Giáo trình Tổ chức Quản lý Y Tế - Khoa học Xã Hội | Trường Đại học Vinh

Giáo trình Tổ chức Quản lý Y Tế - Khoa học Xã Hội | Trường Đại học Vinh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Vinh 147 tài liệu

Thông tin:
146 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình Tổ chức Quản lý Y Tế - Khoa học Xã Hội | Trường Đại học Vinh

Giáo trình Tổ chức Quản lý Y Tế - Khoa học Xã Hội | Trường Đại học Vinh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

105 53 lượt tải Tải xuống
MỤC LỤC
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Y TẾ ........................................................ 1
I. Khái niệm và phân loại hệ thống y tế ................................................................ 1
II. Khung lý thuyết về hệ thống y tế...................................................................... 3
BÀI 2: T CH C H TH NG Y T VI T NAM ............................................ 8
I. Nguyên tắc cơ bản trong t ch c h th ng y t Vi t Nam................................. 8 ế
II. Mô hình chung h th ng y t Vi t Nam ......................................................... 10 ế
III. T ch c y t theo các tuy n .......................................................................... 12 ế ế
BÀI 3: QUAN ĐIỂM, CHIN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH Y T VI T NAM .. 40
I. Các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng về y tế ............................................. 40
II. M t s chính sách l n v y t hi n hành ........................................................ 47 ế
BÀI 4: CHĂM SÓC SỨ ỎE BAN ĐẦC KH U .................................................... 51
I. Khái ni m ......................................................................................................... 51
II. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu ............................................................ 53
BÀI 5: ĐẠI CƯƠNG QUẢN LÝ Y T ............................................................ 63
I. Qu n lý là gì ..................................................................................................... 63
II. Các mô hình qu n lý ...................................................................................... 67
BÀI 6: T CH C VÀ QU N LÝ B NH VI N ............................................... 71
I. Định nghĩa/khái niệm bệnh viện ..................................................................... 71
II. Phân loại bệnh viện: ....................................................................................... 74
III. Nguyên lý quản lý bệnh viện ........................................................................ 75
IV. Mô hình quản lý BV...................................................................................... 76
BÀI 7: L P K HO CH Y T ......................................................................... 80
I. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch y tế ............................................. 80
II. Các loại lập kế hoạch ..................................................................................... 80
III. Các bước lập kế hoạch .................................................................................. 82
BÀI 8: GIÁM SÁT HO T NG Y T ........................................................... 93 ĐỘ
I. Một số khái niệm ............................................................................................. 93
II. Giám sát các hoạt động CSSK ........................................................................ 94
III. Phương tiện để giám sát ................................................................................ 96
IV. Phương pháp giám sát .................................................................................... 96
V. Quy trình giám sát .......................................................................................... 97
VI. Lồng ghép giám sát với các hoạt động, dịch vụ y tế/sức khoẻ khác ............. 99
VII. Xây dựng bản danh mục giám sát ................................................................ 99
BÀI 9: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Y T ......................................................... 101
I. K ....................................................................................................... 101 hái niệm
II. Mục đích của đánh giá .................................................................................. 101
III. Phân loại đánh giá ....................................................................................... 102
IV. Phương pháp đánh giá ................................................................................ 102
V. Xây dựng chỉ số đánh giá ............................................................................. 102
VI. Các bước cơ bản c ..................................................................... 104 ủa đánh giá
BÀI 10: QUN LÝ THÔNG TIN Y T ............................................................................ 109
I. Hệ thống thông tin y tế ................................................................................... 109
II. Hệ thống thông tin y tế Việt Nam ................................................................. 113
III. Hệ thống chỉ tiêu y tế .................................................................................. 116
IV. Tính ch t c a thông tin y t ......................................................................... 120 ế
V. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 120
BÀI 11: QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC Y TẾ ............................................... 122
I. Khái ni m ngu n l c và qu n lý ngu n l c y t ............................................ 122 ế
II. Các n i dung qu n lý ngu n l c ................................................................... 124
III. Một số phương pháp quản lý nhân lực y tế ................................................. 126
IV. Nhóm làm việc ............................................................................................ 128
VII. Quản lý tài chính: ....................................................................................... 130
TÀI LI U THAM KH O ................................................................................. 135
PH L C .......................................................................................................... 138
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khung lý thuyết của hệ thống y tế theo Tổ chức Y tế thế giới .............. 3
Hình 1.2. Khung hệ thống y tế của Việt Nam ....................................................... 7
Hình 2.1. Mô hình chung h th ng t ch c Ngành Y t Vi t Nam. ................... 11 ế
Hình 2.2. Sơ đ t chc b máy B Y tế ......................................................... 23
Hình 5.1. Chu trình qu n ..................................................................... 64 ản lý cơ bả
Hình 5.2. Sơ đồ m t h th ng và các y u tế ....................................................... 68
Hình 5.3. Tam giác chất lượng ........................................................................ 70
Hình 7.1. Mô hình hoá lập kế hoạch theo chỉ tiêu .............................................. 82
Hình 7.2. Mô hình hoá lập kế hoạch từ dưới lên .............................................. 82
Hình 10.1. Luồng thông tin thống kê tổng hợp ................................................. 113
DANH M C B NG
Bng 1. Nhn th c v c kh e .......................................................... 53 chăm sóc sứ
Bảng 6.1. Bốn cấp độ dự phòng .......................................................................... 72
Bng 10.1. H th ng ch tiêu y t Vi t Nam ..................................................... 117 ế
Bng 11.1. So sánh m t s ch tiêu c a hai ngu n tài chính công ................... 131
1
BÀI 1
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Y TẾ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm và phân loại hệ thống y tế.
2. Mô tả được mô hình hệ thống y tế theo Tổ chức y tế thế giới (WHO).
3. Trình bày được tổng quan của hệ thống y tế Việt Nam.
NỘI DUNG
I. Khái niệm và phân loại hệ thống y tế
1.1 Khái niệm về hệ thống y tế
Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra định nghĩa về Hệ thống y tế trong báo
cáo năm 2000 và được chỉnh sửa, hoàn thiện năm 2007.
“Hệ thống y tế (HTYT) một phức hợp bao gồm con người, các tổ chức
nguồn lực được sắp xếp liên kết với nhau bởi các chính sách, nhằm thúc
đẩy, phục hồi duy trì sức khỏe. còn bao gồm các nỗ lực để tác động tới
các yếu tố liên quan đến sức khỏe các hoạt động cải thiện sức khỏe. HTYT
bao gồm các cơ sở y tế công lập, y tế nhân, chương trình y tế, các chiến dịch
kiểm soát vec tơ truyền bệnh, bảo hiểm y tế, các quy định pháp luật về sức khỏe -
an toàn nghề nghiệp, các hoạt động liên nghành giữa ngành y tế các
ngành khác.
Theo định nghĩa này, hệ thống y tế cũng giống như bất kmột hệ thống
bao gồm các phần (cơ quan, các cấp, v..) mối liên hệ tương tác với nhau để
thực hiện các chức năng cần thiết. Thay đổi của bộ phận này sẽ tác động ít hay
nhiều, trực tiếp hay gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống. Muốn có sự
cải thiện trong một bộ phận thuộc hệ thống y tế không thể không tính đến sự
đóng góp của các lĩnh vực khác thuộc hệ thống. Hơn nữa, nhiều yếu tố bên
ngoài, bao gồm: giáo dục, tình trạng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, và môi trường
kinh tế, chính trị, v.v., tác động đến sức khỏe con người, do đó hệ thống y tế còn
được biết đến là một hệ thống “mở” do chịu tác động của những yếu tố này.
Tổ chức y tế thế giới, với vai trò là tổ chức kỹ thuật đứng đầu về các vấn đề
sức khỏe trên thế giới đã đưa ra đi nghĩa về hệ thống y tế nhằm thúc đẩy sự hiểu
biết chung các hoạt động nhằm ng ờng hệ thống y tế của các nước với các
2
mức độ phát triển ng như có lịch sử, đặc điểm thể chế,xã hội khác nhau.
1.2 Phân loại hệ thống y tế
nhiều cách phân loại hệ thống y tế tùy theo cách tiếp cận. Trên quan
điểm về tài chính y tế, hệ thống y tế được phân loại này dựa trên 2 câu hỏi “Ai
cung cấp dịch vụ?” và “Ai chi?”.
1.2.1 Người cung cấp dịch vụ: nhà nước hoặc tư nhân hoặc cả hai
- tùy Nếu nhà nước nhân cùng cung cấp: HTYT hai thành phần
mỗi nước thì mức độ cung cấp dịch vụ của mỗi thành phần có khác nhau.
- Nếu chỉ có thành phần nhà nước cung cấp hoặc chiếm phần chủ yếu
(ví dụ: Canada): HTYT một thành phần.
cấu hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) đặc biệt
dịch vụ khám chữa bệnh khác nhau mỗi nước: Công hoàn toàn, nhân hoàn
toàn hoặc bán công.
1.2.2. Người chi trả: Nhà nước, Người dân, hay Bảo hiểm y tế
Do nhà nước trả
• Nhóm nhà nước bao cấp toàn bộ: nhà nước chịu toàn bộ chi phí (HTYT
của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây: Anh, Bắc Mỹ,...)
Nhóm nhà nước chỉ đóng vai trò quản và điều hòa thị trường chăm
sóc sức khỏe (nước Mỹ trước đây).
Nhóm trung gian với nhiều mức độ chi trả khác nhau của nhà nước
đây hình phổ biến của các nước hiện nay (Mỹ hiện nay: nhà nước chỉ chi
trả khi cần thiết, dụ chi cho người già, người tàn tật, người nghèo không
khả năng chi trả.
Chi từ người dân: trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc phối hợp cả hai
Trực tiếp: người dân chi trả cho người cung cấp dịch vụ sức khỏe theo
vụ việc.
Gián tiếp: người dân chi trả thông qua việc đóng phí thường niên cho
công ty bảo hiểm và công ty bảo hiểm sẽ thay mặt người bệnh để chi trả.
Chi từ tập thể: Ví dụ: chủ xí nghiệp chi trả chi phí chăm sóc sức khỏe của
công nhân, các quỹ từ thiện, chi trả cho người nghèo,.v.v..
Thực tế, cơ chế cung cấp tài chính cho các dịch vụ sức khỏe ở các nước
thể rất khác nhau và chịu ảnhởng của nhiều yếu tốn hóa, hội, kinh tế.
3
II. Khung lý thuyết về hệ thống y tế
2.1 Khung lý thuyết theo Tổ chức Y tế thế giới
Một hệ thống y tế hoạt động tốt cần đáp ứng được nhu cầu và mong muốn
của nhân dân, thông qua:
• Tăng cường tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình, và cộng đồng.
• Bảo vệ sức khỏe người dân trước những nguy cơ đe dọa sức khỏe.
• Bảo vệ người dân trước những gánh nặng về tài chính do tình trạng bệnh
tật gây nên.
Cung cấp dịch vụ mang tính công bằng, dịch vụ lấy con người làm
trung tâm.
Tạo điều kiện thuận lợi để người dân thể tham gia tích cực vào các
quyết định tác động đến sức khỏe và hệ thống y tế. Để thực hiện được những
đáp ứng nêu trên và sử dụng đạt hiệu quả cao về mặt chi phí, cần phải có sự lãnh
đạo các chính sách hỗ trợ. Trong hình Khung thuyết về hệ thống y tế
của Tchức Y tế Thế giới 6 yếu tố đầu vào quan trọng 4 yếu tố đầu ra
được kết nối bằng các tiêu chí khả năng tiếp cận mức độ bao phủ, đảm bảo chất
lượng và an toàn (Hình 1.1)
Sáu thành phần đầu vào Mục tiêu chung
của hệ thống y tế Đầu ra
Tiếp cận
( Độ bao phủ)
Chất lượng
An toàn
Hình 1.1 Khung lý thuyết của hệ thống y tế theo Tổ chức Y tế
thế giới
Cung ng d ch v
Nhân l c y t ế
Thông tin
Qun lý/tài chính
Cơ chế tài chính
Vắc xin, dược phm, công
ngh
Nâng cao s c kh e
Tính đáp ứng
Nâng cao hi u qu
4
2.1.1. Các hợp phần nguồn lực đầu vào của hệ thống y tế
Nhân lực y tế: đủ vsố lượng, cấu phân bổ hợp lý, đảm bảo trình
độ chuyên môn theo nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao, ứng xử tốt.
Hệ thống thông tin: đảm bảo việc thu thập, tổng hợp, phân tích, và cung
cấp các thông tin tin cậy kịp thời giúp cho việc hoạch định chính sách
quản lý các hoạt động của hệ thống y tế.
Các sản phẩm y tế, vaccin, trang thiết bị y tế, công nghệ sở hạ
tầng: những yếu tố đầu vào không thể thiếu cho hệ thống y tế vận hành. Các
yếu tố này cần chất lượng đúng theo quy định để dịch vụ y tế chất lượng,
an toàn, và hiệu quả.
Cơ chế tài chính:
- Cần huy động đủ nguồn kinh phí đầu cho y tế với cấu hợp của
chỉ tiêu công và chi tiêu tư cho dịch vụ y tế, bảo đảm cho người dân có khả năng
tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần, được bảo vệ để tránh khỏi rủi
ro tài chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế.
- Nguồn lực tài chính của hệ thống y tế: từ ngân sách nhà nước (qua các
hình thức thuế), bảo hiểm y tế (BHYT), tài trợ nước ngoài, vay vốn.
Quản lý/điều hành hệ thống y tế: Phải đảm bảo có các khung chính sách
chiến lược, kết hợp với việc giám sát hiệu quả việc thực thi chính sách, xây
dựng các văn bản pháp quy, quan tâm đến sự liên kết, thiết kế hệ thống tính
trách nhiệm.
Cung ứng dịch vụ y tế: Cung cấp dịch vụ/can thiệp y tế hiệu quả, an
toàn, chất lượng tới những đối tượng nhu cầu đúng lúc, đúng chỗ, tận
dụng được tối đa các nguồn lực. Trong hệ thống y tế Việt Nam, tất cả 5 hợp
phần đầu tiên nhằm mục đích cung ứng dịch vụ y tế cho mọi người dân. Các
dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc
sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, phòng bệnh nâng cao sức khỏe,
được sắp xếp thành các mạng lưới có chức năng phù hợp theo các tuyến.
2.1.2. Tu chí kết nối các hợp phần đầu vào đầu ra của hệ thng y tế
Các tiêu chí cơ bản của dịch vụ y tế là:
Người dân có khả năng tiếp cận được:
- Tiếp cận về Địa lý: khoảng cách, thời gian, phương tiện đến cơ sở y tế.
5
- Tiếp cận về văn hóa: phong tục, tập quán.
- Tiếp cận về Tài chính: khả năng chi trả dịch vụ.
Bao phủ toàn dân: là sự sẵn có của cơ sở y tế, dịch vụ y tế và cán bộ y tế.
Các nhà dịch tễ học các cán bộ quản chương trình sử dụng thuật ngữ “Độ
bao phủ” để đo lường tỷ lệ đối tượng đích được hưởng lợi tcan thiệp về sức
khỏe. Tiếp cận Độ bao phủ những chỉ số được sử dụng khi đánh giá sự
công bằng trong chăm sóc y tế. Tăng cường tiếp cận và mức độ bao phủ là trọng
tâm của chiến lược tăng cường hệ thống y tế của Tổ chức Y tế thế giới.
Đảm bảo tính chất lượng: Trong khung lý thuyết này, chất lượng được đề
cập từ 2 khía cạnh chính là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng.
- Chất lượng có kỹ thuật: sự chính xác về kỹ thuật và phương pháp, phòng
bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh và phục hồi chức năng.
- Chất lượng chức năng: liên quan đến sở hạ tầng y tế đủ tiêu chuẩn,
cách thức tổ chức quy trình phòng bệnh, khám chữa bệnh (KCB), chăm sóc
người bệnh, quy tắc ứng xử, giao tiếp của nhân viên y tế,v.v. Đảm bảo tính chất
lượng yếu tố phụ thuộc vào quan điểm của người đánh giá. Bệnh nhân định
nghĩa chất lượng dịch vụ y tế khác với nhà lãnh đạo, vé người cung cấp dịch vụ.
Đánh giá chất lượng của chăm sóc y tế thể bao gồm các khía cạnh: hiệu quả,
hiệu suất, an toàn, lấy người bệnh làm trung tâm (cung cấp đầy đủ thông tin,
khách hàng tham gia vào quyết định điều trị,.v.v..). Tăng cường chất lượng
(Quality Improvement) chăm sóc y tế đã được thực hiện trên thế giới, tuy nhiên
khái niệm này chưa được quan tâm tại các nước đang phát triển nguồn lực
hạn hẹp. Tăng cường chất lượng thể đóng góp cho công tác tăng cường hệ
thống y tế. Tăng cường chất lượng sẽ giúp lấp khoảng trống trong cung ứng dịch
vụ y tế, và yêu cầu có thể đạt được. Trong quản lý nhân lực, sẽ giúp cải thiện kết
quả làm việc, tăng sự hài lòng và tính ổn định nhân sự của đội ngũ nhân lực y tế.
Trong hệ thống thông tin, sẽ giúp tăng cường việc phát triển sử dụng thông
tin. Tăng cường chất lượng giúp tối ưu hóa các nguồn lực hạn hẹp, giảm chi phí
không cần thiết trong quản tài chính. Tăng cường chất lượng còn giúp nâng
cao năng lực công tác quản lý/điều hành, trách nhiệm và minh bạch. Tăng cường
chất lượng được coi nội dung quan trọng trong chương trình tăng ờng hệ
thống y tế.
Đảm bảo tính an toàn
An toàn cho người bệnh vấn đề y tế công cộng toàn cầu. Gần đây các
nước đã tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của đảm bảo tính an toàn cho
6
người sử dụng dịch vụ y tế. Năm 2002, Tổ chức Y tế thế giới đã thông qua nghị
quyết về đảm bảo tính an toàn cho người sử dụng dịch vụ y tế. Đảm bảo tính an
toàn trong y tế còn hàm ý đến các sinh phẩm y tế, thuốc. An toàn trong sử dụng
vaccin tình trạng kháng kháng sinh đang trở thành những vấn đề được quan
tâm trong đảm bảo tính an toàn.
2.1.3. Mục tiêu và kết quả đầu ra của hệ thống y tế
Mục tiêu kết quả đầu ra cuối cùng của hệ thống y tế nâng cao sức
khỏe. nhân dân, đồng thời góp phần đảm bảo công bằng hội phát triển
kinh tế xã hội, cụ thể như sau:-
- Nâng cao sức khỏe thông qua các dịch vụ/can thiệp.
- Tăng cường tính đáp ứng: đáp ứng cả những mong đợi ngoài y tế của
bệnh nhân (ví dụ: thái độ ứng xử của nhân viên y tế, bảo mật thông tin, vệ sinh,
môi trường bệnh viện,..).
- Đảm bảo tính công bằng bảo vệ người nghèo: bảo vệ người dân khỏi
các rủi ro về tài chính.
- Nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống: giảm các lãng phí về hành
chính chuyên môn, đạt các kết quả sức khỏe mong đợi với chi phí tài chính
thấp nhất. Sức khỏe không chỉ là không có bệnh tật, mà còn là sự khỏe mạnh về
thể chất, tinh thần, xã hội. Do đó, Nâng cao sức khỏe thường được đánh giá
thông qua các đo lường giảm gánh nặng bệnh tật, dụ chỉ số chết thô/tử vong
theo bệnh tật hay số năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật, vv.. Trong 4 yếu tđầu
ra trên đây, yếu tố “Tăng cường tính đáp ứng” được đưa ra tranh luận nhiều
nhất. Trong thực tế, việc đánh giá tính đáp ứng của hệ thống khách hàng làm
trung tâm. Việc sử dụng hình khung thuyết này không chphù hợp cho
cấp quốc gia, mà còn có thể áp dụng cho hệ thống y tế địa phương hoặc cấp đơn
vị y tế nhỏ hơn (ví dụ: Sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh).
2.2 Khung h th ng y t Vi t Nam ế
Việt Nam đang và sẽ tiếp tục áp dụng cách tiếp cận theo khung hệ thống y
tế với 6 cấu phần do Tổ chức Y tế khuyến cáo điều chỉnh một số điểm nhỏ
cho phù hợp với tình hình của Việt Nam. Trong khung hệ thống y tế Việt Nam
có 5 hợp phần đầu vào: (1) Nhân lực, (2) Tài chính y tế, (3) Hệ thống thông tin y
tế, (4) Dược trang thiết bị y tế (TTBYT), Công nghệ, (5) Quản lý quản trị. -
Phần đầu ra của hệ thống y tế Việt Nam được thể hiện thông qua tình trạng sức
khỏe, sự phát triển kinh tế hội, công bằng hội. Kết nối giữa các hợp
phần đầu vào và đầu ra của hệ thống y tế là các hoạt động cung ứng dịch vụ y tế
7
hướng đến các tiêu chí đạt được mức độ bao phủ rộng khắp, người dân dễ dàng
tiếp cận sử dụng được dịch vụ, và dịch vụ y tế chất lượng tốt, được cung
cấp một cách công bằng và hiệu quả.
Hình 1.2. Khung hệ thống y tế của Việt Nam
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày khái ni m và phân lo i h ế th ng y t .
2. Trình bày các thành ph n ngu n l ực đầu vào và đầu ra c a h th ng y t ế
theo mô hình c a WHO.
3. Cho bi m c a b n v hình khung h th ng y tết quan điể ế đang áp
dng Vi t Nam hi n nay.
8
BÀI 2
T CH C H TH NG Y T VI T NAM
MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Phân tích được các nguyên t c t ch c h th ng y t Vi t Nam. ế
2. Mô t c vai trò, v trí, ch m v c a các tuy n y t trong đượ ức năng, nhiệ ế ế
h th ng y t Vi t Nam hi n nay. ế
NI DUNG
I. Nguyên tắc cơ bản trong t ch c h th ng y t Vi t Nam ế
1.1. Ph c v nhân dân t t nh t và hi u qu cao
Các sở y tế gn dân, rng khp mi khu vc: Thành th, nông thôn,
min núi, h o... Thải đả c hi ng hoá các lo i hình d ch v sện đa dạ chăm sóc c
khỏe (công, tư, bán công, lưu đ ại nhà… ). Với đặc điểm này các cơ sởng, t y tế
Vit Nam kh c nhu c c kho nhân dân, c năng đáp ứng đượ ầu chăm sóc sứ
th đảm bo phc v chăm sóc sức khe nhân dân kp thi, hiu qu công
bng, th c hi n các n i dung và nguyên lý c c kh ủa chăm sóc sứ ỏe ban đầu.
1.2. Xây dựng theo hướng d phòng ch độ ng và tích c c
Mạng lưới y tế Vit Nam xây d ng d phòng ch ng và tích ựng theo hướ độ
cực được th hin trong các n i dung ho ng sau: ạt độ
* M i y t làm tham m t công tác v ng: V sinh ạng lướ ế ưu tố sinh môi trườ
ăn, ạt, lao độ ận độ, sinh ho ng... Tích cc tuyên truyn giáo dc sc khe, v ng
nhân dân th c hi n các bi n pháp d phòng. Vi c k t h p ch t ch gi a ngành y ế
tế v i các ngành khác, v i các t ch c h i nh m th c hi n d phòng theo
hướng xã h i hoá.
* Th c hi n ki m tra, giám sát công tác v sinh an sinh môi trường như vệ
toàn th c ph m, v sinh p... Vi các cơ quan, nghiệ ệc tham gia đánh giá tác
động môi trường các khu công nghi s n xu t v.v... ệp, cơ sở
* T ch c công tác phòng ch ng d ch, phòng ch ng các b nh xã h i, b nh
ngh nghip, bệnh lưu hành địa phương. Từ trung ương tới địa phương tổ
chc m i y t d phòng ngày càng phát tri n. ạng lướ ế
9
* Đảm bo phát hin sm bnh tt, x kp thi nhanh chóng, theo dõi
lâu dài tình hình s c kh e và b nh t t c u tr tích c c, gi m t l ủa nhân dân. Điề
tai bi n, t l t vong. ế
* T ch c t t công tác khám ch a b nh ngo i trú (t y t ại các s ế lưu
độ ng t i nhà) các b ng, không phệnh thông thườ c t giạp để m bớt khó khăn
cho người bnh.
1.3. Các cơ sở y tế xây d ng phù h p v i tình hình kinh tế địa phương
Quy mô cơ sở y tế hp lý (s giường bệnh, kinh phí, cơ sở ất...). Đị vt ch a
điể m c thuủa các sở n l i cho nhân dân trong quá trình s d ng: Thu n ti n
giao thông, trung tâm c m b o bán kính ng n cho nhân ủa các điểm dân cư, đ
dân đi lại được d dàng. Cán b Y tế phù hp v s lượng ch ng (lo i ất lượ
cán b chuyên môn). Th c hi c nhân dân ộ, trình độ ện phương châm Nhà
cùng làm t khi b u xây d t trong quá trình s d ng ắt đầ ng cũng như suố ụng. Độ
viên c ng tham gia xây d i v m i m t. Phát tri i ộng đồ ựng màng lướ ển cân đố
gia các khu vc ph c p chuyên sâu, phòng bnh cha b c, ệnh, y
chuyên môn và hành chính, h u c n.
1.4. Các cơ sở ợp trình độ y tế xây dng phù h khoa hc k thut, kh
năng quản lý
Đủ trang thiết b y tế thông thườ ện đại đng hi th c hi n nh ng k
thuật đi ến quy định, tính đế năng sửu tr theo tuy n kh dng trang thiết b
ca nhân viên y tế t y t . Di n tích s d ng phù h p, th ng ại sở ế đáp
được các yêu c u hi n t i và các yêu c u m i v quy hoch và phát tri n kinh t ế
trong tương lai.
1.5. Đảm bo không ng ng nâng cao ch ng ph c v ất lượ
Chất lượ ất lượng phc v bao gm ch ng v chuyên môn k thut, cht
lượng qu ến ngành y t đạo đứ ất lược phc v. Ch ng phc v được đánh
giá thông qua đo lường 3 yếu t: yếu t mang tính cu trúc (yếu t đu vào), quá
trình th c hi n k t qu u ra ). Y u t c ng ế đạt được (đầ ế ấu trúc được đo lườ
thông qua tính s n c a ngu n l c; y u t ng thông qua ế quá trình được đo lườ
các ch a nhân viên y t th hi n trong ho c kh e ức năng củ ế ạt động chăm sóc sứ
nhân dân; còn y u t u ra là k t qu cu i cùng c a m t quá trình th c hi n ế đầ ế
đúng các hoạt động chăm sóc sức khe và tính sn có k p th i c u vào. ủa đầ
Chất lượ còn đượ ạt động chăm sóc sng phc v c hiu ho c khe nhân
dân ph i có hi u qu trên c 3 m t y h c, xã h i và kinh t . ế
Để không ng ng nâng cao chất lượng phc v cn:
10
* Phát huy m i ti m l c v , trang thi t b , nhân l c t sở ế rong các cơ sở
y t ngày càng nâng cao chế Nhà nước, liên doanh nhân đ ất lượng chăm
sóc s c kho nhân dân: l ng ghép các ho ng phòng b nh ch a b nh, ạt độ
khám ch a b o, nghiên c u ng d ng các thành t u khoa h c k ệnh đào t
thut tiên ti n trong c và trên th gi i. ế nướ ế
* Tăng cườ ọi đầu đng hp tác trong khu vc quc tế, kêu g phát
trin khoa h c k thu t, xây d v t ch chuyên môn ựng cơ sở ất, nâng cao trình đ
nhm nâng cao chất lượng phc v.
* Đổ ện đạ ế; tăng i mi và hi i hóa công tác qun lý, trang thiết b y t cường
đào tạo, thc hin đào to liên tc đ ng cao chtng phc v.
II. Mô hình chung h th ng y t Vi t Nam ế
2.1. M i y t c t chạng lướ ế đượ ức theo hành chính Nhà nước
* Y t tuyế ến Trung ương.
* Y t ế địa phương bao gồm:
- Y t tuy n T nh, Thành ph tr c thuế ế ộc Trung ương.
- Y t tuy : Phòng y t huy n, qu n, th xã; Tr m y t ng, ế ến cơ sở ế ế xã, phườ
cơ quan, trường h c...
2.2. M i y t t ch c theo thành ph n kinh t ạng lướ ế ế
* Cơ sở Nhà nướ y tế c.
* Cơ sở Tư nhân. y tế
2.3. M i y t t chạng lướ ế ức theo các lĩnh vự ạt độc ho ng
* Lĩnh vực khám ch a b ệnh, điều dưỡng, phc hi ch ức năng
* Lĩnh vực y tế d phòng, y t công cế ng
* Lĩnh vực đào tạo nhân l c y t ế
* Lĩnh vực giám đị ểm định, ki nh, ki m nghi m
* Lĩnh vực dược và thi t b y t ế ế
* Lĩnh vc giáo d c, truy n thông và chính sách y t ế
2.4. M i y t t ch c theo 2 khu v c và các tuy n ạng lướ ế ế
Mạng lướ ệt Nam đượi t chc y tế Vi c phân thành 2 khu vc: Y tế ph
cp và Chuyên sâu.
11
Khu v c y t ph c p nhi m v m b ng m i nhu c ế đả ảo đáp ầu chăm
sóc s c kh e cho nhân dân hàng ngày. C th c các d ch v là đáp ứng đượ chăm
sóc s c kh u, s d ng các k thu ng, ph bi ỏe ban đầ ật thông thườ ến nhưng có tác
dng t t. Khu v c y t ph ế c p bao g m t tuy n y t T nh/ Thành ph ế ế tr c
thuộc Trung ương trở ỉnh còn đả xung. Hin nay tuyến y tế t m nhim c nhim
v c a khu v c y t chuyên sâu. ế
Khu v c y t chuyên sâu có nhi m v s d ng các k thu n, ế ật cao mũi nhọ
tp trung vào các ho ng NCKH, ch o khoa h c k thu t h tr cho ạt độ đạ
tuyến trước.
Mạng lướ ệt Nam còn đượi t chc y tế Vi c phân thành 3 tuyến k thut:
Y t tuy tuy n t nh, thành ph tr c thuế ến Trung ương, y tế ế ộc Trung ương y
tế tuy (y t huy n/ qu n/ thành ph thu c t nh/ th xã; y t ng ến s ế ế xã/ phườ
và y t thôn b n). Ngoài ra còn h th ng t ch c y t c a các lế ế ực lượng vũ trang
(quân đội công an) các ngành như y tế ngành năng lượ ng, ngành giao
thông v n t ải, ngành bưu điện.
Hình 2.1. Mô hình chung h th ng t ch c Ngành Y t Vi t Nam. ế
12
III. T ch c y t theo các tuy n ế ế
3.1. T ch ức Y t tuyế ến Trung ương
(Theo Ngh nh s a đ 63/2012 NĐ-CP ngày 31 tháng 8 m 2012 c
Chính ph )
3.1.1. V trí, ch ức năng
B Y t a Chính ph , thế là cơ quan củ c hi n ch c ức năng quản lý nhà nướ
v y t , bao g c: Y t d phòng; khám b nh, ch a b nh, ph c h i ế ồm các lĩnh vự ế
chức năng; giám đị ần; y dượnh y khoa, pháp y, pháp y tâm th c c truyn; sc
khe sinh sn; trang thiết b y t c; m ph m; an toàn th ế; dượ c ph m; b o him
y t ; dân s - k ho ch hóa c các d ch v công trong ế ế gia đình; quản nhà
lĩnh v c thu c ph m vi qu ản lý nhà nước ca B.
3.1.2. Nhi m v quy n h n
B Y t thế c hi n các nhi m v , quy n h nh tạn theo quy đị i Ngh định s
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 củ quy đị ức năng, a Chính ph nh ch
nhim v , quy n h u t chạn cấ c c a B và nh ộ, quan ngang Bộ ng
nhim v , quy n h n c th sau đây:
1. Trình Chính ph d án lu t, d th o ngh quy t c a Qu c h i, d án ế
pháp l nh, d th o ngh quy t c a ng v Qu c h i, d th o ngh ế Ủy ban Thư
quyết, ngh định ca Chính ph g trình, k ho ch xây d theo chươn ế ng pháp lut
hàng năm củ đã đượ án, đềa B c phê duyt các d án theo s phân công ca
Chính ph , Th tướng Chính ph ; chi c, quy ho ch, k ho ch phát tri n dài ến lượ ế
hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trng quc gia v ngành,
lĩnh vực thuc phm vi quản lý nhà nước ca B.
2. Trình Th ng Chính ph d th o quy nh, ch th n ết đị các văn bả
khác v c thu c ph m vi qu c c a B ho c theo phân ngành, lĩnh vự ản lý nhà nướ
công.
3. nh, ch th n khác v qu n Ban hành thông tư, quyết đị các văn b
nhà nước đố ới ngành, lĩnh vựi v c thuc phm vi qu c c a Bản lý nhà nướ .
4. Ch ng d n, t ch c th c hi n quy ph m pháp lu t, đạo, hướ ện các văn bả
chiến lượ ạch, các chương trình mục, quy hoch, kế ho c tiêu quc gia, các d án,
công trình quan tr ng qu c phê duy t; thông tin, tuyên truy n, ốc gia sau khi đượ
ph bi n, giáo d c pháp lu t theo dõi tình hình thi hành pháp luế t v các lĩnh
vc thu c ph m vi qu ản lý nhà nước ca B.
13
5. V y t d phòng: ế
a) Xây d ng, ban hành theo th m quy n ho c trình c p có th m quy n ban
hành các văn bả ật, các quy địn quy phm pháp lu nh chuyên môn, các tiêu chu n,
quy chu n k thu t qu c gia v c: Giám sát, phòng, ch ng b nh các lĩnh vự
truyn nhi m, HIV/AIDS, b nh không lây nhi m, b nh ngh nghi p, tai n n
thương tích; kiể ỏe môi trườm dch y tế biên gii; v sinh sc kh ng, v sinh sc
khỏe lao độ ỏe trườ ất lượng nướng, v sinh sc kh ng hc; v sinh ch c ung,
nước sinh ho ng c ng; hóa ch t gia dạt; dinh dưỡ ộng đồ ng và hóa ch t, ch ế ph m
dit côn trùng, dit khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dng và y t ; ế
b) Ban hành, s i, b sung danh m c b nh truy n nhi m thu c các ửa đổ
nhóm, danh m c b nh truy n nhi m b t bu c ph i s d ng v c xin, sinh ph m y
tế t ch c th c hi n vi c tiêm ch ng v c xin sinh ph m y t i ế cho các đố
tượng bt buộc theo quy định ca pháp lu t;
c) Ch trì, ph i h p v i các b , ngành liên quan ban hành danh m c b nh
cn ch a tr ng ch c b dài ngày được hưở ế độ ốm đau và danh mụ nh ngh nghi p
được hưởng ch b nh ngh nghi p t i Vi t Nam; ế độ
d) T ch c giám sát b nh truy n nhi m, b nh không lây nhi m, b nh
không nguyên nhân, phát hi n s m các b nh truy n nhi m gây d ch t
chc thc hin công b d ch, công b h t d nh c a pháp lu ế ịch theo quy đị t; ch
trì, ph i h p v ên quan cung c p chính xác k p th i thông ới các cơ quan li
tin v b nh truy n nhi m;
đ) Trình c ết đị ết địp thm quyn quy nh hoc quy nh theo thm quyn
vic t ch c thc hin các bi c bi phòng, chện pháp đ ệt đ ng d ch b nh; ki m
tra, giám sát, h tr a c t ch c th c hi n các bi n các đơn vị, đị phương trong việ
pháp phòng, ch ng d ch b nh;
e) T ch c tri n khai th c hi n ho ng ki m d ch y t biên gi i t i các ạt độ ế
ca khu; thông tin, báo cáo k p th i tình hình b nh truy n nhi c bi t nguy ễm đặ
him trên th gi ch ng phòng, ch ng; ế ới để độ
g) Ch ng d n vi c th ng s c kh e đạo, hướ ẩm định báo cáo đánh giá tác độ
đối vi các d ng khu công nghi p án đầu xây d ệp, khu đô thị, khu dân tậ
trung, cơ sở khám b nh, ch a b nh truy n nhi m;
h) Ch ng d đạo, hướ n t ch c th c hi n các ho ạt động chăm sóc sức khe
ban đầu cho người dân t i c ộng đồng;
i) T ch c, phân c p vi c c , thu h i gi y ch ng nh ấp, đình chỉ ận các cơ sở
y t u ki n s d ng v c xin sinh ph m y t , gi y ch ng nh t tiêu ế đủ điề ế ận đạ
14
chun an toàn sinh h i v i các phòng xét nghi m theo th m quy n; ọc đố
k) C , thu h i gi y ch ng nh nh ấp, đình chỉ ận đăng lưu hành, thẩm đị
ni dung chuyên môn c a h ng cáo hóa ch t, ch ph m di t côn sơ đăng quả ế
trùng, di t khu c gia d ng y t nh c a pháp ẩn dùng trong lĩnh vự ế theo quy đị
lut;
l) Ch ng d n, ki m tra, giám sát vi c th c hi nh đạo, hướ ện các quy đ
chuyên môn, các quy chu n k thu t qu c gia v c y t d phòng trong lĩnh vự ế
phm vi c nước;
m) Ch ng d n t ch c th c hi n ki đạo, hướ ểm tra, giám sát, đánh giá
vic thc hin các ho ng phòng, ch ng HIV/AIDS trong ph m vi c ạt độ nước.
6. V khám b nh, ch a bnh và phc hi ch ức năng:
a) Xây d ng, ban hành theo th m quy n ho c trình c p có th m quy n ban
hành các văn bả ật, các quy địn quy phm pháp lu nh chuyên môn, các tiêu chu n,
quy chu n k thu t qu nh m c kinh t - k thu t v c khám ốc gia, các đị ế lĩnh v
bnh, ch a b nh, an toàn truy ng, ph c h i ch ền máu, điều dưỡ ức năng, dinh
dưỡng lâm sàng, ph u thu t th m m nh pháp y, giám ỹ, giám định y khoa, giám đị
định pháp y tâm th n;
b) Th khám b nh, ch a b nh áp d ng các ẩm định cho phép các sở
k thu t m i l c th c hi n t i Vi t Nam theo quy ới, phương pháp mớ ần đầu đượ
định ca pháp lu t;
c) C p, c p l i, thu h i ch ng ch hành ngh khám b nh, ch a b nh
cp, c p l u ch nh thu h i gi y phép ho i v khám ại, điề ạt động đố ới các sở
bnh, ch a b ệnh theo quy định c a pháp lu t;
d) Th nh n i dung chuyên môn c a h ng cáo ho t ẩm đị đăng ký qu
độ ng khám b nh, ch a b nh thu c th m quy ền theo quy định ca pháp lu t;
đ) Chỉ đạo, hướ ện các văn bả ng dn, kim tra, giám sát vic thc hi n quy
phm pháp lu nh chuyên môn, quy chu n k thu t qu i v i các ật, quy đ ốc gia đố
sở ức năng, ph khám bnh, cha bnh, phc hi ch u thut thm m, giám
định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thn.
7. V c c truy n: y dượ
a) Xây d ng và trình c p có th m quy , chính sách th c ền ban hành cơ chế
hin vi c k th ế a, bo t n, phát tri n, hiện đại hóa y dược c truyn và kết hp y
dược c truy n v ới y dượ ện đạc hi i;
b) Xây d ng, ban hành ho c trình c p th m quy ền ban hành các văn
15
bn quy ph m pháp lu nh chuyên môn, tiêu chu n, quy chu n k ật, quy đị thu t
quc gia v lĩnh vực y dược c truy n;
c) C p, c p l i ch ng ch hành ngh khám b nh, ch a b nh b ng y h c c
truyn; cp, cp l u chại, điề nh, thu h i gi y chng nhn bài thu c gia truy n
giy phép ho i v khám b nh, chạt động đố ới các sở a b nh b ng y h c c
truyền theo quy định ca pháp lu t;
d) Th nh n i dung chuyên môn c a h ng cáo ho t ẩm đị đăng qu
độ ng khám b nh, ch a b nh b ng y h c c truy ền theo quy định ca pháp lu t;
đ) Chỉ đạo, hướ ện các cơ chế ng dn, kim tra, giám sát vic thc hi , chính
sách, các văn b ật, quy địn quy phm pháp lu nh chuyên môn, quy chun k
thut qu c gia v c c truy n, k y, dượ ết h c c truyợp y dượ n vi y c hidượ n
đại.
8. V trang thi t b và công trình y t : ế ế
a) Xây d ng và trình c p có th m quy n công b tiêu chu n k thu t qu c
gia v trang thi t b y t nh chuyên môn, quy chu n k thu t ế ế; ban hành các quy đị
quc gia v trang thi t b y t ; ế ế
b) Ban hành danh mc trang thi t b thi t yế ế ếu cho các đơn vị, cơ s y tế;
c) C , thu h i giấp, đình chỉ ấy đăng lưu hành sản phm trang thi t b y ế
tế s n xu c, gi y phép nh p kh u trang thi t b y t ất trong nướ ế ế ảnh hưởng tr c
tiếp đế ẩm địn sc khe theo danh mc ca B Y tế; th nh ni dung chuyên môn
ca h sơ đăng ký quảng cáo trang thi t b y t ế ế theo quy định ca pháp lut;
d) Ch ng d n, ki m tra, giám sát vi c th c hi nh c a đạo, hướ ện các quy đ
pháp lu t v s n xu t, kinh doanh trang thi t b y t ế ế;
đ) Chủ ới các quan liên quan xây d trì, phi hp v ng, ban hành các
quy chu n k thu t và các tiêu chu n thi t k - thi t k m u các công trình y t . ế ế ế ế ế
9. V c và m ph m: dượ
a) Xây d ng, ban hành ho c trình c p th m quy ền ban hành các văn
bn quy ph m pháp lu t, các nh chuyên môn, quy chu n k thu t qu c gia quy đị
v dược, m ph m; b tiêu chu n qu c gia v thu n Vi t ốc; ban hành Dược điể
Nam và Dược thư quốc gia;
b) C p, thu h i ch ng ch hành ngh dược cho cá nhân đăng ký hành nghề
đic có v c ngoài; gi y ch ng nhốn đầu tư nướ ận đủ u kin kinh doanh thuc
đố i v sới các sở n xu t thu làm dốc, sở ch v bo qu n thuc, dch v
kim nghi m thu c; gi c; giấy phép lưu hành thuố y phép xut kh u, nh p kh u
16
thuc; gi ng v thu c t i Vi t Nam c a các doanh nghiấy phép đăng ký hoạt độ p
nước ngoài cung c p thu c vào Vi t Nam; gi y ch ng nh t tiêu chu n th c ận đạ
hành t t s n xu t thu c (GMP), th c hành t t phòng ki m nghi m thu c (GLP),
thc hành tt bo qu n thu c (GSP), th c hành t t th thu i ốc trên lâm sàng đ
với các đ ốc theo quy đơn v kinh doanh thu nh ca pháp lut; cp, hy giy
chng nhn h sơ công bố doanh nghi p t ch c chu i nhà thu c GPP;
c) C p, thu h i gi y ch ng nh t tiêu chu n th c hành t t s n xu t m ận đạ
phm (CGMP); s ti ếp nh n phi ếu công b s n ph m m ph m; phi ếu ti p nhế n
h công bố thc hành tt trng trt và thu hái cây thuc giy chng nhn
lưu hành tự ẩm cho các đơn vị do sn ph kinh doanh thuc, m phm theo quy
định ca pháp lu t;
d) Qu n ch ng thu c m ph m; quy nh vi h ch ất lượ ết đ ệc đìn lưu
hành, thu h i thu c, m ph nh c a pháp lu t; ph i h p v ẩm theo quy đ ới các
quan liên quan phòng, ch ng s n xu c, m ph m gi , kém ất, lưu thông thuố
chất lượng và phòng, ch ng nh p l u thuc, m ph m;
đ) Thẩm định ni dung chuyên môn c a h sơ đăng ký quảng cáo thu c;
e) Th c hi n vi c qu c v giá thu c và s d ng các bi n pháp ản lý nhà nư
bình n giá thu c trên th trường theo quy định ca pháp lu t;
g) Ch ng d n, t ch c th c hi n ki m tra, giám sát vi c s đạo, hướ
dng thu c h p lý, an toàn, hi u qu ;
h) Ch ng d n t ch c th c hi n ki m tra, giám sát vi c th c đạo, hướ
hiện các quy định ca pháp luật trong lĩnh vực dược, m phm.
10. V an toàn th c ph m:
a) Ch trì, xây d ng, ban hành ho c trình c p có th m quy n ban hành các
văn bả ộc lĩnh vực đượn quy phm pháp lut v an toàn thc phm thu c phân
công qu n lý c a B ;
b) Ch trì, xây d ng, ban hành quy chu n k thu t qu c gia ho nh ặc quy đị
v ch tiêu m c gi i h i v i t t c các s n ph m th c ph m; ban ạn an toàn đố
hành quy chu n k thu t qu i v i ph gia th c ph m, ch t h tr ch ốc gia đố ế
biến, dng c , v t liu bao gói, ch ng tiứa đự ếp xúc trc tiếp v i th c ph m theo
quy định ca pháp lu t;
c) nh v u ki n chung b m an toàn th c ph m Ban hành các quy đ đi ảo đả
đố i v sới sở n xu t, kinh doanh th c ph nh cẩm; ban hành các quy đị th v
điề u kin b m an toàn thảo đả c ph i vẩm đố i b p thếp ăn tậ , khách sn, khu
17
ngh du kinh doanh d ch v ng và kinh doanh thỡng, nhà hàng, sở ăn uố ức ăn
đường ph ;
d) Ch nh các t ch đị c ch ng nh n h i v i các s n ph m th c ợp quy đ
phm, ph gia th c ph m, ch t h tr ch biế ến, dng c , v t li u bao gói, cha
đự ng tiếp xúc tr c tiếp vi th c ph n kẩm đã quy chu thu c ban hành ật đượ
trên cơ sở tham v n c a các b , ngành khi c n thi t; ế
đ) Chủ trì t chc thc hin công tác tuyên truyn, ph biến kiến thc,
giáo d c pháp lu t v an toàn th c ph m; giám sát, phòng ng u tra và ph i ừa, điề
hợp ngăn chặn ng độc th c ph m và s c v an toàn th c ph m thu c ph m vi
qun lý c a B ;
e) Qu n an toàn th c ph m trong su t quá trình s n xu , ch ất, chế ế
biến, bo qun, v n chuy n, xu t kh u, nhp kh i vẩu, kinh doanh đố i ph gia
thc phm, cht h tr ch bi ế ến thc ph c uẩm, nướ ống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên, th c ph m ch c ph ng vi ch t ức năng, thự ẩm tăng cườ
dinh dưỡ ứa đựng, dng c, vt liu bao gói, ch ng tiếp xúc trc tiếp vi thc
phẩm theo quy định ca pháp lu t;
g) C , thu h i gi y ti p nh n b n công b h p quy, gi y xác ấp, đình chỉ ế
nhn công b phù h nh an toàn th c ph i v i các th c ph m ợp quy đị ẩm đố đã qua
chế biến bao gói sn, ph gia th c ph m, ch t h tr ch bi ế ến thc ph m, d ng
c, v t li u bao gói, ch ứa đựng th c ph m;
h) C p gi y xác nh n n i dung qu ng cáo ph gia th c ph m, ch t h tr
chế biến thc phm, dng c , v t li u bao gói, ch ng th ứa đự c ph m và các s n
phm thc ph m thu c ph m vi qu n lý c a B ;
i) C p, thu h i gi y ch ng nh u ki n an toàn th c ph m ận sở đủ điề
đố i v sới các cơ sở n xu t, kinh doanh các sn phm thu c ph m vi qun c a
B;
k) C p gi y ch ng nh do, gi y ch ng nh n y t , gi y ch ng ận lưu hành tự ế
nhn ngun g c, xu t x i v i s n ph m th c ph m thu đố c ph m vi qu n lý c a
B; ph gia th c ph m; ch t h tr ch bi ế ến; d ng c , v t li u bao gói, ch a
đự ế ng ti p xúc tr c ti p v i th c ph m khi t ch c, cá nhân có yêu c u; ế
l) Quy định điề ện sở định đơn vu ki kim nghim, ch tham gia kim
nghim thc ph m ph c v qu c thu c ph m vi qu ản lý nhà nư n lý c a B ; ch
định đơn vị thc hin kim nghim trng tài kết lun cui cùng khi s
khác bi t v k t qu ki m nghi m c ki m nghi m th c ph m trong ế ủa các đơn vị
và ngoài ngành y t ; c , thu h i gi xét nghi m ế p, đình chỉ ấy đăng ký lưu hành b
18
nhanh đối vi các ch tiêu v an toàn th c ph m;
m) Ch c v an toàn th c ph m nh p kh u định quan kiểm tra nhà nướ
đố i vi các s n ph m thu c ph m vi qu n lý c a B ;
n) Ch ng d n t ch c th c hi n, ki m tra, giám sát vi c th c hi n đạo, hướ
các quy định ca pháp lut v an toàn thc phm thuc phm vi qun nhà
nước ca B;
o) T ng h p, th nh k t xu t v công tác qu n an ống kê, báo cáo đị ỳ, độ
toàn th c ph giám sát t ng h p báo cáo c a các b qu n ẩm trên sở
ngành.
11. V dân s - k ho ế ạch hóa gia đình và sức khe sinh s n:
a) Xây d ng trình c p th m quy n ban hành chính sách v s c kh e
sinh s n và dân s bao g m: Quy mô dân s ố, cơ cấu dân s và ch ng dân s ; ất lượ
b) Xây d ng, ban hành ho c trình c p th m quy ền ban hành các văn
bn quy ph m pháp lu t, các tiêu chu n qu c gia v dân s - k ho ch hóa gia ế
đình và sức khe sinh sn; xây dng, ban hành h thng ch tiêu, ch báo v dân
s s c kh e sinh s nh chuyên môn, quy chu n k thu t qu c gia v ản; quy đị
dch v chăm sóc sức khe sinh s n, k ho ế ạch hóa gia đình;
c) Quy nh cho phép th c hi n d ch v i v hành ết đị vấn đố ới các sở
ngh d ch v n v dân s - k ho ch hóa nh c a pháp vấ ế gia đình theo quy đị
lut;
d) Quy y t th c hi n vi nh l i gi i ết định cho phép các s ế ệc xác đị
tính, th c hi ện sinh con theo phương pháp khoa học theo quy định ca pháp lu t;
đ) Chỉ đạo, hướ ng dn, t chc thc hin kim tra, giám sát vic thc
hiện các văn bn quy phm pháp lut, quy chun k thut quc gia, chính sách,
chương trình, dự lĩnh vự ạch hóa gia đình và chăm sóc s án v c dân s - kế ho c
khe sinh sn.
12. V b o hi m y t : ế
a) Xây d ng, ban hành ho c trình c p th m quy ền ban hành các văn
bn quy ph m pháp lu , chính sách v b o hi m y t ; ật, cơ chế ế
b) Ban hành danh m c thu c, v , danh m c d ch v k thu t thu c ật tư y tế
phạm vi được hưở ủa ngườ các quy địng c i tham gia bo him y tế nh chuyên
môn k thu t liên qua n khám b nh, ch a b nh b o hi m y t ; n đế ế
c) Xây d ng trình c p th m quy n ban hành các gi i pháp nh m b o
19
đảm cân đối Qu b o hi m y t ế;
d) Ch ng d n t ch c th c hi n, ki y t , các t đạo, hướ ểm tra các s ế
chc, cá nhân trong vi c th c hi n các quy nh c a pháp lu t v b o hi m y t . đị ế
13. V b o v môi trường trong ho ng y t : ạt độ ế
a) Ch trì, ph i h p v i B ng, B Xây d ng xây Tài nguyên Môi trườ
dng, trình c p có th m quy nh, tiêu chu n, quy chu n k ền ban hành các quy đị
thut qu c gia v b o v ng trong ho ng y t , b môi trườ ạt độ ế o v ng môi trườ
trong ho ng mai táng, h a táng và ch ng môi ng y t ; ạt độ ất lượ trườ ế
b) T ch c th ng chi c và báo cáo ẩm định báo cáo đánh giá môi trư ến lượ
đánh giá tác động môi trường đố ết địi vi các d án thuc thm quyn quy nh
phê duy t c a B Y tế;
c) Ch ng d n t ch c th c hi n vi c quan tr i đạo, hướ ắc các tác động đố
với môi trườ ạt đng t ho ng ca ngành y tế; qun lý và kim soát cht thi y tế;
khc ph c ô nhi m ph c h ng y tồi môi trườ ế; thu th cung cập, lưu trữ p
thông tin v c thu c ph m vi qu n nhà môi trường liên quan đến các lĩnh v
nước ca B nh ctheo quy đị a pháp lu t;
d) Ch ng d n t ch c th c hi n các bi n pháp b o v s c kh e đạo, hướ
con người trước tác độ ến đổ ễm môi trường ca bi i khí hu, ô nhi ng các yếu
t môi trường b t l i;
đ) Chủ trì, hướ ng dn t chc thc hin kim tra, giám sát vic thc
hiện các văn bản quy phm pháp lut, quy chun k thut quc gia v qun lý và
tiêu h y ch t th i y t và b o v ế môi trườ ạt động trong ho ng y t . ế
14. V qu n lý viên ch ức chuyên ngành y, dược, dân s:
a) Xây d m quy n ban hành tiêu chu n ch c danh ựng trình cơ quan thẩ
ngh nghi p c a viên ch ức chuyên ngành y, dược, dân s;
b) ng d n vi nh v trí vi c làm, s i làm viHướ ệc xác đị lượng ngườ ệc và cơ
cu viên ch c theo ch c danh ngh nghi s nghi ệp trong các đơn vị p y t công ế
lp;
c) Ch trì, ph i h p v nh c th v tiêu ới quan liên quan quy đ
chuẩn, đi ặc xét thăng hạu kin, ni dung, hình thc thi ho ng chc danh ngh
nghỉệp c a viên ch c chuyên c, dân s ; t ch ng ngành y, dượ ức thi, xét thăng hạ
chc danh ngh nghi p viên ch ức chuyên ngành y, dượ theo quy địc, dân s nh
ca pháp lu t;
d) Ch trì, ph i h p v ng ch , chính sách ới cơ quan có liên quan xây d ế độ
20
đối vi viên chức chuyên ngành y, dược, dân s;
đ) Quy đị ội dung, chương trình, hình thứnh chi tiết v n c, thi gian bi
dưỡng viên ch c, dân sức chuyên ngành y, dư theo tiêu chu n ch c danh ngh
nghip c a viên ch c chuyên ngành.
15. V o nhân l c y t : đào tạ ế
a) Trình c p th m quy n phê duy t quy ho ch, k ho ế ạch đào tạo nhân
lc ngành y t ế và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lc ngành y t ; ế
b) Ban hành quy chu n k thu t qu c gia v u ki n b m ch ng điề ảo đả ất lượ
đào tạo nhân lc ngành y t ng d n, t ch c th c hi n; ế và hướ
c) Ban hành chu i v i các ngành chuyên ẩn năng lực chuyên môn đ
ngành đào tạo thu c y t ộc lĩnh vự ế hướng dn, t ch c th c hi n;
d) Ph i h p v i B Giáo d o qu c v o ục Đào tạ ản nhà nướ đào tạ
chuyên khoa sau đạ ọc đi h c thù ngành y tế gm: Chuyên khoa cp 1, chuyên
khoa c o c p nh t ki n th c y khoa liên t i v i ấp 2, bác nội trú đào tạ ế ục đố
cán b , viên ch c chuyên ngành y t ; ế
đ) Xây dự ạch đào tạ ồi dưỡng và t chc thc hin kế ho o, b ng v chuyên
môn, nghi p v đố i vi nhân l c ngành y t ; ế
e) Qu n lý c ác cơ sở đào tạ o nhân lc y t ế theo quy định c a pháp lu t.
16. V khoa h c, công ngh :
a) Xây d ng, trình c p th m quy n quy ph m ền ban hành các văn b
pháp lu t, chính sách, chi c, quy ho ch, k ho ch quy chu n k thu t ến lượ ế
quc gia v nghiên c u khoa h c phát tri n công ngh trong ngành y t , th ế
nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cu y sinh học trong lĩnh vực y tế;
b) ng d n, t chHướ c th c hi c ph bi n ng ện giám sát, đánh giá việ ế
dng các k t qu nghiên c u khoa h i m i công ngh th c hi n chuy n ế ọc, đổ
giao k thu t công ngh m i trong y t ; ế
c) Qu n tiêu chu n, quy chu n k thu t qu c y t ốc gia trong lĩnh vự ế
theo quy đ ật; hướnh ca pháp lu ng dn, theo dõi vic ph biến, áp dng tiêu
chun, quy chu n k thu t qu c gia thu c y t ; ộc lĩnh vự ế
d) T ch c th c hi n hi nh v hàng rào k thu i ệp đị ật trong thương m
(TBT) thu c y t . ộc lĩnh vự ế
17. V công ngh thông tin:
a) Xây d ng chi c, quy ho ch, k ho ch ng d ng, phát tri n công ến lượ ế
21
ngh thông tin trong ngành y t và t ch c th c hi n; ế
b) Xây d ng, ban hành quy chu n k thu t v ng d ng, phát tri n công
ngh thông tin trong lĩnh vực y tế;
c) Xây d ng, ban hành t ch c th c hi nh v ho ng y ện các quy đị ạt đ
tế trên môi trường mng;
d) Ch ng d n, t ch c vi c ng d ng công ngh thông tin trong đạo, hướ
ngành y t trên ph m vi toàn qu c. ế
18. Ch ng d n t ch c th c hi n ki m tra, giám sát vi c th c đạo, hướ
hin công tác truy n thông, giáo d c s c kh e.
19. Qu c các d ch v c thu c ph m ản lý nhà nướ công trong ngành, lĩnh v
vi qu c c a B nh c a pháp lu nh c th tiêu chí ản lý nhà nướ theo quy đị ật; quy đị
phân lo s nghi p y t công l p phù h p v i yêu c u qu n lý c a ngành ại đơn vị ế
y t . ế
20. Ch trì, ph i h p v ng, c p c u ới các cơ quan liên quan phòng, chố
điều tr n n nhân trong thiên tai, th m h a.
21. Xây d ng k ho ch và t ch c th c hi n d tr qu c gia v thu c, hóa ế
cht, trang thiết b y t n phòng, ch ế, phương tiệ ng dch bnh, thiên tai th m h a
theo danh m c d tr qu c Chính ph quy nh ốc gia đã đượ ết định các quy đị
ca pháp lu t.
22. Qu c v h i, t ch c phi Chính ph hoản nhà nướ ạt động trong lĩnh
vc thuc ph m vi qu ản lý nhà nước ca B nh ctheo quy đị a pháp lut.
23. Xây d ng và ch o th c hi n k ho ch c i cách hành chính c a đạ ế
ngành y t theo m c tiêu n i dung c g trình t ng th c i cách hành ế ủa Chươn
chính nhà nước ca Chính ph .
24. Qu n v t ch c b máy, biên ch ; cán b , công ch c, viên ch c; ế
thc hin chế độ ti ng, k ền lương các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưở
luật đối vi cán b, công chc, viên chc thuc phm vi qun ca B theo
quy định ca pháp lu t.
25. Th c hi n h p tác qu c t v c thu c ph m vi qu n lý nhà ế các lĩnh vự
nước ca B nh ctheo quy đị a pháp lu t.
26. Qu n tài chính, tài s c giao t ch c th c hi n ngân sách ản đượ
được phân b the o quy định ca pháp lut.
27. Thanh tra, ki m tra vi c th c hi nh c a pháp lu t gi i ện các quy đị
22
quyết khiếu n i, t cáo, ki n ngh c thu ế liên quan các lĩnh vự c th m quy n qu n
lý nhà nướ ống tham nhũng và xc ca B; thc hin phòng, ch lý các hành vi vi
phm pháp lu c thu c ph m vi qu c c a B theo ật trong các lĩnh v ản lý nhà nướ
quy định ca pháp lu t.
28. Xây d ng, ban hành h th ng ch tiêu th ng ch báo cáo ế độ
thng kê c a ngành y t nh c a pháp lu t; t ch ế theo quy đị c thu th p, t ng hp,
phân tích, qu thông tin th ng ngành y t ; xây d d ản lưu tr ế ựng s
liu ngành y t . ế
29. Th c hi n các nhi m v , quy n h n khác do Chính ph , Th ng tướ
Chính ph giao và theo quy định ca pháp lu t.
3.1.3. Cơ quan thuộc Bộ Y tế
1. V truy n thông ng thi đua khen t
2. V S c kh e Bà m - Tr em.
3. V Trang thi t b và Công trình y t . ế ế
4. V B o hi m y t . ế
5. V K ho ch - Tài chính. ế
6. V T ch c cán b .
7. V H p tác qu c t . ế
8. V thi đua khen thưởng
9. Văn phòng Bộ
10. Thanh tra B .
11. C c Y t d phòng. ế
12. C c Phòng, ch ng HIV/AIDS.
13. C c an toàn th c ph m
14. C c Qu ản lý Môi trường y tế.
15. C c khoa h o. ọc đào tạ
16. C c Qu n lý Khám, ch a b nh.
17. C c qu ản lý Y dược, c truy n
18. C c Qu ản lý Dược.
19. C c công ngh thông tin
23
20. T ng c c Dân s - K ho ế ạch hóa gia đình.
21. Vi n Chi c và Chính sách y t . ến lượ ế
22. Báo S c kh ỏe và Đời sng.
23. T p chí Y h c th c hành.
24. T c hạp chí Dượ c.
Các t ch c thành l p phòng: V K ho ch - Tài chính (7 ức sau đượ ế
phòng), V T ch c cán b (3 phòng), V B o hi m y t (3 phòng), V Trang ế
thiết b và Công trình y t (2 phòng). ế
Các t ch nh t Kho n Kho u này các t ch c ức quy đị ản 1 đế ản 20 Đi
giúp B ng th c hi n ch c, các t ch nh t trưở ức năng quản nhà nướ ức quy đị
Khoản 21 đến Kho u này ản 24 Điề là các đơn v s nghip tr c thu c B Y t . ế
B trưởng B Y t trình Th ng Chính ph nh ch m ế tướ quy đị ức năng, nhiệ
v, quy n h u t ạn cấ ch c c a T ng c c Dân s - K hoế ạch hóa gia đình;
ban hành danh sách các đơn vị s nghi p khác thu c B Y t . ế
H t ch c b y B Y tình 2.2. Sơ đồ ế
3.2. T ch c y t ế địa phương
Căn cứ Ngh định s 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 ca
Chính ph nh t ch c y ban nhân dân quy đị ức các quan chuyên môn thuộ
tnh, thành ph tr c thu ; Ngh ộc Trung ương định s 37 -CP ngày 05 /2014/NĐ
24
tháng 5 năm 2014 c quy đị ức các quan chuyên môn a Chính ph nh t ch
thuc y ban nhân dân huy n, qu n, th xã, thành ph thu c t nh; Thông tư liên
tch s 51/2015/TTLT-BYT- ng d n ch c BNV, ngày 11 tháng 12 năm 2015 hướ
năng, nhiệ ạn cấm v, quyn h u t chc ca S Y t thu c y ban nhân ế
dân t nh, thành ph tr c thu c Phòng Y t thu c y ban nhân Trung ương ế
dân huy n, qu n, th xã, thành ph thu c t nh.
3.2.1. V trí và ch ức năng
S Y t c Uế quan chuyên môn thuộ ban nhân dân tnh, thành ph
trc thu i chung là U ban nhân dân c p t nh) có chộc Trung ương (sau đây g c
năng tham mưu, giúp Uỷ ức năng quả ban nhân dân cp tnh thc hin ch n lý nhà
nước v chăm sóc bảo v sc kho nhân dân, gm: y tế d phòng; khám,
cha bnh; phc hi ch c cức năng; y dượ truy n; thu c phòng b nh, cha b nh
cho người; m phm; an toàn v sinh thc phm; trang thiết b y tế; dân s; bo
him y t ế (sau đây gọi chung là y t ). ế
S Y t u tài kho n riêng; ch u s ch ế cách pháp nhân, con d
đạ o, qu n v t ch c, biên chế và ho ng cạt đ a U ban nhân dân c p t nh,
đồ ng thi ch u s ch ng dđạo, hướ n, thanh tra, kim tra v chuyên môn, nghi p
v c a B Y tế.
3.2.2. Nhi m v và quy n h n
1. Trình y ban nhân dân c p t nh:
a) D th o quy nh, ch th ; quy ho ch, k ho ch dài h ết đị ế ạn, 5 năm, hàng
năm; chương trình, đề án, d án, bin pháp t ch c th c hi n các nhi m v c i
cách hành chính văn bn khác thuc phm vi thm quyn ban hành ca Hi
đồng nhân dân và y ban nhân dân c p t nh tro ng lĩnh vực y tế;
b) D th nh c th ch m v , quy n h n ảo văn bản quy đị ức năng, nhi
cơ cấu t chc ca S Y tế;
c) D th nh c th u ki n, tiêu chu n, ch i ảo văn bản quy đị điề ức danh đố
vi c ng, Phó các t ch thu c tr c thu c S Y t ; ng ấp Trưở ức, đơn vị ế Trưở
phòng, Phó trưởng phòng Phòng Y t thu c y ban nhân dân c p huy n. ế
2. Trình Ch t ch y ban nhân dân c p t nh:
a) D th o quy nh, ch th bi n khác thu c th m ết đị ệt các văn bả
quyn ban hành c a Ch t ch y ban nhân dân c p t nh v c y t lĩnh vự ế địa
phương;
b) D th o quy nh thành l p, sáp nh p, chia tách, gi i th các t ch c, ết đị
25
cơ quan, đơn vị thu c và tr c thu c S Y tế theo quy định ca pháp lu t;
c) D th nh m i quan h gi a S Y t v i các S , ảo các văn bản quy đị ế
ban, ngành, quan thuc tnh, y ban nhân dân cp huyn v công tác y tế
địa phương; giữ ới các đơn va Phòng Y tế v , t chc liên quan v công tác y
tế a bàn huy n; trên đị
d) D th ng, ph i h p liên ngành trong ảo chương trình, giải pháp huy độ
phòng, ch ng d ch b nh, an toàn th c ph m, dân s - k ho ế ạch hóa gia đình
công tác y t khác ế địa phương.
3. Tham mưu tổ ựng văn bả chc thc hin công tác xây d n quy phm
pháp lu t; soát, h th ng hóa, ki m tra, x n quy ph m pháp lu t, văn bả
ph biến, giáo d c pháp lu t, theo dõi tình hình thi hành pháp lu t, ki m tra vi c
thc hin pháp lut, quy ho ch, k ho án v y t thu c ế ạch, chương trình, đề ế
phm vi qun lý ca S Y tế địa phương theo quy định ca pháp lu t.
4. Xác nhn ni dung qung cáo đối vi các sn phm,ng hóa, dch v đặc
bit thuc phm vi quản nhà c ca S Y tế theo quy định ca pháp lut.
5. V truy n thông, giáo d c s c kh e:
a) T ch c tri n khai th c hi n công tác truy n thông, giáo d c nâng cao
sc kh e;
b) Làm đầ o báo chí, ngườu mi cung cp thông tin ch i dân v công tác y
tế địa phương.
6. V y t d phòng: ế
a) Ch ng d c th c hi nh chuyên môn, quy đạo, hướ ẫn, đánh giá việ ện quy đị
chun k thu t qu c gia v phòng, ch ng b nh truy n nhi m; HIV/AIDS; d
phòng và điều tr nghin các cht dng thuc phin; b nh không lây nhi m; b nh
ngh nghip, tai n c kh ng, sạn thương tích; sứ ỏe môi trườ c kh ng h c, vỏe trườ
sinh và s c kh ng c ng; ki m d ch y t biên gi i; hóa ỏe lao động; dinh dưỡ ộng đồ ế
cht, ch ph m di t côn trùng, diế t khuẩn dùng trong lĩnh vc gia dng y tế
trên địa bàn tnh;
b) Ch o, t ch c giám sát b nh truy n nhi m, b nh không lây nhi m, đạ
bệnh chưa nguyên nhân, phát hin sm x các bnh truyn nhim gây
dch; th c hi n thông báo tình hình d nh c ịch theo quy đị a pháp lu t; t ham mưu
cho y ban nhân dân c p t nh v vi c công b d ch h t d nh ế ịch theo quy đị
ca pháp lu t;
c) Ch o, t ch c th c hi n vi c tiêm ch ng v c xin s d ng sinh đạ
26
phm y t nh c a pháp luế cho các đối tượng theo quy đị t; t ch c tiếp nh n h
sơ, cấ ận đủ ủng trên đị ỉnh theo quy địp giy chng nh điều kin tiêm ch a bàn t nh
ca pháp lu t;
d) C p, c p l i, thu h i gi y ch ng nh n an toàn sinh h i v i các ọc đố
phòng xét nghi nh cệm theo quy đị a pháp lut;
đ) Làm đầu mi v công tác phòng chng tác hi ca thuc lá, phòng
chng tác hi ca lm dụng rượu, bia và đồ ồn trên đị ung có c a bàn t nh;
e) Thường trc Ban Ch đạo phòng chng dch, phòng chng HIV/AIDS
ca t nh.
7. V khám b nh, ch a bnh và phc hi ch ức năng:
a) Ch ng d n, theo dõi vi c th c hi n quy ph m đạo, hướ ện các văn bả
pháp lu nh chuyên môn, quy chu n k thu t qu i v ật, quy đị ốc gia đố ới các cơ sở
khám b nh, ch a b nh, ph c h i ch nh pháp ức năng, giám định y khoa, giám đị
y, giám định pháp y tâm th n theo phân c p qu n lý và theo phân tuy n k thu t; ế
b) C p, c p l , thu h i ch ng ch hành ngh khám b nh, ch a ại, đình chỉ
bnh c p, c p l u ch , thu h i gi y phép ho i v i ại, điề ỉnh, đình chỉ ạt động đố
các sở ệnh sở khám bnh, cha b điu tr nghin các cht dng thuc
phin bng thu c thay th t ế heo quy định ca pháp lu t;
c) Cho phép các sở khám bnh, cha bnh áp dng các k thut mi,
phương pháp mới theo quy định ca pháp lu t.
8. V c c truy n: y dượ
a) T ch c th c hi n vi c k th a, phát huy, k t h c c truy n ế ế ợp y dượ
với y dượ ện đạc hi i trong phòng bnh, khám bnh, cha bnh, phc hi chc
năng, đào t ốc y o cán b, nghiên cu khoa hc và sn xut thu c c truyn
tại địa phương;
b) Ch ng d n, theo dõi vi c th c hi n quy ph m đạo, hướ ện các văn bả
pháp lu nh chuyên môn, quy chu n k thu t qu i v ật, quy đị ốc gia đố ới các cơ sở
khám b nh, ch a b nh, ph c h i ch c c truy a bàn ức năng bằng y dượ ền trên đị
tnh theo phân c p;
c) C p, c p l , thu h i ch ng ch hành ngh khám b nh, ch a ại, đình ch
bnh b ng y h c c truy n c p, c p l u ch , thu h i gi y ại, đi nh, đình chỉ
phép ho i v khám b nh, ch a b nh b ng y h c c truy n ạt động đố ới các sở
theo quy định ca pháp lu t.
9. V c và m ph m: dượ
27
a) Hướ ất lượ ẩm trên địng dn trin khai giám sát ch ng thuc, m ph a
bàn. Ch o, theo dõi vi c thu h đạ i thuốc theo quy định;
b) Ch đ o, tri n khai công tác qu n kinh doanh thu c, hành ngh dược
(cấp, đình chỉ, thu hi chng ch hành ngh c), cp giy chng nhận đủ điều
kin kinh doanh thu c, c p s công b m phm theo đúng quy định c a pp lu t;
c) Thc hin qun lý giá thuc, đấu thu thuc theo quy định ca pháp lut;
d) Ch ng d n t ch c th c hi c b nh vi n các đạo, ện ng tác dượ
nhim v khác theo đúng thẩ ền đượm quy c phân cp.
10. V an toàn th c ph m:
a) Ch trì, xây d ng trình c p th m quy n ban hành quy chu n k
thuật địa phương về ẩm đố ẩm đặ an toàn thc ph i vi các sn phm thc ph c thù
của địa phương theo quy định ca pháp lu t;
b) Giám sát ch ng s n ph s n xu t, kinh doanh ph ất lượ ẩm các sở
gia th c ph m, ch t h tr ch bi n, d ng c ch ng, v t li c ế ế ứa đự ệu bao gói, nướ
uống đóng chai, ức năng, thực khoáng thiên nhiên, thc phm ch c phm
tăng cườ ất dinh dưỡ ẩm khác trên địng vi ch ng các thc ph a bàn theo phân
cp c a B Y t ; ế
c) T ch c ti p nh n b n công b h p quy ho c xác nh n công b phù ế
hợp quy đị ận sởnh an toàn thc phm; cp giy chng nh đủ điều ki n an
toàn th c ph m, xác nh n ki n th c v an toàn th c ph i v kinh ế ẩm đố ới sở
doanh d ch v ăn uống, cơ sở sn xut, kinh doanh các s n ph m th c ph m theo
quy định ca pháp lu t;
d) Qu n an toàn th c ph a bàn; qu u ki n b m an ẩm trên đị ản điề ảo đ
toàn đố ới sở ức ăn đười v sn xut, kinh doanh thc phm nh l, th ng ph,
sở ăn uố trên đị kinh doanh, dch v ng, an toàn thc phm ti các ch a bàn
và các ng theo phân c p quđối tượ n lý;
đ) Tng trc Ban Ch đạo liên ngành v an toàn thc phm ti địa phương.
11. V trang thi t b và công trình y t : ế ế
Hướng d c th c hi nh c a pháp lu t vẫn, đánh giá việ ện các quy đị trang
thiết b và công trình y t . ế
12. V dân s - k ho ế ạch hóa gia đình và sức khe sinh s n:
a) T ch c th c hi n h th ng ch tiêu, ch báo thu c dân s - k ộc lĩnh vự ế
hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướ ng dn các quy chun k thut quc gia, quy
28
trình chuyên môn, nghi p v v các d ch v s c kh e sinh s n k chăm sóc ế
hoạch hóa gia đình;
b) T ch c th c hi ng d c th c ện và hư n, kiểm tra, giám sát, đánh giá việ
hiện chính sách, chương trình, đ án, mô hình liên quan đến lĩnh vự án, d c dân
s - k hoế ch hóa gia đình và chăm sóc sức khe sinh sn;
c) Quy nh cho phép th c hi n k thu nh l i gi i tính, th c hi n ết đị ật xác đị
k thu t h tr sinh s nh c ản theo quy đị a pháp lu t;
d) Thườ ạch hóa gia đình ng trc Ban Ch đạo v công tác dân s - kế ho
ca t nh.
13. V b o hi m y t : ế
Tham mưu, chỉ đạo, hướ ng dn t chc thc hin chính sách, pháp lut v
bo hi m y t . ế
14. V o nhân l c y t : đào tạ ế
a) T ch c th c hi n k ho o, b ng ngu n nhân l c y t ế ạch đào t ồi dưỡ ế
chính sách phát tri n ngu n nhân l c y t a bàn t nh; ế trên đị
b) Qu o nhân l c y t theo s phân công c a y ban nhân ản lý cơ sở đào tạ ế
dân c p t nh.
15. Giúp y ban nhân dân c p t i v i các doanh nh quản nnước đố
nghip, t ch c kinh t t p th , kinh t ng d n ki m tra hoế ế nhân; hướ t
động đố ạt động trong lĩnh vi vi các hi và t chc phi chính ph tham gia ho c
y t ế địa phương theo quy định ca pháp lut.
16. Tri n khai th c hi i cách hành chính v c y t ện chương trình cả lĩnh vự ế
theo m c c a y ban nhân dân ục tiêu chương trình cải cách hành chính nhà nướ
cp t nh.
17. Th c hi n h p tác qu c t c y t theo phân công ho c y ế trong lĩnh vự ế
quyn c a y ban nhân dân c p t nh.
18. Ch u trách nhi ng d n chuyên môn, nghi p v v c ệm hướ các lĩnh vự
thuc ph m vi qu n c a S Y t ế đối vi Phòng Y tế thu c y ban nhân dân
huyn, qun, th xã, thành ph thu c t nh.
19. T ch c nghiên c u, ng d ng ti n b khoa h c - k thu t công ế
ngh; xây dng h th ống thông tin, lưu trữ ản nhà nướ phc v công tác qu c
và chuyên môn nghi p v v lĩnh vực y tế.
20. Ki m tra, thanh tra, x lý vi ph m gi i quy t khi u n i, t cáo, ế ế
29
phòng, ch c hành ti t ki m, ch c y ống tham nhũng, thự ế ống lãng phí trong lĩnh v
tế theo quy định ca pháp lut theo s phân công hoc y quyn ca y ban
nhân dân c p t nh.
21. Quy đị ức năng, nhiệnh c th ch m v, quyn hn ca các t chc
thuc S phù h p vi ch m vức năng, nhi , quy n h n c a S Y t nh c ế; quy đ
th ch m v , quyức năng, nhiệ n h u t chạn, cấ c m i quan h công tác
của các cơ quan, đơn v s nghip công lp trc thuc S theo hướng dn chung
ca B Y t , B N i v và các B ế liên quan theo quy định ca y ban nhân
dân c p t nh.
22. Qu n lý t ch c b máy, biên ch công ch u ng ch công ch c, ế ức, cơ cấ
v trí vi u viên ch c theo ch c danh ngh nghi p và sệc làm, cấ lượng người
làm vi s nghi p công l p tr c thu c S ; th c hi n ch ệc trong các đơn vị ế độ
tiền lương chính sách, chế đãi ngộ, đào tạ ồi dưỡng, khen thưở đ o, b ng, k
luật đố ức, người lao đội vi công chc, viên ch ng thuc phm vi qun lý ca S
theo quy định ca pháp lut theo s phân công hoc y quyn ca y ban
nhân dân c p t nh.
23. Hướ ện cơ chếng dn, kim tra vic thc hi t ch, t chu trách nhim
của đơn vị s nghi p công l ập theo quy định ca pháp lu t.
24. Qu n lý và ch u trách nhim v tài chính, tài sn được giao theo quy định
ca pháp lu t và theo phân công ho c y quyn ca y ban nhân dân cp tnh.
25. Th c hi nh k t xu t v tình hình ện công tác thông tin, báo cáo đị , độ
thc hi n nhi m v c giao v i y ban nhân dân c p t nh và B Y t . đượ ế
26. Th c hi n m t s nhi m v khác do y ban nhân dân, Ch t ch y
ban nhân dân c p t ỉnh giao và theo quy định ca pháp lut
3.2.3. Cơ cấu tổ chức thu c S Y t ế
a) Các t ch c chuyên môn, nghi p v thu c S :
Các t ch c thành l p th ng nh t, g m: Phòng Nghi p v y, Phòng ức đượ
Nghip v c, Phòng K ho ch-Tài chính, Phòng T ch dượ ế c cán b , Thanh tra,
Văn phòng;
T ch c thành l c thù: Phòng Qu n lý hành nghức đượ ập theo đặ y dược tư
nhân ho c t ch c có tên g i khác.
b) Chi c c tr c thu c S :
Chi c c Dân s - K ho c An toàn v sinh th c ế ạch hoá gia đình; Chi cụ
phm. Các Chi cục nêu trên có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khon riêng và
30
được thành lập Trung tâm đt ti huyn;
c) Các đơn vị s nghi p tr c thu c S :
- Tuy n t nh: ế
+ Lĩnh vc y tế d phòng, chuyên ngành: Th c hi n hình Trung tâm
Kim soát bnh tt tuy ến t sáp nhỉnh trên cơ sở p các Trung tâm có cùng chc
năng; các Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm giưng bnh chuyn v Bnh
viện đa khoa tỉnh hoc thành lp Bnh vin chuyên khoa khi nhu cu
đủ điều kin v ngu n l c;
+ Lĩnh vự ức năng, gồ ện Đa c khám, cha bnh phc hi ch m: Bnh vi
khoa; B nh vi c c truy n; các B nh vi n chuyên khoa. M i khu v c ện y dượ
cm dân liên huy n có B ệnh viên đa khoa khu vực;
Vic thành lp các b nh vi ng các tiêu chí do c ện khi đáp p th m
quyền quy định.
+ Lĩnh vực đào tạo: Trường Cao đẳng ho c Trung h c y t ; ế
+ Lĩnh vc Kim nghim: Trung m Kim nghim thuc, m phm,
thc ph m;
d) Lĩnh vực Pháp y: Trung tâm Pháp y;
đ) Lĩnh vực Giám định Y khoa: Trung tâm Giám định Y khoa;
- Tuy n huy n: ế
+ Đượ ất trên đị ức năng c t chc thng nh a bàn cp huyn, thc hin ch
v y t d phòng, khám b nh, ch a b nh ph c h i chế ức năng; các phòng
khám đa khoa khu vự xã, phườc, nhà h sinh khu vc (nếu có) trm y tế ng,
th tr a bàn huy v y t thu c Trung tâm Y t huy n. ấn trên đị ện là đơn ế ế
- Tr m y t ng, th tr s p thu c Trung tâm Y ế , phườ ấn đơn v nghi
tế huy n.
3.2.4. Phòng Y t ế
Vị trí và ch ức năng
Phòng Y t c U ban nhân dân huy n, qu n, ế quan chuyên môn thuộ
th xã, thành ph thu c t nh (s i chung U ban nhân dân c p huy n) au đây gọ
ch ban nhân dân c p huy n th c hi n chức năng tham mưu, giúp Uỷ ức năng
quản lý nhà nước v y t a bàn huy n. ế trên đị
Phòng Y t u và tài kho n riêng; ch u s ế có tư cách pháp nhân, có con dấ
31
ch đạo, qu n v t ch c, biên ch ho ng c a Uế ạt độ ban nhân dân cp
huyện, đồ đạo, hướng thi chu s ch ng dn, kim tra, thanh tra v chuyên môn,
nghip v c a S Y tế.
Nhiệm v và quy n h n
1. Trình U ban nhân dân:
a) D th o các quy nh, ch th , quy ho ch, k ho ch dài h ết đ ế ạn, 5 năm,
hàng năm; đ án, chương trình phát tri n y tế, ci cách hành chính, hi hoá
trong lĩnh vự trên địc y tế a bàn huyn.
b) D th o bi ng liên ngành trong qu n lý, s d ng các ện pháp huy độ
ngu -kn l thực để c hi n công tác phòng, ch ng d ch b nh; dân s ế ho ch hoá
gia đình; an toàn vệ sinh thc phm; khc phc hu qu ca dch, bnh, tai nn
thương tích, thiên tai thả ảnh hưởng đế ảy ra trên địm ho n sc kho nhân dân x a
bàn huy n;
2. T chc thc hiện các văn bản quy phm pháp lut, quy hoch, k hoế ch,
đề án, chương trình phát triển y tế trên địa bàn huyn sau khi đưc phê duyt.
3. Giúp U ban nhân dân c p huy n th u ki n hành ngh y ẩm định các điề
tế trên đị ện theo quy địa bàn huy nh ca pháp lut theo phân cp ca U ban
nhân dân c p t nh.
4. Ki m tra, thanh tra vi c t ch c th c hi n quy ph m pháp ện các văn bả
lut, chính sách, k ho án ho i vế ạch, đề án, chương trình, d ạt động đố i các
cơ sở cung cp d ch v v y t a bàn huy n. ế trên đị
5. Hướ ện chương trình y tếng dn U ban nhân dân cp xã t chc thc hi
cơ sở ạch hoá gia đình, vận độ, dân s- kế ho ng nhân dân gìn gi v sinh, an toàn
thc ph m, phòng, ch ng các d ch b nh.
6. Qu n t ch c, biên ch , tài chính, tài s nh ế ản được giao theo quy đị
ca pháp lu t và phân c p c a U ban nhân dân c p huy n.
7. Th c hi nh k t xu t v tình hình ện công tác thông tin, báo cáo đ ỳ, độ
thc hi n nhi m v được giao theo quy định.
8. Th c hi n m t s nhi m v khác do U ban nhân c p huy n giao
theo quy định ca pháp lu t..
3.3. T ch c y t Huy n ế
(Thông số ức năng, s 07/2021/TT-BYT ca B Y tế Hướng dn ch
nhim v , quy n h u t ch c c a Trung tâm Y t huy n) ạn và cơ cấ ế
32
3.3.1. V trí, ch ức năng
Trung tâm Y t huy s nghi p y t công l p tr c thu c S Y ế ện đơn vị ế
tế, cách pháp nhân, ản riêng đượ tr s, con du, tài kho c m tài khon
ti Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định ca pháp lut.
Trung tâm Y t huy n ch u s chế đạ ế o, qun tr c ti p v t ch c, nhân
lc, ho v t ch t c a S Y t ; ch u sạt động, tài chính s ế hướng d n v
chuyên môn, k thu t, nghi p v c y t , dân s tuy n t nh, Trung ủa các đơn vị ế ế
ương và chị ản lý nhà nướu s qu c ca y ban nhân dân c p huy nh ện theo quy đị
ca pháp lu t.
Trung tâm Y t huy n ch p d ch v chuyên môn, k ế ức năng cung cấ
thut v y t d ế phòng, khám bnh, cha b nh, ph c h i ch c ức năng, an toàn thự
phm, dân s và các d ch v y t ế khác theo quy định ca pháp lu t.
Đố i vi nh hành chính cững đơn vị p huy nh viện đang B ện đa khoa
t H ng II tr a bàn thì Trung tâm Y t huy n v n th c hi n lên đóng trên đị ế
chức năng khám bệ ệnh đểnh, cha b thc hin cung cp dch v khám bnh,
cha bnh ngoi trú, khám sàng l n, các d ch v y t khác theo quy ọc, khám tư vấ ế
đị nh c a pháp lu t qun ho ng cạt độ a các trm y tế xã, phường, th tr n,
phòng khám đa khoa khu vự ếu có) trên địc (n a bàn.
3.3.2. Nhi m v , quy n h n
1. Th c hi n các ho ng cung c p d ch v chuyên môn, k thu t v y t ạt độ ế
d phòng:
a) Tri n khai th c hi n các ho ng phòng, ch ng d ch b nh truy n ạt độ
nhim, HIV/AIDS: giám sát, sàng lc phát hi n s m, tiêm ch ng phòng b nh,
điề u tr d phòng, trin khai các bin pháp chng d ch và khc phc h u qu ca
dch b nh; phòng, ch ng y u t ế nguy cơ phát sinh, lây lan dịch, bnh;
b) Tri n khai th c hi n các ho ng phòng, ch ng b nh không lây ạt độ
nhim: ki m soát phòng, ch ng các yếu t c phát nguy cơ, giám sát, sàng lọ
hin, qun lý và tri n khai các bi n pháp phòng, ch ng b nh không lây nhi m;
c) Th c hi n các ho ng c ng, v ng, y ạt động dinh dưỡ ộng đồ sinh môi trườ
tế trường h c, s c kh ng, phòng, ch ng b nh ngh nghi p, tai n n ỏe lao độ
thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn ung, sinh hot bo v
môi trường đố ới các cơ sở nguy cơ có hại v y tế và phòng, chng các yếu t i cho
sc khỏe theo quy định ca pháp lu t;
d) T ch c th c hi n khám, phân lo i s c kh e, khám s c kh nh k ỏe đị
33
cho người lao độ ện nghĩa vụ theo quy đng, khám sc khe thc hi quân s nh
ca pháp lu t.
2. Th c hi n các ho ng cung c p d ch v chuyên môn, k thu t v ạt độ
khám b nh, ch a b nh, ph c h i ch : ức năng
a) Th c hi ện sơ cứu, c p c u;
b) Th c hi n khám b nh, ch a b nh, ph c h i ch ức năng theo giy phép
hoạt độ ạt động chuyên môn đượng khám bnh, cha bnh phm vi ho c cp
có th m quy n phê duy ng h p b nh nhân t n, b c t cho các trườ đế ệnh nhân đượ
chuyn tuyến, b khám b nh, chệnh nhân do sở a bnh tuyến trên chuyn v
đế ế ti p tục theo dõi, điề ị, chăm sóc, phụu tr c hi ch ức năng;
c) Th c hi n các k thu t, th thu t, ph u thu t, chuy n tuy n theo quy ế
định ca pháp lu t;
d) T ch c, qu u tr nghi n ch t d ng thu c phi n b ng thu c thay ản lý đi
thế, điều tr nghi n ch ất khác và điề HIV/AIDS theo quy địu tr nh ca pháp lut;
đ) Thự ện khám giám định y khoa theo quy địc hi nh ca pháp lut; tham
gia khám giám định pháp y khi được trưng cầu.
3. Th c hi n các ho ng cung c p d ch v v chuyên môn, k thu t v ạt độ
chăm sóc sức khe sinh s n:
a) Tri n khai th c hi n các ho c kh e m , tr ạt động chăm sóc sứ
sinh tr c kh e sinh s n v thành niên thanh niên; s c em; chăm sóc sứ
khe sinh sn nam gi i cao tu i; ới và ngườ
b) Th c hi n các k thu t, th thu t chuyên ngành ph s n bi n pháp
tránh thai theo quy định;
c) Phòng, ch ng nhi m khu ng sinh s n các b nh lây ẩn, ung thư đườ
truyn t cha m sang con.
4. Th c hi n các ho ng cung c p d ch v chuyên môn, k thu t v an ạt độ
toàn th c ph m:
a) Tri n khai th c hi n các ho ng phòng ch ng ng c th c ph m ạt độ độ
trên địa bàn; điều tra, giám sát, x các v ng độc thc phm bnh truyn
qua th c ph m;
b) Hướ ẫn, giám sát cơ s , cơ sởng d sn xut, kinh doanh thc phm kinh
doanh d ch v ng, th ng ph a bàn trong vi c b m an ăn uố ức ăn đườ trên đị ảo đả
toàn th c ph ẩm theo quy định ca pháp lu t;
34
c) Tham gia th u ki n c s n xu t, kinh doanh th c ẩm định điề ủa các cơ s
phẩm trên địa bàn theo phân cp; tham gia thanh tra, kim tra v an toàn thc
phm thc hin các nhi m v khác v an toàn th c ph nh c a ẩm theo quy đ
pháp lu t và theo phân công, phân c p.
5. Thc hin c hoạt động cung cp dch v chuyên môn, k thut v dân s:
a) Tri n khai th c hi n các ho ng t n, khám s c kh c khi k t ạt độ ư v ỏe trướ ế
hôn; vấ ọc trướ ọc sinh; dn, tm soát, sàng l c sinh, sàng l ch v kế hoch
hóa gia đình;
b) T ch c th c hi n và ph i h p liên ngành trong tri n khai th c hi n các
hoạt độ ằm điềng v công tác dân s nh u chnh mc sinh, kim soát quy mô dân
s, ki m soát m t cân b ng gi i tính khi sinh, nâng cao ch ng dân s ất lượ
chăm sóc sứ ỏe ngườ trên địc kh i cao tui thích ng vi già hóa dân s a bàn theo
quy định ca pháp lu t.
6. Thc hin các xét nghim, chn đoán hình nh thăm chức năng
ph c v cho hoạt động chuyên môn, k thu t theo chc năng, nhiệm v c a Trung
m nhu c u c ủa ngưi dân; t chc thc hin các bin pháp bo đảm an toàn
sinh h c t i phòng xét nghim an toàn bc x theo quy định ca pháp lut.
7. Th c hi n các ho ng d ch v y t trong phòng ch ng kh c ph c h u ạt độ ế
qu thiên tai, th m h ng trình tr ọa và đáp ứ ng khn c p v y t . ế
8. Tuyên truy n, cung c p thông tin v ch trương, chính sách của Đảng,
pháp lu t c c và t ch c các ho n, giáo d c, truy n thông, ủa Nhà nướ ạt động tư vấ
vận động nhân dân tham gia các ho ng b o vạt độ ệ, chăm sóc, nâng cao sức khe,
công tác dân s và phát tri ển trên địa bàn.
9. Qu ng d n chuyên môn, nghi p v : ản lý, hướ
a) Th c hi n l p h sơ quản lý sc khỏe người dân trên đa bàn;
b) Tr c ti p qu n lý, ch o các ho ng chuyên môn, k thu i v i ế đạ ạt độ ật đố
các tr m y t ng, th tr c, nhà h ế xã, phườ ấn các phòng khám đa khoa khu v
sinh (n u có); ế
c) Hướ ật đống dn, kim tra, giám sát h tr v chuyên môn k thu i vi
các sở ộc quan, trườ ọc, công nông trườ ệp trên đị y tế thu ng h ng, nghi a
bàn và đội ngũ nhân viên y tế ản, cô đỡ thôn b thôn b n, c ng tác viên dân s .
10. Đào tạ ồi dưỡo, b ng chuyên môn, nghi p v :
a) Th c hi o, b ng ki n th c v chuyên môn, nghi p v cho ện đào tạ ồi dưỡ ế
đội ngũ viên chức thu c th m quy n qu ản lý theo quy định ca pháp lu t;
35
b) T p hu n, b ng c p nh t ki n th c chuyên môn, nghi p v cho ồi dưỡ ế
đội ngũ nhân viên y tế ản, cô đỡ và các đố thôn b thôn bn, cng tác viên dân s i
tượng khác theo quy định ca cp có thm quyn địa phương.
11. Th c hi n vi c ti p nh n, cung ng, b o qu n, c p phát, s d ng ế
thuốc, phương tiện tránh thai, vc xin, sinh phm y tế, hóa cht, trang thiết b
phc v cho ho nh c a c ạt động chuyên môn theo quy đ p th m quy n địa
phương và quy định ca pháp lu t.
12. Tri n khai th c hi n các d , dân s theo quy án, chương trình y tế
đị nh ca c p thm quyn địa phương; thực hin kết hp quân - dân y theo
đặc điểm, tình hình th c t ế và theo quy định ca pháp lu t.
13. Th c hi nh p ng v o hi m h t ch c khám đồ ới cơ quan b ội để
bnh, ch a b nh b o hi m y t t i Trung tâm Y t huy ế ế ện và các đơn vị y tế thuc
Trung tâm Y t huyế ện theo quy định ca pháp lu t.
14. Nghiên c u tham gia nghiên c u khoa h c, phát tri n công ngh ;
ng d ng phát tri n khoa h c k thu t trong ho ạt động chuyên môn.
15. Th c hi n ch th ng kê, báo cáo; xây d ng, t ng h p, cung c p ế độ
thông tin cơ sở d liu v y tế, dân s theo quy định c a pháp lu t.
16. Th c hi n qu n nhân l c, tài chính, tài s n theo phân c p theo
quy định ca pháp lu t.
17. Th c hi n các nhi m v , quy n h c S Y t và Ch ạn khác do Giám đố ế
tch y ban nhân dân c p huy n giao.
3.4. Tr m y t ế xã, phường, th trn
(Theo thông tư ệc hướs: 33/2015/TT-BYT ca B Y tế v vi ng dn chc
năng, nhi m v c a Tr m y t ng, th tr n) ế xã, phườ
3.4.1. Chức năng
Y t k thu t y t u tiên ti p xúc v i nhân dân n m ế xã, phường là đơn vị ế đầ ế
trong h th ống nhà nước.
Trm y t ng, th tr s nghi p thu c Trung m Y ế , p ấn đơn v
tế huy n.
Trm y t xã, ế phường ch u s qun lý, ch ng d n có đạo và hướ Gm đc
TTYT huyn v chuyên n, nghip v, kinh phí, nn lc y tế.
Trm y t ng ch u sế xã, phườ qun c ng trong công ủa UBND xã, phườ
tác xây d ng k ho ch t ch c th c hi n k ho ch phát tri n công ế ế tác chăm
36
sóc và b o v s c kho nhân dân.
3.4.2. Nhiệm vụ
1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật:
a) Về y tế dự phòng:
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin
phòng bệnh;
- Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; phát hiện
và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch;
- Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh môi trường, các yếu tố
nguy ảnh hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương
tích, xây dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực
phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
b) Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong
phòng bệnh và chữa bệnh:
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ
thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật;
- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
bằng các phương pháp dùng thuốc các phương pháp không dùng thuốc; ứng
dụng, kế thừa kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn
cây thuốc quý tại địa phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự
c) Về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ
và đỡ đẻ thường;
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
theo phân tuyến kỹ thuật phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của
pháp luật.
d) Về cung ứng thuốc thiết yếu:
37
- Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo quy định;
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;
- Phát triển ờn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
đ) Về quản lý sức khỏe cộng đồng:
- Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm,
bệnh mạn tính;
- Phối hợp thực hiện quản lý sức khỏe học đường.
e) Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ:
- Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng;
các vấn đề có nguy ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện
pháp phòng, ch ống;
- Tổ chức tuyên truyền, vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực
hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình.
2. Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế
thôn, bản:
a) Đề xuất với Trung m Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm
Y tế huyện) về công c tuyển chọn quản lý đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;
b) Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên
y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu đỡ thôn, bản theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức giao ban định kỳ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản theo phân cấp.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân s
- kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo
phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch
vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân:
a) Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động hành nghề y, dược nhân, các dịch vụ nguy ảnh
hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;
38
b) Phát hiện, báo cáo với quan quản nhà nước về hoạt động y tế vi
phạm pháp luật, các sở, nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
an toàn thực phẩm, môi trường y tế trên địa bàn xã.
5. Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khoẻ, xác định vấn đề sức
khỏe, lựa chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp phê duyệt làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế
hoạch được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ
thuật về Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, trình Giám đốc
Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch
được phê duyệt.
6. Thực hiện kết hợp quân dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.-
7. Chịu trách nhiệm quản nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo
phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Căn cứ vào điều kiện, năng lực của từng Trạm Y tế, Trung tâm Y tế
huyện trình Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định trạm y tế trên địa bàn được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về khám bệnh,
chữa bệnh tại Điểm b, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Điểm c Khoản 1 thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 6 Điều này để đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của nhân dân theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
3.4.3. T ch c biên ch ế
(Theo thông tư Liên tịch s 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007)
Căn cứ chăm sóc s nhân dân, đ vào nhim v nhu cu v c kho nh
mc biên ch c a Tr m y t ng, th tr m ế ế xã, phườ ấn được xác định theo đặc điể
địa lý, kinh tế - xã h i, quy mô dân s như sau:
1. Biên ch t i thi u: 5 biên ch cho 1 tr m y t ế ế ế xã, phường, th tr n.
2. Đ ải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng i vi min núi, h
thêm 01 biên ch cho tr m; tế ối đa không quá 10 biên chế/ 1 trm.
39
3. Đố ới đ ằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đếi v ng b n 2.000
dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trm; ti đa kng quá 10 biên chế/ 1 trm.
4. Đối vi trm y tế phường, th trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến 3.000
dân thì tăng thêm 01 biên chế ối đa không quá 10 biên chế cho trm; t / 1 trm.
5. Các phườ ững các sở ệnh đóng ng, th trn nh khám cha b
trên địa bàn: B trí t biên ch / tr m. ối đa 5 ế
3.4.4. Y t thôn, b n ế
Y tế thôn, bản
Y tế thôn bản không có tổ chức, chỉ nhân lực bán chuyên trách, có tên
Nhân viên Y tế thôn bản. Y tế thôn, bản không thuộc biên chế nhà nước,
lực lượng tình nguyện, do dân tại thôn bản cử ra. Hiện này Nhà Nước văn
bản hướng dẫn cho các tỉnh trả thù lao cho y tế thôn bản qua ngân sách trung
ương địa phương với mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 0,3 so với mức
lương tối thiểu chung: Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các
vùng khó khăn; Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các
còn lại.
Nhiệm v c a nhân viên y t thôn b n ế
Thc hin tuyên truy n giáo d c s c kho, v i dân thận động ngườ c hin
phòng bnh, phát hin bnh sm, theo dõi chăm sóc sức kho t i nhà.
Hoạt động theo k ho ch và ch o c a Tr m y t ế đạ ế xã, phường.
Báo cáo đị hàng tháng và báo cáo độ ấn đềnh k t xut v nhng v y tế xy
ra trong cộng đồng.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày nguyên t c xây d ng d phòng ch ng ựng theo hướ đ
tích c c.
2. Trình bàyhình chung t ch c h th ng y t Vi t Nam. ế
3. Trình bày v trí, ch ức năng nhiệm v ca ca S Y t . ế
4. Trình bày v trí, ch ức năng nhiệm v ca ca Trung tâm Y t Huy n ế
40
BÀI 3
QUAN ĐIỂM, CHIẾN LƯỢC
VÀ CHÍNH SÁCH Y T VI T NAM
MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có kh năng:
1. Phân tích được các quan điểm c a ch o c ng v y t . đạ ủa Đả ế
2. H thống được các chính sách l n v y t ế hin hành.
NI DUNG
I. Các quan điểm ch đạo cơ bản của Đảng về y tế
Quan điểm y tế là cách nhìn nhận hay thế giới quan của Đảng, ngành y tế
hay của toàn hội về sức khỏe công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trong
từng giai đoạn lịch sử hội nhất định. Có thể nói quan điểm y tế hiện nay của
Đảng chỉ ra phương hướng cho các chương trình hành động cho các chính
sách cụ thể về công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Việt Nam, Nghị quyết của Đảng chính sách hiệu lực mạnh nhất.
Nghị quyết 46 NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23 tháng 2 năm 2005 một văn -
bản về chính sách y tế. thể coi đây chính ch của các chính sách y tế.
Trong Nghị quyết 46 đã đưa ra năm quan điểm chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
1.1. Quan điểm 1: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn hội. Bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khoẻ nhân dân hoạt động
nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng
bảo vệ tổ quốc, một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng
và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển.
Quan điểm này khẳng định giá trị của sức khỏe, coi ngành Y tế một bộ
phận không thể tách rời nền kinh tế quốc dân, tham gia vào tài sản xuất sức lao
động cả về số lượng chất lượng cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ. Khi đánh giá vai trò của con người, Đại hội
VIII của Đảng cộng sản Việt Nam cho rằng: Con người vừa động lực, vừa
mục tiêu của sự phát triển. Phải phát triển con người toàn diện: cả về thể chất và
tinh thần.
41
1.2. m th hai: i m i hoàn thi n h th ng y t theo Quan điể Đổ ế
hướng công bng, hi u qu và phát tri n. Phát tri n b o him y tế toàn dân.
a) Hệ thống y t ế theo hướng công bằng
Công b ng trong CSSK c c hi u công b ng h ần đượ ội, nghĩa
công b u ki n xã h i Vi t Nam - là m n, th i ằng trong điề ột nước đang phát triể
k ớc đi ban đầ nghĩa hộ trường theo địu ca ch i, vi nn kinh tế th nh
hướng XHCN. Trong th c ti n c ng ủa đất nước như vậy, chưa thể bình đẳ
tuyệt đố ừng bướ ằng trong chăm sóci và phi t c thc hin công bng. Công b sc
khỏe không nghĩa cân bằng, bình đẳng, đồng đều hay ngang b ng. Công
bằng nghĩa mức độ chăm sóc điề ải căn cứ u tr ph vào tình trng nng
nh, bnh tt c i b ng thủa ngườ ệnh, đồ i ph i chải quan tâm đến ngườ u thi t thòi
nhiều hơn phải đượ ều hơn. Còn ngang bằng, bình đẳ có nghĩa c quan tâm nhi ng
dù ni nhu cu nhiu hay ít ng được chăm sóc như nhau.
Cn ph i hi u h th ng y t ế theo hướng công b ng trên các y u t sau: ế
Th t,nhấ H th ng y t ng công b ế theo hướ ng phải hướng ti thc hin
từng bước nhu c u s c khỏe và công tác chăm sóc sc kh e nhân dân. Nhu c u là
s c n thi ết được chăm sóc sứ ỏe theo chuyên môn. Như vậ ọi ngườc kh y m i
giàu hay nghèo, dù mi n núi cao hay ng b ng, dù thành th hay nông thôn đồ
v.v... đề ầu chăm sóc sứ ọi người dân đều đượu có nhu c c khe. M c tiếp cn và s
dng các dch v y t ế bả ếu. Như vận thiết y y công bằng nghĩa s tho
mãn nhu c c kh e cho mầu chăm sóc sứ ọi người. Trách nhi m c a h th ng y t ế
và xã hi là ph i tho mãn nhu c ầu chăm sóc sc kh e c a nhân dân.
Thứ hai, H th ng y t ng công b ng ph m b trong ế theo hướ ải đả ảo ưu tiên
CSSK cho m t s ng ch u thi t thòi nhi đối tượ ều hơn người nghèo, người
công v i Cách m ng, tr i 6 tu i dân vùng sâu, vùng xa v.v... em dướ ổi, ngườ
Ưu tiên ững đối tượng ưu tiên đượhp nh c toàn hi nhn thy cn
thiết, chúng ta coi đó biểu hin c a công b ằng. Ưu tiên cũng chính để cho
những đối tượng này đủ n để điều ki tiếp cn s dng các dch v CSSK
bản thiết yếu bn thân h không có kh i quy c các v năng giả ết đượ ấn đề
CSSK cho c th c hi n theo nhi u gi i pháp khác nhau mình. Ưu tiên thể đượ
như: Trong những trườ ợp ngường h i nghèo không kh cho các năng chi trả
dch v chăm sóc sứ ỏe thì Nhà nướ an tâm ưu tiên c kh c phi chính sách qu
nhiều hơn với đối tượng này. th thc hin mi n phí gi i v i ảm phí đố
người có công với nước, người nghèo, ngườ ều khó khăn i sng các vùng có nhi
đồ ố. Không đểng bào dân tc thiu s người nghèo phi hy sinh nhu cu thiết
yếu khác (ăn, , học hành... ) để chi tr cho các d ch v CSSK
42
Thứ ba, H th ng y t ế theo hướng công b ng ph ải đả o đượm b c các ph m
chất đạo đ ủa ngườc c i cán b y t trong ho ng ngh nghi p. Công b ng ế ạt độ
đạo đứ ệp luôn luôn đi đôi vớc ngh nghi i nhau. Khi ho t ng ngh nghi p tuân độ
th đầy đủ ắc đạo đức, điều đó đồng nghĩa vớ ững điề các quy t i vic to nh u kin
tốt cho người dân đượ ốt, trong đó c tiếp cn s dng các dch v CSSK t
không có s phân bi ệt đối x khác nhau gi a nh ng t ng l p nhân dân khác nhau
như người nghèo với người giàu, thành th v i nông thôn v.v...
Thứ tư, H thng y tế theo hướ ải đả ọi ngường công bng ph m bo cho m i
được chăm sóc sứ ật pháp, nghĩa thự ện được khe theo lu c hi c quyn ca
con người v s c kh ỏe chăm sóc sứ ỏe. Đây cũng khía cạc kh nh c a công
bằng trong chăm sóc sứ ỗi con người sinh ra đềc khe. M u có nhng quyn nht
định, trong đó quyền được chăm sóc bảo v sc khe. Quy n c a con
người v c kh c nêu r t trong Tuyên ngôn chung v quy chăm sóc sứ ỏe đượ n
con ng i c a Liên hi p quườ c :"Mỗi người đề ền hưởu quy ng m c s ng bao
gồm cơm ăn áo mặ ở, chăm sóc y tế ội đểc, nhà và phục vụ xã h duy trì sức khỏe
và tho mãn nhu c ầu của chính bản thân và gia đình". Ngoài ra, nhng quyền đã
được Hi n pháp, Lu t b o v s c kh e nhân dân, Pháp l nh hành ngh ế y dược tư
nhân v.v... quy định đượ ột cách đầy đủ đúng đắn cũng được thc hin m c coi
là công b ng.
Thứ năm, H thng y tế theo hướng công b ng ph m b o cho m i ải đả
người dân kh chi phí cho các d ch v n thi t y u. năng chi tr CSSK bả ế ế
Một quan điể ợc đảm cho rng, công bng trong CSSK ch đư m bo trong xã hi
có n n kinh t i dân có thu nh ế đã phát triển, ngườ ập cao. Điều đó hoàn toàn đúng,
song trong điề ột đất nước còn chưa phát triểu kin m n, không ph i chúng ta hoàn
toàn bó tay trong vic gii quy t công bế ng. Chúng ta có th t o nên nh ng chính
sách để ững ngườ nh i thu nh p th p v n kh năng chi trả cho các dch v
CSSK cơ bản thiết yếu nh- Bo him y tế, thu mt phn vin phí, cp th BHYT
cho người nghèo, mi n phí hay gi ảm phí KCB v.v... Đố ững người vi nh i có thu
nhp cao, tt nhiên h kh năng tự chi tr cho các d ch v n thi CSSK cơ bả ết
yếu và các dch v CSSK cao hơn mà không cần đến s tr giúp nào.
Cuối cùng, H ế th ng y t theo hướng công b ng còn là h th ng y t hi u ế
qu. Công b i hiằng luôn luôn đi đôi vớ u qu . Vi m b ệc đả o cho m i dân ọi ngườ
Việt Nam được chăm sóc sức khe công bng còn ph i coi tr ng ch ng ất lượ
hiu qu d ch v CSSK. Ch ất lượng hi u qu d ch v CSSK ph ải được đảm
bo như nhau ở người nghèo cũng như ngưi không nghèo .
43
b) H th ng y t ế theo hướng hiệu quả
Mt h th ng y t ng hiế theo hướ u qu c hi đượ u theo nhiu mt hiu qu
khác nhau như :
- Hiu qu xã h i, hi u qu y h c và hi u qu kinh t . ế
- Hiu qu k thu t, hi u qu chi phí và hi u qu đầu tư.
Trong phm vi tài liệu này chúng ta đề cập đến các m t hi u qu sau:
Hiệu qu k thu ật: là nh ng k t qu , l i ích c ế ủa chương trình, hoạt động y
tế đạt được như mong muốn trong khi chương trình, hoạt động y tế đó không
lãng phí ngun l c s d ng v i m ng ít nh t các ngu n l ột lượ ực (người, ti n,
phương tin, th i gian...) v ẫn đủ để đạt k t qu ế đó.
Hiệu qu chi phí: th đưc hi u là v i m c chi phí th p nh t có th làm
tăng được tình trng s c kh e c a c ng bi c m t h th ng y t , đồng. Để ết đượ ế
một chương trình hay hoạt động y tế có hiu qu chi phí cn phi so sánh chi phí
b ra kết qu v tình tr ng s c kh ỏe được mang l i gi a hai ho c nhi u h
thống, chương trình hay hoạt động y t . Cách tính hi u qu chi phí ch phù h p ế
khi so sánh gi a hai ho c nhi ều chương trình y tế ững chương trình này nh
mang l i nh ng hi u qu gi ng nhau (ví d ng lên t su t ch t m , ch t tr tác độ ế ế
em dưới 1 tui...).
Hi c:ệu quả đầu tư phân bổ các nguồn lự Cùng nh ng ngu n l c ực có đượ
phân b sao cho th mang l i các giá tr l i ích cao nh t (c i thi n các ch s
sc khỏe, đáp ứng được nhu c u, nguy n v ng c ủa người dân).
c) Hệ thống y t ế theo hướng phát tri n
Đổ i m i hoàn thin h th ng y t ng phát tri n c v chính ế theo hướ
sách, t ch c qu n lý, các ch ng các d ch v c ức năng hoạt độ chăm sóc sứ
kho v.v... M i cùng c a phát triục đích cuố n phát triển con người nói chung
và sc khe ca con ngưi nói riêng.
d) Phát tri n b o hi m y t toàn dân ế
Phát tri n b o hi m y t là m t ch ế trương nhằm huy độ đóng góp tài ng s
chính c a nhi h tr cho m t s i b r ều người để giúp đỡ ít ngườ i ro trong s c
khe. Bo hi m y t r ế t hiu qu v i những người thu nh p th p trong
hi, khi t h đã không có đủ kh năng chi tr cho các d ch v CSSK cơ bản thi t ế
yếu. Phát tri n b o hi m y t t b o hi m y t b t bu c(cho cán b công ch c có ế ế
lương) dần dn tiến ti cho toàn dân. Th c hi n t ốt chính sách này trên cơ sở ca
vic gi ế i quy t t t m i quan h c a 3 b ph ận: người tham gia b o hi ểm, cơ quan
44
y t n qu b o hi i b o hi m ph i nh n th c ế quan quả ểm. Ngườ ức đượ
nghĩa vụ, trách nhi m quy n l i trong vi c tham gia b o hi ểm, quan y tế
phải đảm bo vic CSSK chất lượng đúng đối tượng còn quan quản
bo him phi qun tt qu bo hiểm trên sở ca vic ban hành các chính
sách h nh và qu n lý tránh th t thoát, ợp lý, bán đúng đủ, chi đúng, đủ theo quy đị
bo tn qu để không ngng phát triển, đáp ứng được yêu c u v tài chính cho
hoạt động b o hi m y t . ế
1.3. Quan điể ện chăm sóc sứm th ba: Thc hi c khe toàn di n: G n
phòng b nh v i ch a b nh, ph c h i ch ức năng tập luyn th dc th
thao nâng cao s c kh e. Phát tri ng th i y t ph c p y t chuyên ển đồ ế ế
sâu; k t hế ợp Đông y và Tây y.
a) Khái ni m chăm sóc sức khỏe toàn di n
Chăm sóc sứ ện đượ chăm sóc y tế ( chăm c khe toàn di c hiu bao gm c
sóc do Ngành Y t m nhiế đả ệm chính như chăm sóc về phòng b nh, ch a b nh,
phc hi ch p luyức năng và tậ n th d c th thao nâng cao s c kho ...) và ngoài
y tế (do các ngành khác đả ệm chính như chăm sóc v lương thựm nhi c thc
phm, giao thông v n t i v.v...); c c kho chăm sóc sứ c p I, c p II, c p III
trung tâm là chăm sóc sức kho c ấp I (chăm sóc sức khỏe ban đầu).
b) G n phòng b nh v i ch a b nh, ph c h i ch p luy n th ức năng tậ
dục th thao nâng cao s c kh e
Chăm sóc sứ ải được khe toàn din ph c hiu trong m i liên h ch t ch
gia phòng b nh, ch a b nh ph c h i ch ức năng. Có thể coi đây quá trình
d phòng tích c c và ch ng (d phòng hi i). D phòng hi i mang l i độ ện đạ ện đạ
nhiu l i ích v y h c và kinh t - xã h m t l t vong, b nh t t, ế ội như: Làm giả
biến ch ng, di ch ứng; tăng cường và phát tri n s c kh e; gi m chi phí cho công
tác khám ch a b ệnh; lôi kéo được s tham gia c a nhi u t ch c xã h i, nhi ều cơ
quan, ngành ngh và đông đả ọi ngườo m i vào công tác b o v s c kh e.
Cn phi nhn th c sâu s c v n d ụng quan điểm này trong vi c t o ra
li sng lành m m b ng s ng hạnh văn minh, đả ảo môi trườ ống, lao độ c tp
l i cho vi c phòng b ệnh tăng cường sc khe, ch ng phòng ch ng các độ
tác nhân h i cho s c kh e trong quá trình phát tri n công nghi p hoá hi n
đại hoá đất nước.
Nội dung d phòng hi i ện đạ
D phòng hiện đi h thng các bin pháp y hc, v sinh, xã hi và Nhà nước
nhằm đảm bo sc khe mc độ cao đ phòng bnh tt.
45
Hoạt động dự phòng hiện đại theo ba cấp:
Dự phòng c p I: một trong 3 giai đoạn ca d phòng. D phòng c p I
nhm bo v người khe không b n, s c kh e t t. D phòng ốm đau, tai n
này có 2 tính cht:
- Cá th: v sinh cá nhân, rèn luyn thân th, li sng khe, nh mnh v.v...
- Xã hi: s dng tng th các bin pháp y hc, kinh tế - hi, v sinh, go dc
v.v... . Đây bin pp do Nhà c, các t chc xã hội, quan y tế v.v... t chc thc
hin. Vic ci to môi trưng xung quanh (thiên nhn, xã hi, lao động, tp th, gia
đình) là rất quan trng.
Dự phòng cấp II: d phòng đố ới người v i m, b tai nn, ri ro khi b
biến chng, di chng m n tính. Th c ch ất đâ ện, điềy công tác phát hi u tr
bnh cho những người ốm đau chưa thành mãn tính. Để phòng cho ngườ d i m
cn ph i th c hi ện được:
- Mong mu n c i n, r c c u s c ủa ngườ ốm đau, tai nạ ủi ro: Đượ ống; đượ
phc hi sc kho như cũ; không trở thành mn tính; không b di chng gây nên
tàn t t; tr v v i s ng h t, v i th i gian ới đờ ội, lao động, gia đình nhanh nhấ
cu ch a ng n nh t; chi phí kinh t ít nhế t, phù hp v i kh năng của bn thân và
gia đình.
- Yêu c i v i công tác khám ch a b Phát hi n s m, chầu đố nh: ẩn đoán
sớm, đúng bệnh; cha b nh k p th i, toàn din, tích cc; ch a kh i h ẳn, không để
thành m n tính, di ch ng; ch a nhanh chóng, kh ẩn trương nhưng phải th n tr ng,
chc chn, chính xác, an toàn.
Dự phòng c p III: d phòng nh ng bi n chế ng gi m ch ết i ngườ
bnh không cha khỏi được. Để đạt được điề u này chúng ta c n th c hi n:
- i v i nhĐố ững người mc bnh mn tính: cn tuân theo nhng yêu cu
ca công tác khám cha bệnh, nghĩa phải phát hi n s m nh t c p c a ững đợ
bnh và x lý k p th i.
- Đối vi nhng trường hp tàn t t: Ph i ph c h i ch ức năng và chức năng
làm vi c có ích và hoà nh p vào cng đồng.
c) Phát triển đồng thời y t ph cế ập và y t chuyên sâu ế
Phát tri n y t ph c ế p nh m b o thằm đả c hin hoạt động chăm sóc sức
khe hàng ngày cho nhân dân. Phát tri n y t chuyên sâu nh ế ằm đi sâu vào các
mũi nhọ ọc đển y hc nghiên cu khoa hc y h h tr cho y tế ph cp không
ngừng đưc nâng cao chất lượng.
46
d) Kết h p y h c hi ện đại và y h c c truy n dân t c
1.4. Quan điểm th : h i hoá các ho c kh ạt động chăm sóc sứ e
gn với tăng cường đầu tư của Nhà nước; th c hi n t t vic tr giúp cho các
đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức kh e.
h c khội hóa trong chăm sóc sứ e được hi u ho ng CSSK nhân ạt độ
dân không ch là c a Ngành Y tế mà còn là trách nhi m c a m i cá nhân, m i gia
đình, mỗ ộng đồi c ng; ca các cp u Đảng, chính quyền; các Ngành, đoàn thể
các t ch c xã h i.
Đa dạ ức chăm sóc sứ ỏe trong đó y tếng hoá các hình thc t ch c kh Nhà
nước gi vai trò ch đạo, khuy n khích các hoế ạt độ ủa các cơ sở tư nhân, ng c y tế
bán công và liên doanh - đó cũng là một lo i hình xã h i hóa CSSK.
h i hoá ho c kh ng ngu n l c c a ạt động chăm sóc sứ ỏe còn là huy độ
toàn hội cho công tác chăm sóc s ỏe nhân dân. Như vậc kh y công tác y tế
không còn b bó h p trong ph m vi gi i quy ết c a Ngành Y t ế, mà tr thành trách
nhim ca toàn hội. Đó sở đảm bo cho s thành công c a vi c gii
quyết các v s c kh e c a m i. h c m r ng trong ấn đề ọi ngườ ội hóa còn đượ
quan h h p tác qu c t v ế y tế.
1.5. Quan điể năm: m th Ngh y là m t ngh c bi t, c c tuy đặ ần đượ n
chọn, đào tạ ụng đãi ngộo, s d đặc bit. Mi cán b, nhân viên y tế phi
không ngừng nâng cao đạo đứ ệp và năng lực ngh nghi c chuyên môn, xng
đáng với s tin c y và tôn vinh c a xã h i, th c hi n l i d y c a Ch tch H
Chí Minh: "Người th y thu c gi ỏi đồng th i ph ải là người m hi n".
Ngh y ngh tr c ti n sếp liên quan đế c khe tính mạng con người.
Mt sut nh, thiếu tinh thn trách nhim, thiếu lương tâm, thiếu ki n th c và k ế
năng CSSK đề ẫn đế ại đế ạng con ngườu d n làm tn h n sc khe và tính m i. Khi
đã xác định ngh y ngh đặc bit thì vic tuyn ch o, s dọn, đào tạ ụng đãi
ng cũng phải đặc bit. Xã hi s không chp nh n s n ph m c o t o CBYT ủa đạ
có th ph m, s không ch p nh n tuy n d ng nh ng cán b y t c kém và ế năng lự
đạo đức tồi, đng thi xã h i s n sàng dành phn đãi ngộ thích đáng với lao độ ng
đặc bi t này c a CBYT.
II. M t s chính sách l n v y t ế hi n hành
1.1. Các chính sách liên quan tới tài chính y tế
Để đạt được mục tiêu công bằng hiệu quả, một loạt các chính sách về
47
tài chính (là một trong những công cụ quan trọng nhất của chính sách) đang
được thực hiện. Bao gồm chính sách thu viện phí, chính sách bảo hiểm y tế,
chính sách trao quyền tự chủ trong tài chính.
• Viện phí:
Chính sách thu một phần viện phí được Chính phủ ban hành từ năm 1989
trong bối cảnh hệ thống bệnh viện công không còn nhận toàn bộ kinh phí hoạt
động như thời kỳ bao cấp trước đó.
Viện phí thực chất là thu để chi cho bệnh nhân. Thu để tăng chi cho người
bệnh qua bổ sung chi phí cho các xét nghiệm, thủ thuật, giường bệnh, vật tư tiêu
hao nhất mua thuốc, dịch truyền. Thư viện phí không nhằm tăng thu nhập
cho cán bộ y tế. Mức thu hiện nay cho đa phần các dịch vụ chỉ bằng 30% 80%
mức thực chi. Như vậy, thu viện phí để lại một phần các khoản chi phí
ngân sách nhà nước chưa cấp đủ cho các bệnh viện.
Thu viện phí tác dụng nâng cao chất lượng KCB tại bệnh viện. Cũng
chính chỉ thu một phần chi phí thực tế nên dẫn tới tình trạng bao cấp cho tất
cả những ai đến bệnh viện, đây mặt trái của viện phí. Trong khi người giàu
đến sử dụng bệnh viện nhiều hơn gấp 2 3 lần so với người nghèo, nhất bệnh -
viện tỉnh trung ương, vô hình chung Chính phủ dành mức bao cấp nhiều hơn
cho nhóm giàu trong cộng động. Từ đây, Chính phủ đã có quyết định cho phép
điều chỉnh mức thu viện phí trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ chi đối với
nhóm giàu và miễn giảm viện phí đối với nhóm nghèo.
Do phải trả viện phí cũng như các chi phí khác khi người nằm viện
nên nhóm nghèo nhất rất khó đến được các sở khám chữa bệnh có thuật cao.
Chính vậy, chính sách bảo hiểm y tế toàn dân được khởi. xướng nhằm khai
thác thế mạnh của bảo hiểm y tế cơ chế trả trước và bao cấp chéo, chia sẻ rủi ro -
của nhóm có thu nhập cao cho nhóm
có thu nhập thấp .
Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế (BHYT) được coi một giải pháp quan
trọng giảm bớt sự mất công bằng trong tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế. Bảo
hiểm y tế dựa trên nguyên tắc sau:
- Trả trước khi chưa m để được phục vụ khi ốm.
- Người giàu hơn hỗ trợ người nghèo hơn do mức đóng tỷ lthuận với
mức thu nhập nhân (người lao động đóng góp 1% thu nhập, người sử dụng
lao động đóng 2% thu nhập của nhân). Người thu nhập càng cao càng phải
đóng (bắt buộc) nhiều hơn, ngược lại với người có thu nhập thấp mức phải đóng
48
ít hơn một cách tương đối.
- Hưởng lợi đồng đều như nhau, tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Không phân biệt người đã đóng nhiều hay ít trước đó. nhiều nước, đặc biệt
các nước Châu Âu, BHYT là một trong những công cụ để đạt tới công bằng y tế.
Bảo hiểm y tế bao gồm các loại sau:
- BHYT bắt buộc: nước ta, đối với tất cả các nhân thuộc diện thu
nhập từ lương trong các snhà nước, nhân, sở doanh nghiệp sản
xuất có sử dụng từ 10 lao động trở lên là công dân Việt Nam và từ trên 3 tháng.
- BHYT tự nguyện: tới nay BHYT tự nguyện chủ yếu áp dụng áp dụng
với các đối tượng là học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung học. Trong các quy định mới, bảo hiểm tự nguyện còn áp dụng cho
các đối tượng muốn mua bảo hiểm y tế với các mệnh giá khác nhau tuỳ theo
mức yêu cầu dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cao hơn mà họ lựa chọn. Thực chất đây
BHYT theo yêu cầu. Cho tới nay không phải ai tự nguyện mua BHYT đều
mua được thẻ
BHYT, kể cả người cao tuổi dưới 90.
- BHYT người nghèo và các đối tượng chính sách, kể cả BHYT
cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đây là các đối tượng nhận thẻ BHYT
nhưng không phải trả tiền.
+ BHYT nhân, nhà nước đã cho phép các sở y tế nhân tham gia
cung cấp dịch vụ BHYT. Tuy nhiên, nếu nhân bán BHYT với mệnh giá cao
mức phục vụ tốt hơn, chất lượng cao hơn sẽ nguy kéo nhóm thu
nhập cao mua BHYT nhân, như vậy ý nghĩa nhân đạo do bao cấp chéo sẽ
không còn. Mặt khác, nếu mệnh giá bán BHYT như hiện nay sẽ không đủ chi
phí và các cơ sở y tế tư nhân sẽ không tham gia hệ thống BHYT. Ở nước ta, Bảo
hiểm hội Việt Nam quản lý quỹ BHYT, ngành y tế quản đxuất các
chính sách (Bộ Y tế Vụ Bảo hiểm y tế), chỉ đạo thực hiện cung cấp các dịch
vụ BHYT tại các cơ sở y tế.
1.2. Một số chính sách liên quan tới hoạt động khám chữa bệnh
a) Khám chữa bệnh cho người nghèo
Do viện phí là một rào cản đối với người nghèo (vì nghèo mà hạn chế đến
sử dụng bệnh viện), t1995 Chính phủ đã chủ trương miễn giảm viện phí
cho các đối tượng nghèo tại bệnh viện. Do các bệnh viện phải tự lấy ngân sách
của mình để miễn giảm cho người nghèo vì vậy họ phải hạn chế đến mức tối đa.
49
vậy, năm 1999 Chính phủ lại đưa ra quyết định mua thẻ BHYT người nghèo
song với mệnh giá thấp hơn mức bình quân rất nhiều dựa vào ngân sách của
các tỉnh nên giải pháp này thiếu bền vững, nhất với tỉnh nghèo, thu không đủ
chi ngân sách. Năm 2002, Chính phủ ra Quyết định 139/2002/QĐ-TTg (QĐ-
139) cho phép lấy ngân sách nhà nước (từ trung ương) để xây dựng Quỹ Khám
chữa bệnh cho người nghèo. Trong đó các tỉnh tự quản lý quỹ này và sử dụng để
mua thẻ BHYT hoặc thực hiện thực thanh thực chi cho người ốm khi phải đến
bệnh viện. Quỹ này tăng hàng năm không cho phép kết dư trong quỹ BHYT đối
với các thẻ BHYT cấp cho người nghèo. Thực hiện 139 có stham gia của -
Bộ Lao động Thương binh hội (xác định hộ nghèo), UBND tỉnh (quản lý
quỹ) và Bộ Y tế (cung cấp dịch vụ). 139 đã làm tăng đáng kể chi phí cho -
người nghèo từ ngân sách nhà nước. Đây một quyết định hết sức đúng đắn
nhằm giảm bớt sự mất công bằng trong tiếp cận với bệnh viện của người nghèo.
Không những thế, nhiều địa phương tổ chức KCB cho người nghèo ngay tại
trạm y tế (TYTX) càng làm cho mức hưởng lợi của đối tượng nghèo tăng
thêm đáng kể, đặc biệt tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa nơi đi đến bệnh viện
huyện khá xa.
b) Khám chữa b nh mi n phí cho tr me dưới 6 tu i:
- Tr i 06 tu c c p th BHYT mi ng em dướ ổi đượ ễn phí được đóng bằ
nguồn ngân sách nhà nước (Theo kho u 3, Ngh ản 7, điề định 146/2018/NĐ-CP).
- V u tr m b kho u 14 Ngh nh điề đúng tuyến: Căn c điể ản 1 Điề đị
146/2018/NĐ -CP, tr em dướ ổi được hưởi 6 tu ng 100% chi p khám b nh,
cha bnh và không áp d ng gi i h n t l thanh toán thu c, hóa ch t, v ật tư y tế
và d ch v k thu t.
- ng h p t i 06 tu nh, ch a b nh không Trườ đưa tr em dướ ổi đi khám b
đúng tuyến được qu b o hi m y t thanh toán theo m c sau: ế
+ T i b nh vi n tuy ến trung ương: 40% chi phí điều tr ni trú;
+ T i b nh vi n tuy n t u tr n i trú trong ph m vi c ế ỉnh: 100% chi phí đi
nước (trước đây là 60%);
+ T i b nh vi n tuy n huy n: 100% chi phí khám b nh, ch a b ế nh.
(Lut B o hi m y t s i b sung 2014, t i kho u 1 Lu ế ửa đổ ản 15 Điề t
sửa đổ ế, người Lut Bo him y t i th BHYT khi đi khám, cha bnh trái
tuyến t i tuy n t u tr n ế ỉnh được thanh toán 100% chi phí điề i trú trong phm vi
c nước.)
- Không phân bi t tr i 6 tu i có hay không có th em dướ BHYT thì cũng
50
đều được hưở ợp chưa thẻng chế độ khám cha bnh BHYT. Trường h
BHYT, th xu t trình gi y ch ng sinh ho c b n sao gi c ấy khai sinh để đượ
hưởng b o hi m y t ế khi khám ch a b nh. (kho u 15 Ngh ản 2 Điề định
146/2018/NĐ-CP).
CÂU HỎI LƯỢNG G
1. Trình bày nội dung quan điểm: Đổi mi và hoàn thi n h th ng y t ế theo
hướng công b ng.
2. Trình bày cơ sở và ni dung của quan điểm d phòng hi ện đại.
3. Phân tích vai trò c a chính sách Vi n phí B o hi m y t trong công ế
tác chăm sóc sức kh e.
51
BÀI 4
CHĂM SÓC SỨ ỎE BAN ĐẦC KH U
MC TIÊU
Sau khi h c xong bài này, h c viên có kh năng:
1. Trình bày đượ ỏe và chăm sóc sứ ỏe ban đầc khái nim sc kh c kh u.
2. c các nguyên tPhân tích đượ ắc cơ bản của chăm sóc sứ ỏe ban đầc kh u.
3. Trình bày đượ ội dung chăm sóc sứ ỏe ban đầc 10 n c kh u ti Vi t Nam.
NI DUNG
I. Khái ni m
1.1. c kh S e
Theo T ch c Y t Th gi i (WHO), s c kh e tr ng thái hoàn toàn ế ế
thoải mái v th ch t, tinh th ần và xã h i, không ch là tình tr ng không có b nh,
tật ho c m y ếu.
Khe mnh trng thái c a m các y u t s ột người đầy đủ ế c kh e
sau:
+ S c kh e th l c (physical health): là y u t c n thi t nh t c a s c kh e, ế ế
liên quan đế ức năng cơ họ ủa cơ thển nhng ch c c .
+ S c kh e tâm th n (mental health): kh a, năng suy nghĩ sáng sủ
ràng, m ch l ạc và kiên định.
+ S c kh e c m xúc (emothional health): là kh ng năng cảm nghĩ, xúc độ
s hãi, thích thú, vui bu n, t c gi n kh hi n các c m nh năng thể ận đó
mt cách thích h ng th u vợp. Đồ ời cũng kh năng đương đầ i các stress, s
căng thẳng, ni th t v ng và lo l ng.
+ S c kh e h i (social health): là kh o l p và duy trì m i quan năng tạ
h lành m nh v i nh i khác trong xã h i. ững ngườ
+ S c kh e tâm linh (spiritual health): m t s i y u t này liên ngườ ế
quan đế ềm tin, tín ngưỡ ời khác liên quan đến ni ng. mt s ngư n nim tin ca
nhân, các nguyên t n hành vi th c s tho i ắc liên quan đế ực hành để đạt đượ
52
mái v tâm linh.
+ S c kh ng xã h ng không ỏe môi trườ ội (societal health): trong môi trườ
đáp ứng đượ ầu bả ồn, con ngườc các nhu c n v th lc tâm h i không th
được coi là kh e m nh.
– Những yếu tố ảnh hưởng đến s c kh e:
Theo Wallace (1991) có b n nhóm y u t chính ế ảnh hưởng đến sc khe:
+ Các y u t di truy n. ế
+ Các y u t ng bao g ng ế môi trườ ồm môi trường thiên nhiên môi trư
xã h i.
+ Các y u t v c kh e: ch t c kh e, kh ế chăm sóc sứ lượng chăm sóc sứ
năng sẵ ạt độn có, ho ng s d ụng các cơ s y tế…
+ Hành vi cá nhân: ch ng, rèn luy n thân th , nghế độ dinh dưỡ ngơi, thói
quen nghi n hút, tình d c.
Xã h i hi ện đại, văn minh lấy con người khe m nh làm m c tiêu ph c v .
Con người đồ ời cũng là nhân tống th quan tr ng trong s nghip xây d ng xã h i
văn minh. Vì vậy, s c kh e c ủa con người b chi phi b i r t nhiu y u t . ế
1.2. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chăm sóc an đầub (Primary Care) chăm sóc y tế (medical care) được
thực hiệ ngay khi đau ốm, bệnh tật, cấp cứu, chấn thương… do nhân viên y tế n
thực hiện, chủ yếu tại phòng khám bệnh trong hệ thống y tế, thể kết hợp với
các chuyên khoa sâu khi cần.
Người thực hiện Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ Gia đình (BSGĐ), có sự tham gia :
của y hay điều dưỡng, kỹ thuật viên hục hồi chức năng, dược sĩ, nhân viên p
CSSK nói chung (chữ thập đỏ, nhân viên sức khỏe cộng đồng…), thầy thuốc
đông y.
Chăm sóc Sức khỏe Ban đầu được định nghĩa:
“… là sự chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ
thuật học thực tiễn, sở khoa học được chấp nhận về mặt hội, phổ
biến đến tận mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng, qua sự tham gia tích cực
của họ với một phí tổn cộng đồng quốc gia thể đài thọ được bất cứ
giai đoạn phát triển nào, trên tinh thần tự lực tự quyết. một bộ phận
hợp thành vừa của hệ thống y tế Nhà nước trong đó, giữ vai trò trọng
tâm tiêu điểm chính vừa của sự phát triển chung về kinh tế hội của
53
cộng đồng. nơi tiếp xúc đầu tiên của người dân với hệ thống y tế, đưa sự
chăm sóc sức khỏe đến càng gần càng tốt nơi người dân sống lao động, trở
thành yếu tố đầu tiên của một quá trình săn sóc sức khỏe lâu dài “( Tuyên ngôn
Alma-Ata, 1978).
Những chăm sóc thiết yếu chính những chăm sóc bản cho sức
khỏe. Những chăm sóc này thể tới được mọi người dân, nơi họ đang sinh
sống. Những chăm sóc này phù hợp với nền kinh tế của người dân, đất nước
được người dân chấp nhận, tích cực tham gia.
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu không hoàn toàn giống nhau các
nước. Trong cùng một nước, cùng một thời điểm, chăm sóc sức khỏe ban đầu
cũng khác nhau ở các vùng, miền.
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thay đổi theo thời gian,
thay đổi theo hoàn cảnh để cho phợp với tình hình sức khỏe, kinh tế, hội
của nhân dân, địa phương và Nhà nước.
II. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu
2.1. Nhận thức về chăm sóc sức khỏe
Hội nghị Alma Ata đã đưa ra nhận thức mới về chăm sóc sức khỏe. Từ
đó dẫn đến những thay đổi về nội dung chăm sóc sức khỏe, đối tượng chăm sóc
sức khỏe và trách nhiệm của người cán bộ y tế, vai trò của từng người, từng ban
ngành trong xã hội trong sự nghiệp bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho cá nhân, cộng
đồng.
So với nhận thức về chăm sóc sức khỏe trước kia, nhận thức mới
những điểm khác biệt cơ bản.
Bng 1. Nh n th c v chăm sóc sức khe
Ni dung chăm sóc
sc khe
Nhn thức cũ
Nhn thc mi
Quan ni m s c kh e
Không có b nh
Thoi mái v th
cht, tinh thn
hi không
bnh t t
Nội dung chăm sóc
Ch yếu là cha b nh
D phòng tích c c,
54
sc kh e
chăm sóc toàn diện
Đối tượng chăm sóc
sc kh e
th i b nh ể, ngườ
chính
Cộng đồng, người
khe m i ạnh ngườ
bnh
Trách nhi m
Ngành Y t ế
Toàn dân, toàn
hi
Vai trò c i ủa ngườ
dân
Th động: da vào
ngành Y t ế
Ch động: t bo
v, cùng tham gia
bo v c ộng đồng
Tính ch t ho ạt động
Ngành Y t tách r i v i ế
h th ng kinh t ế
hi
Y t m t b ph n ế
lng ghép trong h
thng kinh tế
hi
2.2. Nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu
Tiếp cận rộng rãi và phổ cập các nhu cầu cơ bản: là nguyên tắc nền tảng
của chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tất cả người dân trên thế giới được tiếp cận với
những chăm sóc y tế hiện có để đảm bảo có sức khỏe đầy đủ.
Sự tham gia tự lực của cá nhân và cộng đồng: yếu tố cốt lõi để đạt được
sự tham gia tự lực của nhân cộng đồng giáo dục xây dựng ý thức
trách nhiệm của mỗi người với sức khỏe ca chính mình và mọi người.
Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe ban đầu: ngành Y tế đóng
vai trò chính, phải phối hợp với c ngành khác như giáo dục, công nghiệp,
nông nghiệp, du lịch thể thao… phối hợp với các tổ chức xã hội như mặt trận Tổ
quốc, công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ… phối hợp với chính quyền địa
phương để đạt được hiệu quả cao trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kỹ thuật thích ứng, hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguồn lực có sẵn.
Nội dung nguyên tắc chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa vào thực trạng tại
địa phương đđưa ra những kỹ thuật chăm sóc cho phù hợp, hiệu quả huy
động được sự tham gia tích cực của cộng đồng.
55
Những kỹ thuật thích ứng, sử dụng nguồn kinh phí, nhân lực y tế
hiệu quả từ trung ương đến địa phương sao cho đa số người dân được hưởng.
2.3. Nội dung chăm sóc sứ ỏe ban đầc kh u
Tuyên ngôn Alma Ata năm 1978: Hi ngh qu c t ế đầu tiên v
CSSKBĐ đượ ện nay đổc t chc t ngày 06-12/9/1978 ti Alma-Ata (hi i tên
Almaty, thành ph l n nh t, th a đô thương mại trước đây thủ đô củ
Cng hòa Kazakhstan), do WHO và UNICEF b o tr , v ới 134 nước (trong đó có
Vit Nam) 67 t ch c qu c t tham d ế . Hi ngh n Tuyên ngôn n đưa ra Bả i
tiếng v Tuyên ngôn Alma-Ata, g m, là chi c y t toàn CSSKBĐ là ồm 8 điể ến lượ ế
cu nh t mằm đạ ục tiêu “Sức khe cho m bao g m: ọi người”,
1. Giáo d c s c kh e.
2. Ki m soát các b nh d ch t ại địa phương.
3. Chương trình tiêm chng m rng.
4. B o v bà m tr em k ho ế ạch hóa gia đình.
5. Cung c p thu c thi t y u. ế ế
6. Cung cấp lương thực, thc phm và ci thi n b ữa ăn.
7. Điều tr và phòng b nh.
8. Cung c c s ch và thanh khi ng. ấp nướ ết môi trườ
Tuyên ngôn Astana (25/10/2018 tại Kazakhstan, 192 nước thành
viên của Liên Hợp Quốc tham dự ): chính thức được công bố tại Hội nghị toàn
cầu về CSSKBĐ ( ) hướng đến mục tiêu bao phủ Primary Health Care-PHC
CSSK toàn dân (Universal Health Coverage-UHC) Mục tiêu Phát triển bền
vững liên quan đến sức khỏe Sustainable Development Goals-SDG). Tuyên
ngôn Astana tái Tuyên ngôn Alma-Ata 1978, khẳng định lịch s năm lần đầu
tiên các nhà lãnh cam đạo thế giới kết CSSKBĐ, thể hiện quyết của tất tâm cả
các trên xem t lõi nước thế giới CSSKBĐ nền ảng cốt để hướng đến mục
tiêu bao CSSK toàn dân phủ của mỗi quốc gia.
Tuyên ngôn Astana có 7 dung chính nội như sau:
1. Kh nh m nh m cam k i v i quy n c a m i ẳng đị ết đố ền cơ bả ỗi con ngườ
v vi c ệc đượ hưở ng thụ những chuẩn mực cao nhất về sức kh e th c đạt đượ
mà không có bất k m t s phân bi t nào ;
p c n mang tính hi u qu 2. Tăng cường CSSKBĐ cách tiế ệu năng, hiệ
bao hàm nh cho ất để nâng cao s c kh e c v th ch t, tinh th n h ội
56
mọi người, cũng như cho hội, CSSKBĐ là nền tảng của một hệ thống y tế
bn v ng cho m c tiêu bao ph CSSK toàn dân các m c tiêu phát tri n b n
vững liên quan đến sc khe;
3. S c kh e v n còn thách th i v i nhi c bi i ức đố ều người, đặ ệt ngườ
nghèo nh i hoàn c nh d b t m c, ững ngườ ổn thương. Xét về ặt đạo đứ
chính tr , h i kinh t không th ch p nh n s b ng v y t s ế ất bình đẳ ế
khác bi t v s c kh e. Cam k t m u th ti p c ế ọi người dân đ ế ận chăm sóc
gim nh , các d ch v ph c h i ch u tr , dức năng, điề phòng truyn thông
sc kho ;
4. i kh nh vai trò và trách nhi m quan tr ng c a chính quy n các ẳng đị
cấp trong vi y b o v quy n c a m i trong vi ng th ệc thúc đ ọi ngườ ệc hưở
các chu n m c s c kh e cao nh t th c. Ph y đạt đượ ải thúc đẩ hành động đa
ngànhbao ph CSSK toàn dân, g n k ng ết các bên có liên quan cùng hành độ
và trao quy n cho các c ộng đồng địa phương để ạnh công tác CSSKBĐ; đẩy m
5. Cam k t xây d n v c c a h ế ựng CSSKBĐ bề ững. Tăng cường năng lự
thng y t bế ng cách đầu tư vào hoạt động CSSKBĐ;
6. . Cam k t h tr s tham gia c a Trao quy n cho cá nhân và c ộng đồng ế
các nhân, gia đình, cộng đồng hi thông qua s tham gia c a h trong
vic phát tri n th c hi n các chính sách k ho ng liên quan ế ạch tác độ
đế n s c khe;
7. Liên k t h tr các bên liên quan v i các chi c k ế chính sách, ến lượ ế
hoch qu c gia.
Tuyên ngôn Astana có 9 tiêu chính chỉ như sau:
(i) T vong m;
(ii) T vong sơ sinh và trẻ em;
(iii) B nh lây nhi m (AIDS, lao, s t rét, b nh nhi i b lãng quên, viêm ệt đớ
gan, bệnh liên quan đến nước);
(iv) B nh không lây nhi m và s c kh e tâm th n;
(v) L m d ng thu c;
(vi) Tai nạn giao thông đường b;
(vii) S c kh e sinh s n;
(viii) Bao ph CSSK toàn dân;
(ix) S c kh ỏe môi trườ ất, không khí, nướng (hóa ch c và ô nhi t)] ễm đấ
57
2.4. 10 Nội dung chăm sóc sứ ỏe ban đầc kh u ti Vit Nam
Nước ta chp nhn n m c a tuyên ngôn Alma Ata. D a vào ội dung 8 điể
thc trng tình hình sc khe, bnh tt c a nhân dân th c trng kinh t , ế
hi Việt Nam; chăm sóc sứ ỏe ban đầu đượ sung thêm hai điểc kh c b m:
Qu n lý s c kh e.
Kin toàn m i y t . ạng lướ ế
* Giáo d c s c kh ỏe:
Mc tiêu:
+ Ph c p ki n th c y h ng th c v b o v s c kh e cho toàn dân. ế ọc thườ
+ Để ọi ngườ ức được chăm sóc sứ ỏe ban đầ m i dân nhn th c kh u trách
nhim c a m ọi người và ca toàn xã h i.
Ni dung:
+ Phù h p v i tình hình c th c a t nh t t, ừng địa phương (tình hình bệ
vấn đề ưu tiên, triển khai các chương trình y tế…).
+ Tôn tr ng các nguyên t c giáo d c.
+ Phong phú v hình th c giáo d c (nghe, nhìn, làm m ẫu…).
+ T ch , các t ch c, m ng cùng ức, động viên được các đoàn thể ọi đối tượ
tham gia.
Bin pháp thc hin:
L p kế ho ch, tìm bi n pháp thích h p cho t c giáo ừng đối tượng đượ
dc (c ng, phát thanh, tri n lãm, nói chuy n, trình bày m u), nh t là m độ i l n
tiếp xúc với các đối tượng như bà mẹ, tr i b nh. em, ngườ
T chc, vận động các đoàn thể tham gia giáo dc sc kho trong vic
bo v s c kho m tr k ho ch, tuyên truy n giáo d c v em, sinh đẻ ế
sinh h ng, v ọc đườ sinh môi trường.
Xây d ng n i dung tuyên truy n giáo d c thích hp theo từng chương
trình v sinh, ch ng tiêu ch y (CDD), tiêm ch ng m r ộng, dinh dưỡng chương
trình ch ng viêm nhi ễm đường hô hp cấp (ARI), lao, phong…
Tr mi sinh c n ph i tiêm phòng: tr 3 4 5 tháng tu i tiêm phòng
si, tr 9 10 tháng tu i tiêm phòng viêm não.
58
T ch c phòng tuyên truy n t i trm, t ch c các bu ng dổi hướ n
trong và ngoài tr m v các v , các bi n pháp tránh thai, v ấn đề như cách nuôi trẻ
sinh khi thai nghén, đề phòng các b ng có tr em, ch ng s t rét, phong, ệnh thườ
bướu c, viêm gan.
M các l p v sinh viên, tuyên truy n viên, v ng y tận độ ế nhân, các
đ ại đị, các ông lang cùng tham gia giáo dc sc kho cho nhân dân t a
phương.
* Ki m soát các b nh d ịch lưu hành ở địa phương:
Kh ếng chế ti n ti thanh toán các m khác nhau m t s b nh ức độ
dịch lưu hành như dịch t, dch h ạch…
Phòng chng m t s b nh truy n nhi m: s t rét, AIDS, b nh xã h i.
Gi m t l m c bnh c p tính: tiêu chy, l, nhi m khuẩn đường hô hp
cp.
Qu n theo dõi các b nh m n tính: b nh phong, lao, tâm th ng ần, độ
kinh, bướu cổ…
* Chương trình tiêm chủng mở rộng:
Mục tiêu đ em dướ ổi được tiêm phòng đủ ra 100% tr i 1 tu 7 bnh
truyn nhi m: lao, b ch h u, u n ván, ho gà, bi lit, si, viêm gan virus B
90% tr i 5 tu c tiêm phòng nh c l i. em dướ ổi đượ
* B o v bà m tr em, k ho ế ạch hóa gia đình:
Gim t l tăng dân số m t cách thích h p: M hoỗi gia đình kế ch
sinh đẻ ảo đảm cho gia đình h cho phù hp vi hoàn cnh kinh tế, nhm b nh
phúc, ph n vinh, nuôi con kh e, d y con ngoan, các con ng h c. được đến trườ
Gim t l t vong c a tr dưới 1 tui xuống còn 30‰ vào năm 2005;
25‰ vào năm 2010.
Tăng cường dinh dưỡng cho bà m và tr em.
* Cung c p thu c thi t y ế ếu:
Cung c p thu c thi t y u cung c thu c cho công tác phòng b nh, ế ế ấp đủ
cha b nh t tuy n tuy n t y mến đế ế nh, đẩ nh s n xu t thu c, ốc trong nướ
gim nhp thu c.
Lp kế ho ch s d ng thu c d tr thu c m t cách thích h p d a
trên mô hình s c kh e và b nh t t.
59
Tìm v quay vòng thu c, m qu y thu c. ốn để
T ch c xây d ng kim tra túi thuc c a y tế ế thôn bn, y t nhân,
ngun thuốc trong địa phương, đề phòng thu c gi , thu c h ỏng…
Đảm bảo đủ thuc ti thi u c n thi t và thu c ch y u. ế ế
Hướng d n và ki m tra s d ng thuc an toàn, h p lý.
Tuyên truy ng dền hướ n ki ế ế m tra, ch bi n s dng thu c Nam
cộng đồng.
Qu n lý t t thu c và trang b y t . ế
* Cung cấp lương thực – thực ph m và c ải thi n b ữa ăn:
Nhng hoạt độ ữa ăn đng liên ngành nhm mc tiêu ci thin b năng
lượng, đủ ất lượ ần ăn hàng ng ừng đối tượ ch ng trong khu ph ày cho t ng. Chú ý
tăng cường thc ph m giàu ch m cho tr em và ph n có thai. ất đạ
* Điều trị và phòng bệnh:
Gii quyết t t các b ệnh thường gp.
X lý t t các b nh c p tính, c p c u chuyên khoa.
Nâng cao ch ng khám chất lượ a b ng quệnh theo n t i c ng
đồng.
Giáo dc s c kh e cho c a các bộng đồng nhằm ngăn ngừ nh truyn
nhim, lây truy n, các b nh gây thành d ch và các b nh xã h i.
* Cung c c s ch và thanh khiấp nướ ết môi trường:
Tuyên truyn giáo d c s d c sụng nướ ch, s d ng nhà t m, h h p
v sinh; x nướ ải, phân, rác đúng quy trình kỹc th thut.
T ch c ph i h p liên ngành trong vi c th c hin v sinh công c ng;
thc hi n phong trào 3 di t: di t ru i, di t mu i, di t chu t.
L p kế hoch xây d ng dựng hướ n s d ng và bo qun 3 công trình v
sinh: nhà xí, nhà t m, gi c. ếng nướ
* Qu n lý s c kh ỏe:
Qun lý sc kh e là bi c kh u ch ện pháp chăm sóc s ỏe ban đầ động, tích
cực, đồ ện pháp chăm sóc y tếng thi là s tng hp ca nhiu bi ca xã hi, cn
có s ph i h p liên ngành, đa ngành.
Mc tiêu c a qu n lý sc khe: h th p t l b nh t t, tàn ph t ế vong,
60
nâng cao s c kh e cho nhân dân.
Đối tượng c a qu n s c kh i dân t lúc m n ỏe: ngườ ới sinh cho đế
lúc ch t. ế
Phương châm quản lý sc khe:
+ Khám s c kh nh k ch ỏe đị để động phát hi n b u tr k p th i. ệnh và điề
+ L p h c kh tình tr ng s c kh e, b nh sứ ỏe cá nhân. Ghi chép đầy đủ
tt c i b theo dõi bi u tr p, k p ủa ngườ ệnh để ện pháp điề ị, chăm sóc phù hợ
thi.
+ Ph bi n ki n th c y h ng th i dân th t c p c u ế ế ọc thườ ức để ngườ
cho nhau khi c n thi t. ế
+ C ng c m ạng lưới hi ch th ập đỏ cơ sở.
+ Khám b nh toàn di i b y t không b sót các ện khi ngườ ệnh đến sở ế
bnh kèm theo.
+ Khám chuyên khoa để ạt như lao, đau m phát hin các bnh hàng lo t
ht, b nh phong, b nh ph khoa, bướu cổ…
* Ki n toàn m ạng lướ cơ sởi y tế :
Kin toàn m i y t là m u c a ngành Y tạng lướ ế sở ối quan tâm hàng đầ ế
Vit Nam, là bi n pháp quan tr ng nh b m cho các n ất để ảo đả ội dung chăm sóc
sc kh u khác thành công. ỏe ban đầ
Mc tiêu:
M i xã có m t tr m y t , khu v ế ực có phòng khám đa khoa.
100% cán b y t vào biên ch c. ế ế nhà nướ
đủ lượng cán b y tế ế cn thi t vi quy 1 cán b y tế cho 1.000 -
3.000 dân, v u 1 tr ng chuyên khoa y t c y h c ới cơ cấ ạm trưở ế ộng đồng, 1 y sĩ về
c truy n, 1 n h sinh bi ết chăm sóc trẻ em và y h c xã h i.
Ni dung:
Ho ng cạt độ ế a tr m y t ph i m ng thải được đổ ới theo hướ c hi n các
chương trình y tế.
Cán b y t o lế cơ sở được đào tạ ại để đáp ứ ng yêu cu m i c a công tác:
+ Bi t chế ẩn đoán cộng đồng và xá nh v c đị ấn đề ưu tiên.
+ Xác định được nhu c u c a y t . ế cơ sở
61
+ Phân tích nguyên nhân v y t d u tra c ng t a ấn đề ế ựa trên điề ộng đồ ại đị
phương đang công tác.
+ Bi t l p k ho ch y t ế ế ế theo năm, quý, tháng.
+ Bi t t ch c th c hi n k ho ch. ế ế
+ Bi t qu th c hi n. ết đánh giá kế
+ Biết ý nghĩa, cách tính toán và viế ống kê cơ bảt báo cáo v 25 ch s th n
tuyến y tế cơ sở.
2.5. Nội dung chăm sóc sứ ỏe ban đầc kh u cho tr em (GOBIFFF)
T chc Qu Nhi đồng Thế gii (UNICEFF) d a vào tình hình s c kh e,
bnh tt hin nay ca tr em c nước đang phát triển đã đề ra 7 ưu tiên cho tr:
Bi ểu đồ ng trưởng.
c bBù nướ ằng đường ung.
Nuôi con b ng s a m .
Tiêm chng m r ng.
Kế hoạch gia đình.
Giáo d c ki n th c nuôi con b ng s a mế .
Cung cp th c ph m cho bà m và tr em.
* Th c hi ện 7 ưu tiên trên để giải quyết các v sau:ấn đề
Gi ế i quy t các b nh có t l t vong cao: suy dinh dưỡng, tiêu chy, các
bnh truy n nhi m, các b ệnh đường hô hp.
Bo v bà m và tr em b ng các bi n pháp:
+ K hoế ạch hóa gia đình.
+ Nâng cao hi u bi t cho bà m v cách nuôi con, v ế sinh dinh dưỡng.
+ Ưu tiên thực phm cho bà m , tr em.
Biểu đồ tăng trưở ội dung ưu tiên hàng đầ ếu để ng là n u, là bin pháp ch y
theo dõi, phát hi n, phòng ch ng thanh toán b ng tr em ệnh suy dinh
dưới 5 tui. Vi c theo dõi b u t khi tr ắt đầ còn n m trong b ng m b ng cách
theo dõi cân n ng c a bà m mang thai.
3 tháng đầu, người m phải tăng được 1kg.
3 tháng gi i m phữa, ngườ ải tăng được 4 5kg.
62
3 tháng cuối, ngườ ải tăng đượi m ph c 5 6kg.
Trong 9 tháng mang thai, ngườ ải tăng đượi m ph c trên 12kg.
CÂU H NG GIÁ:ỎI LƯỢ
1. Phân biệt chăm sóc ban đầu và chăm sóc sứ ỏe ban đầc kh u.
2. Trình bày 10 n c kh u t i Vi t Nam? Phân ội dung chăm sóc sứ ỏe ban đầ
tích n i dung b n cho là quan tr ng nht ?
3. Phân tích vai trò c a các ho c kh u trong h ạt động chăm sóc sứ ỏe ban đầ
thng y t . ế
63
BÀI 5
ĐẠI CƯƠNG QUẢN LÝ Y T
MC TIÊU
Sau khi h c xong bài này, sinh viên có kh năng:
1. n và qu n y t u Trình bày được các định nghĩa qu ế. Qua đó hi
được bn ch t qu n lý.
2. Trình bày được chu trình và các ch n c a qu n lý. ức năng cơ bả
3. c lý thuy t mô hình qu n lý theo h th ng và qu n lý ch t Trình bày đượ ế
lượng toàn din.
NI DUNG
I. Qu n lý là gì
1.1. Các định nghĩa và bản cht qun lý
Qu n m t hi ng h i xu t hi n cùng m t lúc v i con ện tượ
người, trong quan h gi i v i. h i càng phát tri n t ữa con ngườ ới con ngườ
qun lý càng phát trin theo, t vi c qu n lý mang tính t nhiên, t phát đến tính
khoa h c và ngh thu t hi i. ện đạ
Không m t cho thu t ng qu n lý. Tùy t ng tình ột định nghĩa duy nhấ
hung c th qu n khác nhau. M các định nghĩa v t s định nghĩa
quản lý thường được s d ng:
Qun làm cho m i làm vi c hiọi ngườ u qu: Trong khái
nim qu c n quản này đề ập đế n u kicon người điề n làm vi c c a con
ngườ đặ i. Vấn đề t ra là làm sao cho mi thành viên trong t ch c y tế hay trong
cộng đồ ức năng, nhiệng tùy theo ch m v điều kin c th đều ph i làm vi c
theo k ho ch mế t các tích c c, có trách nhi c m ệm để đạt đượ ục tiêu đề ra.
Qun lý là làm cho m i biọi ngườ ết vi c c n làm và làm cho việc đó
hoàn thành: nh ng vi c, ho ng, d ch v y t ho c kh c ạt độ ế ặc chăm sóc sứ ỏe đượ
ghi trong k ho ch ho c thông qua ph c th c hi n. ế ặc đượ ải đượ
Qun còn quá trình làm vic cùng nhau thông qua các
nhân, các nhóm cũng như nhữ ực khác đểng ngun l hoàn thành mc tiêu ca t
64
chc.
Qun biết k t h p nhế ng n l c, s dng các ngu n l c m t
các hi u qu ả, động viên con ngườ máy lãnh đại, to ra b o, ch đạo kim tra
mt t ch c ho c m t h th ng nh t t i m t lo t các m c tiêu: ngu n l c ằm đạ
chính để ế, chăm sóc sứ thc hin các dch v y t c khe hay gii quyết mi công
vic khác nhân l v t chực, tài chính, sở t, trang thiết b y t k ế c th i
gian. Tuy nhiên ngu n l c không ph i là vô t n, nên vi c s d ng các ngu n l c
đòi hỏ ải như thế nào đ ất, nghĩa vi ph hiu qu nh i chi phí v ngun lc
nh nht mà v c mẫn đạt đượ ục tiêu đề ra.
Quản lý y t ch a h thế ức năng củ ống y t m bế, đả ảo cho s phát
triển cân đố năng đ ống đó, giữ gìn cấ ối ưu đã i ng của hệ th u tổ chức t
được xác đị ạt độ ững chương nh, duy trì chế độ ho ng hiệu quả, thực hiện nh
trình khác nhau nh c m c tiêu v b o v s c kh e nhân ằm đạt đượ ục đích mụ
dân.
1.2. Chu trình qu n lý
1.2.1. Quá trình (chu trình) quản lý cơ bản
L p Đánh giá
kế hoch k ho ch ế
T ch c
th c hi n k ho ế ch
Hình 5.1. Chu trình qu n ản lý cơ bả
1.2.2 Các chức năng cơ bản ca chu trình qu n lý
a) L p k ho ch ế
Lp k ho ch chế ức năng mang tính chấ ật giúp cho các sởt k thu y
tế các d ch v c kh e kh u v i hi n t i d chăm sóc s năng đương đ
kiến tương lai. Điều đó bao g ệc xác đị ệc gì, lúc nào làm như m vi nh làm vi
thế nào. Ch p k ho ch là ch u ch n lý v ức năng lậ ế ức năng khởi đầ ức năng quả
65
t ch c, nhân s u hành, ki u tri n khai sau khi l p k ự, điề ểm tra giám sát đ ế
hoch.
Khi l p k ho ế ạch, người qun lý tiến hành:
Thu th p các thông tin c ần và đủ
Phân tích xác đị ấn đềnh các v sc khe
Chn v sấn đề c kh ỏe ưu tiên
Xác định mc tiêu
Chn gii pháp thích h p
Lit kê các hoạt động cn làm
Phi h p các ngu n l c c n thi t và l p l ch trình công tác ế
Viết b n k ho ch, chuy n lên c p trên duy t k ho ch ế ế
b) L cp t ch
Lp t ch nh các m i quan h v quy n h n trách ức nghĩa xác đị
nhim, quan h v c u trúc và s ph thu c. Công tác t ch c nh m t p h p các
ngun lc các ho ng m t cách hạt độ p lý, bao g m vi c phân công, t
công vi c, các u ph i các b ph n, s phương pháp và quá trình lao động, đi
dng h th ng thông tin ph n h i. Công tác t ch c nh chính th c các ấn đị
hoạt độ ạt động ca các nhân các nhóm. Các ho ng nhng yếu t: cu
trúc, nhi m v , công ngh , quan h ng gi a các y u t i con người và tác độ ế đó vớ
nhau.
c) Lãnh đạo
Lãnh đạo cũng thể ức năng củ ản lý. Lãnh đ được xem mt ch a qu o
s i, xu t hi n b t c i ta mu n gây nh tác động đến con ngườ lúc nào ngườ
hưởng đế ột nhóm ngườn hành vi ca mt nhân hay m i bt k do
th không tương h c đích củ ức. Như vậy đểp vi m a t ch đạt được mc tiêu
ca t ch c, công tác qu n lý r t c n thi t phế ải lãnh đạo
c) Ra quy nh ết đị
Ra quy n l a. M i nhà qu u ph i th c hi n ch c ết định nghĩa là chọ ản lý đề
năng này. Tuy vậ ết định thay đổy phm vi, tính cht, tm quan trng ca quy i
tùy theo v trí, m ức độ, quyn hn và trách nhi m c ủa người qun lý.
e) Điu khin
Điề u khin nh m vào vi ng trong t ệc thúc đẩy hành độ ch ng vức, hướ
66
con ngườ ạt động điềi. Nhng ho u khin chính là: động viên, ch đạo và giao tiếp
cùng v i các ho ng vào hành vi c a nhân viên. Nh i ạt động khác tác độ ững ngườ
qun lý m i cấp đều s dng mi quan h i và các k con ngườ năng hành vi.
f) Ki m tra và giám sát
Kim tra t p trung vào vi u ch ệc theo dõi, điề nh và nâng cao năng
lc th c hi n. Ki t l p các tiêu chu ng k t qu , ểm tra nghĩa là thiế ẩn để đo lườ ế
các k thu t, h th ng theo dõi can thi p. d : ki m tra vi c ghi chép s
sách th ng báo cáo c a nhân viên; ki m tra vi c th c hi n gi tr c t i các c ơ
s y t c a nhân viên y t ... ế ế
Giám sát: gi a ki ng r t khó phân bi t trong ểm tra giám sát thườ
thc ti n. th phân bi t m i: ki m tra xem xét viột cách tương đố c thc
hiện theo quy đị ục đích và việc làm có khi cũng như kiểnh, còn giám sát v m m
tra nhưng thường xem xét v k thut chuyên môn. V bn cht giám sát mt
hình th c qu n tr c ti p: thu th p thông tin liên t ế ục, phân tích thông tin đ
đưa ra nhữ ết đị ợp lý để ấn đềng quy nh, nhng gii pháp h gii quyết v . Giám sát
còn có nghĩa là tron ện, ngườ ấn đềg khi thc hi i giám sát xem xét và tìm ra các v
ri cùng v c giám sát nh i liên quan tìm cách gi i ới người đượ ững ngườ
quyết các v y giám sát mấn đề đó. Như vậ t quá trình h tr o con ợ, đào tạ
ngườ i t i ch liên tc trong khi tri n khai các ho ng y t nh m hoàn thành và ạt độ ế
nâng cao hi u qu , ch ng ph c v ất lượ .
Qun lý mà không giám sát là th n i qu n lý
g) Nhân s
Chức năng nhân sự thu nhn và cng c ngun nhân lc. Nó th hin
vic lp k ho ch nhân lế c, phân tích vic làm, tuyn d , ụng, đánh gtrình độ
tr giúp nhân viên, an toàn sc kh ng thỏe. Đồ i th hi n các ho ng ạt độ
ảnh hưởng đến hành vi năng lực ca các thành viên c a t ch o ức: đào tạ
phát triển, tư vấn và k lu t.
h) Đánh giá
Đánh giá chức năng quả ằm đo lườn y tế nh ng xem xét, so sánh,
đố ế ếi chi u các k t qu đạt đượ ột chương trinh/hoạt độc ca m ng trong mt giai
đoạn nhất định nào đó vớ ục đích:i m
Đố ếi chi u kết qu vi mc tiêu.
Xem xét các vấn đề ny sinh trong quá trình th c hi n
Ra quy u ch nh. ết định điề
67
Chun b cho vi c l p k ho ch. ế
II. Các mô hình qu n lý
2.1. Quản lý theo quan điểm h thng
Quản lý theo quan điểm h thng là phân tích các yếu t ca mt h thng
c th để trên cơ sở đó thự ức năng qu m đạt được hin các ch n lý nh c mc tiêu
đề ra mt cách có hi u qu nh t, t t nh t. Nh ng y u t c c xem xét c a h ế ần đượ
thng qun lý y t : ế
2.1.1. Môi trường của h th ng
Đó tất c nhng biu hin h thng không khng chế trc tiếp
nhưng lạ ịu tác độ ai thác đượ ụ: Môi trười ch ng nhiu th kh c. d ng ca
bnh vin huy n là h th ng dân s , kinh t ế, văn hóa, giáo dục huyn...
2.1.2 u vào Đầ
Đó nhữ ực được đưa vào hệ ấp năng lượng ng ngun l thng cung c
bn cho s v n hành chuy i. d : Ngu n l c c a h th ng b nh vi n ển đổ
huyn là s lượng, ch u các lo i cán bất lượng chuyên môn, cơ c nhân viên
y t ; trang thi t b y t và tài chính b nh viế ế ế ện, người b nh, th i gian...
2.1.3 u ra Đầ
Là k t qu , s n ph m do ho ng x c a h th ng. Có hai lo u ra ế ạt độ ại đầ
riêng biệt nhưng phụ thuc ln nhau do h th ng t o ra:
* u ra mong mu n nh ng s n ph m h th nh ra, liên Đầ ống đị
quan tr c ti p và tích c c t i m c tiêu c a h th ng. Thí d t l tiêm ch ng cao, ế
dân s h , b nh nhân kh i, t l m c b nh gi m, t l t vong gi m...
* u ra ng u nhiên s n ph m ph c a h th ng. dĐầ ụ: Chương trình
dân s u ra t s gi con trai KHHGĐ đ ới khi sinh tăng lên, nghĩa s
nhiều hơn con gái khi sinh.
2.1.4 M i thông tin ạng lướ
Trong h th ng qu n thông tin ch n kinh hay giác ức năng như thầ
quan trong thể con ngườ ền đạt thông tin cũng giống như liên hệ i. S truy
gia b ph n này vi b ph ận khác trong cơ thể. Điều đó giúp cơ thể điu chnh,
đương đầu hướ ạng lướng s phát trin mi. M i thông tin rng khp, chính
các và nh m b o s v n hành có hi u qu c s s ng còn c a c a h ạy bén đả
thng.
Mạng lưới thông tin có 3 kênh:
68
* Kênh chính th c: kênh thông tin qua s ki m soát c n ủa quan quả
lý Nhà nướ ức. Đó là nhữc, to nên nhng báo cáo và s lượng chính th ng s liu
thng kê, báo cáo c y t theo h th ng thủa các cơ sở ế ng kê nghi p v .
* Kênh không chính th c, t ch c: là kênh thông tin không l thu c
vào s ki m soát tr c ti p c a qu a các nhà ế ản Nhà nước. Đó thông tin củ
khoa h c hay báo chí.
* Kênh không chính th c, không có t ch ng là nh n, tin ức: thườ ững dư luậ
đồ n ho c phát ngôn cá nhân.
2.1.5 Quá trình vận hành và chuyển đối các yếu tố
Đó chính quá trình quản lý, trong đó các chức năng quản lý ca h
thống được thc hi n nh m:
* ng thu n l phát tri n c a h th ng, khai Làm cho môi trườ ợi hơn cho sự
thác được nhiu ngu n l c i trường.
* Cu n hút các ngu n l c m t cách h p lý vào h th ng.
* Huy động đầu o trong thi gian tt nht cho c chương trình sức khe
* Đảm bo các s liu ca mạng i thông tin kp thời đưc x hiu qu
Hình 5.2. Sơ đồ một hệ thống và các y u tế
Môi
Đầu
Quá
Lưới
Đầu
69
2.2 Qu n lý ch ất lượng toàn di n (TQM)
2.2.1 Khái ni m
Qun ch ng toàn di n (Total Quality Management-TQM) m t ất lượ
phương pháp qu ức, định hướ t lượn lý ca mt t ch ng vào ch ng, da trên d
tham gia c a m i thành viên và nh i s thànhng dài h n thông qua ằm đem lạ
s tho mãn khách hàng l i ích c a m i thành viên c a t ch c c a
hi. M c tiêu c a TQM c i ti n ch ng s n ph m tho mãn khách ế ất lượ
hàng m c t t nh m n i b t c a TQM so v ất cho phép. Đặc điể ới các phương
pháp qu n ch p m t h th ng toàn di n cho ất lượng trước đây cung c
công tác qu n c i ti n m i khía c n ch ng huy ế ạnh liên quan đế ất
độ đạng s tham gia ca mi b phn mọi nhân đ t mc tiêu ch ng ất lượ
đã đề ra.
TQM đượ năm 1950 t nhưng lại được phát minh t i M c áp dng
ni ti ng t nh i Nh t B n hi c ng dế ững năm 1980 t ện nay đã đượ ng rng
rãi nh m c i ti n ch ng. ế ất lư
2.2.2 Ba thành ph n c a TQM là
* Nhóm đ ất t môi trười m vic ch ng: To ra m ng cu trúc hài
hòa đ ệc hướ các thành viên cùng nhau làm vi ng v
* Nâng cao ch ng s n ph m và d ch v ất lượ
* Phát tri ng k c c ng ển, tăng cư ng và năng l a người lao đ
* Khuy n khích giao ti p và tinh th i ế ế ần đồng nhóm/ đ
Tăng cườ ất lượng ch ng công vic
* K ho ch ch ng: Qu ng l i nh c nh t ế ất lượ ản đư m đạt đượ ng độ
phá b ng cách t p trung c g ng ngu n l c c a t ch c vào nh ng v ấn đ
ưu tiên để:
* ng k c hi n công vi c Tăng cườ năng th
* C i thi n giao ti p trong t ch c và t trong t ch ế ại các đơn vị ức đó
* ng s tham gia c ac thành viên vào vi c xây d ng ph n Tăng cườ
đấu đ đạt đượ c nhng mc tiêu dài hn, trung và ngn hn
* Ch ng trong th c hi n các công vi c hàng ngày i áp d ng ất lượ : đòi hỏ
quy trình L p k ho c hi n k ho ch-Nghiên c - u ch nh ế ch-Th ế ứu đánh giá Điề
ng vào các ho ng tr ng nhu cạt độ ọng tâm đ đáp umong mun c i ủa đố
ng phc v nhm các mc tiêu:
70
* Duy trì nh ng thành qu c thông qua các ho t ng d án đã đạt đư đ
ci ti n ế
* c s nh trong tri n khai công vi t qu . Đạt đượ ổn đ ệc cũng như kế
* m s ng t i s hài lòng c ng đóng góp của nhân hướ a đối tượ
phc v .
Ci ti n ho ng hàng ngày ế ạt độ
2.2.3 B n nguyên t c trong th c hi n TQM:
* Th ng ph c v ỏa mãn đổi tượ
* Qu n lý d a trên s li u th c t ế
* Tôn tr ng m i ọi ngườ
* L p k ho ch - Th c hi n - Nghiên c - Ho u ế ứu đánh g ạt động đi
chính đ đề phòng sai sót và liên tc ci tiến
Hình 5.3. Tam giác ch ng ất lượ
CÂU H NG GIÁ I LƯỢ
1. Nêu và gi n lý. ải thích các định nghĩa quả
2. V và gi i thích chu trình qu n lý y t . sơ đồ ế
3. Trình bày lý thuy t qu n lý theo h th ng. Cho ví d minh h a ế
4. Trình bày nguyên t c qu n lý ch ng toàn di n. t lư
Qun lý
Chất lượng công vic
hàng ngày
Nhóm ch ng ất lượ
TQM
S hài lòng c a
đối tượng
phc v
Lp k ho ch ế
Thc hi n NC
đánh giá – Hot
động điều chnh
Tôn tr ng
Mọi người
Qun lý d a trên
thc tế
71
BÀI 6
T CHC VÀ QU N LÝ B NH VI N
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm bệnh viện (BV), phân loại bệnh viện.
2. Phân tích được tầm quan trọng của QLBV.
3. Trình bày được nguyên lý của QLBV.
4. Trình bày được các mô hình và phương pháp quản lý BV.
NỘI DUNG
I. Định nghĩa/khái niệm bệnh viện
1.1. Bệnh viện kiểu cũ và mới
Bệnh viện kiểu cũ là bệnh viện vẫn theo mô hình tổ chức, quản lý và nhất
chức năng nhiệm vụ như ngày xưa: Bệnh viện chỉ thực hiện khám chữa bệnh
tại bệnh viện, trong đó điều trị nội trú được coi quan trọng hơn so với khám
chữa bệnh ngoại trú. Chính vậy, quan niệm rằng, người quản bệnh viện
phải giỏi chuyên môn (hướng chuyên môn) và kiến thức kĩ năng về hội
không cần thiết. Với quan niệm này đã kìm hãm sự phát triển của các bệnh viện
nước ta, rộng hơn kìm hãm sự nghiệp chăm sóc sức khỏe, làm cho y tế nước
nhà tỏ ra lạc hậu, kém hội nhập khu vực và quốc tế.
1.2. Khái niệm bệnh viện
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) Bệnh viện một bộ
phận của một tchức mang tính chất y học hội, chức năng đảm bảo
cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Dịch
vụ ngoại trú của bệnh viện phải tiếp cận với cả gia đình môi trường trú.
Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu y sinh học xã hội”.
Với quan niệm này ta nhìn bệnh viện không thể tách rời, biệt lập và phiến
diện trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung. Rõ ràng bệnh viện đảm nhiệm
một chức năng rộng lớn, gắn bó hài hoà trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ
toàn hội. Quan niệm mới đó làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cấu tổ
chức và phương thức quản lý bệnh viện.
72
Trước đây, người ta cho rằng bệnh viện chỉ là nơi KCB, nhưng theo quan
niệm trên của WHO, bệnh viện thực hiện chăm sóc toàn diện cả chữa bệnh
phòng bệnh. Theo quan niệm của dự phòng bốn cấp, thì bệnh viện chức năng
thực hiện chủ yếu dự phòng cấp II và III (Bảng số 1).
Bảng 6.1. Bốn cấp độ dự phòng
Cấp độ
dự
phòng
Giai đoạn
bệnh
Đối
tượng
Mục đích
Hành động
Cấp 0
(dự
phòng
căn
nguyên)
Toàn bộ
quần thể
hoặc các
nhóm
chọn lọc
Thiết lập và
duy trì các
tình trạng
làm giảm
thiểu các đe
doạ tới sức
khoẻ
- Các đo lường hạn chế
tính cấp bách của các điều
kiện môi trường, kinh tế,
hội, và hành vi .
- Thực hiện thông qua
chính sách y tế công cộng
Cấp I
Cảm
nhiễm
(phơi
nhiễm)
Toàn bộ
quần thể,
các nhóm
chọn lọc
và các cá
thể có
nguy cơ
cao
Giảm số
mới mắc của
bệnh
Thực hiện các biện pháp
bảo vệ sức khỏe đặc hiệu
(thay đổi hành vi, thói quen
nhân, chương trình
NCSK: tiêm chủng, …);
giảm thiểu/loại bỏ yếu tố
nguy cơ của môi trường.
Cấp II
Tiền lâm
sàng, Lâm
sàng
(Khởi
phát, toàn
phát)
Các cá thể
mới mắc
bệnh/
bệnh ở
giai đoạn
đầu/ nhẹ
Điều trị sớm
ngăn ngừa/
giảm biến
chứng/ sự
lây lan của
bệnh
Thực hiện thông qua chấn
đoán và điều trị sớm
Cấp III
Lâm sàng
Hậu lâm
sàng
(Lui bệnh)
Các cá thể
có bệnh
mạn tính/
bệnh nặng
Giảm tỷ lệ
tàn tật, tử
vong.
Thực hiện các hoạt động
phục hồi chức năn/ điều trị
tích cực/ chăm sóc giảm
nhẹ
73
1.3. Tầm quan trọng của quản lý bệnh viện
Quản việc kiểm soát điều hành nguồn tài nguyên bao gồm con
người, tài sản hữu hình và vô hình để tạo ra một giá trị tư bản lớn hơn, đóng góp
chung vào sự phát triển xã hội. Cũng vậy, quản lý bệnh viện là việc kiểm soát và
điều hành nguồn lực một cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, khách
hàng nhằm tạo ra những giá trị cho sở đó qua việc chữa bệnh, đem lại sức
khỏe tốt nhất cho người bệnh khách hàng với một chi phí cộng đồng
hội chấp nhận, và cơ sở y tế đó ngày càng tăng trưởng và phát triển.
Ngày nay, nhà quản y tế VN đã nhìn thấy tầm quan trọng của vai trò
QLBV. QLBV nhân tố chính trong qui trình cải thiện chất lượng bệnh viện
như chống quá tải, nâng cao chất lượng chuyên môn, quản trị tài chính hiệu quả,
quản lý trang thiết bị cơ sở hạ tầng, cải thiện trình độ nhân viên y tế, đầu tư thiết
bị, phòng chống rủi ro bệnh nhân, rủi ro tài chính, quản an toàn người bệnh,
hay chống nhiễm khuẩn bệnh viện,…
Hoạt động quản trị bệnh viện nếu được phân công cho các bác sĩ hay điều
dưỡng đảm nhiệm sẽ tạo ra một tác phong làm việc thiếu tính chuyên nghiệp
sự vào việc "tay ngang” như vậy không mang tính chuyên môn cao, đồng thời
còn làm phân tâm các nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bệnh viện một hội thu nhỏ, trong đó cán bộ, công chức cũng như
người bệnh xuất thân từ nhiều tầng lớp hội khác nhau. Quản bệnh viện
thực chất quản các mối quan hhội: Quan hệ giữa nhân viên y tế với
nhau, giữa người lãnh đạo/ quản với nhân viên, giữa cán bộ y tế với người
bệnh, giữa người bệnh với nhau, kể cả mối quan hệ giữa các khoa/ phòng của
bệnh viện và mối quan hệ giữa bệnh viện với các tổ chức khác trong xã hội... Từ
đó cho thấy, người lãnh đạo/ quản bệnh viện cần thiết phải kiến thức rộng
về y học và cả xã hội. Thực tế cho thấy, đối với người lãnh đạo và quản lý bệnh
viện (nhất Giám đốc), kiến thức về hội còn cần thiết hơn nhiều kiến thức
về y học, nên một số quốc gia tuyển chọn giám đốc bệnh viện không cần có kiến
thức sâu về y học.
Có thể nói tóm tắt, QLBV có ý nghĩa toàn diện về:
• Phát triển bệnh viện;
Thực hiện được đường lối chính sách của Nhà nước và Ngành Y tế
về công tác Y tế và phát triển KT-XH;
• Đáp ứng được nhu cầu KCB của nhân dân;
• Đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
74
II. Phân loại bệnh viện:
Có nhiều cách phân loại bệnh viện khác nhau:
2.1. Theo tuyến kĩ thuật:
Bệnh viện tuyến TW: Là bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế quản lý, thường có
đội ngũ thầy thuốc ó tay nghề cao, trang thiết bị hiện đại, đóng vai trò
tuyến cao nhất, đầu ngành. Đi âu vào nghiên cứu khoa học đầu ngành và chỉ đạo
chuyên môn sâu, kỹ thuật cao, mũi nhọn cho các tuyến dưới, hỗ trợ cho các
tuyến dưới. Ví dụ, bệnh viện Bạch Mai, Bện Phổi TW Bệnh viện Chợ Rẫy..
Bệnh viện vùng: Cũng là bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế quản lý, thường có
đội ngũ thầy thuốc tay nghề cao, trang thiết bị hiện đại, đóng vai trò
tuyến cao, đầu ngành trong khu vực. dụ, Bệnh viện đa khoa TW Việt Nam-
Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện đa khoa TW Đồng Hới, Quảng Bình...
Bệnh viện tuyến tỉnh: bệnh viện trực thuộc Sở Y tế tỉnh/ thành phố
quản lý, chuyên môn sâu thuật cao, đứng đầu tỉnh/ thành phố đó. Chịu
trách nhiệm đỡ đầu cho các bệnh viện tuyến dưới trong tỉnh/thành phố.
Nhiều địa phương tổ chức bệnh viện khu vực hay liên huyện: Bệnh
viện này cũng trực thuộc sở y tế tỉnh/thành phố nhưng chịu trách nhiệm chăm
sóc sức khỏe cho vài huyện, là tuyến trên của các bệnh viện huyện hay trung tâm
y tế trong phạm vi được phân công. Ví dụ, Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức
(TP Hồ Chí Minh).
Bệnh viện tuyến huyện, quận: Cũng trực thuộc Sở Y tế tỉnh/thành phố
quản trực tiếp nhưng chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho phạm vi một
huyện/ quận nào đó. Hiện nay chỉ còn số ít bệnh viện tuyến huyện/ quận hạng II.
Hầu hết các bệnh viện huyện trước đây đã sáp nhập vào trung tâm y tế dự phòng
huyện/ quận để trở thành trung tâm y tế quận/ huyện theo Thông Số:
37/2016/TT-BYT, ngày 25-10-2016 của Bộ Y tế.
Ngoài ra còn các bệnh viện ngành: bệnh viện thuộc ngành quản
toàn diện, dụ, các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, các bệnh viện thuộc Bộ
Công an, viện đa khoa Nông nghiện thuốc Bộ Nông nghiệp phát triển nông
thôn.
2.2. Theo hạng (Đặc biệt, I, II, III, IV): Theo thông số 03/2004/TT-
BYT ngày 3/3/2004 Thông Số: 23/2005/TT của Bộ -BYT ngày 25-8-2005
Y tế về Hướng dẫn xếp hạng bệnh viện xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế,
đã chia bệnh viện thành 5 hạng. Thông này quy định các nhóm tiêu chuẩn
phân hạng bệnh viện: gồm 5 nhóm như sau:
75
- Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ: 10 điểm
- Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động: 20 điểm
- Nhóm tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ: 30 điểm
- Nhóm tiêu chuẩn IV: Khả năng chuyên môn kỹ thuật, 20 điểm hiệu quả
chất lượng công việc.
- Nhóm tiêu chuẩn V: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: 20 điểm
Điểm đạt và xếp hạng bệnh viện:
- Bệnh viện Hạng I: phải đạt từ 90 điểm trở lên đảm bảo các điều kiện
bắt buộc như quy định tại mục 4 phần B đối với BV Hạng I.
- Bệnh viện Hạng II: phải đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và đảm bảo các điều
kiện bắt buộc như quy định tại mục 4 Phần B đối với BV Hạng II.
- Bệnh viện Hạng III: phải đạt từ 40 đến dưới 10 điểm đảm bảo các
điều kiện bắt buộc như quy định tại mục 4 Phần B đối với BV Hạng III.
- Bệnh viện hạng đặc biệt phải đủ 100 điểm và thêm một số tiêu chí khác..
Dưới 40 điểm: Chưa được công nhận là bệnh viện.
2.3. Theo chuyên ngành sâu: Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa
như: Mắt, Tai mũi họng, Y học cổ tuyền...
2.4. Theo sở hữu: Bệnh viện công lập, bệnh viện ngoài công lập, bệnh
viện bán công.
2.5. Theo mục tiêu phục vụ: Bệnh viện thông thường, bệnh viện chuyên
ngành.
III. Nguyên lý quản lý bệnh viện
3.1. Sự hài lòng của khách hàng/ người bệnh: Trong quản lý chất lượng
khái niệm: Chất lượng sự hài lòng của khách hàng. Chính sách của Chính
phủ: Người bệnh trung tâm. Từ đây ta thấy ràng, quản bệnh viện tức
tập trung mang lại lợi ích cho người bệnh là trên hết. Mọi suy nghĩ, định hướng,
chính sách, việc làm, hoạt động đều phải hướng tới lợi ích của người bệnh.
3.2. Sự tham gia của CĐ, XHH: Sự tham gia tích cực của tất cả các thành
viên trong tổ chức (hay đội): Chỉ có như vậy thì mới có thể đạt được chất lượng,
đáp ứng với nhu cầu của khách hàng.
3.3. Cải tiến liên tục: Người quản luôn luôn tìm cách cải tiến các hoạt
động, đề phòng các sai sót. Đó động lực rất quan trọng thúc đẩy cho sự phát
76
triển nói chung, vì nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi, mỗi ngày một cao. Cải
tiến liên tục đảm bảo cho sự sống còn của sản phẩm dịch vụ. Chúng ta hãy
ngẫm nghĩ câu tiếng Anh sau đây: "Quality is really a never-ending journey. Not
a destination” Chất lượng một cuộc hành trình không điểm đỗ, không -
bến dừng. Muốn cải tiến liên tục, đòi hỏi mỗi thành viên của tổ chức phải có trì
khoa học kĩ thuật nói cách khác cần có trí thức (kinh tế trí thức)
3.4. Bệnh viện an toàn, an toàn người bệnh: Đây tiêu chí cực kì quan
trọng trong quản chất lượng của thế giới ng như nước ta. Từ thời
Hippocrate đã có câu cửa miệng “First do no harm” trước hết là không làm hại
bây giờ được phát triển thành nguyên tắc an toàn bệnh viện hay nguyên lý
quản lý. Hiện nay Bộ Y tế mới ban hành Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn phòng
chống COVID 19 theo Quyết định số 3088/QĐ- -BYT ngày 16/7/2020.
3.5. Theo chính ch của Chính Phủ: Hiện nay Chính phủ đã định
hướng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân các ngành dịch vụ sức khỏe đi theo
hướng: Tchủ, hội hóa, công bằng, hiệu quả; phát triển; chất lượng và hội
nhập...
3.6. Định hướng của thế giới về công tác bệnh viện: Hospital with-out
wall; Định hướng ngoại trú, tiếp cận đến từng hộ tận gia đình; Day care, day
hospital; khám chữa bệnh ban đầu tuyến y tế cơ sở, thực hiện mạnh phòng bệnh;
làm nghiên cứu về y học sức khỏe... Đây định hướng hiện đại, cập nhật cho -
sự phát triển của bệnh viện cho mọi quốc gia.
IV. Mô hình quản lý BV:
4.1. Quản lý theo quan điểm hệ thống: Tức xem bệnh viện cấu tạo nên từ
những khối nhỏ (khoa, phòng, đơn nguyên hay nhân), đồng thời bệnh viện
cũng là một khối nhỏ trong nhiều khối / tổ chức của xã hội con người. Bệnh viện
có mối quan hệ qua lại mật thiết (tác động qua lại) giữa các khối nhỏ trong bệnh
viện và các khối/ tổ chức khác trong xã hội. Vì vậy thực hành quản lý bệnh viện
cần phải xem xét mối quan hệ qua lại này luôn đặt công tác quản bệnh
viện trong bối cảnh thực tại của xã hội. Quản lý bệnh viện thực chất là giải quyết
các mối quan hệ hội giữa các khối nhỏ giữa các nhân trong bệnh viện
với nhau, đồng thời các mối quan hệ xã hội giữa bệnh viện với các tổ chức khác
bên ngoài xã hội: Chính quyền, đoàn thể, tổ chức,…
4.2. Phương pháp ISO: Là phương pháp đặt ra bộ tiêu chuẩn hay tiêu chí
để quản và đo kết quả thực hiện. Ví dụ, Bộ 83 tiêu chí theo Quyết định 6858/
BYT- -11-ngày 18 2016 để quản lý chất lượng bệnh viện và đo các mức chất
lượng.
77
4.3. Phương pháp TQM: Khác với phương pháp ISO, phương pháp TQM
lại dùng sự hài lòng của khách hàng (ở bệnh viện khách hàng quan trọng nhất
người bệnh) để quản lý và đo kết quả thực hiện.
TQM là một phương pháp, mà ở đó mọi nhân viên được tham gia vào quá
trình cải tiến liên tục trong sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ. Đó sự kết hợp
giữa chất lượng và công cụ quản lý nhằm:
Tăng cường thành quả
- Giảm thiểu sai sót hay lãng phí
TQM một triết quản lý, hướng tới slồng ghép tất cả các chức
năng của tổ chức (Quảng cáo, điều phối tài chính, thiết kế, sản xuất, dịch vụ
khách hàng...) để đáp ứng nhu cầu của KH thực hiện được mục tiêu của tổ
chức.
4.4. Tin học hóa quản bệnh viện: Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường công tác chuyên môn, quản lý; áp dụng công nghệ thông tin
vào tất cả các khâu khám chữa bệnh nhằm giảm thời gian chờ đợi cho người
dân, tạo sự minh bạch hóa thông tin phát huy hiệu quả trong công tác chẩn
đoán, điều trị của đội ngũ y, bác sĩ là những lợi ích tối ưu khi triển khai
Mô hình bệnh viện thông minh áp dụng công nghệ thông tin, số hóa
quy trình điều trị và quản lý, với các công cụ:
+) Bệnh án điện tử là phiên bản số của hồ sơ bệnh án, được ghi chép, hiển
thị lưu trữ bằng phương tiện điện tử, sở pháp chức năng tương
đương bệnh án giấy. Mọi thông tin sức khỏe của người bệnh, thông tin tiền sử
của bệnh nhân khi đã đến điều trị tại bệnh viện đều được số hóa lưu giữ đầy đủ,
góp phần rút ngắn thời gian khám và điều trị bệnh.
+) Chữ n tký điệ
Ch điện t phiên bn s hóa ch tươi của bác sĩ, được ghi chép,
hin th b n t pháp ch lưu trữ ằng phương tiện điệ ử, s ức năng
tương đương chữ kí tươi.
+) Hệ th ng PACHS
PACS viết tắt của Picture Archiving and Communication Syste hệ ms
thống lưu trữ truyền hình ảnh. Trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh y khoa,
PACS đã được phát triển nhằm để cung cấp khả năng truy xuất nhanh chóng và
lưu trữ kinh tế nhất.
+) H th ng wf toàn di n
78
Nhằm phục vụ tốt hơn cho người bệnh, bệnh viện đa khoa quốc tế Hải
Phòng đã tiến hành tích hợp hệ thống wifi toàn bệnh viện. Bệnh nhân có thể truy
cập wifi tại bất cứ đâu trong khuôn viên bệnh viện hoàn toàn miễn phí.
Ngoài ra hệ thống wifi còn được tích hợp biểu mẫu thông tin ý kiến phản
hồi của khách h , nhằm mục đích gia tăng chất lượng dịch vụ cho bệnh nhân. àng
Mọi ý kiến phản hồi của khách hàng, bệnh viện sẽ tiếp thu lắng nghe nhằm phục
vụ người bệnh ngày một tốt hơn.
+) Lấy mẫu xét nghi m t i nhà
Sự quá tải tại các bệnh viện, phòng khám nên hiện tượng sáng sớm nhịn
đói đi xét nghiệm, rồi hẹn chiều trả kết quả rất phổ biến, cộng thời gian chờ
đợi đã khiến người bệnh càng mệt mỏi và thậm chí ốm thêm.
Thấu hiểu nhu cầu mong muốn của nhân dân về dịch vụ y tế tiện ích,
Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Hải Phòng tự hào đơn vị tiên phong trong khu
vực Hải Phòng có dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà và trả kết quả tận nơi.
+) Hệ th ng x ếp hàng t động thông minh
H th ng x p hàng t ng m t phá trong vi c c i thi n ch t ế độ ột bước độ
lượng d ch v ca b nh vi n. Gi m tình trng chen l m ấn khi đăng khám, giả
thời gian đợi khám. Ngườ ồi đợi đếi bnh ch cn bm nút ly s th t, ng n s
và vào đăng kí khám tại các chuyên khoa m t cách nhanh chóng.
+) In đơn thuốc tự động
Vi m i m t ch nh thu c, b nh nhân s không còn g p ph i tình tr ng đị
không d c ch tr c ti nh ịch đượ bác sĩ. Giờ đây, bác sĩ sẽ ếp đánh máy và in chỉ đị
dùng thu c xu c in ra s c g n tr c ti p vào ống khoa ợc. Đơn thuốc đượ đượ ế
thuc và gửi cho người bnh.
+) Thanh toán QR CODE
4.5. Xã hội hóa (XHH) và hợp tác hóa, hội nhập: BV là một cấu trúc mở
(Hospital without wall). XHH sự phối hợp hành động một cách kế hoạch
của nhiều lực lượng hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia để
giải quyết một vấn đề xã hội (ở đây bệnh viện). Hiện nay chúng ta nhiều
văn bản của Nhà nước ngành Y tế cho phép XHH hội nhập: Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 Nghị định Số: 59/2014/NĐ-CP
sửa đổi, bsung 69/2008/NĐ CP...Qua các tổng kết cho thấy, nhờ XHH, -
hợp tác hóa hội nhập, chúng ta đã nhiều bệnh viện dạng liên doanh, liên
kết, nhiều máy móc trang thiết bị y tế được mua sắm, thuê mượn...giúp lớn cho
79
công tác khám chữa bệnh.
4.6. Phân quyền và tự chủ: Hiện nay chúng ta đang áp dụng Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng trong bệnh viện); Nghị định
số16/2015/NĐ-CP ngày 14-2-2015 về chế tự chủ của các đơn vị công lập.
Nhiều bệnh viện cũng giao quyền tự chủ, tchịu trách nhiệm cho các đơn vị
trong bệnh viện theo các mức độ khác nhau.
hình quản này cho thấy sự năng động rất lớn, phát huy được
tiềm năng ttuệ, thu hút được nhiều nguồn lực, tự chủ về nhân lực thường
tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, tăng các loại hợp đồng lao
động. Tchủ về tài chính đã tăng nguồn thu và tăng thu, tăng cường sự minh
bạch, giam lãng phí, giảm tiêu cực. Về svật chất trang thiết bị y tế được
tăng cường mạnh số lượng, hiện đại hóa...
CÂU H NG GIÁ ỎI LƯỢ
1. Phân tích s khác nhau v m b nh vi n nay quan điể ện trước đây hiệ
(theo định nghĩa của WHO).
2. Phân tích t m quan tr ng c a qu n lý b nh vin.
3. Trình bày m t s m c a mô hình qu n lý b nh vi đặc điể ện theo phương
pháp TQM và phương pháp quan điểm h thng.
4. Trình bày tác động ca nn kinh t th ế trường đế ạt độn ho ng b nh vi n.
80
BÀI 7
LP K HOCH Y T
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm, phân loại lập kế hoạch y tế.
3. Phân tích được nội dung các bước lp k ho ch y t . ế ế
4. Xây d c k ho ch hoựng đượ ế ạt độ ấn đềng cho v sc kho c th .
NI DUNG
I. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch y tế
Lập kế hoạch một chức năng bản nhất trong tất cả các chức năng
quản lý thường luôn được thực hiện trước các chức năng quản lý khác. Trình
độ quản lý được thể hiện trong lập thực hiện kế hoạch. Trong một cơ sở y tế,
lập kế hoạch lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho
toàn bộ và cho từng bộ phận của cơ sở đó.
Lập kế hoạch là cơ sở đưa các hoạt động/ chương trình y tế công cộng tới
thành công, giúp cho các nhà quản lý xác định được việc cần làm và làm việc đó
bằng cách nào, ai làm, khi nào làm, làm đâu, chi pbao nhiêu là hợp ... để
có thể đạt được hiệu quả cao và phù hợp với khả năng sẵn có về các nguồn lực.
Kế hoạch việc chuẩn bị, sắp xếp, bố trí công việc cần phải giải quyết
cho tương lai. Nói một cách hình tượng, kế hoạch là con đường đưa ta đi từ chỗ
đang đứng đến chỗ ta muốn đến.
Lập kế hoạch y tế một quá trình hệ thống hoá hợp hoá toàn bộ
những hoạt động, giải pháp dẫn tới mục tiêu của những vấn đề đã được xác
định, lựa chọn và dự kiến những bước đi.
Như vậy lập kế hoạch bao gồm việc c định lựa chọn vấn đề; thiết lập
mục tiêu; lựa chọn các hoạt động, giải pháp; sắp xếp, bố trí lịch trình; phân công
nhiệm vụ, trách nhiệm; tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát và cuối cùng
đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
II. Các loại lập kế hoạch
Hiện nay có nhiều cách phân loại kế hoạch.
81
2.1. Phân loại theo thời gian
- - Kế hoạch dài hạn hay kế hoạch chiến lược thường từ 3 5 năm, kế
hoạch 10 năm và xa hơn nữa.
- Kế hoạch trung hạn: thường từ 1 2 năm.-
- Kế hoạch ngắn hạn: thường kế hoạch 6 tháng đầu năm hay cuối năm,
kế hoạch quý, tháng.
2.2. Phân loại theo nội dung công việc
- Kế hoạch tài chính
- Kế hoạch nhân lực
- Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, vật tư y tế
- Kế hoạch hoạt động về các dịch vụ y tế công cộng. v.v...
2.3. Phân loại theo cách làm kế hoạch
2.3.1. Lập kế hoạch theo chỉ tiêu (Hình 1)
Đó cách lập kế hoạch từ trên đưa xuống, nghĩa cấp trên đưa chỉ tiêu
thực hiện cho cấp dưới cấp dưới lấy đó làm mục tiêu xây dựng kế hoạch của
mình. Với cách làm kế hoạch này, cấp dưới luôn bđộng đa số trường hợp
chỉ tiêu của trên đưa xuống không phù hợp với thực tế của địa phương do cấp
dưới phụ trách. những vấn đề sức khoẻ ưu tiên của cấp trên song không
phải là ưu tiên của cấp dưới.
2.3.2. Lập kế hoạch từ dưới lên (Hình 2)
Nhiều khi còn được gọi là lập kế hoạch theo định hướng vấn đề hay lập kế
hoạch theo nhu cầu. Lập kế hoạch từ dưới lên ngược hẳn với kiểu lập kế hoạch
theo chỉ tiêu.Cấp dưới (hay tuyến dưới) lập kế hoạch trước, cấp trên (hay tuyến
trên) lập kế hoạch sau căn cứ vào bản kế hoạch của cấp dưới (tuyến dưới) để
xây dựng bản kế hoạch của mình.
Phương pháp lập kế hoạch từ dưới lên có rất nhiều ưu điểm. Trước hết
gắn chặt trách nhiệm của cấp dưới (tuyến dưới) vào việc lập kế hoạch thực
hiện kế hoạch đó. Cấp dưới luôn chủ động trong soạn thảo thực hiện kế
hoạch đặc biệt bản kế hoạch rất xác thực với điều kiện của cấp dưới. Với
phương pháp này bản kế hoạch của các cấp từ dưới sở tới trung ương luôn
đảm bảo tốt về mọi phương diện.
.
82
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Hình 7.1. Mô hình hoá lập kế hoạch theo chỉ tiêu
Hình 7.2. Mô hình hoá lập kế hoạch từ dưới lên
III. Các bước lập kế hoạch:
Bước 1: Xác định tình hình hiện tại.
Bước 2: Nêu vấn đề, chọn ưu tiên.
Bước 3: hân tích, xác định nguyên nhân của vấn đề. P
Bước 4: Xác định mục tiêu.
Bước 5: Chọn giải pháp.
Bước 6: Viết kế hoạch hành động.
Tuyến T.W
Tuyến t nh
Tuyến huy n
Tuyến xã
Lập kế hoạch
Kế hoạch
đơn vị 1
Kế hoạch
đơn vị 2
Kế hoạch
đơn vị 3
Tuyến trên
Tuyến dưới
83
3.1. Xác định tình hình hiện tại
Xác định tình hình hiện tại (mô tả tình hình, trả lời câu hỏi: sự việc đang ở
đâu?)
Xác định tình hình hiện tại hay đánh giá ban đầu việc thu thập các
thông tin về tình hình sức khoẻ các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ. Các
thông tin này gồm có:
(1). Những thông tin về cộng đồng: Dân số, kinh tế, văn hoá, hội, địa
lý, khí hậu thời tiết...
(2). Những thông tin về sức khoẻ:
- Tỷ lệ mắc bệnh
- Tỷ lệ tử vong
- Tình trạng thương tật
(3). Những thông tin về dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ các nguồn
lực:
- Nhân lực, tài lực, kinh phí
- Số lần khám tại trạm, tại nhà
- Số lần khám phát hiện
- TCMR
- BVSKBMTE - KHHGĐ
- Giáo dục sức khoẻ
(4). Các yếu tố nguy cơ cho sức khoẻ:
- Yếu tố nguy cơ gây tai nạn
- Tệ nạn xã hội
- Vệ sinh môi trường, và các yếu tố sinh vật học
* Các phương pháp thu thập thông tin
+ Nghiên cứu tài liệu
- Sử dụng thông tin sẵn: sổ sách ghi chép tại trạm, tại địa phương,
những tài liệu liên quan
+ Quan sát:
- Quan sát một kỹ thuật bao gồm việc lựa chọn, theo dõi ghi chép
84
một cách có hệ thống về hành vi và tính cách của các sinh vật, của các đối tượng
hay hiện tượng. Ví dụ:
- Quan sát hành vi của trẻ em trong việc bảo vệ sức khoẻ.
- Quan sát tình trạng vệ sinh môi trường.
- Quan sát hoạt động của các cán bộ trạm y tế (dùng bảng kiểm).
+ Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã được soạn thảo trước
+ Phát phiếu tự điền
+ Thảo luận nhóm
Bài tập: Tại một ghi nhận số trẻ trọng lượng khi sinh thấp (suy
dinh dưỡng bào thai) tương đối cao. Bạn được yêu cầu nghiên cứu về điều kiện
kinh tế, văn hoá, xã hội của các bà mẹ để tìm ra nguyên nhân của vấn đề xác
định những hoạt động can thiệp cần thiết.
- Bạn cần thu thập những thông tin nào? Từ đâu?
- Kỹ thuật thu thập số liệu nào dùng để thu thập thông tin trên.
3.2. Xác định vấn đề sức khoẻ, chọn ưu tiên.
Xác định vấn đề sức khoẻ, chọn ưu tiên là quá trình xem xét ra quyết định
để tìm ra được các vấn đề sức khỏe đang tồn tại và một hoặc vài vấn đề ưu tiên
cần giải quyết trước. Có 4 phương pháp xác định vấn đề sức khỏe và vấn đề sức
khỏe ưu tiên sau:
(1). Kỹ thuật Delphi: Một nhóm người được coi là hiểu biết về vấn đề liên
quan cùng nhau bàn bạc, thống nhất để xác định xem hiện nay địa phương
đang có vấn đề sức khoẻ gì?
Đây cách xác định vấn đề sức khỏe dựa trên kiến thức kinh nghiệm
của các chuyên gia. Cách này ít tốn kếm, nhanh, tuy nhiên cách làm thường
mang tính định tính và chủ quan.
Kỹ thuật Delphi thường không sdụng hoặc ít sử dụng số liệu, thông tin
liên quan đến vấn đề. Đôi khi phân tích không đầy đủ thể dẫn đến xác định
không đúng vấn đề cần thiết.
dụ: một xã, cán bộ trạm y tế thấy các khác đều chọn vấn đề uốn
ván vấn đề sức khoẻ họ cũng coi đây vấn đề sức khoẻ tại địa phương
mình. Vì không sử dụng thống kê y tế nên họ đã không thấy được một thực tế là
trong nhiều năm trở lại đây, chỉ có một ca uốn ván rốn xảy ra ở xã của họ.
85
(2). Dựa trên mô hình bệnh tật.
Đây là phương pháp dựa vào các chỉ số thống kê báo cáo về tình hình mắc
bệnh được theo dõi hàng tháng, quý, năm từ các sở y tế. Những vấn đề sức
khỏe những bệnh tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng qua theo dõi, điều tra
bản. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng các con số mà thiếu sự phân tích định tính cũng
sẽ dẫn đến việc xác định vấn đề thiếu chính xác.
dụ: Tỷ lệ mắc giun trong cộng đồng rất cao, nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ
mắc giun coi đó vấn đề sức khoẻ cũng sẽ chưa hợp lý. trong điều
kiện sản xuất nông nghiệp, kinh tế khó khăn, tập quán sử dụng phân tươi còn
phổ biến thì rất khó có thể can thiệp để hạ thấp tỷ lệ nhiễm giun.
Ngược lại, nếu thấy trong một xã chỉ có một trường hợp nhiễm HIV thì sẽ
không thể bỏ qua. Vì đây là một vấn đề sức khoẻ cấp bách trong cộng đồng.
(3). Dựa vào 4 tiêu chuẩn:
1. Các chỉ số đã vượt qua mức bình thường.
2. Cộng đồng đã biết tên của vấn đề và có phản ứng rõ ràng.
3. Đã có dự kiến hành động của nhiều ban ngành, đoàn thể.
4. Ngoài cán bộ y tế, trong cộng đồng đã một nhóm người thông thạo
về vấn đề đó.
- Thang điểm được tính cho 4 yếu tố với mức điểm như sau:
Rất rõ ràng: 3 điểm
Rõ ràng: 2 điểm
Không rõ lắm: 1 điểm
Không có: 0 điểm
- Khi cộng điểm của 4 yếu tố nếu:
Từ 9 12 điểm: có vấn đề sức khoẻ ấy trong cộng đồng.-
Từ 8 điểm trở xuống: vấn đề chưa rõ ràng.
Phương pháp này ưu điểm hơn hai phương pháp trên. Song một
điều là khó nhận biết và đánh giá bốn tiêu chuẩn.
Hơn nữa thể những cộng đồng yếu t3 4 sẽ không bao giờ đạt
điểm tối đa như ở vùng núi.
(4). Dựa trên hệ thống phân loại ưu tiên bản (BPRS - Basic priority
86
rating system).
Đây cách xác định vấn đề sức khoẻ, đồng thời chọn ưu tiên linh hoạt
hơn, và cũng chi tiết hơn khi cân nhắc các yếu tố:
BPRS = (A + 2B) x C
Trong đó:
A - Diện tác động của vấn đề (thường biểu hiện bằng các tỷ l mắc,
chết...).
B - Mức độ trầm trọng của vấn đề, hay hậu quả của nó gây ra cho xã hội.
C - Hiệu quả của chương trình can thiệp.
(Nguồn lực có cho phép không, hiệu quả cao hay thấp, người dân có chấp
nhận không, có phù hợp với quy định và luật pháp không).
Công thức trên cho thấy yếu tố C bao trùm lên hai yếu tố AB. Yếu tố
B quan trọng gấp 2 lần yếu tố A.
Đây cách xác định vấn đề sức khoẻ, vấn đề ưu tiên hỗn hợp cả yếu tố
định lượng và định tính.
Cách cho điểm: 20 27 điểm vấn đề cần giải quyết-
< 20 điểm: cần xem xét.
Nghiên cứu trường hợp:
Tại một xã người ta xác định được một số vấn đề sức khoẻ sau:
- Bệnh giun.
- Dịch sốt xuất huyết.
- Bệnh sởi.
- Bệnh tâm thần gia tăng.
- cao. Tỷ lệ sinh
- Bệnh bướu cổ ở học sinh có chiều hướng gia tăng.
- Bệnh sốt rét.
- Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em.
Hãy xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên từ các vấn đề trên dựa trên hệ thống
phân loại ưu tiên cơ bản.
87
3.3. Phân tích vấn đề (xác định nguyên nhân của vấn đề).
(1). Mục đích của việc phân tích vấn đề sức khoẻ.
Thường không có một địa phương nào có đủ nguồn lực để giải quyết cùng
một lúc tất cả các vấn đề sức khoẻ. Trong hoàn cảnh nguồn lực không bao giờ
đủ yêu cầu về chăm sóc sức khoẻ lại cao, làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn này? vậy người quản cần cân nhắc đầu vào đâu, vào khâu nào để
được hiệu quả cao nhất. Để trả lời câu hỏi này trước hết chúng ta phải xác
định được nguồn gốc vấn đề sức khoẻ, nguyên nhân nào đã gây ra nó?
(2). Phân loại nguyên nhân của vấn đề sức khoẻ.
Cách 1:
1. Từ phía người cung cấp dịch vụ y tế.
2. Từ điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội.
3. Từ người sử dụng dịch vụ y tế.
Cách 2:
1. Do thiếu nguồn lực
2. Do tổ chức thực hiện không hợp lý, yếu kém.
3. Do cộng đồng không chấp nhận hoặc phản ứng.
Cách 3:
1. Nguyên nhân trực tiếp.
2. Nguyên nhân gián tiếp.
(3). Xác định nguyên nhân của vấn đề bằng kỹ thuật “Nhưng tại sao”
Ta biết rằng: Không thể giải quyết mọi nguyên nhân đến tận gốc rễ trong
cùng một thời gian hẹn chế. Vậy cần chọn ra các nguyên nhân thể can thiệp
được và đem lại hiệu quả cao sau khi can thiệp.
Từ vấn đề được xác định ta đặt câu hỏi đầu tiên: Tại sao lại dẫn đến vấn
đề nay? Cái gì đã gây ra tình trạng này? Sau câu hỏi đầu tiên ta có được một số
câu trả lời. Chọn ra trong số các câu trả lời những nguyên nhân thể can thiệp
được, rồi lại đặt câu hỏi tiếp theo “tại sao”.
Những câu trả lời đưa ra do không giải quyết được ngay hãy tạm thời
gác lại. Cứ tiếp tục đặt các câu hỏi “tại sao” cho các câu trả lời sau được chọn,
cuối cùng sẽ tìm được việc cần làm hay giải pháp cần can thiệp.
88
Sơ đồ cây căn nguyên:
Ví dụ: Cây căn nguyên của vấn đề “Tỷ lệ nhiễm HIV tăng”
Để hạ thấp tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng, cần phải tác động vào các
nguyên nhân thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành y tế với các điều kiện nhân
lực và tài lực cho phép.
Những giải pháp có thể thực hiện được là:
- Cung cấp bao cao su rộng rãi.
- Giáo dục kiến thức về tình dục an toàn.
- Tăng nguồn kinh phí để làm các xét nghiệm hoặc phân bố lại ngân sách,
V
đề
Không làm xét
nghiệm trước khi
truyn máu
T l nhi m HIV
tăng
Quan h tình d c
không an toàn
Truyn máu không
an toàn
Tiêm chích không
an toàn
M nhi m HIV lây
sang con
Dân thi u hi u ế
biết v tình
dc an toàn
Thiếu
nhân l c
Mi dâm gia
tăng
Thiếu
bao cao
su
Thiếu kinh phí
làm xét nghi m
Ti sao?
Ti sao?
saosaosa
89
ưu tiên cho xét nghiệm HIV ở các cơ sở truyền máu.
- Ra quy định phải làm xét nghiệm HIV trước khi hiến máu.
Bài tập: Phân tích nguyên nhân của vấn đề đã chọn.
3.4. Xây dựng mục tiêu y tế
3.4.1. Các định nghĩa.
* Mục đích: Là điều mong muốn đạt được.
Ví dụ:
- Tăng số lượng và chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ.
- Giảm tỷ lệ tử vong trong xã.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Tăng cường chất lượng cán bộ.
* Mục tiêu: Cũng là đích mong muốn đạt được nhưng cụ thể, thể đo
lường được kết quả và có giới hạn về thời gian.
Ví dụ:
- 80% các bà mẹ trong xã được huấn luyện để có thể pha được gói Orezol
cho trẻ uống khi bị tiêu chảy vào 31 tháng 12 năm 2000.
- Tăng tỷ lệ đẻ sự hỗ trợ của cán bộ y tế từ 70% trong năm nay lên
80% vào năm sau.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt rét từ 5% năm 1998 xuống còn 3% năm 2020.
Để phân biệt mục tiêu với một số khái niệm dễ làm chúng ta nhầm lẫn với
mục tiêu. Ta cần phân biệt:
* Chỉ số: những số do cụ thể được đo bằng số tuyệt đối hay số tương
đối và chưa có giới hạn về thời gian.
- Số trường hợp lao mới được phát hiện.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai có đến thăm thai.
* Hoạt động: Là những việc làm, hành động cụ thể để đạt mục tiêu.
- Hướng dẫn cách pha Orezol.
- Khám bệnh phụ khoa cho phụ nữ.
- Phun thuốc diệt muỗi.
- Điều tra tình trạng nhà tiêu.
90
* Giải pháp: một hoạt động chung, một hoạt động lớn bao gồm nhiều
hoạt động cụ thể
- Truyền thông – giáo dục sức khoẻ
- Tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ y tế
- Tăng cường xã hội hoá chương trình phòng chống sốt rét ....
3.4.2. Xác định mục tiêu như thế nào?
Mục tiêu được tuyên bố ngắn gọn, ràng, đọc lên phải hiểu được ngay.
Một mục tiêu phải đảm bảo 5 đặc tính cơ bản sau:
- Đặc thù: rõ ràng, không lẫn lộn vấn đề này với vấn đề khác.
- Đo lường được: theo dõi được và đánh giá được.
- Thích hợp: phù hợp với vấn đề sức khoẻ đã được xác định.
- Khả thi, phải đạt được.
- Khoảng thời gian phải đạt được.
Khi xác định mục tiêu điều quan trọng là phải xem xét các nguồn lực đảm
bảo cho việc hoàn thành mục tiêu. Mục tiêu
nguồn lực
hiệu quả.
3.4.3. Tại sao chúng ta cần mục tiêu.
- Mục tiêu chỉ phương hướng hoạt động của chúng ta.
- Mục tiêu giúp chúng ta lập kế hoạch hành động.
- Mục tiêu giúp ta theo dõi, giám sát, điều chỉnh trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
- Mục tiêu giúp ta đánh giá kết quả thực hiện.
Không xây dựng mục tiêu đúng, không thể kế hoạch tốt. Không kế
hoạch tốt sẽ làm lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Bài tập: Phân biệt mục đích, mục tiêu, chỉ số, hoạt động với các nội dung
sau:
1. Giảm sốt rét ác tính.
2. Tổ chức đào tạo lại về bệnh tiêu chảy.
3. Giáo dục phụ nữ có thai về tầm quan trọng của khám thai.
4. Đến cuối năm 1998 80% trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng 6 loại vacxin.
5. Làm một số lam máu sốt rét.
91
6. Xây dựng kế hoạch khám bệnh tại nhà.
7. Giảm 25% số ngày nghỉ ốm của cán bộ so với năm ngoái.
8. Tăng cường sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
9. Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng < 2500 gam.
10. Giảm tỷ lệ mắc bệnh.
11. Hoàn thành tốt công tác thống kê báo cáo.
Thảo luận: Xác định mục tiêu cho vấn đề y tế ưu tiên tại xã.
3.5. Chọn giải pháp và viết kế hoạch hoạt động
Sau khi đã xác định được các vấn đề y tế, vấn đề y tế ưu tiên, chúng ta
tiến hành phân tích tìm nguyên nhân dẫn đến vấn đề, sau đó đã nêu các mục tiêu
có khả năng thực thi (mục tiêu phải phù hợp với các nguồn lực của địa phương,
bao gồm cả nguồn trợ giúp từ bên ngoài).
Khi đã quyết định tác động vào nguyên nhân nào chúng ta phải nêu đựơc
các giải pháp giải quyết nguyên nhân đó. Có thể có nhiều giải pháp để giải quyết
một nguyên nhân. Tất nhiên chúng ta phải chọn giải pháp thích hợp nhất (có khả
năng thực thi cao nhất).
Sau khi chọn các giải pháp thích hợp, chúng ta phải nêu những hoạt động
cụ thể trong giải pháp đó. Mỗi hoạt động cần phân tích như sau:
- Ai chịu trách nhiệm chính.
- Người hoặc cơ quan phối hợp.
- Thời gian dự kiến (bắt đầu và kết thúc).
- Ai giám sát.
- Kinh phí, trang thiết bị.
- Dự kiến kết quả.
Sau đây là một ví dụ:
Tại A: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao. Những nguyên nhân thể là:
Dân thích có nhiều con, phải có con trai, thiếu vòng, thiếu bao cao su, dân không
chấp nhận các biện pháp tránh thai, thiếu cán bộ trình độ triển khai các biện
pháp kỹ thuật, chính quyền đoàn thể không quan tâm, ảnh hưởng của tôn giáo...
Trong nhiều nguyên nhân như vậy, chúng ta chỉ nên chọn những nguyên
nhân nào chúng ta khả năng tác động hiệu quả. dụ: đào tạo cán bộ
92
có khả năng đặt vòng giỏi, không để thiếu vòng tránh thai.
Để giải quyết nguyên nhân: thiếu cán bộ kỹ thuật trình độ giải pháp sẽ
là: Đào tạo lại cán bộ về kỹ thuật đặt vòng. Các hoạt động để thực hiện giải pháp
này thể là: chuẩn bị tài liệu, mời giảng viên, chọn học viên, tổ chức thực
hành, dự trù kinh phí, mua dụng cụ cần thiết...
Và sau đó, từng hoạt động lại được phân tích; ví dụ: Mời giảng viên:
- Ai chịu trách nhiệm chính: trạm trưởng.
- Ai phối hợp: nữ hộ sinh
- Khi nào làm: tuần đầu tháng 4
- Dự kiến kết quả: mời được 2 giảng viên của trung tâm y tế.
Khi viết kế hoạch: mỗi giải pháp cần phải được cân nhắc kỹ, phải liệt
tất cả các công việc sẽ phải tiến hành, không bỏ sót, nhưng cũng không quá vụn
vặt. Sắp xếp các công việc theo một thứ tự hợp lý về thời gian.
Mẫu kế hoạch thường được áp dụng:
Kế hoạch: .......
Mục tiêu: 1 ..........
2 ..........
Giải pháp 1: ...........
Tên
hoạt
động
Thời gian
Người thực
hiện chính
Người
phối
hợp
Người
(cơ
quan)
giám sát
Kinh
phí
Dự
kiến
kết
quả
Bắt
đầu
Kết
thúc
CÂU H NG GIÁ ỎI LƯỢ
1. Nêu khái ni m l p k ho ch y t . ế ế
2. Trình bày cách phân lo i l p k ho ch y t . ế ế
3. Trình bày n i dung cá c l p k ho ch y t . c bướ ế ế
93
BÀI 8
GIÁM SÁT HO T NG Y T ĐỘ
MC
TIÊU
Sau khi h c xong bài này, sinh viên có kh năng:
1. Phân bi t các khái ni m giám sát, ki m tra, thanh tra, ánh giá. đ
2. Trình bày tiêu chu n và ch c n c a giám sát viên. ăng
3. Trình bày c các p pháp giám sát. đượ hương
4. t c quy trình giám sát. đượ
NI DUNG
I. Một số khái niệm
Quá trình thực hiện kế hoạch bao gồm nhiều hoạt động: theo dõi, giám
sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá,…. Tất cả các hoạt động này đều nhằm một
mục đích chung nhất hoàn thành kế hoạch, đạt được mục tiêu của chương
trình, dự án đã đề xuất.
Một công việc chung nhất mà các hoạt động trên đều phải thực hiện là thu
thập thông tin để ra được quyết định đúng hợp lý. Sự khác nhau cần phải
được phân biệt
1.1. Theo dõi:
một hoạt động thường xuyên để tìm hiểu tiến độ của công việc cả về
số lượng và chất lượng, theo dõi bao gồm cả giám sát, kiểm tra, thanh tra…
1.2. Giám sát:
một hoạt động (thường là) định kỳ, sự hỗ trợ, đào tạo tại chỗ cho
những thành viên thực hiện các hoạt động trong kế hoạch họ đã được phân
công, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả công việc.
Hoạt động giám sát chủ yếu nhằm vào con người với những hoạt động
của họ. Như vậy, đối tượng giám sát là con người.
1.3.Kiểm tra:
Kiểm tra là một hoạt động tìm hiểu tiến độ công việc, hiệu quả, hiệu suất
của các hoạt động, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tìm hiểu nguyên nhân của những
94
thành công, thất bại, khó khăn trở ngại trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động. Đối tượng kiểm tra là công việc.
1.4. Thanh tra :
Thanh tra là một hoạt động xem xét các hiện tượng, vấn đề dưới ánh sáng
của pháp luật, quy định, quy chế, hợp đồng,...
Trong quá trình thực hiện kế hoạch chương trình, dự án, hoạt động CSSK,
giám sát là khâu quan trọng nhất. “Không giám sát là buông lỏng quản lý”.
II. Giám sát các hoạt động CSSK
2.1. Mục đích của giám sát trong các hoạt động CSSK.
Giám sát khâu rất quan trọng cần phải được tiến hành thường xuyên
trong mọi hoạt động y tế phải thực hiện ở tất cả mọi tuyến đặc biệt là y tế
sở, với mục đích:
- Thu thập thông tin và phân tích thông tin.
- Xác định, phát hiện vấn đề sức khoẻ, những vấn đề hội liên quan tới
sức khoẻ/y tế
- Chọn ưu tiên giải quyết.
- Lập kế hoạch có khả năng thực thi.
- Hỗ trợ, giúp đỡ, giải quyết vấn đề kịp thời.
- Uốn nắn, đào tạo tại chỗ.
- Điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch (nếu cần)
- Thông tin phản hồi.
Như vậy, cũng như các hoạt động quản khác, trong công tác y tế, nếu
không làm giám sát là quản lý thả nổi, tuỳ tiện, quan liêu.
Giám sát trong công tác y tế quá trình giúp cho nhân, đơn vị hoàn
thành công việc, nâng cao chất lượng thực thi công việc và nhằm vào con người,
công việc, đơn vị, địa phương, thời gian cụ thể. Giám sát trong y tế/sức khoẻ
để trả lời cho các câu hỏi mà người quản lý đặt ra. Thí dụ:
- Có những vấn đề gì về xã hội và sức khoẻ như: tệ nạn xã hội, bệnh dịch,
kế hoạch hoá gia đình...
- Tình hình cung cấp nước sạch.
- Tình hình giải quyết vấn đề phân và rác thải.
95
- Tình hình sử dụng các hoá chất trong nông nghiệp.
- Trẻ em bị suy dinh dưỡng.
- Tình trạng thiếu ăn.
- Tình trạng mù chữ
- Thói quen uống rượu và hút thuốc lá.
- Sự tham gia của cộng đồng đối với các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ.
- Việc thực hiện các chương trình y tế.
- Sự tác động của các chương trình y tế, các dịch vụ y tế/sức khoẻ? v.v...
2.2. Giám sát viên.
* Ai là giám sát viên:
- Người đã và đang làm công việc giám sát.
- Người quản lý.
- Những người khác có liên quan tới công việc.
- Dân chúng, cộng đồng có thể tham gia giám sát.
* Yêu cầu đối với giám sát viên:
- Phải có kỹ thuật giám sát.
- Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ về công việc định giám sát, khả
năng hướng dẫn, đào tạo nhất định.
- hành vi ứng xử tốt với đồng nghiệp cộng đồng, biết tôn trọng
người được giám sát.
- Có khả năng quản lý nhất định
- Tận tình, hoà mình với tuyến dưới, với cộng đồng.
* Nhiệm vụ của giám sát viên:
- Xác định vấn đề cần giám sát.
- Xác định những điểm thuận lợi, những điểm mạnh.
- Xác định những khó khăn trở ngại và sự chống đối (nếu có).
- Đưa ra những lời khuyên, kiến nghị, đề nghị để giải quyết vấn đề
nâng cao hiệu quả của công việc, của chương trình.
* Thái độ của người giám sát.
96
Người giám sát cần phải thái độ dân chủ, đó là: tôn trọng lắng nghe ý
kiến của đồng nghiệp, của tuyến dưới và cộng đồng, cùng thảo luận, cùng giải
quyết, luôn luôn tìm mọi khả năng thể có được để giúp nhân, đơn vị đựơc
giám sát hoàn thành công việc.
Trong giám sát cần tránh các khuynh hướng sau đây:
- Tuỳ tiện: Nghĩa là giám sát kiểu gì cũng được, khi nào tiện thì làm, giám
sát hoạt động nào cũng được, giám sát ở đâu cũng được, không cần chuẩn bị cho
giám sát hoặc chuẩn bị qua loa...
- Độc đoán: Nghĩa là thiếu dân chủ, áp đặt, ra lệnh, chỉ tìm hiện tượng mà
ít chú ý tới phân tích nguyên nhân, nặng về phê phán, ít chú ý tìm giải pháp khắc
phục. (giám sát kiểu này thường chỉ xảy ra khi tình hình tương đối khẩn cấp như
dịch hoặc chiến tranh,thiên tai cũng như khi nhân, đơn vị được giám sát
thiếu tin tưởng vào khả năng và trách nhiệm của người giám sát).
III. Phương tiện để giám sát.
- Các kế hoạch, chương trình, hợp đồng... về sức khoẻ/y tế.
- Các báo cáo, các thông tin có liên quan.
- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý v.v...
- Bảng danh mục giám sát, kế hoạch giám sát.
- Biên bản giám sát lần trước (nếu có), cam kết (nếu có).
- Các quy trình kỹ thuật, chuẩn mực đã thống nhất liên quan.
- Tài liệu tập huấn liên quan (nếu có).
IV. Phương pháp giám sát:
Giám sát theo kế hoạch đã đặt ra.
- Giám sát đột xuất: Giám sát khi “vấn đề”, khi thời gian hoặc khi
lồng ghép với các hoạt động khác.
- Giám sát và tự giám sát:
+ Quyền được giám sát: Thường do tuyến trên, cấp trên giám sát tuyến
dưới, cấp dưới. Việc làm này rất cần thiết và bổ ích nhưng thường khó làm một
cách thường xuyên trên diện rộng.
+ Tự giám sát: Trong từng quan, đơn vị, cộng đồng tự tổ chức gíam
sát, cách làm này lợi điều kiện hiểu biết sâu sắc tình hình thực tế của
mình, đề ta được các biện pháp, giải pháp thiết thực làm thường xuyên được,
97
tuy nhiên kết quả phần nào bị hạn chế do thiếu sự hỗ trợ, vấn của chuyên
gia, của cấp trên.
- Giám sát trực tiếp:
+ Quan sát: Cần phải tạo không khí thân mật để mọi việc diễn ra như
không giám sát viên. Quan sát, lắng nghe theo dõi hoạt động, thao tác k
thuật, sự tuyên truyền GDSK... của những người được giám sát. Nếu thấy
cần hỏi thêm, cần uốn nắm, cần giúp đỡ... thì giám sát viên thể tham gia vào
lúc thích hợp và tế nhị. Nên gợi ý, khuyên, hướng dẫn hơn là làm thay. Nếu cần
ghi chép điều gì cũng chỉ nên làm vào lúc thích hợp.
+ Phỏng vấn: Khi cần thu thập thông tin thì tiến hành phỏng vấn. Nhưng
làm thế nào để đủ thông tin cần thiết đúng thì giám sát viên phải kỹ
năng và khả năng phỏng vấn tốt.
+ Thảo luận: Có thể tổ chức thảo luận sau khi gián sát, sau khi phỏng vấn
hoặc chỉ thảo luận đơn thuần. Khi tổ chức thảo luận cần phải chú ý tới mục đích,
đối tượng người tham gia, tổ chức đâu, ai điều hành, có cần thư không,
thời gian nào phù hợp với cộng đồng, chuẩn bị một số vấn đề tính chất gợi
ý... Thảo luận xong, phải rút ra những kết luận cần thiết, những khuyến cáo
thích hợp.
- Giám sát gián tiếp.
Giám sát gián tiếp cách phân tích báo cáo để tìm ta các khâu yếu,
những vấn đề về chất lượng công tác, phát hiện những vấn đề htrợ. Giám sát
gián tiếp hỗ trợ cho giám sát trực tiếp.
V. Quy trình giám sát.
Giám sát thường được thực hiện theo 3 bước:
Chuẩn bị, triển khai và sau giám sát.
5.1. Chuẩn bị.
- Xác định vấn đề, chỉ số, hoạt động, dịch vụ... cần giám sát.
- Chọn ưu tiên giám sát: không thể tiến hành giám sát mọi hoạt động và
mọi nơi. Vì vậy cần phải chọn ưu tiên giám sát.
- Đọc tài liệu liên quan.
- Nêu giả thuyết có thể làm nảy sinh “vấn đề”.
- Dự kiến giải pháp giải quyết phù hợp, chuẩn bị nguồn lực.
98
- Xây dựng bảng danh mục giám sát.
5.2.Lập kế hoạch giám sát.
- Tên của đợt giám sát
- Mục tiêu giám sát
- Các hoạt động giám sát, thời gian, nhân lực, công cụ, dự kiến kết quả
5.3. Triển khai giám sát.
Có nhiều công việc phải làm, tuỳ theo mục đích và phương pháp mà chọn
công việc thích hợp. Ví dụ:
- Gặp gỡ, tiếp xúc.
- Quan sát, lắng nghe.
- Thảo luận: Cá nhân, nhóm nhỏ, nhóm lớn.
- Đọc tài liệu liên quan.
- Phỏng vấn.
- Hướng dẫn, trao đổi.
- Giám sát theo bảng kiểm, danh mục đã chuẩn bị.
- Họp với lãnh đạo, với cộng đồng.
- Kết luận, đánh giá nhanh, nhận xét, kiến nghị, cam kết, giải quyết.
- Có thể làm biên bản giám sát nếu cần.
5.4. Những hoạt động sau giám sát.
- Phân tích thông tin thu được qua giám sát.
- Đánh giá.
- Viết báo cáo giám sát và thông tin.
- Lập kế hoạch hỗ trợ, tìm cách giúp đỡ cơ sở, giải quyết khó khăn đã phát
hiện qua giám sát để hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ.
- Gửi báo cáo, thông tin tới những nơi cần thiết:
+ Lãnh đạo.
+ Cơ sở/cấp dưới.
Cấp trên (nếu cần)
- Lập kế hoạch can thiệp tiếp nếu “vấn đề” vẫn còn tồn tại.
99
VI. Lồng ghép giám sát với các hoạt động, dịch vụ y tế/sức khoẻ khác.
Để tăng cường hiệu quả các chương trình, các dịch vụ y tế/sức khoẻ và để
tiết kiệm thời gian, ngân sách trong khi các nguồn lực thường rất hạn
công việc thì nhiều nên phải lồng ghép một cách hợp các chương trình, các
dịch vụ y tế/sức khoẻ. Công việc giám sát ít khi tiến hành riêng biệt thường
lồng ghép với đánh giá, kiểm tra, triển khai các chương trình y tế. Lồng ghép
nhưng vẫn phải giữ được đặc thù của giám sát hỗ trợ.
VII. Xây dựng bản danh mục giám sát.
Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bản danh mục giám sát là: Các phần
mục được soạn thảo đầy đủ mức cần thiết, phù hợp với điều kiện cụ thể của
đối tượng được giám sát. Bản danh mục không dùng để đánh giá thi đua (nên
không phải lúc nào cũng cho điểm) mà để rà soát lại các công việc kỹ thuật xem
có đủ và đúng không để phát hiện những điều cần sửa, những việc cần làm tốt để
động viên. Cuối bảng danh mục bao giờ cũng phần ghi biên bản, thống nhất
về những điều làm được, những kỹ thuật làm đúng hoặc làm sai, sự hỗ trợ, thời
hạn nhận hỗ trợ... Những điều ghi trong biên bản chỉ để nhắc nhở, giúp đỡ
gắn bó trách nhiệm giữa người được giám sát và giám sát viên/cấp trên.
Mức độ và tính chất của bảng danh mục giám sát cũng rất khác nhau.
dụ: A hoạt động khám thai tiêm chủng rất yếu, nội dung giám
sát phải nhằm trước hết vào các hoạt động khám thai tiêm chủng xem đủ
chưa. Nếu đủ rồi những vẫn yếu, lúc đó bảng danh mục giám sát sẽ soạn kỹ hơn
về mặt kỹ thuật như: đo huyết áp, đo vòng bụng, chiều cao tử cung, thử nước
tiểu (bằng protein niệu)... đúng không hoặc kỹ thuật tiêm trong da, bảo quản
vacxin, trùng bơm, kim tiêm đúng quy định không. Nếu qua nhiều lần
giám sát các mục tương tự vẫn thiếu hoặc vẫn sai thì giám sát viên cần hỗ trợ
cho họ để kỹ thuật thực hiện trước hết là phải đủ, sau đó là đúng hơn. Như vậy,
nếu không bản danh mục giám sát thì giám sát sẽ tuỳ tiện, chất lượng giám
sát thấp.
Tóm lại, giám sát là một việc làm thường xuyên của mọi công việc quản
lý, thực hiện kế hoạch, dịch vụ sức khoẻ/y tế, không làm giám sát tốt sẽ không
phát hiện được những vấn đề đặt ra cho chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Giám sát
còn là một trong những kỹ năng bản của mọi người làm quản lý, nhất làm
quản lý y tế cơ sở.
100
Ví dụ: Cách xác định ưu tiên của hoạt động giám sát.
Vấn đề
tồn tại
Các nguyên nhân
có thể
Những ưu tiên của hoạt động
giám sát
Tỷ lệ khám
thai thấp
- GDSK cho bà mẹ chưa tốt.
- Tổ chức khám thai chưa thuận
tiện.
- ian YS sản nhi dành ít thời g
cho việc khám thai.
- Trạm trưởng, Uỷ ban và hội
phụ nữ chưa quan tân đúng mức.
- Giám sát hoạt động GDSK.
- Xem xét việc tổ chức khám thai.
- Xem thời gian biển của y sĩ sản
nhi.
- Nhắc nhở trạm trưởng, gặp
UBND, hội phụ nữ đề xuất ý kiến
hỗ trợ.
Tỷ lệ sinh con
thứ 3 cao
- Giáo dục dân số chưa tốt.
- Tổ chức đặt vòng chưa tốt.
- Thiếu các phương tiện tránh
thai thay thế vòng.
- Chưa tổ chức hút nạo thai ở
trạm y tế.
- Phối hợp các ngành yếu.
- Kiểm tra hình thức GDSK.
- Xem xét khó khăn trong việc tổ
chức đặt vòng.
- Xem xét việc cung cấp bao cao
su, thuốc tránh thai...
- Xem xét khả năng tổ chức hút
ĐHKN ở xã.
- Gặp Hội phụ nữ xã đề nghị hỗ trợ.
Tỷ lệ tiêm
chủng thấp
- (Học viên tự điền)
- (Học viên tự điền)
Kết luận: Qun không giám t qun th n i, qun y tin.
Giám sát tt và thường xun s góp phn rt tích cc làm cho kế hoch hoàn thành
có cht lưng và hiu qu. Vì vy gm sát mt trong nhng năng lực bản và
mt trong nhng vic m quan trng nht của người m qun .
CÂU H NG GIÁ ỎI LƯỢ
1. Phân bi t các khái ni m giám sát, ki m tra, thanh tra, ánh giá . đ
2. Trình bày các phương pháp giám sát.
3. Trình bày n i dung chu n b cho vi ng ệc giám sát chương trình/ hoạt độ
y t . ế
4. Trình bày n i dung tri n khai giám sát c hương trình/ hoạt động y tế.
5. Trình bày hoạt động sau giám sát chương trình/ hoạt động y tế.
101
BÀI 9
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Y T
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1.Trình bày được khái ni m, m ục đích và phân loại đánh giá.
2.Nêu các phương pháp đánh giá.
3.Mô t được cách xây d ng ch s đánh giá.
4.Mô t và phân tích các bước cơ bả ủa đánh giá.n c
NI DUNG
I. Khái nim
Đánh giá một trong 3 chức năng bản của quy trình quản lý, một
chức năng được thực hiện sau khi đã triển khai kế hoạch.
Hoạt động y tế nếu không được đánh giá hoặc đánh giá không đúng sẽ
không biết được các nguồn lực thời gian đã chi phí mang lại thành quả
hiệu quả không, duy trì được hoạt động không, nguyên nhân thành công
thất bại gì, cũng như thể giúp ích cho việc tăng cường quản địa
phương này hay địa phương khác như thế nào.
Đánh giá một quá trình đo lường xem xét giá tr các kết qu
đã đạt đượ ột chương trình hoặ ạt độ ột giai đoc ca m c mt ho ng y tế trong m n
nào đó, nhằ ác đị ục tiêu đặt ra đã đạt hay chưa, him x nh các m u qu có phù hp
ngun lực hay không đồng thi rút kinh nghim, ci ti n công tác quế ản lý và đưa
ra các quyết định đúng đắn tiếp theo.
II. Mục đích của đánh giá:
Mục đích của đánh giá là thúc đẩ ạt độ ại đy các ho ng y tế hin t t hiu qu
cao hơn, lập kế ho ch t ốt hơn cho tương lai, ngoài ra đánh giá còn:.
+ Xem t kết quả đạt được tiến độ thực hiện kế hoạch có phù hợp với
mục tiêu đề ra.
+ th u ch nh k ho ch phân b l i ngu n l c h điề ế ợp lý hơn đ
hoàn thành k ho ch. ế
102
+ So sánh gi a chi phí và hi u qu xem xét hi u qu . để
+ Rút kinh nghi m và xây d ng k ho ch t ế ốt hơn.
III. Phân loại đánh giá
3.1.Đánh giá ban đầu:
Đánh giá đượ ện trướ ạt độc thc hi c khi tiến hành mt ho ng y tế để biết
được th c tr ng c a c ng vào th m xu cho vi i ộng đồ ời điể ất phát, làm sở ệc đố
chiếu vi kết qu sau khi k ết thúc chương trình can thiệp y tế.
3.2. Đánh gtiến độ: khi m t d c án hay chương trình y tế đang đượ
tiến hành, theo k hoế ạch chưa kết thúc nhưng có mộ ạt động đã hoàn thành t s ho
nên cần đánh giá để ục tiêu đó đã đạt được hay chưa. biết m
3.3. Đánh giá kết thúc: khi d hoàn thành, c n bi t án, chương trình y tế ế
mục tiêu đặ đầu đã đạt hay chưa.t ra t
3.4. Đánh giá dài hạn: tiến hành đánh giá sau khi hoạt độ đã kếng y tế t
thúc m t th i gian nh nh. ất đị
dụ: đánh giá chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em
dưới 5 tuổi một xã, ta thể biết được tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng địa
phương bao nhiêu, so với trước khi thực hiện chương trình thì tỷ lệ này
thay đổi không.
Đồng thời ta cũng thể biết được nhận thức của các mẹ về việc
phòng chống suy dinh dưỡng cho con mình, biết dùng thực phẩm thay thế sẵn có
ở địa phương cho trẻ như thế nào.
IV. Phương pháp đánh giá
1. Đánh giá theo mục tiêu đối chiếu các thông tin của một hoạt động y tế
đạt được ở giai đoạn kết thúc với mục tiêu đã đề ra.
2.Đánh giá trước sau trên cùng một đơn vị nghiên cứu: thông tin giai -
đoạn cuối của một hoạt động y tế được đối chiếu với thông tin ở thời điểm trước
lúc bắt đầu của một địa phương nào đó.
3. Đánh giá trước sau trên nhiều đơn vị nghiên cứu: áp dụng phương -
pháp đánh giá trước sau được tiến hành trên hai hay nhiều địa phương có cùng -
loại hoạt động như nhau hay so sánh địa phương can thiệp với địa phương
không được can thiệp.
V. Xây dựng chỉ số đánh giá
5.1. Các chỉ số đầu vào: các thông tin về nguồn lực y tế nhu cầu chăm
103
sóc sức khoẻ của cộng đồng
+ Chi phí y t ế tính theo đầu dân/năm của địa phương
+ S dân trung bình 1 CBYT ph c v
+ S b d ng c hi n có tr m ...
5.2. Các chỉ số hoạt động: các số liệu phản ánh tình hình hoạt động y tế :
tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng, tỷ lệ phụ nữ trong tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp
tránh thai.
5.3. Các ch s u ra: s ph n ánh k t qu t c th i c a m t ho ng đầ ch ế ạt độ
y t : t su t sinh, t su t t vong, t l tr i 5 tu i m c bế em dướ ệnh đã tiêm
chng ...
5.4.Các ch s ng: s ph n ánh ng lâu dài và nhi u m t tác độ ch ảnh hưở
ca m t ho t ng y t độ ế như mô hình bệnh tt, t vong...
Chú ý
Khi đánh giá cần chọn chỉ số nào cần thiết nhất, quan trọng nhất để
đánh giá, ngoài việc lựa chọn các chỉ số còn phải định nghĩa chỉ số nêu cách
thu thập cụ thể.
d i m c ụ: Trong chương trình chăm sóc SKSS, m thai đều đượ
qun thai nghén ph c khám thai ít nhải đượ t 3 l n trong thai k , th nước
tiểu, đo chiề cung, đo trọng lượng đo huyếu cao t t áp các ch s quan
trng, v y c n xem t l ph n thai được khám thai theo đúng tiêu chí
trên có đạt > 90%?
Khi chọn các chỉ số đánh giá
- Phải bám sát mục tiêu đã đề ra
- Từ mỗi mục tiêu có thể đặt ra một hay nhiều câu hỏi nghiên cứu
- Từ mỗi câu hỏi nghiên cứu chọn ra các chỉ số đánh giá
- Từ mỗi chỉ số đánh giá chọn ra câu hỏi để phỏng vấn hay chọn các
số liệu cần thu thập hay chọn nội dung cho bảng kiểm
dụ: Trong một cuộc đánh giá chất lượng dịch vụ SKSS của trạm y tế
xã, ta muốn tìm hiểu lòng tin của người dân đối với trạm y tế xã, như vậy ta cần
có:
+Câu h i nghiên c ứu: Người dân có tin vào tr m y t xã không? ế
+Ch s đánh giá: Tỷ l bà m n khám t i tr m y t xã khi có thai? đế ế
104
+Câu h phỏi để ng v n bà m hay qua th o lu n nhóm.
+Thu th p s li u t i tr m y t xã: ế
1. T ng s b n khám ch a b nh ..... ệnh nhân đế
2. T ng s người khám b nh là ph n có thai .....
3. T ng s dân đang sống trong địa bàn .....
4. T ng s ph n có thai trong địa bàn .....
Qua d này cho th y ch s l m n khám t i đánh giá tỷ đế
trm y t ế khi có thai được din gii qua các ch s như sau:
1.T l bà m có thai trong xã so v i s dân.
2.T l m n khám t đã đế i trm y t khi thai so vế i ph n
thai
3.S ln khám thai trung bình c a m i bà m trong năm.
4.T l bà m khám thai ít nh t 3 l n trong thai k
5.T l bà m đến đẻ ti trm y tế.
VI. Các bước cơ bản c ủa đánh giá
Để tiến hành đánh giá một hoạt động y tế ta thể theo trình tự lập kế
hoạch đánh giá, tiến hành đánh giá, viết báo cáo và sử dụng kết quả đánh giá.
6.1. Lập kế hoạch đánh giá
Trước khi đánh giá, cần xác đị đánh giá hoạt động gì, chương nh s
trình y t m m c tiêu k t qu c ai s ế nào, đánh giá nhằ ế đánh giá sẽ đượ
dng.
Nếu do h n ch v tài chính không th các ho ng, ế đánh giá toàn bộ ạt độ
các chương trình y tế, lúc đó cần xác đị ạt động nào, chương trình y nh nhng ho
tế nào c t m á quá cao so ần ưu tiên đánh giá trước. Không nên đặ ục tiêu đánh gi
vi kh năng các nguồn lc và thi gian cho phép.
Công tác chu n b khi l p k ho ế ạch đánh giá
Trong quá trình chu n b c l p k ho ch tài chính, nhân cho đánh giá, việ ế
lực, phương tiện cho đánh giá là rất quan trng.
Phân b ngu n tài chính ch theo kh ng công o đánh giá: tu ối lượ
vic, thi gian tiêu tn, kho i các khoảng cách đi lạ n chi phí phân b cho
thích h p.
105
Về nhân lực, cần đào tạo đội ngũ cán bộ knăng đánh giá nói
chung, tuy nhiên mỗi đợt đánh giá vẫn cần tập huấn đầy đủ với nội dung cụ thể.
Chuẩn bị phương tiện đánh giá
Các dụng cụ đo lường phải được hiệu chỉnh, các phương tiện sử dụng cho
đánh giá cũng cần được chuẩn bị kỹ lưỡng như :
-Bng ki m
-Biểu mẫu điều tra
-Phiếu h i
-Câu h i th o lu n nhóm
-Tài li ng dệu hướ n
C c so n th o c n th cung c p cho nghiên c u viên, giám sát ần đượ ận để
viên trước khi tiến hành đánh giá thử.
6.2. Xác định phạm vi đánh giá
Da vào m c tiêu, ngu n l c thông tin s nh ph m vi ẵn đ xác đị
đánh giá thích hợp, tu tng th i gian yêu c u c a tuy n trên quy nh ế ết đị
phm vi c a vi ệc đánh giá.
Mi ho ng y tạt độ ế đều yêu c u ph giúp ạm vi đánh giá khác nhau, đ
xác đị ạm vi đánh giá ta cnh ph n chú ý các ni dung ca dch t hc, thng kê y
tế và vi c ch ọn mô hình đánh giá phù hợp.
6.3. Chọn các chỉ số đánh giá
Chỉ số là số đo giúp ta đo lường và so sánh những sự thay đổi, sự thay đổi
thể theo chiều hướng tăng hay giảm, theo mức độ ít hay nhiều theo phạm
vi rộng hay hẹp.
Tuỳ từng hoạt động y tế, tuỳ từng loại đánh giá cũng nkhả năng về
nguồn lực mà quyết định sẽ chọn chỉ số nào cho phù hợp.
dụ: chỉ số chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được thể hiện qua số hộ gia
đình có nguồn nước sạch, có nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn
6.4. Xác định nguồn thông tin kỹ thuật thu thập thông tin cho
đánh giá
Ngun thông tin c c thu th p tần đượ tài li u s nh k , ẵn có như báo cáo đị
báo cáo t ng k t, các công trình nghiên c u khoa h c liên quan ... hay t ch c ế
điều tra thu th p b ằng các phương pháp đặc trưng của y tế công cng:
106
- Quan sát: quan sát tr c ti p ế
- S dng các b ng ki m
- Phng vn
Các s li c qua ph ng v n, quan sát có th ệu thu đượ định lượng nhưng
cũng có thể định tính như kỹ ật Delphi, đánh giá nhanh cộng đồ thu ng (PRA),
tho lun nhóm tr ng tâm...
Khi xây d ng quy trình thu th p s li á không ch chú ý t i ệu cho đánh gi
vic so n th o các công c thu th p thông tin còn nghiên c u, cân nh ắc để
chọn phương pháp đánh giá một cách thích h p.
Đố i vi nh ng nghiên c ng áp dứu định lượng, thông thườ ụng phương
pháp đánh giá trình bày ở phn trên.
Đố i v i nghiên c n nhứu định tính, người đi đánh giá c ng k năng
nhất định để ần đánh giá và khuyếth khai thác thông tin cho các ni dung c n
khích đối tượng đóng góp ý kiế ấn đề đang quan tâm, giúp ngườn ca h v v i
đánh giá th hơn, bổ hong phú cho các báo cáo định lượy thc tế sung p ng
thông thường
6.5. Tiến hành đánh giá
6.5.1. Thu thập số liệu
- Tiến hành thử nghiệm đánh giá trên mẫu nhỏ để rút kinh nghiệm trước
khi thu thập số liệu chính thức cho toàn bộ cuộc đánh giá. Sau thử nghiệm cần
điều chỉnh các công cụ thu thập số liệu (bảng kiểm, các biểu mẫu thu thập số
liệu, các bảng câu hỏi) cho phù hợp, cần có bản hướng dẫn cho nghiên cứu viên,
giám sát viên cụ thể cho từng giai đoạn thu thập số liệu.
- Qua điều tra thử thể chọn ra những người khả năng đánh giá để
làm giám sát viên. Nếu số liệu trong điều tra thử đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, sau
đó có thể được gộp vào với số liệu điều tra chính thức.
- Điều tra viên được chia ra thành từng nhóm, mỗi nhóm một giám sát
viên. Giám sát viên trách nhiệm giúp đỡ các điều tra viên tiến hành điều tra,
đánh giá trung thực, đúng kỹ thuật, chính xác..
- Bản hướng dẫn cho điều tra viên cần thống nhất ngay từ đầu để đảm bảo
mọi người đều thu thập số liệu cùng một phương pháp
6.5.2. Những lưu ý khi đặt câu hi
- H i l t t ng câu h i trong b câu h n s n. Không t ý s a ần lượ ỏi đã soạ
107
câu h i, không gi i thích tu ti ện làm đối tượng hiu sai câu h i
- Không ng t l c t ý ch ng tr ời đối tượng không đượ trích khi đối tượ
lời chưa rõ ràng, thiếu nht quán.
- Kh ông để đối tượng suy nghĩ quá lâu, nhất là đối v i các câu h ỏi đóng.
- C n ki m tra k nh ng câu tr l i không nh t quán.
6.6.Trình bày và sử dụng kết quả đánh giá
6.6.1.Trình bày kết quả
Khi thông tin đã được thu thập đầy đủ, bước quan trọng tiếp theo xử lý
thông tin. Thông tin cần được xử lý bằng các phương pháp và chương trình thích
hợp để các số liệu, chỉ số phản ánh đúng thực chất của các chương trình hoạt
động y tế theo mục tiêu đã đề ra. Các chương trình sử lý số liệu trên máy vi tính
với các thuật toán thống thích hợp có thể được sử dụng để phân tích sử số
liệu như EPI INFO, SPSS, STATA v.v... tùy thuộc vào khả năng và kinh nghiệm
của người đánh giá.
Kết quả của đánh giá cần được trình bày phiên giải hợp bằng các
bảng số liệu, các sơ đồ, biểu đồ so sánh với các bàn luận ngắn gọn và giúp người
đọc dễ dàng nhận ra các kết quả đạt được và vấn đề chưa đạt hay các tồn tại của
hoạt động chương trình, dự án can thiệp. Đánh giá giá trị, hiệu quả của kết quả
thu được và phân tích tại sao lại có các kết quả như vậy là nội dung hết sức quan
trọng cần được thực hiện trong báo cáo đánh giá.
6.6.2. Sử dụng kết quả đánh giá
Bản báo cáo đánh giá được trình bày như một bản báo cáo khoa học, Báo
cáo cần nêu ra các kết luận cụ thể chính xác dựa trên các thông tin thu được, các
bài học kinh nghiệm quan trọng rút ra từ kết quả hoạt động của chương trình để
giúp những người khác có các kinh nghiệm cho các chương trình hoạt động y tế
tương tự hay các hoạt động có liên quan trên địa bàn.
Kết quả của báo cáo đánh giá trước tiên được những nhà quản lý, các cán
bộ thực hiện hoạt động, chương trình sử dụng để xác định các vấn đề tồn tại, lập
kế hoạch cho các hoạt động, chương trình trong giai đoạn kế hoạch tới của
nhân hay đơn vị liên quan.
Kết quả đánh giá đồng thời được gửi đến quan thẩm quyền cấp
trên kịp thời để sử dụng cho mục đích rộng hơn như ra các chính sách, quyết
định mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các chương trình, hoạt động y
tế. Các báo cáo đánh giá hoạt động y tế cần được lưu trữ để làm sở dữ liệu
108
cho xây dựng các kế hoạch hoạt động y tế của nhân đơn vị, cả trước mắt
và lâu dài và làm tài liệu tham khảo cho những cá nhân hay đơn vị khác nếu cần.
Tóm lại công tác quản y tế không thể thiếu hoạt động đánh giá. Đánh
gmột khâu quan trọng cần thiết cho mọi hoạt động, mọi chương trình y tế.
Ngay từ khi xây dựng kế hoạch cho các hoạt động y tế cần dành các nguồn lực
thích hợp cho hoạt động đánh giá. Phải thực hiện đánh giá theo kế hoạch đã xây
dựng một cách nghiêm túc để đảm bảo đánh giá một chức năng quan trọng
trong quản các hoạt động chương trình y tế, góp phần không ngừng tăng
cường chất lượng, hiệu quả trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng.
CÂU H NG GIÁỎI LƯỢ
1. Trình bày khái ni ệm đánh giá chương trình/ hoạt động y tế.
2. Trình bày mục đích và phân loại đánh giá.
3. Trình bày các bước cơ bả ủa đánh giá.n c
4. Trình bày cách xây d ng ch s đánh giá.
109
BÀI 10
QUN LÝ THÔNG TIN Y T
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được các khái niệm các thành phần của một hệ thống
thông tin y tế.
2. Trình bày được tổ chức hoạt động của hệ thống thông tin y tế tại
Việt Nam.
3. Trình bày được các nhóm chỉ tiêu y tế/báo cáo y tế quốc gia, cách tính
và ý nghĩa một số chỉ tiêu y tế cơ bản.
NỘI DUNG
I. Hệ thống thông tin y tế
1.1. Các khái niệm cơ bản
Hệ thống thông tin (HTTT) thường được hiểu hệ thống cung cấp
phương pháp thu thập, xử , lưu trữ báo cáo dữ liệu cho một mục đích xác
định. Đây thể là hệ thống dựa trên ssách hay hệ thống được máy tính hoá.
Một HTTT phải đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng với chi phí hiệu quả
và đúng cách.
Định nghĩa hệ thống thông tin sức khoẻ
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), HTTT sức khoẻ
một hệ thống thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin cho quản
lý một chương trình hay một hệ thống y tế và cho việc giám sát các hoạt động y
tế. Thông tin ở đây bao gồm những thống kê y tế, tài liệu y tế, thông tin quản lý,
thông tin các chỉ số y tế,..... Một HTTT sức khoẻ một tập hợp những thành
phần và thủ tục được tổ chức với mục tiêu là tạo ra thông tin hữu ích nhằm tăng
cường công tác chăm sóc sức khoẻ hỗ trợ kịp thời cho việc ra quyết định
mọi cấp của hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
Cấu trúc của hệ thống thông tin sức khoẻ
Như trên đã nói, một HTTT sức khoẻ trước hết phải là một hệ thống, cũng
giống như mọi hệ thống khác, một tập hợp tổ chức những cấu phần đan
110
xen và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, được nhóm làm 2 thành phần chính: qui
trình xử thông tin cấu trúc nội dung quản hệ thống thông tin sức khoẻ
Quá trình xử thông tin Thông qua xử thông tin, dữ liệu thô (inputs) được
chuyển thành thông tin thể sử dụng được trong việc ra quyết định quản
(outputs). Qui trình xử thông tin được phân nhỏ thành 5 thành phần như sau:
(i) Thu thập dữ liệu; (i) Chuyển giao dữ liệu; (iii) Xử dliệu; (iv) Phân tích
dữ liệu; (iv) Trình bày thông tin phục vụ trong lập kế hoạch quản các
dịch vụ y tế.
Để tạo được hiệu quả xử thông tin, yêu cầu đặt ra cấu trúc quản
HTTT sức khoẻ phải đảm bảo rằng nguồn lực được sử dụng như thế nào để quá
trình xử thông tin cung cấp những thông tin chất lượng cao, hợp thời
đúng lúc nhất. Cấu trúc này có thể được chia thành các cấu phần chính như sau:
Nguồn lực bao gồm: các chính sách về thông tin/số liệu do Bộ/các đơn vị
ban hành. Nguồn lực về tài chính, ngân sách chi phí cho HTTT. Nguồn nhân lực
hoạt động để thu thập, phân tích chuyển tải thông tin. cuối cùng là sở
hạ tầng bao gồm cả hệ thống máy tính, các hệ thống phần mềm xử lý, quản
thông tin/số liệu.
Các nguồn số liệu là một bộ phận rất quan trọng của HTTT sức khoẻ.
thể bao gồm: Thông tin về Dân số, Kinh tế hội Môi trường được thu -
thập từ các cuộc tổng điều tra dân số, đăng hộ khẩu các cuộc điều tra hộ
gia đình và giám sát dựa trên dân số từ hệ thống Thống kê Nhà nước. Các thông
tin về ngân sách nhà nước cấp cho lĩnh vực y tế tBộ Tài chính; các thông tin
về BHYT từ BHXH. Thông tin về hoạt động y tế tình hình bệnh tật/tử vong,
cácbệnh truyền nhiễm gây dịch và dinh dưỡng,... từ hệ thống y tế.
Quản lý số liệu là một hoạt động quan trọng của hoạt động quan trọng của
HTTT. Quản lý số liệu gồm một bộ các quy trình phục vụ việc thu thập, lưu trữ,
phân tích và phân phối số liệu. Quy trình lưu trữ số liệu phù hợp đòi hỏi phải có
một cấu gic được thiết kế chặt chẽ cho phép khai thác sử dụng số liệu -
được dễ ràng thuận tiện. Số liệu cần được phân tích trình bày hợp lý, bao
gồm tính toán các chỉ số chuẩn bị các bảng, biểu và sơ đồ. Số liệu phải được
xử lý và có sẵn cho tất cả những ai sử dụng chúng.
Các sản phẩm thông tin kết quả của HTTT, sản phẩm thông tin cần đa
dạng để phục vụ đông đảo người sử dụng, nhìn chung sản phẩm thông tin bao
gồm: sách, trơi, các báo cáo phân tích, đánh giá, với các dạng như giấy, đĩa
CD trên trang website,...và được quảng báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Thông tin luôn cần được , đó chính là sự kết nối việc phổ biến và sử dụng
111
sản xuất số liệu với sử dụng số liệu. Các đối tượng sử dụng bao gồm: các đơn vị
cung cấp dịch vụ y tế, nhà quản lý, lập kế hoạch, hoạch định chính sách, các nhà
đầu tư và cả cộng đồng. Phổ biến thông tin cần được lên kế hoạch một cách khá
chi tiết như: theo các đặc điểm của từng loại thông tin và phương pháp đóng gói,
các kênh giao tiếp, tuyên truyền hiệu quả nhất để chuyển tải thông tin. Thời
điểm phổ biến thông tin cần lựa chọn cho phù hợp với các chu kỳ và nhu cầu lập
kế hoạch của các đối tượng sử dụng.
1.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin y tế
Thông tin y tế/chăm sóc sức khoẻ là một bộ phận quan trọng và không th
tách rời trong hệ thống quản y tế mọi quốc gia. Thông tin được áp dụng
rất nhiều khía cạnh trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ.
Thông tin được sử dụng để truyền thông, giao tiếp
Thông tin y tế rất cần thiết cho sự liên lạc giữa các thành viên của nhóm
chăm sóc sức khoẻ bởi không nhân viên y tế nào có mặt 24 giờ trong một
ngày tại giường bệnh nhân. Mọi thông tin về quá trình chăm sóc sức khoẻ bệnh
nhân được ghi chép vào hồ bệnh án (hay sổ theo dõi bệnh nhân), các nhân
viên y tế ca sau sẽ phải đọc các thông tin do ca trước để lại. Việc trao đổi thông
tin một cách hiệu quả giữa các bệnh viện hay các sở y tế sẽ giúp cho việc
chăm sóc bệnh nhân được liên tục trong một lần phục vụ chăm sóc y tế hay nhập
viện và dọc theo thời gian.
Một cách tưởng, các thông tin của mỗi bệnh nhân luôn luôn được lưu
trữ, từ các thông tin về mỗi lần khám chữa bệnh hoặc sdụng bất cứ dịch vụ y
tế nào tại bệnh viện hay phòng khám, bệnh nhân đó thể truy nhập vào hệ
thống thông tin chăm sóc y tế để lấy các thông tin về bản thân những khi cần
thiết, vào bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
Đánh giá chất lượng của chăm sóc sức khoẻ
Theo dõi và giám sát các hoạt động chăm sóc sức khoẻ là một điều rất cần
thiết. Cơ sở của theo dõi và thực hiện đánh giá chất lượng chính là các thông tin
được ghi chép ngay tại thời điểm chăm sóc y tế diễn ra.
Truyền thông giáo dục
Thông tin sức khoẻ thể được sử dụng cho giáo dục những người cung
cấp dịch vụ y tế, chẳng hạn các bác sỹ, y tá và các chuyên gia y tế. Thông tin sức
khoẻ hỗ trợ họ để họ thể kết nối phần thuyết được học tại lớp với những
khía cạnh thực tế trong chăm sóc bệnh nhân. Thông tin sức khoẻ là sở cho
nhiều hoạt động giáo dục.
112
Thông tin sức khoẻ cũng thể được sử dụng trong giáo dục bệnh nhân.
Bệnh nhân thể sử dụng thông tin về tình trạng sức khoẻ của mình thông qua
việc nắm được triệu chứng bệnh của mình, để từ đó có ý thức chủ động tham gia
vào tự chăm sóc sức khoẻ cho chính bản thân họ. Thông tin có thể được sử dụng
để theo dõi tiến trình, xác định khi nào thì cần thêm các chăm sóc y tế bổ sung.
dụ bệnh nhân đái tháo đường hay bệnh nhân tăng huyết áp thể tạo ra
những thay đổi trong điều trị bệnh của họ bằng cách tham gia tích cực vào quá
trình theo dõi tình trạng sức khoẻ của bản thân, rồi thông báo lại cho bác sỹ.
Nghiên cứu
Y tế công cộng và nghiên cứu lâm sàng là những khía cạnh quan trọng trong
ng ờng chăm sóc đánh giá hiệu quả của công tác dự phòng, điều trị, phát
hiện bệnh sớm và cải tiến công tác quản lý các hoạt động chăm sóc sức khoẻ trong
ơng lai. Nghiên cứu thể tập trung vào một số vấn đề như: đánh giá hiệu quả
chi phí trong chăm sóc y tế, xem xét đến kết quả điều trị của bệnh nhân đánh giá
việc sdụng trang thiết bị y tế trong chẩn đoán điều trị bệnh.
Lập kế hoạch
Thông tin y tế sở cho bộ y tế, các nhà quản nắm được các thông
tin chẳng hạn như: nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế ngày càng tăng, nhu cầu về
nhân sự phục vụ trong các dịch vụ y tế đó,.. để từ đó giúp cho các nhà quản
lập kế hoạch cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ được tốt hơn, sát thực với
yêu cầu của người dân tình hình thực tế hơn. Tại mọi cấp của hệ thống chăm
sóc sức khỏe cộng đồng nói chung, người ta sử dụng thông tin trong quá
trình quản cũng giống như các thầy thuốc lâm sàng cần phát hiện các triệu
chứng, những bất thường cận lâm sàng để ra quyết định chẩn đoán lập ra các
liệu trình cho quá trình điều trị bệnh.
Giám định y khoa
Thông tin y tế đôi khi sở cho các vụ kiện liên quan đến pháp luật.
Nó Có
độ cho lời tuyên bố của người kiện (chẳng hạn, bệnh nhân hay thầy
thuốc). Thông tin được ghi chép và lưu lại tại đúng thời điểm thăm khám diễn ra
đôi khi lại bằng chứng duy nhất về những xảy ra trong suốt thời gian của
một công đoạn trong chăm sóc y tế.
Các bộ ngành khác và các tổ chức phi chính phủ
Thông tin sức khoẻ có thể được sử dụng để xác định ưu tiên các hoạt động
chương trình nhằm đảm bảo rằng phần lớn các vấn đề y tế công cộng nhận
113
được sự quan tâm họ mong muốn. Thông tin sức khoẻ cũng thể được sử
dụng để đánh giá hiệu quả của các can thiệp y tế hay hiệu quả của các chương
trình y tế công cộng.
Quản lý tài chính
một số nước, thông tin về tình trạng sức khoẻ và điều trị được sử dụng
làm cơ sở cho chi trả các dịch vụ y tế, thông qua quản lý các trường hợp bệnh và
hệ thống chẩn đoán.
II. Hệ thống thông tin y tế Việt Nam
Hiện tại HTTT y tế Việt Nam được chia thành các hệ thống thông tin
chính bao gồm: (i) hệ thống thông tin thống kê tổng hợp, (ii) hệ thống thông tin
bệnh viện và (ii) một số hệ thống thông tin cho các chương trình y tế quốc gia.
2.1. Hệ thống thông tin thống kê tổng hợp
Hệ thống thông tin thống tổng hợp hiện nay được Vụ Kế Hoạch Tài
chính Bộ Y tế điều hành, hệ thống này bao gồm các qui trình báo cáo tổng hợp
và phân tích thông tin (Hình 9.2).
Hình 10.1. Luồng thông tin thống kê tổng hợp
114
Với hệ thống này, các đơn vị ở từng cấp có các chứng năng nhiệm vụ như
sau:
Trung ương (Bộ Y tế)
Phòng thng kê-tin học, vụ Khoa học-Tchc có nhiệm vvà chức ng:
Xây dựng, quản ban hành: chỉ số thống y tế, phương pháp thu
thập, quy trình thực hiện, quy chế cung cấp sử dụng số liệu. Hệ thống biểu
mẫu thống nhất trong toàn ngành.
Phân tích số liệu định kỳ hằng năm, 5 năm và 10 năm.
Biên soạn, xuất bản niên giám thống kê. đơn vị duy nhất cung cấp số
liệu để Bộ trưởng Bộ Y tế công bố trong và ngoài nước.
ng dẫn nghip vthống kê cho các đơn vtrực thuộc và địa pơng.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học trong thu thập, xử lý. chuyển
tải và công bố thông tin.
Thực hiện và quản lý các cuộc điều tra y tế quốc gia.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ cho các Cơ quan Chính phủ
Tuyến tỉnh, thành phố
Phòng kế hoạch tổng hợp Sở Y tế có chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức và thu thập thông tin về hoạt động của các sở y tế tình
hình sức khoẻ của toàn tỉnh.
Hướng dn các cơ s y tế trong tỉnh, thu thp, ghi chép xlý sliệu.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lý, chuyển tải Công
bố thông tin.
Thực hiện chế độ báo cáo do Bộ Y tế các quan thẩm quyền địa
phương ban hành (UBND, cục Thống kê tỉnh, thành phố,...).
Tuyến quận/huyện
Trung tâm y tế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở y tế trong huyện và tram
y tế ghi chép, thu thập và thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Y tế và UBND quận
huyện.
Tuyến xã, phường
Trạm y tế chịu trách nhiệm thu thập, ghi chép các hoạt động cung cấp
dịch vụ của trạm y tế. Họp với cán bộ y tế thôn bản để thu thập các thông tin về
115
tình hình sức khoẻ của cộng đồng. Trưởng trạm y tế nhiệm vụ tổng hợp báo
cáo gửi cho Phòng Y tế huyện và UBND xã.
Thôn bản
Cán bộ y tế thôn bản có nhiệm vụ: thu thập những thông tin cơ bản về tình
hình sức khoẻ của cộng đồng như: sinh, chết, một số bệnh dịch lây, tai nạn
thương ch, môi trường ..v.v.. Báo cáo tình hình sức khoẻ của cộng đồng cho
trạm y tế xã.
2.2. Hệ thống thông tin bệnh viện
Tất cả các cơ sở khám chữa bệnh đều phải có một qui trình lưu trữ và báo
cáo thông tin định kì. Hiện tại, toàn bộ các báo cáo về hoạt động khám chữa
bệnh được tổ chức theo hệ thống bệnh viện/cơ sở KCB các tuyến và tổng hợp tại
Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
Hệ thống này được tổ chức sử dụng chung: (i) hệ thống 24 mẫu hồ
bệnh án; (ii) chung một hệ thống mẫu phiếu, số y, dược; (iii) báo cáo các tuyến
qua 11 báo cáo thống kê định kỳ.
Bộ Y tế ban hành quy định sử dụng ICD X 3 chữ số trong hồ bệnh án -
và yêu cầu báo cáo 3 tháng/lần về mô hình bệnh tật tử vong tại bệnh viện.
2.3. Hệ thống thông tin của các lĩnh vực, chương trình y tế quốc gia
(tiểu hệ thống)
Nhiệm vụ của các tiểu hệ thống
Cung cấp thông tin phục vụ quản chđạo chuyên môn của từng
lĩnh vực. • Cung cấp số liệu cho HTTT thống kê tổng hợp.
Luồng thông tin của các tiểu hệ thống
Nhìn chung được thu thập từ xã- huyện- tỉnh và trung ương.
• Riêng lĩnh vực phòng chống bệnh lao, phong thu thập từ tuyến huyện trở
lên.
• Lĩnh vực điều trị: thu thập từ các bệnh viện từ huyện trở lên.
2.4. Các nguồn thông tin sức khoẻ khác
Ngoài các hệ thống số liệu trực tiếp của ngành, các số liệu từ các ngành/tổ
chức khác cũng thường được trao đổi và sử dụng trong ngành y tế, ví dụ như:
Thông tin về tử vong: Tổng cục thống (điều tra nhân khẩu trên toàn
quốc, điều tra dân số và sức khoẻ DHS,...), hệ thống báo cáo thống kê y tế, các -
116
nghiên cứu về tử vong trong cộng đồng.
Thông tin về sức khoẻ nghề nghiệp từ Bộ Lao động Thương binh
hội. Thông tin về sức khoẻ trẻ em: Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em, hệ thống - -
thống báo cáo địa phương; các báo cáo của chương trình mục tiêu y tế quốc
gia; báo cáo từ các dự án y tế (Ví dụ: Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc-UNICEF);
các nghiên cứu điều tra chọn mẫu trong cộng đồng.
Thông tin tại nạn thương tích: các nghiên cứu về chấn thương, báo cáo
của ngành giao thông (Ủy ban An toàn giao thông quốc gia,..).
III. Hệ thống chỉ tiêu y tế
Với bất kể một hệ thống thông tin nào, các dữ liệu, thông tin và các chỉ s
đo lường là một thành phần không thể thiếu. Từ các dữ liệu chúng ta có thể phân
tích, tổng hợp chúng thành các thông tin và chuyển thành các kiến thức để phục
vụ các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho quần thể.
3.1. Một số khái niệm chung
Dữ liệu (Data): dữ liệu những bằng chứng thực tế thể hữu ích cho
một Công việc cụ thể nào đó, dữ liệu được nói đến như một khái niệm không
phiên giải.
Thông tin (Information): thông tin gồm có dữ liệu hay một tập hợp các dữ
liệu đã được định dạng, tính toán, sắp xếp và trình bày cho một mục đích cụ thể
nào đó.
Kiến thức (Knowledge): là thông tin được kết hợp với các qui tắc kinh
nghiệm. Thầy thuốc khi ra quyết định thường dựa trên thông tin hiện tại, kết hợp
với kinh nghiệm trước đây trong các tình huống tương tự.
Toàn bộ các dữ liệu được thu thập, lưu trữ và phân tích để chuyển tải
thông tin cần phải được chuẩn hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu, thường được gọi
là chỉ tiêu thống kê y tế.
Chỉ tiêu thống y tế được biểu hiện bằng con số về quy mô, tốc độ phát
triển, cấu, quan hệ tlệ của các hiện tượng thuộc lĩnh vực y tế trong điều
kiện địa điểm và thời gian cụ thể. Nó là công cụ để đo lường kết quả hoạt động y
tế tình trạng sức khỏe của con người. Dựa trên các chỉ số, các nhà quản y
tế thể phân tích đánh giá sự thực thi của các hoạt động y tế. Kết quả của
các đánh giá này được sử dụng để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm cải thiện
chất lượng dịch vụ y tế.
Các chỉ tiêu y tế thường được thu thập tính toán dưới một số dạng
117
bản bao gồm: số đếm (n), tỷ số ratio: −− t—ỷ lệ phần trăm - proportion: 4 x
1000 ; tỷ suất/10.000 hoặc /100.000,...
3.2. Hệ thống chỉ tiêu y tế của Việt Nam
Hệ thống chỉ tiêu y tế của Việt Nam được Bộ Y tế ban hành gần đây nhất
theo theo Quyết định số 40/2006/QĐ BYT ngày 25 tháng 12 năm 2006. Trong -
đó qui định bộ chỉ tiêu y tế quốc gia bao gồm 127 chỉ tiêu và thành phần.
Bng 10.1. H th ng ch tiêu y t Vi t Nam ế
STT
Thành ph n
Ch tiêu
1
Tài kho n qu c gia v y t ế
12
2
Cơ sở và nhân lc y t ế
7
3
Khám ch a b nh
13
4
Sc kh e sinh s n
20
5
Y h c c truy n
8
6
Dược
5
7
Y t d phòng ế
4
8
HIV/AIDS
8
9
An toàn th c ph m
3
10
Tiêm ch ng m r ng
6
11
Chăm sóc trẻ m
1
12
Phòng chống suy dinh dưỡng
6
13
Phòng ch ng Phong và Da li u
6
14
Phòng ch ng Tâm th n
4
15
Phòng ch ng r i lo n do thi u Iot ế
5
16
Phòng ch ng s t rét
9
17
Phòng ch ng Lao
6
18
Bo him y tế
4
Ngoài việc qui định chỉ tiêu, cách tính số lượng, Bộ Y tế cũng ban
hành các qui định về báo cáo, hình thức và thời gian báo cáo cho toàn bộ hệ
118
thống Y tế Việt Nam trong đó các tuyến sẽ có các hệ thống báo cáo như sau:
Tuyến xã phường
8 quyển số, bao gồm:
Sổ A1/YTCS: Sổ Khám bệnh
Sổ A2.1/YTCS: Sổ tiêm chủng cho trẻ em <1 tuổi
Sổ A2.2/YTCS: Sổ tiêm chủng Viêm não, Tả, Thương hàn
Sổ A2.3/YTCS: Sổ tiêm phòng cho phụ nữ
Sổ A3/YTCS: Sổ khám thai
Sổ A4/YTCS: Sổ đỏ
Sổ A5.1/YTCS: Sổ cung cấp dịch vụ KHHGĐ
Sổ A5.2/YTCS: Sổ Nạo phá thai
Sổ A6/YTCS: Sổ Tử vong
Sổ A7/YTCS: Sổ Sốt rét
Sổ A8/YTCS: Sổ theo dõi bệnh tâm thần
8 Biểu, bao gồm:
Biểu 1/BCX: Đơn vị hành chính và sinh tử
Biểu 2/BCX: Ngân sách của trạm y tế
Biểu 3/BCX: Tình hình nhân lực y tế xã/phường
Biểu 4/BCX: Hoạt động CSSKBMTE/KHHGĐ
Biểu 5/BCX: Hoạt động khám chữa bệnh
Biểu 6/BCX: Hoạt động tiêm chủng mở rộng
Biểu 7/BCX: Các bệnh truyền nhiễm gây dịch và bệnh quan trọng
Biểu 8/BCX: Hoạt động phòng chống các bệnh xã hội
Biểu mẫu báo cáo tuyến huyện
15 Biểu, bao gồm:
Biểu 1/BCH: Đơn vị hành chính và sinh tử
Biểu 2/BCH: Tình hình thu chi Ngân sách y tế
Biểu 3.1/BCH: cơ sở, giường bệnh của quận/huyện
Biểu 3.2/BCH: Tình hình Y tế xã/phường
119
Biểu 4/BCH: Tình hình nhân lực toàn huyện
Biểu 5/BCH: Hoạt động chăm sóc bà mẹ
Biểu 6/BCH: Tình hình mắc, chết do tai biến sản khoa
Biểu 7/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh phụ khoa và nạo phá thai.
Biểu 8/BCX: Hoạt động cung cấp dịch vụ KHHGĐ
Biểu 9/BCH: Tình hình sức khỏe trẻ em
Biểu 10/BCH: Hoạt động tiêm chủng mở rộng
Biểu 11/BCH: Mắc, chết các bệnh có vắc xin phòng ngừa
Biểu 12.1/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh
Biểu 12.2/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh (tiếp)
Biểu 13/BCH: Hoạt động phòng chống các bệnh xã hội
Biểu 14/BCH:M/C các bệnh truyền nhiễm gây dịch và bệnh quan trọng
Biểu 15/BCH: Bệnh tật và tử vong
Tuyến tỉnh
19 Biểu, bao gồm: các biểu như của quận/huyện và thêm 3 biểu:
• Tình hình hoạt động BHYT
• Tình hình sản xuất, kinh doanh Dược
• Tình hình đào tạo nhân lực y tế địa phương.
Ngoài ra các chương trình y tế quốc gia cũng đã ban hành nhiều qui định
về hệ thống chỉ tiêu cũng như biểu mẫu báo cáo:
Lĩnh vực khám chữa bệnh: Hồ sơ bệnh án và biểu mẫu báo cáo bệnh viện
được ban hành theo Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT.
Lĩnh vực sức khỏe sinh sản: Biểu mẫu ban hành theo Quyết định số
3577/QĐ-BYT.
Lĩnh vực phòng chống tai nạn thương tích ban hành theo Quyết định số
25/2006/QĐ-BYT.
Lĩnh vực y tế dự phòng: Quyết định số 4880/2002/QĐ-BYT ban hành quy
chế thông tin báo cáo.
Các lĩnh vực chương trình Quyết định ban hành hệ thống sổ sách
ghi chép ban đầu và báo cáo.
120
IV. Tính ch t c a thông tin y t ế
Thông tin dùng cho công tác qu n y t bao g m nhi u lo i ế ại nhưng phả
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
4.1. Tính k p th i: th ng thông tin ời gian là thước đo các thông tin, có nhữ
b l i th i, kém tác d ng vì ch m tr trong quá trình x lý, báo cáo.
4.2. Tính đầy đủ: thông tin phải đủ và theo yêu cầu của hoạt động y tế để
việc ra quyết định được phù hợp hiệu quả, tránh tình trạng thiếu thừa
thông tin, do đó các nội dung và chỉ số phải được báo cáo đầy đủ so với yêu cầu.
4.3. Tính chính xác: một thông tin y tế chính xác khi phản ánh đúng
bản chất của một vấn đề sức khoẻ tồn tại trong cộng đồng, tính thống nhất.
Chỉ số thu thập gọi là chính xác, chấp nhận được khi chỉ sai lệch trong
khoảng cho phép so với chuẩn..
4.4. Tính sử dụng : các thông tin phải thực sự cần thiết được sử dụng
thường xuyên trong việc xây dựng kế hoạch, quản lý, giám sát lượng giá các
hoạt động cũng như trong việc xây dựng chính sách y tế.
4.5. Tính thực thi đơn giản : các số liệu dùng để tính chỉ số cần đơn
giản, dễ thu thập, đặc biệt là đối với cán bộ y tế xã. Cần ưu tiên cho các chỉ số có
thể thu thập được từ hệ thống thông tin hiện có.
4.6. Tính nhạy: chỉ số phải nhạy cảm với sự thay đổi của đối tượng cần
đo lường.
4.7. Tính đặc hiệu: sự thay đổi của chỉ số phản ánh sự thay đổi của đối
tượng mà chỉ số đo lường chứ không phải do ảnh hưởng của các yếu tố khác.
4.8. Tính khách quan : số liệu dùng để tính chỉ số không bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố gây nhiễu không bị điều chỉnh số liệu, mọi người khi sử dụng
cùng một chỉ số đều có nhận định giống nhau.
Để bảo đảm thoả mãn các tính chất nêu trên ta cần có kỹ thuật điều tra thu
thập số liệu, hoàn thiện công nghệ xử thông tin đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn cho người làm công tác quản lý thông tin ở cơ sở
V. Phương pháp thu thp thông tin
5.1. Sử dụng thông tin sẵn có: là việc sử dụng thông tin liên quan đến kết
quả điều tra dân số, tiêm chủng, phiếu theo dõi thai nghén, hồ bệnh án, sổ
sách theo dõi, báo cáo định kỳ và đột xuất của các ngành, tài liệu sách báo...
5.2. Quan sát tr c ti ếp: k thu t thu th p thông tin b ng cách nhìn,
121
nghe, đo lườ hành động, ghi âm, ghi hình ghi chép mt cách h thng v ng
và đặ ủa đối tược tính c ng nghiên cu.
Quan sát có tham gia: người quan sát tham d vào b i c nh quan sát
Quan sát không tham gia: người quan sát xem xét tình huống một cách
công khai hay kín đáo nhưng không tham gia vào tình huống quan sát.
5.3. Phỏng vấn trực tiếp: cách thu thập thông tin bằng việc hỏi trực
tiếp đối tượng, có thể hỏi cá nhân hay hỏi cả nhóm, các câu trả lời được ghi chép
hay ghi băng lại.
5.4. Điều tra theo phiếu hỏi: phi u h i hay còn g i b câu h i t n ế điề
m t b câu h i in s ng nghiên c u h tr l i b ng ẵn được đưa cho đối tượ
cách t n vào. Hi n nay có nhi điề ều cách để ụng phương pháp này: s d
Phát t n tay phi u h ế ỏi cho đối tượ ại ngay sau đó.ng và nhn l
Gởi phiếu hỏi qua đường bưu điện và đề nghị gởi trả lại qua bưu điện.
5.5.Thảo luận nhóm: thảo luận nhóm (group discussion) thảo luận
nhóm trọng tâm (focus group discussion FGD) cách thức để thu thập -
thông tin từ kết quả thảo luận của một nhóm người về một chủ đề nghiên cứu.
5.6. Các phương pháp thu thập khác: ngoài ra ta n thể thu thập
thông tin bằng kỹ thuật nhóm liệt kê, kể chuyện, nghiên cứu trường hợp, kỹ
thuật đánh giá nhanh, vẽ bản đồ.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày cách phân lo i thông tin y t . ế
2. Trình bày các tính ch t c a thông tin y t . Cho ví d . ế
3. Tnh y c ch s y tế bản thường dùng trong qun lý tng tin y tế.
4. Trình bày vai trò c a các tuy n y t trong h th ế ế ng thông tin y t . ế
122
BÀI 11
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC Y TẾ
MC TIÊU
Sau khi h c xong bài này, h c sinh có kh năng:
1. c khái ni m và t m quan tr ng c a ngu n l c trong qu n Trình bày đượ
lý y t . ế
2. c m t s nguyên t n Trình bày đư ắc, phương pháp nội dung b
trong qu n lý nhân l c y t . ế
3. Tnh y đưc ngun tc và ni dung bản ca qun lý i chính y tế.
NI DUNG
I. Khái ni m ngu n l c và qu n lý ngu n l c y t ế
1.1. Khái ni m ngu n l c y t ế
Nguồn lực y tế bao g m nhân l vực, kinh phí, sở t ch t (bao gm c
thuc) ph c v tr c ti ếp hoc gián tiếp cho chăm sóc sức kho.
+ Ngu n nhân l c y t ế s , kh ng nhân lượng trình đ năng điều độ
lc, bao g m nhân l c trong h th ng y t ế nhà nước và y dược tư nhân.
Hin nay, s cân đối gia các loi hình cán b y tế cũng đang gia tăng
trong khu v c y t s ng trên bác s ch m i b ng 1,7 ế công, trong đó tỷ điều dưỡ
và dược s trên bác s dưới 1/5 nghĩa là đang mất cân đối rt rõ.
Dưới góc độ công bng, phân b nhân lc y tế (c v s lượng ch t
lượng) ph i gi m thiu t chênh l ch gi a các khu v c s chênh lối đa sự ch
v thu nhập cũng như giữa nông thôn và thành th , gi a vùng núi và mi n xuôi.
+ Tài chính y tế là m t b ph n c a h th ng tài chính qu c gia ho ng ạt độ
trong lĩnh vực y tế.
+ Vật y tế nh n k thu t hay v t li c s d ng ững phương ti ệu đượ
trc tiếp hay gián tiếp cho các ho c kho . Có hai loạt động chăm sóc sứ i vật tư y
tế: v thu t và vật tư kỹ ật tư thông dụng.
- V thu t y tật kỹ ế những phương tiệ ật giúp cho ngườn k thu i thy
thuc các cán b y t phát tri n k thu t nâng cao ch ng c a các hoế ất lượ t
độ ng trong ngành y tế ncông tác phòng bệnh, ch a bnh, đào tạo cán b và
nghiên c u khoa h c c a mình, g m các lo i máy móc xét nghi m ch n
123
đoán (XN máu siêu âm, x quang, điệ- n tim v.v...) hay nhng máy phc v điều
tr (như máy điện châm, máy ch y tia x , máy hút v.v...).
- Vật tư thông dụng là nh ng v u ngành kinh t k thu t s d ng ật tư nhi ế
như vả ỗ, xi măng, sắ ệu như xăng, dầi, g t, thép, hay các nhiên li u ho hoc các
vật tư chuyên dụng như bông băng, cồn, gc v.v...
+ Trang thi t b y tế ế ch t t c các d ng c , thi t b k thu t, được dùng để ế
phươ ng ti n v n chuy n, v ng thông dật tư chuyên dụ ng ph c v cho các
hoạt động phòng b nh, ch ẩn đoán và chữa bnh ca ngành y t . ế
1.2. Khái ni m qu n lý ngu n l c y t ế
Qun lý ngun lc là m t ho ng qu ạt độ n lý nh m các m ng, ục tiêu huy độ
phân ph i s d ng các lo i ngu n l c m t cách công b ng, h p lý, hi u
qutiết kim; Tính hiu qu chú tr trang b k ọng đến trình độ thuật, phương
pháp phân ph i ngu n l c, hi u l c qu n lý hành chính ch ng d ch v y ất lượ
tế cung c p cho nhân dân. Tính công b i ph i cung c p các d ch v y t ằng đòi hỏ ế
bng nhau cho nh i cùng m b nh tững ngườ ức độ ật như nhau, hay nói cách
khác, ai nhu c u c nhi ng nhi u ần được chăm sóc y tế ều hơn thì được đáp
hơn.
Qun ngun lc n n trong quội dung bả n y t bao gế m nhiu
ni dung qu n l p k ho ch, qu n nhân l c, qu n tài chính, ản như qu ế
qun lý trang thi t b , qu n lý chuyên môn, qu ế ản lý dược…
1.3. T m quan tr ng c a ngu n l ực trong công tác chăm sóc sức khỏe
Trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân cần nhiều loại nguồn lực
khác nhau như nhân lực, tài chính, vật tư, trang thiết bị y tế.
Nhân lực nguồn lực quan trọng nhất. Nguồn nhân lực quyết định toàn
bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
quyết định sự thành bại của tổ chức; liên quan đến sự tồn tại phát triển bền
vững của tổ chức:
- Nhân lực nguồn lực sống (có duy, tình cảm, nhận thức, mối quan
hệ xã hội diễn biến nội tâm phức tạp). Nhà quản lý Stephen R Covey đã nói:
"có thể mua được đôi bàn ưng của người làm công, song không mua tay cái l
được bộ óc trái tim của họ, nơi đó chứa đựng tình yêu thương, mọi cảm xúc
và lý trí“
- Nguồn nhân lực y tế còn những đặc trưng riêng. Cơ sở y tế là nơi
hoạt động lao động tích cực, đòi hỏi nhân lực trình độ, kinh nghiệm nghề
124
nghiệp đặc biệt và đạo đức y học.
- Các cơ sở y tế, các nhà quản lý y tế nếu không chú ý đến quản lý và phát
triển nhân lực đúng mức sẽ không thể hoàn thành được nhiệm vụ của sở
mình, vì thế nhiệm vụ quản lý nhân lực cần được mọi cán bộ, đặc biệt là các cán
bộ quản lý có nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức.
Tài chính vật tư, trang thiết bị y tế cũng nguồn lực quan trọng của
ngành y tế, cùng với nhân lực y tế, quyết định chất lượng và hiệu quả của chăm
sóc sức khoẻ.
Quản lý tài chính vật tư y tế một nội dung bản trong quản lý y tế
và quản lý tài chính là một phần quan trọng trong quản lý tài chính y tế quốc gia.
Quản tốt công tác này sẽ làm cho các hoạt động dphòng chăm sóc sức
khỏe đạt hiệu qucao. Tạo kinh phí cho các hoạt động từ nhiều nguồn khác
nhau cũng như phân bổ hợp lý cho từng lĩnh vực hoạt động của ngành y tế.
Nguồn lực y tế của Việt Nam hiện nay còn thiếu về số lượng hạn chế
về chất lượng. Quản nguồn lực y tế phải tập trung giải quyết các vấn đề khó
khăn tồn tại ngành y tế nói chung các sở y tế nói riêng đang phải
đương đầu.
- Nguồn nhân lực thiếu số lượng, không cân đối giữa các chuyên ngành và
giữa các vùng; thiếu chuyên môn kỹ thuật, thiếu hụt nhân lực kỹ năng cao;
chất lượng toàn diện thiếu (thiếu kiến thức và kỹ năng về môi trường, thị trường,
ngoại ngữ, tin học và quản lý).
II. Các n i dung qu n lý ngu n l c:
2.1. Qu n lý nhân l c
- m b o tuy n dĐả ụng nhân l c và b trí nhân l ực theo quy định chung
Thực hiện các quy định về hợp đồng, tuyển dụng nhân lực theo luật lao
động của nhà nước. Tuyển dụng bố trí cán bộ công chức phải phù hợp với
ngành nghề được đào tạo và có quan tâm đến khả năng của họ.
Đảm bảo số biên chế theo quy định hiện hành của nhà nước nghĩa vụ
quyền lợi của cán bộ công chức trong quan, tổ chức. Quy hoạch đội ngũ cán
bộ công chức, tiến tới thực hiện đồng bộ tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức cho
các vị trí công tác để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
- Quy nh phân công nhi m v cho cán b h phát huy tết đị ợp để ối đa
hiệu qu c a ngu n nhân l c hi n có
125
Phân công nhiệm vụ một cách hợp một trong các nội dung bản
của quản lý nhân lực y tế. Phân công nhân lực hợp nhằm phát huy tối đa khả
năng của cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, đồng thời đảm bảo
tính công bằng, từ đó động viên được cán bộ thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Chú tr ng quy ho ch b ồi dưỡng phát tri n ngu ồn nhân l c
Làm tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực một
yêu cầu nhằm đảm bảo cho quá trình phát triển cơ quan tổ chức. Các nhà quản lý
phải thấy được tầm quan trọng của vấn đề này để kế hoạch bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực hợp lý, vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của quan tổ
chức, vừa tạo điều kiện thuận lợi động viên khuyến khích cán bộ thể học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý.
Cần chủ động trong đào tạo cán bộ, tránh tình trạng hụt hẫng cán bộ
trong các giai đoạn chuyển giao cán bộ. Bản thân mỗi cán bộ cũng cần kế
hoạch tự học tập vươn lên để tự khẳng định khả năng, năng lực của mình, đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong cơ quan, tổ chức.
2.2 Nội dung quản lý nhân lực
2.2.1. Nắm chắc tất cả nguồn nhân lực hiện có
Bộ phận quản nhân lực trong mỗi đơn vị y tế cần nắm được các loại
nhân lực hiện về các đặc tính nhân như tuổi, giới, nghề nghiệp, quá trình
đào tạo, năm tuyển dụng, quá trình công tác, vị trí chức năng nhiệm vụ của mỗi
cán bộ v..., đây các thông tin bản, cần thiết về nhân lực y tế, cho biết tổng
thể về nhân lực, làm cơ sở cho mọi hoạt động quản lý và phát triển nhân lực của
cơ quan tổ chức.
2.2.2. Sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có
Một nội dung quản nhân lực quan trọng sdụng tốt nguồn nhân lực
hiện có kế hoạch bồi dưỡng nhân lực hợp để hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của quan, tổ chức thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
hiện tại tương lai. Để sử dụng tốt nguồn nhân lực cần bản tả chức
năng nhiệm vụ
Sự phân công nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, dựa nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức và khả năng cán bộ, có cân nhắc đến nguyện vọng cá nhân. Khi phân công
nhiệm vụ cần phải trả lời hỏi: Ai làm nhiệm vụ gì, chịu sự chỉ đạo, giám sát điều
hành. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ một cách công bằng hợp cũng
một động lực quan trọng để cán bộ tin tưởng vào lãnh đạo trong tổ chức làm
việc tự nguyện, tự giác.
126
2.2.3. Có kế hoạch phát triển nhân lực
Quản tốt nguồn nhân lực cũng nghĩa phải kế hoạch phát triển
nhân lực hợp lý, bao gồm cả việc bồi dưỡng đào tạo tại chỗ, đào tạo lại cho cán
bộ. Cần xác định các hình thức đào tạo phù hợp cho mỗi loại cán bộ. Triển khai
sử dụng đúng số lượng, đúng khả năng, trình độ ngành nghề cán bộ đã
được đào tạo. Đảm bảo cấu tỷ lệ hợp các loại cán bộ như y tá/bác sĩ, kỹ
thuật viên y/ bác sĩ, nữ hộ sinh/ bác sĩ, trung cấp, đại học và sau đại học.
Mỗi đơn vị cần xác định nhu cầu cán bộ và xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhân lực y tế cụ thể. Kế hoạch phát triển nhân lực y tế cần được lồng
vào toàn bộ kế hoạch y tế, đảm bảo được sự phát triển cân đối hài hoà giữa số
lượng, trình độ cán bộ với cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị. Phát triển nhân
lực y tế phải được thực hiện tất các cấp khác nhau của dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở đào tạo với sở tiếp nhận
cung cấp dịch vụ y tế. Các cơ quan đào tạo cần nhạy bén trong xác định nhu cầu
đào tạo để thể đáp ứng kịp thời những đổi mới trong hệ thống chăm sóc sức
khỏe thực hiện các hoạt động phù hợp với đường lối kế hoạch phát triển
chung của ngành y tế cũng như của hội. Chương trình đào tạo của các sở
đào tạo cần được sửa đổi, bổ sung, chú trọng đến đào tạo kỹ năng, tạo ra sử
dụng môi trường cho sinh viên học tập giốn như môi trường sau này họ hành g
nghề trong tương lai.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực định hướng cho cán bộ là tạo kiện
thuận lợi để nhân viên y tế có thể tự rèn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái
độ, đáp ứng tối đa đòi hỏi của thực tế trong hoạt động của hệ thống y tế hiện tại
trong tương lai. Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực một trong các nội
dung quản lý nhân lực quan trọng nhằm động viên cán bộ và tạo ra động lực để
nâng cao năng lực cán bộ, không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công
tác chăm sóc sức khoẻ.
III. Một số phương pháp quản lý nhân lực y tế
3.1. Quản lý theo công việc.
Để quản theo công việc phải thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ
một cách hợp lý, đây cũng chính nội dung bản của quản nhân lực y tế.
Khi phân công nhiệm vụ cần chú ý một số vấn đề sau:
- Hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức là gì.
- Nguồn nhân lực hiện có của cơ sở là bao nhiêu.
- Trình độ và năng lực của cán bộ như thế nào.
127
- Các điều kiện có ảnh hưởng đến sự phân công nhân lực (nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, dịch bệnh, tình hình kinh tế, xã hội, địa lý).
- Dự kiến khả năng thay đổi, phát triển của cơ quan, tổ chức trong tương
lai gần cũng như tương lai xa.
- Nhu cầu về thay thế, bồi dưỡng, bổ sung nhân lực của từng bộ phận
trong tổ chức.
- Những đơn vị, bộ phận mới sẽ hình thành và phát triển trong tương lai.
3.2. Quản lý theo thời gian
Quản theo thời gian yêu cầu cán bộ lập lịch công tác của mình dựa
trên các nhiệm vụ, chức trách được giao. Thường có các loại lịch sau:
• Lịch công tác năm: Ghi các hoạt động chính của năm
Lịch công tác theo tháng: Chú ý các công việc cần được ưu tiên thực
hiện theo từng tháng.
Lịch tuần: loại lịch hay được sử dụng nhất. Lịch tuần thể ghi chi
tiết các công việc được thực hiện các ngày trong tuần.
Với phương pháp quản theo thời gian, việc đánh giá cán bộ thông qua
sự chấp hành thời gian theo lịch và kết quả công việc. Quản lý theo lịch công tác
hay theo thời gian giúp người quản biết chắc cán bộ đang làm việc gì, đâu
vào các thời gian cụ thể, nếu phân công công việc thích hợp thì hiệu quả cao,
nhưng phương pháp quản này thể làm cho cán bộ cảm thấy bó, thể
gây lãng phí thời gian của cán bộ.
Quản theo thời gian đặc biệt quan trọng đối với các sở khám chữa
bệnh trong ngành y tế, nhất là các đơn vị, nhân thực hiện nhiệm vụ thường
trực cấp cứu tại các khoa, phòng ở bệnh viện để đảm bảo luôn sẵn sàng phục vụ
các yêu cầu chăm sóc sức khỏe đột xuất xảy ra.
3.3. Quản lý thông qua điều hành giám sát.
Điều hành giám sát nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ, người điều
hành giám sát trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thường có hai loại giám sát: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp.
Giám sát trực tiếp giao việc, quan sát quá trình thực hiện việc đó, thảo
luận các vấn đề vướng mắc, uốn nắn bổ sung.
Giám sát gián tiếp là thông qua việc nghiên cứu, phân tích các báo cáo, ý
kiến nhận xét về kết quả công việc, từ đó góp ý kiến đóng góp hoặc tổ chức đào
| 1/146

Preview text:

MỤC LỤC
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Y TẾ ........................................................ 1
I. Khái niệm và phân loại hệ thống y tế ................................................................ 1
II. Khung lý thuyết về hệ thống y tế...................................................................... 3
BÀI 2: TỔ CHỨC HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM ............................................ 8
I. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hệ thống y tế Việt Nam................................. 8
II. Mô hình chung hệ thống y tế Việt Nam ......................................................... 10
III. Tổ chức y tế theo các tuyến .......................................................................... 12
BÀI 3: QUAN ĐIỂM, CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH Y TẾ VIỆT NAM .. 40
I. Các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng về y tế ............................................. 40
II. Một số chính sách lớn về y tế hiện hành ........................................................ 47
BÀI 4: CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU .................................................... 51
I. Khái niệm ......................................................................................................... 51
II. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu ............................................................ 53
BÀI 5: ĐẠI CƯƠNG QUẢN LÝ Y TẾ ............................................................ 63
I. Quản lý là gì ..................................................................................................... 63
II. Các mô hình quản lý ...................................................................................... 67
BÀI 6: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN ............................................... 71
I. Định nghĩa/khái niệm bệnh viện ..................................................................... 71
II. Phân loại bệnh viện: ....................................................................................... 74
III. Nguyên lý quản lý bệnh viện ........................................................................ 75
IV. Mô hình quản lý BV...................................................................................... 76
BÀI 7: LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ ......................................................................... 80
I. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch y tế ............................................. 80
II. Các loại lập kế hoạch ..................................................................................... 80
III. Các bước lập kế hoạch .................................................................................. 82
BÀI 8: GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG Y TẾ ........................................................... 93
I. Một số khái niệm ............................................................................................. 93
II. Giám sát các hoạt động CSSK ........................................................................ 94
III. Phương tiện để giám sát ................................................................................ 96
IV. Phương pháp giám sát .................................................................................... 96
V. Quy trình giám sát .......................................................................................... 97
VI. Lồng ghép giám sát với các hoạt động, dịch vụ y tế/sức khoẻ khác ............. 99
VII. Xây dựng bản danh mục giám sát ................................................................ 99
BÀI 9: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ ......................................................... 101
I. Khái niệm ....................................................................................................... 101
II. Mục đích của đánh giá .................................................................................. 101
III. Phân loại đánh giá ....................................................................................... 102
IV. Phương pháp đánh giá ................................................................................ 102
V. Xây dựng chỉ số đánh giá ............................................................................. 102
VI. Các bước cơ bản của đánh giá..................................................................... 104
BÀI 10: QUẢN LÝ THÔNG TIN Y TẾ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 109
I. Hệ thống thông tin y tế ................................................................................... 109
II. Hệ thống thông tin y tế Việt Nam ................................................................. 113
III. Hệ thống chỉ tiêu y tế .................................................................................. 116
IV. Tính chất của thông tin y tế ......................................................................... 120
V. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 120
BÀI 11: QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC Y TẾ ............................................... 122
I. Khái niệm nguồn lực và quản lý nguồn lực y tế ............................................ 122
II. Các nội dung quản lý nguồn lực ................................................................... 124
III. Một số phương pháp quản lý nhân lực y tế ................................................. 126
IV. Nhóm làm việc ............................................................................................ 128
VII. Quản lý tài chính: ....................................................................................... 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 135
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 138 DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khung lý thuyết của hệ thống y tế theo Tổ chức Y tế thế giới .............. 3
Hình 1.2. Khung hệ thống y tế của Việt Nam ....................................................... 7
Hình 2.1. Mô hình chung hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam. ................... 11
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Bộ Y tế ......................................................... 23
Hình 5.1. Chu trình quản lý cơ bản ..................................................................... 64
Hình 5.2. Sơ đồ một hệ thống và các yếu tố ....................................................... 68
Hình 5.3. Tam giác chất lượng ........................................................................ 70
Hình 7.1. Mô hình hoá lập kế hoạch theo chỉ tiêu .............................................. 82
Hình 7.2. Mô hình hoá lập kế hoạch từ dưới lên .............................................. 82
Hình 10.1. Luồng thông tin thống kê tổng hợp ................................................. 113
DANH MC BNG
Bảng 1. Nhận thức về chăm sóc sức khỏe .......................................................... 53
Bảng 6.1. Bốn cấp độ dự phòng .......................................................................... 72
Bảng 10.1. Hệ thống chỉ tiêu y tế Việt Nam ..................................................... 117
Bảng 11.1. So sánh một số chỉ tiêu của hai nguồn tài chính công ................... 131 BÀI 1
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Y TẾ MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm và phân loại hệ thống y tế.
2. Mô tả được mô hình hệ thống y tế theo Tổ chức y tế thế giới (WHO).
3. Trình bày được tổng quan của hệ thống y tế Việt Nam. NỘI DUNG
I. Khái niệm và phân loại hệ thống y tế
1.1 Khái niệm về hệ thống y tế
Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra định nghĩa về Hệ thống y tế trong báo
cáo năm 2000 và được chỉnh sửa, hoàn thiện năm 2007.
“Hệ thống y tế (HTYT) là một phức hợp bao gồm con người, các tổ chức
và nguồn lực được sắp xếp và liên kết với nhau bởi các chính sách, nhằm thúc
đẩy, phục hồi và duy trì sức khỏe. Nó còn bao gồm các nỗ lực để tác động tới
các yếu tố liên quan đến sức khỏe và các hoạt động cải thiện sức khỏe. HTYT
bao gồm các cơ sở y tế công lập, y tế tư nhân, chương trình y tế, các chiến dịch
kiểm soát vec-tơ truyền bệnh, bảo hiểm y tế, các quy định pháp luật về sức khỏe
và an toàn nghề nghiệp, và các hoạt động liên nghành giữa ngành y tế và các ngành khác.
Theo định nghĩa này, hệ thống y tế cũng giống như bất kỳ một hệ thống
bao gồm các phần (cơ quan, các cấp, v..) có mối liên hệ tương tác với nhau để
thực hiện các chức năng cần thiết. Thay đổi của bộ phận này sẽ tác động ít hay
nhiều, trực tiếp hay gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống. Muốn có sự
cải thiện trong một bộ phận thuộc hệ thống y tế không thể không tính đến sự
đóng góp của các lĩnh vực khác thuộc hệ thống. Hơn nữa, có nhiều yếu tố bên
ngoài, bao gồm: giáo dục, tình trạng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, và môi trường
kinh tế, chính trị, v.v., tác động đến sức khỏe con người, do đó hệ thống y tế còn
được biết đến là một hệ thống “mở” do chịu tác động của những yếu tố này.
Tổ chức y tế thế giới, với vai trò là tổ chức kỹ thuật đứng đầu về các vấn đề
sức khỏe trên thế giới đã đưa ra đi nghĩa về hệ thống y tế nhằm thúc đẩy sự hiểu
biết chung và các hoạt động nhằm tăng cường hệ thống y tế của các nước với các 1
mức độ phát triển cũng như có lịch sử, đặc điểm thể chế, và xã hội khác nhau.
1.2 Phân loại hệ thống y tế
Có nhiều cách phân loại hệ thống y tế tùy theo cách tiếp cận. Trên quan
điểm về tài chính y tế, hệ thống y tế được phân loại này dựa trên 2 câu hỏi “Ai
cung cấp dịch vụ?” và “Ai chi?”.
1.2.1 Người cung cấp dịch vụ: nhà nước hoặc tư nhân hoặc cả hai
- Nếu nhà nước và tư nhân cùng cung cấp: HTYT hai thành phần và tùy
mỗi nước thì mức độ cung cấp dịch vụ của mỗi thành phần có khác nhau.
- Nếu chỉ có thành phần nhà nước cung cấp hoặc chiếm phần chủ yếu
(ví dụ: Canada): HTYT một thành phần.
Cơ cấu hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) đặc biệt là
dịch vụ khám chữa bệnh khác nhau mỗi nước: Công hoàn toàn, tư nhân hoàn toàn hoặc bán công.
1.2.2. Người chi trả: Nhà nước, Người dân, hay Bảo hiểm y tế Do nhà nước trả
• Nhóm nhà nước bao cấp toàn bộ: nhà nước chịu toàn bộ chi phí (HTYT
của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây: Anh, Bắc Mỹ,...)
• Nhóm nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý và điều hòa thị trường chăm
sóc sức khỏe (nước Mỹ trước đây).
• Nhóm trung gian với nhiều mức độ chi trả khác nhau của nhà nước và
đây là mô hình phổ biến của các nước hiện nay (Mỹ hiện nay: nhà nước chỉ chi
trả khi cần thiết, ví dụ chi cho người già, người tàn tật, người nghèo không có khả năng chi trả.
Chi từ người dân: trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc phối hợp cả hai
• Trực tiếp: người dân chi trả cho người cung cấp dịch vụ sức khỏe theo vụ việc.
• Gián tiếp: người dân chi trả thông qua việc đóng phí thường niên cho
công ty bảo hiểm và công ty bảo hiểm sẽ thay mặt người bệnh để chi trả.
Chi từ tập thể: Ví dụ: chủ xí nghiệp chi trả chi phí chăm sóc sức khỏe của
công nhân, các quỹ từ thiện, chi trả cho người nghèo,.v.v..
Thực tế, cơ chế cung cấp tài chính cho các dịch vụ sức khỏe ở các nước có
thể rất khác nhau và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế. 2
II. Khung lý thuyết về hệ thống y tế
2.1 Khung lý thuyết theo Tổ chức Y tế thế giới
Một hệ thống y tế hoạt động tốt cần đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của nhân dân, thông qua:
• Tăng cường tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình, và cộng đồng.
• Bảo vệ sức khỏe người dân trước những nguy cơ đe dọa sức khỏe.
• Bảo vệ người dân trước những gánh nặng về tài chính do tình trạng bệnh tật gây nên.
• Cung cấp dịch vụ mang tính công bằng, và dịch vụ lấy con người làm trung tâm.
• Tạo điều kiện thuận lợi để người dân có thể tham gia tích cực vào các
quyết định tác động đến sức khỏe và hệ thống y tế. Để thực hiện được những
đáp ứng nêu trên và sử dụng đạt hiệu quả cao về mặt chi phí, cần phải có sự lãnh
đạo và các chính sách hỗ trợ. Trong mô hình Khung lý thuyết về hệ thống y tế
của Tổ chức Y tế Thế giới có 6 yếu tố đầu vào quan trọng và 4 yếu tố đầu ra
được kết nối bằng các tiêu chí khả năng tiếp cận mức độ bao phủ, đảm bảo chất
lượng và an toàn (Hình 1.1)
Sáu thành phần đầu vào Mục tiêu chung của hệ thống y tế Đầu ra Cung ứng dịch vụ Nâng cao sức khỏe Nhân lực y tế Tiếp cận (Độ bao phủ) Tính đáp ứng Thông tin
Bảo vệ người dân trước
Vắc xin, dược phẩm, công Chất lượng rủi ro tài chính nghệ An toàn Cơ chế tài chính Nâng cao hiệu quả Quản lý/tài chính
Hình 1.1 Khung lý thuyết của hệ thống y tế theo Tổ chức Y tế thế giới 3
2.1.1. Các hợp phần nguồn lực đầu vào của hệ thống y tế
Nhân lực y tế: đủ về số lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, đảm bảo trình
độ chuyên môn theo nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, ứng xử tốt.
Hệ thống thông tin: đảm bảo việc thu thập, tổng hợp, phân tích, và cung
cấp các thông tin tin cậy và kịp thời giúp cho việc hoạch định chính sách và
quản lý các hoạt động của hệ thống y tế.
Các sản phẩm y tế, vaccin, trang thiết bị y tế, công nghệ và cơ sở hạ
tầng: là những yếu tố đầu vào không thể thiếu cho hệ thống y tế vận hành. Các
yếu tố này cần có chất lượng đúng theo quy định để dịch vụ y tế có chất lượng, an toàn, và hiệu quả. Cơ chế tài chính:
- Cần huy động đủ nguồn kinh phí đầu tư cho y tế với cơ cấu hợp lý của
chỉ tiêu công và chi tiêu tư cho dịch vụ y tế, bảo đảm cho người dân có khả năng
tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần, được bảo vệ để tránh khỏi rủi
ro tài chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế.
- Nguồn lực tài chính của hệ thống y tế: từ ngân sách nhà nước (qua các
hình thức thuế), bảo hiểm y tế (BHYT), tài trợ nước ngoài, vay vốn.
Quản lý/điều hành hệ thống y tế: Phải đảm bảo có các khung chính sách
chiến lược, kết hợp với việc giám sát hiệu quả việc thực thi chính sách, xây
dựng các văn bản pháp quy, quan tâm đến sự liên kết, thiết kế hệ thống và tính trách nhiệm.
Cung ứng dịch vụ y tế: Cung cấp dịch vụ/can thiệp y tế có hiệu quả, an
toàn, chất lượng tới những đối tượng có nhu cầu đúng lúc, đúng chỗ, và tận
dụng được tối đa các nguồn lực. Trong hệ thống y tế Việt Nam, tất cả 5 hợp
phần đầu tiên nhằm mục đích cung ứng dịch vụ y tế cho mọi người dân. Các
dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc
sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, phòng bệnh và nâng cao sức khỏe,
được sắp xếp thành các mạng lưới có chức năng phù hợp theo các tuyến.
2.1.2. Tiêu chí kết nối các hợp phần đầu vào và đầu ra của hệ thống y tế
Các tiêu chí cơ bản của dịch vụ y tế là:
Người dân có khả năng tiếp cận được:
- Tiếp cận về Địa lý: khoảng cách, thời gian, phương tiện đến cơ sở y tế. 4
- Tiếp cận về văn hóa: phong tục, tập quán.
- Tiếp cận về Tài chính: khả năng chi trả dịch vụ.
Bao phủ toàn dân: là sự sẵn có của cơ sở y tế, dịch vụ y tế và cán bộ y tế.
Các nhà dịch tễ học và các cán bộ quản lý chương trình sử dụng thuật ngữ “Độ
bao phủ” để đo lường tỷ lệ đối tượng đích được hưởng lợi từ can thiệp về sức
khỏe. Tiếp cận và Độ bao phủ là những chỉ số được sử dụng khi đánh giá sự
công bằng trong chăm sóc y tế. Tăng cường tiếp cận và mức độ bao phủ là trọng
tâm của chiến lược tăng cường hệ thống y tế của Tổ chức Y tế thế giới.
Đảm bảo tính chất lượng: Trong khung lý thuyết này, chất lượng được đề
cập từ 2 khía cạnh chính là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng.
- Chất lượng có kỹ thuật: sự chính xác về kỹ thuật và phương pháp, phòng
bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh và phục hồi chức năng.
- Chất lượng chức năng: liên quan đến cơ sở hạ tầng y tế đủ tiêu chuẩn,
cách thức tổ chức quy trình phòng bệnh, khám chữa bệnh (KCB), chăm sóc
người bệnh, quy tắc ứng xử, giao tiếp của nhân viên y tế,v.v. Đảm bảo tính chất
lượng là yếu tố phụ thuộc vào quan điểm của người đánh giá. Bệnh nhân định
nghĩa chất lượng dịch vụ y tế khác với nhà lãnh đạo, vé người cung cấp dịch vụ.
Đánh giá chất lượng của chăm sóc y tế có thể bao gồm các khía cạnh: hiệu quả,
hiệu suất, an toàn, lấy người bệnh làm trung tâm (cung cấp đầy đủ thông tin,
khách hàng tham gia vào quyết định điều trị,.v.v..). Tăng cường chất lượng
(Quality Improvement) chăm sóc y tế đã được thực hiện trên thế giới, tuy nhiên
khái niệm này chưa được quan tâm tại các nước đang phát triển có nguồn lực
hạn hẹp. Tăng cường chất lượng có thể đóng góp cho công tác tăng cường hệ
thống y tế. Tăng cường chất lượng sẽ giúp lấp khoảng trống trong cung ứng dịch
vụ y tế, và yêu cầu có thể đạt được. Trong quản lý nhân lực, sẽ giúp cải thiện kết
quả làm việc, tăng sự hài lòng và tính ổn định nhân sự của đội ngũ nhân lực y tế.
Trong hệ thống thông tin, sẽ giúp tăng cường việc phát triển và sử dụng thông
tin. Tăng cường chất lượng giúp tối ưu hóa các nguồn lực hạn hẹp, giảm chi phí
không cần thiết trong quản lý tài chính. Tăng cường chất lượng còn giúp nâng
cao năng lực công tác quản lý/điều hành, trách nhiệm và minh bạch. Tăng cường
chất lượng được coi là nội dung quan trọng trong chương trình tăng cường hệ thống y tế. Đảm bảo tính an toàn
An toàn cho người bệnh là vấn đề y tế công cộng toàn cầu. Gần đây các
nước đã tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của đảm bảo tính an toàn cho 5
người sử dụng dịch vụ y tế. Năm 2002, Tổ chức Y tế thế giới đã thông qua nghị
quyết về đảm bảo tính an toàn cho người sử dụng dịch vụ y tế. Đảm bảo tính an
toàn trong y tế còn hàm ý đến các sinh phẩm y tế, thuốc. An toàn trong sử dụng
vaccin và tình trạng kháng kháng sinh đang trở thành những vấn đề được quan
tâm trong đảm bảo tính an toàn.
2.1.3. Mục tiêu và kết quả đầu ra của hệ thống y tế
Mục tiêu và kết quả đầu ra cuối cùng của hệ thống y tế là nâng cao sức
khỏe. nhân dân, đồng thời góp phần đảm bảo công bằng xã hội và phát triển
kinh tế-xã hội, cụ thể như sau:
- Nâng cao sức khỏe thông qua các dịch vụ/can thiệp.
- Tăng cường tính đáp ứng: đáp ứng cả những mong đợi ngoài y tế của
bệnh nhân (ví dụ: thái độ ứng xử của nhân viên y tế, bảo mật thông tin, vệ sinh,
môi trường bệnh viện,..).
- Đảm bảo tính công bằng và bảo vệ người nghèo: bảo vệ người dân khỏi
các rủi ro về tài chính.
- Nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống: giảm các lãng phí về hành
chính và chuyên môn, đạt các kết quả sức khỏe mong đợi với chi phí tài chính
thấp nhất. Sức khỏe không chỉ là không có bệnh tật, mà còn là sự khỏe mạnh về
thể chất, tinh thần, và xã hội. Do đó, Nâng cao sức khỏe thường được đánh giá
thông qua các đo lường giảm gánh nặng bệnh tật, ví dụ chỉ số chết thô/tử vong
theo bệnh tật hay số năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật, vv.. Trong 4 yếu tố đầu
ra trên đây, yếu tố “Tăng cường tính đáp ứng” được đưa ra tranh luận nhiều
nhất. Trong thực tế, việc đánh giá tính đáp ứng của hệ thống khách hàng làm
trung tâm. Việc sử dụng mô hình khung lý thuyết này không chỉ phù hợp cho
cấp quốc gia, mà còn có thể áp dụng cho hệ thống y tế địa phương hoặc cấp đơn
vị y tế nhỏ hơn (ví dụ: Sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh).
2.2 Khung h thng y tế Vit Nam
Việt Nam đang và sẽ tiếp tục áp dụng cách tiếp cận theo khung hệ thống y
tế với 6 cấu phần do Tổ chức Y tế khuyến cáo có điều chỉnh một số điểm nhỏ
cho phù hợp với tình hình của Việt Nam. Trong khung hệ thống y tế Việt Nam
có 5 hợp phần đầu vào: (1) Nhân lực, (2) Tài chính y tế, (3) Hệ thống thông tin y
tế, (4) Dược-trang thiết bị y tế (TTBYT), Công nghệ, (5) Quản lý và quản trị.
Phần đầu ra của hệ thống y tế Việt Nam được thể hiện thông qua tình trạng sức
khỏe, sự phát triển kinh tế xã hội, và công bằng xã hội. Kết nối giữa các hợp
phần đầu vào và đầu ra của hệ thống y tế là các hoạt động cung ứng dịch vụ y tế 6
hướng đến các tiêu chí đạt được mức độ bao phủ rộng khắp, người dân dễ dàng
tiếp cận và sử dụng được dịch vụ, và dịch vụ y tế có chất lượng tốt, được cung
cấp một cách công bằng và hiệu quả.
Hình 1.2. Khung hệ thống y tế của Việt Nam CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày khái niệm và phân loại hệ thống y tế.
2. Trình bày các thành phần nguồn lực đầu vào và đầu ra của hệ thống y tế theo mô hình của WHO.
3. Cho biết quan điểm của bạn về mô hình khung hệ thống y tế đang áp
dụng ở Việt Nam hiện nay. 7 BÀI 2
T CHC H THNG Y T VIT NAM MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Phân tích được các nguyên tắc tổ chức hệ thống y tế Việt Nam.
2. Mô tả được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các tuyến y tế trong
hệ thống y tế Việt Nam hiện nay. NI DUNG
I. Nguyên tắc cơ bản trong t chc h thng y tế Vit Nam
1.1. Phc v nhân dân tt nht và hiu qu cao
Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp ở mọi khu vực: Thành thị, nông thôn,
miền núi, hải đảo... Thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ chăm sóc sức
khỏe (công, tư, bán công, lưu động, tại nhà… ). Với đặc điểm này các cơ sở y tế
Việt Nam có khả năng đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cụ
thể là đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kịp thời, hiệu quả và công
bằng, thực hiện các nội dung và nguyên lý của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.2. Xây dựng theo hướng d phòng ch động và tích cc
Mạng lưới y tế Việt Nam xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích
cực được thể hiện trong các nội dung hoạt động sau:
* Mạng lưới y tế làm tham mưu tốt công tác vệ sinh môi trường: Vệ sinh
ăn, ở, sinh hoạt, lao động... Tích cực tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vận động
nhân dân thực hiện các biện pháp dự phòng. Việc kết hợp chặt chẽ giữa ngành y
tế với các ngành khác, với các tổ chức xã hội nhằm thực hiện dự phòng theo hướng xã hội hoá.
* Thực hiện kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh môi trường như vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh ở các cơ quan, xí nghiệp... Việc tham gia đánh giá tác
động môi trường ở các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất v.v...
* Tổ chức công tác phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh
nghề nghiệp, bệnh lưu hành ở địa phương. Từ trung ương tới địa phương có tổ
chức mạng lưới y tế dự phòng ngày càng phát triển. 8
* Đảm bảo phát hiện sớm bệnh tật, xử lý kịp thời nhanh chóng, theo dõi
lâu dài tình hình sức khỏe và bệnh tật của nhân dân. Điều trị tích cực, giảm tỷ lệ
tai biến, tỷ lệ tử vong.
* Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh ngoại trú (tại các cơ sở y tế lưu
động và tại nhà) các bệnh thông thường, không phức tạp để giảm bớt khó khăn cho người bệnh.
1.3. Các cơ sở y tế xây dng phù hp vi tình hình kinh tế địa phương
Quy mô cơ sở y tế hợp lý (số giường bệnh, kinh phí, cơ sở vật chất...). Địa
điểm của các cơ sở thuận lợi cho nhân dân trong quá trình sử dụng: Thuận tiện
giao thông, trung tâm của các điểm dân cư, đảm bảo bán kính ngắn cho nhân
dân đi lại được dễ dàng. Cán bộ Y tế phù hợp về số lượng và chất lượng (loại
cán bộ, trình độ chuyên môn). Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm từ khi bắt đầu xây dựng cũng như suốt trong quá trình sử dụng. Động
viên cộng đồng tham gia xây dựng màng lưới về mọi mặt. Phát triển cân đối
giữa các khu vực phổ cập và chuyên sâu, phòng bệnh và chữa bệnh, y và dược,
chuyên môn và hành chính, hậu cần.
1.4. Các cơ sở y tế xây dng phù hợp trình độ khoa hc k thut, kh năng quản lý
Đủ trang thiết bị y tế thông thường và hiện đại để thực hiện những kỹ
thuật điều trị theo tuyến quy định, có tính đến khả năng sử dụng trang thiết bị
của nhân viên y tế tại cơ sở y tế. Diện tích sử dụng phù hợp, có thể đáp ứng
được các yêu cầu hiện tại và các yêu cầu mới về quy hoạch và phát triển kinh tế trong tương lai.
1.5. Đảm bo không ngng nâng cao chất lượng phc v
Chất lượng phục vụ bao gồm chất lượng về chuyên môn kỹ thuật, chất
lượng quản lý ngành y tế và đạo đức phục vụ. Chất lượng phục vụ được đánh
giá thông qua đo lường 3 yếu tố: yếu tố mang tính cấu trúc (yếu tố đầu vào), quá
trình thực hiện và kết quả đạt được (đầu ra ). Yếu tố cấu trúc được đo lường
thông qua tính sẵn có của nguồn lực; yếu tố quá trình được đo lường thông qua
các chức năng của nhân viên y tế thể hiện trong hoạt động chăm sóc sức khỏe
nhân dân; còn yếu tố đầu ra là kết quả cuối cùng của một quá trình thực hiện
đúng các hoạt động chăm sóc sức khỏe và tính sẵn có kịp thời của đầu vào.
Chất lượng phục vụ còn được hiểu là hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân
dân phải có hiệu quả trên cả 3 mặt y học, xã hội và kinh tế.
Để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cần: 9
* Phát huy mọi tiềm lực về cơ sở, trang thiết bị, nhân lực trong các cơ sở
y tế Nhà nước, liên doanh và tư nhân để ngày càng nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khoẻ nhân dân: lồng ghép các hoạt động phòng bệnh và chữa bệnh,
khám chữa bệnh và đào tạo, nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến trong nước và trên thế giới.
* Tăng cường hợp tác trong khu vực và quốc tế, kêu gọi đầu tư để phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
* Đổi mới và hiện đại hóa công tác quản lý, trang thiết bị y tế; tăng cường
đào tạo, thực hiện đào tạo liên tục để nâng cao chất lượng phục vụ.
II. Mô hình chung h thng y tế Vit Nam
2.1. Mạng lưới y tế được t chức theo hành chính Nhà nước
* Y tế tuyến Trung ương.
* Y tế địa phương bao gồm:
- Y tế tuyến Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
- Y tế tuyến cơ sở: Phòng y tế huyện, quận, thị xã; Trạm y tế xã, phường, cơ quan, trường học...
2.2. Mạng lưới y tế t chc theo thành phn kinh tế
* Cơ sở y tế Nhà nước. * Cơ sở y tế Tư nhân.
2.3. Mạng lưới y tế t chức theo các lĩnh vực hoạt động
* Lĩnh vực khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng
* Lĩnh vực y tế dự phòng, y tế công cộng
* Lĩnh vực đào tạo nhân lực y tế
* Lĩnh vực giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
* Lĩnh vực dược và thiết bị y tế
* Lĩnh vực giáo dục, truyền thông và chính sách y tế
2.4. Mạng lưới y tế t chc theo 2 khu vc và các tuyến
Mạng lưới tổ chức y tế Việt Nam được phân thành 2 khu vực: Y tế phổ cập và Chuyên sâu. 10
Khu vực y tế phổ cập có nhiệm vụ đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân hàng ngày. Cụ thể là đáp ứng được các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến nhưng có tác
dụng tốt. Khu vực y tế phổ cập bao gồm từ tuyến y tế Tỉnh/ Thành phố trực
thuộc Trung ương trở xuống. Hiện nay tuyến y tế tỉnh còn đảm nhiệm cả nhiệm
vụ của khu vực y tế chuyên sâu.
Khu vực y tế chuyên sâu có nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao mũi nhọn,
tập trung vào các hoạt động NCKH, chỉ đạo khoa học kỹ thuật và hỗ trợ cho tuyến trước.
Mạng lưới tổ chức y tế Việt Nam còn được phân thành 3 tuyến kỹ thuật:
Y tế tuyến Trung ương, y tế tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và y
tế tuyến Cơ sở (y tế huyện/ quận/ thành phố thuộc tỉnh/ thị xã; y tế xã/ phường
và y tế thôn bản). Ngoài ra còn hệ thống tổ chức y tế của các lực lượng vũ trang
(quân đội và công an) và các ngành như y tế ngành năng lượng, ngành giao
thông vận tải, ngành bưu điện.
Hình 2.1. Mô hình chung h thng t chc Ngành Y tế Vit Nam. 11
III. T chc y tế theo các tuyến
3.1. Tổ chức Y tế tuyến Trung ương
(Theo Nghị định số 63/2012 NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ )
3.1.1. Vị trí, chức năng
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức
khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm
y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn
Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án,
công trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 12 5. Về y tế dự phòng:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: Giám sát, phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh sức khỏe môi trường, vệ sinh sức
khỏe lao động, vệ sinh sức khỏe trường học; vệ sinh chất lượng nước uống,
nước sinh hoạt; dinh dưỡng cộng đồng; hóa chất gia dụng và hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các
nhóm, danh mục bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y
tế và tổ chức thực hiện việc tiêm chủng vắc xin và sinh phẩm y tế cho các đối
tượng bắt buộc theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau và danh mục bệnh nghề nghiệp
được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam;
d) Tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh
không rõ nguyên nhân, phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm gây dịch và tổ
chức thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định của pháp luật; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp chính xác và kịp thời thông
tin về bệnh truyền nhiễm;
đ) Trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
việc tổ chức thực hiện các biện pháp đặc biệt để phòng, chống dịch bệnh; kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh;
e) Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại các
cửa khẩu; thông tin, báo cáo kịp thời tình hình bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy
hiểm trên thế giới để chủ động phòng, chống;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động sức khỏe
đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập
trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho người dân tại cộng đồng;
i) Tổ chức, phân cấp việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận các cơ sở
y tế đủ điều kiện sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế, giấy chứng nhận đạt tiêu 13
chuẩn an toàn sinh học đối với các phòng xét nghiệm theo thẩm quyền;
k) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, thẩm định
nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước;
m) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nước.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực khám
bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dinh
dưỡng lâm sàng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
b) Thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các
kỹ thuật mới, phương pháp mới lần đầu được thực hiện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và
cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám
định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
7. Về y dược cổ truyền:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thực
hiện việc kế thừa, bảo tồn, phát triển, hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y
dược cổ truyền với y dược hiện đại;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn 14
bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về lĩnh vực y dược cổ truyền;
c) Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền và
giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về y, dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại.
8. Về trang thiết bị và công trình y tế:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia về trang thiết bị y tế; ban hành các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trang thiết bị y tế;
b) Ban hành danh mục trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị, cơ sở y tế;
c) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu hành sản phẩm trang thiết bị y
tế sản xuất trong nước, giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe theo danh mục của Bộ Y tế; thẩm định nội dung chuyên môn
của hồ sơ đăng ký quảng cáo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các
quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn thiết kế - thiết kế mẫu các công trình y tế.
9. Về dược và mỹ phẩm:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về dược, mỹ phẩm; bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; ban hành Dược điển Việt
Nam và Dược thư quốc gia;
b) Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân đăng ký hành nghề
dược có vốn đầu tư nước ngoài; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
đối với các cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc, dịch vụ
kiểm nghiệm thuốc; giấy phép lưu hành thuốc; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu 15
thuốc; giấy phép đăng ký hoạt động về thuốc tại Việt Nam của các doanh nghiệp
nước ngoài cung cấp thuốc vào Việt Nam; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP),
thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP), thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối
với các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật; cấp, hủy giấy
chứng nhận hồ sơ công bố doanh nghiệp tổ chức chuỗi nhà thuốc GPP;
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ
phẩm (CGMP); số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; phiếu tiếp nhận
hồ sơ công bố thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc và giấy chứng nhận
lưu hành tự do sản phẩm cho các đơn vị kinh doanh thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý chất lượng thuốc và mỹ phẩm; quyết định việc đình chỉ lưu
hành, thu hồi thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ
quan có liên quan phòng, chống sản xuất, lưu thông thuốc, mỹ phẩm giả, kém
chất lượng và phòng, chống nhập lậu thuốc, mỹ phẩm;
đ) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc;
e) Thực hiện việc quản lý nhà nước về giá thuốc và sử dụng các biện pháp
bình ổn giá thuốc trên thị trường theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
10. Về an toàn thực phẩm:
a) Chủ trì, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ;
b) Chủ trì, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định
về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với tất cả các sản phẩm thực phẩm; ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo
quy định của pháp luật;
c) Ban hành các quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; ban hành các quy định cụ thể về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, khách sạn, khu 16
nghỉ duỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố;
d) Chỉ định các tổ chức chứng nhận hợp quy đối với các sản phẩm thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật được ban hành
trên cơ sở tham vấn của các bộ, ngành khi cần thiết;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; giám sát, phòng ngừa, điều tra và phối
hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm và sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
e) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm theo quy định của pháp luật;
g) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác
nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các thực phẩm đã qua
chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
h) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm và các sản
phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
i) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
k) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, giấy chứng nhận y tế, giấy chứng
nhận nguồn gốc, xuất xứ đối với sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
l) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm, chỉ định đơn vị tham gia kiểm
nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ
định đơn vị thực hiện kiểm nghiệm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có sự
khác biệt về kết quả kiểm nghiệm của các đơn vị kiểm nghiệm thực phẩm trong
và ngoài ngành y tế; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu hành bộ xét nghiệm 17
nhanh đối với các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm;
m) Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu
đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
n) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
o) Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an
toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các bộ quản lý ngành.
11. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về sức khỏe
sinh sản và dân số bao gồm: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia
đình và sức khỏe sinh sản; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân
số và sức khỏe sinh sản; quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình;
c) Quyết định cho phép thực hiện dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành
nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định cho phép các cơ sở y tế thực hiện việc xác định lại giới
tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chính sách,
chương trình, dự án về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản. 12. Về bảo hiểm y tế:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế;
b) Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc
phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên
môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
c) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp nhằm bảo 18
đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra các cơ sở y tế, các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
13. Về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, bảo vệ môi trường
trong hoạt động mai táng, hỏa táng và chất lượng môi trường y tế;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
phê duyệt của Bộ Y tế;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quan trắc các tác động đối
với môi trường từ hoạt động của ngành y tế; quản lý và kiểm soát chất thải y tế;
khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường y tế; thu thập, lưu trữ và cung cấp
thông tin về môi trường liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe
con người trước tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và các yếu
tố môi trường bất lợi;
đ) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý và
tiêu hủy chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế.
14. Về quản lý viên chức chuyên ngành y, dược, dân số:
a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
b) Hướng dẫn việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan quy định cụ thể về tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghỉệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số; tổ chức thi, xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách 19
đối với viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
đ) Quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi
dưỡng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp của viên chức chuyên ngành.
15. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân
lực ngành y tế và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm chất lượng
đào tạo nhân lực ngành y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
c) Ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên
ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
d) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về đào tạo
chuyên khoa sau đại học đặc thù ngành y tế gồm: Chuyên khoa cấp 1, chuyên
khoa cấp 2, bác sĩ nội trú và đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục đối với
cán bộ, viên chức chuyên ngành y tế;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với nhân lực ngành y tế;
e) Quản lý các cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo quy định của pháp luật.
16. Về khoa học, công nghệ:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế, thử
nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cứu y sinh học trong lĩnh vực y tế;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá việc phổ biến ứng
dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và thực hiện chuyển
giao kỹ thuật công nghệ mới trong y tế;
c) Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực y tế
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, theo dõi việc phổ biến, áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực y tế;
d) Tổ chức thực hiện hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(TBT) thuộc lĩnh vực y tế.
17. Về công nghệ thông tin:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng, phát triển công 20
nghệ thông tin trong ngành y tế và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế;
c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về hoạt động y
tế trên môi trường mạng;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành y tế trên phạm vi toàn quốc.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.
19. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể tiêu chí
phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành y tế.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phòng, chống, cấp cứu và
điều trị nạn nhân trong thiên tai, thảm họa.
21. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa
chất, trang thiết bị y tế, phương tiện phòng, chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa
theo danh mục dự trữ quốc gia đã được Chính phủ quyết định và các quy định của pháp luật.
22. Quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
23. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của
ngành y tế theo mục tiêu và nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước của Chính phủ.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật.
25. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
27. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và giải 21
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước của Bộ; thực hiện phòng, chống tham nhũng và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật.
28. Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo
thống kê của ngành y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, tổng hợp,
phân tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê ngành y tế; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế.
29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Cơ quan thuộc Bộ Y tế
1. Vụ truyền thông và thi đua khen thưởng
2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.
3. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. 4. Vụ Bảo hiểm y tế.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ thi đua khen thưởng 9. Văn phòng Bộ 10. Thanh tra Bộ. 11. Cục Y tế dự phòng.
12. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
13. Cục an toàn thực phẩm
14. Cục Quản lý Môi trường y tế.
15. Cục khoa học đào tạo.
16. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
17. Cục quản lý Y dược, cổ truyền 18. Cục Quản lý Dược.
19. Cục công nghệ thông tin 22
20. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
21. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.
22. Báo Sức khỏe và Đời sống.
23. Tạp chí Y học thực hành. 24. Tạp chí Dược học.
Các tổ chức sau được thành lập phòng: Vụ Kế hoạch - Tài chính (7
phòng), Vụ Tổ chức cán bộ (3 phòng), Vụ Bảo hiểm y tế (3 phòng), Vụ Trang
thiết bị và Công trình y tế (2 phòng).
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 20 Điều này là các tổ chức
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức quy định từ
Khoản 21 đến Khoản 24 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Y tế.
Hình 2.2. Sơ đồ t chc b máy B Y tế
3.2. T chc y tế địa phương
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 23
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư liên
tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV, ngày 11 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3.2.1. Vị trí và chức năng
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám,
chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo
hiểm y tế (sau đây gọi chung là y tế).
Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng
năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính và văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực y tế;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Y tế;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với cấp Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế; Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế ở địa phương;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, 24
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định mối quan hệ giữa Sở Y tế với các Sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác y tế ở
địa phương; giữa Phòng Y tế với các đơn vị, tổ chức có liên quan về công tác y
tế trên địa bàn huyện;
d) Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình và
công tác y tế khác ở địa phương.
3. Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về y tế thuộc
phạm vi quản lý của Sở Y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về truyền thông, giáo dục sức khỏe:
a) Tổ chức triển khai thực hiện công tác truyền thông, giáo dục nâng cao sức khỏe;
b) Làm đầu mối cung cấp thông tin cho báo chí, người dân về công tác y tế ở địa phương. 6. Về y tế dự phòng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện quy định chuyên môn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; dự
phòng và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện; bệnh không lây nhiễm; bệnh
nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, vệ
sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm,
bệnh chưa rõ nguyên nhân, phát hiện sớm và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây
dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch theo quy định của pháp luật; tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc công bố dịch và hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh 25
phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ
sơ, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với các
phòng xét nghiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Làm đầu mối về công tác phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng
chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch, phòng chống HIV/AIDS của tỉnh.
7. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp
y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
c) Cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới,
phương pháp mới theo quy định của pháp luật.
8. Về y dược cổ truyền:
a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền
với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
theo quy định của pháp luật.
9. Về dược và mỹ phẩm: 26
a) Hướng dẫn triển khai và giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm trên địa
bàn. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc theo quy định;
b) Chỉ đạo, triển khai công tác quản lý kinh doanh thuốc, hành nghề dược
(cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề d ợ
ư c), cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc, cấp số công bố mỹ phẩm theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác dược bệnh viện và các
nhiệm vụ khác theo đúng thẩm quyền được phân cấp.
10. Về an toàn thực phẩm:
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù
của địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ chứa đựng, vật liệu bao gói, nước
uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng và các thực phẩm khác trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo
quy định của pháp luật;
d) Quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an
toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố,
cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tại địa phương.
11. Về trang thiết bị và công trình y tế:
Hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang
thiết bị và công trình y tế.
12. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản:
a) Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế
hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy 27
trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân
số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản;
c) Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật;
d) Thường trực Ban Chỉ đạo về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh. 13. Về bảo hiểm y tế:
Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
14. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và
chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực
y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực y tế
theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, 28
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực y
tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác
của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo hướng dẫn chung
của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và các Bộ liên quan và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật
3.2.3. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở Y tế
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
Các tổ chức được thành lập thống nhất, gồm: Phòng Nghiệp vụ y, Phòng
Nghiệp vụ dược, Phòng Kế hoạch-Tài chính, Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Văn phòng;
Tổ chức được thành lập theo đặc thù: Phòng Quản lý hành nghề y dược tư
nhân hoặc tổ chức có tên gọi khác.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm. Các Chi cục nêu trên có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và 29
được thành lập Trung tâm đặt tại huyện;
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: - Tuyến tỉnh:
+ Lĩnh vực y tế dự phòng, chuyên ngành: Thực hiện mô hình Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật ở tuyến tỉnh trên cơ sở sáp nhập các Trung tâm có cùng chức
năng; các Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm có giường bệnh chuyển về Bệnh
viện đa khoa tỉnh hoặc thành lập Bệnh viện chuyên khoa khi có nhu cầu và có
đủ điều kiện về nguồn lực;
+ Lĩnh vực khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, gồm: Bệnh viện Đa
khoa; Bệnh viện y dược cổ truyền; các Bệnh viện chuyên khoa. Mỗi khu vực
cụm dân liên huyện có Bệnh viên đa khoa khu vực;
Việc thành lập các bệnh viện khi đáp ứng các tiêu chí do cấp có thẩm quyền quy định.
+ Lĩnh vực đào tạo: Trường Cao đẳng hoặc Trung học y tế;
+ Lĩnh vực Kiểm nghiệm: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm;
d) Lĩnh vực Pháp y: Trung tâm Pháp y;
đ) Lĩnh vực Giám định Y khoa: Trung tâm Giám định Y khoa; - Tuyến huyện:
+ Được tổ chức thống nhất trên địa bàn cấp huyện, thực hiện chức năng
về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; các phòng
khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh khu vực (nếu có) và trạm y tế xã, phường,
thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện.
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện. 3.2.4. Phòng Y tế Vị trí và chức năng
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện.
Phòng Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự 30
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Y tế.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính, xã hội hoá
trong lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện.
b) Dự thảo biện pháp huy động liên ngành trong quản lý, sử dụng các
nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; dân số-kế hoạch hoá
gia đình; an toàn vệ sinh thực phẩm; khắc phục hậu quả của dịch, bệnh, tai nạn
thương tích, thiên tai thảm hoạ ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn huyện;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình phát triển y tế trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm định các điều kiện hành nghề y
tế trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án và hoạt động đối với các
cơ sở cung cấp dịch vụ về y tế trên địa bàn huyện.
5. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện chương trình y tế
cơ sở, dân số- kế hoạch hoá gia đình, vận động nhân dân gìn giữ vệ sinh, an toàn
thực phẩm, phòng, chống các dịch bệnh.
6. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân cấp huyện giao và
theo quy định của pháp luật..
3.3. T chc y tế Huyn
(Thông tư số số 07/2021/TT-BYT của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện) 31
3.3.1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y
tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Y tế huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân
lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của các đơn vị y tế, dân số tuyến tỉnh, Trung
ương và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Y tế huyện có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ
thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực
phẩm, dân số và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
Đối với những đơn vị hành chính cấp huyện đang có Bệnh viện đa khoa
từ Hạng II trở lên đóng trên địa bàn thì Trung tâm Y tế huyện vẫn thực hiện
chức năng khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện cung cấp dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh ngoại trú, khám sàng lọc, khám tư vấn, các dịch vụ y tế khác theo quy
định của pháp luật và quản lý hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn,
phòng khám đa khoa khu vực (nếu có) trên địa bàn.
3.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm, HIV/AIDS: giám sát, sàng lọc phát hiện sớm, tiêm chủng phòng bệnh,
điều trị dự phòng, triển khai các biện pháp chống dịch và khắc phục hậu quả của
dịch bệnh; phòng, chống yếu tố nguy cơ phát sinh, lây lan dịch, bệnh;
b) Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh không lây
nhiễm: kiểm soát và phòng, chống các yếu tố nguy cơ, giám sát, sàng lọc phát
hiện, quản lý và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
c) Thực hiện các hoạt động dinh dưỡng cộng đồng, vệ sinh môi trường, y
tế trường học, sức khỏe lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở y tế và phòng, chống các yếu tố nguy cơ có hại cho
sức khỏe theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện khám, phân loại sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ 32
cho người lao động, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng:
a) Thực hiện sơ cứu, cấp cứu;
b) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được
chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về
đế tiếp tục theo dõi, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng;
c) Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, quản lý điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế, điều trị nghiện chất khác và điều trị HIV/AIDS theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện khám giám định y khoa theo quy định của pháp luật; tham
gia khám giám định pháp y khi được trưng cầu.
3. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về
chăm sóc sức khỏe sinh sản:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên; sức
khỏe sinh sản nam giới và người cao tuổi;
b) Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chuyên ngành phụ sản và biện pháp tránh thai theo quy định;
c) Phòng, chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản và các bệnh lây
truyền từ cha mẹ sang con.
4. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về an toàn thực phẩm:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm
trên địa bàn; điều tra, giám sát, xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
b) Hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn trong việc bảo đảm an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; 33
c) Tham gia thẩm định điều kiện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra về an toàn thực
phẩm và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp.
5. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
b) Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các
hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh mức sinh, kiểm soát quy mô dân
số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng
phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ y tế trong phòng chống khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng trình trạng khẩn cấp về y tế.
8. Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông,
vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe,
công tác dân số và phát triển trên địa bàn.
9. Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Thực hiện lập hồ sơ quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn;
b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật đối với
các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có);
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật đối với
các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường, xí nghiệp trên địa
bàn và đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số.
10. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; 34
b) Tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số và các đối
tượng khác theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương.
11. Thực hiện việc tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng
thuốc, phương tiện tránh thai, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa
phương và quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế, dân số theo quy
định của cấp có thẩm quyền ở địa phương; thực hiện kết hợp quân - dân y theo
đặc điểm, tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế huyện và các đơn vị y tế thuộc
Trung tâm Y tế huyện theo quy định của pháp luật.
14. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
ứng dụng phát triển khoa học kỹ thuật trong hoạt động chuyên môn.
15. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp
thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo
quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
3.4. Trm y tế xã, phường, th trn
(Theo thông tư số: 33/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn) 3.4.1. Chức năng
Y tế xã, phường là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân nằm
trong hệ thống nhà nước.
Trạm y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện.
Trạm y tế xã, phường chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn có Giám đốc
TTYT huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực y tế.
Trạm y tế xã, phường chịu sự quản lý của UBND xã, phường trong công
tác xây dựng kế hoạch và tố chức thực hiện kế hoạch phát triển công tác chăm 35
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. 3.4.2. Nhiệm vụ
1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật: a) Về y tế dự phòng:
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin phòng bệnh;
- Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; phát hiện
và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch;
- Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh môi trường, các yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương
tích, xây dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực
phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
b) Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong
phòng bệnh và chữa bệnh:
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ
thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật;
- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
bằng các phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc; ứng
dụng, kế thừa kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn
cây thuốc quý tại địa phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự
c) Về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ và đỡ đẻ thường;
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
theo phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.
d) Về cung ứng thuốc thiết yếu: 36
- Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo quy định;
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;
- Phát triển vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
đ) Về quản lý sức khỏe cộng đồng:
- Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính;
- Phối hợp thực hiện quản lý sức khỏe học đường.
e) Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ:
- Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng;
các vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp phòng, chống;
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực
hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình.
2. Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản:
a) Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm
Y tế huyện) về công tác tuyển chọn và quản lý đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;
b) Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên
y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và cô đỡ thôn, bản theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức giao ban định kỳ và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản theo phân cấp.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo
phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch
vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân:
a) Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã; 37
b) Phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động y tế vi
phạm pháp luật, các cơ sở, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
an toàn thực phẩm, môi trường y tế trên địa bàn xã.
5. Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khoẻ, xác định vấn đề sức
khỏe, lựa chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phê duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế
hoạch được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ
thuật về Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, trình Giám đốc
Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
6. Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.
7. Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo
phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Căn cứ vào điều kiện, năng lực của từng Trạm Y tế, Trung tâm Y tế
huyện trình Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định trạm y tế trên địa bàn được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về khám bệnh,
chữa bệnh tại Điểm b, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Điểm c Khoản 1 và thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 6 Điều này để đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của nhân dân theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
3.4.3. Tổ chức biên chế
(Theo thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007)
Căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ nhân dân, định
mức biên chế của Trạm y tế xã, phường, thị trấn được xác định theo đặc điểm
địa lý, kinh tế - xã hội, quy mô dân số như sau:
1. Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho 1 trạm y tế xã, phường, thị trấn.
2. Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng
thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm. 38
3. Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến 2.000
dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
4. Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến 3.000
dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
5. Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng
trên địa bàn: Bố trí tối đa 5 biên chế/ trạm. 3.4.4. Y tế thôn, bản Y tế thôn, bản
Y tế thôn bản không có tổ chức, chỉ có nhân lực bán chuyên trách, có tên
là Nhân viên Y tế thôn bản. Y tế thôn, bản không thuộc biên chế nhà nước, là
lực lượng tình nguyện, do dân tại thôn bản cử ra. Hiện này Nhà Nước có văn
bản hướng dẫn cho các tỉnh trả thù lao cho y tế thôn bản qua ngân sách trung
ương và địa phương với mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 và 0,3 so với mức
lương tối thiểu chung: Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các
xã vùng khó khăn; Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.
Nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản
Thực hiện tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, vận động người dân thực hiện
phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm, theo dõi và chăm sóc sức khoẻ tại nhà.
Hoạt động theo kế hoạch và chỉ đạo của Trạm y tế xã, phường.
Báo cáo định kỳ hàng tháng và báo cáo đột xuất về những vấn đề y tế xảy ra trong cộng đồng.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày nguyên tắc xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích cực.
2. Trình bày mô hình chung tổ chức hệ thống y tế Việt Nam.
3. Trình bày vị trí, chức năng nhiệm vụ của của Sở Y tế.
4. Trình bày vị trí, chức năng nhiệm vụ của của Trung tâm Y tế Huyện 39 BÀI 3
QUAN ĐIỂM, CHIẾN LƯỢC
VÀ CHÍNH SÁCH Y T VIT NAM MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Phân tích được các quan điểm của chỉ đạo của Đảng về y tế.
2. Hệ thống được các chính sách lớn về y tế hiện hành. NI DUNG
I. Các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng về y tế
Quan điểm y tế là cách nhìn nhận hay thế giới quan của Đảng, ngành y tế
hay của toàn xã hội về sức khỏe và công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trong
từng giai đoạn lịch sử xã hội nhất định. Có thể nói quan điểm y tế hiện nay của
Đảng chỉ ra phương hướng cho các chương trình hành động và cho các chính
sách cụ thể về công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Ở Việt Nam, Nghị quyết của Đảng là chính sách có hiệu lực mạnh nhất.
Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23 tháng 2 năm 2005 là một văn
bản về chính sách y tế. Có thể coi đây là chính sách của các chính sách y tế.
Trong Nghị quyết 46 đã đưa ra năm quan điểm chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
1.1. Quan điểm 1: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động
nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng
và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển.
Quan điểm này khẳng định giá trị của sức khỏe, coi ngành Y tế là một bộ
phận không thể tách rời nền kinh tế quốc dân, tham gia vào tài sản xuất sức lao
động cả về số lượng và chất lượng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ. Khi đánh giá vai trò của con người, Đại hội
VIII của Đảng cộng sản Việt Nam cho rằng: Con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Phải phát triển con người toàn diện: cả về thể chất và tinh thần. 40
1.2. Quan điểm th hai: Đổi mi và hoàn thin h thng y tế theo
hướng công bng, hiu qu và phát trin. Phát trin bo him y tế toàn dân.
a) Hệ thống y tế theo hướng công bằng
Công bằng trong CSSK cần được hiểu là công bằng xã hội, có nghĩa là
công bằng trong điều kiện xã hội Việt Nam - là một nước đang phát triển, ở thời
kỳ bước đi ban đầu của chủ nghĩa xã hội, với nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN. Trong thực tiễn của đất nước như vậy, chưa thể có bình đẳng
tuyệt đối và phải từng bước thực hiện công bằng. Công bằng trong chăm sóc sức
khỏe không có nghĩa là cân bằng, bình đẳng, đồng đều hay ngang bằng. Công
bằng có nghĩa là mức độ chăm sóc và điều trị phải căn cứ vào tình trạng nặng
nhẹ, bệnh tật của người bệnh, đồng thời phải quan tâm đến người chịu thiệt thòi
nhiều hơn phải được quan tâm nhiều hơn. Còn ngang bằng, bình đẳng có nghĩa là
dù người có nhu cầu nhiều hay ít cũng được chăm sóc như nhau.
Cần phải hiểu hệ thống y tế theo hướng công bằng trên các yếu tố sau:
Thứ nhất, Hệ thống y tế theo hướng công bằng phải hướng tới thực hiện
từng bước nhu cầu sức khỏe và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhu cầu là
sự cần thiết được chăm sóc sức khỏe theo chuyên môn. Như vậy mọi người dù
giàu hay nghèo, dù ở miền núi cao hay ở đồng bằng, dù thành thị hay nông thôn
v.v... đều có nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Mọi người dân đều được tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế cơ bản thiết yếu. Như vậy công bằng có nghĩa là sự thoả
mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho mọi người. Trách nhiệm của hệ thống y tế
và xã hội là phải thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Thứ hai, Hệ thống y tế theo hướng công bằng phải đảm bảo ưu tiên trong
CSSK cho một số đối tượng chịu thiệt thòi nhiều hơn người nghèo, người có
công với Cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân ở vùng sâu, vùng xa v.v...
Ưu tiên hợp lý và những đối tượng ưu tiên được toàn xã hội nhận thấy là cần
thiết, chúng ta coi đó là biểu hiện của công bằng. Ưu tiên cũng chính là để cho
những đối tượng này có đủ điều kiện để tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK
cơ bản thiết yếu mà bản thân họ không có khả năng giải quyết được các vấn đề
CSSK cho mình. Ưu tiên có thể được thực hiện theo nhiều giải pháp khác nhau
như: Trong những trường hợp người nghèo không có khả năng chi trả cho các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì Nhà nước phải có chính sách quan tâm ưu tiên
nhiều hơn với đối tượng này. Có thể thực hiện miễn phí và giảm phí đối với
người có công với nước, người nghèo, người sống ở các vùng có nhiều khó khăn
và đồng bào dân tộc thiểu số. Không để người nghèo phải hy sinh nhu cầu thiết
yếu khác (ăn, ở, học hành.. ) để chi trả cho các dịch vụ CSSK 41
Thứ ba, Hệ thống y tế theo hướng công bằng phải đảm bảo được các phẩm
chất đạo đức của người cán bộ y tế trong hoạt động nghề nghiệp. Công bằng và
đạo đức nghề nghiệp luôn luôn đi đôi với nhau. Khi hoạt động nghề nghiệp tuân
thủ đầy đủ các quy tắc đạo đức, điều đó đồng nghĩa với việc tạo những điều kiện
tốt cho người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK tốt, trong đó
không có sự phân biệt đối xử khác nhau giữa những tầng lớp nhân dân khác nhau
như người nghèo với người giàu, thành thị với nông thôn v.v...
Thứ tư, Hệ thống y tế theo hướng công bằng phải đảm bảo cho mọi người
được chăm sóc sức khỏe theo luật pháp, có nghĩa là thực hiện được quyền của
con người về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe. Đây cũng là khía cạnh của công
bằng trong chăm sóc sức khỏe. Mỗi con người sinh ra đều có những quyền nhất
định, trong đó có quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Quyền của con
người về chăm sóc sức khỏe được nêu rất rõ trong Tuyên ngôn chung về quyền
con người của Liên hiệp quốc :"Mỗi người đều có quyền hưởng mức sống bao
gồm cơm ăn áo mặc, nhà ở, chăm sóc y tế và phục vụ xã hội để duy trì sức khỏe
và thoả mãn nhu cầu của chính bản thân và gia đình". Ngoài ra, những quyền đã
được Hiến pháp, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư
nhân v.v... quy định được thực hiện một cách đầy đủ và đúng đắn cũng được coi là công bằng.
Thứ năm, Hệ thống y tế theo hướng công bằng phải đảm bảo cho mọi
người dân có khả năng chi trả chi phí cho các dịch vụ CSSK cơ bản thiết yếu.
Một quan điểm cho rằng, công bằng trong CSSK chỉ đ ợc ư đảm bảo trong xã hội
có nền kinh tế đã phát triển, người dân có thu nhập cao. Điều đó hoàn toàn đúng,
song trong điều kiện một đất nước còn chưa phát triển, không phải chúng ta hoàn
toàn bó tay trong việc giải quyết công bằng. Chúng ta có thể tạo nên những chính
sách để những người có thu nhập thấp vẫn có khả năng chi trả cho các dịch vụ
CSSK cơ bản thiết yếu nh- Bảo hiểm y tế, thu một phần viện phí, cấp thẻ BHYT
cho người nghèo, miễn phí hay giảm phí KCB v.v... Đối với những người có thu
nhập cao, tất nhiên họ có khả năng tự chi trả cho các dịch vụ CSSK cơ bản thiết
yếu và các dịch vụ CSSK cao hơn mà không cần đến sự trợ giúp nào.
Cuối cùng, Hệ thống y tế theo hướng công bằng còn là hệ thống y tế hiệu
quả. Công bằng luôn luôn đi đôi với hiệu quả. Việc đảm bảo cho mọi người dân
Việt Nam được chăm sóc sức khỏe công bằng còn phải coi trọng chất lượng và
hiệu quả dịch vụ CSSK. Chất lượng và hiệu quả dịch vụ CSSK phải được đảm
bảo như nhau ở người nghèo cũng như người không nghèo . 42
b) Hệ thống y tế theo hướng hiệu quả
Một hệ thống y tế theo hướng hiệu quả được hiểu theo nhiều mặt hiệu quả khác nhau như :
- Hiệu quả xã hội, hiệu quả y học và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí và hiệu quả đầu tư.
Trong phạm vi tài liệu này chúng ta đề cập đến các mặt hiệu quả sau:
Hiệu quả kỹ thuật: là những kết quả, lợi ích của chương trình, hoạt động y
tế đạt được như mong muốn trong khi chương trình, hoạt động y tế đó không
lãng phí nguồn lực và sử dụng với một lượng ít nhất các nguồn lực (người, tiền,
phương tiện, thời gian...) vẫn đủ để đạt kết quả đó.
Hiệu quả chi phí: có thể được hiểu là với mức chi phí thấp nhất có thể làm
tăng được tình trạng sức khỏe của cộng đồng. Để biết được một hệ thống y tế,
một chương trình hay hoạt động y tế có hiệu quả chi phí cần phải so sánh chi phí
bỏ ra và kết quả về tình trạng sức khỏe được mang lại giữa hai hoặc nhiều hệ
thống, chương trình hay hoạt động y tế. Cách tính hiệu quả chi phí chỉ phù hợp
khi so sánh giữa hai hoặc nhiều chương trình y tế mà những chương trình này
mang lại những hiệu quả giống nhau (ví dụ tác động lên tỷ suất chết mẹ, chết trẻ em dưới 1 tuổi...).
Hiệu quả đầu tư phân bổ các nguồn lực: Cùng những nguồn lực có được
phân bổ sao cho có thể mang lại các giá trị lợi ích cao nhất (cải thiện các chỉ số
sức khỏe, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân).
c) Hệ thống y tế theo hướng phát triển
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng phát triển cả về chính
sách, tổ chức quản lý, các chức năng hoạt động và các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ v.v... Mục đích cuối cùng của phát triển là phát triển con người nói chung
và sức khỏe của con người nói riêng.
d) Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
Phát triển bảo hiểm y tế là một chủ trương nhằm huy động sự đóng góp tài
chính của nhiều người để hỗ trợ giúp đỡ cho một số ít người bị rủi ro trong sức
khỏe. Bảo hiểm y tế rất có hiệu quả với những người có thu nhập thấp trong xã
hội, khi tự họ đã không có đủ khả năng chi trả cho các dịch vụ CSSK cơ bản thiết
yếu. Phát triển bảo hiểm y tế từ bảo hiểm y tế bắt buộc(cho cán bộ công chức có
lương) dần dần tiến tới cho toàn dân. Thực hiện tốt chính sách này trên cơ sở của
việc giải quyết tốt mối quan hệ của 3 bộ phận: người tham gia bảo hiểm, cơ quan 43
y tế và cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm. Người bảo hiểm phải nhận thức được
nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi trong việc tham gia bảo hiểm, cơ quan y tế
phải đảm bảo việc CSSK có chất lượng và đúng đối tượng còn cơ quan quản lý
bảo hiểm phải quản lý tốt quỹ bảo hiểm trên cơ sở của việc ban hành các chính
sách hợp lý, bán đúng đủ, chi đúng, đủ theo quy định và quản lý tránh thất thoát,
bảo tồn quỹ để không ngừng phát triển, đáp ứng được yêu cầu về tài chính cho
hoạt động bảo hiểm y tế.
1.3. Quan điểm th ba: Thc hiện chăm sóc sức khe toàn din: Gn
phòng bnh vi cha bnh, phc hi chức năng và tập luyn th dc th
thao nâng cao s
c khe. Phát triển đồng thi y tế ph cp và y tế chuyên
sâu; k
ết hợp Đông y và Tây y.
a) Khái niệm chăm sóc sức khỏe toàn diện
Chăm sóc sức khỏe toàn diện được hiểu bao gồm cả chăm sóc y tế ( chăm
sóc do Ngành Y tế đảm nhiệm chính như chăm sóc về phòng bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ ...) và ngoài
y tế (do các ngành khác đảm nhiệm chính như chăm sóc về lương thực thực
phẩm, giao thông vận tải v.v...); cả chăm sóc sức khoẻ cấp I, cấp II, cấp III mà
trung tâm là chăm sóc sức khoẻ cấp I (chăm sóc sức khỏe ban đầu).
b) Gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể
dục thể thao nâng cao sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe toàn diện phải được hiểu trong mối liên hệ chặt chẽ
giữa phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Có thể coi đây là quá trình
dự phòng tích cực và chủ động (dự phòng hiện đại). Dự phòng hiện đại mang lại
nhiều lợi ích về y học và kinh tế - xã hội như: Làm giảm tỷ lệ tử vong, bệnh tật,
biến chứng, di chứng; tăng cường và phát triển sức khỏe; giảm chi phí cho công
tác khám chữa bệnh; lôi kéo được sự tham gia của nhiều tố chức xã hội, nhiều cơ
quan, ngành nghề và đông đảo mọi người vào công tác bảo vệ sức khỏe.
Cần phải nhận thức sâu sắc và vận dụng quan điểm này trong việc tạo ra
lối sống lành mạnh và văn minh, đảm bảo môi trường sống, lao động và học tập
có lợi cho việc phòng bệnh và tăng cường sức khỏe, chủ động phòng chống các
tác nhân có hại cho sức khỏe trong quá trình phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Nội dung dự phòng hiện đại
Dự phòng hiện đại là hệ thống các biện pháp y học, vệ sinh, xã hội và Nhà nước
nhằm đảm bảo sức khỏe ở mức độ cao và đề phòng bệnh tật. 44
Hoạt động dự phòng hiện đại theo ba cấp: •
Dự phòng cấp I: là một trong 3 giai đoạn của dự phòng. Dự phòng cấp I
nhằm bảo vệ người khỏe không bị ốm đau, tai nạn, có sức khỏe tốt. Dự phòng này có 2 tính chất:
- Cá thể: vệ sinh cá nhân, rèn luyện thân thể, lối sống khỏe, lành mạnh v.v. .
- Xã hội: sử dụng tổng thể các biện pháp y học, kinh tế - xã hội, vệ sinh, giáo dục
v.v. . . Đây là biện pháp do Nhà nước, các tổ chức xã hội, cơ quan y tế v.v.. tổ chức thực
hiện. Việc cải tạo môi trường xung quanh (thiên nhiên, xã hội, lao động, tập thể, gia
đình) là rất quan trọng.
Dự phòng cấp II: là dự phòng đối với người ốm, bị tai nạn, rủi ro khỏi bị
biến chứng, di chứng và mạn tính. Thực chất đây là công tác phát hiện, điều trị
bệnh cho những người ốm đau chưa thành mãn tính. Để dự phòng cho người ốm
cần phải thực hiện được:
- Mong muốn của người ốm đau, tai nạn, rủi ro: Được cứu sống; được
phục hồi sức khoẻ như cũ; không trở thành mạn tính; không bị di chứng gây nên
tàn tật; trở về với đời sống xã hội, lao động, gia đình nhanh nhất, với thời gian
cứu chữa ngắn nhất; chi phí kinh tế ít nhất, phù hợp với khả năng của bản thân và gia đình.
- Yêu cầu đối với công tác khám chữa bệnh: Phát hiện sớm, chẩn đoán
sớm, đúng bệnh; chữa bệnh kịp thời, toàn diện, tích cực; chữa khỏi hẳn, không để
thành mạn tính, di chứng; chữa nhanh chóng, khẩn trương nhưng phải thận trọng,
chắc chắn, chính xác, an toàn.
Dự phòng cấp III: là dự phòng những biến chứng và giảm chết ở người
bệnh không chữa khỏi được. Để đạt được điều này chúng ta cần thực hiện:
- Đối với những người mắc bệnh mạn tính: cần tuân theo những yêu cầu
của công tác khám chữa bệnh, nghĩa là phải phát hiện sớm những đợt cấp của
bệnh và xử lý kịp thời.
- Đối với những trường hợp tàn tật: Phải phục hồi chức năng và chức năng
làm việc có ích và hoà nhập vào cộng đồng.
c) Phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu
Phát triển y tế phổ cập nhằm đảm bảo thực hiện hoạt động chăm sóc sức
khỏe hàng ngày cho nhân dân. Phát triển y tế chuyên sâu nhằm đi sâu vào các
mũi nhọn y học và nghiên cứu khoa học y học để hỗ trợ cho y tế phổ cập không
ngừng được nâng cao chất lượng. 45
d) Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc
1.4. Quan điểm th : Xã hi hoá các hoạt động chăm sóc sức khe
gn với tăng cường đầu tư của Nhà nước; thc hin tt vic tr giúp cho các
đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khe.
Xã hội hóa trong chăm sóc sức khỏe được hiểu là hoạt động CSSK nhân
dân không chỉ là của Ngành Y tế mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia
đình, mỗi cộng đồng; của các cấp uỷ Đảng, chính quyền; các Ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội.
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức chăm sóc sức khỏe trong đó y tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, khuyến khích các hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân,
bán công và liên doanh - đó cũng là một loại hình xã hội hóa CSSK.
Xã hội hoá hoạt động chăm sóc sức khỏe còn là huy động nguồn lực của
toàn xã hội cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như vậy công tác y tế
không còn bị bó hẹp trong phạm vi giải quyết của Ngành Y tế, mà trở thành trách
nhiệm của toàn xã hội. Đó là cơ sở đảm bảo cho sự thành công của việc giải
quyết các vấn đề sức khỏe của mọi người. Xã hội hóa còn được mở rộng trong
quan hệ hợp tác quốc tế về y tế.
1.5. Quan điểm th năm: Ngh y là mt ngh đặc bit, cần được tuyn
chọn, đào tạo, s dụng và đãi ngộ đặc bit. Mi cán b, nhân viên y tế phi
không ng
ừng nâng cao đạo đức ngh nghiệp và năng lực chuyên môn, xng
đáng với s tin cy và tôn vinh ca xã hi, thc hin li dy ca Ch tch H
Chí Minh: "Người thy thuc giỏi đồng thi phải là người m hin".
Nghề y là nghề trực tiếp liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người.
Một suất nhỏ, thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu lương tâm, thiếu kiến thức và kỹ
năng CSSK đều dẫn đến làm tổn hại đến sức khỏe và tính mạng con người. Khi
đã xác định nghề y là nghề đặc biệt thì việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi
ngộ cũng phải đặc biệt. Xã hội sẽ không chấp nhận sản phẩm của đạo tạo CBYT
có thứ phẩm, sẽ không chấp nhận tuyển dụng những cán bộ y tế năng lực kém và
đạo đức tồi, đồng thời xã hội sẵn sàng dành phần đãi ngộ thích đáng với lao động
đặc biệt này của CBYT.
II. Mt s chính sách ln v y tế hin hành
1.1. Các chính sách liên quan tới tài chính y tế
Để đạt được mục tiêu công bằng và hiệu quả, một loạt các chính sách về 46
tài chính (là một trong những công cụ quan trọng nhất của chính sách) đang
được thực hiện. Bao gồm chính sách thu viện phí, chính sách bảo hiểm y tế,
chính sách trao quyền tự chủ trong tài chính. • Viện phí:
Chính sách thu một phần viện phí được Chính phủ ban hành từ năm 1989
trong bối cảnh hệ thống bệnh viện công không còn nhận toàn bộ kinh phí hoạt
động như thời kỳ bao cấp trước đó.
Viện phí thực chất là thu để chi cho bệnh nhân. Thu để tăng chi cho người
bệnh qua bổ sung chi phí cho các xét nghiệm, thủ thuật, giường bệnh, vật tư tiêu
hao và nhất là mua thuốc, dịch truyền. Thư viện phí không nhằm tăng thu nhập
cho cán bộ y tế. Mức thu hiện nay cho đa phần các dịch vụ chỉ bằng 30% – 80%
mức thực chi. Như vậy, thu viện phí để bù lại một phần các khoản chi phí mà
ngân sách nhà nước chưa cấp đủ cho các bệnh viện.
Thu viện phí có tác dụng nâng cao chất lượng KCB tại bệnh viện. Cũng
chính vì chỉ thu một phần chi phí thực tế nên dẫn tới tình trạng bao cấp cho tất
cả những ai đến bệnh viện, đây là mặt trái của viện phí. Trong khi người giàu
đến sử dụng bệnh viện nhiều hơn gấp 2-3 lần so với người nghèo, nhất là bệnh
viện tỉnh và trung ương, vô hình chung Chính phủ dành mức bao cấp nhiều hơn
cho nhóm giàu trong cộng động. Từ đây, Chính phủ đã có quyết định cho phép
điều chỉnh mức thu viện phí trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ bù chi đối với
nhóm giàu và miễn giảm viện phí đối với nhóm nghèo.
Do phải trả viện phí cũng như các chi phí khác khi có người nằm viện
nên nhóm nghèo nhất rất khó đến được các cơ sở khám chữa bệnh có thuật cao.
Chính vì vậy, chính sách bảo hiểm y tế toàn dân được khởi. xướng nhằm khai
thác thế mạnh của bảo hiểm y tế - cơ chế trả trước và bao cấp chéo, chia sẻ rủi ro
của nhóm có thu nhập cao cho nhóm có thu nhập thấp .
• Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế (BHYT) được coi là một giải pháp quan
trọng giảm bớt sự mất công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế. Bảo
hiểm y tế dựa trên nguyên tắc sau:
- Trả trước khi chưa ốm để được phục vụ khi ốm.
- Người giàu hơn hỗ trợ người nghèo hơn do mức đóng tỷ lệ thuận với
mức thu nhập cá nhân (người lao động đóng góp 1% thu nhập, người sử dụng
lao động đóng 2% thu nhập của cá nhân). Người thu nhập càng cao càng phải
đóng (bắt buộc) nhiều hơn, ngược lại với người có thu nhập thấp mức phải đóng 47
ít hơn một cách tương đối.
- Hưởng lợi đồng đều như nhau, tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Không phân biệt người đã đóng nhiều hay ít trước đó. Ở nhiều nước, đặc biệt là
các nước Châu Âu, BHYT là một trong những công cụ để đạt tới công bằng y tế.
Bảo hiểm y tế bao gồm các loại sau:
- BHYT bắt buộc: Ở nước ta, đối với tất cả các cá nhân thuộc diện thu
nhập từ lương trong các cơ sở nhà nước, tư nhân, cơ sở doanh nghiệp và sản
xuất có sử dụng từ 10 lao động trở lên là công dân Việt Nam và từ trên 3 tháng.
- BHYT tự nguyện: tới nay BHYT tự nguyện chủ yếu áp dụng áp dụng
với các đối tượng là học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung và sơ học. Trong các quy định mới, bảo hiểm tự nguyện còn áp dụng cho
các đối tượng muốn mua bảo hiểm y tế với các mệnh giá khác nhau tuỳ theo
mức yêu cầu dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cao hơn mà họ lựa chọn. Thực chất đây
là BHYT theo yêu cầu. Cho tới nay không phải ai tự nguyện mua BHYT đều mua được thẻ
BHYT, kể cả người cao tuổi dưới 90.
- BHYT người nghèo và các đối tượng chính sách, kể cả BHYT
cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đây là các đối tượng nhận thẻ BHYT
nhưng không phải trả tiền.
+ BHYT tư nhân, nhà nước đã cho phép các cơ sở y tế tư nhân tham gia
cung cấp dịch vụ BHYT. Tuy nhiên, nếu tư nhân bán BHYT với mệnh giá cao
và mức phục vụ tốt hơn, chất lượng cao hơn sẽ có nguy cơ kéo nhóm có thu
nhập cao mua BHYT tư nhân, như vậy ý nghĩa nhân đạo do bao cấp chéo sẽ
không còn. Mặt khác, nếu mệnh giá bán BHYT như hiện nay sẽ không đủ chi
phí và các cơ sở y tế tư nhân sẽ không tham gia hệ thống BHYT. Ở nước ta, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quản lý quỹ BHYT, ngành y tế quản lý và đề xuất các
chính sách (Bộ Y tế có Vụ Bảo hiểm y tế), chỉ đạo thực hiện cung cấp các dịch
vụ BHYT tại các cơ sở y tế.
1.2. Một số chính sách liên quan tới hoạt động khám chữa bệnh a)
Khám chữa bệnh cho người nghèo
Do viện phí là một rào cản đối với người nghèo (vì nghèo mà hạn chế đến
sử dụng bệnh viện), từ 1995 Chính phủ đã có chủ trương miễn giảm viện phí
cho các đối tượng nghèo tại bệnh viện. Do các bệnh viện phải tự lấy ngân sách
của mình để miễn giảm cho người nghèo vì vậy họ phải hạn chế đến mức tối đa. 48
Vì vậy, năm 1999 Chính phủ lại đưa ra quyết định mua thẻ BHYT người nghèo
song với mệnh giá thấp hơn mức bình quân rất nhiều và dựa vào ngân sách của
các tỉnh nên giải pháp này thiếu bền vững, nhất là với tỉnh nghèo, thu không đủ
chi ngân sách. Năm 2002, Chính phủ ra Quyết định 139/2002/QĐ-TTg (QĐ-
139) cho phép lấy ngân sách nhà nước (từ trung ương) để xây dựng Quỹ Khám
chữa bệnh cho người nghèo. Trong đó các tỉnh tự quản lý quỹ này và sử dụng để
mua thẻ BHYT hoặc thực hiện thực thanh thực chi cho người ốm khi phải đến
bệnh viện. Quỹ này tăng hàng năm không cho phép kết dư trong quỹ BHYT đối
với các thẻ BHYT cấp cho người nghèo. Thực hiện QĐ-139 có sự tham gia của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (xác định hộ nghèo), UBND tỉnh (quản lý
quỹ) và Bộ Y tế (cung cấp dịch vụ). QĐ-139 đã làm tăng đáng kể chi phí cho
người nghèo từ ngân sách nhà nước. Đây là một quyết định hết sức đúng đắn
nhằm giảm bớt sự mất công bằng trong tiếp cận với bệnh viện của người nghèo.
Không những thế, nhiều địa phương tổ chức KCB cho người nghèo ngay tại
trạm y tế xã (TYTX) càng làm cho mức hưởng lợi của đối tượng nghèo tăng
thêm đáng kể, đặc biệt là tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa nơi đi đến bệnh viện huyện khá xa. b)
Khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ me dưới 6 tuổi:
- Trẻ em dưới 06 tuổi được cấp thẻ BHYT miễn phí được đóng bằng
nguồn ngân sách nhà nước (Theo khoản 7, điều 3, Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
- Về điều trị đúng tuyến: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định
146/2018/NĐ-CP, trẻ em dưới 6 tuổi được hưởng 100% chi phí khám bệnh,
chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật.
- Trường hợp tự đưa trẻ em dưới 06 tuổi đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức sau:
+ Tại bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú;
+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả
nước (trước đây là 60%);
+ Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
(Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014, và tại khoản 15 Điều 1 Luật
sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế, người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh trái
tuyến tại tuyến tỉnh được thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước.)
- Không phân biệt trẻ em dưới 6 tuổi có hay không có thẻ BHYT thì cũng 49
đều được hưởng chế độ khám chữa bệnh BHYT. Trường hợp chưa có thẻ
BHYT, có thể xuất trình giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh để được
hưởng bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh. (khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày nội dung quan điểm: Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng.
2. Trình bày cơ sở và nội dung của quan điểm dự phòng hiện đại.
3. Phân tích vai trò của chính sách Viện phí và Bảo hiểm y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe. 50 BÀI 4
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2. Phân tích được các nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Trình bày được 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt Nam. NI DUNG
I. Khái nim
1.1. Sc khe
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe là trạng thái hoàn toàn
thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ là tình trạng không có bệnh, tật hoặc ốm yếu.
Khỏe mạnh là trạng thái của một người có đầy đủ các yếu tố sức khỏe sau:
+ Sức khỏe thể lực (physical health): là yếu tố cần thiết nhất của sức khỏe,
liên quan đến những chức năng cơ học của cơ thể.
+ Sức khỏe tâm thần (mental health): là khả năng suy nghĩ sáng sủa, rõ
ràng, mạch lạc và kiên định.
+ Sức khỏe cảm xúc (emothional health): là khả năng cảm nghĩ, xúc động
và sợ hãi, thích thú, vui buồn, tức giận và khả năng thể hiện các cảm nhận đó
một cách thích hợp. Đồng thời cũng là khả năng đương đầu với các stress, sự
căng thẳng, nỗi thất vọng và lo lắng.
+ Sức khỏe xã hội (social health): là khả năng tạo lập và duy trì mối quan
hệ lành mạnh với những người khác trong xã hội.
+ Sức khỏe tâm linh (spiritual health): Ở một số người yếu tố này liên
quan đến niềm tin, tín ngưỡng. Ở một số người khác liên quan đến niềm tin của
cá nhân, các nguyên tắc liên quan đến hành vi thực hành để đạt được sự thoải 51 mái về tâm linh.
+ Sức khỏe môi trường xã hội (societal health): trong môi trường không
đáp ứng được các nhu cầu cơ bản về thể lực và tâm hồn, con người không thể
được coi là khỏe mạnh.
– Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe:
Theo Wallace (1991) có bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe:
+ Các yếu tố di truyền.
+ Các yếu tố môi trường bao gồm môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.
+ Các yếu tố về chăm sóc sức khỏe: chất lượng chăm sóc sức khỏe, khả
năng sẵn có, hoạt động sử dụng các cơ sở y tế…
+ Hành vi cá nhân: chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể, nghỉ ngơi, thói
quen nghiện hút, tình dục.
Xã hội hiện đại, văn minh lấy con người khỏe mạnh làm mục tiêu phục vụ.
Con người đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng xã hội
văn minh. Vì vậy, sức khỏe của con người bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố.
1.2. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chăm sóc ban đầu (Primary Care) là chăm sóc y tế (medical care) được
thực hiện ngay khi đau ốm, bệnh tật, cấp cứu, chấn thương… do nhân viên y tế
thực hiện, chủ yếu tại phòng khám bệnh trong hệ thống y tế, có thể kết hợp với
các chuyên khoa sâu khi cần.
Người thực hiện: Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ Gia đình (BSGĐ), có sự tham gia
của y sĩ hay điều dưỡng, kỹ thuật viên phục hồi chức năng, dược sĩ, nhân viên
CSSK nói chung (chữ thập đỏ, nhân viên sức khỏe cộng đồng…), thầy thuốc đông y.
Chăm sóc Sức khỏe Ban đầu được định nghĩa:
“… là sự chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ
thuật học thực tiễn, có cơ sở khoa học và được chấp nhận về mặt xã hội, phổ
biến đến tận mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng, qua sự tham gia tích cực
của họ với một phí tổn mà cộng đồng và quốc gia có thể đài thọ được ở bất cứ
giai đoạn phát triển nào, trên tinh thần tự lực và tự quyết. Nó là một bộ phận
hợp thành vừa của hệ thống y tế Nhà nước – mà trong đó, nó giữ vai trò trọng
tâm và là tiêu điểm chính – vừa của sự phát triển chung về kinh tế xã hội của 52
cộng đồng. Nó là nơi tiếp xúc đầu tiên của người dân với hệ thống y tế, đưa sự
chăm sóc sức khỏe đến càng gần càng tốt nơi người dân sống và lao động, trở
thành yếu tố đầu tiên của một quá trình săn sóc sức khỏe lâu dài “( Tuyên ngôn Alma-Ata, 1978).
Những chăm sóc thiết yếu chính là những chăm sóc cơ bản cho sức
khỏe. Những chăm sóc này có thể tới được mọi người dân, nơi họ đang sinh
sống. Những chăm sóc này phù hợp với nền kinh tế của người dân, đất nước và
được người dân chấp nhận, tích cực tham gia.
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu không hoàn toàn giống nhau ở các
nước. Trong cùng một nước, cùng một thời điểm, chăm sóc sức khỏe ban đầu
cũng khác nhau ở các vùng, miền.
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thay đổi theo thời gian,
thay đổi theo hoàn cảnh để cho phù hợp với tình hình sức khỏe, kinh tế, xã hội
của nhân dân, địa phương và Nhà nước.
II. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu
2.1. Nhận thức về chăm sóc sức khỏe
Hội nghị Alma Ata đã đưa ra nhận thức mới về chăm sóc sức khỏe. Từ
đó dẫn đến những thay đổi về nội dung chăm sóc sức khỏe, đối tượng chăm sóc
sức khỏe và trách nhiệm của người cán bộ y tế, vai trò của từng người, từng ban
ngành trong xã hội trong sự nghiệp bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho cá nhân, cộng đồng.
So với nhận thức về chăm sóc sức khỏe trước kia, nhận thức mới có
những điểm khác biệt cơ bản.
Bng 1. Nhn thc v chăm sóc sức khe
Ni dung chăm sóc
Nhn thức cũ
Nhn thc mi
sc khe Quan niệm sức khỏe Không có bệnh Thoải mái về thể chất, tinh thần xã hội và không có bệnh tật
Nội dung chăm sóc Chủ yếu là chữa bệnh Dự phòng tích cực, 53 sức khỏe chăm sóc toàn diện
Đối tượng chăm sóc Cá thể, người bệnh là Cộng đồng, người sức khỏe chính khỏe mạnh và người bệnh Trách nhiệm Ngành Y tế Toàn dân, toàn xã hội
Vai trò của người Thụ động: dựa vào Chủ động: tự bảo dân ngành Y tế vệ, cùng tham gia bảo vệ cộng đồng Tính chất hoạt động
Ngành Y tế tách rời với Y tế là một bộ phận
hệ thống kinh tế – xã lồng ghép trong hệ hội thống kinh tế – xã hội
2.2. Nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu
– Tiếp cận rộng rãi và phổ cập các nhu cầu cơ bản: là nguyên tắc nền tảng
của chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tất cả người dân trên thế giới được tiếp cận với
những chăm sóc y tế hiện có để đảm bảo có sức khỏe đầy đủ.
– Sự tham gia tự lực của cá nhân và cộng đồng: yếu tố cốt lõi để đạt được
sự tham gia tự lực của cá nhân và cộng đồng là giáo dục và xây dựng ý thức
trách nhiệm của mỗi người với sức khỏe của chính mình và mọi người.
– Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe ban đầu: ngành Y tế đóng
vai trò chính, phải phối hợp với các ngành khác như giáo dục, công nghiệp,
nông nghiệp, du lịch thể thao… phối hợp với các tổ chức xã hội như mặt trận Tổ
quốc, công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ… phối hợp với chính quyền địa
phương để đạt được hiệu quả cao trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
– Kỹ thuật thích ứng, hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguồn lực có sẵn.
– Nội dung nguyên tắc chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa vào thực trạng tại
địa phương để đưa ra những kỹ thuật chăm sóc cho phù hợp, hiệu quả và huy
động được sự tham gia tích cực của cộng đồng. 54
– Những kỹ thuật thích ứng, sử dụng nguồn kinh phí, nhân lực y tế có
hiệu quả từ trung ương đến địa phương sao cho đa số người dân được hưởng.
2.3. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu
Tuyên ngôn Alma Ata năm 1978: Hội nghị quốc tế đầu tiên về
CSSKBĐ được tổ chức từ ngày 06-12/9/1978 tại Alma-Ata (hiện nay đổi tên là
Almaty, là thành phố lớn nhất, thủ đô thương mại và trước đây là thủ đô của
Cộng hòa Kazakhstan), do WHO và UNICEF bảo trợ, với 134 nước (trong đó có
Việt Nam) và 67 tổ chức quốc tế tham dự. Hội nghị đưa ra Bản Tuyên ngôn nổi
tiếng về CSSKBĐ là Tuyên ngôn Alma-Ata, gồm 8 điểm, là chiến lược y tế toàn
cầu nhằm đạt mục tiêu “Sức khỏe cho mọi người”, bao gồm: 1. Giáo dục sức khỏe.
2. Kiểm soát các bệnh dịch tại địa phương.
3. Chương trình tiêm chủng mở rộng.
4. Bảo vệ bà mẹ trẻ em – kế hoạch hóa gia đình.
5. Cung cấp thuốc thiết yếu.
6. Cung cấp lương thực, thực phẩm và cải thiện bữa ăn.
7. Điều trị và phòng bệnh.
8. Cung cấp nước sạch và thanh khiết môi trường. •
Tuyên ngôn Astana (25/10/2018 tại Kazakhstan, 192 nước thành
viên của Liên Hợp Quốc tham dự ): chính thức được công bố tại Hội nghị toàn
cầu về CSSKBĐ (Primary Health Care-PHC) hướng đến mục tiêu bao phủ
CSSK toàn dân (Universal Health Coverage-UHC) và Mục tiêu Phát triển bền
vững liên quan đến sức khỏe Sustainable Development Goals-SDG). Tuyên
ngôn Astana tái khẳng định Tuyên ngôn lịch sử Alma-Ata năm 1978, lần đầu
tiên các nhà lãnh đạo thế giới cam kết CSSKBĐ, thể hiện quyết tâm của tất cả
các nước trên thế giới xem CSSKBĐ là nền tảng cốt lõi để hướng đến mục
tiêu bao phủ CSSK toàn dân của mỗi quốc gia.
Tuyên ngôn Astana có 7 nội dung chính như sau:
1. Khẳng định mạnh mẽ cam kết đối với quyền cơ bản của mỗi con người
về việc được hưởng thụ những chuẩn mực cao nhất về sức khỏe có thể đạt được
mà không có bất kỳ một sự phân biệt nào;
2. Tăng cường CSSKBĐ là cách tiếp cận mang tính hiệu năng, hiệu quả
và bao hàm nhất để nâng cao sức khỏe cả về thể chất, tinh thần và xã hội cho 55
mọi người, cũng như cho xã hội, và CSSKBĐ là nền tảng của một hệ thống y tế
bền vững cho mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân và các mục tiêu phát triển bền
vững liên quan đến sức khỏe;
3. Sức khỏe vẫn còn là thách thức đối với nhiều người, đặc biệt là người
nghèo và những người có hoàn cảnh dễ bị tổn thương. Xét về mặt đạo đức,
chính trị, xã hội và kinh tế không thể chấp nhận sự bất bình đẳng về y tế và sự
khác biệt về sức khỏe. Cam kết mọi người dân đều có thể tiếp cận chăm sóc
giảm nhẹ, các dịch vụ phục hồi chức năng, điều trị, dự phòng và truyền thông sức khoẻ;
4. Tái khẳng định vai trò và trách nhiệm quan trọng của chính quyền các
cấp trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền của mọi người trong việc hưởng thụ
các chuẩn mực sức khỏe cao nhất có thể đạt được. Phải thúc đẩy hành động đa
ngành và bao phủ CSSK toàn dân, gắn kết các bên có liên quan cùng hành động
và trao quyền cho các cộng đồng địa phương để đẩy mạnh công tác CSSKBĐ;
5. Cam kết xây dựng CSSKBĐ bền vững. Tăng cường năng lực của hệ
thống y tế bằng cách đầu tư vào hoạt động CSSKBĐ;
6. Trao quyền cho cá nhân và cộng đồng. Cam kết hỗ trợ sự tham gia của
các cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội thông qua sự tham gia của họ trong
việc phát triển và thực hiện các chính sách và kế hoạch có tác động liên quan đến sức khỏe;
7. Liên kết hỗ trợ các bên liên quan với các chính sách, chiến lược và kế hoạch quốc gia.
Tuyên ngôn Astana có 9 chỉ tiêu chính như sau: (i) Tử vong mẹ;
(ii) Tử vong sơ sinh và trẻ em;
(iii) Bệnh lây nhiễm (AIDS, lao, sốt rét, bệnh nhiệt đới bị lãng quên, viêm
gan, bệnh liên quan đến nước);
(iv) Bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; (v) Lạm dụng thuốc;
(vi) Tai nạn giao thông đường bộ;
(vii) Sức khỏe sinh sản;
(viii) Bao phủ CSSK toàn dân;
(ix) Sức khỏe môi trường (hóa chất, không khí, nước và ô nhiễm đất)] 56
2.4. 10 Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu ti Vit Nam
Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của tuyên ngôn Alma Ata. Dựa vào
thực trạng tình hình sức khỏe, bệnh tật của nhân dân và thực trạng kinh tế, xã
hội Việt Nam; chăm sóc sức khỏe ban đầu được bổ sung thêm hai điểm: – Quản lý sức khỏe.
– Kiện toàn mạng lưới y tế. * Giáo dục sức khỏe: – Mục tiêu:
+ Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khỏe cho toàn dân.
+ Để mọi người dân nhận thức được chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách
nhiệm của mọi người và của toàn xã hội. Nội dung:
+ Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (tình hình bệnh tật,
vấn đề ưu tiên, triển khai các chương trình y tế…).
+ Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục.
+ Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu…).
+ Tổ chức, động viên được các đoàn thể, các tổ chức, mọi đối tượng cùng tham gia. Biện pháp thực hiện:
– Lập kế hoạch, tìm biện pháp thích hợp cho từng đối tượng được giáo
dục (cổ động, phát thanh, triển lãm, nói chuyện, trình bày mẫu), nhất là mỗi lần
tiếp xúc với các đối tượng như bà mẹ, trẻ em, người bệnh.
– Tổ chức, vận động các đoàn thể tham gia giáo dục sức khoẻ trong việc
bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, sinh đẻ kế hoạch, tuyên truyền giáo dục vệ
sinh học đường, vệ sinh môi trường.
– Xây dựng nội dung tuyên truyền giáo dục thích hợp theo từng chương
trình vệ sinh, chống tiêu chảy (CDD), tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng chương
trình chống viêm nhiễm đường hô hấp cấp (ARI), lao, phong…
– Trẻ mới sinh cần phải tiêm phòng: trẻ 3 – 4 – 5 tháng tuổi tiêm phòng
sởi, trẻ 9 – 10 tháng tuổi tiêm phòng viêm não. 57
– Tổ chức phòng tuyên truyền tại trạm, tổ chức các buổi hướng dẫn ở
trong và ngoài trạm về các vấn đề như cách nuôi trẻ, các biện pháp tránh thai, vệ
sinh khi thai nghén, đề phòng các bệnh thường có ở trẻ em, chống sốt rét, phong, bướu cổ, viêm gan.
– Mở các lớp vệ sinh viên, tuyên truyền viên, vận động y tế tư nhân, các
bà đỡ, các ông lang cùng tham gia giáo dục sức khoẻ cho nhân dân tại địa phương.
* Kiểm soát các bệnh dịch lưu hành ở địa phương:
– Khống chế và tiến tới thanh toán ở các mức độ khác nhau một số bệnh
dịch lưu hành như dịch tả, dịch hạch…
– Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm: sốt rét, AIDS, bệnh xã hội.
– Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính: tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp.
– Quản lý theo dõi các bệnh mạn tính: bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh, bướu cổ…
* Chương trình tiêm chủng mở rộng:
Mục tiêu đề ra là 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đủ 7 bệnh
truyền nhiễm: lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi, viêm gan virus B và
90% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.
* Bảo vệ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình:
– Giảm tỷ lệ tăng dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình có kế hoạch
sinh đẻ cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, nhằm bảo đảm cho gia đình hạnh
phúc, phồn vinh, nuôi con khỏe, dạy con ngoan, các con được đến trường học.
– Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30‰ vào năm 2005; 25‰ vào năm 2010.
– Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
* Cung cấp thuốc thiết yếu:
Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh,
chữa bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm nhập thuốc.
– Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa
trên mô hình sức khỏe và bệnh tật. 58
– Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.
– Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân,
nguồn thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng…
– Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.
– Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
– Tuyên truyền hướng dẫn kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc Nam ở cộng đồng.
– Quản lý tốt thuốc và trang bị y tế.
* Cung cấp lương thực – thực phẩm và cải thiện bữa ăn:
Những hoạt động liên ngành nhằm mục tiêu cải thiện bữa ăn đủ năng
lượng, đủ chất lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày cho từng đối tượng. Chú ý
tăng cường thực phẩm giàu chất đạm cho trẻ em và phụ nữ có thai.
* Điều trị và phòng bệnh:
– Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.
– Xử lý tốt các bệnh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.
– Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.
– Giáo dục sức khỏe cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh truyền
nhiễm, lây truyền, các bệnh gây thành dịch và các bệnh xã hội.
* Cung cấp nước sạch và thanh khiết môi trường:
– Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp
vệ sinh; xử lý nước thải, phân, rác đúng quy trình kỹ thuật.
– Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiện vệ sinh công cộng;
thực hiện phong trào 3 diệt: diệt ruồi, diệt muỗi, diệt chuột.
– Lập kế hoạch xây dựng hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vệ
sinh: nhà xí, nhà tắm, giếng nước. * Quản lý sức khỏe:
Quản lý sức khỏe là biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu chủ động, tích
cực, đồng thời là sự tổng hợp của nhiều biện pháp chăm sóc y tế của xã hội, cần
có sự phối hợp liên ngành, đa ngành.
Mục tiêu của quản lý sức khỏe: hạ thấp tỷ lệ bệnh tật, tàn phế và tử vong, 59
nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
– Đối tượng của quản lý sức khỏe: là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.
– Phương châm quản lý sức khỏe:
+ Khám sức khỏe định kỳ để chủ động phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
+ Lập hồ sơ sức khỏe cá nhân. Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khỏe, bệnh
tật của người bệnh để theo dõi và có biện pháp điều trị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.
+ Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu cho nhau khi cần thiết.
+ Củng cố mạng lưới hội chữ thập đỏ ở cơ sở.
+ Khám bệnh toàn diện khi người bệnh đến cơ sở y tế không bỏ sót các bệnh kèm theo.
+ Khám chuyên khoa để phát hiện các bệnh hàng loạt như lao, đau mắt
hột, bệnh phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ…
* Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở:
Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành Y tế
Việt Nam, là biện pháp quan trọng nhất để bảo đảm cho các nội dung chăm sóc
sức khỏe ban đầu khác thành công. Mục tiêu:
– Mỗi xã có một trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa.
– 100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.
– Có đủ lượng cán bộ y tế cần thiết với quy mô 1 cán bộ y tế cho 1.000 -
3.000 dân, với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa y tế cộng đồng, 1 y sĩ về y học
cổ truyền, 1 nữ hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội. Nội dung:
– Hoạt động của trạm y tế phải được đổi mới theo hướng thực hiện các chương trình y tế.
– Cán bộ y tế cơ sở được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu mới của công tác:
+ Biết chẩn đoán cộng đồng và xác định vấn đề ưu tiên.
+ Xác định được nhu cầu của y tế cơ sở. 60
+ Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đồng tại địa phương đang công tác.
+ Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quý, tháng.
+ Biết tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Biết đánh giá kết quả thực hiện.
+ Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ bản ở tuyến y tế cơ sở.
2.5. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho tr em (GOBIFFF)
Tổ chức Quỹ Nhi đồng Thế giới (UNICEFF) dựa vào tình hình sức khỏe,
bệnh tật hiện nay của trẻ em ở các nước đang phát triển đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ:
– Biểu đồ tăng trưởng.
– Bù nước bằng đường uống.
– Nuôi con bằng sữa mẹ.
– Tiêm chủng mở rộng. – Kế hoạch gia đình.
– Giáo dục kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ.
– Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
* Thực hiện 7 ưu tiên trên để giải quyết các vấn đề sau:
– Giải quyết các bệnh có tỷ lệ tử vong cao: suy dinh dưỡng, tiêu chảy, các
bệnh truyền nhiễm, các bệnh đường hô hấp.
– Bảo vệ bà mẹ và trẻ em bằng các biện pháp:
+ Kế hoạch hóa gia đình.
+ Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vệ sinh dinh dưỡng.
+ Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.
Biểu đồ tăng trưởng là nội dung ưu tiên hàng đầu, là biện pháp chủ yếu để
theo dõi, phát hiện, phòng chống và thanh toán bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi. Việc theo dõi bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ bằng cách
theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai.
3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1kg.
3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 – 5kg. 61
3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 – 6kg.
Trong 9 tháng mang thai, người mẹ phải tăng được trên 12kg.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:
1. Phân biệt chăm sóc ban đầu và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2. Trình bày 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt Nam? Phân
tích nội dung bạn cho là quan trọng nhất ?
3. Phân tích vai trò của các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu trong hệ thống y tế. 62 BÀI 5
ĐẠI CƯƠNG QUẢN LÝ Y T MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được các định nghĩa quản lý và quản lý y tế. Qua đó hiểu
được bản chất quản lý.
2. Trình bày được chu trình và các chức năng cơ bản của quản lý.
3. Trình bày được lý thuyết mô hình quản lý theo hệ thống và quản lý chất lượng toàn diện. NI DUNG
I. Qun lý là gì
1.1. Các định nghĩa và bản cht qun lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng một lúc với con
người, trong quan hệ giữa con người với con người. Xã hội càng phát triển thì
quản lý càng phát triển theo, từ việc quản lý mang tính tự nhiên, tự phát đến tính
khoa học và nghệ thuật hiện đại.
Không có một định nghĩa duy nhất cho thuật ngữ quản lý. Tùy từng tình
huống cụ thể mà có các định nghĩa về quản lý khác nhau. Một số định nghĩa
quản lý thường được sử dụng: •
Quản lý là làm cho mọi người làm việc có hiệu quả: Trong khái
niệm quản lý này đề cập đến quản lý con người và điều kiện làm việc của con
người. Vấn đề đặt ra là làm sao cho mọi thành viên trong tổ chức y tế hay trong
cộng đồng tùy theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể đều phải làm việc
theo kế hoạch một các tích cực, có trách nhiệm để đạt được mục tiêu đề ra. •
Quản lý là làm cho mọi người biết việc cần làm và làm cho việc đó
hoàn thành: những việc, hoạt động, dịch vụ y tế hoặc chăm sóc sức khỏe được
ghi trong kế hoạch hoặc được thông qua phải được thực hiện. •
Quản lý còn là quá trình làm việc cùng nhau và thông qua các cá
nhân, các nhóm cũng như những nguồn lực khác để hoàn thành mục tiêu của tổ 63 chức. •
Quản lý là biết kết hợp những nỗ lực, sử dụng các nguồn lực một
các hiệu quả, động viên con người, tạo ra bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra
một tổ chức hoặc một hệ thống nhằm đạt tới một loạt các mục tiêu: nguồn lực
chính để thực hiện các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe hay giải quyết mọi công
việc khác là nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và kể cả thời
gian. Tuy nhiên nguồn lực không phải là vô tận, nên việc sử dụng các nguồn lực
đòi hỏi phải như thế nào để có hiệu quả nhất, nghĩa là với chi phí về nguồn lực
nhỏ nhất mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. •
Quản lý y tế là chức năng của hệ thống y tế, đảm bảo cho sự phát
triển cân đối và năng động của hệ thống đó, giữ gìn cơ cấu tổ chức tối ưu đã
được xác định, duy trì chế độ hoạt động có hiệu quả, thực hiện những chương
trình khác nhau nhằm đạt được mục đích và mục tiêu về bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.2. Chu trình qun lý
1.2.1. Quá trình (chu trình) quản lý cơ bản
Đánh giá Lp
kế hoch kế hoch
T chc
thc hin kế hoch
Hình 5.1. Chu trình quản lý cơ bản
1.2.2 Các chức năng cơ bản ca chu trình qun lý a)
Lp kế hoch
Lập kế hoạch là chức năng mang tính chất kỹ thuật giúp cho các cơ sở y
tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có khả năng đương đầu với hiện tại và dự
kiến tương lai. Điều đó bao gồm việc xác định làm việc gì, lúc nào và làm như
thế nào. Chức năng lập kế hoạch là chức năng khởi đầu vì chức năng quản lý về 64
tổ chức, nhân sự, điều hành, kiểm tra giám sát đều triển khai sau khi lập kế hoạch.
Khi lập kế hoạch, người quản lý tiến hành: •
Thu thập các thông tin cần và đủ •
Phân tích xác định các vấn đề sức khỏe •
Chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên • Xác định mục tiêu •
Chọn giải pháp thích hợp •
Liệt kê các hoạt động cần làm •
Phối hợp các nguồn lực cần thiết và lập lịch trình công tác •
Viết bản kế hoạch, chuyển lên cấp trên duyệt kế hoạch b)
Lp t chc
Lập tổ chức nghĩa là xác định các mối quan hệ về quyền hạn và trách
nhiệm, quan hệ về cấu trúc và sự phụ thuộc. Công tác tổ chức nhằm tập hợp các
nguồn lực và các hoạt động một cách hợp lý, bao gồm việc phân công, mô tả
công việc, các phương pháp và quá trình lao động, điều phối các bộ phận, sử
dụng hệ thống thông tin và phản hồi. Công tác tổ chức ấn định chính thức các
hoạt động của các cá nhân và các nhóm. Các hoạt động có những yếu tố: cấu
trúc, nhiệm vụ, công nghệ, quan hệ con người và tác động giữa các yếu tố đó với nhau. c) Lãnh đạo
Lãnh đạo cũng có thể được xem là một chức năng của quản lý. Lãnh đạo
là sự tác động đến con người, xuất hiện bất cứ lúc nào người ta muốn gây ảnh
hưởng đến hành vi của một cá nhân hay một nhóm người vì bất kỳ lý do gì có
thể không tương hợp với mục đích của tổ chức. Như vậy để đạt được mục tiêu
của tổ chức, công tác quản lý rất cần thiết phải lãnh đạo c)
Ra quyết định
Ra quyết định nghĩa là chọn lựa. Mọi nhà quản lý đều phải thực hiện chức
năng này. Tuy vậy phạm vi, tính chất, tầm quan trọng của quyết định thay đổi
tùy theo vị trí, mức độ, quyền hạn và trách nhiệm của người quản lý. e) Điều khin
Điều khiển nhằm vào việc thúc đẩy hành động trong tổ chức, hướng về 65
con người. Những hoạt động điều khiển chính là: động viên, chỉ đạo và giao tiếp
cùng với các hoạt động khác tác động vào hành vi của nhân viên. Những người
quản lý ở mọi cấp đều sử dụng mối quan hệ con người và các kỹ năng hành vi. f)
Kim tra và giám sát
Kiểm tra tập trung vào việc theo dõi, điều chỉnh và nâng cao năng
lực thực hiện. Kiểm tra có nghĩa là thiết lập các tiêu chuẩn để đo lường kết quả,
các kỹ thuật, hệ thống theo dõi và can thiệp. Ví dụ: kiểm tra việc ghi chép sổ
sách thống kê báo cáo của nhân viên; kiểm tra việc thực hiện giờ trực tại các cơ
sở y tế của nhân viên y tế... •
Giám sát: giữa kiểm tra và giám sát thường rất khó phân biệt trong
thực tiễn. Có thể phân biệt một cách tương đối: kiểm tra là xem xét việc thực
hiện theo quy định, còn giám sát về mục đích và việc làm có khi cũng như kiểm
tra nhưng thường xem xét về kỹ thuật chuyên môn. Về bản chất giám sát là một
hình thức quản lý trực tiếp: thu thập thông tin liên tục, phân tích thông tin để
đưa ra những quyết định, những giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề. Giám sát
còn có nghĩa là trong khi thực hiện, người giám sát xem xét và tìm ra các vấn đề
rồi cùng với người được giám sát và những người có liên quan tìm cách giải
quyết các vấn đề đó. Như vậy giám sát là một quá trình hỗ trợ, đào tạo con
người tại chỗ liên tục trong khi triển khai các hoạt động y tế nhằm hoàn thành và
nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ.
Qun lý mà không giám sát là th ni qun lý g) Nhân s
Chức năng nhân sự là thu nhận và củng cố nguồn nhân lực. Nó thể hiện ở
việc lập kế hoạch nhân lực, phân tích việc làm, tuyển dụng, đánh giá trình độ,
trợ giúp nhân viên, an toàn và sức khỏe. Đồng thời thể hiện ở các hoạt động có
ảnh hưởng đến hành vi và năng lực của các thành viên của tổ chức: đào tạo và
phát triển, tư vấn và kỷ luật. h) Đánh giá
Đánh giá là chức năng quản lý y tế nhằm đo lường và xem xét, so sánh,
đối chiếu các kết quả đạt được của một chương trinh/hoạt động trong một giai
đoạn nhất định nào đó với mục đích: •
Đối chiếu kết quả với mục tiêu. •
Xem xét các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện •
Ra quyết định điều chỉnh. 66 •
Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch.
II. Các mô hình qun lý
2.1. Quản lý theo quan điểm h thng
Quản lý theo quan điểm hệ thống là phân tích các yếu tố của một hệ thống
cụ thể để trên cơ sở đó thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra một cách có hiệu quả nhất, tốt nhất. Những yếu tố cần được xem xét của hệ thống quản lý y tế:
2.1.1. Môi trường của hệ thống
Đó là tất cả những biểu hiện mà hệ thống không khống chế trực tiếp
nhưng lại chịu tác động nhiều và có thể khai thác được. Ví dụ: Môi trường của
bệnh viện huyện là hệ thống dân số, kinh tế, văn hóa, giáo dục huyện... 2.1.2 Đầu vào
Đó là những nguồn lực được đưa vào hệ thống cung cấp năng lượng cơ
bản cho sự vận hành và chuyển đổi. Ví dụ: Nguồn lực của hệ thống bệnh viện
huyện là số lượng, chất lượng chuyên môn, cơ cấu các loại cán bộ và nhân viên
y tế; trang thiết bị y tế và tài chính bệnh viện, người bệnh, thời gian... 2.1.3 Đầu ra
Là kết quả, sản phẩm do hoạt động xử lý của hệ thống. Có hai loại đầu ra
riêng biệt nhưng phụ thuộc lẫn nhau do hệ thống tạo ra:
* Đầu ra mong muốn là những sản phẩm mà hệ thống định ra, có liên
quan trực tiếp và tích cực tới mục tiêu của hệ thống. Thí dụ tỷ lệ tiêm chủng cao,
dân số hạ, bệnh nhân khỏi, tỷ lệ mắc bệnh giảm, tỷ lệ tử vong giảm...
* Đầu ra ngẫu nhiên là sản phẩm phụ của hệ thống. Ví dụ: Chương trình
dân số KHHGĐ có đầu ra là tỷ số giới khi sinh tăng lên, nghĩa là số con trai
nhiều hơn con gái khi sinh.
2.1.4 Mạng lưới thông tin
Trong hệ thống quản lý thông tin có chức năng như thần kinh hay giác
quan trong cơ thể con người. Sự truyền đạt thông tin cũng giống như liên hệ
giữa bộ phận này với bộ phận khác trong cơ thể. Điều đó giúp cơ thể điều chỉnh,
đương đầu và hướng sự phát triển mới. Mạng lưới thông tin rộng khắp, chính
các và nhạy bén đảm bảo sự vận hành có hiệu quả và cả sự sống còn của của hệ thống.
Mạng lưới thông tin có 3 kênh: 67
* Kênh chính thức: là kênh thông tin qua sự kiểm soát của cơ quan quản
lý Nhà nước, tạo nên những báo cáo và số lượng chính thức. Đó là những số liệu
thống kê, báo cáo của các cơ sở y tế theo hệ thống thống kê nghiệp vụ.
* Kênh không chính thức, có tổ chức: là kênh thông tin không lệ thuộc
vào sự kiểm soát trực tiếp của quản lý Nhà nước. Đó là thông tin của các nhà khoa học hay báo chí.
* Kênh không chính thức, không có tổ chức: thường là những dư luận, tin
đồn hoặc phát ngôn cá nhân.
2.1.5 Quá trình vận hành và chuyển đối các yếu tố
Đó chính là quá trình quản lý, trong đó các chức năng quản lý của hệ
thống được thực hiện nhằm:
* Làm cho môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển của hệ thống, khai
thác được nhiều nguồn lực ở môi trường.
* Cuốn hút các nguồn lực một cách hợp lý vào hệ thống.
* Huy động đầu vào trong thời gian tốt nhất cho các chương trình sức khỏe
* Đảm bảo các số liệu của mạng lưới thông tin kịp thời được xử lý có hiệu quả Môi Đầu Quá Đầu Lưới
Hình 5.2. Sơ đồ một hệ thống và các yếu tố 68
2.2 Qun lý chất lượng toàn din (TQM) 2.2.1 Khái niệm
Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management-TQM) là một
phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên dự
tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua
sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của tổ chức và của xã
hội. Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho
công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra.
TQM được phát minh từ năm 1950 tại Mỹ nhưng lại được áp dụng và
nổi tiếng từ những năm 1980 tại Nhật Bản và hiện nay đã được ứng dụng rộng
rãi nhằm cải tiến chất lượng.
2.2.2 Ba thành phần của TQM là
* Nhóm đội làm việc có chất lượng: Tạo ra một môi trường cấu trúc hài
hòa để các thành viên cùng nhau làm việc hướng về
* Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
* Phát triển, tăng cường kỹ năng và năng lực của người lao động
* Khuyến khích giao tiếp và tinh thần đồng nhóm/ đội
Tăng cường chất lượng công việc
* Kế hoạch có chất lượng: Quản lý đường lối nhằm đạt được những đột
phá bằng cách tập trung cố gắng và nguồn lực của tổ chức vào những vấn đề ưu tiên để:
* Tăng cường kỹ năng thực hiện công việc
* Cải thiện giao tiếp trong tổ chức và tại các đơn vị trong tổ chức đó
* Tăng cường sự tham gia của các thành viên vào việc xây dựng và phấn
đấu để đạt được những mục tiêu dài hạn, trung và ngắn hạn
* Chất lượng trong thực hiện các công việc hàng ngày: đòi hỏi áp dụng
quy trình Lập kế hoạch-Thực hiện kế hoạch-Nghiên cứu đánh giá- Điều chỉnh
hướng vào các hoạt động trọng tâm để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của đối
tượng phục vụ nhằm các mục tiêu: 69
* Duy trì những thành quả đã đạt được thông qua các hoạt động dự án cải tiến
* Đạt được sự ổn định trong triển khai công việc cũng như kết quả.
* Làm rõ sự đóng góp của cá nhân hướng tới sự hài lòng của đối tượng phục vụ.
Cải tiến hoạt động hàng ngày
2.2.3 Bốn nguyên tắc trong thực hiện TQM:
* Thỏa mãn đổi tượng phục vụ
* Quản lý dựa trên số liệu thực tế * Tôn trọng mọi người
* Lập kế hoạch - Thực hiện - Nghiên cứu đánh giá- Hoạt động điều
chính để đề phòng sai sót và liên tục cải tiến Quản lý ố TQM Nhóm chất lượng Chất lượng công việc hàng ngày Sự hài lòng của Quản lý dựa trên Tôn trọng Lập kế hoạch – đối tượng thực tế Thực hiện – NC Mọi người phục vụ đánh giá – Hoạt động điều chỉnh
Hình 5.3. Tam giác chất lượng
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Nêu và giải thích các định nghĩa quản lý.
2. Vẽ sơ đồ và giải thích chu trình quản lý y tế.
3. Trình bày lý thuyết quản lý theo hệ thống. Cho ví dụ minh họa
4. Trình bày nguyên tắc quản lý chất lượng toàn diện. 70 BÀI 6
T CHC VÀ QUN LÝ BNH VIN MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm bệnh viện (BV), phân loại bệnh viện.
2. Phân tích được tầm quan trọng của QLBV.
3. Trình bày được nguyên lý của QLBV.
4. Trình bày được các mô hình và phương pháp quản lý BV. NỘI DUNG
I. Định nghĩa/khái niệm bệnh viện
1.1. Bệnh viện kiểu cũ và mới
Bệnh viện kiểu cũ là bệnh viện vẫn theo mô hình tổ chức, quản lý và nhất
là chức năng nhiệm vụ như ngày xưa: Bệnh viện chỉ thực hiện khám chữa bệnh
tại bệnh viện, trong đó điều trị nội trú được coi là quan trọng hơn so với khám
chữa bệnh ngoại trú. Chính vì vậy, quan niệm rằng, người quản lý bệnh viện
phải giỏi chuyên môn (hướng chuyên môn) và kiến thức và kĩ năng về xã hội là
không cần thiết. Với quan niệm này đã kìm hãm sự phát triển của các bệnh viện
nước ta, rộng hơn nó kìm hãm sự nghiệp chăm sóc sức khỏe, làm cho y tế nước
nhà tỏ ra lạc hậu, kém hội nhập khu vực và quốc tế.
1.2. Khái niệm bệnh viện
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) “Bệnh viện là một bộ
phận của một tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo
cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Dịch
vụ ngoại trú của bệnh viện phải tiếp cận với cả gia đình và môi trường cư trú.
Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu y sinh học xã hội”.
Với quan niệm này ta nhìn bệnh viện không thể tách rời, biệt lập và phiến
diện trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung. Rõ ràng bệnh viện đảm nhiệm
một chức năng rộng lớn, gắn bó hài hoà trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ và
toàn xã hội. Quan niệm mới đó làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ
chức và phương thức quản lý bệnh viện. 71
Trước đây, người ta cho rằng bệnh viện chỉ là nơi KCB, nhưng theo quan
niệm trên của WHO, bệnh viện thực hiện chăm sóc toàn diện cả chữa bệnh và
phòng bệnh. Theo quan niệm của dự phòng bốn cấp, thì bệnh viện có chức năng
thực hiện chủ yếu dự phòng cấp II và III (Bảng số 1).
Bảng 6.1. Bốn cấp độ dự phòng
Cấp độ Giai đoạn Đối dự Mục đích Hành động bệnh tượng phòng Thiết lập và - Các đo lường hạn chế Cấp 0 Toàn bộ duy trì các
tính cấp bách của các điều (dự quần thể tình trạng
kiện môi trường, kinh tế, xã phòng hoặc các làm giảm hội, và hành vi . căn nhóm
thiểu các đe - Thực hiện thông qua nguyên) chọn lọc doạ tới sức khoẻ
chính sách y tế công cộng Toàn bộ
Thực hiện các biện pháp quần thể,
bảo vệ sức khỏe đặc hiệu Cảm các nhóm Giảm số
(thay đổi hành vi, thói quen nhiễm chọn lọc Cấp I
mới mắc của cá nhân, chương trình (phơi và các cá bệnh NCSK: tiêm chủng, …); nhiễm) thể có
giảm thiểu/loại bỏ yếu tố nguy cơ
nguy cơ của môi trường. cao Tiền lâm
Các cá thể Điều trị sớm sàng, Lâm mới mắc ngăn ngừa/ sàng bệnh/ giảm biến
Thực hiện thông qua chấn Cấp II (Khởi bệnh ở chứng/ sự
đoán và điều trị sớm phát, toàn giai đoạn lây lan của phát) đầu/ nhẹ bệnh
Lâm sàng Các cá thể Giảm tỷ lệ
Thực hiện các hoạt động Hậu lâm có bệnh tàn tật, tử
phục hồi chức năn/ điều trị Cấp III sàng mạn tính/ vong.
tích cực/ chăm sóc giảm (Lui bệnh) bệnh nặng nhẹ 72
1.3. Tầm quan trọng của quản lý bệnh viện
Quản lý là việc kiểm soát và điều hành nguồn tài nguyên bao gồm con
người, tài sản hữu hình và vô hình để tạo ra một giá trị tư bản lớn hơn, đóng góp
chung vào sự phát triển xã hội. Cũng vậy, quản lý bệnh viện là việc kiểm soát và
điều hành nguồn lực một cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, khách
hàng nhằm tạo ra những giá trị cho cơ sở đó qua việc chữa bệnh, đem lại sức
khỏe tốt nhất cho người bệnh và khách hàng với một chi phí mà cộng đồng xã
hội chấp nhận, và cơ sở y tế đó ngày càng tăng trưởng và phát triển.
Ngày nay, nhà quản lý y tế VN đã nhìn thấy tầm quan trọng của vai trò
QLBV. QLBV là nhân tố chính trong qui trình cải thiện chất lượng bệnh viện
như chống quá tải, nâng cao chất lượng chuyên môn, quản trị tài chính hiệu quả,
quản lý trang thiết bị cơ sở hạ tầng, cải thiện trình độ nhân viên y tế, đầu tư thiết
bị, phòng chống rủi ro bệnh nhân, rủi ro tài chính, quản lý an toàn người bệnh,
hay chống nhiễm khuẩn bệnh viện,…
Hoạt động quản trị bệnh viện nếu được phân công cho các bác sĩ hay điều
dưỡng đảm nhiệm sẽ tạo ra một tác phong làm việc thiếu tính chuyên nghiệp vì
sự vào việc "tay ngang” như vậy không mang tính chuyên môn cao, đồng thời
còn làm phân tâm các nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bệnh viện là một xã hội thu nhỏ, trong đó cán bộ, công chức cũng như
người bệnh là xuất thân từ nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Quản lý bệnh viện
thực chất là quản lý các mối quan hệ xã hội: Quan hệ giữa nhân viên y tế với
nhau, giữa người lãnh đạo/ quản lý với nhân viên, giữa cán bộ y tế với người
bệnh, giữa người bệnh với nhau, kể cả mối quan hệ giữa các khoa/ phòng của
bệnh viện và mối quan hệ giữa bệnh viện với các tổ chức khác trong xã hội... Từ
đó cho thấy, người lãnh đạo/ quản lý bệnh viện cần thiết phải có kiến thức rộng
về y học và cả xã hội. Thực tế cho thấy, đối với người lãnh đạo và quản lý bệnh
viện (nhất là Giám đốc), kiến thức về xã hội còn cần thiết hơn nhiều kiến thức
về y học, nên một số quốc gia tuyển chọn giám đốc bệnh viện không cần có kiến thức sâu về y học.
Có thể nói tóm tắt, QLBV có ý nghĩa toàn diện về:
• Phát triển bệnh viện; •
Thực hiện được đường lối chính sách của Nhà nước và Ngành Y tế
về công tác Y tế và phát triển KT-XH;
• Đáp ứng được nhu cầu KCB của nhân dân;
• Đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. 73
II. Phân loại bệnh viện:
Có nhiều cách phân loại bệnh viện khác nhau:
2.1. Theo tuyến kĩ thuật:
Bệnh viện tuyến TW: Là bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế quản lý, thường có
đội ngũ thầy thuốc ó tay nghề cao, có trang thiết bị hiện đại, đóng vai trò là
tuyến cao nhất, đầu ngành. Đi âu vào nghiên cứu khoa học đầu ngành và chỉ đạo
chuyên môn sâu, kỹ thuật cao, mũi nhọn cho các tuyến dưới, hỗ trợ cho các
tuyến dưới. Ví dụ, bệnh viện Bạch Mai, Bện Phổi TW Bệnh viện Chợ Rẫy..
Bệnh viện vùng: Cũng là bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế quản lý, thường có
đội ngũ thầy thuốc có tay nghề cao, có trang thiết bị hiện đại, đóng vai trò là
tuyến cao, đầu ngành trong khu vực. Ví dụ, Bệnh viện đa khoa TW Việt Nam-
Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện đa khoa TW Đồng Hới, Quảng Bình...
Bệnh viện tuyến tỉnh: Là bệnh viện trực thuộc Sở Y tế tỉnh/ thành phố
quản lý, có chuyên môn sâu và kĩ thuật cao, đứng đầu tỉnh/ thành phố đó. Chịu
trách nhiệm đỡ đầu cho các bệnh viện tuyến dưới trong tỉnh/thành phố.
Nhiều địa phương có tổ chức bệnh viện khu vực hay liên huyện: Bệnh
viện này cũng trực thuộc sở y tế tỉnh/thành phố nhưng chịu trách nhiệm chăm
sóc sức khỏe cho vài huyện, là tuyến trên của các bệnh viện huyện hay trung tâm
y tế trong phạm vi được phân công. Ví dụ, Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức (TP Hồ Chí Minh).
Bệnh viện tuyến huyện, quận: Cũng trực thuộc Sở Y tế tỉnh/thành phố
quản lý trực tiếp nhưng chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho phạm vi một
huyện/ quận nào đó. Hiện nay chỉ còn số ít bệnh viện tuyến huyện/ quận hạng II.
Hầu hết các bệnh viện huyện trước đây đã sáp nhập vào trung tâm y tế dự phòng
huyện/ quận để trở thành trung tâm y tế quận/ huyện theo Thông tư Số:
37/2016/TT-BYT, ngày 25-10-2016 của Bộ Y tế.
Ngoài ra còn các bệnh viện ngành: Là bệnh viện thuộc ngành quản lý
toàn diện, ví dụ, các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, các bệnh viện thuộc Bộ
Công an, viện đa khoa Nông nghiện thuốc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.2. Theo hạng (Đặc biệt, I, II, III, IV): Theo thông tư số 03/2004/TT-
BYT ngày 3/3/2004 và Thông tư Số: 23/2005/TT-BYT ngày 25-8-2005 của Bộ
Y tế về Hướng dẫn xếp hạng bệnh viện và xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế,
đã chia bệnh viện thành 5 hạng. Thông tư này quy định các nhóm tiêu chuẩn
phân hạng bệnh viện: gồm 5 nhóm như sau: 74
- Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ: 10 điểm
- Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động: 20 điểm
- Nhóm tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ: 30 điểm
- Nhóm tiêu chuẩn IV: Khả năng chuyên môn kỹ thuật, 20 điểm hiệu quả chất lượng công việc.
- Nhóm tiêu chuẩn V: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: 20 điểm
Điểm đạt và xếp hạng bệnh viện:
- Bệnh viện Hạng I: phải đạt từ 90 điểm trở lên và đảm bảo các điều kiện
bắt buộc như quy định tại mục 4 phần B đối với BV Hạng I.
- Bệnh viện Hạng II: phải đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và đảm bảo các điều
kiện bắt buộc như quy định tại mục 4 Phần B đối với BV Hạng II.
- Bệnh viện Hạng III: phải đạt từ 40 đến dưới 10 điểm và đảm bảo các
điều kiện bắt buộc như quy định tại mục 4 Phần B đối với BV Hạng III.
- Bệnh viện hạng đặc biệt phải đủ 100 điểm và thêm một số tiêu chí khác..
Dưới 40 điểm: Chưa được công nhận là bệnh viện.
2.3. Theo chuyên ngành sâu: Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa
như: Mắt, Tai mũi họng, Y học cổ tuyền...
2.4. Theo sở hữu: Bệnh viện công lập, bệnh viện ngoài công lập, bệnh viện bán công.
2.5. Theo mục tiêu phục vụ: Bệnh viện thông thường, bệnh viện chuyên ngành.
III. Nguyên lý quản lý bệnh viện
3.1. Sự hài lòng của khách hàng/ người bệnh: Trong quản lý chất lượng
có khái niệm: Chất lượng là sự hài lòng của khách hàng. Chính sách của Chính
phủ: Người bệnh là trung tâm. Từ đây ta thấy rõ ràng, quản lý bệnh viện tức là
tập trung mang lại lợi ích cho người bệnh là trên hết. Mọi suy nghĩ, định hướng,
chính sách, việc làm, hoạt động đều phải hướng tới lợi ích của người bệnh.
3.2. Sự tham gia của CĐ, XHH: Sự tham gia tích cực của tất cả các thành
viên trong tổ chức (hay đội): Chỉ có như vậy thì mới có thể đạt được chất lượng,
đáp ứng với nhu cầu của khách hàng.
3.3. Cải tiến liên tục: Người quản lý luôn luôn tìm cách cải tiến các hoạt
động, đề phòng các sai sót. Đó là động lực rất quan trọng thúc đẩy cho sự phát 75
triển nói chung, vì nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi, mỗi ngày một cao. Cải
tiến liên tục đảm bảo cho sự sống còn của sản phẩm và dịch vụ. Chúng ta hãy
ngẫm nghĩ câu tiếng Anh sau đây: "Quality is really a never-ending journey. Not
a destination” - Chất lượng là một cuộc hành trình không có điểm đỗ, không có
bến dừng. Muốn cải tiến liên tục, đòi hỏi mỗi thành viên của tổ chức phải có trì
khoa học kĩ thuật nói cách khác cần có trí thức (kinh tế trí thức)
3.4. Bệnh viện an toàn, an toàn người bệnh: Đây là tiêu chí cực kì quan
trọng trong quản lý chất lượng của thế giới cũng như ở nước ta. Từ thời
Hippocrate đã có câu cửa miệng “First do no harm” – trước hết là không làm hại
và bây giờ được phát triển thành nguyên tắc an toàn bệnh viện hay nguyên lý
quản lý. Hiện nay Bộ Y tế mới ban hành Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn phòng
chống COVID-19 theo Quyết định số 3088/QĐ-BYT ngày 16/7/2020.
3.5. Theo chính sách của Chính Phủ: Hiện nay Chính phủ đã định
hướng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các ngành dịch vụ sức khỏe đi theo
hướng: Tự chủ, xã hội hóa, công bằng, hiệu quả; phát triển; chất lượng và hội nhập...
3.6. Định hướng của thế giới về công tác bệnh viện: Hospital with-out
wall; Định hướng ngoại trú, tiếp cận đến từng hộ tận gia đình; Day care, day
hospital; khám chữa bệnh ban đầu tuyến y tế cơ sở, thực hiện mạnh phòng bệnh;
làm nghiên cứu về y học- sức khỏe... Đây là định hướng hiện đại, cập nhật cho
sự phát triển của bệnh viện cho mọi quốc gia.
IV. Mô hình quản lý BV:
4.1. Quản lý theo quan điểm hệ thống: Tức xem bệnh viện cấu tạo nên từ
những khối nhỏ (khoa, phòng, đơn nguyên hay cá nhân), đồng thời bệnh viện
cũng là một khối nhỏ trong nhiều khối / tổ chức của xã hội con người. Bệnh viện
có mối quan hệ qua lại mật thiết (tác động qua lại) giữa các khối nhỏ trong bệnh
viện và các khối/ tổ chức khác trong xã hội. Vì vậy thực hành quản lý bệnh viện
cần phải xem xét kĩ mối quan hệ qua lại này và luôn đặt công tác quản lý bệnh
viện trong bối cảnh thực tại của xã hội. Quản lý bệnh viện thực chất là giải quyết
các mối quan hệ xã hội giữa các khối nhỏ và giữa các cá nhân trong bệnh viện
với nhau, đồng thời các mối quan hệ xã hội giữa bệnh viện với các tổ chức khác
bên ngoài xã hội: Chính quyền, đoàn thể, tổ chức,…
4.2. Phương pháp ISO: Là phương pháp đặt ra bộ tiêu chuẩn hay tiêu chí
để quản lý và đo kết quả thực hiện. Ví dụ, Bộ 83 tiêu chí theo Quyết định 6858/
BYT-QĐ ngày 18-11-2016 để quản lý chất lượng bệnh viện và đo các mức chất lượng. 76
4.3. Phương pháp TQM: Khác với phương pháp ISO, phương pháp TQM
lại dùng sự hài lòng của khách hàng (ở bệnh viện khách hàng quan trọng nhất là
người bệnh) để quản lý và đo kết quả thực hiện.
TQM là một phương pháp, mà ở đó mọi nhân viên được tham gia vào quá
trình cải tiến liên tục trong sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ. Đó là sự kết hợp
giữa chất lượng và công cụ quản lý nhằm: Tăng cường thành quả
- Giảm thiểu sai sót hay lãng phí
TQM là một triết lý quản lý, nó hướng tới sự lồng ghép tất cả các chức
năng của tổ chức (Quảng cáo, điều phối tài chính, thiết kế, sản xuất, dịch vụ
khách hàng...) để đáp ứng nhu cầu của KH và thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
4.4. Tin học hóa quản lý bệnh viện: Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường công tác chuyên môn, quản lý; áp dụng công nghệ thông tin
vào tất cả các khâu khám chữa bệnh nhằm giảm thời gian chờ đợi cho người
dân, tạo sự minh bạch hóa thông tin và phát huy hiệu quả trong công tác chẩn
đoán, điều trị của đội ngũ y, bác sĩ là những lợi ích tối ưu khi triển khai •
Mô hình bệnh viện thông minh áp dụng công nghệ thông tin, số hóa
quy trình điều trị và quản lý, với các công cụ:
+) Bệnh án điện tử là phiên bản số của hồ sơ bệnh án, được ghi chép, hiển
thị và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, có cơ sở pháp lý và chức năng tương
đương bệnh án giấy. Mọi thông tin sức khỏe của người bệnh, thông tin tiền sử
của bệnh nhân khi đã đến điều trị tại bệnh viện đều được số hóa lưu giữ đầy đủ,
góp phần rút ngắn thời gian khám và điều trị bệnh. +) Chữ ký điện tử
Chữ kí điện tử là phiên bản số hóa chữ kí tươi của bác sĩ, được ghi chép,
hiển thị và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, có cơ sở pháp lý và chức năng
tương đương chữ kí tươi. +) Hệ thống PACHS
PACS viết tắt của Picture Archiving and Communication Systems – hệ
thống lưu trữ và truyền hình ảnh. Trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh y khoa,
PACS đã được phát triển nhằm để cung cấp khả năng truy xuất nhanh chóng và lưu trữ kinh tế nhất.
+) Hệ thống wf toàn diện 77
Nhằm phục vụ tốt hơn cho người bệnh, bệnh viện đa khoa quốc tế Hải
Phòng đã tiến hành tích hợp hệ thống wifi toàn bệnh viện. Bệnh nhân có thể truy
cập wifi tại bất cứ đâu trong khuôn viên bệnh viện hoàn toàn miễn phí.
Ngoài ra hệ thống wifi còn được tích hợp biểu mẫu thông tin ý kiến phản
hồi của khách hàng, nhằm mục đích gia tăng chất lượng dịch vụ cho bệnh nhân.
Mọi ý kiến phản hồi của khách hàng, bệnh viện sẽ tiếp thu lắng nghe nhằm phục
vụ người bệnh ngày một tốt hơn.
+) Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà
Sự quá tải tại các bệnh viện, phòng khám nên hiện tượng sáng sớm nhịn
đói đi xét nghiệm, rồi hẹn chiều trả kết quả là rất phổ biến, cộng thời gian chờ
đợi đã khiến người bệnh càng mệt mỏi và thậm chí ốm thêm.
Thấu hiểu nhu cầu và mong muốn của nhân dân về dịch vụ y tế tiện ích,
Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Hải Phòng tự hào là đơn vị tiên phong trong khu
vực Hải Phòng có dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà và trả kết quả tận nơi.
+) Hệ thống xếp hàng tự động thông minh
Hệ thống xếp hàng tự động là một bước đột phá trong việc cải thiện chất
lượng dịch vụ của bệnh viện. Giảm tình trạng chen lấn khi đăng kí khám, giảm
thời gian đợi khám. Người bệnh chỉ cần bấm nút lấy số thứ tự, ngồi đợi đến số
và vào đăng kí khám tại các chuyên khoa một cách nhanh chóng.
+) In đơn thuốc tự động
Với mỗi một chỉ định thuốc, bệnh nhân sẽ không còn gặp phải tình trạng
không dịch được chữ bác sĩ. Giờ đây, bác sĩ sẽ trực tiếp đánh máy và in chỉ định
dùng thuốc xuống khoa dược. Đơn thuốc được in ra sẽ được gắn trực tiếp vào
thuốc và gửi cho người bệnh. +) Thanh toán QR CODE
4.5. Xã hội hóa (XHH) và hợp tác hóa, hội nhập: BV là một cấu trúc mở
(Hospital without wall). XHH là sự phối hợp hành động một cách có kế hoạch
của nhiều lực lượng xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia để
giải quyết một vấn đề xã hội (ở đây là bệnh viện). Hiện nay chúng ta có nhiều
văn bản của Nhà nước và ngành Y tế cho phép XHH và hội nhập: Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và Nghị định Số: 59/2014/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung NĐ 69/2008/NĐ-CP...Qua các tổng kết cho thấy, nhờ XHH,
hợp tác hóa và hội nhập, chúng ta đã có nhiều bệnh viện dạng liên doanh, liên
kết, nhiều máy móc trang thiết bị y tế được mua sắm, thuê mượn...giúp lớn cho 78
công tác khám chữa bệnh.
4.6. Phân quyền và tự chủ: Hiện nay chúng ta đang áp dụng Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng trong bệnh viện); Nghị định
số16/2015/NĐ-CP ngày 14-2-2015 về cơ chế tự chủ của các đơn vị công lập.
Nhiều bệnh viện cũng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị
trong bệnh viện theo các mức độ khác nhau.
Mô hình quản lý này cho thấy có sự năng động rất lớn, phát huy được
tiềm năng trí tuệ, thu hút được nhiều nguồn lực, tự chủ về nhân lực thường là
tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, tăng các loại hợp đồng lao
động. Tự chủ về tài chính đã tăng nguồn thu và tăng thu, tăng cường sự minh
bạch, giam lãng phí, giảm tiêu cực. Về cơ sở vật chất – trang thiết bị y tế được
tăng cường mạnh số lượng, hiện đại hóa...
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Phân tích sự khác nhau về quan điểm bệnh viện trước đây và hiện nay
(theo định nghĩa của WHO).
2. Phân tích tầm quan trọng của quản lý bệnh viện.
3. Trình bày một số đặc điểm của mô hình quản lý bệnh viện theo phương
pháp TQM và phương pháp quan điểm hệ thống.
4. Trình bày tác động của nền kinh tế thị trường đến hoạt động bệnh viện. 79 BÀI 7
LP K HOCH Y T MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm, phân loại lập kế hoạch y tế.
3. Phân tích được nội dung các bước lập kế hoạch y tế.
4. Xây dựng được kế hoạch hoạt động cho vấn đề sức khoẻ cụ thể. NI DUNG
I. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch y tế
Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản nhất trong tất cả các chức năng
quản lý và thường luôn được thực hiện trước các chức năng quản lý khác. Trình
độ quản lý được thể hiện trong lập và thực hiện kế hoạch. Trong một cơ sở y tế,
lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho
toàn bộ và cho từng bộ phận của cơ sở đó.
Lập kế hoạch là cơ sở đưa các hoạt động/ chương trình y tế công cộng tới
thành công, giúp cho các nhà quản lý xác định được việc cần làm và làm việc đó
bằng cách nào, ai làm, khi nào làm, làm ở đâu, chi phí bao nhiêu là hợp lý ... để
có thể đạt được hiệu quả cao và phù hợp với khả năng sẵn có về các nguồn lực.
Kế hoạch là việc chuẩn bị, sắp xếp, bố trí công việc cần phải giải quyết
cho tương lai. Nói một cách hình tượng, kế hoạch là con đường đưa ta đi từ chỗ
đang đứng đến chỗ ta muốn đến.
Lập kế hoạch y tế là một quá trình hệ thống hoá và hợp lý hoá toàn bộ
những hoạt động, giải pháp dẫn tới mục tiêu của những vấn đề đã được xác
định, lựa chọn và dự kiến những bước đi.
Như vậy lập kế hoạch bao gồm việc xác định lựa chọn vấn đề; thiết lập
mục tiêu; lựa chọn các hoạt động, giải pháp; sắp xếp, bố trí lịch trình; phân công
nhiệm vụ, trách nhiệm; tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát và cuối cùng là
đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
II. Các loại lập kế hoạch
Hiện nay có nhiều cách phân loại kế hoạch. 80
2.1. Phân loại theo thời gian
- Kế hoạch dài hạn hay kế hoạch chiến lược thường từ 3 - 5 năm, có kế
hoạch 10 năm và xa hơn nữa.
- Kế hoạch trung hạn: thường từ 1 - 2 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: thường là kế hoạch 6 tháng đầu năm hay cuối năm, kế hoạch quý, tháng.
2.2. Phân loại theo nội dung công việc - Kế hoạch tài chính - Kế hoạch nhân lực
- Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, vật tư y tế
- Kế hoạch hoạt động về các dịch vụ y tế công cộng. v.v...
2.3. Phân loại theo cách làm kế hoạch
2.3.1. Lập kế hoạch theo chỉ tiêu (Hình 1)
Đó là cách lập kế hoạch từ trên đưa xuống, nghĩa là cấp trên đưa chỉ tiêu
thực hiện cho cấp dưới và cấp dưới lấy đó làm mục tiêu xây dựng kế hoạch của
mình. Với cách làm kế hoạch này, cấp dưới luôn bị động và đa số trường hợp
chỉ tiêu của trên đưa xuống không phù hợp với thực tế của địa phương do cấp
dưới phụ trách. Có những vấn đề sức khoẻ là ưu tiên của cấp trên song không
phải là ưu tiên của cấp dưới.
2.3.2. Lập kế hoạch từ dưới lên (Hình 2)
Nhiều khi còn được gọi là lập kế hoạch theo định hướng vấn đề hay lập kế
hoạch theo nhu cầu. Lập kế hoạch từ dưới lên ngược hẳn với kiểu lập kế hoạch
theo chỉ tiêu.Cấp dưới (hay tuyến dưới) lập kế hoạch trước, cấp trên (hay tuyến
trên) lập kế hoạch sau và căn cứ vào bản kế hoạch của cấp dưới (tuyến dưới) để
xây dựng bản kế hoạch của mình.
Phương pháp lập kế hoạch từ dưới lên có rất nhiều ưu điểm. Trước hết nó
gắn chặt trách nhiệm của cấp dưới (tuyến dưới) vào việc lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch đó. Cấp dưới luôn chủ động trong soạn thảo và thực hiện kế
hoạch và đặc biệt là bản kế hoạch rất xác thực với điều kiện của cấp dưới. Với
phương pháp này bản kế hoạch của các cấp từ dưới cơ sở tới trung ương luôn
đảm bảo tốt về mọi phương diện. . 81 Tuyến T.W Tuyến tỉnh Chỉ tiêu Tuyến huyện Chỉ tiêu Tuyến xã Chỉ tiêu
Hình 7.1. Mô hình hoá lập kế hoạch theo chỉ tiêu Lập kế hoạch Tuyến trên Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch đơn vị 1 đơn vị 2 đơn vị 3 Tuyến dưới
Hình 7.2. Mô hình hoá lập kế hoạch từ dưới lên
III. Các bước lập kế hoạch:
Bước 1: Xác định tình hình hiện tại.
Bước 2: Nêu vấn đề, chọn ưu tiên.
Bước 3: Phân tích, xác định nguyên nhân của vấn đề.
Bước 4: Xác định mục tiêu.
Bước 5: Chọn giải pháp.
Bước 6: Viết kế hoạch hành động. 82
3.1. Xác định tình hình hiện tại
Xác định tình hình hiện tại (mô tả tình hình, trả lời câu hỏi: sự việc đang ở đâu?)
Xác định tình hình hiện tại hay đánh giá ban đầu là việc thu thập các
thông tin về tình hình sức khoẻ và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ. Các thông tin này gồm có:
(1). Những thông tin về cộng đồng: Dân số, kinh tế, văn hoá, xã hội, địa
lý, khí hậu thời tiết...
(2). Những thông tin về sức khoẻ: - Tỷ lệ mắc bệnh - Tỷ lệ tử vong
- Tình trạng thương tật
(3). Những thông tin về dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ và các nguồn lực:
- Nhân lực, tài lực, kinh phí
- Số lần khám tại trạm, tại nhà
- Số lần khám phát hiện - TCMR - BVSKBMTE - KHHGĐ - Giáo dục sức khoẻ
(4). Các yếu tố nguy cơ cho sức khoẻ:
- Yếu tố nguy cơ gây tai nạn - Tệ nạn xã hội
- Vệ sinh môi trường, và các yếu tố sinh vật học
* Các phương pháp thu thập thông tin + Nghiên cứu tài liệu
- Sử dụng thông tin có sẵn: sổ sách ghi chép tại trạm, tại địa phương,
những tài liệu liên quan + Quan sát:
- Quan sát là một kỹ thuật bao gồm việc lựa chọn, theo dõi và ghi chép 83
một cách có hệ thống về hành vi và tính cách của các sinh vật, của các đối tượng
hay hiện tượng. Ví dụ:
- Quan sát hành vi của trẻ em trong việc bảo vệ sức khoẻ.
- Quan sát tình trạng vệ sinh môi trường.
- Quan sát hoạt động của các cán bộ trạm y tế (dùng bảng kiểm).
+ Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã được soạn thảo trước + Phát phiếu tự điền + Thảo luận nhóm
Bài tập: Tại một xã có ghi nhận số trẻ có trọng lượng khi sinh thấp (suy
dinh dưỡng bào thai) tương đối cao. Bạn được yêu cầu nghiên cứu về điều kiện
kinh tế, văn hoá, xã hội của các bà mẹ để tìm ra nguyên nhân của vấn đề và xác
định những hoạt động can thiệp cần thiết.
- Bạn cần thu thập những thông tin nào? Từ đâu?
- Kỹ thuật thu thập số liệu nào dùng để thu thập thông tin trên.
3.2. Xác định vấn đề sức khoẻ, chọn ưu tiên.
Xác định vấn đề sức khoẻ, chọn ưu tiên là quá trình xem xét ra quyết định
để tìm ra được các vấn đề sức khỏe đang tồn tại và một hoặc vài vấn đề ưu tiên
cần giải quyết trước. Có 4 phương pháp xác định vấn đề sức khỏe và vấn đề sức khỏe ưu tiên sau:
(1). Kỹ thuật Delphi: Một nhóm người được coi là hiểu biết về vấn đề liên
quan cùng nhau bàn bạc, thống nhất để xác định xem hiện nay ở địa phương
đang có vấn đề sức khoẻ gì?
Đây là cách xác định vấn đề sức khỏe dựa trên kiến thức và kinh nghiệm
của các chuyên gia. Cách này ít tốn kếm, nhanh, tuy nhiên là cách làm thường
mang tính định tính và chủ quan.
Kỹ thuật Delphi thường không sử dụng hoặc ít sử dụng số liệu, thông tin
liên quan đến vấn đề. Đôi khi phân tích không đầy đủ có thể dẫn đến xác định
không đúng vấn đề cần thiết.
Ví dụ: ở một xã, cán bộ trạm y tế thấy các xã khác đều chọn vấn đề uốn
ván là vấn đề sức khoẻ và họ cũng coi đây là vấn đề sức khoẻ tại địa phương
mình. Vì không sử dụng thống kê y tế nên họ đã không thấy được một thực tế là
trong nhiều năm trở lại đây, chỉ có một ca uốn ván rốn xảy ra ở xã của họ. 84
(2). Dựa trên mô hình bệnh tật.
Đây là phương pháp dựa vào các chỉ số thống kê báo cáo về tình hình mắc
bệnh được theo dõi hàng tháng, quý, năm từ các cơ sở y tế. Những vấn đề sức
khỏe là những bệnh có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng qua theo dõi, điều tra cơ
bản. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng các con số mà thiếu sự phân tích định tính cũng
sẽ dẫn đến việc xác định vấn đề thiếu chính xác.
Ví dụ: Tỷ lệ mắc giun trong cộng đồng rất cao, nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ
mắc giun mà coi đó là vấn đề sức khoẻ cũng sẽ là chưa hợp lý. Vì trong điều
kiện sản xuất nông nghiệp, kinh tế khó khăn, tập quán sử dụng phân tươi còn
phổ biến thì rất khó có thể can thiệp để hạ thấp tỷ lệ nhiễm giun.
Ngược lại, nếu thấy trong một xã chỉ có một trường hợp nhiễm HIV thì sẽ
không thể bỏ qua. Vì đây là một vấn đề sức khoẻ cấp bách trong cộng đồng.
(3). Dựa vào 4 tiêu chuẩn:
1. Các chỉ số đã vượt qua mức bình thường.
2. Cộng đồng đã biết tên của vấn đề và có phản ứng rõ ràng.
3. Đã có dự kiến hành động của nhiều ban ngành, đoàn thể.
4. Ngoài cán bộ y tế, trong cộng đồng đã có một nhóm người thông thạo về vấn đề đó.
- Thang điểm được tính cho 4 yếu tố với mức điểm như sau: Rất rõ ràng: 3 điểm Rõ ràng: 2 điểm Không rõ lắm: 1 điểm Không có: 0 điểm
- Khi cộng điểm của 4 yếu tố nếu:
Từ 9 - 12 điểm: có vấn đề sức khoẻ ấy trong cộng đồng.
Từ 8 điểm trở xuống: vấn đề chưa rõ ràng.
Phương pháp này có ưu điểm hơn hai phương pháp trên. Song có một
điều là khó nhận biết và đánh giá bốn tiêu chuẩn.
Hơn nữa có thể có những cộng đồng yếu tố 3 và 4 sẽ không bao giờ đạt
điểm tối đa như ở vùng núi.
(4). Dựa trên hệ thống phân loại ưu tiên cơ bản (BPRS - Basic priority 85 rating system).
Đây là cách xác định vấn đề sức khoẻ, đồng thời chọn ưu tiên linh hoạt
hơn, và cũng chi tiết hơn khi cân nhắc các yếu tố: BPRS = (A + 2B) x C Trong đó:
A - Diện tác động của vấn đề (thường biểu hiện bằng các tỷ lệ mắc, chết...).
B - Mức độ trầm trọng của vấn đề, hay hậu quả của nó gây ra cho xã hội.
C - Hiệu quả của chương trình can thiệp.
(Nguồn lực có cho phép không, hiệu quả cao hay thấp, người dân có chấp
nhận không, có phù hợp với quy định và luật pháp không).
Công thức trên cho thấy yếu tố C bao trùm lên hai yếu tố A và B. Yếu tố
B quan trọng gấp 2 lần yếu tố A.
Đây là cách xác định vấn đề sức khoẻ, vấn đề ưu tiên hỗn hợp cả yếu tố
định lượng và định tính.
Cách cho điểm: 20 - 27 điểm vấn đề cần giải quyết
< 20 điểm: cần xem xét.
Nghiên cứu trường hợp:
Tại một xã người ta xác định được một số vấn đề sức khoẻ sau: - Bệnh giun.
- Dịch sốt xuất huyết. - Bệnh sởi.
- Bệnh tâm thần gia tăng. - Tỷ lệ sinh cao.
- Bệnh bướu cổ ở học sinh có chiều hướng gia tăng. - Bệnh sốt rét.
- Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em.
Hãy xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên từ các vấn đề trên dựa trên hệ thống
phân loại ưu tiên cơ bản. 86
3.3. Phân tích vấn đề (xác định nguyên nhân của vấn đề).
(1). Mục đích của việc phân tích vấn đề sức khoẻ.
Thường không có một địa phương nào có đủ nguồn lực để giải quyết cùng
một lúc tất cả các vấn đề sức khoẻ. Trong hoàn cảnh nguồn lực không bao giờ
đủ mà yêu cầu về chăm sóc sức khoẻ lại cao, làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn này? Vì vậy người quản lý cần cân nhắc đầu tư vào đâu, vào khâu nào để
có được hiệu quả cao nhất. Để trả lời câu hỏi này trước hết chúng ta phải xác
định được nguồn gốc vấn đề sức khoẻ, nguyên nhân nào đã gây ra nó?
(2). Phân loại nguyên nhân của vấn đề sức khoẻ. Cách 1:
1. Từ phía người cung cấp dịch vụ y tế.
2. Từ điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội.
3. Từ người sử dụng dịch vụ y tế. Cách 2: 1. Do thiếu nguồn lực
2. Do tổ chức thực hiện không hợp lý, yếu kém.
3. Do cộng đồng không chấp nhận hoặc phản ứng. Cách 3:
1. Nguyên nhân trực tiếp.
2. Nguyên nhân gián tiếp.
(3). Xác định nguyên nhân của vấn đề bằng kỹ thuật “Nhưng tại sao”
Ta biết rằng: Không thể giải quyết mọi nguyên nhân đến tận gốc rễ trong
cùng một thời gian hẹn chế. Vậy cần chọn ra các nguyên nhân có thể can thiệp
được và đem lại hiệu quả cao sau khi can thiệp.
Từ vấn đề được xác định ta đặt câu hỏi đầu tiên: Tại sao lại dẫn đến vấn
đề nay? Cái gì đã gây ra tình trạng này? Sau câu hỏi đầu tiên ta có được một số
câu trả lời. Chọn ra trong số các câu trả lời những nguyên nhân có thể can thiệp
được, rồi lại đặt câu hỏi tiếp theo “tại sao”.
Những câu trả lời đưa ra lý do không giải quyết được ngay hãy tạm thời
gác lại. Cứ tiếp tục đặt các câu hỏi “tại sao” cho các câu trả lời sau được chọn,
cuối cùng sẽ tìm được việc cần làm hay giải pháp cần can thiệp. 87 Sơ đồ cây căn nguyên: V ấ đề
Ví dụ: Cây căn nguyên của vấn đề “Tỷ lệ nhiễm HIV tăng”
T l nhim HIV tăng Tại sao? Quan hệ tình dục không an toàn Truyền máu không Tiêm chích không Mẹ nhiễm HIV lây an toàn an toàn sang con Tại sao? saosaosa Thiếu Dân thiếu hiểu nhân lực biết về tình dục an toàn Không làm xét Thiếu kinh phí nghiệm trước khi làm xét nghiệm truyền máu Mại dâm gia tăng Thiếu bao cao su
Để hạ thấp tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng, cần phải tác động vào các
nguyên nhân thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành y tế với các điều kiện nhân
lực và tài lực cho phép.
Những giải pháp có thể thực hiện được là:
- Cung cấp bao cao su rộng rãi.
- Giáo dục kiến thức về tình dục an toàn.
- Tăng nguồn kinh phí để làm các xét nghiệm hoặc phân bố lại ngân sách, 88
ưu tiên cho xét nghiệm HIV ở các cơ sở truyền máu.
- Ra quy định phải làm xét nghiệm HIV trước khi hiến máu.
Bài tập: Phân tích nguyên nhân của vấn đề đã chọn.
3.4. Xây dựng mục tiêu y tế 3.4.1. Các định nghĩa.
* Mục đích: Là điều mong muốn đạt được. Ví dụ:
- Tăng số lượng và chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ.
- Giảm tỷ lệ tử vong trong xã.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Tăng cường chất lượng cán bộ.
* Mục tiêu: Cũng là đích mong muốn đạt được nhưng cụ thể, có thể đo
lường được kết quả và có giới hạn về thời gian. Ví dụ:
- 80% các bà mẹ trong xã được huấn luyện để có thể pha được gói Orezol
cho trẻ uống khi bị tiêu chảy vào 31 tháng 12 năm 2000.
- Tăng tỷ lệ đẻ có sự hỗ trợ của cán bộ y tế từ 70% trong năm nay lên 80% vào năm sau.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt rét từ 5% năm 1998 xuống còn 3% năm 2020.
Để phân biệt mục tiêu với một số khái niệm dễ làm chúng ta nhầm lẫn với
mục tiêu. Ta cần phân biệt:
* Chỉ số: Là những số do cụ thể được đo bằng số tuyệt đối hay số tương
đối và chưa có giới hạn về thời gian.
- Số trường hợp lao mới được phát hiện.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai có đến thăm thai.
* Hoạt động: Là những việc làm, hành động cụ thể để đạt mục tiêu.
- Hướng dẫn cách pha Orezol.
- Khám bệnh phụ khoa cho phụ nữ. - Phun thuốc diệt muỗi.
- Điều tra tình trạng nhà tiêu. 89
* Giải pháp: Là một hoạt động chung, một hoạt động lớn bao gồm nhiều hoạt động cụ thể
- Truyền thông – giáo dục sức khoẻ
- Tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ y tế
- Tăng cường xã hội hoá chương trình phòng chống sốt rét ....
3.4.2. Xác định mục tiêu như thế nào?
Mục tiêu được tuyên bố ngắn gọn, rõ ràng, đọc lên phải hiểu được ngay.
Một mục tiêu phải đảm bảo 5 đặc tính cơ bản sau:
- Đặc thù: rõ ràng, không lẫn lộn vấn đề này với vấn đề khác.
- Đo lường được: theo dõi được và đánh giá được.
- Thích hợp: phù hợp với vấn đề sức khoẻ đã được xác định.
- Khả thi, phải đạt được.
- Khoảng thời gian phải đạt được.
Khi xác định mục tiêu điều quan trọng là phải xem xét các nguồn lực đảm
bảo cho việc hoàn thành mục tiêu. Mục tiêu nguồn lực hiệu quả.
3.4.3. Tại sao chúng ta cần mục tiêu.
- Mục tiêu chỉ phương hướng hoạt động của chúng ta.
- Mục tiêu giúp chúng ta lập kế hoạch hành động.
- Mục tiêu giúp ta theo dõi, giám sát, điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Mục tiêu giúp ta đánh giá kết quả thực hiện.
Không xây dựng mục tiêu đúng, không thể có kế hoạch tốt. Không có kế
hoạch tốt sẽ làm lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Bài tập: Phân biệt mục đích, mục tiêu, chỉ số, hoạt động với các nội dung sau:
1. Giảm sốt rét ác tính.
2. Tổ chức đào tạo lại về bệnh tiêu chảy.
3. Giáo dục phụ nữ có thai về tầm quan trọng của khám thai.
4. Đến cuối năm 1998 80% trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng 6 loại vacxin.
5. Làm một số lam máu sốt rét. 90
6. Xây dựng kế hoạch khám bệnh tại nhà.
7. Giảm 25% số ngày nghỉ ốm của cán bộ so với năm ngoái.
8. Tăng cường sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
9. Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng < 2500 gam.
10. Giảm tỷ lệ mắc bệnh.
11. Hoàn thành tốt công tác thống kê báo cáo.
Thảo luận: Xác định mục tiêu cho vấn đề y tế ưu tiên tại xã.
3.5. Chọn giải pháp và viết kế hoạch hoạt động
Sau khi đã xác định được các vấn đề y tế, vấn đề y tế ưu tiên, chúng ta
tiến hành phân tích tìm nguyên nhân dẫn đến vấn đề, sau đó đã nêu các mục tiêu
có khả năng thực thi (mục tiêu phải phù hợp với các nguồn lực của địa phương,
bao gồm cả nguồn trợ giúp từ bên ngoài).
Khi đã quyết định tác động vào nguyên nhân nào chúng ta phải nêu đựơc
các giải pháp giải quyết nguyên nhân đó. Có thể có nhiều giải pháp để giải quyết
một nguyên nhân. Tất nhiên chúng ta phải chọn giải pháp thích hợp nhất (có khả năng thực thi cao nhất).
Sau khi chọn các giải pháp thích hợp, chúng ta phải nêu những hoạt động
cụ thể trong giải pháp đó. Mỗi hoạt động cần phân tích như sau:
- Ai chịu trách nhiệm chính.
- Người hoặc cơ quan phối hợp.
- Thời gian dự kiến (bắt đầu và kết thúc). - Ai giám sát.
- Kinh phí, trang thiết bị. - Dự kiến kết quả. Sau đây là một ví dụ:
Tại xã A: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao. Những nguyên nhân có thể là:
Dân thích có nhiều con, phải có con trai, thiếu vòng, thiếu bao cao su, dân không
chấp nhận các biện pháp tránh thai, thiếu cán bộ có trình độ triển khai các biện
pháp kỹ thuật, chính quyền đoàn thể không quan tâm, ảnh hưởng của tôn giáo...
Trong nhiều nguyên nhân như vậy, chúng ta chỉ nên chọn những nguyên
nhân nào mà chúng ta có khả năng tác động có hiệu quả. Ví dụ: đào tạo cán bộ 91
có khả năng đặt vòng giỏi, không để thiếu vòng tránh thai.
Để giải quyết nguyên nhân: thiếu cán bộ kỹ thuật có trình độ giải pháp sẽ
là: Đào tạo lại cán bộ về kỹ thuật đặt vòng. Các hoạt động để thực hiện giải pháp
này có thể là: chuẩn bị tài liệu, mời giảng viên, chọn học viên, tổ chức thực
hành, dự trù kinh phí, mua dụng cụ cần thiết...
Và sau đó, từng hoạt động lại được phân tích; ví dụ: Mời giảng viên:
- Ai chịu trách nhiệm chính: trạm trưởng.
- Ai phối hợp: nữ hộ sinh
- Khi nào làm: tuần đầu tháng 4
- Dự kiến kết quả: mời được 2 giảng viên của trung tâm y tế.
Khi viết kế hoạch: mỗi giải pháp cần phải được cân nhắc kỹ, phải liệt kê
tất cả các công việc sẽ phải tiến hành, không bỏ sót, nhưng cũng không quá vụn
vặt. Sắp xếp các công việc theo một thứ tự hợp lý về thời gian.
Mẫu kế hoạch thường được áp dụng: Kế hoạch: ....... Mục tiêu: 1 .......... 2 .......... Giải pháp 1: ........... Tên Thời gian Người thực Người Người Kinh Dự hoạt hiện chính phối Bắt Kết (cơ phí kiến động hợp đầu thúc quan) kết giám sát quả
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Nêu khái niệm lập kế hoạch y tế.
2. Trình bày cách phân loại lập kế hoạch y tế.
3. Trình bày nội dung các bước lập kế hoạch y tế. 92 BÀI 8
GIÁM SÁT HOT ĐỘNG Y TMC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Phân biệt các khái niệm giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá.
2. Trình bày tiêu chuẩn và chức năng của giám sát viên.
3. Trình bày được các phương pháp giám sát.
4. Mô tả được quy trình giám sát. NI DUNG
I. Một số khái niệm
Quá trình thực hiện kế hoạch bao gồm nhiều hoạt động: theo dõi, giám
sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá,…. Tất cả các hoạt động này đều nhằm một
mục đích chung nhất là hoàn thành kế hoạch, đạt được mục tiêu của chương
trình, dự án đã đề xuất.
Một công việc chung nhất mà các hoạt động trên đều phải thực hiện là thu
thập thông tin để ra được quyết định đúng và hợp lý. Sự khác nhau cần phải được phân biệt 1.1. Theo dõi:
Là một hoạt động thường xuyên để tìm hiểu tiến độ của công việc cả về
số lượng và chất lượng, theo dõi bao gồm cả giám sát, kiểm tra, thanh tra… 1.2. Giám sát:
Là một hoạt động (thường là) định kỳ, là sự hỗ trợ, đào tạo tại chỗ cho
những thành viên thực hiện các hoạt động mà trong kế hoạch họ đã được phân
công, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả công việc.
Hoạt động giám sát chủ yếu là nhằm vào con người với những hoạt động
của họ. Như vậy, đối tượng giám sát là con người. 1.3.Kiểm tra:
Kiểm tra là một hoạt động tìm hiểu tiến độ công việc, hiệu quả, hiệu suất
của các hoạt động, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tìm hiểu nguyên nhân của những 93
thành công, thất bại, khó khăn trở ngại trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động. Đối tượng kiểm tra là công việc. 1.4. Thanh tra:
Thanh tra là một hoạt động xem xét các hiện tượng, vấn đề dưới ánh sáng
của pháp luật, quy định, quy chế, hợp đồng,...
Trong quá trình thực hiện kế hoạch chương trình, dự án, hoạt động CSSK,
giám sát là khâu quan trọng nhất. “Không giám sát là buông lỏng quản lý”.
II. Giám sát các hoạt động CSSK
2.1. Mục đích của giám sát trong các hoạt động CSSK.
Giám sát là khâu rất quan trọng cần phải được tiến hành thường xuyên
trong mọi hoạt động y tế và phải thực hiện ở tất cả mọi tuyến đặc biệt là y tế cơ sở, với mục đích:
- Thu thập thông tin và phân tích thông tin.
- Xác định, phát hiện vấn đề sức khoẻ, những vấn đề xã hội liên quan tới sức khoẻ/y tế
- Chọn ưu tiên giải quyết.
- Lập kế hoạch có khả năng thực thi.
- Hỗ trợ, giúp đỡ, giải quyết vấn đề kịp thời.
- Uốn nắn, đào tạo tại chỗ.
- Điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch (nếu cần) - Thông tin phản hồi.
Như vậy, cũng như các hoạt động quản lý khác, trong công tác y tế, nếu
không làm giám sát là quản lý thả nổi, tuỳ tiện, quan liêu.
Giám sát trong công tác y tế là quá trình giúp cho cá nhân, đơn vị hoàn
thành công việc, nâng cao chất lượng thực thi công việc và nhằm vào con người,
công việc, đơn vị, địa phương, thời gian cụ thể. Giám sát trong y tế/sức khoẻ là
để trả lời cho các câu hỏi mà người quản lý đặt ra. Thí dụ:
- Có những vấn đề gì về xã hội và sức khoẻ như: tệ nạn xã hội, bệnh dịch,
kế hoạch hoá gia đình...
- Tình hình cung cấp nước sạch.
- Tình hình giải quyết vấn đề phân và rác thải. 94
- Tình hình sử dụng các hoá chất trong nông nghiệp.
- Trẻ em bị suy dinh dưỡng. - Tình trạng thiếu ăn. - Tình trạng mù chữ
- Thói quen uống rượu và hút thuốc lá.
- Sự tham gia của cộng đồng đối với các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ.
- Việc thực hiện các chương trình y tế.
- Sự tác động của các chương trình y tế, các dịch vụ y tế/sức khoẻ? v.v... 2.2. Giám sát viên. * Ai là giám sát viên:
- Người đã và đang làm công việc giám sát. - Người quản lý.
- Những người khác có liên quan tới công việc.
- Dân chúng, cộng đồng có thể tham gia giám sát.
* Yêu cầu đối với giám sát viên:
- Phải có kỹ thuật giám sát.
- Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ về công việc định giám sát, có khả
năng hướng dẫn, đào tạo nhất định.
- Có hành vi ứng xử tốt với đồng nghiệp và cộng đồng, biết tôn trọng người được giám sát.
- Có khả năng quản lý nhất định
- Tận tình, hoà mình với tuyến dưới, với cộng đồng.
* Nhiệm vụ của giám sát viên:
- Xác định vấn đề cần giám sát.
- Xác định những điểm thuận lợi, những điểm mạnh.
- Xác định những khó khăn trở ngại và sự chống đối (nếu có).
- Đưa ra những lời khuyên, kiến nghị, đề nghị để giải quyết vấn đề và
nâng cao hiệu quả của công việc, của chương trình.
* Thái độ của người giám sát. 95
Người giám sát cần phải có thái độ dân chủ, đó là: tôn trọng lắng nghe ý
kiến của đồng nghiệp, của tuyến dưới và cộng đồng, cùng thảo luận, cùng giải
quyết, luôn luôn tìm mọi khả năng có thể có được để giúp cá nhân, đơn vị đựơc
giám sát hoàn thành công việc.
Trong giám sát cần tránh các khuynh hướng sau đây:
- Tuỳ tiện: Nghĩa là giám sát kiểu gì cũng được, khi nào tiện thì làm, giám
sát hoạt động nào cũng được, giám sát ở đâu cũng được, không cần chuẩn bị cho
giám sát hoặc chuẩn bị qua loa...
- Độc đoán: Nghĩa là thiếu dân chủ, áp đặt, ra lệnh, chỉ tìm hiện tượng mà
ít chú ý tới phân tích nguyên nhân, nặng về phê phán, ít chú ý tìm giải pháp khắc
phục. (giám sát kiểu này thường chỉ xảy ra khi tình hình tương đối khẩn cấp như
có dịch hoặc chiến tranh,thiên tai cũng như khi cá nhân, đơn vị được giám sát
thiếu tin tưởng vào khả năng và trách nhiệm của người giám sát).
III. Phương tiện để giám sát.
- Các kế hoạch, chương trình, hợp đồng... về sức khoẻ/y tế.
- Các báo cáo, các thông tin có liên quan.
- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý v.v...
- Bảng danh mục giám sát, kế hoạch giám sát.
- Biên bản giám sát lần trước (nếu có), cam kết (nếu có).
- Các quy trình kỹ thuật, chuẩn mực đã thống nhất liên quan.
- Tài liệu tập huấn liên quan (nếu có).
IV. Phương pháp giám sát:
Giám sát theo kế hoạch đã đặt ra.
- Giám sát đột xuất: Giám sát khi có “vấn đề”, khi có thời gian hoặc khi
lồng ghép với các hoạt động khác.
- Giám sát và tự giám sát:
+ Quyền được giám sát: Thường do tuyến trên, cấp trên giám sát tuyến
dưới, cấp dưới. Việc làm này rất cần thiết và bổ ích nhưng thường khó làm một
cách thường xuyên trên diện rộng.
+ Tự giám sát: Trong từng cơ quan, đơn vị, cộng đồng tự tổ chức gíam
sát, cách làm này có lợi là có điều kiện hiểu biết sâu sắc tình hình thực tế của
mình, đề ta được các biện pháp, giải pháp thiết thực và làm thường xuyên được, 96
tuy nhiên kết quả có phần nào bị hạn chế do thiếu sự hỗ trợ, tư vấn của chuyên gia, của cấp trên. - Giám sát trực tiếp:
+ Quan sát: Cần phải tạo không khí thân mật để mọi việc diễn ra như
không có giám sát viên. Quan sát, lắng nghe theo dõi hoạt động, thao tác kỹ
thuật, sự tuyên truyền GDSK... của những người được giám sát. Nếu thấy có gì
cần hỏi thêm, cần uốn nắm, cần giúp đỡ... thì giám sát viên có thể tham gia vào
lúc thích hợp và tế nhị. Nên gợi ý, khuyên, hướng dẫn hơn là làm thay. Nếu cần
ghi chép điều gì cũng chỉ nên làm vào lúc thích hợp.
+ Phỏng vấn: Khi cần thu thập thông tin thì tiến hành phỏng vấn. Nhưng
làm thế nào để có đủ thông tin cần thiết và đúng thì giám sát viên phải có kỹ
năng và khả năng phỏng vấn tốt.
+ Thảo luận: Có thể tổ chức thảo luận sau khi gián sát, sau khi phỏng vấn
hoặc chỉ thảo luận đơn thuần. Khi tổ chức thảo luận cần phải chú ý tới mục đích,
đối tượng người tham gia, tổ chức ở đâu, ai điều hành, có cần có thư ký không,
thời gian nào phù hợp với cộng đồng, chuẩn bị một số vấn đề có tính chất gợi
ý... Thảo luận xong, phải rút ra những kết luận cần thiết, những khuyến cáo thích hợp. - Giám sát gián tiếp.
Giám sát gián tiếp là cách phân tích báo cáo để tìm ta các khâu yếu,
những vấn đề về chất lượng công tác, phát hiện những vấn đề hỗ trợ. Giám sát
gián tiếp hỗ trợ cho giám sát trực tiếp.
V. Quy trình giám sát.
Giám sát thường được thực hiện theo 3 bước:
Chuẩn bị, triển khai và sau giám sát. 5.1. Chuẩn bị.
- Xác định vấn đề, chỉ số, hoạt động, dịch vụ... cần giám sát.
- Chọn ưu tiên giám sát: không thể tiến hành giám sát mọi hoạt động và ở
mọi nơi. Vì vậy cần phải chọn ưu tiên giám sát.
- Đọc tài liệu liên quan.
- Nêu giả thuyết có thể làm nảy sinh “vấn đề”.
- Dự kiến giải pháp giải quyết phù hợp, chuẩn bị nguồn lực. 97
- Xây dựng bảng danh mục giám sát.
5.2.Lập kế hoạch giám sát.
- Tên của đợt giám sát - Mục tiêu giám sát
- Các hoạt động giám sát, thời gian, nhân lực, công cụ, dự kiến kết quả 5.3. Triển khai giám sát.
Có nhiều công việc phải làm, tuỳ theo mục đích và phương pháp mà chọn
công việc thích hợp. Ví dụ: - Gặp gỡ, tiếp xúc. - Quan sát, lắng nghe.
- Thảo luận: Cá nhân, nhóm nhỏ, nhóm lớn.
- Đọc tài liệu liên quan. - Phỏng vấn.
- Hướng dẫn, trao đổi.
- Giám sát theo bảng kiểm, danh mục đã chuẩn bị.
- Họp với lãnh đạo, với cộng đồng.
- Kết luận, đánh giá nhanh, nhận xét, kiến nghị, cam kết, giải quyết.
- Có thể làm biên bản giám sát nếu cần.
5.4. Những hoạt động sau giám sát.
- Phân tích thông tin thu được qua giám sát. - Đánh giá.
- Viết báo cáo giám sát và thông tin.
- Lập kế hoạch hỗ trợ, tìm cách giúp đỡ cơ sở, giải quyết khó khăn đã phát
hiện qua giám sát để hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ.
- Gửi báo cáo, thông tin tới những nơi cần thiết: + Lãnh đạo. + Cơ sở/cấp dưới. Cấp trên (nếu cần)
- Lập kế hoạch can thiệp tiếp nếu “vấn đề” vẫn còn tồn tại. 98
VI. Lồng ghép giám sát với các hoạt động, dịch vụ y tế/sức khoẻ khác.
Để tăng cường hiệu quả các chương trình, các dịch vụ y tế/sức khoẻ và để
tiết kiệm thời gian, ngân sách trong khi các nguồn lực thường rất có hạn mà
công việc thì nhiều nên phải lồng ghép một cách hợp lý các chương trình, các
dịch vụ y tế/sức khoẻ. Công việc giám sát ít khi tiến hành riêng biệt mà thường
lồng ghép với đánh giá, kiểm tra, triển khai các chương trình y tế. Lồng ghép
nhưng vẫn phải giữ được đặc thù của giám sát hỗ trợ.
VII. Xây dựng bản danh mục giám sát.
Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bản danh mục giám sát là: Các phần
mục được soạn thảo đầy đủ ở mức cần thiết, phù hợp với điều kiện cụ thể của
đối tượng được giám sát. Bản danh mục không dùng để đánh giá thi đua (nên
không phải lúc nào cũng cho điểm) mà để rà soát lại các công việc kỹ thuật xem
có đủ và đúng không để phát hiện những điều cần sửa, những việc cần làm tốt để
động viên. Cuối bảng danh mục bao giờ cũng có phần ghi biên bản, thống nhất
về những điều làm được, những kỹ thuật làm đúng hoặc làm sai, sự hỗ trợ, thời
hạn nhận hỗ trợ... Những điều ghi trong biên bản chỉ để nhắc nhở, giúp đỡ và
gắn bó trách nhiệm giữa người được giám sát và giám sát viên/cấp trên.
Mức độ và tính chất của bảng danh mục giám sát cũng rất khác nhau.
Ví dụ: ở xã A hoạt động khám thai và tiêm chủng rất yếu, nội dung giám
sát phải nhằm trước hết vào các hoạt động khám thai và tiêm chủng xem có đủ
chưa. Nếu đủ rồi những vẫn yếu, lúc đó bảng danh mục giám sát sẽ soạn kỹ hơn
về mặt kỹ thuật như: đo huyết áp, đo vòng bụng, chiều cao tử cung, thử nước
tiểu (bằng protein niệu)... có đúng không hoặc kỹ thuật tiêm trong da, bảo quản
vacxin, vô trùng bơm, kim tiêm có đúng quy định không. Nếu qua nhiều lần
giám sát các mục tương tự vẫn thiếu hoặc vẫn sai thì giám sát viên cần hỗ trợ
cho họ để kỹ thuật thực hiện trước hết là phải đủ, sau đó là đúng hơn. Như vậy,
nếu không có bản danh mục giám sát thì giám sát sẽ tuỳ tiện, chất lượng giám sát thấp.
Tóm lại, giám sát là một việc làm thường xuyên của mọi công việc quản
lý, thực hiện kế hoạch, dịch vụ sức khoẻ/y tế, không làm giám sát tốt sẽ không
phát hiện được những vấn đề đặt ra cho chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Giám sát
còn là một trong những kỹ năng cơ bản của mọi người làm quản lý, nhất là làm quản lý y tế cơ sở. 99
Ví dụ: Cách xác định ưu tiên của hoạt động giám sát. Vấn đề Các nguyên nhân
Những ưu tiên của hoạt động tồn tại có thể giám sát
- GDSK cho bà mẹ chưa tốt.
- Giám sát hoạt động GDSK.
- Tổ chức khám thai chưa thuận
- Xem xét việc tổ chức khám thai. tiện. Tỷ lệ khám
- Xem thời gian biển của y sĩ sản thai thấp
- YS sản nhi dành ít thời gian nhi. cho việc khám thai.
- Nhắc nhở trạm trưởng, gặp
- Trạm trưởng, Uỷ ban và hội
UBND, hội phụ nữ đề xuất ý kiến
phụ nữ chưa quan tân đúng mức. hỗ trợ.
- Giáo dục dân số chưa tốt.
- Kiểm tra hình thức GDSK.
- Tổ chức đặt vòng chưa tốt.
- Xem xét khó khăn trong việc tổ
- Thiếu các phương tiện tránh chức đặt vòng.
Tỷ lệ sinh con thai thay thế vòng.
- Xem xét việc cung cấp bao cao thứ 3 cao
- Chưa tổ chức hút nạo thai ở su, thuốc tránh thai... trạm y tế.
- Xem xét khả năng tổ chức hút
- Phối hợp các ngành yếu. ĐHKN ở xã.
- Gặp Hội phụ nữ xã đề nghị hỗ trợ. Tỷ lệ tiêm - (Học viên tự điền) - (Học viên tự điền) chủng thấp
Kết luận: Quản lý mà không giám sát là quản lý thả nổi, quản lý tùy tiện.
Giám sát tốt và thường xuyên sẽ góp phần rất tích cực làm cho kế hoạch hoàn thành
có chất lượng và hiệu quả. Vì vậy giám sát là một trong những năng lực cơ bản và là
một trong những việc làm quan trọng nhất của người làm quản lý.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Phân biệt các khái niệm giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá .
2. Trình bày các phương pháp giám sát.
3. Trình bày nội dung chuẩn bị cho việc giám sát chương trình/ hoạt động y tế.
4. Trình bày nội dung triển khai giám sát chương trình/ hoạt động y tế.
5. Trình bày hoạt động sau giám sát chương trình/ hoạt động y tế. 100 BÀI 9
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Y T MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1.Trình bày được khái niệm, mục đích và phân loại đánh giá.
2.Nêu các phương pháp đánh giá.
3.Mô tả được cách xây dựng chỉ số đánh giá.
4.Mô tả và phân tích các bước cơ bản của đánh giá. NI DUNG I. Khái niệm
Đánh giá là một trong 3 chức năng cơ bản của quy trình quản lý, là một
chức năng được thực hiện sau khi đã triển khai kế hoạch.
Hoạt động y tế nếu không được đánh giá hoặc đánh giá không đúng sẽ
không biết được các nguồn lực và thời gian đã chi phí có mang lại thành quả và
có hiệu quả không, có duy trì được hoạt động không, nguyên nhân thành công
thất bại là gì, cũng như có thể giúp ích cho việc tăng cường quản lý ở địa
phương này hay địa phương khác như thế nào.
Đánh giá là một quá trình đo lường và xem xét giá trị các kết quả
đã đạt được của một chương trình hoặc một hoạt động y tế trong một giai đoạn
nào đó, nhằm xác định các mục tiêu đặt ra đã đạt hay chưa, hiệu quả có phù hợp
nguồn lực hay không đồng thời rút kinh nghiệm, cải tiến công tác quản lý và đưa
ra các quyết định đúng đắn tiếp theo.
II. Mục đích của đánh giá:
Mục đích của đánh giá là thúc đẩy các hoạt động y tế hiện tại đạt hiệu quả
cao hơn, lập kế hoạch tốt hơn cho tương lai, ngoài ra đánh giá còn:.
+ Xem xét kết quả đạt được và tiến độ thực hiện kế hoạch có phù hợp với mục tiêu đề ra.
+ Có thể điều chỉnh kế hoạch và phân bổ lại nguồn lực hợp lý hơn để hoàn thành kế hoạch. 101
+ So sánh giữa chi phí và hiệu quả để xem xét hiệu quả.
+ Rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch tốt hơn.
III. Phân loại đánh giá 3.1.Đánh giá ban đầu:
Đánh giá được thực hiện trước khi tiến hành một hoạt động y tế để biết
được thực trạng của cộng đồng vào thời điểm xuất phát, làm cơ sở cho việc đối
chiếu với kết quả sau khi kết thúc chương trình can thiệp y tế.
3.2. Đánh giá tiến độ: khi một dự án hay chương trình y tế đang được
tiến hành, theo kế hoạch chưa kết thúc nhưng có một số hoạt động đã hoàn thành
nên cần đánh giá để biết mục tiêu đó đã đạt được hay chưa.
3.3. Đánh giá kết thúc: khi dự án, chương trình y tế hoàn thành, cần biết
mục tiêu đặt ra từ đầu đã đạt hay chưa.
3.4. Đánh giá dài hạn: tiến hành đánh giá sau khi hoạt động y tế đã kết
thúc một thời gian nhất định.
Ví dụ: đánh giá chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em
dưới 5 tuổi ở một xã, ta có thể biết được tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng ở địa
phương là bao nhiêu, so với trước khi thực hiện chương trình thì tỷ lệ này có thay đổi không.
Đồng thời ta cũng có thể biết được nhận thức của các bà mẹ về việc
phòng chống suy dinh dưỡng cho con mình, biết dùng thực phẩm thay thế sẵn có
ở địa phương cho trẻ như thế nào.
IV. Phương pháp đánh giá
1. Đánh giá theo mục tiêu đối chiếu các thông tin của một hoạt động y tế
đạt được ở giai đoạn kết thúc với mục tiêu đã đề ra.
2.Đánh giá trước - sau trên cùng một đơn vị nghiên cứu: thông tin ở giai
đoạn cuối của một hoạt động y tế được đối chiếu với thông tin ở thời điểm trước
lúc bắt đầu của một địa phương nào đó.
3. Đánh giá trước - sau trên nhiều đơn vị nghiên cứu: áp dụng phương
pháp đánh giá trước - sau được tiến hành trên hai hay nhiều địa phương có cùng
loại hoạt động như nhau hay so sánh địa phương có can thiệp với địa phương
không được can thiệp.
V. Xây dựng chỉ số đánh giá
5.1. Các chỉ số đầu vào: các thông tin về nguồn lực y tế và nhu cầu chăm 102
sóc sức khoẻ của cộng đồng
+ Chi phí y tế tính theo đầu dân/năm của địa phương
+ Số dân trung bình 1 CBYT phục vụ
+ Số bộ dụng cụ hiện có ở trạm ...
5.2. Các chỉ số hoạt động: các số liệu phản ánh tình hình hoạt động y tế :
tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng, tỷ lệ phụ nữ trong tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai.
5.3. Các chỉ số đầu ra: chỉ số phản ánh kết quả tức thời của một hoạt động
y tế: tỷ suất sinh, tỷ suất tử vong, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh đã tiêm chủng ...
5.4.Các chỉ số tác động: chỉ số phản ánh ảnh hưởng lâu dài và nhiều mặt
của một hoạt động y tế như mô hình bệnh tật, tử vong... Chú ý •
Khi đánh giá cần chọn chỉ số nào cần thiết nhất, quan trọng nhất để
đánh giá, ngoài việc lựa chọn các chỉ số còn phải định nghĩa chỉ số và nêu cách thu thập cụ thể.
Ví dụ: Trong chương trình chăm sóc SKSS, mỗi bà mẹ có thai đều được
quản lý thai nghén và phải được khám thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ, thử nước
tiểu, đo chiều cao tử cung, đo trọng lượng và đo huyết áp là các chỉ số quan
trọng, vì vậy cần xem tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai theo đúng tiêu chí trên có đạt > 90%? •
Khi chọn các chỉ số đánh giá -
Phải bám sát mục tiêu đã đề ra -
Từ mỗi mục tiêu có thể đặt ra một hay nhiều câu hỏi nghiên cứu -
Từ mỗi câu hỏi nghiên cứu chọn ra các chỉ số đánh giá -
Từ mỗi chỉ số đánh giá chọn ra câu hỏi để phỏng vấn hay chọn các
số liệu cần thu thập hay chọn nội dung cho bảng kiểm
Ví dụ: Trong một cuộc đánh giá chất lượng dịch vụ SKSS của trạm y tế
xã, ta muốn tìm hiểu lòng tin của người dân đối với trạm y tế xã, như vậy ta cần có:
+Câu hỏi nghiên cứu: Người dân có tin vào trạm y tế xã không?
+Chỉ số đánh giá: Tỷ lệ bà mẹ đến khám tại trạm y tế xã khi có thai? 103
+Câu hỏi để phỏng vấn bà mẹ hay qua thảo luận nhóm.
+Thu thập số liệu tại trạm y tế xã:
1. Tổng số bệnh nhân đến khám chữa bệnh .....
2. Tổng số người khám bệnh là phụ nữ có thai .....
3. Tổng số dân đang sống trong địa bàn .....
4. Tổng số phụ nữ có thai trong địa bàn .....
Qua ví dụ này cho thấy chỉ số đánh giá tỷ lệ bà mẹ đến khám tại
trạm y tế khi có thai được diễn giải qua các chỉ số như sau:
1.Tỷ lệ bà mẹ có thai trong xã so với số dân.
2.Tỷ lệ bà mẹ đã đến khám tại trạm y tế xã khi có thai so với phụ nữ có thai
3.Số lần khám thai trung bình của mỗi bà mẹ trong năm.
4.Tỷ lệ bà mẹ khám thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ
5.Tỷ lệ bà mẹ đến đẻ tại trạm y tế.
VI. Các bước cơ bản của đánh giá
Để tiến hành đánh giá một hoạt động y tế ta có thể theo trình tự lập kế
hoạch đánh giá, tiến hành đánh giá, viết báo cáo và sử dụng kết quả đánh giá.
6.1. Lập kế hoạch đánh giá
Trước khi đánh giá, cần xác định rõ sẽ đánh giá hoạt động gì, chương
trình y tế nào, đánh giá nhằm mục tiêu gì và kết quả đánh giá sẽ được ai sử dụng.
Nếu do hạn chế về tài chính không thể đánh giá toàn bộ các hoạt động,
các chương trình y tế, lúc đó cần xác định những hoạt động nào, chương trình y
tế nào cần ưu tiên đánh giá trước. Không nên đặt mục tiêu đánh giá quá cao so
với khả năng các nguồn lực và thời gian cho phép.
Công tác chuẩn bị khi lập kế hoạch đánh giá
Trong quá trình chuẩn bị cho đánh giá, việc lập kế hoạch tài chính, nhân
lực, phương tiện cho đánh giá là rất quan trọng. •
Phân bổ nguồn tài chính cho đánh giá: tuỳ theo khối lượng công
việc, thời gian tiêu tốn, khoảng cách đi lại và các khoản chi phí mà phân bổ cho thích hợp. 104 •
Về nhân lực, cần đào tạo đội ngũ cán bộ có kỹ năng đánh giá nói
chung, tuy nhiên mỗi đợt đánh giá vẫn cần tập huấn đầy đủ với nội dung cụ thể. •
Chuẩn bị phương tiện đánh giá
Các dụng cụ đo lường phải được hiệu chỉnh, các phương tiện sử dụng cho
đánh giá cũng cần được chuẩn bị kỹ lưỡng như : -Bảng kiểm -Biểu mẫu điều tra -Phiếu hỏi
-Câu hỏi thảo luận nhóm -Tài liệu hướng dẫn
Cần được soạn thảo cẩn thận để cung cấp cho nghiên cứu viên, giám sát
viên trước khi tiến hành đánh giá thử.
6.2. Xác định phạm vi đánh giá
Dựa vào mục tiêu, nguồn lực và thông tin sẵn có để xác định phạm vi
đánh giá thích hợp, tuỳ từng thời gian và yêu cầu của tuyến trên mà quyết định
phạm vi của việc đánh giá.
Mỗi hoạt động y tế đều có yêu cầu phạm vi đánh giá khác nhau, để giúp
xác định phạm vi đánh giá ta cần chú ý các nội dung của dịch tễ học, thống kê y
tế và việc chọn mô hình đánh giá phù hợp.
6.3. Chọn các chỉ số đánh giá
Chỉ số là số đo giúp ta đo lường và so sánh những sự thay đổi, sự thay đổi
có thể theo chiều hướng tăng hay giảm, theo mức độ ít hay nhiều và theo phạm vi rộng hay hẹp.
Tuỳ từng hoạt động y tế, tuỳ từng loại đánh giá cũng như khả năng về
nguồn lực mà quyết định sẽ chọn chỉ số nào cho phù hợp.
Ví dụ: chỉ số chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được thể hiện qua số hộ gia
đình có nguồn nước sạch, có nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn
6.4. Xác định nguồn thông tin và kỹ thuật thu thập thông tin cho đánh giá
Nguồn thông tin cần được thu thập từ tài liệu sẵn có như báo cáo định kỳ,
báo cáo tổng kết, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan ... hay tổ chức
điều tra thu thập bằng các phương pháp đặc trưng của y tế công cộng: 105 -
Quan sát: quan sát trực tiếp -
Sử dụng các bảng kiểm - Phỏng vấn
Các số liệu thu được qua phỏng vấn, quan sát có thể là định lượng nhưng
cũng có thể là định tính như kỹ thuật Delphi, đánh giá nhanh cộng đồng (PRA),
thảo luận nhóm trọng tâm...
Khi xây dựng quy trình thu thập số liệu cho đánh giá không chỉ chú ý tới
việc soạn thảo các công cụ thu thập thông tin mà còn nghiên cứu, cân nhắc để
chọn phương pháp đánh giá một cách thích hợp.
Đối với những nghiên cứu định lượng, thông thường áp dụng phương
pháp đánh giá trình bày ở phần trên.
Đối với nghiên cứu định tính, người đi đánh giá cần có những kỹ năng
nhất định để có thể khai thác thông tin cho các nội dung cần đánh giá và khuyến
khích đối tượng đóng góp ý kiến của họ về vấn đề đang quan tâm, giúp người
đánh giá thấy rõ thực tế hơn, bổ sung phong phú cho các báo cáo định lượng thông thường
6.5. Tiến hành đánh giá 6.5.1. Thu thập số liệu
- Tiến hành thử nghiệm đánh giá trên mẫu nhỏ để rút kinh nghiệm trước
khi thu thập số liệu chính thức cho toàn bộ cuộc đánh giá. Sau thử nghiệm cần
điều chỉnh các công cụ thu thập số liệu (bảng kiểm, các biểu mẫu thu thập số
liệu, các bảng câu hỏi) cho phù hợp, cần có bản hướng dẫn cho nghiên cứu viên,
giám sát viên cụ thể cho từng giai đoạn thu thập số liệu.
- Qua điều tra thử có thể chọn ra những người có khả năng đánh giá để
làm giám sát viên. Nếu số liệu trong điều tra thử đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, sau
đó có thể được gộp vào với số liệu điều tra chính thức.
- Điều tra viên được chia ra thành từng nhóm, mỗi nhóm có một giám sát
viên. Giám sát viên có trách nhiệm giúp đỡ các điều tra viên tiến hành điều tra,
đánh giá trung thực, đúng kỹ thuật, chính xác..
- Bản hướng dẫn cho điều tra viên cần thống nhất ngay từ đầu để đảm bảo
mọi người đều thu thập số liệu cùng một phương pháp
6.5.2. Những lưu ý khi đặt câu hỏi
- Hỏi lần lượt từng câu hỏi trong bộ câu hỏi đã soạn sẵn. Không tự ý sửa 106
câu hỏi, không giải thích tuỳ tiện làm đối tượng hiểu sai câu hỏi
- Không ngắt lời đối tượng và không được tỏ ý chỉ trích khi đối tượng trả
lời chưa rõ ràng, thiếu nhất quán.
- Không để đối tượng suy nghĩ quá lâu, nhất là đối với các câu hỏi đóng.
- Cần kiểm tra kỹ những câu trả lời không nhất quán.
6.6.Trình bày và sử dụng kết quả đánh giá 6.6.1.Trình bày kết quả
Khi thông tin đã được thu thập đầy đủ, bước quan trọng tiếp theo là xử lý
thông tin. Thông tin cần được xử lý bằng các phương pháp và chương trình thích
hợp để có các số liệu, chỉ số phản ánh đúng thực chất của các chương trình hoạt
động y tế theo mục tiêu đã đề ra. Các chương trình sử lý số liệu trên máy vi tính
với các thuật toán thống kê thích hợp có thể được sử dụng để phân tích sử lý số
liệu như EPI INFO, SPSS, STATA v.v... tùy thuộc vào khả năng và kinh nghiệm của người đánh giá.
Kết quả của đánh giá cần được trình bày và phiên giải hợp lý bằng các
bảng số liệu, các sơ đồ, biểu đồ so sánh với các bàn luận ngắn gọn và giúp người
đọc dễ dàng nhận ra các kết quả đạt được và vấn đề chưa đạt hay các tồn tại của
hoạt động chương trình, dự án can thiệp. Đánh giá giá trị, hiệu quả của kết quả
thu được và phân tích tại sao lại có các kết quả như vậy là nội dung hết sức quan
trọng cần được thực hiện trong báo cáo đánh giá.
6.6.2. Sử dụng kết quả đánh giá
Bản báo cáo đánh giá được trình bày như một bản báo cáo khoa học, Báo
cáo cần nêu ra các kết luận cụ thể chính xác dựa trên các thông tin thu được, các
bài học kinh nghiệm quan trọng rút ra từ kết quả hoạt động của chương trình để
giúp những người khác có các kinh nghiệm cho các chương trình hoạt động y tế
tương tự hay các hoạt động có liên quan trên địa bàn.
Kết quả của báo cáo đánh giá trước tiên được những nhà quản lý, các cán
bộ thực hiện hoạt động, chương trình sử dụng để xác định các vấn đề tồn tại, lập
kế hoạch cho các hoạt động, chương trình trong giai đoạn kế hoạch tới của cá
nhân hay đơn vị liên quan.
Kết quả đánh giá đồng thời được gửi đến cơ quan có thẩm quyền ở cấp
trên kịp thời để sử dụng cho mục đích rộng hơn như ra các chính sách, quyết
định mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các chương trình, hoạt động y
tế. Các báo cáo đánh giá hoạt động y tế cần được lưu trữ để làm cơ sở dữ liệu 107
cho xây dựng các kế hoạch hoạt động y tế của cá nhân và đơn vị, cả trước mắt
và lâu dài và làm tài liệu tham khảo cho những cá nhân hay đơn vị khác nếu cần.
Tóm lại công tác quản lý y tế không thể thiếu hoạt động đánh giá. Đánh
giá là một khâu quan trọng cần thiết cho mọi hoạt động, mọi chương trình y tế.
Ngay từ khi xây dựng kế hoạch cho các hoạt động y tế cần dành các nguồn lực
thích hợp cho hoạt động đánh giá. Phải thực hiện đánh giá theo kế hoạch đã xây
dựng một cách nghiêm túc để đảm bảo đánh giá là một chức năng quan trọng
trong quản lý các hoạt động và chương trình y tế, góp phần không ngừng tăng
cường chất lượng, hiệu quả trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày khái niệm đánh giá chương trình/ hoạt động y tế.
2. Trình bày mục đích và phân loại đánh giá.
3. Trình bày các bước cơ bản của đánh giá.
4. Trình bày cách xây dựng chỉ số đánh giá. 108 BÀI 10
QUN LÝ THÔNG TIN Y T MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được các khái niệm và các thành phần của một hệ thống thông tin y tế.
2. Trình bày được tổ chức và hoạt động của hệ thống thông tin y tế tại Việt Nam.
3. Trình bày được các nhóm chỉ tiêu y tế/báo cáo y tế quốc gia, cách tính
và ý nghĩa một số chỉ tiêu y tế cơ bản. NỘI DUNG I.
Hệ thống thông tin y tế
1.1. Các khái niệm cơ bản
Hệ thống thông tin (HTTT) thường được hiểu là hệ thống cung cấp
phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ và báo cáo dữ liệu cho một mục đích xác
định. Đây có thể là hệ thống dựa trên sổ sách hay hệ thống được máy tính hoá.
Một HTTT phải đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng với chi phí hiệu quả và đúng cách.
Định nghĩa hệ thống thông tin sức khoẻ
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), HTTT sức khoẻ là
một hệ thống thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin cho quản
lý một chương trình hay một hệ thống y tế và cho việc giám sát các hoạt động y
tế. Thông tin ở đây bao gồm những thống kê y tế, tài liệu y tế, thông tin quản lý,
thông tin các chỉ số y tế,..... Một HTTT sức khoẻ là một tập hợp những thành
phần và thủ tục được tổ chức với mục tiêu là tạo ra thông tin hữu ích nhằm tăng
cường công tác chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ kịp thời cho việc ra quyết định ở
mọi cấp của hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
Cấu trúc của hệ thống thông tin sức khoẻ
Như trên đã nói, một HTTT sức khoẻ trước hết phải là một hệ thống, cũng
giống như mọi hệ thống khác, là một tập hợp có tổ chức những cấu phần đan 109
xen và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, được nhóm làm 2 thành phần chính: qui
trình xử lý thông tin và cấu trúc nội dung quản lý hệ thống thông tin sức khoẻ
Quá trình xử lý thông tin Thông qua xử lý thông tin, dữ liệu thô (inputs) được
chuyển thành thông tin có thể sử dụng được trong việc ra quyết định quản lý
(outputs). Qui trình xử lý thông tin được phân nhỏ thành 5 thành phần như sau:
(i) Thu thập dữ liệu; (i) Chuyển giao dữ liệu; (iii) Xử lý dữ liệu; (iv) Phân tích
dữ liệu; và (iv) Trình bày thông tin phục vụ trong lập kế hoạch và quản lý các dịch vụ y tế.
Để tạo được hiệu quả xử lý thông tin, yêu cầu đặt ra là cấu trúc quản lý
HTTT sức khoẻ phải đảm bảo rằng nguồn lực được sử dụng như thế nào để quá
trình xử lý thông tin cung cấp những thông tin có chất lượng cao, hợp thời và
đúng lúc nhất. Cấu trúc này có thể được chia thành các cấu phần chính như sau:
Nguồn lực bao gồm: các chính sách về thông tin/số liệu do Bộ/các đơn vị
ban hành. Nguồn lực về tài chính, ngân sách chi phí cho HTTT. Nguồn nhân lực
hoạt động để thu thập, phân tích và chuyển tải thông tin. Và cuối cùng là cơ sở
hạ tầng bao gồm cả hệ thống máy tính, các hệ thống phần mềm xử lý, quản lý thông tin/số liệu.
Các nguồn số liệu là một bộ phận rất quan trọng của HTTT sức khoẻ. Nó
có thể bao gồm: Thông tin về Dân số, Kinh tế-xã hội và Môi trường được thu
thập từ các cuộc tổng điều tra dân số, đăng ký hộ khẩu và các cuộc điều tra hộ
gia đình và giám sát dựa trên dân số từ hệ thống Thống kê Nhà nước. Các thông
tin về ngân sách nhà nước cấp cho lĩnh vực y tế từ Bộ Tài chính; các thông tin
về BHYT từ BHXH. Thông tin về hoạt động y tế và tình hình bệnh tật/tử vong,
cácbệnh truyền nhiễm gây dịch và dinh dưỡng,... từ hệ thống y tế.
Quản lý số liệu là một hoạt động quan trọng của hoạt động quan trọng của
HTTT. Quản lý số liệu gồm một bộ các quy trình phục vụ việc thu thập, lưu trữ,
phân tích và phân phối số liệu. Quy trình lưu trữ số liệu phù hợp đòi hỏi phải có
một cơ cấu lô-gic được thiết kế chặt chẽ cho phép khai thác và sử dụng số liệu
được dễ ràng và thuận tiện. Số liệu cần được phân tích và trình bày hợp lý, bao
gồm tính toán các chỉ số và chuẩn bị các bảng, biểu và sơ đồ. Số liệu phải được
xử lý và có sẵn cho tất cả những ai sử dụng chúng.
Các sản phẩm thông tin là kết quả của HTTT, sản phẩm thông tin cần đa
dạng để phục vụ đông đảo người sử dụng, nhìn chung sản phẩm thông tin bao
gồm: sách, tờ rơi, các báo cáo phân tích, đánh giá, với các dạng như giấy, đĩa
CD trên trang website,...và được quảng báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Thông tin luôn cần được phổ biến và sử dụng, đó chính là sự kết nối việc 110
sản xuất số liệu với sử dụng số liệu. Các đối tượng sử dụng bao gồm: các đơn vị
cung cấp dịch vụ y tế, nhà quản lý, lập kế hoạch, hoạch định chính sách, các nhà
đầu tư và cả cộng đồng. Phổ biến thông tin cần được lên kế hoạch một cách khá
chi tiết như: theo các đặc điểm của từng loại thông tin và phương pháp đóng gói,
các kênh giao tiếp, tuyên truyền hiệu quả nhất để chuyển tải thông tin. Thời
điểm phổ biến thông tin cần lựa chọn cho phù hợp với các chu kỳ và nhu cầu lập
kế hoạch của các đối tượng sử dụng.
1.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin y tế
Thông tin y tế/chăm sóc sức khoẻ là một bộ phận quan trọng và không thể
tách rời trong hệ thống quản lý y tế ở mọi quốc gia. Thông tin được áp dụng ở
rất nhiều khía cạnh trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ.
Thông tin được sử dụng để truyền thông, giao tiếp
Thông tin y tế rất cần thiết cho sự liên lạc giữa các thành viên của nhóm
chăm sóc sức khoẻ bởi vì không có nhân viên y tế nào có mặt 24 giờ trong một
ngày tại giường bệnh nhân. Mọi thông tin về quá trình chăm sóc sức khoẻ bệnh
nhân được ghi chép vào hồ sơ bệnh án (hay sổ theo dõi bệnh nhân), các nhân
viên y tế ca sau sẽ phải đọc các thông tin do ca trước để lại. Việc trao đổi thông
tin một cách hiệu quả giữa các bệnh viện hay các cơ sở y tế sẽ giúp cho việc
chăm sóc bệnh nhân được liên tục trong một lần phục vụ chăm sóc y tế hay nhập
viện và dọc theo thời gian.
Một cách lý tưởng, các thông tin của mỗi bệnh nhân luôn luôn được lưu
trữ, từ các thông tin về mỗi lần khám chữa bệnh hoặc sử dụng bất cứ dịch vụ y
tế nào tại bệnh viện hay phòng khám, và bệnh nhân đó có thể truy nhập vào hệ
thống thông tin chăm sóc y tế để lấy các thông tin về bản thân những khi cần
thiết, vào bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
Đánh giá chất lượng của chăm sóc sức khoẻ
Theo dõi và giám sát các hoạt động chăm sóc sức khoẻ là một điều rất cần
thiết. Cơ sở của theo dõi và thực hiện đánh giá chất lượng chính là các thông tin
được ghi chép ngay tại thời điểm chăm sóc y tế diễn ra. Truyền thông giáo dục
Thông tin sức khoẻ có thể được sử dụng cho giáo dục những người cung
cấp dịch vụ y tế, chẳng hạn các bác sỹ, y tá và các chuyên gia y tế. Thông tin sức
khoẻ hỗ trợ họ để họ có thể kết nối phần lý thuyết được học tại lớp với những
khía cạnh thực tế trong chăm sóc bệnh nhân. Thông tin sức khoẻ là cơ sở cho
nhiều hoạt động giáo dục. 111
Thông tin sức khoẻ cũng có thể được sử dụng trong giáo dục bệnh nhân.
Bệnh nhân có thể sử dụng thông tin về tình trạng sức khoẻ của mình thông qua
việc nắm được triệu chứng bệnh của mình, để từ đó có ý thức chủ động tham gia
vào tự chăm sóc sức khoẻ cho chính bản thân họ. Thông tin có thể được sử dụng
để theo dõi tiến trình, xác định khi nào thì cần thêm các chăm sóc y tế bổ sung.
Ví dụ bệnh nhân đái tháo đường hay bệnh nhân tăng huyết áp có thể tạo ra
những thay đổi trong điều trị bệnh của họ bằng cách tham gia tích cực vào quá
trình theo dõi tình trạng sức khoẻ của bản thân, rồi thông báo lại cho bác sỹ. Nghiên cứu
Y tế công cộng và nghiên cứu lâm sàng là những khía cạnh quan trọng trong
tăng cường chăm sóc và đánh giá hiệu quả của công tác dự phòng, điều trị, phát
hiện bệnh sớm và cải tiến công tác quản lý các hoạt động chăm sóc sức khoẻ trong
tương lai. Nghiên cứu có thể tập trung vào một số vấn đề như: đánh giá hiệu quả
chi phí trong chăm sóc y tế, xem xét đến kết quả điều trị của bệnh nhân và đánh giá
việc sử dụng trang thiết bị y tế trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Lập kế hoạch
Thông tin y tế là cơ sở cho bộ y tế, các nhà quản lý nắm được các thông
tin chẳng hạn như: nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế ngày càng tăng, nhu cầu về
nhân sự phục vụ trong các dịch vụ y tế đó,.. để từ đó giúp cho các nhà quản lý
lập kế hoạch cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ được tốt hơn, sát thực với
yêu cầu của người dân và tình hình thực tế hơn. Tại mọi cấp của hệ thống chăm
sóc sức khỏe và cộng đồng nói chung, người ta sử dụng thông tin trong quá
trình quản lý cũng giống như các thầy thuốc lâm sàng cần phát hiện các triệu
chứng, những bất thường cận lâm sàng để ra quyết định chẩn đoán và lập ra các
liệu trình cho quá trình điều trị bệnh. Giám định y khoa
Thông tin y tế đôi khi là cơ sở cho các vụ kiện liên quan đến pháp luật. Nó Có
độ cho lời tuyên bố của người kiện (chẳng hạn, bệnh nhân hay thầy
thuốc). Thông tin được ghi chép và lưu lại tại đúng thời điểm thăm khám diễn ra
đôi khi lại là bằng chứng duy nhất về những gì xảy ra trong suốt thời gian của
một công đoạn trong chăm sóc y tế.
Các bộ ngành khác và các tổ chức phi chính phủ
Thông tin sức khoẻ có thể được sử dụng để xác định ưu tiên các hoạt động
và chương trình nhằm đảm bảo rằng phần lớn các vấn đề y tế công cộng nhận 112
được sự quan tâm mà họ mong muốn. Thông tin sức khoẻ cũng có thể được sử
dụng để đánh giá hiệu quả của các can thiệp y tế hay hiệu quả của các chương trình y tế công cộng. Quản lý tài chính
Ở một số nước, thông tin về tình trạng sức khoẻ và điều trị được sử dụng
làm cơ sở cho chi trả các dịch vụ y tế, thông qua quản lý các trường hợp bệnh và hệ thống chẩn đoán.
II. Hệ thống thông tin y tế Việt Nam
Hiện tại HTTT y tế ở Việt Nam được chia thành các hệ thống thông tin
chính bao gồm: (i) hệ thống thông tin thống kê tổng hợp, (ii) hệ thống thông tin
bệnh viện và (ii) một số hệ thống thông tin cho các chương trình y tế quốc gia.
2.1. Hệ thống thông tin thống kê tổng hợp
Hệ thống thông tin thống kê tổng hợp hiện nay được Vụ Kế Hoạch Tài
chính Bộ Y tế điều hành, hệ thống này bao gồm các qui trình báo cáo tổng hợp
và phân tích thông tin (Hình 9.2).
Hình 10.1. Luồng thông tin thống kê tổng hợp 113
Với hệ thống này, các đơn vị ở từng cấp có các chứng năng nhiệm vụ như sau: Trung ương (Bộ Y tế)
Phòng thống kê-tin học, vụ Khoa học-Tổ chức có nhiệm vụ và chức năng:
Xây dựng, quản lý và ban hành: chỉ số thống kê y tế, phương pháp thu
thập, quy trình thực hiện, quy chế cung cấp và sử dụng số liệu. Hệ thống biểu
mẫu thống nhất trong toàn ngành.
Phân tích số liệu định kỳ hằng năm, 5 năm và 10 năm.
Biên soạn, xuất bản niên giám thống kê. Là đơn vị duy nhất cung cấp số
liệu để Bộ trưởng Bộ Y tế công bố trong và ngoài nước.
Hướng dẫn nghiệp vụ thống kê cho các đơn vị trực thuộc và địa phương.
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong thu thập, xử lý. chuyển
tải và công bố thông tin.
Thực hiện và quản lý các cuộc điều tra y tế quốc gia.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ cho các Cơ quan Chính phủ Tuyến tỉnh, thành phố
Phòng kế hoạch tổng hợp Sở Y tế có chức năng, nhiệm vụ:
• Tổ chức và thu thập thông tin về hoạt động của các cơ sở y tế và tình
hình sức khoẻ của toàn tỉnh.
Hướng dẫn các cơ sở y tế trong tỉnh, thu thập, ghi chép và xử lý số liệu.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lý, chuyển tải và Công bố thông tin.
Thực hiện chế độ báo cáo do Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền địa
phương ban hành (UBND, cục Thống kê tỉnh, thành phố,...). Tuyến quận/huyện
Trung tâm y tế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở y tế trong huyện và tram
y tế ghi chép, thu thập và thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Y tế và UBND quận huyện. Tuyến xã, phường
Trạm y tế chịu trách nhiệm thu thập, ghi chép các hoạt động cung cấp
dịch vụ của trạm y tế. Họp với cán bộ y tế thôn bản để thu thập các thông tin về 114
tình hình sức khoẻ của cộng đồng. Trưởng trạm y tế có nhiệm vụ tổng hợp báo
cáo gửi cho Phòng Y tế huyện và UBND xã. Thôn bản
Cán bộ y tế thôn bản có nhiệm vụ: thu thập những thông tin cơ bản về tình
hình sức khoẻ của cộng đồng như: sinh, chết, một số bệnh dịch lây, tai nạn
thương tích, môi trường ..v.v.. Báo cáo tình hình sức khoẻ của cộng đồng cho trạm y tế xã.
2.2. Hệ thống thông tin bệnh viện
Tất cả các cơ sở khám chữa bệnh đều phải có một qui trình lưu trữ và báo
cáo thông tin định kì. Hiện tại, toàn bộ các báo cáo về hoạt động khám chữa
bệnh được tổ chức theo hệ thống bệnh viện/cơ sở KCB các tuyến và tổng hợp tại
Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
Hệ thống này được tổ chức và sử dụng chung: (i) hệ thống 24 mẫu hồ sơ
bệnh án; (ii) chung một hệ thống mẫu phiếu, số y, dược; (iii) báo cáo các tuyến
qua 11 báo cáo thống kê định kỳ.
Bộ Y tế ban hành quy định sử dụng ICD-X 3 chữ số trong hồ sơ bệnh án
và yêu cầu báo cáo 3 tháng/lần về mô hình bệnh tật tử vong tại bệnh viện.
2.3. Hệ thống thông tin của các lĩnh vực, chương trình y tế quốc gia (tiểu hệ thống)
Nhiệm vụ của các tiểu hệ thống
• Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và chỉ đạo chuyên môn của từng
lĩnh vực. • Cung cấp số liệu cho HTTT thống kê tổng hợp.
Luồng thông tin của các tiểu hệ thống
• Nhìn chung được thu thập từ xã- huyện- tỉnh và trung ương.
• Riêng lĩnh vực phòng chống bệnh lao, phong thu thập từ tuyến huyện trở lên.
• Lĩnh vực điều trị: thu thập từ các bệnh viện từ huyện trở lên.
2.4. Các nguồn thông tin sức khoẻ khác
Ngoài các hệ thống số liệu trực tiếp của ngành, các số liệu từ các ngành/tổ
chức khác cũng thường được trao đổi và sử dụng trong ngành y tế, ví dụ như:
Thông tin về tử vong: Tổng cục thống kê (điều tra nhân khẩu trên toàn
quốc, điều tra dân số và sức khoẻ - DHS,...), hệ thống báo cáo thống kê y tế, các 115
nghiên cứu về tử vong trong cộng đồng.
Thông tin về sức khoẻ nghề nghiệp từ Bộ Lao động và Thương binh xã
hội. Thông tin về sức khoẻ trẻ em: Uỷ ban Dân số - Gia đình-Trẻ em, hệ thống
thống kê báo cáo địa phương; các báo cáo của chương trình mục tiêu y tế quốc
gia; báo cáo từ các dự án y tế (Ví dụ: Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc-UNICEF);
các nghiên cứu điều tra chọn mẫu trong cộng đồng.
Thông tin tại nạn thương tích: các nghiên cứu về chấn thương, báo cáo
của ngành giao thông (Ủy ban An toàn giao thông quốc gia,..).
III. Hệ thống chỉ tiêu y tế
Với bất kể một hệ thống thông tin nào, các dữ liệu, thông tin và các chỉ số
đo lường là một thành phần không thể thiếu. Từ các dữ liệu chúng ta có thể phân
tích, tổng hợp chúng thành các thông tin và chuyển thành các kiến thức để phục
vụ các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho quần thể.
3.1. Một số khái niệm chung
Dữ liệu (Data): dữ liệu là những bằng chứng thực tế có thể hữu ích cho
một Công việc cụ thể nào đó, dữ liệu được nói đến như một khái niệm không phiên giải.
Thông tin (Information): thông tin gồm có dữ liệu hay một tập hợp các dữ
liệu đã được định dạng, tính toán, sắp xếp và trình bày cho một mục đích cụ thể nào đó.
Kiến thức (Knowledge): là thông tin được kết hợp với các qui tắc và kinh
nghiệm. Thầy thuốc khi ra quyết định thường dựa trên thông tin hiện tại, kết hợp
với kinh nghiệm trước đây trong các tình huống tương tự.
Toàn bộ các dữ liệu được thu thập, lưu trữ và phân tích để chuyển tải
thông tin cần phải được chuẩn hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu, thường được gọi
là chỉ tiêu thống kê y tế.
Chỉ tiêu thống kê y tế được biểu hiện bằng con số về quy mô, tốc độ phát
triển, Cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các hiện tượng thuộc lĩnh vực y tế trong điều
kiện địa điểm và thời gian cụ thể. Nó là công cụ để đo lường kết quả hoạt động y
tế và tình trạng sức khỏe của con người. Dựa trên các chỉ số, các nhà quản lý y
tế có thể phân tích và đánh giá sự thực thi của các hoạt động y tế. Kết quả của
các đánh giá này được sử dụng để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm cải thiện
chất lượng dịch vụ y tế.
Các chỉ tiêu y tế thường được thu thập và tính toán dưới một số dạng cơ 116
bản bao gồm: số đếm (n), tỷ số - ratio: −− t—ỷ lệ phần trăm – proportion: 4 x
1000 ; tỷ suất/10.000 hoặc /100.000,...
3.2. Hệ thống chỉ tiêu y tế của Việt Nam
Hệ thống chỉ tiêu y tế của Việt Nam được Bộ Y tế ban hành gần đây nhất
theo theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25 tháng 12 năm 2006. Trong
đó qui định bộ chỉ tiêu y tế quốc gia bao gồm 127 chỉ tiêu và thành phần.
Bng 10.1. H thng ch tiêu y tế Vit Nam STT Thành phn Ch tiêu 1
Tài khoản quốc gia về y tế 12 2
Cơ sở và nhân lực y tế 7 3 Khám chữa bệnh 13 4 Sức khỏe sinh sản 20 5 Y học cổ truyền 8 6 Dược 5 7 Y tế dự phòng 4 8 HIV/AIDS 8 9 An toàn thực phẩm 3 10 Tiêm chủng mở rộng 6 11 Chăm sóc trẻ ốm 1
12 Phòng chống suy dinh dưỡng 6
13 Phòng chống Phong và Da liễu 6 14 Phòng chống Tâm thần 4
15 Phòng chống rối loạn do thiếu Iot 5 16 Phòng chống sốt rét 9 17 Phòng chống Lao 6 18 Bảo hiểm y tế 4
Ngoài việc qui định chỉ tiêu, cách tính và số lượng, Bộ Y tế cũng ban
hành các qui định về báo cáo, hình thức và thời gian báo cáo cho toàn bộ hệ 117
thống Y tế Việt Nam trong đó các tuyến sẽ có các hệ thống báo cáo như sau: Tuyến xã phường 8 quyển số, bao gồm:
Sổ A1/YTCS: Sổ Khám bệnh
Sổ A2.1/YTCS: Sổ tiêm chủng cho trẻ em <1 tuổi
Sổ A2.2/YTCS: Sổ tiêm chủng Viêm não, Tả, Thương hàn
Sổ A2.3/YTCS: Sổ tiêm phòng cho phụ nữ Sổ A3/YTCS: Sổ khám thai Sổ A4/YTCS: Sổ đỏ
Sổ A5.1/YTCS: Sổ cung cấp dịch vụ KHHGĐ
Sổ A5.2/YTCS: Sổ Nạo phá thai Sổ A6/YTCS: Sổ Tử vong Sổ A7/YTCS: Sổ Sốt rét
Sổ A8/YTCS: Sổ theo dõi bệnh tâm thần 8 Biểu, bao gồm:
Biểu 1/BCX: Đơn vị hành chính và sinh tử
Biểu 2/BCX: Ngân sách của trạm y tế
Biểu 3/BCX: Tình hình nhân lực y tế xã/phường
Biểu 4/BCX: Hoạt động CSSKBMTE/KHHGĐ
Biểu 5/BCX: Hoạt động khám chữa bệnh
Biểu 6/BCX: Hoạt động tiêm chủng mở rộng
Biểu 7/BCX: Các bệnh truyền nhiễm gây dịch và bệnh quan trọng
Biểu 8/BCX: Hoạt động phòng chống các bệnh xã hội
Biểu mẫu báo cáo tuyến huyện 15 Biểu, bao gồm:
Biểu 1/BCH: Đơn vị hành chính và sinh tử
Biểu 2/BCH: Tình hình thu chi Ngân sách y tế
Biểu 3.1/BCH: cơ sở, giường bệnh của quận/huyện
Biểu 3.2/BCH: Tình hình Y tế xã/phường 118
Biểu 4/BCH: Tình hình nhân lực toàn huyện
Biểu 5/BCH: Hoạt động chăm sóc bà mẹ
Biểu 6/BCH: Tình hình mắc, chết do tai biến sản khoa
Biểu 7/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh phụ khoa và nạo phá thai.
Biểu 8/BCX: Hoạt động cung cấp dịch vụ KHHGĐ
Biểu 9/BCH: Tình hình sức khỏe trẻ em
Biểu 10/BCH: Hoạt động tiêm chủng mở rộng
Biểu 11/BCH: Mắc, chết các bệnh có vắc xin phòng ngừa
Biểu 12.1/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh
Biểu 12.2/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh (tiếp)
Biểu 13/BCH: Hoạt động phòng chống các bệnh xã hội
Biểu 14/BCH:M/C các bệnh truyền nhiễm gây dịch và bệnh quan trọng
Biểu 15/BCH: Bệnh tật và tử vong Tuyến tỉnh
19 Biểu, bao gồm: các biểu như của quận/huyện và thêm 3 biểu:
• Tình hình hoạt động BHYT
• Tình hình sản xuất, kinh doanh Dược
• Tình hình đào tạo nhân lực y tế địa phương.
Ngoài ra các chương trình y tế quốc gia cũng đã ban hành nhiều qui định
về hệ thống chỉ tiêu cũng như biểu mẫu báo cáo:
Lĩnh vực khám chữa bệnh: Hồ sơ bệnh án và biểu mẫu báo cáo bệnh viện
được ban hành theo Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT.
Lĩnh vực sức khỏe sinh sản: Biểu mẫu ban hành theo Quyết định số 3577/QĐ-BYT.
Lĩnh vực phòng chống tai nạn thương tích ban hành theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BYT.
Lĩnh vực y tế dự phòng: Quyết định số 4880/2002/QĐ-BYT ban hành quy chế thông tin báo cáo.
Các lĩnh vực và chương trình có Quyết định ban hành hệ thống sổ sách
ghi chép ban đầu và báo cáo. 119
IV. Tính cht ca thông tin y tế
Thông tin dùng cho công tác quản lý y tế bao gồm nhiều loại nhưng phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
4.1. Tính kịp thời: thời gian là thước đo các thông tin, có những thông tin
bị lỗi thời, kém tác dụng vì chậm trễ trong quá trình xử lý, báo cáo.
4.2. Tính đầy đủ: thông tin phải đủ và theo yêu cầu của hoạt động y tế để
việc ra quyết định được phù hợp và có hiệu quả, tránh tình trạng thiếu và thừa
thông tin, do đó các nội dung và chỉ số phải được báo cáo đầy đủ so với yêu cầu.
4.3. Tính chính xác: một thông tin y tế chính xác khi nó phản ánh đúng
bản chất của một vấn đề sức khoẻ tồn tại trong cộng đồng, có tính thống nhất.
Chỉ số thu thập gọi là chính xác, chấp nhận được khi nó chỉ sai lệch trong
khoảng cho phép so với chuẩn..
4.4. Tính sử dụng : các thông tin phải thực sự cần thiết và được sử dụng
thường xuyên trong việc xây dựng kế hoạch, quản lý, giám sát và lượng giá các
hoạt động cũng như trong việc xây dựng chính sách y tế.
4.5. Tính thực thi và đơn giản : các số liệu dùng để tính chỉ số cần đơn
giản, dễ thu thập, đặc biệt là đối với cán bộ y tế xã. Cần ưu tiên cho các chỉ số có
thể thu thập được từ hệ thống thông tin hiện có.
4.6. Tính nhạy: chỉ số phải nhạy cảm với sự thay đổi của đối tượng cần đo lường.
4.7. Tính đặc hiệu: sự thay đổi của chỉ số phản ánh sự thay đổi của đối
tượng mà chỉ số đo lường chứ không phải do ảnh hưởng của các yếu tố khác.
4.8. Tính khách quan : số liệu dùng để tính chỉ số không bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố gây nhiễu và không bị điều chỉnh số liệu, mọi người khi sử dụng
cùng một chỉ số đều có nhận định giống nhau.
Để bảo đảm thoả mãn các tính chất nêu trên ta cần có kỹ thuật điều tra thu
thập số liệu, hoàn thiện công nghệ xử lý thông tin đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn cho người làm công tác quản lý thông tin ở cơ sở
V. Phương pháp thu thập thông tin
5.1. Sử dụng thông tin sẵn có: là việc sử dụng thông tin liên quan đến kết
quả điều tra dân số, tiêm chủng, phiếu theo dõi thai nghén, hồ sơ bệnh án, sổ
sách theo dõi, báo cáo định kỳ và đột xuất của các ngành, tài liệu sách báo...
5.2. Quan sát trực tiếp: là kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách nhìn, 120
nghe, đo lường, ghi âm, ghi hình và ghi chép một cách hệ thống về hành động
và đặc tính của đối tượng nghiên cứu.
Quan sát có tham gia: người quan sát tham dự vào bối cảnh quan sát
Quan sát không tham gia: người quan sát xem xét tình huống một cách
công khai hay kín đáo nhưng không tham gia vào tình huống quan sát.
5.3. Phỏng vấn trực tiếp: là cách thu thập thông tin bằng việc hỏi trực
tiếp đối tượng, có thể hỏi cá nhân hay hỏi cả nhóm, các câu trả lời được ghi chép hay ghi băng lại.
5.4. Điều tra theo phiếu hỏi: phiếu hỏi hay còn gọi là bộ câu hỏi tự điền
là một bộ câu hỏi in sẵn được đưa cho đối tượng nghiên cứu và họ trả lời bằng
cách tự điền vào. Hiện nay có nhiều cách để sử dụng phương pháp này:
Phát tận tay phiếu hỏi cho đối tượng và nhận lại ngay sau đó.
Gởi phiếu hỏi qua đường bưu điện và đề nghị gởi trả lại qua bưu điện.
5.5.Thảo luận nhóm: thảo luận nhóm (group discussion) và thảo luận
nhóm có trọng tâm (focus group discussion - FGD) là cách thức để thu thập
thông tin từ kết quả thảo luận của một nhóm người về một chủ đề nghiên cứu.
5.6. Các phương pháp thu thập khác: ngoài ra ta còn có thể thu thập
thông tin bằng kỹ thuật nhóm liệt kê, kể chuyện, nghiên cứu trường hợp, kỹ
thuật đánh giá nhanh, vẽ bản đồ.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày cách phân loại thông tin y tế.
2. Trình bày các tính chất của thông tin y tế. Cho ví dụ.
3. Trình bày các chỉ số y tế cơ bản thường dùng trong quản lý thông tin y tế.
4. Trình bày vai trò của các tuyến y tế trong hệ thống thông tin y tế. 121 BÀI 11
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC Y TẾ MC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm và tầm quan trọng của nguồn lực trong quản lý y tế.
2. Trình bày được một số nguyên tắc, phương pháp và nội dung cơ bản
trong quản lý nhân lực y tế.
3. Trình bày được nguyên tắc và nội dung cơ bản của quản lý tài chính y tế. NI DUNG
I. Khái nim ngun lc và qun lý ngun lc y tế
1.1. Khái nim ngun lc y tế
Nguồn lực y tế bao gồm nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất (bao gồm cả
thuốc) phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho chăm sóc sức khoẻ.
+ Nguồn nhân lực y tế là số lượng và trình độ, khả năng điều động nhân
lực, bao gồm nhân lực trong hệ thống y tế nhà nước và y dược tư nhân.
Hiện nay, sự cân đối giữa các loại hình cán bộ y tế cũng đang gia tăng
trong khu vực y tế công, trong đó tỷ số điều dưỡng trên bác sỹ chỉ mới bằng 1,7
và dược sỹ trên bác sỹ dưới 1/5 nghĩa là đang mất cân đối rất rõ.
Dưới góc độ công bằng, phân bố nhân lực y tế (cả về số lượng và chất
lượng) phải giảm thiểu tối đa sự chênh lệch giữa các khu vực có sự chênh lệch
về thu nhập cũng như giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng núi và miền xuôi.
+ Tài chính y tế là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia hoạt động trong lĩnh vực y tế.
+ Vật tư y tế là những phương tiện kỹ thuật hay vật liệu được sử dụng
trực tiếp hay gián tiếp cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ. Có hai loại vật tư y
tế: vật tư kỹ thuật và vật tư thông dụng.
- Vật tư kỹ thuật y tế là những phương tiện kỹ thuật giúp cho người thầy
thuốc và các cán bộ y tế phát triển kỹ thuật nâng cao chất lượng của các hoạt
động trong ngành y tế như công tác phòng bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ và
nghiên cứu khoa học của mình, gồm có các loại máy móc xét nghiệm và chẩn 122
đoán (XN máu siêu âm, x-quang, điện tim v.v...) hay những máy phục vụ điều
trị (như máy điện châm, máy chạy tia xạ, máy hút v.v...).
- Vật tư thông dụng là những vật tư nhiều ngành kinh tế kỹ thuật sử dụng
như vải, gỗ, xi măng, sắt, thép, hay các nhiên liệu như xăng, dầu hoả hoặc các
vật tư chuyên dụng như bông băng, cồn, gạc v.v...
+ Trang thiết bị y tế được dùng để chỉ tất cả các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật,
phương tiện vận chuyển, vật tư chuyên dụng và thông dụng phục vụ cho các
hoạt động phòng bệnh, chẩn đoán và chữa bệnh của ngành y tế.
1.2. Khái nim qun lý ngun lc y tế
Quản lý nguồn lực là một hoạt động quản lý nhằm các mục tiêu huy động,
phân phối và sử dụng các loại nguồn lực một cách công bằng, hợp lý, có hiệu
quả và tiết kiệm; Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang bị kỹ thuật, phương
pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y
tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi phải cung cấp các dịch vụ y tế
bằng nhau cho những người có cùng mức độ bệnh tật như nhau, hay nói cách
khác, ai có nhu cầu cần được chăm sóc y tế nhiều hơn thì được đáp ứng nhiều hơn.
Quản lý nguồn lực là nội dung cơ bản trong quản lý y tế bao gồm nhiều
nội dung quản lý như quản lý lập kế hoạch, quản lý nhân lực, quản lý tài chính,
quản lý trang thiết bị, quản lý chuyên môn, quản lý dược…
1.3. Tầm quan trọng của nguồn lực trong công tác chăm sóc sức khỏe
Trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân cần nhiều loại nguồn lực
khác nhau như nhân lực, tài chính, vật tư, trang thiết bị y tế.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất. Nguồn nhân lực quyết định toàn
bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
quyết định sự thành bại của tổ chức; liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của tổ chức:
- Nhân lực là nguồn lực sống (có tư duy, tình cảm, nhận thức, mối quan
hệ xã hội và diễn biến nội tâm phức tạp). Nhà quản lý Stephen R Covey đã nói:
"có thể mua được đôi bàn tay và cái lưng của người làm công, song không mua
được bộ óc và trái tim của họ, nơi đó chứa đựng tình yêu thương, mọi cảm xúc và lý trí“
- Nguồn nhân lực y tế còn có những đặc trưng riêng. Cơ sở y tế là nơi có
hoạt động lao động tích cực, đòi hỏi nhân lực có trình độ, kinh nghiệm nghề 123
nghiệp đặc biệt và đạo đức y học.
- Các cơ sở y tế, các nhà quản lý y tế nếu không chú ý đến quản lý và phát
triển nhân lực đúng mức sẽ không thể hoàn thành được nhiệm vụ của cơ sở
mình, vì thế nhiệm vụ quản lý nhân lực cần được mọi cán bộ, đặc biệt là các cán
bộ quản lý có nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức.
Tài chính và vật tư, trang thiết bị y tế cũng là nguồn lực quan trọng của
ngành y tế, cùng với nhân lực y tế, quyết định chất lượng và hiệu quả của chăm sóc sức khoẻ.
Quản lý tài chính và vật tư y tế là một nội dung cơ bản trong quản lý y tế
và quản lý tài chính là một phần quan trọng trong quản lý tài chính y tế quốc gia.
Quản lý tốt công tác này sẽ làm cho các hoạt động dự phòng và chăm sóc sức
khỏe đạt hiệu quả cao. Tạo kinh phí cho các hoạt động từ nhiều nguồn khác
nhau cũng như phân bổ hợp lý cho từng lĩnh vực hoạt động của ngành y tế.
Nguồn lực y tế của Việt Nam hiện nay còn thiếu về số lượng và hạn chế
về chất lượng. Quản lý nguồn lực y tế phải tập trung giải quyết các vấn đề khó
khăn và tồn tại mà ngành y tế nói chung và các cơ sở y tế nói riêng đang phải đương đầu.
- Nguồn nhân lực thiếu số lượng, không cân đối giữa các chuyên ngành và
giữa các vùng; thiếu chuyên môn kỹ thuật, thiếu hụt nhân lực có kỹ năng cao;
chất lượng toàn diện thiếu (thiếu kiến thức và kỹ năng về môi trường, thị trường,
ngoại ngữ, tin học và quản lý).
II. Các ni dung qun lý ngun lc:
2.1. Qun lý nhân lc
- Đảm bảo tuyển dụng nhân lực và bố trí nhân lực theo quy định chung
Thực hiện các quy định về hợp đồng, tuyển dụng nhân lực theo luật lao
động của nhà nước. Tuyển dụng và bố trí cán bộ công chức phải phù hợp với
ngành nghề được đào tạo và có quan tâm đến khả năng của họ.
Đảm bảo số biên chế theo quy định hiện hành của nhà nước và nghĩa vụ
quyền lợi của cán bộ công chức trong cơ quan, tổ chức. Quy hoạch đội ngũ cán
bộ công chức, tiến tới thực hiện đồng bộ tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức cho
các vị trí công tác để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cho cán bộ hợp lý để phát huy tối đa
hiệu quả của nguồn nhân lực hiện có 124
Phân công nhiệm vụ một cách hợp lý là một trong các nội dung cơ bản
của quản lý nhân lực y tế. Phân công nhân lực hợp lý nhằm phát huy tối đa khả
năng của cán bộ và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, đồng thời đảm bảo
tính công bằng, từ đó động viên được cán bộ thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Chú trọng quy hoạch bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
Làm tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực là một
yêu cầu nhằm đảm bảo cho quá trình phát triển cơ quan tổ chức. Các nhà quản lý
phải thấy được tầm quan trọng của vấn đề này để có kế hoạch bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực hợp lý, vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan tổ
chức, vừa tạo điều kiện thuận lợi động viên khuyến khích cán bộ có thể học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý.
Cần chủ động trong đào tạo cán bộ, tránh tình trạng hụt hẫng cán bộ
trong các giai đoạn chuyển giao cán bộ. Bản thân mỗi cán bộ cũng cần có kế
hoạch tự học tập vươn lên để tự khẳng định khả năng, năng lực của mình, đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong cơ quan, tổ chức.
2.2 Nội dung quản lý nhân lực
2.2.1. Nắm chắc tất cả nguồn nhân lực hiện có
Bộ phận quản lý nhân lực trong mỗi đơn vị y tế cần nắm được các loại
nhân lực hiện có về các đặc tính cá nhân như tuổi, giới, nghề nghiệp, quá trình
đào tạo, năm tuyển dụng, quá trình công tác, vị trí chức năng nhiệm vụ của mỗi
cán bộ v..., đây là các thông tin cơ bản, cần thiết về nhân lực y tế, cho biết tổng
thể về nhân lực, làm cơ sở cho mọi hoạt động quản lý và phát triển nhân lực của cơ quan tổ chức.
2.2.2. Sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có
Một nội dung quản lý nhân lực quan trọng là sử dụng tốt nguồn nhân lực
hiện có và có kế hoạch bồi dưỡng nhân lực hợp lý để hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
hiện tại và tương lai. Để sử dụng tốt nguồn nhân lực cần có bản mô tả rõ chức năng nhiệm vụ
Sự phân công nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, dựa nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức và khả năng cán bộ, có cân nhắc đến nguyện vọng cá nhân. Khi phân công
nhiệm vụ cần phải trả lời hỏi: Ai làm nhiệm vụ gì, chịu sự chỉ đạo, giám sát điều
hành. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ một cách công bằng và hợp lý cũng là
một động lực quan trọng để cán bộ tin tưởng vào lãnh đạo trong tổ chức và làm
việc tự nguyện, tự giác. 125
2.2.3. Có kế hoạch phát triển nhân lực
Quản lý tốt nguồn nhân lực cũng có nghĩa là phải có kế hoạch phát triển
nhân lực hợp lý, bao gồm cả việc bồi dưỡng đào tạo tại chỗ, đào tạo lại cho cán
bộ. Cần xác định các hình thức đào tạo phù hợp cho mỗi loại cán bộ. Triển khai
và sử dụng đúng số lượng, đúng khả năng, trình độ ngành nghề mà cán bộ đã
được đào tạo. Đảm bảo cơ cấu tỷ lệ hợp lý các loại cán bộ như y tá/bác sĩ, kỹ
thuật viên y/ bác sĩ, nữ hộ sinh/ bác sĩ, trung cấp, đại học và sau đại học.
Mỗi đơn vị cần xác định nhu cầu cán bộ và xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhân lực y tế cụ thể. Kế hoạch phát triển nhân lực y tế cần được lồng
vào toàn bộ kế hoạch y tế, đảm bảo được sự phát triển cân đối hài hoà giữa số
lượng, trình độ cán bộ với cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị. Phát triển nhân
lực y tế phải được thực hiện ở tất các cấp khác nhau của dịch vụ chăm sóc sức
khỏe và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với cơ sở tiếp nhận và
cung cấp dịch vụ y tế. Các cơ quan đào tạo cần nhạy bén trong xác định nhu cầu
đào tạo để có thể đáp ứng kịp thời những đổi mới trong hệ thống chăm sóc sức
khỏe và thực hiện các hoạt động phù hợp với đường lối kế hoạch phát triển
chung của ngành y tế cũng như của xã hội. Chương trình đào tạo của các cơ sở
đào tạo cần được sửa đổi, bổ sung, chú trọng đến đào tạo kỹ năng, tạo ra và sử
dụng môi trường cho sinh viên học tập giống như môi trường sau này họ hành nghề trong tương lai.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực định hướng cho cán bộ là tạo kiện
thuận lợi để nhân viên y tế có thể tự rèn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái
độ, đáp ứng tối đa đòi hỏi của thực tế trong hoạt động của hệ thống y tế hiện tại
và trong tương lai. Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực là một trong các nội
dung quản lý nhân lực quan trọng nhằm động viên cán bộ và tạo ra động lực để
nâng cao năng lực cán bộ, không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công tác chăm sóc sức khoẻ.
III. Một số phương pháp quản lý nhân lực y tế
3.1. Quản lý theo công việc.
Để quản lý theo công việc phải thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ
một cách hợp lý, đây cũng chính là nội dung cơ bản của quản lý nhân lực y tế.
Khi phân công nhiệm vụ cần chú ý một số vấn đề sau:
- Hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức là gì.
- Nguồn nhân lực hiện có của cơ sở là bao nhiêu.
- Trình độ và năng lực của cán bộ như thế nào. 126
- Các điều kiện có ảnh hưởng đến sự phân công nhân lực (nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, dịch bệnh, tình hình kinh tế, xã hội, địa lý).
- Dự kiến khả năng thay đổi, phát triển của cơ quan, tổ chức trong tương
lai gần cũng như tương lai xa.
- Nhu cầu về thay thế, bồi dưỡng, bổ sung nhân lực của từng bộ phận trong tổ chức.
- Những đơn vị, bộ phận mới sẽ hình thành và phát triển trong tương lai.
3.2. Quản lý theo thời gian
Quản lý theo thời gian là yêu cầu cán bộ lập lịch công tác của mình dựa
trên các nhiệm vụ, chức trách được giao. Thường có các loại lịch sau:
• Lịch công tác năm: Ghi các hoạt động chính của năm
• Lịch công tác theo tháng: Chú ý các công việc cần được ưu tiên thực hiện theo từng tháng.
• Lịch tuần: Là loại lịch hay được sử dụng nhất. Lịch tuần có thể ghi chi
tiết các công việc được thực hiện các ngày trong tuần.
Với phương pháp quản lý theo thời gian, việc đánh giá cán bộ thông qua
sự chấp hành thời gian theo lịch và kết quả công việc. Quản lý theo lịch công tác
hay theo thời gian giúp người quản lý biết chắc cán bộ đang làm việc gì, ở đâu
vào các thời gian cụ thể, nếu phân công công việc thích hợp thì hiệu quả cao,
nhưng phương pháp quản lý này có thể làm cho cán bộ cảm thấy gò bó, có thể
gây lãng phí thời gian của cán bộ.
Quản lý theo thời gian đặc biệt quan trọng đối với các cơ sở khám chữa
bệnh trong ngành y tế, nhất là các đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thường
trực cấp cứu tại các khoa, phòng ở bệnh viện để đảm bảo luôn sẵn sàng phục vụ
các yêu cầu chăm sóc sức khỏe đột xuất xảy ra.
3.3. Quản lý thông qua điều hành giám sát.
Điều hành và giám sát nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ, người điều
hành giám sát trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thường có hai loại giám sát: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp.
Giám sát trực tiếp là giao việc, quan sát quá trình thực hiện việc đó, thảo
luận các vấn đề vướng mắc, uốn nắn bổ sung.
Giám sát gián tiếp là thông qua việc nghiên cứu, phân tích các báo cáo, ý
kiến nhận xét về kết quả công việc, từ đó góp ý kiến đóng góp hoặc tổ chức đào 127