Giáo trình Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc | Trường Đại học Dược Hà Nội

Giáo trình Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc | Trường Đại học Dược Hà Nội. Tài liệu gồm 286 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

K THUT BÀO CH
I I I
TP 1
CH DÙNG CHO ĐÀO TẠO
Dưc
S ĐI HC
TNG ĐẠI HC THÀNH ĐÔ
KHOA Y - DƯỢC - -
K THUT BÀO CH
VÀ SINH DƯC HC C DNG THUỐC
TP i
SÁCH DÙNG ĐÀO TO Dưc s ĩ ĐI HC
LƯU HÀNH NI B
LI NÓI ĐU
Thc hiện -Ngh định 43/2000 /NĐ-CP ngạy 30/8/2000 của chính phquy định
chi tiết và ng' dẫn triển khai Luật giáo dc, B Giáo dục & Đào tạo B Y tế đã
phê duyệt, ban hành chương trình khung cho đào tạo Dưc sĩ Đại học. B Y tế tổ chc
thm định sách và i liệu dạy - học các môn sờ và chun môn theo chương trình
mi nhm tng bưc xây dựng b sách chuẩn trong ng tác đào tạo Dưc sĩ đi học
cùa Ngành Y tế.
Cùng vi s phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật khác, trong những nãm
qua, kỹ thuật o chế đã những bưc tiến đáng kể. Tthập kỷ 70 của thế k 20,
sinh dưc học bào chế ra đời đã đánh đấu bưc chuyn v chất t o chế quy ưc
sang bào chế hiện đại. Nhiều k thut bào chế và c dạng thuốc mi đã ra đi, đáp
ng nhu cu dùng thuốc ngày càng cao của người bệnh. Để giúp sinh viên cập nht
đưc kiến thc, B môn Bào chế Tờng Đại học Dưc Hà Nội đã biên soạn bộ giáo
trình "K thuật bào chế và sinh dược học c dạng thuốc", bưc đầu b sung những
hiểu biết v sinh dưc học bào chế, một số k thut và dạng thuốc mi.
B sách bao gồm 13 chương chia m 2 tập, được sắp xếp theo hệ pn tán của
các dng thuốc. Mõi chưưiig đc trình bày ni bật c nội dung: mục tiêu, nội dung
chuyên mn; đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản v kiến thức, nh chính xác và khoa học, cập
nht tiến b khoa học kỹ thuật vn dụng thực tiễn. Phần câu hỏi ỉượng g đi kèm từng
cơng đưc biên soạn thành một tập riêng. Một s kiến thc chuyên u s được trình
bày trong các chun để sau đại học. Ngoài vic dùng m i liu học tập cho sinh
vn, b sách cũng rất bích cho các bạn đồng nghiệp trong ngoài ngành.
B ch đã đưc Hội đồng chuyên môn thẩm định sách giáo khoa và i liệu
dạy - học chuyên ngành Dưc của B Y tế thẩm đnh và đưc B Y tế ban hành m i
liệu dạy - học chính thc của Ngành Y tế trorig giai đoạn hiện nay.
Vụ Khoa học Đào tạo xin chân thành cảm ơn các giảng viên B môn Bào chế-
Trưng Đại học Dưc Nội đã b nhiểu ng sức đbiên soạn bsách này.
Vì lần đầu tiên tái bản nên chắc chn bsách không tnh khỏi thiếu t.
VKhoa học và Đào tạo mong nhận đưc ý kiến đóng góp của c bạn đồng nghiệp và
sinh viên để b sách ngày càng cht ng tốt hơn.
V KHOA HC ĐÀO TẠO
BỘ Y T
MC LC
Li nóv*đu 3
CHƯNG 1. ĐI CƯƠNG V BÀO CHẾ VÀ SINH D ưc HC 11
GS. TS. Võ Xuân M inh
I. Đi cương v bào chế 11
1. Khái nim vbào chế 11
2. Vài nét v lch s phát trin 12
3. Một sô" khái nim hay dùng trong bào chế 14
4. V trí ca môn bào chế 18
19
II. Đi cương vê sinh dưc hoc
1. Một sô" khái nim hay dùng 19
2. Cách đánh giá sinh kh dng và ý nghĩa trong bào chế và hưng dn 23
s dng thuc
3. Các yếu ' thuc vc cht nh hưng đến sinh kh dng 32
4. Các yếu ' thuc v nời dùng thuc nh hưng đến sinh kh dng 41
CƠNG 2. DUNG DCH THUC 45
PGS.TS. Phm Ngc Bùng
I. Đi cương v dung dch thuôc 45
1. Đnh nghĩa và đc đim 45
2. Phân loi dung dch 46
3. Ưu nhưc đim ca dung dch thuc 46
4. Thành phn ca dung dch thuc 47
5. Phân loại chát tan, dung môi theo đ phân cc và kh nàng hoà tan 47
6. Đtan ca cht tan và nng độ dung dch 48
n. Dung môi chính dùng đ điu chế đung dch thuc 49
1. Nước - k thut điu chế nước ct và nước kh khoáng 49
2. Các đung môi phân cực thân ốc 57
3. Các dung i không phân cực thân du 58
III. Kỷ thut chung điu chế dung đch thuc 58
1. Cân, đong dưc cht và dung i 58
2. Hoà tan và các yếu t nh hưng 58
3. Lc dung dịch 67
4. Hoàn chnh, đóng i và kim nghim thành phm 72
5. Pha chế dung dịch thuc theo đơn 72
IV. Mt sô' dung dch thuc uông và dùng ngoài 73
1. Dung dịch thuc nưóc 74
2. So thuc 77
3. Thuốc c chanh 86
4. Nưc thơm 88
5. Potio 91
6. Elixir 94
7. Dung dịch cồn (ethanol) thuc 96
8. Dung dịch glycerin 97
9. Dung dịch du 99
10. Dung dịch cao phân t và dung dịch keo 101
CHƯƠNG 3. THUỐC TIÊM - THUC NHMAT 103
PGS. TS. Nguyn Đăng Hòa
THUC TIÊM 103
I. Đi cương v thuôc tiêm
1. Đnh nghĩa 103
2. c đưòng tiêm thuc 104
3. Phân loại thuc tiêm 105
4. Nhng Ưu điểm và hn chế ca dng thuc tiêm 105
II. Thành phn thuc tiêm 107
1.Dưccht 107
2. Dung môi hay cht dn 108
3. c thành phn khác trong công thc thuc tiêm 112
4. Bao đóng thuc tiêm 129
III. K thut pha chế thuc tiêm 139
1. Cơ s, thiết bdùng pha chế - sn xut thuc tiêm 139
2. Quỵ^trình pha chế - sn xut 147
IV. Yêu cu chat lưng đi vi thuc tiêm 153
1. Chtiêu cảm quan 153
2. Đnh tính, đnh lượng 155
3. Th tích hoặc khi lượng 155
4. Đ pH 155
5. Vô khun 155
6. Cht gây st (pyrogen) 155
7. Ni đc tôi vi khun 157
V. Sinh kh dng ca thuc tiêm 157
1. Anh hưởng của các yếu tô' dưc hc đến sinh kh dng ca thuc tiêm 157
2. Ánh ng ca yếu tổ sinh hc đến sinh kh dng ca thuc tiêm 161
VI. Một s công thc thuc tiêm 163
THUC TIÊM TRUYN 166
I. Đi cương 166
1. Đnh nghĩa 166
2. Đặc tính ca thuc tiêm truyn 166
3. Áp dng lâm sàng 167
II. Một s công thc thuc tiêm truyn 168
1. Các dung địch tiêm truyn cung cấp c 168
2. c dung dịch tiêm truyn cung cấp cht đin gii 169
3. c đung dịch tiêm truyn lp li cân bng acid-kiềm 172
4. c dung dch tiêm truyn cùng cấp cht dinh õng 174
5. Các dung dịch bổ sung th tích máu 176
6. c dung dịch tiêm truyn li niu thm thâu 177
7. c dung dịch chng đông và bảo qun máu 177
8. Một sô' dung dịch khác - 179
THUC NH MT 180
I. Đi cương 180
1. Các đường dùng thuc trong điu tr bnh vmt ISO
2. Các dng bào ch.ế dùng ti ch trong đi tr bnh mt 181
3. Một s đặc điểm sinh lý của mt liên quan đến sự hp thu dưc cht 182
t thuốc nhmt
II. Thành phn thuc nh mt 184 .
1. Đưc cht 185
2. Dung môi 186
3. Các cht thêm vào công thc thuc nhỏ mt 186
4. Bao đng thuc nhmt 194
III. Kỹ thut pha chế - sn xut thuc nh mt 194
1. Nhà ng và thiết bị 194
2. Quy trình pha chế 195
rv. Kim tra cht lưng thuc nh mt 197
1. Vô khun 197
2. Cảm quan 197
3. Các chì tiêu khác 198
V. Sinh kh dng và các bin pháp tác đng khi xây dng cng thc 198
thuc nh mt
1. Kéo dài thời gian íưu thuốc vùng trước giác mạc 199
2. Hn chế gây kích ng mt 200
3. Làm tăng tính thm của giác mc đĩ vi dưc cht 200
VI. Mt s công thc thuc nh mt 201
CHƯƠNG 4. CÁC DNG THUỐC ĐIU CH
BNG PHƯƠNG PHÁP CHIT XUT 204
PGS.TS. Phm Ngọc Bùng
I. Đi cương 204
1. Đnh nghĩa 204
2. Dưc liệu và dung môi đđiu chế dịch chiết 205
3. Bn cht của quá trình chiết xut 208
4. Các phương pháp chiết xut thưòng dùng trong k thut bào chế 211
5. Các yếu tổ nh hưng đến hiu sut và cht ợng dch chiết 219
6. Các giai đon sau khi chiết xut 222
II. Các dng thuc điu chế bng phương pháp chiết xut 222
1. Cồn thuc 222
2. Rượu thuc 228
3. Cao thuc 229
4. Cao động vt 235
CHƯƠNG 5. NHŨ TƯƠNG VÀ HN DỊCH THUC 237
TS. Hoàng Đức Chước
NHŨ TƯƠNG THUỐC 237
I. Đi cương .237
1. Đnh nghĩa 237
2. Thành phn ca nhũ tương thuc 238
3. c kiu nhũ tương 238
4. Phân loại nhũ tương thuc 239
5. Ưu nc đim ca dng thuc nhũ tương 241
II. Các cht nhũ hoá thưng dùng trong bào chế thuôc nhũ tương 242
1. Yêu cu đôi vi cht nhũ hoá 242
2. Các cht nhũ hoá thưng dùng 243
m . Các yếu t nh hưng đến s hình thành, đ n đnh và sinh 254
kh dng ca nhũ tương thuc
1. Anh hưng ca sức căng b mt phân cách pha . 254
2. Anh hưng ca cht nhũ hóa 255
3. Ánh hưng ca lớp đin tích cùng du xung quanh c tiu phân pha 256
phân tán
4. Ánh hưng ca đ nht môi trưng phân tán 257
5. Ánh hưng ca t trng hai pha 257
6. Ánh hưng ca nng đ pha phân tán 258
7. nh hưng ca phương pháp phi hợp' cht nhũ hóa 259
Chư ơng 1
ĐẠI CƯƠNG VO CHÊ' VÀ SINH C HC
MC TIÊU
1. Trình bày đưc các khái nim hay dùng trong bào chế dng thuc, chê
phm, biệt c.
2. Trình y được c khái nim hay dng trong sinh dược học: sinh dược
học, sinh kh dng, tương đương.
3. Nêu được ch đánh giá và ý nghĩa ca sinh kh dng.
4. Nêu được các yếu t thuc v dược cht nh hưng đến sinh kh dng.
NI DUNG
I. ĐI CƯƠNG V BÀO CH
1. Khái nm vể bào chế
T thi nguyên thu, con ngưi đã biết dùng cây c và khoáng vt quanh
mình đ cha bnh. T chỗ ban đu dùng các nguyên liu làm thuc trng thái
t nhiên, dn dn ngưi ta đã biết chế biến, bào chế chúng thành c dng thuc
đơn gin đ tin dùng và d tr đ đùng hàng ngày.
Cfjng vi s phát trin ca các ngành khoa hc khác, vic bào chế thuc
ngày càng được nghiên cu hoàn thin và phát trin thành mt trong nhng môn
học chính ca Ngành Dưc.
Bào chế học là môn học nghiên cu s lý lun và k thut thc hành v
pha chế, sn xut các dng thuc; v tiêu chun cht lưng, cách đóng gói bo
qun các dng thuc đó nhm phát huy cao nht hiu lc điu tr ca thuc, đm
bảo an toàn, thun tin cho ngưi dùng đáp ng đưc hiu qu kinh tế.
Trên thc tế, dưc cht ít khi đưc dùng trc tiếp cho ngưòi bnh, bào chế quá
trình chuyn dưc cht thành dng thuc đ người bnh ddàng tiếp nhn thuốc.
Mc tiêu ca môn học bào chế là: sau khi hc, ngưòi hc có kh năng:
- Trình bày được thành phn chính ca dng thuôc.
- Nêu được nguyên tc bào chế và cu to ca dng thuc.
- Pha chế đưc các dng thuc thông thưng.
- Nêu được tiêu chun cht lưng ca dng thuc và cách đánh giá.
- Đánh giá đưc độ n đnh ca dng thuc
- Gii thích được cách đóng gói, bo qun dng thuc.
- Hưng dn đúng cách dùng.
- Giúp thy thuc và ngùi bnh la ehọri được dng thuc tôt.
T trưc, trog bào chế, nhim v ca ngi dược sĩ ch yếu là pha chế theo
đơn thy thuc và cp phát cho ngưi bnh, do đó h thưng đi sâu vào vic rèn
luyn các th thut pha chế và k năng thao tác chuyên môn. Hin nay trong
ng nghip bào chế, việc sn xut đã được t đng hoá mc độ cao, vai trò ca
người dược sĩ trong sn xut ch yếu ỉà:
- Thiết kế dng thuc cho phù hp với đôì tưng điu tr,
- Xây dng công thc bào chế thích hợp nht cho dng thuc.
- Trin khai và kim soát quá trình sn xut theo quan đim sn xut tt
đ đm bo cht lưng ca dng thuc, trong đó đc bit lưu ý đến cht lưng
sinh dưc hc.
2. i nét v lịch s phát trin
Lịch s phát trin ca bào chế học gn lin vi s phát trin ca Ngành Dưc.
Trên thế gii, trong các tài liu cổ cách đây khong 3000 năm đã có nhng
sách ghi chép v k thut bào chế các dng thuc. Thí d như trong kinh "Vedas"
ca Ân Đ, trong "Bn tho cương mc1 ca Trung Quc đã t các dng thuc
bt, viên tròn, cao thuc...
Vào thế k th V trưóc công nguyên, c nhà triết hc kiêm thy thuc ni
tiếng ca La Mã - Hy Lp như Platon, Socrat, Aristot... đã đi sâu nghiên cu các
phương pháp cha bnh và bào chế thuc. Năm 400 trưc công nguyên, Hypocrat
đã đưa khoa học vào thc hành y ợc học da trên cơ sỏ thc nghim và đã biên
son nhiu sách y dược hc có giá tr.
Tuy nhiên, bào chế hc ch được coi là bt đu với s công hiến ca Claudius
Galenus ( 210 -131 trưc công nguyên). Ông là ngưi gc Trung Đông, sang La Mã
bào chế thuc cho Hoàng gia. Ông đã đ li 500 tác phm v y học, trong đó có tp
sách đành cho việc phân loi thuc có ghi chi tiết v cách pha chế mt s dng
thuc. T đó ông được coi là ngưi sáng lp ra môn bào chế hc và ngưi ta đã ly
tên ông đ đt tên cho môn hc (Pharmacie Galenique) [1].
T thế k th XIX, do s phát trin ca các ngành khoa học liên quan như
vt lý, hoá học, sinh hc... Ngành c nói chung và k thut bào chế nói riêng đã
có s phát trin mnh mẽ. Mt lot các dng thuc mới ra đời: thuc tiêm, thuc
viên nén, nang mm,... Lý thuyết v bào chế đã được xây dng trên cơ sỗ khoa hc
do vn đng thành tu ca các môn khoa học cơ bn và cơ sỏ. Ngành công nghip
được phm ra đi.
Sau đi chiến thế giới ln th 2, do có s tác đng ca cuc cách mng khoa
học kỹ thut trên phm vi toàn thế giói, ngành bào chế quy ưc đã đt được đnh
cao. Hàng lot bit được được sn xut quy công nghip ra đời vói máy móc
hin đi có năng sut cao (máy dp viên quay tròn, máy đóng nang, máy đóng
hàn ống tiêm t đng...) có hình thc trình bày đp, hp dn đã thay thế dircác
chế phm pha chế theo đơn hoc bào chế quy nh.
Tuy nhiên cũng bt đu t nhng năm 60, ngưòi ta nhân thây rng mt
dng thuc có hình thc đp, chưa chắQ,đã có tác dng tt. Nhng nghiên cu bt
đu t Mcho thy mt lot bit dược tuy cùng mt dng thuc, có hàm lưng
dưc cht như nhau (tương đương v bào chê), nhưng đáp ng snh hộc li không
gng nhau (không tương đương v sinh học). Đi sâu nghiên cu nguyên nhân ca
nhng hin tưng không tương đương này đã hình thành nên môn sinh c hc
(biopharmacy). Sinh dược hc bào chế đã nhn mnh vai trò ca tá dược, ca k
thut bào chế, cùa bai bì đi với sinh kh dng (bioavailability) ca thuc. T đó đã
thúc đy s phát trin ca công nghip tá c và công nghip bao . Hàng lot tá
dưc mi và bao bì mới ra đời đã nâng cao cht lưng ca các chế phm bào chế.
Việc ra đòi ca sinh ợc học (SDH) đã đánh du mt giai đon chuyn tiếp
t bào chế quy ưc (conventional pharmaceutics) sang bào chế hin đi (modern
pharmaceutics). Trong bào chế hin đi, cht lưng ca dng thuốíc không ch
được đánh giá v mt lý - hoá học mà còn được đánh giá v phương din gii
phóng và hp thu ợc cht (sinh kh dng). Nhiu dng thuc có sinh kh dng
(SKD) ci tiến (modified biovailability) đã ra đi: Thuc tác dng kéo dài
(sustained release), thuc gii phóng có kim soát (controlled release), thuôc gii
phóng theo chưdng trình (programmed release),... Đây là nhng h điu tr
(therapeutic systems) có kh năng duy trì nng đ thuc trong máu trong vùng
điu tr mt khong thi gian khá dài nhm nâng cao SKD ca thuc.
Trong nhng năm gn đây, bào chế hin đi đang có xu hưng đi vào thế
giới siêu nh, chế ra các nanocapsule, nanosphere, liposome, niosome... có kích
thưe cd nanomet... trong nhng c gng nhm đưa thuc ti đích.
Hin nay, bn cnh các bit dược được sn xut hàng lot quy công
nghip, hình thc pha chế theo đơn được duy trì đ bù đp cho s thiếu ht ca
sn xut lốn và đ giúp cho vic điu chnh thuc phù hp với tng eá th ngưi
bnh trong c lâm sàng.
nưc ta, t lâu nn y dưc học cổ truyn đã ra đi và phát trin. Nhiu dng
thuốc cao, đơn, hoàn, tán được đùng khá ph biến trong nhân dân.
Các danh y ln như Tu Tình (thế k XIV), Hi Thưng Lãn Ông (thế k
XVII) đã có nhiu pho sách ln t c v thuc và các phương pháp chế biến,
bào chế c dng thuc cổ truyn.
i thi Pháp thuc, Trưng đi học Y-Dược Đông Dương được thành lp
(1902), trong đó có Bộ môn Bào chế (1935). Nhiu bit ợc được đưa vào ớc ta,
mt sô" ca hàng pha chế theo đơn ra đời các thành phô' ln pha chế các dng
thuc thông thưng: thuc bt, thuc ớc, thuc mổ...
T nhng ngày đu ca cuc kháng chiến chông Pháp, "Vin kho cu và
chế to c phm" thuc Cc Quân Y đưc thành lp đ nghiên cu và sn
xut thuc bng nguyên liu trong nưc. Ngành bào chế đã nhng đóng p
đáng k trong vic pha chế thuôc cung cp cho b đi và nhân dân.
Sau hoà bình lp li, nhiu xí nghip ợc phm (XNDP) trung ương được
thành lp. Các khoa ợc bnh vin cũng pha chế nhiu loi thuc, nht là các
loi dch truyn.
Trong nhng n? kháng chiến chông M cu nưc, hàng lot các xí nghip
dược 'phm đa phương ra đi, to thành mt mng lưi pha chế, sn xut thuc
rng khp, đm bo được vic t túc nhu cu thuc phc v ch.0 chiến đu và bo
vệ sc khe nhân dân.
Sau khi thông nht đt nưóc, nht là t ngày có chính sách đi mói, nhiu
XNDP đã tích cực đi mới trang thiết b và quy trình công ngh. Nhiu thiết b và
k thut mi được đưa vào nưc ta: máy dp viên năng sut cao, máy đóng nang,
máy ép vỉ, máy bao màng mng t đng, máy to ht tng i, máy đóng hàn ng
tiêm t đng, ... Do vy, dng bào chế thc s đã được đi mi v hình thc.
Tuy vy, ngành bào chế nưc ta vn ch là bào chế quy ưc. Thuc ch mới
được đánh giá v mt c, lý - hoá hc ch chưa có ch tiêu v SKD và tương đương
sinh hc. Các tá được mi chưa đưc s dng mt cách rng rãi, còn khá nhiu
XNDP chưa đt tiêu chun thc hành tt sn xut (GMP). Việc pha chế theo đơn
hu như đã b b quên.
3. Mt s ki nim hay dùng trong bào chế
3.1. Dng thuc (dng bào ch)
Dng thuc là sn phm cui cùng ca quá trình bào chế, trong đó dưc cht
được pha chế và trình bày dưới dng thích hp đ đm bo an toàn hiu qu,
thun tin cho ngưi dùng, d bo qun và giá thành hp lý.
Thí d: clorampKenicol là dược cht có v đng khó ung. Ngưi ta bà chế
thành dng viên nén, nang cng hoc hn dch đ hn chế vị đng, làm cho ngưi
bnh dtiếp nhn thuc, nâng cao hiu qu điu tr ca thuc.
Trên thc tế, dược cht ít khi đưc dùng mt mình mà thưng cho thêm các
cht ph tr đ tin bào chế thành dng thuc. Do đó, thành phn ca dng thuc
ngoài dược cht cn có: tá dược, vt liu bao i (vi s tác đng trc tiếp ca k
thut bào chế) theo đồ dưâi đây:
Đ đm bo phát huy ti đa tác dng điu tr ca dược cht khi dùng, khi
thiết kế dng thuc, ngoài các thành phn nêu trên, cn phi xem xét các yếu tô'
nh hưng đến quá trình gii phóng và hp thu ca dưc cht trong cơ th ngưi
bnh như đưng dùng, la tui, tình trng bnh...
- Dược cht: là thành phn chính ca dng thuc, to ra tác dng dược
để điếu tr, phòng hay chn đoán bnh.
Khi thiết kế dng thuc phi xem xét k tính cht lý hoá ca dưc cht đ
la chs tá dược, k thut bào chế và bao bì cho phù hp nhm đáp ng ti đa yêu
cu ca dng thuc.
Thí dụ: vitamin c là dược cht ít n đnh v mt hoá học. Khi bào chế phi
la chn tá ợc, k thut bào chế và bao bì thích hp đ kéo đài tui th ca
vitamin trong quá trình bào chế và bo qun dng thuôc (viên nén, thuc tiêm...)
Khi đưa vào dng thuc, trong quá trình bào chế, tác dng dược lí ca được
cht có th b thay đi.
Thí d: tetracyclin hydroclorid nếu dp viên với tá ợc dicalci phosphat,
khi ung, tác dng ca tetracyclin s bị gim do to phc ít tan vi dicalci
phosphat làm gim hp thu.
- Tá dược: như trên đã nói, bào chế là qúa trình chuyn dược cht thành
dng thuc, trong đó khi đu là vic la chn tá c đ xây dng công thc bào
chế (formulation).
Trưc kia ngưi ta thưng quan nim tá dược là cht trơ v hoá hc và dược
, nhưng trên thc tế ít c cht trơ như vy. Trong quá trình bào chế và bo
qun dng thuc, tá c nh hưng trc tiếp đến đ n đnh ca ợc cht và
ca dng thuc. Khi dùng, tá ợc nh hưng đến kh năng gii phóng và hp
thu ca được cht trong cơ th, tc là nh hưng đến đáp ng lâm sàng ca thuc.
Do đó, tá dược phi được la chn mt cách thn trng theo tng dng thuc và
tng công thc bào chế c th.
- Bao bì: dùng đ đng, trình bày và bo qun dng thuc. Bao bì gói cũng
là mt thành phn ca dng thuc vì nó tiếp xúc trc tiếp với ợc ch't và nh
hưng đến cht lưng dng thuc. Đc bit là trong quá trình bo qun, dưói tác
đng ca c điu kin ngoi môi như nhit đ, độ m, ánh sáng, bc x, có th
dn đến nhng tương tác gia thuc và vỏ đng làm biến cht ợc cht, làm
gim tui th ca dng thuôc.
Thí dụ: vỏ đng thu tinh kim có th làm kết ta dưc cht là mui
ancaloiđ trong thuc tiêm. Mt ' tp cht trong lọ nha đng dung dch thuc
nh mt có th làm tăng quá trình phân hu ợc cht có trong dung dch.
Theo quan đim ca bào chế hc hin đi, thiết kế dng thuc là khâu quan
trng quyết đnh cht lưng ca dng thuc. Khi thiết kế dng thuc, phi xem
xét mối tương quan gia các thành phn trong dng thuc dưi s tác đng trc
tiếp ca k thut bào chế nhm tìm ra phương án ti ưu cho tng sn phm.
Trong bào chế hc hin đi, k thut bào chế luôn luôn đưc đi mới và hoàn thin
nhm phát huy ti đa tác dng ca dược cht trong cơ th và to ra nhng dng
thuc mới có hiu qu điu tr cao.
Dng thuc có th đưc phân loi theo nhiu ch.
- Theo th cht:
t c dng thuc lỏng: dung dch thuc, si ro thuc, potio, cao lỏng, hn
dch thuc,... *
+ Các dng thuc mểm: cao mm, thuc md...
+ Các dng thuc rn: bt thuc, viên nén, nang cứng, ni thuôc...
- Theo đưng dùng: là cách, phân loi hay gp hin nay trong SDH bào chế,
gn dng thuc vi đưng dùng thuc.
+ Dng thuc dùng theo đưng tiêu hoá: bao gồm các loi thuc đ ung,
đ ngm hay nhai (trong đó ợc cht được hâp thu hoc gây tác dng ti chỗ ch
yếu rut non), thuc đt và thuc tht (gây tác dng ti chỗ hoc được hp thu
ch yếu đi tràng).
Thuốc dùng qua đưng tiêu hoá thưng có vn đv hp thu do btác đng
ca nhiu yếu t như pH dch tiêu hoá, men, thc ăn, chuyn hoá qua gan ln
đư, thòi gian vn chuyn ca thuc...
+ Dng thuc dùng theo đưng hô hp: bao gm các dng thuôc đ xng,
hít, phun mù, nh mũi... c dng thuc này có th gây tác dng ti chỗ trên
niêm mạc đưòng hp hay tác dng toàn thân.
+ Dng thuc dùng theo đưng da: bao gồm c dng thuc m, thuc
bột, thuc nưóc, cao dán, h điu tr qua đưng da, thuc phun mù... Phn lớn
thuc dùng trên da là đ gây tác dng ti chỗ (cha mn nga, bo vệ da...),
nhưng cũng có nhng trưng hợp dược cht được hp thu qua da đ gây tác dng
toàn thân (chông đau tht ngc, say tàu xe...)
+ Thuc tiêm: có nhiu loi thuc tiêm khác nhau: tiêm dưi da, tiêm
bp, tiêm hoặc truyn nh git tĩnh mch.
Đưng dùng nh hưng nhiu đến tác dng ca thuc. Mt dược cht đưa
vào cơ th theo các con đưng khác nhau có th gây tác dng dược khác nhau.
Thí d: magnesi sulfat nếu ung thì có tác dng lợi mt, nhun ty; còn nếu
tiêm thì có tác dng chông phù nể.
- Theo cu trúc h phăn tán:
Các dng thuc, thc cht là nhng h phân tán khác nhau, tu theo mức độ
phân tán ca dược cht trong h, ngưi ta có th xếp các đng bào chế thành c
nhóm sau:
+ c dng thuc thuc h phân tán đng th: bao gồm các dng thuíc có
dược cht phân tán ới dng 'phân t hoc ion (dung dch thuc uông, thuc
tiêm,...). H micel (dung dch keo, dch chiết dược liu...) trên thc tế là h phân
tán sièu vi dth (có đưng kính tiu phân phân tán t 1 - lOOnm) nhưng trong
bào chế thưng được điu chế bng phương pháp hoà tan và lọc qua vt liu lọc
thông thưòng nên đưc xếp vào h phân tán đng th.
+ Các dng thuc thuc h phân tán d th: dng thuôc bao gồm 2 pha
không đng tan: pha phân tán và môi trưng phân tán (nhũ tương và hn dch
thuc), trong đó kích thưc tiu phân phân tán thay đi t hàng trăm nanomet
đến hàng trăm micromet. Đây là nhng h phân tán kém n đnh v mt nhit
động hc.
+ Các dng thuc thuc h phân tán cơ học: là h phân tán gia các tiu
phân rn, có kích thưóc t hàng chc đến hàng trăm ngàn micromet, bao gồm các
dng thuc rn như thuc bt., nang cng, thuc viên...
Sphân loi trên đây ch là tương đối. Trên thc tế, trong mt sô" chế phm
bào chế có th gồm nhiu h phân tán.
- Theo ngun gc công thc:
+ Thuc pha chế theo công thc ợc dng: là nhng chế phm bào chế
mà thành phn, cách pha chế, tiêu chun cht lưng và cách đánh giá,... đu đã
đưc quy đnh trong c tài liu chính thng ca ngành (dược đin, dược thư, công
thc quốc gia,...). Khi pha chế, kim nghim cht lưng phi theo đúng nhng quy
đnh đã được thông nht. Thí dụ:
Dung dch xod 1% (DĐVN 11)
Chế phm phi đáp ng c yêu cu v tính cht, đnh tính và đnh lưng
như đã quy đnh.
Thuc pha chế theo công thc dưc dng có th pha quy mô nh trong
các ca hàng pha chế theo đơn hoc đưc sn xut ln quy xí nghip.
+ Thuôc pha chế theo đơn: là nhng chế phm pha chế theo đđn ca thy
thuc.
Nội dung mt đơn thuc thưng bao gồm: mnh lnh pha chế (Rp.)> công
thc pha chế (thành phn, sô" ng), dng bào chế cn phi pha (M.f...)» số’ ng
cn pha, hưng dn cách dùng (D.S). Thí dụ:
Rp. Aspirin 0,5g
M.f. supp. D.t.d No 6
D.S: Đt mt viên khi đau
Tc khi pha chế, ngưi pha phi kim tra li đơn thuc, xem xét li liu
dùng, cách phi hp thuc trong đó (chú ý tương k), dng bào chế,... Nếu phát
hin có nhng điu chưa hp lý thì trao đổi li với ngưòi kê đdn. Khi cp phát cho
ngưòi bnh phi hưng dn rõ cách dùng, cách bo qun.
Pha chế theo đơn thưng được tiến hành quy mô nh, ti các khoa dược
bnh vin hoc các quy pha đơn ca hiu thuc. Pha chế theo đơn rt phù hợp
vi tình trng bnh ca tng cá th ngưòi bnh, do đó hiu qu điu tr cao, cn
đưc duy trì và phát trin.
lod
Kali iodid
Nưóc ct .
lg
2g
100ml
Bd cacao .
l,5g
3.2. Chế phm
Là sn phm bào chế nói chung ca mt hoc nhiu dược cht. Thí d:
Vitamin c có chế phm viên nén, thuc tiêm. Trong viên nén ii có nhiu
chế phm có hàm lưng v cách bào chế khác nhau (viên trn, viên bao, viên si
bt...).
Trong nhiu trưng hợp, chế phm bào chế ch là mt sn phm trung gian
đ bào chế c dng thuc khác (cao thuc, vi nang, pellet...).
3.3. Bit duc
Là chế phm bào chế lưu hành trên th trưng ới mt tên thương mi do
nhà sn xut đt ra và gi bn quyn nhãn hiu hàng hoá.
T mt ợc cht tên gc thưng có nhiu bit dược khác nhau do c nhà
sn xut khác nhau đt ra. Thí d: t paracetamol hin nay trên th trưng có tới
hàng trăm bit ợc như: Pamol, Panadol...
4. Vtrí của môn bào chế
Bào chế là môn học k thut, ng dng thành tu ca nhiu môn học cơ bn,
cơ sở và nghip v ca ngành. Thí d:
- Toán ti ưu được ng dng đ thiết kế công thc và dng bào chế.
- Vt lí, hoá học được vn dng đ đánh giá tiêu chun nguyên liu và chế
phm bào chế, đ nghiên cu đ n đnh xác đnh tui th ca thuc, đ đánh giá
SKD ca thuc, đ la chn điu kin bao gói, bo qun...
- Dược liu, dược học cổ truyn được vn dng trong việc chế biến, đánh giá
cht lưng các chế phm bào chế đi t nguyên liu là dược liu.
- Sinh lí - gii phu, dược đng học được vn dng trong nghiên cu thiết
kế dng thuc và các giai đon SDH ca dng thuc (la chn đưng dùng và vn
đ gii phóng, hoà tan vă hp thu ợc cht t dng bào chế).
- Dược liu, dược lâm sàng ng dng đ phôi hp dược châ't trong dng bào
chế, đ hưng dn s dng chế phm bào chế...
- Các quy chế, chế độ v hot đng chuyên môn ngh nghip được vn dng
trong thiết kế, xin phép sn xut và lưu hành chế phm bào chế.
Tóm li bào chế hc là môn học tng họp, vn dng kiến thc ca nhiu lĩnh
vực khoa học. Trong chương trình đào to ợc sĩ đi hc, bào chế là môn học
nghip v ct i, được ging sau khi ngưi hc đã có nhng kiến thc cơ bn v
các môn học có liên quan.
Trong khi học bào chế, ngưi hc cn có kh năng phân tích và tích hp kiến
thc đ áp dng được vào lĩnh vực bào chế, cn kết hp tt gia thuyết và thc
hành, ly lý thuyết soi sáng, gii thích cho thc hành và dùng thc hành đ minh
ho, b sung cho lý thuyết.
II. ĐI CƯƠNG V SINH Dược HC
1. Mt s khái nim hay dùng
1.1. Khái niì vé sinh dưc hc (SDH)
Như trên đã trình bày, vào đu nhng năm 60, trên thế giới nn công
nghip dưc phm đã phát trin nhanh chóng. Nhiu hãng sn xut thuc ra đi
và đua nhau đưa ra th trưng nhiu bit đưr khác nhau đ đáp ng nhu cu ca
người tiêu dùng.
Vào thi k này, k thut phân tích hin đi cũng đã hình thành cho phép
thy thuc theo i được s phn ca dược cht trong cơ th qua quá trình dược
động học (hp thu - phân bô" - chuyn hoá - thi tr).
Chính t c bit dược khác nhau, thy thuc và ngưòi bnh đã phát hin ra
rng: Nhiu bit dược tuy cha cùng hàm lưng ca mt dược cht, nhưng tác
dng lâm sàng li không giông nhau. Thí dụ:
- Cũng là viên nén cha 0,5g aspirin nhưng ca nhà sn xuâ't này khi ung
tác đng gim đau rt tt, còn ca hãng khác thì tc đng li không rõ.
- Nang cloramphenicol, nang tetracyclin,... ca mt sô" hãng bào chế khi
ung không có tác dng lâm sàng.
Vn dng thành tu ca được đng học, ngưi ra đt vn đ đánh giá kh
năng hp thu dược cht t nhng bit dược nói trên trong cơ th. Kết qu nghiên
cứu cho thy các chế phm có hiu qu điu tr thp là do dược cht được hp thu
quá ít. Thí dụ:
Năm 1961, Levy và cng s đã chng minh viên aspirin không có tác dng
giảm đau là do lượng c cht trone máu ch bnư 1/2 viên đôi chiếu.
Năm 1968, Glazko và cng s cho biết nang cloramphenicol ca 3 hãng sn
xut khác nhau lưu hành trên th trưng Mkhông có tác dng kháng sinh là do
nồng đ cloramphenicol trong máu ch bng 1/4 viên đi chiếu ca hãng sáng chế
Pfizer.
Nhng kết qu nghiên cu này đã thúc đy các nhà khoa học y dược đi sâu
vào nghiên cu các yếu t nh hưng đến quá trình gii phóng và hp thu dưc
cht ca dng thuc trong cơ th, làm cơ sỏ cho việc hình thành nên mt môn học
mi: Môn sinh được học bào chế (biopharmaceutics) với c nhà sáng lp như Levy,
Wagner, Nelson, Higuchi,...
Như vy, sinh dưc hc là môn học nghiên cu các yếu t thuc v lĩnh vc
bào chế và thuc v ngưi dùng thuc nh hưng đến quá trinh hp thu dưc cht
t mt chế phm bào chế trong th nhm nâng cao hiu qu điu tr ca chế
phm đó.
Trên thc tế, nghiên cu SDH là nghiên cu ' phn ca chế phm bào chế
trong cơ th, gn k thut bào chế (yếu ' dược học) với ngưòi bnh (yếu tô' sinh
hc). Do đó, SDH được coi là vùng giao thoa gia 2 lĩnh vực: k thut bào chế và
dưc đng hc.
Theo Benet, nói mt cách tng quát "SDH khoa học đưa thuc vào thê'.
Thuc phi được dùng cho ngưi bnh ới mt dng bào chế tối ưu và cách dùng
thích hợp đphát huy cao nht hiu qu điu tr, đm bo an toàn, kinh tế.
Như trên đã i, ni dng ca SDH gồm 2 lĩnh vc: sinh học và dược học. Đi
sâu nghiên cu cát yếu t sinh học thuc về ngời dùng thuc (như giới tính, la
tui, đưng dùng, chế đ liu,...) thuc v môn SDH lâm sàng (clinical
biopharmacy). Trong khi đó SDH bào chế ch yếu tìm hiu nh hưng ca c yếu
t dược học (như đưc cht, tá dưc, k thut bào chế,...) đến qúa trình gii phóng,
hp thu dưc cht trong cơ th.
Khi đưa mt dng thuc vào cơ th, muôn gây được đáp ng lâm sàng, trưc
hết c cht phi được gii phóng khi dng thuôc và hoà tan ti vùng hp thu.
- Dưc cht
- Tá dưc
- K thut bào chế
Sơ đ1.1: a trinh sinh dược học của dạng thuốc
Như vậy, quá trình SDH ca mt dng thuc trong cơ th gồm 3 giai đon:
Gii phóng (Liberation) - Hoà tan (Dissolution) - Hp thu (Absorption) (viết tt là
L.D.A).
- Giải phóng', là c mỏ đu cho quá trình SDH. Không c gii phóng thì
sẽ không có hoà tan và hp thu. Thí d: viên bao tan trong rut, nếu v bao không
rã trong đưng tiêu hoá thì dược cht s không được hp thu.
S gii phóng dược cht khi dng thuc ph thuc vào tá dược, vào k
thut bào chế, vào môi trưòng gii phóng. Có nhng ợc cht ch được hp
thu tt mt vùng nht đnh trong đưòng tiêu hoá, nếu dược cht không được
gii phóng ti vùng 'p thu ti ưu này thì lưng hâ'p thu s b gim.
- Hoà tan: ợc đng học đã chng minh, muôn được hp thu qua màng
sinh học, ợc cht phi đưc hoà tan ti vùng hp thu. Như vy, s 'p thu
đây ph thuc vào 2 yếu tố: quá trình gii phóng dược cht trưc đó và đặc đim
môi trưng hoà tan. Nhng dược cht ít tan thưòng có vn đ hp thu vì chính
bước hoà tan là ớc hn chế quá trình hp thu.
- Hp thu: tốc độ và mc độ hp thu ph thuc vào quá trình gii phóng và
hoà tan ca dược cht đng thòi ph thuc vào đc tính hp thu ca dược cht,
vào đc đim ca vùng hp thu. Như vy theo quan đim SDH với mt c cht
nht đnh, nhà bào chế có th ch đng tác đng vào quá trình gii phóng và hoà
tan được cht nhm điu tiết quá trình hp thu đ làm tăng hiu qu điu tr ca
thuc. Đy cũng chính là mc đích ca SDH bào chế.
1.2. Khái nim v sinh kh dng (SKD)
Đ đánh giá quá trình SDH ca dng thuc, ngưi ta dùng khái nim sinh
kh dng.
SKD là đi lưilg ch tốc đ và mc đhấp. tfíu c cht t mt chế phm
bào chế vào tun hoàn chung mt cách nguyên vn và đưa đến nơi tác dng.
Như vy, thuc tiêm tĩnh mch được coi à có SKD 100%. Mt viên nén
vitamin c có cùng hàm lưng với thuôc tiêm tĩnh mch, nếu khi uông ch có 70%
vitamin c được hp thu vào tun hoàn thì SKD ca viên nén so với thuc tiêm
tĩnh mch là 70%.
Thc ra, hiu qa điu tr ca thuc ph thuc vào lưng ợc cht ti nơi
tác dng (cơ quan đích). Hin nay, do chưa có kh năng đnh lưng được dưc cht
ti cơ quan đích, nên theo quan đim dược đng hc ngưi ta da vào nng độ
dưc cht trong máu đ đánh giá hiu qu điu tr ca thuôc trên cơ scông nhn
có s tương quan đng biến gia nng độ được cht trong máu và nơi tác dng.
Như vậy, do phn ánh nng đ dược cht trong máu nên SKD gn lin với tác
dng lâm sàng ca thuc (sơ đồ 1.2).
Thuc ti
nơi dùng ăíí<
(Ngoài Hấp
đưng tĩnh Thu
mch)
Sơ đ 1.2: Quá trinh hp thu, phân b thải tr ca dược cht từ
dạng thuc sau khi ng
| 1/286

Preview text:

KỸ THUẬT BÀO CHẾ I I I TẬP 1
SÁCH DÙNG CHO ĐÀO TẠO Dược SỸ ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ KHOA Y - DƯỢC - - KỸ THUẬT BÀO CHỂ
VÀ SINH DƯỢC HỌC CÁC DẠNG THUỐC TẬP i
S Á C H D Ù N G Đ À O T Ạ O Dược s ĩ Đ ẠI H Ọ C LƯU HÀNH NỘI B ộ LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện -Nghị định 43/2000 /NĐ-CP ngạy 30/8/2000 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng' dẫn triển khai Luật giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế đã
phê duyệt, ban hành chương trình khung cho đào tạo Dược sĩ Đại học. Bộ Y tế tổ chức
thẩm định sách và tài liệu dạy - học các môn cơ sờ và chuyên môn theo chương trình
mới nhằm từng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo Dược sĩ đại học cùa Ngành Y tế.
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật khác, trong những nãm
qua, kỹ thuật bào chế đã có những bước tiến đáng kể. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ 20,
sinh dược học bào chế ra đời đã đánh đấu bước chuyển về chất từ bào ch ế quy ước
sang bào chế hiện đại. Nhiều kỹ thuật bào chế và các dạng thuốc mới đã ra đời, đáp
ứng nhu cầu dùng thuốc ngày càng cao của người bệnh. Để giúp sinh viên cập nhật
được kiến thức, Bộ môn Bào chế Trường Đại học Dược Hà Nội đã biên soạn bộ giáo
trình "Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc", bước đầu bổ sung những
hiểu biết về sinh dược học bào chế, một số kỹ thuật và dạng thuốc mới.
Bộ sách bao gồm 13 chương chia làm 2 tập, được sắp xếp theo hệ phân tán của
các dạng thuốc. Mõi chưưiig đựợc trình bày nổi bật các nội dung: mục tiêu, nội dung
chuyên mổn; đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản về kiến thức, tính chính xác và khoa học, cập
nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng thực tiễn. Phần câu hỏi ỉượng giá đi kèm từng
chương được biên soạn thành một tập riêng. Một số kiến thức chuyên sâu sẽ được trình
bày trong các chuyên để sau đại học. Ngoài việc dùng làm tài liệu học tập cho sinh
viên, bộ sách cũng rất bổ ích cho các bạn đồng nghiệp trong và ngoài ngành.
Bộ sách đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách giáo khoa và tài liệu
dạy - học chuyên ngành Dược của Bộ Y tế thẩm định và được Bộ Y tế ban hành làm tài
liệu dạy - học chính thức của Ngành Y tế trorig giai đoạn hiện nay.
Vụ Khoa học và Đào tạo xin chân thành cảm ơn các giảng viên Bộ môn Bào chế-
Trường Đại học Dược Hà Nội đã bỏ nhiểu công sức để biên soạn bộ sách này.
Vì là lần đầu tiên tái bản nên chắc chắn bộ sách không tránh khỏi thiếu sót.
Vụ Khoa học và Đào tạo mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp và
sinh viên để bộ sách ngày càng có chất lượng tốt hơn.
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ MỤC LỤ C
Lời nóv*đầu 3
CHƯỜNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ VÀ SINH D ư ợ c HỌC 11
GS. TS. Võ X u ân M in h
I. Đại cương về bào ch ế 11
1. Khái niệm về bào chế 11
2. Vài nét về lịch sử và phát triển 12
3. Một sô" khái niệm hay dùng trong bào chế 14
4. VỊ trí của môn bào chế 18 19
II. Đại cương vê sin h dược hoc
1. Một sô" khái niệm hay dùng 19
2. Cách đánh giá sinh khả dụng và ý nghĩa trong bào chế và hướng dẫn 23 sử dụng thuốc
3. Các yếu tô' thuộc về dược chất ảnh hưỏng đến sinh khả dụng 32
4. Các yếu tô' thuộc về người dùng thuốc ảnh hưởng đến sinh khả dụng 41
CHƯƠNG 2. DUNG DỊCH THUỐC 45
PGS.TS. Phạm Ngọc Bùng
I. Đ ại cương vể d un g dịch th u ôc 45
1. Định nghĩa và đặc điểm 45 2. Phân loại dung dịch 46
3. Ưu nhược điểm của dung dịch thuốc 46
4. Thành phần của dung dịch thuốc 47
5. Phân loại chát tan, dung môi theo độ phân cực và khả nàng hoà tan 47
6. Độ tan của chất tan và nồng độ dung dịch 48
n . Dung m ôi chính dùng đ ể điểu c h ế đung dịch thuốc 49
1. Nước - kỹ th u ật điều chế nước cất và nước khử khoáng 49
2. Các đung môi phân cực thân nưốc 57
3. Các dung môi không phân cực thân dầu 58
III. Kỷ thuật chung điều c h ế dung địch thuốc 58
1. Cân, đong dược chất và dung môi 58
2. Hoà tan và các yếu tố ảnh hưởng 58 3. Lọc dung dịch 67
4. Hoàn chỉnh, đóng gói và kiểm nghiệm thành phẩm 72
5. Pha chế dung dịch thuốc theo đơn 72
IV. Một sô' dung dịch thuốc uông và dùng ngoài 73 1. Dung dịch thuốc nưóc 74 2. Sừo thuốc 77 3. Thuốc nước chanh 86 4. Nước thơm 88 5. Potio 91 6. Elixir 94
7. Dung dịch cồn (ethanol) thuốc 96 8. Dung dịch glycerin 97 9. Dung dịch dầu 99
10. Dung dịch cao phân tử và dung dịch keo 101
CHƯƠNG 3. THUỐC TIÊM - THUỐC NHỎ MAT 103
PGS. TS. N guyễn Đăng Hòa THUỐC TIÊM 103
I. Đại cương về thuôc tiêm 1. Định nghĩa 103
2. Các đưòng tiêm thuốc 104 3. Phân loại thuốc tiêm 105
4. Những Ưu điểm và hạn chế của dạng thuốc tiêm 105
II. Thành phần thuốc tiêm 107 1.DưỢcchất 107 2. Dung môi hay chất dẫn 108
3. Các thành phần khác trong công thức thuốc tiêm 112
4. Bao bì đóng thuốc tiêm 129
III. Kỹ thuật pha ch ế thuốc tiêm 139
1. Cơ sở, thiết bị dùng pha chế - sản xuất thuốc tiêm 139
2. Quỵ^trình pha chế - sản xuất 147
IV. Yêu cầu chat lượng đối với thuốc tiêm 153 1. Chỉ tiêu cảm quan 153
2. Định tính, định lượng 155
3. Thể tích hoặc khối lượng 155 4. Độ pH 155 5. Vô khuẩn 155
6. Chất gây sốt (pyrogen) 155
7. Nội độc tôi’ vi khuẩn 157
V. Sinh khả dụng của thuốc tiêm 157
1. Anh hưởng của các yếu tô' dược học đến sinh khả dụng của thuốc tiêm 157
2. Ánh hưỏng của yếu tổ’ sinh học đến sinh khả dụng của thuốc tiêm 161
VI. Một s ố công thức thuốc tiêm 163 THUỐC TIÊM TRUYỀN 166 I. Đại cương 166 1. Định nghĩa 166
2. Đặc tính của thuốc tiêm truyền 166 3. Áp dụng lâm sàng 167
II. Một số công thức thuốc tiêm truyển 168
1. Các dung địch tiêm truyền cung cấp nước 168
2. Các dung dịch tiêm truyền cung cấp chất điện giải 169
3. Các đung dịch tiêm truyền lập lại cân bằng acid-kiềm 172
4. Các dung dịch tiêm truyền cùng cấp chất dinh dưõng 174
5. Các dung dịch bổ sung thể tích máu 176
6. Các dung dịch tiêm truyền lợi niệu thẩm thâu 177
7. Các dung dịch chống đông và bảo quản máu 177
8. Một sô' dung dịch khác - 179 THUỐC NHỎ MẮT 180 I. Đại cương 180
1. Các đường dùng thuốc trong điều trị bệnh về mắt ISO
2. Các dạng bào ch.ế dùng tại chỗ trong điềủ trị bệnh ở mắt 181
3. Một số đặc điểm sinh lý của mắt liên quan đến sự hấp thu dược chất 182 từ thuốc nhỏ mắt
II. Thành phẩn thuốc nhỏ mắt 184 . 1. Được chất 185 2. Dung môi 186
3. Các chất thêm vào công thức thuốc nhỏ mắt 186
4. Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt 194
III. Kỹ thuật pha chế - sản xuất thuốc nhỏ mắt 194
1. Nhà xưởng và thiết bị 194 2. Quy trình pha chế 195
rv. Kiểm tra chất lượng thuốc nhỏ mắt 197 1. Vô khuẩn 197 2. Cảm quan 197 3. Các chì tiêu khác 198
V. Sinh khả dụng và các biện pháp tác động khi xây dựng cỏng thức 198 thuốc nhỏ mắt
1. Kéo dài thời gian íưu thuốc ỏ vùng trước giác mạc 199
2. Hạn chế gây kích ứng mắt 200
3. Làm tăng tính thấm của giác mạc đốĩ với dược chất 200
VI. Một số công thức thuốc nhỏ mắt 201
CHƯƠNG 4. CÁC DẠNG THUỐC ĐIỂU CHẾ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT 204
PGS.TS. Phạm Ngọc Bùng I. Đại cương 204 1. Định nghĩa 204
2. Dược liệu và dung môi để điều chế dịch chiết 205
3. Bản chất của quá trình chiết xuất 208
4. Các phương pháp chiết xuất thưòng dùng trong kỹ th u ật bào chế 211
5. Các yếu tổ’ ảnh hưỏng đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết 219
6. Các giai đoạn sau khi chiết xuất 222
II. Các dạng thuốc điểu c h ế bằng phương pháp ch iết xuất 222 1. Cồn thuốc 222 2. Rượu thuốc 228 3. Cao thuốc 229 4. Cao động vật 235
CHƯƠNG 5. NHŨ TƯƠNG VÀ HỖN DỊCH THUỐC 237
TS. Hoàng Đức Chước NHŨ TƯƠNG THUỐC 237 I. Đại cương .237 1. Định nghĩa 237
2. Thành phần của nhũ tương thuốc 238 3. Các kiểu nhũ tương 238
4. Phân loại nhũ tương thuốc 239
5. Ưu nhược điểm của dạng thuốc nhũ tương 241
II. Các chất nhũ hoá thường dùng trong bào c h ế thuôc nhũ tương 242
1. Yêu cầu đôi với chất nhũ hoá 242
2. Các chất nhũ hoá thường dùng 243
m . Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hìn h thành, độ ổn định và sin h 254
khả dụng của nhũ tương thuốc
1. Anh hưởng của sức căng bề m ặt phân cách pha . 254
2. Anh hưỏng của chất nhũ hóa 255
3. Ánh hưởng của lớp điện tích cùng dấu xung quanh các tiểu phân pha 256 phân tán
4. Ánh hưởng của độ nhớt môi trường phân tán 257
•5. Ánh hưỏng của tỷ trọng hai pha 257
6. Ánh hưỗng của nồng độ pha phân tán 258
7. Ấnh hưởng của phương pháp phối hợp' chất nhũ hóa 259
8. Ảnh hưởng của phương pháp phổi hợp các pha 260
9. Anh hưởng của cưòng độ và thời gian tác dụng lực gây phân tán 260
10. Ảnh hưỏộg của nhiệt độ và pH môi trường phân tán 261
IV. Các phương pháp nhũ hoá thông dụng đ ể điều ch ế nhũ tương thuốc 261 1. Phương pháp kết tụ 262
2. Các phương pháp sử dụng lực gây phân tán 262
V. Kỹ th u ật diều c h ế nhũ tương th u ố c u ống 267
1. Kỹ th uật điều chế nhũ tương thiên nhiên 268
2. Kỹ th uật điều chế potio nhũ tương 269
3. Kỹ th u ật điều chế nhũ tương dầu thuốc 270
VI. m ềm soát chất lượng nhũ tương thuốc, đóng gói và bảo quản 271
1. Xác định kiểu nhũ tương 271
2. Xác định các thông sô' của nhũ tường 271
3. Đóng gói và bảo quản nhũ tương thuốc 271 HỖN DỊCH THUỐC 273 I. Đ ại cươ ng 273
1. Định nghĩa, thành phần và đặc điểm của hỗn dịch thuốc 273 2. Phân loại 275
3. Ưu nhược điểm của dạng thuốc hỗn dịch 275
4. Yêu cầu chất lượng của thuốc hỗn dịch 276
II. Chất gây thấm - ổn địn h hỗn d ịch th u ốc 277
III. Các yếu tô' ảnh hưởng đ ến sự h ìn h th àn h, độ ổn đ ịn h và sin h 277
khả dụng củ a th u ấc h ỗn d ịch
TV- Kỹ th u ật đ iểu c h ế hỗn d ịch th u ố c 280
1. Các trường hợp điều chế thuốc th àn h dạng hỗn dịch ’ 280
2. Kỹ th u ật điều chế hỗn dịch thuốc 280
3. Bột và côm để pha hỗn dịch 285
V. Kiểm tra ch ất lượng h ỗn d ịch th u ố c , 286
Tài liệu th am kh ảo 287 C h ư ơ n g 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHÊ' VÀ SINH DƯỢC HỌC MỤC TIÊU
1. Trình bày được các khái niệm hay dùng trong bào ch ế dạng thuốc, chê phẩm, biệt dược.
2. Trình bày được các khái niệm hay dừng trong sinh dược học: sinh dược
học, sinh khả dụng, tương đương.
3. Nêu được cách đánh giá và ý nghĩa của sinh khả dụng.
4. Nêu được các yếu tố thuộc về dược chất ảnh hường đến sinh khả dụng. NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CH Ế
1. Khái nỉệm vể bào chế
Từ thời nguyên thuỷ, con người đã biết dùng cây cỏ và khoáng vật quanh
mình để chữa bệnh. Từ chỗ ban đầu dùng các nguyên liệu làm thuốc ở trạng thái
tự nhiên, dần dần người ta đã biết chế biến, bào chế chúng th àn h các dạng thuốc
đơn giản để tiện dùng và dự trữ để đùng hàng ngày.
Cfjng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, việc bào chế thuốc
ngày càng được nghiên cứu hoàn thiện và phát triển thành một trong những môn
học chính của Ngành Dược.
Bào chế học là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về
pha chế, sản xuất các dạng thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảo
quản các dạng thuốc đó nhằm ph á t huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảm
bảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và đáp ứng được hiệu quả kinh tế.
Trên thực tế, dược chất ít khi được dùng trực tiếp cho ngưòi bệnh, bào chế là quá
trình chuyển dược chất thành dạng thuốc để người bệnh dễ dàng tiếp nhận thuốc.
Mục tiêu của môn học bào chế là: sau khi học, ngưòi học có khả năng:
- Trình bày được thàn h phần chính của dạng thuôc.
- Nêu được nguyên tắc bào chế và cấu tạo của dạng thuốc.
- Pha chế được các dạng thuốc thông thường.
- Nêu được tiêu chuẩn chất lượng của dạng thuốc và cách đánh giá.
- Đánh giá được độ ổn định của dạng thuốc
- Giải thích được cách đóng gói, bảo quản dạng thuốc.
- Hướng dẫn đúng cách dùng.
- Giúp thầy thuốc và ngùời bệnh lựa ehọri được dạng thuốc tôt.
Từ trưốc, troằg bào chế, nhiệm vụ của ngứối dược sĩ chủ yếu là pha chế theo
đơn thầy thuốc và cấp ph át cho người bệnh, do đó họ thường đi sâu vào việc rèn
luyện các th ủ th u ật pha chế và kỹ năng thao tác chuyên môn. Hiện nay trong
công nghiệp bào chế, việc sản xuất đã được tự động hoá ỏ mức độ cao, vai trò của
người dược sĩ trong sản xuất chủ yếu ỉà:
- Thiết k ế dạng thuốc cho phù hợp với đôì tượng điều trị,
- Xây dựng công thức bào chế thích hợp nhất cho dạng thuốc.
- Triển khai và kiểm soát quá trìn h sản xuất theo quan điểm sản xuất tốt
để đảm bảo chất lượng của dạng thuốc, trong đó đặc biệt lưu ý đến chất lượng sinh dược học.
2. Vài nét vể lịch sử phát triển
Lịch sử phát triển của bào chế học gắn liền với sự phát triển của Ngành Dược.
Trên th ế giới, trong các tà i liệu cổ cách đây khoảng 3000 năm đã có những
sách ghi chép về kỹ th u ậ t bào chế các dạng thuốc. Thí dụ như trong kinh "Vedas"
của Ân Độ, trong "Bản thảo cương mục1’ của Trung Quốc đã mô tả các dạng thuốc
bột, viên tròn, cao thuốc...
Vào th ế kỷ thứ V trưóc công nguyên, các nhà triế t học kiêm thầy thuốc nổi
tiếng của La Mã - Hy Lạp như Platon, Socrat, Aristot... đã đi sâu nghiên cứu các
phương pháp chữa bệnh và bào chế thuốc. Năm 400 trước công nguyên, Hypocrat
đã đưa khoa học vào thực hành y dược học dựa trên cơ sỏ thực nghiệm và đã biên
soạn nhiều sách y dược học có giá trị.
Tuy nhiên, bào chế học chỉ được coi là bắt đầu với sự công hiến của Claudius
Galenus ( 210 -131 trước công nguyên). Ông là người gốc T rung Đông, sang La Mã
bào chế thuốc cho Hoàng gia. Ông đã để lại 500 tác phẩm về y học, trong đó có tập
sách đành cho việc phân loại thuốc có ghi chi tiết về cách pha chế một số dạng
thuốc. Từ đó ông được coi là người sáng lập ra môn bào chế học và người ta đã lấy
tên ông để đ ặt tên cho môn học (Pharmacie Galenique) [1].
Từ th ế kỷ thứ XIX, do sự phát triển của các ngành khoa học liên quan như
vật lý, hoá học, sinh học... Ngành Dược nói chung và kỹ th u ậ t bào chế nói riêng đã
có sự phát triển m ạnh mẽ. Một loạt các dạng thuốc mới ra đời: thuốc tiêm, thuốc
viên nén, nang mềm,... Lý thuyết về bào chế đã được xây dựng trên cơ sỗ khoa học
do vận đụng thành tựu của các môn khoa học cơ bản và cơ sỏ. Ngành công nghiệp được phẩm ra đời.
Sau đại chiến th ế giới lần thứ 2, do có sự tác động của cuộc cách m ạng khoa
học kỹ th u ậ t trên phạm vi toàn th ế giói, ngành bào chế quy ước đã đạt được đỉnh
cao. Hàng loạt biệt được được sản xuất ỏ quy mô công nghiệp ra đời vói máy móc
hiện đại có năng suất cao (máy dập viên quay tròn, máy đóng nang, máy đóng
hàn ống tiêm tự động...) có hình thức trình bày đẹp, hấp dẫn đã th ay th ế d ầircác
chế phẩm pha chế theo đơn hoặc bào chế ở quy mô nhỏ.
Tuy nhiên cũng bắt đầu từ những năm 60, ngưòi ta nhân thây rằn g một
dạng thuộc có hình thức đẹp, chưa chắQ,đã có tác dụng tốt. Những nghiên cứu bắt
đẨu từ Mỹ cho thấy một loạt biệt dược tuy cùng một dạng thuốc, có hàm lượng
dược chất như nhau (tương đương về bào chê), nhưng đáp ứng sịnh hộc lại không
giông nhau (không tương đương về sinh học). Đi sâu nghiên cứu nguyên nhân của
những hiện tượng không tương đương này đã hình thành nên môn sinh dược học
(biopharmacy). Sinh dược học bào chế đã nhấn m ạnh vai trò của tá dược, của kỹ
thuật bào chế, cùa bai bì đối với sinh khả dụng (bioavailability) của thuốc. Từ đó đã
thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp tá dược và công nghiệp bao bì. H àng loạt tá
dược mới và bao bì mới ra đời đã nâng cao chất lượng của các chế phẩm bào chế.
Việc ra đòi của sinh dược học (SDH) đã đánh dấu một giai đoạn chuyển tiếp
từ bào chế quy ước (conventional pharmaceutics) sang bào chế hiện đại (modern
pharmaceutics). Trong bào chế hiện đại, chất lượng của dạng thuốíc không chỉ
được đánh giá về m ặt lý - hoá học mà còn được đánh giá về phương diện giải
phóng và hấp thu dược chất (sinh khả dụng). N hiều dạng thuốc có sinh khả dụng
(SKD) cải tiến (modified biovailability) đã ra đời: Thuốc tác dụng kéo dài
(sustained release), thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled release), thuôc giải
phóng theo chưdng trìn h (programmed release),... Đây là những hệ điều trị
(therapeutic systems) có k hả năng duy trì nồng độ thuốc trong m áu trong vùng
điều trị một khoảng thời gian khá dài nhằm nâng cao SKD của thuốc.
Trong những năm gần đây, bào chế hiện đại đang có xu hướng đi vào th ế
giới siêu nhỏ, chế ra các nanocapsule, nanosphere, liposome, niosome... có kích
thưốe cd nanomet... trong những cố” gắng nhằm đưa thuốc tới đích.
Hiện nay, bền cạnh các biệt dược được sản xuất hàng loạt ỗ quy mô công
nghiệp, hình thức pha chế theo đơn được duy trì để bù đắp cho sự thiếu h ụ t của
sản xuất lốn và để giúp cho việc điều chỉnh thuốc phù hợp với từng eá th ể người
bệnh trong dược lâm sàng.
Ổ nước ta, từ lâu nền y dược học cổ truyển đã ra đời và phát triển. Nhiều dạng
thuốc cao, đơn, hoàn, tán được đùng khá phổ biến trong nhân dân.
Các danh y lớn như Tuệ Tình (thế kỷ XIV), Hải Thượng Lãn Ông (thế kỷ
XVII) đã có nhiều pho sách lớn mô tả các vị thuốc và các phương pháp chế biến,
bào chế các dạng thuốc cổ truyền.
Dưới thời Pháp thuộc, Trường đại học Y-Dược Đông Dương được th àn h lập
(1902), trong đó có Bộ môn Bào chế (1935). Nhiều biệt dược được đưa vào nước ta,
một sô" cửa hàng pha chế theo đơn ra đời ỏ các th àn h phô' lớn pha ch ế các dạng
thuốc thông thường: thuốc bột, thuốc nước, thuốc mổ...
Từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chông P háp, "Viện khảo cứu và
chế tạo dược phẩm " thuộc Cục Q uân Y được th à n h lập để nghiên cứu và sản
xuất thuốc bằng nguyên liệu trong nước. N gành bào ch ế đã có nhữ ng đóng góp
đáng kể trong việc p ha chế thuôc cung cấp cho bộ đội và n h ân dân.
Sau hoà bình lập lại, nhiều xí nghiệp dược phẩm (XNDP) tru n g ương được
th àn h lập. Các khoa dược bệnh viện cũng pha chế nhiều loại thuốc, n h ấ t là các loại dịch truyền.
Trong những năn? kháng chiến chông Mỹ cứu nước, hàng loạt các xí nghiệp
dược 'phẩm địa phương ra đời, tạo th à n h một m ạng lưới pha chế, sản x u ất thuốc
rộng khắp, đảm bảo được việc tự túc n h u cầu thuốc phục vụ ch.0 chiến đấu và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Sau khi thông n h ất đ ất nưóc, n h ấ t là từ ngày có chính sách đổi mói, nhiều
XNDP đã tích cực đổi mới tra n g th iế t bị và quy trìn h công nghệ. N hiều th iế t bị và
kỹ th u ậ t mới được đưa vào nước ta: m áy dập viên năng su ấ t cao, máy đóng nang,
máy ép vỉ, máy bao m àng mỏng tự động, máy tạo h ạ t tần g sôi, m áy đóng h àn ống
tiêm tự động, ... Do vậy, dạng bào chế thực sự đã được đổi mới về hình thức.
Tuy vậy, ngành bào chế nước ta vẫn chỉ là bào chế quy ước. Thuốc chỉ mới
được đánh giá về m ặt cở, lý - hoá học chứ chưa có chỉ tiêu về SKD và tương đương
sinh học. Các tá được mởi chưa được sử dụng một cách rộng rãi, còn k há nhiều
XNDP chưa đ ạt tiêu chuẩn thực h à n h tố t sản xuất (GMP). Việc pha chế theo đơn
hầu như đã bị bỏ quên.
3. Một số khái niệm hay dùng trong bào chế
3.1. Dạng thuốc (dạng bào chề)
Dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quá trìn h bào chế, trong đó dược chất
được pha chế và trình bày dưới dạng thích hợp để đảm bảo an toàn hiệu quả,
th u ận tiện cho người dùng, dễ bảo quản và giá th àn h hợp lý.
Thí dụ: clorampKenicol là dược chất có vị đắng khó uống. Người ta bàọ chế
thành dạng viên nén, nang cứng hoặc hỗn dịch để hạn chế vị đắng, làm cho người
bệnh dễ tiếp nhận thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc.
Trên thực tế, dược chất ít khi được dùng một m ình m à thường cho thêm các
chất phụ trợ để tiện bào chế th àn h dạng thuốc. Do đó, th à n h phần của dạng thuốc
ngoài dược chất cồn có: tá dược, v ật liệu bao gói (với sự tác động trực tiếp của kỹ
th u ậ t bào chế) theo sơ đồ dưâi đây:
Để đảm bảo ph át huy tổi đa tác dụng điểu tr ị của dược chất khi dùng, khi
th iết k ế dạng thuốc, ngoài các th à n h p h ần nêu trên, cần phải xem xét các yếu tô'
ảnh hưởng đến quá trìn h giải phóng và hấp th u của dược chất trong cơ th ể người
bệnh như đường dùng, lứa tuổi, tìn h trạ n g bệnh...
- Dược chất: là th à n h phần chính của dạng thuốc, tạo ra tác dụng dược lý
để điếu trị, phòng hay chẩn đoán bệnh.
Khi thiết kế dạng thuốc phải xem xét kỹ tính chất lý hoá của dược chất để
lựa chọs tá dược, kỹ th u ậ t bào chế và bao bì cho phù hợp nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu của dạng thuốc.
Thí dụ: vitam in c là dược chất ít ổn định về m ặt hoá học. Khi bào chế phải
lựa chọn tá dược, kỹ th u ậ t bào chế và bao bì thích hợp để kéo đài tuổi thọ của
vitam in trong quá trìn h bào chế và bảo quản dạng thuôc (viên nén, thuốc tiêm...)
Khi đưa vào dạng thuốc, trong quá trìn h bào chế, tác dụng dược lí của được
chất có thể bị thay đổi.
Thí dụ: tetracyclin hydroclorid nếu dập viên với tá dược dicalci phosphat,
khi uống, tác dụng của tetracyclin sẽ bị giảm do tạo phức ít tan với dicalci
phosphat làm giảm hấp thu.
- Tá dược: như trê n đã nói, bào chế là qúa trìn h chuyển dược ch ất th àn h
dạng thuốc, trong đó khởi đầu là việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức bào chế (formulation).
Trước kia người ta thường quan niệm tá dược là chất trơ về hoá học và dược
lý, nhưng trên thực tế ít có các chất trơ như vậy. Trong quá trìn h bào chế và bảo
quản dạng thuốc, tá dược ảnh hưỏng trực tiếp đến độ ổn định của dược chất và
của dạng thuốc. Khi dùng, tá dược ảnh hưởng đến khả năng giải phóng và hấp
thu của được chất trong cơ thể, tức là ảnh hưởng đến đáp ứng lâm sàng của thuốc.
Do đó, tá dược phải được lựa chọn một cách th ận trọng theo từng dạng thuốc và
từng công thức bào chế cụ thể.
- Bao bì: dùng để đựng, trìn h bày và bảo quản dạng thuốc. Bao bì gói cũng
là một th àn h phần của dạng thuốc vì nó tiếp xúc trực tiếp với dược chầ't và ảnh
hưởng đến chất lượng dạng thuốc. Đặc biệt là trong quá trìn h bảo quản, dưói tác
động của các điều kiện ngoại môi như nh iệt độ, độ ẩm, án h sáng, bức xạ, có thể
dẫn đến những tương tác giữa thuốc và vỏ đựng làm biến chất dược chất, làm
giảm tuổi thọ của dạng thuôc.
Thí dụ: vỏ đựng thuỷ tinh kiềm có th ể làm k ết tủ a dược ch ất là muối
ancaloiđ trong thuốc tiêm . Một sô' tạp c h ấ t trong lọ nh ự a đựng dung dịch thuốc
nhỏ m ắt có thể làm tăn g quá trìn h p h ân huỷ dược c h ấ t có tro n g dung dịch.
Theo quan điểm của bào chế học hiện đại, th iết k ế dạng thuốc là k hâu quan
trọng quyết định chất lượng của dạng thuốc. Khi th iế t k ế dạng thuốc, phải xem
xét mối tương quan giữa các th à n h p h ần trong dạng thuốc dưổi sự tác động trực
tiếp của kỹ th u ậ t bào chế nhằm tìm ra phương án tối ưu cho từng sản phẩm.
Trong bào chế học hiện đại, kỹ th u ậ t bào chế luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện
nhằm p h át huy tối đa tác dụng của dược chất trong th ể và tạo ra những dạng
thuốc mới có hiệu quả điều trị cao.
Dạng thuốc có thể được phân loại theo nhiều cách. - Theo thể chất:
t Các dạng thuốc lỏng: dung dịch thuốc, si ro thuốc, potio, cao lỏng, hỗn dịch thuốc,... *
+ Các dạng thuốc mểm: cao mềm, thuốc md...
+ Các dạng thuốc rắn: bột thuốc, viên nén, nang cứng, côni thuôc...
- Theo đường dùng: là cách, phân loại hay gặp hiện nay trong SDH bào chế,
gắn dạng thuốc với đường dùng thuốc.
+ Dạng thuốc dùng theo đường tiêu hoá: bao gồm các loại thuốc để uống,
để ngậm hay nhai (trong đó dược chất được hâp thu hoặc gây tác dụng tại chỗ chủ
yếu ỏ ruột ’non), thuốc đặt và thuốc th ụ t (gây tác dụng tại chỗ hoặc được hấp th u
chủ yếu ỏ đại tràng).
Thuốc dùng qua đường tiêu hoá thường có vấn đề về hấp thu do bị tác động
của nhiều yếu tố như pH dịch tiêu hoá, men, thức ăn, chuyển hoá qua gan lần
đầư, thòi gian vận chuyển của thuốc...
+ Dạng thuốc dùng theo đường hô hấp: bao gồm các dạng thuôc để xồng,
hít, phun mù, nhỏ mũi... Các dạng thuốc này có thể gây tác dụng tại chỗ trên
niêm mạc đưòng hô hấp hay tác dụng toàn thân.
+ Dạng thuốc dùng theo đường da: bao gồm các dạng thuốc mỡ, thuốc
bột, thuốc nưóc, cao dán, hệ điều trị qua đường da, thuốc phun mù... Phần lớn
thuốc dùng trên da là để gây tác dụng tại chỗ (chữa mẩn ngứa, bảo vệ da...),
nhưng cũng có những trường hợp dược chất được hấp thu qua da để gây tác dụng
toàn thân (chông đau th ắ t ngực, say tàu xe...)
+ Thuốc tiêm: có nhiều loại thuốc tiêm khác nhau: tiêm dưới da, tiêm
bắp, tiêm hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.
Đường dùng ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của thuốc. Một dược chất đưa
vào cơ thể theo các con đường khác nhau có thể gây tác dụng dược lý khác nhau.
Thí dụ: magnesi sulfat nếu uống thì có tác dụng lợi mật, nhuận tẩy; còn nếu
tiêm thì có tác dụng chông phù nể.
- Theo cấu trúc hệ phăn tán:
Các dạng thuốc, thực chất là những hệ phân tán khác nhau, tuỳ theo mức độ
phân tán của dược chất trong hệ, người ta có thể xếp các đạng bào chế thành các nhóm sau:
+ Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán đồng thể: bao gồm các dạng thuốíc có
dược chất phân tán dưới dạng 'phân tử hoặc ion (dung dịch thuốc uông, thuốc
tiêm,...). Hệ micel (dung dịch keo, dịch chiết dược liệu...) trên thục tế là hệ phân
tán sièu vi dị thể (có đường kính tiểu phân phân tán từ 1 - lOOnm) nhưng trong
bào chế thường được điều chế bằng phương pháp hoà tan và lọc qua vật liệu lọc
thông thưòng nên được xếp vào hệ phân tán đồng thể.
+ Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán dị thể: dạng thuôc bao gồm 2 pha
không đồng tan: pha phân tá n và môi trường phân tá n (nhũ tương và hỗn dịch
thuốc), trong đó kích thước tiểu phân phân tá n thay đổi từ hàng trăm nanom et
đến hàng trăm micromet. Đây là những hệ phân tán kém ổn định về m ặt nhiệt động học.
+ Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán cơ học: là hệ phân tá n giữa các tiểu
phân rắn, có kích thưóc từ hàng chục đến hàng trăm ngàn micromet, bao gồm các
dạng thuốc rắn như thuốc bột., nang cứng, thuốc viên...
Sự phân loại trên đây chỉ là tương đối. Trên thực tế, trong một sô" chế phẩm
bào chế có thể gồm nhiều hệ phân tán.
- Theo nguồn gốc công thức:
+ Thuốc pha chế theo công thức dược dụng: là những chế phẩm bào chế
mà thành phần, cách pha chế, tiêu chuẩn chất lượng và cách đánh giá,... đều đã
được quy định trong các tài liệu chính thống của ngành (dược điển, dược thư, công
thức quốc gia,...). Khi pha chế, kiểm nghiệm chất lượng phải theo đúng những quy
định đã được thông nhất. Thí dụ: Dung dịch xod 1% (DĐVN 11) lod lg Kali iodid 2g Nưóc cất vđ. 100ml
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu về tính chất, định tín h và định lượng như đã quy định.
Thuốc pha chế theo công thức dược dụng có th ể pha ỏ quy mô nhỏ trong
các cửa hàng pha chế theo đơn hoặc được sản xu ất lớn ở quy mô xí nghiệp.
+ Thuôc pha chế theo đơn: là những chế phẩm pha chế theo đđn của thầy thuốc.
Nội dung một đơn thuốc thường bao gồm: m ệnh lệnh pha chế (Rp.)> công
thức pha chế (thành phần, sô" lượng), dạng bào chế cần phải pha (M.f...)» số’ lượng
cần pha, hướng dẫn cách dùng (D.S). Thí dụ: Rp. Aspirin 0,5g Bd cacao vđ. l,5g M.f. supp. D.t.d No 6
D.S: Đ ặt một viên khi đau
Trước khi pha chế, người pha phải kiểm tra lại đơn thuốc, xem xét lại liều
dùng, cách phối hợp thuốc trong đó (chú ý tương kỵ), dạng bào chế,... Nếu ph át
hiện có những điều chưa hợp lý thì trao đổi lại với ngưòi kê đdn. Khi cấp p h át cho
ngưòi bệnh phải hưống dẫn rõ cách dùng, cách bảo quản.
Pha chế theo đơn thường được tiến h ành ỏ quy mô nhỏ, tại các khoa dược
bệnh viện hoặc các quầy pha đơn của hiệu thuốc. Pha chế theo đơn r ấ t phù hợp
với tình trạn g bệnh của từng cá th ể ngưòi bệnh, do đó hiệu quả điều trị cao, cần
được duy trì và p h át triển.
3.2. Chế phẩm
Là sản phẩm bào chế nói chung của một hoặc nhiều dược chất. Thí dụ:
Vitam in c có chế phẩm viên nén, thuốc tiêm. Trong viên nén iại có nhiều
chế phẩm có hàm lượng vậ cách bào chế khác nhau (viên trần , viên bao, viên sủi bọt...).
Trong nhiều trường hợp, chế phẩm bào chế chỉ là một sản phẩm tru n g gian
để bào chế các dạng thuốc khác (cao thuốc, vi nang, pellet...).
3.3. Biệt duợc
Là chế phẩm bào chế lưu hành trên thị trường dưới một tên thương m ại do
nhà sản xuất đặt ra và giữ bản quyển nhãn hiệu hàng hoá.
Từ một dược chất tên gốc thường có nhiều biệt dược khác n hau do các n hà
sản xuất khác nhau đặt ra. Thí dụ: từ paracetam ol hiện nay trê n th ị trường có tới
hàng trăm biệt dược như: Pamol, Panadol...
4. Vị trí của môn bào chế
Bào chế là môn học kỹ thuật, ứng dụng th àn h tự u của nhiều môn học cơ bản,
cơ sở và nghiệp vụ của ngành. Thí dụ:
- Toán tối ưu được ứng dụng để th iết k ế công thức và dạng bào chế.
- Vật lí, hoá học được vận dụng để đánh giá tiêu chuẩn nguyên liệu và chế
phẩm bào chế, để nghiên cứu độ ổn định xác định tuổi thọ của thuốc, để đánh giá
SKD của thuốc, để lựa chọn điều kiện bao gói, bảo quản...
- Dược liệu, dược học cổ truyền được vận dụng trong việc ch ế biến, đánh giá
chất lượng các chế phẩm bào chế đi từ nguyên liệu là dược liệu.
- Sinh lí - giải phẫu, dược động học được vận dụng trong nghiên cứu th iết
k ế dạng thuốc và các giai đoạn SDH của dạng thuốc (lựa chọn đường dùng và vấn
đề giải phóng, hoà tan vă hấp thu dược chất từ dạng bào chế).
- Dược liệu, dược lâm sàng ứng dụng đề phôi hợp dược châ't trong dạng bào
chế, để hướng dẫn sử dụng chế phẩm bào chế...
- Các quy chế, chế độ về hoạt động chuyên môn nghề nghiệp được vận dụng
trong thiết kế, xin phép sản xuất và lưu h àn h chế phẩm bào chế.
Tóm lại bào chế học là môn học tổng họp, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh
vực khoa học. Trong chương trìn h đào tạo dược sĩ đại học, bào chế là môn học
nghiệp vụ cốt lõi, được giảng sau khi người học đã có những kiến thức cơ bản về
các môn học có liên quan.
Trong khi học bào chế, người học cần có k hả năng p hân tích và tích hợp kiến
thức để áp dụng được vào lĩnh vực bào chế, cần kết hợp tốt giữa lý th uy ết và thực
hành, lấy lý thuyết soi sáng, giải thích cho thực h ành và dùng thực hành để m inh
hoạ, bổ sung cho lý thuyết.
II. ĐẠI CƯƠNG VỀ SINH Dược HỌC
1. Một số khái niệm hay dùng 1.1.
Khái niệợì vé sinh dược học (SDH)
Như trên đã trìn h bày, vào đầu những năm 60, trên th ế giới nền công
nghiệp dược phẩm đã phát triển nhanh chóng. Nhiều hãng sản xuất thuốc ra đời
và đua nhau đưa ra thị trường nhiều biệt đượr khác nhau để đáp ứng nhu cẩu của người tiêu dùng.
Vào thời kỳ này, kỹ th u ậ t phân tích hiện đại cũng đã hình thàn h cho phép
thầy thuốc theo dõi được số’ phận của dược chất trong cơ thể qua quá trìn h dược
động học (hấp thu - phân bô" - chuyển hoá - th ải trừ).
Chính từ các biệt dược khác nhau, thầy thuốc và ngưòi bệnh đã p h át hiện ra
rằng: Nhiều biệt dược tuy chứa cùng hàm lượng của một dược chất, nhưng tác
dụng lâm sàng lại không giông nhau. Thí dụ:
- Cũng là viên nén chứa 0,5g aspirin nhưng của nhà sản xuâ't này khi uống
tác đụng giảm đau rấ t tốt, còn của hãng khác thì tầc đụng lại không rõ.
- Nang cloramphenicol, nang tetracyclin,... của một sô" hãng bào chế khi
uống không có tác dụng lâm sàng.
Vận dụng thành tựu của được động học, người ra đ ặt vấn đề đánh giá khả
năng hấp thu dược chất từ những biệt dược nói trên trong thể. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các chế phẩm có hiệu quả điểu trị thấp là do dược chất được hấp th u quá ít. Thí dụ:
Năm 1961, Levy và cộng sự đã chứng minh viên aspirin không có tác dụng
giảm đau là do lượng dược chất trone máu chỉ bằnư 1/2 viên đôi chiếu.
Năm 1968, Glazko và cộng sự cho biết nang cloramphenicol của 3 h ãng sản
xuất khác nhau lưu h ành trên thị trường Mỹ không có tác dụng kháng sinh là do
nồng độ cloramphenicol trong máu chỉ bằng 1/4 viên đối chiếu của hãng sáng chế Pfizer.
Những kết quả nghiên cứu này đã thúc đẩy các nhà khoa học y dược đi sâu
vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trìn h giải phóng và hấp th u dược
chất của dạng thuốc trong cơ thể, làm cơ sỏ cho việc hình th àn h nên một môn học
mới: Môn sinh được học bào chế (biopharmaceutics) với các nhà sáng lập như Levy, Wagner, Nelson, Higuchi,...
N hư vậy, sinh dược học là môn học nghiên cứu các yếu t ố thuộc về lĩnh vực
bào chế và thuộc về người dùng thuốc ảnh hưởng đến quá trinh hấp thu dược chất
từ mật chế ph ẩ m bào c h ế trong cơ th ể nhằm nâng cao hiệu quả điều trị của ch ế phẩm đó.
Trên thực tế, nghiên cứu SDH là nghiên cứu sô' phận của chế phẩm bào chế
trong cơ thể, gắn kỹ th u ậ t bào chế (yếu tô' dược học) với ngưòi bệnh (yếu tô' sinh
học). Do đó, SDH được coi là vùng giao thoa giữa 2 lĩnh vực: kỹ th u ậ t bào chế và dược động học.
Theo Benet, nói một cách tổng quát "SDH là khoa học đưa thuốc vào cơ th ê '.
Thuốc phải được dùng cho người bệnh dưới một dạng bào chế tối ưu và cách dùng
thích hợp để phát huy cao nhất hiệu quả điều trị, đảm bảo an toàn, kinh tế.
Như trên đã nói, nội dụng của SDH gồm 2 lĩnh vực: sinh học và dược học. Đi
sâu nghiên cứu cát yếu tố sinh học thuộc về ngữời dùng thuốc (như giới tính, lứa
tuổi, đường dùng, chế độ liều,...) thuộc về môn SDH lâm sàng (clinical
biopharmacy). Trong khi đó SDH bào chế chủ yếu tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu
tố dược học (như được chất, tá dược, kỹ th u ậ t bào chế,...) đến qúa trìn h giải phóng,
hấp th u dược chất trong cơ thể.
Khi đưa một dạng thuốc vào cơ thể, muôn gây được đáp ứng lâm sàng, trước
hết dược chất phải được giải phóng khỏi dạng thuôc và hoà tan tại vùng hấp thu. - Dược chất - Tá dược - Kỹ thuật bào chế
Sơ đổ 1.1: Qúa trinh sinh dược học của dạng thuốc
Như vậy, quá trìn h SDH của một dạng thuốc trong cơ thể gồm 3 giai đoạn:
Giải phóng (Liberation) - Hoà tan (Dissolution) - Hấp thu (Absorption) (viết tắ t là L.D.A).
- Giải phóng', là bưức mỏ đầu cho quá trình SDH. Không cố giải phóng thì
sẽ không có hoà tan và hấp thu. Thí dụ: viên bao tan trong ruột, nếu vỏ bao không
rã trong đường tiêu hoá thì dược chất sẽ không được hấp thu.
Sự giải phóng dược chất khỏi dạng thuốc phụ thuộc vào tá dược, vào kỹ
th u ậ t bào chế, vào môi trưòng giải phóng. Có những dược chất chỉ được hấp
th u tốt ỏ một vùng n h ấ t định trong đưòng tiêu hoá, nếu dược chất không được
giải phóng tựi vùng hâ'p th u tối ưu này thì lượng hâ'p th u sẽ bị giảm.
- Hoà tan: dược động học đã chứng minh, muôn được hấp thu qua màng
sinh học, dược chất phải được hoà tan tại vùng hấp thu. Như vậy, sự hâ'p thu
đây phụ thuộc vào 2 yếu tố: quá trình giải phóng dược chất trước đó và đặc điểm
môi trường hoà tan. Những dược chất ít tan thưòng có vấn đề hấp th u vì chính
bước hoà tan là bước hạn chế quá trình hấp thu.
- Hấp thu: tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào quá trình giải phóng và
hoà tan của dược chất đồng thòi phụ thuộc vào đặc tính hấp th u của dược chất,
vào đặc điểm của vùng hấp thu. Như vậy theo quan điểm SDH với một dược chất
n h ất định, nhà bào chế có thể chủ động tác động vào quá trình giải phóng và hoà
•tan được chất nhằm điều tiết quá trình hấp thu để làm tăng hiệu quả điều trị của
thuốc. Đấy cũng chính là mục đích của SDH bào chế.
1.2. Khái niệm về sinh khả dụng (SKD)
Để đánh giá quá trìn h SDH của dạng thuốc, người ta dùng khái niệm sinh khả dụng.
SKD là đại lượilg chỉ tốc độ và mức độ hấp. tfíu dược chất từ một ch ế phẩm
bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng.
Như vậy, thuốc tiêm tĩnh mạch được coi ỉà có SKD 100%. Một viên nén
vitamin c có cùng hàm lượng với thuôc tiêm tĩnh mạch, nếu khi uông chỉ có 70%
vitamin c được hấp thu vào tu ần hoàn thì SKD của viên nén so với thuốc tiêm tĩnh mạch là 70%.
Thực ra, hiệu qủa điều trị của thuốc phụ thuộc vào lượng dược ch ất tại nơi
tác dụng (cơ quan đích). Hiện nay, do chưa có khả năng định lượng được dược chất
tại cơ quan đích, nên theo quan điểm dược động học người ta dựa vào nồng độ
dược chất trong m áu để đánh giá hiệu quả điều trị của thuôc trên sỏ công nhận
có sự tương quan đồng biến giữa nồng độ được chất trong m áu và nơi tác dụng.
Như vậy, do phản ánh nồng độ dược chất trong m áu nên SKD gắn liền với tác
dụng lâm sàng của thuốc (sơ đồ 1.2). Thuốc tại nơi dùng ăíí< (Ngoài Hấp đường tĩnh Thu mạch)
Sơ đồ 1.2: Quá trinh hấp thu, phân bố và thải trừ của dược chất từ dạng thuốc sau khi dùng