Giáo trình môn kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Sự dịch chuyển của đường cung là sự thay đổi vị trí củađường cung trên đồ thị : đường cung dịch chuyển hoàn toàn sang bên phải hay bên trái. Biểu cung là bảng số liệu mô tả số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán tương ứng với các mức giá cả khác nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47879361 Giáo trình Kinh tế vi mô 1 lOMoAR cPSD| 47879361
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VI MÔ
I. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô
1) Các khái niệm về kinh tế học a)Kinh
tế học
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách chọn lựa của nền
kinh tế trong việc sử dụng nguồn tài nguyên có giới hạn để sản xuất các
loại sản phẩm nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người .
b) Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng
cách tách biệt từng bộ phận của nền kinh tế : nghiên cứu hành vi ứng
xử của các cá nhân về các hàng hóa cụ thể trên từng loại thị trường
trong mối quan hệ với các tác nhân gây ra bởi hoàn cảnh chung.
c) Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế như một thể thống nhất . Nghiên cứu sự tương tác giữa các cấu
khối chung trong nền kinh tế có thể điều khiển được.
d) Mối quan hệ
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế ở
những góc độ khác nhau , tuy nhiên giữa chúng có mối quan hệ
không thể tách rời . Kinh tế vi mô nghiên cứu những tế bào , những
bộ phận , còn kinh tế vĩ mô nghiên cứu tổng thể nền kinh tế , được
cấu thành từ những tế bào , những bộ phận ấy.
Trong thực tiễn kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi
của kinh tế vi mô , kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của
các doanh nghiệp , của các tế bào kinh tế . Kinh tế vĩ mô tạo hành
lang , tạo môi trường , tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. 2 lOMoAR cPSD| 47879361
2) Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu của
kinh tế học vi mô
a) Đối tượng
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật , xu thế tất yếu của
các hoạt động kinh tế vi mô ( hành vi của cá nhân, doanh nghiệp đối
với các hàng hóa cụ thể ... ) Những khuyết tật của kinh tế thị trường
về vai trò của quản lý và điều tiết kinh tế của nhà nước đối với hoạt động kinh tế vi mô.
b) Nội dung
Kinh tế học vi mô cung cấp lý luận và phương pháp luận kinh tế
cho quản lý doanh nghiệp . Là khoa học về sự lựa chọn hoạt động
kinh tê ú trong phạm vi doanh nghiệp , nó vạch ra các quy luật , xu
thế vận động tất yếu của hoạt động kinh tế vi mô .
c) Phương pháp
+ Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu.
+ Phương pháp thực hành , vấn đề , tình huống.
+ Gắn lý luận với thực tiễn knh tế.
+ Phương pháp mô hình hóa và công cụ toán học . II) Doanh
nghiệp và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp
1) Doanh nghiệp và chu kỳ kinh doanh a) Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh hàng hóa , dịch vụ theo nhu
cầu thị trường và xã hội nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.
Theo luật doanh nghiệp do quốc hội khóa 10 kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 có hiệu lực từ 1/1/ 2000:“ Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng , có tài sản , có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh “. 3 lOMoAR cPSD| 47879361 b) Kinh doanh
Là thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. c) Quá trình kinh doanh
Là quá trình hoạt động kinh tê ú của doanh nghiệp bao gồm từ
nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về hàng hóa , dịch vụ , tổ
chức quá trình sản xuất đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng
hóa , thu tiền về cho doanh nghiêp.
d) Chu kỳ kinh doanh
Là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu quá trình kinh doanh cho
đến khi kết thúc quá trình kinh doanh.
2) Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp
a) Quyết định sản xuất cái gì ?
Doanh nghiệp phải xác định sản xuất hàng hóa hay dịch vụ nào ?
số lượng cung ứng bao nhiêu ? thời điểm nào ? b) Quyết định
sản xuất như thế nào ?
Doanh nghiệp phải xác định được phương pháp , hình thức tổ
chức sản xuất , trình độ công nghệ ứng dụng . Điều này quyết định
chất lượng của sản phẩm và chi phí sản xuất . c) Quyết định sản
xuất cho ai ?
Doanh nghiệp phải xác định sản xuất ra hàng hóa dịch vụ phục
vụ đối tượng nào , quy mô và khả năng tiêu thụ bao nhiêu để vừa
đạt mục đích của doanh nghiệp , vừa đáp ứng nhu cầu xã hội.
III) Lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp 1) Lý thuyết lựa chọn
Cung cấp phương pháp luận khoa học cho các quyết định trong
họat động kinh tế vi mô :
+ Sự lựa chọn là một tất yếu khách quan trong hoạt động kinh
tế vi mô . Do các nguồn lực có giới hạn (một doanh nghiệp 4 lOMoAR cPSD| 47879361
chỉ có số vốn và nguồn lực nhất định ) không thể cùng một lúc
đáp ứng nhiều mục tiêu .
+ Sự lựa chọn hoàn toàn có thể thực hiện được . Do mỗi nguồn
lực có hạn đều có thể sử dụng nó vào mục đích khác nhau.
+ Mục tiêu cuả sự lựa chọn là xác định mục đích , hình thức
và phương pháp tốt nhất cho hoạt động kinh tế vi mô để tối
thiểu hóa chi phí mà vẫn tối đa hóa lợi ích và lợi nhuận của chủ thể .
2) Bản chất và phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu
a) Bản chất của sự lựa chọn
Bản chất của sự lựa chọn kinh tế tối ưu là giải quyết tốt nhất mâu
thuẫn giữa nhu cầu dường như vô hạn của con người , của xã hội với
nguồn tài nguyên có giới hạn để sản xuất ra những của cải đáp ứng
ngày càng tốt hơn những nhu cầu của xã hội thông qua những quyết
định : Sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ? trong
phạm vi từng doanh nghiệp . b) Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu
Giải quyết bài toán tối ưu trên cơ sở lý thuyết giới hạn khả năng sản xuất.
Lý thuyết giới hạn khản năng sản xuất được trình bày qua mô
hình đường giới hạn khả năng sản xuất .
IV) Những ảnh hưởng đến lựa chọn kinh tế tối ưu của
doanh nghiệp 1) Tác động của quy luật khan hiếm
Nhu cầu của con người không ngừng tăng lên và ngày càng đa
dạng , phong phú ,đòi hỏi hàng hóa và chất lượng dịch vụ ngày càng
cao, tiện ích mang lại ngày càng nhiều. Tuy nhiên tài nguyên để thỏa
mãn những nhu cầu trên lại ngày càng khan hiếm và cạn kiệt (đất
đai , khoáng sản , lâm sản , hải sản ...). 5 lOMoAR cPSD| 47879361
Quy luật khan hiếm tài nguyên so với nhu cấu của con người ảnh
hưởng gay gắt đến sự lựa chọn kinh tế tối ưu trong hoạt động kinh
tế vi mô . Dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu đặt ra ngày càng
căng thẳng và thực hiện rất khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa
chọn những vấn đề kinh tế cơ bản của mình trong giới hạn cho phép
của khả năng sản xuất với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng.
2) Tác động của quy luật lợi suất giảm dần
Quy luật lợi suất giảm dần cho biết khối lượng đầu ra có thêm
ngày càng giảm khi ta liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của
một đầu vào biến đổi(đầu vào khác giữ nguyên).
Quy luật lợi suất giảm dần đòi hỏi trong lựa chọn tối ưu doanh
nghiệp phải phối hợp đầu vào sản xuất với một tỷ lệ tối ưu
3) Tác động của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng
Chi phí cơ hội : là chi phí để sản xuất ra một mặt hàng được tính
bằng số lượng mặt hàng khác bị bỏ đi để sản xuất thêm một đơn vị mặt hàng đó.
Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng cho biết : khi muốn tăng
dần từng đơn vị mặt hàng này , xã hội phải bỏ đi ngày càng nhiều số
lượng mặt hàng khác :quy luật đòi hỏi sử dụng tài nguyên vào sản
xuất các mặt hàng khác nhau một cách hiệu quả . 4) Ảnh hưởng
của mô hình kinh tế a) Mô hình kinh tế chỉ huy
-Khái niệm nền kinh tế chỉ huy
-Ưu điểm và nhược điểm của kinh tế chỉ huy.
-Aính hưởng của kinh tế chỉ huy tới sự lựa chọn kinhtế tối ưu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động theo những kế hoạch kinh tế của nhà
nước , dựa trên quan hệ cấp phát , giao nộp sản phẩm hầu như doanh
nghiệp không có cơ hội lựa chọn , những vấn đề kinh tế cơ bản đều
được giải quyết từ kế hoạch hóa tập trung của nhà nước .
Doanh nghiệp chỉ là người thực hiện , chỉ lựa chọn những phương
hướng , những giải pháp để thực hiện tốt nhất kế hoạch nhà nước 6 lOMoAR cPSD| 47879361
trên cơ sở những quy định của nhà nước.
b) Mô hình kinh
tế thị trường
-Khái niệm về kinh tế thị trường
-Ưu điểm và nhược điểm của kinh tế thị trường.
-Aính hưởng của nền kinh tế thị trường tới sự lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập tự chủ kinh doanh , phải
lựa chọn , xác định tối ưu những vấn đề kinh tế cơ bản . Nó không
gặp phải những sức ép hay sự hỗ trợ nào đó từ nhà nước , tuy nhiên
cạnh tranh gay gắt , biến động khó lường . Doanh nghiệp phải năng
động nhạy bén tìm mọi biện pháp để phân phối sử dụng nguồn lực
có hiệu quả nhất .Có thể nói ở đây sự lựa chọn kinh tế tối ưu của
doanh nghiệp đã đạt đến đỉnh cao của tự do lựa chọn .
c) Mô hình kinh tế hỗn hợp
-Khái niệm về kinh tế hỗn hợp
-Ưu điểm và nhược điểm của kinh tế hổn hợp.
-Aính hưởng của nền kinh tế hỗn hợp tới sự lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp.
Mô hình kinh tế này phát huy được tính năng động , tích cực của
doanh nghiệp trong tự chủ kinh doanh tạo ra động lực phát triển khoa
học , kỹ thuật và kinh tế . Đồng thời phát huy được vai trò quản lý
điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước là điều kiện cần thiết để doanh
nghiệp lựa chọn kinh tế tối ưu một cách có hiệu quả.
CHƯƠNG II CUNG - CẦU 7 lOMoAR cPSD| 47879361 I) CẦU (D.Demand)
1) Khái niệm a) Cầu
Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn mua ở mỗi
mức giá chấp nhận được.
b) Cầu của cá nhân
Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người ấy mua ở các mức giá khác nhau.
c) Cầu của thị trường
Là tổng mức cầu của các cá nhân ở các mức giá.
2) Các yếu tố xác định cầu, hàm số cầu a)
Các yếu tố xác định cầu
Cầu về hàng hóa không chỉ phụ thuộc vào giá cả của bản thân
hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
+ Thu nhập của người tiêu dùng
+ Giá cả các loại hàng hóa liên quan
+ Dân số ( quy mô thị trường ) + Thị hiếu
+ Các kỳ vọng
b) Hàm số cầu
Từ những yếu tố xác định cầu có thể trình bày cầu dưới dạng hàm số : Với : Px giá cả hàng hóa x.
Py giá cả các hàng hóa có liên quan đến hàng hóa x. IX
thu nhập chi cho hàng hóa x Nx dân số mua hàng hóa x. 8 lOMoAR cPSD| 47879361
Lx thị hiếu của người tiêu dùng đối với hàng hóa x.
Ex các kỳ vọng liên quan đến tiêu dùng hàng hóa x. 3)
Đường cầu a) Biểu cầu
Biểu cầu là bảng số liệu mô tả số lượng cầu về hàng hóa hay dịch
vụ mà người tiêu dùng mua tương ứng với các mức giá cả khác nhau.
b) Đường cầu
Đường cầu là đường mô tả cầu về hàng hóa trên đồ thị trong mối
tương quan với giá cả của nó (các yếu tố khác không đổi). P P 2 P 1 D O Q2 Q1
Đường cầu được vẽ từ biểu cầu hay từ hàm số cầu với dạng đơn giản :
Q = a P + b hay P = a Q + b ( với a < 0)
c) Luật cầu
Luật cầu được phản ánh qua tính chất của đường cầu (đường D
trên đồ thị ) . Đường cầu dốc xuống về bên phải đồ thị cho biết : cầu
về hàng hóa hay dịch vụ và giá cả của nó nghịch biến với nhau : khi
giá tăng thì cầu giảm và ngược lại.
Một số ngoại lệ : trong trường hợp suy thóai kinh tế hay lạm phát
cao, cầu về hàng hóa và giá cả đồng biến với nhau. 9 lOMoAR cPSD| 47879361
d) Sự dịch chuyển của đường cầu
* Sự thay đổi của cầu dọc theo đường cầu :
Sự thay đổi của cầu dọc theo đường cầu là sự thay đổi lượng
cầu về hàng hóa khi giá cả của nó thay đổi ,các yếu tố khác không
đổi ( hàm số cầu không thay đổi ) * Sự dịch chuyển của đường cầu :
Sự dịch chuyển của đường cầu là sự thay đổi vị trí của đường
cầu trên đồ thị : đường cầu dịch chuyển hoàn toàn sang
bên phải hay bên trái đồ thị .
* Nguyên nhân sự dịch chuyển của đường cầu : là do các yếu
tố ngoài giá cả của hàng hóa tác động như: thu nhập , giá cả các
mặt hàng liên quan, quy mô thị trường, thị hiếu … Khi các yếu tố
này thay đổi hàm số cầu thay đổi . Trên thực tế các yếu tố ngoài
giá tác động đồng thời , kết quả tổng hợp theo hai chiều hướng :
cộng hưởng hay bù trừ cho nhau , kết cục chỉ biểu hiện qua giá cả
của hàng hóa trong mối tương quan hàm số với lượng cầu về hàng hóa . II) Cung (Supply)
1) Khái niệm a) Cung
Cung là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà những người bán sẵn
sàng bán ở mỗi mức giá chấp nhận được b) Cung cá nhân
Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà một người bán ( một doanh
nghiệp ) sẵn sàng bán ra thị trường ở mỗi mức giá mà người ấy chấp nhận được. 10 lOMoAR cPSD| 47879361
c) Cung của thị trường
Là tổng mức cung của các cá nhân ở mỗi mức giá
2) Các yếu tố xác định , hàm số cung a) Các
yếu tố xác định cung
Cung về hàng hóa không chỉ phụ thuộc vào giá cả của bản thân
hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : + Công nghệ sản xuất
+ Giá cả các yếu tố sản xuất đầu vào
+ Tác động của chính phủ + Số người sản xuất + Các kỳ vọng
b) Hàm số cung
Từ những yếu tố xác định cung có thể trình bày cung dưới dạng hàm số : Với : PX : giá cả hàng hóa x
T X : công nghệ sản xuất hàng hóa x
PKL : giá cả đầu vào sản xuất
NS : số người sản xuất
EX : các kỳ vọng liên quan đến ngành sản xuất hàng hóa x
3) Đường cung a) Biểu cung
Biểu cung là bảng số liệu mô tả số lượng hàng hóa hay dịch vụ
mà người bán sẵn sàng bán tương ứng với các mức giá cả khác nhau. 11 lOMoAR cPSD| 47879361
b) Đường cung
Đường cung là đường mô tả cung về hàng hóa trên đồ thị trong
mối tương quan với giá cả của nó ( các yếu tố khác không đổi ). P S P1 P2 Đường cung O
Q 1 Q 2
Q được vẽ từ biểu cung
hay từ hàm số cung với dạng đơn giản : P = a Q + b hay Q = a P + b ( với a > 0 )
c) Luật cung
Luật cung được phản ánh qua tính chất của đường cung ( đường
S trên đồ thị ) đường cung dốc lên cho ta biết : cung về hàng hóa hay
dịch vụ và giá cả của nó đồng biến với nhau : khi giá tăng thì cung tăng và ngược lại.
Một số ngoại lệ : các hàng hóa nông phẩm và hàng truyền thống
được sản xuất dựa trên năng lựa sản xuất , thời vụ và sự phán đoán thị trường.
d) Sự dịch chuyển của đường cung
+ Sự thay đổi của cung dọc theo đường cung.
Sự thay đổi của cung dọc theo đường cung là sự thay thay đổi
lượng cung về hàng hóa khi giá cả của nó thay đổi (hàm số cung không thay đổi). 12 lOMoAR cPSD| 47879361
+ Sự dịch chuyển của đường cung
Sự dịch chuyển của đường cung là sự thay đổi vị trí của đường
cung trên đồ thị : đường cung dịch chuyển hoàn toàn sang bên phải hay bên trái.
* Nguyên nhân của sự dịch chuyển của đường cung là do các
yếu tố ngoài giá cả của hàng hóa tác động như : công nghệ sản xuất
thay đổi , giá cả đầu vào thay đổi … Khi các yếu tố này thay đổi hàm
cung thay đổi . Trên thực tế các yếu tố ngoài giá cả của hàng hóa tác
động đồng thời , kết quả tổng hợp theo hai chiều hướng: cộng hưởng
hay bù trừ cho nhau , kết cục chỉ biểu hiện qua cung về hàng hóa
trong mối tương quan hàm số với giá cả về hàng hóa đó.
e) Sự co giãn của cung
Sự co giãn của cung là mức độ biến đổi lượng của một hàng hóa
cung ứng ra thị trường , trước mức độ biến đổi của giá cả hàng hóa
đó , người ta đo lường sự co dãn của cung bằng hệ số co giãn của cung .
Khi ES > 1 : cung co giãn nhiều
ES < 1 : cung co giãn ít
ES = 1 : cung co giãn 1 đơn vị
III) Cân bằng cung - cầu 1) Sự hình thành điểm cân bằng cung cầu
Cân bằng cung , cầu trên thị trường là trạng thái lượng cung và
lượng cầu bằng nhau tại một mức giá nào đó , trên đồ thị đường cung
cắt đường cầu tại một điểm gọi là điểm cân bằng , điểm này xác định
lượng cân bằng và giá cả cân bằng cung , cầu.
Ví dụ : Cung cầu về giày da ở thành phố HCM 1996 Giá ( P ) Lượng cầu (Q Lượng cung (Q Mức D) S) (1.000 đôi/tháng ) (1.000đ/đôi) (1.000 đôi/tháng) 13 lOMoAR cPSD| 47879361 a 100 100 600 b 80 200 450 c 60 300 300 d 40 400 150 e 20 500 0
Cân bằng cung cầu trên thị trường P E S 60 D O 300 Q
2) Sự dịch chuyển của điểm cân bằng
Cung và cầu quyết định số lượng hàng hóa và giá cả cân bằng
trên thị trường . Vì vậy khi cung, cầu thay đổi thì giá cả và sản lượng
cân bằng trên thị trường thay đổi : có 3 trường hợp :
-Thay đổi về phía cầu , cung không đổi.
-Thay đổi về phía cung , cầu không đổi.
-Cả cung và cầu cùng thay đổi.
3) Sự vận dụng
a) Kiểm soát giá cả
Mức giá tối đa ( Price ceilings ) là giới hạn của giá cả, là mức giá
cao nhất mà nhà nước ấn định, buộc những người bán phải tuân thủ
. Mục tiêu của giá tối đa là giảm giá cho người tiêu dùng , nó thường
được ấn định cho các loại hàng hóa thiết yếu trong thời kỳ khan hiếm. 14 lOMoAR cPSD| 47879361
Mức giá tối thiểu ( Price Floors ) là mức giá thấp nhất mà nhà
nước ấn định buộc những người mua phải tuân thủ. Mục tiêu của giá
tối thiểu là hỗ trợ người bán , nó thường được áp dụng cho hàng hóa
nông phẩm , hay hàng hóa sức lao động.
b) Kiểm soát cung , cầu
Kiểm soát cung cầu là một hướng vận dụng khác mà nhà nước áp
dụng nhằm các mục tiêu như : bảo hộ hàng hóa trong nước , khuyến
khích xuất khẩu , thực hành tiết kiệm , thông qua chính sách thuế và
can thiệp bằng giá cả … BÀI TẬP
1 . Cho giá cả , lượng cung và lượng cầu sản phẩm X như sau: P 120 100 80 60 40 20 QD 0 100 200 300 400 500 QS 750 600 450 300 150 0
a) Thiết lập hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm x
b) Do thu nhập dân cư thay đổi, cầu về hàng hóa x giảm 20% ở
các mức giá .Giá cả cân bằng và số lượng cân bằng thị trường bây giờ là bao nhiêu ?
2 . Sản phẩm Y có hàm số cung và hàm số cầu thị trường như sau :
a) Tìm giá cả và sản lượng cân bằng thị trường ?
b) Nếu chính phủ định giá tối thiểu P = 17,5 thì tình hình thị
trường sản phẩm Y thế nào ? 15 lOMoAR cPSD| 47879361
c) Nếu chính phủ định giá tối đa P = 14 thì tình hình thị trường sản phẩm Y thế nào ?
3 . Cho hàm số cầu và hàm số cung thị trường của sản phẩm X
như sau : QD = 40 – P ; QS = 10 + 2P
a) Tìm giá cả cân bằng và số lượng cân bằng thị trường
b) Nếu chính phủ đánh thuế 3đ/ đơn vị sản phẩm thì số lượng và
giá cả cân bằng trong trường hợp này là bao nhiêu ?
4 . Hàm số cung, cầu về lúa mì ở Mỹ những năm 1980 như sau : QS = 1800 + 240 P QD = 3550 – 266 P
Trong đó cầu nội địa là : QD1 = 1000 - 46P Đơn vị
tính : Q = triệu giạ, P = dollar.
a) Tìm giá cả và sản lượng cân bằng thị trường
b) Giả sử cầu xuất khẩu về lúa mì giảm đi 40%, nông dân Mỹ bị
ảnh hưởng như thế nào về doanh thu và giá cả ?
c) Để khắc phục tình trạng trên, chính phủ Mỹ quy định giá lúa
mì : 3 dollar / giạ, muốn thực hiện được sự can thiệp giá cả
chính phủ phải làm gì ?
5 . Vào những ngày đầu mùa, lượng cà phê mỗi tuần trên thị
trường Việt Nam được cho bởi thông tin sau : P ( USD ) 1800 1600 1400 Q ( tấn ) 100 150 200
Trong đó cầu cà phê xuất khẩu được cho bởi hàm số : QF =
0,15 P + 350. Lượng cung cà phê mỗi tuần trong cả nước
được biểu thị bởi hàm số : P = Q + 1000
a) Xác định giá cả và lượng cân bằng thị trường
b) Giả sử cầu cà phê nội địa (QE) giảm chỉ còn 50%. Tìm giá cả
và sản lượng cân bằng thị trường mới.
c) Để bảo hộ sản xuất , nhà nước cam kết mua hết lượng cà phê
thừa nhằm giữ giá cả ở mức cân bằng ban đầu, nhà nước cần bỏ ra bao nhiêu tiền ? 16 lOMoAR cPSD| 47879361
CHƯƠNG III LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG
I) Lý thuyết về lợi ích (hay hữu dụng)
1) Lợi ích và lợi ích cận biên a) Lợi
ích (U – Utility)
Là sự thỏa mãn nhu cầu của con người khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ .
b) Tổng lợi ích (TU – Total Utility)
Là toàn bộ sự thỏa mãn thu được khi tiêu dùng các hàng hóa và
dịch vụ ( tính trong thời gian nhất định)
c) Lợi ích cận biên (MU –Marginal Utility)
Là mức tăng thêm của tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ 17 lOMoAR cPSD| 47879361
2) Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
+ Nội dung quy luật
Lợi ích cận biên của một hàng hóa hay dịch vụ giảm dần khi hàng
hóa hay dịch vụ đó được tiêu dùng tăng dần trong một thời gian nhất định .
+ Minh họa bằng đồ thị
Giả sử sự thỏa mãn của con người có thể đo được , ta có bảng min
họa dưới đây về lợi ích cận biên của việc uống nước ngọt diễn ra
trong một khoảng thời gian nhất định . Q nước ngọt TU Đơn vị / chai MU 1 5 8 5 3 2 9 1 3 9 0 4 7 -2 5 MU 6 5 4 3 2 1 O
-3 18 lOMoAR cPSD| 47879361
3) Lợi ích cận biên và đường cầu
Lợi ích là một khái niệm trừu tượng, người ta chỉ có thể cảm nhận
được, không đo, đếm được.Tuy nhiên lý thuyết về lợi ích với quy
luật lợi ích cận biên (MU) giảm dần cho ta ý niệm về đường cầu dốc
xuống. Ở đây có mối quan hệ giữa MU và giá cả của hàng hóa.
Khi MU càng lớn người tiêu dùng trả giá càng cao và ngược lại.
Khi MU = 0 người tiêu dùng không mua thêm một đơn vị hàng hóa
nào nữa, đường cầu (D) phản ánh quy luật MU giảm dần : MU = D. MU & P ( P = 1000 ) 6 5 4 3 2 1
4) Thặng dư tiêu dùng (CS –Surplus Consume) a) Khái niệm
Thặng dư tiêu dùng là sự chênh lệch giữa lợi ích mà người tiêu
dùng nhận được khi tiêu dùng một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. So với
chi phí thực tế mà người tiêu dùng phải trả để thu được lợi ích đó.
b) Sự hình thành thặng dư tiêu dùng
Người tiêu dùng chấp nhận mua hàng hóa và dịch vụ với giá cả
tương ứng với lợi ích mà người tiêu dùng nhận được khi tiêu dùng
chúng. Theo ví dụ trên, người tiêu dùng chỉ chấp nhận mua và trả
giá đến chai nước ngọt thứ ba là 1000 đ / chai, chai thứ tư không 19 lOMoAR cPSD| 47879361
mua vì MU = 0. Người tiêu dùng sẽ trả 5000 đ cho chai nước ngọt
thứ nhất nếu như trên thị trường chỉ có một chai. Tuy nhiên số lượng
hàng hóa nước ngọt rất nhiều, vì vậy giá cả chai nước ngọt cuối cùng
tương ứng với lợi ích cận biên mà người tiêu dùng nhận được (chai
thứ ba) sẽ quyết định giá cả của nước ngọt. Khi người tiêu dùng mua
ba chai sẽ thu được lợi ích vượt trội từ chai thứ nhất và chai thứ hai,
phần này là thặng dư tiêu dùng .
Khi các yếu tố khác không đổi, trên đồ thị đường cầu
(P = a Q + b) : thặng dư tiêu dùng là phần diện tích phía dưới đường
cầu, phía trên đường gia S D b CS P O Q
II) Sự co giãn của cầu 1) Khái niệm
Sự co giãn của cầu là khái niệm phản ánh sự thay đổi lượng cầu
về hàng hóa và dịch vụ do sự thay đổi giá cả của nó gây ra (các yếu tố khác không đổi).
a) Sự co giãn của cầu theo giá cả hàng hóa
Là phần trăm biến đổi của lượng cầu so với 1% biến đổi của giá cả hàng hóa 20