Dân chủ là sự thống trị của đa số” – Lênin
Bản chất của nền dân chủ XHCN: Bản chất DCTS DC XHCN Kinh tế
- Dựa trên chế độ chiếm hữu tư - Dựa trên chế độ chế độ sở hữu
nhân TBCN về các TLSX chủ xã hội về các TLSX chủ yếu yếu
(Đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân về các TLSX chủ yếu;
trong tổ chức quản lý sản xuất;
thực hiện chế độ phân phối theo
- Lợi ích kinh tế của giai cấp tư kết quả lao động)
- Lợi ích kinh tế của người lao sản
động là động lực cơ bản nhất thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển lOMoAR cPSD| 58137911
• Mang bản chất GCTS, phục • Mang bản chất GCCN, có tính
vụ lợi ích của thiểu số
nhân dân rộng rãi và tính dân
• Dưới sự lãnh đạo của đảng tư
tộc sâu sắc, là nền dân chủ của
sản trên nền chính trị đa
dân số, phục vụ lợi ích của đa Chính trị nguyên số NDLĐ
• Công cụ thực hiện dân chủ: • Do ĐCS lãnh đạo (nền chính Nhà nước pháp quyền TS trị nhất nguyên)
• Công cụ thực hiện dân chủ:
nhà nước pháp quyền XHCN
• Hệ tư tưởng chủ đạo trong XH • Hệ tư tưởng chủ đạo trong là hệ tư tưởng TS
Xh là hệ tư tưởng vô sản
Tư tưởng – văn • Nền văn hóa TS • Nền văn hóa XHCN hóa – xã hội
• Con người bị áp bức, bất công, • Con người hướng tới sự giải bất hình đẳng XH
phóng để phát triển toàn diện cá nhân
Quan niệm của Đảng về dân chủ XHCN ở Việt Nam:
Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sử và trực tiếp là tư tưởng dân chủ của Hồ Chí
Minh, từ khi ra đời cho đến nay, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn xác định xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội, là
bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thể chế hoá
bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm..Nội dung này được hiểu là:
- Dân chủ là mục tiêu tổng quát của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dânchủ, công bằng, văn minh):
+ Cương lĩnh xây dựng dất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bố sung, phát
triển năm 2011) xác định dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và do nhân
dân làm chủ là 2 trong 8 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
+ Với tư cách là mục tiêu của sự phát triển đất nước, dân chủ được đưa lên trước công
bằng để trở thành mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Dân chủ
trở thành tiền đề cho công bằng và văn minh. Có dân chủ mới có công bằng, mới có văn minh.
- Dân chủ là đặc trưng, bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa ( do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuộc về nhân dân)
+ Đại hội XI của Đảng xác định dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta bắt
nguồn từ chỗ ở nước ta tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều thể hiện lợi ích của nhân dân.
Đảng và Nhà nước găn bó chặt chẽ với nhân dân, phục vụ nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân lOMoAR cPSD| 58137911
+ Cũng như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam, bản chất
dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ, giúp đỡ của
nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã hội với tư cách công
dân, tư cách của người làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân là tất cả quyền lực đều thuộc
về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định:
“ Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Công cuộc đổi mới, xây dựng là
trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền
từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ
tổ chức. Nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
- Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ( phát huy sức mạnh của nhân dân,
quyền lực thuộc về nhân dân)
+ Thực hiện dân chủ đã làm cho hệ thống chính trị Việt Nam ngày càng vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng và minh bạch hóa chính sách. Sự tham gia của tổ chức và
cá nhân vào quyết định chính sách mở rộng và hiệu quả hơn, cùng với việc cung cấp dịch
vụ công theo hướng xã hội. Niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và hệ thống chính
trị được khôi phục và củng cố.
- Dân chủ gắn với pháp luật ( phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
+ Dân chủ và chuyên chính được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật bảo đảm
+ Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, pháp luật nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
- Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực
củađời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
+ Động viên và tổ chức nhân dân xây dựng, củng cố, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, tích cực tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, không ngừng củng cố sức mạnh, đổi mới phương thức hoạt động
của hệ thống chính trị, tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội ở tất cả các cấp.
Quan niệm của Đảng về phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo
ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Cần thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng sở hữu kinh tế và bảo vệ
quyền lợi của chủ sở hữu. Xây dựng và hoàn thiện luật pháp liên quan đến sở hữu tài sản
mới như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, và trái phiếu. Đồng thời, nhận thức đúng đắn về vai trò
quan trọng của thể chế và đảm bảo sự đồng bộ trong ba lĩnh vực: ban hành văn bản và quy
định, xây dựng cơ chế vận hành, và hoàn thiện tổ chức giám sát và xử lý vi phạm.
Triển khai đồng bộ hóa thể chế môi trường kinh doanh cần tập trung vào cải cách. - Hai là,
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết
để xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Đảng phải dân chủ hóa trong sinh hoạt,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Có như vậy, Đàng mới
đảm bảo sự lãnh đạo trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ XHCN.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, phải thực thi quyền dân chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực bằng cách tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật. Đảm bảo quyền con người là giá trị cao nhất, mọi chính sách và
pháp luật phải dựa vào ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước cam kết bảo vệ tự
do, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bằng cách thi hành pháp
luật và thực tiễn trong đời sống xã hội.
- Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt
động để nâng cao vị trí, vai trò của mình, để tham gia giám sát, phản biện đường lổi, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tạo ra khối đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống
nhân dân, thực hiện dân chủ trong đời sống xã hội; đồng thời tham gia vào bảo vệ chính
quyền, xây dựng Đảng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân.
- Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội là yếu tố đảm bảo xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, ảnh hưởng tới đời sống tâm lý của nhân dân khi nhìn nhận
đánh giá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do đó,
cần công khai hóa, minh bạch hóa, dân chủ hóa về thông tin, về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cần cụ thể hóa hơn nữa các quy chế và hình thức thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến
của nhân dân đối với các vấn đề phát triển của đất nước.
Ngoài ra, cần nâng cao dân trí, văn hoá pháp luật cho toàn thể xã hội (cán bộ đảng viên,
công chức, viên chức, nhân dân…)
Câu 5: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ khối liên minh này ở Việt Nam hiện nay?
Khái niệm về liên minh giai cấp: lOMoAR cPSD| 58137911
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH là sự kiên kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau,.. giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể
trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH
Tầm quan trọng của Liên minh:
- Đây là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định thắng lợi của mọi quá trình cách
mạng.Nếu không thực hiện được khối liên minh này thì cách mạng XHCN không thể thành công.
- Tạo động lực quan trọng nhất cho sự phát triển xã hội, động viên được tối đa các
nguồnlực trong nhân dân dưới sự lãnh đạp của ĐCS thể hiện sự nghiệp xây dựng CNXH.
Tính tất yếu được xem xét qua 2 góc độ:
- Xét về góc độ chính trị:
+ Liên minh xuất phát từ chính nhu cầu giải phóng của các giai cấp, tầng lớp; là yêu cầu
nhiệm vụ và điều kiện đảm bảo thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Liên minh xuất phát từ nhu cầu phát huy sức mạnh tổ hợp để cải tạo XH cũ, XD chế
độ XH mới. Đặc biệt là xây dựng hệ thống chính trị mới, tạo nên tảng cơ sở chính trị - xã hội cho chế độ mới.
+ Yêu cầu XD cơ sở, nền tảng vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng thành công CNXH.
+ Nhu cầu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ ĐK hòa bình, bảo vệ thành quả của sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Dưới góc độ kinh tế - kĩ thuật và phân công lao động xã hội
+ Là yêu cầu khách quan của quá trình phát triển LLSX, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hiện đại để xây dựng nền tảng vật chất – kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
+ Xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của từng lực lượng tham gia liên minh. Đặc biệt và trước
hết là lợi ích kinh tế.
Nguyên tắc liên minh giai cấp:
Thứ nhất, phải “kết hợp đúng đắn lợi ích” của các chủ thể trong khối liên minh.
Thứ hai, phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong khối liên minh. Thứ
ba, bảo đảm tính tự nguyện trong liên minh.
Liên hệ khối liên minh này ở Việt Nam hiện nay
* Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộiở Việt Nam
- Nội dung kinh tế của liên minh
+ Mục tiêu của liên minh trên lĩnh vực kinh tế là thỏa ngắn các nhu cầu lợi ích kinh tế của
các giai cấp tầng lớp trong xã hội xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội
liên minh trên lĩnh vực kinh tế là cơ sở vật chất kĩ thuật của liên minh. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải: Thứ nhất xác định đúng tiềm lực
kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai cấp tầng lớp trong khối liên minh và toàn xã hội.
Thứ hai xác định cơ cấu kinh tế hợp lý. Thứ ba tổ chức các hình thức giao lưu hợp tác phát
triển kinh tế thứ tư nâng cao hiệu quả chuyển giao khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất công công nông nghiệp
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và
toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động
kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.
- Nội dung chính trị của liên minh
+ Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính
trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ vững
chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. +
Mục tiêu: bảo vệ vững chắc chế độ chính trị giữ vững độc lập và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
- Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong khối liên minh.
- Thứ hai, hoàn thiện phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân.
- Thứ ba, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân.
- Thứ tư, động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ tổ quốc bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa thứ năm chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hòa bình.
- Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
+ Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa,
giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
+ Mục tiêu xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện hướng tới
chân thiện mỹ thấm nhuần tinh thần dân tộc nhân văn dân chủ và khoa học + Thực hiện
liên minh trên lĩnh vực văn hóa xã hội cần phải:
- Thứ nhất, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa phát triển xây dựng con người
và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.
- Thứ hai, khắc phục khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp giai tầng trong xã hội.
- Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thứ tư, thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với các giai cấp, tầng lớp.
- Thứ năm, thực hiện tốt việc chăm lo sức khỏe an sinh xã hội đầy lùi các tệ xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
* Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liênminh
giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy
biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự
biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội giai cấp.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò
của các chủ thể trong khối liên minh.
Năm là đổi mới hoạt động của đảng nhà nước mặt trận tổ chức Việt Nam nhằm tăng cường khối liên
Câu 6: Nội dung Cương lĩnh dân tộc CN M-L. Liên hệ chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
Khái niệm: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa gồm:
- Theo nghĩa rộng, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làmthành
nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người được hình
thànhtrong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Đặc trưng dân tộc có một số cơ bản sau:
a) Theo nghĩa rộng, dân tộc có 1 số đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, có chung 1 vùng lãnh thổ ổn định
- Thứ hai, có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế
- Thứ 3, có chung 1 ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
- Thứ 4, có chung 1 nền văn hóa và tâm lí
- Thứ 5, có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)