BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA KẾ TOÁN
C
HỦ BIÊN
THS. N
GUYỄN THỊ TẤM
GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 1
Đà Nẵng,
n
ăm
2024
Lưu hành nội bộ
Chương 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TN
A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu chương này, người học và bạn ọc có thể:
- Hiểu trình bày ược như thế nào hạch toán kế toán. Hiểu ược quá trình hình thành
phát triển của hạch toán kế toán.
- Hiểu trình bày ược ược vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong hệ
thống quản lý.
- Hiểu và trình bày ược các nguyên tắc kế toán chung ược thừa nhận.
- Hiểu trình bày ược một cách khái quát về các ối tượng hạch toán kế toán các phương
pháp nghiên cứu của hạch toán kế toán. Biết cách phân loại tài sản, nguồn vốn, mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn
-
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
Sản xuất ra của cải vật chất sở tồn tại phát triển của hội loài người. Ngay từ thời
xa xưa, chỉ với những công cụ hết sức thô sơ và lạc hậu, con người cũng ã tiến nh hoạt ộng sản
xuất bằng việc hái lượm hoa quả, săn bắn ể nuôi bản thân và cộng ồng.
Hoạt ộng sản xuất là hoạt ộng tự giác, có ý thức và mục ích của con người, nó ược lặp lại
không ngừng ổi mới hình thành nên quá trình tái sản xuất xã hội, cho nên khi tiến hành hoạt ộng
sản xuất con người luôn quan tâm ến các hao phí bỏ ra những kết quả ạt ược. Chính sự quan
tâm này ã ặt ra những nhu cầu tất yếu phải thực hiện quản lý hoạt ộng sản xuất.
Để thể quản lý, iều hành hoạt ộng sản xuất ngày nay gọi hoạt ộng kinh tế thì con
người cần thông tin một cách toàn diện, chính xác về tình hình kết quả hoạt ộng sản xuất.
Thông tin nắm giữ vai trò quyết ịnh trong việc xác ịnh mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các hoạt ộng kinh tế. Muốn ược thông tin òi hỏi con người phải thực
hiện việc quan sát, o lường, tính toán, ghi chép các hoạt ộng kinh tế.
- Quan sát: Là giai oạn u tiên của quá trình thu thập thông tin nhằm ghi nhận sự tồn tại c
sự vật, hiện tượng hay các sự kiện ã xảy ra gọi chung là những ối tượng cần khai thác thông tin.
- Đo lường: Là việc sử dụng các thước o phù hợp (thước o hiện vật, thước o lao ộng, thước
o giá trị) ể xác ịnh và biểu hiện mọi hao phí trong quá trình sản xuất và kết quả của quá trình sản
xuất.
- Tính toán: Là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp phân tích, tổng hợp xác
ịnh các chỉ tiêu kinh tế cần thiết nhằm biết ược tình hình thực hiện mục tiêu và hiệu quả của các
hoạt ộng kinh tế.
- Ghi chép là quá trình hệ thống hóa, ghi lại tình hình và kết quả các hoạt ộng kinh tế trong
từng thời kỳ, từng thời iểm phát sinh theo một trật tự nhất ịnh nhằm phản ánh và kiểm tra hệ
thống các hoạt ộng kinh tế.
Tuy nhiên, biểu hiện dưới các hình thức nào thì các hoạt ộng quan sát, o lường, nh toán
ghi chép trải qua các thời kỳ kinh tế hội khác nhau ều cùng một ý nghĩa. Nhằm thông
báo thường xuyên, chính xác và kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế xã hội trên tầm vi mô
và vĩ mô và ược gọi là hạch toán.
Như vậy, hạch toán là một hệ thống iều tra quan sát, tính toán, o lường và ghi chép các quá trình
kinh tế nhằm quản lý các quá trình ó ngày một chặt chẽ hơn. Vì vậy, hạch toán là nhu cầu khách
quan của xã hội và là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý kinh tế.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hạch toán kế toán
thời nguyên thủy: Các cách thức o lường, ghi chép, phản ánh ược tiến hành bằng những
phương thức ơn giản, như: Đánh dấu trên thân cây, ghi lên vách á, buộc nút trên các dây thừng…,
ghi nhận nhưng thông tin cần thiết. Các công việc trên trong thời kỳ này phục vụ lợi ích cho
từng nhóm cộng ồng.
Khi xã hội chuyển sang chế ộ chiếm hữu lệ: Với sự hình thành giai cấp chủ nô, nhu cầu theo
dõi, kiểm soát tình hình kết quả sử dụng lệ, i sản của chủ nhằm thu ược ngày càng
nhiều sản phẩm thặng dư ã ặt ra những yêu cầu trong công việc của kế toán. Các kết quả nghiên
cứu của những nhà khảo cổ cho thấy các loại sổ sách ã ược sử dụng ể ghi chép thay cho cách ghi
và ánh dấu thời nguyên thủy.
Trong thời kỳ phong kiến: Các sổ sách này ã ược cải tiến chi tiết hơn áp ứng những phát
triển mạnh mẽ trong các quan hệ kinh tế cộng ồng. Kế toán còn ược sử dụng trong các phòng ổi
tiền, các nhà thờ trong lĩnh vực tài chính nhà nước… theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch,
thanh toán, buôn bán.
Thời kỳ bản chủ nghĩa: Hình thái kinh tế bản chủ nghĩa thay thế hình thái kinh tế hội
phong kiến. Ở thời kỳ này nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ, òi hỏi hạch toán kế
toán sự phát triển mới. Chính vậy hạch toán ã trở thành một phương tiện thiết yếu giám
sát và phản ánh quá trình vận ộng của tư bản, là công cụ ắt lực ể nhà tư bản quản lý hiệu quả của
quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong giai oạn này ã xuất hiện hệ thống kế toán kép, hệ thống tài
khoản kế toán nhiều nguyên tắc khoa học trong việc ghi cp, tính toán, ối chiếu số liệu. Và
sau ó phương pháp hạch toán kế toán ã ra ời và ược ứng dụng rộng rãi.
Vào những thập niên ầu thế kỷ 20: thể thấy, những yêu cầu của thực tiễn ã ặt khoa học kế
toán những thay ổi về phương thức ghi chép, xử công bthông tin. Thể hiện vào những
thập niên ầu thế kỷ 20, kế toán ã dần dần tách biệt thành 2 hệ thống. Một là: sự hình thành của
hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin cho các ối tượng bên ngoài thông qua các báo cáo tài
chính theo những tiêu chuẩn thống nhất về cách trình bày (các chuẩn mực trình y báo cáo tài
chính). Hệ thống kế toán này ngày nay gọi kế toán tài chính. Hai sự ra i của hệ thống kế
toán quản trị nhằm cung cấp thông tin a dạng hơn cho nhà quản trong các tổ chức. hệ thống kế
toán này òi hỏi cách thức ghi chép xử thông tin riêng áp ứng nhu cầu quản trị do áp lực
cạnh tranh ngày càng tăng. Do tính bảo mật về thông tin, hệ thống kế toán quản trị dần dần tách
biệt với kế toán tài chính ngày càng ược phát triển nhờ những ứng dụng về công nghệ thông
tin trong xử lý số liệu.
Tóm lại: Sự ra ời của kế toán gắn liền với sự phát triển của các hoạt ộng kinh tế và nhu cầu
sử dụng thông tin kế toán. Ở mỗi quốc gia, sự phát triển của kế toán phụ thuộc vàoc iều
kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, và những tập quán riêng. Tuy nhiên khoa học kế toán ngày nay
không giới hạn trong biên giới của mỗi nước ã những biểu hiện tính toàn cầu hóa. Sự
bùng nổ của mậu dịch quốc tế, sự hình thành các công ty a quốc gia sự dịch chuyển của các
dòng vốn trên thế giới ã nảy sinh nhu cầu nhu cầu thông tin so sánh, thuận lợi cho các nhà ầu
trong việc ra quyết ịnh. Những phương pháp và nguyên tắc kế toán chung hay các chuẩn mực kế
toán ã ra ời trong bối cảnh ó ngày càng ược hoàn thiện, áp ng nhu cầu ngày càng cao trong
hệ thống quản lý ở các tổ chức, các ơn vị kinh tế.
1.2. HẠCH TOÁN KTOÁN TRONG CÁC LOẠI HẠCH TOÁN
1.2.1. Các thước o sử dụng trong hạch toán
Nội dung chủ yếu của hạch toán là quan sát, o lường, ghi chép ể kiểm tra và quản lý các quá
trình kinh tế. Vì vậy hạch toán phải sử dụng một số thước o nhất ịnh biểu hiện số lượng và chất
lượng các loại tài sản, các nghiệp vụ kinh tế.
Trong hạch toán ã áp dụng 3 loại thước o: hiện vật, lao ộng, giá trị.
- Thước o hiện vật: Dùng xác ịnh tài liệu về tình hình tài sản hiện có hoặc ã tiêu hao trong
quá trình sử dụng thông qua các phương thức cân, o, ong, ếm… Đơn vị o lường của thước o
hiện vật tùy thuộc vào ặc tính tự nhiên của ối tượng ược tính toán. dụ: trọng ợng (kg, tấn,
tạ), thể tích (m
3
), diện tích (ha), ộ dài (m) là những ơn vị o lường hiện vật v.v… Sử dụng thước o
hiện vật ể hạch toán vật tư tài sản và trong việc giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự kiến
về mặt số lượng, như số lượng vật tư dự trữ, số lượng vật liệu tiêu hao cho một ơn vị sản phẩm,
số lượng sản phẩm sản xuất... Đồng thời thông qua chỉ tiêu số lượng cũng phản ánh về mặt chất
lượng ở một mức ộ nhất ịnh. Tuy nhiên thước o hiện vật ng có mặt hạn chế, nó chỉ ược sử dụng
ể xác ịnh số lượng sản phẩm có cùng chất lượng, nênkhông thể cung cấp chỉ tiêu tổng hợp về
số lượng ối với các loại vật tư, tài sản có chất lượng khác nhau.
- Thước o lao ộng: Được sử dụng xác ịnh số lượng thời gian lao ộng hao phí trong quá
trình kinh doanh, hay một công tác nào ó. Người ta sử dụng thước o lao ộng như ngày công, giờ
công… Dùng thước o lao ộng ể hạch toán giúp ta xác ịnh ược năng suất lao ộng của công nhân,
có căn cứ ể tính lương cho công nhân hoặc phân phối thu nhập cho người lao ộng.
Thước o lao ộng ược sử dụng cùng với thước o hiện vật. Ví dụ: Khi xác ịnh giám ốc tình
hình ịnh mức sản lượng, cần phải sử dụng ồng thời ơn vị o lường hiện vật ơn vị o ờng lao
ộng.
Thước o lao ng không thể dùng tổng hợp toàn bộ thời gian công tác hao phí của toàn thể
công nhân viên chức trong cùng một ơn vị, do tính chất công tác của mỗi người khác nhau, do
vậy trong nhiều trường hợp chưa tính ược chỉ tiêu tổng hợp bằng thước o lao ộng. - Thước o giá
trị: Là sử dụng tiền làm ơn vị tính toán thống nhất ể phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật tư,
tài sản. Trong iều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa thì mọi vật tài sản, mọi hao phí vật
chất và kết quả trong sản xuất ều có thể dùng tiền ể biểu hiện. Thước o tiền tệ cho phép tính ược
các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật , tài sản khác nhau: Như chỉ tiêu tổng hợp số vốn kinh
doanh… Tổng hợp các loại chi phí khác nhau trong một quá trình sản xuất: như chỉ tiêu tổng hợp
chi phí sản xuất, tổng giá thành sản phẩm… thể so sánh các chỉ tiêu kinh tế tương ứng ể xác
ịnh kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Qua ó có thể thực hiện giám ốc bằng tiền ối với
tất cả các hoạt ộng kinh tế.
1.2.2. Phân biệt hạch toán kế toán trong các loại hạch toán
Để quản hoạt ộng kinh tế với mục ích ngày càng mang lại hiệu quả hơn, cần phải những
thông tin toàn diện, chính xác, kịp thời về tình hình kết quả hoạt ộng. Muốn ược nguồn
thông tin về hoạt ộng của mình, con người cần phải thực hiện ồng thời các quá trình: quan sát,
tính toán ghi chép. Thực hiện cả bốn quá trình trên một cách ồng thời gọi chung là thực hiện
công tác hạch toán. các loại hạch toán bản sau: a. Hạch toán nghiệp vụ (hay hạch toán
nghiệp vụ kỹ thuật)
- Định nghĩa: Hạch toán nghiệp vụ công việc quan sát, o lường, tính toán, ghi chép
phản ánh tình hình, sự biến ộng từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể nhằm phục vụ cho việc
chỉ ạo thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ ó.
- Đối tượng nghiên cứu của hạch toán nghiệp vụ: các nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật, văn
hóa hội như: tình hình sử dụng y móc thiết bị, tình hình nhập - xuất- tồn vật liệu, thành
phẩm, tình hình gieo trồng thu hoạch,..tiến thực hiện các hoạt ộng kinh tế, sản xuất, tiêu thụ,
tình hình biến ộng sdụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về kết
quả sản xuất kinh doanh v.v…
- Thước o sử dụng: Hạch toán nghiệp vụ không chuyên dùng một loại thước o nào mà căn
cứ vào tính chất của từng nghiệp vụ yêu cầu quản sử dụng một trong 3 loại thước o thích
hợp, nhưng trong ó o lường hiện vật là chủ yếu.
- Phương pháp: Hạch toán nghiệp vụ thường sử dụng phương pháp truyền tin ơn giản, quan
sát trực tiếp ể thu thập tài liệu như chứng từ, iện thoại, iện báo hoặc truyền miệng.
- Đặc iểm của thông tin: Thông tin nghiệp vụ thường kết quả của giai oạn ầu của quá
trình nhận thức (trực quan sinh ộng) - chưa qua quá trình chọn lọc tổng hợp nào nên nhiều khi
thiếu chính xác.
Như vậy chúng ta thấy rằng nhiệm vụ chủ yếu của hạch toán nghiệp vụ cung cấp những
thông tin cần thiết trực tiếp chỉ ạo nghiệp vụ kinh tế, vì vậy khi cần tìm ra những thông tin tổng
hợp thì rất ít dùng ến tài liệu của hạch toán nghiệp vụ. Đó cũng chính là iểm khác nhau giữa hạch
toán nghiệp vụ với những loại hạch toán khác b. Hạch toán thống kê
- Định nghĩa: Hạch toán thống loại hạch toán nghiên cứu mặt ợng trong mối quan
hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong iều kiện thời gian và ịa iểm
cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng ó.
- Đối tượng nghiên cứu: Hạch toán thống nghiên cứu các hiện tượng kinh tế hội số
lớn như: thống kê về dân số, về thu nhập, về giới tính, về năng suất lao ộng,..
- Đơn vị o lường: Hạch toán thống kê sử dụng linh hoạt cả ba ơn vị o lường, trong ó không
ơn vị o lường nào ược coi chủ yếu tùy theo ối ợng nghiên cứu sử dụng cho thích
hợp.
- Phương pháp: Hạch toán thống sử dụng các phương pháp liên hchặt chẽ với nhau
như: quan sát, iều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tương ối, số tuyệt ối, số bình quân, chỉ số,
tổng hợp và phân tích thống kê ể rút ra chỉ tiêu tổng quát.
- Đặc iểm của thông tin: Hạch toán thống thường nghiên cứu trong phạm vi cả nước,
từng ịa phương, tuy nhiên thể nghiên cứu hiện tượng biệt. Vì vậy, không ghi chép thường
xuyên và liên tục chỉ nghiên cứu trong iều kiện không gian, thời gian và ịa iểm cụ thể. Điểu
tra nghiên cứu trên cơ sở nhiều ơn vị nên thông tin có tính tổng hợp cao.
Tóm lại: Hạch toán thống là một loại hạch toán nghiên cứu và giám ốc nhằm trình bày ược
nguyên nhân của những hiện tượng cần nghiên cứu và xác ịnh ược tính quy luật về sự phát triển
của sự vật.
c. Hạch toán kế toán
- Định nghĩa: Hạch toán kế toán là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận ộng của tài sản trong các tổ chức, các ơn vị.
- Đối tượng nghiên cứu: Hạch toán kế toán là tài sản và sự biến ổi tài sản ơn vị trong
quá trình kinh doanhcác mối quan hệ kinh tế phápngoài tài sản của ơn vị như tài
sản thuê ngoài, hợp ồng liên doanh, liên kết,..
- Thước o sử dụng: Hạch toán kế toán sử dụng ồng thời cả 3 loại thước o, nhưng
thước o tiền tệ ược coi là bắt buộc và chủ yếu.
- Phương pháp: Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống các phương pháp khoa học riêng
biệt bao gồm: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản ghi kép, phương pháp
tổng hợp – cân ối kế toán.
- Đặc iểm của thông tin: Thông tin của hạch toán kế toán là những thông tin ộng về
quá trình vận ộng của tài sản tại ơn vị. Thông tin của hạch toán kế toán ược sử dụng
trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quá trình thông tin cũng ồng thời quá trình phản ánh,
giám ốc một cách liên tục, toàn diện hệ thống ối với cả quá trình sản xuất kinh
doanh của ơn vị.
Ba loại hạch toán trên tuy nội dung, nhiệm vụ và phương pháp riêng, nhưng mối quan
hệ mật thiết với nhau trong việc thực hiện chức năng phản ánh và giám ốc quá trình tái sản xuất
xã hội. Mối quan hệ này thể hiện ở ch:
- Cả 3 loại hạch toán ều nhằm thu thập, ghi chép và truyền ạt những thông tin về kinh
tế tài chính, những khâu bản trong hệ thống thông tin thống nhất. Mọi thông tin
kinh tế trong ơn vị phải dựa trên cơ sở số liệu thống nhất do 3 loại hạch toán cung cấp.
- Mỗi loại hạch toán ều phát huy tác dụng của mình trong việc giám ốc tình hình thực
hiện các kế hoạch kinh tế tài chính, nên cả 3 ều là công cụ quan trọng ể quản lý kinh tế,
phục vụ ắc lực cho việc quản lý, iều hành chỉ ạo của ơn vị cũng như cấp trên.
- Giữa 3 loại hạch toán còn quan hệ cung cấp số liệu cho nhau quan hệ thống
nhất với nhau về mặt số liệu trên cơ sở tổ chức công tác hạch toán ban ầu.
Xuất phát từ những iều ã nêu trên có thể rút ra kết luận về bản chất của hạch toán kế toán như
sau:
- Thứ nhất: Hạch toán kế toán là một loại hạch toán, nghĩa là nó cũng thực hiện chức
năng phản ánh, quan sát, o lường ghi chép giám ốc các quá trình kinh tế, nhưng
khác với các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch toán toàn diện, liên tục và
tổng hợp.
- Thhai: Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình tái sản xuất trên góc cụ th
tài sản với tính hai mặt (giá trcủa tài sản nguồn nh thành) tính vận ộng (tuần
hoàn) trong các tổ chc, doanh nghiệp cụ thể. Trong iều kiện của sản xuất hàng hóa tài
sản ược biểu hiện dưới hình thức tiền, vì vậy trong hạch toán kế toán thước o tiền tệ ược
sử dụng có tính chất bt buc.
- Thứ ba: Trên cơ sở của phép biện chứng về nhận thức hiện thực khách quan và phù
hợp với ối tượng c lập của mình, hạch toán kế toán xây dựng hệ thống phương pháp
khoa học riêng gồm các yếu tố: Chứng từ kế toán, ối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp –
cân ối kế toán.
- Thtư: Vị trí, nội dung phương pháp hạch toán quyết ịnh hai chức năng của
phân hệ hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý là thông tin và kiểm tra về tài sản trong
các tchc, các doanh nghiệp.
Vậy hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra về tài sản trong các doanh nghiệp,
các tổ chức bằng hệ thống phương pháp khoa học như chứng từ, tính giá, tài khoản ghi kép,
và tổng hợp – cân ối kế toán.
1.3. HẠCH TOÁN KTOÁN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
1.3.1. Chức năng của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý
Xuất phát từ ịnh nghĩa kế toán trên, có thể thấy rằng kế toán có hai chức năng trong công tác
quản lý: chức năng phản ánh và chức năng giám ốc.
+ Chức năng phản ánh (chức năng thông tin: Chức năng này thể hiện chỗ kế toán thực
hiện công việc theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
ộng của ơn vị thông qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu có liên
quan ến quá trình hoạt ộng và sử dụng vốn của ơn vị.
+ Chức năng giám ốc (chức năng kiểm tra: Thể hiện chỗ thông qua số liệu ã ược phản
ánh, kế toán sẽ nắm ược một cách hệ thống toàn bộ quá trình kết quả hoạt ộng của ơn vị,
làm sở cho việc ánh giá ược úng ắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành pháp luật, việc
thực hiện các mục tiêu ề ra nhằm giúp cho hoạt ộng ngày càng mang lại hiệu quả cao.
Chức năng phản ánh và chức năng giám ốc có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ: phản ánh
sở giám ốc, ồng thời thông qua giám ốc sẽ giúp cho việc phản ánh ược chính xác, ràng và ầy
hơn. Hai chức năng này ược thực hiện bởi một hệ thống các phương pháp kế toán bao gồm:
phương pháp chứng từ,phương pháp tài khoản ghi kép, phương pháp tính giá, phương pháp
tổng hợp cân ối.
Với các chức năng trên, kế toán ã trở thành công cụ hết sức quan trọng trong công tác quản
của ơn vị tổ chức kế toán cũng như cần thiết i với các ối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc
gián tiếp ối với hoạt ộng của ơn vị tổ chức kế toán như: người chủ sở hữu, nhà cung cấp tín dụng,
hàng hóa, dịch vụ, các nhà ầu tư, các quan tài chính và các cơ quan chức năng ban ngành khác.
1.3.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý
1.3.2.1. Yêu cầu của hạch toán kế toán
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải ược ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng ầy ủ, khách quan úng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung gtrị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải ược ghi chép và báo cáo úng với thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy ủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan ến kỳ kế toán phải ược ghi
chép và báo cáo ầy ủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải ược ghi chépbáo cáo kịp thời, úng hoặc
trước thời hạn quy ịnh, không ược chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thông tin số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải ràng,
dễ hiểu ối với người sử dụng. Người sử dụng ở ây ược hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh,
về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn ề phức tạp trong báo cáo
tài chính phải ược giải trình trong phần thuyết minh.
- thể so sánh: Các thông tin số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh
nghiệp giữa các doanh nghiệp chỉ thể so sánh ược khi tính toán trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh ể người sử dụng báo cáo
tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin
thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Các yêu cầu trên phải ược thực hiện ồng thời.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
Trong hệ thống quản lý này, hạch toán kế toán có chức năng thông tin, kiểm tra về tài sản các
ơn vị hạch toán. Với chức năng và ối tượng ó, có thể xác ịnh ược những nhiệm vụ cơ bản của kế
toán như sau:
- Cung cấp ầy ủ kịp thời, chính xác thông tin về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng từng
loại tài sản (tài sản cố ịnh, tài sản ngắn hạn…) trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài
sản ó, góp phần bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của ơn vị hạch toán, khai thác khả năng
tiềm tàng của tài sản.
- Giám sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, công ty… tình hình sử dụng nguồn
kinh phí của c ơn vị chính sự nghiệp góp phần nâng cao hiệu quhoạt ộng kinh doanh, hiệu
quả sử dụng nguồn vốn cấp phát… Trên cơ sở thực hiện luật pháp và các chế ộ thể lệ hiện hành
- Theo dõi tình hình huy ộng và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh tế, giám sát tình
hình thực hiện các hợp ồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên, với các ơn vị bạn.
Như vậy nhiệm vụ bản của kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính cho những
người ra quyết ịnh. Để thực hiện tốt nhiêm vụ chức năng của mình kế toán phải làm tốt các
công việc sau:
- Ghi nhận, lượng hóa, và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tchc, mt
ơn vị kinh tế.
- Phân loại, hệ thống hóa và tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổng hợp tính toán các chtiêu thông tin theo yêu cầu quản trong ngoài doanh
nghiệp.
- Cung cấp các số liu ể làm quyết ịnh quản lý.
Qua các ng việc bản trên, ta thấy rằng kế toán một môn khoa học, một kỹ thuật ghi
nhận, phân loại và tổng hợp, cung cấp sliệu sliệu về hoạt ộng kinh doanh, tình hình tài chính
của một ơn vị kinh tế, giúp cho các nhà quản trị ưa ra các quyết ịnh thích hợp.
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN
Hoạt ộng của ơn vị không chỉ gói gọn trong phạm vi một quốc gia mà có xu hướng hội nhập trên
phạm vi toàn thế giới, việc này òi hỏi phải tìm ược ngôn ngữ chung trong công tác kế toán tài
chính, ó nguyên tắc kế toán chung ược thừa nhận. Các nguyên tắc y thường xuyên ược
nghiên cứu ưa ra không ngừng ược hoàn thiện cùng với quá trình biến ổi hoàn thiện phương
thức quản lý kinh doanh.
ây chỉ cập ến một vài khái niệm, giả ịnh một số nguyên tắc ang chi phối quá trình hạch
toán kế toán trong nước cũng như quốc tế. Những nguyên tắc này ược rút ra từ kinh nghiệm thực
tiễn trên thế giới cũng như tại Việt Nam, những người thực hiện công tác kế toán kết hợp với quá
trình nghiên cứu của các cơ quan chức năng như: Bộ tài chính, tổng cục thống kê, các chuyên gia
tài chính kế toán, các nhà phân tích,… Sau ó ược mọi người thừa nhận như một quy luật, một
trong những vấn tính pháp lệnh của công tác kế toán, thống kê ược triển khai áp dụng
thống nhất tất cả các ơn vị kế toán trong phạm vi cả nước ó các khái niệm, giả ịnh các
nguyên tắc kế toán chung ược thừa nhận. 1.4.1. Nguyên tắc giá
Giá trị tài sản và nợ phải trả ược ghi nhận ban ầu theo nguyên tắc giá gốc. Sau ghi nhận ban ầu,
ối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả giá trị biến ộng thường xuyên theo giá thị trường
giá trị của chúng thể xác ịnh lại một cách áng tin cậy thì ược ghi nhận theo giá trị hợp
tại thời iểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
Tài sản phải ược ghi nhận ban ầu theo giá gốc. Giá gốc của tài sản ược tính theo số tiền hoặc
tương ương tiền ã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản ó vào thời iểm tài sản ược
ghi nhận.
1.4.2. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các quy ịnh phưowng pháp kế toán ã chọn phải ược áp dụng
nhất quán ít nhất trong một kỳ kế toán năm nhằm ảm bảo số liệu có tính so sánh ược.
Trong trường hợp có thay ổi phương pháp kế toán ã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay ổi ó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính ồng thời phải báo cho các cơ quan chủ
quản cũng như ơn vị trực thuộc biết ể áp dụng thống nhất trong toàn ơn vị.
1.4.3. Nguyên tắc khách quan
Theo nguyên tắc này, kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, ầy ủ, úng thực tế úng
kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Để ảm bảo nguyên tắc này, các công cụ o lường phải chính xác và công việc ghi chép của kế
toán luôn ược yêu cầu phải chứng từ gốc i kèm. Tờng hợp phải ước tính giá trị tài sản phải
quyết ịnh khách quan trong phạm vi ầy ủ nhất có thể ược.
1.4.4. Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc này yêu cầu công khai ầy các số liệu tất cả các số liệu sự việc liên quan
ến tình hình tài chính và kết quả hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nguyên tắc này ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc, với yêu cầu ầy ủ, rõ ràng về những
thông tin trong báo o, còn phải phần ghi chú chú thích thêm những thông tin quan trọng
khác báo cáo chưa cập ến. Như các phương pháp tính giá vốn hàng bán, hàng tồn kho,
phương pháp khấu hao tài sản cố ịnh, các thay ổi trong phương pháp kế toán…Việc công khai
các thông như vậy sẽ giúp cho các ối tượng sử dụng thông tin hiểu úng hơn, ầy ủ hơn các báo cáo
tài chính.
1.4.5. Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán oán cần thiết ể lập các ước tính kế toán trong các
iều kiện không chắc chắn (tức khi nhiều lựa chọn nên chọn giải pháp o ít ảnh hưởng ến
vốn chủ sở hữu nhất – tức ừng ể bị mất vốn).
Nguyên tắc thận trọng ặt ra yêu cầu cho kế toán khi ứng trước nhiều giải pháp lựa chọn
thì hãy lựa chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất ến vốn chủ sở hữu.
Một số trường hợp áp dụng nguyên tắc này:
- Doanh thu chược ghi nhận khi ầy các chứng từ chắc chắc ngược lại chi
phí phải ược ghi nhận ngay khi có dấu hiệu phát sinh mặc dù chưa có chứng từ chắc chắc.
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không ược lập quá lớn
- Không ánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản thu nhập
- Không ánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
1.4.6. Lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải ảm bảo phản ánh úng bản chất của giao dịch hơn là
hình thức, tên gọi của giao dịch.
Báo cáo tài chính của ơn vị kế toán dùng ể tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết
quả hoạt ộng của ơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của ơn vị kế toán gồm:
a). Báo cáo tình hình tài chính
b). Báo cáo kết quả hoạt ộng
c). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
d.) Thuyết minh báo cáo tài chính
e.) Báo cáo khác theo quy ịnh của pháp luật
BÀI TẬP VẬN DỤNG:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Các giai oạn thu thập thông tin chủ yếu của kế toán là:
A. Quan sát
B. Tính toán
C. Đo Lường
D. Ghi chép, o lường, tính toán, quan sát
2. Hạch toán nghiệp vụ sử dụng phương pháp nào ể thu thập thông tin:
A. Quan sát trực tiếp
B. Phương pháp iều tra thống kê
C. Phương pháp chỉ số
D. Phương pháp so sánh
3. Hạch toán nghiệp vụ sử dụng các báo cáo nào ể cung cấp thông tin:
A. Báo cáo thông tin bằng các phương pháp báo cáo trực tiếp
B. Báo cáo qua iện thoại
C. Điện báo
D. Báo cáo trực tiếp, qua iện thoại, iện báo
4. Hạch toán nghiệp vụ sử dụng loại thước o chủ yếu nào:
A. Thước o giá tr
B. Thước o hiện vật
C. Thước o lao ộng
D. Không sử dụng thước o nào
5. Để thu nhận và cung cấp thông tin về các hiện tượng kinh tế xã hội một cách có hệ thống,
hạch toán thống kê ã sử dụng các phương pháp:
A. Phương pháp iều tra thống kê
B. Phương pháp phân tổ thống kê
C. Phương pháp chỉ số
D. Phương pháp iều tra, phân tổ, chỉ số
6. Hạch toán thống kê sử dụng loại thước o chủ yếu nào:
A. Thước o giá tr
B. Thước o hiện vật
C. Thước o lao ộng
D. Không có thước o nào là chủ yếu
7. Thông tin do hạch toán thống kê thu nhận và cung cấp mang tính chất:
A. Thường xuyên
B. Liên tục
C. Không thường xuyên, liên tục
D. Thường xuyên, liên tục
8. Chức năng của hạch toán kế toán :
A. Thông tin
B. Kiểm tra
C. Thông tin, kiểm tra
D. Ghi chép
9. Hạch toán kế toán sử dụng loại thước o chủ yếu nào:
A. Thước o giá tr
B. Thước o hiện vật
C. Thước o lao ộng
D. Thước o hiện vật, lao ộng
10. Hạch toán kế toán sử dụng loại thước o bổ sung nào:
A. Thước o giá tr
B. Thước o hiện vật
C. Thước o lao ộng
D. Thước o hiện vật, lao ộng
11. Hạch toán kế toán sử dụng phương pháp nào:
A. Phương pháp chứng từ kế toán
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép
C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp – cân ối, phương pháp chứng từ, tài khoản và ghi kép, pp tính giá 12.
Một doanh nghiệp ược thành lập ngày 10/1/N kỳ kế toán quý. Vậy báo cáo tài
chính quý I/N của doanh nghiệp ược lập vào thời iểm nào? a. 10/1/N
b. 30/3/N
c. 31/3/N
d. 30/6/N
13. Doanh thu ược ghi nhận khi:
a. Nghiệp vụ trao ổi ã diễn ra
b. Hàng chuẩn bị giao cho bên mua
c. Chi phí liên quan ến việc tiêu thụ ã ược xác ịnh
d. Hàng ã ược giao nhận với người mua nhưng người mua chưa trả tiền
14. Hãy cho biết việc sử dụng các tài khoản chi phí trả trước, chi phí phải trả, doanh thu
tính trước trong hạch toán là tuân thủ theo nguyên tắc kế toán nào? a. Nguyên tắc phù hợp
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
c. Nguyên tắc khách quan
d. Nguyên tắc giá phí
15 . Nói “ ơn vị kế toán là một tổ chức ộc lập với các chủ thể, cá nhân khác là ộc lập ngay
cả người sở hữu do vậy các số liệu ghi chép và báo cáo của ơn vị không ược bao gồm quá
trình kinh doanh hoặc tài sản của các ơn vị, cá nhân khác” là nội dung của nguyên tắc:
a. Nguyên tắc thận trọng
b. Nguyên tắc phù hợp
c. Nguyên tắc thực thể kinh doanh
d. Nguyên tắc công khai
e. Nguyên tắc khách quan
16. Trường hợp nào dưới ây doanh nghiệp ược phép ghi nhận doanh thu:
a. Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp. Khách hàng cam kết sẽ thanh toán trong tuần ến theo hợp
ồng
b. Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp. Khách hàng ã thanh toán bằng chuyển khoản
c. Xuất kho hàng hóa gửi i bán cho khách hàng
d. Khách hàng ứng trước tiền mua hàng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa giao hàng e. Cả a
và b
17. Vào ngày 01/01/N, doanh nghiệp chi tiền mặt trả trước tiền thuê nhà trong vòng 12
tháng (từ tháng 01/01/N ến 31/12/N) là 120 triệu ồng. Kế toán sẽ ghi nhận chi phí thuê
nhà vào chi phí của tháng 01/N là: a. 120 triệu ồng
b. 60 triệu ồng
c. 10 triệu ồng
d. Không ghi nhận chi phí thuê nhà trong tháng 01/N 18. Nguyên tắc trọng yếu liên quan ến:
a. Những khoản mục có số tiền lớn
b. Việc cung cấp thông tin cho người sử dụng
c. Những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với nhiều quy mô lớn
d. Việc cung cấp thông tin mang tính quyết ịnh ến bản chất và nội dung của các báo cáo tài chính.
19. Giám ốc chi tiền mặt của mình ể mua xe ô tô trị giá 2 tỷ ồng tặng vợ, là nhân viên kế
toán em có ghi hoạt ộng này vào sổ kế toán không? Nếu có hay không có ghi thì tuân thủ
nguyên tắc nào?
a. Có ghi, tuân thủ nguyên tắc khách quan
b. Không ghi, tuân thủ nguyên tắc khách quan
c. Có ghi, tuân thủ nguyên tắc thực thể kinh doanh
d. Không ghi, tuân thủ nguyên tắc thực thể kinh doanh
20. Xuất kho một công cụ giá trị 3 triệu ồng sử dụng sản xuất 2 sản phẩm A B
nhưng khi hạch toán kế toán ghi hết giá trị 3 triệu vào chi phí sản xuất sản phẩm ầu
tiên? Vậy kế toán ghi như vậy là tuân thủ nguyên tắc nào và vi phạm nguyên tắc nào?
a. Tuân thủ nguyên tắc phù hợp và vi phạm nguyên tắc trọng yếu
b. Tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và vi phạm nguyên tắc phù hợp
c. Tuân thủ nguyên tắc phù hợp và vi phạm nguyên tắc khách quan
d. Tuân thủ nguyên tắc khách quan và vi phạm nguyên tắc trọng yếu
21.Phương pháp thông tin về sự hình thành các nghiệp vkinh tế, tài chính cụ thể phương
pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép
C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
22. Phương pháp thông tin kiểm tra quá trình vận ộng của tài sản theo từng loại dựa
trên các mối quan hệ ối ứng vốn có của ối tượng hạch toán là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép
C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
23. Phương pháp thông tin và kiểm tra về việc phát sinh chi phí liên quan ến từng loại vật
tư, sản phẩm, hàng hóa và từng loại hoạt ộng là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép
C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
24. Phương pháp thông tin kiểm tra một cách khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh
doanh của ơn vị hạch toán trong từng thời kỳ nhất ịnh là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép
C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
25. Nguyên tắc yêu cầu tất cả các số liệu do kế toán phản ánh phải mang tính khách quan
là nguyên tắc:
A. Nguyên tắc nhất quán
B. Nguyên tắc hoạt ộng liên tục
C. Nguyên tắc khách quan
D. Nguyên tắc công khai
CÂU HỎI NGẮN
1. Hạch toán nghiệp vụ không dùng một loại thước o chủ yếu nào.
2. Hạch toán thống kê không dùng một loại thước o chủ yếu nào.
3. Hạch toán kế toán sử dụng thước o lao ộng là chủ yếu.
4. Thông tin kế toán phản ánh phải mang tính thường xuyên, liên tục, toàn diện hệ
thống.
5. Hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành tài sản của ơn
vị.
6. Hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu tài sản của ơn vị ở trạng thái tĩnh mà còn nghiên cứu
tài sản ở trạng thái ộng.
7. Tài sản và nguồn vốn là hai mặt khác nhau của cùng một ối tượng.
8. Hạch toán kế toán không nhất thiết phải sử dụng cả hệ thống 4 phương pháp chứng từ, tài
khoản và ghi kép, tính giá, tổng hợp – cân ối.
9. Đơn vị có thể thay ổi phương pháp kế toán cho phù hợp với yêu cầu của ơn vị trong một kỳ kế
toán.
10. Tất cả các khoản chi pphải gánh chịu tạo ra doanh thu trong kỳ phải ược hạch toán
vào chi phí trong kỳ.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
2.1. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1.1. Khái quát chung về ối tượng hạch toán kế toán
Để thực hiện tốt công tác kế toán thì vấn ề ặt ra là phải xác ịnh ược ối tượng của hạch toán kế
toán. Đối tượng của hạch toán kế toán sẽ ược thể hiện qua các nội dung cụ thể n
sau:
- Một là, hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc
ộ tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đó là sự nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ
tính hai mặt:
tài sản và nguồn hình thành tài sản, ây là ặc trưng nổi bật của ối tượng hạch toán kế toán.
- Hai là, hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh của các tài sản
còn nghiên cứu trạng thái ộng của tài sản trong quá trình kinh doanh. Bởi trong quá
trình này, tài sản vận ộng biến ổi liên tục không ngừng, ược chuyển hóa từ hình
thái này qua hình
thái khác
- Ba là, trong quá trình kinh doanh của các ơn vị, ngoài các mối quan hệ trực tiếp
liên quan ến tài sản của ơn vị, còn phát sinh cả những mối liên hệ kinh tế - pháp ngoài
vốn của ơn vị như: sử dụng tài sản cố ịnh thuê ngoài, nhận vật liệu gia công, thực hiện
các nghĩa vụ trong hợp ồng kinh tế, liên kết kinh tế v.v… những mối liên hệ kinh tế
pháp này ang ặt ra nhu cấp bách phải ược giải quyết trong hệ thống hạch toán kế
toán.
2.1.2. Biểu hiện cụ thể của ối tượng hạch toán kế toán
2.1.2.1. Tài sản
a. Định nghĩa
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung, tài sản là nguồn lực do ơn vị kiểm
soát và có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Lợi ích kinh tế trong ơng lai của một tài sản tiềm năng làm tăng nguồn tiền các khoản
tương ương tiền của ơn vị hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà ơn vị phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản ược thể hiện thông qua:
- Việc sử dụng tài sản ó một cách riêng rẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm ể bán hoc cung cấp dịch vcho khách hàng,
- Để bán hoặc trao ổi lấy tài sản khác,
- Để thanh toán các khoản nợ hoặc
- Để phân phối cho các chủ sở hữu.
+ Quyền kiểm soát ối với một nguồn lực kinh tế là khả năng của ơn vị trong việc sử dụng lợi
ích kinh tế do nguồn lực ó mang lại nhằm ạt mục tiêu của ơn vị, hoặc quyền từ chối hay iều khiển
việc sử dụng lợi ích kinh tế từ nguồn lực ó ối với ơn vị khác. Như vậy quyền kiểm soát không
nhất thiết phải quyền sở hữu. Đơn vị quyền kiểm soát nguồn lực kinh tế trong các trường
hợp sau :
- Thông thường những nguồn lực kinh tế thuộc quyền shữu của ơn vị thì cũng thuộc
quyền kiểm soát của ơn vị. Chẳng hạn như vật tư, hàng hóa ơn vị mua dự trữ cho quá
trình sản xuất kinh doanh là những nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu của ơn vị và ơn
vị có quyền quyết ịnh sử dụng các nguồn lực ó như thế nào ể mang lại lợi ích kinh tế cho
ơn vị.
- Ngoài ra một số nguồn lực kinh tế không thuộc quyền sở hữu của ơn vị, nhưng
thuộc quyền kiểm soát của ơn vị và có thể mang lại lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
ơn vị thì vẫn xem tài sản của ơn vị. Ví dụ như trường hợp ơn vị thuê tài sản sử dụng
cho hoạt ộng kinh doanh. Nếu hợp ồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thì tài sản thuộc quyền kiểm soát của ơn vị
và ược xem là tài sản của ơn vị mặc dù không thuộc quyền sở hữu của ơn vị.
Những nguồn lực có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho ơn vị nhưng không thuộc
quyền kiểm soát của ơn vị thì không phải tài sản của ơn vị như ội ngũ nhân viên lành nghề
trong ơn vị thể mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho ơn vị , nhưng ơn vị không khả năng
kiểm soát các lợi ích kinh tế ó vì người lao ộng có thể ơn phương phá vỡ hợp ồng bất cứ lúc nào.
Do vậy ội ngũ nhân viên lành nghề không phải là tài sản của ơn vị.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản của ơn vị
Một ối tượng sau khi ã thỏa mãn ịnh nghĩa tài sản chỉ ược ghi nhận là tài sản của ơn vị khi
thỏa mãn cả hai iều kiện ược quy ịnh ở Chuẩn mực chung ( oạn 40) như sau :
- Đơn vị có khả năng chắc chắn thu ược lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Giá trị của tài sản ó ược xác ịnh một cách áng tin cậy.
+ Định nghĩa về tài sản của ơn vị chỉ ề cập ến khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho ơn vị trong
tương lai của tài sản. Tuy nhiên, ể ghi nhận là tài sản của ơn vị thì khả năng mang lại lợi ích kinh
tế trong tương lai của tài sản phải chắc chắn. Điều này thhiện nguyên tắc thận trọng trong kế
toán. Dựa trên cơ sở này, Chuẩn mực kế toán Việt Nam không cho phép ghi nhận chi phí nghiên
cứu tài sản của ơn vị vì trong giai oạn nghiên cứu ơn vị chưa thể khẳng ịnh là công trình nghiên
cứu sẽ thành công và có khả năng « chắc chắn » mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Giá trị của tài sản ó ược xác ịnh một cách áng tin cậy : Để ảm bảo tính tin cậy của thông tin
kế toán, một tài sản chỉ ược ghi nhận tài sản của ơn vị khi giá trcủa tài sản ược xác ịnh một
cách áng tin cậy. Tài sản phải có giá trị và giá trị của tài sản phải biểu hiện bằng tiền

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
C HỦ BIÊN
THS. N GUYỄN THỊ TẤM GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 1 Lưu hành nội bộ
Đà Nẵng, n ăm 2024 Chương 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu chương này, người học và bạn ọc có thể:
- Hiểu và trình bày ược như thế nào hạch toán kế toán. Hiểu ược quá trình hình thành và
phát triển của hạch toán kế toán.
- Hiểu và trình bày ược ược vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý.
- Hiểu và trình bày ược các nguyên tắc kế toán chung ược thừa nhận.
- Hiểu và trình bày ược một cách khái quát về các ối tượng hạch toán kế toán và các phương
pháp nghiên cứu của hạch toán kế toán. Biết cách phân loại tài sản, nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn -
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Ngay từ thời
xa xưa, chỉ với những công cụ hết sức thô sơ và lạc hậu, con người cũng ã tiến hành hoạt ộng sản
xuất bằng việc hái lượm hoa quả, săn bắn ể nuôi bản thân và cộng ồng.
Hoạt ộng sản xuất là hoạt ộng tự giác, có ý thức và mục ích của con người, nó ược lặp lại và
không ngừng ổi mới hình thành nên quá trình tái sản xuất xã hội, cho nên khi tiến hành hoạt ộng
sản xuất con người luôn quan tâm ến các hao phí bỏ ra và những kết quả ạt ược. Chính sự quan
tâm này ã ặt ra những nhu cầu tất yếu phải thực hiện quản lý hoạt ộng sản xuất.
Để có thể quản lý, iều hành hoạt ộng sản xuất mà ngày nay gọi là hoạt ộng kinh tế thì con
người cần có ủ thông tin một cách toàn diện, chính xác về tình hình kết quả hoạt ộng sản xuất.
Thông tin nắm giữ vai trò quyết ịnh trong việc xác ịnh mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, kiểm soát các hoạt ộng kinh tế. Muốn có ược thông tin òi hỏi con người phải thực
hiện việc quan sát, o lường, tính toán, ghi chép các hoạt ộng kinh tế.
- Quan sát: Là giai oạn ầu tiên của quá trình thu thập thông tin nhằm ghi nhận sự tồn tại các
sự vật, hiện tượng hay các sự kiện ã xảy ra gọi chung là những ối tượng cần khai thác thông tin.
- Đo lường: Là việc sử dụng các thước o phù hợp (thước o hiện vật, thước o lao ộng, thước
o giá trị) ể xác ịnh và biểu hiện mọi hao phí trong quá trình sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất.
- Tính toán: Là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp phân tích, tổng hợp ể xác
ịnh các chỉ tiêu kinh tế cần thiết nhằm biết ược tình hình thực hiện mục tiêu và hiệu quả của các hoạt ộng kinh tế.
- Ghi chép là quá trình hệ thống hóa, ghi lại tình hình và kết quả các hoạt ộng kinh tế trong
từng thời kỳ, từng thời iểm phát sinh theo một trật tự nhất ịnh nhằm phản ánh và kiểm tra có hệ
thống các hoạt ộng kinh tế.
Tuy nhiên, dù là biểu hiện dưới các hình thức nào thì các hoạt ộng quan sát, o lường, tính toán
và ghi chép trải qua các thời kỳ kinh tế xã hội khác nhau ều có cùng một ý nghĩa. Nhằm thông
báo thường xuyên, chính xác và kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế xã hội trên tầm vi mô
và vĩ mô và ược gọi là hạch toán.
Như vậy, hạch toán là một hệ thống iều tra quan sát, tính toán, o lường và ghi chép các quá trình
kinh tế nhằm quản lý các quá trình ó ngày một chặt chẽ hơn. Vì vậy, hạch toán là nhu cầu khách
quan của xã hội và là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý kinh tế.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hạch toán kế toán
Ở thời nguyên thủy: Các cách thức o lường, ghi chép, phản ánh ược tiến hành bằng những
phương thức ơn giản, như: Đánh dấu trên thân cây, ghi lên vách á, buộc nút trên các dây thừng…,
ể ghi nhận nhưng thông tin cần thiết. Các công việc trên trong thời kỳ này phục vụ lợi ích cho từng nhóm cộng ồng.
Khi xã hội chuyển sang chế ộ chiếm hữu nô lệ: Với sự hình thành giai cấp chủ nô, nhu cầu theo
dõi, kiểm soát tình hình và kết quả sử dụng nô lệ, tài sản của chủ nô nhằm thu ược ngày càng
nhiều sản phẩm thặng dư ã ặt ra những yêu cầu trong công việc của kế toán. Các kết quả nghiên
cứu của những nhà khảo cổ cho thấy các loại sổ sách ã ược sử dụng ể ghi chép thay cho cách ghi
và ánh dấu thời nguyên thủy.
Trong thời kỳ phong kiến: Các sổ sách này ã ược cải tiến và chi tiết hơn ể áp ứng những phát
triển mạnh mẽ trong các quan hệ kinh tế cộng ồng. Kế toán còn ược sử dụng trong các phòng ổi
tiền, các nhà thờ và trong lĩnh vực tài chính nhà nước… ể theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch, thanh toán, buôn bán.
Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa thay thế hình thái kinh tế xã hội
phong kiến. Ở thời kỳ này nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ, òi hỏi hạch toán kế
toán có sự phát triển mới. Chính vì vậy hạch toán ã trở thành một phương tiện thiết yếu ể giám
sát và phản ánh quá trình vận ộng của tư bản, là công cụ ắt lực ể nhà tư bản quản lý hiệu quả của
quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong giai oạn này ã xuất hiện hệ thống kế toán kép, hệ thống tài
khoản kế toán và nhiều nguyên tắc khoa học trong việc ghi chép, tính toán, ối chiếu số liệu. Và
sau ó phương pháp hạch toán kế toán ã ra ời và ược ứng dụng rộng rãi.
Vào những thập niên ầu thế kỷ 20: Có thể thấy, những yêu cầu của thực tiễn ã ặt khoa học kế
toán có những thay ổi về phương thức ghi chép, xử lý và công bố thông tin. Thể hiện là vào những
thập niên ầu thế kỷ 20, kế toán ã dần dần tách biệt thành 2 hệ thống. Một là: sự hình thành của
hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin cho các ối tượng bên ngoài thông qua các báo cáo tài
chính theo những tiêu chuẩn thống nhất về cách trình bày (các chuẩn mực trình bày báo cáo tài
chính). Hệ thống kế toán này ngày nay gọi là kế toán tài chính. Hai là sự ra ời của hệ thống kế
toán quản trị nhằm cung cấp thông tin a dạng hơn cho nhà quản lý trong các tổ chức. hệ thống kế
toán này òi hỏi cách thức ghi chép và xử lý thông tin riêng ể áp ứng nhu cầu quản trị do áp lực
cạnh tranh ngày càng tăng. Do tính bảo mật về thông tin, hệ thống kế toán quản trị dần dần tách
biệt với kế toán tài chính và ngày càng ược phát triển nhờ những ứng dụng về công nghệ thông
tin trong xử lý số liệu.
Tóm lại: Sự ra ời của kế toán gắn liền với sự phát triển của các hoạt ộng kinh tế và nhu cầu
sử dụng thông tin kế toán. Ở mỗi quốc gia, sự phát triển của kế toán phụ thuộc vào các iều
kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, và những tập quán riêng. Tuy nhiên khoa học kế toán ngày nay
không giới hạn trong biên giới của mỗi nước mà ã có những biểu hiện có tính toàn cầu hóa. Sự
bùng nổ của mậu dịch quốc tế, sự hình thành các công ty a quốc gia và sự dịch chuyển của các
dòng vốn trên thế giới ã nảy sinh nhu cầu nhu cầu thông tin so sánh, thuận lợi cho các nhà ầu tư
trong việc ra quyết ịnh. Những phương pháp và nguyên tắc kế toán chung hay các chuẩn mực kế
toán ã ra ời trong bối cảnh ó và ngày càng ược hoàn thiện, áp ứng nhu cầu ngày càng cao trong
hệ thống quản lý ở các tổ chức, các ơn vị kinh tế.
1.2. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC LOẠI HẠCH TOÁN
1.2.1. Các thước o sử dụng trong hạch toán
Nội dung chủ yếu của hạch toán là quan sát, o lường, ghi chép ể kiểm tra và quản lý các quá
trình kinh tế. Vì vậy hạch toán phải sử dụng một số thước o nhất ịnh biểu hiện số lượng và chất
lượng các loại tài sản, các nghiệp vụ kinh tế.
Trong hạch toán ã áp dụng 3 loại thước o: hiện vật, lao ộng, giá trị.
- Thước o hiện vật: Dùng ể xác ịnh tài liệu về tình hình tài sản hiện có hoặc ã tiêu hao trong
quá trình sử dụng thông qua các phương thức là cân, o, ong, ếm… Đơn vị o lường của thước o
hiện vật tùy thuộc vào ặc tính tự nhiên của ối tượng ược tính toán. Ví dụ: trọng lượng (kg, tấn,
tạ), thể tích (m3), diện tích (ha), ộ dài (m) là những ơn vị o lường hiện vật v.v… Sử dụng thước o
hiện vật ể hạch toán vật tư tài sản và trong việc giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự kiến
về mặt số lượng, như số lượng vật tư dự trữ, số lượng vật liệu tiêu hao cho một ơn vị sản phẩm,
số lượng sản phẩm sản xuất... Đồng thời thông qua chỉ tiêu số lượng cũng phản ánh về mặt chất
lượng ở một mức ộ nhất ịnh. Tuy nhiên thước o hiện vật cũng có mặt hạn chế, nó chỉ ược sử dụng
ể xác ịnh số lượng sản phẩm có cùng chất lượng, nên nó không thể cung cấp chỉ tiêu tổng hợp về
số lượng ối với các loại vật tư, tài sản có chất lượng khác nhau.
- Thước o lao ộng: Được sử dụng ể xác ịnh số lượng thời gian lao ộng hao phí trong quá
trình kinh doanh, hay một công tác nào ó. Người ta sử dụng thước o lao ộng như ngày công, giờ
công… Dùng thước o lao ộng ể hạch toán giúp ta xác ịnh ược năng suất lao ộng của công nhân,
có căn cứ ể tính lương cho công nhân hoặc phân phối thu nhập cho người lao ộng.
Thước o lao ộng ược sử dụng cùng với thước o hiện vật. Ví dụ: Khi xác ịnh và giám ốc tình
hình ịnh mức sản lượng, cần phải sử dụng ồng thời ơn vị o lường hiện vật và ơn vị o lường lao ộng.
Thước o lao ộng không thể dùng ể tổng hợp toàn bộ thời gian công tác hao phí của toàn thể
công nhân viên chức trong cùng một ơn vị, do tính chất công tác của mỗi người khác nhau, do
vậy trong nhiều trường hợp chưa tính ược chỉ tiêu tổng hợp bằng thước o lao ộng. - Thước o giá
trị
: Là sử dụng tiền làm ơn vị tính toán thống nhất ể phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật tư,
tài sản. Trong iều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa thì mọi vật tư tài sản, mọi hao phí vật
chất và kết quả trong sản xuất ều có thể dùng tiền ể biểu hiện. Thước o tiền tệ cho phép tính ược
các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư, tài sản khác nhau: Như chỉ tiêu tổng hợp số vốn kinh
doanh… Tổng hợp các loại chi phí khác nhau trong một quá trình sản xuất: như chỉ tiêu tổng hợp
chi phí sản xuất, tổng giá thành sản phẩm… Có thể so sánh các chỉ tiêu kinh tế tương ứng ể xác
ịnh kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Qua ó có thể thực hiện giám ốc bằng tiền ối với
tất cả các hoạt ộng kinh tế.
1.2.2. Phân biệt hạch toán kế toán trong các loại hạch toán
Để quản lý hoạt ộng kinh tế với mục ích ngày càng mang lại hiệu quả hơn, cần phải có những
thông tin toàn diện, chính xác, kịp thời về tình hình và kết quả hoạt ộng. Muốn có ược nguồn
thông tin về hoạt ộng của mình, con người cần phải thực hiện ồng thời các quá trình: quan sát,
tính toán và ghi chép. Thực hiện cả bốn quá trình trên một cách ồng thời gọi chung là thực hiện
công tác hạch toán. Có các loại hạch toán cơ bản sau: a. Hạch toán nghiệp vụ (hay hạch toán
nghiệp vụ kỹ thuật)

- Định nghĩa: Hạch toán nghiệp vụ là công việc quan sát, o lường, tính toán, ghi chép và
phản ánh tình hình, sự biến ộng từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể nhằm phục vụ cho việc
chỉ ạo thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ ó.
- Đối tượng nghiên cứu của hạch toán nghiệp vụ: Là các nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật, văn
hóa xã hội như: tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tình hình nhập - xuất- tồn vật liệu, thành
phẩm, tình hình gieo trồng thu hoạch,..tiến ộ thực hiện các hoạt ộng kinh tế, sản xuất, tiêu thụ,
tình hình biến ộng và sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về kết
quả sản xuất kinh doanh v.v…
- Thước o sử dụng: Hạch toán nghiệp vụ không chuyên dùng một loại thước o nào mà căn
cứ vào tính chất của từng nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong 3 loại thước o thích
hợp, nhưng trong ó o lường hiện vật là chủ yếu.
- Phương pháp: Hạch toán nghiệp vụ thường sử dụng phương pháp truyền tin ơn giản, quan
sát trực tiếp ể thu thập tài liệu như chứng từ, iện thoại, iện báo hoặc truyền miệng.
- Đặc iểm của thông tin: Thông tin nghiệp vụ thường là kết quả của giai oạn ầu của quá
trình nhận thức (trực quan sinh ộng) - chưa qua quá trình chọn lọc tổng hợp nào nên nhiều khi thiếu chính xác.
Như vậy chúng ta thấy rằng nhiệm vụ chủ yếu của hạch toán nghiệp vụ là cung cấp những
thông tin cần thiết ể trực tiếp chỉ ạo nghiệp vụ kinh tế, vì vậy khi cần tìm ra những thông tin tổng
hợp thì rất ít dùng ến tài liệu của hạch toán nghiệp vụ. Đó cũng chính là iểm khác nhau giữa hạch
toán nghiệp vụ với những loại hạch toán khác b. Hạch toán thống kê
- Định nghĩa: Hạch toán thống kê là loại hạch toán nghiên cứu mặt lượng trong mối quan
hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong iều kiện thời gian và ịa iểm
cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng ó.
- Đối tượng nghiên cứu: Hạch toán thống kê nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội số
lớn như: thống kê về dân số, về thu nhập, về giới tính, về năng suất lao ộng,..
- Đơn vị o lường: Hạch toán thống kê sử dụng linh hoạt cả ba ơn vị o lường, trong ó không
có ơn vị o lường nào ược coi là chủ yếu mà tùy theo ối tượng nghiên cứu ể sử dụng cho thích hợp.
- Phương pháp: Hạch toán thống kê sử dụng các phương pháp liên hệ chặt chẽ với nhau
như: quan sát, iều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tương ối, số tuyệt ối, số bình quân, chỉ số,
tổng hợp và phân tích thống kê ể rút ra chỉ tiêu tổng quát.
- Đặc iểm của thông tin: Hạch toán thống kê thường nghiên cứu trong phạm vi cả nước,
từng ịa phương, tuy nhiên có thể nghiên cứu hiện tượng cá biệt. Vì vậy, không ghi chép thường
xuyên và liên tục mà chỉ nghiên cứu trong iều kiện không gian, thời gian và ịa iểm cụ thể. Điểu
tra nghiên cứu trên cơ sở nhiều ơn vị nên thông tin có tính tổng hợp cao.
Tóm lại: Hạch toán thống kê là một loại hạch toán nghiên cứu và giám ốc nhằm trình bày ược
nguyên nhân của những hiện tượng cần nghiên cứu và xác ịnh ược tính quy luật về sự phát triển của sự vật.
c. Hạch toán kế toán
- Định nghĩa: Hạch toán kế toán là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận ộng của tài sản trong các tổ chức, các ơn vị.
- Đối tượng nghiên cứu: Hạch toán kế toán là tài sản và sự biến ổi tài sản ơn vị trong
quá trình kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản của ơn vị như tài
sản thuê ngoài, hợp ồng liên doanh, liên kết,..
- Thước o sử dụng: Hạch toán kế toán sử dụng ồng thời cả 3 loại thước o, nhưng
thước o tiền tệ ược coi là bắt buộc và chủ yếu.
- Phương pháp: Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống các phương pháp khoa học riêng
biệt bao gồm: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản và ghi kép, phương pháp
tổng hợp – cân ối kế toán.
- Đặc iểm của thông tin: Thông tin của hạch toán kế toán là những thông tin ộng về
quá trình vận ộng của tài sản tại ơn vị. Thông tin của hạch toán kế toán ược sử dụng
trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quá trình thông tin cũng ồng thời là quá trình phản ánh,
giám ốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống ối với cả quá trình sản xuất kinh doanh của ơn vị.
Ba loại hạch toán trên tuy có nội dung, nhiệm vụ và phương pháp riêng, nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong việc thực hiện chức năng phản ánh và giám ốc quá trình tái sản xuất
xã hội. Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ:
- Cả 3 loại hạch toán ều nhằm thu thập, ghi chép và truyền ạt những thông tin về kinh
tế tài chính, là những khâu cơ bản trong hệ thống thông tin thống nhất. Mọi thông tin
kinh tế trong ơn vị phải dựa trên cơ sở số liệu thống nhất do 3 loại hạch toán cung cấp.
- Mỗi loại hạch toán ều phát huy tác dụng của mình trong việc giám ốc tình hình thực
hiện các kế hoạch kinh tế tài chính, nên cả 3 ều là công cụ quan trọng ể quản lý kinh tế,
phục vụ ắc lực cho việc quản lý, iều hành chỉ ạo của ơn vị cũng như cấp trên.
- Giữa 3 loại hạch toán còn có quan hệ cung cấp số liệu cho nhau và quan hệ thống
nhất với nhau về mặt số liệu trên cơ sở tổ chức công tác hạch toán ban ầu.
Xuất phát từ những iều ã nêu trên có thể rút ra kết luận về bản chất của hạch toán kế toán như sau:
- Thứ nhất: Hạch toán kế toán là một loại hạch toán, nghĩa là nó cũng thực hiện chức
năng phản ánh, quan sát, o lường ghi chép và giám ốc các quá trình kinh tế, nhưng nó
khác với các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch toán toàn diện, liên tục và tổng hợp.
- Thứ hai: Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình tái sản xuất trên góc ộ cụ thể là
tài sản với tính hai mặt (giá trị của tài sản và nguồn hình thành) và tính vận ộng (tuần
hoàn) trong các tổ chức, doanh nghiệp cụ thể. Trong iều kiện của sản xuất hàng hóa tài
sản ược biểu hiện dưới hình thức tiền, vì vậy trong hạch toán kế toán thước o tiền tệ ược
sử dụng có tính chất bắt buộc.
- Thứ ba: Trên cơ sở của phép biện chứng về nhận thức hiện thực khách quan và phù
hợp với ối tượng ộc lập của mình, hạch toán kế toán xây dựng hệ thống phương pháp
khoa học riêng gồm các yếu tố: Chứng từ kế toán, ối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp – cân ối kế toán.
- Thứ tư: Vị trí, nội dung và phương pháp hạch toán quyết ịnh hai chức năng của
phân hệ hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý là thông tin và kiểm tra về tài sản trong
các tổ chức, các doanh nghiệp.
Vậy hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các doanh nghiệp,
các tổ chức bằng hệ thống phương pháp khoa học như chứng từ, tính giá, tài khoản và ghi kép,
và tổng hợp – cân ối kế toán.
1.3. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
1.3.1. Chức năng của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý
Xuất phát từ ịnh nghĩa kế toán trên, có thể thấy rằng kế toán có hai chức năng trong công tác
quản lý: chức năng phản ánh và chức năng giám ốc.
+ Chức năng phản ánh (chức năng thông tin: Chức năng này thể hiện ở chỗ kế toán thực
hiện công việc theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
ộng của ơn vị thông qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu có liên
quan ến quá trình hoạt ộng và sử dụng vốn của ơn vị.
+ Chức năng giám ốc (chức năng kiểm tra: Thể hiện ở chỗ thông qua số liệu ã ược phản
ánh, kế toán sẽ nắm ược một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt ộng của ơn vị,
làm cơ sở cho việc ánh giá ược úng ắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành pháp luật, việc
thực hiện các mục tiêu ề ra nhằm giúp cho hoạt ộng ngày càng mang lại hiệu quả cao.
Chức năng phản ánh và chức năng giám ốc có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ: phản ánh là cơ
sở ể giám ốc, ồng thời thông qua giám ốc sẽ giúp cho việc phản ánh ược chính xác, rõ ràng và ầy
ủ hơn. Hai chức năng này ược thực hiện bởi một hệ thống các phương pháp kế toán bao gồm:
phương pháp chứng từ,phương pháp tài khoản và ghi kép, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân ối.
Với các chức năng trên, kế toán ã trở thành công cụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý
của ơn vị tổ chức kế toán cũng như cần thiết ối với các ối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc
gián tiếp ối với hoạt ộng của ơn vị tổ chức kế toán như: người chủ sở hữu, nhà cung cấp tín dụng,
hàng hóa, dịch vụ, các nhà ầu tư, các cơ quan tài chính và các cơ quan chức năng ban ngành khác.
1.3.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý
1.3.2.1. Yêu cầu của hạch toán kế toán
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải ược ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng ầy ủ, khách quan và úng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải ược ghi chép và báo cáo úng với thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy ủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan ến kỳ kế toán phải ược ghi
chép và báo cáo ầy ủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải ược ghi chép và báo cáo kịp thời, úng hoặc
trước thời hạn quy ịnh, không ược chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng,
dễ hiểu ối với người sử dụng. Người sử dụng ở ây ược hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh,
về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn ề phức tạp trong báo cáo
tài chính phải ược giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh ược khi tính toán và trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh ể người sử dụng báo cáo
tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin
thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Các yêu cầu trên phải ược thực hiện ồng thời.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
Trong hệ thống quản lý này, hạch toán kế toán có chức năng thông tin, kiểm tra về tài sản các
ơn vị hạch toán. Với chức năng và ối tượng ó, có thể xác ịnh ược những nhiệm vụ cơ bản của kế toán như sau:
- Cung cấp ầy ủ và kịp thời, chính xác thông tin về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng từng
loại tài sản (tài sản cố ịnh, tài sản ngắn hạn…) trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài
sản ó, góp phần bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của ơn vị hạch toán, khai thác khả năng
tiềm tàng của tài sản.
- Giám sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, công ty… tình hình sử dụng nguồn
kinh phí của các ơn vị chính sự nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ộng kinh doanh, hiệu
quả sử dụng nguồn vốn cấp phát… Trên cơ sở thực hiện luật pháp và các chế ộ thể lệ hiện hành
- Theo dõi tình hình huy ộng và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh tế, giám sát tình
hình thực hiện các hợp ồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên, với các ơn vị bạn.
Như vậy nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp các thông tin kinh tế tài chính cho những
người ra quyết ịnh. Để thực hiện tốt nhiêm vụ và chức năng của mình kế toán phải làm tốt các công việc sau:
- Ghi nhận, lượng hóa, và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức, một ơn vị kinh tế.
- Phân loại, hệ thống hóa và tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu thông tin theo yêu cầu quản lý trong và ngoài doanh nghiệp.
- Cung cấp các số liệu ể làm quyết ịnh quản lý.
Qua các công việc cơ bản trên, ta thấy rằng kế toán là một môn khoa học, một kỹ thuật ghi
nhận, phân loại và tổng hợp, cung cấp số liệu số liệu về hoạt ộng kinh doanh, tình hình tài chính
của một ơn vị kinh tế, giúp cho các nhà quản trị ưa ra các quyết ịnh thích hợp.
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN
Hoạt ộng của ơn vị không chỉ gói gọn trong phạm vi một quốc gia mà có xu hướng hội nhập trên
phạm vi toàn thế giới, việc này òi hỏi phải tìm ược ngôn ngữ chung trong công tác kế toán tài
chính, ó là nguyên tắc kế toán chung ược thừa nhận. Các nguyên tắc này thường xuyên ược
nghiên cứu ưa ra và không ngừng ược hoàn thiện cùng với quá trình biến ổi và hoàn thiện phương thức quản lý kinh doanh.
Ở ây chỉ ề cập ến một vài khái niệm, giả ịnh và một số nguyên tắc ang chi phối quá trình hạch
toán kế toán trong nước cũng như quốc tế. Những nguyên tắc này ược rút ra từ kinh nghiệm thực
tiễn trên thế giới cũng như tại Việt Nam, những người thực hiện công tác kế toán kết hợp với quá
trình nghiên cứu của các cơ quan chức năng như: Bộ tài chính, tổng cục thống kê, các chuyên gia
tài chính kế toán, các nhà phân tích,… Sau ó ược mọi người thừa nhận như một quy luật, một
trong những vấn ề có tính pháp lệnh của công tác kế toán, thống kê và ược triển khai áp dụng
thống nhất ở tất cả các ơn vị kế toán trong phạm vi cả nước ó là các khái niệm, giả ịnh và các
nguyên tắc kế toán chung ược thừa nhận. 1.4.1. Nguyên tắc giá
Giá trị tài sản và nợ phải trả ược ghi nhận ban ầu theo nguyên tắc giá gốc. Sau ghi nhận ban ầu,
ối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến ộng thường xuyên theo giá thị trường
và giá trị của chúng có thể xác ịnh lại một cách áng tin cậy thì ược ghi nhận theo giá trị hợp lý
tại thời iểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
Tài sản phải ược ghi nhận ban ầu theo giá gốc. Giá gốc của tài sản ược tính theo số tiền hoặc
tương ương tiền ã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản ó vào thời iểm tài sản ược ghi nhận.
1.4.2. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các quy ịnh và phưowng pháp kế toán ã chọn phải ược áp dụng
nhất quán ít nhất trong một kỳ kế toán năm nhằm ảm bảo số liệu có tính so sánh ược.
Trong trường hợp có thay ổi phương pháp kế toán ã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay ổi ó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính ồng thời phải báo cho các cơ quan chủ
quản cũng như ơn vị trực thuộc biết ể áp dụng thống nhất trong toàn ơn vị.
1.4.3. Nguyên tắc khách quan
Theo nguyên tắc này, kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, ầy ủ, úng thực tế và úng
kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Để ảm bảo nguyên tắc này, các công cụ o lường phải chính xác và công việc ghi chép của kế
toán luôn ược yêu cầu phải có chứng từ gốc i kèm. Trường hợp phải ước tính giá trị tài sản phải
quyết ịnh khách quan trong phạm vi ầy ủ nhất có thể ược.
1.4.4. Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc này yêu cầu công khai ầy ủ các số liệu tất cả các số liệu và sự việc có liên quan
ến tình hình tài chính và kết quả hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nguyên tắc này ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc, với yêu cầu ầy ủ, rõ ràng về những
thông tin trong báo cáo, còn phải có phần ghi chú ể chú thích thêm những thông tin quan trọng
khác mà báo cáo chưa ề cập ến. Như các phương pháp tính giá vốn hàng bán, hàng tồn kho,
phương pháp khấu hao tài sản cố ịnh, các thay ổi trong phương pháp kế toán…Việc công khai
các thông như vậy sẽ giúp cho các ối tượng sử dụng thông tin hiểu úng hơn, ầy ủ hơn các báo cáo tài chính.
1.4.5. Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán oán cần thiết ể lập các ước tính kế toán trong các
iều kiện không chắc chắn (tức là khi có nhiều lựa chọn nên chọn giải pháp nào ít ảnh hưởng ến
vốn chủ sở hữu nhất – tức ừng ể bị mất vốn).
Nguyên tắc thận trọng ặt ra yêu cầu cho kế toán là khi ứng trước nhiều giải pháp ể lựa chọn
thì hãy lựa chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất ến vốn chủ sở hữu.
Một số trường hợp áp dụng nguyên tắc này: -
Doanh thu chỉ ược ghi nhận khi có ầy ủ các chứng từ chắc chắc và ngược lại chi
phí phải ược ghi nhận ngay khi có dấu hiệu phát sinh mặc dù chưa có chứng từ chắc chắc. -
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không ược lập quá lớn -
Không ánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản thu nhập -
Không ánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
1.4.6. Lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải ảm bảo phản ánh úng bản chất của giao dịch hơn là
hình thức, tên gọi của giao dịch.
Báo cáo tài chính của ơn vị kế toán dùng ể tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết
quả hoạt ộng của ơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của ơn vị kế toán gồm:
a). Báo cáo tình hình tài chính
b). Báo cáo kết quả hoạt ộng
c). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
d.) Thuyết minh báo cáo tài chính
e.) Báo cáo khác theo quy ịnh của pháp luật
BÀI TẬP VẬN DỤNG:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Các giai oạn thu thập thông tin chủ yếu của kế toán là: A. Quan sát B. Tính toán C. Đo Lường
D. Ghi chép, o lường, tính toán, quan sát
2. Hạch toán nghiệp vụ sử dụng phương pháp nào ể thu thập thông tin: A. Quan sát trực tiếp
B. Phương pháp iều tra thống kê C. Phương pháp chỉ số D. Phương pháp so sánh
3. Hạch toán nghiệp vụ sử dụng các báo cáo nào ể cung cấp thông tin:
A. Báo cáo thông tin bằng các phương pháp báo cáo trực tiếp
B. Báo cáo qua iện thoại C. Điện báo
D. Báo cáo trực tiếp, qua iện thoại, iện báo
4. Hạch toán nghiệp vụ sử dụng loại thước o chủ yếu nào: A. Thước o giá trị B. Thước o hiện vật C. Thước o lao ộng
D. Không sử dụng thước o nào
5. Để thu nhận và cung cấp thông tin về các hiện tượng kinh tế xã hội một cách có hệ thống,
hạch toán thống kê ã sử dụng các phương pháp:
A. Phương pháp iều tra thống kê
B. Phương pháp phân tổ thống kê C. Phương pháp chỉ số
D. Phương pháp iều tra, phân tổ, chỉ số
6. Hạch toán thống kê sử dụng loại thước o chủ yếu nào: A. Thước o giá trị B. Thước o hiện vật C. Thước o lao ộng
D. Không có thước o nào là chủ yếu
7. Thông tin do hạch toán thống kê thu nhận và cung cấp mang tính chất: A. Thường xuyên B. Liên tục
C. Không thường xuyên, liên tục
D. Thường xuyên, liên tục
8. Chức năng của hạch toán kế toán : A. Thông tin B. Kiểm tra C. Thông tin, kiểm tra D. Ghi chép
9. Hạch toán kế toán sử dụng loại thước o chủ yếu nào: A. Thước o giá trị B. Thước o hiện vật C. Thước o lao ộng
D. Thước o hiện vật, lao ộng
10. Hạch toán kế toán sử dụng loại thước o bổ sung nào: A. Thước o giá trị B. Thước o hiện vật C. Thước o lao ộng
D. Thước o hiện vật, lao ộng
11. Hạch toán kế toán sử dụng phương pháp nào:
A. Phương pháp chứng từ kế toán
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp – cân ối, phương pháp chứng từ, tài khoản và ghi kép, pp tính giá 12.
Một doanh nghiệp ược thành lập ngày 10/1/N và có kỳ kế toán là quý. Vậy báo cáo tài
chính quý I/N của doanh nghiệp ược lập vào thời iểm nào?
a. 10/1/N b. 30/3/N c. 31/3/N d. 30/6/N
13. Doanh thu ược ghi nhận khi:
a. Nghiệp vụ trao ổi ã diễn ra
b. Hàng chuẩn bị giao cho bên mua
c. Chi phí liên quan ến việc tiêu thụ ã ược xác ịnh
d. Hàng ã ược giao nhận với người mua nhưng người mua chưa trả tiền
14. Hãy cho biết việc sử dụng các tài khoản chi phí trả trước, chi phí phải trả, doanh thu
tính trước trong hạch toán là tuân thủ theo nguyên tắc kế toán nào? a. Nguyên tắc phù hợp
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu c. Nguyên tắc khách quan d. Nguyên tắc giá phí
15 . Nói “ ơn vị kế toán là một tổ chức ộc lập với các chủ thể, cá nhân khác là ộc lập ngay
cả người sở hữu do vậy các số liệu ghi chép và báo cáo của ơn vị không ược bao gồm quá
trình kinh doanh hoặc tài sản của các ơn vị, cá nhân khác” là nội dung của nguyên tắc:

a. Nguyên tắc thận trọng b. Nguyên tắc phù hợp
c. Nguyên tắc thực thể kinh doanh d. Nguyên tắc công khai e. Nguyên tắc khách quan
16. Trường hợp nào dưới ây doanh nghiệp ược phép ghi nhận doanh thu:
a. Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp. Khách hàng cam kết sẽ thanh toán trong tuần ến theo hợp ồng
b. Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp. Khách hàng ã thanh toán bằng chuyển khoản
c. Xuất kho hàng hóa gửi i bán cho khách hàng
d. Khách hàng ứng trước tiền mua hàng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa giao hàng e. Cả a và b
17. Vào ngày 01/01/N, doanh nghiệp chi tiền mặt trả trước tiền thuê nhà trong vòng 12
tháng (từ tháng 01/01/N ến 31/12/N) là 120 triệu ồng. Kế toán sẽ ghi nhận chi phí thuê
nhà vào chi phí của tháng 01/N là:
a. 120 triệu ồng b. 60 triệu ồng c. 10 triệu ồng
d. Không ghi nhận chi phí thuê nhà trong tháng 01/N 18. Nguyên tắc trọng yếu liên quan ến:
a. Những khoản mục có số tiền lớn
b. Việc cung cấp thông tin cho người sử dụng
c. Những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với nhiều quy mô lớn
d. Việc cung cấp thông tin mang tính quyết ịnh ến bản chất và nội dung của các báo cáo tài chính.
19. Giám ốc chi tiền mặt của mình ể mua xe ô tô trị giá 2 tỷ ồng tặng vợ, là nhân viên kế
toán em có ghi hoạt ộng này vào sổ kế toán không? Nếu có hay không có ghi thì tuân thủ nguyên tắc nào?
a. Có ghi, tuân thủ nguyên tắc khách quan
b. Không ghi, tuân thủ nguyên tắc khách quan
c. Có ghi, tuân thủ nguyên tắc thực thể kinh doanh
d. Không ghi, tuân thủ nguyên tắc thực thể kinh doanh
20. Xuất kho một công cụ có giá trị 3 triệu ồng ể sử dụng sản xuất 2 lô sản phẩm A và B
nhưng khi hạch toán kế toán ghi hết giá trị 3 triệu vào chi phí sản xuất lô sản phẩm ầu
tiên? Vậy kế toán ghi như vậy là tuân thủ nguyên tắc nào và vi phạm nguyên tắc nào?

a. Tuân thủ nguyên tắc phù hợp và vi phạm nguyên tắc trọng yếu
b. Tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và vi phạm nguyên tắc phù hợp
c. Tuân thủ nguyên tắc phù hợp và vi phạm nguyên tắc khách quan
d. Tuân thủ nguyên tắc khách quan và vi phạm nguyên tắc trọng yếu
21.Phương pháp thông tin về sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cụ thể là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
22. Phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận ộng của tài sản theo từng loại dựa
trên các mối quan hệ ối ứng vốn có của ối tượng hạch toán là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
23. Phương pháp thông tin và kiểm tra về việc phát sinh chi phí liên quan ến từng loại vật
tư, sản phẩm, hàng hóa và từng loại hoạt ộng là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
24. Phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh
doanh của ơn vị hạch toán trong từng thời kỳ nhất ịnh là phương pháp:
A. Phương pháp chứng từ
B. Phương pháp tài khoản và ghi kép C. Phương pháp tính giá
D. Phương pháp tổng hợp và cân ối
25. Nguyên tắc yêu cầu tất cả các số liệu do kế toán phản ánh phải mang tính khách quan là nguyên tắc: A. Nguyên tắc nhất quán
B. Nguyên tắc hoạt ộng liên tục C. Nguyên tắc khách quan D. Nguyên tắc công khai CÂU HỎI NGẮN
1. Hạch toán nghiệp vụ không dùng một loại thước o chủ yếu nào.
2. Hạch toán thống kê không dùng một loại thước o chủ yếu nào.
3. Hạch toán kế toán sử dụng thước o lao ộng là chủ yếu.
4. Thông tin mà kế toán phản ánh phải mang tính thường xuyên, liên tục, toàn diện và có hệ thống.
5. Hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành tài sản của ơn vị.
6. Hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu tài sản của ơn vị ở trạng thái tĩnh mà còn nghiên cứu
tài sản ở trạng thái ộng.
7. Tài sản và nguồn vốn là hai mặt khác nhau của cùng một ối tượng.
8. Hạch toán kế toán không nhất thiết phải sử dụng cả hệ thống 4 phương pháp chứng từ, tài
khoản và ghi kép, tính giá, tổng hợp – cân ối.
9. Đơn vị có thể thay ổi phương pháp kế toán cho phù hợp với yêu cầu của ơn vị trong một kỳ kế toán. 10.
Tất cả các khoản chi phí phải gánh chịu ể tạo ra doanh thu trong kỳ phải ược hạch toán vào chi phí trong kỳ.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
2.1. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1.1. Khái quát chung về ối tượng hạch toán kế toán
Để thực hiện tốt công tác kế toán thì vấn ề ặt ra là phải xác ịnh ược ối tượng của hạch toán kế
toán. Đối tượng của hạch toán kế toán sẽ ược thể hiện qua các nội dung cụ thể như sau:
- Một là, hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc
ộ tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đó là sự nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ có tính hai mặt:
tài sản và nguồn hình thành tài sản, ây là ặc trưng nổi bật của ối tượng hạch toán kế toán.
- Hai là, hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh của các tài sản mà
còn nghiên cứu trạng thái ộng của tài sản trong quá trình kinh doanh. Bởi trong quá
trình này, tài sản vận ộng và biến ổi liên tục không ngừng, nó ược chuyển hóa từ hình thái này qua hình thái khác
- Ba là, trong quá trình kinh doanh của các ơn vị, ngoài các mối quan hệ trực tiếp
liên quan ến tài sản của ơn vị, còn phát sinh cả những mối liên hệ kinh tế - pháp lý ngoài
vốn của ơn vị như: sử dụng tài sản cố ịnh thuê ngoài, nhận vật liệu gia công, thực hiện
các nghĩa vụ trong hợp ồng kinh tế, liên kết kinh tế v.v… những mối liên hệ kinh tế
pháp lý này ang ặt ra nhu cấp bách phải ược giải quyết trong hệ thống hạch toán kế toán.
2.1.2. Biểu hiện cụ thể của ối tượng hạch toán kế toán
2.1.2.1. Tài sản
a. Định nghĩa
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung, tài sản là nguồn lực do ơn vị kiểm
soát và có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản
tương ương tiền của ơn vị hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà ơn vị phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản ược thể hiện thông qua:
- Việc sử dụng tài sản ó một cách riêng rẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm ể bán hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
- Để bán hoặc trao ổi lấy tài sản khác,
- Để thanh toán các khoản nợ hoặc
- Để phân phối cho các chủ sở hữu.
+ Quyền kiểm soát ối với một nguồn lực kinh tế là khả năng của ơn vị trong việc sử dụng lợi
ích kinh tế do nguồn lực ó mang lại nhằm ạt mục tiêu của ơn vị, hoặc quyền từ chối hay iều khiển
việc sử dụng lợi ích kinh tế từ nguồn lực ó ối với ơn vị khác. Như vậy quyền kiểm soát không
nhất thiết phải là quyền sở hữu. Đơn vị có quyền kiểm soát nguồn lực kinh tế trong các trường hợp sau :
- Thông thường những nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu của ơn vị thì cũng thuộc
quyền kiểm soát của ơn vị. Chẳng hạn như vật tư, hàng hóa ơn vị mua ể dự trữ cho quá
trình sản xuất kinh doanh là những nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu của ơn vị và ơn
vị có quyền quyết ịnh sử dụng các nguồn lực ó như thế nào ể mang lại lợi ích kinh tế cho ơn vị.
- Ngoài ra một số nguồn lực kinh tế không thuộc quyền sở hữu của ơn vị, nhưng
thuộc quyền kiểm soát của ơn vị và có thể mang lại lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
ơn vị thì vẫn xem là tài sản của ơn vị. Ví dụ như trường hợp ơn vị thuê tài sản ể sử dụng
cho hoạt ộng kinh doanh. Nếu hợp ồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thì tài sản thuộc quyền kiểm soát của ơn vị
và ược xem là tài sản của ơn vị mặc dù không thuộc quyền sở hữu của ơn vị.
Những nguồn lực có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho ơn vị nhưng không thuộc
quyền kiểm soát của ơn vị thì không phải là tài sản của ơn vị như ội ngũ nhân viên lành nghề
trong ơn vị có thể mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho ơn vị , nhưng ơn vị không có khả năng
kiểm soát các lợi ích kinh tế ó vì người lao ộng có thể ơn phương phá vỡ hợp ồng bất cứ lúc nào.
Do vậy ội ngũ nhân viên lành nghề không phải là tài sản của ơn vị.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản của ơn vị
Một ối tượng sau khi ã thỏa mãn ịnh nghĩa tài sản chỉ ược ghi nhận là tài sản của ơn vị khi
thỏa mãn cả hai iều kiện ược quy ịnh ở Chuẩn mực chung ( oạn 40) như sau :
- Đơn vị có khả năng chắc chắn thu ược lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Giá trị của tài sản ó ược xác ịnh một cách áng tin cậy.
+ Định nghĩa về tài sản của ơn vị chỉ ề cập ến khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho ơn vị trong
tương lai của tài sản. Tuy nhiên, ể ghi nhận là tài sản của ơn vị thì khả năng mang lại lợi ích kinh
tế trong tương lai của tài sản phải chắc chắn. Điều này thể hiện nguyên tắc thận trọng trong kế
toán. Dựa trên cơ sở này, Chuẩn mực kế toán Việt Nam không cho phép ghi nhận chi phí nghiên
cứu là tài sản của ơn vị vì trong giai oạn nghiên cứu ơn vị chưa thể khẳng ịnh là công trình nghiên
cứu sẽ thành công và có khả năng « chắc chắn » mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Giá trị của tài sản ó ược xác ịnh một cách áng tin cậy : Để ảm bảo tính tin cậy của thông tin
kế toán, một tài sản chỉ ược ghi nhận là tài sản của ơn vị khi giá trị của tài sản ược xác ịnh một
cách áng tin cậy. Tài sản phải có giá trị và giá trị của tài sản phải biểu hiện bằng tiền