

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
C1. Giải pháp phòng chống buôn lậu, trốn thuế và trong xuất nhập khẩu hàng hoá.
1. Về phía Cục Hải quan
(1) Phổ biến, tuyên truyền chủ trương
Cùng nhau thống nhất hành động: không buôn bán hàng cấm, không buôn lậu,
không kinh doanh, tiêu thụ hàng lậu, phát hiện và tố giác cho Hải quan những tổ chức
và cá nhân có hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Không ngừng đổi mới phương
pháp tuyên truyền, vận động quần chúng, xác định đúng nội dung và biện pháp tổ chức
phù hợp với thực tiễn ở từng địa bàn cơ sở, kết hợp tuyên truyền và phổ biến giáo dục
pháp luật trong các cơ quan doanh nghiệp và cộng động dân cư.
(2) Cải tiến tổ chức
Để đối phó với "lực lượng khổng lồ" của buôn lậu và trốn thuế cần phải có lực
lượng lớn mạnh chống lại. Xây dựng lực lượng chống buôn lậu và gian trốn thuế tinh
nhuệ, trong sạch, vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nâng cao trình độ văn hoá
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Hải Quan. Từng bước tiêu chuẩn hoá các chức danh
nghề nghiệp, nghiệp vụ. Số công chức chưa được đào tạo hoặc đã được đào tạo nhưng
trái ngành phải được đào tạo hoặc đào tạo lại theo yêu cầu của công tác cụ thể.
(3) Phát huy hết năng suất của các phương tiện nghiệp vụ
Đầu tư trang thiết bị phương tiện hiện đại phù hợp cho đội ngũ làm công tác
chống buôn lậu và trốn thuế. Hiện tại là trang bị các phương tiện thông tin liên lạc và
phương tiện vận chuyển có tốc độ cao phù hợp với nhu cầu công tác trước mắt. Tham
gia tích cực vào chương trình hiện đại hoá Hải quan , Duy trì các hệ thống thông tin
đã triển khai về : Quản lý tờ khai, Vi phạm, Giá, Kế toán thuế. Triển khai tiếp các hệ
thống thông tin về Quản lý gia công hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, Quản
lý hành chính, trang Web tờ khai điện tử, đầu tư xây dựng mạng Wan. Tổ chức phương
án bảo đảm an toàn cho mạng máy tính và dữ liệu nghiệp vụ.
(4) Phối hợp tốt với các lực lượng chống buôn lậu trong và ngoài ngành
Thực hiện tốt theo tinh thần của chỉ thị 853 /1997/ CT - TTg của Thủ tướng
Chính phủ về đấu tranh phòng chống buôn lậu và trốn thuế, yêu cầu về sự phối hợp
giữa các ngành, địa phương trong công tác phòng chống buôn lậu và trốn thuế. Chính
vì vậy việc phân định rõ chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan, lực
lượng chức năng cũng là một yêu cầu cấp thiết trong công tác phòng chống buôn lậu và trốn thuế. lOMoAR cPSD| 58137911
(5) Dán tem chống hàng lậu, hàng giả
Đây là một hình thức quản lý hàng hóa trong và ngoài nước có hiệu quả dễ kiểm
soát và dễ phát hiện vi phạm. Qua đợt dán tem 17 mặt hàng người ta đã thấy được ưu
điểm của nó là hạn chế được hàng nhập lậu xuất hiện trên thị trường thúc đẩy sản xuất
trong nước và có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên biện pháp này còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Những biện pháp nghiệp vụ mà các cơ quan chức năng đang áp dụng để phát
hiện, ngăn chặn và quay vòng tem chưa thực sự hiệu quả, hiệu lực của những con tem
Thương mại đang bị suy giảm, xuất hiện sự thiếu hụt giả tạo ở mỗi đợt dán tem, xuất
hiện tem giả, sử dụng lại mớ hàng hoặc chào hàng bằng hàng có dán tem thật nhưng
bán cho khách hàng không có tem hoặc bán giá thấp hơn.
(6) Xử lý nghiêm minh
Xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm buôn lậu và trốn thuế, chuyển cho các cơ
quan chức năng những vụ trọng án điều tra xét xử một số vụ buôn lậu điển hình để răn
đe giáo dục chung, đình chỉ hoạt động, rút giấy phép kinh doanh, tịch thu hàng hoá và
xử lý nhiều trường hợp vi phạm. Bình ổn an ninh trật tự thị trường.
(7) Đề ra chế độ khen thưởng thích hợp
Khen thưởng, động viên cả bằng tinh thần và vật chất cho những thành tích đạt
được của từng đơn vị, từng cá nhân. Để cuộc đấu tranh chống buôn lậu và trốn thuế
của ta giành thắng lợi thì việc giải quyết vấn đề tiền lương cho những công chức làm
công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại rất cần thiết. Điều này đòi hỏi phải
cải cách văn bản chế độ tiền lương đủ đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho công
chức và gia đình họ. Khi tiền lương của công chức đủ nuôi sống bản thân và gia đình,
chỉ có Nhà nước là người chủ duy nhất của công chức thì họ sẽ hết lòng làm việc cho Nhà nước.
(8) Thành lập và tổ chức các trạm kiểm soát liên ngành
Lập ra các trạm kiểm tra liên ngành di động trên các tuyến quốc lộ chính hoạt
động này cần được tổ chức thường xuyên. Đây là biện pháp chống buôn lậu và trốn
thuế trên các tuyến đường vận chuyển hàng lậu vào sâu trong nội địa nhằm hạn chế tối
đa lượng hàng lậu đã lọt qua các cửa khẩu biên giới có thể vào nội địa.
2. Về phía Nhà nước.
2.1. Nhà nước cần phải hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống luật pháp. 1-
Để chống buôn lậu và trốn thuế cần phải có những điều luật cụ thể chính
sách nghiêm minh cho từng hành vi gian lận, bịt kín các kẽ hở của cơ chế chính sách,
thu hẹp môi trường, tước bỏ các điều kiện mà gian lận có thể khai thác lợi dụng để làm
ăn bất chính. Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay còn thiếu và không đầy đủ rõ lOMoAR cPSD| 58137911
ràng nên trong thực hiện thiếu cơ sở pháp lý dễ dàng dẫn đến tuỳ tiện không thống
nhất. Vì vậy, Nhà nước cần phải nghiên cứu xây dựng ban hành pháp luật mới và cả
điều chỉnh sửa đổi bổ sung những văn bản pháp luật cũ không phù hợp. 2-
Khi ban hành chính sách mới, Nhà nước và các cơ quan chức năng phải
có những văn bản hướng dẫn rõ ràng cụ thể để việc thực hiện mang lại kết quả tốt. 3-
Trong những biện pháp chống buôn lậu và trốn thuế, Nhà nước cần làm
rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, quy định rõ trách nhiệm về vật chất của các
tổ chức giám định, hạn chế tối đa sự trùng lặp trong xử lý vụ việc, nâng cao tinh thần
của các Bộ, Ngành làm công tác chống buôn lậu.
2.2. Gắn việc chống buôn lậu và trốn thuế với công cuộc cải cách hành chính
Đối với Hải Quan cần nghiên cứu để xây dựng các giải pháp tối ưu nhằm mục
tiêu bảo đảm sự quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu được chặt chẽ,
chống được buôn lậu, trốn thuế có hiệu quả, thu đúng, thu đủ thuế xuất nhập khẩu đảm
bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nhưng vẫn tạo được thuận lợi cho thương mại
chân chính hoạt động phát triển, khuyến khích được xuất nhập khẩu, bảo hộ được sản
xuất trong nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất và tiêu dùng, hội nhập
với thương mại khu vực thế giới.
2.3. Tăng cường hợp tác quốc tế với Hải quan các nước
Trao đổi thông tin với Hải quan các nước trong đấu tranh chống buôn lậu và trốn
thuế. Tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của các nước phát triển trong việc đào tạo cho cán
bộ Hải Quan Việt Nam về các kỹ thuật và phương pháp đấu tranh chống trốn thuế tiến tiến.
2.4. Nhà nước cần có chính sách để đẩy mạnh sản xuất trong nước
Phải tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường, đó cũng
là giải pháp góp phần ngăn chặn hàng lậu. Muốn vậy đòi hỏi Nhà nước phải có chính
sách phù hợp với cơ chế kinh tế mới nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển, tạo thông thoáng cho hoạt động kinh doanh, lành mạnh thị trường nội địa.
2.5. Nhà nước cần có chính sách phát triển kinh tế vùng biên, làm cho nhân dân
vùng biên trở thành lực lượng tham gia tích cực vào việc chống buôn lậu:
Tình trạng hiện nay là bọn buôn lậu đang sử dụng một bộ phận khá đông nhân
dân địa phương vùng biên vào việc vận chuyển hàng lậu qua biên giới. Nhà nước cần
có chính sách phát triển kinh tế vùng biên, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân.
Cán bộ, các ngành ở trung ương có trách nhiệm cùng với các địa phương, nhất là địa
phương vùng biên giới thực hiện tốt chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm nâng
cao đời sống mọi mặt của nhân dân bằng các chương trình xóa đói giảm nghèo, các dự lOMoAR cPSD| 58137911
án kinh tế, văn hoá xã hội... đảm bảo cho nhân dân có đời sống ổn định không để bọn
buôn lậu lợi dụng lôi kéo họ vào con đường làm thuê "cửu vạn" cho chúng.
2.6. Nhà nước cần tuyên truyền giáo dục, nâng cao giác ngộ cán bộ và nhân dân
về việc chống buôn lậu, trốn thuế
Nhà nước cần phải tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân thấy được tác hại to lớn
của buôn lậu và gian lận thương mại đối với kinh tế -xã hội. Tuyên truyền giáo dục
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình.
Đây cũng là một biện pháp góp phần mang lại hiệu quả trong công tác chống buôn lậu
và trốn thuế. Nâng cao giác ngộ và đấu tranh chống lại buôn lậu và trốn thuế cho cán
bộ và nhân dân là một việc làm cần thiết và cấp bách vì nó có vai trò trực tiếp trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu, về hoạt động hải quan
qua việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh chống trốn thuế.
2.7. Nâng cao giác ngộ pháp luật cho cán bộ trong các cơ quan quản lý Nhà nước:
Đây là một nhu cầu cấp bách vì trong giải quyết các vụ việc cụ thể, phần lớn phụ
thuộc vào nhận thức chủ quan của người được giao quyền thay mặt cơ quan quản lý
giải quyết. Hơn nữa phải giác ngộ lòng tin pháp luật cán bộ trong quá trình áp dụng
pháp luật đó là tình cảm công bằng trách nhiệm, tình cảm pháp chế, không khoan
nhượng với những vi phạm pháp luật và tội phạm, hình thành thói quen xử sự tích cực
theo các quy định của pháp luật, không bị ngoại cảnh chi phối. Ngoài ra giáo dục cho
cán bộ của các cơ quan quản lý tìm ra nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp
luật của các nhà xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh với từng trường hợp cụ thể nhằm bịt
kín những kẽ hở pháp luật. Trong quá trình ấy phải làm cho mọi người thấy được hậu
quả nghiêm trọng của buôn lậu và trốn thuế đối với kinh tế, xã hội và đạo đức văn hoá,
đối với đất nước cũng như đối với quyền lợi chính đáng của mọi người dân lao động.
2.8. Phải xử lý nghiêm minh và thích đáng những kẻ buôn lậu, trốn thuế
Đây là biện pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh, đảm
bảo quyền mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Khi phát hiện cá hành vi
buôn lậu và trốn thuế thì nhất định phải áp dụng những hình phạt thích đáng. Một
số cá nhân, một số đơn vị có hành vi buôn lậu, trốn thuế được phát hiện nhưng không
được xử lý kịp thời hoặc thậm chí có xử lý nhưng chỉ qua loa, không đúng mức. Từ
những vi phạm nhỏ mà không xử lý nghiêm minh sẽ tiếp lối cho những vi phạm lớn.
Buôn lậu 1 bao thuốc cũng là vi phạm pháp luật, là hành vi trái pháp luật, coi thường
pháp luật vậy nó cũng phải được xử lý nghiêm minh để răn đe, ngăn ngừa không để
hành vi đó tái diễn đồng thời cho mọi người thấy được mà tôn trọng pháp luật.
3. Về phía doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58137911
Bên cạnh nỗ lực của Chính phủ, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, mang
tính quyết định để hạn chế các hành vi buôn lậu, trốn thuế.
Trước tiên, DN cần hoạt động theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Cần chú trọng và thực hiện đúng các quy định của nhà nước. Chủ động lưu trữ hồ sơ
để phục vụ điều tra khi cần. Nếu chẳng may có vướng phải vụ kiện pháp lý nào liên
quan tới buôn lậu, trốn thuế thì nên hợp tác điều tra và chủ động liên hệ với Bộ Công
Thương để có được sự tư vấn cũng như đồng hành, bảo vệ DN của các cơ quan chức năng VN.
Thứ hai, các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu nói riêng cũng cần nâng cao năng lực cạnh tranh; xây dựng tiêu chí,
bộ nhận diện...; đồng thời, nâng cao cảnh giác, kịp thời phối hợp với cơ quan chức
năng có giải pháp xử lý và ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm liên quan đến buôn
lậu, trốn thuế... Đồng thời doanh nghiệp không tham gia, tiếp tay cho các hành vi vi
phạm này. Nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, doanh nghiệp cần chủ động phối hợp
với các cơ quan chức năng để điều tra, ngăn chặn, tránh để hành vi của một vài doanh
nghiệp làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính.
C2. Giải pháp cho gian lận xuất xứ
1. Đối với Nhà nước, cơ quan quản lý
∙ Bổ sung các quy định pháp lý rõ ràng liên quan tới xuất xứ
Chính phủ cần ban hành các Nghị định bổ sung, sửa đổi theo hướng quy định rõ
ràng, cụ thể thế nào là hàng hóa có xuất xứ Việt Nam, hàng hóa giả mạo xuất xử, cách
thức ghi tem nhãn,... Xây dựng và ban hành các văn bản liên quan đến cấp và kiểm tra
giấy chứng nhận xuất xứ điện tử (e-C/O)
Sửa đổi, bổ sung các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan
còn bất cập để đảm bảo có chế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm hành vi gian lận xuất xứ
và chuyển tải bất hợp pháp hàng hóa
∙ Cần tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
Thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu có
mặt hàng có rủi ro cao, thực hiện kiểm tra doanh nghiệp khi có dấu hiệu giao dịch xuất
nhập khẩu tăng đột biến đối với những mặt hàng thuộc đối tượng nghi ngờ.
Đẩy mạnh chống gian lận xuất xứ hàng hóa thông qua tăng cường hiệu quả của
công tác cấp và kiểm tra C/O, tăng cường kiểm tra đấu tranh với các hành vi gian lận
thương mại về xuất xứ hàng hóa, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi, tạo thuận lợi cho xuất khẩu.; lOMoAR cPSD| 58137911
∙ Tăng cường công tác cấp và kiểm tra ℅
Tăng cường kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O đối với hàng hóa xuất khẩu có nguy
cơ gian lận xuất xứ như linh kiện ô tô, các sản phẩm sắt, thép, hương (nhang) và các
nguyên liệu làm hương, linh kiện ô tô, máy móc, thiết bị điện … Ngoài ra, lưu ý các
mặt hàng thuộc danh sách theo dõi có nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại, chống
lẩn tránh thuế được Bộ Công Thương thông báo và cập nhật hằng quý và các mặt hàng
doanh nghiệp từ trước tới nay chưa (hoặc ít khi) đề nghị cấp C/O.
Thực hiện rà soát xác định các giao dịch, doanh nghiệp xuất nhập khẩu có kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng đột biến so với năng lực, quy mô sản xuất để tiến hành
phân tích, quyết định kiểm tra. Đồng thời, phối hợp với VCCI kiểm tra, rà soát việc
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với một số hàng hóa có dấu hiệu nghi vấn…
∙ Phối, kết hợp nội ngành, liên ngành và với cơ quan hải quan nước ngoài:
Phối hợp nội ngành: Phối hợp giữa Cục kiểm tra sau thông quan, Cục điều tra
chống buôn lậu và Vụ Thanh tra - Kiểm tra của Tổng cục Phối hợp liên ngành:
+ Cục Quản lý thị trường: kiểm tra hàng hóa ngoại nhập đang tiêu thụ nội địa +
Bộ Công an: điều tra gian lận, làm giả giấy tờ xuất xứ
+ Bộ Công Thương: đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật
∙ Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp về chính sách và quy định về xuất xứ hàng hóa đối
với các doanh nghiệp đến làm thủ tục đề nghị cấp C/O.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến cáo để các doanh nghiệp tỉnh táo, thận
trọng trong hợp tác làm ăn; tránh cách làm ăn chụp giật, chạy theo những lợi ích trước
mắt, tiếp tay cho các hành vi lợi dụng, gian lận thương mại, gây ảnh hưởng đến uy tín,
thậm chí thiệt hại đến các ngành sản xuất trong nước.. Ngành hải quan cần thống kê,
biểu dương các doanh nghiệp thực hiện tốt những quy định về xuất xứ hàng hóa, làm
căn cứ, tấm gương tiêu biểu để cách doanh nghiệp khác noi theo.
· Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức hải quan,
xây dựng mạng lưới tình báo để kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Đối với Doanh nghiệp
Cần chú trọng và thực hiện đúng các quy định về xuất xứ hàng hóa; tìm hiểu các
quy định về xuất xứ ở mỗi thị trường trước khi xuất khẩu để tránh các vụ kiện không
đáng có sau này vì mỗi thị trường lại có những quy định khác nhau.
Các DN, ngành hàng cần hoàn thiện hệ thống quản lý, số liệu; chủ động lưu trữ
hồ sơ để bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, chứng minh cho các cơ quan điều
tra thấy mình không bán phá giá hay lẩn tránh thuế. Nếu chẳng may có vướng phải vụ
kiện pháp lý nào liên quan tới xuất xứ thì nên hợp tác điều tra và chủ động liên hệ với lOMoAR cPSD| 58137911
Bộ Công Thương để có được sự tư vấn cũng như đồng hành, bảo vệ DN của các cơ quan chức năng VN.
Doanh nghiệp cần chủ động về vấn đề xuất xứ để có thể tự cấp C/O. Hiện nay,
cơ chế doanh nghiệp tự cấp C/O là xu hướng phát triển của thế giới. Việc này sẽ tiết
kiệm thời gian và chi phí cho DN, thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa
các nước. Với cơ chế này, DN không phải tự đi xin xuất xứ cho từng lô hàng xuất khẩu
tại các tổ chức cấp C/O, mà có thể sử dụng quyền tự chứng nhận xuất xứ để chủ động
áp dụng cho các lô hàng xuất khẩu trong một thời gian nhất định. Tức trách nhiệm
chứng nhận nguồn gốc của hàng hóa sẽ chuyển từ các cơ quan chuyên trách sang DN
(hoặc nhà nhập khẩu). DN (hoặc nhà nhập khẩu) sẽ tự thực hiện các thủ tục và đáp
ứng điều kiện để tuyên bố hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn về nguồn gốc C/O và tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác của tuyên bố đó. Tuy nhiên, để có thể tự chứng
nhận xuất xứ, doanh nghiệp cần đăng ký và đạt những điều kiện nhất định. Cụ thể,
Việt Nam đang tham gia áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong 3 FTAs là Hiệp
định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Liên minh châu EU (EVFTA).
Không tham gia, tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp
pháp. Nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, doanh nghiệp cần chủ động phối hợp với
các cơ quan chức năng để điều tra, ngăn chặn, tránh để hành vi của một vài doanh
nghiệp làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính.
C3: Hồ sơ hải quan: Những khó khăn + giải pháp
3.1. Khó khăn của cơ quan hải quan ●
Từ khâu quản lý nhà nước -
Hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi
Khó khăn trước hết nằm ở chỗ hệ thống pháp luật về hải quan. Đơn cử, hệ thống
văn bản pháp luật về hải quan là rất lớn, thường xuyên thay đổi, thời gian từ khi ban
hành đến khi có hiệu lực thì ngắn, lại chịu sự điều chỉnh của nhiều bộ, ngành có liên
quan nên có những quy định chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn dẫn đến gây khó
khăn cho cả CBCC hải quan lẫn DN XNK trong việc cập nhật, thực hiện kịp thời đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
Cán bộ hải quan cùng lúc phải tương tác trên nhiều hệ thống với quá nhiều chứng
từ và thông số chi tiết để làm thủ tục thông quan cho Doanh nghiệp, -
Nhiều bộ, ngành chưa kết nối với Hải quan lOMoAR cPSD| 58137911
Cụ thể, vẫn còn nhiều bộ, ngành chưa thực hiện kết nối với cơ quan hải quan
trong việc cập nhật, tra cứu giấy phép hoặc giấy kiểm tra chuyên ngành đối với một số
loại hàng hóa XNK qua Hệ thống một cửa quốc gia nên chưa thực sự tạo thuận lợi, DN
vẫn phải đến cơ quan hải quan để nộp bản giấy và cơ quan hải quan vẫn phải thực hiện
lưu trữ chứng từ giấy. -
Nhiều mặt hàng chưa có mã số HS
Tổng cục Hải quan cho biết, hiện nay vẫn tồn tại các trường hợp áp dụng mã số
không thống nhất đối với cùng mặt hàng là do mục tiêu khi xây dựng các danh mục HS
của Tổ chức Hải quan thế giới, danh mục biểu thuế ASEAN và danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát hàng hóa cần kiểm
soát nên có trường hợp mặt hàng có kim ngạch thấp, mặt hàng mới, công nghệ mới...
chưa được định danh, hoặc chưa có quy định cụ thể tiêu chí để phân biệt.
Trong thực tế thời gian qua đã phát sinh nhiều với mặt hàng công nghệ khi xuất
hiện nhiều mặt hàng được tích hợp nhiều công dụng, nhiều thành phần... dẫn tới khó
xác định, khó phân biệt khi phân loại. ● Từ phía Doanh nghiệp -
Trình độ năng lực của người khai Hải quan còn nhiều hạn chế, chưa
nắm bắt kịp thời những thay đổi trong các quy định liên quan đến lĩnh vực hải
quan, làm mất nhiều thời gian của cả cơ quan hải quan và DN.
Cụ thể, trong số các DN làm thủ tục hải quan, có nhiều DN nhỏ, mới thành lập
chưa chú trọng việc đào tạo, cử nhân viên tham dự các buổi tập huấn cập nhật về chính
sách pháp luật về hải quan cũng như kỹ năng khai báo, làm TTHQ., dẫn đến tình trạng
xảy ra sai sót khi khai báo trên tờ khai, chủ yếu liên quan về nghiệp vụ mã số hàng hóa, trị giá tính thuế… -
Doanh nghiệp cố tình gian lận nhằm trục lợi, trốn thuế
Tổng cục Hải quan cho biết, hiện có nhiều doanh nghiệp (DN) lợi dụng sự thông
thoáng trong thông quan điện tử để khai sai về tên hàng, số lượng, chủng loại, mã số
hàng hóa, xuất xứ…; hay lợi dụng thương mại điện tử, hàng hóa vận chuyển theo hình
thức vận chuyển độc lập để gian lận thương mại, trốn thuế. Điều này đã và đang diễn ra
ở cả hai chiều xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK).
Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm liên quan đến gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp
pháp thực tiễn vẫn gặp nhiều khó khăn, bởi các quy định pháp luật hiện hành chưa rõ
ràng, chưa cụ thể thế nào là hàng hóa có xuất xứ Việt Nam. Trên thực tế, các khái niệm
về xuất xứ được ghi trên hàng hóa hiện nay rất đa dạng như: “Made in Viet Nam, Made lOMoAR cPSD| 58137911
by Viet Nam, Of Vietnam origin, Product of Vietnam...”. Điều này có thể gây ra nhiều
cách hiểu khác nhau. Vì vậy, cần thống nhất quy định. Về phía doanh nghiệp -
Khó khăn liên quan đến C/O
Trong quá trình làm hồ sơ hải quan điện tử, các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp
phải rất nhiều những khó khăn chưa có những biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả, đặc
biệt là những vướng mắc liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Khi xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam
phải làm C/O thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Bộ
Công thương. Nhưng trên thực tế, xin cấp C/O qua Bộ Công thương thường chỉ mất 2 -
3 ngày nhưng với hồ sơ nộp qua VCCI phải mất 2,5 tháng mới lấy được, thậm chí có
những lô hàng khiến công ty bị lỗ toàn bộ vì không lấy được chứng nhận C/O.
Trong việc thực hiện FTA ASEAN - Việt Nam, theo Thông tư số
01/2013/TT-BCT của Bộ Công Thương, khi ghi tên người xuất khẩu tại C/O Back to
Back thì thương nhân nước ngoài phải hiện diện ở Việt Nam. Nhưng thực tế, không phải
lúc nào người xuất khẩu cũng có mặt tại Việt Nam để thực hiện quy định này. -
Vướng mắc khi nộp hồ sơ hải quan:
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin là tiến bộ rất lớn của ngành hải quan. Nhưng
song song với những thành tựu thì việc nộp hồ sơ hải quan theo phương thức điện tử
cũng phát sinh rất nhiều hệ thống phải xử lý cùng lúc, lại thiếu đồng bộ và thiếu kết nối,
đồng thời còn thiếu quy trình dự phòng để xử lý công việc giữa hải quan và các cơ quan
chuyên ngành; hoặc giữa các bộ phận của hải quan với nhau khi các hệ thống điện tử bị
trục trặc nên Doanh nghiệp phải gánh rất nhiều áp lực. -
Rủi ro khi lỗi hệ thống
Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan,
người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản hoặc bằng điện
thoại hoặc bằng thư điện tử đã đăng ký với cơ quan Hải quan để phối hợp giải quyết.
Điều này khiến việc thực hiện thủ tục hải quan có thể bị chậm trễ và các doanh nghiệp
khai hải quan sẽ phải chuyển sang dùng phương thức thủ công.
Nếu khai sai, doanh nghiệp sẽ khó phát hiện cho đến phút cuối: Hệ thống hiện
nay phân luồng tự động, người khai chỉ phát hiện ra lỗi khi đem bộ chứng từ xuống hải
quan, và nếu xảy ra lỗi thì phải mất thời gian chỉnh sửa và hoàn thiện từ đầu. Nếu như
trước đây, khi thực hiện khai thủ tục hải quan bằng giấy và khai báo từ xa, cán bộ hải
quan sẽ trực tiếp tiếp nhận tờ khai và phân luồng cho hàng hóa. Thế nên nếu phát hiện
thấy những lỗi nhỏ, thì doanh nghiệp có thể sửa chữa ngay, và do đó có thể được cán bộ
hải quan linh động hỗ trợ cho thông quan hàng hóa. lOMoAR cPSD| 58137911
3.2. Đề xuất, kiến nghị giải pháp
(1) Cải cách thủ tục hành chính
Trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động cải cách
thủ tục hành chính hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận
tiện và thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan. Đồng thời, tích cực
phát huy vai trò chủ trì, đầu mối trong cải cách toàn diện công tác kiểm tra chuyên ngành
và triển khai cơ chế một cửa quốc gia nhằm giảm thời gian thông quan, tạo thuận lợi tối
đa cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương
tiện vận tải. Tiến tới hải quan phi giấy tờ.
(2) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó trọng tâm là hoàn
thiện hệ thống hải quan điện tử đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hóa hải quan và tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngành
hải quan tiên tiến, hiện đại, hướng tới mô hình hải quan số, hải quan thông minh với
mức độ số hóa và tự động hóa cao đáp ứng yêu cầu thủ tục hải quan được thực hiện
hoàn toàn trên môi trường số (phi giấy tờ), mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện;
quản lý tự động các hoạt động nghiệp vụ hải quan trên môi trường số trong toàn bộ quá
trình thực hiện thủ tục hải quan cả trước, trong và sau thông quan, có khả năng tích hợp,
kết nối chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành, doanh nghiệp và sẵn sàng trao đổi dữ liệu
với cơ quan Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới.
(3)Các giải pháp liên quan đến xác định mã số hàng hoá
Do đó, Tổng cục Hải quan đã và đang nỗ lực triển khai các giải pháp để khắc
phục các tồn tại, tháo gỡ khó khăn vướng mắc liên quan đến xác định mã số hàng hóa
như: tích cực phối hợp, tham gia đàm phán xây dựng danh mục HS, danh mục biểu thuế
ASEAN, đưa các mặt hàng dễ lẫn, khó phân loại vào danh mục với các tiêu chí phân
biệt rõ ràng để thực hiện thống nhất.
Bên cạnh đó, rà soát, đánh giá tham gia ý kiến, đề xuất kiến nghị sửa biểu thuế
với các nguyên tắc làm đơn giản hóa biểu thuế, tạo thuận lợi khi thực hiện; xây dựng cơ
sở dữ liệu quản lý tập trung để tra cứu, thống nhất trong thực hiện phân loại; hệ thống
đang tiếp tục được nâng cấp, xây dựng mới để sử dụng có hiệu quả hơn việc kiểm tra,
kiểm soát việc khai báo, áp dụng mã số…
Trong lĩnh vực trị giá hải quan, Tổng cục Hải quan cho biết, nguyên tắc, phương
pháp xác định trị giá hải quan, kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra trị giá đã được quy định
đầy đủ, cụ thể tại Luật Hải quan và các nghị định, thông tư liên quan. lOMoAR cPSD| 58137911
(4) Trao đổi, kết nối và tận dụng Cơ chế Một cửa để kết nối các dữ liệu số
Tăng cường thực hiện việc trao đổi, kết nối và chuyển đổi số đối với các dữ liệu,
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan từ Hệ thống Một cửa quốc gia và hệ thống quản lý chuyên
môn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của các bộ, ngành với hệ thống xử lý dữ liệu của ngành hải quan.
Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế
một cửa ASEAN; tự động kết nối, trao đổi dữ liệu giữa Hệ thống Cơ chế một cửa
ASEAN với hệ thống CNTT của ngành hải quan.
(5) Tổng cục Hải quan sẽ tích cực đôn đốc, phối hợp với các Bộ đẩy mạnh cải cách
toàn diện công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tăng cường phổ biến pháp luật
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin pháp luật, đặc biệt là các văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) đến công chức, viên chức Hải quan; người khai hải quan, người
nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận
tải để nắm bắt và thực thi có hiệu quả; gắn phổ biến pháp luật với xây dựng, hoàn thiện
văn bản QPPL về hải quan.
C4. Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
* Tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Thứ nhất, đối với Nhà nước (Quốc Hội, Chính phủ, Bộ ngành) -
Quốc Hội cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trò thực hiện TTHQĐT
trong các thể chế, nghị quyết của mình, để làm nền tảng pháp lý cho Chính phủ thực hiện. -
Chính phủ, các Bộ ngành liên quan tăng cường nhận thức về vai trò của
quá trình cải cách, quản lý bằng nền hành hành chính điện tử và tính bắt buộc trong kết
nối với TTHQĐT để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh Thứ hai, đối với cơ quan hải quan. -
Tiếp tục nâng cao nhận thức cho hệ thống cán bộ hải quan từ cấp trung
ương đến địa phương về tính tất yếu, xu thế không thể đảo ngược, trì hoãn chủ trương
ứng dụng toàn diện thủ tục hải quan điện tử trong mọi khâu nghiệp vụ hải quan. -
Hoàn thiện đầy đủ các quy trình nghiệp vụ cụ thể của thủ tục hải quan
điện tử trước được nhà nước ban hành và hướng dẫn -
Xây dựng các chế tài, cơ chế giám sát, kiểm soát quản lý tuân thủ việc
thực thi quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan điện tử. lOMoAR cPSD| 58137911
Thứ ba, đối với cộng đồng doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. -
Tăng cường sự phối hợp tuyên truyền nâng nhận thức về vai trò và lợi ích
mang lại cho doanh nghiệp. -
Có cơ chế khuyến khích và chế tài định hướng, doanh nghiệp tuân thủ áp
dụng thủ tục hải quan điện tử.
* Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới khung pháp luật về TTHQĐT
Thực tiễn đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều quy định pháp lý
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành. Trong đó, tập trung quan trọng
nhất là ban hành mới những nội dung về TTHQĐT trong: luật hải quan, luật thương
mại, luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông
tin. Đây là những đạo luật trụ cột liên quan tới hải quan nói chung, TTHQĐT nói riêng
Để triển khai thành công thủ tục HQĐT thì việc có một khung pháp lý với các
quy định rõ ràng, minh bạch là rất quan trọng. Khung pháp lý này không chỉ có liên
quan tới ngành Hải quan mà nó còn liên quan tới các bộ, ngành thậm chí liên quan cả
tới những Điều ước quốc tế song phương và đa phương mà Việt Nam đã tham gia và ký kết.
* Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện thủ tục hải quan điện tử ●
Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL)
Hơn lĩnh vực nào hết, thông tin có vai trò quyết định hiệu quả thực hiện thủ tục
hải quan, đặc biệt là với thủ tục HQĐT. Một hệ thống các cơ sở dữ liệu đầy đủ, chi tiết,
đa chiều, cập nhật, được tổ chức một cách khoa học trên cơ sở những phần mềm có khả
năng kết nối, tích hợp với nhau sẽ là sự đảm bảo cho hiệu quả hoạt thủ tục HQĐT.
● Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
CSDL chỉ phát huy tác dụng khi đến được với những người sử dụng một cách
nhanh nhất, đầy đủ nhất. Vì vậy, đồng thời với việc hoàn chỉnh các CSDL, phải không
ngừng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng CNTT. Những tồn tại hiện nay. về CNTT cần sớm được
cải thiện là đường truyền, dung lượng, sự tương thích giữa các phần mềm (nội bộ giữa
hải quan và doanh nghiệp), kết nối online với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan. Có thể nói, những chuyển biến quan trọng nhất mà hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin ngành Hải quan nói chung phải hướng tới chính là nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách và hiện đại hóa ngành Hải quan, hướng đến Chính điện tử, coi đối tượng hàng hóa
XNK, phương tiện vận tải XNC là trung tâm phục vụ.
* Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử
Con người luôn là nhân tố trung tâm và hạt nhân cho mọi chiến lược, hành động. Vì
vậy cần một kế hoạch toàn diện để có thể xây dựng được một lực lượng cán bộ với lOMoAR cPSD| 58137911
những kỹ năng cần thiết. Điều đó có nghĩa là để thực hiện một cách hiệu quả kế hoạch
này, sẽ phải tiếp tục xác định vai trò, vị trí của cán bộ, nhu cầu về nguồn lực, lập kế
hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ kế tiếp, đưa ra các quyết định về nhân sự, đào tạo và
quản lý hoạt động. Cụ thể:
● Thực hiện đánh giá chất lượng của lực lượng cán bộ công chức hải quan hiện có,
xác định nhu cầu nguồn lực cán bộ công chức hải quan trọng giai đoạn trước mắt và dài hạn;
● Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo thường xuyên cho cán bộ công chức hải
quan về việc áp dụng trên thực tế hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật hải
quan. Trong đó cần tập trung đào tạo cho cán bộ công chức hải quan về những
hàng hóa và vấn đề được xác định là trọng điểm, có rủi ro cao trong hoạt động thương mại;
* Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan để hoàn thiện hơn nữa thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề triển khai thủ tục HQĐT thành công và đạt kết quả cao, ngoài nỗ lực của
ngành Hải quan còn có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng có liên quan.
Thực tiễn việc tham gia của các ngành trong quá trình triển khai thực hiện thủ tục HQĐT
chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của quá trình hiện đại hóa hải quan. Chẳng
hạn như khi xây dựng chương trình xử lý dữ liệu phục vụ cho thủ tục HQĐT thì gặp
phải khó khăn rất lớn về công tác mã hóa hàng hoá đối với những loại hàng hóa thuộc
danh mục hàng hoá phải quản lý về chính sách mặt hàng do các bộ, ngành ban hành
chưa chuẩn hóa; vấn đề kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với kho bạc,
ngân hàng, các nhà vận chuyển hoặc cơ quan quản lý cũng chưa thường xuyên hoặc còn
thiếu dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của hải quan chưa tốt.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chưa thực sự yên tâm về lợi ích do cải cách phát
triển và hiện đại hoá hải quan đem lại cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá; tư duy
và cách thức làm việc vẫn theo phương thức cũ ngại thay đổi; thậm chí không muốn
thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức làm ăn có thể gian lận được khi làm theo kiểu cũ
nên việc ủng hộ của doanh nghiệp đối với quá trình hiện đại hoá chưa nhiều ảnh hưởng
đến việc thực hiện mục tiêu để ra.
C5. Giải pháp khai báo hải quan
(1) Rút ngắn, đơn giản tối đa thủ tục cho doanh nghiệp
Theo đó, ngành Hải quan đã áp dụng tối đa các biện pháp quản lý rủi ro về hải
quan, qua đó, giảm gánh nặng về thủ tục hải quan trong quá trình làm thủ tục XNK của
doanh nghiệp. Cơ quan Hải quan không yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ lOMoAR cPSD| 58137911
giấy thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp; không yêu cầu phải ký tên, đóng
dấu trên các chứng từ này khi gửi qua hệ thống...
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), cơ quan Hải quan đã tiết giảm thủ tục, không yêu cầu doanh
nghiệp phải nộp chứng từ chứng minh đối với trường hợp hàng hóa được vận chuyển
nguyên container, nguyên chì từ nước xuất khẩu đến khi đến Việt Nam; chấp nhận vận
đơn chủ cho từng chặng, vận đơn thứ cấp nếu trên vận đơn thứ cấp thể hiện hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.
Bên cạnh đó, cơ quan Hải quan không xử phạt vi phạm hành chính đối với
phương tiện vận tải quá thời hạn tái nhập, tái xuất theo quy định nếu có tài liệu xác định
thuộc trường hợp bất khả kháng do Chính phủ Lào áp dụng biện pháp tạm dừng xuất
nhập cảnh hoặc người điều khiển phương tiện vận tải bị áp dụng biện pháp cách ly tập
trung tại thời điểm phương tiện vận tải phải tái xuất, tái nhập.
(2) Hỗ trợ doanh nghiệp thông quan hàng hóa 24/7
Với các giải pháp được Tổng cục Hải quan chỉ đạo thực hiện, tại các cục hải quan
tỉnh, thành phố đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thông
quan hàng hóa, giúp doanh nghiệp có nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị kịp thời phục
vụ cho hoạt động sản xuất.
Trong đó, tại các cục hải quan các tỉnh, thành phố có sân bay quốc tế đã phối hợp
với các cơ quan chức năng tại cửa khẩu giải quyết nhanh chóng thủ tục, tạo điều kiện
cho khách nhập cảnh đến hoặc đi qua vùng có dịch COVID-19, phân luồng kiểm tra
hành lý của khách nhập cảnh (bao gồm cả hành lý gửi cùng chuyến, hành lý xách tay);
bảo đảm lượng khẩu trang và trang thiết bị phòng chống dịch bệnh trên các chuyến bay
được nhanh chóng, thông suốt. Đặc biệt, cơ quan Hải quan đã triển khai nhiều giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam, phối giải quyết hàng nông sản bị ùn ứ, ách
tắc và chỉ đạo việc tạo thuận lợi trong nhập khẩu linh kiện, nguyên liệu, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất…
Thiết thực giúp doanh nghiệp khắc phục ảnh hưởng của dịch COVID-19, các cục
hải quan tỉnh, thành phố cũng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hải quan, duy trì thực hiện tốt việc khai báo, thông quan qua mạng, nâng cao số
hồ sơ được giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến. Tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa
tập trung, cơ quan Hải quan áp dụng kiểm tra hàng hóa (soi chiếu container) xuyên suốt
24/7 theo nhu cầu của doanh nghiệp. Đặc biệt, các chi cục hải quan thường xuyên bố trí
công chức trực ngoài giờ hành chính để giải quyết thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
C6. Giải pháp giám sát hải quan lOMoAR cPSD| 58137911
(1) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý
hải quan hiện đại
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thi hành Luật Hải quan và
các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Hệ thống văn bản QPPL về hải quan hiện hành đã được xây dựng và triển khai
theo hướng cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, DN,
các quy định tại hệ thống văn bản QPPL về hải quan đều minh bạch và đáp ứng để thực
hiện vai trò quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XNK. Tuy nhiên, để triển
khai thủ tục hải quan theo hướng hiện đại, tạo thuận lợi tối đa người dân, DN và cơ quản
quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan thì vẫn cần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống văn bản QPPL nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hải quan.
Thông qua rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định đảm bảo cơ sở pháp
lý triển khai thực hiện hải quan số theo lộ trình Chính phủ số và tiến tới Hải quan thông
minh; trên cơ sở số hóa các trường thông tin dữ liệu, các thủ tục hành chính được thực
hiện trên môi trường điện tử, các chứng từ, giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan sẽ được cắt
giảm tối đa; các bước/trình tự quy trình thủ tục hành chính cũng được tối ưu hóa trên
môi trường điện tử và cắt giảm sự tác động của con người.
Thứ hai, hoàn hiện hệ thống văn bản QPPL liên quan hoạt động quản lý hải quan đối
với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, DN chế xuất.
Để quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, DN chế xuất
một cách hiệu quả và đáp ứng quy định tại Luật Hải quan cũng như tạo thuận lợi cho
DN, trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã thường xuyên thực hiện cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực này, điển hình là việc sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn.
Các văn bản sửa đổi, bổ sung trên đã quy định cụ thể những nội dung liên quan
đến loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất theo hướng cụ thể hóa và đơn giản
hóa thủ tục như: đưa ra định nghĩa thống nhất về định mức hàng gia công, sản xuất xuất
khẩu; bổ sung quy định người khai hải quan hải quan phải khai báo mã nguyên liệu, mã
sản phẩm trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm.
(2) Nâng cao cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
Thứ nhất, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục
vụ giám sát hải quan
Đẩy nhanh tiến độ trang bị phương tiện kiểm tra, giám sát mới thay thê cho những
thiết bị cũ không đạt yêu cầu
Thứ hai, hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại đối với hàng hóa XNK vận chuyển vào lãnh thổ Việt Nam,
Tổng cục Hải quan đã tăng cường đầu tư, trang bị trang thiết bị kiểm tra, giám sát phục
vụ công tác quản lý hải quan, tạo thuận lợi cho cộng đồng DN XNK khi làm thủ tục hải
quan như hệ thống máy soi container; máy soi chiếu hành lý, hàng hóa tại các sân bay;
hệ thống camera giám sát và seal định vị định vị điện tử. (3)
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên
môn giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thứ nhất, thực hiện quy trình xác định biên chế trong toàn ngành Hải quan phù
hợp với khối lượng công việc, từ đó làm cơ sở để quản lý và sử dụng có hiệu quả, đồng
thời làm tiền đề cho công tác đánh giá hiệu quả hoạt động đối với tổ chức và cá nhân
trong ngành Hải quan và xác định biên chế trong toàn ngành
Hai là, sử dụng nhân lực theo cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cải cách hiện
đại hóa ngành Hải quan theo hướng hải quan điện tử, tiến tới hải quan số, mô hình hải
quan thông minh, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng nhiều hình thức, như: Tổng kiểm
tra, rà soát, đánh giá thực trạng trình độ cán bộ, công chức ngành Hải quan, Xây dựng
cơ chế bắt buộc và khuyến khích đào tạo, học tập nâng cao trình độ, các cơ chế khuyến
khích công chức học tập bồi dưỡng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công chức hải quan, … (4)
Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động thực hiện giám sát hải
quan Thứ nhất, Kịp thời thu thập thông tin, kiểm soát rủi ro
Ngay từ đầu năm, nhận định tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế
có nhiều diễn biến phức tạp, Tổng cục Hải quan đã kịp thời có chỉ đạo nâng cao hiệu lực
kiểm tra, kiểm soát hải quan tại công văn số 119/TCHQ-GSQL ngày 11/1/2021.
Thứ hai, Nâng cao hiệu quả soi chiếu
Song song đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy soi cũng được Tổng cục Hải
quan quan tâm triển khai. Tổng cục Hải quan đã ban hành quy định về định mức soi
chiếu tối thiểu, triển khai giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lựa chọn, tăng cường áp
dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro và yêu cầu thực hiện soi chiếu đối với hàng hóa quá
hạn 60 ngày chưa đến làm thủ tục…
C7. Hàng gia công quốc tế: Hạn chế và Giải pháp lOMoAR cPSD| 58137911
7.1. Hạn chế -
Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ
thuộc vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công,
nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm ...cho nên với những doanh nghiệp sản
xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều kiện
phát triển mạnh ra thị trường thế giới. -
Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy
móc cho bên phía Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công nữa,
máy móc phải “đắp chiếu” gây lãng phí. -
Gây ô nhiễm môi trường: Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang
thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân làm việc nặng nhọc,
môi trường bị ô nhiễm. -
Trình độ chuyên môn về kế toán kiểm toán của công chức hải quan làm công tác
giám sát quản lý chưa được đào tạo chuyên sâu, đã gặp nhiều khó khăn khi kiểm tra sổ
sách kế toán của DN để thẩm định báo cáo quyết toán. -
Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa
các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam. -
Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ là
chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nội địa. -
Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm
cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia công thấp, thu
nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút.
7.2. Kiến nghị -
Giảm bớt các thủ tục rườm rà, thực hiện chính sách 1 cửa để các doanh nghiệp
gia công dễ dàng nhập khẩu nguyên liệu cũng như xuất khẩu thành phẩm ra nước ngoài. -
Thành lập 1 hệ thống luật chặt chẽ, rõ ràng để kiểm soát hàng gia công. -
Tập trung đào tạo chuyên nghiệp và chuyên sâu về kế toán và kiểm toán cho đội
ngũ công chức hải quan làm công tác giám sát quản lý. Từ đó, giúp cho công chức hải
quan khi kiểm tra sổ sách kế toán của DN có kết quả nhanh chóng, chính xác và nâng
cao tính chuyên nghiệp trong kiểm tra. -
Nới lỏng các quy định về gia công như cho phép xuất nhập khẩu tại chỗ sản
phẩm gia công; máy móc thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa;
phế phẩm, phế liệu (gọi tắt là hàng hoá gia công) do thương nhân Việt Nam hoặc doanh lOMoAR cPSD| 58137911
nghiệp FDI khác có nhu cầu nhập khẩu. “hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hóa gia công
xuất khẩu, được áp dụng thuế suất 0% và điều kiện để hàng gia công xuất khẩu được kê
khai khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện là: Hợp đồng gia
công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có
xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải
thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn GTGT xuất trả hàng gia công cho nước ngoài. -
Đặc biệt khi công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển, nước ta đã có các
biện pháp nhằm khuyến khích gia công phần mềm với hy vọng đây sẽ là loại sản phẩm
giúp tăng đáng kể nguồn thu ngoại tệ. Rất nhiều cuộc hội thảo về gia công xuất khẩu
phần mềm đã được tổ chức nhằm nâng cao sự hiểu biết của doanh nghiệp cũng như thu
hút sự chú ý của các nhà đầu tư đã được mở ra. -
Bên cạnh một số các khuyến khích thì vẫn còn một số các tồn tại mà nhà nước
cần nhanh chóng có chính sách thay đổi nhằm khuyến khích hơn nữa hoạt động gia công:
● Chính sách hỗ trợ DNPM chưa thật sự hợp lý. Nhiều DNPM cần vay vốn để ký
quỹ (thường là một khoản tương đương 20% giá trị hợp đồng) trước khi ký hợp
đồng gia công nhưng ngân hàng lại đòi phải có hợp đồng mới cho vay vốn.
● Trong lĩnh vực gia công phần mềm, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đạt hiệu quả
như mong đợi cũng tạo ra nhiều vướng mắc khác. Chính vì vậy, chúng ta cần
sớm ban hành quy định rõ ràng và cần có cơ chế tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa
doanh nghiệp phần mềm với các trường đại học, các hiệp hội, cơ quan tài chính, bảo hiểm…