Giáo trình triết học Mác- lenin Chương 1: triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Nguồn gốc của triết học  Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả Phương Đông và Phương Tây gần như cùng một thời gian tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
-------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời c Phương
Đông và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong t* th k+ VIII đn th k+ VI
tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất
hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực t t* tồn tại xã hội với một trình độ nhất
định của sự phát triển văn minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp
ứng nhu c'u về nhận thức hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận
thuyt chung nhất, có tKnh L thống phn ánh th giới xung quanh và th giới của chKnh
con người. Trit hc dạng tri thức lO luâ Ln xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách một hình thái O thức hội, trit hc nguồn gốc nhận thức và
nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con người. Về Lt
lịch sử, duy huyền thoại tKn ngưỡng nguyên thủy là loại hình trit lO đ'u tiên
con người dùng để gii thKch th giới bK ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kt nối
nhJng hiểu bit rời rạc, hồ, phi lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm
hoang tưng thành nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư
duy huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhJng câu chuyện th'n thoại và
nhJng tôn giáokhai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ trit hc ra
đời cũng là thời kỳ suy gim và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và
tôn giáo nguyên thủy. Trit hc chKnh hình thức duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử
tư tưng nhân loại thay th được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bin th giới, t*ng bước con người có kinh nghiệm và
có tri thức về th giới. Ban đ'u là nhJng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự
tin bộ của sn xuất và đời sống, nhận thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao
hơn trong việc gii thKch th giới một cách hệ thống, lôgKc nhân qu... Mối quan hệ
giJa cái đã bit cái chưa bit đối tượng đồng thời động lực đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung. Sự phát triển của
duy tr*u tượng năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho
các quan điểm, quan niệm chung nhất về th giới về vai trò của con người trong th
giới đó hình thành. Đó lúc trit hc xuất hiện với cách một loại hình duy lO
luận đối lập với các giáo lO tôn giáo và trit lO huyền thoại.
Vào thời C6 đại, khi các loại hình tri thức còn trong tình trạng tn mạn, dung
hợp và sơ khai, các khoa hc độc lập chưa hình thành, thì trit hc đóng vai trò là dạng
nhâ Ln thức lO luâ Ln t6ng hợp, gii quyt tất c các vấn đề lO luâ Ln chung về tự nhiên,
Li, tư duy. T* bu6i đ'u lịch sử trit hc và tới tận thời kỳ Trung C6, trit hc vẫn là tri
thức bao trùm, “khoa hc của các khoa hc”. Trong hàng nghìn năm đó, trit hc
được coi làsứ mệnh mang trong mình mi trK tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà
1
trit hc sáng lập ra Trit hc c6 điển Đức th k+ XVIII, vẫn đồng thời nhà khoa
hc bách khoa. Sự dung hợp đó của trit hc, một mặt phn ánh tình trạng chưa chKn
muồi của các khoa hc chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của
chKnh trit hc. Trit hc không thể xuất hiện t* mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri
thức khác để khái quát định hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức cụ thể th k+
thứ VII tr.CN thực t đã khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu về sau người ta
xp vào tri thức cơ hc, toán hc, y hc, nghệ thuật, kin trúc, quân sự và c chKnh trị…
 Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đn nay vẫn còn khin con người ngạc nhiên.
Gii phẫu hc C6 đại đã phát hiện ra nhJng t+ lệ đặc biệt cân đối của thể người
nhJng t+ lệ này đã tr thành nhJng “chuẩn mực vàng” trong hội ha và kin trúc C6 đại
góp ph'n tạo nên một số kỳ quan của th giới. Dựa trên nhJng tri thức như vậy, trit
hc ra đời khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyt, trong đó nhJng khái
niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình thành, phát
triển của duy tr*u tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri
thức cụ thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn nhất định phi được t6ng hợp, tr*u
tượng hóa, khái quát hóa thành nhJng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận
thuyt… đủ sức ph6 quát để gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của
nhận thức. Do nhu c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng
lẻ, cục bộ về th giới, càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn điều và giáo
lO tôn giáo. duy trit hc bắt đ'u t* các trit lO, t* sự khôn ngoan, t* tình yêu sự
thông thái, d'n hình thành các hệ thống nhJng tri thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một
vốn hiểu bit nhất định trên s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ
kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong hội mông muội man. Như C.Mác nói: “Trit
hc không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con
người”
1
. Trit hc ra đời khi nền sn xuất hội đã sự phân công lao động loài
người đã xuất hiện giai cấp. Tức khi ch độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ
chim hJu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hJu tư nhân về tư liệu
sn xuất đã xác định trình độ khá phát triển. hội có giai cấp nạn áp bức giai
cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi Kch giai cấp đủ
trưng thành, “t* chỗ là tôi tớ của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng hội v*a nêu lao động trK óc đã tách khỏi lao
động chân tay. TrK thức xuất hiện với tKnh cách một t'ng lớp hội, vị th hội
xác định. Vào th k+ VII - V tr.CN, t'ng lớp quO tộc, tăng lJ, điền chủ, nhà buôn, binh
lKnh...đã chú O đn việc hc hành. Nhà trường hoạt động giáo dục đã tr thành một
nghề trong xã hội. Tri thức toán hc, địa lO, thiên văn, cơ hc, pháp luật, y hc...đã được
ging dạy. Nghĩa t'ng lớp trK thức đã được hội Kt nhiều trng vng. T'ng lớp này
điều kiện nhu c'u nghiên cứu, năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan
điểm thành hc thuyt, lO luận. NhJng người xuất sắc trong t'ng lớp này đã hệ thống
hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các hc thuyt lO luận…
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156.
2
tKnh hệ thống, gii thKch được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu của một
đối tượng nhất định, được hội công nhận các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức các nhà tưng. Về mối quan hệ giJa các
trit gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các trit gia không mc lên như
nấm t* trái đất; h sn phẩm của thời đại của mình, của dân Lc mình, dòng sJa
tinh t nhất, quO giá và vô hình được tập trung lại trong nhJng tư tưng trit hc”.
Trit hc xuất hiện trong lịch sử loài người với nhJng điều kiện như vậy chỉ
trong nhJng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của trit hc.
“Trit hc” là thuật ngJ được sử dụng l'n đ'u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát).
Còn thuật ngJ “Trit gia” (Philosophos) đ'u tiên xuất hiện  Heraclitus (Hêraclit), dùng
để chỉ người nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi hội loài người đã đạt đn một trình độ tương
đối cao của sn xuất hội, phân công lao động hội hình thành, của ci tương đối
th*a dư, hJu hóa liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa mạnh, nhà
nước ra đời. Trong một hội như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục nhà
trường hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để tr*u tượng
hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại các hiện tượng của tồn tại
xã hội để xây dựng nên các hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt. Với sự tồn tại mang
tKnh pháp lO của ch độ s hJu tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ
máy nhà nước, trit hc, tự đã mang trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, nó công khai
tKnh đng là phục vụ cho lợi Kch của nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức nguồn gốc hội của sự ra đời của trit hc chỉ sự
phân chia tKnh chất tương đối để hiểu trit hc đã ra đời trong điều kiện nào với
nhJng tiền đề như th nào. Trong thực t của hội loài người khong hơn hai nghìn
năm trăm năm trước, trit hc Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C6 đại đều bắt đ'u t*
sự rao ging của các trit gia. Không nhiều người trong số h được hội th*a nhận
ngay. Sự tranh cãi phê phán thường khá quyt liệt c phương Đông lẫn phương
Tây. Không Kt quan điểm, hc thuyt phi mãi đn nhiều th hệ sau mới được khẳng
định. Cũng nhJng nhà trit hc phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ hc
thuyt, quan điểm mà h cho là chân lO.
Thực ra nhJng bằng chứng thể hiện sự hình thành trit hc hiện không còn nhiều.
Đa số tài liệu trit hc thành văn thời C6 đại Hy Lạp đã mất, hoặc Kt ra cũng không còn
nguyên vẹn. Thời tiền C6 đại chỉ sót lại một Kt các câu trKch, chú gii bn ghi tóm
lược do các tác gi đời sau vit lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một
ph'n ba tác phẩm của Arixtốt, một số Kt tác phẩm của Theophrastus, người k th*a
Arixtốt, đã bị thất lạc. Một số tác phẩm chJ La tinh Hy Lạp của trường phái
Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k+ (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp
cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Trung Quốc, chJ đã t* rất sớm, ngày nay, chJ triêt ( ) triêt hc ( )
được coi tương đương với thuật ngJ của Hy Lạp, với O nghĩa sự truyphilosophia
tìm bn chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, hội, trụ tưng.
Trit hc biểu hiện cao của , sự hiểu bit sâu sắc của con người về toàn bộtrí tuệ
th giới thiên- địa- nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
3
Ấn Độ, thuật ngJ (trit hc) nghĩa gốc hàm O triDar'sana chiêm ngưng,
thức dựa trên lO trK, là để dẫn dắt con người đn với lẽ phi.con đưng suy ng m
phương Tây, thuật ngJ “trit hc” như đang được sử dụng ph6 bin hiê Ln nay,
cũng như trong tất c các hệ thống nhà trường, chKnhφιλοσοφία (ting Hy Lạp; được
sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngJ khác: Philosophy, philosophie, философия).
Trit hc, , xuất hiện  Hy Lạp C6 đại, với nghĩa là .Philo- sophia yêu mên s# thông thái
Người Hy Lạp C6 đại quan niệm, philosophia v*a mang nghĩagii thKchtrụ, định
hướng nhận thức hành vi, v*a nhấn mạnh đn khát vng tìm kim chân lO của con
người.
Như vậy, c  phương Đông và phương Tây, ngay t* đ'u, trit hc đã là hoạt động
tinh th'n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr*u tượng hóa và khái quát hóa rất
cao. Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng
quan sát được về con người và vũ trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong nó tất c
mi thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh cách
một .hình thái ý th(c xã hội
loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng tham vng xây
dựng nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới và về con người. Nhưng khác với các loại
hình tri thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưng tượng về th
giới, trit hc sử dụng các công cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc nhJng kinh nghiệm
con người đã khám phá thực tại, để diễn t th giớikhái quát th giới quan bằng
lO luận. TKnh đặc thù của nhận thức trit hc thể hiện  đó.
Bách khoa thư định nghĩa, “Trit hcsự xem xét lO tKnh, tr*u tượngBritannica
và có phương pháp về thực tại với tKnh cách là một chỉnh thể hoặc nhJng khKa cạnh nền
tng của kinh nghiệmsự tồn tại người. Sự truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry)
là thành ph'n trung tâm của lịch sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm 2001 vit:
“Trit hc hình thức đặc biệt của nhận thức O thức hội về th giới, được thể
hiện thành hệ thống tri thức về nhJng nguyên tắc cơ bnnền tng của tồn tại người,
về nhJng đặc trưng bn chất nhất của mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với
hội và với đời sống tinh th'n”.
Có nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhJng nội
dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc th giới (gồm c th giới bên trong bên
ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của th
giới, với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối, quy định và quyt định
sự vận động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tKnh cách loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc khác biệt
với tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc tr*u tượng về th giới, bao
gồm nhJng nguyên tắc cơ bn, nhJng đặc trưng bn chất và nhJng quan điểm nền tng
về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc là hình thái đặc biệt của O thứchội, được thể hiện thành hệ thống các
4
quan điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người về duy của con người
trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triêt hc hệ thống quan điểm luận
chung nhất về thê giới vị trí con ngưi trong thê giới đó, khoa hc về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác tính đặc thù của hệ thống tri th(c khoa
hc phương pháp nghiên c(u. Tri thức khoa hc trit hc mang tKnh khái quát cao
dựa trên sự tr*u tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con người.
Phương pháp nghiên cứu của trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối
quan hệ giJa các yu tố tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể
đó. Trit hc sự diễn t th giới quan bằng lK luận. Điều đó chỉ thể thực hiện bằng
cách trit hc phi dựa trên s t6ng kt toàn bộ lịch sử của khoa hc lịch sử của
bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều
đóng góp Kt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lịch sử;
nhJng “vòng khâu”, nhJng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” tận của lịch s
tưng trit hc nhân loại. Trình độ khoa hc của một hc thuyt trit hc phụ thuộc vào
sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức hệ thống phương pháp
nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của hội, của nhận thức của bn thân trit hc,
trên thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay đ6i trong các trường phái
trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc các quan hệ ph6 bin các quy luật chung nhất của
toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t* khi ra đời, trit hc đã được xem hình thái cao nhất của tri thức , bao
hàm trong tri thức của tất c các lĩnh vực mãi về sau, t* th k+ XV - XVII, mới
d'n tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” khái niệm chỉ
trit hc phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong tất c nhJng tri thức con
người được, trước ht các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc,
vật lO hc, thiên văn hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ người đứng đỉnh cao nhất
trong số các nhà trit hc vĩ đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin thức của
loài người trong đó có khoa hc tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h”. Đây là nguyên nhân
làm ny sinh quan niệm v*a tKch cực v*a tiêu cực rằng, triêt hc khoa hc của mi
khoa hc.
thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng thành tựu
cùng rực rỡ, “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của
Ph.Ăngghen: đã có m'm mống đang ny n h'u ht tất c các loại th giới quan sau
này”. Ảnh hưng của trit hc Hy Lạp C6 đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của
tưng trit hc Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn tiêu chuẩn
của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đời
sống hội thì trit hc tr thành lệ của th'n hc. Nền bị thaytriêt hc t# nhiên
bằng nền . Trit hc trong g'n thiên niên k+ đêm trường Trung c6triêt hc kinh viện
5
chịu sự quy định chi phối của hệ tưng Kitô giáo. Đối tượng của trit hc Kinh
viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng
nội dung nặng về tư biện, mặc khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k+ XV, XVI
mới d'n phục hưng, tạo cơ s tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng
các yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa
hc chuyên ngành, trước ht các khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện
lớn về địa lO và thiên văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+
XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa
duy tâm tôn giáo. Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra. NhJng đỉnh
cao mới trong chủ nghĩa duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất hiện  Anh, Pháp, Hà Lan
với nhJng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius
(Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy
vật Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước
Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch sử hiện đại của châu Âu nhấto cuối th k+
XVIII, nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống tất c nhJng rác rưi
của thời Trung C6, chống ch độ phong kin trong các thit ch và tư tưng, chỉ có chủ
nghĩa duy vật trit hc duy nhất triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt của
khoa hc tự nhiên, thù địch với tKn, với thói đạo đức gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy
vật Anh và Pháp th k+ XVII - XVIII, duy trit hc cũng phát triển mạnh trong các
hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel (Hêghen), đại biểu xuất sắc
của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát triển của các
khoa hc chuyên ngành cũng t*ng bước xóa bỏ vai trò của trit hc tự nhiên cũ, làm
phá sn tham vng của trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit
hc Hêghen là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit
hc của mình một hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc
riêng biệt chỉ là nhJng mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc vào đ'u th k+
XIX đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm trit hc
“khoa hc của các khoa hc”, trit hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình
tiêp t>c gi?i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý th(c trên lập
trưng duy vật triệt để nghiên c(u những quy luật chung nhất của t# nhiên, hội
và tư duy. Các nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên trong lịch
sử, đối tượng của trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề cách khoa hc của trit hc đối tượng của đã gây ra nhJng cuộc
tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đạiphương Tây
muốn t* bỏ quan niệm truyền thống về trit hc, xác định đối tượng nghiên cứu riêng
cho mình như t nhJng hiện tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn
bn...
Mặc vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc nghiên cứu nhJng vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của hội và con người, mối quan hệ của con người, của
tư duy con người nói riêng với th giới.
6
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận cùng,
sâu sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thứccon người
và c loài người  thời nào cũng lại có hạn, là ph'n quá nhỏ bé so với th giới c'n nhận
thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic
Situation) của mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm
sự mẫn cm của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về toàn bộ th
giới làm s để định hướng cho nhận thức hành động của mình. Đó chKnh th
giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th giới quan sự chứng minh nào cũng không
đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” khái niệm gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n đ'u tiên
được I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm (Kritik derPhê phán năng l#c phán đoán
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội
dung quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về
th giới, một đồ không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo
nghĩa này Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th giới
quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể t* đó, khái niệm th giới quan
như cách hiểu ngày nay đã ph6 bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gn hệ thống quan điểm của con
người về th giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan khái niệm triêt hc chỉ hệ thống
các tri th(c, quan điểm, tình c?m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới và về vị trí của
con ngưi (bao hàm c? nhân, hội nhân loại) trong thê giới đó Thê giới quan.
quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận th(c và hoạt động th#c
tiễn của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, Cm nhận về th giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thường được coi bao hàm trong nhân sinh quan - nhân sinh quan quan niệm
của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ định hướng giá trị của hoạt
động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan tri thức, niềm tin lO tưng.
Trong đó tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập
th giới quan khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong thực tiễn tr thành niềm tin.
LO tưng trình độ phát triển cao nhất của th giới quan. Với tKnh cách hệ quan
điểm chỉ dẫn duy hành động, th giới quan phương thức để con người chim
lĩnh hiện thực, thiu th giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th
giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc th giới quan trit hc. Ngoài ba hình
thức chủ yu này, còn thể th giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình
thức thể hiện tiêu biểu của nó thần thoại Hy Lạp); theo nhJng căn cứ phân chia khác,
th giới quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th
giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thường...
7
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O thức hoặc
không O thức) trong mi ngành khoa hc trong toàn bộ đời sống hội th giới
quan trit hc.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là hạt nhân của th giới quan, bi , bn thân trit hc chKnh làth( nhất
th giới quan. , trong các th giới quan khác như th giới quan của các khoa hcTh( hai
cụ thể, th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… trit hc bao giờ cũng là thành
ph'n quan trng, đóng vai trò nhân tố cốt lõi. , với các loại th giới quan tônTh( ba
giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan thông thường...trit hc bao giờ cũng
nh hưng chi phối, thể không tự giác. , th giới quan trit hc nhưTh(
th nào sẽ quy định các th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi đỉnh cao của các loại th giới quan
đã t*ngtrong lịch sử. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem xét trong
dựa trên nhJng nguyên lO về mối liên hệ ph6 bin và nguyên lO về sự phát triển. T* đây,
th giới con người được nhận thức theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể
phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niềm tin khoa
hc và lO tưng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhJng quan điểm th giới quan luôn xu
hướng được lO tưng hóa, thành nhJng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa
to lớn của th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống của con người
hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhJng vấn đề được trit hc đặt ra tìm lời gii
đáp trước ht nhJng vấn đề thuộc th giới quan. Thứ hai, th giới quan đúng đắn
tiền đề quan trng để xác lập phương thức duy hợp lO nhân sinh quan tKch cực
trong khám phá chinh phục th giới. Trình độ phát triển của th giới quan tiêu chK
quan trng đánh giá sự trưng thành của mỗi nhân cũng như của mỗi cộng đồng
hội nhất định.
Th giới quan tôn giáo cũng th giới quan chung nhất, O nghĩa ph6 bin đối
với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất đặt niềm tin
vào các tKn điều, coi tKn ngưỡng cao hơn lO trK, phủ nhận tKnh khách quan của tri thức
khoa hc, nên không được ứng dụng trong khoa hc thường dẫn đn sai l'm, tiêu
cực trong hoạt động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhJng trường
hợp con người gii thKch thất bại của mình. Trên thực t, cũng không Kt nhà khoa hc
sùng đạo vẫn phát minh, nhưng với nhJng trường hợpy, mi gii thKch bằng
nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phục; c'n phi lO gii kỹ lưỡng hơn sâu sắc
hơn bằng nhJng nguyên nhân vượt ra ngoài giới hạn của nhJng tKn điều.
Không Kt người, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thường định kin với
trit hc, không th*a nhận trit hc nh hưng hay chi phối th giới quan của mình.
Tuy th, với tKnh cách một loại tri thức mô, gii quyt các vấn đề chung nhất của
đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy trit hc
lại là một thành tố hJu cơ trong tri thức khoa hc cũng như trong tri thức thông thường,
chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm nhân, các nhân cụ thể hiểu bit
trình độ nào th*a nhận đn đâu vai trò của trit hc. Nhà khoa hc c nhJng
người Kt hc, không có cách nào tránh được việc phi gii quyt các quan hệ ngẫu nhiên
8
- tất yu hay nhân qu trong hoạt động của h, c trong hoạt động khoa hc chuyên sâu
cũng như trong đời sống thường ngày. Nghĩa là, hiểu bit sâu hay nông cạn về trit
hc, dù yêu thKch hay ghét bỏ trit hc, con người vẫn bị chi phối bi trit hc, trit hc
vẫn mặt trong th giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ thứ trit hc nào sẽ chi
phối con người trong hoạt động của h, đặc biệt trong nhJng phát minh, sáng tạo hay
trong xử lO nhJng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã
vit: “NhJng ai phỉ báng trit hc nhiều nhất lại chKnh là nhJng kẻlệ của nhJng tàn
tKch thông tục hóa, tồi tệ nhất của nhJng hc thuyt trit hc tồi tệ nhất...Dù nhJng nhà
khoa hc tự nhiên làm đi nJa thì h cũng vẫn bị trit hc chi phối. Vấn đề chỉ
chỗ h muốn bị chi phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp mốt hay h muốn được hướng
dẫn bi một hình thức tư duy lO luận dựa trên sự hiểu bit về lịch sử tư tưng và nhJng
thành tựu của nó”.
Như vậy, trit hc với tKnh cách hạt nhân lO luận, trên thực t, chi phối mi th
giới quan, dù người ta có chú O và th*a nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các vấn
đề cụ thể của mình, buộc phi gii quyt một vấn đề có O nghĩa nền tng điểm
xuất phát để gii quyt tất c nhJng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giJa vật
chất với O thức. Đây chKnh của trit hc. Ph.Ăngghen vit: “Vấn đề cơvấn đề cơ b?n
bn lớn của mi trit hc, đặc biệt của trit hc hiện đại, vấn đề quan hệ giJa
duy với tồn tại” .
2
Bằng kinh nghiệm hay bằng lO trK, con người rốt cuộc đều phi th*a nhận rằng,
hóa ra tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ thể, hoặc hiện tượng vật chất,
tồn tại bên ngoài và độc lập O thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th'n, O thức
của chKnh con người. NhJng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bK, hay phức tạp như
linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt
Strangelet, hay trường (Sphere)...tất thy cho đn nay vẫn không phi hiện tượng gì
khác nằm ngoài vật chất và O thức. Để gii quyt được các vấn đề chuyên sâu của t*ng
hc thuyt về th giới, thì câu hỏi đặt ra đối với trit hc trước ht vẫn là: Th giới tồn
tại bên ngoài duy con người quan hệ như th o với th giới tinh th'n tồn tại
trong O thức con người? Con người có kh năng hiểu bit đn đâu về sự tồn tại thực của
th giới? Bất kỳ trường phái trit hc nào cũng không thể lng tránh gii quyt vấn đề
này - mối quan hệ giữa vật chất và ý th(c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề bn, mỗi trit hc không chỉ xác định nền tng điểm
xuất phát của mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th giới
quan của các hc thuyt và của các trit gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của trit hc có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th( nhất: GiJa O thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật, hay sự vận động đang c'n phi gii thKch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh th'n đóng vai trò là cái quyt định.
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403.
9
Mặt th( hai: Con người có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con ngườidám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà trit hc của trường
phái trit hc, xác định việc hình thành các trường phái lớn của trit hc.
b. Chủ ngh5a duy vật và chủ ngh5a duy tâm
Việc gii quyt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của trit hc đã chia các nhà trit
hc thành hai trường phái lớn. NhJng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên cái
trước quyt định O thức của con người được gi các nhà duy vật. Hc thuyt của
h hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii thKch mi hiện tượng
của th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mi vận
động của th giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhJng người cho rằng O thức,
tinh th'n, O niệm, cm giác cái có trước giới tự nhiên, được gi các nhà duy tâm.
Các hc thuyt của h hợp thành các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương
gii thKch toàn bộ th giới này bằng các nguyên nhântưng, tinh th'n - nguyên nhân
tận cùng của mi vận động của th giới này là nguyên nhân tinh th'n.
- Cho đn nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba Chủ nghPa duy vật:
hình thức bn: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa duy vật siêu hình chủ
nghPa duy vật biện ch(ng.
+ kt qu nhận thức của các nhà trit hc duy vậtChủ nghPa duy vật chất phác
thời C6 đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th*a nhận tKnh thứ nhất của vật chất nhưng
đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra nhJng kt luận
mà về sau người ta thấy mang nặng tKnh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch do
trình độ nhận thức thời đại về vật chất cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật
chất phác thời C6 đại về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thKch
th giới, không viện đn Th'n linh, Thượng đ hay các lực lượng siêu nhiên.
+ hình thức bn thứ hai trong lịch sử của chủChủ nghPa duy vật siêu hình
nghĩa duy vật, thể hiện khá các nhà trit hc th k+ XV đn th k+ XVIII điển
hình th k+ thứ XVII, XVIII. Đây thời kỳ hc c6 điển đạt được nhJng
thành tựu rực rỡ nên trong khi tip tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C6
đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy
siêu hình, giới - phương pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh6ng lồ mỗi bộ
phận tạo nên th giới đó về bn  trong trạng thái biệt lập tĩnh tại. Tuy không
phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph'n
không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan duy tâm tôn giáo, đặc biệt thời kỳ
chuyển tip t* đêm trường Trung c6 sang thời Phục hưng.
+ là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật,Chủ nghPa duy vật biện ch(ng
do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng vào nhJng năm 40 của th k+ XIX, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. Với sự k th*a tinh hoa của các hc thuyt trit hc trước đó và sử
dụng khá triệt để thành tựu của khoa hc đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ngay t* khi mới ra đời đã khắc phục được hạn ch của chủ nghĩa duy vật chất phác thời
C6 đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như chKnh bn
thân tồn tại còn một công cụ hJu hiệu giúp nhJng lực lượng tin bộ trong
10
hội ci tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghPa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghPa duy tâm chủ
quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ th*a nhận tKnh thứ nhất của .Chủ nghPa duy tâm chủ quan ý th(c con ngưi
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
khẳng định mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhJng cm giác.
+ cũng th*a nhận tKnh thứ nhất của O thức nhưngChủ nghPa duy tâm khách quan
coi đó trước tồn tại độc lập với con người. Thựcth( tinh thần khách quan
thể tinh th'n khách quan này thường được gi bằng nhJng cái tên khác nhau như ý
niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thê giới…
Chủ nghĩa duy tâm trit hc cho rằng O thức, tinh th'n cái trước sn sinh
ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã th*a nhận sự sáng tạo của một lực
lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. vậy, tôn giáo thường sử dụng các
hc thuyt duy tâm làm s lO luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy
sự khác nhau đáng kể giJa chủ nghĩa duy tâm trit hc với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Trong th giới quan tôn giáo, lòng tin cơ s chủ yu đóng vai trò chủ đạo đối với
vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm trit hc lại sn phẩm của duy lO tKnh dựa trên
cơ s tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l'm cố O của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn t*
cách xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, th'n thánh hóa một mặt, một đặc tKnh nào đó
của quá trình nhận thức mang tKnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn nguồn gốc
hội. Sự tách rời lao động trK óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động trK
óc đối với lao động chân tay trong các hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò
quyt định của nhân tố tinh th'n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng
hội đã t*ng ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng lO luận cho nhJng quan
điểm chKnh trị - xã hội của mình.
Hc thuyt trit hc nào th*a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
th'n) là bn nguyên (nguồn gốc) của th giới, quyt định sự vận động của th giới được
gi là (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).nhất nguyên luận
Trong lịch sử trit hc cũng nhJng nhà trit hc gii thKch th giới bằng c hai
bn nguyên vật chất tinh th'n, xem vật chất tinh th'n hai bn nguyên thể
cùng quyt định nguồn gốc sự vận động của th giới. Hc thuyt trit hc như vậy
được gi (điển hình như Descartes). NhJng người nhị nguyên luậnnhị nguyên luận
thường là nhJng người, trong trường hợp gii quyt một vấn đề nào đó,vào một thời
điểm nhất định, người duy vật, nhưng vào một thời điểm khác, khi gii quyt
một vấn đề khác, lại người duy tâm. Song, xét đn cùng nhị nguyên luận thuộc về
chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhJng quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa dạng.
Nhưng đa dạng đn mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường bn. Triêt hc
do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghPa duy vật và chủ nghPa duy tâm.
Lịch sử trit hc do vậy cũng chủ yu lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật
và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
11
Đây kt qu của cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề bn của trit hc. Với
câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà
trit hc (c duy vậtduy tâm) tr lời một cách khẳng định: th*a nhận kh năng nhận
thức được th giới của con người.
Hc thuyt trit hc khẳng định kh năng nhận thức của con người được gi
thuyêt Kh? tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng định con người về
nguyên tắc thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng,
quan niệm nói chung O thức con người được về sự vật về nguyên tắc, phù
hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc phủ nhận kh năng nhận thức của con người được gi
thuyêt không thể biêt (bất kh? tri). Theo thuyt này, con người, về nguyên tắc, không
thể hiểu được bn chất của đối tượng. Kt qu nhận thức loài người được, theo
thuyt này, chỉ hình thức bề ngoài, hạn hẹp cắt xén về đối tượng. Các hình nh,
tKnh chất, đặc điểm…của đối tượng các giác quan của con người thu nhận được
trong quá trình nhận thức, cho tKnh xác thực, cũng không cho phép con người
đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhJng thực tại siêu nhiên hay thực tại được
cm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định O thức con người không thể đạt tới thực
tại tuyệt đối hay thực tại như vốn có, mi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh
nghiệm của con người về th giới. Thuyt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm
tin, mà là chỉ phủ nhận kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngJ “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất
của lập trường y t* các tưng trit hc của D. Hume I. Cantơ. Đại biểu điển
hình cho nhJng nhà trit hc bất kh tri cũng chKnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận t*
trit hc Hy Lạp C6 đại. NhJng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành
nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt
đn chân lO khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời
Phục hưng đã giJ vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tưng quyền
uy của Giáo hội Trung c6. th*a nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánhHoài nghi luận
và các tKn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay t* Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi
ông đưa ra nhJng luận thuyt chống lại quan niệm đương thời về chân lO tuyệt đối.
Nhưng phi đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc nh hưng sâu
rộng đn trit hc, khoa hc th'n hc châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri
thức con người chỉ d*ng trình độ kinh nghiệm. Chân lO phi phù hợp với kinh
nghiệm. Hume phủ nhận nhJng sự tr*u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, nhJng
khái quát giá trị. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực
ra O nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện của các khoa hc thực nghiệm. Tuy nhiên, việc
tuyệt đối hóa kinh ngiệm đn mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khin Hume rơi
vào bất kh tri.
Mặc quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên
như Hume, nhưng với thuyt về Vật t# (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bK
12
ẩn của đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể được nhJng
tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về nhJng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh
giác (Verstand). Việc khẳng định về sự bất lực của trK tuệ trước th giới thực tại đã làm
nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm của Cantơ đã bịVật t#
Feuerbach (Phoiơbắc) Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện
chứng, Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức vô tận
của con người. Theo Ph.Ăngghen, con người thể nhận thức được nhận thức được
một cách đúng đắn bn chất của mi sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào
của nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vit: “NuVật t#
chúng ta thể minh chứng được tKnh chKnh xác của quan điểm của chúng ta về một
hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo
ra t* nhJng điều kiện của nó, hơn nJa, còn bắt phi phục vụ mục đKch của
chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó” không thể nắm được của Cantơ nJa”.
NhJng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức một quá trình không
ng*ng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự sẽ buộc phi bin
thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử trit hc được dùng theo
một số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của t* “biện chứng” nghệ thuật tranh luận
để tìm chân lO bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng).
Nghĩa xuất phát của t* “siêu hình” dùng để chỉ trit hc, với tKnh cách khoa hc
siêu cm tKnh, phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong trit hc hiện đại, đặc biệt trit hc mác xKt, chúng được dùng, trước ht
để chỉ hai phương pháp duy chung nhất đối lập nhau, đó phương pháp biện chứng
và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giJa hai phương pháp tư duy thể hiện:
Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ
được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
nhất thời đó. Th*a nhận sự bin đ6i chỉ là sự bin đ6i về số lượng, về các hiện tượng bề
ngoài. Nguyên nhân của sự bin đ6i coi là nằm  bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình cội nguồn hợp lO của t* trong khoa hc c6 điển.
Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước ht con người phi tách đối tượng ấy
ra khỏi nhJng liên hệ nhất định nhận thức  trạng thái không bin đ6i trong một
không gian thời gian xác định. Đó phương pháp được đưa t* toán hc vật lO
hc c6 điển vào các khoa hc thực nghiệm vào trit hc. Song phương pháp siêu
hình chỉ tác dụng trong một phạm vi nhất định bi hiện thực khách quan, trong bn
chất của nó, không rời rạc không ngưng đng như phương pháp duy này quan
niệm.
Phương pháp siêu hình công lớn trong việc gii quyt các vấn đề liên quan
đn hc c6 điển. Nhưng khi m rộng phạm vi khái quát sang gii quyt các vấn đề
13
về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình.
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhJng sự vật riêng biệt mà
không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giJa nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
nhJng sự vật ấy không nhìn thấy sự phát sinh sự tiêu vong của nhJng sự vật ấy,
chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của nhJng sự vật ấy quên mất sự vận động của nhJng
sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r*ng” .
3
Phương pháp biện ch(ng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph6 bin vốn của nó. Đối tượng
các thành ph'n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc,
quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng trạng thái luôn vận động bin đ6i, nằm trong khuynh
hướng ph6 quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ6i c về lượng và c về chất
của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ6i đó là sự đấu tranh của
các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nhJng sự vật
riêng biệt còn thấy c mối liên hệ giJa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật
mà còn thấy c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng
thái tĩnh của sự vật mà còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy
của nhà siêu hình chỉ dựa trên nhJng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối
với h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể v*a là chKnh nó
lại v*a là cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài tr* lẫn nhau. Ngược lại,
duy biện chứng duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhJng ranh giới
nghiêm ngặt. Phương pháp biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với mi hiện
thực. th*a nhận một chỉnh thể trong lúc v*a lại v*a không phi nó; th*a
nhận cái khẳng định và cái phủ định v*a loại tr* nhau lại v*a gắn bó với nhau .
4
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp duy biện chứng tr thành công cụ hJu hiệu giúp con người nhận thức
và ci tạo th giới và là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển củaduy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua
ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lịch scủa nó:
phép biện ch(ng t# phát, phép biện ch(ng duy tâm và phép biện ch(ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất thời C6 đại. Các nhà biện chứngphép biện ch(ng t# phát
c phương Đông lẫn phương Tây thời C6 đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của
trụ vận động trong sự sinh thành, bin hóa cùng tận. Tuy nhiên, nhJng các
nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ trực kin, chưa có các kt qu của nghiên cứu
và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là . Đỉnh cao của hình thức này đượcphép biện ch(ng duy tâm
thể hiện trong trit hc c6 điển Đức, người khi đ'u Cantơ người hoàn thiện
Hêghen. thể nói, l'n đ'u tiên trong lịch sử phát triển của duy nhân loại, các nhà
trit hc Đức đã trình bày một cách hệ thống nhJng nội dung quan trng nhất của
phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h, bắt đ'u t* tinh th'n kt thúc tinh
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.
4 C.Mác Phngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Nội, tr. 696.
14
th'n. Th giới hiện thực chỉ sự phn ánh nên phép biện chứngbiện ch(ng củaý niệm
của các nhà trit hc c6 điển Đức là .biện ch(ng duy tâm
+ Hình thức thứ ba . Phép biện chứng duy vật được thểphép biện ch(ng duy vật
hiện trong trit hc do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin các
nhà trit hc hậu th phát triển. C.Mác Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tKnh th'n bK, biện
của trit hc c6 điển Đức, k th*a nhJng hạt nhân hợp lO trong phép biện chứng duy
tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tKnh cách là hc thuyêt về mối liên hệ phô
biên và về s# phát triển dưới hình th(c hoàn bị nhất. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen
còn  chỗ tạo được sự thống nhất giJa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch
sử phát triển trit hc nhân loại, làm cho phép biện chứng tr thành phép biện ch(ng
duy vật chủ nghPa duy vật biện ch(ng. và chủ nghĩa duy vật tr thành
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện trit hc Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử trit hc. Đó
kt qu tất yu của sự phát triển lịch sửtưng trit hc và khoa hc của nhân loại,
trong sự phụ thuộc vào nhJng điều kiện kinh t - hội, trực tip thực tiễn đấu
tranh giai cấp của giai cấp sn với giai cấp sn. Đó cũng kt qu của sự thống
nhất giJa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
S# củng cố phát triển của phương th(c s?n xuất b?n chủ nghPa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp.
Trit hc Mác ra đời vào nhJng năm 40 của th k+ XIX. Sự phát triển rất mạnh
mẽ của lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho
phương thức sn xuất bn chủ nghĩa được củng cố vJng chắc đặc điểm n6i bật
trong đời sống kinh t- hội nhJng nước chủ yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn
thành cuộc cách mạng công nghiệp tr thành cường quốc công nghiệp lớn nhất.
Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng
công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất hội Đức được phát triển mạnh ngay trong
lòng hội phong kin. Nhận định về sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất
như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vit: "Giai cấp tư sn, trong quá trình thống trị giai cấp
chưa đ'y một th k+, đã tạo ra nhJng lực lượng sn xuất nhiều hơn đồ sộ hơn lực
lượng sn xuất của tất c các th hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất bn chủ
nghĩa được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên
s vật chất - kỹ thuật của chKnh mình, do đó đã thể hiện tKnh hơn hẳn của so với
phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa bn làm cho nhJng mâu thuẫn hội
càng thêm gay gắt bộc lộ ngày càng rệt. Của ci hội tăng lên nhưng chẳng
nhJng lO tưng về bình đẳnghội mà cuộc cách mạng tư tưng nêu ra đã không thực
hiện được lại làm cho bất công hội tăng thêm, đối kháng hội sâu sắc hơn,
nhJng xung đột giJa vô sn và tư sn đã tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
S# xuất hiện của giai cấp s?n trên đài lịch sử với tính cách một l#c lượng
15
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trng cho s# ra đi triêt hc
Mác.
Giai cấp sn giai cấp sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành phát
triển của phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa trong lòng ch độ phong kin. Giai cấp
vô sn cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ6 ch độ phong kin.
Khi ch độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp thống
trị hội giai cấp sn giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giJa sn với sn vốn
mang tKnh chất đối kháng càng phát triển, tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
Cuộc khi nghĩa của thợ dệt Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp sau đó lại n6 ra
vào năm 1834, "đã vạch ra một điều bK mật quan trng - như một tờ báo chKnh thức của
chKnh phủ hồi đó đã nhận định - đó cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong hội,
giJa giai cấp nhJng người của giai cấp nhJng kẻ không ht...". Ở Anh,
phong trào Hin chương vào cuối nhJng năm 30 th k+ XIX, là "phong trào cách mạng
sn to lớn đ'u tiên, thật sựtKnh chất qu'n chúng và hình th(c chính trị”. Nước
Đức còn đang vào đêm trước của cuộc cách mạng sn, song sự phát triển công
nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã làm cho giai cấp sn lớn nhanh,
nên cuộc đấu tranh của thợ dệt Xilêdi cũng đã mang tKnh chất giai cấp tự phát đã
đưa đn sự ra đời một t6 chức sn cách mạng "Đồng minh nhJng người chKnh
nghĩa".
Trong hoàn cnh lịch sử đó, giai cấp sn không còn đóng vai trò giai cấp
cách mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sn đang là giai cấp thống trị, lại hong sợ trước
cuộc đấu tranh của giai cấp sn nên không còn lực lượng cách mạng trong quá
trình ci tạo dân chủ như trước. Giai cấp sn Đức đang lớn lên trong lòng ch độ
phong kin, vốn đã khip sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng
sn Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức.
Nó mơ tưng bin đ6i nền quân chủ phong kin Đức thành nền dân chủ tư sn một cách
hoà bình.vậy, giai cấp sn xuất hiện trên đài lịch sử không chỉ sứ mệnh
"kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư bn mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tin bộ xã hội.
Th#c tiễn cách mạng của giai cấp vô s?n là cơ sở chủ yêu nhất cho s# ra đi triêt
hc Mác.
Trit hc, theo cách nói của Hegel, sự nắm bắt thời đại bằng tưng. vậy,
thực tiễn hội nói chung, nhất thực tiễn cách mạng sn, đòi hỏi phi được soi
sáng bi lO luận nói chung và trit hc nói riêng. NhJng vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa bn đặt ra đã được phn ánh bi duy lO luận t* nhJng lập
trường giai cấp khác nhau. T* đó hình thành nhJng hc thuyt với tKnh cách một hệ
thống nhJng quan điểm lO luận về trit hc, kinh tchKnh trịhội khác nhau. Điều
đó được thể hiện rất qua các trào lưu khác nhau của chủ nghĩa hội thời đó. Sự lO
gii về nhJng khuyt tật của hội bn đương thời, về sự c'n thit phi thay th
bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện được sự bình đẳng xã hội theo nhJng lập trường giai cấp
khác nhau đã sn sinh ra nhiều bin thể của chủ nghĩa hội như: “chủ nghĩa hội
phong kin”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sn”, “chủ nghĩa xã hội tư sn”...
Sự xuất hiện giai cấp sn cách mạng đã tạo s hội cho sự hình thành lO
luận tin bộ và cách mạng mới. ĐólO luận thể hiện th giới quan cách mạng của giai
16
cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, do đó, kt hợp một cách hJu tKnh cách
mạng tKnh khoa hc trong bn chất của mình; nhờ đó, kh năng gii đáp bằng
lO luận nhJng vấn đề của thời đại đặt ra. LO luận như vậy đã được sáng tạo nên bi
C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó trit hc đóng vai trò làs lO luận chung: cơ s th
giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng hc thuyt của mình ngang t'm cao của trK tuệ nhân loại, C.Mác
Ph.Ăngghen đã k th*a nhJng thành tựu trong lịch sử tưng của nhân loại. Lênin
vit: “Lịch sử trit hc lịch sử khoa hc hội chỉ ra một cách hoàn toàn ràng
rằng chủ nghĩa Mác không có gì là giống “chủ nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa là một
hc thuyt đóng kKn và cứng nhắc, ny sinh  ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn
minh th giới". Người còn chỉ rõ, hc thuyt của Mác “ra đời sự th*a k thẳng
trực tip nhJng hc thuyt của nhJng đại biểu xuất sắc nhất trong trit hc, trong kinh
t chKnh trị hc và trong chủ nghĩa xã hội”.
Trit hc c6 điển Đức, đặc biệt nhJng “hạt nhân hợp lO” trong trit hc của hai
nhà trit hc tiêu biểu Hegel Feuerbach, nguồn gốc lO luận trực tip của trit
hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã t*ng là nhJng người theo hc trit hc Hegel. Sau này,
c khi đã t* bỏ chủ nghĩa duy m của trit hc Hegel, c ông vẫn đánh giá cao tư
tưng biện chứng của nó. ChKnh cái "hạt nhân hợp lO" đó đã được Mác k th*a bằng
cách ci tạo, lột bỏ cái vỏ th'n bK đểy dựng nên lO luận mới của phép biện chứng -
phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, C.Mác đã
dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật trit hc mà trực tip chủ nghĩa duy vật
trit hc của Feuerbach; đồng thời đã ci tạo ch nghĩa duy vật , khắc phục tKnh
chất siêu nh và nhJng hạn ch lịch s khác của nó. T* đó C.Mác và Ph.Ăngghen
xây dựng nên trit hc mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau một cách hJu cơ. Với tKnh cách là nhJng bộ phận hợp thành hệ thống lO luận
của trit hcc, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều sự bin đ6i về chất so
với nguồn gốc của chúng. Không thấy điều đó, hiểu chủ nghĩa duy vật biện chứng
như s lắp ghép cơ hc ch nghĩa duy vật của trit hc Feuerbach với phép biện
chứng Hegel, sẽ không hiểu được trit hc Mác. Để xây dựng trit hc duy vật biện
chứng, C.Mác đã ci tạo c chủ nghĩa duy vật cũ, c phép biện chứng của Hegel.
C.Mác vit: "Phương pháp biện chứng của tôi không nhJng khác phương pháp của
Hegel về bn còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nJa". Gii thoát ch nghĩa
duy vật khỏi phép siêu hình,c đã làm cho chủ nghĩa duy vật tr nên hoàn bị m
rộng hc thuyt ấy t* chỗ nhận thức giới tự nhiên đn ch nhận thức hội loài
người.
Sự hình thành tưng trit hc C.Mác Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động lẫn nhau thâm nhập vào nhau với nhJng tưng, lO luận về kinh t chKnh
trị - xã hội.
Việc k th*a ci tạo kinh t chKnh trị hc với nhJng đại biểu xuất sắc Adam
Smith (A.Xmit) David Ricardo (Đ. Ricacđô) không nhJng làm nguồn gốc để xây
dựng hc thuyt kinh t mà còn là nhân tố không thể thiu được trong sự hình thành
17
phát triển trit hc Mác. ChKnh Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu nhJng vấn đề trit hc
về hội đã khin ông phi đi vào nghiên cứu kinh t hc nhờ đó mới thể đi tới
hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên hc thuyt về kinh t của
mình.
Chủ nghĩa xã hội không tưng Pháp với nhJng đại biểu n6i ting như Saint Simon
(Xanh Ximông) Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) một trong ba nguồn gốc lO luận
của chủ nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc lO luận trực tip của hc thuyt Mác
về chủ nghĩa hội - chủ nghĩa hội khoa hc. Song, nu như trit hc Mác nói
chung, chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng là tiền đề lO luận trực tip làm cho chủ nghĩa
hội phát triển t* không tưng thành khoa hc, thì điều đó cũng nghĩa sự hình
thành phát triển trit hc Mác không tách rời với sự phát triển nhJng quan điểm lO
luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiền đề khoa hc t# nhiên
Cùng với nhJng nguồn gốc lO luận trên, nhJng thành tựu khoa hc tự nhiên
nhJng tiền đề cho sự ra đời trit hc Mác. Điều đó được cắt nghĩa bi mối liên hệ
khăng khKt giJa trit hc khoa hc nói chung, khoa hc tự nhiên nói riêng. Sự phát
triển tư duy trit hc phi dựa trên cơ s tri thức do các khoa hc cụ thể đem lại. Vì th,
như Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên nhJng phát minh mang tKnh
chất vạch thời đại thì chủ nghĩa duy vật không thể không thay đ6i hình thức của nó.
Trong nhJng thập k+ đ'u th k+ XIX, khoa hc tự nhiên phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan trng. NhJng phát minh lớn của khoa hc tự nhiên làm bộc lộ tKnh
hạn ch sự bất lực của phương pháp duy siêu hình trong việc nhận thức th giới.
Phương pháp tư duy siêu hình n6i bật  th k+ XVII và XVIII đã tr thành một tr ngại
lớn cho sự phát triển khoa hc. Khoa hc tự nhiên không thể tip tục nu không "t* bỏ
duy siêu hình quay tr lại với duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác".
Mặt khác, với nhJng phát minh của mình, khoa hc đã cung cấp cơ s tri thức khoa hc
để phát triển duy biện chứng vượt khỏi tKnh tự phát của phép biện chứng C6 đại,
đồng thời thoát khỏi vỏ th'n bK của phép biện chứng duy tâm. Tư duy biện chứng  trit
hc C6 đại, như nhận định của Ph.Ăngghen, tuy mới chỉ "một trực kin thiên tài";
nay đã kt qu của một công trình nghiên cứu khoa hc chặt chẽ dựa trên tri thức
khoa hc tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật O nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự
hình thành trit hc duy vật biện chứng: định luật bo toàn chuyển hóa năng lượng,
thuyt t bào thuyt tin hóa của Charles Darwin (Đácuyn). Với nhJng phát minh
đó, khoa hc đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giJa nhJng dạng tồn tại khác nhau, các
hình thức vận động khác nhau trong tKnh thống nhất vật chất của th giới, vạch ra tKnh
biện chứng của sự vận động và phát triển của nó. Đánh giá về O nghĩa của nhJng thành
tựu khoa hc tự nhiên thời ấy, Ph.Ăngghen vit: "Quan niệm mới về giới tự nhiên đã
được hoàn thành trên nhJng nét cơ bn: Tất c cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất c cái
cố định đều bin thành mây khói, tất c nhJng đặc biệt người ta cho
tồn tại vĩnh cửu thì đã tr thành nhất thời; và người ta đã chứng minh rằng toàn bộ giới
tự nhiên đều vận động theo một dòng và tu'n hoàn vĩnh cửu".
Như vậy, trit hc Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yu
lịch sử không nhJng đời sống thực tiễn, nhất thực tiễn cách mạng của giai cấp
công nhân, đòi hỏi phi có lO luận mới soi đường mà còn vì nhJng tiền đề cho sự ra đời
18
lO luận mới đã được nhân loại tạo ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Trit hc Mác xuất hiện không chỉ là kt qu của sự vận động và phát triển có tKnh
quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của nhân
tố chủ quan. Thiên tài hoạt động thực tiễn không bit mệt mỏi của C.Mác
Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân tình cm đặc biệt của hai ông đối
vớinhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kt tinh
thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của trit hc Mác.
S dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng trong lK luận
xây dựng được một khoa hc trit hc mới, là vì hai ông là nhJng thiên tài kiệt xuất
sự kt hợp nhu'n nhuyễnsâu sắc nhJng phẩm chất tinh tuO uyên bác nhất của
nhà bác hc nhà cách mạng. Chiều sâu của duy trit hc, chiều rộng của nhãn
quan khoa hc, quan điểm sáng tạo trong việc gii quyt nhJng nhiệm vụ do thực tiễn
đặt ra là phẩm chất đặc biệt n6i bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án
tin trit hc một cách xuất sắc khi mới 24 tu6i. Với một trK tuệ uyên bác bao trùm
nhiều lĩnh vực rộng lớn một nhãn quan chKnh trị đặc biệt nhạy cm; C.Mác đã vượt
qua nhJng hạn ch lịch sử của các nhà trit hc đương thời để gii đáp thành công
nhJng vấn đề bức thit về mặt lK luận của nhân loại. "Thiên tài của Mác chKnh chỗ
ông đã gii đáp được nhJng vấn đề mà tư tưng tiên tin của nhân loại đã nêu ra".
C C.Mác Ph.Ăngghen đều xuất thân t* t'ng lớp trên của hội đương thời,
nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hin dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hạnh
phúc của nhân loại. Bn thân C.Mác Ph.Ăngghen đều tKch cực tham gia hoạt động
thực tiễn. T* hoạt động đấu tranh trên báo chK đn tham gia phong trào đấu tranh của
công nhân, tham gia thành lập hoạt động trong các t6 chức của công nhân... Sống
trong phong trào công nhân, được tận mắt chứng kin nhJng sự bất công giJa ông chủ
tư bn và người lao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh6 của người lao động
thông cm với h, C.Mác Ph.Ăngghen đã đứng về phKa nhJng người cùng kh6,
đấu tranh không mệt mỏi vì lợi Kch của h, trang bị cho h một công cụ sắc bén để nhận
thức ci tạo th giới. Gắn chặt hoạt động lK luận hoạt động thực tiễn đã tạo nên
động lực sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Thông qua lao động khoa hc nghiêm túc, công phu, đồng thời thông qua hoạt
động thực tiễn tKch cực không mệt mỏi, C.Mác Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước
chuyển lập trường t* dân chủ cách mạng nhân đạo chủ nghĩa sang lập trường giai
cấp công nhân nhân đạo cộng sn. Chỉ đứng trên lập trường giai cấp công nhân mới
đưa ra được quan điểm duy vật lịch sử nhJng người bị hạn ch bi lập trường giai
cấp cũ không thể đưa ra được; mới làm cho nghiên cứu khoa hc thực sự tr thành niềm
say nhận thức nhằm gii đáp vấn đề gii phóng con người, gii phóng giai cấp, gii
phóng nhân loại.
Cũng như C.Mác, Ph.Ăngghen (1820 - 1895), ngay t* thời trai trẻ đã tỏ ra có năng
khiu đặc biệt nghị lực nghiên cứu, hc tập phi thường. C.Mác tìm thấy
Ph.Ăngghen một người cùng tưng, một người bạn nhất mực trung thủy một
người đồng chK trợ lực gắn mật thit trong sự nghiệp chung. "Giai cấp sn châu
Âu có thể nói rằng khoa hc của mình là tác phẩm sáng tạo của hai bác hc kiêm chin
tình bạn đã vượt xa tất c nhJng cm động nhất trong nhJng truyền thuyt
19
của đời xưa kể về tình bạn của con người".
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Thi kỳ hình thành tưởng triêt hc với bước quá độ từ chủ nghPa duy tâm
dân chủ cách mạng sang chủ nghPa duy vật và chủ nghPa cộng s?n (1841 - 1844)
Các Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Ph6. Mác, tinh
th'n nhân đạo chủ nghĩa xu hướng yêu tự do đã sớm hình thành phát triển ngay
thời thơ ấu, do nh hưng tốt của gia đình, nhà trường các quan hệ hội. Cuộc đời
sinh viên của Mác đã được nhJng phẩm chất đạo đức - tinh th'n cao đẹp đó định
hướng, không ng*ng được bồi dưỡng phát triển đưa ông đn với chủ nghĩa dân chủ
cách mạng và quan điểm vô th'n.
Sau khi tốt nghiệp trung hc với bài luận n6i ting về b'u nhiệt huyt cách mạng
của một thanh niên muốn chn cho mình một nghề thể cống hin nhiều nhất cho
nhân loại, C.Mác đn hc luật tại Trường Đại hc Bon sau đó Đại hc Béclin.
Chàng sinh viên Mác đ'y hoài bão, đã tìm đn với trit hc và sau đó là đn với hai nhà
trit hc n6i ting là Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác tKch cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất Câu lạc bộ
tiên sP. đây người ta tranh luận về các vấn đề chKnh trị của thời đại, rèn khK
tưng cho cuộc cách mạng tư sn đang tới g'n. Lập trường dân chủ tư sn trong C.Mác
ngày càng rệt. Trong luận án tin trit hc của mình, C.Mác vit: "Giống như
Prômêtê sau khi đã đánh cắp lửa t* trên trời xuống, đã bắt đ'u xây dựng nhà cửa và cư
trú trên trái đất, trit hc cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ th giới, n6i dậy
chống lại th giới các hiện tượng". Trit hc Hegel với tinh th'n biện chứng cách mạng
của được Mác xem chân lO, nhưng lại chủ nghĩa duy tâm, th đã ny sinh
mâu thuẫn giJa hạt nhân lK luận duy tâm với tinh th'n dân chủ cách mạng th'n
trong th giới quan của tin C.Mác. Và mâu thuẫn này đã t*ng bước được gii quyt
trong quá trình kt hợp hoạt động lK luận với thực tiễn đấu tranh cách mạng của C.Mác.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận bằng tiễn trit hc tại Đại hc T6ng hợp
Giênna, C.Mác tr về với dự định xin vào ging dạy trit hc Trường Đại hc T6ng
hợp Bon và sẽ cho xuất bn một tờ tạp chK với tên gi Tư liệu của chủ nghPathần
nhưng đã không thực hiện được, Nhà nước Ph6 đã thực hiện chKnh sách phn động,
đàn áp nhJng người dân chủ cách mạng. Trong hoàn cnh ấy, C.Mác cùng một số người
thuộc phái đã chuyển sang hoạt động chKnh trị, tham gia vào cuộc đấu tranhHegel trẻ
trực tip chống chủ nghĩa chuyên ch Ph6, giành quyền tự do dân chủ. Bài báo Nhận
xét b?n chỉ thị mới nhất về chê độ kiểm duyệt của Phô được C.Mác vit vào đ'u 1842
đánh dấu bước ngoặt quan trng trong cuộc đời hoạt động cũng như sự chuyển bin
tưng của ông.
Vào đ'u năm 1842, tờ báo ra đời. Sự chuyển bin bước đ'u về Sông Ranh
tưng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc báo này. T* một cộng tác viên
(tháng 5/1842), bằng sự năng n6sắc so của mình, C.Mác đã tr thành một biên tập
viên đóng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) làm cho vị th như một
cơ quan ngôn luận chủ yu của phái dân chủ - cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo chK cho tự do dân chủ đã làm cho tư tưng dân chủ -
cách mạng  C.Mác có nội dung ngày càng chKnh xác hơn, theo hướng đấu tranh "vì lợi
Kch của qu'n chúng nghèo kh6 bất hạnh về chKnh trị hội". Mặc lúc này,
20
| 1/178

Preview text:

Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học

a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời  c Phương
Đông và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong t* th k+ VIII đn th k+ VI
tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất
hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực t t* tồn tại xã hội với một trình độ nhất
định của sự phát triển văn minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp
ứng nhu c'u về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận
thuyt chung nhất, có tKnh hê L
thống phn ánh th giới xung quanh và th giới của chKnh
con người. Trit hc là dạng tri thức lO luâ L
n xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách là một hình thái O thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới là một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con người. Về mă L t
lịch sử, tư duy huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là loại hình trit lO đ'u tiên mà
con người dùng để gii thKch th giới bK ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kt nối
nhJng hiểu bit rời rạc, mơ hồ, phi lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm
và hoang tưng thành nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư
duy huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhJng câu chuyện th'n thoại và
nhJng tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ trit hc ra
đời cũng là thời kỳ suy gim và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và
tôn giáo nguyên thủy. Trit hc chKnh là hình thức tư duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử
tư tưng nhân loại thay th được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bin th giới, t*ng bước con người có kinh nghiệm và
có tri thức về th giới. Ban đ'u là nhJng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự
tin bộ của sn xuất và đời sống, nhận thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao
hơn trong việc gii thKch th giới một cách hệ thống, lôgKc và nhân qu... Mối quan hệ
giJa cái đã bit và cái chưa bit là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung. Sự phát triển của
tư duy tr*u tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho
các quan điểm, quan niệm chung nhất về th giới và về vai trò của con người trong th
giới đó hình thành. Đó là lúc trit hc xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lO
luận đối lập với các giáo lO tôn giáo và trit lO huyền thoại.
Vào thời C6 đại, khi các loại hình tri thức còn  trong tình trạng tn mạn, dung
hợp và sơ khai, các khoa hc độc lập chưa hình thành, thì trit hc đóng vai trò là dạng nhâ L n thức lO luâ L
n t6ng hợp, gii quyt tất c các vấn đề lO luâ L n chung về tự nhiên, xã hô L
i, tư duy. T* bu6i đ'u lịch sử trit hc và tới tận thời kỳ Trung C6, trit hc vẫn là tri
thức bao trùm, là “khoa hc của các khoa hc”. Trong hàng nghìn năm đó, trit hc
được coi là có sứ mệnh mang trong mình mi trK tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà 1
trit hc sáng lập ra Trit hc c6 điển Đức  th k+ XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa
hc bách khoa. Sự dung hợp đó của trit hc, một mặt phn ánh tình trạng chưa chKn
muồi của các khoa hc chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của
chKnh trit hc. Trit hc không thể xuất hiện t* mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri
thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức cụ thể  th k+
thứ VII tr.CN thực t đã khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu mà về sau người ta
xp vào tri thức cơ hc, toán hc, y hc, nghệ thuật, kin trúc, quân sự và c chKnh trị…
 Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đn nay vẫn còn khin con người ngạc nhiên.
Gii phẫu hc C6 đại đã phát hiện ra nhJng t+ lệ đặc biệt cân đối của cơ thể người và
nhJng t+ lệ này đã tr thành nhJng “chuẩn mực vàng” trong hội ha và kin trúc C6 đại
góp ph'n tạo nên một số kỳ quan của th giới. Dựa trên nhJng tri thức như vậy, trit
hc ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyt, trong đó có nhJng khái
niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình thành, phát
triển của tư duy tr*u tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri
thức cụ thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn nhất định phi được t6ng hợp, tr*u
tượng hóa, khái quát hóa thành nhJng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận
thuyt… đủ sức ph6 quát để gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của
nhận thức. Do nhu c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng
lẻ, cục bộ về th giới, càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn điều và giáo
lO tôn giáo. Tư duy trit hc bắt đ'u t* các trit lO, t* sự khôn ngoan, t* tình yêu sự
thông thái, d'n hình thành các hệ thống nhJng tri thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một
vốn hiểu bit nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ có
kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: “Trit
hc không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con
người”1. Trit hc ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài
người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi ch độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ
chim hJu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hJu tư nhân về tư liệu
sn xuất đã xác định và  trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai
cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi Kch giai cấp đủ
trưng thành, “t* chỗ là tôi tớ của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội v*a nêu là lao động trK óc đã tách khỏi lao
động chân tay. TrK thức xuất hiện với tKnh cách là một t'ng lớp xã hội, có vị th xã hội
xác định. Vào th k+ VII - V tr.CN, t'ng lớp quO tộc, tăng lJ, điền chủ, nhà buôn, binh
lKnh...đã chú O đn việc hc hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã tr thành một
nghề trong xã hội. Tri thức toán hc, địa lO, thiên văn, cơ hc, pháp luật, y hc...đã được
ging dạy. Nghĩa là t'ng lớp trK thức đã được xã hội Kt nhiều trng vng. T'ng lớp này
có điều kiện và nhu c'u nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan
điểm thành hc thuyt, lO luận. NhJng người xuất sắc trong t'ng lớp này đã hệ thống
hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các hc thuyt lO luận… có
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156. 2
tKnh hệ thống, gii thKch được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu của một
đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưng. Về mối quan hệ giJa các
trit gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các trit gia không mc lên như
nấm t* trái đất; h là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tô L c mình, mà dòng sJa
tinh t nhất, quO giá và vô hình được tập trung lại trong nhJng tư tưng trit hc”.
Trit hc xuất hiện trong lịch sử loài người với nhJng điều kiện như vậy và chỉ
trong nhJng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của trit hc.
“Trit hc” là thuật ngJ được sử dụng l'n đ'u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát).
Còn thuật ngJ “Trit gia” (Philosophos) đ'u tiên xuất hiện  Heraclitus (Hêraclit), dùng
để chỉ người nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đn một trình độ tương
đối cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của ci tương đối
th*a dư, tư hJu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà
nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục và nhà
trường hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để tr*u tượng
hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại
xã hội để xây dựng nên các hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt. Với sự tồn tại mang
tKnh pháp lO của ch độ s hJu tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ
máy nhà nước, trit hc, tự nó đã mang trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, nó công khai
tKnh đng là phục vụ cho lợi Kch của nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của trit hc chỉ là sự
phân chia có tKnh chất tương đối để hiểu trit hc đã ra đời trong điều kiện nào và với
nhJng tiền đề như th nào. Trong thực t của xã hội loài người khong hơn hai nghìn
năm trăm năm trước, trit hc  Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C6 đại đều bắt đ'u t*
sự rao ging của các trit gia. Không nhiều người trong số h được xã hội th*a nhận
ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường khá quyt liệt  c phương Đông lẫn phương
Tây. Không Kt quan điểm, hc thuyt phi mãi đn nhiều th hệ sau mới được khẳng
định. Cũng có nhJng nhà trit hc phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ hc
thuyt, quan điểm mà h cho là chân lO.
Thực ra nhJng bằng chứng thể hiện sự hình thành trit hc hiện không còn nhiều.
Đa số tài liệu trit hc thành văn thời C6 đại Hy Lạp đã mất, hoặc Kt ra cũng không còn
nguyên vẹn. Thời tiền C6 đại chỉ sót lại một Kt các câu trKch, chú gii và bn ghi tóm
lược do các tác gi đời sau vit lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một
ph'n ba tác phẩm của Arixtốt, và một số Kt tác phẩm của Theophrastus, người k th*a
Arixtốt, đã bị thất lạc. Một số tác phẩm chJ La tinh và Hy Lạp của trường phái
Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k+ (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chJ triêt (哲) đã có t* rất sớm, và ngày nay, chJ triêt hc (哲學)
được coi là tương đương với thuật ngJ philosophia của
Hy Lạp, với O nghĩa là sự truy
tìm bn chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưng.
Trit hc là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu bit sâu sắc của con người về toàn bộ
th giới thiên- địa- nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người. 3
Ở Ấn Độ, thuật ngJ Dar'sana (trit
hc) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm O là tri
thức dựa trên lO trK, là con đưng suy ng m để dẫn dắt con người đn với lẽ phi.
Ở phương Tây, thuật ngJ “trit hc” như đang được sử dụng ph6 bin hiê L n nay,
cũng như trong tất c các hệ thống nhà trường, chKnh là φιλοσοφία (ting Hy Lạp; được
sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngJ khác: Philosophy, philosophie, философия).
Trit hc, Philo- sophia, xuất hiện  Hy Lạp C6 đại, với nghĩa là yêu mên s# thông thái.
Người Hy Lạp C6 đại quan niệm, philosophia v*a mang nghĩa là gii thKch vũ trụ, định
hướng nhận thức và hành vi, v*a nhấn mạnh đn khát vng tìm kim chân lO của con người.
Như vậy, c  phương Đông và phương Tây, ngay t* đ'u, trit hc đã là hoạt động
tinh th'n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr*u tượng hóa và khái quát hóa rất
cao. Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng
quan sát được về con người và vũ trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong nó tất c
mi thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh cách là một .
hình thái ý th(c xã hội
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham vng xây
dựng nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới và về con người. Nhưng khác với các loại
hình tri thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưng tượng về th
giới, trit hc sử dụng các công cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc và nhJng kinh nghiệm
mà con người đã khám phá thực tại, để diễn t th giới và khái quát th giới quan bằng
lO luận. TKnh đặc thù của nhận thức trit hc thể hiện  đó.
Bách khoa thư Britannica định
nghĩa, “Trit hc là sự xem xét lO tKnh, tr*u tượng
và có phương pháp về thực tại với tKnh cách là một chỉnh thể hoặc nhJng khKa cạnh nền
tng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry)
là thành ph'n trung tâm của lịch sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm 2001 vit:
“Trit hc là hình thức đặc biệt của nhận thức và O thức xã hội về th giới, được thể
hiện thành hệ thống tri thức về nhJng nguyên tắc cơ bn và nền tng của tồn tại người,
về nhJng đặc trưng bn chất nhất của mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với xã
hội và với đời sống tinh th'n”.
Có nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhJng nội dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc là th giới (gồm c th giới bên trong và bên
ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của th
giới, với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối, quy định và quyt định
sự vận động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tKnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và khác biệt
với tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc và tr*u tượng về th giới, bao
gồm nhJng nguyên tắc cơ bn, nhJng đặc trưng bn chất và nhJng quan điểm nền tng về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc là hình thái đặc biệt của O thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các 4
quan điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người và về tư duy của con người trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triêt hc là hệ thống quan điểm lí luận
chung nhất về thê giới và vị trí con ngưi trong thê giới đó, là khoa hc về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy.

Trit hc khác với các khoa hc khác  tính đặc thù của hệ thống tri th(c khoa
hc và phương pháp nghiên c(u. Tri thức khoa hc trit hc mang tKnh khái quát cao
dựa trên sự tr*u tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con người.
Phương pháp nghiên cứu của trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối
quan hệ giJa các yu tố và tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể
đó. Trit hc là sự diễn t th giới quan bằng lK luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng
cách trit hc phi dựa trên cơ s t6ng kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và lịch sử của
bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có
đóng góp Kt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lịch sử;
là nhJng “vòng khâu”, nhJng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư
tưng trit hc nhân loại. Trình độ khoa hc của một hc thuyt trit hc phụ thuộc vào
sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bn thân trit hc,
trên thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay đ6i trong các trường phái trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph6 bin và các quy luật chung nhất của
toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t* khi ra đời, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức , bao
hàm trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, t* th k+ XV - XVII, mới
d'n tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” là khái niệm chỉ
trit hc  phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong nó tất c nhJng tri thức mà con
người có được, trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc,
vật lO hc, thiên văn hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng  đỉnh cao nhất
trong số các nhà trit hc vĩ đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin thức của
loài người trong đó có khoa hc tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h”. Đây là nguyên nhân
làm ny sinh quan niệm v*a tKch cực v*a tiêu cực rằng, triêt hc là khoa hc của mi khoa hc.
Ở thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng thành tựu vô
cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của
Ph.Ăngghen: đã có m'm mống và đang ny n h'u ht tất c các loại th giới quan sau
này”. Ảnh hưng của trit hc Hy Lạp C6 đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của
tư tưng trit hc  Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn
của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đời
sống xã hội thì trit hc tr thành nô lệ của th'n hc. Nền triêt hc t# nhiên bị thay
bằng nền triêt hc kinh viện. Trit hc trong g'n thiên niên k+ đêm trường Trung c6 5
chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng của trit hc Kinh
viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng
nội dung nặng về tư biện, mặc khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k+ XV, XVI
mới d'n phục hưng, tạo cơ s tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng
các yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa
hc chuyên ngành, trước ht là các khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện
lớn về địa lO và thiên văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+
XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra. NhJng đỉnh
cao mới trong chủ nghĩa duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất hiện  Anh, Pháp, Hà Lan
với nhJng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius
(Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy
vật Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước
Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối th k+
XVIII,  nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống tất c nhJng rác rưi
của thời Trung C6, chống ch độ phong kin trong các thit ch và tư tưng, chỉ có chủ
nghĩa duy vật là trit hc duy nhất triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt của
khoa hc tự nhiên, thù địch với mê tKn, với thói đạo đức gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy
vật Anh và Pháp th k+ XVII - XVIII, tư duy trit hc cũng phát triển mạnh trong các
hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel (Hêghen), đại biểu xuất sắc
của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát triển của các
khoa hc chuyên ngành cũng t*ng bước xóa bỏ vai trò của trit hc tự nhiên cũ, làm
phá sn tham vng của trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit
hc Hêghen là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit
hc của mình là một hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc
riêng biệt chỉ là nhJng mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc vào đ'u th k+
XIX đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm trit hc
là “khoa hc của các khoa hc”, trit hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình
tiêp t>c gi?i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý th(c trên lập
trưng duy vật triệt để và nghiên c(u những quy luật chung nhất của t# nhiên, xã hội
và tư duy
. Các nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên trong lịch
sử, đối tượng của trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề tư cách khoa hc của trit hc và đối tượng của nó đã gây ra nhJng cuộc
tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đại  phương Tây
muốn t* bỏ quan niệm truyền thống về trit hc, xác định đối tượng nghiên cứu riêng
cho mình như mô t nhJng hiện tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu nhJng vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của
tư duy con người nói riêng với th giới. 6
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận cùng,
sâu sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người
và c loài người  thời nào cũng lại có hạn, là ph'n quá nhỏ bé so với th giới c'n nhận
thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic
Situation) của mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm và
sự mẫn cm của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về toàn bộ th
giới làm cơ s để định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó chKnh là th
giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th giới quan sự chứng minh nào cũng không
đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n đ'u tiên
được I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng l#c phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội
dung quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về
th giới, một sơ đồ mà không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo
nghĩa này mà Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th giới
quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể t* đó, khái niệm th giới quan
như cách hiểu ngày nay đã ph6 bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gn là hệ thống quan điểm của con
người về th giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt hc chỉ hệ thống
các tri th(c, quan điểm, tình c?m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới và về vị trí của
con ngưi (bao hàm c? cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới đó
. Thê giới quan
quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận th(c và hoạt động th#c
tiễn của con ngưi.

Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm
của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và lO tưng.
Trong đó tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập
th giới quan khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong thực tiễn và tr thành niềm tin.
LO tưng là trình độ phát triển cao nhất của th giới quan. Với tKnh cách là hệ quan
điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, th giới quan là phương thức để con người chim
lĩnh hiện thực, thiu th giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th
giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit hc. Ngoài ba hình
thức chủ yu này, còn có thể có th giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình
thức thể hiện tiêu biểu của nó là thần thoại Hy Lạp); theo nhJng căn cứ phân chia khác,
th giới quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th
giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thường... 7
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O thức hoặc
không O thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đời sống xã hội là th giới quan trit hc.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là hạt nhân của th giới quan, bi th( nhất, bn thân trit hc chKnh là
th giới quan. Th( hai, trong các th giới quan khác như th giới quan của các khoa hc
cụ thể, th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… trit hc bao giờ cũng là thành
ph'n quan trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th( ,
ba với các loại th giới quan tôn
giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan thông thường...trit hc bao giờ cũng
có nh hưng và chi phối, dù có thể không tự giác. Th( tư, th giới quan trit hc như
th nào sẽ quy định các th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại th giới quan
đã t*ng có trong lịch sử. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem xét trong
dựa trên nhJng nguyên lO về mối liên hệ ph6 bin và nguyên lO về sự phát triển. T* đây,
th giới và con người được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và
phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niềm tin khoa
hc và lO tưng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhJng quan điểm th giới quan luôn có xu
hướng được lO tưng hóa, thành nhJng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa
to lớn của th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống của con người và
xã hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhJng vấn đề được trit hc đặt ra và tìm lời gii
đáp trước ht là nhJng vấn đề thuộc th giới quan. Thứ hai, th giới quan đúng đắn là
tiền đề quan trng để xác lập phương thức tư duy hợp lO và nhân sinh quan tKch cực
trong khám phá và chinh phục th giới. Trình độ phát triển của th giới quan là tiêu chK
quan trng đánh giá sự trưng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th giới quan tôn giáo cũng là th giới quan chung nhất, có O nghĩa ph6 bin đối
với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất là đặt niềm tin
vào các tKn điều, coi tKn ngưỡng cao hơn lO trK, phủ nhận tKnh khách quan của tri thức
khoa hc, nên không được ứng dụng trong khoa hc và thường dẫn đn sai l'm, tiêu
cực trong hoạt động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhJng trường
hợp con người gii thKch thất bại của mình. Trên thực t, cũng không Kt nhà khoa hc
sùng đạo mà vẫn có phát minh, nhưng với nhJng trường hợp này, mi gii thKch bằng
nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phục; c'n phi lO gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc
hơn bằng nhJng nguyên nhân vượt ra ngoài giới hạn của nhJng tKn điều.
Không Kt người, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thường định kin với
trit hc, không th*a nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới quan của mình.
Tuy th, với tKnh cách là một loại tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn đề chung nhất của
đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy trit hc
lại là một thành tố hJu cơ trong tri thức khoa hc cũng như trong tri thức thông thường,
là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu bit 
trình độ nào và th*a nhận đn đâu vai trò của trit hc. Nhà khoa hc và c nhJng
người Kt hc, không có cách nào tránh được việc phi gii quyt các quan hệ ngẫu nhiên 8
- tất yu hay nhân qu trong hoạt động của h, c trong hoạt động khoa hc chuyên sâu
cũng như trong đời sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông cạn về trit
hc, dù yêu thKch hay ghét bỏ trit hc, con người vẫn bị chi phối bi trit hc, trit hc
vẫn có mặt trong th giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi
phối con người trong hoạt động của h, đặc biệt trong nhJng phát minh, sáng tạo hay
trong xử lO nhJng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã
vit: “NhJng ai phỉ báng trit hc nhiều nhất lại chKnh là nhJng kẻ nô lệ của nhJng tàn
tKch thông tục hóa, tồi tệ nhất của nhJng hc thuyt trit hc tồi tệ nhất...Dù nhJng nhà
khoa hc tự nhiên có làm gì đi nJa thì h cũng vẫn bị trit hc chi phối. Vấn đề chỉ 
chỗ h muốn bị chi phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp mốt hay h muốn được hướng
dẫn bi một hình thức tư duy lO luận dựa trên sự hiểu bit về lịch sử tư tưng và nhJng thành tựu của nó”.
Như vậy, trit hc với tKnh cách là hạt nhân lO luận, trên thực t, chi phối mi th
giới quan, dù người ta có chú O và th*a nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các vấn
đề cụ thể của mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có O nghĩa nền tng và là điểm
xuất phát để gii quyt tất c nhJng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giJa vật
chất với O thức. Đây chKnh là vấn đề cơ b?n c
ủa trit hc. Ph.Ăngghen vit: “Vấn đề cơ
bn lớn của mi trit hc, đặc biệt là của trit hc hiện đại, là vấn đề quan hệ giJa tư duy với tồn tại”2.
Bằng kinh nghiệm hay bằng lO trK, con người rốt cuộc đều phi th*a nhận rằng,
hóa ra tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất,
tồn tại bên ngoài và độc lập O thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th'n, O thức
của chKnh con người. NhJng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bK, hay phức tạp như
linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt
Strangelet, hay trường (Sphere)...tất thy cho đn nay vẫn không phi là hiện tượng gì
khác nằm ngoài vật chất và O thức. Để gii quyt được các vấn đề chuyên sâu của t*ng
hc thuyt về th giới, thì câu hỏi đặt ra đối với trit hc trước ht vẫn là: Th giới tồn
tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như th nào với th giới tinh th'n tồn tại
trong O thức con người? Con người có kh năng hiểu bit đn đâu về sự tồn tại thực của
th giới? Bất kỳ trường phái trit hc nào cũng không thể lng tránh gii quyt vấn đề
này - mối quan hệ giữa vật chất và ý th(c, giữa tồn tại và tư duy
.
Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác định nền tng và điểm
xuất phát của mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th giới
quan của các hc thuyt và của các trit gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của trit hc có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th( nhất: GiJa O thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật, hay sự vận động đang c'n phi gii thKch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh th'n đóng vai trò là cái quyt định.
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 9
Mặt th( hai: Con người có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà trit hc và của trường
phái trit hc, xác định việc hình thành các trường phái lớn của trit hc.
b. Chủ ngh5a duy vật và chủ ngh5a duy tâm
Việc gii quyt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của trit hc đã chia các nhà trit
hc thành hai trường phái lớn. NhJng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có
trước và quyt định O thức của con người được gi là các nhà duy vật. Hc thuyt của
h hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii thKch mi hiện tượng
của th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mi vận
động của th giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhJng người cho rằng O thức,
tinh th'n, O niệm, cm giác là cái có trước giới tự nhiên, được gi là các nhà duy tâm.
Các hc thuyt của h hợp thành các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương
gii thKch toàn bộ th giới này bằng các nguyên nhân tư tưng, tinh th'n - nguyên nhân
tận cùng của mi vận động của th giới này là nguyên nhân tinh th'n.
- Chủ nghPa duy vật: Cho đn nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba
hình thức cơ bn: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa duy vật siêu hình và chủ
nghPa duy vật biện ch(ng
.
+ Chủ nghPa duy vật chất phác là kt qu nhận thức của các nhà trit hc duy vật
thời C6 đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th*a nhận tKnh thứ nhất của vật chất nhưng
đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra nhJng kt luận
mà về sau người ta thấy mang nặng tKnh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch do
trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật
chất phác thời C6 đại về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thKch
th giới, không viện đn Th'n linh, Thượng đ hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghPa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ  các nhà trit hc th k+ XV đn th k+ XVIII và điển
hình là  th k+ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ hc c6 điển đạt được nhJng
thành tựu rực rỡ nên trong khi tip tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C6
đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy
siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh6ng lồ mà mỗi bộ
phận tạo nên th giới đó về cơ bn là  trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không
phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph'n
không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là  thời kỳ
chuyển tip t* đêm trường Trung c6 sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghPa duy vật biện ch(ng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhJng năm 40 của th k+ XIX, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. Với sự k th*a tinh hoa của các hc thuyt trit hc trước đó và sử
dụng khá triệt để thành tựu của khoa hc đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ngay t* khi mới ra đời đã khắc phục được hạn ch của chủ nghĩa duy vật chất phác thời
C6 đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như chKnh bn
thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hJu hiệu giúp nhJng lực lượng tin bộ trong xã 10
hội ci tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghPa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghPa duy tâm chủ
quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghPa duy tâm chủ quan th*a nhận tKnh thứ nhất của ý th(c con ngưi.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
khẳng định mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhJng cm giác.
+ Chủ nghPa duy tâm khách quan cũng th*a nhận tKnh thứ nhất của O thức nhưng
coi đó là là th( tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực
thể tinh th'n khách quan này thường được gi bằng nhJng cái tên khác nhau như ý
niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thê giới…

Chủ nghĩa duy tâm trit hc cho rằng O thức, tinh th'n là cái có trước và sn sinh
ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã th*a nhận sự sáng tạo của một lực
lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các
hc thuyt duy tâm làm cơ s lO luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có
sự khác nhau đáng kể giJa chủ nghĩa duy tâm trit hc với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Trong th giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ s chủ yu và đóng vai trò chủ đạo đối với
vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm trit hc lại là sn phẩm của tư duy lO tKnh dựa trên
cơ s tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l'm cố O của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn t*
cách xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, th'n thánh hóa một mặt, một đặc tKnh nào đó
của quá trình nhận thức mang tKnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã
hội. Sự tách rời lao động trK óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động trK
óc đối với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò
quyt định của nhân tố tinh th'n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã
hội đã t*ng ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng lO luận cho nhJng quan
điểm chKnh trị - xã hội của mình.
Hc thuyt trit hc nào th*a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
th'n) là bn nguyên (nguồn gốc) của th giới, quyt định sự vận động của th giới được
gi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử trit hc cũng có nhJng nhà trit hc gii thKch th giới bằng c hai
bn nguyên vật chất và tinh th'n, xem vật chất và tinh th'n là hai bn nguyên có thể
cùng quyt định nguồn gốc và sự vận động của th giới. Hc thuyt trit hc như vậy
được gi là nhị nguyên luận (điển hình như Descartes). NhJng người nhị nguyên luận
thường là nhJng người, trong trường hợp gii quyt một vấn đề nào đó,  vào một thời
điểm nhất định, là người duy vật, nhưng  vào một thời điểm khác, và khi gii quyt
một vấn đề khác, lại là người duy tâm. Song, xét đn cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhJng quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa dạng.
Nhưng dù đa dạng đn mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bn. Triêt hc
do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghPa duy vật và chủ nghPa duy tâm
.
Lịch sử trit hc do vậy cũng chủ yu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri) 11
Đây là kt qu của cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn của trit hc. Với
câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà
trit hc (c duy vật và duy tâm) tr lời một cách khẳng định: th*a nhận kh năng nhận
thức được th giới của con người.
Hc thuyt trit hc khẳng định kh năng nhận thức của con người được gi là
thuyêt Kh? tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng định con người về
nguyên tắc có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng,
quan niệm và nói chung O thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù
hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc phủ nhận kh năng nhận thức của con người được gi là
thuyêt không thể biêt (bất kh? tri). Theo thuyt này, con người, về nguyên tắc, không
thể hiểu được bn chất của đối tượng. Kt qu nhận thức mà loài người có được, theo
thuyt này, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình nh,
tKnh chất, đặc điểm…của đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được
trong quá trình nhận thức, cho dù có tKnh xác thực, cũng không cho phép con người
đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhJng thực tại siêu nhiên hay thực tại được
cm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định O thức con người không thể đạt tới thực
tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì mi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh
nghiệm của con người về th giới. Thuyt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm
tin, mà là chỉ phủ nhận kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngJ “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất
của lập trường này t* các tư tưng trit hc của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển
hình cho nhJng nhà trit hc bất kh tri cũng chKnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận t*
trit hc Hy Lạp C6 đại. NhJng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành
nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt
đn chân lO khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời
Phục hưng đã giJ vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưng và quyền
uy của Giáo hội Trung c6. Hoài nghi luận th*a nhận s
ự hoài nghi đối với c Kinh thánh
và các tKn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay t* Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi
ông đưa ra nhJng luận thuyt chống lại quan niệm đương thời về chân lO tuyệt đối.
Nhưng phi đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc có nh hưng sâu
rộng đn trit hc, khoa hc và th'n hc châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri
thức con người chỉ d*ng  trình độ kinh nghiệm. Chân lO phi phù hợp với kinh
nghiệm. Hume phủ nhận nhJng sự tr*u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nhJng
khái quát có giá trị. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực
ra có O nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện của các khoa hc thực nghiệm. Tuy nhiên, việc
tuyệt đối hóa kinh ngiệm đn mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khin Hume rơi vào bất kh tri.
Mặc dù quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên
như Hume, nhưng với thuyt về Vật t# nó (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bK 12
ẩn của đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể có được nhJng
tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về nhJng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh
giác (Verstand). Việc khẳng định về sự bất lực của trK tuệ trước th giới thực tại đã làm
nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm Vật t#
của Cantơ đã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện
chứng, Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức vô tận
của con người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và nhận thức được
một cách đúng đắn bn chất của mi sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào của Vật t#
mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vit: “Nu
chúng ta có thể minh chứng được tKnh chKnh xác của quan điểm của chúng ta về một
hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo
ra nó t* nhJng điều kiện của nó, và hơn nJa, còn bắt nó phi phục vụ mục đKch của
chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó” không thể nắm được của Cantơ nJa”.
NhJng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình không
ng*ng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử trit hc được dùng theo
một số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của t* “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận
để tìm chân lO bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng).
Nghĩa xuất phát của t* “siêu hình” là dùng để chỉ trit hc, với tKnh cách là khoa hc
siêu cm tKnh, phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong trit hc hiện đại, đặc biệt là trit hc mác xKt, chúng được dùng, trước ht
để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng
và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giJa hai phương pháp tư duy thể hiện: Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ
được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
nhất thời đó. Th*a nhận sự bin đ6i chỉ là sự bin đ6i về số lượng, về các hiện tượng bề
ngoài. Nguyên nhân của sự bin đ6i coi là nằm  bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lO của nó t* trong khoa hc c6 điển.
Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước ht con người phi tách đối tượng ấy
ra khỏi nhJng liên hệ nhất định và nhận thức nó  trạng thái không bin đ6i trong một
không gian và thời gian xác định. Đó là phương pháp được đưa t* toán hc và vật lO
hc c6 điển vào các khoa hc thực nghiệm và vào trit hc. Song phương pháp siêu
hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bi hiện thực khách quan, trong bn
chất của nó, không rời rạc và không ngưng đng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gii quyt các vấn đề có liên quan
đn cơ hc c6 điển. Nhưng khi m rộng phạm vi khái quát sang gii quyt các vấn đề 13
về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình.
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhJng sự vật riêng biệt mà
không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giJa nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
nhJng sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của nhJng sự vật ấy,
chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của nhJng sự vật ấy mà quên mất sự vận động của nhJng
sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r*ng” .3
Phương pháp biện ch(ng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph6 bin vốn có của nó. Đối tượng
và các thành ph'n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái luôn vận động bin đ6i, nằm trong khuynh
hướng ph6 quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ6i c về lượng và c về chất
của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ6i đó là sự đấu tranh của
các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nhJng sự vật
riêng biệt mà còn thấy c mối liên hệ giJa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật
mà còn thấy c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng
thái tĩnh của sự vật mà còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy
của nhà siêu hình chỉ dựa trên nhJng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối
với h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể v*a là chKnh nó
lại v*a là cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài tr* lẫn nhau. Ngược lại,
tư duy biện chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhJng ranh giới
nghiêm ngặt. Phương pháp biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với mi hiện
thực. Nó th*a nhận một chỉnh thể trong lúc v*a là nó lại v*a không phi là nó; th*a
nhận cái khẳng định và cái phủ định v*a loại tr* nhau lại v*a gắn bó với nhau4.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp tư duy biện chứng tr thành công cụ hJu hiệu giúp con người nhận thức
và ci tạo th giới và là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua
ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lịch sử của nó:
phép biện ch(ng t# phát, phép biện ch(ng duy tâm và phép biện ch(ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện ch(ng t# phát thời C6 đại. Các nhà biện chứng
c phương Đông lẫn phương Tây thời C6 đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của
vũ trụ vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, nhJng gì các
nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kin, chưa có các kt qu của nghiên cứu
và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện ch(ng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được
thể hiện trong trit hc c6 điển Đức, người khi đ'u là Cantơ và người hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, l'n đ'u tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà
trit hc Đức đã trình bày một cách có hệ thống nhJng nội dung quan trng nhất của
phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h, bắt đ'u t* tinh th'n và kt thúc  tinh
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.
4 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 696. 14
th'n. Th giới hiện thực chỉ là sự phn ánh biện ch(ng củaý niệm nên phép biện chứng
của các nhà trit hc c6 điển Đức là biện ch(ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện ch(ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể
hiện trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các
nhà trit hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tKnh th'n bK, tư biện
của trit hc c6 điển Đức, k th*a nhJng hạt nhân hợp lO trong phép biện chứng duy
tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tKnh cách là hc thuyêt về mối liên hệ phô
biên và về s# phát triển dưới hình th(c hoàn bị nhất
. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen
còn  chỗ tạo được sự thống nhất giJa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch
sử phát triển trit hc nhân loại, làm cho phép biện chứng tr thành phép biện ch(ng
duy vật
và chủ nghĩa duy vật tr thành chủ nghPa duy vật biện ch(ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện trit hc Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử trit hc. Đó
là kt qu tất yu của sự phát triển lịch sử tư tưng trit hc và khoa hc của nhân loại,
trong sự phụ thuộc vào nhJng điều kiện kinh t - xã hội, mà trực tip là thực tiễn đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sn với giai cấp tư sn. Đó cũng là kt qu của sự thống
nhất giJa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
S# củng cố và phát triển của phương th(c s?n xuất tư b?n chủ nghPa trong điều

kiện cách mạng công nghiệp.
Trit hc Mác ra đời vào nhJng năm 40 của th k+ XIX. Sự phát triển rất mạnh
mẽ của lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho
phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa được củng cố vJng chắc là đặc điểm n6i bật
trong đời sống kinh t- xã hội  nhJng nước chủ yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn
thành cuộc cách mạng công nghiệp và tr thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở
Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng
công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất xã hội  Đức được phát triển mạnh ngay trong
lòng xã hội phong kin. Nhận định về sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất
như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vit: "Giai cấp tư sn, trong quá trình thống trị giai cấp
chưa đ'y một th k+, đã tạo ra nhJng lực lượng sn xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sn xuất của tất c các th hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn chủ
nghĩa được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ
s vật chất - kỹ thuật của chKnh mình, do đó đã thể hiện rõ tKnh hơn hẳn của nó so với
phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bn làm cho nhJng mâu thuẫn xã hội
càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của ci xã hội tăng lên nhưng chẳng
nhJng lO tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưng nêu ra đã không thực
hiện được mà lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn,
nhJng xung đột giJa vô sn và tư sn đã tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
S# xuất hiện của giai cấp vô s?n trên vũ đài lịch sử với tính cách một l#c lượng 15
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trng cho s# ra đi triêt hc Mác.
Giai cấp vô sn và giai cấp tư sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát
triển của phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa trong lòng ch độ phong kin. Giai cấp
vô sn cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ6 ch độ phong kin.
Khi ch độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp thống
trị xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giJa vô sn với tư sn vốn
mang tKnh chất đối kháng càng phát triển, tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
Cuộc khi nghĩa của thợ dệt  Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n6 ra
vào năm 1834, "đã vạch ra một điều bK mật quan trng - như một tờ báo chKnh thức của
chKnh phủ hồi đó đã nhận định - đó là cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã hội,
giJa giai cấp nhJng người có của và giai cấp nhJng kẻ không có gì ht...". Ở Anh, có
phong trào Hin chương vào cuối nhJng năm 30 th k+ XIX, là "phong trào cách mạng
vô sn to lớn đ'u tiên, thật sự có tKnh chất qu'n chúng và có hình th(c chính trị”. Nước
Đức còn đang  vào đêm trước của cuộc cách mạng tư sn, song sự phát triển công
nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã làm cho giai cấp vô sn lớn nhanh,
nên cuộc đấu tranh của thợ dệt  Xilêdi cũng đã mang tKnh chất giai cấp tự phát và đã
đưa đn sự ra đời một t6 chức vô sn cách mạng là "Đồng minh nhJng người chKnh nghĩa".
Trong hoàn cnh lịch sử đó, giai cấp tư sn không còn đóng vai trò là giai cấp
cách mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sn đang là giai cấp thống trị, lại hong sợ trước
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sn nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá
trình ci tạo dân chủ như trước. Giai cấp tư sn Đức đang lớn lên trong lòng ch độ
phong kin, vốn đã khip sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư
sn Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức.
Nó mơ tưng bin đ6i nền quân chủ phong kin Đức thành nền dân chủ tư sn một cách
hoà bình. Vì vậy, giai cấp vô sn xuất hiện trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là
"kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư bn mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tin bộ xã hội.
Th#c tiễn cách mạng của giai cấp vô s?n là cơ sở chủ yêu nhất cho s# ra đi triêt hc Mác.
Trit hc, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưng. Vì vậy,
thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sn, đòi hỏi phi được soi
sáng bi lO luận nói chung và trit hc nói riêng. NhJng vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa tư bn đặt ra đã được phn ánh bi tư duy lO luận t* nhJng lập
trường giai cấp khác nhau. T* đó hình thành nhJng hc thuyt với tKnh cách là một hệ
thống nhJng quan điểm lO luận về trit hc, kinh t và chKnh trị xã hội khác nhau. Điều
đó được thể hiện rất rõ qua các trào lưu khác nhau của chủ nghĩa xã hội thời đó. Sự lO
gii về nhJng khuyt tật của xã hội tư bn đương thời, về sự c'n thit phi thay th nó
bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện được sự bình đẳng xã hội theo nhJng lập trường giai cấp
khác nhau đã sn sinh ra nhiều bin thể của chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội
phong kin”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sn”, “chủ nghĩa xã hội tư sn”...
Sự xuất hiện giai cấp vô sn cách mạng đã tạo cơ s xã hội cho sự hình thành lO
luận tin bộ và cách mạng mới. Đó là lO luận thể hiện th giới quan cách mạng của giai 16
cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, do đó, kt hợp một cách hJu cơ tKnh cách
mạng và tKnh khoa hc trong bn chất của mình; nhờ đó, nó có kh năng gii đáp bằng
lO luận nhJng vấn đề của thời đại đặt ra. LO luận như vậy đã được sáng tạo nên bi
C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó trit hc đóng vai trò là cơ s lO luận chung: cơ s th
giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng hc thuyt của mình ngang t'm cao của trK tuệ nhân loại, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã k th*a nhJng thành tựu trong lịch sử tư tưng của nhân loại. Lênin
vit: “Lịch sử trit hc và lịch sử khoa hc xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ ràng
rằng chủ nghĩa Mác không có gì là giống “chủ nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa là một
hc thuyt đóng kKn và cứng nhắc, ny sinh  ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn
minh th giới". Người còn chỉ rõ, hc thuyt của Mác “ra đời là sự th*a k thẳng và
trực tip nhJng hc thuyt của nhJng đại biểu xuất sắc nhất trong trit hc, trong kinh
t chKnh trị hc và trong chủ nghĩa xã hội”.
Trit hc c6 điển Đức, đặc biệt nhJng “hạt nhân hợp lO” trong trit hc của hai
nhà trit hc tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lO luận trực tip của trit hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã t*ng là nhJng người theo hc trit hc Hegel. Sau này,
c khi đã t* bỏ chủ nghĩa duy tâm của trit hc Hegel, các ông vẫn đánh giá cao tư
tưng biện chứng của nó. ChKnh cái "hạt nhân hợp lO" đó đã được Mác k th*a bằng
cách ci tạo, lột bỏ cái vỏ th'n bK để xây dựng nên lO luận mới của phép biện chứng -
phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, C.Mác đã
dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật trit hc mà trực tip là chủ nghĩa duy vật
trit hc của Feuerbach; đồng thời đã ci tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tKnh
chất siêu hình và nhJng hạn ch lịch sử khác của nó. T* đó C.Mác và Ph.Ăngghen
xây dựng nên trit hc mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau một cách hJu cơ. Với tKnh cách là nhJng bộ phận hợp thành hệ thống lO luận
của trit hc Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự bin đ6i về chất so
với nguồn gốc của chúng. Không thấy điều đó, mà hiểu chủ nghĩa duy vật biện chứng
như sự lắp ghép cơ hc chủ nghĩa duy vật của trit hc Feuerbach với phép biện
chứng Hegel, sẽ không hiểu được trit hc Mác. Để xây dựng trit hc duy vật biện
chứng, C.Mác đã ci tạo c chủ nghĩa duy vật cũ, c phép biện chứng của Hegel.
C.Mác vit: "Phương pháp biện chứng của tôi không nhJng khác phương pháp của
Hegel về cơ bn mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nJa". Gii thoát chủ nghĩa
duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật tr nên hoàn bị và m
rộng hc thuyt ấy t* chỗ nhận thức giới tự nhiên đn chỗ nhận thức xã hội loài người.
Sự hình thành tư tưng trit hc  C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với nhJng tư tưng, lO luận về kinh t và chKnh trị - xã hội.
Việc k th*a và ci tạo kinh t chKnh trị hc với nhJng đại biểu xuất sắc là Adam
Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ. Ricacđô) không nhJng làm nguồn gốc để xây
dựng hc thuyt kinh t mà còn là nhân tố không thể thiu được trong sự hình thành và 17
phát triển trit hc Mác. ChKnh Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu nhJng vấn đề trit hc
về xã hội đã khin ông phi đi vào nghiên cứu kinh t hc và nhờ đó mới có thể đi tới
hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên hc thuyt về kinh t của mình.
Chủ nghĩa xã hội không tưng Pháp với nhJng đại biểu n6i ting như Saint Simon
(Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn gốc lO luận
của chủ nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc lO luận trực tip của hc thuyt Mác
về chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa hc. Song, nu như trit hc Mác nói
chung, chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng là tiền đề lO luận trực tip làm cho chủ nghĩa
xã hội phát triển t* không tưng thành khoa hc, thì điều đó cũng có nghĩa là sự hình
thành và phát triển trit hc Mác không tách rời với sự phát triển nhJng quan điểm lO
luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiền đề khoa hc t# nhiên
Cùng với nhJng nguồn gốc lO luận trên, nhJng thành tựu khoa hc tự nhiên là
nhJng tiền đề cho sự ra đời trit hc Mác. Điều đó được cắt nghĩa bi mối liên hệ
khăng khKt giJa trit hc và khoa hc nói chung, khoa hc tự nhiên nói riêng. Sự phát
triển tư duy trit hc phi dựa trên cơ s tri thức do các khoa hc cụ thể đem lại. Vì th,
như Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên có nhJng phát minh mang tKnh
chất vạch thời đại thì chủ nghĩa duy vật không thể không thay đ6i hình thức của nó.
Trong nhJng thập k+ đ'u th k+ XIX, khoa hc tự nhiên phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan trng. NhJng phát minh lớn của khoa hc tự nhiên làm bộc lộ rõ tKnh
hạn ch và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức th giới.
Phương pháp tư duy siêu hình n6i bật  th k+ XVII và XVIII đã tr thành một tr ngại
lớn cho sự phát triển khoa hc. Khoa hc tự nhiên không thể tip tục nu không "t* bỏ
tư duy siêu hình mà quay tr lại với tư duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác".
Mặt khác, với nhJng phát minh của mình, khoa hc đã cung cấp cơ s tri thức khoa hc
để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tKnh tự phát của phép biện chứng C6 đại,
đồng thời thoát khỏi vỏ th'n bK của phép biện chứng duy tâm. Tư duy biện chứng  trit
hc C6 đại, như nhận định của Ph.Ăngghen, tuy mới chỉ là "một trực kin thiên tài";
nay đã là kt qu của một công trình nghiên cứu khoa hc chặt chẽ dựa trên tri thức
khoa hc tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật O nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự
hình thành trit hc duy vật biện chứng: định luật bo toàn và chuyển hóa năng lượng,
thuyt t bào và thuyt tin hóa của Charles Darwin (Đácuyn). Với nhJng phát minh
đó, khoa hc đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giJa nhJng dạng tồn tại khác nhau, các
hình thức vận động khác nhau trong tKnh thống nhất vật chất của th giới, vạch ra tKnh
biện chứng của sự vận động và phát triển của nó. Đánh giá về O nghĩa của nhJng thành
tựu khoa hc tự nhiên thời ấy, Ph.Ăngghen vit: "Quan niệm mới về giới tự nhiên đã
được hoàn thành trên nhJng nét cơ bn: Tất c cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất c cái
gì là cố định đều bin thành mây khói, và tất c nhJng gì đặc biệt mà người ta cho là
tồn tại vĩnh cửu thì đã tr thành nhất thời; và người ta đã chứng minh rằng toàn bộ giới
tự nhiên đều vận động theo một dòng và tu'n hoàn vĩnh cửu".
Như vậy, trit hc Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yu
lịch sử không nhJng vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp
công nhân, đòi hỏi phi có lO luận mới soi đường mà còn vì nhJng tiền đề cho sự ra đời 18
lO luận mới đã được nhân loại tạo ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Trit hc Mác xuất hiện không chỉ là kt qu của sự vận động và phát triển có tKnh
quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của nhân
tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không bit mệt mỏi của C.Mác và
Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cm đặc biệt của hai ông đối
vớinhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kt tinh
thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của trit hc Mác.
S dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng trong lK luận
và xây dựng được một khoa hc trit hc mới, là vì hai ông là nhJng thiên tài kiệt xuất
có sự kt hợp nhu'n nhuyễn và sâu sắc nhJng phẩm chất tinh tuO và uyên bác nhất của
nhà bác hc và nhà cách mạng. Chiều sâu của tư duy trit hc, chiều rộng của nhãn
quan khoa hc, quan điểm sáng tạo trong việc gii quyt nhJng nhiệm vụ do thực tiễn
đặt ra là phẩm chất đặc biệt n6i bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án
tin sĩ trit hc một cách xuất sắc khi mới 24 tu6i. Với một trK tuệ uyên bác bao trùm
nhiều lĩnh vực rộng lớn và một nhãn quan chKnh trị đặc biệt nhạy cm; C.Mác đã vượt
qua nhJng hạn ch lịch sử của các nhà trit hc đương thời để gii đáp thành công
nhJng vấn đề bức thit về mặt lK luận của nhân loại. "Thiên tài của Mác chKnh là  chỗ
ông đã gii đáp được nhJng vấn đề mà tư tưng tiên tin của nhân loại đã nêu ra".
C C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân t* t'ng lớp trên của xã hội đương thời,
nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hin dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hạnh
phúc của nhân loại. Bn thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều tKch cực tham gia hoạt động
thực tiễn. T* hoạt động đấu tranh trên báo chK đn tham gia phong trào đấu tranh của
công nhân, tham gia thành lập và hoạt động trong các t6 chức của công nhân... Sống
trong phong trào công nhân, được tận mắt chứng kin nhJng sự bất công giJa ông chủ
tư bn và người lao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh6 của người lao động
và thông cm với h, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đứng về phKa nhJng người cùng kh6,
đấu tranh không mệt mỏi vì lợi Kch của h, trang bị cho h một công cụ sắc bén để nhận
thức và ci tạo th giới. Gắn chặt hoạt động lK luận và hoạt động thực tiễn đã tạo nên
động lực sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Thông qua lao động khoa hc nghiêm túc, công phu, đồng thời thông qua hoạt
động thực tiễn tKch cực không mệt mỏi, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước
chuyển lập trường t* dân chủ cách mạng và nhân đạo chủ nghĩa sang lập trường giai
cấp công nhân và nhân đạo cộng sn. Chỉ đứng trên lập trường giai cấp công nhân mới
đưa ra được quan điểm duy vật lịch sử mà nhJng người bị hạn ch bi lập trường giai
cấp cũ không thể đưa ra được; mới làm cho nghiên cứu khoa hc thực sự tr thành niềm
say mê nhận thức nhằm gii đáp vấn đề gii phóng con người, gii phóng giai cấp, gii phóng nhân loại.
Cũng như C.Mác, Ph.Ăngghen (1820 - 1895), ngay t* thời trai trẻ đã tỏ ra có năng
khiu đặc biệt và nghị lực nghiên cứu, hc tập phi thường. C.Mác tìm thấy 
Ph.Ăngghen một người cùng tư tưng, một người bạn nhất mực trung thủy và một
người đồng chK trợ lực gắn bó mật thit trong sự nghiệp chung. "Giai cấp vô sn châu
Âu có thể nói rằng khoa hc của mình là tác phẩm sáng tạo của hai bác hc kiêm chin
sĩ mà tình bạn đã vượt xa tất c nhJng gì là cm động nhất trong nhJng truyền thuyt 19
của đời xưa kể về tình bạn của con người".
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Thi kỳ hình thành tư tưởng triêt hc với bước quá độ từ chủ nghPa duy tâm và

dân chủ cách mạng sang chủ nghPa duy vật và chủ nghPa cộng s?n (1841 - 1844)
Các Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Ph6. Ở Mác, tinh
th'n nhân đạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm hình thành và phát triển ngay
thời thơ ấu, do nh hưng tốt của gia đình, nhà trường và các quan hệ xã hội. Cuộc đời
sinh viên của Mác đã được nhJng phẩm chất đạo đức - tinh th'n cao đẹp đó định
hướng, không ng*ng được bồi dưỡng và phát triển đưa ông đn với chủ nghĩa dân chủ
cách mạng và quan điểm vô th'n.
Sau khi tốt nghiệp trung hc với bài luận n6i ting về b'u nhiệt huyt cách mạng
của một thanh niên muốn chn cho mình một nghề có thể cống hin nhiều nhất cho
nhân loại, C.Mác đn hc luật tại Trường Đại hc Bon và sau đó là Đại hc Béclin.
Chàng sinh viên Mác đ'y hoài bão, đã tìm đn với trit hc và sau đó là đn với hai nhà
trit hc n6i ting là Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác tKch cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là  Câu lạc bộ
tiên sP. Ở đây người ta tranh luận về các vấn đề chKnh trị của thời đại, rèn vũ khK tư
tưng cho cuộc cách mạng tư sn đang tới g'n. Lập trường dân chủ tư sn trong C.Mác
ngày càng rõ rệt. Trong luận án tin sĩ trit hc của mình, C.Mác vit: "Giống như
Prômêtê sau khi đã đánh cắp lửa t* trên trời xuống, đã bắt đ'u xây dựng nhà cửa và cư
trú trên trái đất, trit hc cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ th giới, nó n6i dậy
chống lại th giới các hiện tượng". Trit hc Hegel với tinh th'n biện chứng cách mạng
của nó được Mác xem là chân lO, nhưng lại là chủ nghĩa duy tâm, vì th đã ny sinh
mâu thuẫn giJa hạt nhân lK luận duy tâm với tinh th'n dân chủ cách mạng và vô th'n
trong th giới quan của tin sĩ C.Mác. Và mâu thuẫn này đã t*ng bước được gii quyt
trong quá trình kt hợp hoạt động lK luận với thực tiễn đấu tranh cách mạng của C.Mác.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận bằng tiễn sĩ trit hc tại Đại hc T6ng hợp
Giênna, C.Mác tr về với dự định xin vào ging dạy trit hc  Trường Đại hc T6ng
hợp Bon và sẽ cho xuất bn một tờ tạp chK với tên gi là Tư liệu của chủ nghPa vô thần
nhưng đã không thực hiện được, vì Nhà nước Ph6 đã thực hiện chKnh sách phn động,
đàn áp nhJng người dân chủ cách mạng. Trong hoàn cnh ấy, C.Mác cùng một số người
thuộc phái Hegel trẻ đã chuyển sang hoạt động chKnh trị, tham gia vào cuộc đấu tranh
trực tip chống chủ nghĩa chuyên ch Ph6, giành quyền tự do dân chủ. Bài báo Nhận
xét b?n chỉ thị mới nhất về chê độ kiểm duyệt của Phô
được C.Mác vit vào đ'u 1842
đánh dấu bước ngoặt quan trng trong cuộc đời hoạt động cũng như sự chuyển bin tư tưng của ông.
Vào đ'u năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra
đời. Sự chuyển bin bước đ'u về tư
tưng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc  báo này. T* một cộng tác viên
(tháng 5/1842), bằng sự năng n6 và sắc so của mình, C.Mác đã tr thành một biên tập
viên đóng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) và làm cho nó có vị th như một
cơ quan ngôn luận chủ yu của phái dân chủ - cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo chK cho tự do dân chủ đã làm cho tư tưng dân chủ -
cách mạng  C.Mác có nội dung ngày càng chKnh xác hơn, theo hướng đấu tranh "vì lợi
Kch của qu'n chúng nghèo kh6 bất hạnh về chKnh trị và xã hội". Mặc dù lúc này,  20