Giáo trình môn Nghiên cứu Marketing | Trường Đại học Tài chính Marketing

Tài liệu gồm 162 trang bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến: Khái quát về nghiên cứu marketing; mô hình nghiên cứu marketing; thang đo lường và thiết kế bảng câu hỏi;... giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao cuối học phần Nghiên cứu Marketing. Mời bạn đọc đón xem!

Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
1
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA MARKETING

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
NGHIÊN CỨU MARKETING
Học kỳ Năm học:
Giảng viên: Dư Thị Chung
1. Tên môn hc : NGHIÊN CỨU MARKETING
2. Số đơn vị học trình : 04 Số tiết : 60
3. Đối tượng học : SV năm 3
4. Điều kiện tiên quyết : SV đã hoàn thành xong các môn học:
- Marketing căn bản
- Xác suất thống kê, Nguyên lý thống kê
5. Mô t môn học
Hot động sản xuất kinh doanh của mt công ty gắn liền với việc ra quyết
định của nhà quản trị. Để có thể được những quyết định chính xác nhất, các nhà
quản trị không thể chdựa vào kinh nghiệm phán đoán theo cảm tính chủ quan
mà cần có thông tin hỗ trợ.
Các quyết định kinh doanh phải dựa trên cơ s thu thập và phân ch các một
cách khoa học theo những tiến trình phương pháp nhất định. Việc hiểu biết
thuần thục công tác thực hành nghiên cứu kinh doanh đã tr thành mt nhu cầu
quan trọng trong doanh nghiệp.
Học phần chú trọng vào các thuyết bản và cách thc thực hành nghiên,
từ việc xac định vấn đề nghiên cứu, soạn thảo bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu, xử
viết báo cáo.
6. Mc tiêu của môn học
Sau khi học xong học phần , sinh viên có thể:
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
2
- Hiểu được các ki nim cơ bản nhất về nghiên cứu marketing
- Lý giải được s cần thiết của nghiên cứu marketing
- Nhận biết được nghiên cứu matketing bao gm những vấn đề gì cách
thức tiến hành một nghiên cứu
- Thực hin được một đề xuất nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và biết các
phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu
- Biết soạn thảo và thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
- Chọn lựa các phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu phù hợp
- Giải thích được ý nghĩa của kết quả nghiên cu
- Tiếp tục nghiên cứu sâu n dựa trên nền tng lý thuyết cơ bản đã được học
7. Tổ chức môn học
Chương trình bao gồm 2 hoạt động: hoạt động trong giờ học tại lớp và các
hot động ngoài giờ học.
Hoạt động trong lớp bao gồm:
- GV trình y v s lý thuyết về bài học, các hoạt động hỏi đáp giữa
giảng viên và sinh viên
- Thảo luận nhóm
Hoạt động ngoài gi
- Thực hành nghiên cứu marketing: Lập bảng đề xuất nghiên cứu, thiết kế
bảng câu hỏi, tiến hành phỏng vấn, xửsố liệu và viết báo cáo nghiên cứu
theo nhóm
8. Nhim vụ của sinh viên
Học phần chú trọng tới các kỹ năng thực hành ca sinh viên song song với
việc tiếp thu những kiến thức bản về thuyết. Để thể học tốt hoạ phần này,
các sinh viên phải hoàn thành các nghĩa vụ sau:
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
3
- Tham dự lớp học đầy đ
- Thảo luận nhóm và tham gia phát biểu trong giờ học
- Lập nhóm nghiên cu từ 6-8 thành viên và thực hiện 1 đtài nghiên cứu
theo nhóm
9. Tài liu tham khảo
1. Bài giảng do ging viên biên soạn và cung cấp
2. Hoàng Trng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân ch d liệu
nghiên cứu với SPSS, TPHCM: NXB Thống Kê.
3. Hoàng Trọng & Chu Nguyn Mộng Ngọc.(2008). Thống kê ứng
dụng trong kinh tế - xã hội. TPHCM: NXB Thống Kê
4. Nguyễn Đình Th& Nguyn ThMai Trang.(2010), Nghiên cứu thị
trưng, NXB Lao Động
5. Luck & Rubin, bản dịch của Phan Văn Thăng và Nguyễn Văn
Hiến.(2005). Nghiên cứu Marketing, Hà Nội:NXB Thống Kê
6. Speece, Mark, Đoàn Thanh Tuấn và Lục Thị Thu Hường (1998),
Nghiên cứu tiếp thị thực hành, TPHCM: NXB Thống Kê
7. Trần Xuân Kiêm Nguyn Văn Thi.(2001).Nghiên cứu tiếp thị,
TPHCM: NXB Thống Kê
8. Salkind, Neil J.(2006).Exploring Research, 6
th
Edition, Pearson
International Edition
10. Tiêu chun đánh giá sinh viên
Thang điểm đánh giá(thang điểm 10)
- Điểm thi cuối kỳ: 70%
- Điểm quá trình : 30% bao gồm điểm bài tập nhóm, kiểm tra giữa kỳ.
11. Nội dung môn học:
Chương 1: Khái quát v nghiên cứu Marketing
1.1 Khái niệm nghiên cứu Marketing
1.2 Đặc đim của nghiên cứu Marketing
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
4
1.3 Các dạng nghiên cứu Marketing
1.4 Hệ thống thông tin Marketing (MkIS)
1.5 Người thực hiện NC và người sử dụng kết quả NC
1.6 Quy trình nghiên cứu
1.7 Kế hoạch nghiên cứu
Chương 2: Mô hình nghiên cu Marketing
2.1 Khái niệm mô hình nghiên cứu
2.2 Mối liên hệ nhân quả
2.3 Các hình nghn cứu
Chương 3: Thang đo lưng và thiết kế bảng câu hỏi
3.1 Thang đo lường trong nghiên cứu Marketing
3.1.1 Khái niệm về đo lường
3.1.2 Các loi thang đo
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
3.3 Tổ chức thu thập tng tin
Chương 4: Chọn mu trong nghiên cứu Marketing
4.1 Các khái nim cơ bản
4.2 Lý do chọn mẫu
4.3 Các phương pháp chọn mu
4.4 Quy trình chọn mẫu
4.5 Xác đnh quy mô mẫu
Chương 5: Phương pháp nghiên cứu định tính
5.1 Khái niệm
5.2 Vai trò của nghiên cứu đnh tính
5.3 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.3.1 Phương pháp quan sát
5.3.2 Phỏng vấn chuyên sâu
5.3.3 Phỏng vấn nhóm chuyên đề
5.3.4 Các k thuật phóng chiếu tâm lý
5.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu đnh tính
Chương 6: Phương pháp nghiên cứu định lượng
6.1 Định nghĩa
6.2 Vai trò của nghiên cứu đnh lượng
6.3 So sánh nghiên cứu đnh tính và nghiên cứu định lượng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
5
6.4 Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
6.4.1 Phỏng vấn cá nhân
6.4.2 Phỏng vấn qua điện thoi
6.4.3 Phỏng vấn qua thư
6.4.4 Phỏng vấn qua mạng internet
6.5 T chức thu thập dữ liệu định lượng
Chương 7: Xử lý và phân tích dữ liệu
Các phương pháp x lý dữ liu
2. Chun bị dữ liệu
3. Mã hóa d liệu
4. Làm sạch dữ liệu
5. Phân tích và diễn gii dữ liệu
7.1 Các phương pháp x lý số liệu
7.2 Chuẩn bị dữ liệu
7.3 Mã hóa dữ liệu
7.4 Làm sạch dữ liu
7.5 Phân tích và din giải dữ liu
Chương 8: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
8.1 Khái niệm giả thuyết nghiên cứu
8.2 Kim định về mi liên hệ giữa hai biến định tính
8.3 Kim định về trị trung bình tổng thể
8.4 Phân tích phương sai ANOVA
Chương 9: Trìnhy và báo cáo kết qu nghiên cu
9.1 Vai trò, chức năng của bản báo cáo
9.2 Các nguyên tắc viết báo cáo
9.3 Nội dung và hình thức trình bày báo cáo
9.4 Phương pháp thuyết trình báo báo cáo
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
6
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU MARKETING
I. Mục tiêu chương I
Mục tiêu của chương nhằm trình y tng quát nhất các khái nim nghiên
cứu marketing, li ích của nghiên cứu marketing, phân loại các nghiên cứu và tìm
hiểu các bước thực hiện nghiên cứu marketing. Sau khi học xong chương này, sinh
viên cũng biết các nội dung của bản kế hoạch nghiên cứu marketing (đề xuất
nghiên cứu)
II. Nội dung chương
1. Khái niệm và vai trò của nghiên cứu Marketing
2. Phân loi nghiên cứu Marketing
3. Hệ thống thông tin Marketing
4. Người thực hiện và người sử dụng kết quả NC
5. Quy trình nghiên cứu Marketing
6. Kế hoạch nghiên cứu Marketing
III. Nội dung chi tiết
1.1 Khái nim và vai trò ca nghiên cứu Marketing
3.1.1 Khái niệm
một nhà quản trị marketing, các câu hỏi thường được đặt ra như: doanh số
sản phẩm, dịch vụ của công ty mình ng năm ng hay giảm; các chiến dch
quảng cáo, khuyến mãi của công ty đạt hiệu quả thế nào; sản phẩm và dịch vụ của
công ty có khác bit ra sao so vi đối thủ cạnh tranh hay khách hàng i lòng
hay không khi s dụng sản phẩm của công ty? Trong trường hợp khác, doanh
nghiệp đứng trước một vấn đề cần phải đối pnhư doanh số trong quý đột nhiên
st giảm hoặc công ty đã nghiên cứu ra một sản phẩm mới và đang cân nhắc
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
7
nên tung sản phẩm đó ra thị trường hay không, quyết định tăng giá sản phẩm cũ
hay đưa ra mt quyết đnh về thay đổi bao bì sản phẩm…vv
Trong c hot động tiếp thcủa mình, các nhà qun trị luôn cố gắng ớng
tới tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị.
Chìa khóa để đạt được mục tiêu đó các nhà quản trị phải hiểu rõ được nhu cầu
của khách hàng cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong
những cách thức để tìm hiểu, phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đó tiến hành
nghiên cứu marketing.
nhiều đnh nghĩa khác nhau về nghiên cứu marketing. Theo Philip Kotler,
nghiên cứu marketing là một nỗ lực có hệ thống nhằm thiết kế, thu thập, phân ch
báo cáo s liệu các số liệu và các khám phá liên quan đến một tình huống đặc
biệt công ty đang phải đối p.
Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập, ghi chép, phân ch và din
giải mt cách có hệ thống và khoa học các dữ liệu về các vấn đề liên quan đến các
hot động marketing về hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng (Theo Hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ)
Một định nghĩa khác v nghiên cứu marketing được phát biu như sau:
nghiên cứu marketing như một thành viên liên tục tham dự vào tất cả các lĩnh
vực của tiếp thị, cung cấp các thông tin kịp thời và chính xác về các vấn đề tiếp th
đặc thù tổng quát, xem xét kinh nghiệm qkhứ, tình huống hiện tại và tương
lai thxảy đến nhằm giúp các nhà quản trị thể đưa ra các quyết định đúng
đắn.
Vậy tcác định nghĩa trên, ta thhiểu nghiên cứu marketing là một hoat
động hệ thống và mang tính khách quan nhm thu thập và phân tích, diễn giải
các d dữ liệu để từ đó cung cấp các thông tin có ý nghĩa và làm cơ sở cho các nhà
quản trị ra quyết định về các vấn đề tiếp thị. Ngày nay, nghiên cứu marketing có
vai trò quan trọng và một bộ phận không thể tách rời với các bộ phận khác của
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
8
doanh nghiệp.
Trong thực tế, chúng ta thường nghe nhiều đến hai thuật ng là nghn cứu
marketing (Marketing Research) nghn cứu thị trường (Market Research)
Cũng cần phải pn biệt giữa hai định nghĩa này. Nghiên cứu Marketing
(Marketing Research) mang ý nghĩa rộng bao gồm việc nghiên cu nhiều hoạt
động marketing trong đó việc nghiên cu thị trường, nhằm mục đích xác định
các cơ hội thị trường hay các vấn đề tồn tại hoặc mới nảy sinh. Tcác kết qủa tìm
thấy đó, nhà nghiên cứu tiếp thị phải cố gắng đề xuất c gii pháp marketing.
Nghiên cứu thtrường (Market Reasearch) tập trung vào việc điều tra đo lường
các hiện tưng trên thtrường theo một nghĩa hẹp hơn, đôi khi thể không đi sâu
vào việc tìm kiếm các nguyên nhân cũng như thể không đề xuất một giải pháp
nào cả.
Cũng có cách hiểu rằng nghiên cứu marketing thể hin trong việc nghiên cu
hàn lâm, còn nghiên cứu thị trường sử dụng trong thực tế.
Nghiên cứu marketing ứng dụng những kỹ thuật và nguyên tắc của các cuộc
nghiên cứu khoa học (Scientific Research) mang 4 tính chất:
Khách quan, kiểm soát những điu kiện gây ra sai lch.
Chính xác thông qua các công c đo lường hiệu qu
Lô gic.
Được chứng minh qua thử nghiệm.
Nghiên cứu marketing ứng dụng chui lý luận cónh cách hệ thống thông qua:
Quan sát (Observation)
Thảo luận ( Discussion ) - Phỏng vấn (Interviewing )
Lập giả thiết (Formulation of hypotheses)
Dự đoán tương lai (Prediction of the futures)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
9
Kim định li giả thiết (Testing of the hypotheses).
Nghiên cứu marketing không nhằm mục đích thỏa mãn kiến thức mà hướng
đến việc tìm ra các giải pháp cho các vấn đề tiếp thị thực tiễn. Nghiên cứu
marketing hướng đến hiu quả, nhằm mục đích thu lợi cụ thể không giống như các
nghiên cứu khoa học thuần túy đặt nặng tính cách v lợi. Tớc khi tiến hành
ngiên cứu marketing, người ta n nhắc k kcàng vchi phí, thời gian và tính
bảo mật của cuộc nghiên cứu.
1.1.2 Vai trò của nghiên cứu marketing
Giúp xác định rõ các vấn đề cần nghiên cứu, loi bỏ những điều chưa rõ,
những điều còn mơ h
Tránh những rủi ro do không tiên liệu được những phản ứng khác nhau của
kháchng hay đi thủ, rủi ro vì không dliệu các phương pháp dự phòng
đối với những đổi thay có thể .
Cung cấp những thông tin liên quan để làm nền tảng cho các quyết định
tiếp thị. Tuy nhiên nên nhớ chúng chỉ htrợ cho sự phán đoán của nhà kinh
doanh ch không thể thay thế cho sự phán đoán đó.
Giúp nhà kinh doanh tìm ra phương thức hoạt động hiệu quả hơn, có
nghĩa là giảm chi p, gặt hái được doanh scao hơn, c động quảng cáo,
tuyên truyền mạnh mẽ và sâu rộng hơn.
H trợ đắc lực các hoạt động khác của doanh nghip như sản xuất, k
thut, tài chính để đạt được mục tiêu tiêu nâng cao s thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng.
Vậy một câu hỏi đặt ra là phi “Nghiên cứu thị trường là chìa khóa của s
thành công” nlời của vị giám đốc nghiên cứu thtrường của một hãng thực
phm kết luận? Câu trli đó là ta cần hiểu được vai trò cũng như giới hạn của
nghiên cứu marketing. Nghiên cứu marketing không hoàn toàn thay thế quyết định
của nhà quản trị cũng như không đảm bảo được sự thành công của mọi quyết định.
Nếu mong đợi quá mức vào kết qu nghiên cứu thtrường và vội vàng áp dụng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
10
ngay kết quả nghiên cứu mà không kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết qu
ngược lại với điều mong muốn.
Một dụ thực tế trường hợp của công ty Coca-cola. Theo sliệu thống
trong ngành giải khát m 1985, bản khảo sát của Coca Cola đã chứng minh
rằng 55% trong 200.000 thử nghiệm được khảo sát, đã trả lời là h thích sản phẩm
New Coke hơn, trong khi chỉ 45% chọn sản phm thức uống nguyên thủy với
công thức tn ti 99 năm qua. Các nhà quản trị đã chuyển việc sản xut Coca-cola
truyền thống sang công thức mới dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, tuy nhiên
h không đọc được các dữ liệu phản ánh sự “lưu luyến” ơng vị Coca-cola
truyền thống. Coca-Cola đã không lường trước được sức mạnh thương hiệu đầu
tiên của mình. Ngay khi quyết định đó được loan truyền, phần ln người dân Mỹ
lập tức ty chay sản phẩm mới. Ngày 23 tháng 4 năm 1985 New Coke được tung
ra th trường và chvài ngày sau, việc sản xuất Coke nguyên thủy bị ngưng lại.
Quyết định đồng thời này được xem như “sai lầm Marketing lớn nhất mọi thời
đại. Doanh số New Coke thấp cùng vi sphẫn nộ của công chúng dâng lên cao
khi Coke nguyên thủy không còn na. Giám đốc sản xuất Donald Keough lúc by
githông báo strở lại của Coke nguyên thy, ông thừa nhận: “Đơn giản là tất c
thời gian, tiền bạc và các kĩ năng chúng tôi bỏ ra nghiên cu khách hàng để cho ra
một loi Coca-Cola mới đã không khám phá được sự gắn sâu sắc bên trong
nhiu người dành cho Coca-Cola nguyên thủy-đó là nim đam mênh cho Coca-
Cola nguyên thủy”.
1.2 Phân loi nghiên cứu Marketing
1.2.1 Phân loi theo mức độ chuyên sâu
Nghiên cứu phát hiện hay khám phá ra vấn đề (Moritoring Research):
Bằng cách thu thập thông tin phản hồi của khách hàng, qua các quan sát th
trường để đánh giá mức độ tác hại hay nghiêm trng của vấn đề và tìm bin pháp
đối phó cấp thời.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
11
Nghiên cứu sơ bộ (Preliminary Research):
Nghiên cứu trong thời gian ngắn để nhận dạng vấn đề k khăn hay tín hiệu
của các cơ hội thị trường.
Nghiên cứu thăm dò (Exploratory Research):
Sdụng các thông tin thứ cấp, đặc bit là những tài liệu nghiên cứu đã
trước đây. Ngoài ra n thu thp thông tin cập nhật hóa, đồng thời chú trọng việc
thăm dò, hi han ý kiến của các chuyên gia, những người buôn bán nhiều kinh
nghim thực tế.
Nghiên cứu chính thức (Conclusive Research):
Khác với nghiên cứu thăm dò có tính cách thâm nhập không sâu lm, nghiên
cứu chính thức đòi hi phải có một kết luận rõ ràng vvấn đề nghiên cứu để đưa
rac biện pháp tiếp thcụ thể.
1.2.2 Phân loi theo mônh nghiên cứu
Nghiên cứu theo mô hình mô t hay còn gi là nghiên cứu mô tả (Descriptive
Research): Nhm mục đích tả được chính xác hiện ợng bằng các phương
pháp đo lường hay thăm dò. hình này ctrọng phát hiện những chi tiết chưa
được biết tới nhưng không đi sâu vào việc tìm nguyên nhân gây ra kết quả hiện tại.
Nghiên cứu mô tả là một hình thức của nghiên cứu chính thức (Conclusive
Research).
Nghiên cứu theo hình th nghim hay nghiên cứu thử nghiệm
(Experimental Research):
Cũng là một hình thức nghiên cứu chính thức áp dụng những nguyên khoa
học thực nghiệm tức là nhm mục đích tìm ra những mối quan hệ nhất định gia
những nguyên nhân và hậu quả.
Khi tiến hành nghiên cứu này người ta thường 2 nhóm: một nhóm chịu sự
tác động của c biến số thay đổi, còn nhóm kia thì không. Sau đó, xem kết qu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
12
của cả hai nhóm để tìm ra kết luận là thực sự tác động vào đã mang li những hệ
qu thực sự.
Khi tiến hành th nghiệm với c biến số người ta phải tìm cách loại b
những yếu tố ngoại lai làm ảnh hưởng kết quả.
1.2.3 Phân loi theo tính chất của nghiên cu:
Nghiên cứu định tính (Qualitative Research):
Mục đích tìm ra các tính chất, các chi tiết, các ý kiến khác biệt nhau do đó
người ta thể sử dụng:
Phng vấn nhóm điển hình (Focus Group Interviews):
Chọn phỏng vấn mt vài nhóm, mỗi nhóm khoảng trên dưới 10 người trong
khuôn kh mt cuộc mạn đàm do một điều phối viên dẫn dắt chương trình. Các
thành viên trong nhóm điển hình s lần lượt cho biết ý kiến của mình hoặc trao
đổi, tranh luận với nhau v đề tài do người điều phối viên đưa ra. Hình thức
nghiên cứuy thường áp dụng trong việc thăm dò ý kiến khách hàng vmột sản
phm mới, các chương trình quảng o hay khuyến mãi mi. Người ta thường tổ
chức với hình thức một buổi tic trà thân mật tại một địa điểm thích hợp hoặc ngay
chính phòng thí nghiệm của cơ quan nghiên cứu có trang bị gương 1 chiều và c
máy móc ghi âm, thu hình và các y đo phản ứng của người nghe nhìn.
Phng vấn sâu (Depth - interview):
Phỏng vấn không giới hạn thời gian và s câu hỏi. Cuộc phỏng vấn nhằm
khai thác tối đa hiểu biết của người được hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là các
chuyên gia, các khách hàng ln hoặc khách hàng đặc biệt.
Nghn cứu nhóm cố đnh (Panels)
Nhà nghiên cứu lựa chọn một hay nhiều nhóm cố định (Panels) gồm một số
đối tượng không đổi như người tiêu dùng cá nhân, hgia đình, các doanh nghiệp.
Những thành viên y có thđược tập huấn về phương pháp trả lời các bảng u
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
13
hi thăm dò. Người ta sdụng nhóm cđnh đphỏng vấn nhiều lần trong mt
khoảng thời gian tương đối dài. Do đó nhà nghn cứu có thể phát hiện ra những
thay đổi trong các động thái tiêu dùng của những người y. Phương pháp y có
ưu điểm hơn phương pháp chọn phỏng vấn bất kỳ người nào mà ta gp một cách
ngẫu nhiên, bởi nếu có phỏng vấn ln sau nữa thì không biết kiếm người đóđâu
để biết đích xác họ có thay đổi thị hiếu hay không.
Nghn cứu định lượng (Quantitative Research):
Qua cuộc thăm dò hoặc một số lượng lớn đsau đó rút ra những tỉ lệ phần
trăm về những ý kiến của họ. Thí d, sau khi phỏng vấn 1.000 người đi xe gn
máy, ta có kết quả 91% người đi xe gắn y đã sdụng nhãn hiệu Honda, s
9% còn lại chia cho các nhãn hiệu khác như Yamaha, Suzuki, Kawasaki.... Nghiên
cứu định lượng cần đưa ra những con s được đo lường, thống kê thế nào cho
chính xác, đáng tin cậy và đại din cho tổng thể đối tượng được nghiên cứu.
1.2.4 Phân loi theo địa điểm thực hiện:
Nghn cứu tại bàn (Desk research):
Người nghiên cứu thu thập và x những tng tin cấp 2 tại bàn giy
không cần ra hiện trường. Thật sự áp dụng nghiên cứu này người ta cũng phải đến
thư viện hoặc tìm đến các nơi có chứa tín hiệu thông tin.
Nghn cứu tại hiện trường (Field Research):
Khác vi nghiên cứu tại bàn, đây người nghiên cứu phải ra tận hiện trường
(nơi xảy ra các cuộc trao đổi, buôn bán, quảng o, hội chv.v…) để tiếp cận với
các đối tượng cần nghiên cứu như người tiêu dùng, khách hàng, n
ời xem, thu
thập thông tin qua sự quan sát, đo ng bằng ch đếm, chụp ảnh, ghi âm hoặc
phỏng vấn.Điều này có nghĩa là đến tận nơi tận chỗ chứ không phải là ngi tại bàn
giấy mà nghiên cứu. Việc thực hin nghiên cứu tại hiện trường đòi hi nhiều thời
gian, nhân lc và tiền bạc hơn nghiên cứu tại bàn giấy.
Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm (Research in laboratory):
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
14
Phòng thí nghiệm nghiên cứu tiếp thị gồm 2 ngăn:
- Một phần để ngồi phỏng vấn, nói chuyện, mạn đàm.
- Một ngăn dành cho các trang thiết bghi âm, ghi hình và ch dành cho các
nghiên cu viên quan sát và ghi chép.
Giữa 2 vách ngăn là một tấm gương 1 chiều, làm thế nào để những người
được phỏng vấn không biết mình đang b quan sát bởi những người ngi bên ngăn
kia.
Phòng thí nghiệm còn thtrang bc máy chiếu phim, máy đo độ giãn
n của con ngươi, y đo nhịp tim, máy đo việc xuất mi, máy đo tiếng la t
hay tiếng vỗ tay để đo lường mức độ ngạc nhiên, s hãi, thích thú, sảng khi của
người nghe nhìn một mu quảng cáo hay thưởng thức một sản phẩm mới nào đó.
1.2.5 Phân loi s ln tục ch thực hiện của nhà nghiên cứu
Nghiên cứu đột xuất (Ad-hoc Research):
Nhm mục đích nghiên cứu về một vấn đề đặc biệt, thể chỉ tiến hành
một lần duy nht .
Nghn cứu liên tục (Continuous Research)
Các doanh nghiệp lớn và nht là các quan nghiên cứu chuyên nghiệp
thường theo dõi hàng ngày vtình hình thtrưng, tình hình s dụng các phương
tiện quảng cáo, thăm dò phản ứng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mới
sự thay đổi trong ngân sách chi tiêu của các hộ gia đình v.v..
Các cơ quan nghiên cứu không công bố những thông tin này nhưng họ sẽ bán
thông tin cho các doanh nghip cần mua theo đnh kỳ hay đột xuất. Các “thông tin
thuộc loại hàng hóa” được gọi là những dữ liu tổ hợp (Syndicated Data).Hiện
nay ngay đi với một số thông tin, Tổng cục thống kê ca nớc và một số cơ
quan hành chính khác cũng bán chứ không cho không như c c khác thường
làm..
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
15
Các nghiên cứu kết hợp (Omnibus Studies):
Do quan nghiên cứu chuyên nghip thc hiện đnh kỳ cho nhiều khách
hàng cùng một lúc. Mi khách hàng (người muốn có thông tin) sẽ đặt ra khoảng ba
hoặc m câu hỏi. quan nghiên cứu sẽ tổng hợp li cho đi phỏng vn nời
tiêu dùng nhiều tỉnh, thành ph hoặc quận huyện cùng một lúc. Phương pháp
y li cho người mua thông tin vì chi phí tính cho mỗi người đặt mua thông
tin tương đối rẻ. Nhờ khối ng người mua thông tin lớn, cơ quan nghiên cứu
thtổ chức được một cuộc điều tra qui lớn và có tính cách chuyên nghiệp
cao
1.3 H thống thông tin Marketing (MkIS)
Các nquản trị Marketing luônnhu cầu rất ln về thông tin nhằm hỗ trợ
quá trình ra quyết định của mình. Các công ty đang nghiên cứu những nhu cầu
thông tin của người quản trị và thiết kế các hệ thống thông tin Marketing của mình
(MIS) đ đáp ứng những nhu cầu đó. Hthống thông tin Marketing được hiểu là
toàn b nguồn nhân lc, thiết bị và quy trình thu thập; phân loại; phân tích; đánh
giá và phân phi những thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho những người
soạn thảo các quyết định Marketing. Hthống thông tin Marketing bao gồm các
b phn: Hthông ghi chép nội bộ ở công ty, hệ thống tình báo Marketing, nghiên
cứu Marketing và hệ thống h trợ quyết định Marketing.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
16
1.4 Người thực hiện NC người sử dụng kết quả NC
Người thực hin (The Doers)
chuyên viên nghiên cứu thuộc phòng marketing hoặc các nhân viên bán
hàng hay tiếp th được ủy nhiệm thực hiện nghiên cứu tiếp thị. Thưng c doanh
nghiệp chỉ thực hiện được các cuộc nghiên cứu qui mô nhỏ.
Các cơ quan hoặc công ty nghiên cứu marketing chuyên nghip.Với tính
chuyên nghiệp cao và một bộ y tổ chức hoàn chỉnh, hệ thống trao đổi thông tin
rộng rãi, các công ty nghiên cu thường khả ng thực hin các cuộc nghiên
cứu lớn.
Vit Nam hiện tại có mặt các công ty Nielsen, MBL, Acorn , TNS , MVS,
Nhà qu
ản trị
Marketing
Phân tích
Hoch định
Thực hiện
T chức
Kiểm soát
H
ệ thống thông tin Marketing
Đánh giá
nhu cầu
thông tin
Phân ph
ối
thông tin
H
ệ thống
ghi chép
nội bộ
H
ệ thống
h trợ ra
quyết định
Tình báo
Marketing
H
thống
nghiên cứu
Marketing
Môi trư
ờng
Marketing
Thị trường mục tiêu
Kênh phân phối
Đối thủ cạnh tranh
Công chúng
Các nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô
Các quyết định Marketing và truyền thông
Phát triển thông tin
Hình 1.1 Hệ thng thông tin Marketing
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
17
Cesais, Định Hướng, Hoàng Khoa...là các công ty chuyên nghiệp về nghiên cứu
tiếp thị. Ngoài ra còn các công ty quảng cáo chuyên nghiệp và một số cơ quan
nhà nước như Tổng cục thống kê, Trung tâm thông tin của B Công Thương cũng
nhận thực hiện các cuộc nhiên cứu tiếp thị theo yêu cầu của khách hàng. Riêng
báo Sàigòn Tiếp Thhàng năm đều tổ chức nhiều cuộc điều tra thăm dò thtrường
đặc biệt thăm dò ý kiến bình bầu của người tiêu ng đối với những hàng
Việt Nam chất lượng cao.
Người sử dụng (The Users)
Người sử dụng kết quả nghiên cứu là Giám đốc, Phó phụ trách
Marketing hoặc các cấp điều hành với cách là những nhân vật chiụ trách nhiệm
đưa ra những quyết định về các hoạt động tiếp thị và kinh doanh.
Muốnkết quả tốt, người sdụng nghiên cứu tiếp thị phải hiểu biết về các
phương pháp nghiên cứu marketing cng tác chặt chẽ với người thực hiện.
Người sdụng nghiên cứu người cần mua những thông tin để giúp cho
việc làm quyết định kinh doanh của mình được chính xác hơn, tránh được những
thất bại vì thiếu tng tin. Mua tng tin có th các ng ty chuyên nghiệp có ngay
để cung cấp, nhưng nhiều khi phải thuê hlàm hẳn những cuộc nghiên cứu cho
riêng mình.
Để chọn lựa một quan nghiên cứu tiếp thị hay mt nơi bán thông tin
giá trị, người đi thuê nghiên cứu hoặc đi mua thông tin phải xem xét khả năng của
đối tượng qua các tiêu chun sau :
Uy tín ca cơ quan nghiên cứu hay của người cung cấp thông tin.
Tính phù hợp với mc tiêu nghiên cứu
Tính cập nhật của thông tin
Mức tin cậy của thông tin
Tốc độ thu thập thông tin, tốc độ nghiên cứu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
18
Tính kinh tế trong việc có được thông tin (phí tổn cho việc nghiên cứu)
1.5 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu marketing đơn giản bao gm 3ớc :
ớc 1: Xác định ta muốn làm gì ?
Cthể là phi c định được vấn đề và mục tiêu nghiên cứu thông qua một
dự án hay kế hoạch nghiên cứu được hình tnh một cách kỹ lưỡng và thn trọng.
Bước 2: Thực hiện dự án nghiên cứu
Bước 3: Báo cáo kết quả tìm thấy và đưa ra các đề nghị nếu
Để cụ thể hoá hơn nữa c bước nghiên cứu mt cách bài bn, nhiều tác giả
đã đề nghị những tiến trình khác nhau , tuy chúng có một số dị biệt nhưng đều nói
lên một trật tự tiến hành hợp lý thế nào cho cuc nghiên cứu kết quả khả quan
nht. Tiến trình nghiên cứu tiếp thị cũng thể đưc chia thành 5 bước,bao gồm
- Bước 1:c đnh vấn đề và mc tiêu nghiên cứu
- Bước 2: Thiết lập kế hoạch nghiên cứu Marketing
- Bước 3: Thu thập thông tin
- Bước 4: Phân tích thông tin
- Bước 5: Báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu tiếp thị theo các tác giả David Luck và Ronald Rubin
gm 7 bước như sau:
1/ Bước 1: Xác định vấn đề tiếp th hoặc hội minh doanh cần nghiên
cu
Cần giải đáp các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp của ta đang có vấn đề gì ta chưa khẳng định được?
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
19
- Phi chăng ta đang có k khăn trong kinh doanh hay là ta muốn tìm cơ hội
kinh doanh mới ?
- Mc tiêu tiến hành nghiên cứu để làm nn tảng cho quyết định tầm c
nào và trong lãnh vực nào ?
Vấn đề cốt lõi là nhận thức và chuyển hđược vấn đề tiếp thị đang quan
tâm tr thành đ tài nghiên cứu thật s. Những cuộc nghiên cứu sâu s kng
ngừng chỗ quan t và thiện tượng trên thtrường mà còn tìm cách tìm
đúng những nguyên nhân chính yếu và th nghiệm li kết quả của một sbiện
pháp giđịnh . Thí dmốt nhuộm tóc nâu đã m nhập vào Việt Nam (1999) vậy
phải hội cho việc sản xuất loại thuốc nhuộm tóc không? Việc kinh doanh
sau đó sẽ n thế nào thì đạt hiệu quả nhất?
2/ ớc 2: Xác định cụ thể thông tin nào cn phi thu thập
- Ta phải xác định rõ ta cần biết v điều gì?
- D liu y mang tính cách định nh (qualititative) hay định lượng
(quantitative)?
- Điều mong muốn được biết đó có thực tế không và có liên quan trực tiếp gì
đến những quyết định kinh doanh của ta hay không?
- Dữ liệu đó ở dạng nào: thứ cấp hay cấp
a) Dữ liệu thứ cấp (Secondary data):
Còn gọi là dữ liệu cấp 2
Là những dữ liu đã có sẵn, do ngưi khác đã thu thập và xử lý.
Dữ liệu cấp 2 được ghi nhận qua các ngun nội bộ và nguồn bên ngoài.
Ưu khuyết điểm ca dữ liu cấp 2:
Ưu đim:
Tư liệu có sẵn.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
20
thể có được min phí hay mua với giá rẻ.
Có th dễ tìm kiếm trên thị trường, trên Internet, hay ti thư viện.
Nếu tìm được đúng thông tin cần thiết thì stiết kiệm được thời gian
nghiên cứu.
Khuyết điểm:
Vì là d liệu có sẵn nên ch yếu là thông tin trong quá khứ hay gần đây.
Dliệu được thông tin trên báo chí th cập nhật đến hiện tại, nhưng
thể vẫn còn nhng con số chưa được tổng hợp hay xử lý.
th con số dbáo nhưng chưa phải là con s thực tế đến thời
điểm ta cần cập nhật.
Thông tin quá nhiu, quá rộng không thực sự cho ta biết được điều cần
thiết. Việc thu thập tng tin phải có phương pháp nếu kng s bị chìm
ngập trong cả “rừng thông tin.
Nhiều nguồn thông tin thể không chính c hoặc đưa ra những con
s không ăn khớp hoặc trái ngược nhau mà không giải thích được .
b/- Dữ liệu cấp 1 (Primary data)
Còn gi là dliệu cấp, là s liệu do ta thu thập được tại hiện trường thực
tế thông qua các cuộc điều tra, thăm dò:
Điều tra (Investigation): cuộc thăm hỏi thật kỹ ngọn nguồn về các
sự kiện.
Tổng điều tra (Census): thu thập tất cả các đối tượng không b
t người nào ( Ví d: Tổng điều tra dân số)
Thăm dò, khảo t (Survey): Mang ý nghĩa thu thập thông tin qua
một số người nào đó, chú trọng tới việc lấy ý kiến của họ.
3/ ớc 3: Nhn định ngun thông tin.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
21
Xác định ta tìm thông tin đó ở đâu?
Ai người nắm thông tin ta cần biết? S lượng những người đó nhiều hay
ít? Họ ở tập trung hay ở rải rác?
th nào tìm kiếm trong các ch báo hay không, thể hỏi cơ quan nhà
ớc hay tổng cục thống kê không?
Nếu cần phải hỏi ý kiến thì hi ai? Họ đâu? Lấy mẫu như thế nào? Kích
c của mẫu là bao nhiêu?
Nghn cứu tiếp thhết sức chú trọng đến khách ng các đi th cạnh
tranh, đây là những đối tượng thường không đồng nhất, hết sức đa dạng và đầy bất
ngờ. Do đó thông tin không chkhai thác từ một nguồn mà cần thu thập đối chiếu
từ nhiều nguồn.
Dữ liệu thứ cấp hai nguồn tng tin sau
Ngun nội bộ:
Là nhng tài liu, con số của chính doanh nghiệp. Muốn nghiên cứu ta có thể
thu thập dữ liu này qua:
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng.
Chứng từ thanh toán
Báo o bán hàng, tiếp thị, sản xuất hàng ngày, hàng tháng, quý...
Báo o tài chính.
Thư tín, thư khiếu nại của khách hàng.
Các văn bản nội bộ.
Ngun bên ngoài
Các o chí: Nht báo, tuần báo, tạp c,o chuyên ngành.
Các sách nghiên cứu, ch giáo khoa.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
22
i liệu của các cuộc hi thảo, báo cáo chun đề.
Các thông tin v đối thủ qua báo chí, truyền hình, quảng o, tài liệu
in ấn do doanh nghiệp đối thủ ấn hành.
Tài liệu trên mạng Internet.
Tài liệu trên các CD-Rom.
Các tài liệu có được do tình báo tiếp thị.
Các luận án, luận văn, báo cáo thực tập của các sinh viên tại các
nghiệp.
Các nghiên cu cơ bản và số liệu của cơ quan chính phủ như Tổng cục
Thống Kê, Cc Thống Kê, các B, Sở, các trung tâm thông tin của các
Tòa Đại sứ, các cơ quan và các thư viện.
b) Với dữ liệu sơ cp :
Nhà nghiên cứu tự thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát.
4/ ớc 4- Quyết định chọn phương pháp nào đcó đưc nhng thông
tin cn thiết
Làm cách nào được thông tin đó (phương pháp thu thập)?
Ai làm nghiên cứu? (Mua tng tin, thuê nghiên cu hay t nghiên cứu)
Phỏng vấn hay quan t hoặc thảo luận với đối tượng nghiên cứu
Người ta sử dụng các phương pháp thu thập thông tin sau:
Quan sát
Phỏng vấn
Th nghiệm.
5/- Bước 5 : Tiến hành thực hiện vic thu thp thông tin và xthông
tin
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
23
- Lập kế hoạch thực hiện thế nào
- Phân công số người tham gia
- Các công việc chuẩn bị, khâu hậu cần- phối hợp, khâu kiểm soát
- Thc hin việc điều tra, phỏng vấn, quay phim, chụp hình, ghi âm, đo
đạc thời gian động tác, hành vi của các đối tượng, các hoạt động
tiếp thị..
- Theo dõi chi p thực hiện. So sánh với kinh phí dự trù.
- Phân loi, sắp xếp, hiệu chnh dữ liệu.
- Mã hóa dữ liệu,
- Phân tích và din giải dữ liu
6/- Bước 6 : Phân tích và diễn giải ý nghĩa của nhng thông tin tìm thấy
- Lập thành các bảng biểu thích hợp.
- Tính toán ra các con snói lên những ý nghĩa của các thông tin đã tìm
thấy. (Các số biểu thị độ tập trung, độ phân tán của dữ liệu, các tỉ số so sánh, các
s biu thị tính tương quan v.v…)
- Đối chiếu những thông tin không ăn khớp để tìm ra thông tin phù hợp.
- Kiểm định các giả thiết.
- Rút ra các kết luận v ý nghĩa của thông tin
7/- Bước 7 : Báo cáo, trìnhy kết quả nghiên cứu
-Người được báo o là cấp lãnh đạo, những người làm quyết định kinh
doanh hay người thuê nghiên cu
- c s liu phải được diễn gii minh bạch qua những phương pháp phân
tích so sánh diễn dịch, suy đoán một cách khoa học trước khi t ra những kết luận
- Viết o cáo bằng văn bản cho cấp lãnh đạo hay người sử dụng 2 loại :
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
24
Báo cáo tóm tắt những kết kết quả chính và báo cáo chi tiết .
- Báo cáo thể được thực hiện bằng một buổi báo cáo miệng kèm theo việc
trả lời những chất vấn của người nghe.
- Báo o không chtrình y sliệu thô mà phi i rõ ý nghĩa của số liệu
thông tin qua các kỹ thuật phân tích thống kê.
- Báo cáo phải đưa ra giải pháp, đề xuất cho nhà quản trị
Lưu ý : Trong Bản báo cáo phải ghi li những nội dung chính đã được đề cập
trong bản kế hoạch ( Hoặc dự án nghiên cu Research Project ) đã đề ra trong
ớc hai tức lúc chưa bắt đầu nghiên cứu , sau đó nêu ra những khó khăn và
thuận lợi trong tiến trình thc hiện cácớc ba và bước bốn trong thời gian qua.
như vậy, người nghe hay đọc o o mới thđánh gđược tính hiệu quả
của cuộc nghiên cứu.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
25
Hình 1.2- Bảy bước n bản ca một dự án nghiên cứu tiếp thị
hoc một kế hoạch nghiên cứu tiếp thị theo David Luck và Ronald Rubin.
Bước 1 :c định vấn đề và cơ hội kinh doanh cần nghiên cu
(Define the problem or opportunity that is faced )
Bước 2:c định cụ thể thông tin nào cần phải thu thập
( Specify what information is needed )
Bước 3 : Nhận định nguồn thông tin- (Identify the source of information)
Bước 4 : Quyết định la chọn phương pháp thu thập thông tin
( Decide on the techniques for acquiring information )
Bước 5 : Thực hiện việc thu thập thông tin và x lý thông tin
( Gather and Process the Information )
Bước 6 : Phân tích và din giải ý nghiã những điều tìm thy
(Analyze and Interprete the Meaning)
Bước 7 : Báo cáo , trình y kết qủa cuộc nghiên cứu cho nguời làm
quyết định (Present the Findings to the Decision Makers)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
26
Theo David Luck & Ronald Rubin , Marketing Research , 7 th Ed. ,Prentice
Hall Int’l , New Jersey , 1987, trang 4.
Lưu ý: Thật sự có nhiều sách giáo khoa đưa ra những tiến trình có s bước
nhiu hay ít và ch gi tên khác nhau tu theo mức độ chi tiết hoá. Ta không
nht thiết phải tin chắc rằng ch sách này đúng sách kia sai, mà can nhận định
nên áp dụng tiến trình nào thích hợp cho đặc thù riêng ca mt cuộc nghiên cứu
mình sẽ tiến hành.
1.6 Kế hoạch nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đạt hiu quả cn phải lp kế hoạch để hiểu rõ vấn đề
cần nghiên cứu là gì, nhà nghiên cứu cần đạt được mục tiêu nghiên cứu nào và cần
phi thực hiện nghiên cứu theo một trật tự nhất đnh. Bản đề xuất nghiên cứu (a
research proposal) hay Bản dự án nghiên cứu (a research project) tối thiu phải
đầy đủ các phần sau đây
1) Tên gọi của cuộc nghiên cứu: là tên vắn tắt của đề tài nghiên cứu
2) Tên những người nghiên cứu (tên nm hoặc cơ quan nghiên cứu)
3) Mục đích nghiên cứu
4) Mục tiêu của cuộc nghiên cu Phác thảo ra những vấn đề chính phải
báoo sau y.
5) Phm vi giới hạn (Không gian, địa lý, thời gian, đi tượng, vấn đề)
6) Xác đnh những thông tin cần tìm (Lập một bảng danh mục)
7) Nhận dạng loại thông tin và nguồn thông tin
8) Mô hình nghiên cứu và Phương pháp thu thập thông tin
9) Phương pháp chọn mẫu
10) Thi gian tiến hành - n định rõ ngày phi hoàn tất
11) Số lượng nhân sự tham gia cuộc nghiên cứu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
27
12) Chi phí dự trù
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
28
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THO LUẬN
1. Hãy thảo luận vai trò của nghiên cứu marketing trong quá trình ra quyết
định của nhà qun trị.
2. Nghiên cu marketing (marketing research) nghiên cứu thị trường
(market research) khác nhau hay n nhau? Vì sao?
3. Hãy thành lập một nhóm nghiên cứu từ 5-8 thành viên, chọn một dự án
nghiên cứu và viết đề xuất nghiên cứu cho dự án này
4. Gi sử công ty bạn muốn tung ra mt sản phẩm hoàn toàn mới, vậy công ty
nên thực hiện dạng nghiên cứu nào? Hãy giải thích sự lựa chọn của bạn.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
29
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING
I. Mc tiêu chương 2
Sau khi học xong chương này, sinh viên s hiểu được:
- Khái niệm và tm quan trọng của việc lp mô hình nghiên cứu,
- Phân biệt các loại mô hình nghiên cứu, và
- Biết cách la chọn hình nghiên cứu phù hợp với vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra
II. Nội dung chương:
1. Khái niệm mô hình nghiên cứu
2. Mối quan h nhân qu
3. Các hình nghn cứu
4. Khái niệm marketing thử nghiệm
III. Nội dung chi tiết
2.4 Khái nim
Thuật nghình” (design) nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm
vi ch đề chúng ta đang nghiên cứu thì thuật ngnày thđược hiu đó là một
t về những công việc cthể của dự án nghiên cứu. bao gồm một tập hợp
các quyết định, đồng thời vạch ra kế hoạch chủ yếu để thực hin dự án nghiên cứu.
Thiết kế hình hay còn gọi là thiết kế nghiên cứu (Research Design) là
việc xác định cụ thể các phương pháp, thủ tục đthu thập các thông tin cần thiết
nhm phát hiện hoặc gii quyết c vấn đtiếp thị. Chính hình nghiên cứu sẽ
quy đnh loại thông tin nào cần thu thập, thu thập tnguồn nào và phương pháp
thu thập thông tin đó. Nếu thiết kế hình nghiên cứu tốt, sẽ đảm bảo rằng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
30
thông tin ta thu thập được sẽ liên h chặt chẽ với vấn đnghiên cứu và
chúng đưc thu thập với phương pháp phợp đáng tin cậy. Hơn nữa, việc y
dựng mô hình nghiên cứu còn phản ánh được khả năng cũng ný đnh của nhà
nghiên cứu. Thông thường, nhà nghiên cứu chịu sự giám sát và đánh giá của người
sử dụng hay các khách hàng th dch vụ nghiên cứu. Người thực hiện nghiên cứu
phi giải thích được vì sao mình chọn kiểu mô hình nghiên cứu này mà không phải
các hình khác, phải chứng minh được rằng hình nghiên cứu đó là p
hợp với vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
hình nghiên cu ý nghĩa như một chiếc cầu nối giữa các mục tiêu
nghiên cứu và việc thực hiện c mục tiêu đó. dkiến trước các yêu cầu của
khách hàng về thời gian cũng như kết quả nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cũng có thể
cân nhc về những trở ngại hay sai lầm thể mắc phải trong q trình thực hiện
(như việc tiếp cận dữ liệu, thời gian, đa điểm, chi phí…). Một hình nghiên
cứu cũng phác thảo về phương pháp phân tích và din giải dữ liu
2.5 Các mối quan hệ nhân qu
Trong các nghiên cứu, ch có cuộc nghiên cứu chính thức (conclusive
research) nhà nghiên cứu mới phải làm có hay không mi quan hnhân quả
giữa c biến của thị trường. Trước một vấn đề tiếp thị, nhà quản trị có thể suy
đoán và đặt giả thuyết, dụ mi liên hệ giữa chi phí bán hàng và doanh số bán,
chi phí quảng cáo và mức đ nhận biết thương hiệu…Tuy nhiên chúng ta cần lưu
ý rằng hiếm cuộc nghiên cu nào cho ta những nguyên nhân tuyệt đối của vấn
đề nghiên cứu. Dù hình nghiên cứu ta có đưa rac giả thuyết v mối quan hệ
nhân qu nhưng phải xem t kỹ lưỡng về tính chắc chắn của nó. những hiện
tượng, những biến số nhà nghiên cứu tưởng rằng chúng mối quan hệ nhân quả
với nhau nhưng thực tế lại không đúng như vậy. Điều đó thể xảy ra như một sự
trùng hợp, tình ctrong mẫu và một sản phẩm được tạo ra do k thuật x
thống đang s dụng. Đó là mối tương quan giả trong thống kê, hai biến đnh
lượng hsố tương quan r rất cao nhưng trong thực tế không có mối liên h gì.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
31
Ví d nhà nghiên cứu tìm ra được mối tương quan giữa số lượng trường đại học và
s lượng giảng viên trong thành ph, cần phải ngờ rằng đây là kết quả do ngẫu
nhiên hoặc c hai hiện tượng này đều là kết quả của việc số lượng học sinh, sinh
viên đang gia tăng.
Để có thể thiết lp được mối liên hnhân quả, cần có các điều kiện sau:
1) Phi các bằng chứng rõ ràng vmối liên quan giữa một biến nguyên
nhân và biến kết quả. i cách khác, khi biến nguyên nhân thay đổi (tăng,
giảm) thì biến kết quả cũng thay đổi tương ứng. Đó là sbiến đổi đồng
thời hay biến thiên đồng hành (concomitant variation)
2) Phi bằng chứng về thời gian xuất hiện là biến kết quluôn xuất hiện
sau hoặc đồng thời với biến nguyên nhân
3) Các kết quả ch thể được giải thích bởi c biến nguyên nhân đó,
không có bất kỳ lý giải nào khác.
2.3 Các mô hình nghiên cứu
nhiều các tiêu chuẩn khác nhau đphân loại hình nghiên cứu song
cách phân loại hữu ích và thông dụng nhất là cách phân loi có liên quan đến mục
tiêu của nghiên cứu. Trên cơ sở này, ba dng mô hình nghiên cứu cơ bản, đó là:
hình nghiên cứu khám phá, hình nghiên cứu tả và mô hình nghiên cứu
nhân qu. Tùy vào từng dạng hình có c kiểu dliệu cũng như kỹ thuật
thu thập dữ liu khác nhau.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu khám phá
Mục đích của nghiên cứu khám phá là nhm phát hiện sơ bvấn đề nghiên
cứu, xác định chính xác hơn các vấn đề. Nghiên cứu khám phá cũng hiu quả
trong việc thiết lp các githuyết nghiên cứu (nhờ việc nhận diện các biến số liên
h) hay nhà nghiên cu cần thêm thông tin để thiết kế bảng câu hỏi. Kết quả của
cuộc nghiên cứu km phá thường được các nhà quản trị marketing sử dụng nhiều
nht, đặc bit là trong các trường hợp cần ra quyết định nhanh chóng.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
32
Nghiên cứu khám pthường được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật khác
nhau rt linh hoạt. Khi y dựng hình nghiên cứu khám phá, nhà nghiên
cứu cần linh động sử dụng các kỹ thuật phù hợp trong việc thu thập dữ liệu. c
phương pháp thu thâp dliệu thường được dùng gồm hai nhóm chính: nghiên cứu
khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu khám phá qua dữ liu sơ cấp.
Nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp được gọi pơng pháp
nghiên cứu tại bàn nhm thu thập các dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp bao gồm c
dữ liệu định tính và định lượng. Đây là cách thc nhanh chóng và tiết kiệm nhất để
thu thập thông tin, khám pthị trường. Tuy nhiên, dliu thứ cấpnhược điểm
là có thkng phù hp với mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu quá lỗi thời và độ tin cậy
thấp. Điều đáng chú ý là khi thu thập dữ liệu thứ cấp, nhà nghiên cứu cần phải chú
ý đến việc đánh giá nguồn thông tin. Ngày nay, nguồn thông tin rất đa dạng và
phong phú nsách, báo, tạp chí, báo o nội b, các ấn phẩm, niên giám thống
đặc biệt là nguồn thông tin dồi dào và vô hạn và tương đối cập nhật như mạng
internet. Đây cơ hội cũng n thách thức cho nhà nghiên cứu trong việc lựa
chọn, đánh giá nguồn thông tin và tiến hành thu thập.
Nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu sơ cấp là nhà nghiên cứu sử dụng
các k thuật nghiên cu định tính như phỏng vấn những chuyên gia am hiểu vấn
đề hay còn gi là nghiên cu dựa vào kinh nghiệm (experience survey), thảo luận
nhóm, tho luận tay đôi, nghiên cứu trường hợp điển hình
2.3.2. Mô hình nghiên cứu mô tả
Đây hình nghiên cứu nhằm mục đích tả thị trường, mà không thiết
lập một sự liên hgiữa các yếu tố. Các dạng nghiên cu tả thường sử dụng
nhm tả chân dung khách hàng (như giới tính, đtuổi, thu nhập, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân..); hành vi và thói quen tiêu dùng của khách
hàng với một chủng loại sản phẩm nào đó gọi nghiên cứu U&A (Usage &
Attitude); các phản ứng của họ với các chương trình tiếp thị của doanh nghiệp;
đánh giá s yêu thích nhãn hiu, mức độ hài lòng của khách hàng… Kết qu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
33
nghiên cứu rất hữu ích trong việc xác định th trường mc tiêu, phân khúc th
trường và định vị sản phẩm. Ví dụ n công ty nghiên cứu thtrường FTA đã tiến
hành một cuộc khảo t với số lượng mẫu là 500 h gia đình thuộc các thành phần
kinh tế xã hội, đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ có gia đình, tui từ 26-50
sinh sống ở 4 thành phlớn: H Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. Chương
trình nghiên cứu này phân loi phncăn cứ vào biu hin tâm lý (phong cách
sống) từ đó thgiải thích các hành vi thái độ giống nhau tồn tại mọi i
không phân bit thành phần kinh tế, tuổi tác hoặc nghề nghiệp. Tại Việt Nam.
Công ty nghiên cứu thị trường Neilsen rt thế mạnh về nghiên cứu U&A và
nghiên cứu về hệ thống bán l gọi là Retail Audit. Nghiên cứu này thống s
lượng bán ra tại các điểm bán lẻ (hay bán trực tiếp cho người tiêu dùng) nhằm xác
định dung lượng thị thị trường và xác định thị phần đối thủ..
hình tả cũng nhằm mục đích đánh giá vàtmối quan hệ giữa các
biến số mà không đòi hi phải chứng minh có sự liên quan nào giữa các yếu tố đó
hay không. Tuy nhiên, đó là cơ sđể ta tiến hành những kim đnh về mối liên h
giữa các biến đó. dụ kết qunghiên cứu định lượng cho ta thấy mối liên h
giữa trình độ học vn và thu nhập, hay chi phí quảng cáo và doanh số bán hàng.
hình mô tlà hình được sử dụng phổ biến nhất. Với hình nghiên
cứu tả, phương pháp nghiên cứu được sdụng phương pháp nghiên cứu tại
hiện trường hay nghiên cứu đnh lượng thông qua công cụ phỏng vấn là bảng câu
hi. Bằng các kỹ thuật phỏng vấn như phỏng vấn trực tiếp; phỏng vấn qua điện
thoi, qua thư tín và thư điện tử, phương pháp này nhằm thu thập thông tin toàn
diện về thị trường, khách hàng thế hình này còn được gọi là hình t
toàn diện (cross-sectional). Thông qua d liệu thu thập được, nhà nghiên cứu sẽ có
sở để tả lại thtrường, vì thế đối tượng nghiên cứu cần phải được xác định
một cách chặt chẽ và hthống sao cho tính đại diện nhất cho toàn bth
trường. Để gia tăng tính chính xác cho kết quả nghiên cứu, nhà nghiên cứu còn s
dụng các phương pháp htrợ như đặt máy thu hình quan t trong h gia đình (dĩ
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
34
nhiên phi được sự đồng ý của họ) đbiết được vhành vi sdụng sản phẩm
một cách chính xác nhất. Ví dụ, trong lĩnh vực cm sóc răng miệng chẳng hạn,
kinh nghiệm cho thy không phải người tiêu dùngo cũng thẳng thắn khi trả li
câu hỏi bạn đánh răng ngày my lần. Tương tự như vậy, việc quan sát cách người
tiêu dùng giặt quần áo (có xả nước trước khi ngâm với bột giặt hay không, ngâm
trong bao lâu, git với bàn chải hay chvò bằng tay, sau đó xmấy ln, phơi
bóng râm hay chnắng…) sẽ giúp nhà sản xuất tạo ra được những công thức
phù hợp với ti quen sử dụng sản phẩm chất tẩy rửa tại một thị trường nhất định.
Một phương pháp khác đươc sử dụng trong hình nghn cứu tả là
phương pháp nghiên cứu định nh, hình này khác với hình t toàn
diện, chỉ tập trung vào nghiên cứu một nhóm đối tượng vì thế được gọi là
hình nhóm tp trung (focus group). Bằng phương pháp thảo luận nhóm, nhà
nghiên cứu tổ chức một cuộc trao đổi sâu sắc về kinh nghiệm hoặc quan điểm của
nhóm đi tượng nghiên cứu. Vai trò ca người dẫn dắt các cuộc thảo luận này
cùng quan trọng để thể thu thập được những thông tin cần thiết. hình
y thích hợp với những cuộc nghiên cứu sơ bộ hay tìm các sáng kiến, ý tưởng
cho chiến dịch marketing, nghiên cứu cải tiến hoặc phát triển sản phẩm mi.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu nhân quả
Mô hình nghiên cứu nhân quả nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ nhân quả
giữa các biến của thị trường. Nghiên cứu nhân quả thường được thực hin thông
qua các kthuật thực nghiệm vì thế hình y còn được gọi là hình thực
nghim. Các biến trong hình thực nghiệm bao gồm biến độc lập, biến phụ
thuộc và biến ngoại lai. Biến độc lập là các biến mà nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu
tác động của đối với biến phụ thuộc. Trong hình, biến độc lập được gọi là
một x thực nghim (treatment), biến phụ thuộc còn gi đo lường thông qua
việc quan t và ghi lại các kết quả khi có xlý thực nghim, được hiu là O
(Observation). Biến ngoại lai là các biến ảnh hưởng tới quá trình thực nghiệm mà
nhà nghn cứu khó nhận biết hoặc khó kiểm soát nó. Các đơn vị thử nghiệm bao
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
35
gm nm thực nghiệm, được ký hiệu là EG (experimental group) nhóm kiểm
soát, hiệu là CG (control group).
d khi tiến hành thnghiệm vchương trình huấn luyện nhân viên bán
hàng tác động đến doanh thu bán hàng của hai khu vực Cần Thơ Tp Hồ Chí
Minh. Trong mô hình y, chương trình huấn luyện là biến độc lp, doanh thu bán
hàng biến phthuộc. Khi tiến hành thực nghiệm, đi thủ cạnh tranh của chúng
ta thực hin tăng giá nên các khách hàng chuyn qua mua sản phẩm của công ty
nhiu hơn nên làm doanh thu của công ty tăng lên. Vậy việc tăng giá của đối
thủ cạnh tranh cnh là biến ngoại lai ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm.
Các yếu tố làm giảm giá trị thực nghiệm
Khi tiến hành thc nghiệm, nhà nghiên cứu mong muốn đạt được kết qu
giá trị, đó là khi đưa ra các xử lý thử nghiệm, kết quả đo đưc ở các biến số phụ
thuộc chỉ do tác nhân xử lý gây ra mà thôi, chứ không lệ thuộc yếu tố ngoi lai nào
khác. thế, nhà nghiên cứu cần xác định được các nguyên nhân có th làm sai
lệch kết quả thực nghiệm tđó các bin pháp kiểm soát và tính toán kết qu
thực nghiệm phù hợp
Các yếu tố ngoi lai th gây ra sai lệch trong thử nghim là :
Nguyên nhân lịch s (History: Mt biến cố nào trên th trường do
không tiên liệu được đã xảy ra đang khi tiến hành th nghiệm. Thí dta
đang thử nghiệm quảng cáo ghép tại các cửa hiệu, hoặc xổ số khuyến
mãi cho người tiêu dùng thì bchính quyền cấm ngang.
Slỗi thời (Maturation) sthay đổi trong hành vi, phản ứng của con
người qua thời gian. dụ s mệt mi, thiếu kiên nhn hay thay đổi
trong hành vi tiêu dùng của các đơn vị thử nghiệm
B cuộc (Mortality) nhóm th nghim hay nhóm kiểm chứng bỏ
ngang nửa chừng không tiến hành cho đến cùng vì cuộc thử nghim quá
i.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
36
Hiệu ứng trắc nghiệm (Testing effect) Như trên đã nói, cá nhân quá
quen thuộc với các cuộc thử nghiệm, thái độ của họ thể bộc lộ không
trung thc. Hoặc do hiệu ứng tương tác qua lại ln nhau khiến cho ln
đo lường sau bị sai lệch đi do người ta đã kinh nghim lần đo lường
trước.
Sai lầm do ng cụ (Instrumenttation) các dụng cụ đo lường, người
phỏng vấn, bản câu hỏi m, nời đo đạc, điều kin tiến hành th
nghim đều có thể sai lệch. Tất cả đưc gọi là sai lầm do công cụ.
Sai lm khi chọn mẫu (Sampling error) Mẫu không đại din cho tổng
thể, mẫu lệch (thí dụ phỏng vấn người tiêu dùng bia li chọn toàn trí
thức hoặc sinh viên, hoặc nghiên cu người tiêu dùng m phẩm li lựa
chọn phỏng vấn toàn những người đẹp, không phỏng vấn những người
“chưa đẹp” hay “không đẹp” thì lại gây ra sai lầm lớn).
Các mô hình thực nghiệm
a) Mô hình bán thực nghiệm (quasi-experimental design)
nh bán thực nghiệm thường không đầy đủ các điều kiện chặt chẽ
của mt cuộc thực nghim, các đơn vị thử kng được chọn một cách ngẫu nhiên
thiếu các nhóm kiểm soát hay nhóm đối chứng của hình. Các hìnhn
thực nghiệm bao gồm:
(1) hình một nhóm thực nghiệm chỉ đo lường sau (one-shot case study)
mô hình đơn giản nhất, nhà nghiên cứu ch sử dụng một nhóm thực
nghim đo lường một lần sau xử . d, mt cửa hàng muốn thực hin
chương trình huấn luyện nhân viên bán hàng của mình, h đề nghmột số
nhân viên tình nguyn tham gia chương trình. Sau khi hoàn thành chương
trình huấn luyện, kết qu bán hàng của hđược đo lường và so sánh với
những nhân viên không tham gia lp huấn luyện
Ký hiệu của mô hình: Nhóm th nghiệm (EG): X O
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
37
(2) nh mt nhóm thực nghiệm đo lường trước và sau (one-group pretest-
posttest design)
Trong hình y, các nhà nghiên cứu tiến hành đo lường các đối tượng
nghiên cứu trước khi thử nghiệm, sau đó đưa vào các xthực nghiệm rồi
lại tiến hành đo lường sau thử nghiệm
d, các nhân viên trước khi tham gia khóa huấn luyn kỹ năng bán hàng
được đo lưng kết quả bán hàng của họ. Sau khi khóa học kết thúc, kết quả
bánng của họ đưc đo lường tiếp để so sánh với kết quả lúc đầu
Ký hiệu mô hình: EG: O
1
X O
2
(3) hình thực nghim dọc (Longitudinal design) hay mô hình chuỗi thời gian
(time-series design)
hình s m rộng của hình có kim nghiệm trước và sau, nhà
nghiên cứu sẽ thực hiện các đo lường liên tục trước và sau xử lý
Ký hiệu mô hình: EG: O
1
O
2
O
3
O
4
X O
5
O
6
O
7
O
8
(4) hình so sánh nhóm tĩnh (Static group comparison design)
hình nhà nghiên cứu sử dụng hai nhóm, một nhóm thực nghiệm và
một nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm chỉ được tiến hành đo lường sau xử
lý và được so sánh với kết quả đo lường của nhóm đối chứng
Ký hiệu mô hình: EG: X O
1
CG: O
2
b) c mô hình thực nghiệm thật s (True experimental designs)
Đặc đim của các mô hình thnghim thật sự là sự chọn lựa theo ngẫu nhiên
các đơn vị thử nghim (random assignment of test units), do đó khi viết hiệu
luôn phi có chữ R đi đầu. Ngoài ra loại mô hìnhy luôn luôn sử dụng các nhóm
đối chứng, hoặc còn gọi là kiểm chứng (control groups) để làm cơ sso sánh với
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
38
các nhóm th nghim (experimental groups). ba hình cơ bản của thực
nghim thật sự, đó là
(1) hình nhóm đối chứng, được đo lường trước và sau (Pretest - Posttest
Control Group Design Or Before -After With Control Group Design)
Nhóm thnghiệm được đo lường trước sau khi đưa vào các xthực
nghim. Nhóm kiểm chứng cũng được đo lường trước và sau đồng thời cùng
với nhóm thnghiệm nhưng nó không chịu một xử thực nghim nào c.
Ta thy rằng
(O2 - O1) Là s khác biệt gây ra bởi tác động của c xử thử nghiệm cộng
các tác động củac yếu tố ngoại lai.
(O4 - O3) s khác biệt nguyên nhân chdo tác động của các yếu tố ngoại
lai mà thôi.
Ký hiệu : EG: R O1 X O2
CG: R O3 O4
HIỆU ỨNG XỬ= (O2 - O1) - (O4 - O3)
(2) hình nhóm kim chứng chỉ đo lường sau ((posttest - only group design or
after -only with control design)
Trong nhiu trường hợp, việc quan sát và đo lường trước không th thực hin
được (thí d như đưa ra một sản phẩm mới, trước đó chưa từng bán nên
không thđo được doanh số). Do đó chỉ thể đo lường sau với một nhóm
thử nghiệm và một nhóm kiểm chứng.
Ký hiệu mô hình: EG: R X O1
CG: R O2
Đây là loại hình thc nghiệm đơn giản nhất, ta
O1 = hiu ứng xử lý +c động của yếu tố ngoi lai
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
39
O2 = chỉ có tác động của yếu tố ngoại lai
O1 - O2 = hiu ứng xử lý (đã loại bỏ được yếu tố ngoại lai)
So sánh sai biệt v số đo của 2 nhóm, ta hiệu ứng của xthử nghệm
bằng O1 - O2. đây ngưi ta cũng giả định rằng các yếu tố ngoại lai tác
động như nhau trên hai nm, sau khi so sánh nó s bloại trừ, tuy nhiên
trong thực tế vì không đo lường trước nên cũng không thểi rằng hai nhóm
đó trước kia hoàn toàn giống nhau, không hề có sai biệt nào.
(3) Mô hình bốn nm Solomon (Solomon Four-Group Design)
Đây hình tổng hợp cả hai loại hình th nghiệm đã trình bày trên.
hình 4 nhóm (2 nhóm th nghiệm + 2 nhóm kiểm chứng) và ti 6
lần quan sát và đo lường. Mô hình được gọi tắt là mô hình Solomon hoặc mô
hình khôn ngoan (wise design) hoặc thực nghiệm kiểm soát rất tưởng
(Ideal controlled experiment).
Như ta biết trong mô hình nhóm kiểm chứng đo lường trước và sau
(pretest - posttest control group design) tức là nhóm th nghiệm 1 và nhóm
kiểm chứng 1 còn tồn tại vấn đ yếu tố nhạy cảm (sensitizing aspect) của
những nhân sau khi được đo lường trước làm nh hưởng tới việc thử
nghim đo lường sau. Thí dđã qua kinh nghiệm một lần đo ng rồi,
đến khi được đo lần sau họ sẽ tr lời nhanh hơn, tập trung hơn, thường c
ý t ra mình am hiểu vấn đề hơn, chín chắn hơn nhưng đôi khi lại cố tình
phóng đại hoặc bóp méo kết quả vì h nghĩ rằng sẽ được một tiền tởng hay
lợi lộc gì đó. Từ chuyên môn s dụng là hiệu ng tương tác trong khi đo
lường (interactive testing effect).
Để loại bi hiu ng ơng tác y, nời ta sử dụng trung bình cộng của
s do 2 lần đo lường trước (O1 + O3) để so sánh với kết quả đo lường hai ln
sau là O5 O6.
Hiung xử lý = (O5 - O1 + O3 )/2 - (O6 - O1 + O3)/2
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
40
Ký hiệu :
EG1: R O1 X O2
CG1: R O3 O4
EG2: R X O5
CG2: R O6
Biết rằng, chnhóm thử nghim 1 là nhóm duy nht xảy ra hiệu ứng tương tác
do có đo lường trước khi đưa vào xử thử nghiệm. Do đó hiệu s(O2 - O1) bao
gm cả : hiệu ứng xử lý + hiệu ứng tương tác + tác động ngoại lai.
Nếu ta muốnnh hiệu ứng tương tác, thì căn cứ:
Hiung thử nghiệm:
hình Solomon tính ch cht chẽ và thuyết phục, đạt được hiệu lực bên
trong (internal valiolity) cao nhưng khi thực hiện trong thực tế sẽ khá tốn m và
mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, v thuyết giúp ta phân định được những sai
lầm có thể mắc phải trong khi làm thử nghiệm.
2.4 Các mô hình thử nghiệm phức tạp (Complex Experimental Designs)
Như chúng ta đã học về hình thử nghiệm cơ bảntrên, nhà nghiên cứu
chvận dụng tập trung vào một biến cố độc lập mà thôi. Trong thực tế, nhiều khi
ta cần thnghiệm cùng lúc nhiều biến số, tìm xem nhân tnào đem lại hiệu ứng
lớn nhất và giữa những biến s đótác động qua lại nthế nào dẫn đến một sự
phi hợp nào có hiệu quả nhất.
Thí dụ, nghiên cứu cùng lúc sthay đổi giá cả (ở c mức khác nhau) và
kích c bao bì khác nhau. Nhiều trường hợp khác không phải chỉ là hai biến số mà
(O2 - O1) - (O5 - O1 + O3)
2
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
41
nhiu biến số cùng lúc, thí d khảo sát thử nghiệm phối hợp các phương tiện
truyền thông trong quảng cáo : trên báo chí, trên radio, quảng cáo ngoài trời....
Có 4 loại mô hình thử nghiệm phức tạp :
- Mô hình ngẫu nhiên hóa hoàn toàn (completely Randomized)
- Mô hình hình vuông Latin (Square Latin)
- Mô hình thừa số (Factorial)
2.5 Marketin th nghiệm (Test Marketing)
Một sản phẩm mới thường được thử nghiệm qua nhiều giai đoạn k từ khi
bt đầu chỉ là một ý tưởng, sau đó định hình qua ý niệm sản phẩm cụ thể được
th thách qua những kiểm nghiệm về chức năng. ớc kế tiếp đưa vào thử
nghim thị trường.
Marketing thnghiệm giai đoạn đưa sản phẩm và chương trình tiếp th
của nó vào hoàn cảnh thị trường thực tế hơn.
Trước khi tung ra thị trường với một qui lớn, nhà sn suất cần tìm
những thông tin làm nền tảng choc quyết định về định vị sản phẩm, quảng cáo,
chiêu i, khuyến mi, phân phi, cũng như lập kế hoạch cung ng các vật liệu
quảng cáo, quà tặng v.v.... Nhà sản xuất cần tiên liệu được phản ứng của người
tiêu th, cũng như các nhà buôn sỉ, bán lẻ trong các khâu mua sm, sử dụng hoặc
bán lại kết quả cuộc th nghiệm marketing này giúp hoạch định chi p, doanh s
mức lời chính xácn.
Slần thử nghiệm, thời gian thnghiệm thay đổi tùy mỗi sản phẩm và qui
mô ca đợt giới thiệu sản phẩm mới. Tuy nhiên nêu qui mô thử nghim khá lớn và
kéo dài thì rất khnăng các đối thủ cạnh tranh phát hiện được ý đồ của ta
tung ra những đòn cạnh tranh vào thời điểm ta chính thức đưa sản phẩm ra thị
trường. Do đó tiến hành thí nghim marketing đòi hỏi sbảo mật, tinh tế đôi
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
42
khi phi sử dụng cả những biện pháp nghi binh hoặc giả vờ có những quyết định
ngờ nghệch đ đi thủ đánh giá sai.
Chi p cho các thnghiệm marketing thường khá cao, tuy nhiên đối với
các sản phẩm đòi hỏi đầu tư lớn thì những chi phí đó cần thiết phi được sử dụng
để tránh được những thiệt hại tnhững sai lầm lớn nào đó chỉ có thể phát hiện qua
thực tế thị trường.
Các phương pháp thử nghiệm marketing thể được thiết lập ở các thị trường sau:
a/ Tại thị trường th nghiệm tiêu chun (Standard Test Markets)
Nhà sản xuất chọn một thành phố tiêu biểu, có lực lượng bán hàng mạnh
b/ Tại thị trường thử nghim kiểm st (Controled Test Markets)
Nhà sản xuất hợp đồng với mt nhóm cửa hàng đồng ý bán sản phẩm mới
theo ch x của nhà sản xuất như : slượng bày bán, scửa hàng, hình thức
trưng bày, trang trí, áp dụng các mức giá khác nhau. i chung nsản xuất có
thkiểm soát điều phối các yếu tnằm trong marketing hỗn hợp (4P) để t ra
những quyết đnh cần thiết. Doanh số và thái độ của khách hàng được quan sát và
đo lường qua máy móc và nhà nghiên cu.
c/ Ti th tờng mô phỏng (Simulated test markets)
Nhà nghiên cứu xây dựng một môi trường n hàng gi định n thật.
Khách hàng được chọn lựa hàng ngàn sản phẩm mới và hàng hóa của đối thủ cạnh
tranh. Nhà nghiên cứu ghi nhận doanh số, phỏng vấn người mua tại chỗ hay bằng
điện thoi tới nhà riêng của họ sau này để đo lường mức độ hài lòng và ý đnh mua
hàng ln sau của họ.
d/ Nghiên cu các đợt mua hàng (Sales Wave Research)
Một nhóm khách hàng có thđược đưa vào thử nghim qua những đợt cho
dùng thkhông lấy tiền lần đầu, giảm giá cho vài lần sau. Mỗi một đợt nhà
nghiên cứu sẽ quan t đo lường phản ng của người tiêu dùng. Cách làm y
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
43
thtiến hành kín đáo và với qui mô từng nhóm nhỏ một, nhưng có thể suy đoán
sai khi ta lấy kết quả thì cuộc nghiên cứu này áp dụng cho mt chương tnh
marketing sản phẩm mở rng ln hơn.
e/ Ti các cuộc triễn lãm thương mại (Trade show - Exhibition) - các cuộc hội
ch thương mại (Trade fair)
f/ Tại các phòng trưng bày (ShowRoom)
Tại các cuộc triển lãm hay phòng trưng y là nơi nhà sản suất có thể gặp
gcác khách hàng tương lai. Nhà nghiên cứu đo lường về mức độ quan m đến
sản phẩm mi và ý định đặt hàng tại chỗ của người tham quan.
g/ Thnghim bằng cách cho dùng th (Trial use)
Các chuyên viên quan sát khách hàng dùng thsản phẩm mới thế nào, do
đó họ sẽ hoàn chỉnh li c chỉ dẫn sử dụng và phc vụ khách. Sau khi dùng thử,
khách s được phỏng vấn về ý định mua hàng của họ trong tương lai.
Việc thnghiệm marketing tại hiện trường thường tốn phí khá nhiu thời
gian tiền bạc. Ta lưu ý là khi thử nghiệm tại hiện trường, cần phải tìm cách loại
b được các yếu tố ngoại lai (đặc biệt khi tác động của các đối thủ cạnh
tranh). Do đó tn số thử nghiệm tc là slần thử nghiệm cũng tương đối phải ln
đủ để thể giúp ta có mt kết lun có giá trị không sai.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
44
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Mô hình nghiên cứu là gì? Vì sao phi thiết kế nghiên cứu? Nêu các
ni dung cơ bản của thiết kế nghiên cứu
2. Trong trường hợp nào thì nhà nghiên cứu chọn mô hình nghiên cứu
khám phá, mô tả, nhân quả. Cho ví dụ minh họa
3. Với vấn đề nghiên cứu nhóm bạn đã chọn trong phần bài tp chương
1, bạn chọn mô hình nghiên cứu nào cho việc thực hiện nghiên cứu đó
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
45
CHƯƠNG 3
THANG ĐO ỜNG VÀ THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
I. Mục tiêu của chương
Chương này nhằm giúp sinh viên:
- Hiểu được khái niệm và vai trò của việc đo lường trong nghiên cứu
marketing,
- Phân biệt 4 loại thang đo sử dụng trong nghiên cứu marketing
- Biết cách thiết kế mt bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu định lượng
II. Nội dung chương
1. Thang đo lường trong nghiên cứu Marketing
2. Các loi thang đo
3. Thiết kế bảng câu hi định lượng
III. Nội dung chi tiết
3.1. Thang đo lường trong nghiên cu Marketing
3.1.1. Khái nim v đo lường
Để phản ánh hoặc mô tchính xác một hiện ợng, một trạng thái vật chất
hay m lý, người ta cần phải đo, đếm, lượng định theo một tiêu chuẩn nhất định
để thể biết được tính chất hoặc số lưng.
Trong nghiên cứu marketing, đo lường là cách thc sdụng các con số,
biểu tượng để diễn tả các đặc tính của svật, hiện tượng marketing chúng ta
đang nghiên cứu, từ đó thể giúp nhà nghiên cứu mô tả, đánh giá, và so sánh
chúng. Cần chú ý rằng không phải các s vật được đo lường mà nhà nghiên cứu s
đo lường các thuộc tính của sự vật. Sự vật ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, có thể
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
46
svật chúng ta nghiên cứu là khách hàng, doanh nghip, hay mt nhãn hiu, một
chương trình sự kiện…
Ví d, khi nghiên cứu về người sử dụng xe gắn máy, người ta cần xác đnh
người đi xe là nam hay n, độ tuổi bao nhiêu, sdụng loại xe bao nhiêu phân
khi, người đó thích sử dụng nhãn hiệu xe đang dùng hay không và có muốn
mua một loại xe kiểu mới không (mun nhiều hay ít). Khi nghiên cứu về thành
tích của một nhân viên bán hàng giỏi hay dở, người ta phải đo lường thành tích đó
bằng những tiêu chuẩn như slượng hàng bán được, trị giá hàng bán, mức lời thu
được.v.v...
3.1.2. Li ích ca đo lường
Đo lường các hiện tượng marketing là ng việc bản của nghiên cứu
marketing. Kết quả đo lường cơ sđể c nhà quản trmarketing đưa ra các
quyết đnh. dụ, để thể quyết định việc phân khúc thị trường dựa theo đặc
tính nhân khẩu, nhà quản trị phải có các đo lường về đặc điểm nhân khẩu như giới
tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vn…
Nhờ đo lường mà các đặc tính của sự vật mà nhà nghiên cứu có thể so sánh
được các sự vật với nhau thông qua việc phânch kết quả đo lường. những đặc
tính bản thân đã dng số lượng như chiều cao, cân nặng, thu nhập của
một người nào đó hay doanh thu của một cửa hàng…Nhưng cũng có rất nhiều các
đặc tính lại dạng định tính như thái độ của người tiêu dùng, mức độ nhận biết về
nhãn hiu hàng hóa nào đó chẳng hạn. Do vậy để đo ờng các đặc nh đó, nhà
nghiên cứu sẽ cgắng thể hiện c đặc tính đó bằng cách n cho chúng những
con số, để có thể thực hiện các tính tn và phân tích thống kê.
Việc đo lường các vật thể, các hiện tượng vật chất như chiều cao, cân nặng
hay đo những hiện tượng kinh tế, xã hi bằng những tiêu chuẩn đã được thừa nhận
qui vào những chỉ số như mức sống, sức mua hàng…là các đo lường có thd
dàng thực hiện được. Tuy nhiên, việc đo các trạng ti tâm việc đo lường khó
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
47
nht, thí dụ đo lường thái độ mt người tiêu dùng đối với một sản phẩm. u trả
lời thể là rt thích, nghin, không thích, rất gt. Vấn đề đây là phi chia ra
mấy cấp độ của thái độ cách o đ kiểm tra hoặc tìm thấy bằng chứng về
các hành động thể hiện thái đqua đó một stiêu chuẩn c định cụ thể. Thí dụ
“nghiền” nghĩa không không được, “rất thích” là luôn luôn dùng. Phải
tìm mua cho được, “ghét” là rt khó chịu khi buộc phải sử dụng.
3.1.3. Các loại thang đo lường
Để thực hiện việc đo lường trong nghiên cứu, người ta sử dụng 4 loại thang
đo đưc phân chia dựa vào s gia tăng mức độ thông tin thu thập được từ thang đo
đó. Stanley Smith Stevens là người đề xuất 4 loại thang đo bao gồm: thang đo đnh
định danh, thang xếp hạng theo thứ tự, thang khoảng cách và thang tl. Các loại
thang đo sẽ quy định các tính toán thống kê và các phương pháp thống kê phù hợp.
Thang đo định danh và thang thtự được dùng để thu thập d liệu định tính nên
còn được gọi thang đo định tính, thang khoảng cách thang đo tỷ lệ còn được
gi là thang đo định lượng
a) Thang đo danh nghĩa (còn gọi định danh hoặc thang đo phân loại)
- Nominal scale)
Thang biểu danh thang đơn gin nhất để đo lường các đặc điểm thuộc
tính, phân bit sự vật hay hiện tượng này với các đi tượng khác. Các mã sđược
gán cho các thuộc tính chmang tính chất phân loại, không bao gồm sso sánh
hơn kém. d, kháchng được phân loại theo đặc điểm giới tính: nam hiu
là 1; n hiu là 2. Thái độ với một sản phẩm :Thích, không thích hoặc kng ý
kiến
Giữa biểu danh nam và n, thích không thích hoàn toàn khác biệt không
quan h thứ bậc nào c. Nhng con s y chmang tính phân loi, đnh danh
ràng ta không thtính được trung bình của gii nh. Chúng ta th thấy
được rằng thang đo định danh thường được dùng trong các câu hỏi về thông tin
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
48
nhân khu của đối tượng nghiên cứu n gii tính, tình trạng hôn nhân, ngành
nghkinh doanh…Các phép toán thng kê có thể được sử dụng cho dạng thang đo
này là: phép đếm (tn s), tính tn sut (tỷ l phần trăm) của mt biu hino đó,
c định giá trị mode.
Ví d: Anh(chị) vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh(chị) là gì?
Học sinh, sinh viên 1
Giáo viên 2
Công nhân 3
Nhân viên văn phòng 4
Cán bu trí 5
Khác………….. 6
b) Thang đo thứ tự (Ordinal scale)
Thang xếp hạng dùng để so sánh được xếp đặt theo các cấp độ từ thp
đến cao hay ngược lại. loi thang cung cấp mối quan hệ thứ tự hơn kém gia
các s vật hay hiện tượng được đo lường nhưng ra không biết được khoảng cách
gia chúng
Thang đo thứ tự dùng để xếp hạng các đồ vật hay hiện tượng theo một thứ
tự nhất định với sự so sánh định tính, không cho biết dữ liệu định lượng. Ví dụ xếp
hạng Top ten hàng tiêu dùng Việt Nam tùy theo s lượng thư khách hàng bình bu
nhiu hay ít từ hạng nhất đến hạng mười (không i rõ hạng nào được bao nhiêu
thư). Hoặc xếp thứ tự mức độ quan m của khách ng vi mt nhãn hiu theo 3
mức độ: quan tâm nht, quan tâm th 2, quan m th3. Ta biết “quan tâm nhất
là hơn “quan tâm thứ 2nhưng không đo lường được khoảng cách giữa hai cấp đ
đó bao nhiêu. Thang đo thứ tự được sử dụng để đo lưng thái đ, sthích của
đối tưng nghiên cu, ngoài ra n đưc dùng để đo lườngc đặc điểm về s
lượng dnhư độ tuổi, mức thu nhập, mức doanh thu…Với thang đo thbc,
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
49
thước đo độ tp trung là mode trung vị, trong đó trung vị có ý nga nhiu hơn.
Ví d: Vui lòng cho biết thu nhập của anh/chị hàng tháng là bao nhiêu?
Dưới 3 triu 1
Từ 3-5 triệu 2
Trên 5 triệu 3
c) Thang khong cách (Interval Scale)
Thang đo khoảng dùng cho việc đo lường các đặc điểm số lượng hoặc
thuộc tính của một hin tượng. Thang đo khoảng là thang thtnhưng ở bậc cao
hơn khoảng cách giữa các trả lời bằng nhau. Điểm “không” trong thang đo y
tùy ý (dụ trong thang đo nhiệt độ thì độ C, đ K, đF định nghĩa điểm 0
hoàn toàn khác nhau). Các phép thống kê được sdụng cho thang đo này mode,
trung vị, trung bình cộng trong đó trung bình cng có nhiu thông tin nht.
Loại thang điển hình trong thang đo khoảng thang Likert, thang mang tên
của nhà m quản trị Likert, R.A(1932) khi ông s dng dạng thang đo này đ
đo lường v thái đ. Thang Likert đưc dùng đđo lưng mt tp hp c phát
biu v thái độ được đưa ra và người trả li sẽ chọn mt trong các trả lời đó theo
các mức độ tthp đến cao hoc ngược li
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
50
Ví d. Sau đây nhng phát biu liên quan đến cht lưng dch vụ đào tạo
của trường ĐH Tài chính-Marketing. Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của bạn
bng cách cho đim s tương tứng là : 1= “Hoàn toàn không đông ý”, 2 = “Tương
đối không đồng ý, 3 = “Trung lập”, 4 = “Tương đối đồng ý”, 5 = Hoàn toàn đồng
ý”
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Tương
đối
không
đồng ý
Trung
lập
Tương
đối đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
Chương trình đào tạo ca nhà trường phù hp tt
vi thc tin
1 2 3 4 5
Ni dung các môn học được cp nht, đổi mi, đáp
ng tt yêu cầu đào tạo
1
2
3
4
5
Phương pháp giảng dạy của ging viên phù hp vi
yêu cu của môn học
1
2
3
4
5
Giảng viên có kiến thc sâu vmôn học đảm trách 1 2 3 4 5
ch đánh giá cho điểm sinh viên công bng 1 2 3 4 5
Quy mô lp học hp lý cho vic tiếp thu n học 1 2 3 4 5
d)Thang tl (Ratio Scale)
Thang đo tỷ lệ là loại thang đo dùng cho các đặc tính s lượng. Thang đo t
lệ có đầy đủ các đặc tính của thang đo khoảng tc là có th áp dụng các phép cng
tr. Tuy nhiên, thang y có giá trị s0 trị s tht cho phép ly tỷ l so sánh
gia hai giá trị thu thập được. Ví dụ khách hàng A chi stin là 2 triệu đồng/tháng
cho vic mua sm tại siêu th, khách hàng B chi hết 1 triu đồng. Vy A chi tiêu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
51
gấp đôi B. Gis, tháng cả A B không đi su th, thì s tin mua sm s
bng 0. S0 ở đây là con s tht vì A và B đều không mua ti siêu th.
Thang tỷ l loi thang đo lường cho phép đánh giá so sánh các svật
hiện tượng một cách tuyt đối, cung cấp thông tin đnh lượng một cách đầy đ
nht được áp dụng trong phạm vi rộng lớn. Các tính toán đo lường khuynh
hướng trung tâm được áp dụng mode, trung vị, trung bình cộng trong đó trung
bình cng ý nghĩa nht. Còn xu hưng phânn được đo bằng độ lch chun
phương sai.
Ví dụ1: Tui của anh/chị : ________tui
dụ 2: Thu nhp trung bình hàng tháng của anh/chị
là______________đồng
d 3. Đầu tư của doanh nghip vào các hạng mục sau đây bao nhiêu
phần trăm trong tổng vốn đầu
Bất động sản……………………..__________%
Chng khoán…………………….__________%
Khai thác và chế biến lâm sản…..__________%
Khác(xin ghi rõ)………………...__________%
TNG 100 %
3.2 Thiết kế bngu hỏi
3.2.1 Khái nim bng câu hi
Bảng câu hỏi (questionnaire) mt trong nhng công cụ dùng để phỏng
vấn, thu thập những thông tin cần thiết cho cuc nghiên cu.
Bảng câu hỏi gồm những câu hỏi được soạn sẵn tng qua một tiến trình
nghiêm ngt. Trong gii hạn chương, chúng ta chnghiên cu v cách thc y
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
52
dng mt bảng câu hỏi cho nghiên cứu đnh lượng. Bảng câu hỏi y đưc phân
bit vi dàn bài thảo lun nhóm của trong nghiên cứu định tính sẽ được đề cp
chương tiếp theo.
Bảng câu hỏi chi tiết được dùng cho nghiên cứu định lượng gm các câu
hỏi được sp xếp theo cu trúc (structured questionnaire), người phỏng vấn phải
tuân th ngun văn thứ tcác câu hỏi. Bảng câu hỏi vừa dùng cho vn viên
đặt câu hỏi và ghi chép u trlời, đng thời để cho đáp viên đọc và tghi trả lời
(trong trường hợp gởi qua bưu điện hay phát cho người đáp ttrả li). Ngưc li,
dàn bài hướng dn thảo lun (unstructured questionnaire)/discussion guideline)
được thiết kế ng cho thảo lun nhóm hoc thảo luận tay đôi trong nghiên cứu
định tính.
3.2.2. Nhim vụ ca bản câu hỏi
Giúp cho c vấn viên (Người làm công tác phỏng vấn-Interviewer) lẫn đáp
viên (Người được phỏng vấn - Interviewee) hiểu rõ câu hi.
Làm cho đáp viên cảm thấy muốn hợp tác với cuộc nghiên cứu tin tưởng
rằng điều họ phát biểu sẽ được lắng nghe cặn kẽ và đưc giữ kín.
Tâm người được phỏng vn thường e ngại, những điều họ nói ra là một
sự thật có thể được sử dụng để điều tra tính thuế, hoặc có điu gì đó bất lợi cho họ.
Do đó phải nêu ra tính li ích khách quan, hoặc lợi ích v mặt cải tiến sản phẩm và
dịch v ngày một tốt hơn cho họ.
Khuyến khích những u trả lời dựa trên s xem t lại nội tâm
(introspection), cgắng nhớ lại hoặc sẵn sàng đưa ra những chứng cứ đã ghi chép
để tham khảo.
Bảng câu hỏi dẫn cuộc phỏng vấn đi vào đúng những trọng tâm về các
thông tin cần biết đã được dự kiến xếp loại, dễ thực hiện và tiên liệu được những
việc xử lý thông tin hoặc kiểm tra lại sau này.
3.2.3 Tiến trình thiết kế bảng câu hỏi
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
53
Thiết kế (design) hay xây dựng hoặc viết một bản câu hỏi đòi hỏi người
viết phải có tinh thần khoa học kết hợp với ngh thuật viết, bởi vì “một cuộc
phỏng vấn chỉ có thể thực hiện tốt nếu bản câu hỏi được soạn tốt”.
Như vậy, thiết kế bng câu hỏi mt công vic mang tính ng tạo nhưng
không ngu hng, c muốn viết là viết mà cần ti việc tuân thủ theo thứ tự 8 bước.
Một bản câu hỏi tốt phải làm cho người ta “hứng thú trả lời” và tạo ra scảm
thông giữa hai bên hi và đáp.
Tiến trình 8 bước sau đây những liên h hỗ tương giữa các buớc với
nhau, mi bước làm tốt hay kém đều có ảnh hưởng tới những bước khác:
Bước 1: Xác đnh các dữ liu cần thu thp
Bước 2:c định qui trình phỏng vấn
Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi
Bước 4: Quyết định về dạng câu hi và câu trả li
Bước 5:c định cách dùng từ trong câu hỏi
Bước 6:c định cấu trúc câu hỏi
Bước 7: Quyết định về chất liệu và hình thức bản câu hỏi
Bước 8: Thử nghiệm trước, sửa sai và viết nháp.
Bước 1: c định c dliu cụ thcn thu thp (Determine the specific
data to be sought)
Bước đầu tiên phải xác định được xem cuộc nghiên cứu cần thu thập
những thông tin nào, những gì cần phải khảo t, đo lường. Trong nghiên cứu th
trường, người ta thường cần thông tin về nhu cầu, thị phần hin ti và thtrường
tim ng. Ta phải liệt kê danh ch những gì cần biết, cần đo lường. Nếu danh
sách này dài qphi biết cắt bớt những gì không cn hoặc không quan hệ rõ
rt với vấn đề cần quan tâm. Nhiều khi người ta mong đợi những câu tr lời sâu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
54
sắc hay những ý bất ngờ của khách hàng, do đó luôn luôn mt vài câu hi mở
để người đáp tự do góp ý.
Trong bước này, nhà nghiên cứu ng phải tiên liệu các biến số được đo
lường sẽ sử dụng thế nào, sđược phân tích thế nào qua các k thuật tóm gọn hay
thống kê.
Có 3 bn văn phải được viết ra, cụ thể là:
- Mục tiêu nghiên cu
- Lit kê các dliu cn thu thập
- Bản nháp kế hoạch phân tích d kiện thu thập được.
Bước 2:c định ch thc phỏng vn (Determine the interviewing process)
Các loại phỏng vấn thể khác nhau về hình thức tiếp cận như phỏng vấn
trực tiếp, qua điện thoại và qua thư tín. Mỗi loại đòi hỏi có các hình thức bằng câu
hi kc nhau. Ta cần xác định 2 yếu t then chốt loại thông tin người được
phỏng vấn:
a) Loại thông tin cần thu thập: thuộc về nhân hay tập thể, liên h đến
các thông tin cần giữ bí mật hay không, quá đi sâu vào đời sống cá nhân hay
không, có cần bằng chứng hay chdựa vào cảm tính và trí nhớ..
b) Người được phỏng vấn:
quan h thân thuộc với vấn viên hay có thân nhân làm trong
ngành nghiên cứu hay quảng o hay không (thường phải loại bỏ vì tránh s
ch quan hay rò rỉ thông tin )
Có trình độ học vấn cao hay thấp
Có am tường v khoa học kỹ thuật hay không
Có kinh nghim về tiêu dùng hay không
Có thời gian rỗi rảnh để trả lời phỏng vấn hay không.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
55
Đối với phỏng vấn trực tiếp cá nhân:
Nên chú ý 2 loi:
a. Vấn viên hỏi ghi chép: đáp viên luôn trong tầm quan t và kiểm
soát. Vấn viên thchưng dẫn các sản phẩm, vật mẫu hay hình
ảnh, bảng chữ cho người được phỏng vấn xem.
b. Giao bn câu hỏi cho đáp viên tự ghi câu tr lời: các câu hỏi rất dễ bị
hiểu lầm dẫn tới việc lời đáp sai hoặc không đúng vào trọng m ta
muốn hỏi..
Đối với phỏng vấn qua điện thoại:
c. Lưu ý sự thông đạt chỉ truyền qua yếu t nghe, không thấy được
d. Lời nói phải dễ hiểu, rành mch và cũng đòi hỏi người nghe phải
hiểu nhanh, đồng thời có ti độ chuẩn bị trưc đ nghe và trả lời.
e. Không th s dụng các hình ảnh hay bảng biểu hoặc thang điểm
phức tp.
Đối với phỏng vấn qua thư tín (thư qua đường bưu điện và email)
f. Bảng câu hi phải kèm theo t giới thiệu đơn vị phỏng vấn, mc
đích phỏng vn, lời động viên cảm ơn người đáp
g. Bảng câu hỏi phải được ớng dẫn k nhất và nh thuyết phục
cao.
Bước 3: Đánh giá ni dung câu hỏi (Evaluate the question content)
Nội dung các câu hỏi thường xoay quanh việc thu thập thông tin về :
- Các sự kiện thực tế
- Kiến thức của đối tượng được hỏi
- Ý kiến thái độ của người đó
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
56
- Một số dliệu căn bản v nhân đối ợng để dễ dàng phân loi,
thông tin liên lạc và tìm kiếm những biến s liên quan
Khi viết bản câu hỏi, người viết phải đặt địa vị của mình người đáp để
xem t :
- Người được hỏi hiểu được câu hỏi không?
- Người đó có nắm được thông tin ta hỏi hay không?
- Người đó muốn i ra thông tin đó hay không? Liu lý do gì
khiến họ ngn ngại i ra hay sẽ buộc phải nói không đúng sự thật.
Muốn cho câu hỏi có thể hiểu được, nhà nghiên cu cn loi bỏ những câu
m h, tối nghĩa, xa lạ hoặc nhiều từ kỹ thuật không phổ cập. Tuyệt đối tránh
những từ hoặc u có hai hoặc nhiều nghĩa. Không sdụng chnghĩa theo địa
phương hay dân tộc i nghiên cứu. Khi dch một bảng câu hỏi tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt phải dịch theo nghĩa câu chứ không phải là dịch từng chữ.
2 do khiến người được phỏng vấn không thể trả li cnh xác: h
thiếu kiến thức hoặc vì nhng skin quá lâu khiến hkhông nhớ đưc dẫn
đến nhsai hoặc thể phóng đại sự kiện. Mun có câu trả lời đúng tđáp viên,
người hỏi phi chia u hỏi thành nhiều câu nhỏ theo các khoảng thi gian một,
đồng thời dựa vào sự kin đáng ghi nhớ nào đó để giúp đáp viên nhli từ từ. Cn
lưu ý tránh những câu hỏi không cần thiết về những vấn đề liên quan đến đời tư,
mật nghề nghiệp, bí quyết kinh doanh, thu nhp hay nhng dliệu đòi hỏi người
đáp phải quá cố gắng, hay chiếm quá nhiều thi gian để đáp được về tên sản phẩm,
ngày mua hàng, giá đã mua, mu mã, kích chàng... Người ta có thể cố tình tr lời
không chính xác uy tín nhân (gi thể diện) hoặc do không tin ởng vào
người hi và cuộc nghiên cứu.
Bước 4: Quyết định v dạng câu hi (Determine the question - response format)
Có 2 loại câu hỏi: câu hỏi mở vả câu hỏi đóng.
Câu hỏi m(Open - Ended Question)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
57
câu hỏi không dự liệu sẵn những câu trả lời, thường vì không thhin
tiên liu trước hoặc muốn để cho người đáp tham gia đóng góp ý kiến. 3 loại
câu hi m:
Câu hi m-Tr lời tự do (Free response)
ưu điểm là th thu thập được những thông tin bất ngờ, giúp cho
người đáp bộc lộ rõ hơn quan điểm thật của mình th làm cho h hứng thú
hơn khi dịp nói ra những gì chất chứa bấy lâu, cũng như làm giảm được sự
miễn cưỡng trả lời hoăc cảm giác nhàm chán khi bphỏng vấn.
Tuy nhiên khuyết điểm mắc phải là:
- Có th tạo ra quan điểm quá cực đoan (quá khen hay quá chê).
- Khi phát biểu t do dễ lạc đề, vấn viên khó ghi chép đầy đủ, chính xác và
mã hóa đúng.
- Vấn viên th được ghi theo ý mình nên y ra sthiên lệch, đoán hoặc
loại bỏ những điều vấn viên không coi là quan trọng.
- Khâu xthông tin khá mt thời gian vì phải lập mã s, lp bảng, phân
tích sắp xếp những thông tin không dự liệu trước.
- Đối với bảng tự viết, người ta thường khuynh hướng ngại viết hơn i
nên kết quả không cao.
- Câu hi mở với str li tự do dễ dẫn tới cuộci chuyện phiếm ng dài,
khá mt thì giờ.
Câu hi mở có tính cách thăm dò (Probing question)
Vấn viên stheo sự trả li của đáp viên để hỏi tiếp. Ưu điểm là gi thêm
thông tin cho câu hi chính, làm cho câu hi chính hoàn chnh hơn. Khuyết điểm
cũng giống như câu hỏi mở trả lời tự do, nhiều trường hợp nhà nghiên cứu phải
phân tích sâu và để ý từng chi tiết nhỏ của các câu trả li.
Ba câu hi mở áp dụng k thuật phỏng chiếu (Projective technique open
- ended question)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
58
Thí d: câu tr lời tm đầu thêm đuôi
Điều tôi ghét nhất đối vi bia Tiger là-------------------------------
Trong c quảng cáo của Coca Cola, tôi thích nhất là---------------------------
------- Phóng chiếu (to project) có nghĩa là trên mt i nền cho sẵn sẽ dùng các k
thut liên kết các ý niệm hay hoàn chnh chúng để cho mt ý nghĩa đy đủ.
b) Câu hỏi đóng (Closed End Question)
Là câu hi có đưa ra u trả lời sẵn có sử dụng các thang điểm hay hình thc sau:
- 2 câu trlời trái nghịch (Dichotomous question). Thí d: / Không,
Đúng / Sai.
- Có nhiều câu tr lời (Multiple choice question).
Thí d: Trong nhà của bạn đã có bao nhiêu sản phẩm của Philips:
Máy giặt
Bàn ủi
Máy sy tóc
TV
Cassette
Cạo râu máy.
- Phân theo th tự cấp bậc (Ranking)
- S dụng các loại thang như Likert, Stapel, thang hình nh, thang tng
không đổi...
Sau đây một số câu hỏi mẫu ththam khảo để y dựng bản câu hỏi.
Lưu ý nên sử dụng nhiều loại thang để bản câu hỏi được phong phú hơn.
Lưu ý câu hi xoay quanh những chữ What (mua gì, thích gì, cần gì?), How (mua
thế nào), Where (mua đâu), Why (tại sao mua, tại sao không mua), When (khi
nào mua, bao lâu mua một lần).
Ví dụ: Một số thông tin cn tìm một số mu câu hi
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
59
1- c định đối tượng
Ở nhà bn có sử dụng dầu gi đầu không?
Không
2 - Xác định nhãn hiệu đang dùng
Bạn đang sử dụng dầu gội đầu nhãn hiệu nào?
Sunsilk
Palmolive
Dimension
Clear
3 - Xác định mức trung thành với nhãn hiệu
Đối với nhãn hiệu _____ bạn đang dùng thì bạn là ni
Luôn luôn trung thành
Trước đây có dùng, nay đi sang
Không bao giờ dùng
Mới dùng lần đầu
4 - Xác định nơi mua hàng
Bạn thường mua dầu gi đầu ______đâu?
Tiệm uốn tóc
Siêu th
Tiệm tạp hóa
Shop
Ch
Nhà thuốc tây
Khác, c thể là_________
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
60
5 - Xác định mối quan tâm
Khi mua dầu gội đầu, bạn quan m tới yếu tố nào nhất (đánh số thứ t theo tầm
quan trọng t1 là quan trọng nht, 6 là ít quan trọng nht)
___ Cht lượng phù hợp da đầu
___ Mùi thơm
___ Thuận tiện về nơi mua hàng
___ Giá r
___ Nhãn hiệu danh tiếng
___ ng ngoại
6 - Các đặc điểm của sản phm mà khách hàng ưa chung
Dung lượng chai bao nhiêu thì thích hợp nhất? Hình dáng mẫu mã thy thế nào?--
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------
7 - Các tác dụng của quảng cáo, khuyến mãi
Do đâu mà bạn biết đến sản phẩm của chúng tôi? -------------------------------------
Bạn xem quảng cáo gần đây của chúng tôi trên TV không? Bạn thấy thế nào? -
---------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
8 - Thăm dò ý định mua hàng
Nếu một máy tính nhân do Việt Nam sản xuất giá 500 USD/ i, bạn ý
định mua ngay không? -----------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------
Bước 5: c đnh cách dùng t của câu hỏi (Determine the wording of the
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
61
question)
Tngđược sdng để hỏi cn thông dụng d hiu. c hành văn
đơn gin đảm bảo đáp viên có th hiểu đúng câu hỏi. Tránh dùng
những tiếng lóng (Thí dụ như “bá cháy”, “hết sẩy”) hoặc tránh những
tkỹ thuật qsâu đối với những đối tượng đại chúng. (Tdụ:
bạn biết phân biệt cấp độ nhớt theo API không?). Hoặc những từ
marketing hàn lâm (Thí d: bạn phân khúc thị trường ra sao?). Không
nên dùng câu quá dài và tránh câu dịch nghĩa quá xa l, quá “tây“ hay
có thể hiểu lm.
Tngcàng ràng c thể càng tt, không qchung chung.
dụ câu hỏi bn đang sử dụng xe gì? u hỏi đây muốn i về loại xe
(2 bánh, 3nh, 4 bánh) hay nhãn hiệu xe, đời xe, kiểu dáng xe. C
ý các ch: loại (kind, type), thường (regularly, usually, frequently),
hoặc nhu cầu (needs, wants, demands) các mức độ ý nghĩa khác
nhau. Khi cần thiết phải tra cứu t điển tiếng Vit để biết rõ: (Thí d
như chữ “đường sá“ hay “ đường xá“ ?) và xác định rõ:
o Nghĩa của từ muốn thông đạt
o Nghĩa trong ngữ cảnh và nghĩa thứ hai, thứ ba của mt chữ, nghĩa
theo cách pt âm của địa phương.
o Cần chọn xem từ nào đơn giản hơn không.
Tránh câu hỏi điệp ý hoặc ghép 2 ý khác nhau vào một câu.
Ví dụ: “Bạn đồng ý rng kem Walls thơm ngon không?
Thơm và ngon là 2 phạm trù khác nhau, có thvừa thơm, vừa ngon và thơm
nhưng không ngon hoặc ngon không thơm. Cần phải tách làm 2 câu hi.
Tránh câu hỏi mớm ý(leading question) m người đáp bị thiên
lệch. Thí dBạn có thấy kem Wall rất ngon không?”
Tránh sự ước lượng hay phỏng đoán quá co giãn.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
62
Thí dụ:”Bạn biết thời lượng xem TV trong m qua”. Người đáp không
tài nào nh chính xác được, phải cụ thể 1 tuần, 1 ngày cụ thể nào đó.
Muốn gợi nhớ đúng, người hỏi phải chia câu hỏi thành nhiu câu nhtheo
các khoảng thời gian mt, đồng thời dựa vào skiện đáng ghi nhớ nào đó đgiúp
đáp viên nhớ lại từ từ.
Bước 6:c định cu trúc bảng câu hỏi (Determine the questionaire structure)
việc sắp đặt trình tcác câu hỏi thế nào cho hợp lý, tạo hứng thú cho người tr
lời và có kh năng thu thập được thông tin tốt nhất. Thông thưng, bảng câu hỏi
được sp xếp theo Nguyên tắc cấu trúc kiu lọ cắm hoa
1 – CÁC CÂU HỎI MỞ ĐẦU
2 - Các câu hỏi định tính
3 - Các câu hỏi hâm nóng
4 - Các câu hỏi đặc thù
5 - Các câu hi về nhân khẩu (chi tiết cá nhân)
Các câu hi mở đầu (Lead -in questions): cần được chọn lựa cẩn thận
những câu tương đối dễ trả lời và y cảm tình, thiện cảm. Chú ý tránh
những câu có thể được hiểu là quá tò mò về cá nhân.
Các câu hỏi định tính (qualifying questions) dùng đ xác định xem
người đưc hỏi đúng đối tượng ta muốn phỏng vấn hay không? Và
họ có khả năng cung cấp thông tin hay không?
Các u hâm nóng (warm-up questions) làm thế nào để họ nhlại hoặc
suy nghĩ trực tiếp về vấn đề nào đó.
Các câu hi đặc thù (specific questions) đặt trọng tâm vào cm c, thái
độ hay moi được những thông tin cần biết.
Các câu hỏi về nhân khẩu học (Demographic questions): là những u
hỏi chi tiết cá nhân đáp viên vtên tuổi, giới tính, địa chỉ, thu nhập, nghề
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
63
nghiệp, số điện thoại... dùng để phân khúc đối ợng được phỏng vn và
kiểm tra lại khi cần thiết. Cuối bản nên chghi tên người phỏng vấn,
ngày phỏng vấn và nơi phỏng vn.
Bước 7: c định cht liu hình thc bảng câu hỏi (Determine the physical
characteristics)
Nhà nghiên cứu cần chú trọng hình thức bên ngoài của bản câu hỏi:
- Cht lượng giấy, chất lượng in
- Cách trình bày, tính m thuật, màu sắc
- Cha đủ khoảng trống để trả lời
- Ngắn gọn, có đóng tập nếu khá dài
- những chỉ dn c thể cho vấn viên d phỏng vn, chun bị thêm
showcard nếu cn thiết
Không thxem thường những điều k trên chúng quyết định một phần đi với
những phản ứng thuận li hay tiêu cực của người trả lời.
Bước 8: Thử nghiệm trước - Sửa chữa - Viết nháp. ( Pretest-Revise-Final Draft )
- Th nghiệm trước bằng cách phỏng vấn thhoặc cho người khác làm thử để xem
h hiểu không, có thắc mắc gì không?
- Cần xem li (revise), sửa chữa, thêm bớt câu chữ.
Lưu ý thường nên tránh bản câu hỏi quá dài. Phng vấn người tiêu dùng một cách
đại trà chỉ nên gói gn trong khoảng 10-15 câu.
- Viết nháp lần cuối (final draft)
Ngoài ra n phi soạn một mẫu biu cho việc quan sát (The observational
form.) tc là một tờ giấy mẫu biểu sẵn cho nhiều tình huống để vấn viên đánh
dấu vào theo việc ghi nhận sự quan sát mt cách chính xác và đầy đủ.
Chú trọng ghi chép: quan sát ai, cái gì, bao giờ, đâu, thế nào, có đo lưng bằng
con số được không. Thí dụ các yếu tố như giới tính, độ tuổi, đi xe nhãn hiệu gì, xe
mới hay xe thì không cần phải hỏi mà c theo quan sát mà đánh dấu vào các ô
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
64
thích hợp trong mẫu quan sát.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
65
CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN TẬP
1. Tại sao phi đo lường và những được đo lường trong nghiên cứu
maketing?
2. Thang đo lường là gì? Có bao nhiêu loi thang đo
3. Phân bit giữa đo lường thông thường và đo lường tâm lý. Đo lường tâm lý
gì khó khăn?
4. Phân biệt câu hỏi đóng và câu hỏi mở? Ưu khuyết đim của từng loại ? Cho
ví d minh họa
5. Hãy thiết kế một bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu tả thị trường nước
ngt
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
66
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
TRONG NGHIÊN CU MARKETING
I. Mục tiêu chương 4
Mục tiêu của chương này nhằm giúp sinh viên:
- Hiểu được các khái nim cơ bản về chọn mu lợi ích của việc
chọn mẫu
- Hiểu được các phương pháp chọn mẫu và các trường hợp áp dụng
- Nắm được quy trình chọn mẫu
- Biết cách xác định cỡ mu phù hợp
II. Nội dung chương
1. Các khái nim cơ bản v chọn mẫu
2. Lợi ích của việc chọn mu
3. Quy trình chọn mẫu
III. Nội dung chi tiết
4.1 Các khái nim cơ bản về chọn mu
Ta cắt một miếng cam của một quả cam để ăn thử, hoặc múc một muỗng
canh nếm thử sau khi đã nêm nếm, cho gia vị và quy đều nồi canh, đó là những ví
d cụ thể của việc chọn mẫu rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày ca chúng
ta. Không phi bao giờ cũng phải khảo sát hay kiểm tra hết tất cả các đối tượng
muốn khảo t. Chcần lấy một slượng nhỏ, hoặc một tỉ lệ nào đó để nghiên
cứu, sau đó sẽ suy ra tính chất của tổng thể.
Nếu biết trước được hay ta giđịnh tất cả các phần tử nhỏ đều đồng nhất,
giống y hệt các phần tử khác trong cùng mt tng thể lớn thì ta không cần khảo sát
nhiu mà ch cần khảo sát một phần tử ti.
4.1.1. Tng th(population)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
67
Tng th tp hp c đơn vị hay phn tthuc hin tượng nghiên cu
nhà nghiên cu cn quan sát, thu thp phân tích nhm thỏa n mục đích
phạm vi nghiên cu của nh. Các đơn vị (hay phn t) to thành tng thđược
gọi là đơn vị tng th
Ví d chúng ta mun nghiên cu chi tiêu trung bình của sinh viên trường Đại
học Tài Chính-Marketing chi cho vic học tp ttng th sẽ là toàn bsinh viên
của trường ĐH Tài Chính-Marketing.
Tng th trong đó bao gm các đơn vị ta th trc tiếp quan sát
hoc nhn biết đưc gọi là tng th bc l ( dụ n tổng th sinh viên mt
trường đại học, tng thể các ngân hàng tại Thành phH Chí Minh…)
Khic định tng th, nhà nghiên cu th gp trường hp các đơn vị tng
thkhông thtrc tiếp quan sát hoc nhn biết được gọi là tng th tim n. Tng
thtim n thường gp trong các nghiên cu v các hin tưng, nh vi n tổng
thnhng ngưi ng h vic bt buộc đội nón bảo hiểm khi đi xe máy, tng th
nhng người ưa thích du lịch mạo him…)
Tng th bao gm c đơn vị ging nhau mt hay mt s đặc điểm chủ yếu
liên quan trc tiếp đến mục đích nghiên cứu được gi tng th đồng cht.
Ngược li tng th không đồng cht nếu c đơn vị trong tng thkhông ging
nhau vnhững đặc điểm chủ yếu liên quan đến mc đích nghiên cu. d, n
nghiên cu muốn đánh giá hiu quả quảng cáo của các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp H Chí Minh, vy tng thc doanh nghip dệt may trên địa bàn tng th
đồng chất nhưng tổng th tt cả c doanh nghiệp trên địa bàn tng th không
đồng cht. Các kết lun rút ra tnghiên cu thng ch ý nghĩa khi nghiên
cu trên các tng thể đồng cht
4.1.2. Mẫu (Sample)
một tập hợp nhỏ những phần t lấy ra từ mt tổng thlớn, người ta sẽ
nghiên cứu những mẫu đó để m ta c đặc trưng của mu. c đặc trưng mẫu
được sử dụng để suy rng ra c đặc trưng chung của tng thể do nó làm đại din.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
68
4.1.3. Khung chn mu (Sampling frame)
Khung chọn mu là danh sách lit d liu cn thiết của tt các các đơn vị
hay phn t của đám đông để thc hin vic chọn mu. Xác định khung chọn mu
là khó khăn ln nht của nhà nghiên cu trong chn mu.
4.1.4. Lấy mẫu hay chọn mu (sampling)
Ly mẫu hay chọn mẫu là một công việc phải tiến hành mt cách khoa học,
làm thế nào để mẫu được chọn đủ những nh chất điển hình của tổng thể. Vic
lấy mẫu sai sẽ dẫn đến việc ta những nhận định sai về tổng thmà ta nghiên
cứu, hậu quả sẽ hết sức nguy hi.
Việc ly mu giúp nhà nghiên cứu marketing rút ra những chẩn đoán thông
qua t những đặc điểm chung của tổng th dựa vào sphân tích số ợng các
đơn vị thành phần có hạn gọi là mu lấy ra từ tổng thể đó.
Các nhà nghiên cứu tiếp thị thường chọn một nhóm nời tiêu dùng, các nhà
phân phi, các khách hàng mục tiêu, đặt ra cho họ những câu hỏi, và xem các u
trlời của họ là đại diện tiêu biu của những người mà h chú ý tới. Ta biết rằng
v phương diện tâm lý, thhiếu, thói quen, đời sống, cảm xúc các đặc điểm về
nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, trình độ n hoá, thời điểm hiện tại trong
chu k đời sống gia đình … của từng nhân không bao giờ giống nhau như đúc
luôn luôn khác bit; do đó ta phải biết cách lấy mẫu để nghiên cứu và nắm
vững những nguyên tắc thống đ x và phân ch các thông tin thu thập
được.
4.2. Lợi ích của việc chn mu:
Tiết kim được thời gian và chi phí, nhân lc nếu so sánh với việc khảo sát
hay điu tra toàn b đối tượng. Trường hợp điều tra mà n nghiên cu không b
t một đối tượng hay phần tử nào trong tổng thể gọi là một cuộc Tổng Điều Tra
(A census), thí d cuộc tổng điều tra dân số 10 m hay 30 năm/ lần. Các cuộc
tổng điều tra thường mất nhiều thời gian và tốn nhiều chi phí.
Tiến hành điều tra nhanh gn, bảo đảm tính kp thi ca s liu thng kê.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
69
Vi điều tra toàn b trong những trưng hợp quy điều tra ln, ni dung
điều tra cn thu thp nhiu ch tiêu, thc tế ta không đủ kinh phí nhân lc đ
tiến hành điều tra toàn bộ, n nữa nếu điều tra toàn b s mt quá nhiu thi gian,
không đảm bo tính kp thi ca s liu thống kê như điều tra thu nhp, chi tiêu h
gia đình, điều tra vn đầu của các đơn vị ngoài quc doanh...; hoc không tiến
hành được điều tra toàn b không th xác định đưc tng th ràng trong
trường hp tng th tim ẩn như điều tra mức độ ô nhim môi trường nước ca
mt s sông, h nào đó (tổng th chung phi toàn blượng nước có trong các
sông, h đưc xác định là đã b ô nhim), hay nghiên cu hành vi người tiêu dùng
là nhóm ty chay hàng Trung Quc chng hn.
Cho phép thu thập được nhiu ch tiêu thống , đc bit đối vi các ch
tiêu ni dung phc tạp, không điều kiện điều tra din rng. Nhđó kết
qu điu tra thu đưc s phản ánh được nhiu mt, cho phép nghiên cu các mi
quan h cn thiết ca hin tượng nghiên cu.
Vic kiểm tra hay khảo sát đôi khi làm hủy hoại hay thay đổi mu khảo sát,
do đó không ththnghiệm hết toàn bmà chthử nghim một số lượng mẫu
nh mà thôi. Quá trình điều tra gắn liền với việc phuỷ sản phẩm như điều tra
đánh giá chất lượng thịt hộp, hộp, đánh giá chất lượng đạn ợc, y tá lấy máu
của bệnh nhân để t nghiệm, v.v... c trường hợp trên đây nếu điều tra toàn b
thì sau khi điều tra toàn b sản phẩm sản xuất ra hoặc lượng máu trong cơ thể
của bệnh nhân sẽ bị phá huỷ hoàn toàn.
Chọn mu trong nghiên cu m gim sai s phi chn mu (sai s do cân,
đong, đo, đếm, khai báo, ghi chép, v.v...). Trong thc tế công tác thng kê sai s
phi chn mu luôn luôn tn ti ảnh hưởng không nhđến cht lượng s liu
thng , nht các ch tiêu ni dung phc tp, vic tiếp cận đ thu thp s
liu khó khăn, tốn nhiu thi gian trong qtrình phng vấn, ghi chép đặc bit
hơn đối vi các chtiêu điu tra không sẵn thông tin đòi hi phi hi
tưởng để nh li. Đối vi nhng loi thông tin như trên, chỉ có tiến hành điu tra
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
70
mu mới điều kin tuyn chn điu tra viên tt hơn; ng dn nghip v k
hơn, thời gian dành cho mt đơn vị điu tra nhiều hơn, tạo điu kiện cho các đối
tượng cung cp thông tin tr lời chính xác hơn, tứclàm cho sai s phi chn mu
ít hơn.
Hình 4.1 Sai sdo chn mu và không do chọn mu
4.3 Hn chế ca vic chn mu trong nghiên cu marketing
Do nhà nghiên cu ch tiến hành thu thp s liu trên mt sđơn vị, sau đó
dùng kết quđể suy rng cho toàn b tng th chung nên kết quđiều tra chn
mu luôn tn ti cái gi là "Sai s chn mu" - Sai số do tính đại din. Sai s chn
mu ph thuộc vào độ đồng đều ca ch tiêu nghn cu, vào c mẫu phương
pháp t chc chn mu. th làm gim sai s chn mu bằng cách tăng c mu
phm vi cho phép và la chọn phương pháp tổ chc chn mu thích hp nht.
Kết qu cuc nghiên cu không th tiếnnh phân nh theo mi phm vi và
tiêu thc nghiên cu nđiều tra toàn b, ch thc hiện đưc mức đ nht
định tu thuc vào c mẫu, phương pháp tổ chc chn mẫu và đđồng đều gia
các đơn vị theo c chỉ tiêu được điều tra.
Ngun: Joselyn,R.W.(1977), Designing the Marketing Research Project, New York: Mason/Charter
Sai s do
chọn mẫu (SE)
Sai skhông
do chọn mu (NE)
SE Sai s không
do chn mẫu (NE)
SE Sai s không
do chọn mẫu (NE)
SE 0
Sai s không
do chọn mẫu (NE) max
n N
ng
Kích
C
Mẫu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
71
4.4. c phương pháp chọn mu
2 cách lấy mẫu, đó : Chọn mu theo xác suất (Probability sampling)
Chọn mu phi xác sut (Nonprobability sampling)
Chn mẫu theo c sut phương pháp chọn mẫu mà khng được chọn
vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau. Đây là phương
pháp tt nhất để ta thể chọn ra một mẫu khả ng đại biểu cho tổng thể. Vì
thnh được sai số do chọn mẫu, nhđó ta có thể áp dụng được các phương
pháp ước lượng thống kê, kiểm định gi thuyết thống kê trong xlý dữ liệu để suy
rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung
Tuy nhiên ta khó áp dụng phương pháp này khi kng xác định được danh
sách c thể của tổng th chung (dụ nghiên cứu trên tổng thtiềm ẩn); tốn kém
nhiu thời gian, chi phí, nhân lực cho việc thu thập dữ liệu khi đối tượng phân tán
trên nhiều địa bàn cách xa nhau,
Chọn mẫu phi xác suất phương pháp chọn mẫu c đơn vị trong tổng
th chung không khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu.
Chẳng hạn : Ta tiến hành phỏng vn các bà nội trợ tới mua hàng tại siêu thị tại một
thời điểm o đó ; như vậy s rất nhiều bà nội trợ do không tới mua hàng tại
thời điểm đó nên s không khả ng được chọn
Việc chọn mẫu phi xác suất (không theo xác suất) hoàn toàn ph thuộc vào
kinh nghim và shiểu biết vtổng thể hay tính thun tiện của người nghiên cứu
nên kết quả điều tra thường mang tính chủ quan của người nghiên cứu. Mặt khác,
ta không th tính được sai số do chọn mẫu, do đó không tháp dụng phương pháp
ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung.
4.4.1. Các phương pháp chọn mu theo xác suất:
4.4.1.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (Simple Random
Sampling)
Trước tiên lập danh sách c đơn vị của tổng thể chung theo một trt tự nào
đó : lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa chỉ…, sau đó đánh s
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
72
thtự các đơn vị trong danh sách; ri rút thăm, quay số, dùng bảng số ngẫu nhiên,
hoặc dùng máynh để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu.
Thưng vận dụng khi các đơn vị của tổng thể chung không phân b quá rộng
v mặt địa lý, các đơn vị khá đồng đều nhau về đặc điểm đang nghiên cứu.
Thưng áp dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các dây chuyền sản
xut hàng loạt.
4.4.1.2 Phương pháp chọn mẫu có hệ thống (Systematic Sampling)
Nhà nghn cứu chọn mẫu theo một khoảng cách nào đó đã được đnh sẵn,
cách nhau một hằng số k. Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung
theo một trật tự quy ước nào đó, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách.
Đầu tiên chọn ngẫu nhiên 1 đơn vị trong danh sách; sau đó cứ cách đều k đơn vị
lại chọn ra 1 đơn vị vào mẫu,…cứ như thế cho đến khi chọn đ số đơn vị của mẫu.
Ví d 1: Nhà nghiên cứu cần chọn 2000 hộ gia đình để nghiên cứu về chi tiêu
của hộ. Dựa vào danh sách tại 1 thành phố, ta có danh sách theo th tự vần của tên
ch hộ, bao gồm 240.000 hộ. Ta muốn chọn ra một mẫu có 2000 hộ. Vậy khoảng
cách chọn là : k= 240000/2000 = 120, có nghĩa là ccách 120 hộ thì ta chọn một
h vào mẫu.
Ví d 2: Muốn kiểm tra vấn đáp 10 sinh viên trong một lớp có 100 sinh viên,
thầy giáo cứ chấm ngẫu nhiên bắt đầu từ tên một người nào đó trong bảng danh
sách, sau đó cứ đếm theo số thứ tự thêm 10 snữa tên người kế tiếp; nếu người
đó vng mặt ta chọn ngay người kế tiếp và cthế mà tiếp tục, hết danh sách thì
quay vòng về từ đầu.
4.4.1.3. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân t(hoặc phân tầng,
phân cấp- Stratified Sampling)
Trước tiên phân chia tổng thể thành các t theo 1 tiêu thc hay nhiều tiêu
thức liên quan đến mục đích nghiên cứu (như phân tcác DN theo vùng, theo
khu vực, theo loại hình, theo quy mô,). Sau đó trong từng tổ, dùng cách chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ thống để chọn ra các đơn vị của mẫu.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
73
Đối với chọn mẫu phân tng, sđơn vị chọn ra mỗi tổ có thể tuân theo t lệ số
đơn vtổ đó chiếm trong tổng thể, hoặc thể không tuân theo tỷ lệ. d : Một
toà soạn báo muốn tiến hành nghiên cứu trên một mu 1000 doanh nghiệp trên c
ớc v s quan tâm của họ đối với tờ báo nhằm tiếp thviệc đưa thông tin quảng
cáo trên báo. Toà son th căn cvào các tiêu thức : vùng đa (miền Bắc,
miền Trung, miền Nam) ; hình thức sở hữu (quốc doanh, ngoài quốc doanh, công
ty 100% vốn nước ngoài,…) để quyết định cơ cấu của mẫu nghiên cứu.
Đây phương pháp ít tốn m, có tính hiệu quả ưu việt hơn các phương
pháp khác vì ta đã phân b các nhóm theo từng lớp theo vùng, các đặc trưng v
nhân khu học để các phần t được chọn có thrút ra từ những cơ cấu thế nào để
khi tp hợp lại chúng smang tính đại diện của đầy đủ các thành phần ta muốn
. Ví dụ 1: Khi chọn ng cử viên đại biểu quốc hội, người ta cố gắng cơ cấu thế nào
để khi quốc hội được bầu ra với đầy đủ các thành phần nghề nghiệp, ngành nghề,
gốc gác dân tộc, tôn giáo, tuổi tác….
Ví d 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân t theo sản lượng hàng hóa cung ứng
trên thtrường Bắc, Trung, Nam của các hình thức bán l dầu nhớt tại cây xăng,
điểm rửa xe điểm sửa xe, bán phtùng khác nhau trong mt cuộc nghiên cứu
mạng lưới phân phối dầu nhớt. Số lượng mu được chọn theo một tlệ tương đối
so với tỉ lệ trên thực tế
Min
Hình thức cửa hàng
Bắc Trung Nam Tổng
cộng
1.Cây xăng
2.Ra xe
3.Ca hàng bán ph tùng và
Sa xe
150
100
100
100
70
80
200
180
170
450
350
350
TỔNG CỘNG 350
250
550 1.150
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
74
4.4.1.4. Pơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ch t(hoặc tập trung) (Cluster
Sampling)
Các mẫu chọn tập trung là ch chọn tập trung vào đối tượng muốn chọn
trong mt nhóm người nào đó và loại bỏ ngay những thành phần không nằm trong
mục tiêu nghiên cứu.
Trước tiên lập danh sách tổng thể chung theo từng khối (như làng, xã,
phường, lượng sản phẩm sản xuất trong 1 khoảng thi gian…). Sau đó, ta chọn
ngẫu nhiên một s khối điều tra tt cả các đơn vị trong khối đã chọn. Thường
dùng phương pháp y khi không sẵn danh ch đầy đ của các đơn vị trong
tổng thể cần nghiên cu. d : Tng thể chung là sinh viên của một trường đại
học. Khi đó ta s lập danh sáchc lớp ch không lập danh sách sinh viên, sau đó
chọn ra các lớp để điều tra.
d 1: Nghiên cứu vđiện thoại di động ta nên tập trung vào những người
thu nhập cao và là cán bộ hay nhà kinh doanh buôn bán, chkhông gặp ai cũng
hi hay đi vào chọn mẫu trong khu lao động.
Ví d 2: Nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng gạch men xây dựng cao cấp, ta nên
tập trung vào các h mới xây n hay đang xây nhà khu biệt thự, hay các chủ
công trình xây dựng cao ốc.
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên tích tụ theo chùm (cluster) y được ví n
ngư dân đi tìm luồng trên biển, lúc đầu phải truy lùng, theo dõi sau đó làm
th và sửa sai liên tc (Trial & Error Method )
Chọn mu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling):
Phương pháp này thường áp dụng đối với tổng thể chung quy mô qlớn
địa bàn nghiên cứu quá rộng. Việc chọn mẫu phải trải qua nhiều giai đoạn
(nhiều cấp). Trước tiên phân chia tổng thể chung thành các đơn vị cấp I, rồi chọn
các đơn vị mẫu cấp I. Tiếp đến phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành c đơn vị
cấp II, rồi chọn các đơn vmẫu cấp IITrong mỗi cấp thể áp dụng các cách
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chn mẫu hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
75
mẫu cả khối để chọn ra các đơn vị mu. dụ :Muốn chọn ngẫu nhiên 50 h từ
một thành ph10 khu phố, mỗi khu phố có 50 hộ. ch tiến hành như sau :
Trước tiên đánh số thứ tự c khu phtừ 1 đến 10, chọn ngẫu nhiên trong đó 5
khu ph. Đánh số thứ tự các hộ trong từng khu phố được chọn. Chọn ngẫu nhiên
ra 10 hộ trong mi khu phố ta sẽ có đủ mu cần thiết.
4.4.2. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất
4.4.2.1 Phương pháp chọn mẫu theo thuận tiện (Convenience Sampling
Methods)
phương pháp chọn mẫu dựa trên s thuận lợi hay dựa trên tính d tiếp
cận ca đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được
đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể “chặn” bt c người nào mà họ gặp
trung tâm thương mại, đường phố, cửa ng,.. đxin thực hiện cuộc phỏng vấn.
Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác
Đây cách chọn mu chỉ tính đến việc thuận tiện trong nghiên cứu mà
không tính đến nh đại diện của mu chọn. Phương pháp y không thiết kế mu
định sẵn mà giao phó cho vấn viên chọn mẫu tùy ý. Phương pháp chọn mẫu theo
thuận tiện thích hợp trong nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu khám phá để xác định ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm
hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bvề vấn đề đang quan tâm mà
không muốn mt nhiều thời gian và chi phí.
4.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu theo phán đoán (Judgment Sampling
Methods)
Đây cách ly mẫu tùy theo ch quan phán đoán của nhà nghiên cứu. Như
vy nh đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và shiểu biết của
người tổ chức việc điu tra và cngười đi thu thập dliệu. Phương pháp này chỉ
áp dụng khi các đặc tính của phần tử được chọn đã khá ràng. Chẳng hạn, nhân
viên phỏng vấn được yêu cầu đến các trung tâm thương mại chọn các phụ năn
mặc sang trọng đphỏng vấn. Như vậy không có tiêu chuẩn cụ thể “thế nào
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
76
sang trọng” mà hoàn toàn dựa vào phán đoán để chọn ra người cần phỏng vấn.
4.4.2.3. Phương pháp chọn mẫu theo định mc (Quota Sampling Methods)
Đây cách giao chtiêu phải phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian qui
định. Người đi phỏng vấn (vấn viên) được giao chtiêu (hạn ngch) để thực hin
phỏng vấn bao nhiêu người theo phân tchđịnh, và cthế thực hiện đủ số. nh
đại diện của mẫu thể được đảm bảo khi ta phân theo 1 tỉ lệ nhất định so với
thực tế.
Đối với phương pháp chọn mẫu y, trước tiên ta tiến hành phân t tổng thể
theo một tiêu thức nào đó ta đang quan tâm, cũng ging như chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ đtiến nh điều tra.
S phân bs đơn vị cần điều tra cho từng t được chia hoàn toàn theo kinh
nghim chquan của người nghiên cứu. Chẳng hạn nhà nghn cứu yêu cầu c
vấn viên đi phỏng vấn 800 người có tuổi trên 18 ti 1 thành ph. Nếu áp dụng
phương pháp chọn mẫu định ngạch, ta thphân tổ theo giới tính và tui n
sau:chn 400 người (200 nam và 200 n) tuổi từ 18 đến 40, chọn 400 người
(200 nam 200 nữ) tuổi từ 40 trở lên. Sau đó nhân viên điều tra thể chọn
những người gần nhà hay thuận lợi cho việc điều tra của hđdễ nhanh chóng
hoàn thành công việc.
4.4.2.4. Phương pháp chọn mẫu tích lũy nhanh (Snowball Sampling)
Bắt đầu từ một phần tử được chọn lọc nào đó. Sau đó nhờ người này giới
thiu hoặc định danh những ngưi khác cùng đặc tính như họ để ta phỏng vấn tiếp.
Thí dkhi nghiên cu về thhiếu của người đi xe phân khối lớn, lúc đầu ta
tìm phng vấn 1 người chơi xe o đó, sau đó nhhọ gii thiu phỏng vấn thêm
những người cùng chung đội môtô của người đó.
Đây cách chọn mu theo xác suất giai đoạn đầu của cuộc điều tra nghiên
cứu, nhưng giai đoạn sau đó thì điều tra bổ sung bằng cách lấy mẫu dựa vào các
mẫu chọn ban đầu. Phương pháp chọn mu tích lũy nhanh còn gọi là phương pháp
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
77
chọn mẫu dẫn xuất hoặc phát trin mm, ch được áp dụng trong những cuộc điều
tra chuyên bit khi c phần tử của mu chọn rất khó xác định và tiếp cn.
4.5. Qui trình chn mu
Chọn mẫu là quá tnh chọn lựa một bộ phận ơng đối nhỏ từ một tổng thể
(population) mang tính cách đại diện cho tổng thể nghiên cứu bao gm 5 bước :
- Bước 1 :c định tổng thể nghiên cứu
- Bước 2 :c định khung chọn mu
- Bước 3 : Lựa chọn phương pháp lấy mẫu : xác sut hoặc phi xác suất
- Bước 4 : Quyết định về qui mô của mu
- Bước 5 : Viết hướng dẫn cho việc xác định và lựa chọn các phần tử trong
thực tế của mu.
4.5.1. Xác định tổng thể nghiên cứu
Tổng th là toàn thể đối tượng nghiên cứu, còn gọi là tổng thể mục tiêu.
Thí d: Nghiên cứu khách hàng mục tiêu vthị hiếu, về nhu cầu tiêu dùng
của họ…Tổng thể của nhà thống kê th là hạn, khó c đnh vì rất trừu
tượng, nhưng tổng thể của nhà tiếp thhữu hạn, mang tính chất cụ thvà bình
thường (s hộ gia đình, scửa hàng của mt khu vực, số sinh viên đại học của một
vùng....).
4.5.2. Xác định khung chọn mu
Khung chọn mu là danh sách lit d liu cn thiết của tt các các đơn vị
hay phn t của đám đông để thc hin vic chọn mu. Xác định khung chọn mu
là khó khăn ln nht của nhà nghiên cu trong chn mu. Đó là việc c định danh
sách những phần t thể mang những đặc nh của nhóm nời hoặc skiện mà
ta muốn nghiên cứu, từ đó ta sẽ lấy mẫu nghiên cứu. Nhà nghiên cu cần phải qui
định một bộ khung (frame) hữu hạn của tổng thể muốn nghiên cứu, tức là nói rõ ra
phm vi la chọn các đối tượng mc tiêu.
Thí dmuốn chọn mt mẫu gồm 100 bà ni trợ ngụ trong phường Bến
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
78
Thành, ta phi xin UBND phường cung cấp cho danh sách các hộ trong đa bàn
phường, danh sách đó chính là khung tổng thể.
Trong thực tế để được khung chọn mu không phải là vn đề d ng,
khi nhà nghiên cu không th được một danh sách đã làm sn dành cho những
đối tượng mun khảo sát. Khi dliu th cp v đối tượng nghiên cu còn hạn
chế, để xác định khung chọn mu tnhà nghn cu cn tiến hành thu thp d
liu cho khung chọn mu bng vic phỏng vn, gạn lọc đối tưng. Công vic này
tn kém rt nhiu thi gian chi phí. Thí d như khi muốn nghiên cứu những
người thuận tay trái, hay những người tàn tật hay bệnh hoạn nhu cầu cn mua
xen tay, khung đối tượng này không có sẵn do đó người ta phải xác đnh khuôn
kh chung, sau đó sàng lọc dần căn cvào giới nh, tuổi tác, cầm vật dụng gì
(đũa, vợt, bóng bàn, bàn ủi, dùng xe lăn vì bẩm sinh hay tai nạn....) rồi dần dần lọc
ra được chính xác các đối tượng cần nghiên cứu.
4.5.3. Lựa chọn phương pháp lấy mẫu xác suất hay phi c sut
- Mẫu xác suất giúp đo lường chính xác sai số chọn mẫu bằng toán thống
..
- Mẫu phi xác suất khó đo lường chính xác sai số này.
4.5.4. Xác định qui mô mu
Xác định qui mu (c mu) chính là xác đnh slượng đơn vị điu tra
trong tng th mu để tiến hành thu thp s liu. Yêu cu ca c muvừa đủ để
vừa đm bảo độ tin cy cn thiết ca s liu điều tra vừa đảm bo php vi
điều kin v nhân lc và kinh phí và có th thc hiện được, tc là có tính kh thi.
Vic c đnh qui mu theo lý thuyết vô cùng phc tạp. Trên thc tế
nhà nghiên cu áp dụng nhiu cách c đnh mang tính kh thi hơn như xác đnh
c mu theo kinh nghiệm điều tra thc tế. Trong thc tế nhiu khi các chuyên gia
thống thường căn cứ vào c mu ca các cuộc điều tra điều kin quy
tương tự đã thc hin thành công trước đó trong c hoc trên thế gii đ xác
định c mu cho cuộc điều tra sau. nhiều cách c đnh c mẫu nhưng ph
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
79
biến nht vn da vào t l mẫu chung đã được điều tra và b sung tm mt t l
mu d phòng nào đó. Cách làm này đơn giản, nhanh chóng và d thc hin, tc
tính khthi cao. Tuy nhiên làm như vậy ch yếu vn theo ch nghĩa kinh
nghim gần như chưa tính đến mức độ biến động ca các ch tiêu nghiên cu.
ng có cách khác đó là xác định c mu cũng dựa theo c mu ca cuộc điu tra
nào đó (có điều kiện, quy tương tđã được tiến hành thành công), nng
điều chnh (tăng lên hoặc gim đi) trên cơ s phân tích t l sai schọn mu
ca mt s ch tiêu ch yếu.
Ngoài ra, do sgii hạn vngân sách nghiên cu. Các nhà nghiên cu có th
c định c mu ch yếu da vào kh năng v kinh phí. Công thức xác đnh c
mẫu (n) trong trường hợp này như sau:
Z
CC
n
0
Trong đó:
C - Tổng kinh phí được cp;
C
0
- Kinh phí chi cho các khâu chun b, tp hun nghip v thu thp, x
các chi phí chung khác;
Z - Chi phí cn thiết cho tt ccác khâu điều tra tính cho một đơn vị điều tra.
Các xác định quy mu khi ước ợng giá trtham strên tng thể
chung:
Trường hợp giá trị tham số của tổng th là một số tuyệt đối:
Thông thường, khi ly mu chúng ta cn phi xác định cmu n là bao nhiêu
để chúng ta thnh trung bình vi một đchính c định trước, đcnh c
được đo bằng độ rng của khoảng ưc lượng, đó chính là lượng đưc cng vào
trra khỏi trung bình mu khi tính gii hạn dưới trên của ưc lượng, ký hiu
e. Chúng ta ng phải c định trước bài toán ước lượng này độ tin cy đến đâu
vi thông tin vđộ lch chun của tng th đã biết. Chẳng hạn từ giá trị trung
bình của mẫu, ta muốn ưc lượng giá trị trung bình của tổng thể với độ tin cậy
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
80
)%1(
, với sai số cho phép giữa trung bình mẫu và trung bình tổng thể là
Ta khoảng ước lượng trung bình tng thể là:
n
z
x
n
z
x
x
x
x
2α/2α/
Trong đó:
x
trung bình mu,
x
trung bình tng th,
x
độ lch chun
của tng th, n là kích thước mu.
Từ khoảng ước lưng trên, ta tính đưc
:
n
z
x
2α/
Vy kích thước n là :
2
2α/
x
z
n
hay
2
22
2/
z
n
Chú ý:
Thông thường ta không biết được phương sai tổng thể
2
, do đó ta
dùng 1 trong 3 cách sau:
Dựa vào kết qu nghiên cứu tương tự trước đây
Điều tra thử một mẫu cỡ mẫu 30 đơn vị để tính phương sai mẫu
2
s
theo công thc:
2
22
2/
sz
n
Dựa vào kinh nghiệm và shiểu biết về tổng thể nghiên cứu để suy
đoán.
Nếu biết được quy mô của tổng thể chung N thì 2 trường hợp :
Nếu t l n/N < 5% thì ta s dụng công thức cỡ mu như trên.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
81
Nếu tỷ l n/N > 5% thì ta thdùng công thức sau để tính c mẫu
nhm để tiết kim chi phí điều tra:
2
2/
22
22
2/
.
zsN
szN
n
Trường hợp giá trị tham số của tổng th là một số tương đối:
Chẳng hạn từ giá trị tỷ lệ của mẫu, ta muốn ước lượng giá trị tỷ lệ của tổng
thvới độ tin cậy )%1(
, với sai số cho phép giữa tỷ lệ mẫu và tlệ tổng thể là
, ta có công thức ước lượng cỡ mu như sau :
2
2
2/
..
zqp
n hay
2
2/
2
.
qpn
Chú ý:
Thông thường ta không biết được tỷ lệ p, q của tổng thể chung; do
đó ta có thể dùng 1 trong 3 cách sau:
Dựa vào kết quả nghiên cứu tương tự trước đây
Điều tra thử một mẫu cỡ mẫu 30 đơn vị để tính p và Dùng p đó
tính ra một mẫu khác kích cn chính xác hơn để rồi theo đó mà
nghiên cứu thêm cho đủ số.
Do tính chất: p+q=1, do đó tích p.q s lớn nhất khi p=q=0,5 => p.q
=0,25 => thay vào công thức trên để xác đnh cmẫu n. Tuy nhiên
khi đặt giả đnh này thì quy mô mu n slớn nhất do đó tốn kém chi
phí điều tra.
Nếu ta biết được quy mô của tổng thể chung N thì có 2 trường hợp :
Nếu tỷ l n/N < 5% thì ta s dụng công thức cỡ mẫu như trên.
Nếu tỷ ln/N > 5% thì ta th dùng công thức hiu chỉnh sau đ
tính cỡ mẫu nhằm đ tiết kiệm chi phí điều tra:
2
2/
2
2
2/
..
.
zqpN
zNpq
n
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
82
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. sao phi chọn mẫu trong nghiên cứu marketing thay vì điu tra
toàn b thị trường. Cho ví dụ minh họa
2. So sánh ưu nhược điểm và phm vi sử dụng của hai phương pháp
chọn mẫu theo xác suất và không theo xác suất. Cho ví dụ
3. So nh ưu nhược đim của các phương pháp chọn mẫu theo c
suất. Cho ví dụ minh họa
4. Trường hợp nào n nghiên cứu sử dụng các phương pháp chọn mẫu
phi xác suất? Cho ví d minh họa.
5. Gi sử một nhà nghiên cứu tiến hành d án nghiên cứu về sự hài
lòng của sinh viên trường Đại học Tài chình-Marketing. Theo bạn,
nhà nghiên cứu thể s dụng phương pháp chọn mẫu nào? Gii
thích câu trả lời của bạn.
6. Với đề tài nghiên cứu nhóm bạn đã chọn ở chương 1, hãy hoạch định
phương án chọn mẫu cho dự án nghiên cứu đó.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
83
CHƯƠNG 5
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
I. Mục tiêu cơng 5
Sau khi học xong chương này, người học sẽ:
o Hiểu được khái niệm, nguồn gốc và vai trò của nghiên cứu định tính
o Có th thiết kế được công cụ thu thập dữ liệu định tính
o Biết các kỹ thuật thu thập dữ liêu định tính
o Biết cách phân tích dữ liệu địnhnh và viết báo cáo
II. i dung chương
1. Khái nim nghiên cứu địnhnh
2. Nguồn gốc nghiên cứu định tính
3. Vai trò của nghiên cứu định tính
4. Công c thu thập dữ liệu định tính
5. Các kỹ thuật thu thập dữ liệu đnh tính
6. Phân tích d liệu định tính
III. Nội dung chi tiết
5.1 Khái nim
Ngày nay, các chuyên gia marketing đã áp dụng nhiều phương pháp để thu
thập đưc dliu từ thị trường, khách hàng. Tận dụng sự phát triển của công nghệ
thông tin, nhà nghiên cứu có nhiều thuận lợi hơn trong việc tập hợp x dữ
liu. Thậm chí, công ty quản khách hàng bằng các thiết bradio và lắp đặt
video camera ti nhà cho khách ng. Chiến lược này v hữu dụng nhằm hiểu
được khách hàng sdụng sản phẩm như thế nào, nhưng những gì h thu được chỉ
1 đống băng video. Hay c su thhệ thống máy tính quản lý nhập dữ liệu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
84
mua hàng của mỗi khách hàng để biết được sản phẩm nào được bán ra nhiều nhất.
Tuy nhiên, vn đề nằm chỗ khi nào vì sao khách hàng quyết định mua sản
phm thì nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được.
George Day, giáo trường kinh doanh Wharlton (thuộc Đại học
Pensilvania) đã nhận định rằng "Chúng ta chỉ đơn giản nhập đơn hàng của từng
khách hàng vào trong 1 con chíp, nhưng đhiểu được những gì trong đầu khách
hàng đó thúc đẩy hmua hàng tchúng ta vẫn chưa thoả mãn với 1 u trả lời
nào."
Vậy, vấn đề thực sự của các công ty chính việc làm thếo để biết được
suy nghĩ bên trong của khách hàng (customer’s insight). sao hthích và mua
một nhãn hiệu này không phi nhãn hiu khác. Họ nghĩ thế nào vchương
trình quảng cáo, việc thay đổi bao bì sn phẩm… Tt cả những điều đó chỉ được
tìm hiểu thông qua nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu
được thu thậpdng định tính
Nghiên cứu định tính mt phương pháp nhằm mục đích tìm hiểu,
t phân tích đặc điểm hành vi của nhân hay của nhóm người từ quan
điểm ca nhà nghiên cứu.
5.2 Ngun gốc của các phương pháp nghiên cứu định tính
Các phương pháp nghiên cứu định tính được phát triển và sử dụng đầu tiên
trong các nghiên cứu nhân chủng học, một bộ môn khoa học xã hi. Các nhà nhân
chủng học đi đến các cộng đồng mà hmuốn nghiên cứu và sống đó một thời
gian i để quan sát người dân và tìm hiểu những nguyên nhân chi phối hành vi
ứng xcủa họ. Để được những thông tin sâu, các nhà nhân chủng học thường
sdụng c k thuật như phỏng vấn phi cấu trúc, thu thập lịch s đời sống, thảo
luận nhóm và nghiên cu trường hợp. Thoạt tiên, những kỹ thuật y được phát
minh nhằm thu thập những thông tin t, phi định lượng. Ngày nay, các k
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
85
thut đó đưc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó nh
vực nghiên cứu marketing.
5.3 Vai trò của nghiên cu định tính
Nghiên cứu định nh đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định tính giúp nhà nghiên cứu xác định các vấn đề cũng như các cơ
hi marketing Chủ đề nghiên cu thể mới và chưa được xác định rõ, nnghiên
cứu cần có s linh hoạt trong hướng nghiên cứu để phát hiện những vấn đề mới và
khám psâu mt chủ đ nào đó. Ví d nhà nghiên cứu muốn biết về hành vi tiêu
dùng của mt thị trường o đó như phản ứng của họ với một chương trình
marketing, th nghiệm một quảng cáo hay thay đổi bao bì sản phẩm đ
những điều chnh phù hợp với thị trường mc tiêu.
Kết quả của cuộc nghiên cứu định tính còn giúp cho nhà nghiên cứu phát
hiện ra nhiều cơ hội marketing từ các ýng của đáp viên. Tại P&G, thông tin v
khách hàng được xây dựng thành những "ngân hàng dữ liệu v ý tưởng sản phm"
nhm tạo điu kiện cho công ty phát triển các sản phẩm mới. Nhng thông tin này
bao gm c thông tin v phản ứng của khách hàng đối với từng đặc điểm cụ thể
của sản phẩm. c thông tin thể được tng hợp thành một nhóm và so sánh
nhm phát triển c ý tưởng vsản phẩm mới. Khi đó, công ty tiếp tục áp dụng
các phương pháp định tính thông qua việc hình thành 1 nhóm phát triển sản phẩm
để tranh luận nhằm tìm ra cách thức chuyển các ý tưởng này thành sản phẩm cụ
thể. Tkết quả nghiên cứu một nhóm khách hàng, P&G đã cho ra mắt dòng sn
phm Pringle vào m 2004 với hình ảnh và tngữ được in trên mỗi miếng khoai
tây giòn (câu hi tu từ, ảnh động vt và c những câu chuyện vui). “Ngày nay, hơn
35% sản phẩm mới của hãng bt nguồn từ c ý tưởng ngoài P&G (so với 15%
m 2000) dự kiến schiếm 45% trong năm tiếp theo. (Larry Huston - Phó
ch tịch nghiên cứu và phát triển và Nabil Sakkab - Phó chtch cao cấp Tập
đoàn Procter&Gamble}
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
86
Phương pháp nghiên cứu đnh tính được sử dụng trong các dán nghiên
cứu thị trưng nhằm kích thích khách hàng phản ánh ý kiến trung thực nhất của
h. Đơn giản là có nhiều trường hợp, khách hàng không muốn thảo lun về một s
vấn đề cụ thể. thhọ không muốn i v điểm yếu của mình với người khác
hoặc họ thậm chí không biết lý do tại sao họ lại thực hiện một s công việc nào đó.
Để tìm ra sthật, các chuyên gia marketing phải dự đoán xem khách hàng thực s
nghĩ gì. Ví d, khách hàng thể được mời xem một đoạn phim hoạt hình v một
nhóm người trong một tình huống cụ thể, sau đó, họ được đề nghị điền các mẩu
hi thoại giữa những nhân vật hoạt hình đó. Hoặc họ th được hỏi những câu
hi đại loại như họ nghĩ thế nào v một tình huống xảy ra hoặc tả một tình
huống.
Trong trường hợp nhà nghiên cứu chưa nắm được những khái niệm và c
biến số, phương pháp định tính nên được sdụng trước khi tiến hành nghiên cứu
định lượng nhằm thiết lập các hình phn ứng của người tiêu dùng hoặc các
thut ngữ ssử dụng trong nghiên cứu định lượng. Ví dụ, khám phá các thuộc tính
quan trọng của sản phẩm hay thái độ suy nghĩ của khách hàng đối với một sản
phm, một thương hiệu đ thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Kết quả từ nghiên cứu đnh tính góp phần vào việc hoàn thin cho việc báo
cáo kết quả định lượng bằng cách giải thích những kết quả thu được từ nghiên cứu
định lượng.
5.4 Chn mu trong nghiên cu định tính
Trong nghiên cứu định tính, mẫu được chọn là một nhóm nhỏ, vì thế mẫu
được chọn theo phương pháp phi xác suất. Các phần tcủa mẫu được chọn sao
cho chúng thỏa mãn một số đặc điểm của thị trường nghiên cứu hay đặc điểm thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp như giới tính, độ tuổi, thu nhập, ngành ngh
kinh doanh..vv
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
87
ch thước mẫu nhỏ, cho nên việc tuyển chọn đối tượng nghiên cứu,
nht là cho thảo luận nhóm có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến thành công
của cuộc nghiên cứu. Một số tiêu chun được xem xét khi chọn mẫu như sau:
Đối tượng nghiên cứu phải thuộc vào thị trường nghiên cứu
Đối ng nghiên cu người thân của họ không làm trong các lĩnh vực
không hợp lệ (banned industries) như liên quan đến tiếp thị, quảng cáo,
phân phi, báo chí, truyền hình và trong ngành đang nghiên cứu.
Đối tương không phải là những người thường xuyên tham gia các chương
trình nghiên cứu. Thông thường họ phải không tham gia bất kỳ cuộc nghiên
cứu nào, thường là trong vòng 6 tháng đến một năm trở lại
5.5 Công cthu thập dữ liệu định tính
Để thu thập dữ liệu định tính, nhà nghiên cứu sử dụng dàn i thảo luận
(discussion guideline) ch không dùng bảng câu hỏi chi tiết (questionnaire). Dàn
i thảo luận bao gồm hai phần chính. Phần thứ nhất giới thiệu mục đích và tính
chất của cuộc nghiên cu. Đây cũng là phần tự giới thiệu và làm quen với nhau
giữa những người tham gia thảo luận, to bầu không khí thân mật ban đầu(warm -
up section). Phn thhai gồm các u hỏi đnh hưng cho quá trình tho luận.
5.6 Các k thuật thu thập dữ liệu trong nghiên cu định tính
5.6.1. Phương pháp quan t (observation):
Quant phương pháp ghi li kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi
ứng xử của con người. Phương pháp này tờng được dùng kết hợp với các
phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liu thu thập.
5.6.1.1 Các phương pháp tổ chức quan sát bao gồm:
Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:
Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ: Quan
t thái độ của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của mt nhà hàng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
88
Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết qu hay tác động của hành vi, dấu
hiệu phản ảnh hành vi chkhông trực tiếp quan t hành vi. d: Nghiên cứu hồ
về doanh số bán trong từng ngày của mt siêu thị để có ththấy được xu hướng
tiêu dùng của kch hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn
kho có th thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trưng.
Quan sát ngu trang và quan sát công khai:
Quan sát nguỵ trang có nghĩa đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ
đang bquan t. dụ: Bí mật quan sát mức độ phục vụ thái đđối xcủa
nhân viên.
Quan sát công khai nghĩa đối tượng được nghiên cứu biết họ đang b
quan t. d: Đơn vị nghiên cứu sử dụng thiết bđiện tử gắn vào ti vi (people
meter) để ghi nhận xem khách hàng xem những đài nào, chương trình nào, thời
gian nào hay to hiện trường giả như các cửa hiệu gi (mock stores) để quan t
hành vi mua của khách hàng vào mua sm.
Người quan sát hay quan t bằng thiết bị:
Quan sát do con người nghĩa dùng giác quan con người để quan t đối
tượng nghiên cứu. Ví dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan t sngười ra vào ở các trung
tâm thương mại
Quan sát bằng thiết b nghĩa là dùng thiết bị đquan sát đối ợng nghiên
cứu. Chẳng hạn dùng máy đếm số người ra vào các cửa ng, dùng máy đọc quét
để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ; hay
dùng máy đo có đếm số để ghi lại các hành vi của người xem ti vi…
Quan sát có cấu trúc hay không cấu trúc
Quant có cấu trúc là quan t hành vi nào trước, hành vi nào sau. Ngược
lại, quan sát không theo cấu trúc là không giới hạn hành vi quan sát.
5.6.1.2. Ưu nhược điểm của phương pháp quan sát
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
89
Ưu điểm
Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng vì hkhông hề biết
rằng mình đang bquan sát.
Thu được thông tin cnh xác về hành vi người tiêu dùng trong khi h không
thnào nhớ được hành vi của hmột cách chính c. Ví d muốn tìm hiểu xem
nhà mt người thường xem những đài gì, tìm hiu xem mt người chlàm th tc
ở ngân hàng phi mất my lần liếc nhìn đồng hồ?
Phương pháp quan sát được kết hợp với phương pháp khác để kiểm tra chéo
độ chính xác. Ví d phương pháp phỏng vn cung cấp các thông tin về quan nim,
thái độ, giá trị và hành vi tthuật của đối tượng. Các phương pháp quan t cung
cấp thông tin v hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn nh vi được nghiên cứu.
Nhược điểm :
Kết quả quan sát được không tính đại din cho số đông. Không thu thập
được những vấn đề ẩn sau hành vi được quant như động cơ, thái độ…Để lý giải
choc hành vi quan sát được, người nghiên cứu thường phải suy diễn chủ quan.
5.6.2. Phỏng vấn tay đôi (individual indepth interview)
Phỏng vấn tay đôi hay phỏng vấn sâu là k tht thu thập dữ liệu thông qua
việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Phỏng vn
tay đôi được sử dụng trong các trường hợp sau:
Ch đề nghiên cứu mang tính cá nhân cao và khá nhạy cảm, không thích
hợp cho việc thảo luận nhóm, d n tài chính nhân, c phương
pháp kế hoạch a gia đình…
Do vtrí xã hi, nghề nghip của đi tượng nghiên cứu nên khó mời họ
tham gia nhóm
Do s cạnh tranh giữa các đối tượng nghiên cứu nên h không ththam
gia thảo luận nhóm. dkhông thể mời các giám đốc của các công ty
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
90
trong mt ngành thảo luận với nhau, vì h không muốn đối thủ biết
được hành vi, thái độ của mình cũng như các vấn đề khác của doanh
nghiệp.
Do tính chuyên môn sâu vsản phẩm mà ch phỏng vấn tay đôi mới
thể làm rõ được
Thảo luận tay đôi có nhược điểm là tn kém thời gian chi phí hơn nhiu
so với thảo luận nhóm với cùng một c mu. Hơn nữa, do thiếu stương tác giữa
các đối tượng nghiên cứu với nhau, nên đôi khi dữ liệu thu thập không được sâu.
Phỏng vấn tay đôi thưng được sử dụng nhiều trong c nghiên cu xã hi học
hơn là nghiên cứu thị trưng, nhất là với thị trường sản phẩm tiêu dùng.
Phỏng vấn tay đôi bao gồm 3 loại:
5.6.2.1.Phỏng vấn phi cấu trúc
phương pháp được sdụng rộng rãi nht trong nghiên cứu xã hội. Khi
sử dụng phương phápy, đáp viên được tự do tr lời và nnghiên cứu phải nhớ
một số chủ đề cần phỏng vấn để dẫn dắt đnh hướng cuộc phỏng vấn đi theo
ch đề nghiên cứu.
Phỏng vấn không cấu trúc giống như nói chuyện, làm cho người được
phỏng vấn cảm thấy thoải i và ci mở trả lời theo các chủ đề phỏng vấn. Điu
ct yếu quyết định sự thành bại của phỏng vn không theo cu trúc là khả năng đặt
câu hỏi khơi gợi một cách hiệu quả, tức là khnăng kích thích người trả li
cung cấp thêm thông tin của nhà nghiên cứu. Hai bên phi thực ssự hiểu biết
cm thông lẫn nhau. Để đạt được điều này, nhà nghiên cứu cần gii thích rõ cho
đối tượng nghiên cứu về mục đích nghiên cứu, đảm bảo các dữ liệu về đáp viên và
câu trlời sẽ được bảo mật, công khai thông tin vcông ty và thgii thích
cách xử lý dữ liệu cho đáp viên biết.
Ưu điểm của phỏng vn phi cấu trúc là cho phép nghiên cứu viên linh hoạt
thay đổi cuộc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tưng.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
91
Phỏng vấn phi cấu trúc nhược đim: Không có mẫu chuẩn bsẵn nên
mỗi cuộc phỏng vấn là một cuộc trò chuyện không lp lại vì vy rất khó hệ thống
hoác thông tin và phân ch sliệu. Hiệu quả phỏng vấn phụ thuộc rt nhiều vào
khng của người phỏng vấn và cuộc phỏng vấn dễ xa rời chủ đề nghiên cứu nếu
phỏng vấn viên không nhrõ ch đề nghiên cứu hoặc không kiểm soát đưc đáp
viên.
5.6.2.2. Phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng vấn bán cấu trúc là hình thức phỏng vn mà nhà nghiên cứu chuẩn b
trước mt danh sách câu hỏi gợi ý phỏng vấn nhưng trong quá trình phỏng vấn
thể thay đi u hỏi như đặt thêm hoặc chỉnh sửa tùy theo sự trả lời của đáp viên
Các loi phỏng vấn bán cấu trúc gồm:
Phỏng vấn sâu
Được sử dụng để tìm hiểu thật sâu một ch đề cthể, nhằm thu thập đến
mức tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. PVS s dụng bản hướng dẫn bán
cấu trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dò trước đó v chủ đề nghiên cứu để
thể biết được câu hỏi nào là phù hợp.
Nghiên cứu trường hợp
Nhm thu thập thông tin toàn diện, hệ thống và sâu vcác trường hp
đang quan m. “Một trường hợp” đây thlà một nhân, một skiện, một
giai đoạn phát triển, mt chương trình hay một khu dân cư. Nghiên cứu trường
hợp đặc biệt cần thiết khi nghiên cứu viên cần hiểu biết sâu v một số người,
vấn đề và tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hp có nhiều thông tin hay
mà có th đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm.
Lịch sử đời sống
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
92
Thông tin vlch sử đời sống của nhân thường được thu thập qua rất
nhiu cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn n cấu trúc và không cấu
trúc)
Ưu điểm của phỏng vấnn cấu trúc là:
Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn
Danh mc các câu hỏi giúp xác đnh rõ những vấn đề cần thu thập thông tin
nhưng vẫn cho phép đlinh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đề mới nảy
sinh.
Ddàng hthống hoá phân tích các thông tin thu được hơn phỏng vn
phi cấu trúc
Nhược điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đquan tâm để xác định
ch đề nghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp
5.6.2.3. Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống
hình thức mà nhà nghiên cứu phỏng vấn tất cả các đối tượng nghiên cứu
theo một dàn bài đã chuẩn bsẵn. Thông tin thu được bằng phương pháp y
thbao gồm cả các con số và các dliệu thể đo đếm được. c phương pháp
y được coi là một bộ phận trong nghiên cứu định nh vì chúng giúp cho việc mô
tphân tích các đặc điểm văn hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Các
hình thức phỏng vấn, bao gồm:
Lit kê tự do (Free listing)
Tách bit xác định các phạm trù c thể. Nhà nghiên cứu yêu cầu đối
tượng lit kê mọi thông tin mà h có thể nghĩ tới trong mt phạm trù cụ thể. dụ,
khi tìm hiểu kiến thức về các nhãn hiệu bia, nhà nghiên cứu thể yêu cầu đối
tượng nghiên cứu liệt kê tất cả các nhãn hiệu mà h biết ...
Phân loi nhóm
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
93
Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối ng về các phạm trù khác
nhau mi liên hgiữa chúng. dụ, nhà nghiên cứu thyêu cầu đối tượng
phân loi các nhãn hiệu nước ngt ga và các nhãn hiệu không có ga
Phân hạng sử dụng thang điểm
Là phương pháp rất phổ biến trong khoa học xã hi. Các thang đim thường
được sử dụng đphân hạng các khoản mục trong một phạm trù nào đó. Thang
điểm có thể là mt dãy số có thể là đồ thị.
d: Khi tìm hiểu về mc đquan trng các yếu t như bao bì, giá c,
khuyến mãi… đến quyết định mua hàng của đối tượng nghiên cứu, nhà nghn cứu
ths dụng thang điểm để xác định quan điểm của đi tượng và yêu cầu đối
tượng khoanh vào số mà theo h biểu thị mc độ quan trọng của các yếu tố như:
0 1 2 3 4 5 6 7 (t ít quan trọng nhất cho đên mc độ quan trọng nhất)
Hoặc đánh dấu trên đưng thẳng
*________________________*
Ít quan trọng nhất ------------------- Quan trọng nhất
5.6.3. Thảo luận nhóm (focus group)
Thảo luận nhóm là kỹ thuật thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu
định tính. Các dliệu được thu thập thông qua một cuộc thảo luận giữa một nhóm
đối tượng nghiên cứu (nhóm tập trung hay nhóm chuyên đề) ới sdẫn dắt của
người điều khiển chương trình (moderator). Thành công ca buổi thảo luận ph
thuộc vào kh năng dẫn dắt và khuyến khích các thành viên tham gia vào việc trả
lời của người điu khiển cơng trình. Thông thường, người điều khin cũng là
nhà nghiên cứu. Yêu cu cần có của mt moderator như sau:
Có kh năng quan sát và k năng tiếp xúc
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
94
Hướng mc tiêu vào dàn bài thảo luận
kh năng dẫn dắt ngưi biết lắng nghe. Xóa bỏ các thành
kiến, đồng cảm và khuyến khích các thành viên khác đưa ra ý kiến
Trong quá trình thảo luận, nhà nghiên cứu luôn tìm cách đào sâu vấn đề
bằng cách đưa ra c câu hỏi gợi mở và khuyến khích thảo luận như: “Bạn có
đồng ý với quan điểm này không? sao? Còn khác nữa không? Còn bạn thì
sao? Có ý kiến nào khác hay không….”
Yêu cầu của việc tuyển chọn đối ng nghiên cứu vào nhóm các thành
viên thường có chung mt số đặc điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo
luận, dụ cùng một trình độ học vấn, cùng một độ tuổi, cùng mt giới tính ...
Tính đồng nht trong nhóm càng cao thì càng d dàng cho thảo luận. Các thành
viên trong nhóm phi chưa từng tham gia các cuộc thảo luận tương tự trước đây
hoặc trong mt thời gian nào đó (thường từ sáu tháng đến 1 năm) để tránh cho việc
người đó sẽ người dẫn đạo nhóm. c thành viên cũng phải là những người
không quen biết nhau từ trước.
Nhóm thảo luận có thể bao gồm từ 4 đến 6 thành viên, ngưi ta gọi đó là
nhóm nh(minigroup). Nhóm thực th (full group) bao gm t 8 đến 12 thành
viên.
Ứng dụng của thảo lun nhóm
Thảo luận nhóm là kthuật được sdụng phổ biến nhất trong nghiên cứu định
tính, thường được sử dụng đ:
Khám phá các ti độ, thói quen tiêu dùng
Phát triển giả thuyết cho nghiên cứu định lượng
Phát triển dữ liệu v một chủ đề o đó đthiết kế bản u hi cho
nghiên cứu định lượng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
95
Th nghiệm các ý tưởng sản phẩm hoặc chương trình mới, cải thiện
chương trình hiện tại
Ưu điểm của thảo luận nhóm:
Cung cấp một khối lượng thông tin đáng k một cách nhanh chóng và r
hơn so với phỏng vấn cá nhân.
Rất giá tr trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và nh vi của
nhóm người
Hỗ trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho nghiên cứu định lượng
Nhiu người tham gia nên khuyến khích sự trả lời qua kỹ thuật động
não (brainstorming). Vì thếthể đưa ra nhiều ý tưởng ngoài mong đợi
của nhà nghiên cứu
Nhược điểm của thảo luận nhóm
Nghiên cứu viên k kim soát động thái của quá trình thảo luận so với
phỏng vấn cá nn.
Thảo luận nhóm tập trung không thể đưa ra tần suất phân bố của các
quan niệm và hành vi trong cộng đồng.
Kết quả thảo luận nhóm thường khó phân tích hơn so vi phỏng vấn cá
nhân.
Slượng vấn đề đt ra trong thảo luận nhóm th ít hơn so với PV cá
nhân
Việc chi chép li thông tin và chi tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung
rt khó, nhất là vic gỡ ng ghi âm
5.6.4. K thuật phng chiếu tâm
K thuật phỏng chiếu (projective technique) hay còn được gi là kthuật
diễn dịch là kỹ thuật thu thập dữ liệu một cách gián tiếp. Trong kỹ thuật diễn dịch,
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
96
đối tượng nghiên cứu không nhận biết được mục đích của câu hỏi và h hội
y t quan đim của họ mt cách gián tiếp thông qua một trung gian hay diễn
dịch hay vi của người khác. Người ta sdụng các k thuật như đồng hành t
(word association), hoàn tt câu (sentence completion), đóng vai (role playing),
nhân cách hóa thương hiệu (brand personification), hoàn tất hoạt hình (cartoon
test) nhận thức chủ đề (thematic apperception test)
Phương pháp đồng hành t
Trong phương pháp này, nhà nghiên cứu đưa ra một chuỗi các từ cho người trả lời
đề nghị họ trả li thật nhanh về cái gì đồng hành với các từ đó khi họ thấy hoặc
nghe chúng
Ví d: Bạn nghĩ đến điu gì đầu tiên khi tôi đọc từ Coca-cola? Tr lời ---------
Phương pháp hoàn tất câu
Là phương pháp nhà nghiên cứu đưa ra các câu chưa hoàn tất và yêu cầu người trả
lời hoàn thành chúng
Ví d: Điều mài thích nhất khi đến mua sắm tại Coopmart là………………
Những người đi xe Vespa là những người……………………………..
Phương pháp đóng vai
Trong phương pháp y nhà nghiên cứu yêu cầu người tr lời đóng vai một người
khác, thông qua việc diễn tả hành vi của ngưi khác, họ sẽ bộc lộ hành vi của
chính mình.
Phương pháp nhân cách hóa thương hiệu
Với phương pháp y, nời tr lời được yêu cầu tưởng tượng rng các thương
hiệu là những con người và hhãy mô tả các đặc điểm, tính cách của các nhân vt
đó.dụ: Bạn hãy tưởng tượng Coca-cola và Pepsi Cola là hai người, từ đó mô tả
đặc đim, tính cách của hai người đó (về giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập,
lối sống..)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
97
Phương pháp hoàn tất hoạt hình
Nhà nghiên cu đưa ra các bức tranh hoạt hình v chủ đề nghiên cứu nhưng chưa
hoàn tt và đề nghị người trả lời hoàn tất chúng
Phương pháp nhận thức chủ đ
Người trả lời được yêu cầu cho biết thái độ của họ với các bức tranh hoạt hình v
ch đề nghiên cứu và thông qua đó họ sẽ bộc lộ cảm nghĩ riêng của họ
5.7. Phân tích dữ liệu địnhnh
Phân tích dliệu trong nghiên cứu đnh tính là qtrình đi tìm và diễn giải
ý nghĩa của dliệu. Bản chất của nghiên cứu định tính là thu thập dữ liệu bên
trong của đối tượng nghiên cứu, vì thế chúng ta không thể lượng hóa kết quả của
nghiên cứu định tính vì chúng skhông có ý nghĩa nhiều. Ví dụ, với kết luận kiểu
như Kết quả của nghiên cứu định tính cho chúng ta thấy trên 50% người tiêu
dùng cho rằng thương hiệu A có giá c phù hợp với chất lượng” thì nó không có ý
nghĩa gì cho nhà nghn cứu và nhà quản trị.
Phân tích dliệu định tính bao gồm ba giai đoạn, các giai đoạn này mối
liên h chặt chẽ với nhau, bao gồm: tả hiện tượng (phenomenon description),
phân loại hin tượng (phenomenon classification), và kết nối các khái niệm
(concept connection)
5.7.1.Mô tả hiện tượng
t hiện tượng là việc làm cần thiết trong phân tích dữ liệu định tính, đ
tạo sở dữ liệu cho việc phân tích. Cần cý rng tả hiện tượng không đơn
thuần là việc phát biểu lại hiện ợng dụ như nnghiên cứu liệt kê lại c trả
lời của đáp viên. t hiện tượng phải được hiu là quá trình mô t “sâu”, bao
gm c những phát biểu và ý nghĩa các phát biểu đó của người trả lời. Ngoài ý
nghĩa được diễn tả bằng lời, chúng còn thhiện qua các biểu hiện phi ngôn ngữ
như cử chỉ, nét mặt, ánh mắt hay âm điu của lời nói. Vìdo này, nhà nghiên cứu
thường phải dùng thêm c công chỗ trợ như máy ghi âm, máy ghi hìnhnhằm
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
98
theo i lại trong quá trình phân ch d liệu. Việc tả dữ liệu bao gồm cli
diễn giải, suy luận của nhà nghiên cứu và các trích dẫn t những phát biểu nguyên
văn của ngưi trả lời (sic). Phần tch dẫn thường có font ch nhỏ hơn và in
nghiêng.
5.7.2.Phân loại hiện tượng
Sau khit hiện tượng, nhà nghiên cứu tiến hành sắp xếp các hin tượng
thành các nhóm có các đặc tính chung để có thể so sánh chúng với nhau.
Ví d, trong mt nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm nời tiêu
dùng vthtrường dầu gội tại TpHCM. Một trong những mục tiêu nghiên cứu là
khám pc yếu tố của bao bì dầu gội mà khách hàng cho quan trng và thái
độ của họ với các yếu t đó. Sau khi thu thập dữ liệu và mô t chúng, nhà nghiên
cứu chia dữ liu thành ba nhóm chính sau đây:
Nhóm cao cấp: Đặc trưng của nhóm này bao được thiết kế đẹp mt,
tinh xảo, hài a giữa màu sắc, chviết và kiu dáng. Kích thước phù hợp và
t bật hoặc bấm, thuận tin trong sử dụng. Thiết kế gọn, tin cho người đi làm
hoặc đi du lịch, công tác mang theo. Bao bì tạo cảm giác sản phẩm chất lượng
cao.Phù hợp với giới thượng lưu. Nhóm này bao gồm các nhãn hiu A, B, C…
Nhóm trung bình: Đặc đim chung của nhóm này kiểu dáng, màu sắc và
chviết bao bì chấp nhận được nhưng không sắc sảo. Không tạo được cảm giác
cao cấp cho ngưi tiêu dùng, nắp đậy bằng cách vặn, dđổ, không thuận tiện khi
sử dụng…Nhóm này gồm các nhãn hiệu như….D,E,F
Nhóm bình n: Bao nhìn t, nhựa bao bì không đẹp mắt, màu sắc và
chviết mờ nhạt, tạo cho người dùng cảm giác chất lượng m. Nắp đậy k
sử dụng, bật m nắp khó khăn. Nhóm này phù hợp cho giới bình dân, bao gm các
nhãn hiệu: G, H, I
5.7.3 Kết nối dữ liệu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
99
Sau khi mô tả và phân nhóm dữ liệu, nhà nghiên cứu tổng kết các khái niệm
nghiên cứu với nhau bằng các sơ đồ về mối liên hệ. Từ đây, thể hình thành nên
các gi thuyết nghiên cứu để kiểm định chúng trong các nghiên cứu định lượng
tiếp theo
d: Khi nghiên cu về một nhóm khách hàng vcác yếu tảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ siêu thvà xem xét mi liên h giữa chất lượng dịch vụ với sự trung
thành với siêu thị, nhà nghiên cứu đưa ra mô hình lý thuyết n sau:
Hình 4.1: Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ siêu thvới giá cả cảm nhận và
lòng trung thành với siêu th
Ch
ủng loi
hàng hóa
Nhân viên
ph
ục v
CH
ẤT L
Ư
ỢNG
DỊCH VỤ
SIÊU TH
TRUNG THÀNH
SIÊU TH
An toàn
siêu th
Trưng bày
siêu th
M
t bằng
siêu th
GIÁ C
CẢM NHẬN
Gi
ả thuyết 1
Gi
thuyết 2
Ngu
ồn: Nguyễn Đ
ình Th
, Nguyễn ThMai Trang (2003),
Đo ng chất lượng dch vụ siêu th
theo quan điểm của khách hàng, CS.2003.01.04, TPHCM: Khoa Kinh tế, ĐH Quốc gia TPHCM
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
100
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Trình bày khái niệm và vai trò của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu
Marketing?
2. Nghiên cứu định tính được sử dụng trong những trưng hợp nào? Nghiên
cứu đnh tính thực hiện trưc hay sau nghiên cứu định lượng. Cho ví d
3. Vì sao phải tiến hành quan sát?y lp một danh mục quan t hành vi
khách hàng khi họ mua sắm tại siêu thị.
4. Trong trường hợp nào nhà nghiên cứu sử dụng k thuật phỏng vấn tay đôi,
phỏng vấn nhóm? Ưu nhược điểm của các k thuật này.
5. Hãy thiết kế dàn bài thảo luận nhóm dùng cho nghiên cứu khám phá th
trường kem đánh răng.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
101
CHƯƠNG 6
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
[
I. Mục tiêu chương
Sau khi học xong chương này, sinh viên thể:
- Hiểu được các khái nim cơ bản và vai trò của nghiên cứu định
lượng
- Phân biệt giữa nghiên cứu đnh tính và nghiên cứu đnh lượng
- Biết các phương pháp thu thập dữ liu định lượng
- Biết cách tổ chức thu thập dữ liệu định lượng
II. Nội dung chương
1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu định lượng
2. Vai trò của nghiên cứu đnh lượng
3. So sánh nghiên cứu đnh tính và nghiên cứu định lượng
4. Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
5. Tổ chức thu thập dữ liệu đnh lượng
III. Nội dung chi tiết
6.1 Khái nim
Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu thị trường được sử dụng
ph biến tại Mỹ tnhững m cuối của thập kỷ 1970 nhờ s phát triển của các
công cụ đo lường kinh tế (kinh tế lượng) mà nó cho phép phân tích và đánh giá tác
động tâm lý của người tiêu dùng vào hành vi chi tiêu ca họ
Nghiên cứu định lượng là những nghiên cứu hướng vào việc thiết kế những
quan t định lượng c biến, phương pháp đo lường, phân tích mẫu và gii thích
mối quan hệ giữa các biến bằng c quan hđịnh ợng. Việc suy diễn và gii
thích các hiện tượng là dựa trên việc thu thập và phân tích những số liệu trước đó.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
102
Khác vi kết quả nghiên cứu định tính, kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng
là các d liệu được lượng hóa và có th tiến hành các phép toán thống kê.
Phương pháp nghiên cứu định lượng sdụng một bảng hỏi đã chuẩn btrước
theo một cơ cấu nhất đnh cho mọi đối tượng nghiên cứu. Một dụ điển hình của
phương pháp y điều tra KAP (Knowledge Attitude Pratice: Kiến thức Thái
độ - Thực hành). Nghiên cứu KAP cho phép suy luận thống kê tkết quả thu được
ở các mẫu tương đối nhỏ ra quần thể lớn hơn; cũng cho phép đo lường và đánh
giá mối liên quan giữa những biến số; tiến hành điều tra khá dễ và triển khai khá
nhanh chóng và kết quả thu được từ các cuộc điều tra tt có thể sử dụng để so sánh
theo thời gian hoặc giữa các nm điều tra.
Trong nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu định tính thường đi đôi với vic
khám phá lý thuyết khoa học, dựa trên nguyên tắc quy nạp (nghiên cứu trước,
thuyết sau). Ngược li, nghiên cứu định lượng gắn liền với việc kiểm định
thuyết, dựa trên nguyên tắc suy diễn (thuyết rồi đến nghiên cứu). Tuy nhiên,
nhiu nhà nghiên cứu cho rằng không nên tách rời giữa khám phá và kim định
một thuyết khoa học, chúng được coi là hai phần của một chiếc bánh xe.Theo
quan điểm này, thuyết khoa học thể được y dựng tlý thuyết (suy diễn)
hay tdliệu (quy nạp). Và hiện nay, các nhà nghiên cứu đã kết hợp giữa nghiên
cứu định tính và định lượng trong cùng một nghiên cứu để có được kết quả nghiên
cứu mong muốn.
Trong nghiên cứu ứng dụng, nếu phương pháp nghiên cứu định tính nhằm
khám p các vấn đề, hội marketing thì nghiên cứu định lượng nhằm mục đích
t đưa ra các kết luận về thtrường. d c nghiên cứu về thị phần,
nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu, sự trung thành thương hiệu…
6.2 Vai t ca nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được sdụng trong nghiên cứu tả nhằm mục
đích mô tả lại thị trường bằng các số liệu thống kê.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
103
Thông qua kết quả thu được, nhà nghiên cứu có thể khái quát hóa và so
sánh kết quả trong mẫu nghiên cứu và suy din cho toàn bộ thị trường tổng thể
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đo lường tác động của các yếu
t kinh tế, tâm lý, hội của các nhân đến hành vi tiêu dùng của họ. Tương
tự, phương pháp đó cũng thể dùng để đo lường tác động của các chiến lược v
giá c, qung cáo, khuyến mãi, và dịch v hậu bán hàng của một công ty lên doanh
s
Nghiên cứu định lượng cho phép đánh giá các quan hkinh tế, với độ tin
cy xác định về mặt thống kê. Những đánh giá đó thđược sdụng cho phân
tích và d báo. Ví d như khi một hãng sản xuất xe hơi muốn tìm hiểu về hành vi
mua của khách hàng đối với các sản phẩm ô tô hay đại lý bất động sản tìm hiểu về
quyết định mua nhà của khách hàng. Hhiểu được rằng khi khách hàng nhu
cầu với sản phẩm, khi đó, trong đầu hdiễn ra những n nhc thiệt hơn của vic
làm mt quyết định lớn như vy. Nếu ích lợi ròng của việc mua sắm đó ơng,
thì họ sẽ quyết định mua, và nếu là âm, thì không mua. Độ ln của ích lợi ròng này
ph thuộc vào một loạt các yếu tố, như nghề nghiệp, thu nhập, tình trạng hôn
nhân, sở thích…vv. Không ai thđọc” được những phân tích thiệt hơn như
vy trong đầu khách hàng. Nhưng rõ ràngcác đạibán nhà đất hoặc xe hơi có
thquan sát được hành động của họ. Tức là việc họ quyết định mua hay không?
Quan trọng hơn, c quyết định đó bộc lộ ý nguyện tiềm ẩn trong đầu bạn, rng
nhu cầu mua sắm đó đủ chín muồi chưa để đi đến quyết định mua. Dựa vào
quan hnhư vậy, đại bán xe hơi thể dự đoán đuợc khả ng khách ng
s mua xe nếu như biết được các dữ kiện v thu nhập, tình trng gia đình, s
thích v sở hữu xe hơi của bạn. (Yếu tố cuối cùng thể được đo lường được, nh
chấm điểm từ 1, 2, 3, 4, 5 chẳng hạn, thể hiện mc độ ưa thích tăng dần). Nhờ vào
những phân ch định lượng y, các nhà đại nhà đất hay bán xe hơi thdự
đoán được nhu cầu tiềm năng của các khách hàng mc tiêu
6.3 So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
104
Các phương pháp nghiên cứu khác nhau đem lại các dạng dliệu khác nhau.
vy trước khi quyết định sử dụng phương pháp nào cần phải xác định loại d
liu nào cần thiết nhất cho mục đích nghiên cứu. c phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng th kết hp để bổ sung lẫn cho nhau. Ví dụ:
Nghiên cứu định tính thhỗ trợ cho nghiên cứu định lượng bằng cách
xác định các chủ đề phù hợp với phương pháp điều tra.
Nghiên cứu định lượng thhỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách
khái quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần
nghiên cứu sâu
Nghiên cứu định tính giúp giải thích các mối quan hgiữa các biến số được
phát hiện trong các nghiên cứu định lượng
Bng 6.1: Sự khác nhau giữa nghiên cứu định tính và định lượng
Phạm vi so sánh ĐỊNH NH ĐỊNH LƯỢNG
Mục đích Lượng a các đc nh của
hành vi
Tìm hiểu sâu các đc tính ca
hành vi
Cách tiếp cận Cấu trúc chặt chẽ thông qua
phỏng vấn
Linh hoạt thông qua thảo luận
Kích thước mẫu Lớn Nh
Phương pháp
chọn mẫu
Thường là theo xác suất Phi xác suất
K năng phỏng
vấn/thảo luận
Không đòi hỏi kỹ năng cao Đòi hi kỹ năng cao
Thi gian phỏng
vấn
Tương đối ngắn (thường
ới 45 phút)
Tương đối dài( T90 đến 120
phút)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
105
Nguồn: Davis D.(2000), Business Research for Decision Making, 5
th
ed., London: Duxbury
6.4 Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
6.4.5 Phương pháp phỏng vấn
Phng vấn là cuộc hỏi đáp giữa một bên vn viên (người hỏi -
Interviewer) và một bên là đáp viên (người được hỏi hay người được phỏng vấn -
Interviewee) qua một hình thức tiếp xúc nào đó
6.4.1.1 Phỏng vấn nhân
Phỏng vấn trực tiếp (direct interview or face to face interview) cuộc
phỏng vấn diễn ra qua s tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp giữa vấn viên người được
phỏng vấn.
Ưu điểm của phương pháp phỏng vấn này là:
Vấn viên thđồng thời vừa phỏng vấn vừa quan t nét mặt, cử chỉ và
hành động của người được hỏi đồng thời quan sát cả nơi người đó đang ở,
làm việc hoặc mua hàng.
Vấn viên thnắm bắt được đối tượng hiểu câu hỏi không và th
giải thích hoặc uốn nắn sự hiểu lầmu hỏi của đáp viên.
Khuyết đim:
Tốn nhiều thời giờ tìm đến đúng đối tượng muốn hỏi. Đặc biệt các đối
tượng tỉnh hoặc những nơi không tiện đưng giao thông.
Phải chọn giờ giấc thuận tiện cho người được hỏi, nếu không hskhông
nhit tình tr lời.
Tốn nhiu thời gian phỏng vấn, và mất thời gi khi đôi khi nói những
chuyn không ăn nhập với đề tài nhưng li không thể thiếu trong giao tiếp.
Chi phí lớn cho tiền công của vấn viên, phí đi lại, ăn ở v.v…
Ngày nay, với sự phát triển ợt bậc của công nghệ thông tin, các nhà
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
106
nghiên cứu đã tận dụng li thế này đáp dụng công ngh y tính h trợ cho
phỏng vấn. Thay vì sdụng bảng câu hỏi in trên giấy thông thường, các phỏng vấn
viên mang theo một máy tính nhân, trong đó sẵn bảng câu hỏi chương
trình h trợ phỏng vấn. Đó phương pháp phỏng vấn cá nhân với sự trgiúp của
máy tính CAPI (Computer Aided Pesonal Interview). Trong phương pháp y,
người phỏng vấn đọc u hỏi cho đáp viên nhập câu trả lời của đáp viên vào
máy tính. Chương trình y tính đã được lp trình sẵn, nhờ vy có thể tự động
kiểm tra s phù hợp của câu trả lời. Với c vấn đề nghiên cu nhạy cảm, đáp viên
thđược giao một máy tính nhân trong một thời gian ngn và ttr lời các
câu hỏi được đưa ra. Chkhi có khó khăn cần trợ giúp trong quá trình tr lời, họ sẽ
nhđến phỏng vn viên, phương pháp y được gi là CASI (Computer Assisted
Self-Interview). Mt phương pháp khác đó ACASI (Audio Computer Assisted
Self-Interview), pơng pháp y tương tự CASI, tuy nhiên thêm vào đó các
câu hi đã được ghi âm sẵn và đáp viên nghe các u hỏi này qua một chiếc tai
nghe. Phương pháp này được sử dụng nhằm nghiên cứu các vấn đề mang tính nhạy
cảm và có tính cht cá nhân cao.
6.4.1.2 Phỏng vấn qua điện thoại (Telephone interview):
Phỏng vấn qua điện thoại là cuộc phỏng vấn giữa vấn viên và đáp viên
thông qua điện thoại. Yêu cầu đối với người phỏng vấn là phi khả năng cảm
nhận đối tượng phỏng vấn trong khung cảnh không thấy đối tượng phỏng vấn.
Phương pháp này được áp dụng khi sđông người phỏng vấn điện thoại và
mẫu điều tra phân b rải rác trên các vùng địa lý. Hin nay, đnâng cao hiệu qu
phỏng vn qua điện thoại, người ta sử dụng máy tự động hỏi tiếng người bằng việc
thu âm sẵn c câu hỏi. Sau đó, theo một chương trình vi tính, y sphát li
những câu hỏi đã thu. Nếu đáp viên trlời trong phạm vi đã đnh trước, máy sẽ tự
động ghi lại và hi tiếp. Nếu câu trả lời ngoài phạm vi, máy sẽ chuyển ngay cho
phỏng vấn viên thật s để giải quyết. Ở các nước phát triển, các nhà nghiên cứu đã
sdụng phổ biến phương pháp phỏng vấn qua điện thoại với sự trợ giúp của máy
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
107
tính, gi tắt là CATI (Computer Assisted Telephone Interview)
Ưu điểm:
thphỏng vấn nhiu người trong một thời gian ngắn, thể gọi lại để
kiểm tra hoặc bổ sung
Không tốn thời gian và chi phí đi lại đ tìm đối tượng, nht là xa tỉnh, tuy
nhiên có th không liên lạc được ngay mà phải xin giờ hẹn gặp đúng đối
tượng.
Đáp viên không đối diện trực tiếp với người hỏi giúp họ tự tin hơn
Vấn viên có thcảm nhận và xác đnh được đối tượng qua lời i, ging
điệu
Vấn viên có thể giải thích thêm nếu đáp viên chưa rõ câu hi
thể động viên thêm nếu người đáp muốn cắt ngang cuộc phỏng vn hoặc
hẹn ngày khác để hoàn thành cuộc phỏng vấn.
Khuyết đim:
Phỏng vấn kéo dài thể làm người trả lời bỏ ngang cuộc phỏng vấn
Cần cân nhc thời gian chọn phỏng vấn để tránh vic đáp viên tr lời qua
loa
Chi phí cao nếu gọi đường dài và thi gian phỏng vấn lâu.
Không quan sát được t mặt và phn ng không lời” của các đối tượng
cũng như không thể dn chng cho h xem, hay tiếp xúc cthvới các sản
phm hay mẫu mã quảng cáo
6.4.1.3. Phỏng vấn qua thư tín (Mail interview):
hình thức phỏng vấn bằng ch gửi bảng câu hỏi qua đường bưu điện
đến đáp viên và đáp viên tự tr li theo bảng câu hỏi đó.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
1
08
Nhà nghiên cứu có thtìm địa chvà lp một danh sách những người cần
được phỏng vấn thông qua niên giám điện thoại, danh sách đăng trong một
cuộc triển lãm hay một danh ch thống kê khách hàng của một hãng tương quan
nào đó. Sau đó gởi một thư một bảng câu hỏi cùng với những hướng dẫn c
thđể đối tượng được phỏng vấn gởi về theo bao thư đã đề sẵn n địa chỉ
i nhận.
Ưu đim:
thđề cập đến nhiu vấn đề khác nhau, nhất là các vấn đề mang tính
nhân cao. Đáp viên không bchi phối bởi người hỏi nên th tự ch khi
trả lời
Đáp viên không bgiới hạn về mặt thời gian nhiều như phỏng vấn trực tiếp
hay qua điện thoại nên thsuy nghĩ chín chắn trước khi trả lời và vào
thời gian thuận tiện nhất
Có th phỏng vấn được nhiều người ở các vùng địa lý xa và pn b rải rác
Đáp viênthể nhận được các tài liu, hình ảnh minh họa đi kèm với bảng
câu hi
Dễ dàng gởi thư đi các tỉnh hay nước ngoài.
Khuyết đim:
T lệ trả li thấp, những người trả lời thể không tiêu biểu. Đa số những
người trả lời là nời nhit tình hoặc trung thành vi nhãn hiệu hoặc những
người mong đợi một phần thưởng nào đó. thể số người này không tiêu
biểu cho tt cả. Nếu chỉ dùng những thư tr lời này để cho ra những kết quả
thống kê, chắc chắn sẽ có độ thiên lệch khá lớn.
Một số ngưi kng hiểu câu hỏi, hiểu lầm hoặc đánh dấu không đúng hoặc
thiếu sót trong bảng câu hỏi .
Đa số người bình thường rt ngi viết ngi đến u điện gửi thư. Do đó
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
109
thường phải kèm thêm quà tặng hay hứa hẹn khen thưởng gì đó.
Không tháp dụng đại trà cho những đối tượng khách hàng tnh độ văn
hóa thấp. Ngoài ra có người không biết chữ làm hn chế phạm vi phỏng vấn
Không kiểm soát được đối tượng trả lời. Người trả lời có thể nhờ người
khác viết, thí dụ cho con em viết, như vậy không biết chính xác không.
Để tránh những khững khuyết điểm trong vic phỏng vấn bằng thư tín, đầu tiên ta
phi chọn lựa đối tượng thật thích hợp, sau đó là soạn thảo:
Liên h trước với người nhận và gửi bức thư để tự giới thiệu và động viên
người tr lời, xóa tan những nghi k, e dè. Thư phải mang màu sắc nhân,
tạo cho người nhận cảm giác thư đưc gửi riêng cho họ chứ không phải gửi
hàng lot cho nhiu người. Nội dung tcần đề cập ngắn gọn mục tiêu
nghiên cứu, đề cao vai trò ca người trả lời, hứa hẹn những lợi ích nếu họ
tham gia. Nhắc đến nh ngắn gọn đơn giản của câu hỏi. Nếu bảng u
hi dài, vấn đề hỏi không hứng thú với người trlời có thể đin thoại báo
trước
Câu hi thật rõ ràng, không có quá nhiều từ chuyên môn hay t ngữ người
địa phương có thể hiu lm.
Cần đính kèm sự hướng dẫn trả lời cặn kẽ
Chuẩn bị phong bì trlời: Phong bì đã dán tem hoặc dấu không cần n
tem, in địa chỉ nời nhận để đáp viên gửi bảng câu hỏi đã hoàn thành.
6.4.1.4 Phỏng vấn qua email:
Với công cụ email, việc phỏng vấn bằng bản u hỏi dạng thư tín trở nên
rt nhanh chóng. Đáp viên chcần nhấp chuột vào những ô đtrống là thtrả
lời ngày cho vấn viên. Ngay sau đó vấn viên cũngthể xử lý thống kê ngay trên
máy, không cần phải mã hnhập tin n kiểu xnhững bản câu hỏi gởi v
bằng thư. Việc nghiên cứu rất nhanh chóng và tiện li. Tuy nhiên chcó thể áp
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
110
dụng cho các đối tượng có địa chỉ email.
6.4.2. Phương pháp CLT (Concentrated Location Test)
một trong các phương pháp marketing thử nghim (marketing test).
Phương pháp CLT áp dụng hiệu quả trong trường hợp thử nghiệm sản phẩm mới.
Thông thường, sản phm mới đóthể được thử nghiệm và so sánh đồng thời với
một sản phẩm khác người ta gọi đó là “thmù”(blind test). Đối tượng phỏng
vấn được mời dùng thử 2 sản phẩm và trả lời các câu hỏi được đưa ra và cuối cùng
h sẽ quyết định chọn một trong 2 sản phẩm ưa thích hơn.
d, hãng Trung Nguyên đã tiến hành mt cuộc “thử mù” khi chuẩn b
tung sn phẩm mới là cà phê hòa tan G7 tại Dinh Độc Lập vào m 2007. Người
tham gia được uống th2 ly cà phê, hiệu một ly A, một ly là B. Kết quả thử
nghim được công bố là sản phẩn G7 được ưa thích lựa chọn nhiều hơn so với
sản phẩm đem ra so sánh
Ưu điểm của phương pháp y ít tốn kém; thời gian thu thập dữ liệu
nhanh, đáp ứng được nhu cầu thông tin sự kiểm soát tốt trong quá trình thu
thập dữ liệu và các tài liệu hoặc mẫu trực quan. Dữ liệu thu thập được dễ phân
tích xlý nhanh chóng. Nhược đim của phương pháp là đòi hỏi khâu tổ chức
cẩn trọng và chặt chẽ. c đối tượng nghiên cứu thường có hành vi không như
bình thườn.Một số người tìm cách hỏi xem các nhà nghiên cứu muốn gì tìm
cách hài lòng n nghiên cứu.
6.4.3. Phương pp điều tra bằng nhóm cố định (Panel):
Nhóm c định là những nhóm người từ 50 - 200 người được chọn lựa theo
một tiêu chuẩn chọn mẫu, được tập huấn v mục đích nghiên cứu, về phương pháp
tr lời các cuộc phỏng vấn bằng thư n hay điện thoại. Họ là thành viên trong
nhóm c định thỏa thuận cộng tác với một công ty nghiên cứu để làm tt công
tác tr lời những bảng phỏng vấn do công ty nghiên cứu đưa ra.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
111
Thí dmột công ty nghiên cứu tổ chức các thành phHCM, Hà Ni, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Nha Trang mỗi tỉnh một Panel. Hàng tháng hoặc hàng quí những
thành viên của Panel được ớng dẫn trlời các u hỏi v sinh hoạt, chtiêu,
mua sm...Bảng câu hỏi dành cho các Panel thường khá dài, thcó đến hàng
trăm u hỏi nhưng vẫnkết quả tr lời tốt vì đáp viên đã được huấn luyn cách
trả lời và được tr công.
Công ty nghiên cu th trường TNS (Taylor Nelson Sofres) Media Việt
Nam đã s dụng nhóm c đnh để khảo sát thói quen xem đài của khán giả truyền
hình Việt Nam tại 5 thành ph lớn: Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí
Minh Cần Thơ. Phương pháp khảo t trước đây chủ yếu của TNS vẫn là ghi
nht truyền hình. “People metter” trong đo ờng khán gi truyền hình việc
ứng dụng công nghệ “nhật điện tử” thay cho giy bút. ng nghệ này bắt đầu
thực hiện trên thế giới vào m 1998. Ba kênh truyền hình ABC, CBS NBC
những đài đầu tiên hợp đồng với Nielsen - ch không phải TNS - để thực hin
People Meter là một hệ thống gồm (a) một home unit (còn gọi là hộp đen n
một y vi tính nhỏ modem), (b) một bcảm biến nhận n hiệu t remote (c)
Một i remote vừa để cho khán gichọn kênh TV và phát tín hiệu cho bộ cảm
biến. Hệ thống People Meter thu thập dữ liệu bấm remote của kn giả cứ 30-giây
một. Dliệu y được lưu lại hộp đen và c 2 ngày một lần, toàn b dữ liệu s
chuyn về trung tâm.
Nhà nghn cứu cũng sdụng nhóm cđịnh gồm c cửa hàng bán lđ
điều tra về bán lẻ (Retail Audit). Retail Audit chủ yếu thông kê s lượng bán ra tại
các điểm bán lẻ (hay bán trực tiếp cho ngưi tiêu dùng) nhằmc định dung lượng
ththtrường, thị phần đối thủ...
S dụng nm c định (Panel) thường được các quan nghiên cứu sử
dụng để theo dõi thường xuyên trong một thời giani (6 tháng hay 1 năm) đ đo
lường những thay đổi của người tiêu dùng qua thhiếu, sự mua sắm và tiêu dùng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
112
những mặt hàng luân chuyển nhanh (mua thường xuyên) các tác dụng của
quảng cáo.
Ưu điểm của phương pháp sử dụng nhóm cố định
Tiến hành các phân tích, khám phá sự thay đổi trong hành vi tiêu ng
Chi phí rẻ hơn so với việc chọn mu nhiều lần
Nhược điểm:
Khó khăn trong việc chọn mẫu, vì đối tượng không hứng thú với việc trả
lời các câu hỏi trong thời gian dài
Nhóm có nhiều biến động như: Không còn hứng thú tham gia tiếp, doanh
nghiệp ngưng hoạt động hoặc chuyển sang ngành khác, nhân chuyn
chỗ ở hoặc qua đời…
6.5. Tổ chức thu thập dữ liệu định lượng
cấu tổ chức của một công ty nghiên cứu thị trường phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như loại hình doanh nghiệp, quy công ty, dạng nghiên cứu mà công ty
thực hiện cho khách hàng… Tuy nhiên, khi ng ty tiến hành nghiên cứu đnh
lượng thì phải có bphận thu thập dữ liệu đnh ng. cấu thông thường của
công ty nghiên cứu thị trường bao gồm các bộ phận sau
B phận nghiên cứu (research department) Bộ phận nghiên cu phụ
trách hoạch định dán nghiên cứu: thiết kế nghiên cu, thảo luận với
nhà quản trị, thiết kế bảng câu hỏi…vv, làm việc với khách hàng nếu là
công ty nghiên cứu độc lập, diễn giải thông tin và báo cáo kết qu
nghiên cứu.
Bphận thu thập dữ liệu (Fieldwork Department): Phtrách vic trin
khai thu thập dữ liệu được theo bảng câu hỏi đã thiết kế. Bộ phận thu
thập d liệu bao gồm các phỏng vấn viên, được tuyển chọn và huấn
luyn kỹ càng. Đây bộ phận có số lượng nhân viên nhiều nhất trong
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
113
công ty. Cần tuyn chọn phỏng vấn viên có các tiêu chuẩn sau đây:
Có th đọc và viết tốt, có trình độ THPT trở lên
Nphỏng vấn viên được ưu tiên hơn nam vì công việc phỏng vấn
thường có tính chất không thường xuyên và phi làm việc ngoài gi.
Công vic phỏng vấn cũng đòi hi sự mm mỏng, kiên nhẫn.
Tiêu chuẩn về giọng nói: Giọng nói dễ nghe, truyn đạt dễ hiu đ
khuyến khích và tạo cm giác dễ chịu cho người trả li
Kinh nghiệm: Người có kinh nghiệm được ưu tiên vì làm việc hiu
qu hơn và không mt nhiều thời gian đào tạo
Sau khi tuyển chọn được phỏng vấn viên, cần tiến hành đào to
(training) và hướng dẫn (briefing) họ. Vic hướng dẫn bao gồm cả phần
thuyết và thực hành. Sau khi ph biến tài liệu hướng dẫn cho phỏng
vấn viên, phỏng vấn viên thực hành phỏng vấn với nhau đcác điều
chnh kịp thời. Tài liệu được viết rõ ràng, dhiu, bao gồm các điểm
sau:
Mục đích của cuộc nghiên cứu (nhưng không cho biết người hoặc cơ
quan thực hiện)
Thi điểm bắt đầu và nghn cứu
Slượng người được phỏng vấn; chọn mẫu đâu, cách chọn mẫu
như thế nào, phải làm để giải quyết những trường hợp người
phỏng vấn không có nhà hay từ chối phỏng vấn
Cách gii thiệu và mở đầu cuộc phỏng vấn
Các đặt câu hỏi, thứ tự câu hỏi
Cách kim tra, hiệu chỉnh bảng câu hỏi trước khi nộp
Tiền công và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
114
B phận kiểm tra dữ liệu (Qualitive Control Department): Ph trách
kiểm tra cht lượng dữ liệu thu thập được và qui trình phỏng vấn. Vic
kiểm tra này nhm hai mục đích: (1) Đảm bảo tính trung thực và cnh
xác của phỏng vấn viên, nghĩa là phỏng vấn đúng đối tượng nghiên cứu
hay không, phỏng vấn viên thực hiện phỏng vấn nghiêm túc, đủ câu hỏi
hay t mình điền vào bảng câu hỏi. (2) Đảm bảo tính trung thực của
người trả lời, nghĩa người trả có cung cấp dliệu của chính hành vi,
thái đ của họ hay tự đưa ra các tr lời gitạo. Phương pháp giám sát
bao gồm:
Cùng đi với nhân viên phỏng vấn và quan sát h
Kim tra và phng vấn lại câu hỏi sau khi phỏng vấn viên đã nộp
bảng câu hỏi hoàn chnh
Bphận xử lý dữ liệu (Data Processing Department)): Thực hiện công
việc hiệu chỉnh dữ liệu, đảm bảo tính hp thống nhất của toàn b
các câu hi và mã hóa, nhập dữ liệu, xvà phân tích dliệu theo các
tiêu thức đã được đề ra trong thiết kế nghiên cứu.
Các bphận khác (Back office): Các bphận khác bao gm Kế toán,
hành chính, nhân sự…
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
115
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THO LUẬN
1. Phương pháp nghiên cứu định lượng là gì? Theo anh(chị), nghiên cứu định tính
nghn cứu định lượng, loại nghiên cứu nào quan trng hơn? Giải thích vì
sao
2. bao nhiêu phương pháp thu thập dliệu định ợng? So nh ưu khuyết
điểm của các phương pháp đó
3. Sdụng nhóm cố định (Panels) lợi gì? Thường được áp dụng trong trường
hợp nào?
4. Gi sanh (ch) phi hoàn tt một đề tài nghiên cứu về tình hình thtng
vàng bạc và n trang tại TP.HCM, anh chị s chọn lựa những phương pháp thu
thập d liệu nào? Giải thích vì sao?
5. Trong đề tài nhóm mà các anh(ch) đã đăng ký tại chương 1, anh chị có thực
hiện nghiên cứu đnh lượng không? Giả sử có thực hiện, anh(chị) chọn phương
pháp thu thập dữ liệu nào? Vì sao
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
116
CHƯƠNG 7
XLÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING
I. Mục tiêu chương
Chương y đưc biên son dành riêng cho sinh viên chuyên ngành, đã được hc
các môn hc Xác Sut Thng Kê, Thng doanh nghiệp, Phân tích đnh
lượng do đó skhông đ cp sâu v nhng thuyết cơ bn v thng mà ch
nêu lên nhng ng dng thc tế trong khâu phân ch nhng d liệu đã thu thp
sau mt cuc phng vn ti hin trường. Chương y giúp sinh viên:
- Biết đưc các phương pháp xử lý d liu
- Nắm được cách hiu chnh d liu, hóa d liu, làm sch d liu
trong SPSS
- Biết phân tích và din gii d liu bng bng và biểu đồ
II.Ni dung chương
1. Các phương pháp xử lý dữ liệu
2. Chun bị dữ liệu
3. Mã hóa d liệu
4. Làm sạch dữ liệu
5. Phân tích và diễn gii dữ liệu
III. Nội dung chi tiết
7.1 c phương pháp xử lý dữ liệu
Khi d liệu đã thu thập xong, nhà nghiên cứu bắt tay và qui trình xvà
phân tích d liệu nhằm tìm ra c thông tin ý nghĩa. Dữ liệu được ghi chép
hiện trường về còn dạng thô, chúng cần phải được kiểm tra, hoá, hiệu chỉnh
lại để d dàng phân tích
Nhiệm vụ tổng quát của việc xdữ liệu là chuyển những ghi chép quan
t hoặc các câu tr lời dưới dạng thô đã được mã hóa thành những con sthống
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
117
theo một trật tự nhất định để chuẩn bị cho việc diễn gii các kết quả thu đưc.
Xử lý dữ liệu có thể áp dụng theo 2 phương pháp:
- Xử lý thủ công.
- Xử lý bằng máy vi tính.
7.1.1 c phương pháp thủ công:
7.1.1.1 Phương pháp kiểm đếm (Tallying):
Lần lượt nhặt từng u hỏi, và kim đếm những câu trả lời giống nhau
thông qua việc đánh dấu (+++++) hay //// hoặc cho từng kết quả tr lời của c
câu hi.
7.1.1.2 Phương pháp lựa ra và đếm (Sorting and Counting):
Trước hết, phải lựa và lọc xếp riêng ra tất cả các bảng câu hỏi hay các mu
d liệu sắp thành từng nhóm, mỗi nhóm theo mỗi loại trả lời, sau đó đếm mỗi
nhóm.
Phương pháp này tránh được khả năng sai sót của phương pháp kiểm đếm
i trên trong việc đánh dấu dữ liệu trả lời. Cách này thđược thực hiện nhanh
hơn khi ta thdễ dàng đọc và la ra các u trlời giống nhau cho tất cả các
câu hi.
Xtheo phương pháp thủ ng thể áp dụng cho trường hợp số lượng
bảng câu hỏi tương đối ít, chỉ chừng 20 trở lại, s câu hỏi và câu đáp cũng ít ỏi và
không quá phức tạp.
7.1.1.3 . Phương pháp xử lý bằng y vi tính
Việc dùng y tính để xử dữ liệu đòi hỏi dữ liệu phải được mã hóa và
thiết kế hệ thống sao cho máy có thể hiểu được theo một phần mềm đã được lp
trình trước.
Đối với cuộc nghiên cứu khối lượng dliệu ln, số bảng câu hỏi từ vài
trăm trở lên s lượng u hỏi đáp từ 20, 30 câu trở lên thì nhất định phải s
dụng máy tính mới đảm bảo được độ chính xác.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
118
Ngoài ra, máy tính cho phép ta làm những phân tích thống kê phức tạp, v
các biểu đồ, chắt lọc ra những thông tin quan trọng và tin cậy hơn, lập các báo cáo
bảng biểu thể lưu trữ, nối mạng và truy xut từng phần theo nhu cầu của người
đọc. Nhà nghiên cứu thể sdụng các phần mm trong quá trình xdliệu,
đặc bit là khi phi đối pvới mt khối ng lớn dliệu, khá phức tạp và
tính cht định k. Vấn đlà nhà nghiên cứu ln luôn cập nhật kiến thức đnắm
được những chương trình x lý hiện đại càng ngày càng tiên tiến hơn, và lựa chọn
i nào phợp nhất . Hiện nay rt nhiều phần mềm x dữ liệu như SPSS,
SAS, AMOS…Phần mềm ứng dụng SPSS chạy trên Windows (Statistical Package
for Social Sciences for Windows )được sử dụng rộng rãi. Trong phm vi môn học
y, chtrình y c xlý dữ liệu bằng phần mềm SPSS, kết hợp với các phần
mềm khác là Word, Excel để trình bày và tóm tắt dữ liệu.
Các giai đoạn xử lý dữ liệu, bao gồm:
(1) Giá trị hóa dữ liệu
(2) Hiệu chỉnh các câu trả li có thể chấp nhận được
(3) Mã hóa câu trả lời
(4) Nhập dữ liệu vào máy tính
(5) Làm sạch dữ liu
(6) Lưu tr và tiến hành pn tíchCH DỮ LIỆU
Ba giai đoạn đầu tiên được gi là bước chuẩn bị dữ liu trước khi phân tích,
ba giai đoạn sau gọi chung là nhập dữ liệu lưu trữ
7.2 Chun bị dữ liệu
Việc xlý dữ liệu cần phải được chuẩn bcẩn thận để tránh những sai sót
thdẫn tới nguy cơ kéo dài thời gian, tăng chi phí hoặc có những sai sót dẫn tới
những kết luận sai lạc nghiêm trọng không thcứu vãn, làm gim giá trị của cuộc
nghiên cứu.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
119
Trước tiên ta cn phải thiết lập ngay tđầu một kế hoạch xdữ liệu sao
cho qtrình này được thực hiện theo đúng mục tiêu qui định về sự đảm bảo
chính xác.
Công vic chuẩn bị d liệu bao gồm
7.2.1. Kiểm tra tính hợp lệ dữ liệu
Việc kiểm tra tính hp l dữ liệu là một trong các mục tiêu ca việc đo
lường. Ta chỉ giá trị hoá dữ liệu nào thực sự được đo lường một cách cnh xác và
khách quan những gì cần đo lường. Việc c định mt dữ liệu được chấp
nhận hay không là một khâu rất bản quan trọng. Nếu dữ liệu không thực hiện
chính xác, chúng s đưa ta đến kết quả sai lầm.
Giai đoạn này gm hai bước:
Bước 1: Tiến hành xem xét một cách kỹ lưỡng các phương pháp và biện
pháp kim tra chất lượng đã đưc sử dụng để thu thập các dữ liệu.
c 2: Tiến hành xem t kcác bảng câu hỏi đã được trả lời và những
chdẫn về thủ tục phỏng vấn để phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến các sai
t.
7.2.2. Hiu chỉnh dữ liệu :
7.2.2.1. Hiệu chỉnh dữ liệu ti hiện trường
Trong khi nghiên cứu tại hiện trưòng thường phỏng vấn viên thnhầm
lẫn, sai sót do những nguyên nhân sau:
- Lỗi lầm do lựa chọn lựa sai đối tượng.
- Sai lầm do không thực hiện đầy đủ qui trình bng hướng dẫn
phỏng vấn.
- Sai lch do người được phỏng vấn kng tr lời.
- Những sai t do giao tiếp giữa người phỏng vấn người được
phỏng vấn.
- Những sai sót lúc ghi chép.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
120
- Sự giả mạo (vấn viên t bịa ra 1 cuộc phỏng vấn không có thực)
- Những câu trả lời không đầy đủ.
- Những câu trả lời thiếu nhất quán.
- Những câu trả lời không thích hợp.
- Những câu trả lời không đọc được.
7.2.2.2. Hiệu chỉnh dữ liệu ti trung tâm
Cần một người chuyên thực hiện việc hiệu chỉnh và thông báo kịp thời
cho người thu thập dữ liệu tránh sai sót tiếp theo. Trong khi kiểm tra, nếu phát
hiện thấy những sai t thuộc về ngôn ngữ hoặc ghi cp thì có thể hiệu chỉnh li.
Có 3 ch được sử dụng khi xử lý các sai lm nêu trên là:
- Gặp lại người đi phỏng vấn hay ni tr li bản u hỏi để làm
sáng t vấn đ.
- Suy luận từ các câu trả lời khác.
- Loi b toàn bộ bản câu hỏi đã nộp.
7.3. Mã hóa d liệu :
hóa d liu là qtrình liên quan đến vic nhận din phân loại mỗi câu
trlời trên một ký hiệu được chỉ định. Đây là một bước quan trọng vì việc mã hóa
dliệu đúng đắn, hợp lý sẽ giúp cho máy tính ddàng đọc được dữ liệu và x
chúng theo yêu cầu của chúng ta.
7.3.1. Cu trúc dữ liệu :
Mỗi bản câu hỏi được mã hóa mt mẫu tin (record). Mỗi câu trả lời cho
một câu hỏi riêng bit được gi là biến s(variable). Một câu hỏi có thể to ra một
biến số hay nhiều biến s tùy theo đó câu trả lời mt đáp ứng (single
response) hay nhiều đáp ứng (multi responses).
th hình dung cu trúc dliệu này gm nhiều hàng nhiu cột. Mỗi
hàng chứa dliệu của một bản u hỏi, trong khi mỗi cột là mi đáp ứng tr lời
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
121
cho mi câu hỏi. Giao điểm của hàng và ct sẽ i chứa thông tin tr lời cho
mỗi câu hỏi đó trong bản câu hỏi tương ứng.
Tập hợp các mẩu tin liên quan vi nhau, dụ trong cùng một nghiên
cứu thường được chứa trong mt tập tin riêng
7.3.2. Nguyên tắc mã hóa dữ liệu
Th tục mã hóa d liệu cần phải xem t ngay từ khi thiết kế bản câu hỏi
mặc dù thi điểm mã hóa dliệu thể trước hoặc sau khi thu nhp dữ liệu. Ta
cần quyết định thủ tc mã hóa ngay khi thiết kế bản câu hỏi và có th in các mã s
(code) ngay trong bản câu hỏi cách làm của các đơn vị nghiên cứu chuyên nghiệp.
Đối với nhà nghiên cu, hai dạng câu hỏi phụ thuộc vào bản chất và mc độ
thông tin cần thu nhập, đó là: câu hỏi mở và câu hi đóng. Tùy o câu hi đóng
một hay nhiều trả lời mà ta hóa s biến khác nhau. Cách mã hóa cũng khác
nhau tùy theo k thuật thang đo sử dụng trong câu hỏi và cách trình bày câu hỏi.
Nếu các câu hỏi thuộc dạng câu hỏi mở, các khả năng trả lời sẽ rất nhiu và
khó đnh sẵn. Khi đi phỏng vấn, người hỏi sẽ ghi nguyên văn câu trả lời, và người
chuẩn bị dữ liệu cần phải phân loại các câu trả li theo những nhóm giống nhau và
gán cho chúng các ký hiu mã hóa. Có hai cách đ thực hiện việc này:
Cách 1: Mã hóa trước khi thu thập dữ liệu
Lập mt danh sách mã hóa các câu hi và trlời dự kiến có thể xảy ra trong
thực tế. Trưng hợp này, n nghn cứu thường tiên đoán các tình huống trả li
theo kinh nghiệm của các cuộc nghiên cứu trước hoặc các cuộc nghiên cứu thử.
Tuy nhiên luôn luôn phi dự liệu những điểm bất ngờ hoặc mới lạ qua những ô bỏ
trống và tìm cách cho mã s sau
Cách 2: Mã hóa sau khi thu thp dữ liệu
Nhà nghiên cứu đợi khi thu thập dữ liệu xong mới tiến hành mã hóa.
Thưng nhà nghiên cứu phải xem xét ngẫu nhiên khoảng 30% các bản câu
hi đã được trả li để tính toán xem có khoảng bao nhiêu loi tình huống trả lời và
hóa các loại tình huống đó, đặc bit là các u hi mở tuy khác bit nhau
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
122
nhưng vẫn có th phân loại và phân hạng được. Sau này khi o o, thta sẽ
ghi mt số câu ở dạng nguyên văn để ghi nhận đúng màu sắc của hiện thực
Sau khi đã xác định ra c loại tình huống trả lời nhà nghiên cứu phải rà
soát lại toàn bc bản câu hỏi đã phỏng vấn để xem xét có còn nh huống trả lời
nào khác không ri mới tiến hành hóa. Kinh nghiệm thực tế cho thấy để thuận
lợi cho vic phân tích, chúng ta không nên phân loại quá 10 loại tình huống trả li
cho mt câu hỏi m.
Ví dụ về mã hóa khi điều tra với đi tượng sinh viên:
Stht : do ta cho s khi thu thập và sắp xếp lại các bản câu hỏi đã phỏng
vấn đem về theo thứ tự tuỳ chọn như:
- Theo th tự ngày phỏng vấn
- Theo th tự của từng phỏng vấn viên
- Theo vùng, điạ điểm phỏng vấn….
sinh viên: có th ghi tên sinh viên được phỏng vấn, tuy nhiên nếu lp
danh sách cho mã s thì nhập dữ liu vào máy s nhanh hơn.
Tui: Ghi theo số tuổi bằng 2 con số.
Giới tính: mã hoá Nam là 1 và N là 0, hoặc M và F.
Quận cư ngụ: Mã s dễ dàng theo quận tên bng s, thí dụ quận nhất là
s 1. Đối với quận là tên thì ta đặt mã s 20, tránh đặt trùng mã số.
Chiều cao, cân nặng, số giờ xem TV mỗi ngày đều rất dễ mã hóa
Phương tiện đi học đi bộ, xe đạp, gắn máy, xích lô, taxi… đều được mã
hoá
Hút thuốc lá: t và không t được mã hoá là 1 và 0
Chú ý: Một số thông tin ta kng thể lấy được vì người được hỏi không chiụ trả
lời hoặc người phỏng vấn bsót, quên ghi thì ta chn một mã sthí dụ như (-1)
hay (99) nó phi không trùng hoặc có thể bị hiểu lầm với một s nào khác,
s này để chỉ thị một giá trị khuyết (Missing Value)
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
123
7.3.3. Lập danh bạ mã hóa: (Code book).
Danh bmã hóa mt bảng gồm nhiều cột, trong từng cột chứa những lời
giải thích về các mã hiệu đã đưc dùng trong các trường tin (biến số), và mối liên
h của chúng đối với các câu trả lời của các câu hỏi.
Chức năng của danh bạ mã hóa là:
(1) Giúp người làm công việc mã hóa thực hiện việc biến đổi từ một câu
trả lời ra một mã hiệu thích hợp mà máy tính đọc và hiu được.
(2) Giúp nhà nghiên cứu nhận diện được các biến số mà h muốn sử
dụng trong quá trình phân tích thống kê.
(3) Bảng phân ch máy tính in ra sau đó s giúp nhà nghiên cứu
nhận diện được các loi biến số.
Các ct của danh bạ mã hóa thông thưng gồm có:
(1) Số thứ tự của câu hỏi.
(2) Vấn đề của câu hi (thường là tóm tt nội dung câu hỏi).
(3) Tên của biến số phát sinh từ câu hi.
(4) Nhãn của biến số (variable label) thường được dùng đ làm ý
nghĩa của tên biến số do tên biến số thưng bhạn chế về chiều dài.
Cột này không bắt buộc.
(5) Các giá trmã hóa: là các giá tr mà biến số có thể nhận được đ biu
diễn thông tin được trả li. Nhãn giá tr mã hoá (Value Label)
thường dùng để mô tả ý nghĩa của các giá trị mã hóa.
7.4 m sch dữ liệu
Dliệu sau khi được nhập xong, chưa thể được đưa ngay vào xử lý và phân
tích, cần phải tiến hành làm sạch dữ liu đtránh những sai sót do việc nhập dữ
liu như nhập sai, thiếu hay thừa.
Các phương pháp làm sạch dữ liệu trong phần mm SPSS bao gồm:
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
124
- m lỗi đơn gin ngay trên cửa sổ Data View bằng lệnh Sort Case, sắp
xếp dữ liệu theo chiều tăng dần (Ascending) hay chiều giảm dần
(Descending).
- Chy bảng tần scho tất cả các biến sau đó đọc soát đthấy các giá trị
khác giá trị mã hóa. Sau đó tại các biến phát hiện sai sót, dùng lệnh Find đ
tìm vtrị sai t và tiến hành chỉnh sửa. d chúng ta mã hóa 1 đại din
cho nam, 2 đại diện cho n, nhưng khi chạy bảng tần số, thu được kết quả
sau, vậy chứng tỏ đã sai sót trong nhp liệu, thay vì 1 cho giới nh
nam, ta đã gõ tới 2 lần thành 11
Bảng 7.1 Bảng mô tả về mẫu nghiên cứu theo giới tính
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Nam 248
49.6
49.6
49.6
N 251
50.2
50.2
99.8
11 1
.2
.2
100.0
Valid
Total 500
100.0
100.0
- Chy bảng kết hợp hai hay ba biến rồi dựa vào các quan hphù hợp đ
phát hiện ra sai sót. d lập bảng kết hp giữa biến tuổi và nghnghip
để xemt sự logic. Giả sử bảng kết quả cho thấy có trường hợp 45 tuổi mà
nghnghip tương ứng là sinh viên, tức là một trong 2 biến tuổi hoặc nghề
nghiệp bnhập sai. Sau khi phát hin li, ta dùng lệnh Select Cases để tìm
ra tng hợp sai sót đó
7.5. Phân tích và din giải dữ liệu
7.4.1 Mô t dữ liệu
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
125
Phân tích thống kê bao gm hai thủ tục: Thống kê t và thống kê suy
diễn. Thống kê tnhằm mục đích mô tả dữ liệu, thống kê suy diễn nhằm mụa
đích ng dliu của mẫu để suy rộng cho toàn btổng thể. Mô tả dữ liệu là công
việc ban đầu trong phân tích và diễn giải dữ liệu. Mô tả dữ liệu giúp nhà nghiên
cứu các hiu biết cơ bản về mẫu nghiên cứu, từ đó mới tiến hành phân tích mối
liên h giữa các biến. Công c đ mô tả và trìnhy dữ liệu bao gồm:
a. Bảng tần số
b. Các đại lượng thống kê mô t
c. Bảng kết hợp nhiều biến
d. Biểu đồ và đồ thị thống kê
7.5.1. Bảng tần số đơn giản
Bảng tần sdùng để đếm sbiểu hiện (tần số) với tập dữ liệu về c biu
hiện của mt thuộc tính là bao nhiêu. d, trong tập dữ liệu, với thuộc tính là
giới tính thì có bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ; thuộc tính nghnghiệp thì bao
nhiêu người là sinh viên, giáo viên, nhân viên văn phòng…Lệnh được sdụng đ
lập bảng tn số trong SPSS là lệnh Frequency (Analyze>Descriptive
Statistics>Frequencies)
Bảng tần số đơn giản thể hin các dạng số liệu sau:
- Tn s quan sát tuyệt đối ng vi tng mc d liu khác nhau.
- Tn s quan sát tương đối tính theo t l % ca tng mc d liu so vi toàn b
mu quan sát.
- Tn s tích lũy ch t l % ca tt c quan sát có giá tr nh hơn giá tr mc
d liu đang xem xét khi d liệu được xếp theo chiều tăng dần
Bảng 7.2. Bảng tần số về giới tính từ SPSS
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
126
Valid Nam 47
47.0
47.0
47.0
Nöõ 53
53.0
53.0
100.0
Total 100
100.0
100.0
Bảng 7.2. Bảng tần số về thu nhập cá nhân
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 - 3 trieäu 31
31.0
31.0
31.0
3 - 5 trieäu 45
45.0
45.0
76.0
5 - 7 trieäu 19
19.0
19.0
95.0
>7 trieäu 5
5.0
5.0
100.0
Total 100
100.0
100.0
Bảng tần s được thực hiện với cả kiểu biến định tính và định lượng. Trong
trường hợp biến đnh lượng có q nhiều giá trị, ví dụ khi hi v tuổi của tất cả các
đối tượng được phỏng vấn, vậy khi lập bảng tần số sẽ rt dài d liệu phân tán.
Với dạng dữ liệu như vậy, trước khi lập bảng tần số, ta tiến hành phân t độ tuổi
thành các nhóm tuổi bằng lệnh mã hóa li biến (Transform > Recode > Into
Different Variables).
Bảng 7.3 Bảng tần số về độ tuổi đã được mã hóa lại
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
18-25 150
30.0
30.0
30.0
26-35 140
28.0
28.0
58.0
36-45 111
22.2
22.2
80.2
46--60 99
19.8
19.8
100.0
Valid
Total 500
100.0
100.0
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
127
Bảng 7.4 Bảng tần số của biến tuổi với nhiều độ tuổi khác nhau
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 18 9
1.8
1.8
1.8
19 8
1.6
1.6
3.4
20 16
3.2
3.2
6.6
21 19
3.8
3.8
10.4
22 22
4.4
4.4
14.8
23 26
5.2
5.2
20.0
24 29
5.8
5.8
25.8
25 21
4.2
4.2
30.0
26 15
3.0
3.0
33.0
27 13
2.6
2.6
35.6
28 19
3.8
3.8
39.4
29 16
3.2
3.2
42.6
30 17
3.4
3.4
46.0
31 10
2.0
2.0
48.0
32 18
3.6
3.6
51.6
33 8
1.6
1.6
53.2
34 9
1.8
1.8
55.0
35 15
3.0
3.0
58.0
36 8
1.6
1.6
59.6
37 6
1.2
1.2
60.8
38 16
3.2
3.2
64.0
39 14
2.8
2.8
66.8
40 18
3.6
3.6
70.4
41 10
2.0
2.0
72.4
42 16
3.2
3.2
75.6
43 7
1.4
1.4
77.0
44 6
1.2
1.2
78.2
45 10
2.0
2.0
80.2
46 12
2.4
2.4
82.6
47 7
1.4
1.4
84.0
48 8
1.6
1.6
85.6
49 8
1.6
1.6
87.2
50 12
2.4
2.4
89.6
51 3
.6
.6
90.2
52 7
1.4
1.4
91.6
53 4
.8
.8
92.4
54 10
2.0
2.0
94.4
55 9
1.8
1.8
96.2
56 4
.8
.8
97.0
57 2
.4
.4
97.4
59 11
2.2
2.2
99.6
60 2
.4
.4
100.0
Total 500
100.0
100.0
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
128
7.5.2 Tínhc đại lượng thng kê t
Các đại lưng thng t chđược tính vi c biến định lượng. Các đại
lượng thng t ng đ đo lường khuynh ng trung m ca d liu
(Mode, trung bình, trung vị) khuynh ng phân tán ca d liu qua các đại
lượng phương sai, đ lch chun, khong biến thiên. c đại lượng thng
t tng s dng trong SPSS là:
Mean: Trung bình cng
Mode: Giá tr tn s quan sát ln nht
Std.Deviation Độ lch chun
Minimum: Giá tr nh nht
Maximum: Giá tr ln nht
SE mean: Sai s chun khi ước lượng trung bình
Vic tính toán các đại lưng y đưc thc hin ngay khi lp bng tn s
đơn gin qua lệnh Frequencies, sau đó chọn nút Statistics. Chúng ta cũng s
dng lệnh Frequencies đ kết hp tính tn sđng thời tính c đi lượng thng
t.T đây, cng ta ng th v c biu đồ tn s bng cách nhn o
t Chart trong hp thoi Frequencies
Hình 7.1
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
129
Cách th hai để tính các đại lượng thng t s dng lnh
Analyze>Descriptive Statistics>Descriptives. Lnh y ch cho ra kết qu tính
toán các đại lượng thng mô t mà thôi.
7.5.3 Bảng tổng hợp nhiu biến
Sau phần tả tần số của từng biến qua bảng tần số đơn giản, tiếp theo
chúng ta s tiến hành khảo sát mi liên h giữa các kết hợp của các biến mà chúng
ta quan tâm để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Vi bng tn s đơn gin ch cho biết
s phân b ca mt biến c ti mt thời điểm nào đó, và có thkhông đem lại đầy
đủ thông tin cho d liu. Hu hết các d liu th được t chc hình thc cao
hơn đ cho ra nhng thông tin ph thêm. Bng tng hp nhiu biến hay bng so
sánh toàn din chính hình thc m rng ca bng mt chiều để nhà nghiên cu
th nghiên cu mi liên h gia hai hay nhiu biến bằng cách đồng thi đếm
tn s xut hin tng bng mt chiu.
Ngoài vic th hin mi liên h gia các biến, bảng kết hợp nhiều biến đôi
khi còn th giúp ta phát hin nhng sai sót trong d liệu như trong phần làm
sch d liu đã trình bày
Tùy vào u cầu thông tin mà nnghiên cứu cần có, ta sẽ tiến hành lp
các bảng kết hợp các biến như sau:
Bảng kết hợp giữa hai biến định tính
Bảng kết hợp giữa ba biến địnhnh
Bảng kết hợp giữa một biến đnh tính với mt biến đnh lượng
Bảng kết hợp giữa hai biến định tính và một biến đnh lượng
d: Khi yêu cầu về thông tin đòi hi ta phải xem t tần số hay tần suất
của các biu hin của một biến định nh theo sự phân loại của một biến khác cũng
dạng định tính. dụ, ta muốn biết sngười trong độ tuổi t18 đến 25 trong
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
130
mẫu quan t là bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ. Vậy ta phải lập bảng kết hợp giữa
giới tính và nhóm tuổi để phân tách dữ liu.
Trong SPSS, chúng ta th dùng lệnh Analyze > Tables > Basi
Tables/General Tables hoặc Bảng tần số phức tạp Tables of Frequencies
Bng 7.5 Cơ cấu mẫu điều tra về độ tuổi theo từng nhóm giới tính
Giôùi tính Toång
Nam Nöõ
Taàn soá % theo coät
Taàn soá % theo coät
Taàn soá % theo coät
18-25 58
23.3%
92
36.7%
150
30.0%
26-35 71
28.5%
69
27.5%
140
28.0%
36-45 68
27.3%
43
17.1%
111
22.2%
Ñoä tuoåi
46--60 52
20.9%
47
18.7%
99
19.8%
Toång 249
100.0%
251
100.0%
500
100.0%
T bảng trên, ta thy được trong mẫu điều tra, tổng cộng 150 người
trong đtuổi thanh niên (t18 đến 25 tui), chiếm 30% trong tống smu điều
tra, trong đó 58 nam 92 nữ. Số nữ trong đtuổi thanh niên chiếm 36.7%
trong tổng số n, cao hơn tỷ lệ nam thanh niên trên tổng số nam (23.3%)
Bảng 7.6 Cơ cấu độ tuổi theo giới tính tại hai thành ph
7.5.4 t d liu bằng đồ th
Mc bng tn s rt hu dng trong việc tóm lưc trình y d liu
s lớn nhưng đđạt được mục đích th hiện thông tin sinh đng, trc quan
Haø Noäi TPHCM
Nam Nöõ Toång Nam Nöõ Toång
18-25 28
40
68
30
52
82
26-35 33
39
72
38
30
68
36-45 30
22
52
38
21
59
Ñoä tuoåi
46--60 27
31
58
25
16
41
Count
Toång 118
132
250
131
119
250
18-25 23.7%
30.3%
27.2%
22.9%
43.7%
32.8%
26-35 28.0%
29.5%
28.8%
29.0%
25.2%
27.2%
36-45 25.4%
16.7%
20.8%
29.0%
17.6%
23.6%
Ñoä tuoåi
46--60 22.9%
23.5%
23.2%
19.1%
13.4%
16.4%
Col
%
Toång
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
131
hp dn thì đồ th ct công c hiu qu. Phương pháp đồ th thng s dng
con s kết hp vi các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm s
lượng ca hiện tượng. Chính vy, ngoài tác dng phân tích giúp ta nhn thc
đưc những đặc điểm cơ bản ca hiện tượng bng trc quan mt cách d dàng
nhanh chóng, đồ th thng còn là một phương pháp trình bày c thông tin
thng kê mt cách ki qt và sinh động, chứa đựng nh m thut; thu hút s chú
ý của người đọc, giúp người xem d hiu, d nh nên tác dng truyn đạt hiu
qu tt.Các dng đồ thị thưng s dng bao gm:
Đồ ththanh (Bar Chart): Tn đ th này, mi thanh đại din mt phân
loi ca biến (tiêu thc thng ) ta quan m, chiu i ca thanh th
hin tn s hay tn sut ca các quan t. Đồ th dng thanh 2 loi
đồ ththanh đng đồ th thanh ngang. Vic la chn hai dng này y
thuc vào quyết đnh của ni dng đồ th
Hình 7.2c dp s dng qun Jeans(biu đồ thanh ngang thanh đng)
24%
25%
41%
41%
50%
83%
95%
96%
96%
79%
Đi giao dịch với khách hàng
Đi học
Đi làm việc những ngày cuối tuần
(thứ Sáu/ thứ By hay Chủ Nhật)
Đi hội họp
Đi làm việc những ngày trong
tuần
Đi dự tiệc
Đi dạo (đing mát)
Đi ăn uống (với nhiều người)
Đi mua sắm
Đi chơi
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
132
24%
25%
41% 41%
50%
83%
95%
96% 96%
79%
Vậy nhìn vào hai biểu đồ trên, chúng ta cũng nhận thấy rng trường hợp
nào nên s dụng biểu đồ thanh ngang và trường hợp nào sdụng thanh đứng. Rõ
ràng, với các mục phân loại phát biểu thành câu i nhiều biểu hiện, chúng
ta sthuận tiện hơn nếu dùng biểu đồ thanh ngang, biu đồ thanh đứng thích hợp
với các biến có ít phân loại hơn. Biểu đồ thanh được dùng để biểu hiện qtrình
phát trin, phản ánh cấu thay đổi cấu hoặc so nh cũng nbiểu hiện
mối liên hệ giữa các hiện tượng.
Biểu đồ hình tròn (Pie Chart)
Biểu đồ hình tròn thuc nhóm biểu đồ din tích. Tng din tích ca c hình
100%, thì din tích tng phần tương ng vi mi b phn phản ánh cu ca b
phận đó.
Biểu đồ din tích hình tròn còn th biu hiện được c cơ cu, biến động cơ
cu kết hợp thay đổi mức độ ca hiện tượng. Trong trường hp này số đo của góc
các hình qut phn ánh cơ cấu biến động cơ cu, còn din tích toàn hình tròn
phn ánh quy mô ca hiện tượng
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
133
Chú ý rng có mt s nghiên cu v khnăng nhận thức đồ th của con người
đã nhn thy rằng đồ th hình tròn thường kém trực quan hơn đồ th hình thanh,
mắt con nời thường đánh giá tt hơn khi so sánh chiều i ca các thanh trên
mt thang cố định.
Hình 7.3 T l sinh viên theo hc các chuyên ngành
Đồ thị đường gp khúc
Đồ thđường gp khúc là loi đồ th thng biu hin các i liu bng mt
đưng gp khúc ni liền các điểm trên mt h tođộ, thường h tođộ vuông
góc.
Đồ thđường gp khúc được dùng để biu hin quá tnh phát trin ca hin
tượng, biu hin tình hình phân phối các đơn vị tng th theo mt tiêu thức nào đó,
hoc biu th tình hình thc hin kế hoch theo tng thi gian ca các ch tiêu
nghiên cu.
Trong một đồ th đưng gp khúc, trc hoành thường được biu th thi gian,
trc tung biu th mức đ ca ch tiêu nghiên cu. Cũng có khi các trục y biu
th hai ch tiêu liên h vi nhau, hoặc lượng biến các tn s (hay tn sut)
tương ứng. Độ phân chia trên các trc cần được xác định cho thích hp nh
ng trc tiếp đến độ dc của đồ th. Mt khác, cn chú ý trên mi trc toạ đ
chiu dài ca các khoảng phân chia tương ng vi sthay đi vlượng ca ch
16%
18%
32%
25%
9%
Thương mi
Tài chính ngân hàng
Kế toán
Marketing
Kinh tế học
Thương mi
16%
Tài chính
ngân hàng
18%
Kế toán
32%
Marketing
25%
Kinh tế học
9%
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
134
tiêu nghiên cu phi bng nhau.
Hình 7.4 Đường gp khúc phn ánh mc tiêu th cà phê ti th trường Vit Nam
qua các năm
-
100,00
200,00
300,00
400,00
500,00
600,00
700,00
800,00
900,00
1.000,00
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Năm
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
135
CÂU HỎI VÀ THO LUẬN
1. Vì sao phi hiệu chỉnh dữ liệu? Trình bày các phương pháp hiệu chnh
dữ liu bằng SPSS
2. hóa d liệu là gì? sao phi mã hóa d liệu? Mã hóa câu hi
đóng và câu hỏi m gì khác nhau?
3. Hãy mã hóa các câu hi sau đây?
a) Bạn đánh giá khả năng của bạn về việc sử dụng các phần mm sau đây:
Tốt Khá Trung bình Không biết sử dụng
MS Word
MS Excel
MS Access
MS Power Point
Corel Draws
SPSS
Phần mềm khác
b) Khi đi mua xe hơi ở một cửa hàng, bạn hãy sắp xếp thứ tự các yếu tố sau
theo mức độ quan trọng của nó giảm dần từ (1 đến 6).
----Giá c thích hợp
----Xe vừa ý
----Người bán quen biết trước
----Vị trí cửa hàng thuận lợi
----Dịch vụ bán hàng tt
----Được bạn bè hay nời thân giới thiệu
4. Trình y ưu điểm, nợc điểm của hai phương pháp mã hóa d liệu
dichotomy và category.
5. t d liệu bằng bảng và đthị ưu nhược điểm gì? Khi nào nhà
nghiên cứu mô tả dữ liệu bằng biểu đồ hình tròn, hình thanh.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
136
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
137
CHƯƠNG 8
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ
I. Mục tiêu chương
Chương này giúp sinh viên:
- Hiểu được bản chất và các khái nim giả thuyết nghiên cứu
- Biết các bước kiểm định giả thuyết
- Nắm được các loại kiểm định giả thuyết thường gặp
- Biết cách thực hin kiểm định và đọc kết quả kiểm định từ SPSS
II. Nội dung chương
1. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu
2. Kim định về mi liên hệ giữa hai biến định tính
3. Kim định về trị trung bình tổng thể
4. Phân tích phương sai ANOVA
III. Nội dung chi tiết:
8.1 Nhng khái niệm về giả thuyết thng kê
8.1.1 Gi thuyết thống kê ( Statistical Hypothesis)
một gi shay một phát biểu thể đúng, thể sai liên quan đến tham
s của một hay nhiều tập hợp chính.
chương 7, chúng ta đã tiến hành lập các bảng kết hợp giữa các biến định
tính và đnh lượng, ta chmới tả những mối quan hệ mà ta nhận thấy trong
mẫu. Những mục tiêu của chúng ta hướng đến không phải là mẫu mà là tổng thể.
thế ngoài việc thực hiện thống kê tả, chúng ta sthực hin thêm thống kê
suy diễn. Thống kê suy diễn là quá trình sdụng các thông tin trên mẫu để t ra
kết luận về các đặc điểm của tổng thể. Vậy để biết được kết quả trên mẫu có đủ
mạnh để thuyết phục rằng nó có đúng với đặc điểm tổng thể hay không, chúng ta
phi có bằng chứng thống kê, do đó ta thực hiện các phép kiểm định. Trong phạm
vi chương, chúng ta sẽ tìm hiểu về kiểm đnh mối liên h giữa các biến (kiểm định
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
138
tính độc lp) và kim định giả thuyết về tham scủa một tổng thể. Thông thường
đối với tham số θ chưa biết của tập hợp chính ta có thể đưa ra nhiều giả thuyết về
θ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào kiểm định đưc giả thuyết nào thích hợp với các số
liu của mẫu quan sát được (x1, x2, …, xn ).
8.1.2 Gi thuyết không (giả thuyết thuần) và gi thuyết ngưc lại (đối thuyết)
Gi thuyết không: là sự giả sử mà ta muốn kiếm định thường được ký hiệu là Ho.
Gi thuyết đối: Vic bác bỏ gi thuyết không sẽ dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết
ngược lại. Gi thuyết ngược lại thường được ký hiệu là H1.
Ví d
Kiếm định giả thuyết Ho: θ ≥ θo có thể θ = θo
Với H1: θ < θo
Kiếm định giả thuyết Ho: θ ≤ θo có thể θ = θo
Với H1: θ > θo
Kiếm định giả thuyết Ho: θ = θo
Với H1: θ ≠ θo
8.1.3 Các loi sai lầm trong việc kim định gi thuyết thống kê
Việc kiểm định giả thuyết thống kê có th phạm phải 2 loại sai lầm
a) Sai lm loi I (type I error)
loi sai lầm mà chúng ta phạm phải trong việc bác bỏ githuyết Ho khi
Ho đúng. Xác suất của việc bác bHo khi Ho đúng xác suất của sai lầm loại I và
được ký hiệu là α
α = P ( bác bỏ Ho / Ho đúng) = P(Sai lm loại I)
α : còn được gọi là mức ý nghĩa ( level of significance)
α = 0,05; 0,01 ; 0,001
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
139
b) Sai lầm loại II (type II error)
loai sai lầm mà chúng ta phạm phải khi không bác bỏ gi thuyết Ho khi
Ho sai. Xác sut của việc không bác bỏ Ho khi Ho sai xác suất của sai lầm loi II
đưc ký hiệu là β.
β = P (không bác b Ho /Ho sai) = P( sai lầm loại II)
Bảng 8.1
Bản chất của Ho Quyết đnh v gi
thuyết không Ho
Ho đúng Ho sai
Không bác b
(chấp nhận)
Quyết định đúng
Prob = 1- α
Sai lm loại II
Prob = β
Bác b
Sai lm loại I
Prob = α
(α = mc ý nghĩa của kim đnh
Quyết định đúng
Prob = 1 β
8.1.4 Miền bác bỏ và miền chấp nhận
Tất cả các giá trị thể của các đại lượng thống kê trong kiểm đnh
thể chia làm 2 miền: min bác bỏ và min chấp nhận.
Miền bác bỏ là miền chứa các giá trị làm cho gi thuyết Ho bị bác bỏ.
Miền chấp nhận là miền chứa c giá trị giúp cho giả thuyết Ho không bị
bác b.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng, s thất bại trong việc loại bỏ Ho không đồng nghĩa việc
bạn đã chứng minh được Ho đúng, chlà bạn chưa đủ bằng chứng thống để
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
140
loại b mà thôi. Giá trchia đôi hai miền được gọi là giá tr giới hạn (Critical
value)
8.1.2 Các bước kiểm định giả thuyết thống kê bằng SPSS
Các bước kiểm định giả thuyết thống kê thông thường gồm 6 bước:
(1) Bước 1: Thành lập giả thuyết Ho. Ví dụ: Ho: θ = θo
(2) ớc 2: Thành lập giả thuyết H1. Ví dụ: H1: θ θo
(3) Bước 3: Xác đnh mc ý nghĩa α
(4) Bước 4: Chọn các tham sthống kê thích hợp cho việc kiếm định và xác
định các min bác bỏ, miền chấp nhận và giá trgiới hạn.
(5) Bước 5: Tính toán các giá trị của các tham số thống kê trong vic kiểm định
dựa trên s hiệu của mẫu ngẫu nhiên.
(6) Bước 6: Ra quyết đnh: Nếu các giá trị tính toán rơi vào miền bác bỏ Ho thì
ra quyết định bác bỏ Ho. Ngược lại sẽ chấp nhận Ho.
Nhờ có công cụ htrợ SPSS, chúng ta có thể thực hiện kiểm định nhanh chóng và
d dàng qua các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định phép kiểm định cần thực hiện
- Bước 2: Đặt giả thuyết
H0: không ….
H1: có
- Bước 3: Thực hiện kiểm định bằng SPSS
- Bước 4: Đọc số Sig và so sánh với số
Nếu Sig. >=
=> chấp nhận Ho
Nếu Sig. <
=> bác bỏ Ho
8.2 Kim định mối liên h giữa các biến đnh tính
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
141
Kim định mối liên hệ giữa các biến là mt phép kiểm định thường được sử
dụng trong phân tích thống kê. Để kiểm định xem có mối liên h nào giữa hai biến
định tính trong tổng thể hay không, kiểm định Chi-bình phương là phương pháp
ph biến nhất. Kiểm định Chi bình phương được áp dụng trong trường hợp biến
định tính với các thang đo định danh và th bậc, có thể là:
Kim định mi liên hệ giữa 2 biến định danh với nhau, ví dụ như
muốn tìm hiểu mi quan hệ giữa giới tính và việc chọn ngành hc.
Kim định mi liên hệ giữa một biến đnh danh và mt biến thứ tự.
Ví d: Tìm hiểu mi liên h giữa quan niệm v cuộc sống và trình độ
học vấn
Kim định mi liên hệ giữa hai biến thứ tự: ví dụ như độ tuổi ảnh
ởng tới mc độ quan tâm đến chủ đề gia đình
SPSS cung cấp nhiều giá trị thống kê được thiết kế để đo mức độ của quan
h giữa hai biến đnh tính. Hai số đo hữu dụng là Phi và Cramer's V.
Cramer's V Phi là những thống kê có quan hệ mật thiết. Cramer's V
được dùng thông dụng hơn vì nó chhai giá trị giữa 0 và 1. Giá trị 0
(zero) cho biết không mi quan hệ nào và 1 cho biết có mối quan h
hoàn ho.
Thống kê Chi-square không phải là số đo mức độ chặt chẽ của mi quan hệ.
Không thkết luận rằng mối quan hệ giữa giới tính và mức sống là quan trng, vì
ch ý nghĩa thống kê (tức là các thống kê y không th hiện mức đchặt
chcủa mối quan hệ). Khi thảo luận các kết quả cần xem t mức độ quan h
trong mu cũng như ý nghĩa của nó (và phần trăm theo dòng và ct).
Thống kê Chi-square chỉ phù hợp nếu có đầy đủ dữ liệu. Theo kinh nghim,
nếu cón 20% ô có tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5, thì Chi-Square là không thích hợp.
Trong trường hợp này cần tiến hành gom biến bằng lệnh Recode.
Ví d, nhà nghiên cứu cho rằng sự khác biệt giữa giới tính và mc độ quan tâm
tới chủ đề gia đình. Đây là kiểm định giữa một biến định danh (giới tính) và một
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
142
biến thứ bậc (mc độ quan tâm). Tiến hành kiểm định bằng SPSS ta có kết qu
sau:
Bảng 8.2 Quan taâm tôùi gia ñình * giôùi tính Crosstabulation
giôùinh
Nam Nöõ
Total
Count
9
13
22
Quan taâm nhaát
% within Gia
ñình
40.9%
59.1%
100.0%
Count
27
31
58
Quan taâm nhì
% within Gia
ñình
46.6%
53.4%
100.0%
Count
25
22
47
Gia ñình
Quan taâm ba
% within Gia
ñình
53.2%
46.8%
100.0%
Count
61
66
127
Total
% within Gia
ñình
48.0%
52.0%
100.0%
Bảng 8.3 Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square
.999(a)
2
.607
Continuity Correction
Likelihood Ratio
1.002
2
.606
Linear-by-Linear Association
.989
1
.320
N of Valid Cases
127
a 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 10.57.
Bảng kết quả 4.1 cho ta thấy dường như có sự liên hgiữa giới tính và mức
quan tâm tới gia đình, kết quả cho thấy nữ quan tâm đến gia đình hơn nam. Nhưng
đọc kết quả kiểm định Chi bình phương, ta có Sig. > 0.05, nên ta không bác bgiả
thuyết Ho. Kết luận rng với tập dliệu mẫu, ta chưa đủ bằng chứng để nói
rằng giới tính có liên hệ với mức độ quan tâm gia đình.
Vậy, chúng ta cần chú ý đừng để c biểu hin trong mẫu đánh la chúng
ta, ch qua kim định thống kê mới cho kết luận chính xác về tổng thể.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
143
8.3 Kiểm định giả thuyết trung bình tng th
8.3.1 Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của một tổng thể
Phương pháp kiểm định trị trung bình mt mẫu được dùng để kiểm định
hay không skhác biệt ca gtrị trung bình ca mt biến với mt giá trị cthể.
Gi thuyết Ho cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm thì bằng với một con s
c thể o đó.
Phương pháp kiểm định này dùng cho biến dạng thang đo khoảng cách hay
tỉ lệ (biến định lượng). Ta s loại bỏ githuyết ban đầu khi kiểm nghiệm cho ta chỉ
s Sig. nhỏ hơn mc tinh cậy (0.05).
Cách thực hiện trong SPSS:
Chy lnh Compare Mean > One-Sample T Test
Lựa chọn biến cần so sánh bằng cách di chuyển vệt đen và chuyn đến vào
hộp thoại Test Variable(s), nhập giá trị cần so sánh vào hộp thoại Test Value
Options để xác định độ tin cậy cho kiểm nghiệm, mặc đnh là 95% cách x
đối với các giá trị khuyết
Ví d ta tiến hành phỏng vấn 100 khách hàng về nhãn hiu Trà xanh Không
Độ, câu hi theo thang đo khoảng như sau:
Q10. Anh(chị) hãy cho biết mức độ đồng ý của mình với nhận t sau về Trà
xanh Không Độ:
“Trà Xanh Không Độ là nhãn hiệu được nhiều người ưa thích”
1 2 3 4 5
Sau khi thu thập dữ liệu, chúng ta muốn kim định xem trung bình ca biến này có
bằng hay khác 3 (3 là một giá trị muốn kiểm định). Tiến hành trên SPSS, thu được
kết quả sau:
Bảng 8.3 Kết quả kiểm định t với SPSS
Hoàn toàn
đ
ồng ý
Hoàn toàn
không đ
ồng ý
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
144
a)Tóm tt
One-Sample Statistics
N Mean
Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Nhaõn hieäu ñöôïc nhieàu
ngöôøi öa thích
100
3.86
.792
.079
b) Kết quả kiểm định
One-Sample Test
Test Value = 3
t Df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Nhaõn hieäu ñöôïc nhieàu
ngöôøi öa thích
10.864
99
.000
.86
.70
1.02
Kết quả trong bảng trên cho ta thấy, giá trị trung bình của biến trên là 3.86.
Giá trSig. = 0. Như vậy, trung bình của biến kiểm định kc với 3. Nhìn vào
khoảng tin cậy của ước lượng (95%), chúng ta thấy giá trị thấp nhất của đám đông
thị trường là 3.7 (3+0.7) và giá trị lớn nhất là 4.02 (3+1.02). Vậy ta kết luận g trị
trung bình của biến trên ln hơn 3.
8.3.2. Kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau v trung bình của hai tổng thể
8.3.2.1 Trường hợp hai mẫu độc lập (sử dụng gồm 1 biến định lượng và 1 biến
định tính có 2 phân loại)
Khi muốn so sánh trị trung bình v một chtiêu nghiên cứu o đó giữa 2
đối tượng ta quan m, chúng ta sử dụng phép kiểm định trung bình t cho 2 mẫu
độc lập, được gọi tắt là kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (Independent-
samples T-test). Kiểm định này dùng cho hai mu độc lập, dạng dliệu là dạng
thang đo khoảng cách hoặc tỷ lệ (biến định lượng) để tính trung bình và 1 biến
định tính dùng để phân loi nhóm so sánh.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
145
Các d liệu cần so sánh nm trong cùng một biến định lượng, ta tiến hành
nhóm các giá tr tnh hai nm để tiến hành so sánh. Gi thuyết ban đầu cần
kiểm định là giá trtrung bình của mt biến nào đó bằng nhau giữa hai nhóm mẫu
chúng ta s từ chối giả thuyết này khi chsố Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa
(thưng là 0.05)
Trước khi tiên nh kim định trung bình, ta cần phải thực hin một kiểm
định khác mà kết quả của nó ảnh ởng rất quan trọng đến kiểm định trung bình,
đó là kiểm đnh sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể. Kim định này có tên là
Levene test và SPSS s giúp chúng ta thực hiện kim định này. Kết quả của kiểm
định Levene ảnh hưởng tới kiểm định t như sau:
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene < 0.05 (SPSS mặc định độ tin cậy
95%) thì phương sai của hai tổng thể khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm
định t ở phần Equal variances not assumed.
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene > 0.05 (SPSS mặc định độ tin cậy
95%) thì phương sai của hai tổng thể không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết
qu kim định t ở phần Equal variances assumed.
Chú ý trong trường hợp biến đnh tính phân lọai mẫu độc lập ra nhiều hơn
2 nhóm (ví d biến học vấn phân thành 5 nhóm), chúng ta 2 phương pháp thực
hiện tùy theo mục đích yêu cầu.
- Hoặc lần lượt so sánh từng cặp nhóm với nhau cho đến khi không còn cặp
nào. d so sánh nhóm cấp 1 với cấp 2, cấp 2 với cấp 3, cấp 3 với đại
học…
- Hoặc chia mẫu thành 2 nhóm lớn: nhóm trình độ phổ thông và nhóm trên
ph thông bằng cách dùng Cut Point trong Define Group. Mã s nhập vào
Cut Point mã s dùng đchia mẫu thành 2 nhóm lớn. Trong dụ trên
s 4 sẽ được nhập vào ô Cut Point
Cách thực hành trong SPSS:
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
146
- Analyze>Compare means>Independent sample t-test
- Chuyển biến định ng cần so sánh trung bình vào hộp thoại Test
variable(s). Ta có th chọn nhiu biến định lượng để so nh.
- Định ra các nhóm cần so nh với nhau (thường là biến định danh) di
chuyn vào hộp thoại Grouping variable.
- Công cDefine Groupscho phép ta định ra hai nm cần so sánh với
nhau. Có hai cánh định nhóm so sánh:
(1) Sdụng con scụ thể, nhập hai giá trị đại diện cho hai nm cần so
sánh trong biến vào ô Group 1 và Group 2
(2) Cách th hai sử dụng Cut point, nhập giá tri phân cách các giá trị
trong biến thành hai nhóm. Toàn bộ các trường hợp có giá trị (con số
mã hóa) nhỏ hơn giá trị đưc nhập vào trong cut point sẽ định ra một
nhóm, toàn b các trường hợp giá trị mã hóa lớn hơn hoặc
bằng giá trị trong Cut point s tạo ra một nhóm khác.
- Options để xác định đ tin cậy cho kiểm nghiệm, mặc định là 95%
cách xử lý đối với các giá trị khuyết
Ví d, Giả sử chúng ta muốn tìm hiu có sự khác nhau hay không giữa nam
nđối với một chương trình quảng cáo của nhãn hiu X. Tiến hành phỏng vấn
100 đối tượng và phân tích d liu thu được kết quả sau
Bảng 8.4 Kết qu kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập
Group Statistics
giôùi tính N Mean
Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Nam 47
3.13
1.227
.179
Thaùi ñoä vôùi
quaûng caùo
Nöõ 53
3.60
.947
.130
Independent Samples Test
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
147
Thaùi ñoä vôùi quaûng caùo
Equal variances
assumed
Equal variances not
assumed
F
1.567
Levene's Test
for Equality of
Variances
Sig.
.214
T
-2.185
-2.152
Df
98
86.197
Sig. (2-tailed)
.031
.034
Mean Difference
-.48
-.48
Std. Error Difference
.218
.221
Lower
-.909
-.916
t-test for
Equality of
Means
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Upper
-.044
-.036
Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thy giá trị Sig. trong kiểm đnh Levene lớn
hơn 0.05, vậy phương sai của 2 giới nh không khác nhau, ta sẽ đọc kết quả kiểm
định tphần Equal variances not assumed. Giá trị Sig. trong kiểm định t = 0.34 >
0.05. Vậy không có sự khác biệt về thái độ với quảng cáo giữa nam và n
8.3.2.2 Kiểm định t theo từng cặp mẫu
Đây dạng kiểm định dùng cho hai biến trong cùng một mẫu liên h
với nhau, d liệu dạng thang đó khoảng cách hoặc tỷ lệ. tính toán skhác biệt
giữa các giá trị của hai biến cho mỗi trường hợp và kim định xem giá trị trung
bình các khác biệt có khác 0 hay không.
Gi thuyết ban đầu đưc đưa ra giá trị trung bình của các kc biệt là
bằng 0. Và ta sloại b giả thuyết y trong trưng hợp kim định cho kết quả
Sig. nh hơn mức ý nghĩa (0.05)
Điều kiện yêu cầu cho loại kiểm đnh này là kích c hai mẫu so sánh phải
bằng nhau. Các quan sát cho mỗi bên so sánh phi được thực hiện trong cùng
những điều kiện giống nhau. c khác biệt tgiá trị trung bình của hai mẫu phải
là phân phối chun hoặc số lượng mu đủ lớn để xấp xỉ là phân phối chuẩn
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
148
Phương pháp so sánh từng cặp như trên ưu điểm hơn phương pháp so
sánh hai mẫu độc lp ở chỗ:
- Nó không cn giả thiết gì về phương sai của hai tổng thể chung
- thường cho kết quả chính xác hơn vì đã bđược các nhân tố ngoại lai
ảnh hưởng đến giá trị trung bình. Tuy nhiên nhược đim của là việc bố trí thí
nghim (điều tra) phức tạp hơn,
Cách thực hiện bằng SPSS
Analyze > Compare Mean > Paired Sample T test
Lần lượt chọn 2 biến đnh lưng chuyn sang ô phải
OK
Ví d, nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu mức độ ưa thích với hai sản phẩm A
B. Nhà nghiên cứu tiến hành mt cuộc phỏng vấn đối tượng là 100 người sau
khi cho h dùng th lần lươt 2 sản phẩm. Câu hỏi phỏng vấn sử dụng thang đo
khoảng với 5 điểm như sau:
Anh(chị) vui lòng cho biết mc độ ưa thích với các sản phẩm này:
1. Sản phẩm A
Rất không thích Rất thích
1 2 3 4 5
2. Sản phẩm B
Rất không thích Rất thích
1 2 3 4 5
Sau khi thu thập, nhập dữ liệu và tiến hành kiểm định bằng SPSS, kết quả được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8.5. Kết quả kiểm định trung bình, trường hợp mu cặp
Paired Samples Statistics
Mean N
Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Pair 1 San
3.42
100
1.174
.117
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
149
pham A
San
pham B
3.50
100
1.000
.100
Paired Samples Test
Pair 1
San pham A
- San pham B
Mean -.08
Std. Deviation
.961
Std. Error Mean
.096
Lower
-.27
Paired
Differences
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Upper
.11
T -.833
Df 99
Sig. (2-tailed)
.407
Bảng kết quả cho thấy kng có sự khác biệt giữa mức độ ưa thích sản
phm A và B (Sig.= 0.407 > 0.05) mặc đim trung bình của sản phẩm B cao
hơn sản phẩm S là 0.8. Vậy ta thấy rằng trong trường hợp kết quả kiểm định giá
trị Sig.>0.05 thì nếu trung bình hai mẫu có khác nhau thì đó là do chọn mẫu ch
trong tổng thể thì sự ưa thích hai sản phm đó là như nhau.
8.3.4 Phân tích phương sai một chiều (One way ANOVA)
s mở rộng của kiểm đnh t bởi phương pháp này giúp ta so sánh tr
trung bình của 3 nhóm trở lên. Phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả
thuyết các tổng thể nhóm trị trung bình bằng nhau. Phương pháp kiểm đnh s
mở rộng cho trưng hợp so sánh trung bình của nhiều tổng thể được xây dựng trên
việc xem xét các biến thiên (phương sai) của các giá trị quan sát trong nội btừng
nhóm (mẫu) và giữa các nhóm (mu) với nhau. 2 thtc phân tích phương sai:
ANOVA 1 yếu t và ANOVA nhiu yếu t. Trong chương trình môn học y, ch
đề cập đến phân tích phương sai một yếu tố thôi
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
150
Phân tích phương sai một yếu t được áp dụng trong trường hợp chúng ta
chsử dụng 1 biến yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau,
d trường hợp nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu có s khác nhau về độ tuổi và mc
độ đánh giá tầm quan trọng của việc “có tình yêu” trong cuộc sống hay không với
thang đim 7 mức độ (1 là Không quan trọng đến 7 là Rất quan trọng). Ở đây ta
biến định lượng là biến đánh giá tm quan trọng từ 1 đến 7, biến phân loại là biến
độ tuổi với 4 nhóm khác nhau: (1) Từ 18-25, (2) từ 26-35, (3) từ 36 - 45 (4) t
46-50.
Cách thực hành SPSS:
Chọn Analyze>Compare Means>One way ANOVA
Đưa biến định lượng (biến phụ thuộc) vào ô Dependent List
Đưa biến đnh tính (biến kiểm soát hay biến độc lập) vào ô Factor (yêu cu
phi có ba giá trị trở lên trong biến kiểm soát này). Biến kiểm soát này cho
phép ta phân các giá trtrung bình theo từng nhóm đkiểm định. Thao tác
đến đây cho phép ta đưa ra kết luận liệu các trung bình của các nhóm có
bằng nhau hay không.
Chọn Options…>Chọn Descriptive và Homogeneity-of variance >
Continue > OK
Lưu ý: thchọn Post Hoc cùng lúc để kiểm định để tiến hành kiểm định
so nh s khác biệt giữa các nhóm với nhau và lựa chọn các phương pháp kiểm
định thích hợp trong các lựa chọn sau:
- LSD: tương tự kiểm định t
- Bonferroni: tương tự LSD có điều chnh
- Tukey: hiệu quả hơn Bonferroni khi số cặp ln
- Scheffe: kiểm định thận trọng, cần có s khác biệt lớn
- R-E-G-W: dùng cho kích c mẫu bằng nhau và kim định 2 bưc
- Dunnett: so sánh các mẫu với mẫu cuối
- Nếu phương sai khác nhau nên chọn Tamhane’s
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
151
Gi sử tiến hành phânch ANOVA theo ví d trên, ta được kết quả như sau:
Bảng 8.6
a) Descriptives
Coù tình yeâu
18-25 26-35 36-45 46--60 Total
N
150
140
111
99
500
Mean
5.89
5.82
5.53
5.34
5.68
Std. Deviation
1.272
1.431
1.381
1.255
1.352
Std. Error
.104
.121
.131
.126
.060
Lower Bound
5.68
5.58
5.27
5.09
5.56
95%
Confidence
Interval for
Mean
Upper Bound
6.09
6.06
5.79
5.59
5.80
Minimum
1
1
1
1
1
Maximum
7
7
7
7
7
b) Test of Homogeneity of Variances
Coù tình yeâu
Levene Statistic
df1 df2 Sig.
1.607
3
496
.187
c) ANOVA
Coù tình yeâu
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between
Groups
22.866
3
7.622
4.250
.006
Within
Groups
889.572
496
1.793
Total 912.438
499
Bảng kết quả thứ 3 trình bày kết quả phân tích ANOVA, với mc ý nghĩa quan sát
Sig. = 0.091,giả sử ta chấp nhận độ tin cậy của kiểm định là 90% (mức ý nghĩa là
0.1%), ta kết luận sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa 4 nhóm tuổi về sự đánh
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
152
giá mc độ quan trọng của yếu tố “có tình yêu”. Bảng thống kê mô tả cho ta thấy
mức độ quan trọng của yếu tố tình yêu dường như ngày càng giảm khi độ tuổi
càng cao.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
153
CÂU HI VÀ THẢO LUẬN
1. Gi thuyết thống kê là gì? Vì sao phải kiểm định giả thuyết thống kê
2. Cho biết s giống nhau khác nhau trong 2 phương pháp kiểm
định t (cho mẫu cặp và cho mẫu độc lập). Hãy thiết kế hai nghiên
cứu trong đó sử dụng hai phương pháp kiểm định này khi phân
tích dữ liệu
3. Trong d án nghiên cứu mà nhóm anh (chị) đã chọn trong chương 1,
y trình bày các phương pháp kiểm định mà các anh(ch) dự kiến sẽ
thực hiện.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
154
CHƯƠNG 9
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Mục tiêu chương
Chương này giúp cho sinh viên
- Hiểu được vai trò và chứcng của bản báo cáo
- Phân loi được các dạng báo cáo nghiên cu
- Biết các nội dung cần của một báo cáo nghiên cứu nói chung và
báoo dành riêng cho nhà quản trị
- Nắm được các nguyên tc viết báo cáo
- Biết cách trình bày báo cáo trước nhà quản trị
II. Nội dung chương
1. Vai trò, chức năng của bản báo cáo
2. Phân loi báo cáo nghiên cứu
3. Nội dung báo cáo dành cho nhà quản tr
4. Các nguyên tắc soạn thảo báo cáo
5. Các nguyên tắc trình bày báo cáo
III. Nội dung chi tiết
9.1. Vai t, chức năng ca bn báo cáo
Mục tiêu của một cuộc nghiên cu tiếp thị chính là tìm kiếm những thông tin
cần thiết nhằm hỗ tr cho các nhà quản trị giải quyết các vấn đề marketing. Người
sdụng kết quả nghiên cu đã trình y c chương đầu tiên. C th là nếu bạn
nhân viên thuộc bộ phận nghiên cứu thtrường của công ty, người sử dụng kết
qu nghiên cứu là các nhà quản trị marketing của công ty bạn. Mặt khác, khi bạn
mt công ty nghiên cứu độc lp, chuyên thc hiện các nghiên cứu theo nhu cầu
của khách hàng, thì người sử dụng kết quả nghiên cứu chính là các nhà qun trị
marketing của các công ty này. Đôi khi, các khách ng thể làc chuyên viên
nghiên cứu thị trường của công ty, h là nhng chuyên viên kinh nghiệm
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
155
chuyên làm nhim vụ hoạch định nghiên cứu và thuê c công ty nghiên cứu thị
trường độc lập thực hiện. Vì vậy, hiểu được khách hàng của mình ai “khẩu
vị” của khách hàng là công việc quan trọng đầu tiên trước khi bắt tay vào việc
thực hiện một báo cáo nghiên cu.
Bản o cáo được xem là đạt yêu cầu và thành công khi trình bày được rõ
ràng, thống kê một cách hệ thống đầy đủ những thông tin thu thập được và
xác định được một cách chắc chắn những điều trước đây còn mơ hồ hoặc phát hiện
ra những cơ hội hoặc vấn đề thị trường, sau đó còn đưa ra những đề nghị tính
cách thuyết phục các cấp quản trị (người sdụng báo cáo) một số hoạt động tiếp
thhoặc ớng nghiên cứu xa hơn để góp phần giải quyết những vấn đề đã phát
hiện.
Bản báo cáo giữ có các vai trò (chức năng) chính sau đây:
Thứ nhất : Bản báo cáo là một phương tiện sắp xếp hệ thống các dữ liệu kèm
theo những phân tích và thuyết minh kết quả báo cáo, đồng thời là tài liệu tham
khảo cho những nhà nghiên cứu marketing trong tương lai
Thhai: Cht lượng của cuộc nghiên cứu được người đọc đánh giá thông
qua bn báo cáo, do đó uyn cho nhà nghiên cứu tùy thuộc khá nhiều vào bản báo
cáo nghiên cứu. Các nhà quản trị thường ít tiếp xúc với nhà nghiên cứu trong công
ty cũng nhưc nhà nghiên cứu bên ngoài, vì thế họ chỉ có thể đánh giá các nỗ lực
của nhà nghiên cứu thông qua bản báo cáo
Thba: Điều quan trọng nhất là nh hiệu quả của bản báo cáo có thể dẫn
đến những quyết định then chốt tốt nhất vtiếp thị. Những bản báo cáo dễ hiu, rõ
ràng s giúp ích cho việc đề ra những giải pháp tiếp thị phù hợp. Trên thc tế,
rt nhiều bản o cáo chất lượng nhưng sức thuyết phục chưa cao do trình bày
truyn đạt chưa tốt, có những đnghhành động vội vàng không dẫn đến việc
giải quyết tốt các vấn đề phát hiện được hoặc không làm người đọc ý nim rõ
ràng hơn, mà ngược lại đôi khi còn mù mờ và nhầm lẫnn.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
156
Báo o thđược trình y bằng văn bản hoặc lời i. Sthuận tiện hơn
nếu như người nghiên cứu cơ hội trình bày ming, kèm theo các tài liệu viết,
các bảng biểu chiếu phim trước kháchng (Người thuê nghiên cứu). Trong buổi
trình y, người nghiên cứu phải trả lời ngay các câu hỏi do khách hàng đặt ra về
tính hiu quả, tính khách quan và khoa học của cuộc nghiên cứu.
9.2. Phân loại báo cáo nghiên cứu Marketing
Bản báo cáo viết gồm 4 loại :
+ Báo o gốc (Basic report)
Báo cáo gốc cung cấp những số liệu cơ bản nền tảng nhất của vấn đề cần
nghiên cứu.
+ Báo o được phổ biến (Reports for Publication)
Loi báoo này rt cần cách trình bày và diễn đạt tốt để tạo sức thuyết phục
được dùng để đăng o, đưa tin cho báo, đài hoặc in sách. Những đối tượng khác
nhau s các ch viết khác nhau và mức độ thông tin mật được cung cấp khác
nhau.
+ Báo o về chuyên môn k thuật (Technical reports)
Loi này chỉ phổ biến trong giới chuyên môn nhm giúp cho các chuyên gia
của một lĩnh vực riêng biệt nào đó biết mà thôi.
+ Báo o cho lãnh đạo (Reports for Executives)
Người nghiên cứu có nhiệm vụ phải trình bày, diễn giải kết quả cho ban giám
đốc hoặc ban lãnh đạo công ty, nhằm giúp họ đề ra những quyết định đúng đắn và
hữu hiu trong các hoạt động quản trị kinh doanh. Báo cáo này phi ngắn gọn, đi
đúng trọng tâm, trình bày được kết quả thiết thực của những công việc đã được
xác định
Trong phần mục tiêu nghiên cứu đã được ban giám đốc duyệt trong dán
nghiên cứu đệ trình trước khi tiến hành nghn cứu.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
157
9.3 Nội dung của bản báo cáo dành cho nhà quản trị
Bản báo cáo marketing dành cho lãnh đạo bao gồm 10 nội dung sau :
1. Trang tựa đề bản báo o. (Title page)
2. Mục lục của bản báo cáo (Table of contents)
3. Bản tóm tắt dành cho lãnh đạo (Executive synopsis)
4. Phần dẫn nhập (Introduction) gồm :
- Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
- Vấn đề nghiên cứu (Mục tiêuphạm vi, giới hạn)
- Các gi thiết (Hypothesises) và bối cảnh lịch s (Historical background)
5. Phương pháp nghiên cứu (Methodology)
Mô hình nghiên cứu.
Th tục tiến hành.
Đối tượng nghiên cứu, phương pháp chọn mu, qui mô mẫu.
Các phương pháp tiến hành phỏng vấn, ghi chép, x lý thông tin.
6. Kết quả nghiên cứu. (Findings)
Trình bày những phát hiện sau khi phân tích và tổng hợp những số liu.
7. Những hạn chế của công trình nghiên cu. (Limitations)
những giới hạn nếu có về số liệu , thời gian , khu vực khảo sát v.v…
8. Kết luận và đề nghị. (Conclusion and Recommendations)
9. Phụ lục. (Appendix)
Gồm tài liệu gốc được trích trong các sách, báo chí hay o o vi những
ni dung hình nh cần thiết nhưng không thể đưa vào phần nghiên cứu th
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
158
làm loãng đi phần chúng ta đang trình y. Phlục giúp người đọc bổ sung thêm
những thông tin gốc với chi tiết, đy đủ hơn.
10. Thư mục hoặc tài liệu tham khảo (Bibliography) :
Liệt kê những tài liệu tham khảo để viết báo cáo. Điều này chứng tỏ nh
khoa học và tinh thần nghiên cứu nghiêm túc của người viết báo cáo.
Những nội dung báo cáo dành cho lãnh đạo trên đây có thlà một mẫu mực
áp dụng cho các luận văn hay luận án tt nghiệp của các thí sinh bậc cử nhân hoặc
cao hơn theo một tiêu chun quốc tế vừa tính cách khoa học lại có tính cách
thuyết phục cao.
9.4 Các nguyên tắc khi soạn thảo báo cáo nghiên cu
Người đọc bản báo cáo mà ta đặt trọng tâm là các nhà lãnh đạo công ty, giám
đốc tiếp thị, các thành viên trong hội đồng quản trị. Do đó người trình bày báo cáo
phi nắm rõ đặc điểm của từng loại đối tượng đọc hoặc nghe để những cách
trình bày thích hợp và thuyết phục.
Cách báo cáo đối với các nhóm đối tượng sau :
1. Nhóm định kiến sẵn: Sẽ bắt đầu ở khía cạnh họ quan tâm nhất.
2. Nhóm hay do dự, thiếu lp trường: Báo cáo đy tính hình nh cụ thể, thực
tế, màu sắc và sinh động
3. Nhóm người óc phân tích và phê phán :Báo o ctrọng về lập luận
phương pháp phân tích dữ liệu, tính hệ thống trong diễn đạt.
4. Người có óc tổng hợp nhanh: Báo cáo chú trọng cốt lõi của vấn đề, không
phân tích dài ng
9.4.1. Những nguyên tắc viết o cáo.
Có 7 nguyên tắc chính :
- Rõ ràng.
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
159
- Dùng câu cấu trúc tốt.
- Tránh dùng quá nhiu những từ chuyên môn (nếu có thể)
- Trình bày ngắn gọn.
- Bố cục dễ theo dõi, có các phân đoạn với số mc rõ ràng.
- S dụng các phương tiện nhìn (hình, bảng, biểu đồ, đồ thị, băng video)
trong bn báo cáo hoặc phần trình bày miệng.
- tính nhất quán về tngữ, cách nh văn, các khổ chữ, front chữ, ch
thụt hàng... để có thể theo dõi mch báo cáo từ đầu đến cuối.
9.4.2. Những nguyên tắc trình bày bảng (Principles of Tabular
Presentation)
Có 8 nguyên tắc chính:
- Đặt tên cho bảng.
- Số của bảng.
- Cách sp xếp các mục trên bảng.
- Đơn vị đo lường.
- Lưu ý các tổng số mỗi hàng hoặc mi cột của bảng.
- Ngun dữ liệu của bảng chỉ cần viết chữ: NGUỒN (xuất xtài liu) sau khi
trình bày bảng.
- Chú thích cuối trang (footnote) ghi xuất xứ tài liu trích dẫn, hoặc giải thích
thêm.
9.4.3. Nguyên tắc trình bày biu đồ và các dạng biểu đồ khác nhau.
Các biu đ(Graph) hay hoặc lạ sẽ gây được ấn tượng tốt hơn, làm người
xem hiểu rõ hơn, hoặc thích thú hơn.
Sau đây là một số các dạng biểu đồ thông thường:
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
160
- Biểu đ tuyến hoặc biểu đồ cong. (Line or Curve Diagrams)
- Biểu đ hình thanh (Bar Chart) hoặc hình bánh (Pie Chart).
- c biểu đồ dạng khác như: ng hình (pictograph), bản đồ thống kê
(Statiscal Map), bản đồ biến dạng (Distorision Map)...
9.5. Trình bày báo cáo ming
Công việc cuối cùng của quy trình nghn cứu thị trường là trình y kết
qu nghiên cứu cho nhà quản trị hoặc khách hàng. Khi đã viết xong báo cáo, nhà
nghiên cứu cần chuẩn b trình y báo cáo. Quy trình báo cáo bao gồm 3 giai
đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn trình bày, giai đoạn trả li câu hỏi
9.5.1 Giai đoạn chun b
- Người trình bày nghiên cứu cần phân ch người nghe nhằm dự đoán họ
s tập trung, phản ứng như thế nào, mức đ chấp nhận vấn đề trình
yvv. Kiến thức và hiu biết của họ về vấn đề trình bày
- Kim tra các công cụ trợ giúp trình bày như các bảng biểu cn chiếu, âm
thanh, đèn chiếu, bảng viết…Làm quen trước với nơi mình s trình y
(gi sử ở công ty ca khách hàng)
- Nên thực tập và thảo luận trước với các thành viên tham gia d án
9.5.2 Giai đoạn trình bày
- Người trình y nên gii thiệu tổng quan về dự án và các ni dung sẽ
trình bày
- Trình bày vn đề mt cách chủ động, rõ ràng nhưng ngn gọn, sử dụng
hình ảnh minh họa. Việc trình y không phải đọc li từng từ trong
bản tóm tắt viết sẵn, mà phi xem đó như một buổi i chuyện, thảo
luận với người nghe
- Người trình bày phải khuyến khích đề nghị khách hàng đặt câu hỏi
sau khi kết thúc phần trình bày
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
161
- Chú ý các tiếp xúc bằng mắt, ngôn ng thvà giọng điu nhằm thu
t ngưi nghe để thể điu chỉnh bài trình bày
9.5.3 Giai đoạn trả lời
- Cần c ý hiu rõ các câu trlời được đặt ra, nếu cần thể hỏi lại.
Không quên cảm ơn người đặt u hỏi
- Phi trả lời câu hỏi một ch ngắn gọn, rõ ràng, có trọng m. Sử dụng
những hình ảnh, số liệu dẫn chứng cho u trả lời
- Không nên lảng tránh trả li. Cần trung thực chấp nhận những câu hỏi
chưa thtrả li và cần tìm thêm thông tin cho chúng c nghiên cứu
khác
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Dư Thị Chung
162
CÂU HỎI VÀ THO LUẬN
1. Trình bày các nguyên tắc viết báo o nghiên cứu. Nội dung của bản báo
cáo dành cho n quản trị gồm những nội dung nào?
2. Khi trình bàyo cáo trước nhà quản trị, người trình bày cần chú ý những
gì?
3. Gi sử anh (chị) là một nhà quản trhoặc một khách hàng thuê dch vụ
nghiên cứu, theo anh (chị) làm thế o để có th đánh giá báo cáo kết quả
nghiên cứu.
4. Thc hành viết báo cáo nghiên cứu cho nghiên cứu mà nhóm anh (chị) đã
chọn ở chương 1.
| 1/162

Preview text:

Bài giảng Nghiên cứu Marketing BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH MARKETING KHOA MARKETING 
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
NGHIÊN CỨU MARKETING Học kỳ Năm học:
Giảng viên: Dư Thị Chung 1. Tên môn học
: NGHIÊN CỨU MARKETING
2. Số đơn vị học trình : 04 Số tiết : 60
3. Đối tượng học : SV năm 3
4. Điều kiện tiên quyết : SV đã hoàn thành xong các môn học: - Marketing căn bản
- Xác suất thống kê, Nguyên lý thống kê 5. Mô tả môn học
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty gắn liền với việc ra quyết
định của nhà quản trị. Để có thể được những quyết định chính xác nhất, các nhà
quản trị không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán theo cảm tính chủ quan
mà cần có thông tin hỗ trợ.
Các quyết định kinh doanh phải dựa trên cơ sở thu thập và phân tích các một
cách khoa học theo những tiến trình và phương pháp nhất định. Việc hiểu biết
thuần thục công tác thực hành nghiên cứu kinh doanh đã trở thành một nhu cầu
quan trọng trong doanh nghiệp.
Học phần chú trọng vào các lý thuyết cơ bản và cách thức thực hành nghiên,
từ việc xac định vấn đề nghiên cứu, soạn thảo bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu, xử lý và viết báo cáo.
6. Mục tiêu của môn học
Sau khi học xong học phần , sinh viên có thể: Dư Thị Chung 1
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Hiểu được các khái niệm cơ bản nhất về nghiên cứu marketing
- Lý giải được sự cần thiết của nghiên cứu marketing
- Nhận biết được nghiên cứu matketing bao gồm những vấn đề gì và cách
thức tiến hành một nghiên cứu
- Thực hiện được một đề xuất nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và biết các
phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu
- Biết soạn thảo và thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
- Chọn lựa các phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu phù hợp
- Giải thích được ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn dựa trên nền tảng lý thuyết cơ bản đã được học
7. Tổ chức môn học
Chương trình bao gồm 2 hoạt động: hoạt động trong giờ học tại lớp và các
hoạt động ngoài giờ học.
Hoạt động trong lớp bao gồm:
- GV trình bày về cơ sở lý thuyết về bài học, các hoạt động hỏi đáp giữa giảng viên và sinh viên - Thảo luận nhóm
Hoạt động ngoài giờ
- Thực hành nghiên cứu marketing: Lập bảng đề xuất nghiên cứu, thiết kế
bảng câu hỏi, tiến hành phỏng vấn, xử lý số liệu và viết báo cáo nghiên cứu theo nhóm
8. Nhiệm vụ của sinh viên
Học phần chú trọng tới các kỹ năng thực hành của sinh viên song song với
việc tiếp thu những kiến thức cơ bản về lý thuyết. Để có thể học tốt hoạ phần này,
các sinh viên phải hoàn thành các nghĩa vụ sau: Dư Thị Chung 2
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Tham dự lớp học đầy đủ
- Thảo luận nhóm và tham gia phát biểu trong giờ học
- Lập nhóm nghiên cứu từ 6-8 thành viên và thực hiện 1 đề tài nghiên cứu theo nhóm
9. Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng do giảng viên biên soạn và cung cấp
2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, TPHCM: NXB Thống Kê.
3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc.(2008). Thống kê ứng
dụng trong kinh tế - xã hội. TPHCM: NXB Thống Kê
4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang.(2010), Nghiên cứu thị
trường, NXB Lao Động
5. Luck & Rubin, bản dịch của Phan Văn Thăng và Nguyễn Văn
Hiến.(2005). Nghiên cứu Marketing, Hà Nội:NXB Thống Kê
6. Speece, Mark, Đoàn Thanh Tuấn và Lục Thị Thu Hường (1998),
Nghiên cứu tiếp thị thực hành, TPHCM: NXB Thống Kê
7. Trần Xuân Kiêm và Nguyễn Văn Thi.(2001).Nghiên cứu tiếp thị, TPHCM: NXB Thống Kê
8. Salkind, Neil J.(2006).Exploring Research, 6th Edition, Pearson International Edition
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
Thang điểm đánh giá(thang điểm 10)
- Điểm thi cuối kỳ: 70%
- Điểm quá trình : 30% bao gồm điểm bài tập nhóm, kiểm tra giữa kỳ.
11. Nội dung môn học:
Chương 1: Khái quát về nghiên cứu Marketing
1.1 Khái niệm nghiên cứu Marketing
1.2 Đặc điểm của nghiên cứu Marketing Dư Thị Chung 3
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
1.3 Các dạng nghiên cứu Marketing
1.4 Hệ thống thông tin Marketing (MkIS)
1.5 Người thực hiện NC và người sử dụng kết quả NC 1.6 Quy trình nghiên cứu
1.7 Kế hoạch nghiên cứu
Chương 2: Mô hình nghiên cứu Marketing
2.1 Khái niệm mô hình nghiên cứu
2.2 Mối liên hệ nhân quả
2.3 Các mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thang đo lường và thiết kế bảng câu hỏi
3.1 Thang đo lường trong nghiên cứu Marketing 3.1.1
Khái niệm về đo lường 3.1.2 Các loại thang đo
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
3.3 Tổ chức thu thập thông tin
Chương 4: Chọn mẫu trong nghiên cứu Marketing
4.1 Các khái niệm cơ bản 4.2 Lý do chọn mẫu
4.3 Các phương pháp chọn mẫu 4.4 Quy trình chọn mẫu
4.5 Xác định quy mô mẫu
Chương 5: Phương pháp nghiên cứu định tính 5.1 Khái niệm
5.2 Vai trò của nghiên cứu định tính
5.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 5.3.1 Phương pháp quan sát 5.3.2 Phỏng vấn chuyên sâu 5.3.3
Phỏng vấn nhóm chuyên đề 5.3.4
Các kỹ thuật phóng chiếu tâm lý
5.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính
Chương 6: Phương pháp nghiên cứu định lượng 6.1 Định nghĩa
6.2 Vai trò của nghiên cứu định lượng
6.3 So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Dư Thị Chung 4
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
6.4 Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng 6.4.1 Phỏng vấn cá nhân 6.4.2
Phỏng vấn qua điện thoại 6.4.3 Phỏng vấn qua thư 6.4.4
Phỏng vấn qua mạng internet
6.5 Tổ chức thu thập dữ liệu định lượng
Chương 7: Xử lý và phân tích dữ liệu
Các phương pháp xử lý dữ liệu 2. Chuẩn bị dữ liệu 3. Mã hóa dữ liệu 4. Làm sạch dữ liệu
5. Phân tích và diễn giải dữ liệu
7.1 Các phương pháp xử lý số liệu 7.2 Chuẩn bị dữ liệu 7.3 Mã hóa dữ liệu 7.4 Làm sạch dữ liệu
7.5 Phân tích và diễn giải dữ liệu
Chương 8: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
8.1 Khái niệm giả thuyết nghiên cứu
8.2 Kiểm định về mối liên hệ giữa hai biến định tính
8.3 Kiểm định về trị trung bình tổng thể
8.4 Phân tích phương sai ANOVA
Chương 9: Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu
9.1 Vai trò, chức năng của bản báo cáo
9.2 Các nguyên tắc viết báo cáo
9.3 Nội dung và hình thức trình bày báo cáo
9.4 Phương pháp thuyết trình báo báo cáo Dư Thị Chung 5
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU MARKETING I. Mục tiêu chương I
Mục tiêu của chương nhằm trình bày tổng quát nhất các khái niệm nghiên
cứu marketing, lợi ích của nghiên cứu marketing, phân loại các nghiên cứu và tìm
hiểu các bước thực hiện nghiên cứu marketing. Sau khi học xong chương này, sinh
viên cũng biết các nội dung của bản kế hoạch nghiên cứu marketing (đề xuất nghiên cứu) II. Nội dung chương
1. Khái niệm và vai trò của nghiên cứu Marketing
2. Phân loại nghiên cứu Marketing
3. Hệ thống thông tin Marketing
4. Người thực hiện và người sử dụng kết quả NC
5. Quy trình nghiên cứu Marketing
6. Kế hoạch nghiên cứu Marketing III. Nội dung chi tiết
1.1 Khái niệm và vai trò của nghiên cứu Marketing
3.1.1 Khái niệm
Là một nhà quản trị marketing, các câu hỏi thường được đặt ra như: doanh số
sản phẩm, dịch vụ của công ty mình hàng năm tăng hay giảm; các chiến dịch
quảng cáo, khuyến mãi của công ty đạt hiệu quả thế nào; sản phẩm và dịch vụ của
công ty có khác biệt ra sao so với đối thủ cạnh tranh hay khách hàng có hài lòng
hay không khi sử dụng sản phẩm của công ty? Trong trường hợp khác, doanh
nghiệp đứng trước một vấn đề cần phải đối phó như doanh số trong quý đột nhiên
sụt giảm hoặc công ty đã nghiên cứu ra một sản phẩm mới và đang cân nhắc có Dư Thị Chung 6
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nên tung sản phẩm đó ra thị trường hay không, quyết định tăng giá sản phẩm cũ
hay đưa ra một quyết định về thay đổi bao bì sản phẩm…vv
Trong các hoạt động tiếp thị của mình, các nhà quản trị luôn cố gắng hướng
tới tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị.
Chìa khóa để đạt được mục tiêu đó là các nhà quản trị phải hiểu rõ được nhu cầu
của khách hàng cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong
những cách thức để tìm hiểu, phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đó là tiến hành nghiên cứu marketing.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nghiên cứu marketing. Theo Philip Kotler,
nghiên cứu marketing là một nỗ lực có hệ thống nhằm thiết kế, thu thập, phân tích
và báo cáo số liệu các số liệu và các khám phá liên quan đến một tình huống đặc
biệt mà công ty đang phải đối phó.
“ Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập, ghi chép, phân tích và diễn
giải một cách có hệ thống và khoa học các dữ liệu về các vấn đề liên quan đến các
hoạt động marketing về hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng ” (Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ)
Một định nghĩa khác về nghiên cứu marketing được phát biểu như sau:
nghiên cứu marketing như là một thành viên liên tục tham dự vào tất cả các lĩnh
vực của tiếp thị, cung cấp các thông tin kịp thời và chính xác về các vấn đề tiếp thị
đặc thù và tổng quát, xem xét kinh nghiệm quá khứ, tình huống hiện tại và tương
lai có thể xảy đến nhằm giúp các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn.
Vậy từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu nghiên cứu marketing là một hoat
động có hệ thống và mang tính khách quan nhằm thu thập và phân tích, diễn giải
các dữ dữ liệu để từ đó cung cấp các thông tin có ý nghĩa và làm cơ sở cho các nhà
quản trị ra quyết định về các vấn đề tiếp thị. Ngày nay, nghiên cứu marketing có
vai trò quan trọng và là một bộ phận không thể tách rời với các bộ phận khác của Dư Thị Chung 7
Bài giảng Nghiên cứu Marketing doanh nghiệp.
Trong thực tế, chúng ta thường nghe nhiều đến hai thuật ngữ là nghiên cứu
marketing (Marketing Research) và nghiên cứu thị trường (Market Research)
Cũng cần phải phân biệt giữa hai định nghĩa này. Nghiên cứu Marketing
(Marketing Research) mang ý nghĩa rộng bao gồm việc nghiên cứu nhiều hoạt
động marketing trong đó có việc nghiên cứu thị trường, nhằm mục đích xác định
các cơ hội thị trường hay các vấn đề tồn tại hoặc mới nảy sinh. Từ các kết qủa tìm
thấy đó, nhà nghiên cứu tiếp thị phải cố gắng đề xuất các giải pháp marketing.
Nghiên cứu thị trường (Market Reasearch) tập trung vào việc điều tra và đo lường
các hiện tượng trên thị trường theo một nghĩa hẹp hơn, đôi khi có thể không đi sâu
vào việc tìm kiếm các nguyên nhân cũng như có thể không đề xuất một giải pháp nào cả.
Cũng có cách hiểu rằng nghiên cứu marketing thể hiện trong việc nghiên cứu
hàn lâm, còn nghiên cứu thị trường sử dụng trong thực tế.
Nghiên cứu marketing ứng dụng những kỹ thuật và nguyên tắc của các cuộc
nghiên cứu khoa học (Scientific Research) mang 4 tính chất:
 Khách quan, kiểm soát những điều kiện gây ra sai lệch.
 Chính xác thông qua các công cụ đo lường hiệu quả  Lô gic.
 Được chứng minh qua thử nghiệm.
Nghiên cứu marketing ứng dụng chuỗi lý luận có tính cách hệ thống thông qua:  Quan sát (Observation)
 Thảo luận ( Discussion ) - Phỏng vấn (Interviewing )
 Lập giả thiết (Formulation of hypotheses)
 Dự đoán tương lai (Prediction of the futures) Dư Thị Chung 8
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
 Kiểm định lại giả thiết (Testing of the hypotheses).
Nghiên cứu marketing không nhằm mục đích thỏa mãn kiến thức mà hướng
đến việc tìm ra các giải pháp cho các vấn đề tiếp thị thực tiễn. Nghiên cứu
marketing hướng đến hiệu quả, nhằm mục đích thu lợi cụ thể không giống như các
nghiên cứu khoa học thuần túy đặt nặng tính cách vô vụ lợi. Trước khi tiến hành
ngiên cứu marketing, người ta cân nhắc khá kỹ càng về chi phí, thời gian và tính
bảo mật của cuộc nghiên cứu.
1.1.2 Vai trò của nghiên cứu marketing
 Giúp xác định rõ các vấn đề cần nghiên cứu, loại bỏ những điều chưa rõ,
những điều còn mơ hồ
 Tránh những rủi ro do không tiên liệu được những phản ứng khác nhau của
khách hàng hay đối thủ, rủi ro vì không dự liệu các phương pháp dự phòng
đối với những đổi thay có thể có.
 Cung cấp những thông tin có liên quan để làm nền tảng cho các quyết định
tiếp thị. Tuy nhiên nên nhớ chúng chỉ hỗ trợ cho sự phán đoán của nhà kinh
doanh chứ không thể thay thế cho sự phán đoán đó.
 Giúp nhà kinh doanh tìm ra phương thức hoạt động có hiệu quả hơn, có
nghĩa là giảm chi phí, gặt hái được doanh số cao hơn, tác động quảng cáo,
tuyên truyền mạnh mẽ và sâu rộng hơn.
Hỗ trợ đắc lực các hoạt động khác của doanh nghiệp như sản xuất, kỹ
thuật, tài chính để đạt được mục tiêu tiêu nâng cao sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Vậy một câu hỏi đặt ra là có phải “Nghiên cứu thị trường là chìa khóa của sự
thành công” như lời của vị giám đốc nghiên cứu thị trường của một hãng thực
phẩm kết luận? Câu trả lời đó là ta cần hiểu được vai trò cũng như giới hạn của
nghiên cứu marketing. Nghiên cứu marketing không hoàn toàn thay thế quyết định
của nhà quản trị cũng như không đảm bảo được sự thành công của mọi quyết định.
Nếu mong đợi quá mức vào kết quả nghiên cứu thị trường và vội vàng áp dụng Dư Thị Chung 9
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
ngay kết quả nghiên cứu mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết quả
ngược lại với điều mong muốn.
Một ví dụ thực tế là trường hợp của công ty Coca-cola. Theo số liệu thống
kê trong ngành giải khát năm 1985, bản khảo sát của Coca Cola đã chứng minh
rằng 55% trong 200.000 thử nghiệm được khảo sát, đã trả lời là họ thích sản phẩm
New Coke hơn, trong khi chỉ có 45% chọn sản phẩm thức uống nguyên thủy với
công thức tồn tại 99 năm qua. Các nhà quản trị đã chuyển việc sản xuất Coca-cola
truyền thống sang công thức mới dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, tuy nhiên
họ không đọc được các dữ liệu phản ánh sự “lưu luyến” hương vị Coca-cola
truyền thống. Coca-Cola đã không lường trước được sức mạnh thương hiệu đầu
tiên của mình. Ngay khi quyết định đó được loan truyền, phần lớn người dân Mỹ
lập tức tẩy chay sản phẩm mới. Ngày 23 tháng 4 năm 1985 New Coke được tung
ra thị trường và chỉ vài ngày sau, việc sản xuất Coke nguyên thủy bị ngưng lại.
Quyết định đồng thời này được xem như là “sai lầm Marketing lớn nhất mọi thời
đại”. Doanh số New Coke thấp cùng với sự phẫn nộ của công chúng dâng lên cao
khi Coke nguyên thủy không còn nữa. Giám đốc sản xuất Donald Keough lúc bấy
giờ thông báo sự trở lại của Coke nguyên thủy, ông thừa nhận: “Đơn giản là tất cả
thời gian, tiền bạc và các kĩ năng chúng tôi bỏ ra nghiên cứu khách hàng để cho ra
một loại Coca-Cola mới đã không khám phá được sự gắn bó sâu sắc bên trong mà
nhiều người dành cho Coca-Cola nguyên thủy-đó là niềm đam mê dành cho Coca- Cola nguyên thủy”. 1.2
Phân loại nghiên cứu Marketing
1.2.1 Phân loại theo mức độ chuyên sâu
Nghiên cứu phát hiện hay khám phá ra vấn đề (Moritoring Research):
Bằng cách thu thập thông tin phản hồi của khách hàng, qua các quan sát thị
trường để đánh giá mức độ tác hại hay nghiêm trọng của vấn đề và tìm biện pháp đối phó cấp thời. Dư Thị Chung 10
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu sơ bộ (Preliminary Research):
Nghiên cứu trong thời gian ngắn để nhận dạng vấn đề khó khăn hay tín hiệu
của các cơ hội thị trường.
Nghiên cứu thăm dò (Exploratory Research):
Sử dụng các thông tin thứ cấp, đặc biệt là những tài liệu nghiên cứu đã có
trước đây. Ngoài ra còn thu thập thông tin cập nhật hóa, đồng thời chú trọng việc
thăm dò, hỏi han ý kiến của các chuyên gia, những người buôn bán nhiều kinh nghiệm thực tế.
Nghiên cứu chính thức (Conclusive Research):
Khác với nghiên cứu thăm dò có tính cách thâm nhập không sâu lắm, nghiên
cứu chính thức đòi hỏi phải có một kết luận rõ ràng về vấn đề nghiên cứu để đưa
ra các biện pháp tiếp thị cụ thể.
1.2.2 Phân loại theo mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu theo mô hình mô tả hay còn gọi là nghiên cứu mô tả (Descriptive
Research): Nhằm mục đích mô tả được chính xác hiện tượng bằng các phương
pháp đo lường hay thăm dò. Mô hình này chú trọng phát hiện những chi tiết chưa
được biết tới nhưng không đi sâu vào việc tìm nguyên nhân gây ra kết quả hiện tại.
Nghiên cứu mô tả là một hình thức của nghiên cứu chính thức (Conclusive Research).
Nghiên cứu theo mô hình thử nghiệm hay nghiên cứu thử nghiệm
(Experimental Research):
Cũng là một hình thức nghiên cứu chính thức áp dụng những nguyên lý khoa
học thực nghiệm tức là nhằm mục đích tìm ra những mối quan hệ nhất định giữa
những nguyên nhân và hậu quả.
Khi tiến hành nghiên cứu này người ta thường có 2 nhóm: một nhóm chịu sự
tác động của các biến số thay đổi, còn nhóm kia thì không. Sau đó, xem kết quả Dư Thị Chung 11
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
của cả hai nhóm để tìm ra kết luận là thực sự tác động vào đã mang lại những hệ quả thực sự.
Khi tiến hành thử nghiệm với các biến số người ta phải tìm cách loại bỏ
những yếu tố ngoại lai làm ảnh hưởng kết quả.
1.2.3 Phân loại theo tính chất của nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính (Qualitative Research):
Mục đích tìm ra các tính chất, các chi tiết, các ý kiến khác biệt nhau do đó
người ta có thể sử dụng:
Phỏng vấn nhóm điển hình (Focus Group Interviews):
Chọn phỏng vấn một vài nhóm, mỗi nhóm khoảng trên dưới 10 người trong
khuôn khổ một cuộc mạn đàm do một điều phối viên dẫn dắt chương trình. Các
thành viên trong nhóm điển hình sẽ lần lượt cho biết ý kiến của mình hoặc trao
đổi, tranh luận với nhau về đề tài do người điều phối viên đưa ra. Hình thức
nghiên cứu này thường áp dụng trong việc thăm dò ý kiến khách hàng về một sản
phẩm mới, các chương trình quảng cáo hay khuyến mãi mới. Người ta thường tổ
chức với hình thức một buổi tiệc trà thân mật tại một địa điểm thích hợp hoặc ngay
chính phòng thí nghiệm của cơ quan nghiên cứu có trang bị gương 1 chiều và các
máy móc ghi âm, thu hình và các máy đo phản ứng của người nghe nhìn.
Phỏng vấn sâu (Depth - interview):
Phỏng vấn không giới hạn thời gian và số câu hỏi. Cuộc phỏng vấn nhằm
khai thác tối đa hiểu biết của người được hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là các
chuyên gia, các khách hàng lớn hoặc khách hàng đặc biệt.
Nghiên cứu nhóm cố định (Panels)
Nhà nghiên cứu lựa chọn một hay nhiều nhóm cố định (Panels) gồm một số
đối tượng không đổi như người tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp.
Những thành viên này có thể được tập huấn về phương pháp trả lời các bảng câu Dư Thị Chung 12
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
hỏi thăm dò. Người ta sử dụng nhóm cố định để phỏng vấn nhiều lần trong một
khoảng thời gian tương đối dài. Do đó nhà nghiên cứu có thể phát hiện ra những
thay đổi trong các động thái tiêu dùng của những người này. Phương pháp này có
ưu điểm hơn phương pháp chọn phỏng vấn bất kỳ người nào mà ta gặp một cách
ngẫu nhiên, bởi nếu có phỏng vấn lần sau nữa thì không biết kiếm người đó ở đâu
để biết đích xác họ có thay đổi thị hiếu hay không.
Nghiên cứu định lượng (Quantitative Research):
Qua cuộc thăm dò hoặc một số lượng lớn để sau đó rút ra những tỉ lệ phần
trăm về những ý kiến của họ. Thí dụ , sau khi phỏng vấn 1.000 người đi xe gắn
máy, ta có kết quả là 91% người đi xe gắn máy đã sử dụng nhãn hiệu Honda, số
9% còn lại chia cho các nhãn hiệu khác như Yamaha, Suzuki, Kawasaki.... Nghiên
cứu định lượng cần đưa ra những con số được đo lường, thống kê thế nào cho
chính xác, đáng tin cậy và đại diện cho tổng thể đối tượng được nghiên cứu.
1.2.4 Phân loại theo địa điểm thực hiện:
Nghiên cứu tại bàn (Desk research):
Người nghiên cứu thu thập và xử lý những thông tin cấp 2 tại bàn giấy
không cần ra hiện trường. Thật sự áp dụng nghiên cứu này người ta cũng phải đến
thư viện hoặc tìm đến các nơi có chứa tín hiệu thông tin.
Nghiên cứu tại hiện trường (Field Research):
Khác với nghiên cứu tại bàn, ở đây người nghiên cứu phải ra tận hiện trường
(nơi xảy ra các cuộc trao đổi, buôn bán, quảng cáo, hội chợ v.v…) để tiếp cận với
các đối tượng cần nghiên cứu như người tiêu dùng, khách hàng, người xem, thu
thập thông tin qua sự quan sát, đo lường bằng cách đếm, chụp ảnh, ghi âm hoặc
phỏng vấn.Điều này có nghĩa là đến tận nơi tận chỗ chứ không phải là ngồi tại bàn
giấy mà nghiên cứu. Việc thực hiện nghiên cứu tại hiện trường đòi hỏi nhiều thời
gian, nhân lực và tiền bạc hơn nghiên cứu tại bàn giấy.
Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm (Research in laboratory): Dư Thị Chung 13
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phòng thí nghiệm nghiên cứu tiếp thị gồm có 2 ngăn:
- Một phần để ngồi phỏng vấn, nói chuyện, mạn đàm.
- Một ngăn dành cho các trang thiết bị ghi âm, ghi hình và chỗ dành cho các
nghiên cứu viên quan sát và ghi chép.
Giữa 2 vách ngăn là một tấm gương 1 chiều, làm thế nào để những người
được phỏng vấn không biết mình đang bị quan sát bởi những người ngồi bên ngăn kia.
Phòng thí nghiệm còn có thể trang bị các máy chiếu phim, máy đo độ giãn
nở của con ngươi, máy đo nhịp tim, máy đo việc xuất mồ hôi, máy đo tiếng la hét
hay tiếng vỗ tay để đo lường mức độ ngạc nhiên, sợ hãi, thích thú, sảng khoái của
người nghe nhìn một mẫu quảng cáo hay thưởng thức một sản phẩm mới nào đó.
1.2.5 Phân loại sự liên tục và cách thực hiện của nhà nghiên cứu
Nghiên cứu đột xuất (Ad-hoc Research):
Nhằm mục đích nghiên cứu về một vấn đề đặc biệt, có thể chỉ tiến hành một lần duy nhất .
Nghiên cứu liên tục (Continuous Research)
Các doanh nghiệp lớn và nhất là các cơ quan nghiên cứu chuyên nghiệp
thường theo dõi hàng ngày về tình hình thị trường, tình hình sử dụng các phương
tiện quảng cáo, thăm dò phản ứng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mới
và sự thay đổi trong ngân sách chi tiêu của các hộ gia đình v.v..
Các cơ quan nghiên cứu không công bố những thông tin này nhưng họ sẽ bán
thông tin cho các doanh nghiệp cần mua theo định kỳ hay đột xuất. Các “thông tin
thuộc loại hàng hóa” được gọi là những dữ liệu tổ hợp (Syndicated Data).Hiện
nay ngay đối với một số thông tin, Tổng cục thống kê của nhà nước và một số cơ
quan hành chính khác cũng bán chứ không cho không như các nước khác thường làm.. Dư Thị Chung 14
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Các nghiên cứu kết hợp (Omnibus Studies):
Do cơ quan nghiên cứu chuyên nghiệp thực hiện định kỳ cho nhiều khách
hàng cùng một lúc. Mỗi khách hàng (người muốn có thông tin) sẽ đặt ra khoảng ba
hoặc năm câu hỏi. Cơ quan nghiên cứu sẽ tổng hợp lại và cho đi phỏng vấn người
tiêu dùng ở nhiều tỉnh, thành phố hoặc quận huyện cùng một lúc. Phương pháp
này có lợi cho người mua thông tin vì chi phí tính cho mỗi người đặt mua thông
tin tương đối rẻ. Nhờ có khối lượng người mua thông tin lớn, cơ quan nghiên cứu
có thể tổ chức được một cuộc điều tra qui mô lớn và có tính cách chuyên nghiệp cao
1.3 Hệ thống thông tin Marketing (MkIS)
Các nhà quản trị Marketing luôn có nhu cầu rất lớn về thông tin nhằm hỗ trợ
quá trình ra quyết định của mình. Các công ty đang nghiên cứu những nhu cầu
thông tin của người quản trị và thiết kế các hệ thống thông tin Marketing của mình
(MIS) để đáp ứng những nhu cầu đó. Hệ thống thông tin Marketing được hiểu là
toàn bộ nguồn nhân lực, thiết bị và quy trình thu thập; phân loại; phân tích; đánh
giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho những người
soạn thảo các quyết định Marketing. Hệ thống thông tin Marketing bao gồm các
bộ phận: Hệ thông ghi chép nội bộ ở công ty, hệ thống tình báo Marketing, nghiên
cứu Marketing và hệ thống hỗ trợ quyết định Marketing. Dư Thị Chung 15
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Hệ thống thông tin Marketing Môi trường Nhà quản trị Marketing Marketing Phát triển thông tin Đánh giá Hệ thống Tình báo Thị trường mục tiêu Phân tích nhu cầu ghi chép Marketing Kênh phân phối Hoạch định thông tin nội bộ Đối thủ cạnh tranh Thực hiện Công chúng Tổ chức Phân phối Hệ thống Hệ thống thông tin hỗ trợ ra nghiên cứu Các nhân tố thuộc Kiểm soát quyết định Marketing môi trường vĩ mô
Các quyết định Marketing và truyền thông
Hình 1.1 Hệ thống thông tin Marketing
1.4 Người thực hiện NC và người sử dụng kết quả NC
Người thực hiện (The Doers)
Là chuyên viên nghiên cứu thuộc phòng marketing hoặc các nhân viên bán
hàng hay tiếp thị được ủy nhiệm thực hiện nghiên cứu tiếp thị. Thường các doanh
nghiệp chỉ thực hiện được các cuộc nghiên cứu qui mô nhỏ.
Là Các cơ quan hoặc công ty nghiên cứu marketing chuyên nghiệp.Với tính
chuyên nghiệp cao và một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, hệ thống trao đổi thông tin
rộng rãi, các công ty nghiên cứu thường có khả năng thực hiện các cuộc nghiên cứu lớn.
Ở Việt Nam hiện tại có mặt các công ty Nielsen, MBL, Acorn , TNS , MVS, Dư Thị Chung 16
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Cesais, Định Hướng, Hoàng Khoa...là các công ty chuyên nghiệp về nghiên cứu
tiếp thị. Ngoài ra còn có các công ty quảng cáo chuyên nghiệp và một số cơ quan
nhà nước như Tổng cục thống kê, Trung tâm thông tin của Bộ Công Thương cũng
nhận thực hiện các cuộc nhiên cứu tiếp thị theo yêu cầu của khách hàng. Riêng
báo Sàigòn Tiếp Thị hàng năm đều tổ chức nhiều cuộc điều tra thăm dò thị trường
và đặc biệt là thăm dò ý kiến bình bầu của người tiêu dùng đối với những hàng
Việt Nam chất lượng cao.
Người sử dụng (The Users)
Người sử dụng kết quả nghiên cứu là Giám đốc, Phó GĐ phụ trách
Marketing hoặc các cấp điều hành với tư cách là những nhân vật chiụ trách nhiệm
đưa ra những quyết định về các hoạt động tiếp thị và kinh doanh.
Muốn có kết quả tốt, người sử dụng nghiên cứu tiếp thị phải hiểu biết về các
phương pháp nghiên cứu marketing và cộng tác chặt chẽ với người thực hiện.
Người sử dụng nghiên cứu là người cần mua những thông tin để giúp cho
việc làm quyết định kinh doanh của mình được chính xác hơn, tránh được những
thất bại vì thiếu thông tin. Mua thông tin có thể các công ty chuyên nghiệp có ngay
để cung cấp, nhưng nhiều khi phải thuê họ làm hẳn những cuộc nghiên cứu cho riêng mình.
Để chọn lựa một cơ quan nghiên cứu tiếp thị hay một nơi bán thông tin có
giá trị, người đi thuê nghiên cứu hoặc đi mua thông tin phải xem xét khả năng của
đối tượng qua các tiêu chuẩn sau : 
Uy tín của cơ quan nghiên cứu hay của người cung cấp thông tin. 
Tính phù hợp với mục tiêu nghiên cứu 
Tính cập nhật của thông tin 
Mức tin cậy của thông tin 
Tốc độ thu thập thông tin, tốc độ nghiên cứu Dư Thị Chung 17
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Tính kinh tế trong việc có được thông tin (phí tổn cho việc nghiên cứu)
1.5 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu marketing đơn giản bao gồm 3 bước :
Bước 1: Xác định ta muốn làm gì ?
Cụ thể là phải xác định được vấn đề và mục tiêu nghiên cứu thông qua một
dự án hay kế hoạch nghiên cứu được hình thành một cách kỹ lưỡng và thận trọng.
Bước 2: Thực hiện dự án nghiên cứu
Bước 3: Báo cáo kết quả tìm thấy và đưa ra các đề nghị nếu có
Để cụ thể hoá hơn nữa các bước nghiên cứu một cách bài bản, nhiều tác giả
đã đề nghị những tiến trình khác nhau , tuy chúng có một số dị biệt nhưng đều nói
lên một trật tự tiến hành hợp lý thế nào cho cuộc nghiên cứu có kết quả khả quan
nhất. Tiến trình nghiên cứu tiếp thị cũng có thể được chia thành 5 bước,bao gồm
- Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
- Bước 2: Thiết lập kế hoạch nghiên cứu Marketing
- Bước 3: Thu thập thông tin
- Bước 4: Phân tích thông tin
- Bước 5: Báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu tiếp thị theo các tác giả David Luck và Ronald Rubin gồm có 7 bước như sau:
1/ Bước 1: Xác định vấn đề tiếp thị hoặc cơ hội minh doanh cần nghiên cứu
Cần giải đáp các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp của ta đang có vấn đề gì ta chưa khẳng định được? Dư Thị Chung 18
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Phải chăng ta đang có khó khăn trong kinh doanh hay là ta muốn tìm cơ hội kinh doanh mới ?
- Mục tiêu tiến hành nghiên cứu để làm nền tảng cho quyết định tầm cỡ
nào và trong lãnh vực nào ?
Vấn đề cốt lõi là nhận thức và chuyển hoá được vấn đề tiếp thị đang quan
tâm trở thành đề tài nghiên cứu thật sự. Những cuộc nghiên cứu sâu sẽ không
ngừng ở chỗ quan sát và mô tả hiện tượng trên thị trường mà còn tìm cách tìm
đúng những nguyên nhân chính yếu và thử nghiệm lại kết quả của một số biện
pháp giả định . Thí dụ mốt nhuộm tóc nâu đã xâm nhập vào Việt Nam (1999) vậy
có phải là cơ hội cho việc sản xuất loại thuốc nhuộm tóc không? Việc kinh doanh
sau đó sẽ như thế nào thì đạt hiệu quả nhất?
2/ Bước 2: Xác định cụ thể thông tin nào cần phải thu thập
- Ta phải xác định rõ ta cần biết về điều gì?
- Dữ liệu này mang tính cách định tính (qualititative) hay định lượng (quantitative)?
- Điều mong muốn được biết đó có thực tế không và có liên quan trực tiếp gì
đến những quyết định kinh doanh của ta hay không?
- Dữ liệu đó ở dạng nào: thứ cấp hay sơ cấp
a) Dữ liệu thứ cấp (Secondary data):
 Còn gọi là dữ liệu cấp 2
 Là những dữ liệu đã có sẵn, do người khác đã thu thập và xử lý.
 Dữ liệu cấp 2 được ghi nhận qua các nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài.
Ưu khuyết điểm của dữ liệu cấp 2: Ưu điểm:  Tư liệu có sẵn. Dư Thị Chung 19
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
 Có thể có được miễn phí hay mua với giá rẻ.
 Có thể dễ tìm kiếm trên thị trường, trên Internet, hay tại thư viện.
 Nếu tìm được đúng thông tin cần thiết thì sẽ tiết kiệm được thời gian nghiên cứu. Khuyết điểm:
 Vì là dữ liệu có sẵn nên chủ yếu là thông tin trong quá khứ hay gần đây.
Dữ liệu được thông tin trên báo chí có thể cập nhật đến hiện tại, nhưng
có thể vẫn còn có những con số chưa được tổng hợp hay xử lý.
 Có thể có con số dự báo nhưng chưa phải là con số thực tế đến thời
điểm ta cần cập nhật.
 Thông tin quá nhiều, quá rộng không thực sự cho ta biết được điều cần
thiết. Việc thu thập thông tin phải có phương pháp nếu không sẽ bị chìm
ngập trong cả “rừng” thông tin.
 Nhiều nguồn thông tin có thể không chính xác hoặc đưa ra những con
số không ăn khớp hoặc trái ngược nhau mà không giải thích được .
b/- Dữ liệu cấp 1 (Primary data)
Còn gọi là dữ liệu sơ cấp, là số liệu do ta thu thập được tại hiện trường thực
tế thông qua các cuộc điều tra, thăm dò: 
Điều tra (Investigation): Là cuộc thăm hỏi thật kỹ ngọn nguồn về các sự kiện. 
Tổng điều tra (Census): Là thu thập tất cả các đối tượng không bỏ
sót người nào ( Ví dụ: Tổng điều tra dân số) 
Thăm dò, khảo sát (Survey): Mang ý nghĩa thu thập thông tin qua
một số người nào đó, chú trọng tới việc lấy ý kiến của họ.
3/ Bước 3: Nhận định nguồn thông tin. Dư Thị Chung 20
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Xác định ta tìm thông tin đó ở đâu?
Ai là người nắm thông tin ta cần biết? Số lượng những người đó nhiều hay
ít? Họ ở tập trung hay ở rải rác?
Có thể nào tìm kiếm trong các sách báo hay không, có thể hỏi cơ quan nhà
nước hay tổng cục thống kê không?
Nếu cần phải hỏi ý kiến thì hỏi ai? Họ ở đâu? Lấy mẫu như thế nào? Kích
cỡ của mẫu là bao nhiêu?
Nghiên cứu tiếp thị hết sức chú trọng đến khách hàng và các đối thủ cạnh
tranh, đây là những đối tượng thường không đồng nhất, hết sức đa dạng và đầy bất
ngờ. Do đó thông tin không chỉ khai thác từ một nguồn mà cần thu thập đối chiếu từ nhiều nguồn.
Dữ liệu thứ cấp có hai nguồn thông tin sau Nguồn nội bộ:
Là những tài liệu, con số của chính doanh nghiệp. Muốn nghiên cứu ta có thể
thu thập dữ liệu này qua: 
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng.  Chứng từ thanh toán 
Báo cáo bán hàng, tiếp thị, sản xuất hàng ngày, hàng tháng, quý...  Báo cáo tài chính. 
Thư tín, thư khiếu nại của khách hàng.  Các văn bản nội bộ. Nguồn bên ngoài
Các báo chí: Nhật báo, tuần báo, tạp chí, báo chuyên ngành. 
Các sách nghiên cứu, sách giáo khoa. Dư Thị Chung 21
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Tài liệu của các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề. 
Các thông tin về đối thủ qua báo chí, truyền hình, quảng cáo, tài liệu
in ấn do doanh nghiệp đối thủ ấn hành. 
Tài liệu trên mạng Internet. 
Tài liệu trên các CD-Rom. 
Các tài liệu có được do tình báo tiếp thị. 
Các luận án, luận văn, báo cáo thực tập của các sinh viên tại các xí nghiệp. 
Các nghiên cứu cơ bản và số liệu của cơ quan chính phủ như Tổng cục
Thống Kê, Cục Thống Kê, các Bộ, Sở, các trung tâm thông tin của các
Tòa Đại sứ, các cơ quan và các thư viện.
b) Với dữ liệu sơ cấp :
Nhà nghiên cứu tự thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát.
4/ Bước 4- Quyết định chọn phương pháp nào để có được những thông tin cần thiết
 Làm cách nào có được thông tin đó (phương pháp thu thập)?
 Ai làm nghiên cứu? (Mua thông tin, thuê nghiên cứu hay tự nghiên cứu)
 Phỏng vấn hay quan sát hoặc thảo luận với đối tượng nghiên cứu
Người ta sử dụng các phương pháp thu thập thông tin sau:  Quan sát  Phỏng vấn  Thử nghiệm.
5/- Bước 5 : Tiến hành thực hiện việc thu thập thông tin và xử lý thông tin Dư Thị Chung 22
Bài giảng Nghiên cứu Marketing -
Lập kế hoạch thực hiện thế nào -
Phân công số người tham gia -
Các công việc chuẩn bị, khâu hậu cần- phối hợp, khâu kiểm soát -
Thực hiện việc điều tra, phỏng vấn, quay phim, chụp hình, ghi âm, đo
đạc thời gian và động tác, hành vi của các đối tượng, các hoạt động tiếp thị.. -
Theo dõi chi phí thực hiện. So sánh với kinh phí dự trù. -
Phân loại, sắp xếp, hiệu chỉnh dữ liệu. - Mã hóa dữ liệu, -
Phân tích và diễn giải dữ liệu
6/- Bước 6 : Phân tích và diễn giải ý nghĩa của những thông tin tìm thấy
- Lập thành các bảng biểu thích hợp.
- Tính toán ra các con số nói lên những ý nghĩa của các thông tin đã tìm
thấy. (Các số biểu thị độ tập trung, độ phân tán của dữ liệu, các tỉ số so sánh, các
số biểu thị tính tương quan v.v…)
- Đối chiếu những thông tin không ăn khớp để tìm ra thông tin phù hợp.
- Kiểm định các giả thiết.
- Rút ra các kết luận về ý nghĩa của thông tin
7/- Bước 7 : Báo cáo, trình bày kết quả nghiên cứu
-Người được báo cáo là cấp lãnh đạo, những người làm quyết định kinh
doanh hay người thuê nghiên cứu
- Các số liệu phải được diễn giải minh bạch qua những phương pháp phân
tích so sánh diễn dịch, suy đoán một cách khoa học trước khi rút ra những kết luận
- Viết báo cáo bằng văn bản cho cấp lãnh đạo hay người sử dụng có 2 loại : Dư Thị Chung 23
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Báo cáo tóm tắt những kết kết quả chính và báo cáo chi tiết .
- Báo cáo có thể được thực hiện bằng một buổi báo cáo miệng kèm theo việc
trả lời những chất vấn của người nghe.
- Báo cáo không chỉ trình bày số liệu thô mà phải nói rõ ý nghĩa của số liệu
thông tin qua các kỹ thuật phân tích thống kê.
- Báo cáo phải đưa ra giải pháp, đề xuất cho nhà quản trị
Lưu ý : Trong Bản báo cáo phải ghi lại những nội dung chính đã được đề cập
trong bản kế hoạch ( Hoặc dự án nghiên cứu – Research Project ) đã đề ra trong
bước hai tức là lúc chưa bắt đầu nghiên cứu , sau đó nêu ra những khó khăn và
thuận lợi trong tiến trình thực hiện ở các bước ba và bước bốn trong thời gian qua.
Có như vậy, người nghe hay đọc báo cáo mới có thể đánh giá được tính hiệu quả của cuộc nghiên cứu. Dư Thị Chung 24
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Hình 1.2- Bảy bước căn bản của một dự án nghiên cứu tiếp thị
hoặc một kế hoạch nghiên cứu tiếp thị theo David Luck và Ronald Rubin.
Bước 1 : Xác định vấn đề và cơ hội kinh doanh cần nghiên cứu
(Define the problem or opportunity that is faced ) ↓
Bước 2: Xác định cụ thể thông tin nào cần phải thu thập
( Specify what information is needed ) ↓
Bước 3 : Nhận định nguồn thông tin- (Identify the source of information) ↓
Bước 4 : Quyết định lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
( Decide on the techniques for acquiring information ) ↓
Bước 5 : Thực hiện việc thu thập thông tin và xử lý thông tin
( Gather and Process the Information ) ↓
Bước 6 : Phân tích và diễn giải ý nghiã những điều tìm thấy
(Analyze and Interprete the Meaning) ↓
Bước 7 : Báo cáo , trình bày kết qủa cuộc nghiên cứu cho nguời làm
quyết định (Present the Findings to the Decision Makers) Dư Thị Chung 25
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Theo David Luck & Ronald Rubin , Marketing Research , 7 th Ed. ,Prentice
Hall Int’l , New Jersey , 1987, trang 4.
Lưu ý: Thật sự có nhiều sách giáo khoa đưa ra những tiến trình có số bước
nhiều hay ít và có cách gọi tên khác nhau tuỳ theo mức độ chi tiết hoá. Ta không
nhất thiết phải tin chắc rằng chỉ có sách này đúng sách kia sai, mà can nhận định
nên áp dụng tiến trình nào thích hợp cho đặc thù riêng của một cuộc nghiên cứu mình sẽ tiến hành. 1.6
Kế hoạch nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đạt hiệu quả cần phải lập kế hoạch để hiểu rõ vấn đề
cần nghiên cứu là gì, nhà nghiên cứu cần đạt được mục tiêu nghiên cứu nào và cần
phải thực hiện nghiên cứu theo một trật tự nhất định. Bản đề xuất nghiên cứu (a
research proposal) hay Bản dự án nghiên cứu (a research project) tối thiểu phải
đầy đủ các phần sau đây 1)
Tên gọi của cuộc nghiên cứu: là tên vắn tắt của đề tài nghiên cứu 2)
Tên những người nghiên cứu (tên nhóm hoặc cơ quan nghiên cứu) 3) Mục đích nghiên cứu 4)
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu và Phác thảo ra những vấn đề chính phải báo cáo sau này. 5)
Phạm vi giới hạn (Không gian, địa lý, thời gian, đối tượng, vấn đề) 6)
Xác định những thông tin cần tìm (Lập một bảng danh mục) 7)
Nhận dạng loại thông tin và nguồn thông tin 8)
Mô hình nghiên cứu và Phương pháp thu thập thông tin 9) Phương pháp chọn mẫu 10)
Thời gian tiến hành - ấn định rõ ngày phải hoàn tất 11)
Số lượng nhân sự tham gia cuộc nghiên cứu Dư Thị Chung 26
Bài giảng Nghiên cứu Marketing 12) Chi phí dự trù Dư Thị Chung 27
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Hãy thảo luận vai trò của nghiên cứu marketing trong quá trình ra quyết
định của nhà quản trị.
2. Nghiên cứu marketing (marketing research) và nghiên cứu thị trường
(market research) khác nhau hay như nhau? Vì sao?
3. Hãy thành lập một nhóm nghiên cứu từ 5-8 thành viên, chọn một dự án
nghiên cứu và viết đề xuất nghiên cứu cho dự án này
4. Giả sử công ty bạn muốn tung ra một sản phẩm hoàn toàn mới, vậy công ty
nên thực hiện dạng nghiên cứu nào? Hãy giải thích sự lựa chọn của bạn. Dư Thị Chung 28
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING I. Mục tiêu chương 2
Sau khi học xong chương này, sinh viên sẽ hiểu được:
- Khái niệm và tầm quan trọng của việc lập mô hình nghiên cứu,
- Phân biệt các loại mô hình nghiên cứu, và
- Biết cách lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra II. Nội dung chương:
1. Khái niệm mô hình nghiên cứu
2. Mối quan hệ nhân quả
3. Các mô hình nghiên cứu
4. Khái niệm marketing thử nghiệm III. Nội dung chi tiết 2.4 Khái niệm
Thuật ngữ “mô hình” (design) có nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm
vi chủ đề chúng ta đang nghiên cứu thì thuật ngữ này có thể được hiểu đó là một
mô tả về những công việc cụ thể của dự án nghiên cứu. Nó bao gồm một tập hợp
các quyết định, đồng thời vạch ra kế hoạch chủ yếu để thực hiện dự án nghiên cứu.
Thiết kế mô hình hay còn gọi là thiết kế nghiên cứu (Research Design) là
việc xác định cụ thể các phương pháp, thủ tục để thu thập các thông tin cần thiết
nhằm phát hiện hoặc giải quyết các vấn đề tiếp thị. Chính mô hình nghiên cứu sẽ
quy định loại thông tin nào cần thu thập, thu thập từ nguồn nào và phương pháp
thu thập thông tin đó. Nếu thiết kế mô hình nghiên cứu tốt, nó sẽ đảm bảo rằng Dư Thị Chung 29
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
thông tin mà ta thu thập được sẽ có liên hệ chặt chẽ với vấn đề nghiên cứu và
chúng được thu thập với phương pháp phù hợp và đáng tin cậy. Hơn nữa, việc xây
dựng mô hình nghiên cứu còn phản ánh được khả năng cũng như ý định của nhà
nghiên cứu. Thông thường, nhà nghiên cứu chịu sự giám sát và đánh giá của người
sử dụng hay các khách hàng thuê dịch vụ nghiên cứu. Người thực hiện nghiên cứu
phải giải thích được vì sao mình chọn kiểu mô hình nghiên cứu này mà không phải
là các mô hình khác, phải chứng minh được rằng mô hình nghiên cứu đó là phù
hợp với vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mô hình nghiên cứu có ý nghĩa như một chiếc cầu nối giữa các mục tiêu
nghiên cứu và việc thực hiện các mục tiêu đó. Nó dự kiến trước các yêu cầu của
khách hàng về thời gian cũng như kết quả nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cũng có thể
cân nhắc về những trở ngại hay sai lầm có thể mắc phải trong quá trình thực hiện
(như việc tiếp cận dữ liệu, thời gian, địa điểm, chi phí…). Một mô hình nghiên
cứu cũng phác thảo về phương pháp phân tích và diễn giải dữ liệu
2.5 Các mối quan hệ nhân quả
Trong các nghiên cứu, chỉ có cuộc nghiên cứu chính thức (conclusive
research) nhà nghiên cứu mới phải làm rõ có hay không mối quan hệ nhân quả
giữa các biến của thị trường. Trước một vấn đề tiếp thị, nhà quản trị có thể suy
đoán và đặt giả thuyết, ví dụ có mối liên hệ giữa chi phí bán hàng và doanh số bán,
chi phí quảng cáo và mức độ nhận biết thương hiệu…Tuy nhiên chúng ta cần lưu
ý rằng hiếm có cuộc nghiên cứu nào cho ta những nguyên nhân tuyệt đối của vấn
đề nghiên cứu. Dù mô hình nghiên cứu ta có đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ
nhân quả nhưng phải xem xét kỹ lưỡng về tính chắc chắn của nó. Có những hiện
tượng, những biến số nhà nghiên cứu tưởng rằng chúng có mối quan hệ nhân quả
với nhau nhưng thực tế lại không đúng như vậy. Điều đó có thể xảy ra như một sự
trùng hợp, tình cờ trong mẫu và là một sản phẩm được tạo ra do kỹ thuật xử lý
thống kê đang sử dụng. Đó là mối tương quan giả trong thống kê, hai biến định
lượng có hệ số tương quan r rất cao nhưng trong thực tế không có mối liên hệ gì. Dư Thị Chung 30
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Ví dụ nhà nghiên cứu tìm ra được mối tương quan giữa số lượng trường đại học và
số lượng giảng viên trong thành phố, cần phải ngờ rằng đây là kết quả do ngẫu
nhiên hoặc cả hai hiện tượng này đều là kết quả của việc số lượng học sinh, sinh viên đang gia tăng.
Để có thể thiết lập được mối liên hệ nhân quả, cần có các điều kiện sau:
1) Phải có các bằng chứng rõ ràng về mối liên quan giữa một biến nguyên
nhân và biến kết quả. Nói cách khác, khi biến nguyên nhân thay đổi (tăng,
giảm) thì biến kết quả cũng thay đổi tương ứng. Đó là sự biến đổi đồng
thời hay biến thiên đồng hành (concomitant variation)
2) Phải có bằng chứng về thời gian xuất hiện là biến kết quả luôn xuất hiện
sau hoặc đồng thời với biến nguyên nhân
3) Các kết quả chỉ có thể được giải thích bởi các biến nguyên nhân đó,
không có bất kỳ lý giải nào khác.
2.3 Các mô hình nghiên cứu
Có nhiều các tiêu chuẩn khác nhau để phân loại mô hình nghiên cứu song
cách phân loại hữu ích và thông dụng nhất là cách phân loại có liên quan đến mục
tiêu của nghiên cứu. Trên cơ sở này, có ba dạng mô hình nghiên cứu cơ bản, đó là:
mô hình nghiên cứu khám phá, mô hình nghiên cứu mô tả và mô hình nghiên cứu
nhân quả. Tùy vào từng dạng mô hình mà có các kiểu dữ liệu cũng như kỹ thuật
thu thập dữ liệu khác nhau.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu khám phá
Mục đích của nghiên cứu khám phá là nhằm phát hiện sơ bộ vấn đề nghiên
cứu, xác định chính xác hơn các vấn đề. Nghiên cứu khám phá cũng hiệu quả
trong việc thiết lập các giả thuyết nghiên cứu (nhờ việc nhận diện các biến số liên
hệ) hay nhà nghiên cứu cần thêm thông tin để thiết kế bảng câu hỏi. Kết quả của
cuộc nghiên cứu khám phá thường được các nhà quản trị marketing sử dụng nhiều
nhất, đặc biệt là trong các trường hợp cần ra quyết định nhanh chóng. Dư Thị Chung 31
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu khám phá thường được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật khác
nhau và rất linh hoạt. Khi xây dựng mô hình nghiên cứu khám phá, nhà nghiên
cứu cần linh động sử dụng các kỹ thuật phù hợp trong việc thu thập dữ liệu. Các
phương pháp thu thâp dữ liệu thường được dùng gồm hai nhóm chính: nghiên cứu
khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu khám phá qua dữ liệu sơ cấp.
Nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp được gọi là phương pháp
nghiên cứu tại bàn nhằm thu thập các dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp bao gồm cả
dữ liệu định tính và định lượng. Đây là cách thức nhanh chóng và tiết kiệm nhất để
thu thập thông tin, khám phá thị trường. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp có nhược điểm
là có thể không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu quá lỗi thời và độ tin cậy
thấp. Điều đáng chú ý là khi thu thập dữ liệu thứ cấp, nhà nghiên cứu cần phải chú
ý đến việc đánh giá nguồn thông tin. Ngày nay, nguồn thông tin rất đa dạng và
phong phú như sách, báo, tạp chí, báo cáo nội bộ, các ấn phẩm, niên giám thống
kê…đặc biệt là nguồn thông tin dồi dào và vô hạn và tương đối cập nhật như mạng
internet. Đây là cơ hội cũng như thách thức cho nhà nghiên cứu trong việc lựa
chọn, đánh giá nguồn thông tin và tiến hành thu thập.
Nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu sơ cấp là nhà nghiên cứu sử dụng
các kỹ thuật nghiên cứu định tính như phỏng vấn những chuyên gia am hiểu vấn
đề hay còn gọi là nghiên cứu dựa vào kinh nghiệm (experience survey), thảo luận
nhóm, thảo luận tay đôi, nghiên cứu trường hợp điển hình…
2.3.2. Mô hình nghiên cứu mô tả
Đây là mô hình nghiên cứu nhằm mục đích mô tả thị trường, mà không thiết
lập một sự liên hệ giữa các yếu tố. Các dạng nghiên cứu mô tả thường sử dụng
nhằm mô tả chân dung khách hàng (như giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân..); hành vi và thói quen tiêu dùng của khách
hàng với một chủng loại sản phẩm nào đó gọi là nghiên cứu U&A (Usage &
Attitude); các phản ứng của họ với các chương trình tiếp thị của doanh nghiệp;
đánh giá sự yêu thích nhãn hiệu, mức độ hài lòng của khách hàng… Kết quả Dư Thị Chung 32
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nghiên cứu rất hữu ích trong việc xác định thị trường mục tiêu, phân khúc thị
trường và định vị sản phẩm. Ví dụ như công ty nghiên cứu thị trường FTA đã tiến
hành một cuộc khảo sát với số lượng mẫu là 500 hộ gia đình thuộc các thành phần
kinh tế xã hội, đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ có gia đình, tuổi từ 26-50
sinh sống ở 4 thành phố lớn: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. Chương
trình nghiên cứu này phân loại phụ nữ căn cứ vào biểu hiện tâm lý (phong cách
sống) từ đó có thể giải thích các hành vi và thái độ giống nhau tồn tại mọi nơi
không phân biệt thành phần kinh tế, tuổi tác hoặc nghề nghiệp. Tại Việt Nam.
Công ty nghiên cứu thị trường Neilsen rất có thế mạnh về nghiên cứu U&A và
nghiên cứu về hệ thống bán lẻ gọi là Retail Audit. Nghiên cứu này thống kê số
lượng bán ra tại các điểm bán lẻ (hay bán trực tiếp cho người tiêu dùng) nhằm xác
định dung lượng thị thị trường và xác định thị phần đối thủ..
Mô hình mô tả cũng nhằm mục đích đánh giá và mô tả mối quan hệ giữa các
biến số mà không đòi hỏi phải chứng minh có sự liên quan nào giữa các yếu tố đó
hay không. Tuy nhiên, đó là cơ sở để ta tiến hành những kiểm định về mối liên hệ
giữa các biến đó. Ví dụ kết quả nghiên cứu định lượng cho ta thấy có mối liên hệ
giữa trình độ học vấn và thu nhập, hay chi phí quảng cáo và doanh số bán hàng.
Mô hình mô tả là mô hình được sử dụng phổ biến nhất. Với mô hình nghiên
cứu mô tả, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tại
hiện trường hay nghiên cứu định lượng thông qua công cụ phỏng vấn là bảng câu
hỏi. Bằng các kỹ thuật phỏng vấn như phỏng vấn trực tiếp; phỏng vấn qua điện
thoại, qua thư tín và thư điện tử, phương pháp này nhằm thu thập thông tin toàn
diện về thị trường, khách hàng vì thế mô hình này còn được gọi là mô hình mô tả
toàn diện (cross-sectional). Thông qua dữ liệu thu thập được, nhà nghiên cứu sẽ có
cơ sở để mô tả lại thị trường, vì thế đối tượng nghiên cứu cần phải được xác định
một cách chặt chẽ và có hệ thống sao cho có tính đại diện nhất cho toàn bộ thị
trường. Để gia tăng tính chính xác cho kết quả nghiên cứu, nhà nghiên cứu còn sử
dụng các phương pháp hỗ trợ như đặt máy thu hình quan sát trong hộ gia đình (dĩ Dư Thị Chung 33
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nhiên là phải được sự đồng ý của họ) để biết được về hành vi sử dụng sản phẩm
một cách chính xác nhất. Ví dụ, trong lĩnh vực chăm sóc răng miệng chẳng hạn,
kinh nghiệm cho thấy không phải người tiêu dùng nào cũng thẳng thắn khi trả lời
câu hỏi bạn đánh răng ngày mấy lần. Tương tự như vậy, việc quan sát cách người
tiêu dùng giặt quần áo (có xả nước trước khi ngâm với bột giặt hay không, ngâm
trong bao lâu, giặt với bàn chải hay chỉ vò bằng tay, sau đó xả mấy lần, phơi ở
bóng râm hay chỗ có nắng…) sẽ giúp nhà sản xuất tạo ra được những công thức
phù hợp với thói quen sử dụng sản phẩm chất tẩy rửa tại một thị trường nhất định.
Một phương pháp khác đươc sử dụng trong mô hình nghiên cứu mô tả là
phương pháp nghiên cứu định tính, mô hình này khác với mô hình mô tả toàn
diện, nó chỉ tập trung vào nghiên cứu một nhóm đối tượng vì thế nó được gọi là
mô hình nhóm tập trung (focus group). Bằng phương pháp thảo luận nhóm, nhà
nghiên cứu tổ chức một cuộc trao đổi sâu sắc về kinh nghiệm hoặc quan điểm của
nhóm đối tượng nghiên cứu. Vai trò của người dẫn dắt các cuộc thảo luận này là
vô cùng quan trọng để có thể thu thập được những thông tin cần thiết. Mô hình
này thích hợp với những cuộc nghiên cứu sơ bộ hay tìm các sáng kiến, ý tưởng
cho chiến dịch marketing, nghiên cứu cải tiến hoặc phát triển sản phẩm mới.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu nhân quả
Mô hình nghiên cứu nhân quả nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ nhân quả
giữa các biến của thị trường. Nghiên cứu nhân quả thường được thực hiện thông
qua các kỹ thuật thực nghiệm vì thế mô hình này còn được gọi là mô hình thực
nghiệm. Các biến trong mô hình thực nghiệm bao gồm biến độc lập, biến phụ
thuộc và biến ngoại lai. Biến độc lập là các biến mà nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu
tác động của nó đối với biến phụ thuộc. Trong mô hình, biến độc lập được gọi là
một xử lý thực nghiệm (treatment), biến phụ thuộc còn gọi là đo lường thông qua
việc quan sát và ghi lại các kết quả khi có xử lý thực nghiệm, được ký hiệu là O
(Observation). Biến ngoại lai là các biến ảnh hưởng tới quá trình thực nghiệm mà
nhà nghiên cứu khó nhận biết hoặc khó kiểm soát nó. Các đơn vị thử nghiệm bao Dư Thị Chung 34
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
gồm nhóm thực nghiệm, được ký hiệu là EG (experimental group) và nhóm kiểm
soát, ký hiệu là CG (control group).
Ví dụ khi tiến hành thử nghiệm về chương trình huấn luyện nhân viên bán
hàng tác động đến doanh thu bán hàng của hai khu vực Cần Thơ và Tp Hồ Chí
Minh. Trong mô hình này, chương trình huấn luyện là biến độc lập, doanh thu bán
hàng là biến phụ thuộc. Khi tiến hành thực nghiệm, đối thủ cạnh tranh của chúng
ta thực hiện tăng giá nên các khách hàng chuyển qua mua sản phẩm của công ty
nhiều hơn nên có làm doanh thu của công ty tăng lên. Vậy việc tăng giá của đối
thủ cạnh tranh chính là biến ngoại lai ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm.
Các yếu tố làm giảm giá trị thực nghiệm
Khi tiến hành thực nghiệm, nhà nghiên cứu mong muốn đạt được kết quả
có giá trị, đó là khi đưa ra các xử lý thử nghiệm, kết quả đo được ở các biến số phụ
thuộc chỉ do tác nhân xử lý gây ra mà thôi, chứ không lệ thuộc yếu tố ngoại lai nào
khác. Vì thế, nhà nghiên cứu cần xác định được các nguyên nhân có thể làm sai
lệch kết quả thực nghiệm từ đó có các biện pháp kiểm soát và tính toán kết quả thực nghiệm phù hợp
Các yếu tố ngoại lai có thể gây ra sai lệch trong thử nghiệm là :
Nguyên nhân lịch sử (History: Một biến cố nào trên thị trường do
không tiên liệu được đã xảy ra đang khi tiến hành thử nghiệm. Thí dụ ta
đang thử nghiệm quảng cáo ghép tại các cửa hiệu, hoặc xổ số khuyến
mãi cho người tiêu dùng thì bị chính quyền cấm ngang.
Sự lỗi thời (Maturation) Là sự thay đổi trong hành vi, phản ứng của con
người qua thời gian. Ví dụ sự mệt mỏi, thiếu kiên nhẫn hay thay đổi
trong hành vi tiêu dùng của các đơn vị thử nghiệm
Bỏ cuộc (Mortality) Có nhóm thử nghiệm hay nhóm kiểm chứng bỏ
ngang nửa chừng không tiến hành cho đến cùng vì cuộc thử nghiệm quá dài. Dư Thị Chung 35
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Hiệu ứng trắc nghiệm (Testing effect) Như trên đã nói, có cá nhân quá
quen thuộc với các cuộc thử nghiệm, thái độ của họ có thể bộc lộ không
trung thực. Hoặc do hiệu ứng tương tác qua lại lẫn nhau khiến cho lần
đo lường sau bị sai lệch đi do người ta đã có kinh nghiệm lần đo lường trước.
Sai lầm do công cụ (Instrumenttation) các dụng cụ đo lường, người
phỏng vấn, bản câu hỏi kém, người đo đạc, điều kiện tiến hành thử
nghiệm đều có thể sai lệch. Tất cả được gọi là sai lầm do công cụ.
Sai lầm khi chọn mẫu (Sampling error) Mẫu không đại diện cho tổng
thể, mẫu lệch (thí dụ phỏng vấn người tiêu dùng bia lại chọn toàn trí
thức hoặc sinh viên, hoặc nghiên cứu người tiêu dùng mỹ phẩm lại lựa
chọn phỏng vấn toàn những người đẹp, không phỏng vấn những người
“chưa đẹp” hay “không đẹp” thì lại gây ra sai lầm lớn).
Các mô hình thực nghiệm
a) Mô hình bán thực nghiệm (quasi-experimental design)
Mô hình bán thực nghiệm thường không có đầy đủ các điều kiện chặt chẽ
của một cuộc thực nghiệm, các đơn vị thử không được chọn một cách ngẫu nhiên
và thiếu các nhóm kiểm soát hay nhóm đối chứng của mô hình. Các mô hình bán thực nghiệm bao gồm:
(1) Mô hình một nhóm thực nghiệm chỉ đo lường sau (one-shot case study)
Là mô hình đơn giản nhất, nhà nghiên cứu chỉ sử dụng một nhóm thực
nghiệm và đo lường một lần sau xử lý. Ví dụ, một cửa hàng muốn thực hiện
chương trình huấn luyện nhân viên bán hàng của mình, họ đề nghị một số
nhân viên tình nguyện tham gia chương trình. Sau khi hoàn thành chương
trình huấn luyện, kết quả bán hàng của họ được đo lường và so sánh với
những nhân viên không tham gia lớp huấn luyện
Ký hiệu của mô hình: Nhóm thử nghiệm (EG): X O Dư Thị Chung 36
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
(2) Mô hình một nhóm thực nghiệm đo lường trước và sau (one-group pretest- posttest design)
Trong mô hình này, các nhà nghiên cứu tiến hành đo lường các đối tượng
nghiên cứu trước khi thử nghiệm, sau đó đưa vào các xử lý thực nghiệm rồi
lại tiến hành đo lường sau thử nghiệm
Ví dụ, các nhân viên trước khi tham gia khóa huấn luyện kỹ năng bán hàng
được đo lường kết quả bán hàng của họ. Sau khi khóa học kết thúc, kết quả
bán hàng của họ được đo lường tiếp để so sánh với kết quả lúc đầu Ký hiệu mô hình: EG: O1 X O2
(3) Mô hình thực nghiệm dọc (Longitudinal design) hay mô hình chuỗi thời gian (time-series design)
Mô hình là sự mở rộng của mô hình có kiểm nghiệm trước và sau, nhà
nghiên cứu sẽ thực hiện các đo lường liên tục trước và sau xử lý Ký hiệu mô hình: EG: O1 O2 O3 O4 X O5 O6 O7 O8
(4) Mô hình so sánh nhóm tĩnh (Static group comparison design)
Là mô hình nhà nghiên cứu sử dụng hai nhóm, một nhóm thực nghiệm và
một nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm chỉ được tiến hành đo lường sau xử
lý và được so sánh với kết quả đo lường của nhóm đối chứng Ký hiệu mô hình: EG: X O1 CG: O2
b) Các mô hình thực nghiệm thật sự (True experimental designs)
Đặc điểm của các mô hình thử nghiệm thật sự là sự chọn lựa theo ngẫu nhiên
các đơn vị thử nghiệm (random assignment of test units), do đó khi viết ký hiệu
luôn phải có chữ R đi đầu. Ngoài ra loại mô hình này luôn luôn sử dụng các nhóm
đối chứng, hoặc còn gọi là kiểm chứng (control groups) để làm cơ sở so sánh với Dư Thị Chung 37
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
các nhóm thử nghiệm (experimental groups). Có ba mô hình cơ bản của thực
nghiệm thật sự, đó là
(1) Mô hình có nhóm đối chứng, được đo lường trước và sau (Pretest - Posttest
Control Group Design Or Before -After With Control Group Design)
Nhóm thử nghiệm được đo lường trước và sau khi đưa vào các xử lý thực
nghiệm. Nhóm kiểm chứng cũng được đo lường trước và sau đồng thời cùng
với nhóm thử nghiệm nhưng nó không chịu một xử lý thực nghiệm nào cả. Ta thấy rằng
(O2 - O1) Là sự khác biệt gây ra bởi tác động của các xử lý thử nghiệm cộng
các tác động của các yếu tố ngoại lai.
(O4 - O3) Là sự khác biệt nguyên nhân chỉ do tác động của các yếu tố ngoại lai mà thôi. Ký hiệu : EG: R O1 X O2 CG: R O3 O4
HIỆU ỨNG XỬ LÝ = (O2 - O1) - (O4 - O3) (2)
Mô hình nhóm kiểm chứng chỉ đo lường sau ((posttest - only group design or
after -only with control design)
Trong nhiều trường hợp, việc quan sát và đo lường trước không thể thực hiện
được (thí dụ như đưa ra một sản phẩm mới, trước đó chưa từng bán nên
không thể đo được doanh số). Do đó chỉ có thể đo lường sau với một nhóm
thử nghiệm và một nhóm kiểm chứng. Ký hiệu mô hình: EG: R X O1 CG: R O2
Đây là loại mô hình thực nghiệm đơn giản nhất, ta có
O1 = hiệu ứng xử lý + tác động của yếu tố ngoại lai Dư Thị Chung 38
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
O2 = chỉ có tác động của yếu tố ngoại lai
O1 - O2 = hiệu ứng xử lý (đã loại bỏ được yếu tố ngoại lai)
So sánh sai biệt về số đo của 2 nhóm, ta có hiệu ứng của xử lý thử nghệm
bằng O1 - O2. Ở đây người ta cũng giả định rằng các yếu tố ngoại lai tác
động như nhau trên hai nhóm, sau khi so sánh nó sẽ bị loại trừ, tuy nhiên
trong thực tế vì không đo lường trước nên cũng không thể nói rằng hai nhóm
đó trước kia hoàn toàn giống nhau, không hề có sai biệt nào.
(3) Mô hình bốn nhóm Solomon (Solomon Four-Group Design)
Đây là mô hình tổng hợp cả hai loại mô hình thử nghiệm đã trình bày trên.
Mô hình có 4 nhóm (2 nhóm thử nghiệm + 2 nhóm kiểm chứng) và có tới 6
lần quan sát và đo lường. Mô hình được gọi tắt là mô hình Solomon hoặc mô
hình khôn ngoan (wise design) hoặc thực nghiệm kiểm soát rất lý tưởng
(Ideal controlled experiment).
Như ta biết trong mô hình nhóm kiểm chứng có đo lường trước và sau
(pretest - posttest control group design) tức là nhóm thử nghiệm 1 và nhóm
kiểm chứng 1 còn tồn tại vấn đề yếu tố nhạy cảm (sensitizing aspect) của
những cá nhân sau khi được đo lường trước làm ảnh hưởng tới việc thử
nghiệm và đo lường sau. Thí dụ đã qua kinh nghiệm một lần đo lường rồi,
đến khi được đo lần sau họ sẽ trả lời nhanh hơn, tập trung hơn, và thường cố
ý tỏ ra mình am hiểu vấn đề hơn, chín chắn hơn nhưng đôi khi lại cố tình
phóng đại hoặc bóp méo kết quả vì họ nghĩ rằng sẽ được một tiền thưởng hay
lợi lộc gì đó. Từ chuyên môn sử dụng là hiệu ứng tương tác trong khi đo
lường (interactive testing effect).
Để loại bỏ cái hiệu ứng tương tác này, người ta sử dụng trung bình cộng của
số do 2 lần đo lường trước (O1 + O3) để so sánh với kết quả đo lường hai lần sau là O5 và O6.
Hiệu ứng xử lý = (O5 - O1 + O3 )/2 - (O6 - O1 + O3)/2 Dư Thị Chung 39
Bài giảng Nghiên cứu Marketing Ký hiệu : EG1: R O1 X O2 CG1: R O3 O4 EG2: R X O5 CG2: R O6
Biết rằng, chỉ có nhóm thử nghiệm 1 là nhóm duy nhất xảy ra hiệu ứng tương tác
do có đo lường trước khi đưa vào xử lý thử nghiệm. Do đó hiệu số (O2 - O1) bao
gồm cả : hiệu ứng xử lý + hiệu ứng tương tác + tác động ngoại lai.
Nếu ta muốn tính hiệu ứng tương tác, thì căn cứ:
Hiệu ứng thử nghiệm:
(O2 - O1) - (O5 - O1 + O3) 2
Mô hình Solomon có tính cách chặt chẽ và thuyết phục, đạt được hiệu lực bên
trong (internal valiolity) cao nhưng khi thực hiện trong thực tế sẽ khá tốn kém và
mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, về lý thuyết nó giúp ta phân định được những sai
lầm có thể mắc phải trong khi làm thử nghiệm.
2.4 Các mô hình thử nghiệm phức tạp (Complex Experimental Designs)
Như chúng ta đã học về mô hình thử nghiệm cơ bản ở trên, nhà nghiên cứu
chỉ vận dụng tập trung vào một biến cố độc lập mà thôi. Trong thực tế, nhiều khi
ta cần thử nghiệm cùng lúc nhiều biến số, tìm xem nhân tố nào đem lại hiệu ứng
lớn nhất và giữa những biến số đó có tác động qua lại như thế nào dẫn đến một sự
phối hợp nào có hiệu quả nhất.
Thí dụ, nghiên cứu cùng lúc sự thay đổi giá cả (ở các mức khác nhau) và
kích cỡ bao bì khác nhau. Nhiều trường hợp khác không phải chỉ là hai biến số mà Dư Thị Chung 40
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
là nhiều biến số cùng lúc, thí dụ khảo sát thử nghiệm phối hợp các phương tiện
truyền thông trong quảng cáo : trên báo chí, trên radio, quảng cáo ngoài trời....
Có 4 loại mô hình thử nghiệm phức tạp :
- Mô hình ngẫu nhiên hóa hoàn toàn (completely Randomized)
- Mô hình hình vuông Latin (Square Latin)
- Mô hình thừa số (Factorial)
2.5 Marketin thử nghiệm (Test Marketing)
Một sản phẩm mới thường được thử nghiệm qua nhiều giai đoạn kể từ khi
nó bắt đầu chỉ là một ý tưởng, sau đó định hình qua ý niệm sản phẩm cụ thể được
thử thách qua những kiểm nghiệm về chức năng. Bước kế tiếp là đưa vào thử nghiệm ở thị trường.
Marketing thử nghiệm là giai đoạn đưa sản phẩm và chương trình tiếp thị
của nó vào hoàn cảnh thị trường thực tế hơn.
Trước khi tung ra thị trường với một qui mô lớn, nhà sản suất cần tìm
những thông tin làm nền tảng cho các quyết định về định vị sản phẩm, quảng cáo,
chiêu mãi, khuyến mại, phân phối, cũng như lập kế hoạch cung ứng các vật liệu
quảng cáo, quà tặng v.v.... Nhà sản xuất cần tiên liệu được phản ứng của người
tiêu thụ, cũng như các nhà buôn sỉ, bán lẻ trong các khâu mua sắm, sử dụng hoặc
bán lại kết quả cuộc thử nghiệm marketing này giúp hoạch định chi phí, doanh số
và mức lời chính xác hơn.
Số lần thử nghiệm, thời gian thử nghiệm thay đổi tùy mỗi sản phẩm và qui
mô của đợt giới thiệu sản phẩm mới. Tuy nhiên nêu qui mô thử nghiệm khá lớn và
kéo dài thì rất có khả năng các đối thủ cạnh tranh phát hiện được ý đồ của ta và
tung ra những đòn cạnh tranh vào thời điểm ta chính thức đưa sản phẩm ra thị
trường. Do đó tiến hành thí nghiệm marketing đòi hỏi sự bảo mật, tinh tế và đôi Dư Thị Chung 41
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
khi phải sử dụng cả những biện pháp nghi binh hoặc giả vờ có những quyết định
ngờ nghệch để đối thủ đánh giá sai.
Chi phí cho các thử nghiệm marketing thường khá cao, tuy nhiên đối với
các sản phẩm đòi hỏi đầu tư lớn thì những chi phí đó cần thiết phải được sử dụng
để tránh được những thiệt hại từ những sai lầm lớn nào đó chỉ có thể phát hiện qua thực tế thị trường.
Các phương pháp thử nghiệm marketing có thể được thiết lập ở các thị trường sau:
a/ Tại thị trường thử nghiệm tiêu chuẩn (Standard Test Markets)
Nhà sản xuất chọn một thành phố tiêu biểu, có lực lượng bán hàng mạnh
b/ Tại thị trường thử nghiệm có kiểm soát (Controled Test Markets)
Nhà sản xuất hợp đồng với một nhóm cửa hàng đồng ý bán sản phẩm mới
theo cách xử lý của nhà sản xuất như : số lượng bày bán, số cửa hàng, hình thức
trưng bày, trang trí, áp dụng các mức giá khác nhau. Nói chung nhà sản xuất có
thể kiểm soát và điều phối các yếu tố nằm trong marketing hỗn hợp (4P) để rút ra
những quyết định cần thiết. Doanh số và thái độ của khách hàng được quan sát và
đo lường qua máy móc và nhà nghiên cứu.
c/ Tại thị trường mô phỏng (Simulated test markets)
Nhà nghiên cứu xây dựng một môi trường bán hàng giả định như thật.
Khách hàng được chọn lựa hàng ngàn sản phẩm mới và hàng hóa của đối thủ cạnh
tranh. Nhà nghiên cứu ghi nhận doanh số, phỏng vấn người mua tại chỗ hay bằng
điện thoại tới nhà riêng của họ sau này để đo lường mức độ hài lòng và ý định mua hàng lần sau của họ.
d/ Nghiên cứu các đợt mua hàng (Sales Wave Research)
Một nhóm khách hàng có thể được đưa vào thử nghiệm qua những đợt cho
dùng thử không lấy tiền lần đầu, có giảm giá cho vài lần sau. Mỗi một đợt nhà
nghiên cứu sẽ quan sát và đo lường phản ứng của người tiêu dùng. Cách làm này Dư Thị Chung 42
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
có thể tiến hành kín đáo và với qui mô từng nhóm nhỏ một, nhưng có thể suy đoán
sai khi ta lấy kết quả thì cuộc nghiên cứu này áp dụng cho một chương trình
marketing sản phẩm mở rộng lớn hơn.
e/ Tại các cuộc triễn lãm thương mại (Trade show - Exhibition) - các cuộc hội
chợ thương mại (Trade fair)
f/ Tại các phòng trưng bày (ShowRoom)
Tại các cuộc triển lãm hay phòng trưng bày là nơi nhà sản suất có thể gặp
gỡ các khách hàng tương lai. Nhà nghiên cứu đo lường về mức độ quan tâm đến
sản phẩm mới và ý định đặt hàng tại chỗ của người tham quan.
g/ Thử nghiệm bằng cách cho dùng thử (Trial use)
Các chuyên viên quan sát khách hàng dùng thử sản phẩm mới thế nào, do
đó họ sẽ hoàn chỉnh lại các chỉ dẫn sử dụng và phục vụ khách. Sau khi dùng thử,
khách sẽ được phỏng vấn về ý định mua hàng của họ trong tương lai.
Việc thử nghiệm marketing tại hiện trường thường tốn phí khá nhiều thời
gian và tiền bạc. Ta lưu ý là khi thử nghiệm tại hiện trường, cần phải tìm cách loại
bỏ được các yếu tố ngoại lai (đặc biệt là khi có tác động của các đối thủ cạnh
tranh). Do đó tần số thử nghiệm tức là số lần thử nghiệm cũng tương đối phải lớn
đủ để có thể giúp ta có một kết luận có giá trị không sai. Dư Thị Chung 43
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 1.
Mô hình nghiên cứu là gì? Vì sao phải thiết kế nghiên cứu? Nêu các
nội dung cơ bản của thiết kế nghiên cứu 2.
Trong trường hợp nào thì nhà nghiên cứu chọn mô hình nghiên cứu
khám phá, mô tả, nhân quả. Cho ví dụ minh họa 3.
Với vấn đề nghiên cứu nhóm bạn đã chọn trong phần bài tập chương
1, bạn chọn mô hình nghiên cứu nào cho việc thực hiện nghiên cứu đó Dư Thị Chung 44
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 3
THANG ĐO LƯỜNG VÀ THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
I. Mục tiêu của chương
Chương này nhằm giúp sinh viên:
- Hiểu được khái niệm và vai trò của việc đo lường trong nghiên cứu marketing,
- Phân biệt 4 loại thang đo sử dụng trong nghiên cứu marketing
- Biết cách thiết kế một bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu định lượng
II. Nội dung chương
1. Thang đo lường trong nghiên cứu Marketing 2. Các loại thang đo
3. Thiết kế bảng câu hỏi định lượng
III. Nội dung chi tiết
3.1. Thang đo lường trong nghiên cứu Marketing
3.1.1. Khái niệm về đo lường
Để phản ánh hoặc mô tả chính xác một hiện tượng, một trạng thái vật chất
hay tâm lý, người ta cần phải đo, đếm, lượng định theo một tiêu chuẩn nhất định
để có thể biết được tính chất hoặc số lượng.
Trong nghiên cứu marketing, đo lường là cách thức sử dụng các con số,
biểu tượng để diễn tả các đặc tính của sự vật, hiện tượng marketing mà chúng ta
đang nghiên cứu, từ đó có thể giúp nhà nghiên cứu mô tả, đánh giá, và so sánh
chúng. Cần chú ý rằng không phải các sự vật được đo lường mà nhà nghiên cứu sẽ
đo lường các thuộc tính của sự vật. Sự vật ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, có thể Dư Thị Chung 45
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
sự vật chúng ta nghiên cứu là khách hàng, doanh nghiệp, hay một nhãn hiệu, một
chương trình sự kiện…
Ví dụ, khi nghiên cứu về người sử dụng xe gắn máy, người ta cần xác định
người đi xe là nam hay nữ, độ tuổi bao nhiêu, sử dụng loại xe bao nhiêu phân
khối, người đó có thích sử dụng nhãn hiệu xe đang dùng hay không và có muốn
mua một loại xe kiểu mới không (muốn nhiều hay ít). Khi nghiên cứu về thành
tích của một nhân viên bán hàng giỏi hay dở, người ta phải đo lường thành tích đó
bằng những tiêu chuẩn như số lượng hàng bán được, trị giá hàng bán, mức lời thu được.v.v...
3.1.2. Lợi ích của đo lường
Đo lường các hiện tượng marketing là công việc cơ bản của nghiên cứu
marketing. Kết quả đo lường là cơ sở để các nhà quản trị marketing đưa ra các
quyết định. Ví dụ, để có thể quyết định việc phân khúc thị trường dựa theo đặc
tính nhân khẩu, nhà quản trị phải có các đo lường về đặc điểm nhân khẩu như giới
tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn…
Nhờ đo lường mà các đặc tính của sự vật mà nhà nghiên cứu có thể so sánh
được các sự vật với nhau thông qua việc phân tích kết quả đo lường. Có những đặc
tính mà bản thân nó đã có dạng số lượng như chiều cao, cân nặng, thu nhập của
một người nào đó hay doanh thu của một cửa hàng…Nhưng cũng có rất nhiều các
đặc tính lại ở dạng định tính như thái độ của người tiêu dùng, mức độ nhận biết về
nhãn hiệu hàng hóa nào đó chẳng hạn. Do vậy để đo lường các đặc tính đó, nhà
nghiên cứu sẽ cố gắng thể hiện các đặc tính đó bằng cách gán cho chúng những
con số, để có thể thực hiện các tính toán và phân tích thống kê.
Việc đo lường các vật thể, các hiện tượng vật chất như chiều cao, cân nặng
hay đo những hiện tượng kinh tế, xã hội bằng những tiêu chuẩn đã được thừa nhận
qui vào những chỉ số như mức sống, sức mua hàng…là các đo lường có thể dễ
dàng thực hiện được. Tuy nhiên, việc đo các trạng thái tâm lý là việc đo lường khó Dư Thị Chung 46
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nhất, thí dụ đo lường thái độ một người tiêu dùng đối với một sản phẩm. Câu trả
lời có thể là rất thích, nghiền, không thích, rất ghét. Vấn đề ở đây là phải chia ra
mấy cấp độ của thái độ và có cách nào để kiểm tra hoặc tìm thấy bằng chứng về
các hành động thể hiện thái độ qua đó một số tiêu chuẩn xác định cụ thể. Thí dụ
“nghiền” có nghĩa là không có không được, “rất thích” là luôn luôn dùng. Phải
tìm mua cho được, “ghét” là rất khó chịu khi buộc phải sử dụng.
3.1.3. Các loại thang đo lường
Để thực hiện việc đo lường trong nghiên cứu, người ta sử dụng 4 loại thang
đo được phân chia dựa vào sự gia tăng mức độ thông tin thu thập được từ thang đo
đó. Stanley Smith Stevens là người đề xuất 4 loại thang đo bao gồm: thang đo định
định danh, thang xếp hạng theo thứ tự, thang khoảng cách và thang tỉ lệ. Các loại
thang đo sẽ quy định các tính toán thống kê và các phương pháp thống kê phù hợp.
Thang đo định danh và thang thứ tự được dùng để thu thập dữ liệu định tính nên
còn được gọi là thang đo định tính, thang khoảng cách và thang đo tỷ lệ còn được
gọi là thang đo định lượng
a) Thang đo danh nghĩa (còn gọi là định danh hoặc thang đo phân loại) - Nominal scale)
Thang biểu danh là thang đơn giản nhất để đo lường các đặc điểm thuộc
tính, phân biệt sự vật hay hiện tượng này với các đối tượng khác. Các mã số được
gán cho các thuộc tính chỉ mang tính chất phân loại, không bao gồm sự so sánh
hơn kém. Ví dụ, khách hàng được phân loại theo đặc điểm giới tính: nam ký hiệu
là 1; nữ ký hiệu là 2. Thái độ với một sản phẩm :Thích, không thích hoặc không ý kiến
Giữa biểu danh nam và nữ, thích và không thích hoàn toàn khác biệt không
có quan hệ thứ bậc nào cả. Những con số này chỉ mang tính phân loại, định danh
và rõ ràng ta không thể tính được trung bình của giới tính. Chúng ta có thể thấy
được rằng thang đo định danh thường được dùng trong các câu hỏi về thông tin Dư Thị Chung 47
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nhân khẩu của đối tượng nghiên cứu như giới tính, tình trạng hôn nhân, ngành
nghề kinh doanh…Các phép toán thống kê có thể được sử dụng cho dạng thang đo
này là: phép đếm (tần số), tính tần suất (tỷ lệ phần trăm) của một biểu hiện nào đó, xác định giá trị mode.
Ví dụ: Anh(chị) vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh(chị) là gì? Học sinh, sinh viên  1 Giáo viên  2 Công nhân  3 Nhân viên văn phòng  4 Cán bộ hưu trí  5 Khác…………..  6
b) Thang đo thứ tự (Ordinal scale)
Thang xếp hạng dùng để so sánh và được xếp đặt theo các cấp độ từ thấp
đến cao hay ngược lại. Là loại thang cung cấp mối quan hệ thứ tự hơn kém giữa
các sự vật hay hiện tượng được đo lường nhưng ra không biết được khoảng cách giữa chúng
Thang đo thứ tự dùng để xếp hạng các đồ vật hay hiện tượng theo một thứ
tự nhất định với sự so sánh định tính, không cho biết dữ liệu định lượng. Ví dụ xếp
hạng Top ten hàng tiêu dùng Việt Nam tùy theo số lượng thư khách hàng bình bầu
nhiều hay ít từ hạng nhất đến hạng mười (không nói rõ hạng nào được bao nhiêu
thư). Hoặc xếp thứ tự mức độ quan tâm của khách hàng với một nhãn hiệu theo 3
mức độ: quan tâm nhất, quan tâm thứ 2, quan tâm thứ 3. Ta biết “quan tâm nhất”
là hơn “quan tâm thứ 2” nhưng không đo lường được khoảng cách giữa hai cấp độ
đó là bao nhiêu. Thang đo thứ tự được sử dụng để đo lường thái độ, sở thích của
đối tượng nghiên cứu, ngoài ra nó còn được dùng để đo lường các đặc điểm về số
lượng ví dụ như độ tuổi, mức thu nhập, mức doanh thu…Với thang đo thứ bậc, Dư Thị Chung 48
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
thước đo độ tập trung là mode và trung vị, trong đó trung vị có ý nghĩa nhiều hơn.
Ví dụ: Vui lòng cho biết thu nhập của anh/chị hàng tháng là bao nhiêu? Dưới 3 triệu 1 Từ 3-5 triệu 2 Trên 5 triệu 3
c) Thang khoảng cách (Interval Scale)
Thang đo khoảng dùng cho việc đo lường các đặc điểm số lượng hoặc
thuộc tính của một hiện tượng. Thang đo khoảng là thang thứ tự nhưng ở bậc cao
hơn là khoảng cách giữa các trả lời bằng nhau. Điểm “không” trong thang đo này
là tùy ý (ví dụ trong thang đo nhiệt độ thì độ C, độ K, độ F có định nghĩa điểm 0
hoàn toàn khác nhau). Các phép thống kê được sử dụng cho thang đo này là mode,
trung vị, trung bình cộng trong đó trung bình cộng có nhiều thông tin nhất.
Loại thang điển hình trong thang đo khoảng là thang Likert, thang mang tên
của nhà tâm lý quản trị Likert, R.A(1932) khi ông sử dụng dạng thang đo này để
đo lường về thái độ. Thang Likert được dùng để đo lường một tập hợp các phát
biểu về thái độ được đưa ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó theo
các mức độ từ thấp đến cao hoặc ngược lại Dư Thị Chung 49
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Ví dụ. Sau đây là những phát biểu liên quan đến chất lượng dịch vụ đào tạo
của trường ĐH Tài chính-Marketing. Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của bạn
bằng cách cho điểm số tương tứng là : 1= “Hoàn toàn không đông ý”, 2 = “Tương
đối không đồng ý, 3 = “Trung lập”, 4 = “Tương đối đồng ý”, 5 = “Hoàn toàn đồng ý” Hoàn Tương toàn đối Hoàn Trung Tương không không toàn lập đối đồng đồng ý đồng ý đồng ý ý
Chương trình đào tạo của nhà trường phù hợp tốt 1 2 3 4 5 với thực tiễn
Nội dung các môn học được cập nhật, đổi mới, đáp
ứng tốt yêu cầu đào tạo 1 2 3 4 5
Phương pháp giảng dạy của giảng viên phù hợp với yêu cầu của môn học 1 2 3 4 5
Giảng viên có kiến thức sâu về môn học đảm trách 1 2 3 4 5
Cách đánh giá và cho điểm sinh viên công bằng 1 2 3 4 5
Quy mô lớp học hợp lý cho việc tiếp thu môn học 1 2 3 4 5
d)Thang tỷ lệ (Ratio Scale)
Thang đo tỷ lệ là loại thang đo dùng cho các đặc tính số lượng. Thang đo tỷ
lệ có đầy đủ các đặc tính của thang đo khoảng tức là có thể áp dụng các phép cộng
trừ. Tuy nhiên, thang này có giá trị số 0 là trị số thật cho phép lấy tỷ lệ so sánh
giữa hai giá trị thu thập được. Ví dụ khách hàng A chi số tiền là 2 triệu đồng/tháng
cho việc mua sắm tại siêu thị, khách hàng B chi hết 1 triệu đồng. Vậy A chi tiêu Dư Thị Chung 50
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
gấp đôi B. Giả sử, có tháng cả A và B không đi siêu thị, thì số tiền mua sắm sẽ
bằng 0. Số 0 ở đây là con số thật vì A và B đều không mua gì tại siêu thị.
Thang tỷ lệ là loại thang đo lường cho phép đánh giá và so sánh các sự vật
và hiện tượng một cách tuyệt đối, cung cấp thông tin định lượng một cách đầy đủ
nhất và được áp dụng trong phạm vi rộng lớn. Các tính toán đo lường khuynh
hướng trung tâm được áp dụng là mode, trung vị, trung bình cộng trong đó trung
bình cộng có ý nghĩa nhất. Còn xu hướng phân tán được đo bằng độ lệch chuẩn và phương sai.
Ví dụ1: Tuổi của anh/chị là: ________tuổi Ví dụ 2: Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị là______________đồng
Ví dụ 3. Đầu tư của doanh nghiệp vào các hạng mục sau đây là bao nhiêu
phần trăm trong tổng vốn đầu tư
Bất động sản……………………..__________%
Chứng khoán…………………….__________%
Khai thác và chế biến lâm sản…..__________%
Khác(xin ghi rõ)………………...__________% TỔNG 100 %
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
3.2.1 Khái niệm bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi (questionnaire) là một trong những công cụ dùng để phỏng
vấn, thu thập những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu.
Bảng câu hỏi gồm những câu hỏi được soạn sẵn thông qua một tiến trình
nghiêm ngặt. Trong giới hạn chương, chúng ta chỉ nghiên cứu về cách thức xây Dư Thị Chung 51
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
dựng một bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng. Bảng câu hỏi này được phân
biệt với dàn bài thảo luận nhóm của trong nghiên cứu định tính sẽ được đề cập ở chương tiếp theo.
Bảng câu hỏi chi tiết được dùng cho nghiên cứu định lượng gồm các câu
hỏi được sắp xếp theo cấu trúc (structured questionnaire), người phỏng vấn phải
tuân thủ nguyên văn và thứ tự các câu hỏi. Bảng câu hỏi vừa dùng cho vấn viên
đặt câu hỏi và ghi chép câu trả lời, đồng thời để cho đáp viên đọc và tự ghi trả lời
(trong trường hợp gởi qua bưu điện hay phát cho người đáp tự trả lời). Ngược lại,
dàn bài hướng dẫn thảo luận (unstructured questionnaire)/discussion guideline)
được thiết kế dùng cho thảo luận nhóm hoặc thảo luận tay đôi trong nghiên cứu định tính.
3.2.2. Nhiệm vụ của bản câu hỏi
Giúp cho cả vấn viên (Người làm công tác phỏng vấn-Interviewer) lẫn đáp
viên (Người được phỏng vấn - Interviewee) hiểu rõ câu hỏi.
Làm cho đáp viên cảm thấy muốn hợp tác với cuộc nghiên cứu và tin tưởng
rằng điều họ phát biểu sẽ được lắng nghe cặn kẽ và được giữ kín.
Tâm lý người được phỏng vấn thường e ngại, những điều họ nói ra là một
sự thật có thể được sử dụng để điều tra tính thuế, hoặc có điều gì đó bất lợi cho họ.
Do đó phải nêu ra tính lợi ích khách quan, hoặc lợi ích về mặt cải tiến sản phẩm và
dịch vụ ngày một tốt hơn cho họ.
Khuyến khích những câu trả lời dựa trên sự xem xét lại nội tâm
(introspection), cố gắng nhớ lại hoặc sẵn sàng đưa ra những chứng cứ đã ghi chép để tham khảo.
Bảng câu hỏi dẫn cuộc phỏng vấn đi vào đúng những trọng tâm về các
thông tin cần biết đã được dự kiến xếp loại, dễ thực hiện và tiên liệu được những
việc xử lý thông tin hoặc kiểm tra lại sau này.
3.2.3 Tiến trình thiết kế bảng câu hỏi Dư Thị Chung 52
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thiết kế (design) hay xây dựng hoặc viết một bản câu hỏi đòi hỏi người
viết phải có tinh thần khoa học kết hợp với nghệ thuật viết, bởi vì “một cuộc
phỏng vấn chỉ có thể thực hiện tốt nếu bản câu hỏi được soạn tốt”.
Như vậy, thiết kế bảng câu hỏi là một công việc mang tính sáng tạo nhưng
không ngẫu hứng, cứ muốn viết là viết mà cần tới việc tuân thủ theo thứ tự 8 bước.
Một bản câu hỏi tốt phải làm cho người ta “hứng thú trả lời” và tạo ra sự cảm
thông giữa hai bên hỏi và đáp.
Tiến trình 8 bước sau đây có những liên hệ hỗ tương giữa các buớc với
nhau, mỗi bước làm tốt hay kém đều có ảnh hưởng tới những bước khác:
 Bước 1: Xác định các dữ liệu cần thu thập
 Bước 2: Xác định qui trình phỏng vấn
 Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi
 Bước 4: Quyết định về dạng câu hỏi và câu trả lời
 Bước 5: Xác định cách dùng từ trong câu hỏi
 Bước 6: Xác định cấu trúc câu hỏi
 Bước 7: Quyết định về chất liệu và hình thức bản câu hỏi
 Bước 8: Thử nghiệm trước, sửa sai và viết nháp.
Bước 1: Xác định các dữ liệu cụ thể cần thu thập (Determine the specific data to be sought)
Bước đầu tiên là phải xác định được xem cuộc nghiên cứu cần thu thập
những thông tin nào, những gì cần phải khảo sát, đo lường. Trong nghiên cứu thị
trường, người ta thường cần thông tin về nhu cầu, thị phần hiện tại và thị trường
tiềm năng. Ta phải liệt kê danh sách những gì cần biết, cần đo lường. Nếu danh
sách này dài quá phải biết cắt bớt những gì không cần hoặc không có quan hệ rõ
rệt với vấn đề cần quan tâm. Nhiều khi người ta mong đợi những câu trả lời sâu Dư Thị Chung 53
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
sắc hay những ý bất ngờ của khách hàng, do đó luôn luôn có một vài câu hỏi mở
để người đáp tự do góp ý.
Trong bước này, nhà nghiên cứu cũng phải tiên liệu các biến số được đo
lường sẽ sử dụng thế nào, sẽ được phân tích thế nào qua các kỹ thuật tóm gọn hay thống kê.
Có 3 bản văn phải được viết ra, cụ thể là: - Mục tiêu nghiên cứu
- Liệt kê các dữ liệu cần thu thập
- Bản nháp kế hoạch phân tích dữ kiện thu thập được.
Bước 2: Xác định cách thức phỏng vấn (Determine the interviewing process)
Các loại phỏng vấn có thể khác nhau về hình thức tiếp cận như phỏng vấn
trực tiếp, qua điện thoại và qua thư tín. Mỗi loại đòi hỏi có các hình thức bằng câu
hỏi khác nhau. Ta cần xác định 2 yếu tố then chốt loại thông tin và người được phỏng vấn:
a) Loại thông tin cần thu thập: thuộc về cá nhân hay tập thể, có liên hệ đến
các thông tin cần giữ bí mật hay không, có quá đi sâu vào đời sống cá nhân hay
không, có cần bằng chứng hay chỉ dựa vào cảm tính và trí nhớ..
b) Người được phỏng vấn:
 Có quan hệ thân thuộc với vấn viên hay có thân nhân làm trong
ngành nghiên cứu hay quảng cáo hay không (thường phải loại bỏ vì tránh sự
chủ quan hay rò rỉ thông tin )
 Có trình độ học vấn cao hay thấp
 Có am tường về khoa học kỹ thuật hay không
 Có kinh nghiệm về tiêu dùng hay không
 Có thời gian rỗi rảnh để trả lời phỏng vấn hay không. Dư Thị Chung 54
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Đối với phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Nên chú ý 2 loại:
a. Vấn viên hỏi và ghi chép: đáp viên luôn trong tầm quan sát và kiểm
soát. Vấn viên có thể chưng dẫn các sản phẩm, vật mẫu hay hình
ảnh, bảng chữ cho người được phỏng vấn xem.
b. Giao bản câu hỏi cho đáp viên tự ghi câu trả lời: các câu hỏi rất dễ bị
hiểu lầm dẫn tới việc lời đáp sai hoặc không đúng vào trọng tâm ta muốn hỏi..
Đối với phỏng vấn qua điện thoại:
c. Lưu ý sự thông đạt chỉ truyền qua yếu tố nghe, không thấy được
d. Lời nói phải dễ hiểu, rành mạch và cũng đòi hỏi người nghe phải
hiểu nhanh, đồng thời có thái độ chuẩn bị trước để nghe và trả lời.
e. Không thể sử dụng các hình ảnh hay bảng biểu hoặc thang điểm phức tạp.
Đối với phỏng vấn qua thư tín (thư qua đường bưu điện và email)
f. Bảng câu hỏi phải kèm theo thư giới thiệu đơn vị phỏng vấn, mục
đích phỏng vấn, lời động viên và cảm ơn người đáp
g. Bảng câu hỏi phải được hướng dẫn kỹ nhất và có tính thuyết phục cao.
Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi (Evaluate the question content)
Nội dung các câu hỏi thường xoay quanh việc thu thập thông tin về :
- Các sự kiện thực tế
- Kiến thức của đối tượng được hỏi
- Ý kiến thái độ của người đó Dư Thị Chung 55
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Một số dữ liệu căn bản về cá nhân đối tượng để dễ dàng phân loại,
thông tin liên lạc và tìm kiếm những biến số liên quan
Khi viết bản câu hỏi, người viết phải đặt địa vị của mình là người đáp để xem xét :
- Người được hỏi có hiểu được câu hỏi không?
- Người đó có nắm được thông tin ta hỏi hay không?
- Người đó có muốn nói ra thông tin đó hay không? Liệu có lý do gì
khiến họ ngần ngại nói ra hay sẽ buộc phải nói không đúng sự thật.
Muốn cho câu hỏi có thể hiểu được, nhà nghiên cứu cần loại bỏ những câu
hàm hồ, tối nghĩa, xa lạ hoặc có nhiều từ kỹ thuật không phổ cập. Tuyệt đối tránh
những từ hoặc câu có hai hoặc nhiều nghĩa. Không sử dụng chữ nghĩa theo địa
phương hay dân tộc nơi nghiên cứu. Khi dịch một bảng câu hỏi tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt phải dịch theo nghĩa câu chứ không phải là dịch từng chữ.
Có 2 lý do khiến người được phỏng vấn không thể trả lời chính xác: Vì họ
thiếu kiến thức hoặc vì có những sự kiện quá lâu khiến họ không nhớ được dẫn
đến nhớ sai hoặc có thể phóng đại sự kiện. Muốn có câu trả lời đúng từ đáp viên,
người hỏi phải chia câu hỏi thành nhiều câu nhỏ theo các khoảng thời gian một,
đồng thời dựa vào sự kiện đáng ghi nhớ nào đó để giúp đáp viên nhớ lại từ từ. Cần
lưu ý tránh những câu hỏi không cần thiết về những vấn đề liên quan đến đời tư, bí
mật nghề nghiệp, bí quyết kinh doanh, thu nhập hay những dữ liệu đòi hỏi người
đáp phải quá cố gắng, hay chiếm quá nhiều thời gian để đáp được về tên sản phẩm,
ngày mua hàng, giá đã mua, mẫu mã, kích cỡ hàng... Người ta có thể cố tình trả lời
không chính xác vì uy tín cá nhân (giữ thể diện) hoặc do không tin tưởng vào
người hỏi và cuộc nghiên cứu.
Bước 4: Quyết định về dạng câu hỏi (Determine the question - response format)
Có 2 loại câu hỏi: câu hỏi mở vả câu hỏi đóng.
Câu hỏi mở (Open - Ended Question) Dư Thị Chung 56
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Là câu hỏi không dự liệu sẵn những câu trả lời, thường vì không thể hiện
tiên liệu trước hoặc muốn để cho người đáp tham gia đóng góp ý kiến. Có 3 loại câu hỏi mở:
 Câu hỏi mở -Trả lời tự do (Free response)
Có ưu điểm là có thể thu thập được những thông tin bất ngờ, giúp cho
người đáp bộc lộ rõ hơn quan điểm thật của mình và có thể làm cho họ hứng thú
hơn khi có dịp nói ra những gì chất chứa bấy lâu, cũng như làm giảm được sự
miễn cưỡng trả lời hoăc cảm giác nhàm chán khi bị phỏng vấn.
Tuy nhiên khuyết điểm mắc phải là:
- Có thể tạo ra quan điểm quá cực đoan (quá khen hay quá chê).
- Khi phát biểu tự do dễ lạc đề, vấn viên khó ghi chép đầy đủ, chính xác và mã hóa đúng.
- Vấn viên có thể được ghi theo ý mình nên gây ra sự thiên lệch, đoán hoặc
loại bỏ những điều vấn viên không coi là quan trọng.
- Khâu xử lý thông tin khá mất thời gian vì phải lập mã số, lập bảng, phân
tích sắp xếp những thông tin không dự liệu trước.
- Đối với bảng tự viết, người ta thường có khuynh hướng ngại viết hơn nói nên kết quả không cao.
- Câu hỏi mở với sự trả lời tự do dễ dẫn tới cuộc nói chuyện phiếm dông dài, khá mất thì giờ.
Câu hỏi mở có tính cách thăm dò (Probing question)
Vấn viên sẽ theo sự trả lời của đáp viên để hỏi tiếp. Ưu điểm là gợi thêm
thông tin cho câu hỏi chính, làm cho câu hỏi chính hoàn chỉnh hơn. Khuyết điểm
cũng giống như câu hỏi mở trả lời tự do, nhiều trường hợp nhà nghiên cứu phải
phân tích sâu và để ý từng chi tiết nhỏ của các câu trả lời.
 Ba là câu hỏi mở áp dụng kỹ thuật phỏng chiếu (Projective technique open - ended question) Dư Thị Chung 57
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thí dụ: câu trả lời thêm đầu thêm đuôi
Điều tôi ghét nhất đối với bia Tiger là-------------------------------
Trong các quảng cáo của Coca Cola, tôi thích nhất là---------------------------
------- Phóng chiếu (to project) có nghĩa là trên một cái nền cho sẵn sẽ dùng các kỹ
thuật liên kết các ý niệm hay hoàn chỉnh chúng để cho một ý nghĩa đầy đủ.
b) Câu hỏi đóng (Closed End Question)
Là câu hỏi có đưa ra câu trả lời sẵn có sử dụng các thang điểm hay hình thức sau:
- Có 2 câu trả lời trái nghịch (Dichotomous question). Thí dụ: Có / Không, Đúng / Sai.
- Có nhiều câu trả lời (Multiple choice question).
Thí dụ: Trong nhà của bạn đã có bao nhiêu sản phẩm của Philips: Máy giặt Bàn ủi Máy sấy tóc TV Cassette Cạo râu máy. -
Phân theo thứ tự cấp bậc (Ranking) -
Sử dụng các loại thang như Likert, Stapel, thang hình ảnh, thang có tổng không đổi...
Sau đây là một số câu hỏi mẫu có thể tham khảo để xây dựng bản câu hỏi.
Lưu ý nên sử dụng nhiều loại thang để bản câu hỏi được phong phú hơn.
Lưu ý câu hỏi xoay quanh những chữ What (mua gì, thích gì, cần gì?), How (mua
thế nào), Where (mua ở đâu), Why (tại sao mua, tại sao không mua), When (khi
nào mua, bao lâu mua một lần).
Ví dụ: Một số thông tin cần tìm Và một số mẫu câu hỏi Dư Thị Chung 58
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
1- Xác định đối tượng
Ở nhà bạn có sử dụng dầu gội đầu không?  Có  Không
2 - Xác định nhãn hiệu đang dùng
Bạn đang sử dụng dầu gội đầu nhãn hiệu nào?  Sunsilk  Palmolive  Dimension  Clear
3 - Xác định mức trung thành với nhãn hiệu
Đối với nhãn hiệu _____ bạn đang dùng thì bạn là người  Luôn luôn trung thành
 Trước đây có dùng, nay đổi sang  Không bao giờ dùng  Mới dùng lần đầu
4 - Xác định nơi mua hàng
Bạn thường mua dầu gội đầu ______ở đâu?  Tiệm uốn tóc  Siêu thị  Tiệm tạp hóa  Shop  Chợ  Nhà thuốc tây
 Khác, cụ thể là_________ Dư Thị Chung 59
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
5 - Xác định mối quan tâm
Khi mua dầu gội đầu, bạn quan tâm tới yếu tố nào nhất (đánh số thứ tự theo tầm
quan trọng từ 1 là quan trọng nhất, 6 là ít quan trọng nhất)
___ Chất lượng phù hợp da đầu ___ Mùi thơm
___ Thuận tiện về nơi mua hàng ___ Giá rẻ ___ Nhãn hiệu danh tiếng ___ Hàng ngoại
6 - Các đặc điểm của sản phẩm mà khách hàng ưa chuộng
Dung lượng chai bao nhiêu thì thích hợp nhất? Hình dáng mẫu mã thấy thế nào?--
---------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------
7 - Các tác dụng của quảng cáo, khuyến mãi
Do đâu mà bạn biết đến sản phẩm của chúng tôi? -------------------------------------
Bạn có xem quảng cáo gần đây của chúng tôi trên TV không? Bạn thấy thế nào? -
---------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
8 - Thăm dò ý định mua hàng
Nếu có một máy tính cá nhân do Việt Nam sản xuất giá 500 USD/ cái, bạn có ý
định mua ngay không? -----------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------
Bước 5: Xác định cách dùng từ của câu hỏi (Determine the wording of the Dư Thị Chung 60
Bài giảng Nghiên cứu Marketing question)
Từ ngữ được sử dụng để hỏi cần thông dụng dễ hiểu. Các hành văn
đơn giản và đảm bảo đáp viên có thể hiểu đúng câu hỏi. Tránh dùng
những tiếng lóng (Thí dụ như “bá cháy”, “hết sẩy”) hoặc tránh những
từ kỹ thuật quá sâu đối với những đối tượng là đại chúng. (Thí dụ:
bạn có biết phân biệt cấp độ nhớt theo API không?). Hoặc những từ
marketing hàn lâm (Thí dụ: bạn phân khúc thị trường ra sao?). Không
nên dùng câu quá dài và tránh câu dịch nghĩa quá xa lạ, quá “tây“ hay có thể hiểu lầm.
Từ ngữ càng rõ ràng và cụ thể càng tốt, không quá chung chung. Ví
dụ câu hỏi bạn đang sử dụng xe gì? Câu hỏi đây muốn nói về loại xe
(2 bánh, 3 bánh, 4 bánh) hay nhãn hiệu xe, đời xe, kiểu dáng xe. Chú
ý các chữ: loại (kind, type), thường (regularly, usually, frequently),
hoặc nhu cầu (needs, wants, demands) có các mức độ ý nghĩa khác
nhau. Khi cần thiết phải tra cứu tự điển tiếng Việt để biết rõ: (Thí dụ
như chữ “đường sá“ hay “ đường xá“ ?) và xác định rõ: o
Nghĩa của từ muốn thông đạt o
Nghĩa trong ngữ cảnh và nghĩa thứ hai, thứ ba của một chữ, nghĩa
theo cách phát âm của địa phương. o
Cần chọn xem có từ nào đơn giản hơn không.
Tránh câu hỏi điệp ý hoặc ghép 2 ý khác nhau vào một câu.
Ví dụ: “Bạn có đồng ý rằng kem Walls thơm ngon không?”
Thơm và ngon là 2 phạm trù khác nhau, có thể vừa thơm, vừa ngon và thơm
nhưng không ngon hoặc ngon mà không thơm. Cần phải tách làm 2 câu hỏi.
Tránh câu hỏi “mớm ý” (leading question) làm người đáp bị thiên
lệch. Thí dụ “Bạn có thấy kem Wall rất ngon không?”
Tránh sự ước lượng hay phỏng đoán quá co giãn. Dư Thị Chung 61
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thí dụ:”Bạn có biết thời lượng xem TV trong năm qua”. Người đáp không
tài nào nhớ chính xác được, phải cụ thể 1 tuần, 1 ngày cụ thể nào đó.
Muốn gợi nhớ đúng, người hỏi phải chia câu hỏi thành nhiều câu nhỏ theo
các khoảng thời gian một, đồng thời dựa vào sự kiện đáng ghi nhớ nào đó để giúp
đáp viên nhớ lại từ từ.
Bước 6: Xác định cấu trúc bảng câu hỏi (Determine the questionaire structure)
Là việc sắp đặt trình tự các câu hỏi thế nào cho hợp lý, tạo hứng thú cho người trả
lời và có khả năng thu thập được thông tin tốt nhất. Thông thường, bảng câu hỏi
được sắp xếp theo Nguyên tắc cấu trúc kiểu lọ cắm hoa
1 – CÁC CÂU HỎI MỞ ĐẦU
2 - Các câu hỏi định tính
3 - Các câu hỏi hâm nóng
4 - Các câu hỏi đặc thù
5 - Các câu hỏi về nhân khẩu (chi tiết cá nhân)
Các câu hỏi mở đầu (Lead -in questions): cần được chọn lựa cẩn thận
những câu tương đối dễ trả lời và gây cảm tình, thiện cảm. Chú ý tránh
những câu có thể được hiểu là quá tò mò về cá nhân.
Các câu hỏi định tính (qualifying questions) dùng để xác định xem
người được hỏi có đúng là đối tượng ta muốn phỏng vấn hay không? Và
họ có khả năng cung cấp thông tin hay không?
Các câu hâm nóng (warm-up questions) làm thế nào để họ nhớ lại hoặc
suy nghĩ trực tiếp về vấn đề nào đó.
Các câu hỏi đặc thù (specific questions) đặt trọng tâm vào cảm xúc, thái
độ hay moi được những thông tin cần biết.
Các câu hỏi về nhân khẩu học (Demographic questions): là những câu
hỏi chi tiết cá nhân đáp viên về tên tuổi, giới tính, địa chỉ, thu nhập, nghề Dư Thị Chung 62
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nghiệp, số điện thoại... dùng để phân khúc đối tượng được phỏng vấn và
kiểm tra lại khi cần thiết. Cuối bản nên có chỗ ghi tên người phỏng vấn,
ngày phỏng vấn và nơi phỏng vấn.
Bước 7: Xác định chất liệu và hình thức bảng câu hỏi (Determine the physical characteristics)
Nhà nghiên cứu cần chú trọng hình thức bên ngoài của bản câu hỏi:
- Chất lượng giấy, chất lượng in
- Cách trình bày, tính mỹ thuật, màu sắc
- Chừa đủ khoảng trống để trả lời
- Ngắn gọn, có đóng tập nếu khá dài
- Có những chỉ dẫn cụ thể cho vấn viên dễ phỏng vấn, chuẩn bị thêm showcard nếu cần thiết
Không thể xem thường những điều kể trên vì chúng quyết định một phần đối với
những phản ứng thuận lợi hay tiêu cực của người trả lời.
Bước 8: Thử nghiệm trước - Sửa chữa - Viết nháp. ( Pretest-Revise-Final Draft )
- Thử nghiệm trước bằng cách phỏng vấn thử hoặc cho người khác làm thử để xem
họ có hiểu không, có thắc mắc gì không?
- Cần xem lại (revise), sửa chữa, thêm bớt câu chữ.
Lưu ý thường nên tránh bản câu hỏi quá dài. Phỏng vấn người tiêu dùng một cách
đại trà chỉ nên gói gọn trong khoảng 10-15 câu.
- Viết nháp lần cuối (final draft)
Ngoài ra còn phải soạn một mẫu biểu cho việc quan sát (The observational
form.) tức là một tờ giấy mẫu biểu có sẵn cho nhiều tình huống để vấn viên đánh
dấu vào theo việc ghi nhận sự quan sát một cách chính xác và đầy đủ.
Chú trọng ghi chép: quan sát ai, cái gì, bao giờ, ở đâu, thế nào, có đo lường bằng
con số được không. Thí dụ các yếu tố như giới tính, độ tuổi, đi xe nhãn hiệu gì, xe
mới hay xe cũ thì không cần phải hỏi mà cứ theo quan sát mà đánh dấu vào các ô Dư Thị Chung 63
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
thích hợp trong mẫu quan sát. Dư Thị Chung 64
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN TẬP
1. Tại sao phải đo lường và những gì được đo lường trong nghiên cứu maketing?
2. Thang đo lường là gì? Có bao nhiêu loại thang đo
3. Phân biệt giữa đo lường thông thường và đo lường tâm lý. Đo lường tâm lý có gì khó khăn?
4. Phân biệt câu hỏi đóng và câu hỏi mở? Ưu khuyết điểm của từng loại ? Cho ví dụ minh họa
5. Hãy thiết kế một bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu mô tả thị trường nước ngọt Dư Thị Chung 65
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING I. Mục tiêu chương 4
Mục tiêu của chương này nhằm giúp sinh viên:
- Hiểu được các khái niệm cơ bản về chọn mẫu và lợi ích của việc chọn mẫu
- Hiểu được các phương pháp chọn mẫu và các trường hợp áp dụng
- Nắm được quy trình chọn mẫu
- Biết cách xác định cỡ mẫu phù hợp II. Nội dung chương
1. Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
2. Lợi ích của việc chọn mẫu 3. Quy trình chọn mẫu
III. Nội dung chi tiết
4.1 Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
Ta cắt một miếng cam của một quả cam để ăn thử, hoặc múc một muỗng
canh nếm thử sau khi đã nêm nếm, cho gia vị và quậy đều nồi canh, đó là những ví
dụ cụ thể của việc chọn mẫu rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày của chúng
ta. Không phải bao giờ cũng phải khảo sát hay kiểm tra hết tất cả các đối tượng
muốn khảo sát. Chỉ cần lấy một số lượng nhỏ, hoặc một tỉ lệ nào đó để nghiên
cứu, sau đó sẽ suy ra tính chất của tổng thể.
Nếu biết trước được hay ta giả định tất cả các phần tử nhỏ đều đồng nhất,
giống y hệt các phần tử khác trong cùng một tổng thể lớn thì ta không cần khảo sát
nhiều mà chỉ cần khảo sát một phần tử thôi.
4.1.1. Tổng thể (population) Dư Thị Chung 66
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Tổng thể là tập hợp các đơn vị hay phần tử thuộc hiện tượng nghiên cứu mà
nhà nghiên cứu cần quan sát, thu thập và phân tích nhằm thỏa mãn mục đích và
phạm vi nghiên cứu của mình. Các đơn vị (hay phần tử) tạo thành tổng thể được
gọi là đơn vị tổng thể
Ví dụ chúng ta muốn nghiên cứu chi tiêu trung bình của sinh viên trường Đại
học Tài Chính-Marketing chi cho việc học tập thì tổng thể sẽ là toàn bộ sinh viên
của trường ĐH Tài Chính-Marketing.
Tổng thể mà trong đó bao gồm các đơn vị mà ta có thể trực tiếp quan sát
hoặc nhận biết được gọi là tổng thể bộc lộ (ví dụ như tổng thể sinh viên một
trường đại học, tổng thể các ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh…)
Khi xác định tổng thể, nhà nghiên cứu có thể gặp trường hợp các đơn vị tổng
thể không thể trực tiếp quan sát hoặc nhận biết được gọi là tổng thể tiềm ẩn. Tổng
thể tiềm ẩn thường gặp trong các nghiên cứu về các hiện tượng, hành vi như tổng
thể những người ủng hộ việc bắt buộc đội nón bảo hiểm khi đi xe máy, tổng thể
những người ưa thích du lịch mạo hiểm…)
Tổng thể bao gồm các đơn vị giống nhau ở một hay một số đặc điểm chủ yếu
có liên quan trực tiếp đến mục đích nghiên cứu được gọi là tổng thể đồng chất.
Ngược lại là tổng thể không đồng chất nếu các đơn vị trong tổng thể không giống
nhau về những đặc điểm chủ yếu liên quan đến mục đích nghiên cứu. Ví dụ, nhà
nghiên cứu muốn đánh giá hiệu quả quảng cáo của các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp Hồ Chí Minh, vậy tổng thể các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn là tổng thể
đồng chất nhưng tổng thể tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn là tổng thể không
đồng chất. Các kết luận rút ra từ nghiên cứu thống kê chỉ có ý nghĩa khi nghiên
cứu trên các tổng thể đồng chất
4.1.2. Mẫu (Sample)
Là một tập hợp nhỏ những phần tử lấy ra từ một tổng thể lớn, người ta sẽ
nghiên cứu những mẫu đó để tìm ta các đặc trưng của mẫu. Các đặc trưng mẫu
được sử dụng để suy rộng ra các đặc trưng chung của tổng thể do nó làm đại diện. Dư Thị Chung 67
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
4.1.3. Khung chọn mẫu (Sampling frame)
Khung chọn mẫu là danh sách liệt kê dữ liệu cần thiết của tất các các đơn vị
hay phần tử của đám đông để thực hiện việc chọn mẫu. Xác định khung chọn mẫu
là khó khăn lớn nhất của nhà nghiên cứu trong chọn mẫu.
4.1.4. Lấy mẫu hay chọn mẫu (sampling)
Lấy mẫu hay chọn mẫu là một công việc phải tiến hành một cách khoa học,
làm thế nào để mẫu được chọn có đủ những tính chất điển hình của tổng thể. Việc
lấy mẫu sai sẽ dẫn đến việc ta có những nhận định sai về tổng thể mà ta nghiên
cứu, hậu quả sẽ hết sức nguy hại.
Việc lấy mẫu giúp nhà nghiên cứu marketing rút ra những chẩn đoán thông
qua mô tả những đặc điểm chung của tổng thể dựa vào sự phân tích số lượng các
đơn vị thành phần có hạn gọi là mẫu lấy ra từ tổng thể đó.
Các nhà nghiên cứu tiếp thị thường chọn một nhóm người tiêu dùng, các nhà
phân phối, các khách hàng mục tiêu, đặt ra cho họ những câu hỏi, và xem các câu
trả lời của họ là đại diện tiêu biểu của những người mà họ chú ý tới. Ta biết rằng
về phương diện tâm lý, thị hiếu, thói quen, đời sống, cảm xúc và các đặc điểm về
nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, trình độ văn hoá, thời điểm hiện tại trong
chu kỳ đời sống gia đình … của từng cá nhân không bao giờ giống nhau như đúc
mà luôn luôn có khác biệt; do đó ta phải biết cách lấy mẫu để nghiên cứu và nắm
vững những nguyên tắc thống kê để xử lý và phân tích các thông tin thu thập được.
4.2. Lợi ích của việc chọn mẫu:
Tiết kiệm được thời gian và chi phí, nhân lực nếu so sánh với việc khảo sát
hay điều tra toàn bộ đối tượng. Trường hợp điều tra mà nhà nghiên cứu không bỏ
sót một đối tượng hay phần tử nào trong tổng thể gọi là một cuộc Tổng Điều Tra
(A census), thí dụ cuộc tổng điều tra dân số 10 năm hay 30 năm/ lần. Các cuộc
tổng điều tra thường mất nhiều thời gian và tốn nhiều chi phí.
Tiến hành điều tra nhanh gọn, bảo đảm tính kịp thời của số liệu thống kê. Dư Thị Chung 68
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Với điều tra toàn bộ trong những trường hợp quy mô điều tra lớn, nội dung
điều tra cần thu thập nhiều chỉ tiêu, thực tế ta không đủ kinh phí và nhân lực để
tiến hành điều tra toàn bộ, hơn nữa nếu điều tra toàn bộ sẽ mất quá nhiều thời gian,
không đảm bảo tính kịp thời của số liệu thống kê như điều tra thu nhập, chi tiêu hộ
gia đình, điều tra vốn đầu tư của các đơn vị ngoài quốc doanh...; hoặc không tiến
hành được điều tra toàn bộ vì không thể xác định được tổng thể rõ ràng trong
trường hợp tổng thể tiềm ẩn như điều tra mức độ ô nhiễm môi trường nước của
một số sông, hồ nào đó (tổng thể chung phải là toàn bộ lượng nước có trong các
sông, hồ được xác định là đã bị ô nhiễm), hay nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
là nhóm tẩy chay hàng Trung Quốc chẳng hạn.
Cho phép thu thập được nhiều chỉ tiêu thống kê, đặc biệt đối với các chỉ
tiêu có nội dung phức tạp, không có điều kiện điều tra ở diện rộng. Nhờ đó kết
quả điều tra thu được sẽ phản ánh được nhiều mặt, cho phép nghiên cứu các mối
quan hệ cần thiết của hiện tượng nghiên cứu.
Việc kiểm tra hay khảo sát đôi khi làm hủy hoại hay thay đổi mẫu khảo sát,
do đó không thể thử nghiệm hết toàn bộ mà chỉ thử nghiệm một số lượng mẫu
nhỏ mà thôi. Quá trình điều tra gắn liền với việc phá huỷ sản phẩm như điều tra
đánh giá chất lượng thịt hộp, cá hộp, đánh giá chất lượng đạn dược, y tá lấy máu
của bệnh nhân để xét nghiệm, v.v... Các trường hợp trên đây nếu điều tra toàn bộ
thì sau khi điều tra toàn bộ sản phẩm sản xuất ra hoặc lượng máu có trong cơ thể
của bệnh nhân sẽ bị phá huỷ hoàn toàn.
Chọn mẫu trong nghiên cứu làm giảm sai số phi chọn mẫu (sai số do cân,
đong, đo, đếm, khai báo, ghi chép, v.v...). Trong thực tế công tác thống kê sai số
phi chọn mẫu luôn luôn tồn tại và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng số liệu
thống kê, nhất là các chỉ tiêu có nội dung phức tạp, việc tiếp cận để thu thập số
liệu khó khăn, tốn nhiều thời gian trong quá trình phỏng vấn, ghi chép và đặc biệt
hơn là đối với các chỉ tiêu điều tra không có sẵn thông tin mà đòi hỏi phải hồi
tưởng để nhớ lại. Đối với những loại thông tin như trên, chỉ có tiến hành điều tra Dư Thị Chung 69
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
mẫu mới có điều kiện tuyển chọn điều tra viên tốt hơn; hướng dẫn nghiệp vụ kỹ
hơn, thời gian dành cho một đơn vị điều tra nhiều hơn, tạo điều kiện cho các đối
tượng cung cấp thông tin trả lời chính xác hơn, tức là làm cho sai số phi chọn mẫu ít hơn.
Hình 4.1 Sai số do chọn mẫu và không do chọn mẫu Sai số do Sai số không chọn mẫu (SE) do chọn mẫu (NE) Tăng Kích Cỡ SE Sai số không Mẫu do chọn mẫu (NE) SE Sai số không do chọn mẫu (NE) n  N SE  0 Sai số không do chọn mẫu (NE)  max 4.3 H Ng u n n c : h J ế os c el y a n, v R. iệ W c.( c 1 h 977n ), m
Desu ig t n r
inogn t g
h en g M h
ar ikêen
ti ncg u
Re sm
eaarr c k h e
P trionjg
ec t, New York: Mason/Charter
Do nhà nghiên cứu chỉ tiến hành thu thập số liệu trên một số đơn vị, sau đó
dùng kết quả để suy rộng cho toàn bộ tổng thể chung nên kết quả điều tra chọn
mẫu luôn tồn tại cái gọi là "Sai số chọn mẫu" - Sai số do tính đại diện. Sai số chọn
mẫu phụ thuộc vào độ đồng đều của chỉ tiêu nghiên cứu, vào cỡ mẫu và phương
pháp tổ chức chọn mẫu. Có thể làm giảm sai số chọn mẫu bằng cách tăng cỡ mẫu
ở phạm vi cho phép và lựa chọn phương pháp tổ chức chọn mẫu thích hợp nhất.
Kết quả cuộc nghiên cứu không thể tiến hành phân nhỏ theo mọi phạm vi và
tiêu thức nghiên cứu như điều tra toàn bộ, mà chỉ thực hiện được ở mức độ nhất
định tuỳ thuộc vào cỡ mẫu, phương pháp tổ chức chọn mẫu và độ đồng đều giữa
các đơn vị theo các chỉ tiêu được điều tra. Dư Thị Chung 70
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
4.4. Các phương pháp chọn mẫu
Có 2 cách lấy mẫu, đó là : Chọn mẫu theo xác suất (Probability sampling)
và Chọn mẫu phi xác suất (Nonprobability sampling)
Chọn mẫu theo xác suất là phương pháp chọn mẫu mà khả năng được chọn
vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau. Đây là phương
pháp tốt nhất để ta có thể chọn ra một mẫu có khả năng đại biểu cho tổng thể. Vì
có thể tính được sai số do chọn mẫu, nhờ đó ta có thể áp dụng được các phương
pháp ước lượng thống kê, kiểm định giả thuyết thống kê trong xử lý dữ liệu để suy
rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung
Tuy nhiên ta khó áp dụng phương pháp này khi không xác định được danh
sách cụ thể của tổng thể chung (ví dụ nghiên cứu trên tổng thể tiềm ẩn); tốn kém
nhiều thời gian, chi phí, nhân lực cho việc thu thập dữ liệu khi đối tượng phân tán
trên nhiều địa bàn cách xa nhau,…
Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng
thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu.
Chẳng hạn : Ta tiến hành phỏng vấn các bà nội trợ tới mua hàng tại siêu thị tại một
thời điểm nào đó ; như vậy sẽ có rất nhiều bà nội trợ do không tới mua hàng tại
thời điểm đó nên sẽ không có khả năng được chọn
Việc chọn mẫu phi xác suất (không theo xác suất) hoàn toàn phụ thuộc vào
kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể hay tính thuận tiện của người nghiên cứu
nên kết quả điều tra thường mang tính chủ quan của người nghiên cứu. Mặt khác,
ta không thể tính được sai số do chọn mẫu, do đó không thể áp dụng phương pháp
ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung.
4.4.1. Các phương pháp chọn mẫu theo xác suất:
4.4.1.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (Simple Random Sampling)
Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật tự nào
đó : lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa chỉ…, sau đó đánh số Dư Thị Chung 71
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
thứ tự các đơn vị trong danh sách; rồi rút thăm, quay số, dùng bảng số ngẫu nhiên,
hoặc dùng máy tính để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu.
Thường vận dụng khi các đơn vị của tổng thể chung không phân bố quá rộng
về mặt địa lý, các đơn vị khá đồng đều nhau về đặc điểm đang nghiên cứu.
Thường áp dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các dây chuyền sản xuất hàng loạt.
4.4.1.2 Phương pháp chọn mẫu có hệ thống (Systematic Sampling)
Nhà nghiên cứu chọn mẫu theo một khoảng cách nào đó đã được định sẵn,
cách nhau một hằng số k. Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung
theo một trật tự quy ước nào đó, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách.
Đầu tiên chọn ngẫu nhiên 1 đơn vị trong danh sách; sau đó cứ cách đều k đơn vị
lại chọn ra 1 đơn vị vào mẫu,…cứ như thế cho đến khi chọn đủ số đơn vị của mẫu.
Ví dụ 1: Nhà nghiên cứu cần chọn 2000 hộ gia đình để nghiên cứu về chi tiêu
của hộ. Dựa vào danh sách tại 1 thành phố, ta có danh sách theo thứ tự vần của tên
chủ hộ, bao gồm 240.000 hộ. Ta muốn chọn ra một mẫu có 2000 hộ. Vậy khoảng
cách chọn là : k= 240000/2000 = 120, có nghĩa là cứ cách 120 hộ thì ta chọn một hộ vào mẫu.
Ví dụ 2: Muốn kiểm tra vấn đáp 10 sinh viên trong một lớp có 100 sinh viên,
thầy giáo cứ chấm ngẫu nhiên bắt đầu từ tên một người nào đó trong bảng danh
sách, sau đó cứ đếm theo số thứ tự thêm 10 số nữa là tên người kế tiếp; nếu người
đó vắng mặt ta chọn ngay người kế tiếp và cứ thế mà tiếp tục, hết danh sách thì quay vòng về từ đầu.
4.4.1.3. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ (hoặc phân tầng,
phân cấp- Stratified Sampling)
Trước tiên phân chia tổng thể thành các tổ theo 1 tiêu thức hay nhiều tiêu
thức có liên quan đến mục đích nghiên cứu (như phân tổ các DN theo vùng, theo
khu vực, theo loại hình, theo quy mô,…). Sau đó trong từng tổ, dùng cách chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ thống để chọn ra các đơn vị của mẫu. Dư Thị Chung 72
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Đối với chọn mẫu phân tầng, số đơn vị chọn ra ở mỗi tổ có thể tuân theo tỷ lệ số
đơn vị tổ đó chiếm trong tổng thể, hoặc có thể không tuân theo tỷ lệ. Ví dụ : Một
toà soạn báo muốn tiến hành nghiên cứu trên một mẫu 1000 doanh nghiệp trên cả
nước về sự quan tâm của họ đối với tờ báo nhằm tiếp thị việc đưa thông tin quảng
cáo trên báo. Toà soạn có thể căn cứ vào các tiêu thức : vùng địa lý (miền Bắc,
miền Trung, miền Nam) ; hình thức sở hữu (quốc doanh, ngoài quốc doanh, công
ty 100% vốn nước ngoài,…) để quyết định cơ cấu của mẫu nghiên cứu.
Đây là phương pháp ít tốn kém, có tính hiệu quả và ưu việt hơn các phương
pháp khác vì ta đã phân bổ các nhóm theo từng lớp theo vùng, các đặc trưng về
nhân khẩu học để các phần tử được chọn có thể rút ra từ những cơ cấu thế nào để
khi tập hợp lại chúng sẽ mang tính đại diện của đầy đủ các thành phần ta muốn có
. Ví dụ 1: Khi chọn ứng cử viên đại biểu quốc hội, người ta cố gắng cơ cấu thế nào
để khi quốc hội được bầu ra với đầy đủ các thành phần nghề nghiệp, ngành nghề,
gốc gác dân tộc, tôn giáo, tuổi tác….
Ví dụ 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ theo sản lượng hàng hóa cung ứng
trên thị trường Bắc, Trung, Nam của các hình thức bán lẻ dầu nhớt tại cây xăng,
điểm rửa xe và điểm sửa xe, bán phụ tùng khác nhau trong một cuộc nghiên cứu
mạng lưới phân phối dầu nhớt. Số lượng mẫu được chọn theo một tỉ lệ tương đối
so với tỉ lệ trên thực tế Miền Bắc Trung Nam Tổng
Hình thức cửa hàng cộng 1.Cây xăng 150 100 200 450 2.Rửa xe 100 70 180 350
3.Cửa hàng bán phụ tùng và 100 80 170 350 Sửa xe TỔNG CỘNG 350 250 550 1.150 Dư Thị Chung 73
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
4.4.1.4. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tích tụ (hoặc tập trung) (Cluster Sampling)
Các mẫu chọn tập trung là cách chọn tập trung vào đối tượng muốn chọn ở
trong một nhóm người nào đó và loại bỏ ngay những thành phần không nằm trong mục tiêu nghiên cứu.
Trước tiên lập danh sách tổng thể chung theo từng khối (như làng, xã,
phường, lượng sản phẩm sản xuất trong 1 khoảng thời gian…). Sau đó, ta chọn
ngẫu nhiên một số khối và điều tra tất cả các đơn vị trong khối đã chọn. Thường
dùng phương pháp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ của các đơn vị trong
tổng thể cần nghiên cứu. Ví dụ : Tổng thể chung là sinh viên của một trường đại
học. Khi đó ta sẽ lập danh sách các lớp chứ không lập danh sách sinh viên, sau đó
chọn ra các lớp để điều tra.
Ví dụ 1: Nghiên cứu về điện thoại di động ta nên tập trung vào những người
có thu nhập cao và là cán bộ hay nhà kinh doanh buôn bán, chứ không gặp ai cũng
hỏi hay đi vào chọn mẫu trong khu lao động.
Ví dụ 2: Nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng gạch men xây dựng cao cấp, ta nên
tập trung vào các hộ mới xây nhà hay đang xây nhà ở khu biệt thự, hay các chủ
công trình xây dựng cao ốc.
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên tích tụ theo chùm (cluster) này được ví như
ngư dân đi tìm luồng cá trên biển, lúc đầu phải truy lùng, theo dõi sau đó là làm
thử và sửa sai liên tục (Trial & Error Method )
Chọn mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling):
Phương pháp này thường áp dụng đối với tổng thể chung có quy mô quá lớn
và địa bàn nghiên cứu quá rộng. Việc chọn mẫu phải trải qua nhiều giai đoạn
(nhiều cấp). Trước tiên phân chia tổng thể chung thành các đơn vị cấp I, rồi chọn
các đơn vị mẫu cấp I. Tiếp đến phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị
cấp II, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp II…Trong mỗi cấp có thể áp dụng các cách
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn Dư Thị Chung 74
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
mẫu cả khối để chọn ra các đơn vị mẫu. Ví dụ :Muốn chọn ngẫu nhiên 50 hộ từ
một thành phố có 10 khu phố, mỗi khu phố có 50 hộ. Cách tiến hành như sau :
Trước tiên đánh số thứ tự các khu phố từ 1 đến 10, chọn ngẫu nhiên trong đó 5
khu phố. Đánh số thứ tự các hộ trong từng khu phố được chọn. Chọn ngẫu nhiên
ra 10 hộ trong mỗi khu phố ta sẽ có đủ mẫu cần thiết.
4.4.2. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất
4.4.2.1 Phương pháp chọn mẫu theo thuận tiện (Convenience Sampling Methods)
Là phương pháp chọn mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp
cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được
đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể “chặn” bất cứ người nào mà họ gặp
ở trung tâm thương mại, đường phố, cửa hàng,.. để xin thực hiện cuộc phỏng vấn.
Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác
Đây là cách chọn mẫu chỉ tính đến việc thuận tiện trong nghiên cứu mà
không tính đến tính đại diện của mẫu chọn. Phương pháp này không thiết kế mẫu
định sẵn mà giao phó cho vấn viên chọn mẫu tùy ý. Phương pháp chọn mẫu theo
thuận tiện thích hợp trong nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu khám phá để xác định ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm
hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà
không muốn mất nhiều thời gian và chi phí.
4.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu theo phán đoán (Judgment Sampling Methods)
Đây là cách lấy mẫu tùy theo chủ quan phán đoán của nhà nghiên cứu. Như
vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của
người tổ chức việc điều tra và cả người đi thu thập dữ liệu. Phương pháp này chỉ
áp dụng khi các đặc tính của phần tử được chọn đã khá rõ ràng. Chẳng hạn, nhân
viên phỏng vấn được yêu cầu đến các trung tâm thương mại chọn các phụ nữ ăn
mặc sang trọng để phỏng vấn. Như vậy không có tiêu chuẩn cụ thể “thế nào là Dư Thị Chung 75
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
sang trọng” mà hoàn toàn dựa vào phán đoán để chọn ra người cần phỏng vấn.
4.4.2.3. Phương pháp chọn mẫu theo định mức (Quota Sampling Methods)
Đây là cách giao chỉ tiêu phải phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian qui
định. Người đi phỏng vấn (vấn viên) được giao chỉ tiêu (hạn ngạch) để thực hiện
phỏng vấn bao nhiêu người theo phân tổ chỉ định, và cứ thế thực hiện đủ số. Tính
đại diện của mẫu có thể được đảm bảo khi ta phân theo 1 tỉ lệ nhất định so với thực tế.
Đối với phương pháp chọn mẫu này, trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể
theo một tiêu thức nào đó mà ta đang quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ để tiến hành điều tra.
Sự phân bổ số đơn vị cần điều tra cho từng tổ được chia hoàn toàn theo kinh
nghiệm chủ quan của người nghiên cứu. Chẳng hạn nhà nghiên cứu yêu cầu các
vấn viên đi phỏng vấn 800 người có tuổi trên 18 tại 1 thành phố. Nếu áp dụng
phương pháp chọn mẫu định ngạch, ta có thể phân tổ theo giới tính và tuổi như
sau:chọn 400 người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 18 đến 40, chọn 400 người
(200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 40 trở lên. Sau đó nhân viên điều tra có thể chọn
những người gần nhà hay thuận lợi cho việc điều tra của họ để dễ nhanh chóng hoàn thành công việc.
4.4.2.4. Phương pháp chọn mẫu tích lũy nhanh (Snowball Sampling)
Bắt đầu từ một phần tử được chọn lọc nào đó. Sau đó nhờ người này giới
thiệu hoặc định danh những người khác cùng đặc tính như họ để ta phỏng vấn tiếp.
Thí dụ khi nghiên cứu về thị hiếu của người đi xe phân khối lớn, lúc đầu ta
tìm phỏng vấn 1 người chơi xe nào đó, sau đó nhờ họ giới thiệu phỏng vấn thêm
những người cùng chung đội môtô của người đó.
Đây là cách chọn mẫu theo xác suất ở giai đoạn đầu của cuộc điều tra nghiên
cứu, nhưng ở giai đoạn sau đó thì điều tra bổ sung bằng cách lấy mẫu dựa vào các
mẫu chọn ban đầu. Phương pháp chọn mẫu tích lũy nhanh còn gọi là phương pháp Dư Thị Chung 76
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
chọn mẫu dẫn xuất hoặc phát triển mầm, chỉ được áp dụng trong những cuộc điều
tra chuyên biệt khi các phần tử của mẫu chọn rất khó xác định và tiếp cận.
4.5. Qui trình chọn mẫu
Chọn mẫu là quá trình chọn lựa một bộ phận tương đối nhỏ từ một tổng thể
(population) mang tính cách đại diện cho tổng thể nghiên cứu bao gồm 5 bước :
- Bước 1 : Xác định tổng thể nghiên cứu
- Bước 2 : Xác định khung chọn mẫu
- Bước 3 : Lựa chọn phương pháp lấy mẫu : xác suất hoặc phi xác suất
- Bước 4 : Quyết định về qui mô của mẫu
- Bước 5 : Viết hướng dẫn cho việc xác định và lựa chọn các phần tử trong thực tế của mẫu.
4.5.1. Xác định tổng thể nghiên cứu
Tổng thể là toàn thể đối tượng nghiên cứu, còn gọi là tổng thể mục tiêu.
Thí dụ: Nghiên cứu khách hàng mục tiêu về thị hiếu, về nhu cầu tiêu dùng
của họ…Tổng thể của nhà thống kê có thể là vô hạn, khó xác định vì rất trừu
tượng, nhưng tổng thể của nhà tiếp thị là hữu hạn, mang tính chất cụ thể và bình
thường (số hộ gia đình, số cửa hàng của một khu vực, số sinh viên đại học của một vùng....).
4.5.2. Xác định khung chọn mẫu
Khung chọn mẫu là danh sách liệt kê dữ liệu cần thiết của tất các các đơn vị
hay phần tử của đám đông để thực hiện việc chọn mẫu. Xác định khung chọn mẫu
là khó khăn lớn nhất của nhà nghiên cứu trong chọn mẫu. Đó là việc xác định danh
sách những phần tử có thể mang những đặc tính của nhóm người hoặc sự kiện mà
ta muốn nghiên cứu, từ đó ta sẽ lấy mẫu nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cần phải qui
định một bộ khung (frame) hữu hạn của tổng thể muốn nghiên cứu, tức là nói rõ ra
phạm vi lựa chọn các đối tượng mục tiêu.
Thí dụ muốn chọn một mẫu gồm 100 bà nội trợ cư ngụ trong phường Bến Dư Thị Chung 77
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thành, ta phải xin UBND phường cung cấp cho danh sách các hộ trong địa bàn
phường, danh sách đó chính là khung tổng thể.
Trong thực tế để có được khung chọn mẫu không phải là vấn đề dễ dàng, có
khi nhà nghiên cứu không thể có được một danh sách đã làm sẵn dành cho những
đối tượng muốn khảo sát. Khi dữ liệu thứ cấp về đối tượng nghiên cứu còn hạn
chế, để xác định khung chọn mẫu thì nhà nghiên cứu cần tiến hành thu thập dữ
liệu cho khung chọn mẫu bằng việc phỏng vấn, gạn lọc đối tượng. Công việc này
tốn kém rất nhiều thời gian và chi phí. Thí dụ như khi muốn nghiên cứu những
người thuận tay trái, hay những người tàn tật hay bệnh hoạn có nhu cầu cần mua
xe lăn tay, khung đối tượng này không có sẵn do đó người ta phải xác định khuôn
khổ chung, sau đó sàng lọc dần căn cứ vào giới tính, tuổi tác, cầm vật dụng gì
(đũa, vợt, bóng bàn, bàn ủi, dùng xe lăn vì bẩm sinh hay tai nạn....) rồi dần dần lọc
ra được chính xác các đối tượng cần nghiên cứu.
4.5.3. Lựa chọn phương pháp lấy mẫu xác suất hay phi xác suất
- Mẫu xác suất giúp đo lường chính xác sai số chọn mẫu bằng toán thống kê..
- Mẫu phi xác suất khó đo lường chính xác sai số này.
4.5.4. Xác định qui mô mẫu
Xác định qui mô mẫu (cỡ mẫu) chính là xác định số lượng đơn vị điều tra
trong tổng thể mẫu để tiến hành thu thập số liệu. Yêu cầu của cỡ mẩu là vừa đủ để
vừa đảm bảo độ tin cậy cần thiết của số liệu điều tra vừa đảm bảo phù hợp với
điều kiện về nhân lực và kinh phí và có thể thực hiện được, tức là có tính khả thi.
Việc xác định qui mô mẫu theo lý thuyết là vô cùng phức tạp. Trên thực tế
nhà nghiên cứu áp dụng nhiều cách xác định mang tính khả thi hơn như xác định
cỡ mẫu theo kinh nghiệm điều tra thực tế. Trong thực tế nhiều khi các chuyên gia
thống kê thường căn cứ vào cỡ mẫu của các cuộc điều tra có điều kiện và quy mô
tương tự đã thực hiện thành công trước đó ở trong nước hoặc trên thế giới để xác
định cỡ mẫu cho cuộc điều tra sau. Có nhiều cách xác định cỡ mẫu nhưng phổ Dư Thị Chung 78
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
biến nhất vẫn dựa vào tỷ lệ mẫu chung đã được điều tra và bổ sung thêm một tỷ lệ
mẫu dự phòng nào đó. Cách làm này đơn giản, nhanh chóng và dễ thực hiện, tức là
có tính khả thi cao. Tuy nhiên làm như vậy chủ yếu vẫn là theo chủ nghĩa kinh
nghiệm và gần như chưa tính đến mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Cũng có cách khác đó là xác định cỡ mẫu cũng dựa theo cỡ mẫu của cuộc điều tra
nào đó (có điều kiện, quy mô tương tự và đã được tiến hành thành công), nhưng
có điều chỉnh (tăng lên hoặc giảm đi) trên cơ sở phân tích tỷ lệ sai số chọn mẫu
của một số chỉ tiêu chủ yếu.
Ngoài ra, do sự giới hạn về ngân sách nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu có thể
xác định cỡ mẫu chủ yếu dựa vào khả năng về kinh phí. Công thức xác định cỡ
mẫu (n) trong trường hợp này như sau: C C n 0  Z Trong đó:
C - Tổng kinh phí được cấp;
C0 - Kinh phí chi cho các khâu chuẩn bị, tập huấn nghiệp vụ thu thập, xử lý
và các chi phí chung khác;
Z - Chi phí cần thiết cho tất cả các khâu điều tra tính cho một đơn vị điều tra.
Các xác định quy mô mẫu khi ước lượng giá trị tham số trên tổng thể chung:
Trường hợp giá trị tham số của tổng thể là một số tuyệt đối:
Thông thường, khi lấy mẫu chúng ta cần phải xác định cỡ mẫu n là bao nhiêu
để chúng ta có thể tính trung bình với một độ chính xác định trước, độ chính xác
được đo bằng độ rộng của khoảng ước lượng, đó chính là lượng được cộng vào và
trừ ra khỏi trung bình mẫu khi tính giới hạn dưới và trên của ước lượng, ký hiệu là
e. Chúng ta cũng phải xác định trước bài toán ước lượng này có độ tin cậy đến đâu
và với thông tin về độ lệch chuẩn của tổng thể đã biết. Chẳng hạn từ giá trị trung
bình của mẫu, ta muốn ước lượng giá trị trung bình của tổng thể với độ tin cậy Dư Thị Chung 79
Bài giảng Nghiên cứu Marketing 1
(  )% , với sai số cho phép giữa trung bình mẫu và trung bình tổng thể là
Ta có khoảng ước lượng trung bình tổng thể là: z z x α/ 2 x   x α/ 2 xx n n
Trong đó: x là trung bình mẫu, là trung bình tổng thể, là độ lệch chuẩn x x
của tổng thể, n là kích thước mẫu.
Từ khoảng ước lượng trên, ta tính được : z  α/ x 2  n Vậy kích thước n là : 2  z  2 2 z x  α/ 2 n    / 2 hay n    2 Chú ý: –
Thông thường ta không biết được phương sai tổng thể 2 , do đó ta dùng 1 trong 3 cách sau:
 Dựa vào kết quả nghiên cứu tương tự trước đây
 Điều tra thử một mẫu có cỡ mẫu 30 đơn vị để tính phương sai mẫu 2 s 2 2 z s theo công thức: / 2 n  2
 Dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể nghiên cứu để suy đoán.
Nếu biết được quy mô của tổng thể chung N thì có 2 trường hợp :
 Nếu tỷ lệ n/N < 5% thì ta sử dụng công thức cỡ mẫu như trên. Dư Thị Chung 80
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
 Nếu tỷ lệ n/N > 5% thì ta có thể dùng công thức sau để tính cỡ mẫu 2 2 N .z s
nhằm để tiết kiệm chi phí điều tra: / 2 n  2 2 2
N s z /2
Trường hợp giá trị tham số của tổng thể là một số tương đối:
Chẳng hạn từ giá trị tỷ lệ của mẫu, ta muốn ước lượng giá trị tỷ lệ của tổng thể với độ tin cậy 1
(  )% , với sai số cho phép giữa tỷ lệ mẫu và tỷ lệ tổng thể là
, ta có công thức ước lượng cỡ mẫu như sau : 2 . p . q z  2/ 2  / 2 n  hay n  . p q 2  2    Chú ý: –
Thông thường ta không biết được tỷ lệ p, q của tổng thể chung; do
đó ta có thể dùng 1 trong 3 cách sau: 
Dựa vào kết quả nghiên cứu tương tự trước đây 
Điều tra thử một mẫu có cỡ mẫu 30 đơn vị để tính p và Dùng p đó
tính ra một mẫu khác có kích cỡ n chính xác hơn để rồi theo đó mà
nghiên cứu thêm cho đủ số. 
Do tính chất: p+q=1, do đó tích p.q sẽ lớn nhất khi p=q=0,5 => p.q
=0,25 => thay vào công thức trên để xác định cỡ mẫu n. Tuy nhiên
khi đặt giả định này thì quy mô mẫu n sẽ lớn nhất do đó tốn kém chi phí điều tra.
Nếu ta biết được quy mô của tổng thể chung N thì có 2 trường hợp : 
Nếu tỷ lệ n/N < 5% thì ta sử dụng công thức cỡ mẫu như trên. 
Nếu tỷ lệ n/N > 5% thì ta có thể dùng công thức hiệu chỉnh sau để 2 Np . q z
tính cỡ mẫu nhằm để tiết kiệm chi phí điều tra: / 2 n  2 2 N  . p . q z /2 Dư Thị Chung 81
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Vì sao phải chọn mẫu trong nghiên cứu marketing thay vì điều tra
toàn bộ thị trường. Cho ví dụ minh họa
2. So sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của hai phương pháp
chọn mẫu theo xác suất và không theo xác suất. Cho ví dụ
3. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp chọn mẫu theo xác
suất. Cho ví dụ minh họa
4. Trường hợp nào nhà nghiên cứu sử dụng các phương pháp chọn mẫu
phi xác suất? Cho ví dụ minh họa.
5. Giả sử một nhà nghiên cứu tiến hành dự án nghiên cứu về sự hài
lòng của sinh viên trường Đại học Tài chình-Marketing. Theo bạn,
nhà nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu nào? Giải
thích câu trả lời của bạn.
6. Với đề tài nghiên cứu nhóm bạn đã chọn ở chương 1, hãy hoạch định
phương án chọn mẫu cho dự án nghiên cứu đó. Dư Thị Chung 82
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 5
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
I. Mục tiêu chương 5
Sau khi học xong chương này, người học sẽ:
o Hiểu được khái niệm, nguồn gốc và vai trò của nghiên cứu định tính
o Có thể thiết kế được công cụ thu thập dữ liệu định tính
o Biết các kỹ thuật thu thập dữ liêu định tính
o Biết cách phân tích dữ liệu định tính và viết báo cáo II. Nôi dung chương
1. Khái niệm nghiên cứu định tính
2. Nguồn gốc nghiên cứu định tính
3. Vai trò của nghiên cứu định tính
4. Công cụ thu thập dữ liệu định tính
5. Các kỹ thuật thu thập dữ liệu định tính
6. Phân tích dữ liệu định tính
III. Nội dung chi tiết 5.1 Khái niệm
Ngày nay, các chuyên gia marketing đã áp dụng nhiều phương pháp để thu
thập được dữ liệu từ thị trường, khách hàng. Tận dụng sự phát triển của công nghệ
thông tin, nhà nghiên cứu có nhiều thuận lợi hơn trong việc tập hợp và xử lý dữ
liệu. Thậm chí, có công ty quản lý khách hàng bằng các thiết bị radio và lắp đặt
video camera tại nhà cho khách hàng. Chiến lược này có vẻ hữu dụng nhằm hiểu
được khách hàng sử dụng sản phẩm như thế nào, nhưng những gì họ thu được chỉ
là 1 đống băng video. Hay các siêu thị có hệ thống máy tính quản lý nhập dữ liệu Dư Thị Chung 83
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
mua hàng của mỗi khách hàng để biết được sản phẩm nào được bán ra nhiều nhất.
Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ khi nào và vì sao khách hàng quyết định mua sản
phẩm thì nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được.
George Day, giáo sư trường kinh doanh Wharlton (thuộc Đại học
Pensilvania) đã nhận định rằng "Chúng ta chỉ đơn giản nhập đơn hàng của từng
khách hàng vào trong 1 con chíp, nhưng để hiểu được những gì trong đầu khách
hàng đó thúc đẩy họ mua hàng thì chúng ta vẫn chưa thoả mãn với 1 câu trả lời nào."
Vậy, vấn đề thực sự của các công ty chính là việc làm thế nào để biết được
suy nghĩ bên trong của khách hàng (customer’s insight). Vì sao họ thích và mua
một nhãn hiệu này mà không phải nhãn hiệu khác. Họ nghĩ thế nào về chương
trình quảng cáo, việc thay đổi bao bì sản phẩm… Tất cả những điều đó chỉ được
tìm hiểu thông qua nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu
được thu thập ở dạng định tính
Nghiên cứu định tính là một phương pháp nhằm mục đích tìm hiểu, mô
tả và phân tích đặc điểm và hành vi của cá nhân hay của nhóm người từ quan
điểm của nhà nghiên cứu.
5.2 Nguồn gốc của các phương pháp nghiên cứu định tính
Các phương pháp nghiên cứu định tính được phát triển và sử dụng đầu tiên
trong các nghiên cứu nhân chủng học, một bộ môn khoa học xã hội. Các nhà nhân
chủng học đi đến các cộng đồng mà họ muốn nghiên cứu và sống ở đó một thời
gian dài để quan sát người dân và tìm hiểu những nguyên nhân chi phối hành vi
ứng xử của họ. Để có được những thông tin sâu, các nhà nhân chủng học thường
sử dụng các kỹ thuật như phỏng vấn phi cấu trúc, thu thập lịch sử đời sống, thảo
luận nhóm và nghiên cứu trường hợp. Thoạt tiên, những kỹ thuật này được phát
minh nhằm thu thập những thông tin mô tả, phi định lượng. Ngày nay, các kỹ Dư Thị Chung 84
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
thuật đó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh
vực nghiên cứu marketing.
5.3 Vai trò của nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định tính giúp nhà nghiên cứu xác định các vấn đề cũng như các cơ
hội marketing Chủ đề nghiên cứu có thể mới và chưa được xác định rõ, nhà nghiên
cứu cần có sự linh hoạt trong hướng nghiên cứu để phát hiện những vấn đề mới và
khám phá sâu một chủ đề nào đó. Ví dụ nhà nghiên cứu muốn biết về hành vi tiêu
dùng của một thị trường nào đó như phản ứng của họ với một chương trình
marketing, thử nghiệm một quảng cáo hay thay đổi bao bì sản phẩm… để có
những điều chỉnh phù hợp với thị trường mục tiêu.
Kết quả của cuộc nghiên cứu định tính còn giúp cho nhà nghiên cứu phát
hiện ra nhiều cơ hội marketing từ các ý tưởng của đáp viên. Tại P&G, thông tin về
khách hàng được xây dựng thành những "ngân hàng dữ liệu về ý tưởng sản phẩm"
nhằm tạo điều kiện cho công ty phát triển các sản phẩm mới. Những thông tin này
bao gồm cả thông tin về phản ứng của khách hàng đối với từng đặc điểm cụ thể
của sản phẩm. Các thông tin có thể được tổng hợp thành một nhóm và so sánh
nhằm phát triển các ý tưởng về sản phẩm mới. Khi đó, công ty tiếp tục áp dụng
các phương pháp định tính thông qua việc hình thành 1 nhóm phát triển sản phẩm
để tranh luận nhằm tìm ra cách thức chuyển các ý tưởng này thành sản phẩm cụ
thể. Từ kết quả nghiên cứu một nhóm khách hàng, P&G đã cho ra mắt dòng sản
phẩm Pringle vào năm 2004 với hình ảnh và từ ngữ được in trên mỗi miếng khoai
tây giòn (câu hỏi tu từ, ảnh động vật và cả những câu chuyện vui). “Ngày nay, hơn
35% sản phẩm mới của hãng bắt nguồn từ các ý tưởng ngoài P&G (so với 15%
năm 2000) và dự kiến sẽ chiếm 45% trong năm tiếp theo. (Larry Huston - Phó
chủ tịch nghiên cứu và phát triển và Nabil Sakkab - Phó chủ tịch cao cấp Tập
đoàn Procter&Gamble} Dư Thị Chung 85
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong các dự án nghiên
cứu thị trường nhằm kích thích khách hàng phản ánh ý kiến trung thực nhất của
họ. Đơn giản là có nhiều trường hợp, khách hàng không muốn thảo luận về một số
vấn đề cụ thể. Có thể họ không muốn nói về điểm yếu của mình với người khác
hoặc họ thậm chí không biết lý do tại sao họ lại thực hiện một số công việc nào đó.
Để tìm ra sự thật, các chuyên gia marketing phải dự đoán xem khách hàng thực sự
nghĩ gì. Ví dụ, khách hàng có thể được mời xem một đoạn phim hoạt hình về một
nhóm người trong một tình huống cụ thể, sau đó, họ được đề nghị điền các mẩu
hội thoại giữa những nhân vật hoạt hình đó. Hoặc họ có thể được hỏi những câu
hỏi đại loại như họ nghĩ thế nào về một tình huống xảy ra hoặc mô tả một tình huống.
Trong trường hợp nhà nghiên cứu chưa nắm được những khái niệm và các
biến số, phương pháp định tính nên được sử dụng trước khi tiến hành nghiên cứu
định lượng nhằm thiết lập các mô hình phản ứng của người tiêu dùng hoặc các
thuật ngữ sẽ sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Ví dụ, khám phá các thuộc tính
quan trọng của sản phẩm hay thái độ vá suy nghĩ của khách hàng đối với một sản
phẩm, một thương hiệu để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Kết quả từ nghiên cứu định tính góp phần vào việc hoàn thiện cho việc báo
cáo kết quả định lượng bằng cách giải thích những kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng.
5.4 Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu định tính, mẫu được chọn là một nhóm nhỏ, vì thế mẫu
được chọn theo phương pháp phi xác suất. Các phần tử của mẫu được chọn sao
cho chúng thỏa mãn một số đặc điểm của thị trường nghiên cứu hay đặc điểm thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp như giới tính, độ tuổi, thu nhập, ngành nghề kinh doanh..vv Dư Thị Chung 86
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Vì kích thước mẫu nhỏ, cho nên việc tuyển chọn đối tượng nghiên cứu,
nhất là cho thảo luận nhóm có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến thành công
của cuộc nghiên cứu. Một số tiêu chuẩn được xem xét khi chọn mẫu như sau:
 Đối tượng nghiên cứu phải thuộc vào thị trường nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu và người thân của họ không làm trong các lĩnh vực
không hợp lệ (banned industries) như có liên quan đến tiếp thị, quảng cáo,
phân phối, báo chí, truyền hình và trong ngành đang nghiên cứu.
 Đối tương không phải là những người thường xuyên tham gia các chương
trình nghiên cứu. Thông thường họ phải không tham gia bất kỳ cuộc nghiên
cứu nào, thường là trong vòng 6 tháng đến một năm trở lại
5.5 Công cụ thu thập dữ liệu định tính
Để thu thập dữ liệu định tính, nhà nghiên cứu sử dụng dàn bài thảo luận
(discussion guideline) chứ không dùng bảng câu hỏi chi tiết (questionnaire). Dàn
bài thảo luận bao gồm hai phần chính. Phần thứ nhất giới thiệu mục đích và tính
chất của cuộc nghiên cứu. Đây cũng là phần tự giới thiệu và làm quen với nhau
giữa những người tham gia thảo luận, tạo bầu không khí thân mật ban đầu(warm -
up section). Phần thứ hai gồm các câu hỏi định hướng cho quá trình thảo luận.
5.6 Các kỹ thuật thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
5.6.1. Phương pháp quan sát (observation):
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi
ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các
phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập.
5.6.1.1 Các phương pháp tổ chức quan sát bao gồm:
Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:
Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ: Quan
sát thái độ của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng Dư Thị Chung 87
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, dấu
hiệu phản ảnh hành vi chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Ví dụ: Nghiên cứu hồ
sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để có thể thấy được xu hướng
tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn
kho có thể thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường.
Quan sát nguỵ trang và quan sát công khai:
Quan sát nguỵ trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ
đang bị quan sát. Ví dụ: Bí mật quan sát mức độ phục vụ và thái độ đối xử của nhân viên.
Quan sát công khai có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị
quan sát. Ví dụ: Đơn vị nghiên cứu sử dụng thiết bị điện tử gắn vào ti vi (people
meter) để ghi nhận xem khách hàng xem những đài nào, chương trình nào, thời
gian nào hay tạo hiện trường giả như các cửa hiệu giả (mock stores) để quan sát
hành vi mua của khách hàng vào mua sắm.
Người quan sát hay quan sát bằng thiết bị:
Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con người để quan sát đối
tượng nghiên cứu. Ví dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan sát số người ra vào ở các trung tâm thương mại
Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng nghiên
cứu. Chẳng hạn dùng máy đếm số người ra vào các cửa hàng, dùng máy đọc quét
để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ; hay
dùng máy đo có đếm số để ghi lại các hành vi của người xem ti vi…
Quan sát có cấu trúc hay không cấu trúc
Quan sát có cấu trúc là quan sát hành vi nào trước, hành vi nào sau. Ngược
lại, quan sát không theo cấu trúc là không giới hạn hành vi quan sát.
5.6.1.2. Ưu nhược điểm của phương pháp quan sát Dư Thị Chung 88
Bài giảng Nghiên cứu Marketing Ưu điểm
Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng vì họ không hề biết
rằng mình đang bị quan sát.
Thu được thông tin chính xác về hành vi người tiêu dùng trong khi họ không
thể nào nhớ được hành vi của họ một cách chính xác. Ví dụ muốn tìm hiểu xem ở
nhà một người thường xem những đài gì, tìm hiểu xem một người chờ làm thủ tục
ở ngân hàng phải mất mấy lần liếc nhìn đồng hồ?
Phương pháp quan sát được kết hợp với phương pháp khác để kiểm tra chéo
độ chính xác. Ví dụ phương pháp phỏng vấn cung cấp các thông tin về quan niệm,
thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung
cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. Nhược điểm :
Kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông. Không thu thập
được những vấn đề ẩn sau hành vi được quan sát như động cơ, thái độ…Để lý giải
cho các hành vi quan sát được, người nghiên cứu thường phải suy diễn chủ quan.
5.6.2. Phỏng vấn tay đôi (individual indepth interview)
Phỏng vấn tay đôi hay phỏng vấn sâu là kỹ thuât thu thập dữ liệu thông qua
việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn
tay đôi được sử dụng trong các trường hợp sau:
 Chủ đề nghiên cứu mang tính cá nhân cao và khá nhạy cảm, không thích
hợp cho việc thảo luận nhóm, ví dụ như tài chính cá nhân, các phương
pháp kế hoạch hóa gia đình…
 Do vị trí xã hội, nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu nên khó mời họ tham gia nhóm
 Do sự cạnh tranh giữa các đối tượng nghiên cứu nên họ không thể tham
gia thảo luận nhóm. Ví dụ không thể mời các giám đốc của các công ty Dư Thị Chung 89
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
trong một ngành thảo luận với nhau, vì họ không muốn đối thủ biết
được hành vi, thái độ của mình cũng như các vấn đề khác của doanh nghiệp.
 Do tính chuyên môn sâu về sản phẩm mà chỉ có phỏng vấn tay đôi mới có thể làm rõ được
Thảo luận tay đôi có nhược điểm là tốn kém thời gian và chi phí hơn nhiều
so với thảo luận nhóm với cùng một cỡ mẫu. Hơn nữa, do thiếu sự tương tác giữa
các đối tượng nghiên cứu với nhau, nên đôi khi dữ liệu thu thập không được sâu.
Phỏng vấn tay đôi thường được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu xã hội học
hơn là nghiên cứu thị trường, nhất là với thị trường sản phẩm tiêu dùng.
Phỏng vấn tay đôi bao gồm 3 loại:
5.6.2.1.Phỏng vấn phi cấu trúc
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Khi
sử dụng phương pháp này, đáp viên được tự do trả lời và nhà nghiên cứu phải nhớ
một số chủ đề cần phỏng vấn để dẫn dắt và định hướng cuộc phỏng vấn đi theo chủ đề nghiên cứu.
Phỏng vấn không cấu trúc giống như nói chuyện, làm cho người được
phỏng vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả lời theo các chủ đề phỏng vấn. Điều
cốt yếu quyết định sự thành bại của phỏng vấn không theo cấu trúc là khả năng đặt
câu hỏi khơi gợi một cách có hiệu quả, tức là khả năng kích thích người trả lời
cung cấp thêm thông tin của nhà nghiên cứu. Hai bên phải thực sự có sự hiểu biết
và cảm thông lẫn nhau. Để đạt được điều này, nhà nghiên cứu cần giải thích rõ cho
đối tượng nghiên cứu về mục đích nghiên cứu, đảm bảo các dữ liệu về đáp viên và
câu trả lời sẽ được bảo mật, công khai thông tin về công ty và có thể giải thích
cách xử lý dữ liệu cho đáp viên biết.
Ưu điểm của phỏng vấn phi cấu trúc là cho phép nghiên cứu viên linh hoạt
thay đổi cuộc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng. Dư Thị Chung 90
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phỏng vấn phi cấu trúc có nhược điểm: Không có mẫu chuẩn bị sẵn nên
mỗi cuộc phỏng vấn là một cuộc trò chuyện không lặp lại vì vậy rất khó hệ thống
hoá các thông tin và phân tích số liệu. Hiệu quả phỏng vấn phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng của người phỏng vấn và cuộc phỏng vấn dễ xa rời chủ đề nghiên cứu nếu
phỏng vấn viên không nhớ rõ chủ đề nghiên cứu hoặc không kiểm soát được đáp viên.
5.6.2.2. Phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng vấn bán cấu trúc là hình thức phỏng vấn mà nhà nghiên cứu chuẩn bị
trước một danh sách câu hỏi gợi ý phỏng vấn nhưng trong quá trình phỏng vấn có
thể thay đổi câu hỏi như đặt thêm hoặc chỉnh sửa tùy theo sự trả lời của đáp viên
Các loại phỏng vấn bán cấu trúc gồm:
Phỏng vấn sâu
Được sử dụng để tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể, nhằm thu thập đến
mức tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. PVS sử dụng bản hướng dẫn bán
cấu trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dò trước đó về chủ đề nghiên cứu để có
thể biết được câu hỏi nào là phù hợp.
Nghiên cứu trường hợp
Nhằm thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu về các trường hợp
đang quan tâm. “Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một
giai đoạn phát triển, một chương trình hay một khu dân cư. Nghiên cứu trường
hợp đặc biệt cần thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người,
vấn đề và tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thông tin hay
mà có thể đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm.
Lịch sử đời sống Dư Thị Chung 91
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thông tin về lịch sử đời sống của cá nhân thường được thu thập qua rất
nhiều cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn bán cấu trúc và không cấu trúc)
Ưu điểm của phỏng vấn bán cấu trúc là:
 Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn
 Danh mục các câu hỏi giúp xác định rõ những vấn đề cần thu thập thông tin
nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đề mới nảy sinh.
 Dễ dàng hệ thống hoá và phân tích các thông tin thu được hơn phỏng vấn phi cấu trúc
Nhược điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đề quan tâm để xác định
chủ đề nghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp
5.6.2.3. Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống
Là hình thức mà nhà nghiên cứu phỏng vấn tất cả các đối tượng nghiên cứu
theo một dàn bài đã chuẩn bị sẵn. Thông tin thu được bằng phương pháp này có
thể bao gồm cả các con số và các dữ liệu có thể đo đếm được. Các phương pháp
này được coi là một bộ phận trong nghiên cứu định tính vì chúng giúp cho việc mô
tả và phân tích các đặc điểm văn hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Các
hình thức phỏng vấn, bao gồm:
Liệt kê tự do (Free listing)
Tách biệt và xác định các phạm trù cụ thể. Nhà nghiên cứu yêu cầu đối
tượng liệt kê mọi thông tin mà họ có thể nghĩ tới trong một phạm trù cụ thể. Ví dụ,
khi tìm hiểu kiến thức về các nhãn hiệu bia, nhà nghiên cứu có thể yêu cầu đối
tượng nghiên cứu liệt kê tất cả các nhãn hiệu mà họ biết ...
Phân loại nhóm Dư Thị Chung 92
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối tượng về các phạm trù khác
nhau và mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ, nhà nghiên cứu có thể yêu cầu đối tượng
phân loại các nhãn hiệu nước ngọt có ga và các nhãn hiệu không có ga
Phân hạng sử dụng thang điểm
Là phương pháp rất phổ biến trong khoa học xã hội. Các thang điểm thường
được sử dụng để phân hạng các khoản mục trong một phạm trù nào đó. Thang
điểm có thể là một dãy số có thể là đồ thị.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về mức độ quan trọng các yếu tố như bao bì, giá cả,
khuyến mãi… đến quyết định mua hàng của đối tượng nghiên cứu, nhà nghiên cứu
có thể sử dụng thang điểm để xác định quan điểm của đối tượng và yêu cầu đối
tượng khoanh vào số mà theo họ biểu thị mức độ quan trọng của các yếu tố như:
0 1 2 3 4 5 6 7 (từ ít quan trọng nhất cho đên mức độ quan trọng nhất)
Hoặc đánh dấu trên đường thẳng *________________________*
Ít quan trọng nhất ------------------- Quan trọng nhất
5.6.3. Thảo luận nhóm (focus group)
Thảo luận nhóm là kỹ thuật thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu
định tính. Các dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc thảo luận giữa một nhóm
đối tượng nghiên cứu (nhóm tập trung hay nhóm chuyên đề) dưới sự dẫn dắt của
người điều khiển chương trình (moderator). Thành công của buổi thảo luận phụ
thuộc vào khả năng dẫn dắt và khuyến khích các thành viên tham gia vào việc trả
lời của người điều khiển chương trình. Thông thường, người điều khiển cũng là
nhà nghiên cứu. Yêu cầu cần có của một moderator như sau:
 Có khả năng quan sát và kỹ năng tiếp xúc Dư Thị Chung 93
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
 Hướng mục tiêu vào dàn bài thảo luận
 Có khả năng dẫn dắt và là người biết lắng nghe. Xóa bỏ các thành
kiến, đồng cảm và khuyến khích các thành viên khác đưa ra ý kiến
Trong quá trình thảo luận, nhà nghiên cứu luôn tìm cách đào sâu vấn đề
bằng cách đưa ra các câu hỏi gợi mở và khuyến khích thảo luận như: “Bạn có
đồng ý với quan điểm này không? Vì sao? Còn gì khác nữa không? Còn bạn thì
sao? Có ý kiến nào khác hay không….”
Yêu cầu của việc tuyển chọn đối tượng nghiên cứu vào nhóm là các thành
viên thường có chung một số đặc điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo
luận, ví dụ cùng một trình độ học vấn, cùng một độ tuổi, cùng một giới tính ...
Tính đồng nhất trong nhóm càng cao thì càng dễ dàng cho thảo luận. Các thành
viên trong nhóm phải chưa từng tham gia các cuộc thảo luận tương tự trước đây
hoặc trong một thời gian nào đó (thường từ sáu tháng đến 1 năm) để tránh cho việc
người đó sẽ là người dẫn đạo nhóm. Các thành viên cũng phải là những người
không quen biết nhau từ trước.
Nhóm thảo luận có thể bao gồm từ 4 đến 6 thành viên, người ta gọi đó là
nhóm nhỏ(minigroup). Nhóm thực thụ (full group) bao gồm từ 8 đến 12 thành viên.
Ứng dụng của thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu định
tính, thường được sử dụng để: 
Khám phá các thái độ, thói quen tiêu dùng 
Phát triển giả thuyết cho nghiên cứu định lượng 
Phát triển dữ liệu về một chủ đề nào đó để thiết kế bản câu hỏi cho
nghiên cứu định lượng Dư Thị Chung 94
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thử nghiệm các ý tưởng sản phẩm hoặc chương trình mới, cải thiện chương trình hiện tại
Ưu điểm của thảo luận nhóm:
 Cung cấp một khối lượng thông tin đáng kể một cách nhanh chóng và rẻ
hơn so với phỏng vấn cá nhân.
 Rất có giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của nhóm người
 Hỗ trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho nghiên cứu định lượng
 Nhiều người tham gia nên khuyến khích sự trả lời qua kỹ thuật động
não (brainstorming). Vì thế có thể đưa ra nhiều ý tưởng ngoài mong đợi của nhà nghiên cứu
Nhược điểm của thảo luận nhóm
– Nghiên cứu viên khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận so với phỏng vấn cá nhân.
– Thảo luận nhóm tập trung không thể đưa ra tần suất phân bố của các
quan niệm và hành vi trong cộng đồng.
– Kết quả thảo luận nhóm thường khó phân tích hơn so với phỏng vấn cá nhân.
– Số lượng vấn đề đặt ra trong thảo luận nhóm có thể ít hơn so với PV cá nhân
– Việc chi chép lại thông tin và chi tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung
rất khó, nhất là việc gỡ băng ghi âm
5.6.4. Kỹ thuật phỏng chiếu tâm lý
Kỹ thuật phỏng chiếu (projective technique) hay còn được gọi là kỹ thuật
diễn dịch là kỹ thuật thu thập dữ liệu một cách gián tiếp. Trong kỹ thuật diễn dịch, Dư Thị Chung 95
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
đối tượng nghiên cứu không nhận biết được mục đích của câu hỏi và họ có cơ hội
bày tỏ quan điểm của họ một cách gián tiếp thông qua một trung gian hay diễn
dịch hay vi của người khác. Người ta sử dụng các kỹ thuật như đồng hành từ
(word association), hoàn tất câu (sentence completion), đóng vai (role playing),
nhân cách hóa thương hiệu (brand personification), hoàn tất hoạt hình (cartoon
test) và nhận thức chủ đề (thematic apperception test)
Phương pháp đồng hành từ
Trong phương pháp này, nhà nghiên cứu đưa ra một chuỗi các từ cho người trả lời
và đề nghị họ trả lời thật nhanh về cái gì đồng hành với các từ đó khi họ thấy hoặc nghe chúng
Ví dụ: Bạn nghĩ đến điều gì đầu tiên khi tôi đọc từ Coca-cola? Trả lời ---------
Phương pháp hoàn tất câu
Là phương pháp nhà nghiên cứu đưa ra các câu chưa hoàn tất và yêu cầu người trả lời hoàn thành chúng
Ví dụ: Điều mà tôi thích nhất khi đến mua sắm tại Coopmart là………………
Những người đi xe Vespa là những người……………………………..
Phương pháp đóng vai
Trong phương pháp này nhà nghiên cứu yêu cầu người trả lời đóng vai một người
khác, thông qua việc diễn tả hành vi của người khác, họ sẽ bộc lộ hành vi của chính mình.
Phương pháp nhân cách hóa thương hiệu
Với phương pháp này, người trả lời được yêu cầu tưởng tượng rằng các thương
hiệu là những con người và họ hãy mô tả các đặc điểm, tính cách của các nhân vật
đó. Ví dụ: Bạn hãy tưởng tượng Coca-cola và Pepsi Cola là hai người, từ đó mô tả
đặc điểm, tính cách của hai người đó (về giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập, lối sống..) Dư Thị Chung 96
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phương pháp hoàn tất hoạt hình
Nhà nghiên cứu đưa ra các bức tranh hoạt hình về chủ đề nghiên cứu nhưng chưa
hoàn tất và đề nghị người trả lời hoàn tất chúng
Phương pháp nhận thức chủ đề
Người trả lời được yêu cầu cho biết thái độ của họ với các bức tranh hoạt hình về
chủ đề nghiên cứu và thông qua đó họ sẽ bộc lộ cảm nghĩ riêng của họ
5.7. Phân tích dữ liệu định tính
Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính là quá trình đi tìm và diễn giải
ý nghĩa của dữ liệu. Bản chất của nghiên cứu định tính là thu thập dữ liệu bên
trong của đối tượng nghiên cứu, vì thế chúng ta không thể lượng hóa kết quả của
nghiên cứu định tính vì chúng sẽ không có ý nghĩa nhiều. Ví dụ, với kết luận kiểu
như “Kết quả của nghiên cứu định tính cho chúng ta thấy có trên 50% người tiêu
dùng cho rằng thương hiệu A có giá cả phù hợp với chất lượng” thì nó không có ý
nghĩa gì cho nhà nghiên cứu và nhà quản trị.
Phân tích dữ liệu định tính bao gồm ba giai đoạn, các giai đoạn này có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: mô tả hiện tượng (phenomenon description),
phân loại hiện tượng (phenomenon classification), và kết nối các khái niệm (concept connection)
5.7.1.Mô tả hiện tượng
Mô tả hiện tượng là việc làm cần thiết trong phân tích dữ liệu định tính, để
tạo cơ sở dữ liệu cho việc phân tích. Cần chú ý rằng mô tả hiện tượng không đơn
thuần là việc phát biểu lại hiện tượng ví dụ như nhà nghiên cứu liệt kê lại các trả
lời của đáp viên. Mô tả hiện tượng phải được hiểu là quá trình mô tả “sâu”, bao
gồm cả những phát biểu và ý nghĩa các phát biểu đó của người trả lời. Ngoài ý
nghĩa được diễn tả bằng lời, chúng còn thể hiện qua các biểu hiện phi ngôn ngữ
như cử chỉ, nét mặt, ánh mắt hay âm điệu của lời nói. Vì lý do này, nhà nghiên cứu
thường phải dùng thêm các công cụ hỗ trợ như máy ghi âm, máy ghi hình…nhằm Dư Thị Chung 97
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
theo dõi lại trong quá trình phân tích dữ liệu. Việc mô tả dữ liệu bao gồm cả lời
diễn giải, suy luận của nhà nghiên cứu và các trích dẫn từ những phát biểu nguyên
văn của người trả lời (sic). Phần trích dẫn thường có font chữ nhỏ hơn và in nghiêng.
5.7.2.Phân loại hiện tượng
Sau khi mô tả hiện tượng, nhà nghiên cứu tiến hành sắp xếp các hiện tượng
thành các nhóm có các đặc tính chung để có thể so sánh chúng với nhau.
Ví dụ, trong một nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm người tiêu
dùng về thị trường dầu gội tại TpHCM. Một trong những mục tiêu nghiên cứu là
khám phá các yếu tố của bao bì dầu gội mà khách hàng cho là quan trọng và thái
độ của họ với các yếu tố đó. Sau khi thu thập dữ liệu và mô tả chúng, nhà nghiên
cứu chia dữ liệu thành ba nhóm chính sau đây:
Nhóm cao cấp: Đặc trưng của nhóm này là bao bì được thiết kế đẹp mắt,
tinh xảo, hài hòa giữa màu sắc, chữ viết và kiểu dáng. Kích thước phù hợp và có
nút bật hoặc bấm, thuận tiện trong sử dụng. Thiết kế gọn, tiện cho người đi làm
hoặc đi du lịch, công tác mang theo. Bao bì tạo cảm giác sản phẩm có chất lượng
cao.Phù hợp với giới thượng lưu. Nhóm này bao gồm các nhãn hiệu A, B, C…
Nhóm trung bình: Đặc điểm chung của nhóm này là kiểu dáng, màu sắc và
chữ viết bao bì chấp nhận được nhưng không sắc sảo. Không tạo được cảm giác
cao cấp cho người tiêu dùng, nắp đậy bằng cách vặn, dễ đổ, không thuận tiện khi
sử dụng…Nhóm này gồm các nhãn hiệu như….D,E,F
Nhóm bình dân: Bao bì nhìn thô, nhựa bao bì không đẹp mắt, màu sắc và
chữ viết mờ nhạt, tạo cho người dùng có cảm giác chất lượng kém. Nắp đậy khó
sử dụng, bật mở nắp khó khăn. Nhóm này phù hợp cho giới bình dân, bao gồm các nhãn hiệu: G, H, I
5.7.3 Kết nối dữ liệu Dư Thị Chung 98
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Sau khi mô tả và phân nhóm dữ liệu, nhà nghiên cứu tổng kết các khái niệm
nghiên cứu với nhau bằng các sơ đồ về mối liên hệ. Từ đây, có thể hình thành nên
các giả thuyết nghiên cứu để kiểm định chúng trong các nghiên cứu định lượng tiếp theo
Ví dụ: Khi nghiên cứu về một nhóm khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ siêu thị và xem xét mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự trung
thành với siêu thị, nhà nghiên cứu đưa ra mô hình lý thuyết như sau:
Hình 4.1: Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ siêu thị với giá cả cảm nhận và
lòng trung thành với siêu thị Chủng loại hàng hóa Nhân viên phục vụ Giả thuyết 2 TRUNG THÀNH CHẤT LƯỢNG Trưng bày SIÊU THỊ DỊCH VỤ siêu thị SIÊU THỊ Mặt bằng Giả thuyết 1 siêu thị GIÁ CẢ An toàn CẢM NHẬN siêu thị
Nguồ n: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo
quan điểm của khách hàng, CS.2003.01.04, TPHCM: Khoa Kinh tế, ĐH Quốc gia TPHCM Dư Thị Chung 99
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Trình bày khái niệm và vai trò của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu Marketing?
2. Nghiên cứu định tính được sử dụng trong những trường hợp nào? Nghiên
cứu định tính thực hiện trước hay sau nghiên cứu định lượng. Cho ví dụ
3. Vì sao phải tiến hành quan sát? Hãy lập một danh mục quan sát hành vi
khách hàng khi họ mua sắm tại siêu thị.
4. Trong trường hợp nào nhà nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tay đôi,
phỏng vấn nhóm? Ưu nhược điểm của các kỹ thuật này.
5. Hãy thiết kế dàn bài thảo luận nhóm dùng cho nghiên cứu khám phá thị trường kem đánh răng. Dư Thị Chung 100
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 6
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG [ I. Mục tiêu chương
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:
- Hiểu được các khái niệm cơ bản và vai trò của nghiên cứu định lượng
- Phân biệt giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
- Biết các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
- Biết cách tổ chức thu thập dữ liệu định lượng II. Nội dung chương
1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu định lượng
2. Vai trò của nghiên cứu định lượng
3. So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
4. Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
5. Tổ chức thu thập dữ liệu định lượng
III. Nội dung chi tiết 6.1 Khái niệm
Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu thị trường được sử dụng
phổ biến tại Mỹ từ những năm cuối của thập kỷ 1970 nhờ sự phát triển của các
công cụ đo lường kinh tế (kinh tế lượng) mà nó cho phép phân tích và đánh giá tác
động tâm lý của người tiêu dùng vào hành vi chi tiêu của họ
Nghiên cứu định lượng là những nghiên cứu hướng vào việc thiết kế những
quan sát định lượng các biến, phương pháp đo lường, phân tích mẫu và giải thích
mối quan hệ giữa các biến bằng các quan hệ định lượng. Việc suy diễn và giải
thích các hiện tượng là dựa trên việc thu thập và phân tích những số liệu trước đó. Dư Thị Chung 101
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Khác với kết quả nghiên cứu định tính, kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng
là các dự liệu được lượng hóa và có thể tiến hành các phép toán thống kê.
Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng một bảng hỏi đã chuẩn bị trước
theo một cơ cấu nhất định cho mọi đối tượng nghiên cứu. Một ví dụ điển hình của
phương pháp này là điều tra KAP (Knowledge Attitude Pratice: Kiến thức – Thái
độ - Thực hành). Nghiên cứu KAP cho phép suy luận thống kê từ kết quả thu được
ở các mẫu tương đối nhỏ ra quần thể lớn hơn; nó cũng cho phép đo lường và đánh
giá mối liên quan giữa những biến số; tiến hành điều tra khá dễ và triển khai khá
nhanh chóng và kết quả thu được từ các cuộc điều tra tốt có thể sử dụng để so sánh
theo thời gian hoặc giữa các nhóm điều tra.
Trong nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu định tính thường đi đôi với việc
khám phá lý thuyết khoa học, dựa trên nguyên tắc quy nạp (nghiên cứu trước, lý
thuyết sau). Ngược lại, nghiên cứu định lượng gắn liền với việc kiểm định lý
thuyết, dựa trên nguyên tắc suy diễn (lý thuyết rồi đến nghiên cứu). Tuy nhiên,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng không nên tách rời giữa khám phá và kiểm định
một lý thuyết khoa học, chúng được coi là hai phần của một chiếc bánh xe.Theo
quan điểm này, lý thuyết khoa học có thể được xây dựng từ lý thuyết (suy diễn)
hay từ dữ liệu (quy nạp). Và hiện nay, các nhà nghiên cứu đã kết hợp giữa nghiên
cứu định tính và định lượng trong cùng một nghiên cứu để có được kết quả nghiên cứu mong muốn.
Trong nghiên cứu ứng dụng, nếu phương pháp nghiên cứu định tính nhằm
khám phá các vấn đề, cơ hội marketing thì nghiên cứu định lượng nhằm mục đích
mô tả và đưa ra các kết luận về thị trường. Ví dụ các nghiên cứu về thị phần,
nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu, sự trung thành thương hiệu…
6.2 Vai trò của nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu mô tả nhằm mục
đích mô tả lại thị trường bằng các số liệu thống kê. Dư Thị Chung 102
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thông qua kết quả thu được, nhà nghiên cứu có thể khái quát hóa và so
sánh kết quả trong mẫu nghiên cứu và suy diễn cho toàn bộ thị trường tổng thể
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đo lường tác động của các yếu
tố kinh tế, tâm lý, và xã hội của các cá nhân đến hành vi tiêu dùng của họ. Tương
tự, phương pháp đó cũng có thể dùng để đo lường tác động của các chiến lược về
giá cả, quảng cáo, khuyến mãi, và dịch vụ hậu bán hàng của một công ty lên doanh số…
Nghiên cứu định lượng cho phép đánh giá các quan hệ kinh tế, với độ tin
cậy xác định về mặt thống kê. Những đánh giá đó có thể được sử dụng cho phân
tích và dự báo. Ví dụ như khi một hãng sản xuất xe hơi muốn tìm hiểu về hành vi
mua của khách hàng đối với các sản phẩm ô tô hay đại lý bất động sản tìm hiểu về
quyết định mua nhà của khách hàng. Họ hiểu được rằng khi khách hàng có nhu
cầu với sản phẩm, khi đó, trong đầu họ diễn ra những cân nhắc thiệt hơn của việc
làm một quyết định lớn như vậy. Nếu ích lợi ròng của việc mua sắm đó là dương,
thì họ sẽ quyết định mua, và nếu là âm, thì không mua. Độ lớn của ích lợi ròng này
phụ thuộc vào một loạt các yếu tố, như nghề nghiệp, thu nhập, tình trạng hôn
nhân, và sở thích…vv. Không ai có thể “đọc” được những phân tích thiệt hơn như
vậy trong đầu khách hàng. Nhưng rõ ràng là các đại lý bán nhà đất hoặc xe hơi có
thể quan sát được hành động của họ. Tức là việc họ quyết định mua hay không?
Quan trọng hơn, các quyết định đó bộc lộ ý nguyện tiềm ẩn trong đầu bạn, rằng
nhu cầu mua sắm đó có đủ chín muồi chưa để đi đến quyết định mua. Dựa vào
quan hệ như vậy, đại lý bán xe hơi có thể dự đoán đuợc khả năng mà khách hàng
sẽ mua xe nếu như biết được các dữ kiện về thu nhập, tình trạng gia đình, và sở
thích về sở hữu xe hơi của bạn. (Yếu tố cuối cùng có thể được đo lường được, nhờ
chấm điểm từ 1, 2, 3, 4, 5 chẳng hạn, thể hiện mức độ ưa thích tăng dần). Nhờ vào
những phân tích định lượng này, các nhà đại lý nhà đất hay bán xe hơi có thể dự
đoán được nhu cầu tiềm năng của các khách hàng mục tiêu
6.3 So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Dư Thị Chung 103
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Các phương pháp nghiên cứu khác nhau đem lại các dạng dữ liệu khác nhau.
Vì vậy trước khi quyết định sử dụng phương pháp nào cần phải xác định loại dữ
liệu nào cần thiết nhất cho mục đích nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng có thể kết hợp để bổ sung lẫn cho nhau. Ví dụ:
 Nghiên cứu định tính có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng bằng cách
xác định các chủ đề phù hợp với phương pháp điều tra.
 Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách
khái quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu
 Nghiên cứu định tính giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được
phát hiện trong các nghiên cứu định lượng
Bảng 6.1: Sự khác nhau giữa nghiên cứu định tính và định lượng Phạm vi so sánh ĐỊNH TÍNH ĐỊNH LƯỢNG Mục đích
Lượng hóa các đặc tính của Tìm hiểu sâu các đặc tính của hành vi hành vi Cách tiếp cận
Cấu trúc chặt chẽ thông qua Linh hoạt thông qua thảo luận phỏng vấn Kích thước mẫu Lớn Nhỏ Phương pháp
Thường là theo xác suất Phi xác suất chọn mẫu
Kỹ năng phỏng Không đòi hỏi kỹ năng cao Đòi hỏi kỹ năng cao vấn/thảo luận
Thời gian phỏng Tương đối ngắn (thường Tương đối dài( Từ 90 đến 120 vấn dưới 45 phút) phút) Dư Thị Chung 104
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Nguồn: Davis D.(2000), Business Research for Decision Making, 5thed., London: Duxbury
6.4 Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
6.4.5 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là cuộc hỏi đáp giữa một bên là vấn viên (người hỏi -
Interviewer) và một bên là đáp viên (người được hỏi hay người được phỏng vấn -
Interviewee) qua một hình thức tiếp xúc nào đó
6.4.1.1 Phỏng vấn cá nhân
Phỏng vấn trực tiếp (direct interview or face to face interview) là cuộc
phỏng vấn diễn ra qua sự tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp giữa vấn viên và người được phỏng vấn.
Ưu điểm của phương pháp phỏng vấn này là:
 Vấn viên có thể đồng thời vừa phỏng vấn vừa quan sát nét mặt, cử chỉ và
hành động của người được hỏi đồng thời quan sát cả nơi người đó đang ở, làm việc hoặc mua hàng.
 Vấn viên có thể nắm bắt được đối tượng có hiểu câu hỏi không và có thể
giải thích hoặc uốn nắn sự hiểu lầm câu hỏi của đáp viên. Khuyết điểm:
 Tốn nhiều thời giờ tìm đến đúng đối tượng muốn hỏi. Đặc biệt là các đối
tượng ở tỉnh hoặc những nơi không tiện đường giao thông.
 Phải chọn giờ giấc thuận tiện cho người được hỏi, nếu không họ sẽ không nhiệt tình trả lời.
 Tốn nhiều thời gian phỏng vấn, và mất thời giờ khi đôi khi nói những
chuyện không ăn nhập với đề tài nhưng lại không thể thiếu trong giao tiếp.
 Chi phí lớn cho tiền công của vấn viên, phí đi lại, ăn ở v.v…
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, các nhà Dư Thị Chung 105
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nghiên cứu đã tận dụng lợi thế này để áp dụng công nghệ máy tính hỗ trợ cho
phỏng vấn. Thay vì sử dụng bảng câu hỏi in trên giấy thông thường, các phỏng vấn
viên mang theo một máy tính cá nhân, trong đó có sẵn bảng câu hỏi và chương
trình hỗ trợ phỏng vấn. Đó là phương pháp phỏng vấn cá nhân với sự trợ giúp của
máy tính CAPI (Computer Aided Pesonal Interview). Trong phương pháp này,
người phỏng vấn đọc câu hỏi cho đáp viên và nhập câu trả lời của đáp viên vào
máy tính. Chương trình máy tính đã được lập trình sẵn, nhờ vậy nó có thể tự động
kiểm tra sự phù hợp của câu trả lời. Với các vấn đề nghiên cứu nhạy cảm, đáp viên
có thể được giao một máy tính cá nhân trong một thời gian ngắn và tự trả lời các
câu hỏi được đưa ra. Chỉ khi có khó khăn cần trợ giúp trong quá trình trả lời, họ sẽ
nhờ đến phỏng vấn viên, phương pháp này được gọi là CASI (Computer Assisted
Self-Interview). Một phương pháp khác đó là ACASI (Audio Computer Assisted
Self-Interview), phương pháp này tương tự CASI, tuy nhiên có thêm vào đó là các
câu hỏi đã được ghi âm sẵn và đáp viên nghe các câu hỏi này qua một chiếc tai
nghe. Phương pháp này được sử dụng nhằm nghiên cứu các vấn đề mang tính nhạy
cảm và có tính chất cá nhân cao.
6.4.1.2 Phỏng vấn qua điện thoại (Telephone interview):
Phỏng vấn qua điện thoại là cuộc phỏng vấn giữa vấn viên và đáp viên
thông qua điện thoại. Yêu cầu đối với người phỏng vấn là phải có khả năng cảm
nhận đối tượng phỏng vấn trong khung cảnh không thấy đối tượng phỏng vấn.
Phương pháp này được áp dụng khi số đông người phỏng vấn có điện thoại và
mẫu điều tra phân bố rải rác trên các vùng địa lý. Hiện nay, để nâng cao hiệu quả
phỏng vấn qua điện thoại, người ta sử dụng máy tự động hỏi tiếng người bằng việc
thu âm sẵn các câu hỏi. Sau đó, theo một chương trình vi tính, máy sẽ phát lại
những câu hỏi đã thu. Nếu đáp viên trả lời trong phạm vi đã định trước, máy sẽ tự
động ghi lại và hỏi tiếp. Nếu câu trả lời ngoài phạm vi, máy sẽ chuyển ngay cho
phỏng vấn viên thật sự để giải quyết. Ở các nước phát triển, các nhà nghiên cứu đã
sử dụng phổ biến phương pháp phỏng vấn qua điện thoại với sự trợ giúp của máy Dư Thị Chung 106
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
tính, gọi tắt là CATI (Computer Assisted Telephone Interview) Ưu điểm:
 Có thể phỏng vấn nhiều người trong một thời gian ngắn, có thể gọi lại để kiểm tra hoặc bổ sung
 Không tốn thời gian và chi phí đi lại để tìm đối tượng, nhất là ở xa tỉnh, tuy
nhiên có thể không liên lạc được ngay mà phải xin giờ hẹn gặp đúng đối tượng.
 Đáp viên không đối diện trực tiếp với người hỏi giúp họ tự tin hơn
 Vấn viên có thể cảm nhận và xác định được đối tượng qua lời nói, giọng điệu
 Vấn viên có thể giải thích thêm nếu đáp viên chưa rõ câu hỏi
 Có thể động viên thêm nếu người đáp muốn cắt ngang cuộc phỏng vấn hoặc
hẹn ngày khác để hoàn thành cuộc phỏng vấn. Khuyết điểm:
 Phỏng vấn kéo dài có thể làm người trả lời bỏ ngang cuộc phỏng vấn
 Cần cân nhắc thời gian chọn phỏng vấn để tránh việc đáp viên trả lời qua loa
 Chi phí cao nếu gọi đường dài và thời gian phỏng vấn lâu.
 Không quan sát được nét mặt và “phản ứng không lời” của các đối tượng
cũng như không thể dẫn chứng cho họ xem, hay tiếp xúc cụ thể với các sản
phẩm hay mẫu mã quảng cáo…
6.4.1.3. Phỏng vấn qua thư tín (Mail interview):
Là hình thức phỏng vấn bằng cách gửi bảng câu hỏi qua đường bưu điện
đến đáp viên và đáp viên tự trả lời theo bảng câu hỏi đó. Dư Thị Chung 107
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Nhà nghiên cứu có thể tìm địa chỉ và lập một danh sách những người cần
được phỏng vấn thông qua niên giám điện thoại, danh sách đăng ký trong một
cuộc triển lãm hay một danh sách thống kê khách hàng của một hãng tương quan
nào đó. Sau đó gởi một lá thư và một bảng câu hỏi cùng với những hướng dẫn cụ
thể để đối tượng được phỏng vấn gởi về theo bao thư đã có đề sẵn tên và địa chỉ nơi nhận. Ưu điểm:
 Có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau, nhất là các vấn đề mang tính cá
nhân cao. Đáp viên không bị chi phối bởi người hỏi nên có thể tự chủ khi trả lời
 Đáp viên không bị giới hạn về mặt thời gian nhiều như phỏng vấn trực tiếp
hay qua điện thoại nên có thể suy nghĩ chín chắn trước khi trả lời và vào
thời gian thuận tiện nhất
 Có thể phỏng vấn được nhiều người ở các vùng địa lý xa và phân bố rải rác
 Đáp viên có thể nhận được các tài liệu, hình ảnh minh họa đi kèm với bảng câu hỏi
 Dễ dàng gởi thư đi các tỉnh hay nước ngoài. Khuyết điểm:
 Tỉ lệ trả lời thấp, những người trả lời có thể không tiêu biểu. Đa số những
người trả lời là người nhiệt tình hoặc trung thành với nhãn hiệu hoặc những
người mong đợi một phần thưởng nào đó. Có thể số người này không tiêu
biểu cho tất cả. Nếu chỉ dùng những thư trả lời này để cho ra những kết quả
thống kê, chắc chắn sẽ có độ thiên lệch khá lớn.
 Một số người không hiểu câu hỏi, hiểu lầm hoặc đánh dấu không đúng hoặc
thiếu sót trong bảng câu hỏi .
 Đa số người bình thường rất ngại viết và ngại đến bưu điện gửi thư. Do đó Dư Thị Chung 108
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
thường phải kèm thêm quà tặng hay hứa hẹn khen thưởng gì đó.
 Không thể áp dụng đại trà cho những đối tượng khách hàng có trình độ văn
hóa thấp. Ngoài ra có người không biết chữ làm hạn chế phạm vi phỏng vấn
 Không kiểm soát được đối tượng trả lời. Người trả lời có thể nhờ người
khác viết, thí dụ cho con em viết, như vậy không biết có chính xác không.
Để tránh những khững khuyết điểm trong việc phỏng vấn bằng thư tín, đầu tiên ta
phải chọn lựa đối tượng thật thích hợp, sau đó là soạn thảo:
– Liên hệ trước với người nhận và gửi bức thư để tự giới thiệu và động viên
người trả lời, xóa tan những nghi kỵ, e dè. Thư phải mang màu sắc cá nhân,
tạo cho người nhận cảm giác thư được gửi riêng cho họ chứ không phải gửi
hàng loạt cho nhiều người. Nội dung thư cần đề cập ngắn gọn mục tiêu
nghiên cứu, đề cao vai trò của người trả lời, hứa hẹn những lợi ích nếu họ
tham gia. Nhắc đến tính ngắn gọn và đơn giản của câu hỏi. Nếu bảng câu
hỏi dài, vấn đề hỏi không hứng thú với người trả lời có thể điện thoại báo trước
– Câu hỏi thật rõ ràng, không có quá nhiều từ chuyên môn hay từ ngữ người
địa phương có thể hiểu lầm.
– Cần đính kèm sự hướng dẫn trả lời cặn kẽ
– Chuẩn bị phong bì trả lời: Phong bì đã dán tem hoặc dấu không cần dán
tem, in địa chỉ người nhận để đáp viên gửi bảng câu hỏi đã hoàn thành.
6.4.1.4 Phỏng vấn qua email:
Với công cụ email, việc phỏng vấn bằng bản câu hỏi dạng thư tín trở nên
rất nhanh chóng. Đáp viên chỉ cần nhấp chuột vào những ô để trống là có thể trả
lời ngày cho vấn viên. Ngay sau đó vấn viên cũng có thể xử lý thống kê ngay trên
máy, không cần phải mã hoá và nhập tin như kiểu xử lý những bản câu hỏi gởi về
bằng thư. Việc nghiên cứu rất nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên chỉ có thể áp Dư Thị Chung 109
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
dụng cho các đối tượng có địa chỉ email.
6.4.2. Phương pháp CLT (Concentrated Location Test)
Là một trong các phương pháp marketing thử nghiệm (marketing test).
Phương pháp CLT áp dụng hiệu quả trong trường hợp thử nghiệm sản phẩm mới.
Thông thường, sản phẩm mới đó có thể được thử nghiệm và so sánh đồng thời với
một sản phẩm khác và người ta gọi đó là “thử mù”(blind test). Đối tượng phỏng
vấn được mời dùng thử 2 sản phẩm và trả lời các câu hỏi được đưa ra và cuối cùng
họ sẽ quyết định chọn một trong 2 sản phẩm ưa thích hơn.
Ví dụ, hãng Trung Nguyên đã tiến hành một cuộc “thử mù” khi chuẩn bị
tung sản phẩm mới là cà phê hòa tan G7 tại Dinh Độc Lập vào năm 2007. Người
tham gia được uống thử 2 ly cà phê, ký hiệu một ly A, một ly là B. Kết quả thử
nghiệm được công bố là sản phẩn G7 được ưa thích và lựa chọn nhiều hơn so với sản phẩm đem ra so sánh
Ưu điểm của phương pháp này là ít tốn kém; thời gian thu thập dữ liệu
nhanh, đáp ứng được nhu cầu thông tin Có sự kiểm soát tốt trong quá trình thu
thập dữ liệu và có các tài liệu hoặc mẫu trực quan. Dữ liệu thu thập được dễ phân
tích và xử lý nhanh chóng. Nhược điểm của phương pháp là đòi hỏi khâu tổ chức
cẩn trọng và chặt chẽ. Các đối tượng nghiên cứu thường có hành vi không như
bình thườn.Một số người tìm cách dò hỏi xem các nhà nghiên cứu muốn gì và tìm
cách hài lòng nhà nghiên cứu.
6.4.3. Phương pháp điều tra bằng nhóm cố định (Panel):
Nhóm cố định là những nhóm người từ 50 - 200 người được chọn lựa theo
một tiêu chuẩn chọn mẫu, được tập huấn về mục đích nghiên cứu, về phương pháp
trả lời các cuộc phỏng vấn bằng thư tín hay điện thoại. Họ là thành viên trong
nhóm cố định có thỏa thuận cộng tác với một công ty nghiên cứu để làm tốt công
tác trả lời những bảng phỏng vấn do công ty nghiên cứu đưa ra. Dư Thị Chung 110
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thí dụ một công ty nghiên cứu tổ chức ở các thành phố HCM, Hà Nội, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Nha Trang mỗi tỉnh một Panel. Hàng tháng hoặc hàng quí những
thành viên của Panel được hướng dẫn trả lời các câu hỏi về sinh hoạt, chỉ tiêu,
mua sắm...Bảng câu hỏi dành cho các Panel thường khá dài, có thể có đến hàng
trăm câu hỏi nhưng vẫn có kết quả trả lời tốt vì đáp viên đã được huấn luyện cách
trả lời và được trả công.
Công ty nghiên cứu thị trường TNS (Taylor Nelson Sofres) Media Việt
Nam đã sử dụng nhóm cố định để khảo sát thói quen xem đài của khán giả truyền
hình Việt Nam tại 5 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí
Minh và Cần Thơ. Phương pháp khảo sát trước đây chủ yếu của TNS vẫn là ghi
nhật ký truyền hình. “People metter” trong đo lường khán giả truyền hình là việc
ứng dụng công nghệ “nhật ký điện tử” thay cho giấy bút. Công nghệ này bắt đầu
thực hiện trên thế giới vào năm 1998. Ba kênh truyền hình ABC, CBS và NBC là
những đài đầu tiên ký hợp đồng với Nielsen - chứ không phải TNS - để thực hiện
People Meter là một hệ thống gồm (a) một home unit (còn gọi là hộp đen – như
một máy vi tính nhỏ có modem), (b) một bộ cảm biến nhận tín hiệu từ remote (c)
Một cái remote vừa để cho khán giả chọn kênh TV và phát tín hiệu cho bộ cảm
biến. Hệ thống People Meter thu thập dữ liệu bấm remote của khán giả cứ 30-giây
một. Dữ liệu này được lưu lại ở hộp đen và cứ 2 ngày một lần, toàn bộ dữ liệu sẽ chuyển về trung tâm.
Nhà nghiên cứu cũng sử dụng nhóm cố định gồm các cửa hàng bán lẻ để
điều tra về bán lẻ (Retail Audit). Retail Audit chủ yếu thông kê số lượng bán ra tại
các điểm bán lẻ (hay bán trực tiếp cho người tiêu dùng) nhằm xác định dung lượng
thị thị trường, thị phần đối thủ...
Sử dụng nhóm cố định (Panel) thường được các cơ quan nghiên cứu sử
dụng để theo dõi thường xuyên trong một thời gian dài (6 tháng hay 1 năm) để đo
lường những thay đổi của người tiêu dùng qua thị hiếu, sự mua sắm và tiêu dùng Dư Thị Chung 111
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
những mặt hàng luân chuyển nhanh (mua thường xuyên) và các tác dụng của quảng cáo.
Ưu điểm của phương pháp sử dụng nhóm cố định
 Tiến hành các phân tích, khám phá sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng
 Chi phí rẻ hơn so với việc chọn mẫu nhiều lần Nhược điểm:
– Khó khăn trong việc chọn mẫu, vì đối tượng không hứng thú với việc trả
lời các câu hỏi trong thời gian dài
– Nhóm có nhiều biến động như: Không còn hứng thú tham gia tiếp, doanh
nghiệp ngưng hoạt động hoặc chuyển sang ngành khác, cá nhân chuyển
chỗ ở hoặc qua đời…
6.5. Tổ chức thu thập dữ liệu định lượng
Cơ cấu tổ chức của một công ty nghiên cứu thị trường phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như loại hình doanh nghiệp, quy mô công ty, dạng nghiên cứu mà công ty
thực hiện cho khách hàng… Tuy nhiên, khi công ty tiến hành nghiên cứu định
lượng thì phải có bộ phận thu thập dữ liệu định lượng. Cơ cấu thông thường của
công ty nghiên cứu thị trường bao gồm các bộ phận sau
 Bộ phận nghiên cứu (research department) Bộ phận nghiên cứu phụ
trách hoạch định dự án nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu, thảo luận với
nhà quản trị, thiết kế bảng câu hỏi…vv, làm việc với khách hàng nếu là
công ty nghiên cứu độc lập, diễn giải thông tin và báo cáo kết quả nghiên cứu.
 Bộ phận thu thập dữ liệu (Fieldwork Department): Phụ trách việc triển
khai thu thập dữ liệu được theo bảng câu hỏi đã thiết kế. Bộ phận thu
thập dữ liệu bao gồm các phỏng vấn viên, được tuyển chọn và huấn
luyện kỹ càng. Đây là bộ phận có số lượng nhân viên nhiều nhất trong Dư Thị Chung 112
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
công ty. Cần tuyển chọn phỏng vấn viên có các tiêu chuẩn sau đây:
– Có thể đọc và viết tốt, có trình độ THPT trở lên
– Nữ phỏng vấn viên được ưu tiên hơn nam vì công việc phỏng vấn
thường có tính chất không thường xuyên và phải làm việc ngoài giờ.
Công việc phỏng vấn cũng đòi hỏi sự mềm mỏng, kiên nhẫn.
– Tiêu chuẩn về giọng nói: Giọng nói dễ nghe, truyền đạt dễ hiểu để
khuyến khích và tạo cảm giác dễ chịu cho người trả lời
– Kinh nghiệm: Người có kinh nghiệm được ưu tiên vì làm việc hiệu
quả hơn và không mất nhiều thời gian đào tạo
Sau khi tuyển chọn được phỏng vấn viên, cần tiến hành đào tạo
(training) và hướng dẫn (briefing) họ. Việc hướng dẫn bao gồm cả phần
lý thuyết và thực hành. Sau khi phổ biến tài liệu hướng dẫn cho phỏng
vấn viên, phỏng vấn viên thực hành phỏng vấn với nhau để có các điều
chỉnh kịp thời. Tài liệu được viết rõ ràng, dễ hiểu, bao gồm các điểm sau:
– Mục đích của cuộc nghiên cứu (nhưng không cho biết người hoặc cơ quan thực hiện)
– Thời điểm bắt đầu và nghiên cứu
– Số lượng người được phỏng vấn; chọn mẫu ở đâu, cách chọn mẫu
như thế nào, phải làm gì để giải quyết những trường hợp người
phỏng vấn không có nhà hay từ chối phỏng vấn
– Cách giới thiệu và mở đầu cuộc phỏng vấn
– Các đặt câu hỏi, thứ tự câu hỏi
– Cách kiểm tra, hiệu chỉnh bảng câu hỏi trước khi nộp
– Tiền công và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc Dư Thị Chung 113
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
 Bộ phận kiểm tra dữ liệu (Qualitive Control Department): Phụ trách
kiểm tra chất lượng dữ liệu thu thập được và qui trình phỏng vấn. Việc
kiểm tra này nhằm hai mục đích: (1) Đảm bảo tính trung thực và chính
xác của phỏng vấn viên, nghĩa là phỏng vấn đúng đối tượng nghiên cứu
hay không, phỏng vấn viên thực hiện phỏng vấn nghiêm túc, đủ câu hỏi
hay tự mình điền vào bảng câu hỏi. (2) Đảm bảo tính trung thực của
người trả lời, nghĩa là người trả có cung cấp dữ liệu của chính hành vi,
thái độ của họ hay tự đưa ra các trả lời giả tạo. Phương pháp giám sát bao gồm:
– Cùng đi với nhân viên phỏng vấn và quan sát họ
– Kiểm tra và phỏng vấn lại câu hỏi sau khi phỏng vấn viên đã nộp
bảng câu hỏi hoàn chỉnh
 Bộ phận xử lý dữ liệu (Data Processing Department)): Thực hiện công
việc hiệu chỉnh dữ liệu, đảm bảo tính hợp lý và thống nhất của toàn bộ
các câu hỏi và mã hóa, nhập dữ liệu, xử lý và phân tích dữ liệu theo các
tiêu thức đã được đề ra trong thiết kế nghiên cứu.
 Các bộ phận khác (Back office): Các bộ phận khác bao gồm Kế toán, hành chính, nhân sự… Dư Thị Chung 114
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phương pháp nghiên cứu định lượng là gì? Theo anh(chị), nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng, loại nghiên cứu nào quan trọng hơn? Giải thích vì sao
2. Có bao nhiêu phương pháp thu thập dữ liệu định lượng? So sánh ưu và khuyết
điểm của các phương pháp đó
3. Sử dụng nhóm cố định (Panels) có lợi gì? Thường được áp dụng trong trường hợp nào?
4. Giả sử anh (chị) phải hoàn tất một đề tài nghiên cứu về tình hình thị trường
vàng bạc và nữ trang tại TP.HCM, anh chị sẽ chọn lựa những phương pháp thu
thập dữ liệu nào? Giải thích vì sao?
5. Trong đề tài nhóm mà các anh(chị) đã đăng ký tại chương 1, anh chị có thực
hiện nghiên cứu định lượng không? Giả sử có thực hiện, anh(chị) chọn phương
pháp thu thập dữ liệu nào? Vì sao Dư Thị Chung 115
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 7
XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING
I. Mục tiêu chương
Chương này được biên soạn dành riêng cho sinh viên chuyên ngành, đã được học
các môn học Xác Suất và Thống Kê, Thống kê doanh nghiệp, Phân tích định
lượng do đó sẽ không đề cập sâu về những lý thuyết cơ bản về thống kê mà chỉ
nêu lên những ứng dụng thực tế trong khâu phân tích những dữ liệu đã thu thập
sau một cuộc phỏng vấn tại hiện trường. Chương này giúp sinh viên:
- Biết được các phương pháp xử lý dữ liệu
- Nắm được cách hiệu chỉnh dữ liệu, mã hóa dữ liệu, làm sạch dữ liệu trong SPSS
- Biết phân tích và diễn giải dữ liệu bằng bảng và biểu đồ II.Nội dung chương
1. Các phương pháp xử lý dữ liệu 2. Chuẩn bị dữ liệu 3. Mã hóa dữ liệu 4. Làm sạch dữ liệu
5. Phân tích và diễn giải dữ liệu
III. Nội dung chi tiết
7.1 Các phương pháp xử lý dữ liệu
Khi dữ liệu đã thu thập xong, nhà nghiên cứu bắt tay và qui trình xử lý và
phân tích dữ liệu nhằm tìm ra các thông tin có ý nghĩa. Dữ liệu được ghi chép ở
hiện trường về còn ở dạng thô, chúng cần phải được kiểm tra, mã hoá, hiệu chỉnh
lại để dễ dàng phân tích
Nhiệm vụ tổng quát của việc xử lý dữ liệu là chuyển những ghi chép quan
sát hoặc các câu trả lời dưới dạng thô đã được mã hóa thành những con số thống Dư Thị Chung 116
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
kê theo một trật tự nhất định để chuẩn bị cho việc diễn giải các kết quả thu được.
Xử lý dữ liệu có thể áp dụng theo 2 phương pháp: - Xử lý thủ công.
- Xử lý bằng máy vi tính.
7.1.1 Các phương pháp thủ công:
7.1.1.1 Phương pháp kiểm đếm (Tallying):
Lần lượt nhặt từng câu hỏi, và kiểm đếm những câu trả lời giống nhau
thông qua việc đánh dấu (+++++) hay //// hoặc cho từng kết quả trả lời của các câu hỏi.
7.1.1.2 Phương pháp lựa ra và đếm (Sorting and Counting):
Trước hết, phải lựa và lọc xếp riêng ra tất cả các bảng câu hỏi hay các mẫu
dữ liệu sắp thành từng nhóm, mỗi nhóm theo mỗi loại trả lời, sau đó đếm mỗi nhóm.
Phương pháp này tránh được khả năng sai sót của phương pháp kiểm đếm
nói trên trong việc đánh dấu dữ liệu trả lời. Cách này có thể được thực hiện nhanh
hơn khi ta có thể dễ dàng đọc và lựa ra các câu trả lời giống nhau cho tất cả các câu hỏi.
Xử lý theo phương pháp thủ công có thể áp dụng cho trường hợp số lượng
bảng câu hỏi tương đối ít, chỉ chừng 20 trở lại, số câu hỏi và câu đáp cũng ít ỏi và không quá phức tạp.
7.1.1.3 . Phương pháp xử lý bằng máy vi tính
Việc dùng máy tính để xử lý dữ liệu đòi hỏi dữ liệu phải được mã hóa và
thiết kế hệ thống sao cho máy có thể hiểu được theo một phần mềm đã được lập trình trước.
Đối với cuộc nghiên cứu có khối lượng dữ liệu lớn, số bảng câu hỏi từ vài
trăm trở lên và số lượng câu hỏi đáp từ 20, 30 câu trở lên thì nhất định phải sử
dụng máy tính mới đảm bảo được độ chính xác. Dư Thị Chung 117
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Ngoài ra, máy tính cho phép ta làm những phân tích thống kê phức tạp, vẽ
các biểu đồ, chắt lọc ra những thông tin quan trọng và tin cậy hơn, lập các báo cáo
bảng biểu có thể lưu trữ, nối mạng và truy xuất từng phần theo nhu cầu của người
đọc. Nhà nghiên cứu có thể sử dụng các phần mềm trong quá trình xử lý dữ liệu,
đặc biệt là khi phải đối phó với một khối lượng lớn dữ liệu, khá phức tạp và có
tính chất định kỳ. Vấn đề là nhà nghiên cứu luôn luôn cập nhật kiến thức để nắm
được những chương trình xử lý hiện đại càng ngày càng tiên tiến hơn, và lựa chọn
cái nào phù hợp nhất . Hiện nay có rất nhiều phần mềm xử lý dữ liệu như SPSS,
SAS, AMOS…Phần mềm ứng dụng SPSS chạy trên Windows (Statistical Package
for Social Sciences for Windows )được sử dụng rộng rãi. Trong phạm vi môn học
này, chỉ trình bày các xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS, kết hợp với các phần
mềm khác là Word, Excel để trình bày và tóm tắt dữ liệu.
Các giai đoạn xử lý dữ liệu, bao gồm: (1) Giá trị hóa dữ liệu (2)
Hiệu chỉnh các câu trả lời có thể chấp nhận được (3) Mã hóa câu trả lời (4)
Nhập dữ liệu vào máy tính (5) Làm sạch dữ liệu (6)
Lưu trữ và tiến hành phân tích TÍCH DỮ LIỆU
Ba giai đoạn đầu tiên được gọi là bước chuẩn bị dữ liệu trước khi phân tích,
ba giai đoạn sau gọi chung là nhập dữ liệu và lưu trữ
7.2 Chuẩn bị dữ liệu
Việc xử lý dữ liệu cần phải được chuẩn bị cẩn thận để tránh những sai sót
có thể dẫn tới nguy cơ kéo dài thời gian, tăng chi phí hoặc có những sai sót dẫn tới
những kết luận sai lạc nghiêm trọng không thể cứu vãn, làm giảm giá trị của cuộc nghiên cứu. Dư Thị Chung 118
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Trước tiên ta cần phải thiết lập ngay từ đầu một kế hoạch xử lý dữ liệu sao
cho quá trình này được thực hiện theo đúng mục tiêu và qui định về sự đảm bảo chính xác.
Công việc chuẩn bị dữ liệu bao gồm
7.2.1. Kiểm tra tính hợp lệ dữ liệu
Việc kiểm tra tính hợp lệ dữ liệu là một trong các mục tiêu của việc đo
lường. Ta chỉ giá trị hoá dữ liệu nào thực sự được đo lường một cách chính xác và
khách quan những gì nó cần đo lường. Việc xác định một dữ liệu có được chấp
nhận hay không là một khâu rất cơ bản quan trọng. Nếu dữ liệu không thực hiện
chính xác, chúng sẽ đưa ta đến kết quả sai lầm.
Giai đoạn này gồm hai bước:
Bước 1: Tiến hành xem xét một cách kỹ lưỡng các phương pháp và biện
pháp kiểm tra chất lượng đã được sử dụng để thu thập các dữ liệu.
Bước 2: Tiến hành xem xét kỹ các bảng câu hỏi đã được trả lời và những
chỉ dẫn về thủ tục phỏng vấn để phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến các sai sót.
7.2.2. Hiệu chỉnh dữ liệu :
7.2.2.1. Hiệu chỉnh dữ liệu tại hiện trường
Trong khi nghiên cứu tại hiện trưòng thường phỏng vấn viên có thể nhầm
lẫn, sai sót do những nguyên nhân sau:
- Lỗi lầm do lựa chọn lựa sai đối tượng.
- Sai lầm do không thực hiện đầy đủ qui trình và bảng hướng dẫn phỏng vấn.
- Sai lệch do người được phỏng vấn không trả lời.
- Những sai sót do giao tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
- Những sai sót lúc ghi chép. Dư Thị Chung 119
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Sự giả mạo (vấn viên tự bịa ra 1 cuộc phỏng vấn không có thực)
- Những câu trả lời không đầy đủ.
- Những câu trả lời thiếu nhất quán.
- Những câu trả lời không thích hợp.
- Những câu trả lời không đọc được.
7.2.2.2. Hiệu chỉnh dữ liệu tại trung tâm
Cần có một người chuyên thực hiện việc hiệu chỉnh và thông báo kịp thời
cho người thu thập dữ liệu tránh sai sót tiếp theo. Trong khi kiểm tra, nếu phát
hiện thấy những sai sót thuộc về ngôn ngữ hoặc ghi chép thì có thể hiệu chỉnh lại.
Có 3 cách được sử dụng khi xử lý các sai lầm nêu trên là:
- Gặp lại người đi phỏng vấn hay người trả lời bản câu hỏi để làm
sáng tỏ vấn đề.
- Suy luận từ các câu trả lời khác.
- Loại bỏ toàn bộ bản câu hỏi đã nộp.
7.3. Mã hóa dữ liệu :
Mã hóa dữ liệu là quá trình liên quan đến việc nhận diện phân loại mỗi câu
trả lời trên một ký hiệu được chỉ định. Đây là một bước quan trọng vì việc mã hóa
dữ liệu đúng đắn, hợp lý sẽ giúp cho máy tính dễ dàng đọc được dữ liệu và xử lý
chúng theo yêu cầu của chúng ta.
7.3.1. Cấu trúc dữ liệu :
Mỗi bản câu hỏi được mã hóa là một mẫu tin (record). Mỗi câu trả lời cho
một câu hỏi riêng biệt được gọi là biến số (variable). Một câu hỏi có thể tạo ra một
biến số hay nhiều biến số tùy theo đó là câu trả lời có một đáp ứng (single
response) hay có nhiều đáp ứng (multi responses).
Có thể hình dung cấu trúc dữ liệu này gồm nhiều hàng và nhiều cột. Mỗi
hàng chứa dữ liệu của một bản câu hỏi, trong khi mỗi cột là mỗi đáp ứng trả lời Dư Thị Chung 120
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
cho mỗi câu hỏi. Giao điểm của hàng và cột sẽ là nơi chứa thông tin trả lời cho
mỗi câu hỏi đó trong bản câu hỏi tương ứng.
Tập hợp các mẩu tin có liên quan với nhau, ví dụ trong cùng một nghiên
cứu thường được chứa trong một tập tin riêng
7.3.2. Nguyên tắc mã hóa dữ liệu
Thủ tục mã hóa dữ liệu cần phải xem xét ngay từ khi thiết kế bản câu hỏi
mặc dù thời điểm mã hóa dữ liệu có thể là trước hoặc sau khi thu nhập dữ liệu. Ta
cần quyết định thủ tục mã hóa ngay khi thiết kế bản câu hỏi và có thể in các mã số
(code) ngay trong bản câu hỏi cách làm của các đơn vị nghiên cứu chuyên nghiệp.
Đối với nhà nghiên cứu, có hai dạng câu hỏi phụ thuộc vào bản chất và mức độ
thông tin cần thu nhập, đó là: câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Tùy vào câu hỏi đóng
có một hay nhiều trả lời mà ta mã hóa số biến khác nhau. Cách mã hóa cũng khác
nhau tùy theo kỹ thuật thang đo sử dụng trong câu hỏi và cách trình bày câu hỏi.
Nếu các câu hỏi thuộc dạng câu hỏi mở, các khả năng trả lời sẽ rất nhiều và
khó định sẵn. Khi đi phỏng vấn, người hỏi sẽ ghi nguyên văn câu trả lời, và người
chuẩn bị dữ liệu cần phải phân loại các câu trả lời theo những nhóm giống nhau và
gán cho chúng các ký hiệu mã hóa. Có hai cách để thực hiện việc này:
Cách 1: Mã hóa trước khi thu thập dữ liệu
Lập một danh sách mã hóa các câu hỏi và trả lời dự kiến có thể xảy ra trong
thực tế. Trường hợp này, nhà nghiên cứu thường tiên đoán các tình huống trả lời
theo kinh nghiệm của các cuộc nghiên cứu trước hoặc các cuộc nghiên cứu thử.
Tuy nhiên luôn luôn phải dự liệu những điểm bất ngờ hoặc mới lạ qua những ô bỏ
trống và tìm cách cho mã số sau
Cách 2: Mã hóa sau khi thu thập dữ liệu
Nhà nghiên cứu đợi khi thu thập dữ liệu xong mới tiến hành mã hóa.
Thường nhà nghiên cứu phải xem xét ngẫu nhiên khoảng 30% các bản câu
hỏi đã được trả lời để tính toán xem có khoảng bao nhiêu loại tình huống trả lời và
mã hóa các loại tình huống đó, đặc biệt là các câu hỏi mở tuy có khác biệt nhau Dư Thị Chung 121
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
nhưng vẫn có thể phân loại và phân hạng được. Sau này khi báo cáo, có thể ta sẽ
ghi một số câu ở dạng nguyên văn để ghi nhận đúng màu sắc của hiện thực
Sau khi đã xác định ra các loại tình huống trả lời nhà nghiên cứu phải rà
soát lại toàn bộ các bản câu hỏi đã phỏng vấn để xem xét có còn tình huống trả lời
nào khác không rồi mới tiến hành mã hóa. Kinh nghiệm thực tế cho thấy để thuận
lợi cho việc phân tích, chúng ta không nên phân loại quá 10 loại tình huống trả lời cho một câu hỏi mở.
Ví dụ về mã hóa khi điều tra với đối tượng sinh viên:
 Số thứ tự : do ta cho số khi thu thập và sắp xếp lại các bản câu hỏi đã phỏng
vấn đem về theo thứ tự tuỳ chọn như:
- Theo thứ tự ngày phỏng vấn
- Theo thứ tự của từng phỏng vấn viên
- Theo vùng, điạ điểm phỏng vấn….
 Mã sinh viên: có thể ghi tên sinh viên được phỏng vấn, tuy nhiên nếu lập
danh sách và cho mã số thì nhập dữ liệu vào máy sẽ nhanh hơn.
 Tuổi: Ghi theo số tuổi bằng 2 con số.
 Giới tính: mã hoá Nam là 1 và Nữ là 0, hoặc M và F.
 Quận cư ngụ: Mã số dễ dàng theo quận có tên bằng số, thí dụ quận nhất là
số 1. Đối với quận là tên thì ta đặt mã số 20, tránh đặt trùng mã số.
 Chiều cao, cân nặng, số giờ xem TV mỗi ngày đều rất dễ mã hóa
 Phương tiện đi học là đi bộ, xe đạp, gắn máy, xích lô, taxi… đều được mã hoá
 Hút thuốc lá: có hút và không hút được mã hoá là 1 và 0
Chú ý: Một số thông tin ta không thể lấy được vì người được hỏi không chiụ trả
lời hoặc người phỏng vấn bỏ sót, quên ghi thì ta chọn một mã số thí dụ như (-1)
hay (99) nó phải không trùng hoặc có thể bị hiểu lầm với một mã số nào khác, mã
số này để chỉ thị một giá trị khuyết (Missing Value) Dư Thị Chung 122
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
7.3.3. Lập danh bạ mã hóa: (Code book).
Danh bạ mã hóa là một bảng gồm nhiều cột, trong từng cột chứa những lời
giải thích về các mã hiệu đã được dùng trong các trường tin (biến số), và mối liên
hệ của chúng đối với các câu trả lời của các câu hỏi.
Chức năng của danh bạ mã hóa là:
(1) Giúp người làm công việc mã hóa thực hiện việc biến đổi từ một câu
trả lời ra một mã hiệu thích hợp mà máy tính đọc và hiểu được.
(2) Giúp nhà nghiên cứu nhận diện được các biến số mà họ muốn sử
dụng trong quá trình phân tích thống kê.
(3) Bảng phân tích mà máy tính in ra sau đó sẽ giúp nhà nghiên cứu
nhận diện được các loại biến số.
Các cột của danh bạ mã hóa thông thường gồm có:
(1) Số thứ tự của câu hỏi.
(2) Vấn đề của câu hỏi (thường là tóm tắt nội dung câu hỏi).
(3) Tên của biến số phát sinh từ câu hỏi.
(4) Nhãn của biến số (variable label) thường được dùng để làm rõ ý
nghĩa của tên biến số do tên biến số thường bị hạn chế về chiều dài.
Cột này không bắt buộc.
(5) Các giá trị mã hóa: là các giá trị mà biến số có thể nhận được để biểu
diễn thông tin được trả lời. Nhãn giá trị mã hoá (Value Label)
thường dùng để mô tả ý nghĩa của các giá trị mã hóa.
7.4 Làm sạch dữ liệu
Dữ liệu sau khi được nhập xong, chưa thể được đưa ngay vào xử lý và phân
tích, cần phải tiến hành làm sạch dữ liệu để tránh những sai sót do việc nhập dữ
liệu như nhập sai, thiếu hay thừa.
Các phương pháp làm sạch dữ liệu trong phần mềm SPSS bao gồm: Dư Thị Chung 123
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Tìm lỗi đơn giản ngay trên cửa sổ Data View bằng lệnh Sort Case, sắp
xếp dữ liệu theo chiều tăng dần (Ascending) hay chiều giảm dần (Descending).
- Chạy bảng tần số cho tất cả các biến sau đó đọc soát để thấy các giá trị
khác giá trị mã hóa. Sau đó tại các biến phát hiện sai sót, dùng lệnh Find để
tìm vị trị sai sót và tiến hành chỉnh sửa. Ví dụ chúng ta mã hóa 1 đại diện
cho nam, 2 đại diện cho nữ, nhưng khi chạy bảng tần số, thu được kết quả
sau, vậy chứng tỏ đã có sai sót trong nhập liệu, thay vì gõ 1 cho giới tính
nam, ta đã gõ tới 2 lần thành 11
Bảng 7.1 Bảng mô tả về mẫu nghiên cứu theo giới tính Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Valid Nam 248 49.6 49.6 49.6 Nữ 251 50.2 50.2 99.8 11 1 .2 .2 100.0 Total 500 100.0 100.0
- Chạy bảng kết hợp hai hay ba biến rồi dựa vào các quan hệ phù hợp để
phát hiện ra sai sót. Ví dụ lập bảng kết hợp giữa biến tuổi và nghề nghiệp
để xem xét sự logic. Giả sử bảng kết quả cho thấy có trường hợp 45 tuổi mà
nghề nghiệp tương ứng là sinh viên, tức là một trong 2 biến tuổi hoặc nghề
nghiệp bị nhập sai. Sau khi phát hiện lỗi, ta dùng lệnh Select Cases để tìm
ra trường hợp sai sót đó
7.5. Phân tích và diễn giải dữ liệu
7.4.1 Mô tả dữ liệu Dư Thị Chung 124
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phân tích thống kê bao gồm hai thủ tục: Thống kê mô tả và thống kê suy
diễn. Thống kê mô tả nhằm mục đích mô tả dữ liệu, thống kê suy diễn nhằm mụa
đích dùng dữ liệu của mẫu để suy rộng cho toàn bộ tổng thể. Mô tả dữ liệu là công
việc ban đầu trong phân tích và diễn giải dữ liệu. Mô tả dữ liệu giúp nhà nghiên
cứu có các hiểu biết cơ bản về mẫu nghiên cứu, từ đó mới tiến hành phân tích mối
liên hệ giữa các biến. Công cụ để mô tả và trình bày dữ liệu bao gồm: a. Bảng tần số
b. Các đại lượng thống kê mô tả
c. Bảng kết hợp nhiều biến
d. Biểu đồ và đồ thị thống kê
7.5.1. Bảng tần số đơn giản
Bảng tần số dùng để đếm số biểu hiện (tần số) với tập dữ liệu về các biểu
hiện của một thuộc tính là bao nhiêu. Ví dụ, trong tập dữ liệu, với thuộc tính là
giới tính thì có bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ; thuộc tính nghề nghiệp thì có bao
nhiêu người là sinh viên, giáo viên, nhân viên văn phòng…Lệnh được sử dụng để
lập bảng tần số trong SPSS là lệnh Frequency (Analyze>Descriptive Statistics>Frequencies)
Bảng tần số đơn giản thể hiện các dạng số liệu sau:
- Tần số quan sát tuyệt đối ứng với từng mức dữ liệu khác nhau.
- Tần số quan sát tương đối tính theo tỉ lệ % của từng mức dữ liệu so với toàn bộ mẫu quan sát.
- Tần số tích lũy chỉ rõ tỉ lệ % của tất cả quan sát có giá trị nhỏ hơn giá trị mức
dữ liệu đang xem xét khi dữ liệu được xếp theo chiều tăng dần
Bảng 7.2. Bảng tần số về giới tính từ SPSS Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Dư Thị Chung 125
Bài giảng Nghiên cứu Marketing Valid Nam 47 47.0 47.0 47.0 Nöõ 53 53.0 53.0 100.0 Total 100 100.0 100.0
Bảng 7.2. Bảng tần số về thu nhập cá nhân Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid 1 - 3 trieäu 31 31.0 31.0 31.0 3 - 5 trieäu 45 45.0 45.0 76.0 5 - 7 trieäu 19 19.0 19.0 95.0 >7 trieäu 5 5.0 5.0 100.0 Total 100 100.0 100.0
Bảng tần số được thực hiện với cả kiểu biến định tính và định lượng. Trong
trường hợp biến định lượng có quá nhiều giá trị, ví dụ khi hỏi về tuổi của tất cả các
đối tượng được phỏng vấn, vậy khi lập bảng tần số sẽ rất dài và dữ liệu phân tán.
Với dạng dữ liệu như vậy, trước khi lập bảng tần số, ta tiến hành phân tổ độ tuổi
thành các nhóm tuổi bằng lệnh mã hóa lại biến (Transform > Recode > Into Different Variables).
Bảng 7.3 Bảng tần số về độ tuổi đã được mã hóa lại Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid 18-25 150 30.0 30.0 30.0 26-35 140 28.0 28.0 58.0 36-45 111 22.2 22.2 80.2 46--60 99 19.8 19.8 100.0 Total 500 100.0 100.0 Dư Thị Chung 126
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Bảng 7.4 Bảng tần số của biến tuổi với nhiều độ tuổi khác nhau Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid 18 9 1.8 1.8 1.8 19 8 1.6 1.6 3.4 20 16 3.2 3.2 6.6 21 19 3.8 3.8 10.4 22 22 4.4 4.4 14.8 23 26 5.2 5.2 20.0 24 29 5.8 5.8 25.8 25 21 4.2 4.2 30.0 26 15 3.0 3.0 33.0 27 13 2.6 2.6 35.6 28 19 3.8 3.8 39.4 29 16 3.2 3.2 42.6 30 17 3.4 3.4 46.0 31 10 2.0 2.0 48.0 32 18 3.6 3.6 51.6 33 8 1.6 1.6 53.2 34 9 1.8 1.8 55.0 35 15 3.0 3.0 58.0 36 8 1.6 1.6 59.6 37 6 1.2 1.2 60.8 38 16 3.2 3.2 64.0 39 14 2.8 2.8 66.8 40 18 3.6 3.6 70.4 41 10 2.0 2.0 72.4 42 16 3.2 3.2 75.6 43 7 1.4 1.4 77.0 44 6 1.2 1.2 78.2 45 10 2.0 2.0 80.2 46 12 2.4 2.4 82.6 47 7 1.4 1.4 84.0 48 8 1.6 1.6 85.6 49 8 1.6 1.6 87.2 50 12 2.4 2.4 89.6 51 3 .6 .6 90.2 52 7 1.4 1.4 91.6 53 4 .8 .8 92.4 54 10 2.0 2.0 94.4 55 9 1.8 1.8 96.2 56 4 .8 .8 97.0 57 2 .4 .4 97.4 59 11 2.2 2.2 99.6 60 2 .4 .4 100.0 Total 500 100.0 100.0 Dư Thị Chung 127
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
7.5.2 Tính các đại lượng thống kê mô tả
Các đại lượng thống kê mô tả chỉ được tính với các biến định lượng. Các đại
lượng thống kê mô tả dùng để đo lường khuynh hướng trung tâm của dữ liệu
(Mode, trung bình, trung vị) và khuynh hướng phân tán của dữ liệu qua các đại
lượng phương sai, độ lệch chuẩn, khoảng biến thiên. Các đại lượng thống kê mô
tả thường sử dụng trong SPSS là:  Mean: Trung bình cộng  Mode:
Giá trị có tần số quan sát lớn nhất
 Std.Deviation Độ lệch chuẩn  Minimum: Giá trị nhỏ nhất  Maximum: Giá trị lớn nhất  SE mean:
Sai số chuẩn khi ước lượng trung bình
Việc tính toán các đại lượng này được thực hiện ngay khi lập bảng tần số
đơn giản qua lệnh Frequencies, sau đó chọn nút Statistics. Chúng ta cũng sử
dụng lệnh Frequencies để kết hợp tính tần số đồng thời tính các đại lượng thống
kê mô tả.Từ đây, chúng ta cũng có thể vẽ các biểu đồ tần số bằng cách nhấn vào
nút Chart trong hộp thoại Frequencies Hình 7.1 Dư Thị Chung 128
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Cách thứ hai để tính các đại lượng thống kê mô tả là sử dụng lệnh
Analyze>Descriptive Statistics>Descriptives. Lệnh này chỉ cho ra kết quả tính
toán các đại lượng thống kê mô tả mà thôi.
7.5.3 Bảng tổng hợp nhiều biến
Sau phần mô tả tần số của từng biến qua bảng tần số đơn giản, tiếp theo
chúng ta sẽ tiến hành khảo sát mối liên hệ giữa các kết hợp của các biến mà chúng
ta quan tâm để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Với bảng tần số đơn giản chỉ cho biết
sự phân bố của một biến cố tại một thời điểm nào đó, và có thể không đem lại đầy
đủ thông tin cho dữ liệu. Hầu hết các dữ liệu có thể được tổ chức ở hình thức cao
hơn để cho ra những thông tin phụ thêm. Bảng tổng hợp nhiều biến hay bảng so
sánh toàn diện chính là hình thức mở rộng của bảng một chiều để nhà nghiên cứu
có thể nghiên cứu mối liên hệ giữa hai hay nhiều biến bằng cách đồng thời đếm
tần số xuất hiện ở từng bảng một chiều.
Ngoài việc thể hiện mối liên hệ giữa các biến, bảng kết hợp nhiều biến đôi
khi còn có thể giúp ta phát hiện những sai sót trong dữ liệu như trong phần làm
sạch dữ liệu đã trình bày
Tùy vào yêu cầu thông tin mà nhà nghiên cứu cần có, ta sẽ tiến hành lập
các bảng kết hợp các biến như sau:
 Bảng kết hợp giữa hai biến định tính
 Bảng kết hợp giữa ba biến định tính
 Bảng kết hợp giữa một biến định tính với một biến định lượng
 Bảng kết hợp giữa hai biến định tính và một biến định lượng
Ví dụ: Khi yêu cầu về thông tin đòi hỏi ta phải xem xét tần số hay tần suất
của các biểu hiện của một biến định tính theo sự phân loại của một biến khác cũng
ở dạng định tính. Ví dụ, ta muốn biết số người trong độ tuổi từ 18 đến 25 trong Dư Thị Chung 129
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
mẫu quan sát là bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ. Vậy ta phải lập bảng kết hợp giữa
giới tính và nhóm tuổi để phân tách dữ liệu.
Trong SPSS, chúng ta có thể dùng lệnh Analyze > Tables > Basi
Tables/General Tables hoặc Bảng tần số phức tạp Tables of Frequencies
Bảng 7.5 Cơ cấu mẫu điều tra về độ tuổi theo từng nhóm giới tính Giôùi tính Toång Nam Nöõ Taàn soá % theo coät Taàn soá % theo coät Taàn soá % theo coät Ñoä tuoåi 18-25 58 23.3% 92 36.7% 150 30.0% 26-35 71 28.5% 69 27.5% 140 28.0% 36-45 68 27.3% 43 17.1% 111 22.2% 46--60 52 20.9% 47 18.7% 99 19.8% Toång 249 100.0% 251 100.0% 500 100.0%
Từ bảng trên, ta thấy được trong mẫu điều tra, có tổng cộng 150 người
trong độ tuổi thanh niên (từ 18 đến 25 tuổi), chiếm 30% trong tống số mẫu điều
tra, trong đó có 58 nam và 92 nữ. Số nữ trong độ tuổi thanh niên chiếm 36.7%
trong tổng số nữ, cao hơn tỷ lệ nam thanh niên trên tổng số nam (23.3%)
Bảng 7.6 Cơ cấu độ tuổi theo giới tính tại hai thành phố
7.5.4 Mô tả dữ liệu bằng đồ thị
Mặc dù bảng tần số rất hữu dụng trong việc tóm lược và trình bày dữ liệu
số lớn nhưng để đạt được mục đích thể hiện thông tin sinh động, trực quan và Haø Noäi TPHCM Nam Nöõ Toång Nam Nöõ Toång Count Ñoä tuoåi 18-25 28 40 68 30 52 82 26-35 33 39 72 38 30 68 36-45 30 22 52 38 21 59 46--60 27 31 58 25 16 41 Toång 118 132 250 131 119 250 Col Ñoä tuoåi 18-25 23.7% 30.3% 27.2% 22.9% 43.7% 32.8% % 26-35 28.0% 29.5% 28.8% 29.0% 25.2% 27.2% 36-45 25.4% 16.7% 20.8% 29.0% 17.6% 23.6% 46--60 22.9% 23.5% 23.2% 19.1% 13.4% 16.4% Toång 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Dư Thị Chung 130
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
hấp dẫn thì đồ thị là cột công cụ hiệu quả. Phương pháp đồ thị thống kê sử dụng
con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số
lượng của hiện tượng. Chính vì vậy, ngoài tác dụng phân tích giúp ta nhận thức
được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ dàng và
nhanh chóng, đồ thị thống kê còn là một phương pháp trình bày các thông tin
thống kê một cách khái quát và sinh động, chứa đựng tính mỹ thuật; thu hút sự chú
ý của người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng truyền đạt hiệu
quả tốt.Các dạng đồ thị thường sử dụng bao gồm:
 Đồ thị thanh (Bar Chart): Trên đồ thị này, mỗi thanh đại diện một phân
loại của biến (tiêu thức thống kê) mà ta quan tâm, chiều dài của thanh thể
hiện tần số hay tần suất của các quan sát. Đồ thị dạng thanh có 2 loại là
đồ thị thanh đứng và đồ thị thanh ngang. Việc lựa chọn hai dạng này tùy
thuộc vào quyết định của người dựng đồ thị
Hình 7.2 Các dịp sử dụng quần Jeans(biểu đồ thanh ngang và thanh đứng) Đi chơi 96% Đi m ua sắm 96%
Đi ăn uống (với nhiều người) 95%
Đi dạo (đi hóng m át) 83% Đi dự tiệc 79%
Đi làm việc những ngày trong 50% tuần Đi hội họp 41%
Đi làm việc những ngày cuối tuần 41%
(thứ Sáu/ thứ Bảy hay Chủ Nhật) Đi học 25%
Đi giao dịch với khách hàng 24% Dư Thị Chung 131
Bài giảng Nghiên cứu Marketing 95% 96% 96% 83% 79% 50% 41% 41% 24% 25%
Vậy nhìn vào hai biểu đồ trên, chúng ta cũng nhận thấy rằng trường hợp
nào nên sử dụng biểu đồ thanh ngang và trường hợp nào sử dụng thanh đứng. Rõ
ràng, với các mục phân loại phát biểu thành câu dài và có nhiều biểu hiện, chúng
ta sẽ thuận tiện hơn nếu dùng biểu đồ thanh ngang, biểu đồ thanh đứng thích hợp
với các biến có ít phân loại hơn. Biểu đồ thanh được dùng để biểu hiện quá trình
phát triển, phản ánh cơ cấu và thay đổi cơ cấu hoặc so sánh cũng như biểu hiện
mối liên hệ giữa các hiện tượng.
 Biểu đồ hình tròn (Pie Chart)
Biểu đồ hình tròn thuộc nhóm biểu đồ diện tích. Tổng diện tích của cả hình là
100%, thì diện tích từng phần tương ứng với mỗi bộ phận phản ánh cơ cấu của bộ phận đó.
Biểu đồ diện tích hình tròn còn có thể biểu hiện được cả cơ cấu, biến động cơ
cấu kết hợp thay đổi mức độ của hiện tượng. Trong trường hợp này số đo của góc
các hình quạt phản ánh cơ cấu và biến động cơ cấu, còn diện tích toàn hình tròn
phản ánh quy mô của hiện tượng Dư Thị Chung 132
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Chú ý rằng có một số nghiên cứu về khả năng nhận thức đồ thị của con người
đã nhận thấy rằng đồ thị hình tròn thường kém trực quan hơn đồ thị hình thanh, vì
mắt con người thường đánh giá tốt hơn khi so sánh chiều dài của các thanh trên một thang cố định.
Hình 7.3 Tỷ lệ sinh viên theo học các chuyên ngành Kinh tế học Kinh tế học 9% Thương mại 9% 16% Marketing 25% Marketing 25% Tài chính Kế toán 32% ngân hàng 18% Tài chính ngân hàng 18% Thương mại 16% Kế toán 32%
 Đồ thị đường gấp khúc
Đồ thị đường gấp khúc là loại đồ thị thống kê biểu hiện các tài liệu bằng một
đường gấp khúc nối liền các điểm trên một hệ toạ độ, thường là hệ toạ độ vuông góc.
Đồ thị đường gấp khúc được dùng để biểu hiện quá trình phát triển của hiện
tượng, biểu hiện tình hình phân phối các đơn vị tổng thể theo một tiêu thức nào đó,
hoặc biểu thị tình hình thực hiện kế hoạch theo từng thời gian của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Trong một đồ thị đường gấp khúc, trục hoành thường được biểu thị thời gian,
trục tung biểu thị mức độ của chỉ tiêu nghiên cứu. Cũng có khi các trục này biểu
thị hai chỉ tiêu có liên hệ với nhau, hoặc lượng biến và các tần số (hay tần suất)
tương ứng. Độ phân chia trên các trục cần được xác định cho thích hợp vì có ảnh
hưởng trực tiếp đến độ dốc của đồ thị. Mặt khác, cần chú ý là trên mỗi trục toạ độ
chiều dài của các khoảng phân chia tương ứng với sự thay đổi về lượng của chỉ Dư Thị Chung 133
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
tiêu nghiên cứu phải bằng nhau.
Hình 7.4 Đường gấp khúc phản ánh mức tiêu thụ cà phê tại thị trường Việt Nam qua các năm 1.000,00 900,00 800,00 700,00 600,00 500,00 400,00 300,00 200,00 100,00 - 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm Dư Thị Chung 134
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN 1.
Vì sao phải hiệu chỉnh dữ liệu? Trình bày các phương pháp hiệu chỉnh dữ liệu bằng SPSS 2.
Mã hóa dữ liệu là gì? Vì sao phải mã hóa dữ liệu? Mã hóa câu hỏi
đóng và câu hỏi mở có gì khác nhau? 3.
Hãy mã hóa các câu hỏi sau đây?
a) Bạn đánh giá khả năng của bạn về việc sử dụng các phần mềm sau đây:
Tốt Khá Trung bình Không biết sử dụng MS Word MS Excel MS Access MS Power Point Corel Draws SPSS Phần mềm khác
b) Khi đi mua xe hơi ở một cửa hàng, bạn hãy sắp xếp thứ tự các yếu tố sau
theo mức độ quan trọng của nó giảm dần từ (1 đến 6). ----Giá cả thích hợp ----Xe vừa ý
----Người bán quen biết trước
----Vị trí cửa hàng thuận lợi
----Dịch vụ bán hàng tốt
----Được bạn bè hay người thân giới thiệu 4.
Trình bày ưu điểm, nhược điểm của hai phương pháp mã hóa dữ liệu dichotomy và category. 5.
Mô tả dữ liệu bằng bảng và đồ thị có ưu nhược điểm gì? Khi nào nhà
nghiên cứu mô tả dữ liệu bằng biểu đồ hình tròn, hình thanh. Dư Thị Chung 135
Bài giảng Nghiên cứu Marketing Dư Thị Chung 136
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 8
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ I. Mục tiêu chương
Chương này giúp sinh viên:
- Hiểu được bản chất và các khái niệm giả thuyết nghiên cứu
- Biết các bước kiểm định giả thuyết
- Nắm được các loại kiểm định giả thuyết thường gặp
- Biết cách thực hiện kiểm định và đọc kết quả kiểm định từ SPSS II. Nội dung chương
1. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu
2. Kiểm định về mối liên hệ giữa hai biến định tính
3. Kiểm định về trị trung bình tổng thể
4. Phân tích phương sai ANOVA
III. Nội dung chi tiết:
8.1 Những khái niệm về giả thuyết thống kê
8.1.1 Giả thuyết thống kê ( Statistical Hypothesis)
Là một giả sử hay một phát biểu có thể đúng, có thể sai liên quan đến tham
số của một hay nhiều tập hợp chính.
Ở chương 7, chúng ta đã tiến hành lập các bảng kết hợp giữa các biến định
tính và định lượng, ta chỉ mới mô tả những mối quan hệ mà ta nhận thấy trong
mẫu. Những mục tiêu của chúng ta hướng đến không phải là mẫu mà là tổng thể.
Vì thế ngoài việc thực hiện thống kê mô tả, chúng ta sẽ thực hiện thêm thống kê
suy diễn. Thống kê suy diễn là quá trình sử dụng các thông tin trên mẫu để rút ra
kết luận về các đặc điểm của tổng thể. Vậy để biết được kết quả trên mẫu có đủ
mạnh để thuyết phục rằng nó có đúng với đặc điểm tổng thể hay không, chúng ta
phải có bằng chứng thống kê, do đó ta thực hiện các phép kiểm định. Trong phạm
vi chương, chúng ta sẽ tìm hiểu về kiểm định mối liên hệ giữa các biến (kiểm định Dư Thị Chung 137
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
tính độc lập) và kiểm định giả thuyết về tham số của một tổng thể. Thông thường
đối với tham số θ chưa biết của tập hợp chính ta có thể đưa ra nhiều giả thuyết về
θ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào kiểm định được giả thuyết nào thích hợp với các số
liệu của mẫu quan sát được (x1, x2, …, xn ).
8.1.2 Giả thuyết không (giả thuyết thuần) và giả thuyết ngược lại (đối thuyết)
Giả thuyết không: là sự giả sử mà ta muốn kiếm định thường được ký hiệu là Ho.
Giả thuyết đối: Việc bác bỏ giả thuyết không sẽ dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết
ngược lại. Giả thuyết ngược lại thường được ký hiệu là H1. Ví dụ
Kiếm định giả thuyết Ho: θ ≥ θo có thể θ = θo Với H1: θ < θo
Kiếm định giả thuyết Ho: θ ≤ θo có thể θ = θo Với H1: θ > θo
Kiếm định giả thuyết Ho: θ = θo Với H1: θ ≠ θo
8.1.3 Các loại sai lầm trong việc kiểm định giả thuyết thống kê
Việc kiểm định giả thuyết thống kê có thể phạm phải 2 loại sai lầm
a) Sai lầm loại I (type I error)
Là loại sai lầm mà chúng ta phạm phải trong việc bác bỏ giả thuyết Ho khi
Ho đúng. Xác suất của việc bác bỏ Ho khi Ho đúng là xác suất của sai lầm loại I và được ký hiệu là α
α = P ( bác bỏ Ho / Ho đúng) = P(Sai lầm loại I)
α : còn được gọi là mức ý nghĩa ( level of significance) α = 0,05; 0,01 ; 0,001 … Dư Thị Chung 138
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
b) Sai lầm loại II (type II error)
Là loai sai lầm mà chúng ta phạm phải khi không bác bỏ giả thuyết Ho khi
Ho sai. Xác suất của việc không bác bỏ Ho khi Ho sai là xác suất của sai lầm loại II
và được ký hiệu là β.
β = P (không bác bỏ Ho /Ho sai) = P( sai lầm loại II) Bảng 8.1 Quyết định về giả Bản chất của Ho thuyết không Ho Ho đúng Ho sai Không bác bỏ Quyết định đúng Sai lầm loại II (chấp nhận) Prob = 1- α Prob = β Sai lầm loại I Quyết định đúng Bác bỏ Prob = α Prob = 1 – β
(α = mức ý nghĩa của kiểm định
8.1.4 Miền bác bỏ và miền chấp nhận
Tất cả các giá trị có thể có của các đại lượng thống kê trong kiểm định có
thể chia làm 2 miền: miền bác bỏ và miền chấp nhận.
 Miền bác bỏ là miền chứa các giá trị làm cho giả thuyết Ho bị bác bỏ.
 Miền chấp nhận là miền chứa các giá trị giúp cho giả thuyết Ho không bị bác bỏ.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng, sự thất bại trong việc loại bỏ Ho không đồng nghĩa việc
bạn đã chứng minh được Ho đúng, chỉ là bạn chưa có đủ bằng chứng thống kê để Dư Thị Chung 139
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
loại bỏ nó mà thôi. Giá trị chia đôi hai miền được gọi là giá trị giới hạn (Critical value)
8.1.2 Các bước kiểm định giả thuyết thống kê bằng SPSS
Các bước kiểm định giả thuyết thống kê thông thường gồm 6 bước:
(1) Bước 1: Thành lập giả thuyết Ho. Ví dụ: Ho: θ = θo
(2) Bước 2: Thành lập giả thuyết H1. Ví dụ: H1: θ ≠ θo
(3) Bước 3: Xác định mức ý nghĩa α
(4) Bước 4: Chọn các tham số thống kê thích hợp cho việc kiếm định và xác
định các miền bác bỏ, miền chấp nhận và giá trị giới hạn.
(5) Bước 5: Tính toán các giá trị của các tham số thống kê trong việc kiểm định
dựa trên số hiệu của mẫu ngẫu nhiên.
(6) Bước 6: Ra quyết định: Nếu các giá trị tính toán rơi vào miền bác bỏ Ho thì
ra quyết định bác bỏ Ho. Ngược lại sẽ chấp nhận Ho.
Nhờ có công cụ hỗ trợ SPSS, chúng ta có thể thực hiện kiểm định nhanh chóng và
dễ dàng qua các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định phép kiểm định cần thực hiện
- Bước 2: Đặt giả thuyết  H0: không ….  H1: có …
- Bước 3: Thực hiện kiểm định bằng SPSS
- Bước 4: Đọc số Sig và so sánh với số
 Nếu Sig. >= => chấp nhận Ho
 Nếu Sig. < => bác bỏ Ho
8.2 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến định tính Dư Thị Chung 140
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Kiểm định mối liên hệ giữa các biến là một phép kiểm định thường được sử
dụng trong phân tích thống kê. Để kiểm định xem có mối liên hệ nào giữa hai biến
định tính trong tổng thể hay không, kiểm định Chi-bình phương là phương pháp
phổ biến nhất. Kiểm định Chi – bình phương được áp dụng trong trường hợp biến
định tính với các thang đo định danh và thứ bậc, có thể là:
 Kiểm định mối liên hệ giữa 2 biến định danh với nhau, ví dụ như
muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa giới tính và việc chọn ngành học.
 Kiểm định mối liên hệ giữa một biến định danh và một biến thứ tự.
Ví dụ: Tìm hiểu mối liên hệ giữa quan niệm về cuộc sống và trình độ học vấn
 Kiểm định mối liên hệ giữa hai biến thứ tự: ví dụ như độ tuổi có ảnh
hưởng tới mức độ quan tâm đến chủ đề gia đình
SPSS cung cấp nhiều giá trị thống kê được thiết kế để đo mức độ của quan
hệ giữa hai biến định tính. Hai số đo hữu dụng là Phi và Cramer's V.
 Cramer's V và Phi là những thống kê có quan hệ mật thiết. Cramer's V
được dùng thông dụng hơn vì nó chỉ có hai giá trị giữa 0 và 1. Giá trị 0
(zero) cho biết không có mối quan hệ nào và 1 cho biết có mối quan hệ hoàn hảo.
Thống kê Chi-square không phải là số đo mức độ chặt chẽ của mối quan hệ.
Không thể kết luận rằng mối quan hệ giữa giới tính và mức sống là quan trọng, vì
nó chỉ có ý nghĩa thống kê (tức là các thống kê này không thể hiện mức độ chặt
chẽ của mối quan hệ). Khi thảo luận các kết quả cần xem xét mức độ quan hệ
trong mẫu cũng như ý nghĩa của nó (và phần trăm theo dòng và cột).
Thống kê Chi-square chỉ phù hợp nếu có đầy đủ dữ liệu. Theo kinh nghiệm,
nếu có hơn 20% ô có tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5, thì Chi-Square là không thích hợp.
Trong trường hợp này cần tiến hành gom biến bằng lệnh Recode.
Ví dụ, nhà nghiên cứu cho rằng có sự khác biệt giữa giới tính và mức độ quan tâm
tới chủ đề gia đình. Đây là kiểm định giữa một biến định danh (giới tính) và một Dư Thị Chung 141
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
biến thứ bậc (mức độ quan tâm). Tiến hành kiểm định bằng SPSS ta có kết quả sau: Bảng 8.2
Quan taâm tôùi gia ñình * giôùi tính Crosstabulation giôùi tính Nam Nöõ Total Gia ñình Quan taâm nhaát Count 9 13 22 % within Gia 40.9% 59.1% 100.0% ñình Quan taâm nhì Count 27 31 58 % within Gia 46.6% 53.4% 100.0% ñình Quan taâm ba Count 25 22 47 % within Gia 53.2% 46.8% 100.0% ñình Total Count 61 66 127 % within Gia 48.0% 52.0% 100.0% ñình Bảng 8.3 Chi-Square Tests Asymp. Sig. Value df (2-sided) Pearson Chi-Square .999(a) 2 .607 Continuity Correction Likelihood Ratio 1.002 2 .606 Linear-by-Linear Association .989 1 .320 N of Valid Cases 127
a 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 10.57.
Bảng kết quả 4.1 cho ta thấy dường như có sự liên hệ giữa giới tính và mức
quan tâm tới gia đình, kết quả cho thấy nữ quan tâm đến gia đình hơn nam. Nhưng
đọc kết quả kiểm định Chi bình phương, ta có Sig. > 0.05, nên ta không bác bỏ giả
thuyết Ho. Kết luận rằng với tập dữ liệu mẫu, ta chưa có đủ bằng chứng để nói
rằng giới tính có liên hệ với mức độ quan tâm gia đình.
Vậy, chúng ta cần chú ý đừng để các biểu hiện trong mẫu đánh lừa chúng
ta, chỉ qua kiểm định thống kê mới cho kết luận chính xác về tổng thể. Dư Thị Chung 142
Bài giảng Nghiên cứu Marketing 8.3
Kiểm định giả thuyết trung bình tổng thể
8.3.1 Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của một tổng thể
Phương pháp kiểm định trị trung bình một mẫu được dùng để kiểm định có
hay không sự khác biệt của giá trị trung bình của một biến với một giá trị cụ thể.
Giả thuyết Ho cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm thì bằng với một con số cụ thể nào đó.
Phương pháp kiểm định này dùng cho biến dạng thang đo khoảng cách hay
tỉ lệ (biến định lượng). Ta sẽ loại bỏ giả thuyết ban đầu khi kiểm nghiệm cho ta chỉ
số Sig. nhỏ hơn mức tinh cậy (0.05).
Cách thực hiện trong SPSS:
Chạy lệnh Compare Mean > One-Sample T Test
Lựa chọn biến cần so sánh bằng cách di chuyển vệt đen và chuyển đến vào
hộp thoại Test Variable(s), nhập giá trị cần so sánh vào hộp thoại Test Value
Options để xác định độ tin cậy cho kiểm nghiệm, mặc định là 95% và cách xử lý
đối với các giá trị khuyết
Ví dụ ta tiến hành phỏng vấn 100 khách hàng về nhãn hiệu Trà xanh Không
Độ, câu hỏi theo thang đo khoảng như sau:
Q10. Anh(chị) hãy cho biết mức độ đồng ý của mình với nhận xét sau về Trà xanh Không Độ:
“Trà Xanh Không Độ là nhãn hiệu được nhiều người ưa thích” Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý đồng ý 1 2 3 4 5
Sau khi thu thập dữ liệu, chúng ta muốn kiểm định xem trung bình của biến này có
bằng hay khác 3 (3 là một giá trị muốn kiểm định). Tiến hành trên SPSS, thu được kết quả sau:
Bảng 8.3 Kết quả kiểm định t với SPSS Dư Thị Chung 143
Bài giảng Nghiên cứu Marketing a)Tóm tắt One-Sample Statistics Std. Std. Error N Mean Deviation Mean
Nhaõn hieäu ñöôïc nhieàu 100 3.86 .792 .079 ngöôøi öa thích b) Kết quả kiểm định One-Sample Test Test Value = 3 95% Confidence Sig. (2- Mean Interval of the t Df tailed) Difference Difference Lower Upper
Nhaõn hieäu ñöôïc nhieàu 10.864 99 .000 .86 .70 1.02 ngöôøi öa thích
Kết quả trong bảng trên cho ta thấy, giá trị trung bình của biến trên là 3.86.
Giá trị Sig. = 0. Như vậy, trung bình của biến kiểm định khác với 3. Nhìn vào
khoảng tin cậy của ước lượng (95%), chúng ta thấy giá trị thấp nhất của đám đông
thị trường là 3.7 (3+0.7) và giá trị lớn nhất là 4.02 (3+1.02). Vậy ta kết luận giá trị
trung bình của biến trên lớn hơn 3.
8.3.2. Kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau về trung bình của hai tổng thể
8.3.2.1 Trường hợp hai mẫu độc lập (sử dụng gồm 1 biến định lượng và 1 biến
định tính có 2 phân loại)
Khi muốn so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa 2
đối tượng ta quan tâm, chúng ta sử dụng phép kiểm định trung bình t cho 2 mẫu
độc lập, được gọi tắt là kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (Independent-
samples T-test). Kiểm định này dùng cho hai mẫu độc lập, dạng dữ liệu là dạng
thang đo khoảng cách hoặc tỷ lệ (biến định lượng) để tính trung bình và 1 biến
định tính dùng để phân loại nhóm so sánh. Dư Thị Chung 144
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Các dữ liệu cần so sánh nằm trong cùng một biến định lượng, ta tiến hành
nhóm các giá trị thành hai nhóm để tiến hành so sánh. Giả thuyết ban đầu cần
kiểm định là giá trị trung bình của một biến nào đó bằng nhau giữa hai nhóm mẫu
và chúng ta sẽ từ chối giả thuyết này khi mà chỉ số Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa (thường là 0.05)
Trước khi tiên hành kiểm định trung bình, ta cần phải thực hiện một kiểm
định khác mà kết quả của nó ảnh hưởng rất quan trọng đến kiểm định trung bình,
đó là kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể. Kiểm định này có tên là
Levene test và SPSS sẽ giúp chúng ta thực hiện kiểm định này. Kết quả của kiểm
định Levene ảnh hưởng tới kiểm định t như sau:
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene < 0.05 (SPSS mặc định độ tin cậy
95%) thì phương sai của hai tổng thể khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm
định t ở phần Equal variances not assumed.
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene > 0.05 (SPSS mặc định độ tin cậy
95%) thì phương sai của hai tổng thể không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết
quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed.
Chú ý trong trường hợp biến định tính phân lọai mẫu độc lập ra nhiều hơn
2 nhóm (ví dụ biến học vấn phân thành 5 nhóm), chúng ta có 2 phương pháp thực
hiện tùy theo mục đích yêu cầu.
- Hoặc lần lượt so sánh từng cặp nhóm với nhau cho đến khi không còn cặp
nào. Ví dụ so sánh nhóm cấp 1 với cấp 2, cấp 2 với cấp 3, cấp 3 với đại học…
- Hoặc chia mẫu thành 2 nhóm lớn: nhóm trình độ phổ thông và nhóm trên
phổ thông bằng cách dùng Cut Point trong Define Group. Mã số nhập vào
Cut Point là mã số dùng để chia mẫu thành 2 nhóm lớn. Trong ví dụ trên
số 4 sẽ được nhập vào ô Cut Point
Cách thực hành trong SPSS: Dư Thị Chung 145
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Analyze>Compare means>Independent sample t-test
- Chuyển biến định lượng cần so sánh trung bình vào hộp thoại Test
variable(s). Ta có thể chọn nhiều biến định lượng để so sánh.
- Định ra các nhóm cần so sánh với nhau (thường là biến định danh) di
chuyển vào hộp thoại Grouping variable.
- Công cụ Define Groups… cho phép ta định ra hai nhóm cần so sánh với
nhau. Có hai cánh định nhóm so sánh:
(1) Sử dụng con số cụ thể, nhập hai giá trị đại diện cho hai nhóm cần so
sánh trong biến vào ô Group 1 và Group 2
(2) Cách thứ hai sử dụng Cut point, nhập giá tri phân cách các giá trị
trong biến thành hai nhóm. Toàn bộ các trường hợp có giá trị (con số
mã hóa) nhỏ hơn giá trị được nhập vào trong cut point sẽ định ra một
nhóm, và toàn bộ các trường hợp có giá trị mã hóa lớn hơn hoặc
bằng giá trị trong Cut point sẽ tạo ra một nhóm khác.
- Options để xác định độ tin cậy cho kiểm nghiệm, mặc định là 95% và
cách xử lý đối với các giá trị khuyết
Ví dụ, Giả sử chúng ta muốn tìm hiểu có sự khác nhau hay không giữa nam
và nữ đối với một chương trình quảng cáo của nhãn hiệu X. Tiến hành phỏng vấn
100 đối tượng và phân tích dữ liệu thu được kết quả sau
Bảng 8.4 Kết quả kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập Group Statistics Std. Std. Error giôùi tính N Mean Deviation Mean Thaùi ñoä vôùi Nam 47 3.13 1.227 .179 quaûng caùo Nöõ 53 3.60 .947 .130
Independent Samples Test Dư Thị Chung 146
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Thaùi ñoä vôùi quaûng caùo Equal variances Equal variances not assumed assumed Levene's Test F 1.567 for Equality of Sig. .214 Variances t-test for T -2.185 -2.152 Equality of Df 98 86.197 Means Sig. (2-tailed) .031 .034 Mean Difference -.48 -.48 Std. Error Difference .218 .221 95% Lower -.909 -.916 Confidence Interval of the Upper -.044 -.036 Difference
Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy giá trị Sig. trong kiểm định Levene lớn
hơn 0.05, vậy phương sai của 2 giới tính không khác nhau, ta sẽ đọc kết quả kiểm
định t ở phần Equal variances not assumed. Giá trị Sig. trong kiểm định t = 0.34 >
0.05. Vậy không có sự khác biệt về thái độ với quảng cáo giữa nam và nữ
8.3.2.2 Kiểm định t theo từng cặp mẫu
Đây là dạng kiểm định dùng cho hai biến trong cùng một mẫu có liên hệ
với nhau, dữ liệu dạng thang đó khoảng cách hoặc tỷ lệ. Nó tính toán sự khác biệt
giữa các giá trị của hai biến cho mỗi trường hợp và kiểm định xem giá trị trung
bình các khác biệt có khác 0 hay không.
Giả thuyết ban đầu được đưa ra là giá trị trung bình của các khác biệt là
bằng 0. Và ta sẽ loại bỏ giả thuyết này trong trường hợp kiểm định cho kết quả
Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa (0.05)
Điều kiện yêu cầu cho loại kiểm định này là kích cỡ hai mẫu so sánh phải
bằng nhau. Các quan sát cho mỗi bên so sánh phải được thực hiện trong cùng
những điều kiện giống nhau. Các khác biệt từ giá trị trung bình của hai mẫu phải
là phân phối chuẩn hoặc số lượng mẫu đủ lớn để xấp xỉ là phân phối chuẩn Dư Thị Chung 147
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phương pháp so sánh từng cặp như trên có ưu điểm hơn phương pháp so
sánh hai mẫu độc lập ở chỗ:
- Nó không cần giả thiết gì về phương sai của hai tổng thể chung
- Nó thường cho kết quả chính xác hơn vì đã bỏ được các nhân tố ngoại lai
ảnh hưởng đến giá trị trung bình. Tuy nhiên nhược điểm của nó là việc bố trí thí
nghiệm (điều tra) phức tạp hơn,
Cách thực hiện bằng SPSS
Analyze > Compare Mean > Paired Sample T test
Lần lượt chọn 2 biến định lượng chuyển sang ô phải OK
Ví dụ, nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu mức độ ưa thích với hai sản phẩm A
và B. Nhà nghiên cứu tiến hành một cuộc phỏng vấn đối tượng là 100 người sau
khi cho họ dùng thử lần lươt 2 sản phẩm. Câu hỏi phỏng vấn sử dụng thang đo
khoảng với 5 điểm như sau:
Anh(chị) vui lòng cho biết mức độ ưa thích với các sản phẩm này: 1. Sản phẩm A Rất không thích Rất thích 1 2 3 4 5 2. Sản phẩm B Rất không thích Rất thích 1 2 3 4 5
Sau khi thu thập, nhập dữ liệu và tiến hành kiểm định bằng SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8.5. Kết quả kiểm định trung bình, trường hợp mẫu cặp
Paired Samples Statistics Std. Std. Error Mean N Deviation Mean Pair 1 San 3.42 100 1.174 .117 Dư Thị Chung 148
Bài giảng Nghiên cứu Marketing pham A San 3.50 100 1.000 .100 pham B Paired Samples Test Pair 1 San pham A - San pham B Paired Mean -.08 Differences Std. Deviation .961 Std. Error Mean .096 95% Lower -.27 Confidence Interval of the Upper .11 Difference T -.833 Df 99 Sig. (2-tailed) .407
Bảng kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa mức độ ưa thích sản
phẩm A và B (Sig.= 0.407 > 0.05) mặc dù điểm trung bình của sản phẩm B cao
hơn sản phẩm S là 0.8. Vậy ta thấy rằng trong trường hợp kết quả kiểm định có giá
trị Sig.>0.05 thì nếu trung bình hai mẫu có khác nhau thì đó là do chọn mẫu chứ
trong tổng thể thì sự ưa thích hai sản phẩm đó là như nhau.
8.3.4 Phân tích phương sai một chiều (One way ANOVA)
Là sự mở rộng của kiểm định t bởi phương pháp này giúp ta so sánh trị
trung bình của 3 nhóm trở lên. Phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả
thuyết các tổng thể nhóm có trị trung bình bằng nhau. Phương pháp kiểm định sẽ
mở rộng cho trường hợp so sánh trung bình của nhiều tổng thể được xây dựng trên
việc xem xét các biến thiên (phương sai) của các giá trị quan sát trong nội bộ từng
nhóm (mẫu) và giữa các nhóm (mẫu) với nhau. Có 2 thủ tục phân tích phương sai:
ANOVA 1 yếu tố và ANOVA nhiều yếu tố. Trong chương trình môn học này, chỉ
đề cập đến phân tích phương sai một yếu tố mà thôi Dư Thị Chung 149
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Phân tích phương sai một yếu tố được áp dụng trong trường hợp chúng ta
chỉ sử dụng 1 biến yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau, ví
dụ trường hợp nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu có sự khác nhau về độ tuổi và mức
độ đánh giá tầm quan trọng của việc “có tình yêu” trong cuộc sống hay không với
thang điểm 7 mức độ (1 là Không quan trọng đến 7 là Rất quan trọng). Ở đây ta có
biến định lượng là biến đánh giá tầm quan trọng từ 1 đến 7, biến phân loại là biến
độ tuổi với 4 nhóm khác nhau: (1) Từ 18-25, (2) từ 26-35, (3) từ 36 - 45 và (4) từ 46-50.
Cách thực hành SPSS:
Chọn Analyze>Compare Means>One way ANOVA
Đưa biến định lượng (biến phụ thuộc) vào ô Dependent List
Đưa biến định tính (biến kiểm soát hay biến độc lập) vào ô Factor (yêu cầu
phải có ba giá trị trở lên trong biến kiểm soát này). Biến kiểm soát này cho
phép ta phân các giá trị trung bình theo từng nhóm để kiểm định. Thao tác
đến đây cho phép ta đưa ra kết luận liệu các trung bình của các nhóm có bằng nhau hay không.
Chọn Options…>Chọn Descriptive và Homogeneity-of variance > Continue > OK
Lưu ý: Có thể chọn Post Hoc cùng lúc để kiểm định để tiến hành kiểm định
so sánh sự khác biệt giữa các nhóm với nhau và lựa chọn các phương pháp kiểm
định thích hợp trong các lựa chọn sau:
- LSD: tương tự kiểm định t
- Bonferroni: tương tự LSD có điều chỉnh
- Tukey: hiệu quả hơn Bonferroni khi số cặp lớn
- Scheffe: kiểm định thận trọng, cần có sự khác biệt lớn
- R-E-G-W: dùng cho kích cỡ mẫu bằng nhau và kiểm định 2 bước
- Dunnett: so sánh các mẫu với mẫu cuối
- Nếu phương sai khác nhau nên chọn Tamhane’s Dư Thị Chung 150
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Giả sử tiến hành phân tích ANOVA theo ví dụ trên, ta được kết quả như sau: Bảng 8.6 a) Descriptives Coù tình yeâu 18-25 26-35 36-45 46--60 Total N 150 140 111 99 500 Mean 5.89 5.82 5.53 5.34 5.68 Std. Deviation 1.272 1.431 1.381 1.255 1.352 Std. Error .104 .121 .131 .126 .060 95% Lower Bound 5.68 5.58 5.27 5.09 5.56 Confidence Upper Bound Interval for 6.09 6.06 5.79 5.59 5.80 Mean Minimum 1 1 1 1 1 Maximum 7 7 7 7 7
b) Test of Homogeneity of Variances Coù tình yeâu Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.607 3 496 .187 c) ANOVA Coù tình yeâu Sum of Mean Squares df Square F Sig. Between 22.866 3 7.622 4.250 .006 Groups Within 889.572 496 1.793 Groups Total 912.438 499
Bảng kết quả thứ 3 trình bày kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa quan sát
Sig. = 0.091,giả sử ta chấp nhận độ tin cậy của kiểm định là 90% (mức ý nghĩa là
0.1%), ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 4 nhóm tuổi về sự đánh Dư Thị Chung 151
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
giá mức độ quan trọng của yếu tố “có tình yêu”. Bảng thống kê mô tả cho ta thấy
mức độ quan trọng của yếu tố tình yêu dường như ngày càng giảm khi độ tuổi càng cao. Dư Thị Chung 152
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN
1. Giả thuyết thống kê là gì? Vì sao phải kiểm định giả thuyết thống kê
2. Cho biết sự giống nhau và khác nhau trong 2 phương pháp kiểm
định t (cho mẫu cặp và cho mẫu độc lập). Hãy thiết kế hai nghiên
cứu trong đó có sử dụng hai phương pháp kiểm định này khi phân tích dữ liệu
3. Trong dự án nghiên cứu mà nhóm anh (chị) đã chọn trong chương 1,
hãy trình bày các phương pháp kiểm định mà các anh(chị) dự kiến sẽ thực hiện. Dư Thị Chung 153
Bài giảng Nghiên cứu Marketing CHƯƠNG 9
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Mục tiêu chương
Chương này giúp cho sinh viên
- Hiểu được vai trò và chức năng của bản báo cáo
- Phân loại được các dạng báo cáo nghiên cứu
- Biết các nội dung cần có của một báo cáo nghiên cứu nói chung và
báo cáo dành riêng cho nhà quản trị
- Nắm được các nguyên tắc viết báo cáo
- Biết cách trình bày báo cáo trước nhà quản trị
II. Nội dung chương
1. Vai trò, chức năng của bản báo cáo
2. Phân loại báo cáo nghiên cứu
3. Nội dung báo cáo dành cho nhà quản trị
4. Các nguyên tắc soạn thảo báo cáo
5. Các nguyên tắc trình bày báo cáo
III. Nội dung chi tiết
9.1. Vai trò, chức năng của bản báo cáo
Mục tiêu của một cuộc nghiên cứu tiếp thị chính là tìm kiếm những thông tin
cần thiết nhằm hỗ trợ cho các nhà quản trị giải quyết các vấn đề marketing. Người
sử dụng kết quả nghiên cứu đã trình bày ở các chương đầu tiên. Cụ thể là nếu bạn
là nhân viên thuộc bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty, người sử dụng kết
quả nghiên cứu là các nhà quản trị marketing của công ty bạn. Mặt khác, khi bạn
là một công ty nghiên cứu độc lập, chuyên thực hiện các nghiên cứu theo nhu cầu
của khách hàng, thì người sử dụng kết quả nghiên cứu chính là các nhà quản trị
marketing của các công ty này. Đôi khi, các khách hàng có thể là các chuyên viên
nghiên cứu thị trường của công ty, họ là những chuyên viên có kinh nghiệm Dư Thị Chung 154
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
chuyên làm nhiệm vụ hoạch định nghiên cứu và thuê các công ty nghiên cứu thị
trường độc lập thực hiện. Vì vậy, hiểu được khách hàng của mình là ai và “khẩu
vị” của khách hàng là công việc quan trọng đầu tiên trước khi bắt tay vào việc
thực hiện một báo cáo nghiên cứu.
Bản báo cáo được xem là đạt yêu cầu và thành công khi trình bày được rõ
ràng, có thống kê một cách hệ thống và đầy đủ những thông tin thu thập được và
xác định được một cách chắc chắn những điều trước đây còn mơ hồ hoặc phát hiện
ra những cơ hội hoặc vấn đề thị trường, sau đó còn đưa ra những đề nghị có tính
cách thuyết phục các cấp quản trị (người sử dụng báo cáo) một số hoạt động tiếp
thị hoặc hướng nghiên cứu xa hơn để góp phần giải quyết những vấn đề đã phát hiện.
Bản báo cáo giữ có các vai trò (chức năng) chính sau đây:
Thứ nhất : Bản báo cáo là một phương tiện sắp xếp hệ thống các dữ liệu kèm
theo những phân tích và thuyết minh kết quả báo cáo, đồng thời là tài liệu tham
khảo cho những nhà nghiên cứu marketing trong tương lai
Thứ hai: Chất lượng của cuộc nghiên cứu được người đọc đánh giá thông
qua bản báo cáo, do đó uy tín cho nhà nghiên cứu tùy thuộc khá nhiều vào bản báo
cáo nghiên cứu. Các nhà quản trị thường ít tiếp xúc với nhà nghiên cứu trong công
ty cũng như các nhà nghiên cứu bên ngoài, vì thế họ chỉ có thể đánh giá các nỗ lực
của nhà nghiên cứu thông qua bản báo cáo
Thứ ba: Điều quan trọng nhất là tính hiệu quả của bản báo cáo có thể dẫn
đến những quyết định then chốt tốt nhất về tiếp thị. Những bản báo cáo dễ hiểu, rõ
ràng sẽ giúp ích cho việc đề ra những giải pháp tiếp thị phù hợp. Trên thực tế, có
rất nhiều bản báo cáo có chất lượng nhưng sức thuyết phục chưa cao do trình bày
và truyền đạt chưa tốt, có những đề nghị hành động vội vàng không dẫn đến việc
giải quyết tốt các vấn đề phát hiện được hoặc không làm người đọc có ý niệm rõ
ràng hơn, mà ngược lại đôi khi còn mù mờ và nhầm lẫn hơn. Dư Thị Chung 155
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
Báo cáo có thể được trình bày bằng văn bản hoặc lời nói. Sẽ thuận tiện hơn
nếu như người nghiên cứu có cơ hội trình bày miệng, kèm theo các tài liệu viết,
các bảng biểu chiếu phim trước khách hàng (Người thuê nghiên cứu). Trong buổi
trình bày, người nghiên cứu phải trả lời ngay các câu hỏi do khách hàng đặt ra về
tính hiệu quả, tính khách quan và khoa học của cuộc nghiên cứu.
9.2. Phân loại báo cáo nghiên cứu Marketing
Bản báo cáo viết gồm có 4 loại :
+ Báo cáo gốc (Basic report)
Báo cáo gốc cung cấp những số liệu cơ bản nền tảng nhất của vấn đề cần nghiên cứu.
+ Báo cáo được phổ biến (Reports for Publication)
Loại báo cáo này rất cần cách trình bày và diễn đạt tốt để tạo sức thuyết phục
được dùng để đăng báo, đưa tin cho báo, đài hoặc in sách. Những đối tượng khác
nhau sẽ có các cách viết khác nhau và mức độ thông tin mật được cung cấp khác nhau.
+ Báo cáo về chuyên môn kỹ thuật (Technical reports)
Loại này chỉ phổ biến trong giới chuyên môn nhằm giúp cho các chuyên gia
của một lĩnh vực riêng biệt nào đó biết mà thôi.
+ Báo cáo cho lãnh đạo (Reports for Executives)
Người nghiên cứu có nhiệm vụ phải trình bày, diễn giải kết quả cho ban giám
đốc hoặc ban lãnh đạo công ty, nhằm giúp họ đề ra những quyết định đúng đắn và
hữu hiệu trong các hoạt động quản trị kinh doanh. Báo cáo này phải ngắn gọn, đi
đúng trọng tâm, trình bày được kết quả thiết thực của những công việc đã được xác định
Trong phần mục tiêu nghiên cứu đã được ban giám đốc duyệt trong dự án
nghiên cứu đệ trình trước khi tiến hành nghiên cứu. Dư Thị Chung 156
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
9.3 Nội dung của bản báo cáo dành cho nhà quản trị
Bản báo cáo marketing dành cho lãnh đạo bao gồm 10 nội dung sau :
1. Trang tựa đề bản báo cáo. (Title page)
2. Mục lục của bản báo cáo (Table of contents)
3. Bản tóm tắt dành cho lãnh đạo (Executive synopsis)
4. Phần dẫn nhập (Introduction) gồm :
- Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
- Vấn đề nghiên cứu (Mục tiêu và phạm vi, giới hạn)
- Các giả thiết (Hypothesises) và bối cảnh lịch sử (Historical background)
5. Phương pháp nghiên cứu (Methodology) Mô hình nghiên cứu. Thủ tục tiến hành.
Đối tượng nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, qui mô mẫu.
Các phương pháp tiến hành phỏng vấn, ghi chép, xử lý thông tin.
6. Kết quả nghiên cứu. (Findings)
Trình bày những phát hiện sau khi phân tích và tổng hợp những số liệu.
7. Những hạn chế của công trình nghiên cứu. (Limitations)
những giới hạn nếu có về số liệu , thời gian , khu vực khảo sát v.v…
8. Kết luận và đề nghị. (Conclusion and Recommendations) 9. Phụ lục. (Appendix)
Gồm tài liệu gốc được trích trong các sách, báo chí hay báo cáo với những
nội dung hình ảnh cần thiết nhưng không thể đưa vào phần nghiên cứu vì có thể Dư Thị Chung 157
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
làm loãng đi phần chúng ta đang trình bày. Phụ lục giúp người đọc bổ sung thêm
những thông tin gốc với chi tiết, đầy đủ hơn.
10. Thư mục hoặc tài liệu tham khảo (Bibliography) :
Liệt kê những tài liệu tham khảo để viết báo cáo. Điều này chứng tỏ tính
khoa học và tinh thần nghiên cứu nghiêm túc của người viết báo cáo.
Những nội dung báo cáo dành cho lãnh đạo trên đây có thể là một mẫu mực
áp dụng cho các luận văn hay luận án tốt nghiệp của các thí sinh bậc cử nhân hoặc
cao hơn theo một tiêu chuẩn quốc tế vừa có tính cách khoa học lại có tính cách thuyết phục cao.
9.4 Các nguyên tắc khi soạn thảo báo cáo nghiên cứu
Người đọc bản báo cáo mà ta đặt trọng tâm là các nhà lãnh đạo công ty, giám
đốc tiếp thị, các thành viên trong hội đồng quản trị. Do đó người trình bày báo cáo
phải nắm rõ đặc điểm của từng loại đối tượng đọc hoặc nghe để có những cách
trình bày thích hợp và thuyết phục.
Cách báo cáo đối với các nhóm đối tượng sau :
1. Nhóm có định kiến sẵn: Sẽ bắt đầu ở khía cạnh họ quan tâm nhất.
2. Nhóm hay do dự, thiếu lập trường: Báo cáo đầy tính hình ảnh cụ thể, thực
tế, màu sắc và sinh động
3. Nhóm người có óc phân tích và phê phán :Báo cáo chú trọng về lập luận
phương pháp phân tích dữ liệu, tính hệ thống trong diễn đạt.
4. Người có óc tổng hợp nhanh: Báo cáo chú trọng cốt lõi của vấn đề, không phân tích dài dòng
9.4.1. Những nguyên tắc viết báo cáo. Có 7 nguyên tắc chính : - Rõ ràng. Dư Thị Chung 158
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Dùng câu có cấu trúc tốt.
- Tránh dùng quá nhiều những từ chuyên môn (nếu có thể) - Trình bày ngắn gọn.
- Bố cục dễ theo dõi, có các phân đoạn với số mục rõ ràng.
- Sử dụng các phương tiện nhìn (hình, bảng, biểu đồ, đồ thị, băng video)
trong bản báo cáo hoặc phần trình bày miệng.
- Có tính nhất quán về từ ngữ, cách hành văn, các khổ chữ, front chữ, cách
thụt hàng... để có thể theo dõi mạch báo cáo từ đầu đến cuối.
9.4.2. Những nguyên tắc trình bày bảng (Principles of Tabular Presentation) Có 8 nguyên tắc chính: - Đặt tên cho bảng. - Số của bảng.
- Cách sắp xếp các mục trên bảng. - Đơn vị đo lường.
- Lưu ý các tổng số ở mỗi hàng hoặc mỗi cột của bảng.
- Nguồn dữ liệu của bảng chỉ cần viết chữ: NGUỒN (xuất xứ tài liệu) sau khi trình bày bảng.
- Chú thích cuối trang (footnote) ghi xuất xứ tài liệu trích dẫn, hoặc giải thích thêm.
9.4.3. Nguyên tắc trình bày biểu đồ và các dạng biểu đồ khác nhau.
Các biểu đồ (Graph) hay hoặc lạ sẽ gây được ấn tượng tốt hơn, làm người
xem hiểu rõ hơn, hoặc thích thú hơn.
Sau đây là một số các dạng biểu đồ thông thường: Dư Thị Chung 159
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Biểu đồ tuyến hoặc biểu đồ cong. (Line or Curve Diagrams)
- Biểu đồ hình thanh (Bar Chart) hoặc hình bánh (Pie Chart).
- Các biểu đồ dạng khác như: tượng hình (pictograph), bản đồ thống kê
(Statiscal Map), bản đồ biến dạng (Distorision Map)...
9.5. Trình bày báo cáo miệng
Công việc cuối cùng của quy trình nghiên cứu thị trường là trình bày kết
quả nghiên cứu cho nhà quản trị hoặc khách hàng. Khi đã viết xong báo cáo, nhà
nghiên cứu cần chuẩn bị trình bày báo cáo. Quy trình báo cáo bao gồm 3 giai
đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn trình bày, giai đoạn trả lời câu hỏi
9.5.1 Giai đoạn chuẩn bị
- Người trình bày nghiên cứu cần phân tích người nghe nhằm dự đoán họ
sẽ tập trung, phản ứng như thế nào, mức độ chấp nhận vấn đề trình
bày…vv. Kiến thức và hiểu biết của họ về vấn đề trình bày
- Kiểm tra các công cụ trợ giúp trình bày như các bảng biểu cần chiếu, âm
thanh, đèn chiếu, bảng viết…Làm quen trước với nơi mình sẽ trình bày
(giả sử ở công ty của khách hàng)
- Nên thực tập và thảo luận trước với các thành viên tham gia dự án
9.5.2 Giai đoạn trình bày
- Người trình bày nên giới thiệu tổng quan về dự án và các nội dung sẽ trình bày
- Trình bày vấn đề một cách chủ động, rõ ràng nhưng ngắn gọn, sử dụng
hình ảnh minh họa. Việc trình bày không phải là đọc lại từng từ trong
bản tóm tắt viết sẵn, mà phải xem đó như một buổi nói chuyện, thảo luận với người nghe
- Người trình bày phải khuyến khích và đề nghị khách hàng đặt câu hỏi
sau khi kết thúc phần trình bày Dư Thị Chung 160
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
- Chú ý các tiếp xúc bằng mắt, ngôn ngữ cơ thể và giọng điệu nhằm thu
hút người nghe để có thể điều chỉnh bài trình bày
9.5.3 Giai đoạn trả lời
- Cần chú ý hiểu rõ các câu trả lời được đặt ra, nếu cần có thể hỏi lại.
Không quên cảm ơn người đặt câu hỏi
- Phải trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn, rõ ràng, có trọng tâm. Sử dụng
những hình ảnh, số liệu dẫn chứng cho câu trả lời
- Không nên lảng tránh trả lời. Cần trung thực chấp nhận những câu hỏi
chưa thể trả lời và cần tìm thêm thông tin cho chúng ở các nghiên cứu khác Dư Thị Chung 161
Bài giảng Nghiên cứu Marketing
CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN
1. Trình bày các nguyên tắc viết báo cáo nghiên cứu. Nội dung của bản báo
cáo dành cho nhà quản trị gồm những nội dung nào?
2. Khi trình bày báo cáo trước nhà quản trị, người trình bày cần chú ý những gì?
3. Giả sử anh (chị) là một nhà quản trị hoặc một khách hàng thuê dịch vụ
nghiên cứu, theo anh (chị) làm thế nào để có thể đánh giá báo cáo kết quả nghiên cứu.
4. Thực hành viết báo cáo nghiên cứu cho nghiên cứu mà nhóm anh (chị) đã chọn ở chương 1. Dư Thị Chung 162