



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN 
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ  TIỂU LUẬN   
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC       ĐỀ TÀI   
 “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU 
gắn với hiệp định EVFTA” 
 Giảng viên hướng dẫn: 
 Nguyễn Thị Thùy Linh 
 Sinh  viên thực hiện: 
 1. Nguyễn Phương Anh   MSV: 7123106005   2. Vũ Ngọc Anh   MSV: 7123106012 
 3. Ngô Thị Thu Phương   MSV: 7123106064 
 4. Trịnh Thanh Thảo  MSV: 7123106070 
 5. Nguyễn Thị Trang  MSV: 7123106078 
HÀ NỘI, 202 4        lOMoAR cPSD| 58583460 LỜI CẢM ƠN 
Đầu tiên, nhóm tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả quý Thầy 
Cô giảng dạy trong Khoa Kinh tế quốc tế trường Học viện chính sách và Phát triển, 
những người đã truyền đạt cho nhóm những kiến thức hữu ích làm cơ sở để hoàn thiện 
bài tiểu luận này. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thùy Linh đã 
hướng dẫn nhóm trong thời gian thực hiện bài tiểu luận này. Những kiến thức mà cô đã 
hướng dẫn, chỉ bảo đã cho nhóm tác giảrất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian 
thực hiện đề tài. Kính mong nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/ Cô để bài nghiên 
cứu được hoàn thiện hơn.        lOMoAR cPSD| 58583460 MỤC LỤC 
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................ iv 
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................................... iv 
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU GẠO ..... 4 
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu gạo .......................................................................................... 4 
1.2. Đặc điểm chung về xuất khẩu gạo ...................................................................................... 6 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của quốc gia ..................................................... 7 
1.3.1. Yếu tố bên trong nước ...................................................................................................... 7 
1.3.2. Yếu tố bên ngoài nước ..................................................................................................... 8 
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới về xuất khẩu gạo ..................................... 9 
CHƯƠNG 2. PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO SANG EU GẮN 
VỚI HIỆP ĐỊNH EVFTA GIAI ĐOẠN 2021-2023 .................................................................. 10 
2.1. Giới thiệu chung về hiệp định EVFTA và thị trường nhập khẩu gạo của EU ...................... 10 
2.1.1. Giới thiệu chung về hiệp định EVFTA đối với xuất khẩu gạo ............................................ 10 
2.1.2. Giới thiệu chung về thị trường nhập khẩu gạo của EU ..................................................... 11 
2.2. Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU .......................... 12 
2.3. Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU sau khi kí hiệp định EVFTA giai đoạn 2021 - 
2023 ...................................................................................................................................... 13 
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU sau khi kí hiệp định EVFTA giai đoạn 2021 – 
2023 ...................................................................................................................................... 13 
2.3.2. Cơ cấu xuất khẩu gạo Việt Nam xuất khẩu sang EU giai đoạn 2021 - 2023 sau khi kí hiệp 
định EVFTA .......................................................................................................................... 14 
2.3.2.1. Cơ cấu về chủng loại xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU giai đoạn 2021-2023 ..................... 14 
2.3.2.2. Cơ cấu về thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU năm 2022 và năm 2023 .................. 16 
2.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU sau khi kí hiệp định EVFTA ...... 18 
2.4.1. Những thành tựu và kết quả đạt được của gạo Việt Nam khi xuất khẩu sang EU sau khi kí 
hiệp định EVFTA ................................................................................................................... 18 
2.4.2. Những mặt hạn chế của gạo Việt Nam khi xuất khẩu sang EU sau khi kí hiệp định 
EVFTA. ................................................................................................................................. 19 
2.4.3. Nguyên nhân của những điểm hạn chế ........................................................................... 20 
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................................. 20 
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................................. 21      lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG EU GẮN 
VỚI HIỆP ĐỊNH EVFTA GIAI ĐOẠN 2024 ĐẾN 2028 .......................................................... 23 
3.1. Xu hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi hiệp định 
EVFTA. ................................................................................................................................ 23 
3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2024 đến 
2028 ...................................................................................................................................... 23 
3.2.1. Nhóm biện pháp khắc phục hạn chế của Việt Nam khi xuất khẩu gạo sang EU .................. 24 
3.2.1.1. Biện pháp khắc phục về vấn đề xây dựng thương hiệu cá nhân của doanh nghiệp khi xuất 
khẩugạo sang EU .................................................................................................................... 24 
3.2.1.2. Biện pháp khắc phục về chứng nhận chủng loại gạo xuất khẩu sang EU ............................ 24 
3.2.2. Nhóm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm gạo ................................................. 25 
3.2.3. Nhóm biện pháp nhằm xúc tiến xuất khẩu gạo ................................................................ 26 
3.2.3.1. Về phía Nhà nước ........................................................................................................ 26 
3.2.3.2. Về phía doanh nghiệp .................................................................................................. 26 
3.2.4. Nhóm các chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ........... 27 
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 29            lOMoAR cPSD| 58583460 DANH MỤC HÌNH  Hình  Tên hình  Trang  Hình 2.1. 
Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam sang EU năm  15  2022  Hình 2.2. 
Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong  16 
5 tháng đầu năm 2023 ( % theo khối lượng )  Hỉnh 2.3. 
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam trong EU năm  17  2022 
DANH MỤC VIẾT TẮT  EU  Liên minh Châu Âu  EVFTA 
Hiệp định thương mại tự do Liên minh Châu Âu-Việt Nam  GDP 
Tổng sản phẩm nội địa  SPS 
Hiệp định về Vệ sinh an toàn thực phẩm và Kiểm dịch động vật  TBT 
Hàng rào kĩ thuật đối với thương mại  TR  Phòng vệ thương mại  HSBC 
Tập đoàn Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải      lOMoAR cPSD| 58583460 LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Hiện nay, Việt Nam đang là một nước phát triển mạnh về xuất khẩu nông sản trong 
khu vực và trên toàn thế giới, trong đó, mặt hàng gạo là một trong những mặt hàng nông 
sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Theo báo cáo về xuất khẩu nông sản cuối tháng 
10/2023 của HSBC, ngành nông sản tuy chỉ chiếm 10% GDP nhưng lại được đánh giá 
có vai trò quan trọng trong nông nghiệp. Trong đó, gạo là loại nông sản có mức tăng 
trưởng vượt trội trong năm nay. Cụ thể, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã tăng nhờ nhu 
cầu tăng vọt từ các nước trong khu vực và cuộc chạy đua giá gạo toàn cầu gần đây. Trên 
thế giới, xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 3 về thị phần xuất khẩu gạo, chiếm khoảng 
12,5%, chỉ sau Ấn Độ và Thái Lan. Năm 2021, mặt hàng gạo của Việt Nam đã xuất khẩu 
sang 28 thị trường, trong đó châu Á chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo; tiếp 
theo là châu Phi chiếm 19% và châu Âu chiếm khoảng 2%. 
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam luôn tích cực tận dụng hết 
những lợi thế của mình, mở cửa nền kinh tế để việc giao thương trở nên thuận lợi hơn. 
Việc ký hiệp định thương mại EVFTA tạo điều kiện cho mặt hàng gạo của Việt Nam bứt 
phá. Theo hiệp định EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo được 
xuất khẩu mỗi năm. Không chỉ vậy, EU cũng đã cam kết sẽ đưa thuế suất về 0% trong 
vòng từ 3 đến 5 năm. Tuy nhiên, Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn khi xuất khẩu gạo 
sang thị trường này. Cụ thể như Việt Nam vẫn chưa sử dụng hết hạn ngạch vì mới chỉ 
xuất khẩu được khoảng 64.000 tấn gạo. Thứ hai, mặc dù EU đã cam kết sẽ đưa thuế suất 
về 0% từ 3 đến 5 năm nhưng chỉ một số loại gạo thơm sẽ được hưởng mức ưu đãi này 
như Jasmine 85, ST5, ST20, và một số loại gạo khác. Thứ ba, theo Bộ Công Thương, thị 
phần gạo của Việt Nam tại EU còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 3,1% trong tổng lượng gạo 
ngoại khối nhập khẩu vào EU. Thứ tư, có khả năng EU sẽ khởi động đàm phán với Thái 
Lan, Malaysia hay Indonesia, khi đó, mức độ cạnh tranh của gạo Việt Nam với các hàng  hóa khác sẽ tăng lên. 
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu gạo, chúng tôi đã chọn đề tài: 
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU gắn với hiệp định thương mại 
tự do EVFTA” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 
Mục tiêu: Đề tài được thực hiện nhằm đề xuất Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của 
Việt Nam sang EU gắn với hiệp định thương mại tự do EVFTA      lOMoAR cPSD| 58583460
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần tập trung giải quyết nhiệm vụ sau: 
• Tổng quan về xuất khẩu gạo 
• Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU gắn với hiệp định  EVFTA giai đoạn 2021-2023 
• Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của VN sang EU giai đoạn đầu năm  2024 đến năm 2028 
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 
• Đối tượng: xuất khẩu gạo Phạm vi thời gian: 
Đề tài nghiên cứu xuất khẩu gạo sang EU gắn với hiệp định thương mại tự do 
EVFTA trong giai đoạn 2021-2023 
Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang EU giai đoạn đầu năm 2024 -  2028 
• Phạm vi không gian: Việt Nam sang EU 
• Nội dung: Tập trung nghiên cứu giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo VN sang EU 
gắn với hiệp định EVFTA 
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Có rất nhiều các nghiên cứu xoay quanh vấn đề giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo 
sang EU gắn với hiệp định EVFTA. Nhóm đã chọn lọc và đưa ra 1 số các nghiên cứu  sau: 
Đầu tiên là nghiên cứu khai thác các lợi thế của Hiệp định Thương mại tự do Việt 
Nam – EU nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU của Đỗ Thị Hòa 
Nhã và Ma Thị Huyền Nga vào năm 2016. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã phản ánh 
thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang EU gia đoạn 2005-2015, kết quả 
cho thấy: kim ngạch xuất khẩu nông sản đã tăng 3,8 lần từ 669 triệu USD năm 2005 lên 
đến 2.531 triệu USD năm 2015. Các mặt hàng chiếm tỷ trọng cao bao gồm: cà phê, trái 
cây và các loại hạt, trong đó riêng cà phê chiếm tỷ trọng 50% kim ngạch xuất khẩu. Bên 
cạnh những kết quả đã đạt được, xuất khẩu nông sản sang EU còn một số hạn chế, đó là: 
các sản phẩm nông sản của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nông sản thô, chưa qua chế biến, 
công nghệ sản xuất còn lạc hậu. Chất lượng nông sản Việt Nam chưa cao, có thể nói đây 
là rào cản lớn nhất của xuất khẩu nước ta vào EU hiện nay, nguyên nhân được các tác 
giả chỉ ra rằng: do chúng ta chưa xây dựng thành công chuỗi sản xuất sản phẩm, do vậy 
các khâu từ sản xuất, chọn giống, khoanh vùng nguyên liệu đến chế biến, bảo quản và      lOMoAR cPSD| 58583460
bán hàng đều chưa đáp ứng yêu cầu từ EU, chưa kể đến một số doanh nghiệp xuất khẩu 
vì lợi nhuận trước mắt mà sẵn sàng gian lận. Để khai thác được các lợi thế của EVFTA 
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào EU trong giai đoạn tiếp theo, các 
tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể là: 
Nhóm giải pháp đẩy mạnh cầu hàng nông sản: đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng 
nông sản có lợi thế cạnh tranh cao, tiếp tục mở rộng số lượng mặt hàng được bảo hộ chỉ 
dẫn địa lý, nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu. 
Nhóm giải pháp đẩy mạnh cung hàng nông sản: tích cực thu hút đầu tư trực tiếp 
nước ngoài từ các nước EU vào lĩnh vực nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực trong ngành nông nghiệp. 
Nhóm giải pháp nhằm nông cao chất lượng chính sách can thiệp của Nhà nước: 
nâng cao chất lượng thể chế, thành lập bộ phận chuyên trách để cung cấp và tư vấn các 
thông tin có liên quan đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 
Hà Xuân Bình (2020) với nghiên cứu Giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặ 
t hàng gạo của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA.Trong nghiên cứu 
này, tác giả đã cho rằng EU là thị trường có nhiều tiềm năng và dư địa tăng trưởng lớn 
với mặt hàng gạo của Việt Nam. Khi EVFTA có hiệu lực sẽ là cú hích lớn cho xuất khẩu 
gạo của Việt Nam sang thị trường hơn 500 triệu dân với mức thuế suất 0% áp dụng cho 
hạn ngạch 80,000 tấn. Bên cạnh những tác động tích cực, xuất khẩu gạo cũng không 
tránh khỏi những khó khăn, thách thức do EVFTA mang lại như: các quy định chặt chẽ 
và hàng rào kỹ thuật; xuất xứ; chất lượng; an toàn vệ sinh thực phẩm môi trường; … Để 
phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo sang EU đòi hỏi ngành gạo phải thực hiện 
đồng bộ 3 nhóm giải pháp nhằm đảm bảo mục tiêu kinh tế; mục tiêu xã hội và mục tiêu 
môi đối với hoạt động xuất khẩu trong bối cảnh mới để phù hợp với các thông lệ quốc  tế. 
Từ hai nghiên cứu trên, chúng tôi đồng tình với ý kiến mà các các tác giả đưa ra, 
tuy nhiên các bài nghiên cứu vẫn còn giới hạn về mặt thời gian và đối tượng nghiên cứu. 
Vậy nên, chúng tôi sẽ kế thừa các ý kiến đã có và sẽ phát triển và nghiên cứu sâu thêm  về vấn đề này. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
• Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết: Phương pháp này được vận dụng ở mục 
đích tổng quan tình hình nghiên cứu, nhằm rút ra được những khoảng trống trong      lOMoAR cPSD| 58583460
nghiên cứu, những điểm kế thừa các nghiên cứu trước cho đề tài, từ đó đặt vấn đề 
cho đề tài. Ngoài ra còn được vận dụng ở mục 1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu. 
Vận dụng để làm sáng tỏ các lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, 
làm cơ sở để đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam EU. 
• Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp thu thập số liệu là phương pháp tìm 
kiếm và tổng hợp thông tin, kiến thức, lý thuyết từ các nguồn đã có sẵn, từ đó xây 
dựng lý luận, chứng minh và tổng hợp tạo thành các luận điểm. Phương pháp này 
dùng để phân tích thực trạng xuất khẩu gạo nói chung và xuất khẩu gạo Việt Nam 
- EU nói riêng. Nhóm đã thu thập thông tin từ các trang thông tin chính thống, 
đáng tin cậy như: Tổng cục hải quan, 
• Phương pháp thống kê mô tả: Được vận dụng trong phần phân tích thực trạng và 
các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng của xuất khẩu gạo Việt Nam - EU… nhằm 
đánh giá những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu. 
• Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này cần phải nghiên cứu các tài 
liệu, văn bản khác nhau về xuất khẩu gạo, từ đó chọn lọc thông tin một cách logic 
và liên kết từng mặt, từng bộ phận từ các thông tin để kết hợp lại thu được kết 
luận chính xác và phù hợp với mục đích mà đề tài đưa ra. 
• Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng để tổng hợp những nét 
chung và chỉ ra những nét riêng biệt của các hiện tượng được so sánh, từ đó ta 
đánh giá được sự phát triển của xuất khẩu gạo qua các năm, qua từng thị trường, 
và qua sự so sánh đó có thể đưa ra các giải pháp phù hợp với đề tài.  6. Kết cấu đề tài 
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xuất khẩu gạo 
Chương 2: Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU gắn 
với hiệp định EVFTA giai đoạn 2021-2023. 
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của VN sang EU gắn với hiệp định 
EVFTA giai đoạn 2024 đến 2028. 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ XUẤT  KHẨU GẠO 
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu gạo 
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao 
đổi hàng hóa giữa các quốc gia, các doanh nghiệp của hai quốc gia khác nhau dựa trên      lOMoAR cPSD| 58583460
nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới. Nó không phải là hành vi bán 
hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài của một 
quốc gia nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ 
cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. 
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu 
để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng 
theo xuất khẩu, khuyến khích các loại hình kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công 
ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. 
Đây là một phần quan trọng của thương mại quốc tế và đóng vai trò quan trọng 
trong phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Xuất khẩu có thể bao gồm hàng hóa và dịch 
vụ như, máy móc, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ tài chính, dịch 
vụ du lịch và nhiều lĩnh vực khác. 
Xuất khẩu tạo ra nguồn thu nhập cho các doanh nghiệp và quốc gia xuất khẩu, đồng 
thời giúp giảm thiểu rủi ro do phụ thuộc vào thị trường nội địa, cung cấp cơ hội tiếp cận 
các thị trường quốc tế và có thể tạo ra sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Xuất 
khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xuất 
khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất 
khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Xuất khẩu tạo ra 
khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn 
định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng 
cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng hóa còn giúp thúc đẩy quá trình công 
nghiệp hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện cơ sở hạ tầng. Xuất khẩu 
đôi khi được điều tiết thông qua các chính sách, quy định xuất khẩu của quốc gia để đảm 
bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ quy định và bảo vệ môi trường. 
Gạo là nguồn sản phẩm thu được từ cây lúa sau khi đã tách bỏ vỏ trấu, tách một 
phần hay toàn bộ cám và phôi. Thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm. Gạo là một 
trong những lương thực chính của gần một nửa dân số trên toàn thế giới. Gạo thường 
được chế biến thành các món ăn như cơm, cháo hoặc được nghiền thành bột gạo để làm 
bánh, bún, ... Sau khi lúa được đem đi xay xát và loại bỏ vỏ trấu sẽ thu được hạt gạo. Các 
hạt gạo thường có nhiều màu sắc khác nhau, chẳng hạn như màu nâu, đỏ thẫm và phổ 
biến nhất là màu trắng. Trong hạt gạo có chứa nhiều chất dinh dưỡng như chất đạm, chất      lOMoAR cPSD| 58583460
xơ, tinh bột và các hợp chất có lợi cho sức khỏe. Gạo thường được phân loại dựa trên 
màu sắc, hình dáng và kích thước khác nhau: gạo tẻ, gạo lứt, gạo nếp, ... 
Như vậy, xuất khẩu gạo là hoạt động bán các sản phẩm gạo từ quốc gia sang một 
quốc gia khác. Xuất khẩu gạo mang lại ngoại tệ cho quốc gia, vừa góp phần quan trọng 
trong việc nâng cao giá trị hạt lúa, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào sản xuất lúa. Đây cũng 
là cơ sở, là tiền đề cho việc phát triển thâm canh trồng lúa, năng suất, sản lượng lúa liên 
tiếp tăng theo từng năm, góp phần quan trọng vào bảo đảm an ninh lương thực và không 
ngừng tăng trưởng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trong các năm tiếp theo. 
1.2. Đặc điểm chung về xuất khẩu gạo. 
Gạo là một trong những sản phẩm nông nghiệp quan trọng được tiêu thụ trên thị 
trường thế giới. Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới, 
trong khi một số quốc gia phải nhập khẩu gạo để đáp ứng nhu cầu nội địa. Xuất khẩu 
gạo cần phải đáp ứng được các nhu cầu của nước nhập khẩu và người tiêu dùng tại nước 
nhập khẩu về các tiêu chí như an toàn thực phẩm, an toàn kỹ thuật, môi trường… 
Từ sản xuất gạo đến xuất khẩu phải trải qua các khâu chính như: sản xuất, thu mua, 
sơ chế/chế biến, bảo quản và cuối cùng là xuất khẩu. Các khâu này đều có mối liên hệ 
chặt chẽ với nhau. Mỗi một khâu trong chuỗi giá trị này đều có những đặc điểm riêng 
biệt. Xuất khẩu là khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị. Đây chính là khâu thu được nhiều 
lợi nhuận nhất trong chuỗi. 
Giá cả của gạo trên thị trường quốc tế thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cung 
cấp và cầu, chính sách thương mại quốc tế, ... Chính phủ của các quốc gia xuất khẩu 
thường đề xuất các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy xuất khẩu gạo, bao gồm cả việc cung 
cấp hỗ trợ tài chính, giảm thuế xuất khẩu, và thúc đẩy nghiên cứu và phát triển trong 
ngành. Các quốc gia xuất khẩu gặp thách thức từ biến động giá, thị trường thế giới, và 
các quy định thương mại quốc tế. Các biện pháp bảo vệ thương mại, chẳng hạn như thuế 
quan và hạn chế nhập khẩu, cũng có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo. Ngành sản xuất 
gạo đối mặt với các thách thức như biến đổi khí hậu, sự biến động giá cả, và áp lực bảo 
vệ môi trường và xã hội. Các vấn đề về an ninh lương thực và phát triển nông thôn cũng 
là những thách thức quan trọng. Một số quốc gia sử dụng công nghệ tiên tiến trong sản 
xuất gạo, từ các phương pháp canh tác đến các công nghệ chế biến và bảo quản gạo. 
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng suất và chất lượng sản      lOMoAR cPSD| 58583460
phẩm. Xuất khẩu gạo có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế và đời sống của nhiều quốc  gia. 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của quốc gia. 
1.3.1. Yếu tố bên trong nước. 
Thứ nhất là yếu tố về địa lý, khí hậu, điều kiện về đất đai. Yếu tố tự nhiên là một 
yếu tố tác động vô cùng to lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành 
trồng trọt và xuất khẩu gạo. Những quốc gia có hệ thống sông ngòi dày đặc, đi sâu vào 
lãnh thổ có nguồn tài nguyên nước vô cùng lớn sẽ tạo điều kiện để phát triển ngành 
trồng trọt và nhờ vậy sẽ góp phần phát triển xuất khẩu gạo. Khi chịu ảnh hưởng điều 
kiện về khí hậu như: gió, nhiệt độ, không khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn, 
điều này sẽ tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng kéo theo sản lượng 
gạo sẽ bị thay đổi. Hơn nữa đặc điểm sinh thái phù hợp với lúa gạo bao gồm khí hậu 
nhiệt đới ẩm gió mùa và cận nhiệt, đất phù sa màu mỡ không nhiễm mặn nhiễm phèn, 
nguồn nước phong phú và sự phân bố mưa quanh năm là các yếu tố quan trọng giúp 
cây lúa phát triển mạnh mẽ và đạt được năng suất cao. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu đã 
tạo ra thách thức cho ngành nông nghiệp và trồng trọt lúa gạo. Hiện tượng biển dâng 
và ngập lụt, sự tăng cao của nhiệt độ và hiện tượng kéo dài của mùa nắng nóng có thể 
dẫn đến thiếu độ ẩm và nước cần thiết cho cây lúa gạo. Chính vì thế có thể thấy các 
yếu tố tự nhiên có tác động vô cùng to lớn tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. 
Thứ hai là diện tích đất trồng lúa - diện tích đất đai dùng để phục vụ cho hoạt động 
sản xuất lúa gạo của một quốc gia, diện tích đất trồng lúa có vai trò quan trọng đối với 
hoạt động sản xuất nông nghiệp của một quốc gia nói chung và quốc gia nhập khẩu nói 
riêng. Do vậy, diện tích đất nông nghiệp lớn hay nhỏ không chỉ quyết định đến quy mô 
sản xuất trong nước mà còn ảnh hưởng tới chiến lược xuất khẩu nông sản tại quốc gia 
đó. Về mặt tổng quát, khi xét với nước xuất khẩu thì diện tích đất nông nghiệp sẽ có tác 
động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu nông sản vì quy mô sản xuất được mở rộng, 
sản lượng hàng hóa nhiều làm cho lượng cung hàng xuất khẩu tăng lên và nhu cầu nhập  khẩu nông sản giảm. 
Thứ ba là hệ thống pháp luật và chính sách quản lý tiền tệ. Hệ thống pháp luật và 
chính sách quản lý của mỗi quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu gạo 
thông qua các rào cản thương mại. Đó là: các chính sách hỗ trợ viện trợ từ nước ngoài; 
thuế xuất khẩu; các chương trình hỗ trợ vốn, công nghệ cho ngành trồng trọt từ các quốc      lOMoAR cPSD| 58583460
gia và các tổ chức khác nhau trên thế giới… Ngoài ra hệ thống pháp luật minh bạch, 
thông thoáng cũng như chính sách điều phối nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách 
đối ngoại là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác  kinh tế. 
1.3.2. Yếu tố bên ngoài nước. 
Thứ nhất là hàng rào kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu. Rào cản kỹ thuật là các yêu 
cầu hàng hóa về nhập khẩu phải đáp ứng một hệ thống các tiêu chuẩn về: quy cách, mẫu 
mã, bao bì nhãn mác, chất lượng, an toàn mức độ ô nhiễm, an toàn vệ sinh thực phẩm, 
quy định điều kiện trồng trọt, ... tùy theo quy định, tình hình kinh tế của từng quốc gia 
để áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau. Các hàng hoá nhập vào các nước này 
phải thoả mãn điều kiện mới được phép nhập khẩu vào. Đây cũng là khó khăn đối với 
nước xuất khẩu nhưng tạo điều kiện thúc đẩy để phát triển về chất lượng và mẫu mã với 
các mặt hàng xuất khẩu của mỗi quốc gia. 
Thứ hai là thị hiếu người tiêu dùng. Đối với các sản phẩm gạo việc đáp ứng được 
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là rất quan trọng. Tuỳ thuộc vào thị trường mà 
nhu cầu và thị hiếu khác nhau. Thông thường đối với những sản phẩm gạo người tiêu 
dùng ưa thích dùng sản phẩm thơm, dẻo, có chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm. 
Vì vậy để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng các quốc gia nên có những biện pháp cụ thể 
như nghiên cứu, phân tích thị trường, quảng cáo…. 
Thứ ba là cầu về hàng hóa nông sản – gạo nhập khẩu. Trên thế giới, sự gia tăng dân 
số và sự phát triển kinh tế xã hội là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu gạo 
trên toàn thế giới không ngừng tăng. Thị trường tiêu thụ ngày nay quan tâm nhiều hơn 
đến sản phẩm gạo như một nguồn thực phẩm dinh dưỡng vô cùng quan trọng. Không chỉ 
cung cấp 10% nhu cầu protein của con người mà còn đáp ứng một ít vitamin và khoáng  chất. 
Thứ tư là năng suất lao động, nó có tác động mạnh đến giá trị xuất khẩu gạo của 
Việt Nam và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như máy móc thiết bị, khoa học kĩ thuật hiện 
đại. Việc áp dụng chúng vào sản xuất, đã mang lại nhiều thay đổi tích cực đến xuất khẩu 
gạo của Việt Nam. Từ phương thức sản xuất truyền thống, người dân đã mạnh dạn chuyển 
đổi sang sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn; đưa các giống lúa mới có giá trị 
kinh tế cao vào sản xuất, ... góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế giảm hao hụt, tăng năng 
suất trên từng đơn vị diện tích canh tác. Có thể nói, ứng dụng khoa học kỹ thuật không      lOMoAR cPSD| 58583460
những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn ra hướng đi mới trong chuyển đổi từ sản 
xuất nông nghiệp thuần túy sang sản xuất hàng hóa; nâng cao sức cạnh tranh của sản 
phẩm trên thị trường xuất khẩu gạo. 
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới về xuất khẩu gạo. 
Từ thành công của Thái Lan và Ấn Độ - 2 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới 
sang các khối liên minh hay một cộng đồng kinh tế dưới sự ràng buộc thuế quan và phi 
thuế quan đã được đàm phán và thông qua, có thể rút ra một số kinh nghiệm là: 
Một là, xác định đúng vị trí quan trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế. 
Từ đó, tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông 
nghiệp, thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất bảo đảm an ninh 
lương thực quốc gia và hướng về xuất khẩu. 
Hai là, xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp hướng về xuất khẩu dựa trên 
các lợi thế cạnh tranh. Từ đó, tập trung đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật 
cho sản xuất, chế biến nông sản xuất khẩu. 
Ba là, xây dựng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông 
nghiệp, nông thôn, nhằm phát triển sản xuất và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn. 
Bốn là, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hàng nông sản, đổi mới hệ thống 
tiếp thị từ sản xuất, chế biến đến xuất khẩu; coi trọng chữ tín để tạo lập thị trường mới. 
Đồng thời, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ khoa 
học - kỹ thuật, bởi đây là là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong 
sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản. Phối hợp đồng bộ các hệ thống chính sách như 
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu… và các giải pháp để phát triển 
sản xuất, đặc biệt đối với nông sản xuất khẩu các nước đều có chính sách bảo hộ và các 
chương trình hỗ trợ đặc biệt, để tạo dựng ngành hàng xuất khẩu… 
Năm là, xây dựng và thực hiện bộ tiêu chuẩn chất lượng nông sản, đáp ứng tốt các 
quy định về an toàn, vệ sinh thực phẩm, vượt qua rào cản phi thuế quan như SPS, TBT 
thuận lợi hơn. Đặc biệt coi trọng từ khâu tạo giống, nhằm tạo ra lợi thế so sánh một cách  bền vững. 
Hiện nay, việc sử dụng giống cây trồng ở Việt Nam còn tùy tiện, không rõ nguồn 
gốc xuất xứ, do vậy năng suất và chất lượng cây trồng thấp, tính đồng nhất về quy cách 
của sản phẩm không cao. Chính phủ cần hỗ trợ công tác nghiên cứu và lựa chọn giống      lOMoAR cPSD| 58583460
cây trồng mới phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng từng vùng. Ưu tiên ứng dụng công nghệ 
sinh học để tạo nhiều giống cây trồng và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và 
hiệu quả cao, hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất trong quá trình canh tác. 
Sáu là, đầu tư thích đáng vào công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch, cũng 
như đóng gói, vận chuyển. Đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại cho chế biến và bảo 
quản nông sản sau thu hoạch là yếu tố quyết định để tạo ra những đột phá về chất lượng  sản phẩm. 
Bảy là, Chính phủ cần tăng cường vai trò trong các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu 
như hỗ trợ thông tin về thị trường xuất khẩu nông sản cho nông dân và doanh nghiệp. 
Hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại, như tổ chức 
các đoàn khảo sát thị trường, các hội chợ. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, giúp 
nông dân dễ dàng tiếp cận với đầu vào quan trọng như giống, thủy lợi, điện, phân bón 
với chất lượng cao và giá thấp. Chính phủ cần tăng cường công tác giám sát chất lượng 
sản phẩm xuất khẩu, bảo đảm uy tín cho nông sản. 
Tám là, tăng cường năng lực của các hiệp hội ngành hàng. Đây là đơn vị tập hợp 
và liên kết các doanh nghiệp kinh doanh nông sản nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh 
trên thị trường quốc tế. Đồng thời, thu hút được sự đồng thuận, ủng hộ của các doanh 
nghiệp và người nông dân trong thực hiện các chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu 
nông sản, trong đó quan trọng nhất là thực hiện quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng 
có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn SPS và TBT của thị trường quốc tế. 
CHƯƠNG 2. PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO 
SANG EU GẮN VỚI HIỆP ĐỊNH EVFTA GIAI ĐOẠN 2021-2023 
2.1. Giới thiệu chung về hiệp định EVFTA và thị trường nhập khẩu gạo của EU. 
2.1.1. Giới thiệu chung về hiệp định EVFTA đối với xuất khẩu gạo. 
Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh Châu Âu (EU) và Việt Nam, được biết 
đến tên gọi EVFTA (European Union-Vietnam Free Trade Agreement), là một thỏa thuận 
kinh tế quan trọng được ký kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 1 
tháng 8 năm 2020. Hiệp định gồm 17 chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi 
nhớ kèm theo với các nội dung chính là: thương mại hóa toàn cầu (gồm các quy định 
chung và cam kết mở cửa thị trường); quy tắc xuất xứ; hải quan và thuận lợi hóa thương 
mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch (SPS); các rào cản kỹ thuật 
trong thương mại (TBT); Phòng vệ thương mại (TR); thương mại dịch vụ; đầu tư; cạnh      lOMoAR cPSD| 58583460
tranh; doanh nghiệp nhà nước; mua sắm của Chính phủ; sở hữu trí tuệ; thương mại và 
Phát triển bền vững; hợp tác và xây dựng năng lực và các vấn đề pháp lý - thể chế. 
Theo Hiệp định, đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, 
EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dùng thuế, tương đương 70,3% 
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu 
lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim 
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU 
cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 
0%. Theo Bộ Công Thương, cam kết cụ thể đối với mặt hàng xuất khẩu gạo của Việt 
Nam vào EU là hạn ngạch 80.000 tấn gạo (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo 
chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo 
tấm. EU cũng đã cam kết sẽ đưa thuế suất về 0% trong vòng từ 3 đến 5 năm đối với một  số loại gạo thơm. 
Hiêp đ ̣ ịnh không chỉ giúp Việt Nam chúng ta có điều kiên tḥ úc đẩy xuất khẩu, đa 
dạng hóa thị trường mà còn là cơ hội để Việt Nam cơ cấu lại các mặt hàng xuất khẩu, tạo 
thế tự chủ, bớt lệ thuộc vào một số thị trường truyền thống. 
2.1.2. Giới thiệu chung về thị trường nhập khẩu gạo của EU. 
EU – European Union là tên viết tắt của Liên minh Châu Âu, là một thực thể chính 
trị, kinh tế và quân sự bao gồm 27 quốc gia thành viên tại Châu Âu. Là một trung tâm 
kinh tế lớn của Thế giới với các nền kinh tế phát triển cao như: Pháp, Đức, ... Có tổng 
diện tích khoảng 4 triệu km2, hiện nay dân số EU có hơn 700 triệu người. Bình quân thu 
nhập tính theo đầu người của các quốc gia EU khá cao so với Thế giới. Trình độ phát 
triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trong EU khá đồng đều cho nên người dân thuộc 
khối EU có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng và có sức mua lớn. Có thể 
thấy, đây là một thị trường hấp dẫn không chỉ đối với các nước Châu Á, trong đó có Việt 
Nam, mà còn là mục tiêu của nhiều nước xuất khẩu gạo khác trên Thế giới. 
EU cũng là một thị trường khó tính, đòi hỏi đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn kỹ 
thuật cao đối với hàng hóa nhập khẩu, với những yêu cầu rất khắt khe về chất lượng, sức 
khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm tất cả các giai đoạn sản xuất, chế biến, phân 
phối và đưa ra thị trường. Để bảo vệ người tiêu dùng, EU kiểm tra các sản phẩm ngay từ 
nơi sản xuất, EU ban hành nhiều văn bản quy định về chất lượng và an toàn vệ sinh thực 
phẩm. Tất cả các loại thực phẩm, bao gồm gạo, được bán tại EU phải tuân thủ theo Luật      lOMoAR cPSD| 58583460
Thực phẩm châu Âu, đảm bảo an toàn thực phẩm. Các quy định về chất phụ gia, chất ô 
nhiễm, giới hạn đối với mức độ tồn dư thuốc trừ sâu và độc tố nấm phải được tuân thủ 
nghiêm ngặt. Các yêu cầu phổ biến nhất liên quan đến chất gây ô nhiễm liên quan đến 
sự hiện diện của độc tố nấm mốc, dư lượng thuốc trừ sâu, vi sinh vật và kim loại nặng. 
Ngoài ra, nông sản, thực phẩm vào EU phải tuân thủ các quy định liên quan đến bao gói, 
nhãn mác và nhiều quy định khác. Về vấn đề bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm phải 
là những vật liệu đáp ứng các yêu cầu về bảo quản, vận chuyển. Đối với mặt hàng gạo 
có thể sử dụng bao tải nhựa dệt bằng PP hoặc HDPE, tiết kiệm chi phí và có lớp PE phù 
hợp giúp bảo vệ tốt ở độ ẩm cao. Việc sử dụng bao tải giấy nhiều lớp phổ biến hơn đối 
với gạo hữu cơ, đôi khi có lớp lót PE bên trong làm màng chắn ẩm. Đối với gạo đặc sản 
như gạo thơm hoặc gạo lứt, bao bì LDPE có thể giúp lưu giữ hương thơm và mùi vị. Bao 
bì gạo phải phù hợp để bảo vệ sản phẩm và tuân thủ Quy định (EC) số 1935/2004 về các 
vật liệu và vật phẩm dự kiến tiếp xúc với thực phẩm. 
Nhìn chung những quy định của EU về nhập khẩu gạo vào thị trường này rất khắt 
khe, nhất là về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Xuất gạo 
sang EU về lượng tuy không lớn so với các thị trường khu vực khác nhưng giá trị gia 
tăng lại rất cao cho thấy chất lượng gạo của Việt Nam ngày càng gia tăng và dần đáp ứng 
được yêu cầu khắt khe từ các thị trường khó tính. 
2.2. Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU. 
Việt Nam là nước đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo, vì vậy xuất khẩu gạo 
đóng vai trò rất lớn đến nền kinh tế nước ta. Xuất khẩu gạo đã tạo ra khả năng nâng cao 
tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Xuất khẩu gạo góp vào quá trình chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo còn tạo điều kiện 
cho các ngành cùng có cơ hội phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làm ổn 
định sản xuất. Hơn nữa, còn là phương tiện quan trọng tạo ra vốn, thu hút kỹ thuật công 
nghệ từ các nước phát triển. 
EU là một thị trường khó tính, xuất gạo sang EU về lượng tuy không lớn so với các 
thị trường khu vực khác nhưng giá trị gia tăng lại rất cao do 27 nước EU là thị trường 
tiêu thụ các sản phẩm gạo thơm chất lượng cao của Việt Nam. Việc xuất khẩu gạo sang 
EU là một bước tiến lớn của Việt Nam. Xuất khẩu gạo thành công sang EU cho thấy 
được chất lượng gạo của Việt Nam ngày càng gia tăng và đáp ứng được những yêu cầu 
khắt khe từ các thị trường khó tính, từ đó đem lại lợi ích về mặt kinh tế. Bên cạnh lợi ích      lOMoAR cPSD| 58583460
kinh tế, xuất khẩu gạo sang EU còn là vấn đề về thương hiệu và uy tín quốc gia, cho thấy 
được Việt Nam là một trong những nước có vai trò lớn, đáp ứng được việc đảm bảo hoạt 
động lương thực trong nước và xuất khẩu sang cả những thị trường khó tính nhất, góp 
phần đảm bảo nguồn cung cấp lương thực ổn định và bền vững. 
2.3. Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU sau khi kí hiệp định EVFTA giai  đoạn 2021 - 2023. 
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU sau khi kí hiệp định EVFTA giai 
đoạn 2021 – 2023. 
Ngành xuất khẩu nông sản Việt Nam đang trên đà tăng trưởng vững mạnh với xu 
thế tăng giá nhiều mặt hàng nông sản trên thế giới. Tận dụng xu thế thị trường và nhu 
cầu tăng cao sau đại dịch, các chuyên gia, doanh nghiệp liên tục hoàn thiện sản xuất và 
nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng truy xuất nguồn gốc. Hiệp định thương mại tự 
do Việt Nam – EU (EVFTA) đã mở ra cơ hội lớn chưa từng có cho gạo Việt. Nhờ những 
ưu đãi về thuế quan, chưa bao giờ xuất khẩu các loại gạo thơm, gạo chất lượng cao sang 
EU lại khởi sắc đến thế. 
Năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, lượng gạo của Việt Nam 
xuất khẩu sang EU đạt trên 60 nghìn tấn, trị giá 41 triệu USD, tăng gần 1% về lượng, 
nhưng tăng hơn 20% về trị giá so với năm 2020.Trong đó, một số giống gạo đặc sản của 
Việt Nam như ST24, ST25 lần đầu tiên được xuất khẩu vào các thị trường này. Đây là 
dòng gạo thơm hiện nay Việt Nam đang có thế mạnh để phát triển. Tỷ trọng gạo thơm 
trong tổng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU cũng đã tăng lên 70% trong 11 tháng 
năm 2021 so với 64% của cùng kỳ năm 2020. 
Năm 2022 xuất khẩu gạo sang EU tăng mạnh, đạt 94.510 tấn, vượt hạn ngạch 
80.000 tấn gạo hàng năm mà EU dành cho Việt Nam theo cam kết từ Hiệp định EVFTA. 
Theo số liệu thống kê của cơ quan Hải quan, trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu gạo 
Việt Nam đạt 7,1 triệu tấn với trị giá 3,46 tỷ USD, tăng 13,8% về lượng và tăng 5,1% về 
kim ngạch so với năm 2021. Giá xuất khẩu bình quân đạt 486,2 USD/tấn, giảm 7,7% so 
với mức bình quân năm 2021. 
Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 2,45% trong tổng lượng xuất khẩu những khu 
vực EU đã có tăng trưởng mạnh mẽ lên tới 90,7% so với năm 2021, đạt 172.200 tấn. Chỉ 
trong 6 tháng đầu năm 2022, các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu hơn 50.000 tấn 
gạo sang EU, kim ngạch thu về gần 37 triệu USD, tăng mạnh 84% về lượng và 96% về      lOMoAR cPSD| 58583460
giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, chiếm gần một nửa là các loại gạo thơm 
(ST25, ST24, ST20, Đài Thơm 8, Jasmine...), còn lại là gạo trắng, gạo giống Nhật, gạo  lứt, gạo hữu cơ... 
Thị hiếu tiêu dùng tại EU chủ yếu là các loại gạo có giá trị và chất lượng cao nên 
giá xuất khẩu bình quân gạo của Việt Nam sang thị trường này lên tới 729 USD/tấn, cao 
hơn mức trung bình 489 USD/tấn của cả nước. Đáng chú ý, trong khi giá xuất khẩu gạo 
bình quân của cả nước giảm 10,2% trong 6 tháng đầu năm 2022, thì giá gạo xuất khẩu 
của Việt Nam sang EU vẫn ghi nhận mức tăng 6%. 
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2023, xuất 
khẩu gạo của Việt Nam sang EU đạt trên 58.000 tấn, tăng gần 16% về lượng và kim 
ngạch đạt gần 39 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2022 Tuy lượng gạo xuất 
khẩu sang EU không lớn chưa đến 2% nhưng đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng. 
2.3.2. Cơ cấu xuất khẩu gạo Việt Nam xuất khẩu sang EU giai đoạn 2021 - 2023 sau 
khi kí hiệp định EVFTA. 
2.3.2.1. Cơ cấu về chủng loại xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU giai đoạn 2021-2023 
Trước thời điểm EVFTA có hiệu lực, gạo Việt xuất sang EU chịu thuế nhập khẩu 
khá cao. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa được EU dành hạn ngạch thuế quan, nên rất khó 
cạnh tranh với gạo của các nước khác được phân bổ hạn ngạch thuế quan như Thái Lan, 
Mỹ, Australia, Ấn Độ, Pakistan và các nước kém phát triển được miễn thuế và không bị 
áp dụng hạn ngạch như Lào, Campuchia, Myanmar. 
Do vậy, EVFTA sẽ mở ra cơ hội cho gạo Việt Nam cạnh tranh sòng phẳng với gạo 
của các quốc gia khác khi xuất khẩu vào EU, đặc biệt là đối với các dòng gạo đặc sản có 
giá trị cao. Nhờ những ưu đãi về thuế quan, xuất khẩu các loại gạo thơm, gạo chất lượng 
cao sang thị trường châu Âu (EU) được đánh giá cao và cho các kết quả tích cực. 
Năm 2021, tỉ trọng gạo thơm trong tổng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU cũng 
đã tăng lên 70% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi đó, ngoại trừ nhóm gạo hữu cơ, 
gạo huyết rồng… có sự sụt giảm mạnh 87% về khối lượng xuất khẩu sang EU, các chủng 
loại gạo khác đều tăng mạnh như: Gạo trắng tăng 40,9%, gạo giống Nhật tăng 137,6%,  gạo nếp tăng 323,2%. 
 Hình 2.1. Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam sang EU năm 2022