Giáo dục học Tiểu học - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Giáo dục cho các em toàn diện về các mặt như: đạo đức, trí tuệ, thể chất cùng các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Phổ cập Giáo dục Tiểu học
Khái niệm phổ cập giáo dục Tiểu học
- Khoản 8, điều 5 Luật Giáo dục 2019 quy định: Phổ cập giáo dục là quá trình
tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập
và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.
- Phổ cập giáo dục Tiểu học là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi
công dân trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ
Tiểu học.
- Ví dụ: Trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết,
tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con người;
hình thành đạo đức con người, có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy giáo, cô giáo, lễ phép với người lớn
tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; tạo những thói
quen nhỏ hàng ngày; có nếp sống văn hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và
giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hòa bình.
- Việt Nam đã hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục tiểu học năm 2000. VN
tiếp tục tích cực thực hiện phổ cập giáo dục THCS và hoàn thành vào năm
2010. Trong giai đoạn hiện nay, GDTH đang phấn đấu nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục
Ý nghĩa của phổ cập GDTH
- Giáo dục cho các em toàn diện về các mặt như: đạo đức, trí tuệ, thể chất
cùng các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi. Để giúp trẻ phát triển toàn
diện từ cấp bậc Tiểu học, các em được học các môn cụ thể
- Việc thực hiện thành công phổ cập giáo dục tiểu học tạo ra điều kiện thực tế
và tiền đề cho việc nâng cao dân trí và tạo cơ sở ban đầu cho việc giáo dục
liên tục, suốt đời của mỗi công dân trong tương lai.
- Tạo ra cơ sở ban đầu cho quá trình đào tạo người công dân gương mẫu,
người lao động có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn cao, phù hợp,
thích ứng với sự phát triển nhanh của kinh tế - xã hội và khoa học – công
nghệ.
- Phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
luôn gắn liền với sự phát triển của cộng đồng dân cư, định hướng đúng đắn
cho tương lai sẽ góp phần cải tạo và phát triển văn hóa cộng đồng, lối sống
và truyền thống. Là tiền đề quan trọng để xây dựng Việt Nam với mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đặt nền móng cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh phúc cá nhân,
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Ví dụ: Nhờ có phổ cập, tỉ lệ người bị mù chữ giảm thiểu, dân trí được nâng cao.
Người học có cơ hội được giáo dục về những kĩ năng sống cần thiết: đuối nước,
tìm kiếm sự trọ giúp khi gặp khó khăn, … để có thể vượt qua các tình huống,
thách thức trong cuộc sống, được giáo dục về đạo đức, về giá trị sống ,... từ đó
dễ dàng vạch ra đường đi, những giá trị mà bản thân mong muốn, hướng đến
xây dựng chất lượng cuộc sống, hạnh phúc cá nhân. Đặc biệt, người học còn
được giáo dục về lòng yêu nước, thông qua đó để nhận biết đâu là đường lối
đúng đắng và sáng suốt, có thái độ, hành vi bảo vệ dân tộc, loại bỏ những kẻ
phản động ,.....
Yêu cầu đối với phổ cập GDTH
- Huy động được tất cả trẻ em từ 6 tuổi đến trường Tiểu học để được học và
học được chương trình phổ cập giáo dục tiểu học
- Xã hội và gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để cho mọi trẻ em
có cơ hội và điều kiện theo học liên tục, học đủ, học hết chương trình tiểu
học, khắc phục các nguyên nhân làm cho trẻ bỏ học giữa chừng, không hoàn
thành cấp học.
- Các trường tiểu học cần đổi mới phương pháp giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục phù hợp, khuyến khích giúp đỡ HS học tập, từng bước giảm
tỉ lệ lưu ban, bỏ học. Phấn đấu đạt chỉ tiêu cao nhất về số lượng và chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học
- Nhanh chóng hoàn thành chương trình, SGK và phương tiện giáo dục tiểu
học nhằm tiếp tục thực hiện chỉ tiêu phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường vai trò của chính quyền địa
phương, ban hành các chính sách phù hợp, tăng cường và đổi mới kiếm tra,
đánh giá…
- Đủ giáo viên và nhân viên theo quy định. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học và cán bộ quản lí giáo dục để thực hiện tốt chương trình và
phối hợp các lực lượng giáo dục. Ví dụ: 100% số giáo viên đạt chuẩn trình
độ đào tạo theo quy định. 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
- Tạo điều kiện và khả năng cho việc phổ cập giáo dục tiểu học ở những nơi
khó khăn cần có sự đầu tư của nhà nước và những biện pháp khắc phục khó
khăn về kinh tế, giao thông và các điều kiện tập nhằm đảm bảo thành công
việc phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu
học
Ví dụ: thực hiện phổ cập GDTH theo quy hoạch, điều kiện giao thông đảm
bảo cho HS đi học thuận lợi, an toàn. Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện
phổ cập GDTH có:
+ Phòng học theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với
học sinh; có bảng, bàn ghế của GV; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng
mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho HS khuyết tật học tập thuận
lợi….
+ Có thiết bị dạy học
+ Môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước, có
công trình vệ sinh
Những biện pháp thực hiện phổ cập GDTH
a. Hành chính – pháp chế:
- Cần có biện pháp đưa nội dung và tinh thần của luật phổ cập giáo dục tiểu
học vào cuộc sống nhằm giáo dục cho mọi người nhận thức đầy đủ quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc chấp hành luật
- Xây dựng hoàn thiện và triển khai thực hiện các văn bản dưới luật, quy định
rõ ràng, cụ thể các tiêu chuẩn và đối tượng phổ cập giáo dục, quy định trách
nhiệm, nghĩa vụ của công dân, các gia đình trong việc thi hành luật một cách
nghiêm túc
b. Kinh tế - xã hội
- Việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học phải gắn liền với việc tổ chức, thực
hiện các chính sách xã hội khác: Xóa đói, giảm nghèo, chính sách đối với
vùng dân tộc, thực hiện quyền công ước trẻ em…
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi trẻ em đến tuổi đều có thể đi học và học
hết cấp, góp phần thực hiện luật
- Tạo ra môi trường xã hội và các điều kiện cụ thể (kinh phí, trường lớp, tài
liệu, giáo viên…) để thực thi các điều khoản cụ thể trong luật phổ cập, nâng
cao tính khả thi, tính hiện thực, đưa luật vào cuộc sống, không dừng lại ở chủ
trương chung chung.
- Củng cố trường lớp, hoàn thiện trang thiết bị dạy học; xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý đủ mạnh; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có
năng lực đảm đương các tác động giáo dục và đào tạo ở tiểu học, đảm bảo lợi
ích cho giáo viên, đặc biệt ở các vùng khó khăn.
- Quy hoạch mạng lưới trường Tiểu học đa dạng, hợp lí đến từng địa bàn dân
cư; tạo điều kiện để tổ chức các loại hình trường lớp dân lập, lớp ghép, lớp
tại gia đình, lớp linh hoạt cho những người làm công tác từ thiện, nhân đạo.
- Thực hiện đổi mới toàn diện phương thức tư duy GDTH nhằm đảm bảo tốt
chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ bỏ học và lưu ban xuống thấp nhất.
c. Văn hóa – Tư tưởng
- Triệt để tận dụng vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, các tổ chức
xã hội, phi chính phủ… để tuyên truyền, giáo dục giúp mọi người hiểu đúng,
hiểu đầy đủ, tự giác, tự nguyện thực hiện luật.
- Cần đấu tranh chống các thành kiến, định kiến lạc hậu, cổ hủ như trọng nam,
khinh nữ, vụ lợi, chạy theo lợi ích trước mắt… để tạo ra tâm lí hiếu học, tự
nguyện tự giác thúc đẩy con em học tập nghiêm chỉnh
- Cần khắc phục tâm lí chạy theo thành tích, tiến hành rầm rộ, khai thác bề nổi
cốt lấy danh tiếng mà coi nhẹ chất lượng
d. Tổ chức sư phạm
- Các nhà quản lí xã hội (chính quyền địa phương các cấp), các nhà quản lí
giáo dục cần nắm bắt chính xác mục tiêu chiến lược cũng như mục tiêu cụ
thể của việc phổ cập giáo dục ở địa phương mình.
- Vạch ra chương trình, kế hoạch và phương thức thực hiện một cách sáng tạo,
khoa học, thích hợp với từng địa bàn dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
áp dụng luật có hiệu quả thực tế
Đối với nhà trường và giáo viên tiểu học
- Cố vấn cho chính quyền cơ sở và mọi người trong cộng đồng về xây dựng và
tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học trong địa bàn
dân cư
- Tuyên truyền, phổ biến đến từng người dân trên địa bàn dân cư về nội dung
phổ cập GDTH để mọi người có hiểu biết cần thiết mà thực hiện nghĩa vụ và
quyền lợi của mình.
- Vận dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học ở địa bàn dân cư của địa phương
mình phụ trách. Chú ý đảm bảo huy động được đủ và ổn định đội ngũ giáo
viên theo yêu cầu của phổ cập GDTH. Đảm bảo tốt chất lượng giáo dục.
- Tăng cường dạy chữ để dạy người, tăng cường giáo dục kĩ năng sống và tạo
điều kiện để HS tham gia, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng
ngày, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS.
- Đẩy mạnh chiến lược nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp. Nâng trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên tiểu học đạt
trình độ đại học trở lên. Đổi mới công tác quản lí GDTH, tăng quyền chủ
động, sáng tạo cho các nhà trường, hiệu trưởng và giáo viên.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hiệu quả các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để “chuẩn hóa” ở Tiểu học: trường chuẩn, phòng học
chuẩn, dạy học theo chuẩn, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, thư
viện chuẩn….
- Tăng cường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đưa Ngoại ngữ trở thành môn học bắt buộc trong nhà trường, đặc
biệt là tiếng Anh, chuẩn bị tốt các điều kiện để giáo dục Tiểu học nói riêng và
giáo dục Việt Nam hội nhập quốc tế…
Kết luận sư phạm:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về ý nghĩa, tầm quan trọng về công tác phổ
cập giáo dục, và tham gia công tác nâng cao nhận thức về phổ cập giáo dục,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
- Tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực, phù hợp với từng
đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình, phát huy ưu thế của tuyên
truyền miệng, phương tiện truyền thông đại chúng; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ số, mạng xã hội, Internet
- Rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực cho sư phạm
của người giáo viên
- Phối hợp với cha mẹ học sinh, với ban giám hiệu nhà trường, chính quyền
địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em đều có cơ hội đến trường
học tập, rèn luyện
- Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình học cụ thể, rõ ràng, có mục đích
để nhà trường và phụ huynh dễ dàng nắm bắt thông tin, lịch trình cụ thể, cảm
thấy an tâm hơn.
2. Ý nghĩa, tính cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Khái niệm phương pháp dạy học:
- PPDH là hệ thống tác động liên tục của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận
thức và thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục và nhờ vậy đạt được mục tiêu
nhất định
- Đổi mới PPDH được hiểu là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi
mới phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác
triệt để ưu điểm của phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương
pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người
học.
Tính cấp thiết
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ,
đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy sự phát triển nền giáo dục của nước mình.
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ lần thứ 4 diễn ra mạnh mẽ với những
thành tựu trong lĩnh vực CNTT
- Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của CNTT, HS có thể tiếp nhận
thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa
chiều tác động đến người học đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách cần
phải đổi mới cách dạy và cách học. Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế
nào để HS có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động,
sáng tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống trong thời đại CN số.
- Thế giới đang chuyển mình sang nền kinh tế tri thức. Nhu cầu học tập của
người dân ngày càng cao, giáo dục ngày càng có vị trí đặc biệt trong xã hội.
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi những con người
lao động mới năng động, tích cực, sáng tạo
- Yêu cầu đối với người lao động mới không chỉ đơn thuần có kiến thức mà
cần phải có kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước
tình huống khó khăn, phức tạp của cuộc sống. Những phẩm chất đó được
hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục.
- Trong nước, bên cạnh những thành tựu như: nền giáo dục phát huy nhân tố
con người, giáo dục còn nhiều hạn chế như: phương pháp giáo dục còn đơn
điệu, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa phát huy được sự tích cực, sáng tạo
của người học.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng CNTT vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có
tính sư phạm những thành tựu khoa học CN sẽ làm thay đổi hiệu quả của các
PPDH
- Sự đổi mới của chương trình giáo dục tiểu học
Với yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ mới: xem xét lại mục tiêu,
nội dung chương trình
+ Mục tiêu giáo dục không chỉ nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng
mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức, kĩ năng cần thiết vào cuộc sống, đặc
biệt quan tâm đến các phẩm chất và năng lực.
+ Nội dung giáo dục được soạn thảo hiện đại, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự
phát triển của KH – CN, KT – XH, tăng cường thực hành vận dụng , gắn với
thực tiễn Việt Nam và trình độ phát triển chung của chương trình giáo dục phổ
thông của các nước trong khu vực và quốc tế
+ Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có những phương pháp dạy học phù
hợp để thực hiện, đạt được mục tiêu đề ra. Người dạy cần lựa chọn, sử dụng
phương pháp dạy học như thế nào để người học được hoạt động tích cực về mặt
nhận thức cũng như về mặt thực hành để họ tự khám phá ra tri thức.
- Giáo viên thay vì truyền thụ kiến thức cho HS, cần dạy cho các em cách chủ
động tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
- Đổi mới phương pháp đáp ứng những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm-
sinh lí của người học: Giáo dục nếu không chú ý đến đặc điểm của HS, GV
truyền thụ một chiều thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của HS. Một trong
những điểm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là phải quan tâm
đến đặc điểm của người học hay cách học của người học. Quan sát quá trình
học tập của HS là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của HS.
- Sự thay đổi nhận thức của người dạy:
Ý nghĩa:
- Đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu từ sự phát triển của xã hội và yêu cầu từ sự
phát triển kinh tế và sự thay đổi nhận thức của người dạy.
- Nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo
dục, góp phần phát triển toàn diện cả về phẩm chất, năng lực, hài hòa đức,
trí, thể, mĩ và phát huy tốt tiềm năng của HS, hướng đến dạy người và định
hướng nghề nghiệp,
Ví dụ: Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đòi hỏi người lao động
phải có năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực làm
việc nhóm…. Thay đổi theo phương pháp dạy học tích cực tạo điều kiện hình
thành và phát triển những
Kết luận sư phạm:
- Giáo viên cần thay đổi nhận thức về phương pháp dạy học, thay vì truyền thụ
kiến thức cho HS, cần dạy cho các em cách chủ động tìm kiếm, chiếm lĩnh
kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
- Đổi mới phương pháp đáp ứng những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm-
sinh lí của người học, đa dạng các phương pháp dạy học tích cực
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng về đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực
- Nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, môi trường, hoàn cảnh gia đình, … để
có những PPDH phù hợp, có sự hỗ trợ kịp thời.
- Nâng cao năng lực, kĩ năng sử dụng máy tính, biết cách vận dụng công nghệ
thông tin trong quá trình dạy học
- Phối hợp với PH, với nhà trường tạo điều kiện để HS có cơ hội phát triển
phẩm chất và năng lực của bản thân, đáp ứng mục tiêu giáo dục mà chương
trình mới đặt ra
3. Những định hướng chính trong đổi mới cách thực hiện PPDH
Phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt được kết
quả phù hợp với mục đích đã định
Phương pháp dạy học: là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình
tự nhất định của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực
hành của HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy
mà đạt được những mục tiêu dạy học.
Đổi mới PPDH là
Những định hướng chính trong đổi mới cách thực hiện PPDH:
* Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức
- Biến yêu cầu của chương trình thành nhu cầu nhận thức của HS, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS
- Thực hiện mục tiêu giáo dục: GD tính tích cực, tự giác học tập, và tạo điều
kiện cho những cố gắng vươn tới của HS bằng khả năng của mình
- Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng
dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức.
- Hướng dẫn HS nâng cao lên trình độ mới như sau:
+ Bắt chước: tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao
tác, cử chỉ, hành vi hay nhắc lại những gì đã trải qua.
+ Tìm hiểu và khám phá: Tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hiểu về vấn đề
nào đó và tự giải quyết vấn đề
+ Sáng tạo: Tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt, hiệu quả trong giải
quyết vấn đề
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
*Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các
PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại)
- Mỗi PPDH đều có giá trị riêng
- Cần kết hợp và bổ sung PPDH cho nhau.
- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các PPDH khác nhau sao cho vừa
đạt được mục tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng học đa dạng và điều kiện
thực tiễn của cơ sở, nhằm chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng động trong
cách nghĩ, cách làm của HS.
* Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS
- Cần hình thành cho HS phương pháp tự học, tăng cường các hoạt động tự tìm
kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống.
- Ví dụ: Hướng dẫn HS tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế
thi đua, vượt thử thách.
* Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với
hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân
Tập thể HS được sử dụng như môi trường và phương tiện để tổ chức quá trình
học tập tích cực cho từng cá nhân. Lợi thế của kết hợp hoạt động cá nhân với
hoạt động nhóm là:
- Tạo ra sự đua tranh
- Tạo ra nhiều cách nghĩ, nhiều phương án, hành động
- HS hỗ trợ nhau, đóng góp ý kiến kiến riêng và tạo ý kiến chung
- HS thực sự hoạt động cùng nhau tìm kiến, hình thành kiến thức bằng trí tuệ
chung
- HS có kĩ năng hoạt động tập thể và khẳng định được mình thông qua tập thể
* Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành
Mục đích của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn của người học. Đổi
mới PPDH theo hướng này có nghĩa là HS được:
- Thao tác hành động thực tế
- Giải thích thực tiễn bằng lý thuyết đã học
- Học qua tình huống thực tiễn cuộc sống
- Thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác nhóm
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong nói và viết
- Rèn luyện kĩ năng cùng chung sống
- Đi vào cuộc sống để có kinh nghiệm thực tế
* Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện, kĩ thuật hiện đại vào dạy
học
- Các phương tiện chủ yếu là phương tiện nhìn, nghe, các chương trình phần
mềm hỗ trợ,…
- Không lạm dụng, sử dụng theo đúng quy tắc sư phạm trong sử dụng phương
tiện dạy học
- Giúp PPDH trở nên sinh động hơn và tạo ra hứng thú và tích cực ở người
học
* Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả PP kiểm tra và đánh giá KQHT của
HS
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học. Đánh giá góp phần điều
chỉnh nội dung và PPDH
- Cần chuyển sự đánh giá của giáo viên thành quá trình tự đánh giá của HS về
học tập và rèn luyện bản thân
- Cả thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động của mình theo
mục tiêu đã đề ra.
KLSP:
- Kết hợp đa dạng, phong phú các PPDH trong quá trình giảng dạy nhằm kích
thích hứng thú học tập ở học sinh và đảm bảo đạt được mục tiêu mà chương
trình giáo dục đặt ra
- Có sự sáng tạo, đổi mới trong cách truyền đạt tri thức hay giáo dục, rèn luyện
kĩ năng, phẩm chất cho HS
- GV cần hướng dẫn HS tự học sao cho hiệu quả
- Cần khai thác lợi thế của tập thể để phát triển cá nhân. Phải quan tâm đến
hứng thú, xu hướng, khả năng của từng HS trong môi trường tập thể cũng
như tự học. Suy cho cùng, kết quả học tập là thành quả cụ thể, trực tiếp của
từng cá nhân nên cần phải chú ý đến dạy cá nhân
- Tạo cơ hội để học sinh có cơ hội tự đánh giá và đánh giá bạn học: thông qua
câu hỏi, làm bài kiểm tra, làm bài tập khảo sát, thực hành, …
- Tổ chức các hoạt động tập thể nhằm phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác
của học sinh
- Kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài học,
phương pháp và điều kiện thực tế.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………
4. Đặc điểm của phương pháp dạy học và những đặc trưng của phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh ở tiểu học
Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình
tự nhất định của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực
hành của HS, nhằm đảm bỏa cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy
mà đạt được những mục tiêu dạy học.
Đặc điểm của phương pháp dạy học:
- Tính khách quan:
Mọi PPDH đều phải xuất phát từ đối tượng, từ đặc điểm, quy luật vận động, cấu
trúc của đối tượng. Đối tượng của PPDH vừa là nội dung dạy học, vừa là người
học
- Tính chủ quan:
PPDH do các chủ thể giáo viên và HS tiến hành. Hiệu quả của PPDH phụ thuộc
vào năng lực người sử dụng. Vì vậy, sự nhuần nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo tích
cực trong việc sử dụng PPDH là yếu tố quyết định hiệu quả dạy học
- Tính mục đích:
PPDH chịu sự quy định của mục đích và nội dung dạy học. Thực chất PPDH là
phương thức để đạt được mục đích. Do vậy, mỗi mục đích dạy học đòi hỏi
phương pháp dạy học tương ứng và mỗi PPDH bao giờ cũng hướng tới mục
đích cụ thể nào đó. Không có một PPDH nào đạt được tất cả mục đích
Ví dụ: Phương pháp học theo nhóm giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, năng
lực nhận thức, tư duy, nhân cách của HS
- Gắn liền với đặc điểm đối tượng, gắn liền với hình thức tổ chức lớp học và
nội dung dạy học
Ví dụ: Để sử dụng phương pháp trò chơi đạt hiệu quả, thì GV nên chọn những
trò chơi tạo được sự hứng thú, vui thích của trẻ, trò chơi phải phù hợp với chủ
đề, đặc điểm và trình độ của trẻ, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của
lớp học
KLSP:
- Nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới không có
nghĩa là loại bỏ những phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình,
đàm thoại… mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả, hạn chế
nhược điểm của chúng
- Phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học, kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống với hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS và nâng cao chất lượng dạy học
- Sử dụng những phương tiện dạy học để tăng tính hiệu quả
- Chọn lọc, áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học,
với điều kiện lớp học, với đặc điểm của từng đối tượng học sinh
Đặc trưng của PPDH tích cực
- Khái niệm PPDH tích cực:
- Dạy học phải chú trọng đến sự quan tâm, hứng thú của HS, nhu cầu và
lợi ích của xã hội
+ Các chủ đề/ nội dung tìm hiểu, nghiên cứu có thể do HS tự đề xuất hoặc lựa
chọn trong số các chủ đề/ nội dung do giáo viên giới thiệu, định hướng. Các chủ
đề/ nội dung gắn với nhu cầu, lợi ích của người học và của thực tiễn, xã hội.
+ Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của HS, nhu cầu và lợi ích
của xã hội nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự lực, rèn luyện cho HS cách
làm việc độc lập, phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức công việc, trình bày
kết quả.
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
+ Tham gia vào các hoạt động học tập, người học được đặt vào những tình
huống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi… được khuyến khích đưa ra
các giải pháp giải quyết vấn đề theo cách của mình, được động viên trình bày
quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó, người học không những chiếm lĩnh
được những kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến
thức, đồng thời tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện.
+ Giáo dục/ dạy học bám sát các vấn đề của thực tiễn, áp dụng kiến thức vào
giải quyết vấn đề của thực tiễn thay cho việc áp đặt, nhồi nhét thông tin và kiến
thức chính là quá trình giúp HS nhận thức, thông hiểu và vận dụng kiến thức
vào cuộc sống thực tế.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
+ Phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học sẽ tạo cho người học lòng say
mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người học và kết quả học tập sẽ
được nâng cao.
+ Dạy và học tích cực tập trung trọng tâm vào hoạt động học, tạo ra chuyển biến
từ học tập thụ động sang học tập chủ động, hình thành thói quen tự học.
Ví dụ: Tự học trong giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn của GV, tự học ở nhà, tự học
ở trong hoạt động ngoài giờ lên lớp không có sự hướng dẫn của giáo viên
+ Tự học tạo điều kiện để HS rèn luyện, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
vào thực tế, góp phần hình thành và phát triển năng lực vận dụng, giải quyết vấn
đề, năng lực sáng tạo.
Ví dụ: Tự học ở nhà khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã học vào điều
kiện thực tế tại gia đình, địa phương
- Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS
+ Trong dạy và học tích cực, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng để điều chỉnh hoạt động học tập của HS mà còn nhận định thực trạng để
điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên
+ Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã
thực hiện với các mục tiêu trong quá trình học tập. Tự đánh giá là người học chủ
động xem xét lại quá trình, kết quả học tập của mình, từ đó điều chỉnh cách học,
xác định động cơ học tập và lập kế hoạch tự nâng cao kết quả học tập. Tự đánh
giá đúng bản thân và biết điều chỉnh hoạt động học kịp thời là năng lực cần thiết
mà nhà trường phải trang bị cho HS.
+ Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc
cùng lớp sẽ đánh giá công việc/ kết quả học tập lẫn nhau. HS tự đánh giá lẫn
nhau dựa trên các tiêu chí được định sẵn do GV cung cấp. Đánh giá đồng đẳng
không chỉ giúp HS đánh giá kết quả học tập của bạn mà thông qua đó, các em
có sự so sánh, nhìn lại kết quả học tập của chính mình, từ đó, điều chỉnh cách
giải quyết vấn đề, cách học, chia sẻ kinh nghiệm từ kết quả của mình và bạn,
thúc đẩy kết quả học tập tốt hơn.
+ Đánh giá trong dạy và học tích cực còn là sự kết hợp của đánh giá về việc học
(đánh giá kết quả), đánh giá vì việc học (đánh giá quá trình) với tự đánh giá.
+ Kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng ở yêu cầu ghi nhớ tái hiện kiến thức, lặp
lại những kĩ năng đã học mà còn phải phát triển ở người học tư duy logic, tư
duy phê phán, khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá, giải quyết vấn đề thực
tiễn cuộc sống đặt ra.
+ Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò không những giúp HS nhìn
nhận bản thân để điều chỉnh cách học mà còn giúp GV xem lại chính mình để
điều chỉnh cách dạy.
Ví dụ: Kết hợp tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của HS và đánh giá của GV cho
thấy đa số HS không hiểu bài, kết quả thấp. Vậy nguyên nhân là do HS không
học bài hay do cách dạy của GV chưa phù hợp? GV cần suy nghĩ nhìn nhận lại
cách dạy của mình và điều chỉnh kịp thời. Đồng thời, HS cũng xem lại cách học
của mình để điều chỉnh, như vậy kết quả dạy và học chắc chắn sẽ được nâng cao
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
+ Trong dạy và học tích cực, GV cần quan tâm đến sự phân hóa trình độ nhận
thức, cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mỗi HS. Trên cơ sở
đó, xây dựng các nhiệm vụ/bài tập, mức độ hỗ trợ phù hợp với khả năng của
mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người học
+ Để người học có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình, cần đặt họ
vào môi trường học tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò.
Trong mối quan hệ tương tác đó, người học không chỉ học được qua thầy mà
còn học được qua bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ
động của mỗi cá nhân. Đồng thời, hình thành và phát triển ở người học năng lực
tổ chức, điều khiển, lãnh đạo, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết
vấn đề,… vào tạo môi trường học tập thân thiện.
- Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm
+ Nhấn mạnh đến sự quan tâm, hứng thú cũng như lợi ích của người học, GV
cần thiết kế các tình huống học tập sao cho kích thích, lôi cuốn được sự tham
gia tích cực, tự chủ của người học và đảm bảo nguyên tắc phân hóa trong dạy
học.
+ Tuy nhiên, GV có thể gặp khó khăn trong tổ chức hoạt động, khó có thể làm
cho tất cả HS đều hứng thú với chủ đề/ nội dung bài học. Điều này đòi hỏi sự
linh hoạt và nghệ thuật sư phạm của GV
+ Gv cần động viên, khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo tất cả HS đều chủ
động tham gia một cách tích cực.
Kết luận sư phạm:
- Nhận thức đúng đắn về phương pháp dạy học tích cự, tránh những quan điểm
sai lầm về phương pháp dạy học tích cực chẳng hạn như: Sử dụng công nghệ
trong dạy học là dạy học tích cực
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
vào quá trình dạy học để hỗ trợ cho GV và HS tìm kiếm, xử lí thông tin…
nâng cao hiệu quả học tập.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và quá trình học tập của HS, làm
động lực thúc đẩy tính tích cực của HS
5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể: thảo luận nhóm, dự án, nêu và
giải quyết vấn đề, sơ đồ tư duy, mảnh ghép, khăn trải bàn
a. Dạy học theo nhóm
Khái niệm
Dạy học theo nhóm là phương pháp mà trong đó, giáo viên là người tổ chức cho
HS học tập trong những nhóm nhỏ, HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS
kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh
nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp
HS học tập hợp tác có hiệu quả khi:
- Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập
- Nhiệm vụ học tập tương đối khó hoặc rất khó cần huy động trí tuệ, kinh
nghiệm của nhiều HS để trao đổi, thảo luận tìm ra cách giải quyết khác nhau
và thống nhất chọn ra cách giải quyết tối ưu nhất làm sản phẩm chung của
nhóm
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học
- Xuất phát từ mục tiêu, nội dung bài học, GV thiết kế hoạch động dạy học
trong đó xác định nội dung nào cần tổ chức hoạt động theo nhóm
- Sau khi xác định nội dung, nhiệm vụ cho hoạt động học theo nhóm, cần xác
định tiêu chí thành lập nhóm. Có thể phân nhóm theo trình độ HS, theo ngẫu
nhiên, theo sở trường của HS hoặc một tiêu chí xác định nào đó.
- Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: Dạy học theo nhóm cần kết hợp với
các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác như Kĩ thuật KWL, kĩ thuật khăn
trải bàn…
- Chuẩn bị thiết bị, đồ dùng: cần có đồ dùng cho GV, đồ dùng cho HS
- Thiết kế hoạt động của GV và HS: cần thiết kế một cách cụ thể chi tiết.
Ví dụ: Hoạt động của GV: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, quy định thời gian, hỗ
trợ các nhóm, tổng hợp lại kiến thức; nhiệm vụ của HS: phân công nhiệm vụ
cho các thành viên trong nhóm, thực hiện nhiệm vụ, trình bày kết quả, nhận
xét kết quả lẫn nhau.
- Thiết kế nhiệm vụ củng cố, đánh giá: cần xác định cách thức tổ chức đánh
giá
Bước 3: Tổ chức dạy học
- GV nêu nhiệm vụ học tập cho toàn lớp
- Phân nhóm học tập và bố trí vị trí của nhóm phù hợp với không gian lớp học
- Giao nhiệm vụ cho nhóm
- Hướng dẫn HS hoạt động nhóm
- Theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá
- Nhận xét, kết luận: Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV nhận xét, chốt lại
kiến thức
Ví dụ
- Tổ chức thảo luận nhóm trong học theo dự án. Mỗi nhóm được hình thành
bao gồm các thành viên có cùng nhu cầu, sở thích và mối quan tâm chung về
một vấn đề, Ví dụ dự án “Ô nhiễm nước”: Nhóm 1 gồm những HS có cùng
nguyện vọng tìm hiểu “Thế nào là ô nhiễm nước?”; Nhóm 2 tập hợp các HS
có cùng nguyện vọng tìm hiểu về “Nguyên nhân nước bị ô nhiễm”, Nhóm 3
là các HS có cùng nguyện vọng tìm hiểu về “Các biện pháp xử lí nước bị ô
nhiễm”
- Tổ chức thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề. Ví dụ tổ chức cho HS thảo
luận nhóm để giải quyết vấn đề: “Cần làm gì để giải quyết các thiệt hại do
bão lũ gây ra” hay “Có những giải pháp nào giúp giảm thiểu tai nạn giao
thông hiện nay”. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận, HS tranh
luận, đưa ra nhiều giải pháp khác nhau làm cho không khí học tập trở nên
tích cực, hiệu quả hơn.
Ưu điểm:
- Tăng cường sự tham gia tích cực của HS: HS được chủ động tham gia, được
bày tỏ ý kiến, được tôn trọng…
- Nâng cao kết quả học tập của HS
- Hình thành các kĩ năng XH cho HS: giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề,
trình bày, tổ chức, đánh giá và tự đánh giá…
- HS được học sâu và học thoải mái
Hạn chế:
- Không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp
- Quỹ thời gian: cần nhiều thời gian cho thảo luận
- Một số HS tính tự giác chưa cao
- Hoạt động nhóm mang tính hình thức. Ví dụ: tổ chức quá nhiều hoạt động
nhóm trong một giờ học, thời gian cho một hoạt động quá ngắn, không đủ để
HS suy nghĩ thảo luận, nhiệm vụ không rõ ràng.
Kết luận sư phạm:
- Thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao khi có các điều kiện như: phòng học có đủ
không gian, bàn ghế dễ di chuyển, nhiệm vụ học tập phù hợp….
- GV cần hiểu rõ bản chất của PP thảo luận nhóm, tránh hình thức, hời hợt.
Rèn cho HS có thói quen học tập hợp tác, có kĩ năng điều khiển, tổ chức và
các kĩ năng xã hội khác.
- GV lựa chọn ND phù hợp để tổ chức thảo luận, cần có đủ thời gian cho hoạt
động và cần phối hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác như: khăn
trải bàn, sơ đồ tư duy,… hoặc thay đổi hình thức nhóm như nhóm đôi, nhóm
4
- Để hoạt động nhóm mang lại hiệu quả, cần đảm bảo tất cả HS đều phải hoạt
động và hoạt động tích cực.
- Tránh tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức, gây nhàm chán, làm
giảm hiệu quả học tập.
b. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Khái niệm:
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp mà trong đó GV đặt ra tình
huống có vấn đề, hoặc gợi ý tình huống có vấn đề cho HS, HS phát hiện và
giải quyết vấn đề, từ đó thu nhận được kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc thái
độ tích cực.
- Quy trình của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1. Tạo tình huống/ làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết (từ thực tế, từ kiến thức,
bài tập…)
2. Phát biểu vấn đề cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)
3. Giải quyết vấn đề
4. Rút ra kết luận (kiến thức mới)
5. Vận dụng kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ tiếp theo.
Cách tiến hành
- Yêu cầu về chọn nội dung : cần căn cứ vào nội dung kiến thức và đối tượng
HS phù hợp
- Thiết kế kế hoạch bài học
+ Lựa chọn nội dung bài học phù hợp với phương pháp, đồng thời lựa chọn các
mức độ phù hợp với ND và trình độ HS
+ Xác định mục tiêu của bài học: Ngoài mục tiêu chung về kiến thức, kĩ năng,
thái độ của bài học theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, GV cần chú ý đến kĩ năng
phát hiện, đặt và giải quyết vấn đề cần hình thành ở HS trong bài học
+ Xác định PPDH chủ đạo: nêu rõ PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp
với một số PP và kĩ thuật dạy học khác: học tập hợp tác, học theo dự án…
+ Chuẩn bị thiết bị và đồ dùng dạy học
+ Nêu rõ hoạt động của GV và HS
- Tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bước 1: Phát hiện vấn đề
GV tạo cơ hội cho HS tham gia phát hiện vấn đề, phát biểu, nhận dạng vấn đề
nảy sinh, nêu vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
GV tổ chức hướng dẫn HS giải quyết vấn đề:
+ Đề xuất các giải pháp
+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
Bước 3: Kết luận vấn đề
+ Phân tích, đánh giá kết quả thu được
+ Phát biểu kết luận, rút ra vấn đề mới về kiến thức, kĩ năng, thái độ
Ví dụ: Trong môn Khoa học ở tiểu học có rất nhiều bài có thể áp dụng PPDH
NVGQVĐ như: Bài “Nước bị ô nhiễm” lớp 4, GV có thể thực hiện:
- GV nêu vấn đề: Thế nào là nước bị ô nhiễm và có biện pháp nào chống ô
nhiễm nước?
- GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn HS tiến hành thí
nghiệm theo nhóm: Quan sát một số mẫu nước (ao, sống, mưa), lọc qua bông
và quan sát miếng bông trước và sau thí nghiệm,…
- GV hướng dẫn HS phân tích kết quả và rút ra kết luận: Đặc điểm của nước
sạch, nước bị ô nhiễm, và đưa ra các biện pháp chống ô nhiễm nước.
Ưu điểm:
- Góp phần phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo, hình thành các năng lực cơ
bản của người lao động đó là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Kiến thức, kĩ năng được hình thành ở HS một cách sâu sắc, vững chắc. HS
biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo.
Hạn chế
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian
- HS cần có thói quen, khả năng tự học, học tập tự giác, tích cực thì mới đạt
hiệu quả
- Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi
kèm (đồ dùng thí nghiệm…)
Kết luận sư phạm:
- Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cơ bản cần phát triển cho HS, chuẩn
bị hành trang cho người học giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống. Gv cần thực hiện áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề một cách
tích cực, thường xuyên trong môn học, trường học
- Trong kiểm tra, đánh giá, cần thay đổi yêu cầu HS ghi nhớ, tái hiện kiến thức
sang giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn.
- GV cần hiểu rõ bản chất của PP để vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đồng thời
phát triển năng lực thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt động phát hiện và giải
quyết vấn đề một cách hiệu quả, phù hợp với trình độ nhận thức của HS. GV
cần xây dựng tình huống có vấn đề liên quan đến kiến thức bài học, mộn học
hoặc liên môn gắn với thực tế, bối cảnh địa phương.
- HS cần được thường xuyên học tập theo PP này để phát triển tư duy logic, kĩ
năng giải quyết vấn đề, hình thành các năng lực, nâng cao kết quả học tập.
c. Sơ đồ tư duy
Khái niệm:
- Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt ý chính của một nội dung; hệ
thống hóa kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên
kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trong
phạm vi sâu, rộng.
- Kĩ thuật dạy học với sơ đồ tư duy là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập kết
hợp sơ đồ tư duy để tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập
nào đó thông qua việc lập sơ đồ tư duy.
Mục tiêu:
- Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học giúp HS huy động trí nhớ, trí tưởng
tượng sáng tạo, tư duy logic, khả năng phân tích, tổng hợp để ghi chép, tổng
kết một vấn đề, một chủ đề đã học… theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ
đồ.
- Sơ đồ tư duy có thể sử dụng trong dạy kiến thức mới, củng cố kiến thức sau
mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau một phần/ chương.
- Thông qua hoạt động này, HS hiểu bài ngay tại lớp, ghi nhớ lâu, học sâu và
học thoải mái
Tác dụng đối với HS
- Giúp HS học được phương pháp học: Giúp HS biết cách liên kế kiến thức
với nhau, vận dụng kiến thức đã học với kiến thức mới…
- Giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não
thông qua việc tự mình suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình
- Giúp HS phát huy khả năng sáng tạo: Vẽ sơ đồ tư duy giúp HS phát huy tối
đa tính sáng tạo, đồng thời phát triển năng khiếu hội họa qua việc sử dụng
màu sắc, đường nét, hình ảnh.
Cách tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung, phương tiện dạy học
Bước 2: Tổ chức cho HS lập bản đồ tư duy
- HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân với các gợi ý liên quan đến
bài học
- Chọn từ trung tâm: Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa
thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính
| 1/39

Preview text:

1. Phổ cập Giáo dục Tiểu học
Khái niệm phổ cập giáo dục Tiểu học
- Khoản 8, điều 5 Luật Giáo dục 2019 quy định: Phổ cập giáo dục là quá trình
tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập
và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.
- Phổ cập giáo dục Tiểu học là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi
công dân trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ Tiểu học.
- Ví dụ: Trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết,
tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con người;
hình thành đạo đức con người, có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy giáo, cô giáo, lễ phép với người lớn
tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; tạo những thói
quen nhỏ hàng ngày; có nếp sống văn hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và
giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hòa bình.
- Việt Nam đã hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục tiểu học năm 2000. VN
tiếp tục tích cực thực hiện phổ cập giáo dục THCS và hoàn thành vào năm
2010. Trong giai đoạn hiện nay, GDTH đang phấn đấu nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Ý nghĩa của phổ cập GDTH
- Giáo dục cho các em toàn diện về các mặt như: đạo đức, trí tuệ, thể chất
cùng các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi. Để giúp trẻ phát triển toàn
diện từ cấp bậc Tiểu học, các em được học các môn cụ thể
- Việc thực hiện thành công phổ cập giáo dục tiểu học tạo ra điều kiện thực tế
và tiền đề cho việc nâng cao dân trí và tạo cơ sở ban đầu cho việc giáo dục
liên tục, suốt đời của mỗi công dân trong tương lai.
- Tạo ra cơ sở ban đầu cho quá trình đào tạo người công dân gương mẫu,
người lao động có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn cao, phù hợp,
thích ứng với sự phát triển nhanh của kinh tế - xã hội và khoa học – công nghệ.
- Phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
luôn gắn liền với sự phát triển của cộng đồng dân cư, định hướng đúng đắn
cho tương lai sẽ góp phần cải tạo và phát triển văn hóa cộng đồng, lối sống
và truyền thống. Là tiền đề quan trọng để xây dựng Việt Nam với mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đặt nền móng cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh phúc cá nhân,
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Ví dụ: Nhờ có phổ cập, tỉ lệ người bị mù chữ giảm thiểu, dân trí được nâng cao.
Người học có cơ hội được giáo dục về những kĩ năng sống cần thiết: đuối nước,
tìm kiếm sự trọ giúp khi gặp khó khăn, … để có thể vượt qua các tình huống,
thách thức trong cuộc sống, được giáo dục về đạo đức, về giá trị sống ,... từ đó
dễ dàng vạch ra đường đi, những giá trị mà bản thân mong muốn, hướng đến
xây dựng chất lượng cuộc sống, hạnh phúc cá nhân. Đặc biệt, người học còn
được giáo dục về lòng yêu nước, thông qua đó để nhận biết đâu là đường lối
đúng đắng và sáng suốt, có thái độ, hành vi bảo vệ dân tộc, loại bỏ những kẻ phản động ,.....
Yêu cầu đối với phổ cập GDTH
- Huy động được tất cả trẻ em từ 6 tuổi đến trường Tiểu học để được học và
học được chương trình phổ cập giáo dục tiểu học
- Xã hội và gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để cho mọi trẻ em
có cơ hội và điều kiện theo học liên tục, học đủ, học hết chương trình tiểu
học, khắc phục các nguyên nhân làm cho trẻ bỏ học giữa chừng, không hoàn thành cấp học.
- Các trường tiểu học cần đổi mới phương pháp giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục phù hợp, khuyến khích giúp đỡ HS học tập, từng bước giảm
tỉ lệ lưu ban, bỏ học. Phấn đấu đạt chỉ tiêu cao nhất về số lượng và chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học
- Nhanh chóng hoàn thành chương trình, SGK và phương tiện giáo dục tiểu
học nhằm tiếp tục thực hiện chỉ tiêu phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường vai trò của chính quyền địa
phương, ban hành các chính sách phù hợp, tăng cường và đổi mới kiếm tra, đánh giá…
- Đủ giáo viên và nhân viên theo quy định. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học và cán bộ quản lí giáo dục để thực hiện tốt chương trình và
phối hợp các lực lượng giáo dục. Ví dụ: 100% số giáo viên đạt chuẩn trình
độ đào tạo theo quy định. 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
- Tạo điều kiện và khả năng cho việc phổ cập giáo dục tiểu học ở những nơi
khó khăn cần có sự đầu tư của nhà nước và những biện pháp khắc phục khó
khăn về kinh tế, giao thông và các điều kiện tập nhằm đảm bảo thành công
việc phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Ví dụ: thực hiện phổ cập GDTH theo quy hoạch, điều kiện giao thông đảm
bảo cho HS đi học thuận lợi, an toàn. Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập GDTH có:
+ Phòng học theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với
học sinh; có bảng, bàn ghế của GV; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng
mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho HS khuyết tật học tập thuận lợi….
+ Có thiết bị dạy học
+ Môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước, có công trình vệ sinh
Những biện pháp thực hiện phổ cập GDTH
a. Hành chính – pháp chế:
- Cần có biện pháp đưa nội dung và tinh thần của luật phổ cập giáo dục tiểu
học vào cuộc sống nhằm giáo dục cho mọi người nhận thức đầy đủ quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc chấp hành luật
- Xây dựng hoàn thiện và triển khai thực hiện các văn bản dưới luật, quy định
rõ ràng, cụ thể các tiêu chuẩn và đối tượng phổ cập giáo dục, quy định trách
nhiệm, nghĩa vụ của công dân, các gia đình trong việc thi hành luật một cách nghiêm túc
b. Kinh tế - xã hội
- Việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học phải gắn liền với việc tổ chức, thực
hiện các chính sách xã hội khác: Xóa đói, giảm nghèo, chính sách đối với
vùng dân tộc, thực hiện quyền công ước trẻ em…
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi trẻ em đến tuổi đều có thể đi học và học
hết cấp, góp phần thực hiện luật
- Tạo ra môi trường xã hội và các điều kiện cụ thể (kinh phí, trường lớp, tài
liệu, giáo viên…) để thực thi các điều khoản cụ thể trong luật phổ cập, nâng
cao tính khả thi, tính hiện thực, đưa luật vào cuộc sống, không dừng lại ở chủ trương chung chung.
- Củng cố trường lớp, hoàn thiện trang thiết bị dạy học; xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý đủ mạnh; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có
năng lực đảm đương các tác động giáo dục và đào tạo ở tiểu học, đảm bảo lợi
ích cho giáo viên, đặc biệt ở các vùng khó khăn.
- Quy hoạch mạng lưới trường Tiểu học đa dạng, hợp lí đến từng địa bàn dân
cư; tạo điều kiện để tổ chức các loại hình trường lớp dân lập, lớp ghép, lớp
tại gia đình, lớp linh hoạt cho những người làm công tác từ thiện, nhân đạo.
- Thực hiện đổi mới toàn diện phương thức tư duy GDTH nhằm đảm bảo tốt
chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ bỏ học và lưu ban xuống thấp nhất.
c. Văn hóa – Tư tưởng
- Triệt để tận dụng vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, các tổ chức
xã hội, phi chính phủ… để tuyên truyền, giáo dục giúp mọi người hiểu đúng,
hiểu đầy đủ, tự giác, tự nguyện thực hiện luật.
- Cần đấu tranh chống các thành kiến, định kiến lạc hậu, cổ hủ như trọng nam,
khinh nữ, vụ lợi, chạy theo lợi ích trước mắt… để tạo ra tâm lí hiếu học, tự
nguyện tự giác thúc đẩy con em học tập nghiêm chỉnh
- Cần khắc phục tâm lí chạy theo thành tích, tiến hành rầm rộ, khai thác bề nổi
cốt lấy danh tiếng mà coi nhẹ chất lượng
d. Tổ chức sư phạm
- Các nhà quản lí xã hội (chính quyền địa phương các cấp), các nhà quản lí
giáo dục cần nắm bắt chính xác mục tiêu chiến lược cũng như mục tiêu cụ
thể của việc phổ cập giáo dục ở địa phương mình.
- Vạch ra chương trình, kế hoạch và phương thức thực hiện một cách sáng tạo,
khoa học, thích hợp với từng địa bàn dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
áp dụng luật có hiệu quả thực tế
Đối với nhà trường và giáo viên tiểu học
- Cố vấn cho chính quyền cơ sở và mọi người trong cộng đồng về xây dựng và
tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học trong địa bàn dân cư
- Tuyên truyền, phổ biến đến từng người dân trên địa bàn dân cư về nội dung
phổ cập GDTH để mọi người có hiểu biết cần thiết mà thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
- Vận dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học ở địa bàn dân cư của địa phương
mình phụ trách. Chú ý đảm bảo huy động được đủ và ổn định đội ngũ giáo
viên theo yêu cầu của phổ cập GDTH. Đảm bảo tốt chất lượng giáo dục.
- Tăng cường dạy chữ để dạy người, tăng cường giáo dục kĩ năng sống và tạo
điều kiện để HS tham gia, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng
ngày, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS.
- Đẩy mạnh chiến lược nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp. Nâng trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên tiểu học đạt
trình độ đại học trở lên. Đổi mới công tác quản lí GDTH, tăng quyền chủ
động, sáng tạo cho các nhà trường, hiệu trưởng và giáo viên.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hiệu quả các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để “chuẩn hóa” ở Tiểu học: trường chuẩn, phòng học
chuẩn, dạy học theo chuẩn, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, thư viện chuẩn….
- Tăng cường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đưa Ngoại ngữ trở thành môn học bắt buộc trong nhà trường, đặc
biệt là tiếng Anh, chuẩn bị tốt các điều kiện để giáo dục Tiểu học nói riêng và
giáo dục Việt Nam hội nhập quốc tế…
Kết luận sư phạm:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về ý nghĩa, tầm quan trọng về công tác phổ
cập giáo dục, và tham gia công tác nâng cao nhận thức về phổ cập giáo dục,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
- Tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực, phù hợp với từng
đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình, phát huy ưu thế của tuyên
truyền miệng, phương tiện truyền thông đại chúng; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ số, mạng xã hội, Internet
- Rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực cho sư phạm của người giáo viên
- Phối hợp với cha mẹ học sinh, với ban giám hiệu nhà trường, chính quyền
địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em đều có cơ hội đến trường học tập, rèn luyện
- Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình học cụ thể, rõ ràng, có mục đích
để nhà trường và phụ huynh dễ dàng nắm bắt thông tin, lịch trình cụ thể, cảm thấy an tâm hơn.
2. Ý nghĩa, tính cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Khái niệm phương pháp dạy học:
- PPDH là hệ thống tác động liên tục của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận
thức và thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục và nhờ vậy đạt được mục tiêu nhất định
- Đổi mới PPDH được hiểu là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi
mới phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác
triệt để ưu điểm của phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương
pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.  Tính cấp thiết
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ,
đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy sự phát triển nền giáo dục của nước mình.
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ lần thứ 4 diễn ra mạnh mẽ với những
thành tựu trong lĩnh vực CNTT
- Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của CNTT, HS có thể tiếp nhận
thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa
chiều tác động đến người học đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách cần
phải đổi mới cách dạy và cách học. Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế
nào để HS có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động,
sáng tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống trong thời đại CN số.
- Thế giới đang chuyển mình sang nền kinh tế tri thức. Nhu cầu học tập của
người dân ngày càng cao, giáo dục ngày càng có vị trí đặc biệt trong xã hội.
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi những con người
lao động mới năng động, tích cực, sáng tạo
- Yêu cầu đối với người lao động mới không chỉ đơn thuần có kiến thức mà
cần phải có kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước
tình huống khó khăn, phức tạp của cuộc sống. Những phẩm chất đó được
hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục.
- Trong nước, bên cạnh những thành tựu như: nền giáo dục phát huy nhân tố
con người, giáo dục còn nhiều hạn chế như: phương pháp giáo dục còn đơn
điệu, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa phát huy được sự tích cực, sáng tạo của người học.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng CNTT vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có
tính sư phạm những thành tựu khoa học CN sẽ làm thay đổi hiệu quả của các PPDH
- Sự đổi mới của chương trình giáo dục tiểu học
Với yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ mới: xem xét lại mục tiêu, nội dung chương trình
+ Mục tiêu giáo dục không chỉ nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng
mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức, kĩ năng cần thiết vào cuộc sống, đặc
biệt quan tâm đến các phẩm chất và năng lực.
+ Nội dung giáo dục được soạn thảo hiện đại, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự
phát triển của KH – CN, KT – XH, tăng cường thực hành vận dụng , gắn với
thực tiễn Việt Nam và trình độ phát triển chung của chương trình giáo dục phổ
thông của các nước trong khu vực và quốc tế
+ Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có những phương pháp dạy học phù
hợp để thực hiện, đạt được mục tiêu đề ra. Người dạy cần lựa chọn, sử dụng
phương pháp dạy học như thế nào để người học được hoạt động tích cực về mặt
nhận thức cũng như về mặt thực hành để họ tự khám phá ra tri thức.
- Giáo viên thay vì truyền thụ kiến thức cho HS, cần dạy cho các em cách chủ
động tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
- Đổi mới phương pháp đáp ứng những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm-
sinh lí của người học: Giáo dục nếu không chú ý đến đặc điểm của HS, GV
truyền thụ một chiều thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của HS. Một trong
những điểm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là phải quan tâm
đến đặc điểm của người học hay cách học của người học. Quan sát quá trình
học tập của HS là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của HS.
- Sự thay đổi nhận thức của người dạy:  Ý nghĩa:
- Đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu từ sự phát triển của xã hội và yêu cầu từ sự
phát triển kinh tế và sự thay đổi nhận thức của người dạy.
- Nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo
dục, góp phần phát triển toàn diện cả về phẩm chất, năng lực, hài hòa đức,
trí, thể, mĩ và phát huy tốt tiềm năng của HS, hướng đến dạy người và định hướng nghề nghiệp,
 Ví dụ: Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đòi hỏi người lao động
phải có năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực làm
việc nhóm…. Thay đổi theo phương pháp dạy học tích cực tạo điều kiện hình
thành và phát triển những
Kết luận sư phạm:
- Giáo viên cần thay đổi nhận thức về phương pháp dạy học, thay vì truyền thụ
kiến thức cho HS, cần dạy cho các em cách chủ động tìm kiếm, chiếm lĩnh
kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
- Đổi mới phương pháp đáp ứng những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm-
sinh lí của người học, đa dạng các phương pháp dạy học tích cực
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng về đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực
- Nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, môi trường, hoàn cảnh gia đình, … để
có những PPDH phù hợp, có sự hỗ trợ kịp thời.
- Nâng cao năng lực, kĩ năng sử dụng máy tính, biết cách vận dụng công nghệ
thông tin trong quá trình dạy học
- Phối hợp với PH, với nhà trường tạo điều kiện để HS có cơ hội phát triển
phẩm chất và năng lực của bản thân, đáp ứng mục tiêu giáo dục mà chương trình mới đặt ra
3. Những định hướng chính trong đổi mới cách thực hiện PPDH
Phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt được kết
quả phù hợp với mục đích đã định
Phương pháp dạy học: là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình
tự nhất định của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực
hành của HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy
mà đạt được những mục tiêu dạy học. Đổi mới PPDH là
Những định hướng chính trong đổi mới cách thực hiện PPDH:
* Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức

- Biến yêu cầu của chương trình thành nhu cầu nhận thức của HS, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS
- Thực hiện mục tiêu giáo dục: GD tính tích cực, tự giác học tập, và tạo điều
kiện cho những cố gắng vươn tới của HS bằng khả năng của mình
- Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng
dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức.
- Hướng dẫn HS nâng cao lên trình độ mới như sau:
+ Bắt chước: tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao
tác, cử chỉ, hành vi hay nhắc lại những gì đã trải qua.
+ Tìm hiểu và khám phá: Tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hiểu về vấn đề
nào đó và tự giải quyết vấn đề
+ Sáng tạo: Tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt, hiệu quả trong giải quyết vấn đề
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
*Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các
PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại)

- Mỗi PPDH đều có giá trị riêng
- Cần kết hợp và bổ sung PPDH cho nhau.
- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các PPDH khác nhau sao cho vừa
đạt được mục tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng học đa dạng và điều kiện
thực tiễn của cơ sở, nhằm chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng động trong
cách nghĩ, cách làm của HS.
* Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS
- Cần hình thành cho HS phương pháp tự học, tăng cường các hoạt động tự tìm
kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống.
- Ví dụ: Hướng dẫn HS tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế
thi đua, vượt thử thách.
* Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với
hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân

Tập thể HS được sử dụng như môi trường và phương tiện để tổ chức quá trình
học tập tích cực cho từng cá nhân. Lợi thế của kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm là: - Tạo ra sự đua tranh
- Tạo ra nhiều cách nghĩ, nhiều phương án, hành động
- HS hỗ trợ nhau, đóng góp ý kiến kiến riêng và tạo ý kiến chung
- HS thực sự hoạt động cùng nhau tìm kiến, hình thành kiến thức bằng trí tuệ chung
- HS có kĩ năng hoạt động tập thể và khẳng định được mình thông qua tập thể
* Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành
Mục đích của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn của người học. Đổi
mới PPDH theo hướng này có nghĩa là HS được:
- Thao tác hành động thực tế
- Giải thích thực tiễn bằng lý thuyết đã học
- Học qua tình huống thực tiễn cuộc sống
- Thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác nhóm
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong nói và viết
- Rèn luyện kĩ năng cùng chung sống
- Đi vào cuộc sống để có kinh nghiệm thực tế
* Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện, kĩ thuật hiện đại vào dạy học
- Các phương tiện chủ yếu là phương tiện nhìn, nghe, các chương trình phần mềm hỗ trợ,…
- Không lạm dụng, sử dụng theo đúng quy tắc sư phạm trong sử dụng phương tiện dạy học
- Giúp PPDH trở nên sinh động hơn và tạo ra hứng thú và tích cực ở người học
* Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả PP kiểm tra và đánh giá KQHT của HS
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học. Đánh giá góp phần điều chỉnh nội dung và PPDH
- Cần chuyển sự đánh giá của giáo viên thành quá trình tự đánh giá của HS về
học tập và rèn luyện bản thân
- Cả thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động của mình theo mục tiêu đã đề ra. KLSP:
- Kết hợp đa dạng, phong phú các PPDH trong quá trình giảng dạy nhằm kích
thích hứng thú học tập ở học sinh và đảm bảo đạt được mục tiêu mà chương trình giáo dục đặt ra
- Có sự sáng tạo, đổi mới trong cách truyền đạt tri thức hay giáo dục, rèn luyện
kĩ năng, phẩm chất cho HS
- GV cần hướng dẫn HS tự học sao cho hiệu quả
- Cần khai thác lợi thế của tập thể để phát triển cá nhân. Phải quan tâm đến
hứng thú, xu hướng, khả năng của từng HS trong môi trường tập thể cũng
như tự học. Suy cho cùng, kết quả học tập là thành quả cụ thể, trực tiếp của
từng cá nhân nên cần phải chú ý đến dạy cá nhân
- Tạo cơ hội để học sinh có cơ hội tự đánh giá và đánh giá bạn học: thông qua
câu hỏi, làm bài kiểm tra, làm bài tập khảo sát, thực hành, …
- Tổ chức các hoạt động tập thể nhằm phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác của học sinh
- Kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài học,
phương pháp và điều kiện thực tế.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ……………………
4. Đặc điểm của phương pháp dạy học và những đặc trưng của phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh ở tiểu học
Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình
tự nhất định của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực
hành của HS, nhằm đảm bỏa cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy
mà đạt được những mục tiêu dạy học.
Đặc điểm của phương pháp dạy học: - Tính khách quan:
Mọi PPDH đều phải xuất phát từ đối tượng, từ đặc điểm, quy luật vận động, cấu
trúc của đối tượng. Đối tượng của PPDH vừa là nội dung dạy học, vừa là người học - Tính chủ quan:
PPDH do các chủ thể giáo viên và HS tiến hành. Hiệu quả của PPDH phụ thuộc
vào năng lực người sử dụng. Vì vậy, sự nhuần nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo tích
cực trong việc sử dụng PPDH là yếu tố quyết định hiệu quả dạy học - Tính mục đích:
PPDH chịu sự quy định của mục đích và nội dung dạy học. Thực chất PPDH là
phương thức để đạt được mục đích. Do vậy, mỗi mục đích dạy học đòi hỏi
phương pháp dạy học tương ứng và mỗi PPDH bao giờ cũng hướng tới mục
đích cụ thể nào đó. Không có một PPDH nào đạt được tất cả mục đích
Ví dụ: Phương pháp học theo nhóm giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, năng
lực nhận thức, tư duy, nhân cách của HS
- Gắn liền với đặc điểm đối tượng, gắn liền với hình thức tổ chức lớp học và nội dung dạy học
Ví dụ: Để sử dụng phương pháp trò chơi đạt hiệu quả, thì GV nên chọn những
trò chơi tạo được sự hứng thú, vui thích của trẻ, trò chơi phải phù hợp với chủ
đề, đặc điểm và trình độ của trẻ, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học KLSP:
- Nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới không có
nghĩa là loại bỏ những phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình,
đàm thoại… mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả, hạn chế nhược điểm của chúng
- Phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học, kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống với hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS và nâng cao chất lượng dạy học
- Sử dụng những phương tiện dạy học để tăng tính hiệu quả
- Chọn lọc, áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học,
với điều kiện lớp học, với đặc điểm của từng đối tượng học sinh
Đặc trưng của PPDH tích cực
- Khái niệm PPDH tích cực:
- Dạy học phải chú trọng đến sự quan tâm, hứng thú của HS, nhu cầu và

lợi ích của xã hội
+ Các chủ đề/ nội dung tìm hiểu, nghiên cứu có thể do HS tự đề xuất hoặc lựa
chọn trong số các chủ đề/ nội dung do giáo viên giới thiệu, định hướng. Các chủ
đề/ nội dung gắn với nhu cầu, lợi ích của người học và của thực tiễn, xã hội.
+ Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của HS, nhu cầu và lợi ích
của xã hội nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự lực, rèn luyện cho HS cách
làm việc độc lập, phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức công việc, trình bày kết quả.
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
+ Tham gia vào các hoạt động học tập, người học được đặt vào những tình
huống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi… được khuyến khích đưa ra
các giải pháp giải quyết vấn đề theo cách của mình, được động viên trình bày
quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó, người học không những chiếm lĩnh
được những kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến
thức, đồng thời tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện.
+ Giáo dục/ dạy học bám sát các vấn đề của thực tiễn, áp dụng kiến thức vào
giải quyết vấn đề của thực tiễn thay cho việc áp đặt, nhồi nhét thông tin và kiến
thức chính là quá trình giúp HS nhận thức, thông hiểu và vận dụng kiến thức
vào cuộc sống thực tế.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
+ Phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học sẽ tạo cho người học lòng say
mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người học và kết quả học tập sẽ được nâng cao.
+ Dạy và học tích cực tập trung trọng tâm vào hoạt động học, tạo ra chuyển biến
từ học tập thụ động sang học tập chủ động, hình thành thói quen tự học.
Ví dụ: Tự học trong giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn của GV, tự học ở nhà, tự học
ở trong hoạt động ngoài giờ lên lớp không có sự hướng dẫn của giáo viên
+ Tự học tạo điều kiện để HS rèn luyện, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
vào thực tế, góp phần hình thành và phát triển năng lực vận dụng, giải quyết vấn
đề, năng lực sáng tạo.
Ví dụ: Tự học ở nhà khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã học vào điều
kiện thực tế tại gia đình, địa phương
- Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS
+ Trong dạy và học tích cực, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng để điều chỉnh hoạt động học tập của HS mà còn nhận định thực trạng để
điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên
+ Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã
thực hiện với các mục tiêu trong quá trình học tập. Tự đánh giá là người học chủ
động xem xét lại quá trình, kết quả học tập của mình, từ đó điều chỉnh cách học,
xác định động cơ học tập và lập kế hoạch tự nâng cao kết quả học tập. Tự đánh
giá đúng bản thân và biết điều chỉnh hoạt động học kịp thời là năng lực cần thiết
mà nhà trường phải trang bị cho HS.
+ Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc
cùng lớp sẽ đánh giá công việc/ kết quả học tập lẫn nhau. HS tự đánh giá lẫn
nhau dựa trên các tiêu chí được định sẵn do GV cung cấp. Đánh giá đồng đẳng
không chỉ giúp HS đánh giá kết quả học tập của bạn mà thông qua đó, các em
có sự so sánh, nhìn lại kết quả học tập của chính mình, từ đó, điều chỉnh cách
giải quyết vấn đề, cách học, chia sẻ kinh nghiệm từ kết quả của mình và bạn,
thúc đẩy kết quả học tập tốt hơn.
+ Đánh giá trong dạy và học tích cực còn là sự kết hợp của đánh giá về việc học
(đánh giá kết quả), đánh giá vì việc học (đánh giá quá trình) với tự đánh giá.
+ Kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng ở yêu cầu ghi nhớ tái hiện kiến thức, lặp
lại những kĩ năng đã học mà còn phải phát triển ở người học tư duy logic, tư
duy phê phán, khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá, giải quyết vấn đề thực
tiễn cuộc sống đặt ra.
+ Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò không những giúp HS nhìn
nhận bản thân để điều chỉnh cách học mà còn giúp GV xem lại chính mình để điều chỉnh cách dạy.
Ví dụ: Kết hợp tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của HS và đánh giá của GV cho
thấy đa số HS không hiểu bài, kết quả thấp. Vậy nguyên nhân là do HS không
học bài hay do cách dạy của GV chưa phù hợp? GV cần suy nghĩ nhìn nhận lại
cách dạy của mình và điều chỉnh kịp thời. Đồng thời, HS cũng xem lại cách học
của mình để điều chỉnh, như vậy kết quả dạy và học chắc chắn sẽ được nâng cao
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
+ Trong dạy và học tích cực, GV cần quan tâm đến sự phân hóa trình độ nhận
thức, cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mỗi HS. Trên cơ sở
đó, xây dựng các nhiệm vụ/bài tập, mức độ hỗ trợ phù hợp với khả năng của
mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người học
+ Để người học có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình, cần đặt họ
vào môi trường học tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò.
Trong mối quan hệ tương tác đó, người học không chỉ học được qua thầy mà
còn học được qua bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ
động của mỗi cá nhân. Đồng thời, hình thành và phát triển ở người học năng lực
tổ chức, điều khiển, lãnh đạo, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết
vấn đề,… vào tạo môi trường học tập thân thiện.
- Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm
+ Nhấn mạnh đến sự quan tâm, hứng thú cũng như lợi ích của người học, GV
cần thiết kế các tình huống học tập sao cho kích thích, lôi cuốn được sự tham
gia tích cực, tự chủ của người học và đảm bảo nguyên tắc phân hóa trong dạy học.
+ Tuy nhiên, GV có thể gặp khó khăn trong tổ chức hoạt động, khó có thể làm
cho tất cả HS đều hứng thú với chủ đề/ nội dung bài học. Điều này đòi hỏi sự
linh hoạt và nghệ thuật sư phạm của GV
+ Gv cần động viên, khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo tất cả HS đều chủ
động tham gia một cách tích cực.
Kết luận sư phạm:
- Nhận thức đúng đắn về phương pháp dạy học tích cự, tránh những quan điểm
sai lầm về phương pháp dạy học tích cực chẳng hạn như: Sử dụng công nghệ
trong dạy học là dạy học tích cực
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
vào quá trình dạy học để hỗ trợ cho GV và HS tìm kiếm, xử lí thông tin…
nâng cao hiệu quả học tập.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và quá trình học tập của HS, làm
động lực thúc đẩy tính tích cực của HS
5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể: thảo luận nhóm, dự án, nêu và
giải quyết vấn đề, sơ đồ tư duy, mảnh ghép, khăn trải bàn
a. Dạy học theo nhóm
Khái niệm
Dạy học theo nhóm là phương pháp mà trong đó, giáo viên là người tổ chức cho
HS học tập trong những nhóm nhỏ, HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS
kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh
nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.  Quy trình thực hiện
Bước 1: Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp
HS học tập hợp tác có hiệu quả khi:
- Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập
- Nhiệm vụ học tập tương đối khó hoặc rất khó cần huy động trí tuệ, kinh
nghiệm của nhiều HS để trao đổi, thảo luận tìm ra cách giải quyết khác nhau
và thống nhất chọn ra cách giải quyết tối ưu nhất làm sản phẩm chung của nhóm
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học
- Xuất phát từ mục tiêu, nội dung bài học, GV thiết kế hoạch động dạy học
trong đó xác định nội dung nào cần tổ chức hoạt động theo nhóm
- Sau khi xác định nội dung, nhiệm vụ cho hoạt động học theo nhóm, cần xác
định tiêu chí thành lập nhóm. Có thể phân nhóm theo trình độ HS, theo ngẫu
nhiên, theo sở trường của HS hoặc một tiêu chí xác định nào đó.
- Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: Dạy học theo nhóm cần kết hợp với
các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác như Kĩ thuật KWL, kĩ thuật khăn trải bàn…
- Chuẩn bị thiết bị, đồ dùng: cần có đồ dùng cho GV, đồ dùng cho HS
- Thiết kế hoạt động của GV và HS: cần thiết kế một cách cụ thể chi tiết.
Ví dụ: Hoạt động của GV: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, quy định thời gian, hỗ
trợ các nhóm, tổng hợp lại kiến thức; nhiệm vụ của HS: phân công nhiệm vụ
cho các thành viên trong nhóm, thực hiện nhiệm vụ, trình bày kết quả, nhận xét kết quả lẫn nhau.
- Thiết kế nhiệm vụ củng cố, đánh giá: cần xác định cách thức tổ chức đánh giá
Bước 3: Tổ chức dạy học
- GV nêu nhiệm vụ học tập cho toàn lớp
- Phân nhóm học tập và bố trí vị trí của nhóm phù hợp với không gian lớp học - Giao nhiệm vụ cho nhóm
- Hướng dẫn HS hoạt động nhóm
- Theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá
- Nhận xét, kết luận: Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV nhận xét, chốt lại kiến thức  Ví dụ
- Tổ chức thảo luận nhóm trong học theo dự án. Mỗi nhóm được hình thành
bao gồm các thành viên có cùng nhu cầu, sở thích và mối quan tâm chung về
một vấn đề, Ví dụ dự án “Ô nhiễm nước”: Nhóm 1 gồm những HS có cùng
nguyện vọng tìm hiểu “Thế nào là ô nhiễm nước?”; Nhóm 2 tập hợp các HS
có cùng nguyện vọng tìm hiểu về “Nguyên nhân nước bị ô nhiễm”, Nhóm 3
là các HS có cùng nguyện vọng tìm hiểu về “Các biện pháp xử lí nước bị ô nhiễm”
- Tổ chức thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề. Ví dụ tổ chức cho HS thảo
luận nhóm để giải quyết vấn đề: “Cần làm gì để giải quyết các thiệt hại do
bão lũ gây ra” hay “Có những giải pháp nào giúp giảm thiểu tai nạn giao
thông hiện nay”. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận, HS tranh
luận, đưa ra nhiều giải pháp khác nhau làm cho không khí học tập trở nên
tích cực, hiệu quả hơn.
Ưu điểm:
- Tăng cường sự tham gia tích cực của HS: HS được chủ động tham gia, được
bày tỏ ý kiến, được tôn trọng…
- Nâng cao kết quả học tập của HS
- Hình thành các kĩ năng XH cho HS: giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề,
trình bày, tổ chức, đánh giá và tự đánh giá…
- HS được học sâu và học thoải mái  Hạn chế:
- Không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp
- Quỹ thời gian: cần nhiều thời gian cho thảo luận
- Một số HS tính tự giác chưa cao
- Hoạt động nhóm mang tính hình thức. Ví dụ: tổ chức quá nhiều hoạt động
nhóm trong một giờ học, thời gian cho một hoạt động quá ngắn, không đủ để
HS suy nghĩ thảo luận, nhiệm vụ không rõ ràng.
Kết luận sư phạm:
- Thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao khi có các điều kiện như: phòng học có đủ
không gian, bàn ghế dễ di chuyển, nhiệm vụ học tập phù hợp….
- GV cần hiểu rõ bản chất của PP thảo luận nhóm, tránh hình thức, hời hợt.
Rèn cho HS có thói quen học tập hợp tác, có kĩ năng điều khiển, tổ chức và
các kĩ năng xã hội khác.
- GV lựa chọn ND phù hợp để tổ chức thảo luận, cần có đủ thời gian cho hoạt
động và cần phối hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác như: khăn
trải bàn, sơ đồ tư duy,… hoặc thay đổi hình thức nhóm như nhóm đôi, nhóm 4
- Để hoạt động nhóm mang lại hiệu quả, cần đảm bảo tất cả HS đều phải hoạt
động và hoạt động tích cực.
- Tránh tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức, gây nhàm chán, làm
giảm hiệu quả học tập.
b. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Khái niệm:
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp mà trong đó GV đặt ra tình
huống có vấn đề, hoặc gợi ý tình huống có vấn đề cho HS, HS phát hiện và
giải quyết vấn đề, từ đó thu nhận được kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc thái độ tích cực.
- Quy trình của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1. Tạo tình huống/ làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết (từ thực tế, từ kiến thức, bài tập…)
2. Phát biểu vấn đề cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời) 3. Giải quyết vấn đề
4. Rút ra kết luận (kiến thức mới)
5. Vận dụng kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ tiếp theo.  Cách tiến hành
- Yêu cầu về chọn nội dung : cần căn cứ vào nội dung kiến thức và đối tượng HS phù hợp
- Thiết kế kế hoạch bài học
+ Lựa chọn nội dung bài học phù hợp với phương pháp, đồng thời lựa chọn các
mức độ phù hợp với ND và trình độ HS
+ Xác định mục tiêu của bài học: Ngoài mục tiêu chung về kiến thức, kĩ năng,
thái độ của bài học theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, GV cần chú ý đến kĩ năng
phát hiện, đặt và giải quyết vấn đề cần hình thành ở HS trong bài học
+ Xác định PPDH chủ đạo: nêu rõ PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp
với một số PP và kĩ thuật dạy học khác: học tập hợp tác, học theo dự án…
+ Chuẩn bị thiết bị và đồ dùng dạy học
+ Nêu rõ hoạt động của GV và HS
- Tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bước 1: Phát hiện vấn đề
GV tạo cơ hội cho HS tham gia phát hiện vấn đề, phát biểu, nhận dạng vấn đề
nảy sinh, nêu vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
GV tổ chức hướng dẫn HS giải quyết vấn đề:
+ Đề xuất các giải pháp
+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
Bước 3: Kết luận vấn đề
+ Phân tích, đánh giá kết quả thu được
+ Phát biểu kết luận, rút ra vấn đề mới về kiến thức, kĩ năng, thái độ
 Ví dụ: Trong môn Khoa học ở tiểu học có rất nhiều bài có thể áp dụng PPDH
NVGQVĐ như: Bài “Nước bị ô nhiễm” lớp 4, GV có thể thực hiện:
- GV nêu vấn đề: Thế nào là nước bị ô nhiễm và có biện pháp nào chống ô nhiễm nước?
- GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn HS tiến hành thí
nghiệm theo nhóm: Quan sát một số mẫu nước (ao, sống, mưa), lọc qua bông
và quan sát miếng bông trước và sau thí nghiệm,…
- GV hướng dẫn HS phân tích kết quả và rút ra kết luận: Đặc điểm của nước
sạch, nước bị ô nhiễm, và đưa ra các biện pháp chống ô nhiễm nước.  Ưu điểm:
- Góp phần phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo, hình thành các năng lực cơ
bản của người lao động đó là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Kiến thức, kĩ năng được hình thành ở HS một cách sâu sắc, vững chắc. HS
biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo.  Hạn chế
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian
- HS cần có thói quen, khả năng tự học, học tập tự giác, tích cực thì mới đạt hiệu quả
- Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi
kèm (đồ dùng thí nghiệm…)
Kết luận sư phạm:
- Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cơ bản cần phát triển cho HS, chuẩn
bị hành trang cho người học giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống. Gv cần thực hiện áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề một cách
tích cực, thường xuyên trong môn học, trường học
- Trong kiểm tra, đánh giá, cần thay đổi yêu cầu HS ghi nhớ, tái hiện kiến thức
sang giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn.
- GV cần hiểu rõ bản chất của PP để vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đồng thời
phát triển năng lực thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt động phát hiện và giải
quyết vấn đề một cách hiệu quả, phù hợp với trình độ nhận thức của HS. GV
cần xây dựng tình huống có vấn đề liên quan đến kiến thức bài học, mộn học
hoặc liên môn gắn với thực tế, bối cảnh địa phương.
- HS cần được thường xuyên học tập theo PP này để phát triển tư duy logic, kĩ
năng giải quyết vấn đề, hình thành các năng lực, nâng cao kết quả học tập. c. Sơ đồ tư duy  Khái niệm:
- Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt ý chính của một nội dung; hệ
thống hóa kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên
kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trong phạm vi sâu, rộng.
- Kĩ thuật dạy học với sơ đồ tư duy là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập kết
hợp sơ đồ tư duy để tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập
nào đó thông qua việc lập sơ đồ tư duy.  Mục tiêu:
- Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học giúp HS huy động trí nhớ, trí tưởng
tượng sáng tạo, tư duy logic, khả năng phân tích, tổng hợp để ghi chép, tổng
kết một vấn đề, một chủ đề đã học… theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ đồ.
- Sơ đồ tư duy có thể sử dụng trong dạy kiến thức mới, củng cố kiến thức sau
mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau một phần/ chương.
- Thông qua hoạt động này, HS hiểu bài ngay tại lớp, ghi nhớ lâu, học sâu và học thoải mái
 Tác dụng đối với HS
- Giúp HS học được phương pháp học: Giúp HS biết cách liên kế kiến thức
với nhau, vận dụng kiến thức đã học với kiến thức mới…
- Giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não
thông qua việc tự mình suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình
- Giúp HS phát huy khả năng sáng tạo: Vẽ sơ đồ tư duy giúp HS phát huy tối
đa tính sáng tạo, đồng thời phát triển năng khiếu hội họa qua việc sử dụng
màu sắc, đường nét, hình ảnh.  Cách tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung, phương tiện dạy học
Bước 2: Tổ chức cho HS lập bản đồ tư duy
- HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân với các gợi ý liên quan đến bài học
- Chọn từ trung tâm: Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa
thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính