Giao án hướng dẫn phật giáo cho học sinh cấp 2 p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Giao án hướng dẫn phật giáo cho học sinh cấp 2 p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
1
GIÁO KHOA
PHT HC
CP HAI
(quyn thượng)
Nguyên tác Hán ng c sa PHƯƠNG LUÂN cư ĩ
Cư sĩ HNH CƠ dch và chú thích b túc
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
2
GIÁO KHOA PHT HC
Cp Hai - quyn thượng
(Trung Cp Pht Hc Giáo Bn - nguyên tác Hán ng ca cư sĩ Phương Luân, Đài-loan)
Cư s H dĩ nh Cơ ch, chú thích b túc, đánh máy, và trình bày trang sách
Cư s Tĩ nh Kiên đọc và sa cha bn tho
Hòa Thượng Thích Đỗng Minh chng nghĩa
Ban Phiên D n thch Pháp Tng Pht Giáo Vit Nam in l nht t ăi Vit-nam, tháng 12 n m 2004
Ban Bo Tr Phiên Dch Pháp Tng Vit Nam in ln th hai ti California, Hoa-kì, tháng 1 năm 2005
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
3
MC LC
Bài 1 Tu Tp Thin Quán để Dit Tr Tâm Dâm Dc
Bài 2 Tám Nim Dt Tr S Hãi
Bài 3 Bài Văn Răn Sát Sinh, Khuyên Phóng Sinh
Tng Hp Yếu Ch các bài 1, 2 và 3
Bài 4 Chuyn Luân Thánh Vương
Bài 5 Ba Kh - Tám Kh
Bài 6 Mười Tám Khu Vc
Tng Hp Yếu Ch các bài 4, 5 và 6
Bài 7 Kinh - Chú - Sám - Tán - Tng - K
Bài 8 Trích Đọc Kinh Văn (phn 1)
Bài 9 Trích Đọc Kinh Văn (phn 2)
Tng Hp Yếu Ch các bài 7, 8 và 9
Bài 10 Tám Gii Quan Trai
Bài 11 Xưng Nim Danh Hiu Chư Pht và B Tát (phn 1)
Bài 12 Xưng Nim Danh Hiu Chư Pht và B Tát (phn 2)
Tng Hp Yếu Ch các bài 10, 11 và 12
Bài 13 Quá Trình Tu Tp ca Tiu Tha
Bài 14 Quá Trình Tu Tp ca Đại Tha
Bài 15 Năm Thi Thuyết Pháp ca Đức Thế Tôn và Mười Hai B Kinh
Tng Hp Yếu Ch các bài 13, 14 và 15
Bài 16 Bn Kì Kết Tp
Bài 17 Năm Vi cc ca Đại Thiên cùng S Phân R a Hai B Phái Thượng Ta
Đại Chúng
Bài 18 S Phân Phái T Đại Chúng B
Tng Hp Yếu Ch các bài 16, 17 và 18
Bài 19 S Phân Phái T Thượng Ta B
Bài 20 Ba Thi Kì Pht Pháp ti n Độ
Bài 21 Bui Đầu Pht Pháp Truyn Vào Trung Quc và Cuc T Thí Gia
Thích, Đạo
Tng Hp Yếu Ch các bài 19, 20 và 21
PH LC: Kinh T Th p Nh Chương Ph i Cun Kinh Đầu Tiên Được
Dch ti Trung Quc Không?
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
4
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
5
Bài 1
TU TP THIN QUÁN
để DI T TR TÂM DÂM D C
Thế gii ca chúng ta thuc trong phm vi cõi D y, tc. Bi v loài người cho
đến các loài chim, thú, cá, côn trùng, đều có sc dc(1); đó là do chúng sinh nghip
nng đem ti. Tâm sc dc, ch riêng chúng sinh cõi Dc mi có. Chưa dt tr
tâm này thì vn ch là các cõi Sưa thoát khi cõi Dc, hung h c và Vô-sc!
Đối v i hai chúng t i gia(2), đức Như Lai không c m đoán s hành dâm chính
đ áng(3); nhưng đó ch pháp phương tin. Nếu lun đến ch rt ráo, phi đúng
như kinh Lăng Nghiêm đã nói: “Tâm dâm dc không dt tr thoát ra , không th
khi cõi trn. nhiu trí thin định hin tin, nhưng nếu không dt b tâm
dâm dc, chc chn s rơi vào cõi ma.” Như ế thế th bi t, tâm dâm dc ci
gc ca luân hi, chướng ngi trên đường tu. Hành gi nếu mun đối tr(4) cái
tâm ái dc, cn ph p bi tu t y phép quán nim v “bt tnh”(5) và chín phép quán
nim v “cu tưởng”; nh t đnh tâm dâm dc s t bình lng.
By phép quán nim sau , nhđây được gi “bt tnh quán” ng phép quán
tưởng đối vi thân th con người lúc còn sng:
1. Thân này l
y kết nghip
1
trong đời quá kh làm nhân; nó do t tham ái, phin
não sinh ra. Đó là chng t không trong sch.
2. Ngay lúc cha m giao hp, nhn l y c hai git tinh huyết trng đỏ làm
th. Đó là s th sinh không trong sch.
3. trong bào thai, nm dưới sinh tng và trên thc tng, hôim, bn thu,
trơn nht, ti t t hăm, ch p, kín mít. Đó là ch không trong sch.
4. trong bào thai, nó ch ăn máu m. Đó là ăn ung không trong sch.
5. Khi đủ mười tháng, đầ đều hướng xu ng âm h , máu m u tuôn ra, ch ơt d
bn gm ghiếc tung tóe. Đó là s sơ sinh không trong sch.
6. Da tht bao b t bc m xương, trong đó cha đầy phân nước tiu; chín
l(6) thường tiết ra cht dơ. Đó là toàn c thân th không trong sch.
7. Sau khi chết thì nh chương ra nát, côn trùng ăn thành phân, la đốt
thành tro. t ráo không trong sĐó là cái r ch.
Chín phép quán nim sau đây được gi là “cu tưởng quán”:
1. Quán lúc mi chết: Quán tưởng người lúc mi chết, thân cng tht lnh, din
mo d s, hình trng tht đau thương.
2. Quán bm xanh: Quán tưởng sau vài ngày chưa lim, máu đông bm xanh,
thân xác phát ra mùi hôi, mt không dám nhìn, tay không dám đụng.
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
6
3. Quán máu m: Quán tưởng xác chết r t tha nát, th i thành m, rut bao
t đều tan thành nước, m máu gn như nh gi t.
4. Quán nước đỏ: Quán tưởng tht ra, máu m l ế i bi n hóa, thành ra ch t nước
màu đỏ, t mi n i ti i nơ ết ra, hôi thi không ng i.
5. Quán trùng n cùng ăn: Quán tưởng xác chết ra nát lâu ngày, giòi sinh s
khp, xuyên gân đục xương, toàn thân như t ong.
6. Quán gân bu ng da thc ràng: Quán tưở t đều tiêu tan h t, nhế ưng vn còn gân
vi xương, như dây ct ci, không b tn lc.
7. Quán xương t n l ng v c: Quán tưởng gân cũng tiêu hoi, và các đốt xươ ương
vãi dc ngang, đầu lâu tơi t, chng còn gì là hình thù con người.
8. Quán xương trng: Quán xương c ng nht lâu ngày tr thành tr ư tuyết, dãi
nng dm mưa, nm phơi nơi hoang dã.
9. Quán đốt ra tro: Quán tưởng x ng bương tr đốt thành ra tro bi, như đất như
cát, tr v đại địa.
Trong khi quán nim chín phép quán t trên, hành giưởng(7) nên nghĩ đến
thân th c a chính mình c a c m i người thân thu c, đều chưa thoát kh i được
tình trng này, sao th lư ế u luy n cái xác thân huy n hóa để c mi đắm
trong bin tham ái!
CHÚ THÍCH
01. “Hoc” cũng tên “kết”. Các hành vi thin ác do hoc sinh khi, gi “nghip”. Kết hp
c suy nghĩ và hành động thì gi là “kết nghip”.
PH CHÚ
(01) Sc dc: Trong “ph chú” s 5 c p Ma bài hc 19, sách Giáo Khoa Pht Hc C t (GKPH I),
chúng tôi trình bày ý nghĩa tng quát ca ch “sc” trong thu Pht ng t hc “sc pháp”. Riêng
trong bài y, ch “sc” trong t “sc dc”, được dùng để ch cho dung nhan, hình mo p đẹ đẽ, quyến
rũ c a nam n. “S c d c” m t thu t ng Ph t hc, nghĩa tâm ham mun tình ái gi a nam n .
Bi vy, t “sc dc” đây cũng đng nghĩa vi các t “ái dc”, “tình dc”, “dâm dc”.
Ngoài ra, “sc d c (ngc” cũng mt trong năm d ũ dc: s c, thanh, hương, v, xúc; hay tài, s c,
danh, thc, thùy).
(02) Hai chúng ti gia: tc hai chúng c nam (n s ưu bà t n sc) và c n ( ưu bà di).
(3) T “chánh dâm” tác gi dùng trong bài này, có ý ch cho s hành dâm gia hai v chng chính thc
và hp pháp; àn ông đó là s hành dâm chính đáng. Người đ ăn nm vi b t c ai không phi là ng i vườ
chính thc ca mình; ho i là ngc người đàn n nă m vi b t c ai không ph ười chng chính thc ca
mình, đều phm t c, si “tà dâm”. Ngay như gia hai v chng chính th hành dâm xy ra không
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
7
đúng lúc (như người v đang mang thai, hay trong thi kì trai gii ch ng h n), không đúng ch (như nơi
chùa, miếu, trước công chúng chng hn), không đồng thun (có tính cách cưỡng ép, l mãng), đu b coi
là “tà dâm”.
(04) Đối tr: Đây là mt thut ng Pht hc, có nghĩa gn như t đi phó”; mnh m ơ, dt khoát h n
na là “đon dit”.
(05) Bt tnh: không sch s. Trong Pht hc, t “bt tnh” mt thut ng quan trng luôn luôn ý
cnh t nh ng ười tu hành. Trong Pht hc, nó ít được dùng vi ý nghĩa thông thường, như khi nói áo qun
không sch, chân tay y bùn đầ đất, thc ăn hôi hám, v.v...; nhưng thường được dùng để ch nhng
cái không sch s cha đựng trong cơ th, mà người tu tp thin quán phi quán sát để đối tr lòng tham
dc (như đã thy rõ trong bài hc này). Trong ý nghĩa sâu xa hơn, t “bt tnh” được dùng để ch cho tt
c nhng ý nghĩ, li nói và hành động xu ác, ti li, không đúng vi chánh pháp. Suy nghĩ mt kế hoch
để la bp người, đ ĩó m t ý ngh b ăt tnh. M t món n do giế t h i, giành git, hay ăn cp có, đó
món ăn bt tnh. Dâm dc là hành động bt tnh, đó că n nguyên c a sinh t luân hi. Nói li thêu
dt, đâm thc để gây xáo trn, chia r trong gia đ đ ình người khác, ó là li nói b t tnh. Sng xa hoa kiêu
ngo trên s đau kh ca bao nhiêu người khác, đ ó đời s ng bt tnh. Th m chí, người tu hành,
kht thc để nuôi mng s no ng, nhưng trong khi đi kht thc, ch lo cho s đủ ca chính bn thân mình
không nghĩ ti s no đủ c ă đ ũ ă a người khác, thì thc n ó c ng tr thành thc n b t tnh. Mt khác,
thuyết pháp mà ch vì li dưỡng cho bn thân, thì đó cũng ch là thuyết pháp bt tnh!
(06) Chín l: Kh i chín lp thân th con ngườ , qua đó, các cht dơ bn t bên trong tiết ra ngoài;
gm có: 2 l con mt (tiết ra nước mt, ghèn); 2 l mũ ũi (tiết ra nước m i); 2 l ế tai (ti t ra ráy tai); mi ng
(tiết ra n t ra n u); và lước miếng, đờm); l tiu tin (tiế ước ti đại tin (tiết ra phân).
(07) Cu tưởng quán là phép quán tưởng v đ chín tướng trng, hay chín giai o n tàn hoi c a thân th
con người sau khi chết, b n m nơi đng trng hay bãi tha ma; v y cũ ng được g i “cu tướng
quán”. Ngoài cách lit kê chín phép quán tưởng bài này, còn có vài ch lit kê khác, có chút ít khác bit
v th t c v ũng như các chi tiết.
* Pht Quang Đại T Đin lit kê: 1. Quán t thi tr nên bm xanh; 2. Quán t thi b ra, máu m rn
ra t chín l chim thú ; 3. Quán t thi sinh giòi t a, b ăn th t; 4. Quán t thi sình chương lên; 5. Quán
máu m t t thi chy ra lênh láng trên m t đất; 6. Quán tưởng da tht b y nh y, ra nát; 7. Quán tưởng
da tht tiêu hết, ch còn xươ ưởng gân vương vãi; 8. Quán t ng t thi b thiêu đốt thành tro bi; 9. Quán
tưởng t thi ch còn là mt đống xương tr ng t n mác.
* Tam Tng Pháp S ghi: 1. Quán tưởng t thi sình chương n; 2. Quán tưởng t thi bm xanh; 3.
Quán tưởng t thi da tht by nhy, đầu mình tay chânri, ph tng ra nát; 4. Quán tưởng t thi, t
đầ đếu n chân, máu m chy tràn lan; 5. Quán tưởng giòi m t chín l ca thi th ta ra, da tht nát by,
vương vãi trên mt đt, hôi thúi cùng cc; 6. Quán tưởng t thi b giòi b rúc ra, chim thú kéo đến m
tơi bi; 7. Quán tưởng t thi tan rã, gân đứt, xương lìa, đầu chân mi cái m i n ơi; 8. Quán tưởng thi th
hoàn toàn tiêu hết da th ng trt, ch còn đống xươ ng phơi bày, ri rã; 9. Quán tưởng thi th b la thiêu
đốt, cui cùng ch còn tro bi.
* Lun Đại Trí Độ ghi: 1. Quán t ng thi th ng; 2. Quán tưở sình chươ ưởng thi th hoi; 3. Quán
tưởng tht máu tràn lan; 4. Quán t t hôi thúi; 5. Quán tưởng m máu chy khp, r ưởng thi th xanh
bm; 6. Quán tưởng thi th b giòi trùng rúc ăn, chim thú m xé; 7. Quán tưởng gân xương đt lìa, ri
rc mi th m i ch ; 8. Quán tưở ươ ương thi th bây gi ch còn là x ng trng, v ng vãi khp nơi; 9. Quán
tưởng thi th b la thiêu đốt, biến thành tro than.
* Sách Con Đường Chuyn Hóa (kinh Bn Lĩnh Vc Quán Nim) ca Nht Hnh ghi: 1. Xác chết
sình lên, xanh li, thi nát ra; 2. Xác chết b các loài giòi b rúc ra, b , di qu u hâu, kên kên và chó sói
rng xé ăn; 3. Xác chết ch còn mt b xương dính ít th t và máu; 4. Ch còn m t b xương, hết tht
nhưng còn dính máu; 5. Ch n mt b xươ ương, không còn dính máu, nhưng các đốt x ng còn dính
vào nhau; 6. Ch còn m ng tay, n t đống xương ri rc; nơi này xương ơi kia xương ng chân, nơi
nđầu lâu...; 7. Ch còn mt đống xương trng màu v c; 8. Ch còn mt m xương khô; 9. Xương đã
mc, ch còn li m t m bi.
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
8
T đó chúng ta thy, tuy nói “cu tưởng quán”, tht s, nhng đề mc quán tưởng không nht thiết
con s nht định, th 9, 10, hay nhiu hơn n n nha; mi ng đề m c y thun theo m t th
t hp lí t lúc bt đầu cho đến lúc chm dt, ct làm cho thy rõ cái tính cht b t t nh ca thân xác con
người.
BÀI TP
1) Tâm sc dc không dit tr, có th thoát khi ba cõi được không?
2) Kinh Lăng Nghiêm đã nói gì v tâm dâm dc?
3) Mun đon tr tâm ái dc, hành gi nên tu tp nhng phép quán gì?
4) Hãy nêu ra danh mc ca by phép quán “bt tnh”.
5) Hãy nêu ra danh mc ca chín phép quán “cu tưởng”.
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
9
Bài 2
TÁM NIM DT TR S HÃI
Đệ
t ơ Ph t, mun cu đạo vi tĩnh l ng, ph i lìa xa nh ng n i huyên náo
1
,
m
t mình nơi yên vng. Hoc chn núi rng, nơi a lan nhã
2
; hoc tu hnh đầu
đ
à
3
(1), ban đêm ng i nơi g c cây hay gia bãi tha ma
4
; hoc tu tp các phép quán
bt tnh và cu tưởng, t thy thân mình dơ bn đầy khp mà lòng kinh hãi, hoc b
ác ma biến hóa ra các hình tướng, khiến cho lòng s st, tâm đạo nhân đó sa
sút. Trong mi tình hung nh thư ế, ta nên thc tp tám nim(2) để tiêu tr tâm s
hãi:
Mt là nim Pht. Chúng ta quán tưởng đức Pht có ba mươi hai tướng t t(3)
tám m
ươi v đp(4), đầy đủ mười s c
5
(5) bn đi u không s s t
6
(6), th n thông
rng ln, uy đức không cùng; tt c chúng sinh đu được Ngài khéo léo cu h,
hung chi là người tu hc phm hnh. Ta nay đệ t Ph t, ch c ch n s được ánh
sáng ca Ngài chiếu soi. Ch ng chư Ph t trong kh p mười phươ c chn u đề đến
trên ta, đều bên ta mà che ch. Như thế thì có gì phi s!
Hai ni
m Pháp. Ta thy rng, chánh pháp
7
kh năng đánh tan lòng s
hãi, chuy au. Ta n hóa mi phin não, điu phc các ma oán, cu giúp mi kh đ
nay
đang tu tp chánh pháp y, ging như cây x kim cương
8
, đủ sc mnh để
s dng, thì còn có gì đáng s na!
Ba là nim Tăng. Ta quán nim chư B-tát tă ă ăng, Duyên-giác t ng và Thanh-v n
t
ăng trong khp mười phương, đều y đầ đủ các pháp ba la mt
9
, đầy đủ thn thông
công đức, th đẩy lui ma quân, gìn gi bo h chn đạo tràng. Tt c các
bc thánh hin tăng ó đ đu là b ư ế n bè ca ta. Nh th thì có gì để cho ta ph i s s t!
B
n là nim gii. Ta biết rõ, bit gii thoát lut nghi
10
th ng n ngă a mi ti
ác, thân
được an n; tĩnh l di lut nghi
11
th t hết phin não, tâm được an lc;
l
u lut nghi
12
th ch c rt đứt mi g xu ác, được ni m vui gi i thoát. Ta
nay gi gìn gi i lu ng vàng, thì còn có gì t mt cách cn mt, thân và tâm đều v để
phi s hãi đâu!
Năm nim x. “X hai nghĩa: buông x b ng cách b thí buông x
bng cách dt b. Hãy quán nim rng, đối vi giáo pháp ca ci, không
ta không b thí, cho nên phát sinh công đức ln; đối vi ba th phin não độc
hi(7), không th ta không dt b, cho nên được trí tu l n. C trong l n
ngoài đều trng rng, phước đức và trí tu g s sm đủ; thế thì có gì để t!
Sáu là nim thiên. Quán nim rng, chư thiên đời trước nh có tu t p thi n định
mười nghip lành, gi gii thc hành b thí, cho nên nay được sinh lên
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
10
các cõi tri, hưởng được nim an vui ln lao, các tai ương không xâm phm được.
Ta nay cũng tu tp các giáo pháp đó, mà li còn phn h n thơ ế na, thì còn có gì
đáng s hãi!
By nim hơi th vào ra, tc “s tc quán”. Trong lúc ngi thi n, t đầu
đến cui, khi mũi th hơ i ra, hành gi thm đếm t mt đến mười; khi hít hơi vào,
cũng đếm t mt đến mười; lúc nào cũng chuyên nh t thì tâm ý được định tĩnh,
lòng s st tiêu tan.
Tám nim s chết. Chết hai trường hp: khi th báo hết thì mng chung,
đ đó là cái chết t nhiên; b tai ha mà chết, ó là cái chết do các duyên khác to nên.
Nếu không chết các duyên khác thì cũng s chết theo cách t nhiên; hôm nay
không ch t nhiên, tâm sết thì sau này thế nào cũng chết. Đã nhn rõ chết là điu t
hãi lin tiêu mt.
Li na, chư Pht và B-tát thường dùng danh hiu ca mình để thc hin hnh
b thí úy; cho nên, hành gi tu tp, nếu tâm khi lên mi lo s o, ngoài tám
phép quán nim trên, cũng th xư ng ni m danh hi u chư Ph t B-tát, để
dit tr tâm s hãi. Như khi đi trong đêm ti, hay nhng lúc ngi mt mình, nếu
lòng c , hãy nhm thy khi p sế t tâm nim “Nam A Di Đà Pht”, hoc “Nam
Mô Quán Thế Âm B Tát”, lòng khiếp s s tiêu mt ngay.
CHÚ THÍCH
01. Ch huyên náo d làm cho tâm ý tán lon.
02. “A lan nhã” nghĩa nơi vng v, yên tnh, tiếng gi chung nhng nơi chư v kheo cư ng,
như chùa, vi n, v.v...
03. Vkheo tu h ch nghnh đầu ng đà cũ được gi là vđầu đà”, d ĩa là hăng hái, t n dic là phn ch t
tr lòng tham đối v i tuân thi ba th áo, cơm ch . Người tu hnh đầu đà ph mười hai điu qui
định, g đi là “mười hai đầu à”.
04. Trong mười hai qui điu c đa hnh đầu à, đ iu th tám “ng i gia bãi tha ma”, tc thường cư
trú nhng nơi m m; điu th chín là “ngi n i cơi gc cây”. Hai qui u này đi đều nói v nơ ư trú.
05. Xin xem li chú thích s 11, bài 14, sách Sơ Cp Pht Hc Giáo Bn.
06. Như trên.
07. “Chánh pháp” nghĩa đạo pháp chân chính, tc là Pháp B o trong Tam B o, l y “giáo hành
qu(8) làm th.
08. “Xnguyên mt th binh khí ca người n-đ. “Kim cang x t ượng trưng cho chánh trí cng
chc như kim cương, có th phá tr kiến chp hai bên thường và đon mà đứng trung đạo; như vua tri
Đế Thích, tay cm x kim cương đ ánh d p quân A-tu-la vy.
09. “Ba la mt” cũng tc “ba la m đ đt a”, dch ra Hán ng áo b ngn”; ý nói, t b sinh t kh
não bên y sang đến b gi i thoát an l c bên kia. Các pháp môn tu t p c a hàng B-tát “sáu
pháp qua b” và “mười pháp qua b”.
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
11
10. “Bit gii thoát” là tên gi khác ca “gii pháp”. Gi các nghii có th tiêu tr p ác c a thân mi ng ý
mt cách riêng bit. Các loi gii pháp như Năm Gii, Tám Gii, v.v... th phát sinh bi u sc(9)
“thin” trong thân, hp vi lut nghi(10), cho nên g t nghi”. i là “bit gii thoát lu
11. “Tĩnh l” là tên gi khác ca “thin định”. Khi hành gi nh, trong thân t nhp đị phát ra vô biu sc
“phòng quy ngăn x p vu”, h i lut nghi, cho nên gi “tĩnh l lu i t nghi”, cũng g định cng
gii”, tc là gii pháp cùng phát sinh đồng th i v i thin định.
12. Bc thánh, khi trí lu phát sinh, trong thân t đầ đủy biu s c lu “phòng qu y ngăn
xu”, hp vi lut nghi, cho nên gi là “vô lu lut nghi”, cũng được gi là đạo c ng gi i”, tc là gii
pháp cùng phát sinh đồng thi vi đạo.
PH CHÚ
(01) Đầu đà: tiếng dch âm t Phn ng “dhuta”, nghĩa tr b phi n não tr đn c u. Đầu à
mt trong nhng phương pháp tu kh hnh, cho nên cũng nh n được gi “h đầu đà”, ct để tôi luy
thân tâm, bng cách dit tr i v t y i s lòng tham trước đố i ba vn đề thiế ếu ca đờ ng hng ngày cơm
nước, áo qun ch . Chư v kheo thường tu t p h nh đầu đ ũà, cho nên c ng còn được gi chư v
đầu đà”. Trong sinh hot hng ngày, người tu tp hnh đầu đà ph i ch p hành mười hai điu qui định –
được g i là mười hai h nh đầ đả đờu đ đà – như sau: 1. Tránh xa ch ông o người i, nhng nơi v ng v,
u tĩnh; 2. gia bãi tha ma, nhng nơi m m; 3. Ngh g c cây; 4. Ng i ơ nhng n i tr ng tr i, l
thiên; 5. Ngi nhi u n m ít, hoc ch ngi sut đêm mà không bao gi nm; 6. Thường đ ăi xin n; 7. Đi xin
ăn theo th lp, ln lượt t nhà này đến nhà khác, không phân bit nhà giàu hay nhà nghèo; 8. Ch ăn
mt b t ba mi ngày; 9. Ăn m a, nhưng ch ăn nhng gì xin được trong bát; và ch ăn va đ, không ăn
quá m n m n m n nào nc; 10. Ă t b i tr a, và sau ba, vào bu ư a n ă đó thì không ă t l a; dù là nước go
cũng không ung; 11. M ng nh ng m nh vc áo b i rách người ta b đi, i đem chp vá li; 12. Mi ngườ
ch được có ba chiếc áo, không được có nhiu hơn.
(02) Nim: “Nim” ngh n tĩa là gi cho ý thc mt trong giây phút hi i; như ng không ph i là tr ng
thái rng không, ph i luôn luôn là “nim cái gì.” Như v y, “nim”, ph i nói cho đầy đủ, là ý thc
v mt đối tượng. M ũc v y, “nim” c ng ch mi phn đầu c a công phu thin t p; ch
công năng đình ch lon tưởng. Mc đích ca thin tp là phát sáng trí tu. Trí tu phát sáng mi dt tr
được vô minh và các phi n não tham, sân, si, v.v... Ch đích c a bài hc này là di t trm s hãi. Cũng
vy, mt khi trí tu được thp sáng thì tâm s p sáng trí tu hãi tiêu mt. Mun th thì tiếp theo tu “nim”,
phi tu “quán”. “Quán” quán chiếu, tc nhìn sâu vào lòng đối tượng để thy hi n chu b t
ca nó. Nh cái thy cái hiu đó, hành gi s hóa gii đưc minh, phi n não; đạt được gii thoát,
an lc. Ni dung bài hc trên đã cho ta thy cái ti n trình NIế M QUÁN y. Vy NIM QUÁN
mt toàn b c đa công phu thin t p; bi ó chúng ta thut ng “QUÁN NIM”. “quán nim”
chính ni dung ca thi n t p. C “tám nim” trong bài hc trên tám đề tài thin quán để dit tr
tâm s hãi.
(03) Ba mươi hai tướng tt ca Ph p nht (tam th tướng): Ba mươi hai tướng quí người thường
không có, chChuyn luân thánh vương thân ng hóa ca Ph t mi có. Lu n Đạ Đội Trí lit ba
mươi hai tướng như sau: 1) Dưới bàn chân bng phng, đầy đặn, mm mi, lúc đứng thì khít khao vi
mt đất. Tướng này biu trưng cho công đức dt dn làm li ích chúng sinh ca Pht. 2) Các đường
ch dưới hai bàn chân xoay tròn làm thành hai bánh xe, vi trc bánh xe, vành bánh xe và c ngàn căm
bánh xe. Tướng này biu th cho công đức phá tr ngu si và vô minh, hàng phc mi th ma oán. 3) Các
ngón tay ngón chân đều thng, tròn đầy, thon dài; biu trưng cho tâm kiêu mn đã hoàn toàn dt
tuyt, th mng lâu dài, khi n chúng sinh qui y trong niế m yêu kính, an vui. 4) Gót chân rng và đầy đặn,
tương x ng v i mu bàn chân; biu trưng cho ng đức hóa độ tt c chúng sinh đế đờn cùng tn i v lai.
| 1/227

Preview text:

Giáo Khoa Pht Hc - cp hai GIÁO KHOA PHẬT HỌC CP HAI
(quyn thượng)
Nguyên tác Hán ng ca PHƯƠNG LUÂN cư sĩ
Cư sĩ HNH CƠ dch và chú thích b túc 1
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
GIÁO KHOA PHT HC
Cp Hai - quyn thượng
(Trung Cp Pht Hc Giáo Bn - nguyên tác Hán ng ca cư sĩ Phương Luân, Đài-loan)
Cư sĩ Hnh Cơ dch, chú thích b túc, đánh máy, và trình bày trang sách
Cư sĩ Tnh Kiên đọc và sa cha bn tho
Hòa Thượng Thích Đỗng Minh chng nghĩa
Ban Phiên Dch Pháp Tng Pht Giáo Vit Nam in ln th nht ti Vit-nam, tháng 12 năm 2004
Ban Bo Tr Phiên Dch Pháp Tng Vit Nam in ln th hai ti California, Hoa-kì, tháng 1 năm 2005 2
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
MC LC
Bài 1 Tu Tập Thiền Quán để Diệt Trừ Tâm Dâm Dục
Bài 2 Tám Niệm Dứt Trừ Sợ Hãi
Bài 3 Bài Văn Răn Sát Sinh, Khuyên Phóng Sinh
Tng Hp Yếu Ch các bài 1, 2 và 3
Bài 4 Chuyển Luân Thánh Vương Bài 5 Ba Khổ - Tám Khổ Bài 6 Mười Tám Khu Vực
Tng Hp Yếu Ch các bài 4, 5 và 6
Bài 7 Kinh - Chú - Sám - Tán - Tụng - Kệ
Bài 8 Trích Đọc Kinh Văn (phần 1)
Bài 9 Trích Đọc Kinh Văn (phần 2)
Tng Hp Yếu Ch các bài 7, 8 và 9 Bài 10 Tám Giới Quan Trai
Bài 11 Xưng Niệm Danh Hiệu Chư Phật và Bồ Tát (phần 1)
Bài 12 Xưng Niệm Danh Hiệu Chư Phật và Bồ Tát (phần 2)
Tng Hp Yếu Ch các bài 10, 11 và 12
Bài 13 Quá Trình Tu Tập của Tiểu Thừa
Bài 14 Quá Trình Tu Tập của Đại Thừa
Bài 15 Năm Thời Thuyết Pháp của Đức Thế Tôn và Mười Hai Bộ Kinh
Tng Hp Yếu Ch các bài 13, 14 và 15 Bài 16 Bốn Kì Kết Tập
Bài 17 Năm Việc của Đại Thiên cùng Sự Phân Rẽ của Hai Bộ Phái Thượng Tọa và Đại Chúng
Bài 18 Sự Phân Phái Từ Đại Chúng Bộ
Tng Hp Yếu Ch các bài 16, 17 và 18
Bài 19 Sự Phân Phái Từ Thượng Tọa Bộ
Bài 20 Ba Thời Kì Phật Pháp tại Ấn Độ
Bài 21 Buổi Đầu Phật Pháp Truyền Vào Trung Quốc và Cuộc Tỉ Thí Giữa Thích, Đạo
Tng Hp Yếu Ch các bài 19, 20 và 21 PHỤ LỤC: Kinh Tứ T ậ
h p Nhị Chương Có Phải là Cuốn Kinh Đầu Tiên Được
Dịch tại Trung Quốc Không? 3
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai 4
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai Bài 1
TU TP THIN QUÁN
để DIT TR TÂM DÂM DC
Thế giới của chúng ta thuộc trong phạm vi cõi Dục. Bởi vậy, từ loài người cho
đến các loài chim, thú, cá, côn trùng, đều có sắc dục(1); đó là do chúng sinh nghiệp
nặng đem tới. Tâm sắc dục, chỉ riêng chúng sinh ở cõi Dục mới có. Chưa dứt trừ
tâm này thì vẫn chưa thoát khỏi cõi Dục, huống hồ là các cõi Sắc và Vô-sắc!
Đối với hai chúng tại gia(2), đức Như Lai không cấm đoán sự hành dâm chính
đáng(3); nhưng đó chỉ là pháp phương tiện. Nếu luận đến chỗ rốt ráo, phải đúng
như kinh Lăng Nghiêm đã nói: “Tâm dâm dc không dt tr, không th thoát ra
kh
i cõi trn. Dù có nhiu trí thin định hin tin, nhưng nếu không dt b tâm
dâm d
c, chc chn s rơi vào cõi ma.” Như thế có thể biết, tâm dâm dục là cội
gốc của luân hồi, là chướng ngại trên đường tu. Hành giả nếu muốn đối trị(4) cái
tâm ái dục, cần phải tu tập bảy phép quán niệm về “bt tnh”(5) và chín phép quán
niệm về “cu tưởng”; nhất định tâm dâm dục sẽ tự bình lặng.
Bảy phép quán niệm sau đây được gọi là “bt tnh quán”, là những phép quán
tưởng đối với thân thể con người lúc còn sống:
1. Thân này lấy kết nghiệp1 trong đời quá khứ làm nhân; nó do từ tham ái, phiền
não sinh ra. Đó là chủng tử không trong sạch.
2. Ngay lúc cha mẹ giao hợp, nó nhận lấy cả hai giọt tinh huyết trắng đỏ làm
thể. Đó là sự thọ sinh không trong sạch.
3. Ở trong bào thai, nó nằm dưới sinh tạng và trên thục tạng, hôi hám, bẩn thỉu,
trơn nhớt, tối tăm, chật hẹp, kín mít. Đó là chỗ ở không trong sạch.
4. Ở trong bào thai, nó chỉ ăn máu mẹ. Đó là ăn uống không trong sạch.
5. Khi đủ mười tháng, đầu hướng xuống âm ộ
h , máu mủ đều tuôn ra, chất dơ
bẩn gớm ghiếc tung tóe. Đó là sự sơ sinh không trong sạch.
6. Da thịt bao bọc một bộ xương, trong đó chứa đầy phân và nước tiểu; chín
lỗ(6) thường tiết ra chất dơ. Đó là toàn cả thân thể không trong sạch.
7. Sau khi chết thì nó sình chương rữa nát, côn trùng ăn thành phân, lửa đốt
thành tro. Đó là cái rốt ráo không trong sạch.
Chín phép quán niệm sau đây được gọi là “cu tưởng quán”:
1. Quán lúc mới chết: Quán tưởng người lúc mới chết, thân cứng thịt lạnh, diện
mạo dễ sợ, hình trạng thật đau thương.
2. Quán bầm xanh: Quán tưởng sau vài ngày chưa liệm, máu đông bầm xanh,
thân xác phát ra mùi hôi, mắt không dám nhìn, tay không dám đụng. 5
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
3. Quán máu mủ: Quán tưởng xác chết rữa nát, thịt thối thành mủ, ruột và bao
tử đều tan thành nước, mỡ máu gần như nhỏ giọt.
4. Quán nước đỏ: Quán tưởng thịt rữa, máu mủ lại biến hóa, thành ra chất nước
màu đỏ, từ mọi nơi tiết ra, hôi thối không ngửi nổi.
5. Quán trùng ăn: Quán tưởng xác chết rữa nát lâu ngày, giòi sinh sản cùng
khắp, xuyên gân đục xương, toàn thân như tổ ong.
6. Quán gân buộc ràng: Quán tư n
ở g da thịt đều tiêu tan hết, nhưng vẫn còn gân
với xương, như dây cột củi, không bị tản lạc.
7. Quán xương tản lạc: Quán tưởng gân cũng tiêu hoại, và các đốt xư n ơ g vương
vãi dọc ngang, đầu lâu tơi tả, chẳng còn gì là hình thù con người.
8. Quán xương trắng: Quán xương cốt lâu ngày trở thành trắng như tuyết, dãi
nắng dầm mưa, nằm phơi nơi hoang dã.
9. Quán đốt ra tro: Quán tưởng xương trắng bị đốt thành ra tro bụi, như đất như
cát, trở về đại địa.
Trong khi quán niệm chín phép quán tưởng(7) ở trên, hành giả nên nghĩ đến
thân thể của chính mình và của cả mọi người thân thuộc, đều chưa thoát khỏi được
tình trạng này, sao có thể lưu luyến cái xác thân huyễn hóa để cứ mải mê đắm trong biển tham ái! CHÚ THÍCH
01. “Hoc” cũng có tên là “kết”. Các hành vi thin ác do hoc mà sinh khi, gi là “nghip”. Kết hp
c suy nghĩ và hành động thì gi là “kết nghip”. PH CHÚ
(01) Sc dc: Trong “ph chú” s 5 ca bài hc 19, sách Giáo Khoa Pht Hc Cp Mt (GKPH I),
chúng tôi có trình bày ý ngh
ĩa tng quát ca ch “sc” trong thut ng Pht hc “sc pháp”. Riêng
trong bài này, ch “sc” trong t “sc dc”, được dùng để ch cho dung nhan, hình mo đẹp đẽ, quyến
r
ũ ca nam n. “Sc
d c” là mt thut ng Pht hc, có nghĩa là tâm ham mun tình ái gia nam n.
Bi vy, t “sc dc” đây cũng đồng nghĩa vi các t “ái dc”, “tình dc”, “dâm dc”.
Ngoài ra, “sc dc” cũng là mt trong năm dc (ngũ dc: sc, thanh, hương, v, xúc; hay tài, sc,
danh, thc, thùy).
(02) Hai chúng t
i gia: tc hai chúng cn s nam (ưu bà tc) và cn s n (ưu bà di).
(3) T “chánh dâm” tác gi dùng trong bài này, có ý ch cho s hành dâm gia hai v chng chính thc
và h
p pháp; đó là s hành dâm chính đáng. Người đàn ông ăn nm vi bt c ai không phi là người v
chính thc ca mình; hoc người đàn bà ăn nm vi bt c ai không phi là người chng chính thc ca
mình,
đều phm ti “tà dâm”. Ngay như gia hai v chng chính thc, mà s hành dâm xy ra không 6
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
đúng lúc (như người v đang mang thai, hay trong thi kì trai gii chng
h n), không đúng ch (như nơi
chùa, miếu, trước công chúng chng hn), không đồng thun (có tính cách cưỡng ép, l mãng), đều b coi là “tà dâm”.
(04) Đối tr: Đây là mt thut ng Pht hc, có nghĩa gn như tđối phó”; và mnh m, dt khoát hơn
n
a là “đon dit”.
(05) B
t tnh: không sch s. Trong Pht hc, t “bt tnh” là mt thut ng quan trng luôn luôn có ý
c
nh tnh người tu hành. Trong Pht hc, nó ít được dùng vi ý nghĩa thông thường, như khi nói áo qun
không s
ch, chân tay đ y
bùn đất, thc ăn hôi hám, v.v...; nhưng nó thường được dùng để ch rõ nhng
cái không sch s cha đựng trong cơ th, mà người tu tp thin quán phi quán sát để đối tr lòng tham
d
c (như đã thy rõ trong bài hc này). Trong ý nghĩa sâu xa hơn, t “bt tnh” được dùng để ch cho tt
c
nhng ý nghĩ, li nói và hành động xu ác, ti li, không đúng vi chánh pháp. Suy nghĩ mt kế hoch
để la bp người, đó là mt ý nghĩ bt tnh. Mt món ăn do giết hi, giành git, hay ăn cp mà có, đó là
món
ăn bt tnh. Dâm dc là hành động bt tnh, vì đó là căn nguyên ca sinh t luân hi. Nói li thêu
d
t, đâm thc để gây xáo trn, chia r trong gia đình người khác, đó là li nói bt tnh. Sng xa hoa kiêu
ngo trên s đau kh ca bao nhiêu người khác, đó là đời
s ng bt tnh. T
h m chí, người tu hành, dù là
kht thc để nuôi mng sng, nhưng trong khi đi kht thc, ch lo cho s no đủ ca chính bn thân mình
mà không nghĩ ti s no đủ ca người khác, thì thc ăn đó ũ
c ng tr thành thc ăn bt tnh. Mt khác,
thuyết pháp mà ch vì li dưỡng cho bn thân, thì đó cũng ch là thuyết pháp bt tnh!
(06) Chín l: Khp thân th con người có chín l, qua đó, các cht dơ bn t bên trong tiết ra ngoài;
gm có: 2 l con mt (tiết ra nước mt, ghèn); 2 l mũi (tiết ra nước mũi); 2 l tai (tiết ra ráy tai); ming
(ti
ết ra nước miếng, đờm); l tiu tin (tiết ra nước tiu); và l đại tin (tiết ra phân).
(07) Cu tưởng quán là phép quán tưởng v chín tướng trng, hay chín giai đon tàn hoi ca thân th
con người sau khi chết, b nm nơi đồng trng hay bãi tha ma; vì vy nó cũng được
g i là “cửu tướng
quán”. Ngoài cách lit kê chín phép quán tưởng bài này, còn có vài ch lit kê khác, có chút ít khác bit
v
th t cũng như v các chi tiết.
* Phật Quang Đại Tự Điển lit kê: 1. Quán t thi tr nên bm xanh; 2. Quán t thi b ra, máu m rn
ra t chín l; 3. Quán t thi sinh giòi ta, b chim thú ăn tht; 4. Quán t thi sình chương lên; 5. Quán
máu m
t t thi chy ra lênh láng trên mt đất; 6. Quán tưởng da tht by n
h y, ra nát; 7. Quán tưởng
da tht tiêu hết, ch còn xương gân vương vãi; 8. Quán tưởng t thi b thiêu đốt thành tro bi; 9. Quán
t
ưởng t thi ch còn là mt đống xương trng tn mác.
* Tam Tạng Pháp Số ghi: 1. Quán tưởng t thi sình chương lên; 2. Quán tưởng t thi bm xanh; 3.
Quán tưởng t thi da tht by nhy, đầu mình tay chân rã ri, ph tng ra nát; 4. Quán tưởng t thi, t
đầu đến chân, máu m chy tràn lan; 5. Quán tưởng giòi m t chín l ca thi th ta ra, da tht nát by,
v
ương vãi trên mt đất, hôi thúi cùng cc; 6. Quán tưởng t thi b giòi b rúc ra, chim thú kéo đến m
tơi bi; 7. Quán tưởng t thi tan rã, gân đứt, xương lìa, đầu chân mi cái mi nơi; 8. Quán tưởng thi th
hoàn toàn tiêu h
ết da tht, ch còn đống xương trng phơi bày, ri rã; 9. Quán tưởng thi th b la thiêu
đốt, cui cùng ch còn tro bi.
* Luận Đại Trí Độ ghi: 1. Quán tưởng thi th sình chương; 2. Quán tưởng thi th rã hoi; 3. Quán
tưởng tht máu tràn lan; 4. Quán tưởng m máu chy khp, rt là hôi thúi; 5. Quán tưởng thi th xanh
bm; 6. Quán tưởng thi th b giòi trùng rúc ăn, chim thú m xé; 7. Quán tưởng gân xương đứt lìa, ri
r
c mi th mi ch; 8. Quán tưởng thi th bây g
i ch còn là ư
x ơng trng, vương vãi khp nơi; 9. Quán
tưởng thi th b la thiêu đốt, biến thành tro than.
* Sách Con Đường Chuyển Hóa (kinh Bốn Lĩnh Vực Quán Niệm) ca Nht Hnh ghi: 1. Xác chết
sình lên, xanh li, thi nát ra; 2. Xác chết b các loài giòi b rúc ra, b qu, diu hâu, kên kên và chó sói
r
ng xé ăn; 3. Xác chết ch còn là mt b xương dính ít tht và máu; 4. Ch còn là mt b xương, hết tht
nhưng còn dính máu; 5. Ch còn là mt b xương, không còn dính máu, nhưng các đốt xương còn dính
vào nhau; 6. Ch
còn mt đống xương ri rc; nơi này là xương ng tay, nơi kia là xương ng chân, nơi
n
đầu lâu...; 7. Ch còn mt đống xương trng màu v c; 8. Ch còn mt m xương khô; 9. Xương đã
mc, ch còn li mt m bi. 7
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
T đó chúng ta thy, tuy nói là “cửu tưởng quán”, tht s, nhng đề mc quán tưởng không nht thiết
là có con s nht định, có th là 9, 10, hay nhiu hơn na; min là nhng đề mc y thun theo m t th
t hp lí t lúc bt đầu cho đến lúc chm dt, ct làm cho thy rõ cái tính cht bt tnh ca thân xác con người. BÀI TP
1) Tâm sắc dục không diệt trừ, có thể thoát khỏi ba cõi được không?
2) Kinh Lăng Nghiêm đã nói gì về tâm dâm dục?
3) Muốn đoạn trừ tâm ái dục, hành giả nên tu tập những phép quán gì?
4) Hãy nêu ra danh mục của bảy phép quán “bất tịnh”.
5) Hãy nêu ra danh mục của chín phép quán “cửu tưởng”. 8
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai Bài 2
TÁM NIM DT TR S HÃI
Đệ tử Phật, muốn cầu đạo vô vi tĩnh lặng, phải lìa xa những nơi huyên náo1, ở
một mình nơi yên vắng. Hoặc ở chốn núi rừng, nơi a lan nhã2; hoặc tu hạnh đầu
đà3(1), ban đêm ngồi nơi gốc cây hay ở giữa bãi tha ma4; hoặc tu tập các phép quán
bất tịnh và cửu tưởng, tự thấy thân mình dơ bẩn đầy khắp mà lòng kinh hãi, hoặc bị
ác ma biến hóa ra các hình tướng, khiến cho lòng sợ sệt, tâm đạo nhân đó mà sa
sút. Trong mọi tình huống như thế, ta nên thực tập tám niệm(2) để tiêu trừ tâm sợ hãi:
Một là niệm Phật. Chúng ta quán tưởng đức Phật có ba mươi hai tướng tốt(3) và
tám mươi vẻ đẹp(4), đầy đủ mười sức5(5) và bốn điều không sợ sệt6(6), thần thông
rộng lớn, uy đức không cùng; tất cả chúng sinh đều được Ngài khéo léo cứu hộ,
huống chi là người tu học phạm hạnh. Ta nay là đệ tử Phật, chắc c ắ h n sẽ được ánh
sáng của Ngài chiếu soi. Chư Phật trong khắp mười phương chắc chắn đều đến ở
trên ta, đều ở bên ta mà che chở. Như thế thì có gì phải sợ!
Hai là niệm Pháp. Ta thấy rõ rằng, chánh pháp7 có khả năng đánh tan lòng sợ
hãi, chuyển hóa mọi phiền não, điều phục các ma oán, cứu giúp mọi khổ đau. Ta
nay đang tu tập chánh pháp ấy, nó giống như cây xử kim cương8, đủ sức mạnh để
sử dụng, thì còn có gì đáng sợ nữa!
Ba là niệm Tăng. Ta quán niệm chư Bồ-tát tăng, Duyên-giác tăng và Thanh-văn
tăng trong khắp mười phương, đều đầy đủ các pháp ba la mật9, đầy đủ thần thông
và công đức, có thể đẩy lui ma quân, gìn giữ và bảo hộ chốn đạo tràng. Tất cả các
bậc thánh hiền tăng đó đều là bạn bè của ta. Như thế thì có gì để cho ta phải sợ ệ s t!
Bốn là niệm giới. Ta biết rõ, biệt giải thoát luật nghi10 có thể ngăn ngừa mọi tội
ác, thân được an ổn; tĩnh lự luật nghi11 có thể diệt hết phiền não, tâm được an lạc;
vô lậu luật nghi12 có thể chặt đứt mọi gốc rễ xấu ác, được niềm vui giải thoát. Ta
nay giữ gìn giới luật một cách cẩn mật, thân và tâm đều vững vàng, thì còn có gì để phải sợ hãi đâu!
Năm là niệm xả. “Xả” có hai nghĩa: buông xả bằng cách bố thí và buông xả
bằng cách dứt bỏ. Hãy quán niệm rằng, đối với giáo pháp và của cải, không có gì
mà ta không bố thí, cho nên phát sinh công đức lớn; đối với ba thứ phiền não độc
hại(7), không thứ gì mà ta không dứt bỏ, cho nên được trí tuệ lớn. Cả trong lẫn
ngoài đều trống rỗng, phước đức và trí tuệ gồm đủ; thế thì có gì để sợ sệt!
Sáu là niệm thiên. Quán niệm rằng, chư thiên đời trước nhờ có tu tập thiền định
và mười nghiệp lành, có giữ giới và thực hành bố thí, cho nên nay được sinh lên 9
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
các cõi trời, hưởng được niềm an vui lớn lao, các tai ương không xâm phạm được.
Ta nay cũng tu tập các giáo pháp đó, mà lại còn có phần hơn thế nữa, thì còn có gì đáng sợ hãi!
Bảy là niệm hơi thở vào ra, tức là “sổ tức quán”. Trong lúc ngồi thiền, từ đầu
đến cuối, khi mũi thở hơi ra, hành giả thầm đếm từ một đến mười; khi hít hơi vào,
cũng đếm từ một đến mười; lúc nào cũng chuyên nhất thì tâm ý được định tĩnh, lòng sợ sệt tiêu tan.
Tám là niệm sự chết. Chết có hai trường hợp: khi thọ báo hết thì mạng chung,
đó là cái chết tự nhiên; bị tai họa mà chết, đó là cái chết do các duyên khác tạo nên.
Nếu không chết vì các duyên khác thì cũng sẽ chết theo cách tự nhiên; hôm nay
không chết thì sau này thế nào cũng chết. Đã nhận rõ chết là điều tất nhiên, tâm sợ hãi liền tiêu mất.
Lại nữa, chư Phật và Bồ-tát thường dùng danh hiệu của mình để thực hiện hạnh
bố thí vô úy; cho nên, hành giả tu tập, nếu tâm khởi lên mối lo sợ nào, ngoài tám
phép quán niệm ở trên, cũng có thể xưng niệm danh hiệu chư Phật và Bồ-tát, để
diệt trừ tâm sợ hãi. Như khi đi trong đêm tối, hay những lúc ngồi một mình, nếu
lòng cảm thấy khiếp sợ, hãy nhất tâm niệm “Nam Mô A Di Đà Pht”, hoặc “Nam
Mô Quán Th
ế Âm B Tát”, lòng khiếp sợ sẽ tiêu mất ngay. CHÚ THÍCH
01. Ch huyên náo d làm cho tâm ý tán lon.
02. “A lan nhã” có ngh
ĩa là nơi vng v, yên tnh, là tiếng gi chung nhng nơi chư v tì kheo cư ng,
nh
ư chùa, vin, v.v...
03. V tì kheo tu hnh đầu đà cũng được gi là vđầu đà”, dch nghĩa là hăng hái, tc là phn chn dit
tr lòng tham đối vi ba th áo, cơm và ch . Người tu hnh đầu đà phi tuân th mười hai điu qui
định, gi là “mười hai đầu đ à”.
04. Trong mười hai qui điu ca hnh đầu đà, điu th tám là “ngi gia bãi tha ma”, tc là thường cư
trú
nhng nơi m m; điu th chín là “ngi nơi gc cây”. Hai qui điu này đều nói v nơi cư trú.
05. Xin xem li chú thích s 11, bài 14, sách Sơ Cp Pht Hc Giáo Bn. 06. Như trên.
07. “Chánh pháp” nghĩa là đạo pháp chân chính, tc là Pháp Bo trong Tam Bo, ly “giáo lí hành
qu
(8) làm th.
08. “X
” nguyên là mt th binh khí ca người n-độ. “Kim cang x” tượng trưng cho chánh trí cng
ch
c như kim cương, có th phá tr kiến chp hai bên thường và đon mà đứng trung đạo; như vua tri
Đế Thích, tay cm x kim cương đánh dp quân A-tu-la vy.
09. “Ba la m
t” cũng tc là “ba la mt đa”, dch ra Hán ngđ
“ áo b ngn”; ý nói, t b sinh t kh
não bên này sang đến b gii thoát an lc bên kia. Các pháp môn tu tp
c a hàng B-tát có “sáu
pháp qua b” và “mười pháp qua b”. 10
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
10. “Bit gii thoát” là tên gi khác ca “gii pháp”. Gii có th tiêu tr các nghip ác ca thân ming ý
m
t cách riêng bit. Các loi gii pháp như Năm Gii, Tám Gii, v.v... có th phát sinh vô biu sc(9)
“thi
n” trong thân, hp vi lut nghi(10), cho nên gi là “bit gii thoát lut nghi”.
11. “Tĩnh l” là tên gi khác ca “thin định”. Khi hành gi nhp định, trong thân t phát ra vô biu sc
“phòng qu
y ngăn xu”, hp vi lut nghi, cho nên gi là “tĩnh l lut nghi”, cũng gi là “định cng
gi
i”, tc là gii pháp cùng phát sinh đồng thi vi thin định.
12. B
c thánh, khi trí vô lu phát sinh, trong thân tđầy đủ vô biu sc vô lu “phòng q u y ngăn
xu”, hp vi lut nghi, cho nên gi là “vô lu lut nghi”, cũng được gi là “đạo cng gii”, tc là gii
pháp cùng phát sinh
đồng thi vi đạo. PH CHÚ
(01) Đầu đà: là tiếng dch âm t Phn ng “dhuta”, có nghĩa là tr b phin não trn
c u. Đầu đà là
mt trong nhng phương pháp tu kh hnh, cho nên cũng được gi là “hnh đầu đà”, ct để tôi luyn
thân tâm, bng cách dit tr lòng tham trước đối vi ba vn đề thiết yếu ca đ i
sng hng ngày là cơm
nước, áo qun và ch . Chư v tì kheo thường tu tp
h nh đầu đà, cho nên ũ
c ng còn được gi là chư v
đầu đà”. Trong sinh hot hng ngày, người tu tp hnh đầu đà phi chp hành mười hai điu qui định –
được gi là mười hai hnh đầu đà – như sau: 1. Tránh xa ch đông đảo người đời, nhng nơi vng v,
u t
ĩnh; 2. gia bãi tha ma, nhng nơi m m; 3. Ngh gc cây; 4. Ngi nhng ơ
n i trng tri, l
thiên; 5. Ngi nhiu nm ít, hoc ch ngi sut đêm mà không bao gi nm; 6. Thường đi xin ăn; 7. Đi xin
ăn theo th lp, ln lượt t nhà này đến nhà khác, không phân bit nhà giàu hay nhà nghèo; 8. Ch ăn
m
t ba mi ngày; 9. Ăn mt ba, nhưng ch ăn nhng gì xin được trong bát; và ch ăn va đủ, không ăn
quá mc; 10. Ăn mt ba, vào bui trưa, và sau ba ăn đó thì không ăn mt ln nào na; dù là nước go
c
ũng không ung; 11. Mc áo bng nhng mnh vi rách người ta b đi, đem chp vá li; 12. Mi người
ch
được có ba chiếc áo, không được có nhiu hơn.
(02) Ni
m: “Niệm” nghĩa là gi cho ý thc có mt trong giây phút hin ti; nhưng không phi là trng
thái r
ng không, mà phi luôn luôn là “niệm cái gì.” Như vy, “nim”, phi nói cho đầy đủ, là có ý thc
v
mt đối tượng. Mc dù
v y, “nim” cũng ch mi là phn đầu ca công phu thin tp; – nó ch
công năng đình ch lon tưởng. Mc đích ca thin tp là phát sáng trí tu. Trí tu phát sáng mi dt tr
được vô minh và các phin não tham, sân, si, v.v... Ch đích ca bài hc này là d
i t tr tâm s hãi. Cũng
vy, mt khi trí tu được thp sáng thì tâm s hãi tiêu mt. Mun thp sáng trí tu thì tiếp theo tu “nim”,
phi tu “quán”. “Quán” là quán chiếu, tc là nhìn sâu vào lòng đối tượng để thy và hiu rõ bn cht
c
a nó. Nh cái thy và cái hiu đó, hành gi s hóa gii được vô minh, phin não; đạt được gii thoát,
an l
c. Ni dung bài hc trên đã cho ta thy cái tiến trình NIM và QUÁN y. Vy NIM và QUÁN là
mt toàn b ca công phu thin tp; bi đó mà chúng ta có thut ng “QUÁN NIM”. Và “quán nim”
chính là n
i dung ca thin tp. C “tám nim” trong bài hc trên là tám đề tài thin quán để dit tr tâm s hãi.
(03) Ba m
ươi hai tướng tt ca Pht (tam thp nh tướng): Ba mươi hai tướng quí mà người thường
không có, ch
có Chuyn luân thánh vương và thân ng hóa ca Pht mi có. L
u n Đại Trí Độ lit kê ba
mươi hai tướng như sau: 1) Dưới bàn chân bng phng, đầy đặn, mm mi, lúc đứng thì khít khao vi
m
t đất. Tướng này biu trưng cho công đức dt dn và làm li ích chúng sinh ca Pht. 2) Các đường
ch
dưới hai bàn chân xoay tròn làm thành hai bánh xe, vi trc bánh xe, vành bánh xe và c ngàn căm
bánh xe. Tướng này biu th cho công đức phá tr ngu si và vô minh, hàng phc mi th ma oán. 3) Các
ngón tay và ngón chân
đều thng, tròn đầy, thon dài; biu trưng cho tâm kiêu mn đã hoàn toàn dt
tuy
t, th mng lâu dài, khiến chúng sinh qui y trong nim yêu kính, an vui. 4) Gót chân rng và đầy đặn,
tương xng vi mu bàn chân; biu trưng cho công đức hóa độ tt c chúng sinh đến cùng tn đời v lai. 11