lOMoARcPSD| 47708777
Nghiên cu - Trao đổi
Tp chí Quản lý nhà nước - S 329 (6/2023)
53
gii quyết tranh chp kinh doanh,
thương mại tại tòa án sau đại
dch covid-19 - t góc nhìn
hoàn thin pháp lut
nguyễn minh quốc Việt
*
Đại dch Covid-19 c động lớn đến mi mt của đời sng hội. Riêng lĩnh vực kinh doanh,
thương mại, tranh chấp phát sinh cũng có nhiều biến đổi. Trong quá trình gii quyết các mâu
thuẫn phát sinh thì phương thức gii quyết thông qua tòa án được các bên ưu tiên chn la k
t thời điểm giao kết hợp đồng đối vi các ch th kinh doanh. Trên sơ sở đối chiếu lý lun và
thc tin, nhng khía cnh bt cp ca pháp lut hin hành, bài viết kiến ngh mt s gii pháp
to hành lang pháp lý thun li cho các ch th kinh doanh khi tham gia t tng ti tòa án trong
tình hình mi.
T khóa: Đại dch Covid-19; thm quyn gii quyết ca tòa án; tranh chấp kinh doanh, thương
mi.
The Covid-19 pandemic has exerted a great impact on all aspects of society, especially on arising
disputes in the business and commerce fields. Disputes arising since business entities entering
into a contract are preferably resolved in the court. Based on comparison between theory and
practice, and identification of inadequacies of the current legislation, the paper proposed a
number of solutions to create a favorable legal corridor for business entities when participating
in the court proceedings in the new situation.
Keywords: Covid-19 pandemic; jurisdiction of the court; business and commercial disputes.
NGÀY NHN: 25/4/2023 NGÀY PHN BIỆN, ĐÁNH GIÁ: 20/5/2023 NGÀY DUYỆT:
16/6/2023
1. sở lun v phương thức gii
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mi
Một là, n cứ vào quy định ca pháp
lut v gii quyết tranh chp kinh doanh,
thương mại (KDTM). Theo đó, thương mại
“là hoạt động nhm mục đích sinh lợi, bao
gm mua bán hàng hóa cung ng dch v,
đầu tư, xúc tiến thương mại các hot
động nhm mục đích sinh lợi khác” được ghi
nhn ti khoản 1 Điều 3 Luật Thương
mạinăm 2005.
lOMoARcPSD| 47708777
Tranh chấp thương mi tranh chp
phát sinh t hoạt động thương mại, khi
s mâu thun v quyn li ích vt cht
giữa các thương nhân hoặc mt bên
thương nhân. Bởi mc đích chính ca hot
động thương mại sinh li. Khi ch th
không thỏa mãn được yếu t này thì s phát
sinh tranh chp.
* ThS, Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang
Nghiên cu - Trao đổi
S đa dạng ca tranh chp trong KDTM
đưc th hin nhiều phương diện khác
nhau t thời điểm giao kết đến thc hin
hợp đồng gia các bên giao dch vi phm các
điu khoản đã thỏa thuận. Theo đó, 4
phương thc gii quyết tranh chp trong
KDTM thương lượng, hòa gii, trng tài
thương mại và khi kin ra tòa án.
Tòa án quan nhân danh Nhà c
thc hin vic xét x theo trình t, th tc
nghiêm ngt, cht ch. Vic gii quyết tranh
chấp thương mại tại Tòa án được thc hin
theo quy định ca B lut T tng dân s
(BLTTDS). Bn án hoc quyết định ca tòa án
hiu lc pháp luật được bảo đảm thi
hành bng sc mạnh cưỡng chế ca Nhà
c, thc hin hai cp xét x nên kết qu
bảo đảm mang tính khách quan, công bng
và đúng pháp luật.
Hai là,căn cứ vào thm quyn gii quyết
các trường hp tranh chp KDTM ca tòa
án. Tòa án có thm quyn gii quyết các
tranh chấp KDTM như:
(1) Tranh chp phát sinh trong hot
động KDTM gia nhân, t chức đăng
kinh doanh với nhau và đều có mục đích
li nhun.
(2) Tranh chp v quyn s hu trí tu,
chuyn giao công ngh gia nhân, t
chc với nhau đều mục đích lợi nhun.
(3) Tranh chp giữa người chưa phải
thành viên công ty nhưng giao dch v
chuyển nhượng phn vn góp vi công ty,
thành viên công ty.
(4) Tranh chp gia công ty vi các
thành viên ca công ty, tranh chp gia
công ty với người qun trong công ty trách
nhim hu hn hoc thành viên hội đồng
qun trị, giám đốc, tổng giám đốc trong
công ty c phn, gia các thành viên ca
công ty vi nhau liên quan đến vic thành
lp, hoạt động, gii th, sáp nhp, hp nht,
chia, tách, bàn giao tài sn ca công ty,
chuyển đổi hình thc t chc ca công ty.
(5) Các tranh chp khác v KDTM, tr
trường hp thuc thm quyn gii quyết
của quan, tổ chc khác theo quy định ca
pháp luật theo Điều 30 BLTTDSnăm 2015.
Tùy tng thời điểm đặc tmỗi địa
phương khác nhau, giữa các trường hp
tranh chp KDTM có th xy ra nhiu hay ít.
Song, so sánh thi điểm trước sau đại
dch Covid-19 thì ni dung tranh chp v cơ
bn không s khác bit nhiều khi đi
chiếu vi lut nội dung. Đó cũng là cơ sở để
quan tiến hành t tụng căn c theo
BLTTDSđể thc hin trình t gii quyết.
Ba là, gii quyết tranh chp KDTM ti tòa
án sau đại dch Covid-19. BLTTDSnăm 2015
quy đnh trình t gii quyết tranh chp
KDTM ti tòa án, bao gồm: người khi kin
chun b h nộp đơn khởi kin; nhn
x đơn khi kiện; đóng tiền tm ng
án phí; th v án; hòa giải; đưa vụ án ra
xét x, m phiên tòa; xét x phúc thm,
giám đốc thm, tái thm (nếu có).
lOMoARcPSD| 47708777
Nghiên cu - Trao đổi
Tp chí Quản lý nhà nước - S 329 (6/2023)
55
Đim c khoản 1 Điều 190 BLTTDSnăm
2015 cho phép đương sự gửi đơn khởi kin
đến tòa án bng hình thức điện t qua cng
thông tin đin t của tòa án. Như vậy, sau
khi nhận đơn khởi kiện, tòa án cũng phi
thông báo ngay v việc đã nhận đơn thông
qua chính cổng thông tin điện t đó. Ngoài
ra, kết qu x đơn cũng được thông báo
cho người khi kin qua cng thông tin này.
Vic tống đạt thông báo cũng thể thc
hin trc tuyến theo yêu cu của đương sự
hoặc người tham gia t tng. Khi bn án ca
cấp sơ thm và phúc thm có hiu lực cũng
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện
t ca tòa án.
Như vậy, k t sau đại dch Covid-19,
vic xây dng hình tòa án thông minh,
tòa án điện t trên cơ sở nghiên cu lý lun
thc tin, va tiếp thu chn lc kinh
nghim ca các quc gia trên thế gii, va
phù hp với điều kin hoàn cnh ca Vit
Nam nhm bảo đảm quyn li ích hp
pháp ca cá nhân, t chc.
V nguyên tắc, đi vi hợp đồng thương
mi, khi phát sinh tranh chp thì thm
quyn gii quyết được ưu tiên áp dụng theo
tha thun hp pháp ca các bên ghi nhn
ti hợp đồng hoc tài liu khác. Trong
trường hp không tha thun, khi tranh
chp phát sinh, các bên không t hòa gii
được thì nguyên đơn có quyn nộp đơn
khi kin ti tòa án nhân dân cp huyện nơi
b đơn trú, đang làm việc nếu b đơn
nhân hoặc nơi b đơn trụ s nếu b đơn
cơ quan, tổ chc.
Mặc 4 phương thức gii quyết
tranh chp trong KDTM theo Lut Thương
mại năm 2015 nhưng trên thực tế, khi tranh
chp phát sinh thì các bên vn chn tòa án
là phương thức gii quyết khi thương lượng
hòa gii không thành. Chính vậy, dưới
s tác động ca tình hình kinh tế - xã hi sau
đại dch Covid-19, yêu cầu đặt ra phi nâng
cp h thng tòa án Vit Nam ngày càng
tim cn vi h thống tư pháp của các quc
gia trên thế gii, chú trng xây dng tòa án
đin t để kp thi ng phó vi nhu cu, li
ích ca các ch th tham gia t tng. Đồng
thi, rút ngn thi gian, khong cách và tiết
kim nhiều hơn về chi phí cho các bên tham
gia t tng.
2. Thc tin gii quyết tranh chp kinh
doanh, thương mại tại tòa án sau đại dch
Covid-19
Đại dch Covid-19 đã gây ảnh hưởng
nng n đến đời sống người dân nói chung
hoạt đng sn xut - kinh doanh ca các
doanh nghip nói riêng. Trong bi cnh y,
các doanh nghip khi tham gia kết, thc
hin các hợp đồng gp phi nhng khó
khăn, vướng mc, làm phát sinh các tranh
chp gia các bên tham gia giao dch hoc
tranh chp vi bên th ba như hệ qu ca
chui dây chuyn trong sn xut - kinh
doanh doanh nghip khó th lường
trước được.
Tính đến tháng 10/2021, c c có 215
v tranh chp liên quan đến mua bán hàng
hóa, dch v kinh doanh, tài chính ngân
hàng. Nguyên nhân do các chui cung ng
54 Tp chí Quản lý nhà nước - S 329 (6/2023)
lOMoARcPSD| 47708777
đứt gãy, tình trng thiếu nguyên vt liu dn
đến doanh nghip không th thc hin sn
xut - kinh doanh, vn chuyn hàng hóa.
Ngoài ra, do tình trng kinh doanh không n
định, doanh nghip không doanh thu,
không thanh toán cho các đơn hàng hoc
phải đơn phương hủy hợp đồng khi nhn
thy vic tiếp tc thc hin hợp đồng s gây
thit hi v nhân lc, tài chính.
Hơn nữa, tranh chp hợp đồng thuê mt
bng gia các bên vi mục tiêu ban đầu là
kinh doanh, nhưng do ảnh hưởng ca dch
bnh phi giãn cách hi nên doanh
nghip ngừng kinh doanh. Khi đó, lượng
khách hàng giảm do điều kin kinh tế
chp hành ch trương của Nhà nước đối vi
các loi hàng hóa dch v không thiết yếu.
thế, bên thuê đã bị ảnh hưởng bi doanh
thu, li nhuận. Điều này đã tác động trc
tiếp đến kh năng thanh toán của hợp đồng
đối vi bên cho thuê mua bán hàng hóa,
cung cp dch v.
Doanh nghiệp thay đi theo hình
kinh doanh mi cùng cuc cách mng công
nghip ln th dẫn ti những thay đi
trong cách thc gii quyết tranh chp (tòa
án điện t, xét x trc tuyến) phm vi
thm quyn gii quyết cách tranh chp
đòi hỏi thiết thc khi xy ra tranh chp gia
các thương nhân. Trên thc tế, s lượng các
giao dịch thương mại đin t tăng nhanh, tỷ
l thun vi s lượng các tranh chấp là điều
tt yếu.
Năm 2021, các tòa án trên phm vi c
ớc đã thụ lý 16.577 v án kinh doanh
Nghiên cu - Trao đổi
thương mại, đã giải quyết, xét x đưc
10.077 v án, đạt t l 61% (s th gim
2.679 v vic, xét x gim 5.157 v vic).
Các v án KDTM mà tòa án th lý gii quyết
ch yếu tranh chấp trong lĩnh vực đầu
tài chính, ngân hàng 4.702 v mua bán hàng
hóa là 3.008 v
1
. S liu trên phn nào phn
ánh s chênh lnh nhiều đối vi s v do tòa
án th so với các trường hp tòa án
đã giải quyết xong. Nhng bt cp ca tòa
án khi gii quyết tranh chấp KDTM sau đại
dch xut phát t nguyên nhân có s ng
mc ca qtrình áp dng pháp lut trong
tình hình mi.
Hin nay, vic gii quyết các tranh chp
thương mại Vit Nam ch yếu thông qua
h thng tòa án. Mc theo s liu báo
cáo kết qu công tác ca ngành Tòa án trong
hai năm trước sau đại dch Covid-19
chiều hướng gim khi th ti tòa án. Song,
tình trng án tồn đọng ngày một gia tăng sau
đại dch Covid-19 đã ảnh hưởng trc tiếp
đến hoạt động kinh doanh ca doanh
nghip. Cùng với đó, việc xây dng án l nói
chung và các án l liên quan tới lĩnh vực gii
quyết tranh chp KDTM chưa được s quan
tâm đúng mức.
Các phương thc gii quyết tranh chp
truyn thng, trc tiếp ti tòa án tr nên
kém hiu qu hơn vào thời điểm sau đại
dịch do ngành Tòa án chưa kịp thi thích
ng. Cùng với đó, s cnh tranh quyết lit
các mi quan h hi mang tính quc tế
dẫn đến s gia tăng các tranh chấp KDTM
làm phát sinh các yêu cu, thách thc mi
đối vi vic gii quyết các tranh chp.
Điu 319 Luật Thương mại năm 2005
quy định: “thời hiu khi kin áp dụng đối
vi các tranh chấp thương mại hai năm,
k t thời điểm quyn li ich b m
phm, tr trường hp sau khi b khiếu ni,
thương nhân kinh doanh dch v logistics
không nhận được thông báo v vic b kin
ti trng tài hoc tòa án trong thi hn 9
tháng, k t ngày giao hàng”. Như vy, khi
hết thi hn nêu trên thì tòa án không th
lOMoARcPSD| 47708777
Nghiên cu - Trao đổi
Tp chí Quản lý nhà nước - S 329 (6/2023)
57
gii quyết nếu mt trong các bên nộp đơn
khi kiện đối vi các tranh chp KDTM. Vn
đề này phát sinh bt cp do thi hiu áp
dụng đối vi các tranh chp xy ra sau thi
đim dch bnh Covid-19 bùng phát tòa
án chưa thể tiên liu thời gian đại dch kết
thúc khi nào đ áp dng thi hiu khi kin
theo Luật Thương mại năm 2005 được bo
đảm. Bên cạnh đó, tính đến thời điểm này,
quy định ca Luật Thương mại năm 2005 v
thi hiu khi kiện đã không còn phù hp
vi thc tin sau gần hai mươi năm có hiu
lc.
Mặt khác, trường hp doanh nghip
“khởi kiện giám đốc chi nhánh ca doanh
nghip v s tiền đã chuyển khon nhm
phc v hoạt động chung ca doanh nghip
thuc thm quyn gii quyết ca tòa án
nhân dân cp tnh theo khoản 4 Điều 39
đim a khoản 1 Điều 37 điểm b khon 1
Điều 35 BLTTDS. Nhưng cũng quan điểm
cho rng, vấn đề trên thuc thm quyn gii
quyết ca tòa án nhân dân cp huyn đó
tranh chp dân s v việc đòi tài sản nên
v án thuộc”. Điều này cho thy s vn dng
pháp luật chưa thống nht.
Cùng với đó, nguyên tc xét x công khai
chưa bảo đảm mt kinh doanh ca các
bên tham gia hợp đồng KDTM; quy trình t
tng kéo dài, mt thi gian; phi qua nhiu
cp xét x nếu kháng cáo, kháng ngh làm
ảnh hưởng đến hoạt động sn xut - kinh
doanh ca doanh nghip.
Quá trình gii quyết các tranh chp hp
đồng tín dng ti tòa án cho thy, nhiu v
tranh chp bên vay tài sản đã vi phạm
nghĩa vụ ngay t khi kết hợp đồng.
Nguyên nhân do quá trình xem xét cp tín
dng ca cán b tín dụng ngân hàng chưa
tt khi thẩm định thiếu chế giám sát
các khon tin vay nên bên vay không tr
đưc tin cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu
các bên trong hợp đồng tín dng tha thun
áp dng lãi suất thay đổi thì các ngân hàng
phi xut trình các quyết định tăng, giảm lãi
suất làm căn cứ cho tòa án xem xét gii
quyết. Hin nay, mt s ngân hàng cho rng,
khi bên vay đã bị chuyn sang n quá hn
thì ngân hàng có quyền không điều chnh lãi
suất. Quan điểm này ca ngân hàng không
đúng với tha thun trong hợp đồng tín
dng dẫn đến mt s bản án đã tuyên chỉ
chp nhn n gc. Phn n còn li s ch ra
mt v án khác.
Trước nhng bt cp ca pháp lut xut
phát t thc tiễn đó, việc đề ra các gii pháp
s khc phục được phn nào các hn chế
nêu trên, nht doanh nghiệp đang phải
đối mt vi rt nhiều khó khăn liên quan
đến ngun vn. Vic gii quyết nhanh chóng
của tòa án đi vi các tranh chp KDTM s
giúp doanh nghip tái cu trúc th trường và
đóng góp nhất định vào thành tu chung
ca nn kinh tế.
3. Gii pháp hoàn thin pháp lut v gii
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mi
tại tòa án trong giai đoạn hin nay.
Th nht,h thng án l đầy đủ s giúp
cho các thành phn xét x nhanh hơn,
ngun luật để áp dụng vào các trường hp
tương tự xy ra trong quá trình gii quyết
các tranh chấp kinh doanh, thương mại.
56 Tp chí Quản lý nhà nước - S 329 (6/2023)
lOMoARcPSD| 47708777
Th hai, phương thc gii quyết tranh
chấp được coi phù hp vi yêu cu
thách thc ca thc trng gii quyết tranh
chp trc tuyến. Đó là việc s dng công c
giao tiếp trc tuyến để tiến hành các hot
động gii quyết tranh chp song song vi
hoàn thiện quy định v văn bản điện t, ch
ký điện t, chng c đin t.
Th ba,quy đnh ca Luật Thương mại
sửa đổi cần theo hưng thi hiu khi kin
áp dụng đối vi các tranh chấp thương mi
phù hp vi thc tin theo quy mc
độ tranh chp nhm sm khc phc nhng
tn tht thit hại trước tác động t nhiu
phía ca thời điểm sau đại dch Covid-19.
Th tư,việc hoàn thin pháp lut cn to
ra s thng nht, phù hp gia pháp lut
trong nước với các điều ước quc tế. Thông
qua đó, Quốc hi xây dựng cơ chế gii quyết
tranh chp phù hợp, tương đồng vi pháp
luật các nước s thúc đẩy phát trin c
quan h thương mại gia các quc gia trong
xu thế hi nhp.
4. Kết lun
Hoạt động gii quyết tranh chp KDTM
của tòa án ý nghĩa quan trọng đối vi vic
xác định thm quyền cũng n áp dng
pháp lut nội dung để gii quyết yêu cu ca
các đương sự trong quá trình t tng. vy,
để khc phc nhiu vấn đ phát sinh sau đại
dch Covid-19, đòi hỏi các quan pháp
phải chế t s hoàn thin ca pháp
luật để vn dng phù hợp đặc điểm tình
hình nhm tạo môi trường thông thoáng
cho các ch th kinh doanh khi phát sinh
tranh chp
Tài liu tham kho:
1. Báo cáo tng kết công tác xét x ngành
Tòa án ca Tòa án nhân dân tối cao, năm 2021.
2. B lut T tng dân sựnăm 2015.
3. Luật Thương mạinăm 2005.
4. Gii quyết tranh chp hợp đồng thương
mi theo pháp lut Vit Nam trong bi cảnh đại
dch Covid-19. https://tapchicongthuong, ngày
02/5/2022.
5. Gii quyết tranh chấp thương mại ti
Tòa án - Nhng vấn đ t thc tin. Tp chí Lut
sư Việt Nam. https://lsvn.vn, ngày 22/8/2022.
6. X các tranh chp pháp v hợp đồng
trong đại dch. https://www.vietnamplus.vn,
ngày 13/12/2021.
7. Xét x trc tuyến: kinh nghim quc tế
bài hc cho Vit Nam. https://tapchitoaan.vn,
ngày 04/3/2022.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
Nghiên cứu - Trao đổi
giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại tòa án sau đại
dịch covid-19 - từ góc nhìn
hoàn thiện pháp luật

nguyễn minh quốc Việt*
Đại dịch Covid-19 tác động lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Riêng lĩnh vực kinh doanh,
thương mại, tranh chấp phát sinh cũng có nhiều biến đổi. Trong quá trình giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh thì phương thức giải quyết thông qua tòa án được các bên ưu tiên chọn lựa kể
từ thời điểm giao kết hợp đồng đối với các chủ thể kinh doanh. Trên sơ sở đối chiếu lý luận và
thực tiễn, những khía cạnh bất cập của pháp luật hiện hành, bài viết kiến nghị một số giải pháp
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh khi tham gia tố tụng tại tòa án trong tình hình mới.
Từ khóa: Đại dịch Covid-19; thẩm quyền giải quyết của tòa án; tranh chấp kinh doanh, thương mại.
The Covid-19 pandemic has exerted a great impact on all aspects of society, especially on arising
disputes in the business and commerce fields. Disputes arising since business entities entering
into a contract are preferably resolved in the court. Based on comparison between theory and
practice, and identification of inadequacies of the current legislation, the paper proposed a
number of solutions to create a favorable legal corridor for business entities when participating
in the court proceedings in the new situation.
Keywords: Covid-19 pandemic; jurisdiction of the court; business and commercial disputes.
NGÀY NHẬN: 25/4/2023 NGÀY PHẢN BIỆN, ĐÁNH GIÁ: 20/5/2023 NGÀY DUYỆT: 16/6/2023
1. Cơ sở lý luận về phương thức giải gồm mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ,
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
Một là, căn cứ vào quy định của pháp
động nhằm mục đích sinh lợi khác” được ghi
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
nhận tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương
thương mại (KDTM). Theo đó, thương mại mạinăm 2005.
“là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
Tạp chí Quản lý nhà nước - Số 329 (6/2023) 53 lOMoAR cPSD| 47708777
Tranh chấp thương mại là tranh chấp
ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích
phát sinh từ hoạt động thương mại, khi có lợi nhuận.
sự mâu thuẫn về quyền và lợi ích vật chất
(2) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,
giữa các thương nhân hoặc một bên là
chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
thương nhân. Bởi mục đích chính của hoạt
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
động thương mại là sinh lời. Khi chủ thể
(3) Tranh chấp giữa người chưa phải là
không thỏa mãn được yếu tố này thì sẽ phát
thành viên công ty nhưng có giao dịch về sinh tranh chấp.
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
(4) Tranh chấp giữa công ty với các
* ThS, Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang
thành viên của công ty, tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách
Nghiên cứu - Trao đổi
nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng
quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong
công ty cổ phần, giữa các thành viên của
Sự đa dạng của tranh chấp trong KDTM
công ty với nhau liên quan đến việc thành
được thể hiện ở nhiều phương diện khác
lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
nhau từ thời điểm giao kết đến thực hiện
chia, tách, bàn giao tài sản của công ty,
hợp đồng giữa các bên giao dịch vi phạm các
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
điều khoản đã thỏa thuận. Theo đó, có 4
phương thức giải quyết tranh chấp trong
(5) Các tranh chấp khác về KDTM, trừ
KDTM là thương lượng, hòa giải, trọng tài
trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
thương mại và khởi kiện ra tòa án.
của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật theo Điều 30 BLTTDSnăm 2015.
Tòa án là cơ quan nhân danh Nhà nước
thực hiện việc xét xử theo trình tự, thủ tục
Tùy từng thời điểm và đặc thù mỗi địa
nghiêm ngặt, chặt chẽ. Việc giải quyết tranh
phương khác nhau, giữa các trường hợp
chấp thương mại tại Tòa án được thực hiện
tranh chấp KDTM có thể xảy ra nhiều hay ít.
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
Song, so sánh thời điểm trước và sau đại
(BLTTDS). Bản án hoặc quyết định của tòa án
dịch Covid-19 thì nội dung tranh chấp về cơ
có hiệu lực pháp luật được bảo đảm thi
bản không có sự khác biệt nhiều khi đối
hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
chiếu với luật nội dung. Đó cũng là cơ sở để
nước, thực hiện ở hai cấp xét xử nên kết quả
cơ quan tiến hành tố tụng căn cứ theo
bảo đảm mang tính khách quan, công bằng
BLTTDSđể thực hiện trình tự giải quyết. và đúng pháp luật.
Ba là, giải quyết tranh chấp KDTM tại tòa
Hai là,căn cứ vào thẩm quyền giải quyết
án sau đại dịch Covid-19. BLTTDSnăm 2015
các trường hợp tranh chấp KDTM của tòa
quy định trình tự giải quyết tranh chấp
án. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các
KDTM tại tòa án, bao gồm: người khởi kiện tranh chấp KDTM như:
chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện; nhận
và xử lý đơn khởi kiện; đóng tiền tạm ứng
(1) Tranh chấp phát sinh trong hoạt
án phí; thụ lý vụ án; hòa giải; đưa vụ án ra
động KDTM giữa cá nhân, tổ chức có đăng
xét xử, mở phiên tòa; xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có). lOMoAR cPSD| 47708777
Nghiên cứu - Trao đổi
Điểm c khoản 1 Điều 190 BLTTDSnăm
Mặc dù có 4 phương thức giải quyết
2015 cho phép đương sự gửi đơn khởi kiện
tranh chấp trong KDTM theo Luật Thương
đến tòa án bằng hình thức điện tử qua cổng
mại năm 2015 nhưng trên thực tế, khi tranh
thông tin điện tử của tòa án. Như vậy, sau
chấp phát sinh thì các bên vẫn chọn tòa án
khi nhận đơn khởi kiện, tòa án cũng phải
là phương thức giải quyết khi thương lượng
thông báo ngay về việc đã nhận đơn thông
và hòa giải không thành. Chính vì vậy, dưới
qua chính cổng thông tin điện tử đó. Ngoài
sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội sau
ra, kết quả xử lý đơn cũng được thông báo
đại dịch Covid-19, yêu cầu đặt ra phải nâng
cho người khởi kiện qua cổng thông tin này.
cấp hệ thống tòa án Việt Nam ngày càng
Việc tống đạt thông báo cũng có thể thực
tiệm cận với hệ thống tư pháp của các quốc
hiện trực tuyến theo yêu cầu của đương sự
gia trên thế giới, chú trọng xây dựng tòa án
hoặc người tham gia tố tụng. Khi bản án của
điện tử để kịp thời ứng phó với nhu cầu, lợi
cấp sơ thẩm và phúc thẩm có hiệu lực cũng
ích của các chủ thể tham gia tố tụng. Đồng
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện
thời, rút ngắn thời gian, khoảng cách và tiết tử của tòa án.
kiệm nhiều hơn về chi phí cho các bên tham
Như vậy, kể từ sau đại dịch Covid-19, gia tố tụng.
việc xây dựng mô hình tòa án thông minh,
2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh
tòa án điện tử trên cơ sở nghiên cứu lý luận
doanh, thương mại tại tòa án sau đại dịch
và thực tiễn, vừa tiếp thu có chọn lọc kinh Covid-19
54 Tạp chí Quản lý nhà nước - Số 329 (6/2023)
nghiệm của các quốc gia trên thế giới, vừa
Đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt
nặng nề đến đời sống người dân nói chung
Nam nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp
và hoạt động sản xuất - kinh doanh của các
pháp của cá nhân, tổ chức.
doanh nghiệp nói riêng. Trong bối cảnh ấy,
Về nguyên tắc, đối với hợp đồng thương
các doanh nghiệp khi tham gia ký kết, thực
mại, khi phát sinh tranh chấp thì thẩm
hiện các hợp đồng gặp phải những khó
quyền giải quyết được ưu tiên áp dụng theo
khăn, vướng mắc, làm phát sinh các tranh
thỏa thuận hợp pháp của các bên ghi nhận
chấp giữa các bên tham gia giao dịch hoặc
tại hợp đồng hoặc tài liệu khác. Trong
tranh chấp với bên thứ ba như hệ quả của
trường hợp không có thỏa thuận, khi tranh
chuỗi dây chuyền trong sản xuất - kinh
chấp phát sinh, các bên không tự hòa giải
doanh mà doanh nghiệp khó có thể lường
được thì nguyên đơn có quyền nộp đơn trước được.
khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi
Tính đến tháng 10/2021, cả nước có 215
bị đơn cư trú, đang làm việc nếu bị đơn là cá
vụ tranh chấp liên quan đến mua bán hàng
nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là
hóa, dịch vụ kinh doanh, tài chính ngân cơ quan, tổ chức.
hàng. Nguyên nhân do các chuỗi cung ứng
Tạp chí Quản lý nhà nước - Số 329 (6/2023) 55 lOMoAR cPSD| 47708777
đứt gãy, tình trạng thiếu nguyên vật liệu dẫn
chủ yếu là tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư
đến doanh nghiệp không thể thực hiện sản
tài chính, ngân hàng 4.702 vụ mua bán hàng
xuất - kinh doanh, vận chuyển hàng hóa.
hóa là 3.008 vụ1. Số liệu trên phần nào phản
Ngoài ra, do tình trạng kinh doanh không ổn
ánh sự chênh lệnh nhiều đối với số vụ do tòa
định, doanh nghiệp không có doanh thu,
án thụ lý so với các trường hợp mà tòa án
không thanh toán cho các đơn hàng hoặc
đã giải quyết xong. Những bất cập của tòa
phải đơn phương hủy hợp đồng khi nhận
án khi giải quyết tranh chấp KDTM sau đại
thấy việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ gây
dịch xuất phát từ nguyên nhân có sự vướng
thiệt hại về nhân lực, tài chính.
mắc của quá trình áp dụng pháp luật trong
Hơn nữa, tranh chấp hợp đồng thuê mặt tình hình mới.
bằng giữa các bên với mục tiêu ban đầu là
Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp
kinh doanh, nhưng do ảnh hưởng của dịch
thương mại ở Việt Nam chủ yếu thông qua
bệnh phải giãn cách xã hội nên doanh
hệ thống tòa án. Mặc dù theo số liệu báo
nghiệp ngừng kinh doanh. Khi đó, lượng
cáo kết quả công tác của ngành Tòa án trong
khách hàng giảm do điều kiện kinh tế và
hai năm trước và sau đại dịch Covid-19 có
chấp hành chủ trương của Nhà nước đối với
chiều hướng giảm khi thụ lý tại tòa án. Song,
các loại hàng hóa dịch vụ không thiết yếu. Vì
tình trạng án tồn đọng ngày một gia tăng sau
thế, bên thuê đã bị ảnh hưởng bởi doanh
đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp
thu, lợi nhuận. Điều này đã tác động trực
đến hoạt động kinh doanh của doanh
tiếp đến khả năng thanh toán của hợp đồng
nghiệp. Cùng với đó, việc xây dựng án lệ nói
đối với bên cho thuê mua bán hàng hóa,
chung và các án lệ liên quan tới lĩnh vực giải cung cấp dịch vụ.
quyết tranh chấp KDTM chưa được sự quan
Doanh nghiệp thay đổi theo mô hình tâm đúng mức.
kinh doanh mới cùng cuộc cách mạng công
Các phương thức giải quyết tranh chấp
nghiệp lần thứ tư dẫn tới những thay đổi
truyền thống, trực tiếp tại tòa án trở nên
trong cách thức giải quyết tranh chấp (tòa
kém hiệu quả hơn vào thời điểm sau đại
án điện tử, xét xử trực tuyến) và phạm vi
dịch do ngành Tòa án chưa kịp thời thích
thẩm quyền giải quyết cách tranh chấp là
ứng. Cùng với đó, sự cạnh tranh quyết liệt
đòi hỏi thiết thực khi xảy ra tranh chấp giữa
các mối quan hệ xã hội mang tính quốc tế
các thương nhân. Trên thực tế, số lượng các
dẫn đến sự gia tăng các tranh chấp KDTM và
giao dịch thương mại điện tử tăng nhanh, tỷ
làm phát sinh các yêu cầu, thách thức mới
lệ thuận với số lượng các tranh chấp là điều
đối với việc giải quyết các tranh chấp. tất yếu.
Điều 319 Luật Thương mại năm 2005
Năm 2021, các tòa án trên phạm vi cả
quy định: “thời hiệu khởi kiện áp dụng đối
nước đã thụ lý 16.577 vụ án kinh doanh
với các tranh chấp thương mại là hai năm,
Nghiên cứu - Trao đổi
kể từ thời điểm quyền và lợi ich bị xâm
phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
thương mại, đã giải quyết, xét xử được
không nhận được thông báo về việc bị kiện
10.077 vụ án, đạt tỷ lệ 61% (số thụ lý giảm
tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9
2.679 vụ việc, xét xử giảm 5.157 vụ việc).
tháng, kể từ ngày giao hàng”. Như vậy, khi
Các vụ án KDTM mà tòa án thụ lý giải quyết
hết thời hạn nêu trên thì tòa án không thụ lOMoAR cPSD| 47708777
Nghiên cứu - Trao đổi
lý giải quyết nếu một trong các bên nộp đơn
Nguyên nhân do quá trình xem xét và cấp tín
khởi kiện đối với các tranh chấp KDTM. Vấn
dụng của cán bộ tín dụng và ngân hàng chưa
đề này phát sinh bất cập do thời hiệu áp
tốt khi thẩm định và thiếu cơ chế giám sát
dụng đối với các tranh chấp xảy ra sau thời
các khoản tiền vay nên bên vay không trả
điểm dịch bệnh Covid-19 bùng phát và tòa
được tiền cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu
án chưa thể tiên liệu thời gian đại dịch kết
các bên trong hợp đồng tín dụng thỏa thuận
thúc khi nào để áp dụng thời hiệu khởi kiện
áp dụng lãi suất thay đổi thì các ngân hàng
theo Luật Thương mại năm 2005 được bảo
phải xuất trình các quyết định tăng, giảm lãi
đảm. Bên cạnh đó, tính đến thời điểm này,
suất làm căn cứ cho tòa án xem xét giải
quy định của Luật Thương mại năm 2005 về
quyết. Hiện nay, một số ngân hàng cho rằng,
thời hiệu khởi kiện đã không còn phù hợp
khi bên vay đã bị chuyển sang nợ quá hạn
với thực tiễn sau gần hai mươi năm có hiệu
thì ngân hàng có quyền không điều chỉnh lãi lực.
suất. Quan điểm này của ngân hàng không
Mặt khác, trường hợp doanh nghiệp
đúng với thỏa thuận trong hợp đồng tín
“khởi kiện giám đốc chi nhánh của doanh
dụng dẫn đến một số bản án đã tuyên chỉ
nghiệp về số tiền đã chuyển khoản nhằm
chấp nhận nợ gốc. Phần nợ còn lại sẽ tách ra
phục vụ hoạt động chung của doanh nghiệp một vụ án khác.
thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Trước những bất cập của pháp luật xuất
nhân dân cấp tỉnh theo khoản 4 Điều 39 và
phát từ thực tiễn đó, việc đề ra các giải pháp
điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm b khoản 1
sẽ khắc phục được phần nào các hạn chế
Điều 35 BLTTDS. Nhưng cũng có quan điểm
nêu trên, nhất là doanh nghiệp đang phải
cho rằng, vấn đề trên thuộc thẩm quyền giải
đối mặt với rất nhiều khó khăn liên quan
quyết của tòa án nhân dân cấp huyện vì đó
đến nguồn vốn. Việc giải quyết nhanh chóng
là tranh chấp dân sự về việc đòi tài sản nên
của tòa án đối với các tranh chấp KDTM sẽ
vụ án thuộc”. Điều này cho thấy sự vận dụng
giúp doanh nghiệp tái cấu trúc thị trường và
pháp luật chưa thống nhất.
đóng góp nhất định vào thành tựu chung
Cùng với đó, nguyên tắc xét xử công khai của nền kinh tế.
chưa bảo đảm bí mật kinh doanh của các
3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải
bên tham gia hợp đồng KDTM; quy trình tố
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tụng kéo dài, mất thời gian; phải qua nhiều
tại tòa án trong giai đoạn hiện nay.
cấp xét xử nếu có kháng cáo, kháng nghị làm
Thứ nhất,hệ thống án lệ đầy đủ sẽ giúp
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh
cho các thành phần xét xử nhanh hơn, có doanh của doanh nghiệp.
nguồn luật để áp dụng vào các trường hợp
Quá trình giải quyết các tranh chấp hợp
tương tự xảy ra trong quá trình giải quyết
đồng tín dụng tại tòa án cho thấy, nhiều vụ
các tranh chấp kinh doanh, thương mại.
tranh chấp mà bên vay tài sản đã vi phạm
nghĩa vụ ngay từ khi ký kết hợp đồng.
Tạp chí Quản lý nhà nước - Số 329 (6/2023) 57
56 Tạp chí Quản lý nhà nước - Số 329 (6/2023) lOMoAR cPSD| 47708777
Thứ hai, phương thức giải quyết tranh
3. Luật Thương mạinăm 2005.
chấp được coi là phù hợp với yêu cầu và
4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
thách thức của thực trạng là giải quyết tranh
mại theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh đại
chấp trực tuyến. Đó là việc sử dụng công cụ
dịch Covid-19. https://tapchicongthuong, ngày
giao tiếp trực tuyến để tiến hành các hoạt 02/5/2022.
động giải quyết tranh chấp song song với
5. Giải quyết tranh chấp thương mại tại
hoàn thiện quy định về văn bản điện tử, chữ
Tòa án - Những vấn đề từ thực tiễn. Tạp chí Luật
ký điện tử, chứng cứ điện tử.
sư Việt Nam. https://lsvn.vn, ngày 22/8/2022.
Thứ ba,quy định của Luật Thương mại
6. Xử lý các tranh chấp pháp lý về hợp đồng
sửa đổi cần theo hướng thời hiệu khởi kiện
trong đại dịch. https://www.vietnamplus.vn,
áp dụng đối với các tranh chấp thương mại ngày 13/12/2021.
phù hợp với thực tiễn theo quy mô và mức
7. Xét xử trực tuyến: kinh nghiệm quốc tế
độ tranh chấp nhằm sớm khắc phục những
và bài học cho Việt Nam. https://tapchitoaan.vn,
tổn thất thiệt hại trước tác động từ nhiều ngày 04/3/2022.
phía của thời điểm sau đại dịch Covid-19.
Thứ tư,việc hoàn thiện pháp luật cần tạo
ra sự thống nhất, phù hợp giữa pháp luật
trong nước với các điều ước quốc tế. Thông
qua đó, Quốc hội xây dựng cơ chế giải quyết
tranh chấp phù hợp, tương đồng với pháp
luật các nước sẽ thúc đẩy phát triển các
quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong xu thế hội nhập. 4. Kết luận
Hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM
của tòa án có ý nghĩa quan trọng đối với việc
xác định thẩm quyền cũng như áp dụng
pháp luật nội dung để giải quyết yêu cầu của
các đương sự trong quá trình tố tụng. Vì vậy,
để khắc phục nhiều vấn đề phát sinh sau đại
dịch Covid-19, đòi hỏi các cơ quan tư pháp
phải có cơ chế từ sự hoàn thiện của pháp
luật để vận dụng phù hợp đặc điểm tình
hình nhằm tạo môi trường thông thoáng
cho các chủ thể kinh doanh khi phát sinh tranh chấp Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo tổng kết công tác xét xử ngành
Tòa án của Tòa án nhân dân tối cao, năm 2021.
2. Bộ luật Tố tụng dân sựnăm 2015.