lO MoARcPSD| 45467232
lO MoARcPSD| 45467232
GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HC QUN LÝ
Tác gi: TRN TH MINH HNG
LỜI NÓI ĐU
Trong xu thế hi nhp ca đất nước ta, vấn đ
đặt ra cn phải đi mi ng tác quản lý nh đo.
Qun lý được xác đnh khâu quyết định hiu qu hot
động ca nm, tp th. Vì vy cn phi nghiên cu v
tâm lý con người nói chung và tâm lý của người lãnh đo,
qun i riêng. Vic nắm được đc điểm tâm lý ca
GIÁO TRÌNH M LÝ HC QUN
lO MoARcPSD| 45467232
mỗi con người trong t chc s cơ s cho quyết định
quản lý đúng đi vi t chức đó.
Nm bt được nhu cu này trong xã hi, trong
nhữngm gần đây, hu hết c nnh ngh liên quan
đến con người đều nghiên cu v tâm lý hc quản lý, đc
bit là nnh Giáo dc hin nay.
Vi nhng mc tiêu và mong muốn n vy,
chúng tôi biên son giáo trình Tâm hc qun. Giáo
trình y đ cp đến nhng vn đ bn nht, ct yếu
nht ca tâm lý hc qun , nht nhng kiến thc liên
quan đến lĩnh vc quản lý con người trong h thng giáo
dc nước ta. Đây vn đề hu ích cho sinh viên, hc
viên cao hc và những người làm ng tác qun , nh
đạo; những người quan tâm đến khía cnh tâm lý ca
hot đng quản , nh đo.
Giáo trình bao gm ba phn:
Phn 1: Nhng vn đ chung. Phn này trình
y nhng vấn đ khái qt chung ca tâm hc qun
như: đối tượng, nhim v và phương pp nghiên cu
lO MoARcPSD| 45467232
ca tâm hc; vai trò ca tâm lý hc qun ; mi quan
h gia qun lý và lãnh đo,...
Phn 2. Tâm lý nời lãnh đo, qun lý. Phn
y đề cp đến những đc điểm và cu trúc ca hot
động qun ; những đặc điểm tâm lý ca người lãnh đạo,
qun; những đặc đim tâm ca con người trong t
chc; uy n và phong ch làm vic của người lãnh đo;
giao tiếp trong qun lý,...
Phn 3. Tâm lý người lao đng và t chc.
Phn này trình bày nhng vn đề tâm lý ca đối tượng
quản lý, đó tâm lý ca người lao đng và ca t chc.
Hot đng qun hot đng rt khó khăn và
phc tp. Vic nghiên cu nhng khía cnh tâm lý trong
hoạt động qun lãnh đạo càng khó khăn. Do vy,
nhng vn đ đưc tnh trong go trình chc chn khó
tnh khi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được nhng ý
kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn
thin hơn. Thư góp ý xin gi v Công ty C phn ch
Đại hc - Dy ngh, Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam, 25
Hàn Thuyên, Hà Ni.
lO MoARcPSD| 45467232
Xin chân thành cảm ơn!
Phn 1. NHNG VN ĐỀ CHUNG
Phn 2. TÂM LÝ NGƯI LÃNH ĐẠO, QUN LÝ
Phn 3. MT S VẤN ĐỀ V NHÂN VÀ TP TH
NGƯI LAO ĐỘNG TRONG QUN LÝ
TÀI LIU THAM KHO
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIM V VÀ PƠNG PHÁP
NGHIÊN CU CA TÂM LÝ HC QUN LÝ
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CU TC CA HOT ĐỘNG
QUN LÝ
Created by AM Word2CHM
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HC QUN LÝ
Phn 1. NHNG VN ĐỀ CHUNG
lO MoARcPSD| 45467232
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIM V
PHƯƠNG PHÁP NGHN CU CA M
HC QUN
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HC QUN LÝ Phn 1. NHNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. ĐI TƯỢNG, NHIM V PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU CA TÂM LÝ HC QUN
1.1.1. Đi tưng nghiên cu ca tâm lý hc
qun
Xác đnh đối tượng ca tâm lý hc qun lý tr
lời được u hi: Tâm lý hc qun lý nghiên cu cái gì?
Để tr li cho câu hỏi này, tc hết chúng ta cn xác
định v trí ca tâm hc qun trong h thng phân
ngành ca khoa hc Tâm . Trong khoa hc Tâm
nhiu pn ngành, mi phân ngành nghn cu một lĩnh
vc ca hin tượng tâm lý con người.
Tâm lý hc qun là mt phân nnh ca
tâm hc xã hi. Bi vì nếu tâm hc xã hi nghiên
cứu các đặc đim tâm ca nhóm xã hi, đc bit
nh vi ca nhóm xã hi, thì tâm lý hc qun lý nghiên
cu quá trình t chức nm, đc bit c t chc xã
hi. Như vy, tâm hc qun và tâm lý hc xã hi đu
lO MoARcPSD| 45467232
nghn cu v nhóm xã hi, nhưng phm vi nghiên cu
ca tâm lý hc qun hp hơn.
Đối tượng nghn cu ca tâm lý hc qun lý là
c đặc đim tâm lý ca người nh đo, qun lý: nhng
ngưi b nh đo qun lý và c t chc xã hội; ng
như các quan h giữa người lãnh đo, qun lý và người
b nh đo, qun lý trong t chc.
1.1.2. Nhim v nghiên cu ca tâm lý hc
qun
Tâm lý hc qun lý gii quyết các nhim v sau:
- Nghn cứu người lao đng và nhóm
ngườilao đng dưới tác động ca t chc và s điu
khin ca người qun lý.
- Nghn cứu đặc đim lao đng và
nhng
đặc đim tâm lý ca người qun lý, nh đo.
- Nghn cu những cơ s tâm lý ca
vic
tuyn dng, bi dưỡng và đào tạo cán b qun lý.
lO MoARcPSD| 45467232
Như vy, nhim v bản ca tâm lý hc qun
là nghiên cứu c đc điểm tâm lý ca hot đng qun
vi mc đích ng cao hiu qu ca hot đng y.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHN CU CA TÂM
HC QUN
Tâm lý hc qun là mt pn ngành ca
tâm lý hc xã hi, tâm lý hc qun lý s dng hu hết c
phương pp nghn cứu ca tâm lý hc xã hi. Trong
đó những phương pháp không chỉ là phương pp
nghn cu ca tâm hc xã hội mà n là phương pháp
nghn cu ca mt s nnh khoa hc khác. Sau đây
mt s phương pp nghiên cứu ca tâm lý hc qun.
1.2.1. Phương pháp thc nghim
Thc nghiệm dược thiết kế trong đó mt
hoc mt s biến đc lp và mt hoc mt s biến ph
thuc. Các nhà nghn cứu thường thay đổi mt hay mt
s yếu t cùng mt thời đim, trong khi vn gi nguyên
c yếu t khác, qua đó chỉ ra s thay đổi do tác động
đó. Theo David, nghiên cứu thc nghim là nghiên cu
nhm tìm kiếm c nguyên nhân ca các mi liên h
lO MoARcPSD| 45467232
nhân qu bng cách điều khin mt hay mt vài nhân t,
trong khi đó li kim st c nhân t khác sao cho chúng
không đổi (Lê Văn Hảo, 1996).
Hu hết các thc nghim trong tâm lý hc qun
được tiếnnh trong phòng thí nghim (Schaubroeck
và Kuehn, 1992). Tuy vy, vn nhng thí nghim
đưc tiến hành trong môi trường t nhiên.
1.2.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp điu tra s dng hàng lot u
hi đ nghiên cu mt hay mt s biến s mà ni
nghn cu quan tâm. Hu hết c cuộc điều tra đu thc
hin bng hình thc bng hi. Ngoài ra, c cuc điu
tra bng hình thc phng vn trc tiếp, phng vn qua
đin thoi, hoc được thc hin qua email hay qua
mng.
Điu tra có th thc hin theo lát ct ngang và
điu tra b dc.
Điu tra theo lát cắt ngang điu tra v mt
vn đ ti mt thi đim.
lO MoARcPSD| 45467232
Điu tra b dc là thu thp s liu v cùng tht
vn đề, cùng mt khách th, cùng địa điểm kho sát,
nhưng trong c thời điểm khác nhau. Điều tra b dc
đưc tiến hành trong thi gian dài, trong thời gian đó nhà
nghn cu tiến hành c cuộc điu tra khác nhau.
Phương pp điu tra ưu đim là th
nhanh chóng được thông tin v vn đề quan tâm. Mt
khác, phương pháp điu tra thc hin d dàng, thun li
n so với phương pp thực nghim trong phòng thí
nghim.
Phương pp điều tra nhược đim
không phi lúc nào cũng thu được các thông tin tt,
độ tin cy cao v vn đ nghiên cu.
Vn đ ln nht ca phương pp điu tra là s
nhit nh, tinh thn và ý thc trách nhim ca khách th
khi tr li các câu hỏi điều tra.
1.2.3. Phương pháp quan sát
S dng phương pháp này đ quan sát m
trạng, thái độ và đặc bit nh vi của con người trong
t chc. Khi thc hiện phương pháp quan sát, ta cn
lO MoARcPSD| 45467232
tuân th mt s nguyên tc bản sau: xác đnh mc
đích quan sát, xây dựng sơ đ quan sát phù hp.
Có hai dng quan sát bn là quan sát
không can thip và quan sát can thip.
- Quan sát không can thip là quan sát
nhvi ca khách th mà không có tác đng của người
quan sát. Hình thức này n dược gi quan sát t
nhiên. Trong trường hợp này, người quan sát ghi chép
mt ch th động nhng xy ra.
- Quan sát can thip là quan sát
ngưiquan sát mun can thip vào nh hung nghiên
cu, nhm làm sáng t mt s điểmo đó, hoc trc
nghim mt lý thuyết. Quan sát can thip bao gm ba
hình thc là: quan sát tham gia, quan sát cu tc
và quan sát thc nghim.
+ Quan sát tham giangười quan sát tham
gia ch cc trong tình hung mà hành vi được quan sát.
Ngưi quan sát không cn phi ngy trang, mà hin din
trong tình hung ng khai.
lO MoARcPSD| 45467232
+ Quan sát cu trúc là quan sát s kim
st của ni nghiên cứu, nhưng mức độ kim st
thp hơn thực nghim. Người nghiên cu th can
thip nhm to ra mt nh huống đ quan sát hay có th
to nên quy trình đ quan sát tt, hiu qu hơn.
+ Quan sát thc nghim quan sát được thc
hin trong quá trình t chc thc nghim nhm thu thp
những tư liu cn thiết phc v cho mc đích của thc
nghiệm. Nvy, quan sát thc nghim th đưc tiến
nh trong phòng thc nghim (nếu thc nghim đưc
t chc trong phòng thc nghim), th tiến nh mt
ch nhn (nếu thc nghim t chc t nhn).
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liu
Trong tâm hc qun lý ng như nhiu khoa
hc khác, thường s dụng phương pháp nghn cu tài
liu. Vic tiến hành phương pháp nghn cu tài liu cn
chú ý mt s nguyên tắc bn sau: Nghiên cu tài liu
cần được xem nmt phương pháp đc bit khi nghiên
cu các ni dung thông tin v t chc.
lO MoARcPSD| 45467232
- Nghn cu tài liu phi
tính cht tnghợp, nghĩa là không ch nghiên
cu ni dung ca thông tin mà cn phi nghiên
cu các khía cnh khác trong quan h t chc.
- Nghn cu tài liệu là pơng
pháp b tr cùng vi mt s phương pháp khác
khi nghiên cu
lO MoARcPSD| 45467232
c đặc đim tâm lý ca t chc.
Các giai đoạn tiến hành nghiên cu tài liu gm:
- Giai đon chun b nghiên cu tài
liu;
- Giai đon kim tra đ tin cy ca
tài liu;
- Giai đon phân ch tài liu, din
đt kết qu
và kết lun.
1.2.5. Phương pháp đo lưng
Đo lường là quá trình xác đnh s ng các
đặc điểm ca khách th hay các vn đề nghiên cu. Các
biến s trong mi nghiên cu cần dược đo lường hoc
ợng hoá đ gp nhà tâm hc pn ch và đi đến kết
lun.
th phân ra hai loi đo lường là đo lường
tuyt đối và đo lường tương đối.
lO MoARcPSD| 45467232
Trong đo lường tuyệt đi, c giá tr ca biến
s đưc mu t có tính đặc thù, riêng r mt ch tuyt
đối mà không miêu t toàn b c đặc đim nghiên cu,
tc là miêu t có chn lc.
Dow nloaded by Mai Lan Nguy?n
(mailannguyen080898@gmail.com)Đo lường tương đối được s
dng khi n
nghn cu mun miêu t toàn b đặc đim ca vn đề.
1.3. Ý NGHĨA CA M HC QUN LÝ
Theo quan đim ca ch nghĩa Mác - Lê nin,
con người va là mt thc th t nhn, va mt thc
th xã hi; trong tính hin thc ca nó, bn cht con
ngưi là tng h c mi quan h xã hi, con người
luôn luôn là bn cht ca mi bn cht; yếu t bản
ca bt k hình thái kinh tế - xã hi o cũng con
ngưi; con người là lực lượng sn xut. Mi cơ cấu trong
xã hi đu do quan h giữa người và người quyết định.
Nhưng phi thy rng, nhng nguyên tc chính
thc không quan trng bng kh năng hiu biết i
lO MoARcPSD| 45467232
trường hành chính - nhng tiến trình tâm lý, và sau khi
thu triệt môi trường hành chính phi biết ch x thế
cho thích hp, bi vì gii quyết mt ng vic nh chính
không phi ch tn khía cnh pháp lý mà phi coi trng
c khía cnh tâm lý, chính tr, xã hi. Hiu biết nh
chính là hiu biết cách điu khin người khác đ đng
viên và buc hm nhng công vic theo ý mun ca
mình. Mun thi hành mt chương trình hành chính kết
qu, nhà hành chính phải đn trước hu qu hot đng
ca mình và phi hành đng thế o đ ngưi khác phi
x thế theo ý mun ca mình và đng ch x thế
mình không thích. Nhng quy lut khách quan ca s
phát trin xã hi xác đnh trước những hành động ca
con người không phi mt cách trc tiếp, mà ch khi
chúng được phn ánh trong ý thc của con người, khi
chúng tác đng lên những suy nghĩ và tình cảm ca h.
Cho nên, trong q trình qun lý nh chính không ch
chú ý đến nhng quy lut khách quan v s phát trin xã
hi, mà c vai t ch quan của con người, tâm ca
con người và tp th.
lO MoARcPSD| 45467232
Vì thế, người lãnh đo phi nhng kiến thc
v tâm lý hc để t đánh giá mình mt ch đúng đn và
biết ch hiu người khác; biết được nhng ni lo âu,
suy nghĩ, tâm tư, tình cảm và biết sp xếp người đó vào
đúng v trí phù hp vi kh năng của h.
Đt vn đề như vy không phi ch đứng trên
c đ đo đc, mà chính là t thc tế cuc sng, t
hiu qu ca qun lý hành chính. Đc bit, t Đại hi VII,
Đảng ta xác định các quan đim cc k quan trng v
ng nghip hoá và hiện đại hoá, trong đó nhn mnh:
"Ly vic pt huy ngun lực con người làm yếu t
bn cho s pt trin nhanh và bn vững". Điu này
nhn mnh tm quan trng ca nn t con người. Con
ngưi là mc tiêu ch yếu ca ng cuc xây dng ch
nghĩa xã hi. Xã hi mới được xây dng đ phc v
con người, đ tho mãn nhu cu v vt cht và tinh thn
ngày ng tăng của con người. Nếu không hiu được
bn thân ca con người - những người tham gia xây
dng xã hi mi, thì chúng ta s gp nhiu khó khăn
lO MoARcPSD| 45467232
trong quá tnh quá đn ch nghĩa xã hi, ngay c khi
chúng ta có đầy đủ tim lc kinh tế. Mi tài nguyên thiên
nhiên khai thác được, mi thiết b máy móc được chế to
ra đu nh lao đng của con người. Người lãnh đo
không phi điu khin trc tiếp mt c máy, ng không
phi trc tiếp điu khin xã hội; đúng ra, h nh đo con
người và thông qua con người mà lãnh đo xã hi.
Nếu người nh đo loi con người ra khi h
thng lãnh đo ca mình thì khó mà có kết qu tt. Con
ngưi là yếu t ch đạo trong h thng qun lý. Vì vy,
cn xem xét con người trên c ba phương din: Con
ngưi vi ch là ch th qun lý,
- Con người với ch là đi tượng qun ;
- Quan h gia ch th và đối tượng qun lý.
Vi ý nghĩa nói trên, kiến thc v tâm lý hc là
rt cn thiết đi với người nh đo.
CÂU HI ÔN TP
1.1. Trình bày đối tượng nghn cu ca tâm
lO MoARcPSD| 45467232
hc qun .
1.2. Phân bit s khác và ging nhau v đi
ng nghiên cu gia tâm lý hc xã hi và tâm hc qun
.
1.3. Trình bày khái quát mc đích, nội dung và
ch thc tiến hành ca c phương pháp nghn cứu
trong tâm lý hc qun lý.
1.4. Nhng yêu cầu đặt ra v phương pp
nghn cu ca tâm lý hc qun lý c ta hin nay là
gì?
Created by AM Word2CHM
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HC QUN LÝ
Phn 1. NHNG VẤN ĐỀ CHUNG
Chương 2. ĐC ĐIỂM CU TRÚC CA
HOT ĐNG QUN
lO MoARcPSD| 45467232
2.1. NH CHT CƠ BN CA HOT ĐỘNG QUN
Có nhiều cách định nghĩa hot đng. Theo triết
hc, hot đng bin chng ca ch th và khách th,
bao gm c quá trình khách th a ch th (chuyn
ng lc t con người vào sn phm ca hot đng) và
ch th hoá khách th (con người phn ánh vt th, tiếp
thu đc đim ca vt th chuyn tnh năng lc ca
mình).
Hot đng mt phương thc tn ti ca con
ngưi trong xã hi, trong môi trường xung quanh bng
ch tác động vào đối tượng để to ra mt sn phm
nht đnh.
Trong tâm lý hc, người ta coi hot đng là
quá trình tác đng qua li giữa con người vi thế gii
xung quanh đ to ra sn phm c v phía con người và
c v phía thế gii khách quan.
lO MoARcPSD| 45467232
Hoạt đng qun lý lãnh do (gi tt là hoạt đng
qun lý) là mt hot động đc bit trong xã hi loài người.
Hot đng này có cấu trúc vĩ mô chung so với c đang
hot động khác. Tuy nhiên, do đối tượng, phương pp,
chức ng của hot đng qun lý nên ngi cu tc vĩ
mô chung, còn nhng nét riêng. Hot động qun
nhng nh cht sau.
2.1.1. Hot đng qun lý va là mt khoa hc,
va là mt ngh thut, là mt ngh ca xã hi
a) Hot đng qun lý là mt khoa hc
- Hot đng qun lý phi nhn
thc và vndụng đúng quy lut; nm vững đối
ợng; thông tin đy đủ, chính xác; kh
ng thực hin (tính kh thi).
- Phi tuân theo các quy lut
khách quan, gt

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
Tác giả: TRẦN THỊ MINH HẰNG LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập của đất nước ta, vấn đề
đặt ra là cần phải đổi mới công tác quản lý lãnh đạo.
Quản lý được xác định là khâu quyết định hiệu quả hoạt
động của nhóm, tập thể. Vì vậy cần phải nghiên cứu về
tâm lý con người nói chung và tâm lý của người lãnh đạo,
quản lý nói riêng. Việc nắm được đặc điểm tâm lý của lO M oARcPSD| 45467232
mỗi con người trong tổ chức sẽ là cơ sở cho quyết định
quản lý đúng đối với tổ chức đó.
Nắm bắt được nhu cầu này trong xã hội, trong
những năm gần đây, hầu hết các ngành nghề liên quan
đến con người đều nghiên cứu về tâm lý học quản lý, đặc
biệt là ngành Giáo dục hiện nay.
Với những mục tiêu và mong muốn như vậy,
chúng tôi biên soạn giáo trình Tâm lý học quản lý. Giáo
trình này đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, cốt yếu
nhất của tâm lý học quản lý, nhất là những kiến thức liên
quan đến lĩnh vực quản lý con người trong hệ thống giáo
dục nước ta. Đây là vấn đề hữu ích cho sinh viên, học
viên cao học và những người làm công tác quản lý, lãnh
đạo; những người quan tâm đến khía cạnh tâm lý của
hoạt động quản lý, lãnh đạo.
Giáo trình bao gồm ba phần:
Phần 1: Những vấn đề chung. Phần này trình
bày những vấn đề khái quát chung của tâm lý học quản
lý như: đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu lO M oARcPSD| 45467232
của tâm lý học; vai trò của tâm lý học quản lý; mối quan
hệ giữa quản lý và lãnh đạo,...
Phần 2. Tâm lý người lãnh đạo, quản lý. Phần
này đề cập đến những đặc điểm và cấu trúc của hoạt
động quản lý; những đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo,
quản lý; những đặc điểm tâm lý của con người trong tổ
chức; uy tín và phong cách làm việc của người lãnh đạo;
giao tiếp trong quản lý,...
Phần 3. Tâm lý người lao động và tổ chức.
Phần này trình bày những vấn đề tâm lý của đối tượng
quản lý, đó là tâm lý của người lao động và của tổ chức.
Hoạt động quản lý là hoạt động rất khó khăn và
phức tạp. Việc nghiên cứu những khía cạnh tâm lý trong
hoạt động quản lý lãnh đạo càng khó khăn. Do vậy,
những vấn đề được trình trong giáo trình chắc chắn khó
tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những ý
kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn
thiện hơn. Thư góp ý xin gửi về Công ty Cổ phần Sách
Đại học - Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 25 Hàn Thuyên, Hà Nội. lO M oARcPSD| 45467232 Xin chân thành cảm ơn!
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Phần 2. TÂM LÝ NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Phần 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUẢN LÝ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CẤU TRÚC CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ Created by AM Word2CHM lO M oARcPSD| 45467232
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ  Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học quản lý
Xác định đối tượng của tâm lý học quản lý là trả
lời được câu hỏi: Tâm lý học quản lý nghiên cứu cái gì?
Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết chúng ta cần xác
định vị trí của tâm lý học quản lý trong hệ thống phân
ngành của khoa học Tâm lý. Trong khoa học Tâm lý có
nhiều phân ngành, mỗi phân ngành nghiên cứu một lĩnh
vực của hiện tượng tâm lý con người.
Tâm lý học quản lý là m ột phân ngành của
tâm lý học xã hội. Bởi vì nếu tâm lý học xã hội nghiên
cứu các đặc điểm tâm lý của nhóm xã hội, đặc biệt là
hành vi của nhóm xã hội, thì tâm lý học quản lý nghiên
cứu quá trình tổ chức nhóm, đặc biệt là các tổ chức xã
hội. Như vậy, tâm lý học quản lý và tâm lý học xã hội đều lO M oARcPSD| 45467232
nghiên cứu về nhóm xã hội, nhưng phạm vi nghiên cứu
của tâm lý học quản lý hẹp hơn.
Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học quản lý là
các đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo, quản lý: những
người bị lãnh đạo quản lý và các tổ chức xã hội; cũng
như các quan hệ giữa người lãnh đạo, quản lý và người
bị lãnh đạo, quản lý trong tổ chức.
1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học quản lý
Tâm lý học quản lý giải quyết các nhiệm vụ sau: -
Nghiên cứu người lao động và nhóm
ngườilao động dưới tác động của tổ chức và sự điều
khiển của người quản lý. -
Nghiên cứu đặc điểm lao động và những
đặc điểm tâm lý của người quản lý, lãnh đạo. -
Nghiên cứu những cơ sở tâm lý của việc
tuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý. lO M oARcPSD| 45467232
Như vậy, nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học quản
lý là nghiên cứu các đặc điểm tâm lý của hoạt động quản
lý với mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
Tâm lý học quản lý là một phân ngành của
tâm lý học xã hội, tâm lý học quản lý sử dụng hầu hết các
phương pháp nghiên cứu của tâm lý học xã hội. Trong
đó có những phương pháp không chỉ là phương pháp
nghiên cứu của tâm lý học xã hội mà còn là phương pháp
nghiên cứu của một số ngành khoa học khác. Sau đây là
một số phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý.
1.2.1. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm dược thiết kế trong đó có một
hoặc một số biến độc lập và có một hoặc một số biến phụ
thuộc. Các nhà nghiên cứu thường thay đổi một hay một
số yếu tố cùng một thời điểm, trong khi vẫn giữ nguyên
các yếu tố khác, qua đó chỉ ra sự thay đổi do tác động
đó. Theo David, nghiên cứu thực nghiệm là nghiên cứu
nhằm tìm kiếm các nguyên nhân của các mối liên hệ lO M oARcPSD| 45467232
nhân quả bằng cách điều khiển một hay một vài nhân tố,
trong khi đó lại kiểm soát các nhân tố khác sao cho chúng
không đổi (Lê Văn Hảo, 1996).
Hầu hết các thực nghiệm trong tâm lý học quản
lý được tiến hành trong phòng thí nghiệm (Schaubroeck
và Kuehn, 1992). Tuy vậy, vẫn có những thí nghiệm
được tiến hành trong môi trường tự nhiên.
1.2.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra sử dụng hàng loạt câu
hỏi để nghiên cứu một hay một số biến số mà người
nghiên cứu quan tâm. Hầu hết các cuộc điều tra đều thực
hiện bằng hình thức bảng hỏi. Ngoài ra, có các cuộc điều
tra bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua
điện thoại, hoặc được thực hiện qua email hay qua mạng.
Điều tra có thể thực hiện theo lát cắt ngang và điều tra bổ dọc.
Điều tra theo lát cắt ngang là điều tra về một
vấn đề tại một thời điểm. lO M oARcPSD| 45467232
Điều tra bổ dọc là thu thập số liệu về cùng thột
vấn đề, cùng một khách thể, cùng địa điểm khảo sát,
nhưng trong các thời điểm khác nhau. Điều tra bổ dọc
được tiến hành trong thời gian dài, trong thời gian đó nhà
nghiên cứu tiến hành các cuộc điều tra khác nhau.
Phương pháp điều tra có ưu điểm là có thể
nhanh chóng có được thông tin về vấn đề quan tâm. Mặt
khác, phương pháp điều tra thực hiện dễ dàng, thuận lợi
hơn so với phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp điều tra có nhược điểm là
không phải lúc nào cũng thu được các thông tin tốt, có
độ tin cậy cao về vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề lớn nhất của phương pháp điều tra là sự
nhiệt tình, tinh thần và ý thức trách nhiệm của khách thể
khi trả lời các câu hỏi điều tra.
1.2.3. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp này để quan sát tâm
trạng, thái độ và đặc biệt là hành vi của con người trong
tổ chức. Khi thực hiện phương pháp quan sát, ta cần lO M oARcPSD| 45467232
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: xác định rõ mục
đích quan sát, xây dựng sơ đồ quan sát phù hợp.
Có hai dạng quan sát cơ bản là quan sát
không can thiệp và quan sát có can thiệp. -
Quan sát không can thiệp là quan sát
hànhvi của khách thể mà không có tác động của người
quan sát. Hình thức này còn dược gọi là quan sát tự
nhiên. Trong trường hợp này, người quan sát ghi chép
một cách thụ động những gì xảy ra. -
Quan sát có can thiệp là quan sát mà
ngườiquan sát muốn can thiệp vào tình huống nghiên
cứu, nhằm làm sáng tỏ một số điểm nào đó, hoặc trắc
nghiệm một lý thuyết. Quan sát có can thiệp bao gồm ba
hình thức là: quan sát có tham gia, quan sát có cấu trúc
và quan sát thực nghiệm.
+ Quan sát có tham gia là người quan sát tham
gia tích cực trong tình huống mà hành vi được quan sát.
Người quan sát không cần phải ngụy trang, mà hiện diện
trong tình huống công khai. lO M oARcPSD| 45467232
+ Quan sát có cấu trúc là quan sát có s ự kiểm
soát của người nghiên cứu, nhưng mức độ kiểm soát
thấp hơn thực nghiệm. Người nghiên cứu có thể can
thiệp nhằm tạo ra một tình huống để quan sát hay có thể
tạo nên quy trình để quan sát tốt, hiệu quả hơn.
+ Quan sát thực nghiệm là quan sát được thực
hiện trong quá trình tổ chức thực nghiệm nhằm thu thập
những tư liệu cần thiết phục vụ cho mục đích của thực
nghiệm. Như vậy, quan sát thực nghiệm có thể được tiến
hành trong phòng thực nghiệm (nếu thực nghiệm được
tổ chức trong phòng thực nghiệm), có thể tiến hành một
cách nhiên (nếu thực nghiệm tổ chức tự nhiên).
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong tâm lý học quản lý cũng như nhiều khoa
học khác, thường sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu. Việc tiến hành phương pháp nghiên cứu tài liệu cần
chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau: Nghiên cứu tài liệu
cần được xem như một phương pháp đặc biệt khi nghiên
cứu các nội dung thông tin về tổ chức. lO M oARcPSD| 45467232 -
Nghiên cứu tài liệu phải có
tính chất tổnghợp, nghĩa là không chỉ nghiên
cứu nội dung của thông tin mà cần phải nghiên
cứu các khía cạnh khác trong quan hệ tổ chức. -
Nghiên cứu tài liệu là phương
pháp bổ trợ cùng với một số phương pháp khác khi nghiên cứu lO M oARcPSD| 45467232
các đặc điểm tâm lý của tổ chức.
Các giai đoạn tiến hành nghiên cứu tài liệu gồm: -
Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu tài liệu; -
Giai đoạn kiểm tra độ tin cậy của tài liệu; -
Giai đoạn phân tích tài liệu, diễn đạt kết quả và kết luận.
1.2.5. Phương pháp đo lường
Đo lường là quá trình xác định số lượng các
đặc điểm của khách thể hay các vấn đề nghiên cứu. Các
biến số trong mỗi nghiên cứu cần dược đo lường hoặc
lượng hoá để giúp nhà tâm lý học phân tích và đi đến kết luận.
Có thể phân ra hai loại đo lường là đo lường
tuyệt đối và đo lường tương đối. lO M oARcPSD| 45467232
Trong đo lường tuyệt đối, các giá trị của biến
số được miêu tả có tính đặc thù, riêng rẽ một cách tuyệt
đối mà không miêu tả toàn bộ các đặc điểm nghiên cứu,
tức là miêu tả có chọn lọc. Dow nloaded by Mai Lan Nguy?n
(mailannguyen080898@gmail.com)Đo lường tương đối được sử dụng khi nhà
nghiên cứu muốn miêu tả toàn bộ đặc điểm của vấn đề.
1.3. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực
thể xã hội; trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, con người
luôn luôn là bản chất của mọi bản chất; yếu tố cơ bản
của bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào cũng là con
người; con người là lực lượng sản xuất. Mọi cơ cấu trong
xã hội đều do quan hệ giữa người và người quyết định.
Nhưng phải thấy rằng, những nguyên tắc chính
thức không quan trọng bằng khả năng hiểu biết môi lO M oARcPSD| 45467232
trường hành chính - những tiến trình tâm lý, và sau khi
thấu triệt môi trường hành chính phải biết cách xử thế
cho thích hợp, bởi vì giải quyết một công việc hành chính
không phải chỉ trên khía cạnh pháp lý mà phải coi trọng
các khía cạnh tâm lý, chính trị, xã hội. Hiểu biết hành
chính là hiểu biết cách điều khiển người khác để động
viên và buộc họ làm những công việc theo ý muốn của
mình. Muốn thi hành một chương trình hành chính có kết
quả, nhà hành chính phải đoán trước hậu quả hoạt động
của mình và phải hành động thế nào để người khác phải
xử thế theo ý muốn của mình và đừng có cách xử thế mà
mình không thích. Những quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội xác định trước những hành động của
con người không phải một cách trực tiếp, mà chỉ khi
chúng được phản ánh trong ý thức của con người, khi
chúng tác động lên những suy nghĩ và tình cảm của họ.
Cho nên, trong quá trình quản lý hành chính không chỉ
chú ý đến những quy luật khách quan về sự phát triển xã
hội, mà cả vai trò chủ quan của con người, tâm lý của con người và tập thể. lO M oARcPSD| 45467232
Vì thế, người lãnh đạo phải có những kiến thức
về tâm lý học để tự đánh giá mình m ột cách đúng đắn và
biết cách hiểu người khác; biết được những nỗi lo âu,
suy nghĩ, tâm tư, tình cảm và biết sắp xếp người đó vào
đúng vị trí phù hợp với khả năng của họ.
Đặt vấn đề như vậy không phải chỉ đứng trên
góc độ đạo đức, mà chính là từ thực tế cuộc sống, từ
hiệu quả của quản lý hành chính. Đặc biệt, từ Đại hội VII,
Đảng ta xác định các quan điểm cực kỳ quan trọng về
công nghiệp hoá và hiện đại hoá, trong đó nhấn mạnh:
"Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Điều này
nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố con người. Con
người là mục tiêu chủ yếu của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Xã hội mới được xây dựng là để phục vụ
con người, để thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần
ngày càng tăng của con người. Nếu không hiểu được
bản thân của con người - những người tham gia xây
dựng xã hội mới, thì chúng ta s ẽ gặp nhiều khó khăn lO M oARcPSD| 45467232
trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ngay cả khi
chúng ta có đầy đủ tiềm lực kinh tế. Mọi tài nguyên thiên
nhiên khai thác được, mọi thiết bị máy móc được chế tạo
ra đều nhờ lao động của con người. Người lãnh đạo
không phải điều khiển trực tiếp một cỗ máy, cũng không
phải trực tiếp điều khiển xã hội; đúng ra, họ lãnh đạo con
người và thông qua con người mà lãnh đạo xã hội.
Nếu người lãnh đạo loại con người ra khỏi hệ
thống lãnh đạo của mình thì khó mà có kết quả tốt. Con
người là yếu tố chủ đạo trong hệ thống quản lý. Vì vậy,
cần xem xét con người trên cả ba phương diện: Con
người với tư cách là chủ thể quản lý,
- Con người với tư cách là đối tượng quản lý;
- Quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Với ý nghĩa nói trên, kiến thức về tâm lý học là
rất cần thiết đối với người lãnh đạo. CÂU HỎI ÔN TẬP
1.1. Trình bày đối tượng nghiên cứu của tâm lO M oARcPSD| 45467232 lý học quản lý.
1.2. Phân biệt sự khác và giống nhau về đối
tượng nghiên cứu giữa tâm lý học xã hội và tâm lý học quản lý.
1.3. Trình bày khái quát m ục đích, nội dung và
cách thức tiến hành của các phương pháp nghiên cứu
trong tâm lý học quản lý.
1.4. Những yêu cầu đặt ra về phương pháp
nghiên cứu của tâm lý học quản lý ở nước ta hiện nay là gì? Created by AM Word2CHM
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CẤU TRÚC CỦA
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
 Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG lO M oARcPSD| 45467232
2.1. TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
Có nhiều cách định nghĩa hoạt động. Theo triết
học, hoạt động là biện chứng của chủ thể và khách thể,
bao gồm cả quá trình khách thể hóa chủ thể (chuyển
năng lực từ con người vào sản phẩm của hoạt động) và
chủ thể hoá khách thể (con người phản ánh vật thể, tiếp
thu đặc điểm của vật thể chuyển thành năng lực của mình).
Hoạt động là một phương thức tồn tại của con
người trong xã hội, trong môi trường xung quanh bằng
cách tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm nhất định.
Trong tâm lý học, người ta coi hoạt động là
quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới
xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía con người và
cả về phía thế giới khách quan. lO M oARcPSD| 45467232
Hoạt động quản lý lãnh dạo (gọi tắt là hoạt động
quản lý) là m ột hoạt động đặc biệt trong xã hội loài người.
Hoạt động này có cấu trúc vĩ mô chung so với các đang
hoạt động khác. Tuy nhiên, do đối tượng, phương pháp,
chức năng của hoạt động quản lý nên ngoài cấu trúc vĩ
mô chung, nó còn có những nét riêng. Hoạt động quản
lý có những tính chất sau.
2.1.1. Hoạt động quản lý vừa là một khoa học,
vừa là một nghệ thuật, là một nghề của xã hội
a) Hoạt động quản lý là một khoa học -
Hoạt động quản lý phải nhận
thức và vậndụng đúng quy luật; nắm vững đối
tượng; có thông tin đầy đủ, chính xác; có khả
năng thực hiện (tính khả thi). -
Phải tuân theo các quy luật khách quan, gạt