Giao án hướng dẫn phật giáo cho học sinh cấp 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Giao án hướng dẫn phật giáo cho học sinh cấp 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
1
GIÁO KHOA
PHT HC
CP HAI
(quyn h )
Nguyên tác Hán ng c ủa PHƯƠNG LUÂN cư sĩ
Cư sĩ HẠNH CƠ dịch và chú thích b túc
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
2
GIÁO KHOA PH T H C
C hp Hai - quyn
(Trung C p Ph t H c Giáo B n - nguyên tác Hán ng c ủa cư sĩ Phương Luân, Đài-loan)
Cư sĩ Hạnh Cơ dịch, chú thích b túc,đánh máy, và trình bày trang sách
N cư sĩ Tịnh Kiên đọc và s a ch a b n th o
Hòa T ng Minh ch mg ngh a hượng Thích Đỗ ĩ
Ban Phiên D ch Pháp T t Giáo t Nam in l n th nh ng Ph Vi t t Nha-trang, Vi t-nam, 5 i năm 200
Ban B o Tr Phiên D ch Pháp T ng Vi t Nam in l n th hai t i California, Hoa-kì, n m 2006 ă
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
3
Thành Kính Tưởng Nim
C Hòa Thượ ật Sưng Lu THÍCH ĐỖNG MINH (1927-2005)
(Nguyên Tưở Người đã ởi xướng Ban Phiên Dch Pháp Tng Pht Giáo Vit Nam, kh ng, ch đạo,
khích l cho công trình biên d b sách GIÁO KHOA PH T H C này) ch
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Kính l y
Giác Linh Hòa Thượng THÍCH ĐỖNG MINH
Kính b ch Th y,
Giữa năm 1997, được Thy tín nhim giao cho công vic dch b PHT HC
GIÁO BẢN (nguyên tác Hán văn của Phương Luân cư Đài-loan) ra Việt văn,
chúng con không lượ ức mình, đã vui mừng s ng nhn lãnh không chút e dè.
Vào mùa Ph c b t H c Giáo ật Đản năm Mậu-Dần (1998), sau khi đã đượ Ph
Bn (nguyên tác) và các tài li u c n thiết tm đủ để tham kho, chúng con lin bt
tay ngay vào công vi c.
Nhìn vào b sách nguyên b ng 600 trang cho c 3 t p (3 c p), ản Hán văn, chừ
chúng con nghĩ, cùng lắm là trong 3 năm thì công việ ậy mà, khi đã c s hoàn tt. V
thc s vào công vi i th y th c t không gi n d đi c, m ế như chúng con đã nghĩ.
Nhưng dù sao, chúng con cũng cố ức để gng hết s hoàn tt b sách càng sm càng
tốt, như lời dy ca Thy. Thế cũng phải đế năm 2002, sau n cui mùa An-
khi Ban Phiên D ch Pháp T ng Ph t Giáo Vi c thành l p, thì t t Nam đã đượ ập đầu
tiên c a b sách, GIÁO KHOA PH T H C C p M t (g m 3 b n khác nhau: Giáo
Th, H i xu t b c! chọc Chúng Sĩ) mớ ản đượ ậm, nhưng Thầy vn vui vi
thành qu bước đầu y ca chúng con.
Rồi mãi hai năm sau, đế năm 2004, chúng con mớn mùa An- i gi v Thy bn
th o t p GKPH C mấp Hai, nhưng chỉ i hoàn tt m t n a, tc quy ng. ển thượ
Chúng con t y mình làm vi c ch m ch p, lòng r t áy náy, và s t ru t vô cùng; th
nhưng thông cả ỉ, đã không m cho hoàn cnh ca chúng con, Thy vn hoan h
phin hà li còn khích l .
Tuy Th n nầy chúng con đang cách xa nhau đế ửa vòng trái đất, nhưng giữa
Thy trò v ng liên lẫn thườ c với nhau đều đặn, thư qua thư lại, thư điện thư tay, cả
mt bi n Thái- o v bình tươi nhuần đạ ị… trong khi chúng con đang an vui tinh
tn, ti p t c làm ph n hai (t c quy n h ) c a t p GKPH Cế ấp Hai, thì tháng 4 năm
nay, chúng con nh c tin Th y ngã bận đượ nh!
T đó, một mt chúng con luôn mong ngóng tin Th y lành b nh, m t m t chúng
con tâm ni m ph i c g ng làm vi c tích c mong sao Th y th ực hơn nữa, để
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
4
trông th y toàn b c hoàn thành tr n v i, b n th o ph sách đượ ẹn. Nhưng, thôi r n
hai c a t p C p Hai v a m i n a ch ng, thì, vào lúc 5 gi sáng ngày 17 tháng 6
(gi min Núi Canada), chúng con nh n tho i t c Thích Nguyên ận được điệ Đại Đứ
An, báo tin Th y v a viên tch!!!
Chúng con th ng, ng i yên l ng không bi t bao lâu, hình ật bàng hoàng, xúc độ ế nh
Thầy đầ ắp không gian…y
Chúng con ân h n và t i h i c biết bao, vì đã không đáp ứng được lòng trông đ a
Thầy, đã không hoàn thành tr n v n công vi c Th y giao phó trong khi Th y còn
ti th ! ế
Thầy ra đi, đ li trong lòng chúng con mt s ht hng, mt ni mt mát quá to
lớn! Đã mấ ủi chưa khuây! y tháng trôi qua lòng vn còn trng vng, bun t
Lòng nh n Th y không phút nào nguôi. Và càng nh n Th y, chúng nghĩ đế nghĩ đế
con càng c g ng làm vi ệc, trước là thù báo ơn Phật, sau là đền đáp công ơn khai
hóa, d y d , dìu d t c a Th y.
Hôm nay chúng con v a hoàn t t quy n h t p Giáo Khoa Ph t H c C p Hai,
chúng con v i vi t m y dòng này kính trình Th y, g i dâng lên Th y chút tâm ế
thành tưở ủa chúng con; ngưỡng nim c ng mong Thy t bi chng giám, và gia h
cho chúng con hoàn thành đạo nghip.
Nam Mô Chứng Minh Sư Bồ Tát.
Kính l y Th y,
Chúng con, Hạnh Cơ và Tịnh Kiên
Min Tây Gia-nã-đại, cuối thu năm 2005 (PL 2549)
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
5
Th bút c a C ng Minh Hòa Thượng Thích Đỗ
liên quan đến công trình biên dch b sách GKPH này:
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
6
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
7
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
8
MC L C
Bài 22 Quá Trình Phiên D ịch Kinh Điển Trung Qu c (ph n 1)
Bài 23 Quá Trình Phiên D ịch Kinh Điển Trung Qu c (ph n 2)
Bài Quá Trình Phiên D24 ịch Kinh Điển Trung Quc (ph n 3)
Tng H p Y u Ch Các Bài 22, 23 và 24 ế
Bài 25 c Kinh V Trích Đọ ăn (phn 1)
Bài 26 Trích c Kinh V n 2) Đọ ăn (ph
Bài 27 Cách Phán Giáo c a Các ng (ph n 1)
Tng H p Y u Ch Các Bài 25, 26 và 27 ế
Bài 28 Cách Phán Giáo c a Các Tông (ph n 2)
Bài 29 Tình Hình Tiêu Di t Ph t Giá o của Ba Vua Vũ và Một Vua Tông
(phn 1)
Bài 30 Tình Hình Tiêu Di t Ph t Giá o của Ba Vua Vũ và Một Vua Tông
(phn 2)
Tng H p Y u Ch Các Bài 28, 29 và 30 ế
Bài 31 Lí do Phân Chia Tông Phái Trong Ph t Giáo
Bài 32 Tông Câu Xá (ph n 1)
Bài 33 Tông Câu Xá (ph n 2)
Tng H p Y u Ch Các Bài 31, 32 và 33 ế
Bài 34 Tông Thành Th t (ph n 1)
Bài 35 Tông Thành Th t (ph n 2)
Bài 36 ích Kinh V Tr Đọc ăn (phn 1)
Tng H p Y u Ch Các Bài 31,32, và 33 ế
Bài 37 ích Kinh V n (ph n 2) Tr Đọc ă
Bài 38 ích Kinh V Tr Đọc ăn (phn 3)
Tng H p Y u Ch Các Bài 37 và 38 ế
PH L C: c Quá Trình Phiên D ch, So n ThuSơ Lượ t và Hình Thành
Đại Tạng Kinh Hán Văn
Tài Li u Tham Kh o
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
9
Bài 22
QUÁ TRÌNH PHIÊN D CH N TRUNG QU C KINH ĐIỂ
(phn 1)
Đứ độ đệ c Phật Thích Ca Mâu Ni ra đời c n- . Khi quí v t ca Ngài kết
t
p Ba T ng, u kinh b n Ph , cho nên v sau, khi Ph t pháp truy đề ạn văn
1
ền đến
Trung-quc, t t ph i tr i qua quá trình phiên d ch, m i thành ra kinh b ản Hoa văn.
Pháp b i phiên d ch thì ch c ch n nhân ảo tuy phong phú, nhưng nếu không có ngườ
dân Trung-hoa không th c th m nhu n ân tr u d ch o đượ ạch. Nhưng nế
không khéo thì cũng làm mất đi cái ý nghĩa chân tht, không phù hp vi li Pht
dạy, lưu truyề ại cho người đời sau. Do đó, họ ức uyên bác, n cái sai lm t h c th
tưởng cao siêu, hành văn lưu loát, tinh thông ạn văn Trung văn, c Pht hc, Ph
đề ếu nh u kiững điề n tt yếu m ch kinh cột pháp dị n phi có; thi u mt
trong các điều kin y không th được. Nên bi t r ng, tên tu i c a vế pháp
dch kinh s g n li n v i th mng ca b kinh, lu t, hay lu n v ch đó dị tc
tr thành m t nhân v t b t h đời đời.
Công tác d ch kinh Trung- c b u v p Ma quốc đã đượ ắt đầ ới hai pháp Nhiế
Đằng và Trúc Pháp Lan. Tương truyền, hai ngài đã dịch đượ
c 5 b kinh
2
, nhưng 4
b t truy n, nay ch còn m t b là kinh đã thấ T Thp Nh Chương.
T thời Đông-Hán cho đến cui thi Tây-Tn,(1) trải 160 năm, thời
khi c a công tác d i ba tri Hi c ịch kinh. Dướ ều vua Hoàn đế, Linh đế ến đế(2) a
th
ời Đông-Hán, v d i danh nh t ngài An Th Cao . T 2 ịch nổ ế
3
(3) năm thứ
niên hi u Ki ến-hòa đời vua Hoàn đế, đế ninh đờn gia niên hiu Kiến- i vua Linh
đế, trong hơn 20 năm ịch được hơn 30 bộ(4), ngài d kinh, phn ln thuc kinh tiu
th
a. L i ngài Chi Lâu Ca Sm,(5) g i t t Chi S m
4
, dưới đời vua Linh đế,
trước sau đã dị h được c 23 b kinh, ph n l ớn là kinh đại tha.
Trong th i Tam- c, các ngài Pháp Th
qu i
5
(6), Tăng Khải
6
(7), Đàm Đế , đề
7
(8) u
dch lu t b n. L ại có cư sĩ Chi Khiêm(9) c Nhc-chi(10) đến Đông-Ngô, trong
30 năm đã dịch được 88 b kinh gm c i th a l n ti u th a, c y 118 đạ th
quy
n. Sa môn
9
Tăng Hội(11) nước Khương , đến Đông-
8
(12) -Ngô lp chùa
Kiến- n-sơ, dị ận đạ tăng Ấch kinh lu i tha gm 7 b, c th y 20 quyn. Li có v độ
là Khương Tăng Khả , đế dương trong niên hiệi(13) n Lc- u Gia-bình thi Tào-Ngy,
đã dịch kinh Vô Lượng Th.
Trong 52 năm thuộc thi Tây-T n, có 12 v d n, ịch sư, dịch được đến 600 quy
trong đó, sa môn Trúc Pháp Hộ
10
(14) chiếm s lượng ln nht, gm 175 b , c thy
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
10
354 quyn, bao g m các lo ại kinh như Hoa Nghiêm, A Hàm, Phương Đng, Bát
Nhã, Pháp Hoa, Ni t Bànế ; l i còn c t lu lu ận. Ngài cũng được người đời
xưng là Đôn-hoàng B . -tát(15)
Trong hơn 100 năm thuộ ời Đông ịch cảc th -Tn(16), các v d tăng lẫn tc
16 v
ị, trong đó, ngài Đàm Tăng Già Đề đã dị
11
(17) ch b A Đàm Tâm
Lu
n
12
, cùng hai b kinh 60 quy n và 51 quy Trung A Hàm Tăng Nhất A Hàm n,
kinh giáo ti u th c d ch trên t m m ừa đượ c qui mô l n là k t p, t lúc đó. Kế tiế i
-sơn(18) (19), ngài Phật Đà Bạt Đà La
13
đã dịch va kinh, va lun, va thin,
va lu t, c thy 13 b, gm 125 quyển, trong đó, bộ Lc Thp Hoa Nghiêm
Kinh(20) và b Ma Ha Tăng Kì Luật 40 quy n, là tr ng y ếu nh t.
Đồ
ng thi v i thời đại Đông-T n, phương Bắc Tam-T n
14
(21), tr i dài 80
năm, dịch cả thy 12 v: Thi Tin-Tn 6 v, nhưng chỉ sa môn Pháp
H
15
(22) d ch hai b kinh 59 quy n và n là Trung A Hàm Tăng Nhất A Hàm 50 quy
so ra giá tr –nhưng đều không lưu truyền đời; thi Tây-T n ch m t v ,
dch ph m không quan tr ng; th i H n 5 v u Ma u-T ị, trong đó, ngài
La Th
p
16
(23) được coi là ngườ năm thứ 4 cho đến năm thứi tài ba kit xut. T 14
niên hi u Ho ch: v kinh các b ng-thỉ, trước sau ngài đã d Đại Tiu Phm
Bát Nhã
17
, c y 74 b , g m 384 quy n; v n b th lu Đại Trí Độ Lun 100
quyn, Trung Lu Bách Lu p Nh Môn Lun 4 quy n, n 2 quy n, Th n 1 quyn;
ba b c tông Tam Lu n y c l p tông, v i l i thêm luận sau đã đượ sau có ngườ
vào b
Đại Trí Độ Lun mà l p thành T Lun tông .
18
Ngoài ra còn có ngài Ph , nguyên là th y c
ật Đà Da
19
(24) a ngài Cưu Ma La
Thập, đến Trường-an năm th ỉ, đã cùng v 10 niên hiu Hong-th i sa môn Trúc
Ph
t Nim
20
(25), d ch b 60 quy n b kinh lut T n Ph
21
Trường A Hàm 22
quy n.
CHÚ THÍCH
01. Ngôn ng g n gi i Ph n-thiên cõi độn- ống như ngôn ngữ tr -thiền, cho nên kinh chưa dịch thì
gi là Ph n b n, t ức là kinh điển bng ng . văn Ấn-độ
02. Đó 5 bộ ập Địa Đoạ kinh: Th n Kết, Pht Bn Sinh, Pháp Hi Tng, Pht Bn Hnh, T Thp
Nh Chương.
03. Ngài tên là An Thanh, hi u Th Cao, v n là thái t ế con vua nư ức. Khi vua cha băng thì ngài kếc An-t
vị, nhưng vì nhàm chán cuộc đời, ngài đã nhườ ọc đạng ngôi cho chú, xut gia h o. Ngài thông sut giáo lí
c ba th hoừa, bèn du hóa các nước để ằng dương Phật pháp. Khi đế dương, trướn Lc- c tiên ngài hc
Hán văn ịch kinh điể ồm có: kinh Đạ, ri phiên d n. Các dch phm ca ngài g i An Ban Th Ý, kinh m Trì
Nhập, kinh Đạo Địa, v.v... c y 39 b th kinh lun.
04. Ngài v sa môn c c Nh n L ủa nướ c-chi, đế c-dương vào đời vua Hoàn đế. Trong 40 năm, ngài đã
dch c th y 23 b kinh, g m 67 quy n.
Giáo Khoa Ph t H c - c p hai
11
05. Ngài tên Đàm Kha Ca La, dị ời, ngườ ốt kinh điểch ra Hán ng là Pháp Th i Trung độn- , hc su n
đạ i tiu th a, tinh thông c gi i lu n Lật. Ngài đế c-dương vào thời Tào-Ng y, d ch b i Tâm, Tăng Kì Giớ
tăng già Trung-quc bắt đầ lúc đó.u tuân th gii lut t
06. Ngài là v sa môn c ủa nước Khương-cư.
07. Ngài là người nước An-t c.
08. Khương đồ ới Đạ- ng tc v i-nhc-chi. Lãnh th ca h tri dài t biên cnh phía Bc tnh Tân-
cương đến lãnh th c a Nga trong vùng Trung- Á.
09. “Sa môn”, dị là “cầ ức”, nghĩa là siêng năng tu Phật đạ ch ra Hán ng n t o và dt tr mi phin não;
đó là danh hiệu thường dùng để ững ngườ ất gia tu đạ gi nh i xu o.
10. Ngài ngườ ận Đôn ần đọ ừng đọi qu -hoàng, 8 tui xut gia, kinh sách ch c c qua là thuc lòng, t c vn
li, không lo c, thông th o 36 th ngôn ng cại kinh giáo nào mà không đọc. Ngài vân du các nướ a
vùng Tây-v c, r i mang v c r t nhi u Ph n b n. T nướ Đôn-hoàng ngài đi qua Trường-an, ri Lc-
dương, đến Giang-t , su u dành cho công tác d kinh. Hai cha con Nhi p Th a Vi n Nhi ốt đời đề ch ế ếp
Đạ o Chân t ng là tr c l c c a ngài; v sau, c th đắ hai cha con đều tr thành d ịch sư.
11. D ch ra Hán ng là Chúng Thiên, là v sa môn c K -tân, bác thông Ba T ng ti u th a. Vào niên nướ ế
hi -Tu Thái- i vua Hinguyên đờ ếu Vũ đế thời Đông ấn, đáp ủa đại sư Tuệ ễn, ngài đã đếng li mi c Vi n
Trung-quc, trú ti Lô- ch bsơn, cùng dị A Đàm Tâm Luận. Sau đó ngài lại đáp lờ ủa Vương i mi c
Tuân, đến Kiến-khang d ch các b kinh Trung A Hàm và Tăng Nhất A Hàm.
12. Tôn gi Pháp Th ng th y b n Sa quá sâu r ng, bèn trích ra các y ng, làm lu ếu nghĩa quan trọ
thành b A Tì Đàm Tâm Luận, gm 4 quyn.
13. Ngài là người nướ ỏ, đi xuấc Ca-duy-la-v min Trung n, m côi t thu nh t gia, bác thông kinh
giáo, tinh ằng hóa đế ốc, đượng c thin và lut, sau ho n Trung-qu c ngài Tu Vin m i lên Lô-sơn,
chuyên vi c d ch kinh.
14. 1) Ti n: là mn-T ột trong 16 nướ Phù, đóng đô tạc vào thi nhà Tn, th tc h i Quan-trung, truyn
nối được 7 đời vua, kéo dài 45 năm, bị nhà Hu-Tn dit. 2) H n: là m c vào th i nhà u-T ột trong 16 nướ
Tn, thuc t t Phù Kiên, tộc Khương. Diêu Trành giế xưng là Tần vương, đóng đô tại Trường-an, truyn
nối được 3 đời vua, kéo dài 34 năm, bị nhà Đông ột trong 16 nướ -Tn dit. 3) Tây-Tn: m c vào thi
nhà T n, thu c t c Tiên-ti. Kh c Qu c Nhân th a lúc Phù Kiên b b i, bèn t i thi n vu; t-ph xưng là đạ
ri con ông là Càn Qui l i Kim-thành, t nh Cam-túc, truy n n c 5 ại xưng là Tần vương, đóng đô t ối đượ
đời vua, kéo dài 47 năm, bị Hách Liên Đ nh nhà H dit.
15. Đàm Ma Nan Đ ới năm thứ, dch ra Hán ng Pháp H. Thi gian ngài dch kinh kéo dài cho t 6
niên hi u Ki ến-sơ thời Hu-Tn mi hoàn t t, ch không ph i ch thi Tin-Tn mà thôi.
16. Ngài gốc người n-độ, nhưng sinh trưở tư. Sau khi xuấng Qui- t gia thì hc thông kinh lu i th a, ận đạ
th u su t yếu nghĩa huyền vi, được Diêu Hưng nghinh đón tới Trườ ốc đãi ngộng-an, ly l qu .
Ngài xem kh n c u dắp các kinh điể ịch, ý nghĩa nhiều sai trái, bèn căn cứ vào Phn bn mà dch mi
tr l 11 niên hiại. Năm thứ u Ho ng-th đời Diêu-T n, ngài th t ch t ng-an, sau khi h a thiêu, cái ại Trườ
lưỡi không b tiêu hy.
17. Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La M t do ngài La Th p d ch có hai b n khác nhau: 1) B n 27 quy n g i
kinh Đại Phm Bát Nhã; 2) B n 10 quy n g i là kinh Ti u Ph m Bát Nhã.
18. Tông Tam Lu n v sau phân làm hai phái Nam và B c. Phái B ắc, đại sư Minh Thắng đã thêm vào bộ
luận Đại Trí Độ, gi là tông T Lun.
19. Ph ng, v c K -tân, h c v n uyên bác, trí nh d dào, ật Đà Da nghĩa Giác Xứ sa môn nướ ế i
từng đượ ầy. Sau ngài được Diêu Hưng nghinh đón tới Trườc ngài La Thp kính l là bc th ng-an để giúp
vào công vi c d ch kinh. Ngài La Th p có ch nào không hi u rõ thì th nh ý ngài ch giáo.
| 1/219

Preview text:

Giáo Khoa Pht Hc - cp hai GIÁO KHOA PHẬT HỌC CP HAI
(quyn h)
Nguyên tác Hán ng của PHƯƠNG LUÂN cư sĩ
Cư sĩ HẠNH CƠ dịch và chú thích b túc 1
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
GIÁO KHOA PHT HC
Cp Hai - quyn h
(Trung Cp Pht Hc Giáo Bn - nguyên tác Hán ng của cư sĩ Phương Luân, Đài-loan)
Cư sĩ Hạnh Cơ dịch, chú thích b túc,đánh máy, và trình bày trang sách
N cư sĩ Tịnh Kiên đọc và sa cha bn tho
Hòa Thượng Thích Đỗng Minh chmg nghĩa
Ban Phiên Dch Pháp Tng Pht Giáo Vit Nam in ln th nht ti Nha-trang, Vit-nam, năm 2005
Ban Bo Tr Phiên Dch Pháp Tng Vit Nam in ln th hai ti California, Hoa-kì, năm 2006 2
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
Thành Kính Tưởng Nim
C Hòa Thượng Luật Sư THÍCH ĐỖNG MINH (1927-2005)
(Nguyên Tưởng Ban Phiên Dch Pháp Tng Pht Giáo Vit Nam, Người đã k ởi xướ h
ng, ch đạo,
khích l cho công trình biên dc b
h sách GIÁO KHOA PHT HC này)
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Kính ly
Giác Linh Hòa Thượng THÍCH ĐỖNG MINH
Kính b
ch Thy,
Gi
ữa năm 1997, được Thy tín nhim giao cho công vic dch b PHT HC
GIÁO B
ẢN (nguyên tác Hán văn của Phương Luân cư sĩ ở Đài-loan) ra Việt văn,
chúng con không lượng sức mình, đã vui mừng nhn lãnh không chút e dè.
Vào mùa Ph
ật Đản năm Mậu-Dần (1998), sau khi đã có được b Pht Hc Giáo
B
n (nguyên tác) và các tài liu cn thiết tạm đủ để tham kho, chúng con lin bt
tay ngay vào công vi
c.
Nhìn vào b
sách nguyên bản Hán văn, chừng 600 trang cho c 3 tp (3 cp),
chúng con nghĩ, cùng lắm là trong 3 năm thì công việc s hoàn tt. Vậy mà, khi đã
thc s đi v
ào công vic, mi thy thc tế không gin d như chúng con đã nghĩ.
Nhưng dù sao, chúng con cũng cố gng hết sức để hoàn tt b sách càng sm càng
t
ốt, như lời dy ca Thy. Thế mà cũng phải đến cui mùa An-cư năm 2002, sau
khi Ban Phiên Dch Pháp Tng Pht Giáo Vit Nam đã được thành lp, thì tập đầu
tiên c
a b sách, GIÁO KHOA PHT HC Cp Mt (gm 3 bn khác nhau: Giáo
Th
, Học Chúng và Cư Sĩ) mới xut bản được! Dù chậm, nhưng Thầy vn vui vi
thành qu
bước đầu y ca chúng con.
R
ồi mãi hai năm sau, đến mùa An-cư năm 2004, chúng con mới gi v Thy bn
th
o tp GKPH Cấp Hai, nhưng chỉ mi hoàn tt mt na, tc quyển thượng.
Chúng con t
thy mình làm vic chm chp, lòng rt áy náy, và st rut vô cùng;
nhưng vì thông cảm cho hoàn cnh ca chúng con, Thy vn hoan hỉ, đã không
phin hà li còn khích l.
Tuy Th
ầy và chúng con đang ở cách xa nhau đến nửa vòng trái đất, nhưng giữa
Th
y trò vẫn thường liên lc với nhau đều đặn, thư qua thư lại, thư điện thư tay, cả
m
t bin Thái-bình tươi nhuần đạo vị… Và trong khi chúng con đang an vui tinh
tn, tiếp tc làm phn hai (tc quyn h) ca tp GKPH Cấp Hai, thì tháng 4 năm
nay, chúng con nhận được tin Thy ngã bnh!
T
đó, một mt chúng con luôn mong ngóng tin Thy lành bnh, mt mt chúng
con tâm ni
m phi c gng làm vic tích cực hơn nữa, để mong sao Thy có th 3
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
trông thy toàn b sách được hoàn thành trn vẹn. Nhưng, thôi rồi, bn tho phn
hai c
a tp Cp Hai va mi na chng, thì, vào lúc 5 gi sáng ngày 17 tháng 6
(gi
min Núi Canada), chúng con nhận được điện thoi t Đại Đức Thích Nguyên
An, báo tin Th
y va viên tch!!!
Chúng con th
ật bàng hoàng, xúc động, ngi yên lng không biết bao lâu, hình nh
Th
ầy đầy ắp không gian…
Chúng con ân h
n và ti h biết bao, vì đã không đáp ứng được lòng trông đợi ca
Th
ầy, đã không hoàn thành trn vn công vic Thy giao phó trong khi Thy còn ti thế!
Th
ầy ra đi, để li trong lòng chúng con mt s ht hng, mt ni mt mát quá to
l
ớn! Đã mấy tháng trôi qua mà lòng vn còn trng vng, bun tủi chưa khuây!
Lòng nh nghĩ đến Thy không phút nào nguôi. Và càng nh nghĩ đến Thy, chúng
con càng c
gng làm việc, trước là thù báo ơn Phật, sau là đền đáp công ơn khai
hóa, dy d, dìu dt ca Thy.
Hôm nay chúng con v
a hoàn tt quyn h tp Giáo Khoa Pht Hc Cp Hai,
chúng con v
i viết my dòng này kính trình Thy, gi là dâng lên Thy chút tâm
thành tưởng nim của chúng con; ngưỡng mong Thy t bi chng giám, và gia h
cho chúng con hoàn thành đạo nghip.
Nam Mô Ch
ứng Minh Sư Bồ Tát.
Kính l
y Thy,
Chúng con, H
ạnh Cơ và Tịnh Kiên
Mi
n Tây Gia-nã-đại, cuối thu năm 2005 (PL 2549) 4
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
Th bút ca C
ố Hòa Thượng Thích Đỗng Minh
liên quan đến công trình biên dch b sách GKPH này: 5
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai 6
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai 7
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
MC LC Bài 22 Q
uá Trình Phiên Dịch Kinh Điển ở Trung Quốc (phần 1) Bài 23 Q
uá Trình Phiên Dịch Kinh Điển ở Trung Quốc (phần 2) Bài 24 Q
uá Trình Phiên Dịch Kinh Điển ở Trung Quốc (phần 3)
Tng Hp Yếu Ch Các Bài 22, 23 và 24
Bài 25 Trích Đọc Kinh Văn (phần 1) Bài 26 T
rích Đọc Kinh Văn (phần 2) Bài 27 C
ách Phán Giáo của Các T n ô g (phần 1)
Tng Hp Yếu Ch Các Bài 25, 26 và 27 Bài 28 C
ách Phán Giáo của Các Tông (phần 2) Bài 29 T
ình Hình Tiêu Diệt Phật Giáo của Ba Vua Vũ và Một Vua Tông (phần 1) Bài 30 T
ình Hình Tiêu Diệt Phật Giáo của Ba Vua Vũ và Một Vua Tông (phần 2)
Tng Hp Yếu Ch Các Bài 28, 29 và 30 Bài 31 L
í do Phân Chia Tông Phái Trong Phật Giáo Bài 32 T ông Câu Xá (phần 1) Bài 33 T ông Câu Xá (phần 2)
Tng Hp Yếu Ch Các Bài 31, 32 và 33 Bài 34 T
ông Thành Thật (phần 1) Bài 35 T
ông Thành Thật (phần 2) Bài 36 T í
r ch Đọc Kinh Văn (phần 1)
Tng Hp Yếu Ch Các Bài 31,32, và 33 Bài 37 T í
r ch Đọc Kinh Văn (phần 2) Bài 38 T í
r ch Đọc Kinh Văn (phần 3)
Tng Hp Yếu Ch Các Bài 37 và 38
PHỤ LỤC: Sơ Lược Quá Trình Phiên Dịch, Soạn Thuật và Hình Thành Đại Tạng Kinh Hán Văn Tài Liệu Tham Khảo 8
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai Bài 22
QUÁ TRÌNH PHIÊN DCH N
KINH ĐIỂ TRUNG QUC (phn 1)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni ra đời ở nước Ấn- độ. Khi quí vị đệ tử của Ngài kết
tập Ba Tạng, đều là kinh bản Phạn văn1, cho nên về sau, khi Phật pháp truyền đến
Trung-quốc, tất phải trải qua quá trình phiên dịch, mới thành ra kinh bản Hoa văn.
Pháp bảo tuy phong phú, nhưng nếu không có người phiên dịch thì chắc chắn nhân
dân Trung-hoa không thể nào được thấm nhuần ân trạch. Nhưng nếu dịch mà
không khéo thì cũng làm mất đi cái ý nghĩa chân thật, không phù hợp với lời Phật
dạy, lưu truyền cái sai lầm tệ hại cho người đời sau. Do đó, học thức uyên bác, tư
tưởng cao siêu, hành văn lưu loát, tinh thông cả Phật học, Phạn văn và Trung văn,
đều là những điều kiện tất yếu mà một pháp sư dịch kinh cần phải có; thiếu một
trong các điều kiện ấy là không thể được. Nên biết rằng, tên tuổi của vị pháp sư
dịch kinh sẽ gắn liền với thọ mạng của bộ kinh, luật, hay luận mà vị đó dịch –tức
trở thành một nhân vật bất hủ đời đời.
Công tác dịch kinh ở Trung-quốc đã được bắt đầu với hai pháp sư Nhiếp Ma
Đằng và Trúc Pháp Lan. Tương truyền, hai ngài đã dịch được 5 bộ kinh2, nhưng 4
bộ đã thất truyền, nay chỉ còn một bộ là kinh T Thp Nh Chương.
Từ thời Đông-Hán cho đến cuối thời Tây-Tấn,(1) trải 160 năm, là thời kì sơ
khởi của công tác dịch kinh. Dưới ba triều vua Hoàn đế, Linh đế và Hiến đế(2) của
thời Đông-Hán, vị dịch sư nổi danh nhất là ngài An Thế Cao3(3). Từ năm thứ 2
niên hiệu Kiến-hòa đời vua Hoàn đế, đến giữa niên hiệu Kiến-ninh đời vua Linh
đế, trong hơn 20 năm(4), ngài dịch được hơn 30 bộ kinh, phần lớn thuộc kinh tiểu
thừa. Lại có ngài Chi Lâu Ca Sấm,(5) gọi tắt là Chi Sấm4, dưới đời vua Linh đế,
trước sau đã dịch được 23 bộ kinh, phần lớn là kinh đại thừa.
Trong thời Tam-quốc, các ngài Pháp Thời5(6), Tăng Khải6(7), Đàm Đế7(8), đều
dịch luật bản. Lại có cư sĩ Chi Khiêm(9) ở nước Nhục-chi(10) đến Đông-Ngô, trong
30 năm đã dịch được 88 bộ kinh gồm cả đại thừa lẫn tiểu thừa, cả thảy là 118
quyển. Sa môn9 Tăng Hội(11) ở nước Khương-cư8(12), đến Đông-Ngô lập chùa
Kiến-sơ, dịch kinh luận đại thừa gồm 7 bộ, cả thảy 20 quyển. Lại có vị tăng Ấn-độ
là Khương Tăng Khải(13), đến Lạc-dương trong niên hiệu Gia-bình thời Tào-Ngụy,
đã dịch kinh Vô Lượng Thọ.
Trong 52 năm thuộc thời Tây-Tấn, có 12 vị dịch sư, dịch được đến 600 quyển,
trong đó, sa môn Trúc Pháp Hộ10(14) chiếm số lượng lớn nhất, gồm 175 bộ, cả thảy 9
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
354 quyển, bao gồm các loại kinh như Hoa Nghiêm, A Hàm, Phương Đẳng, Bát
Nhã, Pháp Hoa, Ni
ết Bàn; lại còn có cả luật và luận. Ngài cũng được người đời
xưng là Đôn-hoàng Bồ-tát(15).
Trong hơn 100 năm thuộc thời Đông-Tấn(16), các vị dịch sư cả tăng lẫn tục có
16 vị, trong đó, ngài Cù Đàm Tăng Già Đề Bà11(17) đã dịch bộ A Tì Đàm Tâm
Lu
n12, cùng hai bộ kinh Trung A Hàm 60 quyển và Tăng Nhất A Hàm 51 quyển,
kinh giáo tiểu thừa được dịch trên tầm mức qui mô lớn là kể từ lúc đó. Kế tiếp, tại
Lô-sơn(18), ngài Phật Đà Bạt Đà La13(19) đã dịch vừa kinh, vừa luận, vừa thiền,
vừa luật, cả thảy 13 bộ, gồm 125 quyển, trong đó, bộ Lc Thp Hoa Nghiêm
Kinh
(20) và bộ Ma Ha Tăng Kì Luật 40 quyển, là trọng yếu nhất .
Đồng thời với thời đại Đông-Tấn, ở phương Bắc có Tam-Tần14(21), trải dài 80
năm, dịch sư cả thảy có 12 vị: Thời Tiền-Tần có 6 vị, nhưng chỉ có sa môn Pháp
Hỉ15(22) dịch hai bộ kinh Trung A Hàm 59 quyển và Tăng Nhất A Hàm 50 quyển là
so ra có giá trị –nhưng đều không lưu truyền ở đời; thời Tây-Tần chỉ có một vị,
dịch phẩm không có gì quan trọng; thời Hậu-Tần có 5 vị, trong đó, ngài Cưu Ma
La Thập16(23) được coi là người tài ba kiệt xuất. Từ năm thứ 4 cho đến năm thứ 14
niên hiệu Hoằng-thỉ, trước sau ngài đã dịch: về kinh có các bộ Đại Tiu Phm
Bát Nhã17
, cả thảy 74 bộ, gồm 384 quyển; về luận có bộ Đại Trí Độ Lun 100
quyển, Trung Lun 4 quyển, Bách Lun 2 quyển, Thp Nh Môn Lun 1 quyển; –
ba bộ luận sau đã được tông Tam Luận y cứ mà lập tông, về sau có người lại thêm
vào bộ Đại Trí Độ Lun mà lập thành Tứ Luận tông1 . 8
Ngoài ra còn có ngài Phật Đà Da Xá19(24), nguyên là thầy của ngài Cưu Ma La
Thập, đến Trường-an năm thứ 10 niên hiệu Hoằng-thỉ, đã cùng với sa môn Trúc
Phật Niệm20(25), dịch bộ luật T Phn21 60 quyển và bộ kinh Trường A Hàm 22 quyển. CHÚ THÍCH
01. Ngôn ng n-độ gn giống như ngôn ngữ tri Phn-thiên cõi -thiền, cho nên kinh chưa dịch thì
g
i là Phn bn, tức là kinh điển bng ng văn Ấn-độ.
02. Đó là 5 bộ kinh: Thập Địa Đoạn Kết, Pht Bn Sinh, Pháp Hi Tng, Pht Bn Hnh, và T Thp
Nh
Chương.
03. Ngài tên là An Thanh, hiu Thế Cao, vn là thái t con vua nước An-tức. Khi vua cha băng thì ngài kế
vị, nhưng vì nhàm chán cuộc đời, ngài đã nhường ngôi cho chú, xut gia học đạo. Ngài thông sut giáo lí
c
ba thừa, bèn du hóa các nước để hoằng dương Phật pháp. Khi đến Lc-dương, trước tiên ngài hc
Hán văn, ri phiên dịch kinh điển. Các dch phm ca ngài gồm có: kinh Đại An Ban Th Ý, kinh m Trì
Nhập, kinh Đạo Địa, v.v... c thy 39 b kinh lun.
04. Ngài là v sa môn của nước Nhc-chi, đến Lc-dương vào đời vua Hoàn đế. Trong 40 năm, ngài đã
dch c thy 23 b kinh, gm 67 quyn. 10
Giáo Khoa Pht Hc - cp hai
05. Ngài tên là Đàm Kha Ca La, dịch ra Hán ng là Pháp Thời, người Trung n-độ, hc suốt kinh điển
đại tiu tha, tinh thông c gii luật. Ngài đến Lc-dương vào thời Tào-N
g y, dch b Tăng Kì Giới Tâm,
tăng già Trung-quc bắt đầu tuân th gii lut t lúc đó.
06. Ngài là v sa môn của nước Khương-cư.
07. Ngài là người nước An-tc.
08. Khương-cư đồng tc với Đại-nhc-chi. Lãnh th ca h tri dài t biên cnh phía Bc tnh Tân-
cương đến lãnh th ca Nga trong vùng Trung-Á .
09. “Sa môn”, dịch ra Hán ng là “cần tức”, nghĩa là siêng năng tu Phật đạo và dt tr mi phin não;
đó là danh hiệu thường dùng để gi những người xuất gia tu đạo.
10. Ngài người quận Đôn-hoàng, 8 tui xut gia, kinh sách ch cần đọc qua là thuc lòng, từng đọc vn
li, không có loại kinh giáo nào mà không đọc. Ngài vân du các nước, thông tho 36 th ngôn ng ca
vùng Tây-v
c, ri mang v nước rt nhiu Phn bn. T Đôn-hoàng ngài đi qua Trường-an, ri Lc-
dương, đến Giang-t, suốt đời đều dành cho công tác dch kinh. Hai cha con Nhiếp Tha Vin và Nhiếp
Đạo Chân tng là tr th đắc lc ca ngài; v sau, c hai cha con đều tr thành dịch sư.
11. Dch ra Hán ng là Chúng Thiên, là v sa môn nước Kế-tân, bác thông Ba Tng tiu tha. Vào niên
hiu Thái-nguyên đời vua Hiếu Vũ đế thời Đông-Tấn, đáp ứng li mi của đại sư Tuệ V
i n, ngài đã đến
Trung-quc, trú ti Lô-sơn, cùng dịch b A Tì Đàm Tâm Luận. Sau đó ngài lại đáp lời mi của Vương
Tuân, đến Kiến-khang dch các b kinh Trung A Hàm và Tăng Nhất A Hàm.
12. Tôn gi
Pháp Thng thy b lun Bà Sa quá sâu rng, bèn trích ra các yếu nghĩa quan trọng, làm
thành b
A Tì Đàm Tâm Luận, gm 4 quyn.
13. Ngài là người nước Ca-duy-la-v min Trung n, m côi t thu nhỏ, đi xuất gia, bác thông kinh
giáo, tinh tường c thin và lut, sau hoằng hóa đến Trung-q
u c, được ngài Tu Vin mi lên Lô-sơn,
chuyên vic dch kinh.
14. 1) Tin-Tn: là một trong 16 nước vào thi nhà Tn, th tc h Phù, đóng đô tại Quan-trung, truyn
nối được 7 đời vua, kéo dài 45 năm, bị nhà Hu-Tn dit. 2) Hu-Tn: là một trong 16 nước vào thi nhà
T
n, thuc tộc Khương. Diêu Trành giết Phù Kiên, t xưng là Tần vương, đóng đô tại Trường-an, truyn
n
ối được 3 đời vua, kéo dài 34 năm, bị nhà Đông-Tn dit. 3) Tây-Tn: là một trong 16 nước vào thi
nhà Tn, thuc tc Tiên-ti. Kht-phc Quc Nhân tha lúc Phù Kiên b bi, bèn t xưng là đại thin vu;
r
i con ông là Càn Qui lại xưng là Tần vương, đóng đô tại Kim-thành, tnh Cam-túc, truyn nối được 5
đời vua, kéo dài 47 năm, bị Hách Liên Định nhà H dit.
15. Đàm Ma Nan Đề, dch ra Hán ng là Pháp H. Thi gian ngài dch kinh kéo dài cho tới năm thứ 6
niên hi
u Kiến-sơ thời Hu-Tn mi hoàn tt, ch không phi ch thi Tin-Tn mà thôi.
16. Ngài g
ốc người n-độ, nhưng sinh trưởng Qui-tư. Sau khi xuất gia thì hc thông kinh luận đại tha,
th
u sut yếu nghĩa huyền vi, được Diêu Hưng nghinh đón tới Trường-an, ly l quốc sư mà đãi ngộ.
Ngài xem kh
ắp các kinh điển cu dịch, ý nghĩa có nhiều sai trái, bèn căn cứ vào Phn bn mà dch mi
tr lại. Năm thứ 11 niên hiu Hong-th đời Diêu-Tn, ngài th tch tại Trường-an, sau khi ha thiêu, cái
lưỡi không b tiêu hy.
17. Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mt do ngài La Thp dch có hai bn khác nhau: 1) Bn 27 quyn gi là
kinh Đại Phm Bát Nhã; 2) Bn 10 quyn gi là kinh Tiu Phm Bát Nhã.
18. Tông Tam Lun v sau phân làm hai phái Nam và Bc. Phái Bắc, đại sư Minh Thắng đã thêm vào bộ
lu
ận Đại Trí Độ, gi là tông T Lun.
19. Ph
ật Đà Da Xá nghĩa là Giác Xứng, là v sa môn nước Kế-tân, hc vn uyên bác, trí nh di dào,
t
ừng được ngài La Thp kính l là bc thầy. Sau ngài được Diêu Hưng nghinh đón tới Trường-an để giúp
vào công vi
c dch kinh. Ngài La Thp có ch nào không hiu rõ thì thnh ý ngài ch giáo. 11