



















Preview text:
LUẬT HÌNH SỰ I 
NHẬP MÔN LUẬT HÌNH SỰ I 
1. Khái niệm ngành Luật Hình Sự 
- Một ngành luật trong hệ thống PL của nhà nước, bao gồm tổng thể các QPPL 
điều chỉnh những QHXH phát sinh giữa nhà nước và chủ thể thực hiện tội phạm 
bằng việc quy định tội phạm, quy định hình phạt đối với các tội phạm đó và 
những vấn đề liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của chủ thể phạm  tội. 
- Đối tượng điều chỉnh: QHXH giữa nhà nước và chủ thể phạm tội xuất hiện khi 
người phạm tội thực hiện một tội phạm mà luật hình sự đã quy định. 
- Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp “uy quyền” – Nhà nước buộc chủ thể 
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự do đã thực hiện tội phạm đã thực hiện và 
bảo đảm bằng quyền lực nhà nước độc lập với ý chí người phạm tội 
- Trong mỗi điều luật đều chứa đựng: Giả định, chế tài, quy định 
2. Nhiệm vụ của Luật Hình sự 
- Bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ các quyền, tự do của con người; bảo vệ lợi ích 
hợp pháp của của công dân, tổ chức; bảo vệ trật tự PL XHCN 
 Tôn trọng lợi ích tập thể: Do nước ta là nền văn minh lúa nước nên cần chú 
trọng đến sức mạnh tập thể, cộng đồng   Đô hộ chiếm đóng 
 Bảo vệ lợi ích hợp pháp của tập thể là sự tự nguyện của mọi người, là sự tôn  trọng của mọi người 
- Đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm 
- Giáo dục mọi người ý thức tuân theo PL, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống  tội phạm 
3. Các nguyên tắc của Luật Hình Sự 
- Nguyên tắc pháp chế: 
▪ Tội phạm và hình phạt phải do LHS quy định 
▪ Thực hiện PLHS (tuân thủ và áp dụng) phải nghiêm chỉnh và nhất quán 
▪ Cấm áp dụng LHS theo nguyên tắc tương tự pháp luật 
 Luật định, trên cơ sở có căn cứ pháp lý 
 Những chủ thể vi phạm LHS đều phải chịu trách nhiệm hình sự 
 Phải cực kỳ tuân thủ 
- Nguyên tắc bình đẳng trước Luật hình sự: Tất cả các chủ thể vi phạm LHS đều 
phải chịu trách nhiệm hình sự 
▪ Chủ thể phạm tội đều phải chịu trách nhiệm một cách bình đẳng trước luật hình 
sự không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, chính kiến, nghề nghiệp, địa vị 
xã hội, tình trạng tài sản, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. 
- Nguyên tắc công minh: Hình phạt đối với chủ thể phạm tội phải tương xứng với      mức độ và phạm vi 
▪ Các biện pháp cưỡng chế HS khi áp dụng đ/v chủ thể phạm tội cần phải có sự  tương xứng và phù hợp 
▪ Không được phép truy cứu TNHS 2 lần về 1 hành vi phạm tội 
 Xem xét câu chuyện vụ án: Ai là người phạm tội chính, người nào nguy hiểm 
nhất, tổ chức 
 Thông qua sự phân hóa qua mức độ tham gia 
 Xuất phát hành vi từ đâu??? 
- Nguyên tắc nhân đạo: 
▪ Các biện pháp cưỡng chế HS không nhằm hành hạ thể xác hay chà đạp nhân  phẩm 
▪ Áp dụng các biện pháp tha miễn cho chủ thể phạm tội khi họ có đủ đk LHS quy  định 
▪ Giảm nhẹ TNHS cho các đối tượng yếu thế phạm tội 
 Nhân đạo không phải ban phát mà để đảm bảo sự bình đẳng đích thực 
 Nhân đạo để bảo vệ những người yếu thế (Khi người đó gặp khó khăn trong 
việc thực hiện quyền), nhân đạo để bảo đảm người đó thực hiên quyền của bản  thân 
- Nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm: Tội phạm buộc phải chịu trách  nhiệm hình sự 
▪ Chủ thể phạm tội nếu không có căn cứ áp dụng các biện pháp tha miễn thì phải  chịu TNHS 
- Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của cá nhân (hơi mang tính chất lý luận): Thể 
hiện sự vượt bậc, sự thay đổi về chất của các nhà làm luật 
▪ Chủ thể chỉ phải chịu TNHS nếu có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm 
cho xã hội cũng như trong việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các 
lợi ích được PLHS bảo vệ 
 Trước đây trách nhiệm hình sự là trách nhiệm hình sự tập thể (vd: chu di tam  tộc...) 
 Nguyên tắc tiến bộ: Ai làm thì người đó chịu ⇨ xóa bỏ hoàn toàn luật pháp cổ 
- Nguyên tắc trách nhiệm hình sự liên đới của pháp nhân: Khác với trách 
nhiệm hình sự tập thể 
▪ Hành vi phạm tội do cá nhân thực hiện nhưng pháp nhân (thương mại) phải chịu 
TNHS khi cá nhân thực hiện hành vi đó nhân danh pháp nhân, vì lợi ích của 
pháp nhân và dưới sự chỉ đạo, điều hành của pháp nhân 
4. Hiệu lực của Luật Hình sự 
- Hiệu lực về không gian: Áp dụng với mọi hành vi phạm tội diễn ra trên lãnh thổ  Việt Nam   Nguyên tắc: 
▪ Lãnh thổ: Hiệu lực ở trên lãnh thổ như vùng trời, vùng biển, vùng đất… trên 
lãnh thổ Việt Nam (Trừ các trụ sở đại sứ quán của các nước trên lãnh thổ VN 
thì được áp dụng bằng luật của quốc gia họ; Và các trụ sở đại sứ quán của 
VN ở các nước cũng được áp dụng bằng luật hình sự của VN)     
▪ Quốc tịch: Khi phạm tội trong vùng không / hải phận quốc tế thì không xác định 
vào luật quốc tịch mà xác định bằng cờ được treo trên đó, cờ treo trên đó là 
nước nào thì sẽ xử lý vi phạm theo luật của nước đó 
 Luật hình sự VN được áp dụng khi có ít nhất 1 giai đoạn/ thời điểm kết thúc/ 
hậu quả được thực hiện trên lãnh thổ VN 
- Hiệu lực về thời gian: Từ ngày ghi rõ trong Nghị quyết của Quốc hội 
 Dựa vào thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện 
- Vấn đề hiệu lực hồi tố: Áp dụng với những vấn đề xảy ra trước khi áp dụng đạo  luật 
 Về cơ bản là không áp dụng luật hồi tố 
 Những gì có lợi cho hành vi khi chưa quy định trong LHS thì được áp dụng hồi  tố 
- Bộ luật Hình sự: 
 Giải thích chính thức bộ luật hình sự 
 Giải thích của cơ quan xét xử 
 Giải thích luật hình sự mang tính chất khoa học     
TỘI PHẠM VÀ PHÂN LOẠI TỘI PHẠM  I.  Khái niệm tội phạm 
1. Khái niệm pháp lý (Khoản 1 Điều 8 BLHS) 
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình 
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại 
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, 
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn 
hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ 
chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm 
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa  2. Định nghĩa khoa học 
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái PL hình sự, do chủ thể có đủ 
điều kiện mà LHS quy định thực hiện một cách có lỗi (vô ý hoặc cố ý) 
3. Đặc điểm của tội phạm 
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội 
- Tội phạm là hành vi trái PLHS 
- Tội phạm là hành vi được thực hiện một cách có lỗi 
- Tội phạm là hành vi do người có năng lực trách nhiệm HS thực hiện: Tuổi +  năng lực hành vi 
 Hành vi (= hành động + không hành động) là cách xử sự của con người biểu 
hiện ra bên ngoài TG khách quan 
 Tuổi: Từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm HS  II. 
Phân loại tội phạm (Dựa vào khung, khoản) 
- Phân loại tội phạm trong LHS là chia những hành vi nguy hiểm cho XH bị LHS   
cấm thành từng loại (nhóm) nhất định theo những tiêu chí nhất định để làm tiền 
đề cơ bản cho việc thực hiện chính xác các hoạt động tư pháp HS 
 Phân loại theo tiêu chí, mức độ nguy hiểm: theo khoản… 
 Phân loại theo nhóm khách thể, bị tội phạm xâm hại: theo các chương… 
- Ý nghĩa của phân loại tội phạm: 
 Áp dụng chính xác các biện pháp trong hoạt động TPHS 
 Là căn cứ để phân hoá TNHS; căn cứ áp dụng biện pháp tha miễn 
 Góp phần tạo điều kiện để xây dựng chế tài ở Phần riêng một cách khoa học và  chính xác 
- Các tiêu chí phân loại tội phạm:   Tính chất nguy hiểm 
▪ Quan hệ xã hội được LHS bảo vệ  ▪ Lỗi 
▪ Phương thức phạm tội 
▪ Thủ đoạn, công cụ, phương tiện, thời gian, hoàn cảnh phạm tội 
▪ Đặc điểm nhân thân   Mức độ nguy hiểm  ▪ Loại thiệt hại  ▪ Mức độ thiệt hại 
Nhà làm luật khi phân loại tội phạm phải vừa dựa vào các tiêu chí của 
phần chung đồng thời vừa dựa vào các tiêu chí phân loại thuộc phần các 
tội phạm để phân loại tội phạm 
- Phân loại tội phạm trong BLHS năm 2015 
 Ít nghiêm trọng: đến 3 năm 
 Nghiêm trọng: trên 3 năm đến 7 năm 
 Rất nghiêm trọng: trên 7 năm đến 15 năm 
 Đặc biệt nghiêm trọng: trên 15 năm  III. 
Phân loại tội phạm với các hành vi khác 
1. Với vi phạm đạo đức 
- Xét về tính nguy hiểm cho XH 
- Xét về phạm vi khách thể bị xâm hại  - Xét về hậu quả  - Xét về tính trái PL 
- Xét về chủ thể của hành vi 
- Hậu quả để lại cho chủ thể  2. Với vi phạm PL khác  - Xét về tính nguy hiểm 
- Xét về phạm vi khách thể bị xâm hại  - Xét về hậu quả  - Xét về tính trái PL 
- Xét về chủ thể của hành vi 
- Hậu quả để lại cho chủ thể      CẤU THÀNH TỘI PHẠM  I. 
Khái niệm và phân loại cấu thành tội phạm 
1. Khái niệm cấu thành tội phạm 
- Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu được quy định trong LHS đặc 
trưng cho một loại tội phạm cụ thể 
- Mỗi tội phạm cụ thể có những đặc trưng chung nhất mà bất kỳ tội phạm nào 
cũng có. Đó là 4 yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm: 
 Khách thể của tội phạm 
 Mặt khách quan của tội phạm 
 Chủ thể của tội phạm 
 Mặt chủ quan của tội phạm 
2. Phân loại cấu thành tội phạm 
- Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho XH của tội phạm 
 Cấu thành tội phạm cơ bản ( Khoản 1 Điều 168) 
 Cấu thành tội phạm giảm nhẹ (= Cấu thành tội phạm cơ bản + 1 tình tiết định  khung giảm nhẹ) 
 Cấu thành tội phạm tăng nặng (= Cấu thành tội phạm cơ bản + 1 tình tiết định  khung tăng nặng) 
- Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm 
 Cấu thành tội phạm hình thức (Trong điều luật không nhắc đến hậu quả pháp lý) 
 Cấu thành tội phạm vật chất (Trong điều luật có nhắc đến hậu quả pháp lý) 
Hậu quả pháp lý: Quan hệ sở hữu bị ảnh hưởng 
- Căn cứ vào cách thức xây dựng cấu thành tội phạm của nhà làm luật 
 Cấu thành tội phạm giản đơn 
 Cấu thành tội phạm phức hợp  II. 
Các yếu tố cấu thành tội phạm   Khách thể 
- Khách thể của tội phạm là những QHXH được LHS bảo vệ bị tội  phạm xâm hại 
- QHXH được LHS bảo vệ: 
 Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc 
 Lợi ích của Nhà nước 
 Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức 
 Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, sở hữu, các 
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân 
 Những lợi ích khác của trật tự PL XHCN  - Ý nghĩa nghiên cứu: 
 Nhận thức rõ khách thể là yếu tố không thể thiếu của tội phạm, vì 
không bao giờ có tội phạm xảy ra mà lại không xâm hại đến 1  khách thể nào đó 
 Thấy rõ bản chất chống đối XH của tội phạm, vì tội phạm luôn      xâm hại đến các QHXH   
 Hệ thống hóa các tội phạm trong BLHS 
 Đánh giá được tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi bị coi là 
tội phạm ( thông qua việc đánh giá tính chất quan trọng của  khách thể bị xâm hại) 
- Các loại khách thể của tội phạm: 
 Khách thể chung: Là tổng thể các QHXH được luật hình sự bảo 
vệ bị các tội phạm xâm hại 
 Khách thể loại: Là một nhóm các QHXH có cùng tính chất, liên 
hệ qua lại với nhau được một nhóm các quy phạm PL HS bảo vệ 
và bị một nhóm các tội phạm xâm hại 
 Khách thể trực tiếp: Là QHXH cụ thể được một QPPL HS bảo vệ 
bị một loại tội phạm trực tiếp xâm hại 
- Đối tượng tác động của tội phạm 
 Để xâm hại vào các QHXH thì hành vi phạm tội phải tác động 
trực tiếp vào đối tượng cụ thể nhằm làm biến dạng QHXH đó 
 Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận thuộc khách thể của 
tội phạm mà khi tác động đến nó thì người phạm tội gây nên thiệt 
hại hoặc đe dọa gây nên thiệt hại nhất định cho QHXH được LHS  bảo vệ 
 Các dạng đối tượng tác động của tội phạm: 
▪ Con người – chủ thể của QHXH 
▪ Các đối tượng vật chất: tài sản, đồ vật thỏa mãn nhu cầu của con  người 
▪ Hoạt động không bình thường của chủ thể của QHXH    Mặt 
- Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao    khách 
gồm các dấu hiệu biểu hiện tội phạm diễn ra trong TG khách  quan  quan 
- Những biểu hiện của tội phạm bao gồm:   Hành vi nguy hiểm cho XH 
 Hậu quả nguy hiểm cho XH 
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả 
 Các dấu hiệu biểu hiện sự thực hiện hành vi phạm tội và gắn liền 
với hành vi như: công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn 
phạm tội, thời gian, địa điểm và hoàn cảnh phạm tội 
- Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm 
A. Hành vi nguy hiểm cho XH 
 Là xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra TG khách quan 
dưới những hình thức nhất định 
 Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm 
 Các dạng của hành vi: hành động phạm tội và không hành động  phạm tội 
 Tội ghép, tội liên tục, tội kéo dài:     
▪ Tội ghép: Hành vi được hợp thành bởi nhiều loại hành vi xảy ra 
cùng thời gian xâm hại đến nhiều khách thể khác nhau 
▪ Tội lien tục: Hành vi được hợp thành bởi nhiều hành vi cùng tính 
chất, diễn ra kế tiếp nhau về thời gian với một ý định phạm tội cụ 
thể thống nhất, cùng xâm hại một khách thể 
▪ Tội kéo dài: Hành vi xảy ra không gián đoạn trong một khoảng  thời gian tương ứng 
Tội liên tục có thể gián đoạn còn tội kéo dài không gián đoạn 
B. Hậu quả nguy hiểm cho XH 
 Là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho những QHXH được  LHS bảo vệ 
▪ Thiệt hại về vật chất 
▪ Thiệt hại về thể chất 
▪ Thiệt hại về tinh thần 
▪ Thiệt hại về chính trị 
 Là dấu hiệu bắt buộc trong những cấu thành tội phạm vật chất 
C. Mối quan hệ nhân quả 
 Là mối quan hệ biện chứng giữa hành vi trái PLHS và hậu quả 
nguy hiểm cho XH mà theo đó: 
▪ Nếu xét về mặt thời gian, hành vi đó phải xảy ra trước hậu quả  nguy hiểm cho XH 
▪ Hành vi đó phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu  quả nguy hiểm cho XH 
▪ Hậu quả nguy hiểm là kết quả được sinh ra bởi chính hành vi đó 
 Là dấu hiệu bắt buộc trong những cấu thành tội phạm vật chất 
D. Những biểu hiện khác của mặt khách quan của tội phạm 
 Phương tiện phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu  thành tội phạm 
 Phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội phạm: là dấu hiệu bắt buộc 
trong một số cấu thành tội phạm 
 Thời gian phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành  tội phạm 
 Địa điểm phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành  tội phạm 
 Hoàn cảnh phạm tội: là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành  tội phạm   Chủ thể 
- Chủ thể của tội phạm: Là con người cụ thể đã thực hiện hành vi    (Cá nhân) 
nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng có năng lực trách nhiệm 
hình sự và đạt độ tuổi do Luật hình sự quy định. 
Người là chủ thể của PL, có khả năng nhận thức (khả năng đánh giá…) 
- Năng lực trách nhiệm hình sự: là khả năng của một người ở thời 
điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức được 
tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và điều       
khiển được hành vi đó.   
 Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm. 
 Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: mắc bệnh tâm 
thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng 
điều khiển hành vi của mình. 
 Phạm tội trong tình trạng say rượu vẫn phải chịu trách nhiệm  hình sự. 
 Nếu người bị tê liệt thần kinh mà trong lúc thực hiện hành vi 
người đó trong trạng thái tỉnh táo thì vẫn phải chịu trách nhiệm  hình sự 
Trong 1 điều luật có thể có tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng …và quy 
định của tội phụ thuộc vào khung hình phạt cao nhất 
A. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: 
 Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm. 
 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm hình 
sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng 
quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 
150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 
265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này 
 Người từ đủ 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội 
phạm do mình thực hiện, trừ vài trường hợp LHS có quy định  khác 
B. Chủ thể đặc biệt của tội phạm: Là chủ thể thường + dấu hiệu đặc  thù khác    Mặt 
- Mặt chủ quan của tội phạm: Là mặt bên trong của tội phạm, là    chủ quan 
thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho  (Ẩn bên 
xã hội mà họ thực hiện và với hậu quả do hành vi ấy gây ra cho  trong của  xã hội.  tội phạm) 
- Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các nội dung: lỗi, động cơ 
phạm tội và mục đích phạm tội. 
- Các dấu hiệu của mặt chủ quan: 
 Lỗi: là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho 
xã hội và đối với hậu quả của hành vi ấy gây ra cho xã hội thể 
hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. 
▪ Là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm. 
▪ Hai hình thức lỗi: cố ý và vô ý.   Động cơ phạm tội: 
▪ Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi  phạm tội. 
▪ Là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm. 
 Mục đích phạm tội: Là những gì mà người phạm tội mong muốn 
đạt được bằng cách thực hiện tội phạm.   
CÁC GIAI ĐOẠN PHẠM TỘI 
1. Khái niệm các giai đoạn phạm tội 
- Diễn biến thông thường của một tội phạm được thực hiện do cố ý: 
Ý định phạm tội (Không có TNHS) ⇨ Chuẩn bị phạm tội (Có thể có TNHS) ⇨ 
Thực hiện phạm tội ( Luôn có TNHS) 
- Các giai đoạn phạm tội là các bước trong quá trình thực hiện tội phạm do cố ý 
(trực tiếp), phản ánh t/c và m/đ nguy hiểm của hành vi phạm tội ở từng thời  điểm  2. Chuẩn bị phạm tội 
- Chuẩn bị phạm tội: Tạo ra những điều kiện thuận lợi về mặt vật chất và tinh thần 
để thực hiện tội phạm 
Tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện, vạch ra kế hoạch, thăm dò địa điểm, tìm 
kiếm đồng bọn, khắc phục những trở ngại khách quan…  - Đặc điểm: 
 Chưa thực hiện hành vi được mô tả trong mặt khách quan của tội phạm 
 Chưa trực tiếp xâm hại đến khách thể bảo vệ của LHS (chưa làm thay đổi, biến 
dạng đối tượng tác động của tội phạm) 
 Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra  - Trách nhiệm hình sự: 
 TNHS quy định cụ thể tại một số điều luật trong Phần riêng 
 Xử lý phạm nhiều tội trong TH hành vi chuẩn bị thực hiện tội X đã thõa mãn  CTTP Y  3. Phạm tội chưa đạt 
- Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến 
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội  - Đặc điểm 
 Là bước tiếp theo của giai đoạn CBPT 
 Đã bắt tay vào việc thực hiện hành vi được mô tả trong mặt khách quan của tội  phạm 
 Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra hoặc hậu quả xảy ra trên thực tế chưa phù 
hợp với hậu quả được quy định trong cấu thành tội phạm 
 Không thực hiện tội phạm đến cùng bởi nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn  của chủ thể  - Phân loại: 
 Căn cứ vào mức độ thực hiện hv mà người pt dự định thực hiện: PTCĐ chưa  thành và PTCĐ đã thành 
 Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến PTCĐ: PTCĐ vô hiệu và những trường hợp  PTCĐ khác  - Trách nhiệm hình sự: 
 Đặt ra đ/v mọi trường hợp phạm tội 
 Không quá 20 năm, nếu điều luật được ad quy định HF cao nhất đ/v tội ấy là    chung thân, tử hình 
 Không quá 3/4 mức phạt tù, nếu điều luật được ad quy định HF là tù có thời hạn  4. Tội phạm hoàn thành 
- Tội phạm hoàn thành: Là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn đầy đủ các 
dấu hiệu được mô tả trong MKQ của CTTP 
- Lưu ý về thời điểm hoàn thành: 
 Đối với tội phạm có CTTP vật chất: thỏa mãn tất cả các dấu hiệu khách quan 
gồm hành vi, hậu quả, MQHNQ giữa hành vi và hậu quả 
 Đối với tội phạm có CTTP hình thức: chỉ cần thỏa mãn dấu hiệu hành vi 
 Đối với tội phạm có CTTP cắt xén: chỉ cần có hành động biểu hiện ý định phạm  tội 
5. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội 
- Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội: Là tự mình không thực hiện tội phạm 
đến cùng, tuy không có gì ngăn cản  - Điều kiện khách quan: 
 Việc dừng thực hiện hvpt phải xảy ra trong quá trình thực hiện tội phạm: chỉ có 
thể xảy ra ở giai đoạn CBPT và PTCĐ chưa thành 
 Việc dừng lại là do người pt hoàn toàn tự nguyện mặc dù nhận thức được về 
điều kiện khách quan không có gì ngăn cản 
- Lưu ý: Xét là tự ý nửa chừng… không đòi hỏi người phạm tội phải hoàn toàn 
tỉnh ngộ, hối hận mà chỉ cần họ đã thực sự tự nguyện và dứt khoát không thực  hiện tội phạm nữa  - Trách nhiệm hình sự: 
 Được miễn TNHS về tội định phạm 
 Nếu hành vi đã thỏa mãn CTPT khác vì vẫn bị truy cứu TNHS về tội phạm khác  đó      ĐỒNG PHẠM 
1. Khái niệm đồng phạm  -
Định nghĩa pháp lý (Điều 17 BLHS 2015): Đồng phạm là trường hợp có hai 
người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm  -
Nếu một trong hai người vô ý thì không được xem là đồng phạm  - Các dấu hiệu:   Dấu hiệu khách quan: 
Từ 2 người trở lên tham gia vào việc thực hiện: Phải có đủ điều kiện để trở  thành thủ phạm 
Cùng chung hành động: Mỗi một người đều tham gia, có hành vi cụ thể, có mối 
liên hệ chặt chẽ trong hành vi của đồng phạm, góp phần tạo ra kết quả chung  của tội phạm   Dấu hiệu chủ quan: 
Các thành viên cùng cố ý   
▪ Cùng mục đích phạm tội: Ít nhất 1 người có mục đích và những người khác có 
phần góp cho mục đích đó được thực hiện 
2. Các loại người đồng phạm 
- Người thực hành: Là người trực tiếp thực hiện tội phạm   Phân loại: 
▪ Người thực hành trực tiếp: Tự mình trực tiếp thực hiện hành vi 
▪ Người thực hành gián tiếp: Không tự mình trực tiếp thực hiện hành vi mà lợi 
dụng hoặc sử dụng người khác để người này thực hiện hành vi 
- Người tổ chức: Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm 
 Chủ mưu: Không trực tiếp ra tay 
▪ Chủ động về mặt tinh thần 
▪ Có sang kiến, đề xuất âm mưu 
▪ Kích động, thúc đẩy 
 Cầm đầu: Mang tính chất vào việc, là trưởng nhóm, đại ca  ▪ Đứng ra thành lập  ▪ Phân công vai trò 
▪ Đôn đốc, điều khiển hoạt động 
 Chỉ huy: Bản thân cũng tham gia trực tiếp vào hiện trường 
▪ Trực tiếp điều khiển việc thực hiện tội phạm cụ thể 
▪ Đôn đốc đồng bọn 
- Người xíu giục: Là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác phạm tội 
 Tác động đến ý chí và tư tưởng của người khác, gây ảnh hưởng mạnh mẽ về mặt  tâm lý 
 Hành vi của người xíu với người bị xíu có mối quan hệ nhân quả 
 Người xíu giục bằng bất cứ loại hành vi nào (hứa hẹn, cho tiền…) nhằm tác 
động vào người khác chuyển từ không có ý định phạm tội sang có ý định phạm  tội 
- Người giúp sức: Là người tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho việc thực hiện  tội phạm 
 Bản thân người thực hiện đã có quyết tâm thực hiện hành vi phạm tội nhưng vẫn 
còn lo lắng, căng thẳng và người giúp sức về mặt tinh thần làm cho họ giảm sự  lo lắng, căng thẳng 
3. Các hình thức đồng phạm  - Căn cứ chủ quan: 
 Đồng phạm không có thông mưu trước: Nhìn nhau mà thực hiện 
 Đồng phạm có thông mưu trước: Có sự trao đổi, thỏa thuận  - Căn cứ khách quan: 
 Đồng phạm giản đơn: Tất cả những người đồng phạm đều là người thực hiện,  bằng vai nhau 
 Đồng phạm phức tạp: Có sự phân công công việc cụ thể cho từng người 
- Phạm tội có tổ chức: Khoản 2 Điều 17 BLHS 
 Phạm tội có tổ chức là trường hợp đồng phạm có sự câu kết chặt chễ giữa những 
người cùng thực hiện tội phạm   
 Thường là sự kết hợp của đồng phạm có thông mưu trước và đồng phạm phức  tạp 
 Có sự phân công cụ thể 
4. Các nguyên tắc xác định TNHS 
- Nguyên tắc TNHS chung: Tất cả những người đồng phạm phải chịu TNHS 
chung về toàn bộ tội phạm đã xảy ra. Nếu qua thời hạn, thời hiệu thì cả bọn 
đều bị truy cứu TNHS như nhau 
- Nguyên tắc TNHS độc lập: Mỗi người đồng phạm phải chịu TNHS độc lập về 
việc cùng thực hiện tội phạm. TNHS của ai người đó tự chịu, chịu TNHS 
không ai gánh tội thay, mức độ tăng nặng nặng cũng được áp dụng khác  nhau 
- Nguyên tắc cá thể hóa TNHS: Trong một vụ đồng phạm, những người tham 
gia tuy phạm cùng một tội nhưng tính chất và mức độ tham gia của mỗi người là  khác nhau  • Lưu ý: 
- Xác định giai đoạn phạm tội: Căn cứ vào hành vi của người thực hành 
- Chủ thể đặc biệt: chỉ cần 1 người là chủ thể đặc biệt 
- Tội che giấu tội phạm và Tội không tố giác tội phạm: Không hứa hẹn và tội 
phạm đã thực hiện hành vi xong mới giúp đỡ, che giấu thì đó không phải hành  vi đồng phạm     
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ & 
LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 
A. Trách nhiệm hình sự (Có tính chất công chỉ mang tính tương  đối)  1. Khái niệm 
- Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi tội phạm bởi 
cá nhân (một cách độc lập) hoặc bởi cá nhân (trong sự liên đới với pháp nhân) 
và được thể hiện bằng việc áp dụng 1 hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế hình sự 
do PLHS quy định đối với chủ thể của TNHS – cá nhân (trong TH đầu) hoặc cá 
nhân và pháp nhân (trong TH sau)  2. Đặc điểm 
- TNHS là hậu quả pháp lí cùa việc thực hiện hành vi phạm tội. Hậu quả này chỉ 
phát sinh khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị PLHS cấm 
hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà PLHS bắt buộc phải thực hiện. 
- TNHS chỉ có thể được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của PL mà 
các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải thực hiện. 
- TNHS được biểu hiện cụ thể ở việc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng 
chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt - biện pháp tước bỏ hoặc hạn   
chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp. 
- TNHS mà người phạm tội phải gánh chịu là trách nhiệm đổi với Nhà nước chứ 
không phải đối với người, hay tổ chức mà quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ bị 
hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại. 
- TNHS phải được phản ánh trong bản án hay quyết định có hiệu lực PL của toà  án.  3. Thời hiệu 
- Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời 
hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu TNHS 
- Điều kiện để thời hiệu truy cứu TNHS được áp dụng: Kể từ khi tội phạm đã trải 
qua một thời hạn do BLHS quy định 
 Tội phạm ít nghiêm trọng: 5 năm (Các tội phạm mà mức cao nhất của khung 
hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam 
giữ hoặc phạt tù đến 3 năm) 
 Tội phạm nghiêm trọng:10 năm (Các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình 
phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù) 
 Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm (Các tội phạm mà mức cao nhất của khung 
hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm) 
 Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm (Các tội phạm mà mức cao nhất của 
khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 
năm, tù chung thân hoặc tử hình). 
4. Miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29 BLHS) 
- Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc người hoặc pháp nhân thương mại 
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm.  - Điều kiện miễn TNHS: 
 Tội phạm mà người phạm tội thực hiện phải là tội phạm ít nghiêm trọng 
 Hoặc là tội phạm nghiêm trọng do vô ý 
 Đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả. 
- Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 
 Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại 
cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa  được; 
 Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy 
hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. 
B. Loại trừ trách nhiệm hình sự 
1. Khái niệm loại trừ TNHS 
- Loại trừ TNHS: Là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình 
sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy  định trong LHS 
- Đặc điểm: Chủ thể thực hiện hành vi không phải chịu TNHS  2. Phòng vệ chính đáng   
- Phòng vệ chính đáng (Điều 22): Là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của 
NN, của tổ chức, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người 
khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm lợi  ích nói trên 
 Dựa vào lực lượng tấn công để đánh giá sự cần thiết 
 Hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp (HV tấn công) là cơ sở phát 
sinh đến phòng vệ chính đáng 
- Đặc điểm: Người có hành vi phòng vệ chính đáng không phải chịu TNHS 
- Điều kiện của phòng vệ chính đáng: 
 Hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp – cơ sở phát sinh quyền phòng vệ 
chính đáng (Cơ sở phát sinh) 
 PVCĐ phải gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công (Bằng cách 
đó mới có cách chặn đứng hành vi đó) 
 Hành vi tấn công phải có thật và đang diễn ra 
▪ Có thật: Trong thực tế khách quan đang diễn ra 
▪ Đang diễn ra: Phải bắt đầu rồi nhưng chưa kết thúc 
 Giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công phải có sự tương xứng 
- Tiêu chí đánh giá sự tương xứng: 
 Tính chất khách thể bị xâm phạm: Các QHXH bị xâm hại, tầm quan trọng của  khách thể 
 Tính chất hành vi tấn công: Bản thân của hành vi tấn công ở mức độ nào 
 Lực lượng tấn công: Thế mạnh vật chất của 2 bên, có thể là số lượng người 
 Cường độ tấn công: Là tốc độ, sự ra tay có liên tiếp hay không của bên tấn công 
 Thời gian, địa điểm, hoàn cảnh xảy ra vụ việc 
? Thế nào là vượt quá giới hạn PVCĐ 
Người vượt quá phòng vệ chính đáng thì phải chịu TNHS 
 Đáp ứng 3 điều kiện đầu của PVCĐ 
 Điều kiện thứ 4 không đáp ứng nếu hành vi chống trả rõ ràng vượt quá mức độ  cần thiết  3. Tình thế cấp thiết 
- Tình thế cấp thiết: Là hành vi của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực 
tế đe dọa lợi ích của NN, của tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của mình 
hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây thiệt hại nhỏ hơn 
thiệt hại cần ngăn ngừa 
- Điều kiện của tình thế cấp thiết: 
 Sự nguy hiểm thực tế đang đe dọa lợi ích hợp pháp (Cơ sở): Nguồn nguy hiểm 
có thể đến ở bất cứ đâu, nguồn nguy cơ này có thật 
 Gây thiệt hại là cách duy nhất 
 Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn 
4. Một số tình tiết loại trừ TNHS khác 
- Sự kiện bất ngờ: Là TH xảy ra người gây ra thiệt hại không thấy trước được 
hành vi của mình gây ra sẽ không phải chịu TNHS mặc dù thiệt hại đó là thiệt 
hại lớn, PL không đòi hỏi người đó phải thấy trước hành vi đó   
- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội 
- Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và 
công nghệ: Để khuyến khích, cổ vũ các nhà nghiên cứu khoa học trong việc 
nghiên cứu, thử nghiệm, phát minh ra những cái mới 
- Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên     
Tại sao trong luật lại đòi hỏi tình thế cấp thiết lại khắt khe hơn phòng vệ chính đáng? 
- Phòng vệ chính đáng là hành vi của 1 người vì lợi ích hợp pháp của mình đang  trực tiếp bị xâm hại 
- Tình thế cấp thiết là hành vi lợi ích hợp pháp đang trong nguy cơ bị gây thiệt hại, 
vẫn còn thời gian, chủ thể muốn bảo vệ nó cần phải lựa chọn biện pháp tối ưu 
- Phòng vệ chính đáng là quyền của mọi người và là nghĩa vụ của những người có 
nghĩa vụ bảo vệ lợi ích hợp pháp   
Sự giống và khác nhau giữa PVCĐ và tình thế cấp thiết  Giống nhau 
- Cả hai hành vi này đều được quy định trong BLHS và không bị coi là tội phạm 
nên đều không phải chịu TNHS 
- Mục đích của PVCĐ và tình thế cấp thiết đều nhằm bảo vệ lợi ích của NN, của 
tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của công dân, để ngăn ngừa, hạn chế thiệt 
hại cho các lợi ích hợp pháp được PLHS bảo vệ 
- PVCĐ và tình thế cấp thiết đều phải thỏa mãn những điều kiện nhất định theo  quy định của PLHS 
- Hành vi vượt quá giới hạn của PVCĐ hay vượt quá yêu cầu của tình thế cấp 
thiết đều phải chịu TNHS 
- Do mục đích của PVCĐ và tình thế cấp thiết là tích cực, phù hợp với lợi ích xã 
hội, vì vậy đều được khuyến khích mọi công dân thực hiện và có hành vi nếu 
vượt quá giới hạn của PVCĐ hoặc vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì 
được coi là một tình tiết giảm nhẹ TNHS  Khác nhau    Nguồn gốc  Đối tượng  Biện pháp  Hậu quả    nguy hiểm  gây thiệt hại  thực hiện    PVCĐ  Do con người  Cho chính bản  Người phòng vệ  Thiệt hại mà hành  gây ra  thân người có  có thể lựa chọn  vi phòng vệ gây ra  hành vi xâm  nhiều biện pháp  cho người có hành  hại  khác nhau  vi xâm hại có thể  nhỏ hơn, ngang  bằng hoặc lớn hơn   Tình thế  Đa dạng, có  Gây thiệt hại  Người ở trong  Thiệt hại gây ra   
cấp thiết thể do nhiều  cho một lợi ích  tình thế cấp thiết  nhỏ hơn thiệt hại      nguyên nhân 
hợp pháp khác “không còn cách  cần ngăn ngừa    gây nên như  nào khác”, tức là  do con người,  chỉ có một biện  thiên nhiên,  pháp thực hiện  súc vật, máy  duy nhất  móc...   
HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP 
1. Khái niệm và mục đích của hình phạt 
- Đặc điểm của hình phạt 
 Hình phạt là biện pháp cưỡng chế (bắt buộc phải thực hiện và có sự giám sát của  NN) NN nghiêm khắc nhất 
 Hình phạt được quy định trong BLHS: Là 1 trong những biện pháp cưỡng chế  NN 
 Hình phạt gắn liền với tội phạm 
 Hình phạt do Tòa án áp dụng đối với chủ thể phạm tội theo một trình tự riêng 
biệt (Tố tụng hình sự, thể hiện tính nghiêm khắc qua trình tự riêng biệt này) 
 Hình phạt là công cụ bảo đảm cho luật hình sự có thể thực hiện được nhiệm vụ 
bảo vệ các QHXH (Ý nghĩa)  ⇨ Khái niệm hình phạt 
- Mục đích của hình phạt   Điều 31 BLHS năm 2015 
 Trừng trị (Là quyền tất yếu tự nhiên, vốn sẵn có trong tự nhiên) và giáo dục 
người/pháp nhân thương mại phạm tội, ngăn ngừa họ phạm tội mới 
 Giáo dục người/pháp nhân thương mại khác tôn trọng PL 
 Phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm 
- Áp dụng hình phạt để chống các hình vi tội phạm, ngăn chặn các hành vi xảy ra 
- Một mặt có mục đích trừng trị (Để thấy được tính nghiêm khắc của LHS) và 
một mặt là có mục đích giáo dục (Không xâm phạm đến tự do của người khác, 
tôn trọng PL, ý thức PL)  2. Hệ thống hình phạt 
- Hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do NN quy định trong LHS có 
sự liên kết chặt chẽ với nhau theo một trật tự nhất định do tính chất nghiêm khắc 
của từng loại hình phạt quy định  - Các hình phạt chính: 
 Án treo: Là hình phạt tù có thời hạn không quá 3 năm và được Tòa án xem xét, 
được hưởng khoan hồng, nhưng trong quá trình hưởng án treo người đó vẫn 
phạm tội thì người đó phải vào tù. Án treo không phải là hình phạt mà là một  thử thách   Cảnh cáo:  ▪ Điều 34 BLHS 2015    ▪ Dẫn đến án tích 
▪ Sự khiển trách công khai của NN đối với người phạm tội về tội phạm mà họ đã  thực hiện 
▪ Áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ 
(Điều 51) TNHS nhưng chưa đến mức miễn hình phạt 
▪ Có thể gây án tính đối với tội ít nghiêm trọng với hình phạt cố ý 
Đầu thú: Tòa án có thể coi là 1 tình tiết giảm nhẹ 
Cảnh cáo nghiêm khắc hơn miễn hình phạt 
Những người phạm tội lần đầu và phạm tội ít nghiêm trọng do lỗi vô ý thì sẽ không có  án tích 
Những người phạm tội ít nghiêm trọng do lỗi cố ý sẽ có án tích   Phạt tiền: 
▪ Điều 35, tối thiểu 1 triệu đồng (với cá nhân) 
▪ Tước đi lợi ích vật chất của người phạm tội, tác động đến tình trạng tài sản của 
họ và thông qua đó tác động đến ý thức và thái độ của người phạm tội 
▪ Áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng 
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng – an toàn công 
cộng, một số tội phạm khác   Trục xuất:  ▪ Điều 37 BLHS 2015 
▪ Là hình phạt buộc người nước ngoài (người không có quốc tịch + người có quốc 
tịch nước ngoài) bị kết án trong thời hạn nhất định phải rời khỏi lãnh thổ nước  CHXHCN Việt Nam 
▪ Người không có quốc tịch nhưng thường trú ở VN thì không được áp dụng hình  phạt trục xuất 
▪ Quản lý ở góc độ hải quan thì 5 năm kể từ ngày bị trục xuất tại VN, còn về cơ sở  pháp lý thì chưa có 
▪ Là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung 
 Cải tạo không giam giữ: 
▪ Điều 36 (6 tháng – 3 năm) 
▪ Giao người phạm tội cho cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập hoặc của 
chính quyền địa phương, nơi cư trú để giám sát, 
▪ Bị khấu trừ thu nhập 5 – 20% (Trừ người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự) hoặc 
lao động phục vụ cộng đồng 
 Tù có thời hạn: được áp dụng với cả 4 loại tội 
▪ Buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời 
hạn nhất (3 tháng – 20 năm) 
▪ Áp dụng với các tội trừ trường hợp người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do 
vô ý và có nơi cư trú rõ ràng 
▪ Là hình phạt phổ biến ở VN 
Hiện nay hơn 30 cấu thành không có trong khung phạt cơ bản không có hình phạt tù có  thời hạn 
Lao tù là giam cầm, tước quyền tự do của người phạm tội   
Với 1 tội phạm tối đa là 20 năm 
Nếu người phạm tội phạm nhiều tội thì chỉ được cộng tối đa là 30 năm   Tù chung thân: 
Tù trọn đời là khẳng định gần như cả cuộc đời họ phải ở trong tù 
▪ Là hình phạt cách ly người phạm tội khỏi XH không có thời hạn 
▪ Áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mực xử  phạt tử hình 
 Tử hình: loại bỏ người này một cách mãi mãi 
▪ Là hình phạt đặc biệt, tước bỏ quyền sống của người bị kết án 
▪ Là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt ở VN 
▪ Áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc 
phòng, tính mạng con người, ma túy, tham nhũng và 1 số tội phạm khác 
- Các hình phạt bổ sung: Không được thực hiện 1 cách độc lập, hỗ trợ cho hình  phạt chính 
Tòa có thể áp dụng hình phạt bổ sung tùy vào điều luật cho phép 
Tuyên kèm với hình phạt chính 
Việc tòa án có thấy cần thiết với việc có áp dụng hình phạt bổ sung không 
 Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định – Điều  41 BLHS 2015 
Sau khi hình phạt chính kết thúc 
▪ Áp dụng khi xét thấy nếu đểngười bị kết án tiếp tục đảm nhiệm những chức vụ, 
làm những nghề hoặc công việc nhất định nào đó thì... 
▪ Có tác dụng củng cố hiệu quả của hình phạt chính bằng cách tước bỏ ở người bị 
kết án môi trường có thể tạo điều kiện cho họ dễ dàng phạm tội lại 
▪ Thời hạn cấm là 1 năm đến 5 năm 
 Cấm cư trú – Điều 42 BLHS 2015 
Tuyên kèm với hình phạt tù có thời hạn 
▪ Buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa  phương nhất định 
▪ Thời hạn cấm cư trú là từ 1 năm đến 5 năm , kể từ ngày chấp hành xong hình  phạt tù 
▪ Tước bỏ của người bị kết án quyền cư trú ở một số địa phương nhất định trong 
một thời hạn nhất định 
 Quản chế - Điều 43 BLHS 2015 
Chỉ tuyên kèm với hình phạt có thời hạn, buộc họ phải sinh sống trong một địa phương  nhất định 
▪ Hạn chế quyền tự do của người bị kết án ở mức độ cao hơn so với cấm cư trú 
▪ Người bị quản chế tước 1 số quyền công dân như quyền bầu cử, quyền bầu cử 
đại biểu của các cơ quan quyền lực NN, quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang  nhân dân 
▪ Người bị quản chế bị cấm làm một số nghề hoặc công việc nhất định 
▪ Quản chế là hình phạt bổ sung có tính chất nghiêm khắc hơn so với cấm cư trú. 
Thời hạn quản chế từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt    chính 
 Tước một số quyền công dân – Điều 44 BLHS 2015 
Không được ứng cử, bầu cử, chỉ áp dụng được với công dân VN với tội phạm xâm 
phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác 
▪ Hình phạt bổ sung, áp dụng đối với công dân VN bị kết án tù về các tội xâm 
phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác được BLHS quy định tại điều 39 
▪ Thời hạn từ 1 – 5 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày 
bản án có hiệu lực PL trong TH người bị kết án được hưởng án treo 
 Tịch thu tài sản – Điều 45 BLHS 2015 
Tịch thu tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tội phạm 
▪ Nội dung pháp lý của loại hình phạt này thể hiện ở chỗ người bị kết án bị tước 1 
phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ NN 
▪ Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của người bị kết án, tài sản mà họ đã cho 
vay, cho mượn, cho thuê, gửi sửa chữa hoặc đang cầm đồ, thế chấp,... 
 Phạt tiền – Điều 35 BLHS 2015 
▪ Phạt tiền là hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung  công quỹ NN 
▪ Trong hệ thống hình phạt của BLHS VN, phạt tiền là 1 trong 2 hình thức phạt có 
thể áp dụng khi là hình phạt chính, khi là hình phạt bổ sung 
▪ Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người tội ít nghiêm trọng, đối 
với các tội nghiêm trọng: tham nhũng, tội phạm ma túy,.. thì hình phạt tiền được 
áp dụng là hình phạt bổ sung nhằm bảo đảm mục đích của hình phạt 
▪ Mức phạt tiền được áp dụng theo mức độ nghiêm trọng của tội đã phạm, đồng 
thời có xét đến tình hình tài sản của người đã phạm tội, sự biến động của giá cả   Trục xuất 
▪ Việc bổ sung hình phạt này với tính chất vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt 
bổ sung sẽ tạo điều kiện thuận lợi để xử lý người nước ngoài phạm tội một cách  hợp lý hơn 
▪ Hình phạt này chỉ áp dụng với người phạm tội là người nước ngoài mà bản thân 
họ là mối đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác tại VN 
3. Các biện pháp tư pháp Hình sự (Không phải là hình phạt, là 1 biện pháp cưỡng 
chế HS nhưng không nghiêm khắc bằng hình phạt) 
- Các biện pháp tư pháp quy định trong BLHS là những biện pháp cưỡng chế của 
NN được các cơ quan tố tụng áp dụng với cá nhân, tập thể và pháp nhân nào đó 
phạm tội hoặc thực hiện những hành vi nguy hiểm cho XH nhằm ngăn chặn 
hành vi tiếp tục và giáo dục trở thành các công dân có ích 
- Được áp dụng 1 cách độc lập, có giá trị hỗ trợ cho hình phạt và thay thế cho  hình phạt 
- Các loại biện pháp tư pháp: 
 Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm: Tịch thu tài sản phi pháp 
 Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi: Buộc 
những người phạm tội ngay lập tức phải trả lại cho người bị thiệt hại; công khai 
xin lỗi với việc ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm   
 Bắt buộc chữa bệnh: Chỉ áp dụng với những người có bệnh lý liên quan đến  bệnh tâm thần      QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT 
1. Nhận thức chung 
- Quyết định hình phạt: Là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt (hình phạt chính, 
hình phạt bổ sung) cụ thể với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng 
đối với chủ thể phạm tội 
- Tòa án dựa vào tính chất – mức độ nguy hiểm của hành vi; dựa vào cấu thành 
tội phạm (phải xem xét xem cấu thành tội phạm đến khung nào, khoản nào) 
- Điều kiện quyết định hình phạt: Độ tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự, điều 
kiện hoàn cảnh sống – hoàn cảnh gia đình 
- Căn cứ quyết định hình phạt với cá nhân 
 Các quy định của BLHS: Là quy định của phần chung của BLHS + quy định cấu 
thành tội phạm của phần riêng 
 Tính chất (nội dung) và mức độ (hình thức) nguy hiểm cho XH của hành vi  phạm tội: 
▪ Mức độ là hậu quả để lại cho XH có thể cân đong đo đếm được 
▪ Tính chất thì trừu tượng hơn là tính chuyên nghiệp, thủ đoạn thực hiện hành vi, 
hành vi thực hiện như thế nào, công cụ, thời gian thực hiện 
 Nhân thân người phạm tội: Nhóm máu, giới tính… Nhân thân người phạm tội 
giúp chúng ta đánh giá, nhận thức được một con người 
 Các tình tiết tăng nặng TNHS, giảm nhẹ TNHS (Tại Điều 51 và Điều 52): Tình 
tiết giảm nhẹ mở hơn, Tình tiết tăng nặng chỉ khi trong bộ luật có quy định thì  mới được áp dụng cho 
- Định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng 
 Định khung bắt buộc phải theo khung hình phạt đó 
 Tăng nặng (Chỉ những quy định tại Điều 52): Hình phạt chạy từ mức thấp nhất 
đến cao nhất của 1 khung bị giới hạn bởi giới hạn của khung 
2. Quyết định hình phạt với cá nhân trong một số trường hợp đặc biệt 
- QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS: Điều kiện 
 Có 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc khoản 1 Điều 51 BLHS trở lên 
 Phạm tội lần đầu với vai trò giúp sức không đáng kể thì Tòa án xem xét và áp 
dụng (Không nhất thiết phải rơi vào khung hình phạt liền kề) 
Nếu người phạm tội theo tính chất chuyên nghiệp mà có 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì 
họ sẽ bị phạt nhẹ hơn so với khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề 
- QĐHP trong trường hợp phạm nhiều tội: 
 Tòa án quyết định hình phạt với từng tội rồi mới quyết định hình phạt chung 
(tổng hợp hình phạt chính và tổng hợp hình phạt bổ sung) 
 Nguyên tắc của hình phạt chính 
▪ Cải tạo không giam giữ: Cộng tổng, tối đa là 3 năm hoặc đổi 3 năm cải tạo