ÔN TẬP THI CUỐI KỲ MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 1 (ACC 201) Phương trình kế toán :
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn (1)
Hay Tổng giá trtài sản = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng nợ phải tr(2) (PT kế
toán tổng quát)
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả (3)
(PT kế toán cơ bản)
Các khái niệm, nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận :
Khái niệm thực thể kinh doanh
Nguyên tắc thực thể kinh doanh bất kỳ một đơn vị kinh tế nào khi ến hành hoạt
động kinh doanh thì cần phải ghi chép,tổng hợp và báo cáo
Khái niệm kỳ kế toán
Hoạt động của đơn vị hoạt động lâu dài và liên tục vậy thể lập được các báo
cáotài chính nhằm cung cấp thông n một cách kịp thời cho nhà qun thì kế toán
phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiều kỳ độ dài vthời gian bằng nhau
được gọi là kỳ kế toán
Khái niệm thước đo ền tệ
Theo nguyên tắc này, tất cả các đối tượng kế toán phải được xác định giá trị bằng ền
(xác định theo một đồng ền thốngnhất của một quốc gia) để ghi sổ kế toán ch
phản ánh những gì có biểu hiện bằng ền
Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc này yêu cầu việc nh toán tài sản, công nợ, chi phí, doanh thu phải căn c
vào giá thực tế tại thời điểm phát sinh – gọi là giá vốn hay giá phí mà không quan tâm
đến giá trị trường
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem t, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước nh kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn(tức khi nhiều lựa chọn nên chọn giải pháp
nào ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu nhất – tức đừng để bị mất vốn).
Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc phù hợp thì tất cả các khoản chi phí phải gánh chịu để tạo ra doanh
thu trong kỳ phải được hạch toán vàochi phí trong kỳ để tạo nên sự tương xứng gia
doanh thu và chi phí của kỳ, giúp cho việc xác định kết quả được chính xác.Tức là doanh
thu và chi phí ghi nhận trong kỳ phải phù hợp tương xứng với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thìphải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc này đòi hỏi thời điểm ghi nhận doanh thu phải ràng. Thời điểm ghi nhận
doanh thu thời điểm đơn vị chuyển giao cho người mua quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm, hoặc khi lao vụ và dịch vụ hoàn thành chuyển giao chongười mua và người mua
chấp nhận thanh toán
Nguyên tắc cơ sở dồn ch
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên đến tài sản, nphải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh
hoàn thành nghiệp vụ, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi ền
hoặc ơng đương ền. Báo cáo tài chính lập trên sở dồn ch phản ánh nh hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tương lai Nguyên tắc hoạt động
liên tục
Nguyên tắc hoạt động liên tục là githiết doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
ếp tục kinh doanh nh thường trong tương lai gần không ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy hoạt động của
mình. Với giả thiết hoạt động liên tục, tài sản sử dụng đhoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh
nghiệp luôn phải được duy trì chkhông n đi trkhi doanh nghiệp phải giải thể,
ngoại trừ một số trường hợp được phép
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này có nội dung đó là: trong công tác kế toán, tất cả các nguyên tắc, chuẩn
mực, các phương pháp nh toán, ghi chép lập báo cáo doanh nghiệp đã lựa chọn
phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán m.Áp dụng nguyên tắc nhất
quán không có nghĩa là một đơn vị không bao giờ được thay đổi phương pháp kế toán
của mình khi cần thay đổi phương pháp kế toán thì phải thông báo cho các đi
ợng sử dụng thông n giải trình với quan chức năng về do thay đổi phương
pháp và những ảnh hưởng của phương pháp đến báo cáo tài chính của đơn vị.Nguyên
tắc này đảm bảo rằng các số liệu kế toán không bị bóp méo và có thể so sánh được
Nguyên tắc trọng yếu
Nguyên tắc này cho rằng người sử dụng thông n trên báo cáo kế toán chú trọng đến
những vấn đề có ảnh hưởng quyết định đến bản chất và nội dung của các báo cáo chứ
không quan tâm đến các yếu tố ít nh hưởng hay ảnh hưởng không đáng kể đến
báo cáo kế toán.
Chứng từ kế toán
1. Khái niệm
Chứng từ kế toán chứng minh bằng giấy thoặc vật mang n về nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hoàn thành làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Bản chứng tvừa phương ện chứng minh nh hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa
là phương ện thông n về kết quả nghiệp vụ đó
2.Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân nhận chứng từ kế toán
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
- Quy mô của nghiệp vụ về số ợng, giá trị
- Chữ ký và họ tên của những người có liên quan đến chứng từ
Thuế GTGT được khấu trừ -> Tài Sản
Thuế GTGT phải nộp-> Nguồn Vốn
Hao mòn tài sản cố định-> Tài Sản
Cầm cố ,ký quỹ , ký cược-> Tài Sản
Nhận cầm cố ,ký quỹ-> Nguồn Vốn
Chi phí trả trước -> Tài Sản
Chi Phí phải trả-> Nguồn Vốn
Dự phòng phải trả, quỹ khen thưởng phúc lợi-> Nguồn Vốn
Tài sản thiếu chờ xử lý -> Tài Sản
Tài sản thừa chờ xử lý -> Nguồn Vốn
Quan hệ đối ứng kế toán
Khái niệm quan hệ đối ứng kế toán
Quan hệ đối ứng kế toán khái niệm dùng để biểu thị mối quan hệ đối lập giữa tài sản
nguồn vốn,giữa tăng và giảm, … của các đối tượng kế toán cụ thể trong mỗi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh Loại 1: Tăng tài sản này đồng thời giảm tài sản khác với cùng một
ợng giá trị
Loại 2: Tăng nguồn vốn này đồng thời giảm nguồn vốn khác với cùng một lượng giá trị
Loại 3: Tăng giá trị tài sản đồng thời tăng nguồn vốn với cùng một lượng giá tr
Loại 4: Giảm giá trị tài sản đồng thời giảm nguồn vốn với cùng một lượng giá trị.
Tài khoản tổng hợp, TK chi ết
Tài khoản tổng hợp và tài khoản chi ết
Tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) tài khoản phản ánh đối tượng kế toán theo từng
loi mức độ khái quát nhất định để cung cấp thông n có nh chất tổng hợp về đối
ợng kế toán
- Tài khoản tài khoản chi ết (tài khoản cấp 2, 3, …) dùng đphảnánh một cách
chi ết về đối tượng kế toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp tương ng
Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi ết:
- Tài khoản tổng hợp tài khoản chi ết đều gắn với đối tượng hạchtoán kế toán:
Tài khoản tổng hợp tập hợp những đối tượng chi ết trong một đối tượng, còn tài
khoản chi ết thì phân chia các đối ợng kế toán ra thành nhiều bộ phận nhỏ để phn
ánh. Nên giữa hai tài khoản này có mối quan hệ giải thích, tài khoản chi ết giải thích
cho tài khoản tổng hợp
Kế toán tổng hợp và kế toán chi ết
- Kế toán tổng hợp: việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài
khoản tổng hợp nhằm theo dõi sự biến động của các đối tượng hạch toán kế toán
một cách tổng quát. Kế toán tổng hợp chcung cấp thông n choquản một cách
tổng hợp về nh hình biến động tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh. Hạch
toán tổng hợp chỉ sửdụng thước đo giá trị.
- Kế toán chi ết: việc sử dụng các tài khoản phân ch để phản ánh và theo dõi một
cách cụ thể và chi ết hơn đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khon
tổng hợp tương ứng nhằm cung cấp thông n cụ thể hơn về đối tượng hạch toán kế
toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp. Kế toán chi ết ngoài việc sử dụng thước
đo giá trị còn sử dụng thước đo hiện vật, thước đo lao động Mối quan hệ giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi ết:
Kế toán chi ết nhằm chi ết, giải thích sliệu kế toán tổng hợp. Vì vậy chúng có mi
quan hệ chặt chẽ về cảnghiệp vụ ghi chép và số liu.
- Vnghiệp vụ ghi chép: Kế toán tổng hợp kế toán chi ết được ến hành đồng
thời, nghĩa là với một đối ợng cần theo i chi ết, ta phải căn cvào nghiệp vụ
kinh tế phát sinh phản ánh vào tài khoản tổng hợp, đồng thời phảnánh vào tài khoản
chi ết có liên quan.
- Về số liu:
+ Số đầu kỳ (cuối kỳ) của tài khoản tổng hợp = Tổng số dư đầu k(cuối kỳ) của tất
cả các tài khoản phân ch của tài khoản tổng hợp đó.
+ Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tài khoản tổng hợp = Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tất
cả các tài khoản phân ch của tài khoản tổng hợp đó.
Phân loại tài khoản theo nội dung và kết cấu
a. Loại tài khoản cơ bản
- Nhóm tài khoản có số dư Nợ: Xét theo kết cấu, các tài khoản có sốdư Nợ chủ yếu là
những tài khoản phản ánh tài sản.
Nhóm tài khoản này có kết cấu tài khoản phản ánh tài sản.
Thuộc nhóm này có các tài khoản như:
TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng, TK Nguyên liệu, vật liệu, TK Hàng hóa, TK Tài sn
cố định hữu hình, …
- Nhóm tài khoản có số dư bên Có:
Chyếu gồm các tài khoản phản ánh nguồn vốn chyếu trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị, gồm nguồn vốn chủ sở hữu nợ vay từ các tổ chức tài chính như TK Nguồn
vốn kinh doanh, TK Quđầu phát triển, TK Qudự phòng tài chính, TK Vay nợ
thuê tài chính, …
Nhóm này có kết cấu tài khoản nguồn vốn.
- Nhóm tài khoản có số dư Nợ - Có:
Gồm các tài khoản phản ánh mối quan hệ thanh toán mà số dư của nó có
thời điểm ở bên Nợ, thời đim ở bên do những đặc điểm phát sinh trong công
tác thanh toán.
Thuộc nhóm này gồm có:
+ Các tài khoản phải thu: Bao gồm các tài khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác. - Loại tài khoản điều chỉnh
Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng:
các tài khoản số liệu phản ánh trên được dùng điều chỉnh tăng cho số liu
phản ánh trên tài khon cần điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn
vốn. Vkết cấu, tài khoản điều chỉnh tăng bao ging cùng kết cấu với các tài
khoản được điều chỉnh. Hệ thống kế toán Việt Nam chưa có loại tài khoản này.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm:
Là các tài khoản mà số liệu phản ánh trên nó được dùng điều chỉnh giảm số liệu phản
ánh trên tài khoản được điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn vốn.
Vkết cấu, tài khoản điều chỉnh giảm bao giờ cũng kết cấu ngược với kết cấu của
các tài khoản được điều chỉnh.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng – giảm:
Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng, giảm để xác định giá trị thực về tài sản, nguồn vốn
trong trường hợp số phản ánh trên tài khoản nhỏ hơn, hoặc lớn hơn về tài sản, nguồn
vốn. Nhóm này có kết cấu có thế có số dư nằm bên Có hoặc số dư nằm bên Nợ. Thuộc
nhóm này gồm có TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Preview text:

ÔN TẬP THI CUỐI KỲ MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 1 (ACC 201) Phương trình kế toán :
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn (1)
Hay Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng nợ phải trả (2) (PT kế toán tổng quát)
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả (3) (PT kế toán cơ bản)
Các khái niệm, nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận :
Khái niệm thực thể kinh doanh
Nguyên tắc thực thể kinh doanh là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào khi tiến hành hoạt
động kinh doanh thì cần phải ghi chép,tổng hợp và báo cáo
Khái niệm kỳ kế toán
Hoạt động của đơn vị là hoạt động lâu dài và liên tục vì vậy có thể lập được các báo
cáotài chính nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý thì kế toán
phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiều kỳ có độ dài về thời gian bằng nhau
được gọi là kỳ kế toán
Khái niệm thước đo tiền tệ
Theo nguyên tắc này, tất cả các đối tượng kế toán phải được xác định giá trị bằng tiền
(xác định theo một đồng tiền thốngnhất của một quốc gia) để ghi sổ và kế toán chỉ
phản ánh những gì có biểu hiện bằng tiền
Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc này yêu cầu việc tính toán tài sản, công nợ, chi phí, doanh thu phải căn cứ
vào giá thực tế tại thời điểm phát sinh – gọi là giá vốn hay giá phí mà không quan tâm đến giá trị trường
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn(tức là khi có nhiều lựa chọn nên chọn giải pháp
nào ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu nhất – tức đừng để bị mất vốn).
Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc phù hợp thì tất cả các khoản chi phí phải gánh chịu để tạo ra doanh
thu trong kỳ phải được hạch toán vàochi phí trong kỳ để tạo nên sự tương xứng giữa
doanh thu và chi phí của kỳ, giúp cho việc xác định kết quả được chính xác.Tức là doanh
thu và chi phí ghi nhận trong kỳ phải phù hợp và tương xứng với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thìphải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc này đòi hỏi thời điểm ghi nhận doanh thu phải rõ ràng. Thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm đơn vị chuyển giao cho người mua quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm, hoặc khi lao vụ và dịch vụ hoàn thành chuyển giao chongười mua và người mua chấp nhận thanh toán
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh
và hoàn thành nghiệp vụ, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tương lai Nguyên tắc hoạt động liên tục
Nguyên tắc hoạt động liên tục là giả thiết doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần và không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Với giả thiết hoạt động liên tục, tài sản sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phải được duy trì chứ không bán đi trừ khi doanh nghiệp phải giải thể,
ngoại trừ một số trường hợp được phép
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này có nội dung đó là: trong công tác kế toán, tất cả các nguyên tắc, chuẩn
mực, các phương pháp tính toán, ghi chép và lập báo cáo mà doanh nghiệp đã lựa chọn
phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.Áp dụng nguyên tắc nhất
quán không có nghĩa là một đơn vị không bao giờ được thay đổi phương pháp kế toán
của mình mà khi cần thay đổi phương pháp kế toán thì phải thông báo cho các đối
tượng sử dụng thông tin và có giải trình với cơ quan chức năng về lý do thay đổi phương
pháp và những ảnh hưởng của phương pháp đến báo cáo tài chính của đơn vị.Nguyên
tắc này đảm bảo rằng các số liệu kế toán không bị bóp méo và có thể so sánh được
Nguyên tắc trọng yếu
Nguyên tắc này cho rằng người sử dụng thông tin trên báo cáo kế toán chú trọng đến
những vấn đề có ảnh hưởng quyết định đến bản chất và nội dung của các báo cáo chứ
không quan tâm đến các yếu tố ít có ảnh hưởng hay ảnh hưởng không đáng kể đến báo cáo kế toán.
Chứng từ kế toán 1. Khái niệm
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ hoặc vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hoàn thành làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Bản chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa
là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ đó
2.Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân nhận chứng từ kế toán
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
- Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị
- Chữ ký và họ tên của những người có liên quan đến chứng từ
Thuế GTGT được khấu trừ -> Tài Sản
Thuế GTGT phải nộp-> Nguồn Vốn
Hao mòn tài sản cố định-> Tài Sản
Cầm cố ,ký quỹ , ký cược-> Tài Sản
Nhận cầm cố ,ký quỹ-> Nguồn Vốn
Chi phí trả trước -> Tài Sản
Chi Phí phải trả-> Nguồn Vốn
Dự phòng phải trả, quỹ khen thưởng phúc lợi-> Nguồn Vốn
Tài sản thiếu chờ xử lý -> Tài Sản
Tài sản thừa chờ xử lý -> Nguồn Vốn
Quan hệ đối ứng kế toán
Khái niệm quan hệ đối ứng kế toán
Quan hệ đối ứng kế toán là khái niệm dùng để biểu thị mối quan hệ đối lập giữa tài sản
và nguồn vốn,giữa tăng và giảm, … của các đối tượng kế toán cụ thể trong mỗi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh Loại 1: Tăng tài sản này đồng thời giảm tài sản khác với cùng một lượng giá trị
Loại 2: Tăng nguồn vốn này đồng thời giảm nguồn vốn khác với cùng một lượng giá trị
Loại 3: Tăng giá trị tài sản đồng thời tăng nguồn vốn với cùng một lượng giá trị
Loại 4: Giảm giá trị tài sản đồng thời giảm nguồn vốn với cùng một lượng giá trị.
Tài khoản tổng hợp, TK chi tiết
Tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
Tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) là tài khoản phản ánh đối tượng kế toán theo từng
loại ở mức độ khái quát nhất định để cung cấp thông tin có tính chất tổng hợp về đối tượng kế toán -
Tài khoản tài khoản chi tiết (tài khoản cấp 2, 3, …) dùng để phảnánh một cách
chi tiết về đối tượng kế toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp tương ứng
Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết: -
Tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết đều gắn với đối tượng hạchtoán kế toán:
Tài khoản tổng hợp tập hợp những đối tượng chi tiết trong một đối tượng, còn tài
khoản chi tiết thì phân chia các đối tượng kế toán ra thành nhiều bộ phận nhỏ để phản
ánh. Nên giữa hai tài khoản này có mối quan hệ giải thích, tài khoản chi tiết giải thích cho tài khoản tổng hợp
Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
- Kế toán tổng hợp: Là việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài
khoản tổng hợp nhằm theo dõi sự biến động của các đối tượng hạch toán kế toán
một cách tổng quát. Kế toán tổng hợp chỉ cung cấp thông tin choquản lý một cách
tổng hợp về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh. Hạch
toán tổng hợp chỉ sửdụng thước đo giá trị.
- Kế toán chi tiết: Là việc sử dụng các tài khoản phân tích để phản ánh và theo dõi một
cách cụ thể và chi tiết hơn đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khoản
tổng hợp tương ứng nhằm cung cấp thông tin cụ thể hơn về đối tượng hạch toán kế
toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp. Kế toán chi tiết ngoài việc sử dụng thước
đo giá trị còn sử dụng thước đo hiện vật, thước đo lao động Mối quan hệ giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết:

Kế toán chi tiết nhằm chi tiết, giải thích số liệu kế toán tổng hợp. Vì vậy chúng có mối
quan hệ chặt chẽ về cảnghiệp vụ ghi chép và số liệu.
- Về nghiệp vụ ghi chép: Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được tiến hành đồng
thời, nghĩa là với một đối tượng cần theo dõi chi tiết, ta phải căn cứ vào nghiệp vụ
kinh tế phát sinh phản ánh vào tài khoản tổng hợp, đồng thời phảnánh vào tài khoản chi tiết có liên quan.
- Về số liệu:
+ Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) của tài khoản tổng hợp = Tổng số dư đầu kỳ (cuối kỳ) của tất
cả các tài khoản phân tích của tài khoản tổng hợp đó.
+ Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tài khoản tổng hợp = Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tất
cả các tài khoản phân tích của tài khoản tổng hợp đó.
Phân loại tài khoản theo nội dung và kết cấu
a. Loại tài khoản cơ bản
- Nhóm tài khoản có số dư Nợ: Xét theo kết cấu, các tài khoản có sốdư Nợ chủ yếu là
những tài khoản phản ánh tài sản.
Nhóm tài khoản này có kết cấu tài khoản phản ánh tài sản.
Thuộc nhóm này có các tài khoản như:
TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng, TK Nguyên liệu, vật liệu, TK Hàng hóa, TK Tài sản cố định hữu hình, …
- Nhóm tài khoản có số dư bên Có:
Chủ yếu gồm các tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị, gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay từ các tổ chức tài chính như TK Nguồn
vốn kinh doanh, TK Quỹ đầu tư phát triển, TK Quỹ dự phòng tài chính, TK Vay và nợ thuê tài chính, …
Nhóm này có kết cấu tài khoản nguồn vốn.
- Nhóm tài khoản có số dư Nợ - Có:
Gồm các tài khoản phản ánh mối quan hệ thanh toán mà số dư của nó có
thời điểm ở bên Nợ, có thời điểm ở bên Có do những đặc điểm phát sinh trong công tác thanh toán.
Thuộc nhóm này gồm có:
+ Các tài khoản phải thu: Bao gồm các tài khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác. - Loại tài khoản điều chỉnh
Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng:
Là các tài khoản mà số liệu phản ánh trên nó được dùng điều chỉnh tăng cho số liệu
phản ánh trên tài khoản cần điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn
vốn. Về kết cấu, tài khoản điều chỉnh tăng bao giờ cũng có cùng kết cấu với các tài
khoản được điều chỉnh. Hệ thống kế toán Việt Nam chưa có loại tài khoản này.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm:
Là các tài khoản mà số liệu phản ánh trên nó được dùng điều chỉnh giảm số liệu phản
ánh trên tài khoản được điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn vốn.
Về kết cấu, tài khoản điều chỉnh giảm bao giờ cũng có kết cấu ngược với kết cấu của
các tài khoản được điều chỉnh.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng – giảm:
Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng, giảm để xác định giá trị thực về tài sản, nguồn vốn
trong trường hợp số phản ánh trên tài khoản nhỏ hơn, hoặc lớn hơn về tài sản, nguồn
vốn. Nhóm này có kết cấu có thế có số dư nằm bên Có hoặc số dư nằm bên Nợ. Thuộc
nhóm này gồm có TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái.