Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam | Tiểu luận Kinh tế chính trị | Đại học Thương Mại

Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam | Tiểu luận Kinh tế chính trị | Đại học Thương Mại. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUN TR KINH DOANH
-------- --------




ĐỀ TÀI THO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TR MÁC – LÊNIN
Đề tài:
GII PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH TRƯỜNG
ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Nhóm: 4
Lớp học phần: 2202RLCP1211
Người hướng dẫn: GiEng viên Vũ Văn Hùng, Tống Thế Sơn
Hà Nội, tháng 4 năm 2022.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
ST
T
Họ và tên Chức vụ Công việc
1 Nguyễn Thị Thu Hà Nhóm trưởng Thuyết trình +
Hoàn thiện bản
word
2 Nguyễn Thu Hà Thành viên Slide
3 Bùi Nguyễn Hải Thành viên Slide
4 Nguyễn Hùng Hải Thành viên Làm word
5 Trần Minh Hằng Thành viên Thuyết trình
6 Nguyễn Thị Hiền Thành viên Làm word
7 Vũ Thị Kim Huế Thành viên Làm word
8 Trịnh Thu Huệ Thành viên Làm word
9 Hoàng Tuấn Hùng Thành viên Làm word
10 Nguyễn Đức Hưng Thành viên Làm word
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ GII PHÁP HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ KINH TẾ TH TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM............2
1.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..........................................................2
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................................2
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ở Việt Nam......................................................................................................................2
1.1.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................3
1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..........................5
1.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.5
1.2.2 Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.............6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ
TH TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............7
2.1. Thực trạng............................................................................................................................7
2.1.1 Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:.....................................................................7
2.1.2. Về hệ thống pháp luật:...................................................................................................8
2.1.3. Về các chủ thế kinh tế.....................................................................................................9
2.1.4. Về hệ thống các thị trường...........................................................................................10
2.1.5. Nhận thức của Đảng.....................................................................................................11
2.2. Đánh giá..............................................................................................................................12
2.2.1. Thành tựu đạt được:.....................................................................................................12
2.2.2. Một số hạn chế bất cập và nguyên nhân......................................................................14
2.2.2.1.Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:................................................................14
2.2.2.2.Về hệ thống pháp luật:...............................................................................................14
2.2.2.3.Về chủ thể kinh tế:......................................................................................................15
2.2.2.4.Về hệ thống các thị trường:........................................................................................15
CHƯƠNG 3: GII PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH
TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM...................15
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHO.....................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang ngày càng mở rộng phát triển mạnh mẽ, hình
thành lên mối liên kết chặt chẽ không chỉ giữa các thành phố hay tỉnh lẻ trên quy mô cả
nước đó giữa các quốc gia trên quy toàn cầu. Đứng trước sự phát triển không
ngừng đó, mỗi quốc gia cần phải quan tâm hơn nữa đất nước của mình. Trong đó, hoàn
thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa (XHCN) luôn
được Ðảng ta quan tâm đặc biệt. Kể từ Ðại hội IX của Ðảng tháng 4-2001, Ðảng ta đã
khẳng định: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộinước ta và kể từ đó đến nay vấn đề hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được đặt ra cấp bách trong các Ðại hội X, XI,
XII, XIII của Ðảng.
Nghị quyết Ðại hội lần thứ XIII của Ðảng đề ra ba đột phá chiến lược phù hợp với
giai đoạn mới, trong đó đột phá chiến lược thứ nhất là: “Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Ðó nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
các quy luật của kinh tế thị trường, sự quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa, do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng hội chủ nghĩa
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển;
kinh tế nhân một động lực quan trọng; kinh tế vốn đầu nước ngoài được
khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
– xã hội.
Đối với những vấn đề quan trọng mang tầm ảnh hưởng quốc gia, cần phải
phương pháp đúng đắn, phù hợp. Để nhận thức và hiểu rõ điều này, nhóm chúng em cùng
thảo luận đưa ra đề tài: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM”.
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ GII PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
KINH TẾ TH TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát triển lâu dài
của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua các giai đoạn kinh tế thị
trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hiện đại.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đường lối chiến lược
nhất quán, hình kinh tế tổng quát trong suốt thời quá độ lên chủ nghĩa hội
Việt Nam. Sự tất yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaphù hợp với
quy luật phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Kinh tế thị trường giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, Việt Nam
những điều kiện cho sự hình thành phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi
còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu
hình thành kinh tế thị trường. Mong muốn dân giàu, nước mạnh, hội công bằng dân
chủ, văn minh mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định
hướng tới xác lập những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và
tất yếu trong phát triển.
Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản
xuất và trao đổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã đạt
được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác
động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, Việt Nam cần phải phát triển kinh tế thị trường để thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Ba , hình kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
Trên thế giới nhiều hình kinh tế thị trường, nhưng nếu việc phát triển
dẫn tới tình trạng dân không giàu, nước không mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì
không quốc gia nào mong muốn. Cho nên, phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa
khát vọng đó, thực hiện kinh tế thị trường, trong đó hướng tới những giá trị mới, do đó, là
tất yếu khách quan. Sự tồn tại của kinh tế thị trường nước ta tạo ra một động lực quan
trọng cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn hình
kinh tế thị trường bản chủ nghĩa, chỉ lựa chọn hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất, về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội; nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đây là sự khác biệt về
mục tiêu giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường bản chủ
nghĩa. Mục tiêu đó bắt nguồn từ sở kinh tế - hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội sự phản ánh mục tiêu chính trị - hội nhân dân ta đang phấn đấu dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện sở kinh tế - hội của
chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng
của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu
hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu
với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Đó bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần
kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế nhân thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với
nhau trước pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
Thứ ba, về hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó
là: Nhà nước quản thực hành chế quản nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Nhà nước quản nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường, khắc
phục những khuyết tật của kinh tế thị trường phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH
Việt Nam.
Thứ tư, kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hóa
các hình thức phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam thực hiện phân phối công bằng
các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ th
kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có. Quan hệ phân phối bị chi phối
quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các
hình thức sở hữu do vậy thích ứng với sẽ các lại hình phân phối khác nhau: phân
phối theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Thứ năm, về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng
hội nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa –
xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây một trong
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác
biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa
hội. Ngoài ra đây còn là nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế,
kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế chính trị định hướng XHCN ở Việt
Nam
Trước tiên, do thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chưa đồng bộ. Do
mới được hình thành phát triển nên việc tiếp tục hoàn thiện thể chế yêu cầu mang
tính khách quan. Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch các công cụ khác nhằm giảm thiểu các thất bại của thị
trường, thực hiện công bằng xã hội. Do đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường để phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó.
Bên cạnh đó, hệ thống thể chế chưa đầy đủ. Năng lực xây dựng thể chế còn hạn
chế; chất lượng luật pháp và chính sách trên một số lĩnh vực còn thấp. Môi trường đầu
kinh doanh chưa thật sự thông thoáng, minh bạch. Chưa tạo được đột phá trong huy động,
phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Thể chế phát triển, điều phối kinh
tế vùng chưa được quan tâmchậm được cụ thể hóa bằng pháp luật, nên liên kết vùng
còn lỏng lẻo. Với bản chất là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do vậy
thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam phải là thể chế phục vụ lợi ích, vì lợi ích của nhân
dân. Trình độ năng lực tổ chức quản nền kinh tế thị trường của Nhà nước thể
hiện chủ yếu năng lực xây dựng thực thi thể chế. Do vậy, Nhà nước phải xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của nền kinh tế.
Quan trọng hơn, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị
trường các loại thị trường. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam còn
nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao.
Các yếu tố thị trường, các loại hình thị trường mới trình độ khai. Do đó, tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan.
Như vậy, để khắc phục những vấn đề nêu trên thì việc hoàn thiện thể chế kinh tế
chính trị định hướng XHCN ở Việt Nam là thực sự cần thiết.
1.2.2 Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
• Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế.
Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành chính
để quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn
thiện chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản. Thực hiện
nhất quán một chế độ pháp kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình
thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt
động theo chế thị trường, bình đẳng cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật. Hoàn
thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường các loại thị
trường.
Đồng nhất cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí và lệ phí. Hoàn thiện
thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện pháp luật về phá sản doanh nghiệp
theo chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư. Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng
hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính; đổi mới phát triển mạnh
mẽ thị trường khoa học, công nghệ; hoàn thiện pháp luật, chế, chính sách để phát
triển; hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động
cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
• Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội.
Xây dựng hệ thống thể chế để thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh
bền vững với phát triểnhội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng hội, tạohội
cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ
quá trình phát triển. Tiếp tục soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật các thể
chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Thực hiện
nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để
bị lệ thuộc vào một số ít thị trường.
• Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thiết chế, chế liên quan
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại,
đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp phát triển thị trường, nhất thị trường
xuất khẩu. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế. Thực
hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế,
không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với
thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế
giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
• Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị.
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai
trò xây dựng thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH
TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng
2.1.1 Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:
Trải qua 35 năm đổi mới, hình kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. chế, chính sách tiếp tục được
hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại hội nhập
quốc tế. Các yếu tố các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực thế giới”. “Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đang dần
được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộhội nhập”. Nhờ đường lối đổi mới phù
hợp chúng ta đã giành được những thành tựu to lớn, đất nước thoát khỏi khủng hoảng, trở
thành nước thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu vực thế giới,
tạo thế và lực cho nền kinh tế.
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng
trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng
GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao,
riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi
phần lớn các nước mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động
của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho
GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước tốc độ
tăng trưởng cao nhất khu vực thế giới. Quy nền kinh tế được nâng lên, nếu như
năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân
đầu người đạt trên 3.500 USD. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ
hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018; hơn 45 triệu người thoát nghèo trong
giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã
tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước cùng
trình độ phát triển kinh tế.
2.1.2. Về hệ thống pháp luật:
Các đạo luật điều chỉnh những quan hệ kinh tế, dân sự cơ bản nhất của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN đã được ban hành, trong đó, phải kể tới các đạo luật sau:
Các đạo luật quy định về bảo vệ quyền sở hữu, quyền tài sản của người dân, doanh
nghiệp, các đạo luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng, bảo đảm quyền tự do hợp đồng của
người dân, v.v; Các đạo luật về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa…; Các đạo luật về một số loại thị trường quan trọng như thị trường lao động,
thị trường đất đai, thị trường bất động sản, thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường vốn,
thị trường tín dụng như Bộ luật lao động, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản,
Luật Thương mại, Luật Chứng khoán… Bên cạnh đó, các đạo luật về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kinh tế cũng được ban hành trong đó phải kể tới Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017), Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020).
duy xây dựng pháp luật sự thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, trong đó
những thay đổi mang tính đột phá. Chẳng hạn, chuyển từ “tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật” sang “tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”. Điều này đồng nghĩa với không gian hoạt động kinh doanh, đầucủa người dân,
doanh nghiệp từ “trong khuôn khổ do pháp luật quy định” sang không gian rộng lớn hơn
nhiều, thỏa sức sáng tạo ngoại trừ những ngành, lĩnh vực pháp luật cấm. Đi kèm với đó là
việc Nhà nước không cố gắng tìm ra các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để “cho phép”
người dân, doanh nghiệp tiến hành đầu tư, kinh doanh. Điều đó vừa buộc tiến trình
giải phóng lực lượng sản xuất vốn còn non trẻ lại vừa không khả thi về mặt luật pháp,
không thực sự phù hợp với bản chất của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân của Nhà
nước.
2.1.3. Về các chủ thế kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh
theo pháp luật nhưng mỗi thành phần kinh tế vai trò khác nhau, yêu cầu về định
hướng phát triển khác nhau. Trong đó, Nhà nước tham gia với vai trò ban hành các quy
định về cạnh tranh trên thị trường như Luật Cạnh tranh, Luật Hải quan, Luật Thương mại,
Bộ Luật Dân sự…, thực hiện phân cấp (quản quy hoạch, kế hoạch; quản đầu
công; quản ngân sách; quản tài nguyên, môi trường) đối với các chủ thể thông qua
hệ thống pháp luật chuyên ngành, kiểm tra theo định kỳ/đột xuất các chủ thể khác tham
gia vào thị trường để xửnhững vi phạm. Các tổ chức hội dân sựViệt Nam tham
gia vào chế cạnh tranh chủ yếu thông qua việc xây dựng, hoàn thiện các chế về
cạnh tranh, pháp luật liên qua đến thị trường là chủ yếu. Cả doanh nghiệp và các tổ chức
hội dân sự thể đối tượng bị xử lý, đồng thời thể người tham gia vào việc
xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của Nhà
nước.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước có vị trí, vai trò quan trọng, được khẳng định
cả trong chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước lẫn trong thực tiễn. Theo số liệu
của Tổng cục Thống đến ngày 31-12-2018, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động
trên 714 nghìn doanh nghiệp, số doanh nghiệp đang hoạt động kết quả sản xuất, kinh
doanh là trên 626 nghìn doanh nghiệp. Trong đó, DNNN chiếm 0,38% về số lượng doanh
nghiệp, 7,6% lao động, 28,6% tổng nguồn vốn riêng doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chiếm 0,18% về số lượng doanh nghiệp, 4,3% lao động, 12,9% tổng nguồn vốn. Tỷ
lệ đóng góp của DNNN về doanh thu và lợi nhuận ngày càng giảm mạnh. Tỷ trọng doanh
thu thuần của DNNN năm 2015 đạt 18,2%, năm 2018 là 14,5%. Tỷ trọng lợi nhuận trước
thuế của DNNN năm 2015 đạt 28,4%, năm 2018 là 21,2%.
2.1.4. Về hệ thống các thị trường.
Hệ thống các thị trường, đặc biệt thị trường các nhân tố sản xuất được hình
thành và từng bước phát triển theo hướng đồng bộ hơn và gắn kết hơn với thị trường quốc
tế. Hầu hết các loại giá hàng hóa, dịch vụ đượcc lập theo nguyên tắc thị trường; giá
một số loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu (điện, than, nước sạch, xăng, dầu…) từng bước
được điều chỉnh phù hợp hơn theo cơ chế thị trường.
Một số đặc trưng của các thị trường bản trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN gồm:
Thị trường hàng hóa cấu trúc rất phức tạp với nhiều cấp khác nhau: Bán buôn,
bán lẻ… Thị trường hàng hóa mang tính cạnh tranh cao, có độ liên kết lớn.
Thị trường tài chính có giá cả và giá trị của sản phẩm tài chính khác biê t với hàng
hóa thông thường do giá cả giá trị của sản phẩm tài chính phụ thuô c lớn vào
khả năng sinh lời, trong khi các hàng hóa thông thường khác phụ thuô c chính vào
nhu cầu sử dụng. Thị trường tài chính có đô mở và tính hôi nhâ p cao.
Thị trường KH&CN: Do nhiều hàng hóa KH&CN những kiến thức được thể
hiện dưới một dạng vật chất hữu hình như bằng sáng chế hay cũng có thể hình
dưới dạng các ý tưởng công nghệ, nên việc xác định giá trị của hàng hóa rất khó
do lao động được kết tinh trong hàng hóa lao động trí óc tồn tại sự bất đối
xứng thông tin giữa người bán người mua. Thị trường KH&CN hình thành
phát triển chậm hơn các thị trường hàng hóa cơ bản khác.
Thị trường lao động: Cung lao động có độ chễ so với cầu lao động còn khá lớn.
2.1.5. Nhận thức của Đảng.
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam như trên là
sự kế thừa và phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
qua các Đại hội Đảng từ khi đổi mới đến nay, chủ yếu 10 năm từ Đại hội XI thực
hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ nhất, kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế
thị trường hiện đạihội nhập quốc tế. Sự hiện đại, hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được kế thừa, phát triển từ Đại hội XII được thể
hiện nhiều nội dung, tiêu chí khác nhau như shiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế
của thể chế, pháp luật, chế, chính sách; sự hiện đại của quản trị quốc gia; sự đồng bộ,
gắn kết với thị trường khu vực thế giới của hệ thống các loại thị trường, yếu tố thị
trường trong nền kinh tế…
Thứ hai, trên sở phát triển nhận thức luận về các thành phần kinh tế trong
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã
xác định rõ, đầy đủ hơn vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế, chú trọng việc gắn kết
giữa các thành phần kinh tế trong chỉnh thể nền kinh tế: Kinh tế nhà nước là công cụ, lực
lượng vật chất quan trọng để nhà nước ổn định kinh tế mô, định hướng, điều tiết dẫn
dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa với nội dung mục đích mới. Nếu Đại hội XII,
việc hoàn thiện thể chế nhằm “nâng cao hiệu lực” quản lý kinh tế và quản lý nhà nước về
kinh tế, thì Đại hội XIII nhấn mạnh mục đích xây dựng “thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập” và “tạo môi trường thuận lợi
để huy động, phân bổ sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất
kinh doanh”.
Thứ tư, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường. Điểm
mới ở đây là khẳng định thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường đối với hàng hóa dịch
vụ và dịch vụ công bản. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, phát triển đồng
bộ thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm…trên nền
tảng công nghệ số với kết cấu hạ tầng công nghệ và phương thức giao dịch hiện đại. Phát
triển quản chặt chẽ thị trường bất động sản; thị trường sử dụng đất. Phát triển thị
trường lao động, cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội. Phát huy vai trò của các
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp tham gia hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế thị
trường.
Thứ năm, về mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường xã hội trong vận hành nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điểm mới nổi bật chính là trong
mối quan hệ này bổ sung thêm nhân tố hội so với nhận thức trong các Đại hội trước
đó. Trong đó, nêu rõ vai trò, chức năng của nhà nước, thị trường và xã hội trong mối quan
hệ chung. Nội dung xã hội được hiện ở chỗ hỗ trợ, bổ sung, khắc phục các khiếm khuyết
cho các yếu tố nhà nước, thị trường nhằm tạo chế vận hành hoàn chỉnh, đồng bộ nền
kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế. Văn kiện Đại hội XIII xác định rõ: “Giữ vững độc lập tự chủ trong việc xác định
chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh tế đất nước;... Đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả
năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên
ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị
trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập
kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước
trong từng giai đoạn…”.
2.2. Đánh giá
2.2.1. Thành tựu đạt được:
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định đất nước đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và
uy tín quốc tế như ngày nay, trong đó có những đánh giá khách quan, khoa học thực tiễn
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục phát triển; kinh tế ổn
định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế bản được bảo đảm, tốc độ tăng
trưởng duy trì mức khá cao; quy tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng
trưởng được cải thiện. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng
đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với
yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị
trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và
thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh
được cải thiện rệt, khởi nghiệp sáng tạo phát triển doanh nghiệp khá sôi động.
Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại hiệu quả hơn; kinh tế
nhân ngày càng khẳng định một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể
từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
nhanh, bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta... Hội nhập kinh tế quốc tế phát
triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, kết nhiều hiệp định thương
mại song phương, đa phương thế hệ mới; xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước”
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, đã xây
dựng được sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - hội từng bước đáp ứng cho sự
nghiệp CNH-HĐH tạo ra môi trường thu hút nguồn lực hội cho phát triển. Diện mạo
đất nước nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực quy
nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình thấp), đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của
đời sống hội. Đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã thực sự trở thành lực lượng quan
trọng để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và được xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên
thế giới. Quy nền kinh tế tăng nhanh, tổng sản phẩm quốc nội đến năm 2014 đã đạt
khoảng 184 tỷ USD. Từ năm 2008, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.047 USD
(giá thực tế), Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước đang phát triển thu nhập thấp, để gia
nhập nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân
4 năm 2011-2014 đạt 5,82%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của các nước ASEAN
cùng thời kỳ(4). GDP bình quân đầu người năm 2011 1.517 USD, năm 2012 1.749
USD, năm 2013 là 1.908 USD, năm 2014 đạt 2.028 USD. Lạm phát được kiểm soát, tỷ lệ
lạm phát đã giảm mạnh từ mức 18,13% (năm 2011) xuống 6,81% (năm 2012), còn 6,04%
vào năm 2013 và chỉ còn khoảng 3% năm 2014.
2.2.2. Một số hạn chế bất cập và nguyên nhân
Mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật kinh
tế của Việt Nam vẫn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập vẫn chưa theo kịp nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Điều này thể hiện rõ nhất qua các mặt:
2.2.2.1.Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:
Vận dụng chưa đồng bộ các công cụ quản lý và điều tiết thị trường.
Năng lực của bộ máy nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả nền kinh tế
thị trường, thiếu tính chuyên nghiệp, sự tận tâm phục vụ doanh nghiệp.
2.2.2.2.Về hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật còn thiếu toàn diện, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý đất nước bằng pháp luật.
Nhiều nội dung quan trọng liên quan tới vấn đề đổi mới kinh tế - hội chậm
được thể chế hoá như: vấn đề quản nhà nước đối với tài sản thuộc sở hữu nhà
nước; về đăng kinh doanh bất động sản; cạnh tranh trung thực; kiểm soát độc
quyền, ...
Một số văn bản pháp luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao.
Tính cụ thể, minh bạch, rõ ràng của nhiều luật còn thấp.
Quy trình xây dựng pháp luật còn thiếu tính dân chủ, tính đại chúng còn nhiều
cứng nhắc và nhiều bất cập.
2.2.2.3.Về chủ thể kinh tế:
Quan điểm đối với các chủ thể kinh doanh chưa sự nhất quán ràng giữa
chính sách và thực thi.
Có sự khác biệt giữa nhận thức và phân định vai trò của các chủ thể kinh tế với vai
trò thực sự của chủ thể kinh tế ấy trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn, nhưng hoạt động kém hiệu quả.
2.2.2.4.Về hệ thống các thị trường:
Một số thị trường như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản
hoạt động chưa hiệu quả, quản nhà nước chưa linh hoạt, thiếu chủ động, mức độ
kiểm soát thị trường chưa cao.
CHƯƠNG 3: GII PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH TRƯỜNG
ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa ở Việt Nam
cần chú trọng một số nội dung sau:
Trước hết, hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp.
Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành chính
để quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn
thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản.
Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không
phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đều hoạt động theo chế thị trường, bình đẳng cạnh tranh lành mạnh theo
pháp luật. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp đội ngũ doanh nhân Việt
Nam thực sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính độc lâp, tự chủ của nền kinh tế.
Tiếp theo, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường các loại
thị trường.
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí lệ phí.
Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện pháp luật về
phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư.
Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng bộ
thị trường tài chính, đẩy mạnh hợp tác công - tư, điều hành lãi suất phù hợp; đổi mới phát
triển mạnh mẽ thị trường khoa học, công nghệ, tăng cường bảo hộ thực thi quyền sở
hữu trí tuệ; hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt
thị trường bất động sản; hoàn thiện chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông
thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
Hơn thế nữa, cần hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến
bộ, công bằng hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh bền vững với phát triển hội bền
vững, thực hiện tiến bộ, công bằng hội, tạo hội cho mọi thành viên trong hội
tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển. Phát triển
hệ thống an sinhhội, huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân, cộng đồng
hội thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phát triển các khu kinh tế - quốc phòng. Gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp quốc phòng,
an ninh với công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia. Phát
triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng
cao đời sống Nhân dân vùng biển.
Đặc biệt nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản của
Nhà nước và phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế - hội. Nâng cao
năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế -hội của Đảng; đổi mới,
kiện toàn tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo
phát triển kinh tế - hội, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị. Nhà
nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng tổ chức thực hiện pháp
luật; đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và thực thi pháp luật; tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - hội. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng trong tiếp cận các cơ
hội, điều kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển. Thể chế hóa
các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
Đồng thời cần tiếp tục hoàn thiện thể chế về cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; chính sách đột phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển trên cơ sở đẩy mạnh đồng bộ cải cách hành chính cải cách pháp.
Nền KTTT không có sự phân biệt đối xử đối với các đối tượng và chủ thể trên thị trường.
Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam được định hướng theo đuổi mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Quan trọng hơn là hoàn thiện thể chế đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế.
soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thiết chế, chế liên quan
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại,
đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp phát triển thị trường, nhất thị trường
xuất khẩu. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế
quốc tế, không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Xây dựng thực hiện các chế
phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị
trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Cuối cùng cần phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, sự tham gia của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các tổ chức liên quan. Phát huy vai trò giám sát, phản biện hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Mở rộng thu thập ý kiến
đánh giá từ doanh nghiệp người dân đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
PHẦN KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu nền kinh tế thị trường
phù hợp với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với những quy luật khách quan của lịch sử và hoàn
cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam những đặc điểm
chung của kinh tế thị trường hiện đại, đồng thời có những đặc điểm riêng có do tính định
hướng hội chủ nghĩa quy định. Để phát triển kinh tế thị trường hướng tới thực hiện
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
Trước những xu thế mới của toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế gắn với sự
bùng nổ, phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chúng ta nên
những nhận thức đúng đắn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay để những giải pháp, nhận thức đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn
để giúp nước ta ngày càng phát triển trên con đường hội nhập quốc tế. Tuy có nhiều thành
tựu chúng ta đã đạt được nhưng chúng ta không ngừng nhìn vào những điểm hạn chế để
tìm cách khắc phục, sửa chữa kịp thời, nắm vững vai trò lãnh đạo của Đảng để đưa đất
nước ngày càng phát triển hơn.
Tóm lại, xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội
một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh
bền vững, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công vận hành đồng bộ,
thông suốt nền kinh tế thị trường nước ta, góp phần huy động phân bổ, sử dụng
hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Tài liệu tham khEo
1. Đặng, Q. Đ. (2021). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí Cộng sản.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mac - Lênin
3. Trần, T. H. (2021). Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quản lí nhà nước.
4. Vũ, V. P. (2021). Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đảng bộ Trường đại học Sư phạm kĩ thuật TP.HCM.
| 1/23

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUN TR KINH DOANH -------- -------- 
ĐỀ TÀI THO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TR MÁC – LÊNIN Đề tài:
GII PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH TRƯỜNG
ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Nhóm: 4
Lớp học phần: 2202RLCP1211
Người hướng dẫn: GiEng viên Vũ Văn Hùng, Tống Thế Sơn

Hà Nội, tháng 4 năm 2022.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4 ST Họ và tên Chức vụ Công việc T 1 Nguyễn Thị Thu Hà Nhóm trưởng Thuyết trình + Hoàn thiện bản word 2 Nguyễn Thu Hà Thành viên Slide 3 Bùi Nguyễn Hải Thành viên Slide 4 Nguyễn Hùng Hải Thành viên Làm word 5 Trần Minh Hằng Thành viên Thuyết trình 6 Nguyễn Thị Hiền Thành viên Làm word 7 Vũ Thị Kim Huế Thành viên Làm word 8 Trịnh Thu Huệ Thành viên Làm word 9 Hoàng Tuấn Hùng Thành viên Làm word 10 Nguyễn Đức Hưng Thành viên Làm word MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ GII PHÁP HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ KINH TẾ TH TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM............2
1.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..........................................................2
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................................2
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
......................................................................................................................2
1.1.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................3
1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..........................5
1.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.5
1.2.2 Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.............6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ
TH TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............7
2.1. Thực trạng............................................................................................................................7
2.1.1 Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:.....................................................................7
2.1.2. Về hệ thống pháp luật:...................................................................................................8
2.1.3. Về các chủ thế kinh tế.....................................................................................................9
2.1.4. Về hệ thống các thị trường...........................................................................................10
2.1.5. Nhận thức của Đảng.....................................................................................................11
2.2. Đánh giá..............................................................................................................................12
2.2.1. Thành tựu đạt được:.....................................................................................................12
2.2.2. Một số hạn chế bất cập và nguyên nhân......................................................................14
2.2.2.1.Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:................................................................14
2.2.2.2.Về hệ thống pháp luật:...............................................................................................14
2.2.2.3.Về chủ thể kinh tế:......................................................................................................15
2.2.2.4.Về hệ thống các thị trường:........................................................................................15
CHƯƠNG 3: GII PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH
TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM...................15
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHO.....................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ, nó hình
thành lên mối liên kết chặt chẽ không chỉ giữa các thành phố hay tỉnh lẻ trên quy mô cả
nước mà đó là giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Đứng trước sự phát triển không
ngừng đó, mỗi quốc gia cần phải quan tâm hơn nữa đất nước của mình. Trong đó, hoàn
thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) luôn
được Ðảng ta quan tâm đặc biệt. Kể từ Ðại hội IX của Ðảng tháng 4-2001, Ðảng ta đã
khẳng định: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và kể từ đó đến nay vấn đề hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được đặt ra cấp bách trong các Ðại hội X, XI, XII, XIII của Ðảng.
Nghị quyết Ðại hội lần thứ XIII của Ðảng đề ra ba đột phá chiến lược phù hợp với
giai đoạn mới, trong đó đột phá chiến lược thứ nhất là: “Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Ðó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển;
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Đối với những vấn đề quan trọng mang tầm ảnh hưởng quốc gia, cần phải có
phương pháp đúng đắn, phù hợp. Để nhận thức và hiểu rõ điều này, nhóm chúng em cùng
thảo luận đưa ra đề tài: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM”.
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ GII PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
KINH TẾ TH TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 1.1.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát triển lâu dài
của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua các giai đoạn kinh tế thị
trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hiện đại.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược
nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Sự tất yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
quy luật phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam
những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà
còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu
hình thành kinh tế thị trường. Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh là mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định
hướng tới xác lập những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và
tất yếu trong phát triển.
Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản
xuất và trao đổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã đạt
được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác
động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, Việt Nam cần phải phát triển kinh tế thị trường để thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Ba là, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường, nhưng nếu việc phát triển mà
dẫn tới tình trạng dân không giàu, nước không mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì
không quốc gia nào mong muốn. Cho nên, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa
khát vọng đó, thực hiện kinh tế thị trường, trong đó hướng tới những giá trị mới, do đó, là
tất yếu khách quan. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan
trọng cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất, về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đây là sự khác biệt về
mục tiêu giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa. Mục tiêu đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng
của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu
hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu
với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Đó là bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần
kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với
nhau trước pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
Thứ ba, về hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó
là: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ
chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường, khắc
phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Thứ tư, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hóa
các hình thức phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng
các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể
kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có. Quan hệ phân phối bị chi phối
và quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các
hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có các lại hình phân phối khác nhau: phân
phối theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Thứ năm, về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng xã
hội nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa –
xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là một trong
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác
biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã
hội. Ngoài ra đây còn là nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế,
kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế chính trị định hướng XHCN ở Việt Nam
Trước tiên, do thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chưa đồng bộ. Do
mới được hình thành và phát triển nên việc tiếp tục hoàn thiện thể chế là yêu cầu mang
tính khách quan. Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ khác nhằm giảm thiểu các thất bại của thị
trường, thực hiện công bằng xã hội. Do đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường để phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó.
Bên cạnh đó, hệ thống thể chế chưa đầy đủ. Năng lực xây dựng thể chế còn hạn
chế; chất lượng luật pháp và chính sách trên một số lĩnh vực còn thấp. Môi trường đầu tư
kinh doanh chưa thật sự thông thoáng, minh bạch. Chưa tạo được đột phá trong huy động,
phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Thể chế phát triển, điều phối kinh
tế vùng chưa được quan tâm và chậm được cụ thể hóa bằng pháp luật, nên liên kết vùng
còn lỏng lẻo. Với bản chất là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do vậy
thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam phải là thể chế phục vụ lợi ích, vì lợi ích của nhân
dân. Trình độ và năng lực tổ chức và quản lý nền kinh tế thị trường của Nhà nước thể
hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực thi thể chế. Do vậy, Nhà nước phải xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của nền kinh tế.
Quan trọng hơn, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị
trường và các loại thị trường. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam còn
nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao.
Các yếu tố thị trường, các loại hình thị trường mới ở trình độ sơ khai. Do đó, tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan.
Như vậy, để khắc phục những vấn đề nêu trên thì việc hoàn thiện thể chế kinh tế
chính trị định hướng XHCN ở Việt Nam là thực sự cần thiết.
1.2.2 Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
• Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế.
Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành chính
để quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn
thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản. Thực hiện
nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình
thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt
động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật. Hoàn
thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
• Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Đồng nhất cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí và lệ phí. Hoàn thiện
thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện pháp luật về phá sản doanh nghiệp
theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư. Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng
hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính; đổi mới phát triển mạnh
mẽ thị trường khoa học, công nghệ; hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát
triển; hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động
cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
• Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội.
Xây dựng hệ thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và
bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội
cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ
quá trình phát triển. Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể
chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Thực hiện
nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để
bị lệ thuộc vào một số ít thị trường.
• Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thiết chế, cơ chế liên quan
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại,
đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp phát triển thị trường, nhất là thị trường
xuất khẩu. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế. Thực
hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế,
không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với
thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế
giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
• Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị.
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai
trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH
TRƯỜNG ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. 2.1. Thực trạng
2.1.1 Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:
Trải qua 35 năm đổi mới, mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Cơ chế, chính sách tiếp tục được
hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế. Các yếu tố và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực và thế giới”. “Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đang dần
được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”. Nhờ đường lối đổi mới phù
hợp chúng ta đã giành được những thành tựu to lớn, đất nước thoát khỏi khủng hoảng, trở
thành nước có thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu vực và thế giới,
tạo thế và lực cho nền kinh tế.
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng
trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng
GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao,
riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi
phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động
của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho
GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ
tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như
năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân
đầu người đạt trên 3.500 USD. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ
hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018; hơn 45 triệu người thoát nghèo trong
giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã
tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng
trình độ phát triển kinh tế.
2.1.2. Về hệ thống pháp luật:
Các đạo luật điều chỉnh những quan hệ kinh tế, dân sự cơ bản nhất của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN đã được ban hành, trong đó, phải kể tới các đạo luật sau:
Các đạo luật quy định về bảo vệ quyền sở hữu, quyền tài sản của người dân, doanh
nghiệp, các đạo luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng, bảo đảm quyền tự do hợp đồng của
người dân, v.v; Các đạo luật về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa…; Các đạo luật về một số loại thị trường quan trọng như thị trường lao động,
thị trường đất đai, thị trường bất động sản, thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường vốn,
thị trường tín dụng như Bộ luật lao động, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản,
Luật Thương mại, Luật Chứng khoán… Bên cạnh đó, các đạo luật về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kinh tế cũng được ban hành trong đó phải kể tới Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017), Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Tư duy xây dựng pháp luật có sự thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, trong đó có
những thay đổi mang tính đột phá. Chẳng hạn, chuyển từ “tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật” sang “tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”. Điều này đồng nghĩa với không gian hoạt động kinh doanh, đầu tư của người dân,
doanh nghiệp từ “trong khuôn khổ do pháp luật quy định” sang không gian rộng lớn hơn
nhiều, thỏa sức sáng tạo ngoại trừ những ngành, lĩnh vực pháp luật cấm. Đi kèm với đó là
việc Nhà nước không cố gắng tìm ra các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để “cho phép”
người dân, doanh nghiệp tiến hành đầu tư, kinh doanh. Điều đó vừa bó buộc tiến trình
giải phóng lực lượng sản xuất vốn còn non trẻ lại vừa không khả thi về mặt luật pháp,
không thực sự phù hợp với bản chất của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân của Nhà nước.
2.1.3. Về các chủ thế kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật nhưng mỗi thành phần kinh tế có vai trò khác nhau, có yêu cầu về định
hướng phát triển khác nhau. Trong đó, Nhà nước tham gia với vai trò ban hành các quy
định về cạnh tranh trên thị trường như Luật Cạnh tranh, Luật Hải quan, Luật Thương mại,
Bộ Luật Dân sự…, thực hiện phân cấp (quản lý quy hoạch, kế hoạch; quản lý đầu tư
công; quản lý ngân sách; quản lý tài nguyên, môi trường) đối với các chủ thể thông qua
hệ thống pháp luật chuyên ngành, kiểm tra theo định kỳ/đột xuất các chủ thể khác tham
gia vào thị trường để xử lý những vi phạm. Các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam tham
gia vào cơ chế cạnh tranh chủ yếu thông qua việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế về
cạnh tranh, pháp luật liên qua đến thị trường là chủ yếu. Cả doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội dân sự có thể là đối tượng bị xử lý, đồng thời có thể là người tham gia vào việc
xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của Nhà nước.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước có vị trí, vai trò quan trọng, được khẳng định
cả trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước lẫn trong thực tiễn. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê đến ngày 31-12-2018, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là
trên 714 nghìn doanh nghiệp, số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh
doanh là trên 626 nghìn doanh nghiệp. Trong đó, DNNN chiếm 0,38% về số lượng doanh
nghiệp, 7,6% lao động, 28,6% tổng nguồn vốn và riêng doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chiếm 0,18% về số lượng doanh nghiệp, 4,3% lao động, 12,9% tổng nguồn vốn. Tỷ
lệ đóng góp của DNNN về doanh thu và lợi nhuận ngày càng giảm mạnh. Tỷ trọng doanh
thu thuần của DNNN năm 2015 đạt 18,2%, năm 2018 là 14,5%. Tỷ trọng lợi nhuận trước
thuế của DNNN năm 2015 đạt 28,4%, năm 2018 là 21,2%.
2.1.4. Về hệ thống các thị trường.
Hệ thống các thị trường, đặc biệt là thị trường các nhân tố sản xuất được hình
thành và từng bước phát triển theo hướng đồng bộ hơn và gắn kết hơn với thị trường quốc
tế. Hầu hết các loại giá hàng hóa, dịch vụ được xác lập theo nguyên tắc thị trường; giá
một số loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu (điện, than, nước sạch, xăng, dầu…) từng bước
được điều chỉnh phù hợp hơn theo cơ chế thị trường.
Một số đặc trưng của các thị trường cơ bản trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN gồm:
 Thị trường hàng hóa có cấu trúc rất phức tạp với nhiều cấp khác nhau: Bán buôn,
bán lẻ… Thị trường hàng hóa mang tính cạnh tranh cao, có độ liên kết lớn.
 Thị trường tài chính có giá cả và giá trị của sản phẩm tài chính khác biê ‘t với hàng
hóa thông thường do giá cả và giá trị của sản phẩm tài chính phụ thuô ‘c lớn vào
khả năng sinh lời, trong khi các hàng hóa thông thường khác phụ thuô ‘c chính vào
nhu cầu sử dụng. Thị trường tài chính có đô ‘ mở và tính hô ‘i nhâ ‘p cao.
 Thị trường KH&CN: Do nhiều hàng hóa KH&CN là những kiến thức được thể
hiện dưới một dạng vật chất hữu hình như bằng sáng chế hay cũng có thể vô hình
dưới dạng các ý tưởng công nghệ, nên việc xác định giá trị của hàng hóa rất khó
do lao động được kết tinh trong hàng hóa là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối
xứng thông tin giữa người bán và người mua. Thị trường KH&CN hình thành và
phát triển chậm hơn các thị trường hàng hóa cơ bản khác.
 Thị trường lao động: Cung lao động có độ chễ so với cầu lao động còn khá lớn.
2.1.5. Nhận thức của Đảng.
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam như trên là
sự kế thừa và phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
qua các Đại hội Đảng từ khi đổi mới đến nay, chủ yếu là 10 năm từ Đại hội XI và thực
hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ nhất, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Sự hiện đại, hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được kế thừa, phát triển từ Đại hội XII và được thể
hiện ở nhiều nội dung, tiêu chí khác nhau như sự hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế
của thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách; sự hiện đại của quản trị quốc gia; sự đồng bộ,
gắn kết với thị trường khu vực và thế giới của hệ thống các loại thị trường, yếu tố thị
trường trong nền kinh tế…
Thứ hai, trên cơ sở phát triển nhận thức lý luận về các thành phần kinh tế trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã
xác định rõ, đầy đủ hơn vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế, chú trọng việc gắn kết
giữa các thành phần kinh tế trong chỉnh thể nền kinh tế: Kinh tế nhà nước là công cụ, lực
lượng vật chất quan trọng để nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết dẫn
dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới. Nếu ở Đại hội XII,
việc hoàn thiện thể chế nhằm “nâng cao hiệu lực” quản lý kinh tế và quản lý nhà nước về
kinh tế, thì Đại hội XIII nhấn mạnh mục đích xây dựng “thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập” và “tạo môi trường thuận lợi
để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh”.
Thứ tư, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường. Điểm
mới ở đây là khẳng định thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường đối với hàng hóa dịch
vụ và dịch vụ công cơ bản. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển đồng
bộ thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm…trên nền
tảng công nghệ số với kết cấu hạ tầng công nghệ và phương thức giao dịch hiện đại. Phát
triển và quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản; thị trường sử dụng đất. Phát triển thị
trường lao động, cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội. Phát huy vai trò của các
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp tham gia hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế thị trường.
Thứ năm, về mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong vận hành nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điểm mới nổi bật chính là trong
mối quan hệ này bổ sung thêm nhân tố xã hội so với nhận thức trong các Đại hội trước
đó. Trong đó, nêu rõ vai trò, chức năng của nhà nước, thị trường và xã hội trong mối quan
hệ chung. Nội dung xã hội được hiện ở chỗ hỗ trợ, bổ sung, khắc phục các khiếm khuyết
cho các yếu tố nhà nước, thị trường nhằm tạo cơ chế vận hành hoàn chỉnh, đồng bộ nền
kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế. Văn kiện Đại hội XIII xác định rõ: “Giữ vững độc lập tự chủ trong việc xác định
chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh tế đất nước;... Đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả
năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên
ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị
trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập
kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước
trong từng giai đoạn…”. 2.2. Đánh giá
2.2.1. Thành tựu đạt được:
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định đất nước đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và
uy tín quốc tế như ngày nay, trong đó có những đánh giá khách quan, khoa học thực tiễn
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn
định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng
trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng
trưởng được cải thiện. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng
đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với
yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị
trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và
thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh
được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi động.
Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư
nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể
từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta... Hội nhập kinh tế quốc tế phát
triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thương
mại song phương, đa phương thế hệ mới; xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước”
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, đã xây
dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự
nghiệp CNH-HĐH tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Diện mạo
đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô
nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình thấp), đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã thực sự trở thành lực lượng quan
trọng để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và được xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên
thế giới. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh, tổng sản phẩm quốc nội đến năm 2014 đã đạt
khoảng 184 tỷ USD. Từ năm 2008, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.047 USD
(giá thực tế), Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp, để gia
nhập nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân
4 năm 2011-2014 đạt 5,82%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của các nước ASEAN
cùng thời kỳ(4). GDP bình quân đầu người năm 2011 là 1.517 USD, năm 2012 là 1.749
USD, năm 2013 là 1.908 USD, năm 2014 đạt 2.028 USD. Lạm phát được kiểm soát, tỷ lệ
lạm phát đã giảm mạnh từ mức 18,13% (năm 2011) xuống 6,81% (năm 2012), còn 6,04%
vào năm 2013 và chỉ còn khoảng 3% năm 2014.
2.2.2. Một số hạn chế bất cập và nguyên nhân
Mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật kinh
tế của Việt Nam vẫn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập và vẫn chưa theo kịp nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Điều này thể hiện rõ nhất qua các mặt:
2.2.2.1.Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:
 Vận dụng chưa đồng bộ các công cụ quản lý và điều tiết thị trường.
 Năng lực của bộ máy nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả nền kinh tế
thị trường, thiếu tính chuyên nghiệp, sự tận tâm phục vụ doanh nghiệp.
2.2.2.2.Về hệ thống pháp luật:
 Hệ thống pháp luật còn thiếu toàn diện, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý đất nước bằng pháp luật.
 Nhiều nội dung quan trọng liên quan tới vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội chậm
được thể chế hoá như: vấn đề quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc sở hữu nhà
nước; về đăng ký kinh doanh bất động sản; cạnh tranh trung thực; kiểm soát độc quyền, ...
 Một số văn bản pháp luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao.
 Tính cụ thể, minh bạch, rõ ràng của nhiều luật còn thấp.
 Quy trình xây dựng pháp luật còn thiếu tính dân chủ, tính đại chúng còn nhiều
cứng nhắc và nhiều bất cập.
2.2.2.3.Về chủ thể kinh tế:
 Quan điểm đối với các chủ thể kinh doanh chưa có sự nhất quán và rõ ràng giữa chính sách và thực thi.
 Có sự khác biệt giữa nhận thức và phân định vai trò của các chủ thể kinh tế với vai
trò thực sự của chủ thể kinh tế ấy trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
 Các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn, nhưng hoạt động kém hiệu quả.
2.2.2.4.Về hệ thống các thị trường:
Một số thị trường như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản
hoạt động chưa hiệu quả, quản lý nhà nước chưa linh hoạt, thiếu chủ động, mức độ
kiểm soát thị trường chưa cao.
CHƯƠNG 3: GII PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ TH TRƯỜNG
ĐNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
cần chú trọng một số nội dung sau:
Trước hết, hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành chính
để quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn
thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản.
Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không
phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo
pháp luật. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân Việt
Nam thực sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính độc lâp, tự chủ của nền kinh tế.
Tiếp theo, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí và lệ phí.
Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện pháp luật về
phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư.
Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng bộ
thị trường tài chính, đẩy mạnh hợp tác công - tư, điều hành lãi suất phù hợp; đổi mới phát
triển mạnh mẽ thị trường khoa học, công nghệ, tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở
hữu trí tuệ; hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt
thị trường bất động sản; hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông
thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
Hơn thế nữa, cần hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến
bộ, công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền
vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội
tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển. Phát triển
hệ thống an sinh xã hội, huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân, cộng đồng xã
hội thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phát triển các khu kinh tế - quốc phòng. Gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp quốc phòng,
an ninh với công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia. Phát
triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng
cao đời sống Nhân dân vùng biển.
Đặc biệt nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
Nhà nước và phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã hội. Nâng cao
năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; đổi mới,
kiện toàn tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị. Nhà
nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp
luật; đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và thực thi pháp luật; tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng trong tiếp cận các cơ
hội, điều kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển. Thể chế hóa
các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
Đồng thời cần tiếp tục hoàn thiện thể chế về cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; có chính sách đột phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển trên cơ sở đẩy mạnh đồng bộ cải cách hành chính và cải cách tư pháp.
Nền KTTT không có sự phân biệt đối xử đối với các đối tượng và chủ thể trên thị trường.
Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam được định hướng theo đuổi mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Quan trọng hơn là hoàn thiện thể chế đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thiết chế, cơ chế liên quan
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại,
đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp phát triển thị trường, nhất là thị trường
xuất khẩu. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế
quốc tế, không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Xây dựng và thực hiện các cơ chế
phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị
trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Cuối cùng cần phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, sự tham gia của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức liên quan. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Mở rộng thu thập ý kiến
đánh giá từ doanh nghiệp và người dân đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. PHẦN KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu nền kinh tế thị trường
phù hợp với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với những quy luật khách quan của lịch sử và hoàn
cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc điểm
chung của kinh tế thị trường hiện đại, đồng thời có những đặc điểm riêng có do tính định
hướng xã hội chủ nghĩa quy định. Để phát triển kinh tế thị trường hướng tới thực hiện
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
Trước những xu thế mới của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với sự
bùng nổ, phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chúng ta nên có
những nhận thức đúng đắn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay để có những giải pháp, nhận thức đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn
để giúp nước ta ngày càng phát triển trên con đường hội nhập quốc tế. Tuy có nhiều thành
tựu chúng ta đã đạt được nhưng chúng ta không ngừng nhìn vào những điểm hạn chế để
tìm cách khắc phục, sửa chữa kịp thời, nắm vững vai trò lãnh đạo của Đảng để đưa đất
nước ngày càng phát triển hơn.
Tóm lại, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội là
một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và
bền vững, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ,
thông suốt nền kinh tế thị trường ở nước ta, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có
hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tài liệu tham khEo
1. Đặng, Q. Đ. (2021). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí Cộng sản.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mac - Lênin
3. Trần, T. H. (2021). Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quản lí nhà nước.
4. Vũ, V. P. (2021). Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đảng bộ Trường đại học Sư phạm kĩ thuật TP.HCM.