







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC TIỂU HỌC
CÂU 1: Nghiên cứu khoa học là gì? Nêu tên và cho ví dụ về các loại hình NCKH?
“Khoa học là hệ thống tri thức về mọi qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy” -
NCKH là 1 hoạt động của con ng. Đây là hđ có mục đích, có kế hoạch được tổ chức
1 cách chặt chẽ bởi 1 đội ngũ các nhà NC với năng lực và phẩm chất đặc biệt ( có khả năng
sáng tạo, có tinh thần KH, trung thực, vô tư và tinh thần tập thể ) -
Trên những quan điểm phân loại khoa học khác nhau. Dù phân loại theo quan điểm
nàocũng cần chú ý đến quan điểm tổng quát sau: KH là quá trình chiếm lĩnh chân lý.
Trong thực tế có các loại hình NCKH sau: 1. Nghiên cứu cơ bản 2. NC ứng dụng 3. NC triển khai 4. NC thăm dò 5. NC dự án
Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): các nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu
trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Tìm hiểu những nguyên nhân khiến nhiều người nước ngoài muốn đến thăm Việt Nam.
Nghiên cứu ứng dụng (Applied research): vận dụng thành tựu của các nghiên cứu cơ bản
để giải thích sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp, qui trình công nghệ, sản phẩm để áp
dụng vào đời sống và sản xuất.
Ví dụ: Nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao lượng khách du lịch nước ngoài đến thăm Việt Nam.
Nghiên cứu triển khai (Implementation research): vận dụng các nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng để tổ chức triển khai, thực hiện ở qui mô thử nghiệm.
Ví dụ: Nghiên cứu thử nghiệm việc áp dụng Quy định về mặc đồng phục của sinh viên tại
Khoa Ngoại ngữ, trường ĐHNT
Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research): nhằm chỉ ra xu hướng vận động của các hiện
tượng, sự vật trong tương lai
Ví dụ: Nghiên cứu các xu hướng tiêu sài của khách du lịch trong 10 năm tới
CÂU 2: PP NCKH ? Hãy phân tích và làm rõ các phương pháp NCKH GDTH? lOMoAR cPSD| 58707906
Phương pháp là con đường đạt mục đích, là cách thức giải quyết một số công việc cụ thể.
NCKH có một hệ thống các phương pháp nghiên cứu riêng.
Khoa học giáo dục là một bộ phận của hệ thống các khoa học NC về con người bao gồm:
giáo dục học, tâm lý học sư phạm, lý luận dạy học, pp giảng dạy bộ môn...
Nghiên cứu là một công việc mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một vấn đề nào đó để
nhận thức nó hoặc giảng giải cho người khác rõ.
VD: nghiên cứu một bài toán, nghiên cứu 1 câu nói để hiểu nó, nghiên cứu bảng giờ tàu để
tìm chuyến đi thích hợp cho mình.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lý thuyết
mà nhà nghiên cứu sử dụng để nhận thức khám phá đối tượng tạo ra những hệ thống kiến thức về đối tượng.
NCKHGD là một hd NCKH đặc thù trong lĩnh vực gd. Nó là hd có tính hệ thống, xuất
phát từ khó khăn trong hd gd hay từ nhu cầu nhân thức hd gd nào đấy, cố gắng hiểu biết
nhằm tìm ra đc cách giải thích sâu sắc về cấu trúc và cơ chế cùng biện chứng của sự phát
triển của một hệ thống gd nào đó hay nhằm khám phá ra những khái niệm, những quy luật
mớii của thực tiễn gd mà trc đó chưa ai biết. 1. NHÓM PP NC LÝ THUYẾT 1.1 Phân tích tổng hợp
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu
trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc, tác
giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố). Mỗi tác giả có một cái
nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
1.2 PP phân loại và hệ thống lý thuyết
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái);
sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là
mục đích của tiếp cận lịch sử. lOMoAR cPSD| 58707906
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đưa ra
những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
1.3 PP cụ thể hóa lý thuyết 1.4 PP giả thuyết 1.5 PP chứng minh
2. NHÓM PP NC THỰC TIỄN 1.1 PP quan sát KH 1.2 PP thực nghiệm KH
1.3 PP trắc nghiệm 1.4 PP trò chuyện 1.5 PP điều tra viết
1.6 PP phân tích sp hoạt động
1.7 PP tổng kết kinh nghiệm
3. NHÓM PP THỐNG KÊ TOÁN HỌC
1.1 Ý nghĩa toán học trong NCKH
1.2 Sd thống kê TH trong NC
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là gì? Trong nghiên cứu khoa học giáo dục tiểu học, tác
giả/nhóm tác giả thường sử dụng loại thực nghiệm sư phạm nào? Vì sao?
Tên đề tài: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 khắc phục những khó khăn, sai lầm
khi học về đại lượng và đo đại lượng Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách của con người, tạo cho trẻ phát triển năng lực nhận thức, tạo tiền đề cơ bản để
nâng cao trí nhớ và trẻ trở thành người công dân mang trong mình những phẩm chất trên
thì phải thông qua các môn học bắt buộc ở tiểu học đặc biệt là môn toán. Môn toán có vị
trí vô cùng quan trọng, nó chiếm thời lượng lớn trong chương trình học. Qua việc học toán
sẽ rèn luyện cho học sinh phương pháp suy nghĩ, pp suy luận, pp giải quyết vd...Môn toán
sẽ bồi dưỡng cho trẻ tính chính xác, đức tính trung thực, cẩn thận và tính khoa học trong
lao động, học tập, góp phần vào sự hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của
con người lao động mới. Chính vì vậy mà môn toán ở tiểu học là môn học cực kì quan
trọng không thể thiếu được đối với hs.
Nội dung chương trình môn toán ở tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng bao gồm 5 mạch kiến thức: - Số học lOMoAR cPSD| 58707906
- Đại lượng và đo dại lượng - hình học - thống kê - giải toán
Lớp Bốn là giai đoạn học tập sâu, ở giai đoạn này học sinh vẫn học tập các kiến thức, kĩ
năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức sâu hơn, khái quát hơn, thông minh hơn. Nhiều
nội dung toán học mang tính trừu tượng, khi tiếp xúc với các dạng bài tập về đại lượng và
đo đại lượng, học sinh rất mơ hồ và lúng túng. Đặc biệt là các bài tập về chuyển đổi đơn vị
đo, nguyên nhân là học sinh chưa nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo, nhầm lẫn mối
quan hệ giữa các đại lượng, kĩ năng tính toán còn non, chưa nắm vững cách chuyển đổi các đơn vị đo.
Nắm rõ được mục đích, tầm quan trọng của môn toán TH nói chung và chương trình lớp 4
nói riêng nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế để giúp hs lĩnh
hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy học. Qua thực tế tập giảng tại
trường đại học, bản thân tôi đã nảy sinh ý tưởng: Làm thế nào để các em có hứng thú trong
học tập, nhất là đối với môn toán. Chính vì vậy, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài: Một số
giải pháp giúp học sinh lớp 4 khắc phục những khó khăn, sai lầm khi học về đại lượng
và đo đại lượng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các sai lầm phổ biển của học sinh lớp 4 khi học về đại lượng và đo đại lượng,
từ đó đề xuất các biện pháp để hạn chế và sửa chữa các sai lầm này nhằm phát triển năng
lực giải toán cho học sinh và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường TH.
3. Khách thể - Đối tượng – phạm vi NC:
Khách thể NC: Chương trình, sgk môn toán lớp 4 ( sách kết nối tri thức)
Đối tượng: Đề tài được tiến hành NC áp dụng các giải pháp vào công tác giảng dạy nội
dung về “ ĐL và đo ĐL”
4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ NC:
Tìm ra và phân tích nguyên nhân các sai lầm của học sinh lớp 4 khi học về ĐL và đo ĐL.
Đề xuất các biện pháp sư phạm để hạn chế, sữa chữa các sai lầm của học sinh lớp 4 khi học về ĐL và đo ĐL. 6. Phương pháp NC: lOMoAR cPSD| 58707906
- PP NC lý thuyết: phân tích tổng hợp các tài liệu lý thuyết về môn toán có liên quan đếnđại
lượng và đo đại lượng. - PP thực nghiệm khoa học - pp điều tra
- PP trò chuyện: trò chuyện với GVCN lơp với hs lớp 4 để bổ sung thông tin cho phươngpháp điều tra
- PP NC sp hđ: thu thập, nghiên cứu các kế hoạch và văn bản liên quan đến đề tài NC
6. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài Mở đầu, kết luận thì nội dung chính được trình bày trong 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CHƯƠNG 2: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 khắc phục những khó khăn, sai lầm khi
học về đại lượng và đo đại lượng.
CHƯƠNG 3: Vận dụng, thử nghiệm B. PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1.1.1 Một số vấn đề về dạy học đại lượng và đo đại lượng trong toán tiểu học DH ĐL
và đo ĐL nhằm củng cố các kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển NL thực hành, NL tư duy.
DH đo ĐL nhằm làm cho hs nắm đc bản chất của phép đo ĐL, đó là biểu diễn giá trị của
ĐL = số. Từ đó hs nhận bt đc độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo kh
duy nhất mà phụ thuộc và việc chọn đơn vị đo cho từng phép đo. 1.1.2 Vai trò của việc dh
ĐL – đo ĐL trong CT toán 4 lOMoAR cPSD| 58707906
1.1.3 ND DH ĐL và đo ĐL
- Đơn vị đo khối lượng: Yến, tạ, tấn và quan hệ giữa các đơn vị đó với kg
- Đơn vị đo diện tích: Đề xi mét vuông mét vuông mi li mét vuông và quan hệ giữ cácđơn vị đó
- Đơn vị đo thời gian Giây thế kỉ và quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian đã học
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Qua thực tế giảng dạy và khảo sát chất lượng học sinh, tôi đã rút được một số điều sai lầm
mà học sinh thường mắc phải, đó là:
- Nhầm lẫn tên đơn vị khi ss, chuyển đổi cấc đơn vị đo
- kh nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo trong cùng 1 đại lượng.
- kh hiểu bản chất của phép tính trên các số đo ĐL
- kh vận dụng đc khái niệm và các phép tính về phân số
- sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các phép tính trên số đo đại lượng.
- kĩ năng ước lượng không tốt
- nhầm lẫn mqh giữa đơn vị do độ dài và diện tích.
Từ những thực trạng nêu trên, tôi luôn suy nghĩ, nghiên cứu tìm ra nhiều giải pháp để hạn
chế những sai lầm của học sinh khi tiếp xúc với các dạng bài tập này.
CHƯƠNG 2: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 khắc phục những khó khăn, sai
lầm khi học về đại lượng và đo đại lượng
2.1 Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và đo đại
lượng trong toán 4.
2.1.1 Giáo viên nắm vững mạch kiến thức “ Đại lượng và đo ĐL”
Dể dạy tốt lí thuyết mạch kiến thức này giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình.
Dạy học “ ĐL và đo ĐL” trong toán 4 bao gôm các nội dung:
a) Dạy học về đơn vị độ dài:
b) Dạy học về đơn vị khối lượng
c) Dạy học về đv đo thời gian
d) Dh về đv đo diện tích lOMoAR cPSD| 58707906
2.1.2 Tổ chức tốt việc dạy lí thuyết
Để hs nắm đc bản chất của đại lượng và đo đại lượng, gv phải tổ chức tốt việc dạy các dạng
bài lí thuyết. Cụ thể:
Dạng 1: Dạng toán chuyển đổi đvi đo
Dạng 2: Dạng toán so sánh hai số đo
Dạng 3: dạng toán thực hiện phép tính trên số đo ĐL
Dạng 4: Dạng toán chuyển động đều
2.1.3 Hướng dẫn hs thực hành tốt các dạng bài tập trên lớp
2.1.4 Hướng dẫn tốt việc tự học cùa hs - Tự học trên lớp: - Tự học ở nhà:
2.1.5 Hướng dẫn hs vận dụng số đo đại lượng vào cuộc sống ( kĩ năng sống)
- Cho hs bt một số tên đơn vị thông dụng thường dùng trong cuộc sống hàng ngày - GV
hướng dẫn hs vận dụng số đo đại lượng ứng dụng vào thực tế cuộc sống thông qua các hd
2.2 Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán đại lượng
và đo đại lượng.
Khi giải các bài toán về đại lượng và phép đo đại lượng học sinh thường mắc một số sai
lầm. Bởi thế GV cần phân tích, tìm biện pháp khắc phục những sai lầm đó dựa trên những lOMoAR cPSD| 58707906
hiểu biết sâu sắcc và những kiến thức liên quan về toán học. HS thường mắc những sai lầm sau:
2.2.1 Trường hợp 1: HS nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh, chuyển dổi các đvi đo
2.2.2 Trường hợp 2: HS k nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng
2.2.3 Trường hợp 3: HS không hiểu bản chất của phép tính trên các số do đại lượng
2.2.4 Trường hợp 4: HS k vận dụng đc khái niệm và các phép tính về phân số
2.2.5 Trường hợp 5: hs mắc sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các
phép tính trên số đo đại lượng
2.2.6 Trường hợp 6: kĩ năng ước lượng của hs k tốt
Chương 3: Vận dụng – thực nghiệm:
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 2. KIẾN NGHỊ lOMoAR cPSD| 58707906 * Tài liệu kham khảo
1. SGK TOÁN 4 ( SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC)
2. SGV TOÁN 4 ( SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) 3. Toán tuổi thơ
4. Bài tập bổ trợ và nâng cao toán 4