Giao dục môi trường: tài nguyên sinh vật - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Giao dục môi trường: tài nguyên sinh vật - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.
Preview text:
Nguyễn Ngọc Ánh DGT210504 Chung Thị Mỹ Duyên DGT210523 Lê Thị Ánh Dương DGT210529 Võ Thị Bảo Trang DGT210748 Phạm Thị Mỹ Xuyên DGT210797 Hà Cẩm Ni DGT210658
Huỳnh Nguyễn Thị Ngọc Huyền DGT210556
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ 5: TÀI NGUYÊN SINH VẬT I. KHÁI NIỆM
Tài nguyên được hiểu là tất các các dạng vật chất, tri thức, năng lượng để
tạo ra của cải vật chất, và giá trị sử dụng cho con người. Như vậy, tài nguyên
sinh vật là tất cả các loài thực vật, động vật có ích hoặc được sử dụng để tạo ra giá trị.
Tài nguyên sinh vật là những sinh vật sống trong tự nhiên, bao gồm:
- Thực vật: Cây c ối, cỏ, hoa, nấm,...
- Động vật: Rừng, thú, chim, cá, côn trùng,...
- Vi sinh vật: Vi khu ẩn, nấm men, t ảo,... II. PHÂN LOẠI
Tài nguyên sinh vật thực vật có thể được phân loại theo nhiều cách khác
nhau, dựa vào các tiêu chí như đặc điểm sinh học, mục đích sử dụng, hoặc phân bố địa lý,...
1. Theo đặc điểm sinh học
- Cây gỗ: Bao gồm các loài cây có thân gỗ và phát triển cao, như cây thông,
cây sồi, cây dương vât.
- Cây cỏ: Bao gồm các loại cây có thân mềm, ít cao và có lá mảnh như cỏ lau, cỏ dại, và lúa.
- Cây thân thảo: Bao gồm các loại cây có thân mềm, không gỗ và thường mọc
ở mặt đất hoặc một phần ở trên mặt đất như cỏ cây, cây hoa, cây dây leo.
2. Theo mục đích sử dụng:
- Cây trồng lương thực: Bao gồm các loại cây được trồng để thu hoạch hạt như lúa, ngô, lúa mạch.
- Cây trồng gia vị: Bao gồm các loại cây được trồng để lấy lá, hoa hoặc quả
làm gia vị như hành, cần tây, cà chua.
- Cây trồng công nghiệp: Bao gồm các loại cây được trồng để lấy gỗ, sợi,
hoặc dầu như cây cao su, cây dầu, cây bạch đàn.
3. Theo phân bố địa lý:
- Cây nhiệt đới: Bao gồm các loại cây mọc ở vùng nhiệt đới như cây bạch
dương, cây bưởi, cây dừa.
- Cây ôn đới: Bao gồm các loại cây mọc ở vùng ôn đới như cây thông, cây sồi, cây bạch đàn.
- Cây cảnh quan: Bao gồm các loại cây trang trí cho mục đích cảnh quan như
cây hoa, cây cỏ cảnh, cây bonsai.
4. Theo tính chất tái tạo:
- Cây tái tạo: Bao gồm các loại cây có khả năng tái sinh sau khi được cắt hạ
hoặc bị thiên tai như cây thông, cây eucalyptus.
- Cây không tái tạo: Bao gồm các loại cây mất mát lớn sau khi bị cắt hạ và
cần thời gian lâu để phục hồi như cây sồi, cây bạch đàn.
Tài nguyên sinh vật vi sinh vật có thể được phân loại theo nhi ều cách khác nhau,
dựa vào nhiều yếu tố như tính chất sinh học, mục đích sử dụng và đặc điểm vật
lý. Dưới đây là một phân loại đầy đủ:
5. Theo loại vi sinh vật:
- Vi khuẩn: Bao gồm các loại vi khuẩn gram dương, gram âm, và các loại
khác như vi khuẩn lactic, vi khuẩn nitrifying, và vi khuẩn Nitrogen-fixing.
- Vi rút: Bao gồm các loại vi rút DNA và RNA, ba o gồm cả vi rút thực vật,
vi rút động vật và vi rút vi sinh vật.
- Nấm: Bao gồm nấm đơn bào (như nấm men) và nấm đa bào (như nấm mốc và nấm móc).
- Các sinh vật vi khuẩn khác: Bao gồm các loại vi khuẩn có tính chất đặc biệt
như vi khuẩn methanogens, vi khuẩn phát sáng, và vi khuẩn sống ở môi trường cực kỳ cạn khô.
6. Theo môi trường sống:
- Vi sinh v ật đất: Bao gồm các loại vi khuẩn, nấm và các sinh vật vi khuẩn khác sống trong đất.
- Vi sinh vật nước: Bao gồm các loại vi khuẩn, nấm và các sinh v ật vi khuẩn
khác sống trong nước ngọt hoặc nước mặn.
- Vi sinh vật sinh sống ở môi trường cực kỳ: Bao gồm các loại vi khuẩn sống
ở môi trường cực kỳ nóng hoặc lạnh.
7. Theo chức năng sinh học:
- Vi khuẩn phân hủy: Các loại vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ thành dạng đơn
giản để tái sử dụng.
- Vi khuẩn lên men: Các loại vi khuẩn được sử dụng trong quá trình lên men
để sản xuất rượu, sữa chua, và các sản phẩm lên men khác.
- Vi khuẩn sinh sản: Các loại vi khuẩn được sử dụng để tạo ra các loại thuốc,
hormone, và các sản phẩm sinh học khác.
- Vi khuẩn phân tr ực khuẩn: Các loại vi khuẩn sống ở đường ruột và có ích
cho sức khỏe đường ruột.
8. Theo ứng dụng:
- Vi sinh v ật trong y học: Bao gồm các loại vi khuẩn và vi rút được sử dụng
trong sản xuất thuốc và trong nghiên cứu y học.
- Vi sinh vật trong cô ng nghệ môi trường: Bao gồm các loại vi khuẩn và nấm
được sử dụng trong xử lý nước thải, phân hủy chất hữu cơ và làm sạch môi trường.
- Vi sinh vật trong công ngh ệ thực phẩm: Bao gồm các loại vi khu ẩn và nấm
được sử dụng trong sản xuất và bảo quản thực phẩm.
=> Phân loại tài nguyên sinh vật vi sinh vật là cách tiếp cận quan trọng để
hiểu rõ về tính đa dạng và ứng dụng của chúng trong nhi ều lĩnh vực khác nhau.
III. THỰC TRẠNG
1. Ở THẾ GIỚI
Tình trạng của tài nguyên sinh v ật trên toàn thế giới hiện nay cụ thể như sau:
a. Mất môi trường sống tự nhiên: Sự mất mát và suy giảm diện tích của các
môi trường sống tự nhiên như rừng, đồng cỏ, đại dương và hệ sinh thái khác
đang diễn ra một cách nhanh chóng do các hoạt động như khai thác gỗ, phát
triển đô thị, và chuyển đổi đất.
b. Giảm số lượng và diện tích rừng: Rừng ngập mặn, rừng mưa nhiệt đới và
rừng ôn hòa đang chịu áp lực lớn từ sự phát triển của ngành công nghi ệp và
nhu cầu đô thị, dẫn đến việc giảm diện tích rừng và mất mát đa dạng sinh học.
c. Thất thoát đa dạng sinh h ọc: Mất mát các loài động vật và thực vật đang xảy
ra với tốc độ cao do mất môi trường sống, săn bắt quá mức, và sự đe dọa từ các
loài xâm lấn như loài thú hoang dã và cây cỏ xâm nhập.
d. Thay đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu đang gây ra sự biến đổi trong môi trường
sống tự nhiên, tác động đến phân bố của các loài và gây ra sự suy giảm hoặc
tuyệt chủng đối với một số loài.
e. Thảm họa môi trường và ô nhiễm: Sự ô nhiễm môi trường và thảm họa như
dầu tràn, rác thải nhựa, và sự ô nhiễm nước đang gây ra tác động nặng nề đối
với sinh vật sống trong môi trường nước và trên cạn.
f. Khai thác quá mức: Sự khai thác quá mức của các loài sinh vật cho mục đích
thương mại, chủ yếu là trong ngành cá, gỗ, và một số loài quý hiếm khác, đang
đe dọa sự tồn tại của chúng và gây ra sự suy gi ảm đáng kể trong các cộng đồng sinh vật.
g. Bất ổn chính trị và xã hội: Các xung đột về lãnh thổ, chiến tranh, và sự bất
ổn chính tr ị cũng có thể gây ra sự suy giảm của tài nguyê n sinh vật thông qua
việc tàn phá môi trường và sự mất mát của h ệ sinh thái.
Tóm lại, tài nguyên si nh vật trên toàn thế giới đang đối mặt với nhi ều thách
thức và nguy cơ, và cần có các biện pháp b ảo vệ và bảo tồn mạnh mẽ để đảm
bảo sự sống còn của các loài và duy trì cân bằng sinh thái toàn cầu.
2. Ở VIỆT NAM
Thực trạng của tài nguyên sinh vật ở Việt Nam hiện nay bao gồm một
số vấn đề cụ thể như sau:
a. Mất môi trường sống tự nhiên: Việt Nam đang mất môi trường sống tự nhiên
với tốc độ nhanh chóng do việc phá rừng, chuyển đổi đất, và xây dựng hạ tầng.
Sự mất mát này gây ra sự suy giảm đáng kể về đa dạng sinh h ọc, đặc biệt là ở
các khu vực rừng ngập mặn và rừng núi.
b. Thiên tai và bi ến đổi khí hậu: Việt Nam thường xuyên ch ịu ảnh hưởng từ
thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất, và cơn bão. Biến đổi khí hậu cũng đang gây ra
những thay đổi trong môi trường sống tự nhiên, ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài sinh vật.
c. Sự tàn phá môi trường từ hoạt động con người: Hoạt động khai thác mỏ,
đánh bắt cá, và sử dụng hóa chất nông nghi ệp gây ra sự ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến sinh vật sống trong các hệ sinh thái nước, trên cạn và trên biển.
d. Thiếu hạt giống và sự giảm sút của các loài quý hiếm: Một số loài động vật
quý hi ếm ở Việt Nam đang đối diện nguy cơ tuyệt chủng do mất môi trường
sống và việc săn bắt quá mức.
e. Quản lý tài nguyên không hi ệu quả: Việc quản lý tài nguyên sinh v ật chưa
hiệu quả đôi khi dẫn đến việc khai thác quá mức và mất môi trường sống.
f. Phá r ừng và chuyển đổi đất: Sự phá rừng và chuyển đổi đất để phục vụ cho
mục đích phát triển kinh tế và xây dựng đô thị đang làm giảm diện tích rừng và
làm thay đổi môi trường sống tự nhiên.
Tổng thể, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc bảo
vệ và bảo tồn tài nguyên sinh vật. Để giải quyết những vấn đề này, cần có sự
hợp tác từ cả cộng đồng quốc tế và các chính sách, biện pháp thích hợp từ phía
chính phủ và cộng đồng địa phương. 3. Ở AN GIANG
Thực trạng của tài nguyên sinh vật ở tỉnh An Giang, Việt Nam hiện nay
đang phản ánh một số vấn đề và thách thức cụ thể như sau:
* Đa dạng sinh học:
- An Giang là tỉnh có đa dạng sinh học phong phú, với nhiều hệ sinh thái khác
nhau như rừng, đồng bằng, sông nước và vùng núi. Nơi đây có hơn 2.000 loài
thực vật và 1.000 loài động vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm như:
+ Cây: Cây dầu rái, cây chò chỉ, cây sến mật,...
+ Động vật: Voọc ngũ sắc, gấu chó, bò tót,...
- Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật ở An Giang đang phải đối mặt với nhiều thách thức:
a. Mất môi trường sống tự nhiên: Sự giảm mạnh của rừng ngập nước, đồng cỏ,
và hệ sinh thái đất ngập nước đang diễn ra do chuyển đổi đất đai cho mục đích
nông nghiệp, công nghi ệp và phát triển đô thị. Điều này dẫn đến mất mát đa
dạng sinh học và giảm sự phong phú của các loài động vật và th ực vật.
b. Sự giảm số lượng và đa dạng của các loài: Sự khai thác quá mức, săn bắt
trái phép và mất môi trường sống làm giảm số lượng và đa dạng của nhiều loài
động vật, đặc biệt là các loài cá và các loài chim địa phương.
c. Ô nhiễm môi trường: Sự ô nhiễm từ việc xả thải, sử dụng phân bón và hóa
chất trong nông nghiệp cũng như từ các hoạt động công nghi ệp đang gây ra tác
động tiêu cực đến các hệ sinh thái nước ngọt và đất ngập nước ở An Giang.
d. Thi ếu hạ tầng và quản lý không hi ệu quả: Sự thiếu hụt hạ tầng và quản lý
không hiệu quả trong việc bảo vệ và bảo tồn tài nguyên sinh vật đang làm gia
tăng các vấn đề liên quan đến mất môi trường sống và mất mát đa dạng sinh học.
Để giải quyết những thách thức này, cần có sự hợp tác giữa chính phủ,
các tổ chức phi chính ph ủ và cộng đồng địa phương để thúc đẩy quản lý bền
vững và bảo vệ tài nguyên sinh vật ở An Giang cũng như trong toàn bộ khu vực
hệ sinh thái đồng bằng sông Cửu Long. IV. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên sinh vật, bao gồm:
- Hoạt động của con người:
+ Khai thác quá mức: Phá rừng, khai thác thủy sản quá mức, săn bắt động vật hoang dã,...
+ Ô nhiễm môi trường: Khí th ải, nước thải, rác th ải,...
+ Biến đổi khí hậu: H ạn hán, lũ lụt, ...
+ Sự phát triển đô thị: Mở rộng di ện tích đất xây d ựng, làm mất đi môi trường
sống của các loài sinh vật.
+ Sử dụng hóa chất trong nông nghiệp: Thuốc trừ sâu, phân bón hóa học,... làm
ảnh hưởng đến môi trường và các loài sinh vật.
- Yếu tố tự nhiên:
+ Thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán,...
+ Dịch bệnh: Dịch bệnh ở động thực vật.
+ Hậu quả của suy thoái tài nguyên sinh vật:
+ Mất cân bằng sinh thái: Tuyệt chủng các loài sinh vật, phá vỡ hệ sinh thái.
+ Giảm năng suất cây trồng, vật nuôi: Ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
+ Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như:
Chiến tranh: Chiến tranh phá hủy môi trường sống của các loài sinh vật.
Sự du nhập của các loài sinh vật ngo ại lai: Các loài sinh vật ngo ại lai có thể
cạnh tranh với các loài sinh vật bản địa, dẫn đến suy thoái tài nguyên sinh vật. * HẬU QUẢ
- Mất môi trường sống: Suy thoái tài nguyên sinh vật có thể dẫn đến mất
môi trường sống của nhiều loà i, bao gồm cả việc mất rừng, mất đất sống của
các loài động vật, cảnh ngập lụt do mất rừng ngập mặn và rừng nguyên sinh.
- Giảm đa dạng sinh học: Khi tài nguyên sinh vật suy gi ảm, sự đa dạng
sinh học cũng bị ảnh hưởng. Mất môi trường sống và sự biến đổi khí hậu cũng
góp phần làm giảm đa dạng của các loài động vật và thực vật.
- Mất ngu ồn lợi ích kinh tế: Tài nguyên sinh vật như rừng, đất sản xuất
nông nghiệp, vàng bạc, dầu mỏ, cá biển... đều mang lại lợi ích kinh tế lớn cho
các quốc gia. Suy thoái tài nguyên này c ó thể làm giảm ngu ồn lợi kinh tế, gây
mất cân đối kinh tế xã hội.
- Thất thoát ngu ồn lực quan tr ọng: Các loà i sinh v ật có thể cung cấp
nguồn lực quan trọng như thực phẩm, dược phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên
liệu cho công nghi ệp, và nhiều hình thức giá trị khác. Suy thoái tài nguyên sinh
vật có thể dẫn đến sự mất mát của những nguồn lực này.
- Thiệt hại cho người dân địa phương: Các cộng đồng dân cư phụ thuộc
vào tài nguyên sinh v ật cho cuộc sống và sinh kế của họ. Suy thoá i tài nguyên
sinh vật có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người dân địa phương thông
qua việc mất mát môi trường sống, nguồn thu nhập và thức ăn.
- Ảnh hưởng tiêu c ực đến sự phát triển bền vững: Suy thoái tài nguyên
sinh v ật làm suy y ếu nền kinh t ế và môi trường, gây khó khăn trong việc đạt
được sự phát triển bền vững và làm tăng nguy cơ cho các thách thức môi trường
toàn cầu như biến đổi khí hậu và mất rừng. V. GIẢI PHÁP
Để bảo vệ tài nguyên sinh vật, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Khai thác tài nguyên sinh vật trong giới hạn cho phép, không khai thác quá mức.
- Sử dụng tài nguyên sinh vật một cách hiệu quả, tiết kiệm.
- Tái chế, tái s ử dụng các sản phẩm từ tài nguyên sinh vật.
2. Bảo vệ rừng:
- Trồng cây gây r ừng, bảo vệ rừng hiện có.
- Phòng chống cháy rừng, khai thác rừng trái phép.
- Quản lý rừng bền vững.
3. Bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm:
- Xây dựng khu b ảo tồn thiên nhiên.
- Cấm săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép.
- Nhân giống các loài sinh vật quý hiếm.
4. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường:
- Giáo dục, tuyên truyền về tầm quan trọng của tài nguyên sinh vật.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ tài nguyên sinh vật.
- Khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh:
- Xây dựng h ệ thống dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, dịch bệnh.
- Có k ế hoạch phòng chống, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
- Ngoài ra, còn có một số biện pháp khác như:
- Phát triển khoa học kỹ thuật, tìm kiếm các nguồn năng lượng tái tạo.
- Hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ tài nguyên sinh vật.
- Bảo vệ tài nguyên sinh vật là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
- Để thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh vật, cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội và mỗi người dân.
- Hãy chung tay bảo vệ tà i nguyên sinh v ật vì một môi trường sống xanh,
sạch, đẹp và bền vững cho chính chúng ta và thế hệ mai sau.
VI. LIÊN HỆ THỰC TẾ
- Môn: Tự nhiên và xã hội
- Lớp 3 bộ sách Chân trời sáng tạo, Bài 18: Sử dụng hơp lí thực vật và động vật ( tiết 2)
*Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến
- GV yêu cầu HS quan sát các hình trong SGK trang 78 và cho biết nội dung
của từng hình: Em có nhận xét gì về cách sử dụng thực vật, động vật của con
người trong các hình sau? Trả lời:
- Hình 8: Cách sử dụng thực vật, động vật của mọi người là không đúng. Vì khi
thai thác thủy hải sản, cần khai thác hợp lý bằng cách không đáng bắt hải sản
nhỏ mà chỉ được phép đánh bắt hải sản đủ lớn. Vì khi đánh bắt hết, sẽ không có
lượng hải sản tiếp tục duy trì có thể dẫn đến cạn kiệt. Bởi vậy không được sử
dụng lưới dày để đánh bắt tất cả các loại hải sản.
- Hình 9: Cách sử dụng thực vật, động vật của các bạn là hợp lí. Vì các bạn đã
sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên để tạo ra nón lá – đồ dùng phục vụ cho cuộc
sống con người.Vừa thân thiện với môi trường, bảo vệ môi trường vừa có độ thẩm mĩ cao.
- Hình 10: Cách sử dụng thực vật, động vật của bác nông dân là không hợp lí. Vì
bác đang bóc lột sức lao động của động vật một cách quá mức bằng việc cho
ngựa chở quá nhiều đồ. Hành động này không bảo vệ động vật, có thể dẫn đến
ngựa bị kiệt sức và tử vọng, đáng lên án.
- Hình 11: Cách sử dụng thực vật, động vật của mọi người rất đáng được khen
ngợi. Mọi người đang cùng nhau trồng cây xanh, góp sức bảo vệ môi trường.
- Hình 12: Cách sử dụng thực vật, động vật của mọi người là không hợp lý, đáng
bị lên án. Vì đã kinh doanh thịt thú rừng – động vật hoang dã cần được bảo vệ
và bảo tồn. Việc kinh doanh và ủng hộ hoạt động kinh doanh này chính là góp
phần hủy hoại môi trường sống.
- Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận: Chúng ta nên sử dụng hợp lí thực vật,
động vật trong cuộc sống hằng ngày. Tuyệt đối không săn bắt, buôn bán động
vật hoang dã vì đó là việc làm vi phạm pháp luật.
* Hoạt động 2: Sưu tầm , tìm hiểu thông tin và chia sẻ về việc sử dụng thực
vật, động vật ở địa phương.
- Gv: Tìm hiểu về cách sử dụng động vật, thực vật ở địa phương em theo gợi ý sau.
- Chia sẻ với những người xung quanh về cách sử dụng hợp lí thực vật và động vật.
Cách sử dụng động Nhận xét Đề xuất vật, thực vật Phá rừng lấy gỗ
Không hợp Bảo vệ rừng và trồng rừng lý Nuôi tằm để lấy tơ Hợp lý
Tuyên truyền bảo vệ động vật, không khai thác quá mức.
Nuôi trâu bò để lấy sức Hợp lý
Tuyên truyền bảo vệ động vật, không kéo khai thác quá mức. Trồng rừng Hợp lý Bảo vệ rừng Săn bắt thú rừng để
Không hợp Bảo vệ thú rừng buôn bán lý Chống nạn săn bắt Khai thác cả cá lớn và
Không hợp Chống nạn khai thác tràn lan. cá con lý
Săn bắt voi để lấy ngà
Không hợp Bảo vệ thú rừng lý Chống nạn săn bắt Trả lời:
- Tìm hiểu về cách sử dụng động vật, thực vật ở địa phương em:
- Qua 2 hoạt động trên GV liên hệ bài học với thực tế cho HS qua các hoạt động sau:
+ Thực hành: Trồng cây xanh trong nhà, trường học, khu dân cư. Tiết kiệm nước,
điện trong sinh hoạt. Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tham gia
các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương tổ chức.
+ Liên hệ bản thân: Em cần làm gì để sử dụng hợp lí thực vật và động vật? Tiết
kiệm nước, điện khi sử dụng. Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường,
không xả rác bừa bãi, bảo vệ môi trường sống của thực vật và động vật. Tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường, địa phương tổ chức.
+ Liên hệ thực tế địa phương: Nêu một số biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh vật
được thực hiện tại địa phương em. Trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc. Bảo vệ
rừng, phát triển rừng bền vững.
- GV kết luận: Sử dụng hợp lí thực vật và động vật là trách nhiệm của mỗi cá
nhân và toàn xã hội. Bảo vệ tài nguyên sinh vật là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.