Giáo trình tư tưởng HCM | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm khái niệm, quá trình hình thành, vai trò, và mối quan hệ với chủ nghĩa Mác Lênin và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh và cách mà nó ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam.

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PP NGHIÊN CỨU
Ý NGHĨA HỌC TẬP N TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.
Khái niệm tưởng và ởng Hồ Chí Minh
a.
Khái niệm tưởng
Tư tưởng s phản ánh hiện thực trong ý thức, biểu hiện quan hệ của con người với
thế giới chung quanh. Trong thuật ngữ tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm tư tưởng ý nghiã
tầm khái quát triết hc. tưởng đây không phải dùng với ý nghĩa tinh thần ng, ý thức,
tư tưởng của một nhân, một cng đng với nghĩa một hthống những quan điểm, quan
niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học ( thế giới quan phương pháp luận )
nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tc, được hình thành trên
cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Khái niệm tưởng liên quan trực tiếp đến khái niệm nhà tưởng. Một người xứng đáng
ntư tưng khi người đó biết ch giải quyết trước người khác tất c những vấn đ chính tr-
sách ợc, các vấn đvtchc, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một ch
tự phát.
b.
Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh
Quá trình nhận thức của Đảng ta vtưởng HCMinh đi từ thấp đến cao, từ những
vấn đ cụ thđến hệ thống hoàn chỉnh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII ( tháng 6 1991 ) đánh dấu một cột mốc quan
trọng trong nhn thức của Đảng về tư tưởng Hồ CMinh. Đng ta đã khẳng định: Đảng lấy chủ
nghĩac Lênin ởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
Văn kiện của Đại hội định nghĩa: “ ởng Hồ CMinh chính là kết quả sự vận dụng ng tạo
ch nghĩa c Lênin trong điều kiện cụ thể của ớc ta, trong thực tế ởng Hồ C
Minh đã trở thành một i sản tinh thần q báu của Đảng và của cả dân tộc ”.
Kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, công tác nghiên cứu ởng
Hồ C Minh được tiến hành nghiêm c đạt được những kết quả quan trọng. Những kết quả
nghiên cứu đó đã cung cấp luận c khoa học sc thuyết phục đĐại hi đại biểu toàn quốc
lần thứ IX và XI của Đảng xác định khá toàn diện có hệ thống những vấn đề cố yếu thuộc nội
hàm khái niệm tư ng Hồ Chí Minh. “ Tư tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn
diện và u sắc vnhững vấn đcơ bn của ch mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển ng tạo ch nghĩa Mác Lênin o điều kiện cụ th của nước ta, kế thừa phát
1
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa n hóa nhân loại; i sản
tinh thần cùng to lớn và quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi i soi đường cho sự nghiệp
ch mạng của nhân dân ta giành thắng lợi “
Trong định nghĩa này, Đảng ta đãm rõ được:
-
Bản chất cách mng, khoa học và nội dung của ởng HChí Minh: đó hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sc vnhững vấn đề bản của cách mạng Vit Nam, phản ánh
nhng vấn đề tính quy luật của cách mạng Việt Nam; ởng HChí Minh cùng với ch
nghĩa Mác – Lênin nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng dân tộc Việt Nam.
-
Nguồn gốc ng, lý luận của ởng HChí Minh: chủ nghĩa c Lênin; giá trị
văn hóa dân tộc; tinh hoa vân hoa nhân loại.
-
Giá trị, ý nghĩa, sc hấp dẫn, sức sống lâu bền của ng Hồ Chí Minh: tài sản tinh
thần to lớn của Đảng dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi.
Dựa trên đnh ớng cơ bản các n kiện đại hội của Đảng Cộng sản Việt nam, các n
khoa học đã đưa ra định nghĩa:
tưởng Hồ Chí Minh một hthống quan điểm toàn diện sâu sắc vnhững vấn
đề bn của ch mạng Việt Nam; từ ch mạng n tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã
hội chnghĩa; kết qu của svận dng sáng tạo phát triển ch nghĩa Mác Lênin o
điều kiện cụ thnước ta, đồng thời sự kết tinh tinh hoa n tộc trí tuthời đại nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người “
định nghĩa theo cách o, ng Hồ Chí Minh đều được nhìn nhn với ch
một hệ thống luận. Hiện nay, tồn tại hai phương thức tiếp cận hệ thống tưởng Hồ Chí Minh.
-
tưởng Hồ Chí Minh đuợc nhn diện n một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm: tư
tưởng triết học, ởng kinh tế, ởng chính trị, tư tưởng quân sự, tư tưởng văn a, đạo đc
và nhân văn.
-
Tư tưởng HChí Minh hệ thống các quan đim về những vn đbản của cách
mạng Việt Nam, bao gồm: tưởng vvấn đề dân tc cách mạng giải phóng n tộc; vchủ
nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội, về Đảng Cng sn Việt Nam, về đại đoàn kết
dân tộc đoàn kết quốc tế, vn chủ, n nước ca n; do n; dân, về văn hóa, đạo
đức
Giáo trình này vận dụng phương thức tiếp cn thứ hai để giới thiệu và nghiên cứu hệ
thống tư tưng Hồ Chí Minh.
một hệ thống lý luận, ởng Hồ CMinh có cấu trúc lôgic chặt chẽ có hạt nhân
cốt lõi, đó tưởng về đc lập n tộc, n chủ chủ nghĩa hội, độc lập n tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
2.
Đối tượng nhiệm vụ của môn học tưởng Hồ Chí Minh
a.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư ởng HChí Minh bao gồm hthống c quan
điểm, quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới cốt lõi
tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Các quan điểm bản của hệ thống
2
tưởng Hồ CMinh không chỉ được phản ánh trong các bài nói, i viết, còn được thể hiện
qua quá trình chỉ đạo thực tiễn cách mạng phong phú của Nời; được Đảng Cộng sản Việt Nam
vận dụng, phát trin sáng tạo qua các giai đoạn cách mạng.
Như vậy, đối ợng của n học Tư ởng Hồ CMinh không chỉ bản thân hệ thống
các quan điểm, luận được thhiện trong toàn bdi sản của HC Minh mà còn quá trình
vận động, hiện thực hóa các quan đim, lý luận đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đó
quá trình mang tính quy luật, bao gồm hai mặt thống nhất biện chứng: sản sinh tư ởng hiện
thực a tưởng theo c mục tiêu độc lập dân tộc, n chủ, chủ nghĩa hội; giải phóng dân
tộc; giải phóng giai cấp; giải phóng con người.
b.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên sở đối ợng nghiên cứu, n học tưởng Hồ CMinh nhiệm vụ đi sâu
nghiên cứum rõ các nội dung sau.
-
sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh, qua đó khẳng định sự ra đời của
tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu khách quan và giải đáp các vấn đề lch s dân tc đặt ra.
-
Các giai đoạn hình thành, phát triển tưởng Hồ Chí Minh
-
Nội dung, bản cht cách mng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ
thống tư tưng Hồ Chí Minh
-
Vai trò nền tảng tư tưởng, kim ch nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối
với cách mạng Việt Nam
-
Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn
cách mạng của Đảng và Nhà nưc ta
-
Các giá trị tưởng, lý luận ca Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận
cách mạng thế giới của thời đại.
3.
Mối quan hệ vớin học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin vàn
học Đường lối cách Mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Môn học tưởng Hồ Chí Minh có quan h chặt chẽ với Hồ Chí Minh học, các khoa học
xã hội và nhân văn, đặc biệt là với môn học lý luận chính trị.
a.
Mối quan hệ với môn học Những nguyên bản của ch nghĩa Mac Lênin
Chủ nghĩa Mac Lênin cơ sở thế giới quan, phương pp luận, nguồn gốc ởng,
luận trực tiếp quyết định bản chất ch mạng, khoa học của ởng Hồ Chí Minh. Hồ C Minh
người trung thành, vận dụng phát triển sáng tạo ch nghĩa Mac Lênin vào điều kin cụ thể
của cách mạng Việt Nam. Cuộc đời, sự nghiệp của Hồ CMinh sự nghiệp của Đảng ta, của
cách mạng Việt Nam, thông qua tổng kết thực tiễn, đã góp phần làm phong phú, bsung và phát
triển các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin.
Tư tưởng Hồ C Minh thuộc hệ tư ởng Mac Lênin, sự vận dụng và phát trin sáng
tạo chủ nghĩa Mac Lênin vào điều kiện thực tế Vit Nam, vì vậy, môn họctưởng HChí
Minh với môn học Những ngun lý bản của chủ nghĩa Mac Lênin mối quan hệ chặt chẽ.
Muốn nghiên cứu tốt, giảng dạy học tập tốt ng HCMinh cn phải nm vng kiến
thức về nhng nguyên lý của chủ nghĩa Mac – Lênin.
b.
Mối quan hệ với môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
3
Hồ CMinh là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam; nời ng lập, giáo dục, rèn
luyện nh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản thân HChí Minh là người tìm kiếm, lựa
chọn con đường, vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn cho n tc nh đạo sự nghiệp cách
mạng Việt Nam theo mục tiêu độc lập n tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Trong quan hệ với
môn học Đường lối ch mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, tưởng HChí Minh là một bộ
phn tưởng của Đảng, nhưng với cách bộ phận nền tảng ởng, kim chỉ nam nh
động của Đảng, sở khoa học cùng với ch nghĩa Mac – Lênin để xây dựng đường lối, chiến
lược, sách ợc cách mạng đúng đắn. N vậy, môn học tưởng Hồ Chí Minh gắn chặt chẽ
với môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu, giảng dạy, học
tập tưởng Hồ CMinh nhằm trang bị sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm
vững kiến thức v đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Vệt Nam.
II.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với cách một môn học nh độc lập trong hệ thống c môn luận chính trị,
tưởng Hồ Chí Minh sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu riêng.
1.
sở phương pháp luận
Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn học tưởng Hồ Chí Minh phải trên sở thế gii
quan, pơng pp lun khoa học của chủ nghĩa Mac Lênin bản thân các quan điểm có g
trị phương pháp luận của HChí Minh.
Trong đó, các nguyên lý triết học Mac Lênin với cách phương pp lun chung của các
ngành khoa hc cần phải được s dụng n một công c duy quan trọng. Dưới đây một số
nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
a.
Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắcnh đảng tính khoa học
Nghiên cứu ởng HChí Minh phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp
luận chủ nghĩa Mac Lênin và quan điểm, đường lối của Đng Cộng sản Việt Nam; bảo đm
tính kch quan khi phân ch, lý giải và đánh giá ởng HChí Minh, tránh việc áp đặt,
cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tưởng ca Người. Tính đảng và tính khoa học thống nht
với nhau trong sự phản ánh trung thực, khách quan tư ởng HCMinh trên cơ slập trường,
phương pháp luận và định hướng chính trị.
b.
Quan điểm thực tiễn nguyên tắc luận gắn liền với thực tin
Chủ nghĩa Mac nin cho rằng, thực tiễn nguồn gốc, động lực của nhận thức, là cơ
sở và tiêu chuẩn của chân lý. Trong cuc đi hoạt động cách mạng của mình, HCMinh
luôn m sát thực tiễn ch mạng dân tộc và thế giới, coi trọng tổng kết thực tiễn như biện
pháp không chỉ ng cao ng lực hoạt động thực tiễn, còn điều kiện để nâng cao trình đ
luận. Đồng thời, Nời ng đặc biệt coi trọng việc kết hợp luận với thực tiễn, lời nói đi đôi
với việc làm. Hồ CMinh khẳng định: thực tiễn không lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
quáng, dễ
mắc bệnh ch quan; luận không liên hệ với thực tin luận suông. Hồ
4
Chí Minh nời luôn xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, vận dụng pt triển sáng tạo chủ
nghĩa Mac Lênin vào thực tiễn đất c, đra đường lối cách mạng đúng đắn, lãnh đạo nhân
dân ta vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, giành được những thắng lợi vẻ vang.
Vì vậy, nghiên cứu, hc tập tưởng HCMinh cn phải quán triệt tưởng lý luận
gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với nh, phải biết vận dụng những kiến thức đã hc vào cuộc
sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất nước
c.
Quan điểm lịch sử - cụ th
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta cần vận dụng ch nghĩa duy vật lịch sử
vào việc nghiên cứu, học tập ng Hồ C Minh. Trong nghiên cứu khoa học, chúng ta không
được quên mối liên hệ lịch sử căn bn, nghĩa phải xem xét một hiện ng nhất đnh đã xuất
hiện trong lịch sử như thế nào, hiện ng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào
đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trtnh n thế nào?
Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta nhận thức được bn chấttưởng Hồ Chí Minh.
d.
Quan điểm toàn diện hệ thống
Tư tưởng Hồ CMinh là một hthống quan điểm toàn diện sâu sắc vnhững vấn đề
bản của ch mạng Việt Nam. Một yêu cầu về khoa học khi nghiên cứu ởng Hồ Chí
Minh tn bình diện tổng thể hay từng bộ phận phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại
của c yếu tố, c nội dung kc nhau trong hệ thống tư ng đó phải lấy hạt nn cốt i là
tưởng độc lập, tự do, n chủ, chủ nghĩa hội. nin đã từng chỉ rõ: Muốn thực sự hiểu
được sự vật thì cần phải nhìn bao quát nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả mối liên hệ quan
hệ gián tiếp của sự vật đó. Trong nghiên cứu ởng HChí Minh, cần nắm vững đầy đ
hệ thống các quan điểm của Nời. Nếu tách rời một yếu tốo đó khỏi hệ thống sẽ dẫn tới hiểu
sai ởng Hồ CMinh. Chẳng hạn, ch rời độc lập dân tộc với ch nghĩa hội xa rời
tưởng Hồ Chí Minh.
e.
Quan điểm kế thừa phát triển
Hồ Chí Minh một mu mực vsự vận dụng và phát triển sáng tạo ch nghĩa Mac
Lênin vào điều kiện cụ th của Việt Nam. Người đã bổ sung, phát triểnng tạo ch nghĩa Mac
Lênin trên nhiều lĩnh vực quan trọng hình thành nên một hệ thống các quan điểm lý luận mới.
Nghiên cứu, học tập tư tưng Hồ C Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng còn phải
biết phát triển sáng tạo tưng của Người trong điều kiện lịch s mới, trong bối cảnh cụ th ca
đất nước và quốc tế.
g.Kết hợp nghiên cứuc tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mng của Hồ Chí Minh
Hồ CMinh một nhà lý luận thực tin. Người y dựng lý luận, vạch ra cương lĩnh,
đường lối, ch trương cách mạng trực tiếp tchức, lãnh đạo thực hiện. Tthực tin, Người
tổng kết, bổ sung để hoàn chỉnh phát triển luận, cho nên tưởng Hồ C Minh mang nh
cách mạng, luôn luôn sáng tạo, không lạc hậu, giáo điều. Nghiên cứu tưởng HChí Minh
không chỉ n c o các tác phẩm, i viết, bài i mà n coi trọng hoạt động thực tiễn của
Người, thực tiễn cách mạng dưới stchức lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu. vậy,
ch căn cứ vào các bài viết, bài i, c phẩm của Người hoàn toàn chưa đầy đủ. Kết quả hành
5
động thực tiễn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu xây dựng của nhân dân Việt
Nam chính là lời giải thích rõ ràng giá trị khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
Chân lý là cụ thể, cách mạng sáng tạo. Sự sáng tạo cách mạng của Hồ CMinh trưc
hết s sáng tạo v duy lý luận, về chiếnợc, về đường lối ch mạng. Điu đó giữ vai trò
quyết định hàng đầu dẫn đến thng lợi cách mạng giải phóng n tộc. Tư ởng, luận ch
mạng ca Hồ CMinh đã p phần làm phong phú thêm và phát triển lý luận cách mạng của
thời đại, trước hết vcách mạng giải png dân tộc. Tư ởng Hồ CMinh đã tỏa ng vượt
ra ngoài biên giới quốc gia Việt Nam, đến với các dân tộc và nhân dân lao động thế giới.
2.
Các phương pháp cụ th
Với ý nghĩa chung nhất, pơng pháp được hiểu ch thức đề cập tới hiện thực, ch
thức nghiên cứu các hiện tượng của tự nhiên và của hội. Phương pháp hệ thống c nguyên
tắc điều chnh nhận thức hoạt đng cải tạo thc tiễn xuất phát từ các quy luật vận động của
khách thể được nhận thức.
-
Giữa pơng pháp nghiên cứu nội dung nghiên cứu mối liên hmật thiết và chi
phối lẫn nhau; phương pp phải tn s vận động ca bản thân nội dung; nội dung o
phương pháp ấy. vậy, ngoài các nguyên tắc phương pháp luận chung, với một nội dung cụ thể
cần phải vận dng một phương pháp nghiên cứu c thể p hợp. Trong đó, việc vận dụng
phương pháp lịch sphương pháp logic một cách tổng quát nhằm tìm ra được cái bản chất
vốn của svật, hiện tượng hết sức cần thiết trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập ởng
Hồ Chí Minh.
-
Vn dụng phương pháp liên ngành trong nghiên cứu tưởng H Chí Minh. Là một n
khoa học, nhà ng, Hồ CMinh đã thể hiện tưởng của nh như một hệ thống, bao quát
nhiều lĩnh vực: ởng triết học, tưởng kinh tế, ởng chính trị, tư tưởng quân sự, tưởng
văn hóa, ởng đo đức…Trong mỗi lĩnh vực lại thm thấy những hệ thống nhỏ. Trước
một đối ợng nghiên cứu đa dạng phong phú nhiều mặt như vậy thì không một lĩnh vực o
đ ng lực bao quát hết đđưa ra một bức tranh tng thể về tưởng Hồ CMinh. thế,
cần thiết phải áp dụngc phương pháp liên ngành khoa học hội nhân n, luận chính trị đ
nghiên cứu h thống tưởng H C Minh, cũng như mỗi c phẩm luận riêng biệt của
Người.
-
Để nghiên cứuởng Hồ Chí Minh đạt được trình độ khoa học ngày một cao hơn cần
phải đổi mới hiện đại hóa c phương pháp nghiên cứu cụ thể, trên cơ sở kng ngừng phát
triển, hoàn thiện về luận phương pháp luận khoa học nói chung. Trong nghiên cứu hệ thống
tưởng HC Minh hiện nay, c pơng pp cụ thể thưng được áp dụng hiệu quả là:
phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê trắc ợng, văn bản học, điều tra điền dã, phỏng
vấn nhân chứng lịch s….Mỗi phương pháp khi vận dụng vào nghiên cứu tư tưởng Hồ CMinh
có những đặc đim đặt ra c yêu cầu khác nhau. Việc vận dụng c phương pháp kết hợp
các phương pháp cụ thể phải căn cứ vào nội dung nghiên cứu.
III.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
6
Đối với sinh viên, trí thức tương lai của ớc nhà, việc học tập tư ng Hồ Chí Minh
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất trong thời kđẩy mnh công nghiệp a, hiện đại a đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế.
1. Nâng cao năng lực duy luận và phương pháp công tác
Tư tưởng Hồ CMinh soi đường cho Đng nhân dân Việt Nam trên con đường thực
hiện mc tiêu: n giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng, n minh. Thông qua việc m rõ
truyền thụ nội dung hệ thống quan đim luận Hồ C Minh về những vấn đ bản của ch
mạng Việt Nam đã làm cho sinh viên nâng cao nhận thc về vai trò, v trí của ng HChí
Minh đối với đời sống ch mạng Việt Nam; m cho tư tưởng của Nời ngày ng giữ vai t
ch đạo trong đời sống tinh thần của thế h trẻ nước ta.
Tng qua học tập, nghiên cứu tư ởng HChí Minh đbồi dưỡng, củng cố cho sinh
viên, thanh niên lập trưng, quan điểm ch mạng; kiên đnh mục tiêu độc lập n tộc gắn liền
với chủ nghĩa hội; tích cực chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ
nghĩa c Lênin, ởng HCMinh, đường lối, chủ trương, chính ch, pháp luật của
Đảng nhà nước ta; biết vận dụng ng HChí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống.
2. Bồi dưỡng phẩm chất cách mạng rèn luyện bản lĩnh chính trị
Tư tưởng HChí Minh giáo dục đạo đức, ch, phẩm chất cách mạng cho cán bộ,
đảng viên toàn dân biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu. Học tập
tưởng HChí Minh giúp nâng cao ng tự hào về Người, vĐảng Cng sản, về tquốc Việt
Nam, tự nguyện “ Sống, chiến đấu, lao động, và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại “
Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tuỡng, rèn luyện
bản tn, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thc hiệu quả cho sự nghiệp
cách mạng theo con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn.
CHƯƠNG I
SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN ỞNG HỒ CHÍ MINH
7
I.
SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.
sở khách quan
a. Bối cảnh lịch sử
-
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cui thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Hồ Chí Minh sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh đất nước thế giới có nhiều biến động.
Trong nước, chính quyền triu Nguyễn đã từng ớc khuất phục trưc cuộc xâm c của
tư bản Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thựcn Pháp trên
toàn i Việt Nam.
Cho đến cuối thế kỷ XIX, các cuc khởi nghĩa trang ới khẩu hiệu Cần vương do các
sĩ phu, văn thân nh đạo cuối cùng đã thất bại. Hng phong kiến t ra lỗi thời trước các
nhiệm vụ lịch sử.
Các cuộc khai tc thuộc địa ca thực dân Pháp khiến cho hội nước ta s chuyển
biến phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu sản sản bắt đu xuất hiện, tạo ra
nhng tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng n tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX.
Cùng o thời đim lịch sử đó, các “tân thư”, “tân n”, “tân báo” những nh hưởng
của trào lưu cải cách Nhật Bản, Trung quốc tràn vào Việt Nam, phong to yêu nước của nhân
dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sn.
Phát huy truyền thống yêu nước của n tộc, các phu Nho học ởng tiến bộ, thức
thời, tiêu biểu như: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu
tranh yêu nước chống Pháp theo mục tiêu phương pháp mới. Song chủ trương cầu ngoại viện,
dùng bạo lực đkhôi phc đc lập của Phan Bội Châu đã thất bại. Chủ trưởng “ỷ Pháp cầu tiến
bộ”, khai thông n trí, ng cao dân trí trên sở đó lần lần nh chuyện giải phóng….của
Phan Chu Trinh cũng không thành công. n con đường khởi nghĩa của người anh ng Hoàng
Hoa Tm t vẫn mang nặng “cốt ch phong kiến”, chưa phải lối thoát rõ ng, hướng đi
đúng đắn. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một
con đường mới.
-Bối cảnh thời đại
Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa bbến phải đi tới, việc cứu nước
như trong đêm tối “không có đường ra” thì lịch s thế giới trong giai đoạn này cũng đang
nhng chuyển biến to lớn.
Chủ nghĩa bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác
lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi tn thế giới. Chủ nghĩa đế quc đã trở thành kthù
chung của các dân tộc thuộc địa.
một thực tế lch sử là trong quá trình xâm lược thống trị của chnghĩa thực n tại
các nước Châu Á, Châu Phi khu vực Mỹ La tinh, sbóc lột phong kiến trước kia vẫn được
duy trì bao trùm lên sự bóc lột bản chủ nghĩa. Bên cạnh c giai cấp bản trưc kia,
8
đã xuất hiện thêm c giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó có giai cấp công nhân và giai cấp
sản.
Tcuộc đấu tranh i nổi ca công nhân c ớc tư bản chủ nghĩa vào cuối thế k XIX,
đầu thế kXX đã dẫn đến một cao trào mới ca ch mạng thế giới vi đnh cao ch Mạng
Tháng ời Nga m 1917. Chính cuộc cách mạng đại này đã m “thức tỉnh c dân tộc
Châu Á”.
Cách mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ nhà ớc sn, thiết lập chính quyền viết, mở
ra một thời kỳ mới trong lịch s loài người.
Cuộc ch mng sản nước Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng vsự giải
phóng c dân tộc bị áp bức, mra trưc mắt hthời đi cách mng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc”.
Với thắng lợi ca Cách mạng Tng Mười, nhiều dân tc vốn thuộc đa của đế quốc
Nga đã được tự do, được hưởng quyền n tộc tự quyết, hình thành nên c quốc gia độc lập
dẫn đến s ra đời của Quốc tế cộng sn (tháng 3 m 1919), phong trào công nn trong các
nước bản chủ nghĩa phương Tây phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa
Phương Đông càng quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống ktchung
là chủ nghĩa đế quốc.
b. Những tiền đề tưởng lun
-
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Lịch sử dựng nước giữ c lâu đời đã hình thành n những giá trị truyền thống hết
sc đặc sắc cao quý của dân tc Việt Nam, trthành tiền đề tưởng, lý luận xuất phát hình
thành tưởng HChí Minh. Đó truyền thống u nước, kiên cường, bất khuất, tinh thần
tương thân, ơng ái, ng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên vượt qua mọi
khó khăn, thử thách, trí thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh
hoa n hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc…
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu c truyền thống tưởng, tình cảm cao quý,
thiêng liêng nhất, cội nguồn của trí tusáng tạo lòng dũng cảm của người Việt Nam, ng
là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
Chính sức mạnh của chnghĩa yêu c đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi
tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức,
vào ý chí hành động của mỗi con người. Chính từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã đúc kết chân
lý: dân ta một lòng nồng n yêu nước. Đó một truyền thống quý u của ta. Txưa đến
nay, mỗi khi tổ quốc bị m lăng, ttinh thần y lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng cùng
mạnh mẽ, to ln, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, kkhăn, nhn chìm tất cả cướp nước
và bán nước”.
-
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa Phương Đông với các thành tựu hiện đại của
văn minh Phương Tây đó chính nét đặc sắc trong quá trình hình thành ởng, nhân cách
và văn hóa Hồ Chí Minh.
9
Đối với n hóa Phương Đông, cùng với những hiểu biết uyên bác về n học, HC
Minh biết chắt lọc lấy những tinh túy nhất trong c học thuyết triết học, hoặc trong tưởng
của Lão tử, Mặc tử, Quản tử…Người tiếp thu những mặt ch cực của Nho gia. Đó các triết
nh động, tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó ước vọng vmột hội bình trị, hòa
mục, a đng triết nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa l giáo, tạo ra truyền
thống hiếu hc. Người dẫn lời của Lênin: “chỉ có những nời cách mạng cn chính mới thu
hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại”.
Về Phật giáo, Hồ C Minh tiếp thu chịu ảnh ởng sâu sắc c tư ởng vị tha, từ bi,
bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương tn; nếp sống đạo đc, trong sch,
giản dị, chăm lo m vic thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp;
việc đề cao lao động, chống lười biếng “nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”; chủ trương sống
không xa lánh việc đời gắn bó với dân vi ớc, ch cc tham gia o cuộc đấu tranh của
nhân n chống kẻ tdân tộc….Đến khi đã trthành người Macxit, Hồ Chí Minh lại tiếp tục
tìm hiểu chnghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn thy trong đó “nhng điều thích hợp với điều
kiện của nước ta”.
Cùng với ởng triết hc Phương Đông, HChí Minh còn tiếp thu nền n hóa dân
ch cách mạng phương Tây. Người sớm m quen với n hóa Pháp, tìm hiểu c cuộc cách
mạng Pháp Mỹ. Người trực tiếp đọc tiếp thu c ởng v tự do, bình đẳng, c ái
qua c c phẩm của các nhà khai sáng như Voltaire, Rousseau, Montesquieu. Nời tiếp thu
các giá trcủa bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạng Pháp, các giá trị v
quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm 1776.
Nói tóm lại, trên nh tnh cứu c, HChí Minh đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tu của thời đại, Đông y, vừa tiếp thu, vừa chọn lọc để từ tầm cao trí thức nhân
loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
-
Chủ nghĩa Mac Lênin
Chủ nghĩa Mac nin sở thế giới quan phương pháp luận của tưởng Hồ Chí
Minh.
Việc tiếp thu chủ nghĩa Mac Lênin Hồ Chí Minh diễn ra trên nền tảng của những tri
thức văn hóa tinh túy được chắt lọc, hấp thụ một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được
tích lũy qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
Bản lĩnh trí tuệ đã nâng cao khả ng tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo Người khi vận
dụng những nguyên lý cách mạng của thời đại vào điều kin cụ thể của Việt Nam.
Q trình đó cũng diễn ra một cách tự nhiên, chân thành giản dị. Điều này đã đưc H
Chí Minh cắt nghĩa trong bài Con đương dẫn tôi đến chủ nghĩa Lênin: lúc bấy giờ, tôi ng h
Cách mạng Tháng Mười chỉ là theo cảm tính tự nhiên… Tôi kính yêu Lênin vì nin một
người yêu nước đại đã giải phóng đồng bào mình…Tôi tham gia Đảng hội Pp chẳng qua
là vì c ông bà” ấy (hồi ấy, tôi gọi các đồng chí của i như thế) đã tỏ đồng tình với tôi, với
cuộc đấu tranh của các n tộc bị áp bức. n như Đảng gì, công đoàn là gì, chủ nghĩa hội
và chủ nghĩa cộng sản là gì, thì tôi chưa hiểu”.
10
Quá trình tiếp nhận chủ nghĩa Mac Lênin HCMinh thc chất chặng đường
chiến thắng biết bao khó kn với s lựa chọn vững chắc, tnh được những sai lầm dẫn tới n
cụt”.
Thực tiễn trong gần 10 m đi m đường cứu ớc, nhất sau khi đọc Sơ thảo lần thứ
nhất những luận cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa ca Lênin (1920), Nguyễn Ái
Quốc đã cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin ởng…vui mừng đến phát khóc…” đã m thấy
con đường giải phóng dân tộc. N vậy, chính Luận ơng của Lênin đã nâng cao nhận thức của
Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc. Nó phù hợp và đáp ứng nhng tình cảm, suy
nghĩ, hoài bão được ấp từ u, nay đang trở thành hiện thực. Người viết: “lúc đầu, chính là chủ
nghĩa yêu nước, chchưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo chủ nghĩa Lênin, tin theo
quốc tế thứ ba”.
Tnhng nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, HChí Minh đã tiến dần tới những
nhn thức nh”, trở lại nghiên cứu chủ nghĩa c sâu sc hơn, đrồi tiếp thu học thuyết của
các ông một cách chọn lc, không rập khuôn y móc, không sao chép giáo điều. Người tiếp
thu luận Mac Lênin theo phương pháp Macxit, nắm lấy cái tinh thn, cái bn chất. Người
vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mac Lênin đgiải
quyết những vấn đề thực tiễn của ch mạng Việt Nam, chứ không đi m những kết luận có sẵn
trong sách vở.
Thế giới quan và phương pháp luận Mac Lênin đã giúp Hồ C Minh tổng kết kiến thức
kinh nghiệm thực tin đm ra con đường cứu nước: trong cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu
luận Mac Lênin, vừa m công c thực tế, dần dần tôi hiểu được rằng chỉ chủ nghĩa
hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức những người lao động trên
thế giới”; “Bây gihọc thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin, Chính do cố gắng vn dụng những lời dạy
của Lênin, nhưng vận dụng một cách sáng tạo, p hợp với thực tế Việt Nam ny nay,
chúng tôi đã chiến đấu và giành được thắng lợi to lớn”
2.
Nhân tố chủ quan
a. Khả năng duy trí tuệ Hồ Chí Minh
Những năm tng hoạt động trong nước bôn ba khắp thế giới đ học tập, nghiên cứu,
Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận thức thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiu biết
của mình, đng thời hình tnh những cơ sở quan trng đ tạo dựng nên những thành công trong
lĩnh vực hoạt động lý luận của Nời về sau.
Các nhà yêu ớc tiền bối ng thời với Hồ CMinh tuy ng đã những quan t,
nhưng họ chưa nhận thấy, hoc chưa nhận thức đúng về sự thay đổi của n tộc thời đại.
Trong quá trình m đường cứuc, Hồ CMinh km p c quy luật vận động hội, đời
sống n hóa và cuộc đấu tranh ca c dân tc trong hoàn cnh c thđể khái quát thành
luận, đem luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vào con
đường nhận thức cn lý như vậy mà luận của Hồ Chí Minh mang gtrị kch quan, ch
mạng và khoa học.
11
b. Phẩm chất đạo đức năng lực hoạt động thực tin
Mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tc, sự tác động mạnh mẽ của thời đại và sự nhận thức
đúng đắn về thời đại đã tạo điều kiện để H Chí Minh hoạt động hiệu qu cho dân tộc nhân
loại.
được điều đó nhờ vào nhân ch, phẩm chất trí tu siêu việt của Hồ Chí Minh.
Phm chất, i năng đó được biểu hiện trưc hết duy độc lập, tự chủ, ng tạo, cộng
với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc chung
quanh.
Phm chất, tài ng đó cũng được biểu hiện bản nh kiên đnh, luôn tin vào nn dân,
khiêm tn, nh dị, ham học hỏi, nhạy n với i mới, phương pháp biện chứng, đầu óc
thực tiễn. Chính thế, HCMinh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại
mới, trên sở đó y dựng một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc và ng tạo về cách
mạng Việt Nam, kiên trì chân lý và định ra c quyết ch đúng đắn, ng tạo để đưa ch mạng
đến thắng lợi.
Phm cht nhân của Hồ CMinh còn biểu hiện skhổ công học tập để chiếm nh
đỉnh cao tthức nhân loại, m hồn của một nyêu c chân chính, một chiến cộng sản
nhiệt thành ch mạng, một trái tim yêu nước thương n, sẵn sàng chịu đng hy sinh vì độc lập,
tự do của tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào.
Tóm lại, tư tưởng Hồ CMinh sản phm tổng hòa cuả những điều kiện khách quan
ch quan, của truyền thống n hóa dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại. Từ thực tiễn dân tc
thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa
học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
II.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Thời kỳ trước năm 1911: hình thành ởng yêu ớc chí hướng cứu nước
Hồ C Minh sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 trong một gia đình nnho u nước, gần
gũi với nhân dân. Cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, tn sinh của Nời, một nhà nho cấp tiến,
ng yêu nước, tơng dân sâu sắc. Tm gương lao động cấn cù, ý chí kiên cường vượt qua
gian kh đ đt được mục tiêu, đặc biệt ởng thân dân, lấy dân m hậu thuẫn cho c cải
cách chính trị - hi của Cụ Phó bảng đã nh hưởng sâu sắc đối với q trình hình thành
nhân cách của Nguyễn Tất Thành.
Sau này, những kiến thức học được từ người cha, những tưởng mới của thời đại đã
được Hồ Chí Minh nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của nh.
Cuộc sống của người mẹ - Hoàng Thị Loan cũng ảnh hưởng đến ởng, tình cảm
của Nguyễn Sinh Cung về đức tính nhân hậu, đảm đang, sống nhan hòa với mọi người.
12
Còn phải ktới mối quan hệ và c động qua lại giữa ba chị em Nguyễn Thị Thanh
(Nguyễn Thị Bạch Liên ), Nguyễn Sinh Khiêm (Nguyễn Tất Đạt) Nguyễn Sinh Cung
(Nguyễn Tất Thành ) về lòng yêu c tơng nòi.
Nghệ Tĩnh ng đất vừa giàu truyền thống n hóa, vừa giàu truyn thống lao động,
đấu tranh chống ngoi m. Nơi đây đã sản sinh ra biết bao anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt
Nam như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đng Dung, những nh tụ yêu nước thời cận đại n
Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu…, những liệt trong thời kchống thực n Pp ngay trên
mảnh đất Kim Liên như Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến…
Tthuở thiếu thời, Nguyến Tất thành đã tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp
bức, bóc lột đến ng cực của đồng bào mình. Khi vào Huế, Anh lại tận mắt nhìn thấy tội ác của
thực dân Pháp thái đươn hèn của bn phong kiến Nam triều. Thêm o đó những bài học
thất bại của c nyêu ớc tiền bối và đương thời. Tt cả đã thôi thúc Anh ra đi m một con
đường mới để cứu dân, cứu nước. Quê hương, gia đình, truyền thống n tộc…đã chuẩn bị cho
Anh nhiều điều. Quê hương, đất c cũng đặt niềm tin lớn Anh trên bước đường m đến trào
lưu mới của thời đại.
Phát huy truyền thống yêu c bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đp của gia đình,
quê hương, với sự nhạy cm đặc biệt về chính trị, Hồ Chí Minh đã sớm nhn ra hạn chế của
nhng nời đi trước. Người nhận ra rằng không thcứu nước theo con đường ca Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Tm….Người từ chối Đông du không phải đã hiểu bản
cht của đế quốc Nhật, chỉ cm thấy rằng: không thdựa vào c ngoài đgiải phóng t
quốc. Điều chủ tịch Hồ Chí Minh sm nhận thức được nó dẫn Nời đi đúng ng là:
nguồn gốc những đau khổ áp bc n tộc ngay tại chính quốc”, nước đế quốc đang
thống trị dân tộc mình”.
Cùng với việc pphán nh động cầu viện Nhật Bản chẳng khác đưa hổ cửa trước,
rước beo cửa sau”, ởng Pháp cầu tiến bộ” chẳng qua chỉ việc cầu xin Pháp rủ lòng
thương”, Nguyễn Ái Quốc đã tụ định ra cho mình một hướng đi mới: phải m hiểu cho rõ bản
cht của những từ Tự do, nh đẳng, Bác ái của nước Cộng hòa Pháp, phải đi ra nưc ngoài, xem
nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào, sẽ trở về giúp đồng bào mình.
2. Thời kỳ 1911 1920: tìm thấy con đường cứu ớc, giải phóng dân tộc
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời t quốc sang Phương Tây m đường cu nước.
Việc Hồ CMinh rac ngoài xuất phát từ ý thức dân tc, từ hoài o cứu ớc. Qua
cuộc nh trình đến nhiều ớc thuộc địa, phụ thuộc, bản, đế quốc, Người đã c động trưc
cảnh khổ cực, bị áp bc của những người dân lao động. Người nhận thấy đâu nhân n cũng
mong muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột.
Nhờ nhng bài học từ buổi thiếu niên về lý ởng “bn bể đều là anh em” và “năm châu
họp m một nhà”, Nguyễn Tất Thành không chỉ đau với nổi đau của dân tộc mình, Người còn
xót xa trước nỗi đau vong nô của các dân tc khác. Tlòng yêu tơng đồng bào mình, H C
Minh càng đồng cảm với nhng nời ng cảnh ngộ trên toàn thế giới. Người đã nảy sinh ý
thức về sự cần thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng
13
quyền lợi chung. Có thể xem đây biểu hiện đầu tiên của ý thức về sự đoàn kết quốc tế giữa c
dân tộc thuc địa nhm thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
Với lòng yêu nước nng nàn, HCMinh kiên trì chịu đựng mi khó khăn, gian khổ.
Người chú ý xem xét tình hình các nước, suy nghĩ về những điều mắt thấy tai nghe, hăng hái học
tập, tham gia các cuộc diễn thuyết của nhiều nhà chính trị và triết học. Năm 1919, thay mt
nhng người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của nhân dân An
Nam tới hội nghị Versaille đòi chính phủ Pp thừa nhn các quyền tự do, dân chủ bình đẳng
của nhân dân Việt Nam. Bản yêu ch đã vạch trần tội ác của thực n Pháp, m cho nhân n
thế giới và nhân dân Pháp phải chú ý tới tình hình Việt Nam và Đông ơng.
Cuộcnh trình qua năm châu bốn biển đã không chỉ hình thành Hồ Chí Minh tình cảm
và ý thức đoàn kết giữa c dân tộc bị áp bức, n rèn luyện Người trở thành một người công
nhân đầy đủ phẩm chất, tâm lý của giai cấp vô sản. Thực tiễn trong gần 10 năm đi m đường
cứu nước, nhất khi đc Sơ thảo lần thứ nht những luận cương vvấn đề dân tộc vấn đề
thuộc địa của Lênin Người đã “cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng…vui mng đến phát
khóc…”
Luận cương của Lênin đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho n
tộc tự do cho đồng bào, đáp ứng những tình cảm, suy nghĩ, hoài o được ấp bấy lâu nay
Người. “ Luận ơng vnhững vấn đ dân tộc thuộc địa đến với Người như một ánh sáng k
diệu nâng cao về chất tất c những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Người hằng nung nấu”.
Việc biểu quyết tán thành Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng Cộng Sản Pháp, trở tnh
người cộng sản Việt Nam đầu tiên, đã đánh dấu bưc chuyển biến về chất trong tưởng Nguyễn
Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến với ch nghĩa Mac Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác
ngộ giai cấp, từ người yêu ớc trthành người cộng sn.
Việc c định con đường đúng đắn đgiải phóng dân tc ng lao to lớn đu tiên của
Hồ CMinh, trong thực tế, Nời đã gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công
nhân quốc tế, đưa nhân n ta đi theo con đường chính Nời đã trải qua, từ chủ nghĩa yêu
nước đến chủ nghĩa Mac Lênin. Đó con đường giải phóng duy nhất mà cách mạng Tng
Mười Nga đã mở ra cho nhân dân lao động và tất cả c dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới”.
3. Thời kỳ 1921 1930: hình thành bản ởng về cách mạng Việt Nam
Trong giai đoạn t 1921 đến 1930, Nguyn Ái Quc những hoạt động thực tiễn và
hoạt động luận hết sc phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pp (1921 1923), Liên
(1923 1924), Trung Quốc (1924 1927), Thái Lan (1928 1229). Trong khoảng thời gian này,
tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản.
Người viết nhiều bài báo tcáo chủ nghĩa thực dân, đcập đến mi quan hmt thiết
giữa ch mạng thuộc địa cách mạng vô sn chính quốc, khẳng định cách mạng giải phóng
dân tộc thuc địa, giải phóng dân tộc thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Các c phẩm của Nguyễn Ái Quốc nBản án chế đthực dân Pháp (1925 ), Đường
ch mệnh (1927 ), Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ( 1930 ) nhiều bài viết kc của Nời
trong giai đoạn này sự phát triển tiếp tục hoàn thiện ng cách mạng vgiải phóng n
tộc. Những tác phẩm có tính chất lý luận nói trên chứa đựng những nội dung căn bản sau đây:
14
-
Bản chất của chế đthực n “ăn cướp” “giết người”. Vì vậy, chủ nghĩa thực n
kẻ tchung của c dân tộc thuộc địa, của giai cp công nhân nhân dân lao đng toàn thế
giới.
-
Cách mạng giải phóng n tc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô
sản một bộ phận của ch mạng sn thế giới. Giải phóng n tộc phải gắn liền với giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
-
Cách mng giải phóng dân tc thuộc địa cách mng sản chính quốc có mối
quan hệ khắng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. ch mạng giải phóng dân tc
thbùng nổ giành thắng lợi trưc cách mạng sản ở chính quốc. đây, nguyễn Ái Quc
muốn nhấn mạnh đến vai trò ch cực, chđng của c dân tộc thuộc địa trong cuc đu tranh
giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân.
-
Cách mạng thuộc địa trước hết một cuộc dân tc cách mệnh”, đánh đuổi bọn ngoại
xâm, giành độc lập, tự do.
-
một c nông nghiệp, lạc hậu, nông n lực lượng đông đảo nhất trong hội, bị
đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề. Vì vậy, cách mng giải phóng n tộc muốn gnh được
thắng lợi cần phải thu phục, i cuốn được nông n đi theo, cần xây dựng khối liên minh công
nông làm động lực cho ch mạng. Đòng thời, cần phải thu hút, tập hợp rộng rãi các giai tầng xã
hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
-
Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải đảng nh đạo. Đảng phải theo chủ
nghĩa Mac Lênin và phải một đội ngũ n bộ sn ng hy sinh, chiến đấu ởng ca
Đảng, lợi ích s tồn vong của dân tộc, lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân nn
loại.
-
Cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân n chứ không phải việc của mt vài
người, vậy, cần phải tập hp, giác ngộ và từng bưc tchức quần chúng đấu tranh từ thấp lên
cao. Đây quan điểm cơ bản đầu tiên của Nguyễn Ái Quc vnghệ thuật vận động quần chúng
và tiến hành đấu tranh cách mạng.
Những quan điểm cách mạng trên đây của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 20 của thế
kỷ XX được giới thiệu trong các tác phẩm của Người, cùng c tài liệu Macxit khác, theo nhng
đường dây bí mật được truyn về trong nước, đến với các tầng lớp nn dân Việt Nam, tạo ra
một xung lực mới, một chất men kích thích, thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu
hướng mới của thời đại.
4. Thời kỳ 1930 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
Vào cuối những m 20 đầu những m 30 của thế kXX, Quốc tế cộng sn bị chi phối
nặng bởi khuynh hướng “tả”. Khuynh hướng này đã trực tiếpc động vào phong trào cách mạng
Việt Nam. Biểu hiện nhất những quyết đnh được đưa ra trong hội nghị lần thứ nhất Ban
Chấp nh Trung ương lâm thời của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 31 10 1930, tại Hương
Cảng theo schỉ đạo của Quốc tế Cộng sn. Hội nghị cho rằng, Hội nghị hợp nhất các tchức
cộng sản đầu m 1930 chưa nhận thức đúng nên đặt tên Đảng sai và quyết định đổi tên Đảng
thành Đảng Cng sản Đông ơng; chỉ trích phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc đưa ra
trong Chính cương vắn tắt ch lược vắn tắt đã phạm những sai lầm chính trị rất nguy hiểm,
15
chỉ lo đến phản đế quên mất lợi ích giai cấp đấu tranh”. Do đó, đã ra nghị quyết thủ
tiêu Chánh cương, Sách lược của Đảng” phải dựa vào các nghị quyết của Quốc tế Cộng sản,
chính ch kế hoạch của Đảng “làm căn bn chỉnh đốn nội bộ, m cho Đảng Bônsêvich
a”…
Trên sc định chính c con đường cần phải đi của cách mạng Việt Nam, Nguyễn
Ái Quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm ca mình về vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp, vcách
mạng giải phóng n tc thuộc địach mạng vô sản, chống lại những biểu hiện “tảkhuynh
và biệt phái trong Đảng.
Thực tiễn đã chng minh quan điểm của Người là đúng.
Tháng 7 năm 1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sn đã pphán khuynh ớng tả” trong
phong trào Cng sản quốc tế, chủ trương mở rộng mặt trậnn tộc thống nhất vì hòa bình, chống
ch nghĩa Phát xít. Đối với các nước thuộc địa phụ thuộc, Đại hội VII c bluận đim “tả
khuynh trước đây về chủ trương m cách mạng công ng”, thành lập chính phủ
viết”…Sự chuyển hướng đấu tranh của Quốc tế Cộng sản đã chứng tỏ quan điểm của Nguyễn Ái
Quốc về cách mạng Việt Nam, vmặt trận n tộc thống nhất, về việc tập trung mũi nhọn o
chống chủ nghĩa đế quc là hoàn toàn đúng đắn. Trên quan đim đó, năm 1936, Đảng ta đã đề ra
chính sách mới, phê phán nhng biu hiện “tả” khuynh, cô độc, biệt phái trước đây.
Như vậy, sau quá trình thực hiện cách mạng, cọ xát với thực tin, vấn đề phân hóa kẻ thù,
tranh th đồng minh…đã trlại với Chánh cương vắn tắt, ch lược vắn tắt của Nguyễn Ái
Quốc. Đó ng cơ sở để Đảng ta chuyển hướng đu tranh trong thời k 1936 1939, thành lập
mặt trận Nhân dân phản đế Đông ơng (từ tháng 3 1938 đổi thành Mt trận dân chủ Đông
Dương ) và tự năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Trước khi về ớc, trong thời gian còn hoạt động nước ngoài, lãnh tụ nguyễn Ái Quốc
vẫn luôn luôn theo dõi tình hình trong nước, kịp thời có những chỉ đạo đcách mạng Vit Nam
tiếp tục tiến lên. Nời viết 8 điểm xác định đường lối, chủ trương cho cách mạng Đông Dương
trong thời k1936 1939. Khi nh hình thế giới những biến động mới, Người đã chủ động
đề nghị Quốc tế Cộng sn cho về ớc hoạt động. Người yêu cầu “đừng đtôi sống quá lâu
trong tình trạng không hoạt động và giống nhưsống ở bên cạnh, ở n ngoài của Đảng”.
Được Quc tế Cộng sn chấp thuận, Nguyễn Ái Quốc từ Matxcơva v Trung Quốc
(tháng 10 1938). Tại đây, Người đã có những quan điểm chỉ đạo sát hợp gửi cho c đồng chí
lãnh đạo trong nước. Ngày 28 -1 -1941, sau 30 m hoạt động ớc ngoài, Nguyễn Ái Quốc
trở về tquốc. Tại Hội ngh Trung ương lần thứ VIII, ới schủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông ơng đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến
lược của cách mạng Việt Nam.
Những quan điểm và đường lối đúng đn, ng tạo theo tưởng H chí Minh đưc đưa
ra thông qua trong Hội nghị y có ý nghĩa quyết định chiều ớng phát triển của ch mạng
giải phóng dân tộc ở nưc ta, dẫn đến thng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2 - 9 45, khai sinh ớc Việt Nam n chủ Cộng
a, Hồ Chí Minh đã nhn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong đóViệt
Nam. Bản tuyên ngôn nêu rõ: ‘Tất cảc n tc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,n tộc nào
16
cũng có quyền sống, quyền sung sướng quyền tự do”, “nưc Việt Nam có quyền ởng tự do
và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực ng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Tuyên nn độc lập một n kiện lịch sử có giá trị to ln, trong đó, độc lp, tự do gắn
với phương hướng pt triển n chủ nghĩa hội tưởng chính trcốt lõi, vốn đã được H
Chí Minh phác thảo lần đầu trong Cương nh của Đảng năm 1930, nay trthành hiện thc cách
mạng, đồng thời trở thành chân lý của snghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội
mới của dân tộc ta.
Thắng lợi của ch mạng Tháng Tám m 1945 với sra đời ca nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa thắng lợi của chủ nghĩa Mac Lênin được vận dụng, phát triển sát, đúng vi
hoàn cảnh Việt Nam, là thắng lợi của tưởng độc lập dân tc gắn liền với chủ nghĩa hội của
Hồ Chí Minh.
5. Thời kỳ 1945 1969: tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện
Mới giành được chính quyền chưa được bao u thì thực n Pháp đã quay lại m ợc
nước ta. Ngày 23 tháng 9 m 1945, chúng p sau quân đội Anh gây hấn Nam Bộ. min
Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào ng thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta, bóp chết ớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ. Đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ca dân tộc,
Hồ Chí Minh đã o i con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở, tới bờ
bến thắng lợi. Về đối nội, Người ch trương củng cố chính quyền non trẻ, đẩy lùi giặc đói, giặc
dốt, khắc phục nền i chính thiếu hụt. Về đối ngoại, Người vận dụng sách lược khôn khéo, mềm
dẻo, thêm bạn bớt thù, bất biến, ứng vạn biến”, tranh thủ thời gian đ chuẩn bị thế và lực cho
kháng chiến lâu dài. Chính nhờ đó, ngày 19 - 12 1946, với thế sẵn ng lòng tin sắt đá
vào cuộc kháng chiến trường k, gian khnhưng nhất định thắng lợi Hồ C Minh đã phát đng
cuộc kng chiến tn quốc chống thực dân Pháp. Từ đây, Người linh hồn của cuộc kháng
chiến, đề ra đường lối vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn n, toàn
diện, trường kỳ, tự lực nh sinh. Người đặc biệt chăm lo y dựng Đảng, xây dựng đội ngũ n
bộ, đấu tranh chống tệ quan liêu, mệnh lệnh, xây dựng đạo đức ch mạng, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, phát động phong trào thi đua ái quốc…
Năm 1951, do yêu cầu ng cường sự nh đạo của Đảng đđy mạnh kháng chiến đến
thắng lợi hoàn toàn, Trung ương Đảng chủ tịch H Chí Minh đã triệu tập Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ II ca Đảng, đưa Đảng ra hot động công khai với tên Đảng Lao Động Việt
Nam. Đại hội đã chủ trương thành lp đảng riêng Lào Campuchia, kịp thời nh đạo các
nhiệm vụ cách mạng mỗi c. Đại hội ng thông qua ơng lĩnh và Điều lệ mi ca Đảng,
đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân tộc giai cp, nhm
động viên toàn Đng, toàn dân, toàn quân ta kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp M
đến thắng lợi hoàn toàn.
Năm 1954, dưới s lãnh đạo của Trung ương Đảng chủ tịch Hchí Minh, cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi.
Đó thắng lợi của sự nh đạo tài nh, sáng suốt của Đảng ta, đứng đầu là chtch H
Chí Minh, thắng lợi ca đường lối chiến tranh nhân dân, tn dân đánh giặc, bảo vệ thành qu
17
của cách mạng Tháng m; thắng lợi của tưởng H Chí Minh: vừa kháng chiến vừa y
dựng chế độ dân chủ nhân dân, kết hợp chặt chẽ đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc
chống phong kiến, vận dụng sáng tạo nguyên lý chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mac
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, kế tục phát trin kinh nghiệm chống xâm c lâu
đời của cha ông, kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng lực lượng cách mạng với công tác y
dựng Đảng bảo đm s lãnh đạo của Đảng trên mọi mặt của cuộc kng chiến, vừa xây dựng
chính quyền n chủ nhân n, vừa xây dựng mm mống cho chủ nghĩa hội trên đất nưc
Việt Nam.
Sau hiệp nghị Genève m 1954, miền Bắc hn toàn giải phóng nhưng đt nước vẫn bị
chia cắt bởi âm mưu gây chiến, xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Đứng trước yêu cầu mới ca sự nghiệp cách mng, HChí Minh cùng với Trung ương
Đảng đã sớm c định ktchính của nhân dân Việt Nam, đra cho mỗi miền Nam, Bắc một
nhiệm vụ chiến lược kc nhau, xếp cách mạng Miền Bắc o phạm trù ch mạng hội chủ
nghĩa, n cách mạng miền Nam thuộc phạm trù ch mạng dân tộc, dân chủ nhân n; cách
mạng hội chủ nghĩa Miền Bắc giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của tn bch
mạng Việt Nam, đối với s nghiệp thống nhất nước nhà, còn cách mạng Miền Nam giữ vị trí
quan trọng, tác dụng quyết đnh trực tiếp nhất đối với s nghiệp giải phóng Miền Nam, thực
hiện a bình, thống nht tquốc, hn thành nhiệm vụ ch mạng dân tộc dân chủ nhân n
trong cả nưc.
Xuất phát tthực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo ch mạng ớc ta, tư tưởng HC
Minh về nhiều vấn đđã tiếp tục được bổ sung phát triển, hợp thành một hệ thống những
quan điểm lý luận về cách mng Việt Nam, đó là: ởng vchủ nghĩa hội và con đường
quá đlên chủ nghĩa xã hội; ởng vnhà nước của dân, do dân, vì dân; ởng và chiến
lược v con người; tưởng vĐảng Cộng sản và y dựng Đảng với tư cách Đảng cầm
quyền…
III.
GIÁ TRỊ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.
ởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng phát triểnn tộc
a. Tài sản tinh thần giá của dân tộc Việt Nam
- Tư tưởng H Chí Minh là sản phẩm của dân tộc của thời đại, nó trường tồn, bất diệt,
là tài sản vô giá của dân tộc ta.
Sở dĩ như vậy tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa
văn hóa,ởng “vĩnh cửu” của loài người, trong đó ch yếu là ch nghĩa Mac Lênin, còn
đáp ứng nhiều vn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng Việt Nam thế giới.
Tính ng tạo của tưởng Hồ CMinh được thể hiện chỗ: trung thành với những
nguyên phổ biến ca ch nghĩa Mac Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những
nguyên lý đó, HChí Minh đã mnh dạn loại bỏ những không tch hợp với điều kin cụ th
của nước ta, m đxuất những vấn đmới do thực tin đra giải quyết một cách linh hoạt,
khoa học, hiệu quả. Về vn đề này, chủ tịch Hồ CMinh đã n dặn: “Lý luận không phải
18
một cái cứng nhắc, nó đy tính ng tạo; luận luôn cần được bổ sung bằng những kết luận
mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động”.
Tư tưởng HCMinh đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Ny nay, tư tưởng đó bao
gồm một hệ thống nhng quan điểm vchiến c, ch ợc ch mạng dân tộc, dân chnhân
dân, ch mng hội chủ nghĩa c ta, về scải biến ch mng đi với thế giới, về đạo
đức, phong ch, pơng pp HChí Minh, về vic hiện thực a c tưởng y trong đời
sống hội…đang soi sáng cho chúng ta. Điều đó bảo đảm cho sthắng lợi của ch mạng Việt
Nam, bảo đảm cho tương lai, tiền đồ vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
Nét đặc sc nht trong tưởng HChí Minh những vấn đ chung quanh việc giải
phóng dân tộc đnh hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng ca Người gắn liền với
ch nghĩa Mac – Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta.
Ngay từ những năm 30 của thế k XX, trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Hồ
Chí Minh đã xác đnh phương hướng chiến ợc ca cách mạng Việt Nam là: làm sản dân
quyền ch mạng thđịa cách mạng đđi tới hội cộng sn. Tư ng của HC Minh
vừa phn ánh quy luật khách quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc trong thời đạich
mạng vô sn, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tu giải phóng dân tộc với mc
tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
b. Nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành động củach mng Việt Nam
Tư tưởng HC Minh soi đường cho Đảng ta nhân dân ta trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu,ớc mạnh,n chủ, công bằng, văn minh.
Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tưởng Hồ Chí Minh đã tr thành ngọn cờ
dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong bối cảnh của thế giới hiện nay, tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức
đúng những vấn đ lớn có liên quan đến việc bo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển hội bảo
đảm quyền con nời, bởi vì, HChí Minh đã suốt đời phn đấu cho việc giải phóng các dân
tộc, đã đề ra lý luận về s phát triển của các dân tc giành được độc lp tiếnn chủ nghĩahội
và luôn luôn quan tâm đến lợi ích con người.
tưởng Hồ Chí Minh nền tảng vững chc để Đảng ta vạch đường lốich mạng đúng
đắn,sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đi tới thắng lợi.
Tư tưởng HC Minh mãi mãi sống với chúng ta, vì đã thấm sâuo quần chúng nhân
dân, chỉ đạo thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ đối với thời đại. Qua thực tiễn ch mạng,
tưởng Hồ CMinh ngày ng tỏa sáng, chiếm lĩnh trái tim, khối óc của hàng triệ, hàng triệu con
người.
2.
tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới
a. Phản ánh khát vọng thời đại
C. Mac khái quát: “Mỗi thời đại xã hội đều cần có những con ngườiđại của nó, và nếu
nó không tìm ra những người như thế… sẽ nặn ra họ”.
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp
công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ.
19
Ngay trong những m 20 cthế kXX, ng với quá trình hình thành cơ bản tưởng
về cách mạng Việt Nam, H Chí Minh đã có những cống hiến xuất sắc về luận ch mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mac Lênin: Giành độc lập dân tc để
tiến lên y dựng ch nghĩa hội. Người ng có những nhận thức sâu sắc độc đáo về mối
quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong cách mạng giải phóng n tộc theo
con đường cách mạng vô sản.
Người chỉ rõ tầm quan trọng đc biệt ca độc lập dân tộc trong tiến trình đi lên chủ nghĩa
xã hội, vsự tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng của nn dân c ớc thuộc
địa phụ thuộc, v mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tc thuộc địa với cách mạng
sản chính quốc, vkhả ng ch mạng giải phóng dân tc thuộc địa nra giành thắng lợi
trước cách mng vô sản chính quốc.
Tnghiên cứu luận, áp dụng o những điều kiện cụ thể, HCMinh đã hình thành
một hệ thống c luận điểm chính xác, đúng đắn về vấn đề dân tộc ch mạng giải phóng n
tộc ở thuộc địa, góp phn làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac nin.
Việcc định đúng đắn những vấn đề bản của ch mạng Việt Nam trong ởng Hồ
Chí Minh, trong đó có cả c vấn đ vchủ nghĩa hội và y dựng chủ nghĩa hội, về hòa
bình, hợp tác, hữu nghị giữa c dân tộc…có giá trto lớn về mặt lý luận đang trthành hiện
thực của nhiều vấn đề quốc tế hiện nay.
b. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
thnói, đóng góp lớn nhất ca Hồ Chí Minh đối với thời đại từ việc c định con
đường cứu nước đúng đắn cho n tc đến việc xác định được một con đường ch mạng, một
hướng đi tiếp theo đó một phương pháp đthức tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong
các nưc thuộc địa lạc hậu.
Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đm cách nào đ giải phóng các dân tộc
thuộc địa”; Người đã xác định chủ nghĩa đế quốc k thù lớn nhất của c dân tộc báp bức
để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc, cần phải thực hiện “đại đoàn kết”, “đại hòa hợp”. Đây đóng
góp to lớn của Hồ Chí Minh.
Giá trị tư tưởng Hồ CMinh đối với thế giới n ở chỗ, ngay từ rất sớm, Người đã nhận
thức đúng sự biến chuyển của thời đi. Tn sở nắm vững đặc điểm thời đại, Hồ Chí Minh đã
hoạt động không mệt mỏi đgắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Người đặt cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù ch mạng sn; Người ơng quyết bảo vệ
phát triển quan điểm của Lênin về khả ng to lớn sự c động mạnh mẽ của cách mạng
giải phong dân tộc ở thuộc địa đối với cách mạng sản.
Với việc nắm bắt chính c xu thế pt triển của thời đại, Hồ CMinh đã đề ra đường
lối chiến lược, ch lược pơng pp cách mạng đúng đắn cho s nghiệp cứu nước, giải
phóng dân tộc Việt Nam. Rồi chính từ kinh nghiệm của ch mng Việt Nam, Người đi đến
khẳng định: “…trong thời đại đé quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của
giai cấp vô sản và đảng của nó, dựao quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nôngn và
đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong mặt trận thống nht, với sự đồng tình
20
ủng hộ ca phong trào cách mạng thế giới; trước hết của phe hội chủ nghĩa hùng mạnh,
nhân dân nước đó nhất định thắng lợi
Những tưởng trên đây của Hồ CMinh đã, đang sẽ mãi mãi chân sáng ngời,
góp phần o sự kiến to và phát triển của nhân loại.
c. Cổ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng
Hồ Chí Minh vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của ch mng Việt Nam,
một người Macxit-Leninnit lỗi lạc, nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sn vàng nhân
quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX.
Hồ Chí Minh đã m sống lại những g trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Sự nghiệp
cứu nước của Người đã xóa bỏ tất cả nhng tủi nhục nô lệ đè nặng trên đầu n tc ta trong gần
một thế kỷ.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, dưới ngọn cờ bách chiến bách thắng HChí Minh,
Đảng ta đã nh đạo nhân dân xóa bỏ được mọi hình thức áp bức, bóc lột và xây dựng chủ nghĩa
hội trên phạm vi cả nước. Sự nghiệpch mạng đại phẩm chất đạo đức cao quý đã thống
nhấtm một ở Hồ Chí Minh.
Trong lòng nhân dân thế giới, chủ tịch HCMinh bất diệt. Bạn m châu khâm
phc và coi HCMinh lãnh tụ của thế giới thứ ba”…, “cuc chiến đấu của Người s
kim chỉ nam cho tất cả c n tộc đang đu tranh, cho thanh niên cho các nlãnh đạo trên
toàn thế giới”, cuộc đi chủ tịch HCMinh nguồn c đối với tất c các chiến sĩ đấu
tranh cho tự do”…..Tuy Người đã mất nhưng “tư ởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi n soi
sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bxâm lược bọn áp bức b đánh bại hoàn toàn”, “Tên
tuổi của đồng cHồ C Minh smãi mãi gắn với những hành động cao c nhất những
ước cao quý nhất của nhân loại”, chủ tịch HChí Minh ngày nay ngôi sao trên bầu trời
của ch mng hội chủ nghĩa, của các n c thuộc địa phụ thuộc, đang chỉ đường cho
chúng ta bằng ánh ng ca chủ nghĩa Mac Lênin. Trong sự nghiệp của cng ta, nhất đnh
Người sẽ sống mãi.
CHƯƠNG II
ỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG N TỘC
21
I.
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống ch nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
Hồ CMinh không n vvấn đdân tộc nói chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan
của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại, Nời dành sự quanm đến các thuộc địa, vạch ra
thực chất của vấn đdân tộc thuộc địa vấn đđấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa b
ách thống trị, áp bc, bóc lột của ớc ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tc, thực
hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà ớc dân tộc độc lập.
Hồ Chí Minh viết nhiều c phẩm như: Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vc thẳm thuộc
địa, ng cuộc khai a giết người…, tố cáo chnghĩa thực n, vch trần cái gọi khai hóa
văn minh” của chúng. Nời viết: “để che đậy s xấu xa của chế độ c lột giết người, chủ nghĩa
bn, thực dân luôn luôn trang điểm cho cái huy chương mục nát của bng những châm
ngôn lý ng: bác ái, bình đẳng,…”nếu lối hành hình theo kiểu Lynch của nhng bọn người Mỹ
hèn hạ đối với những người da đen một nh động vô nhân đạo, ttôi không biết gọi việc
nhng người Âu nhân danh đi khai hóa mà giết hàng loạt những nời dân Châu Phi cái gì
nữa”. Trong nhữngbài có tiêu đề Đông Dương nhiều bài khác, Người lên án mạnh mẽ chế độ
cai trkhắc, sự bóc lột tàn bạo của thực n Pp Đông Dương trên các nh vực chính trị,
kinh tế, n hóa, giáo dục. Người chỉ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế
quốc, thục dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể điều a đưc
Nếu như Mac n nhiều vềcuộc đấu tranh chống chủ nghĩa bản, Lênin bàn nhiều về
cuộc đấu tranh chống đế quc, thì H Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chng chủ
nghĩa thc dân. Mac Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp c nước bản chủ nghĩa, t
Hồ Chí Minh bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
-
Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
Để giải phóng dân tộc, cần c định một con đường phát triển của dân tộc, vì phương
hướng phát triển của n tộc quy đnh những yêu cầu nội dung trưc mắt của cuộc đấu tranh
giành đc lập. Mỗi pơng ng phát trin gắn liền với một htưởng một giai cấp nhất
định.
Tthực tiễn phong trào cứu nước của ông cha lịch sử nhân loại, HChí Minh khẳng
định phương hướng phát triển của dân tộc trong thời đại mới là chủ nghĩa hội.
Hoạch định con đường phát trin của dân tộc thuc địa một vấn đ hếtd sức mới mẻ.
Tmột nước thuộc địa đi lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sn Việt Nam, HCMinh viết: “làm tư sản n
quyền cách mng và thổ địa ch mạng đđi tới hội cộng sản”. Con đường đó kết hợp cả nội
dung n tộc, n chủ chnghĩa hội; t về thực chất chính con đường độc lập n tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
22
“Đi tới xã hội cộng sản” hướng phát trin u dài. Nó quy định vai trò lãnh đo của
Đảng Cộng sản, đoàn kết mọi lực lượng dân tc, tiến hành các cuộcch mạng chống đế quốc
chống phong kiến cho triệt để.
Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch scụ thể thuộc địa. Đó cũng là nét đc đáo,
khác biệt với con đường phát triển của c dân tộc đã phát triển lên chủ nghĩa bản Phương
y.
b. Độc lập dân tộc nội dung cốt li của vấn đề dân tộc thuộc địa
-
Cách tiếp cận từ quyền con người
Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Người đã m hiểu tiếp nhận những
nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên nn
nhân quyền dân quyền 1791 của ch mạng Pháp, như quyền nh đẳng, quyền được sống,
quyền tự do, quyền mưu cu hạnh pc. Người khẳng đnh: “đó những lphải kng ai
chối cãi được”.
Nhưng từ quyền con nời, Hồ C Minh đã khái quát ng cao thành quyền dân tộc:
“tất cả các dân tc trên thế giới đều sinh ra nh đẳng, dân tộc nào cũng quyền sng, quyền
sung sướng và quyền tdo”.
-
Nội dung của độc lập dân tộc
Độc lập, tự do khát vọng lớn nhất của c dân tc thuộc địa. HChí Minh nói: “Tdo
cho đồng o tôi, đc lập cho tổ quốc tôi, đấy tất cả những điều tôi muốn; đấy tất cả những
điu tôi hiểu”.
Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết đã được các đồng minh thắng trận trong
chiến tranh thế giới thứ nhất long trọng thừa nhận, thay mặt những người Việt Nam yêu nước,
Nguyễn Ái Quc gửi tới hội nghị Versaille bản yêu ch gồm 8 đim, đòi các quyền tự do, n
ch cho nhân dân Việt Nam.
Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, mt
cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, tưởng cốt lõi là độc lập, tự do cho dân
tộc.
Tháng 5 1941, HC Minh ch trì Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp nh trung ương
Đảng, viết tKính cáo đồng bào, chỉ rõ: “trong c này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn
hết thảy” . Người chỉ đạo thành lập Việt Nam độc lập đồng minh, ra o Việt Nam độc lập, thảo
Mười chính ch của Việt Minh, trong đó mc đầu tiên là: cờ treo độc lập, nền y nh quyn.
Tháng 8 1945, Hồ C Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân n ta trong
câu nói bất hủ: “dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập”.
Cách mạng Tng Tám thành công, Nời thay mặt chính phm thời đọc Tuyên ngôn
độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới:
“Nước Việt Nam quyền ởng tự do đc lập, sự thật đã thành một ớc tự do,
độc lập. Toàn th dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lưng, tính mạng của cải
để giữ vững quyền tụ do, độc lp ấy”.
23
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự, hoàn
toàn, gắn với hòa bình, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Trong c thư điện văn gửi tới Liên hợp quốc chính phủ các nước vào thời gian sau
cách mạng Tháng Tám, H Chí Minh trịnh trọng tuyên bố: “Nhânn chúng tôi thành thật mong
muốn a bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến ng để bảo vnhng
quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập cho đất nước
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thc dân Pháp bùng n. Thể hiện quyết m bảo vệ
độc lập chủ quyền dân tộc, Hồ CMinh ra lời kêu gọi vang dội núi sông: “Không! Chúng ta
thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nht định không chịu làm nô lệ
Khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh, ồ ạt đổ quân viễn chinh và phương tiện
chiến tranh hiện đại o Miền Nam, đồng thời tiến nh chiến tranh phá hoại Miền Bắc với quy
cường độ ngày càng ác liệt, HCMinh nêu cao chân lớn nhất của thời đại: Không
gì quý hơn độc lập, tự do”
Độc lập dân tc, cuối cùng, phải đem lại cơm no, áo ấm, hnh phúc cho mọi người dân.
Độc lập, tự do mục tiêu chiến đấu, nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của n tộc
Việt Nam trong thế kỷ XX, một tưởng lớn trong thời đại giải phóng dân tộc: Không có quý
hơn độc lập, tự do” khẩu hiệu hành động của dân tộc Việt Nam, Đng thời cũng nguồn cổ
các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. thế, Hồ
Chí Minh không chỉ anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam n là “người khởi ớng
cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ XX”.
c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính một động lực lớn của đất nước
Khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quc, các cường quốc bản Phương Tây ra sức
tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa, thiết lập ách thống trị của ch nghĩa thực n với
nhng chính sách tàn bạo.
Tnhng m 20 của thế kXX, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy sáp bức, bóc lột của
ch nghĩa đế quốc đối với các dân tc thuộc địa càng nặng nề tphn ứng của dân tộc báp bức
càng quyết liệt. Không chỉ quần chúng lao đng, cả các giai cấp và tầng lớp trên trong xã hội
đều phải chịu nỗi nhục của người dân mất nước, của một dân tộc mất độc lập, tự do.
Cùng với sự lên án ch nghĩa thực dân và cổc dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu tranh,
Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của tiềm năng dân tộc trong sự nghip tự giải phóng.
Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước chân chính của c dân tc thuộc
địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
Theo HCMinh, “Chính do tinh thn yêu nước mà qn đội nhân n ta đã mấy
năm trường chịu đựng trăm nghìn cay đắng, kiên quyết đánh cho tan bọn thực dân ớp nước và
bọn Việt gian phản quốc, kiên quyết y dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ,
tự do, pcường, một nước Việt Nam dân ch mới”. Trong ởng HChí Minh, chủ nghĩa
u nước cn chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”, “kc hẳn với tinh thần vị quốc của
bọn đế quốc phản động”.
24
Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thốngn tộc
Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước mà những người
Cộng sản phải nắm lấy và phát huy.
2. Mối quan hệ giữa vấn đền tộc vấn đề giai cp
a. Vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp quan hệ cht ch với nhau
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đn tộc, đề cao sc mạnh của ch nghĩa yêu nước,
nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vn đdân tộc. Sự
kết hp nhuần nhuyễn vấn đgiai cấp vấn đề dân tc của Hồ Chí Minh thhiện: khẳng định
vai t lịch s của giai cấp công nhân quyền lãnh đạo duy nhất ca Đảng Cộng sản trong quá
trình ch mạng Việt Nam; ch trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh ng
nông, tthức, ới sự lãnh đo của Đảng; sdụng bạo lực cách mạng của quần chúng đchống
lại bạo lực phản cách mng ca kthù; thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân, dân;
gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
b. Giải phóng dân tộc vấn đề trên hết, trước hết; độc lập n tộc gắn liền với chủ
nghĩa x hội
Khác với c con đường cứu nước của ông cha, gắn đc lập dân tộc với chủ nghĩa phong
kiến hoặc chủ nghĩa bản, con đường cứu ớc của Hồ CMinh độc lập dân tộc gắn với
ch nghĩa xã hội.
Năm 1920, ngay khi quyết định phương ớng giải phóng phát triển dân tộc theo con
đường của ch mạng sn, HChí Minh đã sgắn bó thống nhất giữa dân chủ giai
cấp, dân tộc và quốc tế, độc lậpn tộc và chủ nghĩa xã hội.
Năm 1960, Người nói: “Chỉ chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Tư tưởng HC Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân
tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phn ánh mối quan hệ khắng khít giữa mục tiêu giải
phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con nời. Chỉ có xóa btận gốc
tình trạng áp bức, bóc lột; thiết lập n ớc thực scủa dân, do dân, dân mới bảo đảm cho
người lao động quyền m chủ, mới thực hiện được sphát triển hài hòa giữa nn xã
hội, giữa độc lập n tộc với tự do hnh phúc của con người. HChí Minh nói: “nưc được
độc lập dân không được ng hạnh phúc tự do, tđộc lập ng chẳng có nghĩa lý gì”. Do
đó, sau khi giành được độc lập, phải tiến lên xây dựn chủ nghĩa hội, m cho dân giàu, c
mạnh, mọi người được sung sướng, tự do.
Ngườ khẳng đnh: “Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn lin với yêu ch nghĩa xã hội, vì
chỉ có tiến lên chủ nghĩa hội tnhân dân mình mỗi ngày một no m thêm, Tquốc mỗi ngày
một giàu mạnh thêm”.
c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đdân tc theo quan điểm giai cấp, nng đồng thời đặt vấn
đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng n tộc khỏi ách thống trcủa ch nghĩa thực n là
điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế, lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
25
Tháng 5 1941, Ngườing Trung ương Đảng khẳng định: “Trong lúc này quyền lợi của
bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này
nếu không giải quyết được vấn đề n tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn th
dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, quyền lợi của
bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mnh, đng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc
khác
một chiến quc tế chân chính, Hồ CMinh không chỉ đấu tranh cho độc lập của
dân tộc Việt Nam, còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức.
Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, thực hiện nguyên tắc vdân tộc tự quyết, nng Hồ
Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ c cuộc đấu tranh giải phóng dân tc
trên thế giới. Nời nhiệt liệt ng hcuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc,
các cuộc kng chiến chống thực n Pháp chống đế quốc M m lưc của nhân dân o
Campuchia, đra khẩu hiệu: “giúp bạn tự giúp mình” chủ trương phải bằng thắng lợi của
cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
tưởng HCMinh về vấn đdân tc mang tính khoa học cách mạng sâu sắc, th
hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế trong sáng. Đúng như Ăngghen từng nói: Những ngn tộc chân chính trong
phong trào công nhân bao giờ cũng là nhng ởng quốc tế chân chính.
II.
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Tính chất, nhiệm vụ mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Bằng phương pháp lịch sử cụ thể, m t thực tiễn hội thuộc địa, Hồ C Minh nhận
thấy sự pn a giai cấp các nước thuộc địa Phương Đông không giống nc nước
bản Phương Tây. c giai cấp thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều, nhưng đều chung một s
phn mất nước; giữa hvẫn ơng đồng lớn: địa chủ hay ng n, h đều chịu chung
số phận là người nô lệ mất nưc.
Nếu như mâu thuẫn chủ yếu cácnước bản chủ nghĩa Pơng Tây u thuẫn giữa
giai cấp sản và giai cấp sản, tu thun chủ yếu trong xã hội thuộc địa Phương Đông
mâu thun giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân. qui định nh chất và nhiệm vụ
hàng đầu của ch mng ở các nước thuộc địa.
Dưới c động của c chính sách khai thác kinh tế, c lột tô thuế và ớp đoạt ruộng
đất, cùng với những chính sách cai trị của chủ nghĩa đế quốc, mỗi giai cấp thuộc địa địa vị
kinh tế, thái đchính trị khác nhau, thm chí lợi ích phát triển ngược chiều nhau, hình thành
nhiều mâu thuẫn đan xen nhau, nhưng nổi n mâu thuẫn cơ bản chủ yếu mâu thuẫn giữa
dân tộc bị áp bức với đế quốc m c tay sai của chúng. Do vậy, cuộc đấu tranh giai cấp
không diễn ra giống như ở Phương Tây”.
Hồ Chí Minh phân ch: hội Đông ơng, Ấn Độ, hay Trung Quốc, t “vmặt cấu
trúc kinh tế, không giống các hội Phương Tây thời Trung cổ, cũng như thời cận đại, đấu
26
tranh giai cấp đó không quyết liệt như ở đây”. Do mâu thuẫn ch yếu khác nhau, tính chất cuộc
đấu tranh cách mng các nước bản chủ nghĩa các nước thuộc địa cũng khác nhau. Nếu
như các nước bản chủ nghĩa phải tiến nh cuộc đấu tranh giai cấp, tở các nước thuộc địa
trước hết phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đối tượng của ch mạng thuộc địa không phải giai cấp sản bản xứ, càng không
phảigiai cấp địa chnói chung, màchủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
Cách mạng hộilật đ nền thống trhiện có và thiết lập một chế đ hội mới. Cách
mạng thuc địa trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, chứ chưa phải
cuộc cách mạng xóa bỏ sự tư hữu, sực lột nói chung.
Hồ C Minh luôn luôn phân biệt bọn thựcn xâm lược với nhân dân các ớc bản
ch nghĩa. Người kêu gọi nn n c nước phản đối chiến tranh xâm lược thuộc địa, ng hộ
cuộc đấu tranh gnh độc lập n tộc của nhân dân Việt nam.
Yêu cầu bức thiết của nhân dân c nước thuộc địa độc lập dân tộc. Trong phong trào
cộng sản quốc tế, có quan điểm cho rằng vấn đề cơ bản củach mạng thuộc địavấn đề nông
dân” và chtrương nhấn mạnh vấn đruộng đất, nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.
các ớc thuộc địa, nông n lực ợng đông đảo nht. Thực n Pp thống trị
bóc lột nhân dân Việt Nam thì chủ yếu thống trc lột nông dân. Nông n nạn nhân
chính của c chính ch thuộc địa, bóc lột thuế cướp đoạt ruộng đất. thế, kthù số một
của ng n bọn đế quốc thực n. ng dân hai u cầu: đc lập dân tộc ruộng đt,
nhưng họ luôn đặt yêu cầu độc lập dân tộc cao hơn so với yêu cu ruộng đất.
Cùng với nông dân, tất cả các giai cấp tầng lớp kc nhau đều nguyện vọng chung
là “cứu nòi giống” ra khỏi cảnh “nước sôi lửa bỏng”. Việc cứu nước là việc chung của cả dân tộc
bị áp bức.
Mâu thuẫn chủ yếu thuộc địa mâu thuẫn dân tộc, quy đnh tính chất nhiệm vụ
ng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
Trong c phẩm Đường ch Mệnh, Nguyễn Ái Quc phân bit ba loại cách mạng: ch
mạng tư sản, ch mạng sản cách mạng giải phóng dân tc; đồng thời, Nời nhấn mnh
tính chất nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam cách mạng giải phóng dân tộc. Người giải
thích:
Giai cấp công nhân là bphận số ợng ln nhất trong dân tộc n giải phóng n tộc
ch yếu giải phóng nông dân. Nông n yêu cầu về ruộng đất nhưng nhiệm vụ về rung đất
cần tiến hành từng c thích hợp. Khi đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, yêu cầu đó
đã được đáp ứng một phần vì ruộng đất ca bọn đế quốc và tay sai sẽ thuộc vnông dân. Đế
quốc tay sai kẻ tsố một của ng dân, lật đchế đ thuc địa nguyện vọng ng đầu
của nông dân.
Cương lĩnh chính trị đu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, c định những
nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, n hóa hội, nhưng nổi lên ng đầu là nhiệm vụ chống đế
quốc giành độc lập n tc đã bao m một phần giải phóng giải phóng giai cấp giải phóng
con người.
27
Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng ( tháng 5 m 1941 ) do chủ tịch
Hồ Chí Minh chủ trì đã kiên quyết dương cao ngọn cờ giải phóng n tộc, nhấn mạnh đó
“nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất” chỉ tiến
hành nhiệm vụ đó ở một mức đthích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Trong nhiều bài nói, bài viết thời kkháng chiến chống thc dân Pp đế quốc Mỹ,
Hồ Chí Minh tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vgiải phóng dân tộc. Trong kng chiến chống thực
dân Pháp, Người khẳng định: trưng kkháng chiến nhất định thắng lợi, thống nhất, độc lập
nhất định thành công”. Trong kháng chiến chống Mỹ, Người nêu rõ: “tquốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam, Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
Cách mạng giải phóng dân tc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thựcn, giành
độc lập dân tộc thành lập chính quyền của nhân dân.
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước với ý cquyết giải phóng gông m l
cho đồng bào. Nời tin theo Lênin Quc tế thứ ba, vì quốc tế ba có chủ trương giải phóng
dân tộc bị áp bức.
Mục tiêu cấp thiết ca ch mạng thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của
mỗi giai cấp, quyền lợi chung của toàn dân tc. Đó những mục tiêu của chiến lược đấu
tranh n tộc, phù hợp với xu thế của thời đại ch mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng giai
cấp, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, do những hn chế trong nhận thức về thực tiễn của cách mạng thuộc địa, lại
chịu ảnh hưng của tưởng giáo điều, “tả khuynh”, nhấn mnh một chiều đấu tranh giai cấp,
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng ( tháng 19 1930 ) đã phê phán những
quan đim của Nguyễn Ái Quốc. Nhưng với bản lĩnh cách mạng kiên cường, m sát thực tiễn
Việt Nam, kiên quyết chống giáo điều, tháng 5 1941, Nguyến Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ
VIII Ban chp hành trung ương Đảng, chủ trương “thay đổi chiến lược”, từ nhấn mạnh đấu tranh
giai cấp sang nhấn mạnh cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Hội nghị khẳng định dứt khoát:
“cuộc cách mạng Đông ơng hiện tại không phi một cuộc ch mạng sản n quyền,
cuộc ch mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế điền địa nữa, cuộc ch mạng chỉ
giải quyết một vấn đề cần kíp dân tộc giải phóng”, vậy tcuộc cách mạng Đông Dương trong
giai đoạn hiện tại cuc cách mạng dân tộc giải phóng”. Hội nghị chủ trương tiếp tục tạm c
khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ chia lại công điền ruộng đất “tịch thu của Việt gian
phn quốc” cho dân cày nghèo, tức ruộng đất đang nằm trong tay kẻ thù của dân tộc, chứ
không phải của giai cấp địa chủ i chung, nhằm đánh lại kẻ tcủa n tộc cả về chính trị
kinh tế.
Thắng lợi của Cách mạng Tng Tám 1945 cũng n những thắng lợi trong 30 m
chiến tranh của cách mạng Việt Nam (1945 1975 ) trước hết thắng lợi của đường lối cách
mạng giải phóng dân tc đúng đắn và tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh.
2. Cách mạng giải phng dân tộc muốn thng lợi phải đi theo con đường cách mạng sản
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều
con đường gn với những khuynh hướng chính trị kc nhau, s dụng những k ởng
khác nhau.
28
Tất cả phong trào u nước o cuối thế kỷ XIX, đầu thế kXX, mặc đã diễn ra vô
cùng anh ng, với tinh thần “người trươc ngã, người sau đứng dậy”, nhưng rốt cuộc đều bị thực
dân Pháp dìm trong biển máu. Đất ớc m vào “tình hình đen tối ng như kng đường
ra”. Đó tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Nó đặt
ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nưc mới.
Sinh ra ln lên trong bối cảnh đất nước đã bbiến thành thuộc địa, nhân dân phải chịu
cảnh lầm than, Hồ C Minh được chứng kiến các phong trào cứu ớc của ông cha. Người nhận
thấy con đường ca Phan Bội Châu chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước, ớc beo cửa sau”; con
đường của Phan Chu Trinh cũng chẳng kc gì “xin giặc rủ lòng thương”; con đường của Hoàng
Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn, nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Chính vì thế, mặc dù rất km phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh
không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đim một con đường mới.
Trong khong 10 m ợt qua c đại ơng, đến với nhân loại cần lao đang đấu tranh
nhiều châu lục quốc gia trên thế giới, Nguyễn Ái Quc đã kết hợp tìm hiểu luận và khảo
sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Mỹ.
Người đọc Tuyên nn độc lập của nước Mỹ, m hiểu thực tiễn cuc cách mạng sn
Mỹ, đc Tuyên ngôn dân quyền nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu ch mng tư sn
Pháp. Người nhận thấy: cách mệnh Pháp cũng như cách Mệnh Mỹ, nghĩa cách mệnh sn,
cách mệnh không đến nơi, tiếng cộng hòa dân chủ, k thực trong thì tước lục công nông,
ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
Hồ C Minh thấy được ch mạng Tháng Mười Nga không chỉ một cuộc ch mạng
sn, còn là một cuộc ch mạng giải phóng dân tc. Nó u tấm ơng sáng về snghiệp
giải phóng c dân tc thuộc địa mở ra trước mắt họ thời đại ch mng chống đế quốc, thời
đại giải phóng dân tộc”.
Người hoàn toàn tin theo Lênin quốc tế thứ ba” bởi vì Lênin quốc tế thứ ba đã
“bênh vực cho các n tc bị áp bc”. Người thấy trong luận của Lênin một pơng hướng
mới để giải phóng dân tộc: Con đường cách mạng vô sản.
Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết: “ch giải phóng giai cấp sản thì
mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này ch thể sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản và của cách mạng thế giới”.
Vượt qua sự hạn chế vtưởng của các sĩ phu của các ncách mạng có xu ớng
tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mac Lênin và
lựa chọn khuynh ớng chính trị sản. Người khẳng đnh: “Mun cứu nước giải phóng dân
tộc không con đường nào khác con đường cách mạng sản”…chỉ có chủ nghĩa hội, chủ
nghĩa cộng sản mi giải phóng được c dân tộc bị áp bức nhng người lao động trên thế giới
khỏi ách nô lệ…
3. Cách mạng giải phng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lnh đo
Nguyễn Ái Quốc phân ch: “Phàm m việc cũng vậy, bất kln bé, bất kkhó dễ,
nếu không ra sức tchắc kng thành công…viecj giải phóng gông m lcho đồng bào,
cho nhân loại” việc to tát” n phải gắng sức. Việc khó cho mấy, quyết m làm thì làm
29
chc được, ít nời m không nổi, nhiều người đồng m hiệp lực mà làm thì phải nổi. Đời y
chưa m xong t đời sau nối theo m tphải xong”. Muốn m cách mạng tphải bền gan,
đồng chí, đồng lòng và quyết tâm, lại “phải biết ch làm thì làm mới chóng”.
“Sửa cái hội đã mấy ngàn m làm hội mới, ấy rất khó. Nhưng biết ch làm,
biết đồng m hiệp lực làm tchắc làm được, thế thì không khó. Khó dễ ng tại mình, mình
quyết chí làm thì làm được”.
Nhưng muốn m ch mệnh, “trước hết phải m cho n giác ngộ…phải giảng giải
luận chủ nghĩa cho dân hiểu”. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phi y sách lưc
cho dân…vậy nên sc cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh”.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người khẳng định: Trước hết phải đảng cách
mệnh, đtrong tvận động tổ chức dân chúng, ngoài tliên lạc với n tc bị áp bức và vô
sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới tnh công, cũng như người cm lái có vững
thuyền mới chạy”.
Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, một chính đng của giai cấp
công nhân n tộc Việt Nam, lấy ch nghĩa Mac Lênin “làm cốt”, tổ chc chặt chẽ, kỷ
luật nghiêm minh và mật thiết lien lạc với quần chúng.
Theo Hồ CMinh, Đảng Cộng sản Việt Nam đng của giai cấp công nhân, của nhân
n lao động của dân tộc Việt Nam.
Kết hợp luận Mac Lênin về đảng cộng sản với thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hồ
Chí Minh đã vn dụng phát triển ng tạo ch nghĩa Mac Lênin trên một loạt vấn đề về cách
mạng giải phóng n tộc, xây dựng nên một luận ch mạng giải phóng dân tộc. luận đó
không chỉ được truyền bá trong phong trào công nhân, mà ctrong phong trào u nước, giải
quyết vấn đ đường lối cứu nước gắn liền với sự chuẩn bị những điều kin về ởng chính trị
tổ chc cho sra đời một chính đng cách mạng Việt Nam, sáng lập n luyện Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Phát triển ng tạo học thuyết Mac nin về Đảng Cộng sản, Người cho rằng, Đảng
Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp sản”, đồng thời “Đảng của n tộc”. “Đảng của
giai cấp công nhân nhân dân lao động, nghĩa những nời thợ thuyền, dân cày lao động
trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sch nhất, tận m tận lực phụng sự tổ quốc nhân
dân”
Khi khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấpng nhân dân tộc Việt
Nam, HChí Minh đã nêu một luận đim quan trng, bsung thêm cho lý luận của chủ nghĩa
Mac Lênin về Đảng cộng sản, định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành
một Đảng sgắn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân, với nhân dân lao đng và cả n tộc
trong mọi thời k của cách mng Việt Nam. Mọi người Việt Nam yêu nưc, đảng viên hay
không, đu thực sự cảm nhận Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của c Hồ, Đảng của mình
và đều gọi Đảng là “Đảng ta”.
Hồ C Minh đã xây dựng được một Đảng ch mạng tiên phong, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, gắn với nhân dân, với dân tc, một lòng một dphụng sự t quốc, phục v nhân
dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.
30
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do Hồ CMinh sáng lập đã quy tụ được lực lượng sc
mạnh của toàn bgiai cấp công nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó một đc điểm đồng thời
một ưu đim của Đảng. Nh đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất
đối với cách mạng Việt Nam trở thành nhân tng đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi của cách
mạng.
4. Lực lượng của cách mạng giải phng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Năm 1924, Hồ CMinh đã nghĩ đến một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn n. Người cho
rằng: “Để thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang Đông ơng phải có tính chất một
cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải mt cuc nổi loạn. Cuc khởi nghĩa phải được
chun bị trong quần chúng…”.
Hồ Chí Minh nghiêm khắc phê phán việc lấy ám sát cá nhân bạo động non m
phương thức nh động, “hoặc xúi dân bạo động không bày cách tchức; hoặc m cho n
quen lại, quên tính tụ cường”. Người khẳng đnh ch mệnh việc chung cả n chúng
chứ không phải việc một hai người”.
Trong cách mạng Tng Tám 1945 ng như hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ, Hồ CMinh lấy nhân dân làm nguồn sc mạnh. Quan điểm lấy dân m gốc”
xuyên suốt quá trình chỉ đo chiến tranh của Người. “Có dân có tất cả”, “dtrăm lần không
dân ng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Khi còn hoạt động nước ngoài, HChí Minh
nói: “Đối với tôi, câu trả lời đã ng: trỏ về nưc, đi o quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ,
huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành t do độc lập”.
Hồ Chí Minh đánh gia rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang.
Người coi sc mạnh vĩ đại năng lực sáng tạo tận của quần chúng là nhân tố then chốt bảo
đảm thắng lợi. Người khẳng định: n khí mnh thì qn lích nào, súng ống nào cũng không
chống lại nổi”, “phải dựa o n, dựa chắc vào n thì kđch không thể o tiêu diệt được”,
“chúng ta tin chắc vào tinh thần và lực lượng của quần chúng, của dân tộc”.
Dưới chế đcai trcủa ch nghĩa bản Pháp, từ một hội phong kiến thuần túy, Việt
Nam biến tnh một hội thuộc địa với nhng tàn ch phong kiến nặng nề. Mặc thực dân
Pháp còn duy trì một phần quan hệ kinh tế giai cấp địa chủ, phong kiến, song khi đã thành
một chế độ thuộc địa thì tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, hội và giai cấp Việt Nam
đều bị đặt trong quỹ đạo chuyển động của hội đó. Ngoài giai cấp công nhân nông dân, giai
cấp sn dân tc một bộ phận địa chủ vừa nhỏ mc vẫn mặt hạn chế trong quan hệ
với quần chúng lao động, nhưng trong quan hệ với thực dân Pháp thọ cũng những người
Việt Nam chịu nỗi nhục mất nước. Đó không phải những giai cấp thống trị, trái lại, họ
nhng giai cấp bị trị có khả năng tham gia phong trào giải phóng dân tộc.
Hồ C Minh phân ch: …dân tc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa sĩ, nông,
công, thương đều nhất trí chống cường quyền.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Ngườic dịnh lực ng cách mạng bao
gồm cả dân tộc: Đảng phải tập hợp đại bphận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận nông
dân phải dựa o hạng n cày nghèo, lãnh đạo nông dân m ch mạng ruộng đất; lôi kéo
tiểu sản, trí thức, trung ng…đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung, tiểu địa ch
31
bản An Nam mà chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.
Trong lực lượng toàn dân tộc, HC Minh hết sc nhấn mạnh vai trò đng lực ch
mạng của công nn ng dân. Người phân ch: c giai cấp ng nn nông dân số
lượng đông nhất, nên sc mnh lớn nhất. Hlại bị áp bc, bóc lột nặng n nhất, nên “lòng
cách mệnh càng bền, chí ch mnh càng quyết…công nông tay không cn rồi, nếu thua thì
chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cthế giới, cho nên họ gan góc”. Từ đó, Người
khẳng đnh: ng, nông gốc cách mệnh”. Khẳng định vai tđọng lực cách mạng của công
nhân nông n một vấn đề hết sức mới mẻ so với nhận thức của những nyêu nước trước
đó.
Trong khi hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân nông n, Hồ CMinh không coi
nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc củac giai cấp tầng lớp khác. Người coi
tiểu tư sản, sn dân tộc và một bộ phận giai cp địa chủ bạn đồng minh của cách mạng.
Người chỉ rõ: “…học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị bản áp bức, song không cực khổ
bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”.
5. Cách mạng giải phng dân tộc cn được tiến hành chủ động, sáng tạo và c khả năng
giành được thng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Khi chủ nghĩa bn chuyển sang giai đoạn độc quyền, nền kinh tế ng hóa phát trin
mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường. Đó nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến
tranh xâm lược thuộc địa. Các nước thuộc địa tr thành một trong những nguồn sống của chủ
nghĩa đế quốc.
Nguyễn Ái Quc khẳng định: ”tất csinh lực của chủ nghĩa bản quốc tế đều lấy các
nước thuộc địa. Đó nơi chủ nghĩa bản lấy nguyên liệu cho c n máy của nó, nơi đầu
tư, tiêu thụ ng, mộ nn công rmạt cho đạo quân lao động ca nó, và nhất tuyển những
binh lính bản xứ cho c đạo quân phản cách mạng của nó”. “…nọc độc và sức sống của con rắn
độc bản chủ nghĩa đang tập trung các thuộc địa”. Nời thẳng thắn phê bình một số đảng
cộng sn không thấy được vn đề quan trọng đó. Người chỉ rõ: Bàn về khả ng các biện
pháp thực hiện ch mạng, đra kế hoch của cuộc chiến đấu sắp tới, các đồng cAnh Pháp
cũng như các đồng chí c đảng kc hoàn toàn bqua luận điểm cực kquan trọng nh
chiến lược này. Chính vì thế, tôi hết sức kêu gọi các đồng chí: Hãy chú ý!”
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực n, cách mạng thuộc
địa tầm quan trọng đặc biệt. Nhân n c dan tộc thuộc địa khnăng ch mạng to lớn.
Theo HChí Minh, phải “làm cho c n tộc thuộc địa, từ trước tới nay vẫn ch biệt nhau,
hiểu biết nhau hơn đoàn kết lại để đặt sở cho một Liên minh Phương Đông tương lai, khối
liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
Tại phiên họp thứ 22 Đại hội V Quốc tế Cộng sản ( 1 - 7 - 1920 ), Nguyễn Ái Quốc phê
phán c đảng cộng sản Pháp, Anh, Lan, Bc đảng cộng sản c ớc thuộc địa
chưa thi nh chính sách thật ch cc trong vấn đthuộc địa, trong khi sn c nước đó đã
làm tất cả để kìm giữ tất cả các dân tộc bị chúng nô dịch trong vòng áp bức.
32
Trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản quanm đến cuộc cách mạng
thuộc địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa ch thể thực
hiện được bằng sự n lực tự giải phóng.
Vn dụng công thức của Mac: Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải s nghiệp
của bản thân giai cấp công nhân” Người đi đến luận đim: “công cuộc giải phóng anh em (tức
nhân dân thuộc địa ) chỉ có thể thực hiện được bng nỗ lực của bản thân anh em”.
Người đánh giá rất cao sc mạnh của một n tc vùng dậy chống đế quốc thực dân.
Người ch trương phát huy nỗ lực ch quan của dân tộc, tránh ởng bị động, trông chờ o
sgiúp đn ngoài. Tháng 8 1945, khi thời cơ ch mng xuất hiện, Người kêu gọi: toàn
quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà t giải phóng cho ta”.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói: “Kng chiến trường kỳ gian khổ,
đồng thời lại phải tự lựcnh sinh. Trông vào sức nh…C nhiên, sự giúp đỡ củac nước bạn
quan trọng, nhưng không đưc lại, không được ngồi mong chờ ngưi khác. Một n tc
không t lực cánh sinh cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”.
Trong phong trào cng sản quc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. Quan đim y,
hình trung đãm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Theo HCMinh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc thuc địa cách mạng sản
chính quốc mối quan hmật thiết vi nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
chống kthù chung chủ nghĩa đế quốc. Đó mối quan hệ bình đẳng chứ không phải quan
hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính – phụ.
Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuc địa sc mạnh dân tộc,
Nguyến Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc thuc địa thgiành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Đây một luận đim sáng tạo, có giá trị luận thc tiễn to lớn; một cống hiến rất
quan trọng của Hồ C Minh vào kho tàng luận của chủ nghĩa Mac Lênin, đã được thắng lợi
của phong trào ch mạng giải phóng n tộc trên tn thế giới trong gần một thế k qua chng
minh là hoàn toàn đúng đắn.
6. Cách mạng giải phng dân tộc phải được tiến hành bng con đường cách mạng bạo lc
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để m c và thống trthuộc địa, đàn áp man
các phong trào u nước. “Chế độ thực n, tự bản thân nó, đã một nh động bạo lực của k
mạnh đối với kẻ yếu rồi”. Chưa đánh bại được lực lượng và đè bẹp ý cm lược của chúng t
chưa thể thắng lợi hoàn toàn, thế, con đường đ giành giữ đc lập dân tộc chỉ có thể
con đường cách mạng bạo lực.
Đánh giá đúng bản chất cực k phản động của bọn đế quc tay sai, HCMinh vạch
tính tất yếu của bạo lực cách mạng: Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ tcủa giai
cấp của dân tộc, cần dùng bạo lực ch mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy
chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mac nin, coi sự nghiệp ch mạng sự nghiệp
của quần chúng, HChí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
33
Trong thời kvn động giải phóng dân tộc 1940 1945, Người cùng với Trung ương
Đảng chỉ đạo xây dựng sở của bạo lực cách mạng bao gồm hai lực lưng: lực ợng chính trị
quần chúng lực ợng tranh nhân n. Theo sáng kiến của Người, Mặt trận Việt Minh
được thành lập. Đó nơi tập hợp, gc ngộ và rèn luyện lực ợng chính trị quần chúng, một lực
lượng cơ bản giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.
Hình thức ca bạo lực ch mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đu tranh v trang,
nhưng phải “tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp,
sdụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh trang đấu tranh chính trị đgnh
thắng lợi cho cách mạng”.
Trong ch mạng Tng m, bạo lực thhiện bằng khởi nghĩa vũ trang với lực ợng
chính trị ch yếu.
Đó công cụ để đạp tan chính quyền của bọn phát xit Nhật tay sai, giành chính quyền
về tay nhân dân.
Trong chiến tranh cách mạng, lực lượng trang và đấu tranh vũ trang givị tquyết
định trong việc tiêu diệt lực ợng quân s địch, làm thất bại những âm mưu qn sự chính trị
của chúng. Nng đấu tranh trang không tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo H Chí Minh,
các đoàn thch mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng
sở vững chắc để tổ chc lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
Tư tưởng HC Minh về bạo lực cách mạng khác hẳn ởng hiếu chiến của các thế
lực đế quc xâm c. Xuất phát từnh yêu tơng con người, quý trng sinh mạng con người,
Người luôn tranh thủ khả năng giành giữ chính quyền ít đmáu. Người tìm mọi ch ngăn
chn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả ng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình,
ch động đàm phán, thương lượng, chp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến nh chiến tranh ch giải pháp bt buộc cuối cùng. Chkhi không còn khả
năng a hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng
quân sự thì HC Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Tư tưởng bạo lực cách mng tưởng nhân đo, a nh thống nhất biện chứng với
nhau. Yêu thương con người, yêu chuộng hòa nh, tự do, công , tranh thủ mọi khả ng a
bình để giải quyết xung đột, nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết
tiến nh chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng đgiành, giữ bảo vệ hòa bình,
đọc lập, tự do. Đánh giặc không phi đtiêu diệt hết lực lượng mà ch yếu đánh bại ý c
xâm lược của cng, kết hợp giành thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao đ kết thúc
chiến tranh.
Theo Hồ CMinh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực ợng chính dân”.
Người ch trương tiến hành khởi nghĩa toàn n và chiến tranh nhân dân.
Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ CMinh
không chủ trương tiến hành kiểu chiến tranh thông thưng,chiến tuyến rõ rệt, chỉ dựao lực
lượng quân đội dốc toàn lực vào một số trận sống mái với kthù, chủ trương phát động
chiến tranh nhân n, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực ng trang làm nòng cốt, đấu tranh
toàn diện vi kẻ t đế quốc với ng chiến c tiến công, pơng châm chiến lược đánh
34
lâu dài dựa vào sức mình chính. HChí Minh nói: Không ng toàn lực của nhân n về
đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào thắng lợi được
Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy nét đặc sắc trong tưởng H Chí Minh về nh
thái của bạo lực cách mạng.
Trong chiến tranh, quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với
đấu tranh chính trị, “thắng lợi quân sđem lại thng lợi chính trị, thắng lợi chính trsẽ m cho
thắng lợi quân sự to lớn hơn”.
Đấu tranh ngoại giao cũng một mặt trận có ý nghĩa chiến lược, có c dụng thêm bạn
bớt thù, phân hóa và cô lập kẻ thù, phát huy yếu tchính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng
dân tc bảo vệ tquốc, tranh thủ sđồng tình, ng hộ của quốc tế. HChí Minh chủ trương
ừa đánh vừa đàm”, “đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ”.
Đấu tranh kinh tế ra sức ng gia sản xuất, thựcnh tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta,
phá hoại kinh tế của địch. Người kêu gọi: hậu phương thi đua với tiền phương”, coi “ruộng rẫy
chiến trường, cuốc cày khí, nnông là chiến sĩ”, “tay y tay súng, tay búa tay ng, ra
sc phát triển sn xuất để phục vụ kháng chiến”.
Chiến tranh về mt n hoa hay tưởng so với nhng mặt khác ng kng kém quan
trọng.
Mục đích của cách mạng chiến tranh chính nghĩa độc lập, tự do, làm cho kh
năng tiến hành chiến tranh nhân n tr thành hiện thực, m cho toàn dân t giác tham gia
kháng chiến.
Trước những kẻ t lớn mạnh, Hồ C Minh chủ trương sử dụng phương châm chiến
lược đánh lâu dài.
Tự lực cánh sinh cng một phương cm chiến lược rất quan trọng, nhằm phát huy
cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tưởng bđộng, trông chờ vào sự giúp đbên ngoài.
Mặc rất coi trọng s giúp đquốc tế nhưng HChí Minh luôn đề cao sc mạnh bên trong,
phát huy đến mức cao nhất mọi nỗ lực của dân tc, đề cao tinh thần độc lập, tự chủ.
Độc lập, tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ s giúp đquốc tế một quan
điểm nhất quán trong ng HC Minh. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực n Pháp
và đế quốc Mỹ, Người đã động viên sức mạnh của toàn dân tộc, đồng thời ra sức vận động, tranh
thủ sgiúp đquốc tế to lớn hiệ quả cả về vật chất tinh thần, kết hợp sc mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại để kháng chiến thắng lợi.
KT LUẬN
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc ch mạng giải phóng dân tộc những luận
điểm sáng tạo, đặc sắc, có giá trị lý luận và thực tiễn lớn.
1. Làm phong ph học thuyết mac nin về cách mạng thuc địa
-Về luận ch mạng giải phóngn tộc
35
Đến với chủ nghĩa Mac Lênin, xác đnh con đường cứu nước theo khuynh hướng chính
trị vô sn, nhưng con đường cách mng giải phóng dân tộc do HCMinh hoạch định, chư
không phải đã tồn tại từ trước.
Hồ CMinh không tự khuôn mình trong những nguyên có sẵn, không rp khuôn máy
móc lun đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sở thuộc địa skết hợp hài hòa vấn đề
dân tộc với vấn đgiai cấp, giải quyết vấn đề dân tc theo quan điểm giai cấp và giải quyết vấn
đề giai cấp trong vấn đền tộc, gắn độc lập dân tộc với phương hướng xã hội chủ nghĩa.
luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh bao gồm một hthống những
quan điểm sáng tạo, độc đáo. Lý luận đó phải trải qua nhng th tch hết sức gay gắt. Song
thực tiễn dẫ chứng minh lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là đúng đắn.
luận giải phóng dân tc của HChí Minh một đóng góp lớn vào kho tàng luận
cách mạng của thời đại, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mac Lênin về cách mạng thuộc địa.
- Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
Phương pháp tiến hành ch mạng giải phóng dân tộc của Hồ CMinh hết sc độc đáo
sáng tạo, thấm nhuần tính nhân văn.
Xuất phát từ điề kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, nhất so nh lực lượng quá chênh lệch
về kinh tế quân sự giữac dân tộc bị áp bức chủ nghĩa đế quốc, Hồ C Minh đã xây dựng
nên lý luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
Hồ C Minh đã s dng quan điểm toàn diện, bin chứng đ phân tích, so sánh lực
lượng giữa ta đch. Phát huy sử dụng sc mạnh toàn dân tộc, dựa o sức mạnh toàn n
để tiến hành khởi nghĩa trang chiến tranh cách mng, kết hợp các quy luật của khởi nghĩa
chiến tranh đim độc đáo trong phương pháp cách mạng giải phóng n tộc của H Chí
Minh.
Hồ CMinh đã vận dụng sáng tạo phát triển học thuyết của Lênin về cách mng
thuộc địa thành một hthống luận đim mới, sáng tạo, bao gm cả đường lối chiến ợc, sách
lược và phương pháp tiến hành cách mng giải phóng dân tc thuộc địa. Đó một di sn
tưởng quân svô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho Đảng và nhân dân ta.
tưởng đó thâm nhậpo phong trào công nhân và phong trào yêu ớc Việt Nam,p
phn quyết đnh trong việc c lập con đường cứu ớc mới, m cho phong trào yêu nước Việt
Nam chuyển dần sang quđạo cách mạng vô sản.
Hồ CMinh đã tập hợp những thanh niên u c Việt Nam, rồi truyền chủ nghía
Mac Lênin và lý luận cách mạng giải phóng n tộc cho họ, dẫn dắt h đi theo con đường
chính Người đã trải qua: từ chủ nghĩa yêu c đến với ch nghĩa Mac Lênin. Sự chuyển hóa
tiêu biểu nhất Tân Việt cách mạng Đảng, từ lập trường sản đã chuyển sang lập trường
sản.
Đó là sự chuyển hóa mang tính cách mạng, đưa sự nghiệp giải phóng và phát triển dân
tộc tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Soi đường thng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
Thắng lợi của ch mạng Tng Tám 30 m chiến tranh ch mạng Việt Nam (1945
1975) đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ, tính khoa học, tính ch mng ng tạo của
36
tư tưởng Hồ C Minh về con đường giải phóng dân tc ở Việt Nam, soi đường cho dân tc Việt
Nam tiến lên, ng nhân loại biến thế kỷ XX thành thế kgiải trừ chủ nghĩa thực n trên toàn
thế giới.
-
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945
Mặc chiến ợc giải phóng n tộc được thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng đã bị phủ nhận trong một thời gian dài và bị thay bằng một chiến c đấu tranh giai
cấp của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 nhưng nó đã được khẳng định tr lại trong thời
kỳ trực tiếp vận động cứu ớc (1939 1945), đặc biệt trong Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp
hành trung ương Đảng (tháng 5 1941).
Theo luận giải phóng dân tộc của H C Minh, Đảng đã chủ trương thay đổi chiến
lược”, kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc
lập n tc lên ng đầu, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông ơng,
thành lập Mặt trận Việt minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa trang, xây dựng căn c địa cách
mạng; sử dụng bạo lực ch mạng dựa vào lực ợng chính tr lực ợng trang; đi từ khởi
nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền bphận nhiều vùng nông
thôn, tiến n chớp đúng thời cơ, tổng khởi nghĩa nông thôn và thành thị, giành chính quyền
trong cả nưc.
-Thắng lợi của 30 năm chiến tranh cách mạng (1945-1975)
Nắm vững tưởng cách mng giải phóng dân tc của Hồ Chí Minh, cả dân tộc Việt nam
đã tiến hành hai cuộc kng chiến chống ch nghĩa thựcn cũ và mới trong suốt 30 năm.
Trong kng chiến chống thực n Pháp, quân dân ta anh dũng đng lên với tinh thần
“thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất đnh không chịu làm nô lệ” và niềm
tin “kng chiến nhất định thắng lợi”; thực hiện mỗi người n là một người lính, mỗi làng
một pháo đài, mỗi khu phố một trận địa, đánh giặc toàn diện bằng mọi k trong tay;
vừa kháng chiến vừa kiến quc, vừa chiến đấu vừay dựng hậu phương vận động quốc tế; đi
từ chiến tranh du ch lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh
chính quy, đánh địch cả mt trận chính diện sau lưng chúng, kết hợp đánh tập trung đánh
phân tán, đánh tiêu diệt và đánh tiêu hao, tng bước m thay đổi so sánh lực ng giữa ta
địch, tiến n giành thắng lợi quyết định trong cuộc chiến tranh chiến ợc Đông Xuân 1953-
1954 chiến dịch Điện Biên Phủ, m xoay chuyển cục diện chiến tranh tạo sở thực lực
về qn sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Genève, kết thúc cuộc kng chiến.
Trong cuc đng đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Mỹ m lược, quân
dân ta đã nêu cao tinh thần m đánh M quyết thắng Mỹ, với tinh thần không gì quý hơn
độc lập, tự do”; quán triệt tưởng chiến c tiến công, pơng cm chiến c đánh lâu dài
nghệ thuật giành thắng lợi từng bưc; vừa xây dựng hậu phương Miền bắc, vừa đẩy mạnh
cuộc ch mạng dân tộc dân chủ nhân dân chiến tranh ch mng Miền nam; bằng chiến
lược tổng hợp của chiến tranh nhân dân: Sử dụng bạo lực ch mạng dựa vào hai lực lượng: lực
lượng chính trị và lực lượng trang; kết hợp đấu tranh chính trvới đấu tranh trang; đi từ
khởi nghĩa từng phần, tiến lên làm chiến tranh cách mng; kết hợp ba mũi giáp công: quân sự,
chính trị binh vận; kết hợp ba vùng chiến lược: nông thôn rừng núi, nông thôn đồng bằng
37
đô thị; kết hợp khởi nghĩa chiến tranh; kết hợp nổi dậy và tiến công, tiến công và nổi dậy; kết
hợp chiến tranh nhân dân địa phương với chiến tranh nhân n ca c binh đoàn chủ lực; kết
hợp ba thquân; kết hợp đánh lớn, đánh vừa nhỏ; kết hợp tiêu diệt lực lượng địch với bồi
dưỡng lực lượng ta, thực hiện ng đánh càng mạnh; m lung lay ý cxâm lược của đế quốc
Mỹ; kết hợp đấu tranh trên ba mặt trận: quân sự, chính trị ngoại giao, thực hiện “đánh cho M
cút, đánh chi Ngụy nhào”.
Những thắng lợi chiến ợc của cách mạng Việt nam trong thế kXX chứng t giá tr
khoa học và thực tiễn to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vận dụng tư ởng Hồ Chí Minh vvấn đề dân tộc
cách mạng giải phóng dân tộc, chúng ta phải biết khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêuc
tinh thần dân tộc, nguốn động lực mạnh mẽ đy dng bo vệ đất nước; nhn thức giải
quyết vấn đề n tộc trên lập trường giai cấp công nhân; chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các n tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
CHƯƠNG III
ỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA HỘI
38
CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
VIỆT NAM
I. TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CH NGHĨA HỘI VIỆT NAM
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa x hội Việt Nam
Hồ cMinh đã tiếp thu, vận dụng ng tạo lý luận Mac Lênin về sphát triển tất yếu
của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế - xã hội. HCMinh đưa ra quan điểm: tiến lên
ch nghĩa hội c phát triển tất yếu Việt Nam dau khi nước nhà đã giành được đc lập
theo con đường cách mạng vô sản.
Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường ch mạng sn HChí Minh đã lựa
chọn cho n tộc Việt Nam một nước nđược độc lập, nhân dân được hưởng cuc sống m
no, t do, hạnh phúc, tức sau khi giành độc lập dân tộc, nhân dân ta sẽ xây dựng một hội
mới, hội hội chủ nghĩa. Trong lịch scn đại hiện đại, sphát triển của dân tc Việt
Nam đã được trải nghiệm qua c cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. c cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc để xây dựng lại một chế độ phong kiến, hoặc để xây dựng một chế độ cộng
hòa đại nghị tư sản đã bị bế tắc. Với điều kin lịch sử mới, con đường phát triển của n tộc Việt
Nam độc lập dân tc gắn liền với chủ nghĩa hội. Điều này chính sự lựa chọn đúng đn
của Hồ CMinh thực tế chứng minh con đường phát triển đó của dân tộc Việt Nam là tất
yếu, duy nhất đúng, hợp với điều kiện của Việt Nam phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.
ngay từ đầu nhng năm 20 của thế kXX, khi đã tin theo lý luận của chủ nghĩa cộng sản khoa
học của chủ nghĩa Mac nin, HCMinh đã khẳng định rằng: chỉ có chủ nghĩa cộng sn
mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc nguồn gốc s tự do,
bình đẳng, bác ái, đoàn kết, m no trên quả đất, việc m cho mọi người và mọi người, niềm
vui, hòa bình, hạnh phúc, nóim lại nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới
bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ những bức ờng dài nn cản những người lao động trên
thế giới hiểu nhau và thương yêu nhau”
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa x hội Việt Nam
a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa x hi
Hồ Chí Minh tiếp cn chnghĩa hội theo quan điểm Mac Lênin từ lập trường của
một người yêu nước đi tìm con đường giải phóng n tc đxây dựng một hội mới tốt đẹp.
Người tiếp thu quan điểm của những nsáng lập chủ nghĩa hội khoa học, đồng thời có sự bổ
sung cách tiếp cận mới về chủ nghĩa hội.
-
Hồ Chí Minh tiếp thu luận vchủ nghĩa xã hi khoa học của luận Mac Lênin
trước hết là từu cầu tất yếu củang cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam. Người m thấy trong
lý luận Mac – Lênin sự thống nhất biện chứng giữa giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (trong
39
đó có giải phóng giai cấp) giải phóng con người. Đó cũng mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa
cộng sản theo đúng bản cht của chủ nghĩa Mac Lênin.
-
Hồ Chí Minh tiếp cận ch nghĩa hội một phương diện nữa đo đc, hướng tới
giá trị nn dạo, nhân n Macxit, giải quyết tốt quan hệ giữa nhân và xã hội theo quan điểm
của Mac và Ăngghen trong bản Tuyên nn ca Đảng Cộng sản mà hai ông công bố tháng 2
năm 1848: Sự phát trin tự do của mỗi người điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người.
-
Bao trùm lên tất cả Hồ Chí Minh tiếp cận ch nghĩa hội từ n hóa. Văn hóa trong
ch nghĩa hội Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng
hội hội chủ nghĩa Việt Nam ng quá trình xây dựng một nền n a đó kết tinh,
kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng nn năm của dân tc Việt
Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
Nhân dân Việt Nam xây dựng một hội như vậy theo quan điểm của Hồ Chí Minh cũng
tuân theo một quy luật phát triển của n tc Việt Nam: đc lập dân tộc chủ nghĩa hội
gắn liền với nhau. Độc lập n tộc tin đề, điều kiện tiên quyết đ y dựng chủ nghĩa
hội; xây dng thành công ch nghĩa xã hội một điều kiện bo đảm vng chắc, đồng thời
mục tiêu cho độc lập dân tc ớng tới. Hồ CMinh đã thấy nh tất yếu ca sự phát trin đi
lên chủ nghĩa hội của dân tộc Việt Nam ngay khi trthành người cộng sản m 1920
khẳng định điều đó trong Cương lĩnh chính trị đu tiên của Đng Cộng sản Việt Nam; kiên t,
nhất quán bảo vệ phát triển quan điểm y trong suốt bước đường phát triển của cách mng
Việt Nam từ đó về sau, mặc con đường phát triển ấy thực chất một cuộc chiến đấu khổng lồ
chống lại những gì là cũ kỹ, hỏng để tạo ra cái mới mẻ, tốt tươi; mặc con đường ấy có nhi
khó khăn, chông gai, phức tạp.
b. Đc trưng bản chất tổng quát của ch nghĩa x hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh bày tquan niệm của mình về chủ nga xã hội Việt Nam không chỉ
trong một bài viết hay trong một cuộc nói chuyện nào đó mà y từng c, từng nơi, tùy từng đối
tượng người đọc, người nghe mà Người diến đạt quan niệm của mình. Vẫn theo c nguyên lý
cơ bản của ch nghĩa Mac Lênin v chủ nghĩa hội, nhưng với cách diễn đạt ngôn ngữ nói
viết của Hồ CMinh thì những vấn đ đầy chất lý lun chính trị phong phú, phức tạp được biểu
đạt bằng ngôn ngữ của cuộc sống, của nhân dân Việt Nam, rất mộc mạc, dung dị, d hiểu.
-
Hồ C Minh có quan niệm tng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa hội như
một chế độ hội bao gốm các mặt rất phong phú, hn chỉnh, trong đó con người được phát
triển toàn diện, tự do. Trong một hội như thế, mọi thiết chế, cơ cấu hội đều nhằm tới mc
tiêu giải phóng con người.
-
Hồ CMinh diễn đạt quan niệm của mình vchủ nghĩahội Việt Nam trên một s
mặt nào đó của nó như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Với cách dienx đạt nthế của Hồ
Chí Minh về chủ nghĩa hội tchúng ta không n tuyệt đối hóa từng mặt, hoc ch riêng r
từng mt ca nó, cần đặt trong một tổng thchung. Chẳng hạn, khi nói chuyện tại lp hướng
dẫn giáo viên cấp II, cấp III hội nghị sư phạm vào tháng 7 1956, Hồ Chí Minh cho rằng:
“Chủ nghĩa hội lấy nhà y, xe lửa, nn ng,…làm của chung, Ai làm nhiều thì ăn
40
nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai kng m thì không ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu
trẻ con”. Khi nhấn mạnh mặt kinh tế, Hồ Chí Minh nêu chế độ sở hu công cộng của chủ
nghĩa hội phân phối theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mac nin làm theo năng lc,
hưởng theo lao động, có phúc lợi hội. V mặt chính trị, H Chí Minh nêu chế độ dân chủ, mọi
người được phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ.
-
Hồ C Minh quan niệm về chủ nghĩa hội nước ta bằng cách nhấn mnh đó một
xã hội vì lợi ích của tổ quc, của nhân dân, là ”làm sao cho dân giàu nước mạnh”, “làm cho t
quốc gu mạnh, đồng bào sung ớng”, là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân”, là làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, được sung sướng, tự do…
-
Hồ C Minh n chủ nghĩa hội Việt Nam trong ý thức, động lực của toàn dân dưới
s nh đạo của Đảng Cộng sn Việt Nam. Xây dựng một xã hội như thế là trách nhiệm, nghĩa
vụ quyền lợi, động lực của toàn n tộc. Cho nên, với đng lực y dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam, sức mạnh tổng hợp được s dụng phát huy, đó sc mnh toàn dân tộc kết hợp
với sức mạnh thời đại.
Đặc trưng bản chất tổng quát của chủ nghĩa hội Việt Nam, theo HC Minh, ng
trên scủa lý luận Mac Lênin, nghĩa trên những mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Về cụ thể, chúng ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chyếu những điểm sau đây:
+ Đó là một chế độ chính trị don làm chủ
Chủ nghĩa hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là ch nhân n lao
động m chủ, Nnước của dân, do dân dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà
nòng cốt là liên minh công nông trí, do Đảng Cng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân n. Nhân dân đoàn kết thành
một khối thống nhất đm chnưc nhà. Nn dân người quyết định vận mệnh cũng như sự
phát triển của đất nước dưới chế đxã hội chủ nghĩa. Hồ C Minh coi nhân dân vị trí tối
thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. Chủ nghĩa hội chính sự nghiệp ca chính bn thân
nhân dân, dựa vào sc mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho dân.
+ Chủ nghĩa hội một chế đxã hội nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự
phát triển của khoa học – k thut
Đó hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ snăng suất lao đng hội cao,
sc sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học kthuật, ng dụng có hiệu
quả những thành tựu khoa học – kỹ thuật của nhân loại.
+ Chủ nghĩa hội là chế độ không còn người bóc lột người
Chủ nghĩa hội được hiểu như một chế đhn chỉnh, đạt đến đọ chín muồi. Trong
ch nghĩa hội, không còn bóc lột, áp bức, bất ng, thc hiện chế đ s hữu hội v liệu
sản xuất thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó một hội được y dựng trên
nguyên tắc công bằng, hợp lý.
+ Chủ nghĩa hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức
Đó một hội hệ thống quan hệ hộinh mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn
áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay lao động tóc, giữa
41
thành thị nông thôn, con nời được giải phóng, điều kiện phát trin toàn diện, sự hài
a trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Các đặc trưng nêu trên hình thc thể hiện một hệ thng giá trị vừa kế thừa c di sn
quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội. Chủ nghĩa hội
hiện tn đnh cao của tiến trình lịch snhân loại. H Chí Minh quan niệm, chủ nghĩa hội
s tổng hợp quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền tảng điều
chỉnh các quan hệ hội, đó độc lập, tự do, bình đẳng, dân chủ, công bằng, bảo đảm quyền
con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị…,trong đó, có nhng giá trị tạo tiền đề, giá trị hạt nhân.
Tất cả nhng giá trị cơ bản này mục tiêu chủ yếu của chủ nghĩa hội. Một khi tất cả các g
trị đó đã đạt được thì loài nời svươn tới lý ng cao nhất của chủ nghĩa hội, đó liên
hợp tự do của những người lao động” Mac Ăngghen đã dự o. đó, tính của con
người được phát triển đầy đủ, năng lực con người được phát huy cao nhất, giá trị con người được
thực hiện toàn diện. Nng theo Hồ CMinh, đó là một quá trình phấn đấu khó khăn, gian khổ,
lâu dài, dần dần và không thể nôn ng.
3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa x hội Việt Nam
a. Mục tu
Hồ Chí Minh ý thc được ràng giá trị của ch nghĩa hội về mặt luận quan
trọng, nhưng vấn đề quan trọng hơn tìm ra con đường để thực hin những giá tr y. Điểm
then chốt, có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng của H Chí Minh là đra c mục tiêu chung
mc tiêu cụ thể xây dựng chủ nghĩa hội trong mỗi giai đoạn ch mạng kc nhau nước
ta. Thông qua quá trình đ ra c mục tiêu đó, chủ nga hội được biểu hiện với việc thỏa mãn
các nhu cầu, lợi ích thiết yếu của người lao động theo c nấc thang từ thấp đến cao, tạo ra tính
hấp dẫn, năng động của chế độ xã hội mới.
Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của ch nga xã hội mục tiêu phấn đấu của Ni
một, đó độc lập, tự do cho n tc, hạnh phúc cho nhân n; đó làm sao cho c ta được
hoàn tn được độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai ng có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng được học hành.
Tcách đặt vấn đnày, theo Hồ Chí Minh, hiểu mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nga
nắm bắt nội dung cốt lõi con đường lựa chọn bản chất thực tế hội chúng ta phấn đấu
xây dựng. Tiếp cận chủ nghĩa hội vphương diện mc tiêu một nét thường gặp, thhiện
phong ch ng lực tư duy luận khái quát của Hồ CMinh. HCMinh nhiều ch
đề cp mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. khi Người trả lời một cách trực tiếp: Mục đích của
ch nghĩa hội gì? Nói đơn giản đhiểu là: kng ngừng nâng cao đời sống vật chất
thinh thần của nhân dân, trước hết nhân dân lao động”. Hoặc “Mục đích của chủ nghĩa hội
không ngừng ng cao múc sống của nn n”. Có khi Người diễn giải mục tiêu tổng quát
này thành các tiêu chí cụ thể: ch nghĩa hội m sao cho dân đủ ăn, đủ mặc, ngày ng
sung sướng, ai nấy được đi học. m đau thuốc, già không lao động được tnghỉ, những
phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ…Tóm lại, hội ngày càng tiến, vật cht
ngày càng ng, tinh thần ngày càng tốt, đó là ch nghĩa hội”. khi Nời nói một cách gián
tiếp, không nhắc đến ch nghĩa hội, nhưngt về bản chất, đó cũng chính mục tiêu của ch
42
nghĩa hội theo quan đim của Người. Kết thúc bản Tài liệu tuyệt đối bí mật (di chúc) Hồ C
Minh viết: “Diều mong ưc cuối cùng của i là: Tn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây
dựng một nưc Việt Nam a bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”
Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội nâng cao đời sống
nhân n. Theo Người, muốn nâng cao đi sng nhân dân phải tiến lên chủ nghĩa hi. Mục
tiêu nâng cao đời sống nhân dân tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất
hội chủ nghĩa của c lý luận chủ nghĩa hội và chính ch thực tin. Tợt ra khỏi quỹ đạo đó
thì hoặc là chủ nghĩa xã hội giả hiệu hoặc không có gì tương thích với chủ nghĩa xã hội.
Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của chủ nghĩa hội, Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt
của chủ nghĩa hội so với các chế đhội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra nhiện vụ giải phóng
con người một cách toàn diện, theo các cấp độ: từ giải phóng n tộc, giải phóng giai cấp, xã hội
đến giải phóng từng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do.
Như vậy, Hồ CMinh đã c định c mc tiêu cụ thể của ch nghĩa hội trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội:
Mục tiêu chính trị: Theo ởng HC Minh, trong thời k quá đn chủ nghĩa
hội, chế đchính trị phải do nn dân lao động làm chủ, Nnước của dân, do dân dân.
Nhà nước hai chức năng: dân ch với nhân dân, chuyên chính với ktcủa nhân dân. Hai
chức năng đó không ch rời nhau, luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, HCMinh nhấn
mạnh phải phát huy quyền n chủ sinh hoạt chính trị ca nhân n; Mặt khác, lại yêu cầu
phải chuyên chính với thiểu số phn động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội
ch nghĩa.
Để phát huy quyền m chủ của nhân dân, H Chí Minh chỉ rõ con đường biện pháp
thực hiện các hình thức n chtrực tiếp, ng cao năng lực hoạt đng của c tchức chính trị
hội của quần chúng; củng c các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản của các cơ quan lập pháp, hành pháp pháp, xử pn đnh rõ chức ng
của chúng.
Mục tiêu kinh tế: Theo HChí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa hội chỉ được bảo
đảm đng vững trên sở một nền kinh tế vững mạnh. Nn kinh tế đó nền kinh tế hội
ch nghĩa với công nông nghiệp hiện đại, khoa học - kthuật tiên tiến, cách c lột theo chủ
nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Nền kinh tế hội ch nghĩa nưc ta cần phát triển toàn diện các ngành, trong đó
nhng ngành chủ yếu công nghiệp, ng nghiệp, thương nghiệp, trong đó ng nghiệp
nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà”.
Kết hợp các loại lợi ích kinh tế vấn đ được Hồ C Minh rất quanm. Người đặc biệt
nhn mạnh: chế độ khoán là một trong nhng hình thức của sự kết hp lợi ích kinh tế.
Mục tiêu văn hóa xã hội: Theo Hồ CMinh, văn hóa một mục tiêu bản của ch
mạng hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó xóa nạn
chữ, y dựng, phát triển văn hóa nghệ thuật, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, thực hiện
43
nếp sống mới, thực hành vsinh phòng bệnh, giải trí nh mnh, bài trừ n d đoan, khắc
phc phong tục tập quán lạc hậu…
Về bản chất của nền văn hóa hội chủ nghĩa Việt Nam, Người khẳng định: “Phải xã hội
ch nghĩa về nội dung”. Đ một nền văn hóa như thế ta phải phát huy vốn quý báu của dân
tộc, đồng thời học tập văn a tiên tiến của thế giới. Pơng châm xây dựng nền văn a mới là:
dân tc, khoa học, đi chúng. HCMinh nhc nhở phải m cho phong trào văn hóa bề
rộng, đồng thời phải bề sâu. Trong khi đáp ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao
tri thức của quần chúng, đồng thời Người luôn luôn nhắc nhphải m cho n a gắn liền với
lao động sản xuất.
Hồ C Minh đặt lên ng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa đào tạo con
người. Bởi lẽ mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc y dựng chính con
người. Trong luậny dựng con người xã hội ch nga, Hồ CMinh quan tâm trước hết mặt
ởng. Nời cho rằng: “Muốn con người xã hi ch nghĩa, phải có tưởng hội chủ
nghĩa”, ởng hội chủ nghĩa mỗi con người kết quả của việc hc tập, vận dụng, phát
triển chủ nghĩa Mac – Lênin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
Hồ CMinh luôn luôn nhấn mnh đến trau dồi, rèn luyện đạo đc cách mạng; đng thời
Người cũng rất quan m đến mặt i năng, luôn tạo điều kiện để mỗi nời rèn luyện i năng,
đem tài ng cống hiến cho hội. Tuy vậy, HChí Minh luôn gắn i năng với đạo đức. Theo
Người, :có i không có đc hỏng”; dĩ nhiên, đc phải đi đôi với tài, nếu không có i t
làm việc cũng khó. ng nvậy, Người luôn gắn phẩm chất chính trvới trình đhc vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó chính trị tinh thần, chuyên môn thể c. Hai mặt đó
thống nhất trong một người. Do vậy, tất cả mọi nời đu phải luôn luôn trau dồi đạo đc tài
năng, vừa có đức vừa có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”.
b. Động lực
Để thực hiện những mục tiêu đó, cần phát hiện những động lực và những điều kiện bảo
đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội,
nhấtnhng động lc bên trong, nguồn nội lực của chủ nghĩa xã hội.
Theo HChí Minh, những động lực đó biểu hiện các phương diện: vt chất và tinh
thần, nội sing ngoại sinh. Người khẳng định, đng lực quan trọng quyết đnh nhất con
người, nhân n lao động, nòng côta là công nông trí thức. H Chí Minh thường xuyên
quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân của họ; đồng thời chăm lo, bồi dưỡng sc dân. Đó là
lợi ích của nhân dân và từng cá nhân.
Xem con người động lực của chủ nghĩa hội, hơn nữa động lực quan trọng nhất,
Hồ Chí Minh đã nhận thy động lực này sự kết hợp giữa cá nhân với hội. Người cho
rằng, không chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của nhân con người bng chế đ
xã hội chủ nghĩa. Truyền thống yêu nước của n tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng
tạo của nhân dân – đó là sc mạnh tổng hợp tạo nên động lc quan trọng của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nưc đại diện cho ý chí quyền lực của nhân dân ới slãnh đạo của Đảng, thực
hiện chc năng quản hội, đưa sự nghiệp y dựng ch nghĩa hội đến thắng lợi. Người
44
đặc biệt quan m đến hiệu lực của tchc, bộ y, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự
trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương tới địa phương.
Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải
phóng mọi năng lc sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trn giàu có, ích quc lợi dân, gắn
liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
Cùng với động lực kinh tế, HCMinh cũng quan m tới n hóa, khoa học, giáo dục,
coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tđộng lực nên trên nhng nguồn lực tiềm ng ca sự phát triển.
Làm thế o để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng phát
triển. Hồ CMinh nhận thấy s lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghiwax quyết đnh đối với
sphát triển của chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa hội.
Ngoài các đng lực bên trong, theo Hồ C Minh, phải kết hợp được vi sức mạnh thời
đại, ng cường đoàn kết quốc tế, ch nghĩa yêu ớc phải gắn liền vi chủ nghĩa quc tế ca
giai cấp công nhân, phải s dụng tốt nhng thành quả khoa học – kỹ thuật thế giới…
Nét độc đáo trong phong cách duy biện chứng Hồ Chí Minh là ở chỗ bên cạnh việc chỉ
ra c nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa hi, Nời còn lưu ý, cảnh báo nn ngừa
các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn của chủ nghĩa hội, m cho chủ nghĩa xã hi
trở nên trì trệ, xơ cúng, không có sức hấp dẫn, đó chủ nghĩa cá nhân Người coi đó là bệnh
mẹ” đẻ ra ng loạt bnh kc, đó tham ô, ng phí, quan liêu…Nời gọi đó giặc nội
xâm”; đó các căn bệch chia rẽ, phái, mất đoàn kết, kỷ luật, chủ quan, bảo thủ, giáo
điều,…
Giữa nội lực ngoại lực, HChí Minh xác định rất rõ nội lực quyết đnh nhất, ngoại
lực rất quan trọng. Chính vì thế, Nời tờng xuyên nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực
cánh sinh là chính, nhưng luôn luôn chú trng tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết hp sức
mạnh dân tộc với sức mnh quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp đxây dựng thành ng chủ
nghĩa xã hội, trên sở bảo đảm các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, không can thiệp o
công việc nội bộ của nhau, chung sống hòa bình và phát triển.
II. CON ĐƯNG, BIN PHÁP Q Đ LÊN CH NGHA X HI VIT NAM
1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ qa độ lên chủ nghĩa x hội Việt Nam
a. Thực chất, loại hnh đc điểm của thời k qđộ
Các nhà kinh điển đều khẳng định nh tất yếu khách quan của thời kq độ n chủ
nghĩa hội ch vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình vận động, phát triển
của hình thái kinh tế – hội cộng sản ch nghĩa.
hai con đường quá độ lên chủ nghĩa hội. Con đường thứ nhất q độ trực tiếp lên
ch nghĩa hội từ những nước bản phát triển trình đ cao. Con đưng thức hai quá đ
gián tiếp lên chủ nghĩa hội những nước bản chủ nghĩa phát triển còn thấp, hoặc n
Lênin cho rằng, những nước nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của bản
ch nghĩa cũng th đi lên chủ nghĩa hội đưc trong điều kiện cụ thể nào đó, nhất trong
45
điều kin đảng kiểu mới của giai cấp sản nắm quyền nh đạo đưc một hay nhiều nước
tiên tiến giúp đỡ.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của chủ nghĩa Mac Lênin xuất phát từ đặc đim, nh hình thực tế Việt Nam, Hồ C
Minh đã khẳng định con đườngch mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc,
hoàn thành ch mạng dân tộc n chnhân dân, tiến dần lên chnghĩa hội. Như vậy, quan
niệm HChí Minh về thời k quá độ lên chnghĩa hội Việt Nam là quan niệm vmột hình
thái quá độ gián tiếp cth quá đtừ một hội thuc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc
hậu sau khi giành được độc lập dân tc đi lên chủ nghĩa xã hội. Cnh ở nội dung cụ thể này, H
Chí Minh đã c thể và m phong ptm lý luận Mac – Lênin về thời kỳ quá độ lên ch nghĩa
xã hội.
Theo HC Minh, khi bước vào thời kquá độ lên chủ nghĩa hội, nước ta đặc
điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên ch nghĩa hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển bản chủ nghĩa. Đặc đim này chi phối c đặc đim khác, th hiện trong
tất cả các nh vực của đời sống hội sở nảy sinh nhiều mâu thun. Trong đó, Hồ C
Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn bản của thời ký quá độ, đó mâu thuẫn giữa nhu cầu phát
triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ thực trạng kinh tế xã hội q thấp kém của
nước ta.
b. Nhiệm vụ lịch sử của thời k qđộ lên chủ nghĩa x hội ở Việt Nam
Theo HC Minh, thực chất của thời k quá độ n chủ nghĩa hội nước ta quá
trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá trình
cải tạo phát triển nền kinh tế quốc dân cũng cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong
điều kiện mới, khi nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tc dân chủ, so sánh lực
lượng trong nước quốc tế đã nhng biến đổi. Điều y đòi hỏi phải áp dụng toàn diện các
hình thức đấu tranh cả vchính trị, kinh tế, n a, hội nhằm chống lại c thế lực đi ngưc
lại con đường xã hội chnghĩa.
Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm tính chất quy định, quá đlên chủ nghĩa
hội Việt Nam một quá trình dần dần, kkhăn, phc tạp lâu i. Nhiệm vụ lịch sử của
thời kỳ quá đlên ch nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
+ Xây dựng nền tảng vật chất kthuật cho chnghĩa hội, xây dựng các tiền đv
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho ch nghĩa xã hội
+ Cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới, kết hợp cải tạo y dựng, trong đó lấy xây
dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ C Minh nhấn mnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá đn chủ nghĩa
xã hội. Tính chất phức tạp khó khăn của nó được Ngườigiải trên các điểm sau:
-
Đây thực s một cuộc cách mng làm đo lộn mọi mặt đời sống hội, cả lực ợng
sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ s hạ tầng kiến trúc tợng tầng. đặt ra đòi hỏi
đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn kc nhau. Như trong Di cc, Hồ CMinh đã coi sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội một cuộc chiến đu khổng lcủa toàn Đảng, toàn n Việt
Nam.
46
-
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, Nnước nhân dân ta chưa có kinh
nghiệm, nhất trên lĩnh vực kinh tế. Đây là ng việc hết sức mới mẻ đối với Đảng ta nên phải
vừa m vừa học thvấp p, thiếu sót. y dựng hội mới bao giờ cũng kkhăn,
phc tạpn đánh đổ xã hội cũ lỗi thời.
-
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động trong
và ngoài ớc tìm cách chống phá.
Tviệc chỉ rõ tính cht của thời k q độ, H C Minh nhắc nhở cán bộ, đng viên
trong y dựng chủ nghĩa hội phải thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn.
Vn đề bản phảic định đúng bước đi nh thức phù hợp với trình độ của lực ợng sn
xuất, biết kết oepj các khâu trung gian, qua độ, tuần tự từng ớc, tthấp đến cao. vậy, y
dựng chủ nghĩa hội đòi hỏi một ng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy
luật vận động xã hội, lại phải nghệ thuật khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng ch nghĩa x hội nước ta
trong thời k quá độ
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội nước ta sự nghiệp cách mạng mang tính toàn
diện, HChí Minh đã xác định rõ nhiệm vcụ thể cho từng lĩnh vực:
Trong lĩnh vực chính trị: nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng. Đảng phait luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực nh đạo
sc chiến đấu, hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào
thời kỳ q độ n chủ nghĩa hội, Đảng ta đã tr thành đảng cầm quyền. Mối quan m lớn
nhất của Người về Đảng cầm quyền làm sao cho đảng không tr thành Đảng quan liêu, xan,
thoái hóa, biến chất, làm mất niềm tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt
đứt mối quan h máu thịt với nhân dân và đ cho chủ nghĩa nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.
Đồng thời, củng cố tăng cưng vai trò quản của Nnước trong sự nghiệpy dựng
ch nghĩa xã hội ngày càng trở thành nhiệm vụ rất quan trọng.
Một nội dung chính tr quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội củng cố
mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt liên minh công - nông - trí thức do Đảng Cộng
sảnnh đạo, cng cố tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành t
của nó.
Nội dung kinh tế: Được Hồ CMinh đề cập trên c mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở
tiến hành công nghiệp hóa hội chủ ngĩa. Đối vi cơ cấu kinh tế, HCMinh đcập cấu
ngành và cơ cấu các thành phn kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Người quan niệm hết sức độc đáo vcơ cấu kinh tế nông ng nghiệp, lấy nông nghiệp
làm mặt trận ng đầu, củng cố hthống thương nghiệp m cầu nối tốt nhất giữac ngành sản
xuất xã hội, thỏa n nhu cầu thiết yếu của nhân n.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Hồ C Minh lưu ý phi phát triển đồng đều giữa kinh tế
đô thị kinh tế nông thôn. Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế miền núi, hải đảo,
vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện nâng cao đời sống ca đồng bào vừa bảo đảm an
ninh, quốc phòng cho đất ớc.
47
nước ta, HCMinh người đầu tiên chủ trương phát triển cấu kinh tế nhiều
thành phần trong suốt thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội. Nời c đnh vị trí xu hướng
vận động của từng thành phần kinh tế. Nước ta cần ưu tn phát triển kinh tế quốc doanh dể tạo
nền tảng vật cht cho chủ nghĩa hội, thúc đẩy việc cải tạo hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác
hình thức sở hữu tập thcủa nhân dân lao động, Nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng
dẫn giúp đỡ phát triển. Về tchức hợp tác xã, HChí Minh nhấn mnh nguyên tắn dần
dần, từ thấp đến cao, tự nguyện, cùng lợi, chống chủ quan, ép, hình thức. Đối với người
làm nghề thủ ng lao động riêng lẻ khác, Nhà nưc bo hquyền shữu về liệu sản xuất,
ra sức hướng dẫn giúp họ cải tiến cách m ăn, khuyến khích hđi o con đường hợp c.
Đối với những nhà sản công thương, họ đã tham gia ng hộ cách mạng n tộc dân chủ
nhân dân, đóng góp nhất định trong khôi phục kinh tế và sẵn sàng tiếp thu, cải tạo để góp
phn y dựng nước nhà, xây dựng chủ nghĩa hội, n nớc không xóa bỏ quyền sở hữu
về tư liệu sản xuất của cải khác của họ, ớng dẫn họ hoạt động m lợi cho quốc kế n
sinh, phù hợp voiws kinh tế nnước, khuyến khích giúp đhcải tạo theo chủ nghĩa hội
bằng hình thức tư bản nhà nưc.
Bên cnh chế đvà quan hệ shữu, HChí MInh rất coi trng quan hệ phân phối
quản lý kinh tế. Qun lý kinh tế phải dựa trên cơ shạch tn, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt
các đòn by trong phát triển sản xuất. Nời chủ trương chỉ c điu kiện thực hiện các
nguyên tắc phân phối theo lao động: m nhiều hưởng nhiều, m ít ng ít, không m không
hưởng. Gắn liền với nguyên tắc pn phối theo lao đng, Hồ Chí Minh bước đầu đề cập vấn đ
khoán tròn sản xuất, Chế độ làm khoán là một điều kiện của chủ nghĩa hội, nó khuyến khích
người công nhân luôn luôn tiến bộ, cho nhà y tiến bộ. Làm khoán ích chúng lại lợi
riêng…, làm khoán tốt thích hợp và công bằng dưới chế độ ta hiện nay”
Trong lĩnh vực n a hội: HCMinh nhấn mạnh đến vấn đề xây dng con
người mới. Đặc biệt, HChí Minh đ cao vai trò của văn hóa, giáo dục khoa học kthuật
trong hội hội chủ nghĩa. Nời cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa hội nhất định phải
học thc, cn phải học cn hóa, chính trị, kỹ thuật và chủ nghĩa hội cộng voiws khoa
học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc tn. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân
trí, đào tạo sdụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
2. Những ch dn c tính định hướng về nguyên tc, ớc đi, biện pháp thực hiện trong quá
trình xây dng chủ nghĩa x hội
Hồ CMinh c định rõ nhiệm vụ lịch s, nội dung ca thời kquá đlên chủ nghĩa
hội Việt Nam. Điều trăn trkn nguôi ca Người tìm ra c đi, biện pháp tiến hành xây
dựng chủ nghĩa hội, biến nhận thức luận tnh chương trình hành động, tnh hoạt động
thực tiễn hàng ngày. Đc định ớc đi m cách m phợp với Việt Nam, Hồ CMinh
đề ra hai nguyên tắc có nh chất phương pháp luận:
+ y dng chủ nghĩa xã hội một hiện ợng phổ biến mang nh quốc tế, cần quán
triệt các nguyên bản của ch nghĩa Mac Lênin vxây dựng chế đ mới, có ththam
khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em. Học tập nhng kinh nghiệm của c nước tn
48
tiến, nhưng kng được sao chép, máy móc, giáo điều. HCMinh cho rằng Việt Nam th
làm khác Liên Xô, Trung Quốc và c nước khác vì Việt Nam có điều kiện cụ thể khác.
+ c đnh c đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa hội chủ yếu xuất phát từ điều
kiện thực tế, đặc đim dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Trong khi nhấn mạnh hai nguyên tắc trên, Hồ Chí Minh lưu ý vừa chống việc xa rời các
nguyên lý bản của chủ nghĩa Mac Lênin, q tuyệt đói hóa cái riêng, những đặc điểm của
dân tộc, vừa chống y móc, giáo điều khi áp dụng các nguyên lý của chnghĩa Mac Lênin
mà không tính đến những điều kiện lịch scụ thể của đất nước và của thời đại.
Quán triệt hai nguyên tắc phương pp luận vừa nêu, Hồ C Minh c định phương
châm thực hiện bưc đi trong y dựng chủ nghĩa hội: dần dần, thận trng từng bước một, từ
thấp đến cao, không chủ quan n nóng việc xác định các bước đi phải luôn luôn căn cứ o
các điều kin kch quan quy định, Hồ C Minh nhận thức vphương cm: “Tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chc lên chủ nghĩa hội” không có nghĩa m bừa, m ẩu, “đốt cháy giai
đoạn”, chủ quan, duy ý chí phải làm vững chắc từng bưc, phù hợp với điều kin tc tế.
Trong c bước đi lên chủ nghĩa xã hội, HCMinh đặc biệt lưu ý đến vai trò của công nghiệp
a hội chủ nghĩa, coi đó con đường phải đi của chúng ta”, nhiệm vụ trng m của cả
thời k quá đlên chủ nghĩa hội; nhưng ng nghiệp hóa không có nghĩa xây dựng những
nhà y, nghiệp cho thật to, quy mô cho thật lớn, bất chấp những điều kiện cthể cho phép
trong từng giai đoạn nhất định. Theo Nời, công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa chthể thc
hiện thắng lợi trên sở xây dựng phát triển nền nông nghiệp tn diện, vững chắc, một hệ
thống tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhđa dạng nhằm giải quyết vấn đ lương thực, thực
phm cho nhân dân, các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho xã hội.
Cùng với c bước đi, Hồ C Minh đã gợi ý nhiều phương thức, biện pháp tiến hành xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trên thc tế, Người đã chỉ đạo một số biện pháp cthể sau đây:
-
Thực hiện cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy y
dựng làm chính.
-
Kết hợp y dng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược hai miền
Nam Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
-
Xây dựng chủ nghĩa hội phải kế hoch, biện pháp, quyết m đthực hiện tng
lợi kế hoạch
-
Trong điều kiện ớc ta, biện pháp bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa
hội đem của dân i dân, sc n, m lợi cho dân ới slãnh đạo ca Đảng của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Hồ C Minh cho rằng, phải huy động hết tim năng, nguồn lực có trong dân để đem lại
lợi ích cho dân. Nói cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội thành snghiệp
của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Vai trònh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực ng, đ ra
đường lối, chính ch đ huy động khai thác triệt đc nguốn lực của dân, lợi ích của
quần chúng lao động.
KT LUẬN
49
Tư tưởng HChí Minh vchủ nghĩa hội con đường quá đlên chủ nghĩa hội
Việt Nam bao quát những vấn đcốt lõi, bản nht, trên sở vận dụng sáng tạo phát triển
ch nghĩa Mac Lênin. Đó là các luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa
hội; về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá dộ; về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử, nội dung, các
hình thức, bước đi biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội ớc ta.
tưởng HCMinh trthành tài sn vô giá, sở lý luận kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ
vững đnh hưng hội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời gợi mở nhiều vấn đvxác định hình
thức, biện pp ớc đi lên chủ nghĩa xã hội phợp với những đặc đim dân tộc và xu thế
vận động của thời đại ngày nay.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
kết quả của sự tng kết những vấn đ luận thực tiễn sinh động trong phong trào cách mng
của cả nước sau 1975. Trong những m đổi mới toàn diện đất ớc, Đảng Cộng sn Việt nam
đã lãnh đạo toàn Đảng, toàn n thực hiện Cương lĩnh, đường lối xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá đlên chủ nghĩa hội đã đạt đưc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, tạo ra
thế lực mới cho con đường phát triển xã hội chủ nghĩa c ta. Cùng với tổng kết luận
thực tiễn, quan niệm của Đảng ta về chủ nghĩa hội, về con đường đi lên chủ nghĩa hội ngày
càng sát thực, cụ thể a. Nng trong quá tnh xây dựng ch nghĩa hội, bên cạnh những thời
cơ, vân hội, nước ta đang phải đối đầu với hàng loạt tch thc, kkhăn cả trên bình diện quốc
tế, cũng như từ c điều kiện trong ớc tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dng ởng Hồ C
Minh về chủ nghĩa hội con đường quá độ lên chủ nghĩa hội, chúng ta cần tập trung thực
hiện thng lợi c nghị quyết Đại hội đại biểu tn quốc của Đảng, đặc biệt Đại hội XI
Cương lĩnh y dựng đất nước trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển
năm 2011). Trong đó, giải quyết những vấn đề quan trọng nhất:
Kn trì mục tiêu dân tộc độc lập và chủ nghĩa hội:
Hồ Chí Minh người tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: Con đường độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Đọc lập dân tộc chủ nghĩa hội cũng chính là mục
tiêu cao cả, bất biến của toàn Đảng, toàn n ta. ới sự nh đạo của Đảng, nhân n ta đã đấu
tranh giành được đọc lập n tộc, từng bước quá độ dần lên chủ nghĩa hội. Trong điu kiện
nước ta, độc lập n tộc phải gắn liền với chủ nghĩa hội, sau khi giành được độc lập n tộc,
phải đi lên chủ nghĩa hội, đó quy luật tiến hóa trong quá trình phát triển của hội loài
người. Chỉ chủ nghĩa hội mới đáp ng được khát vọng của toàn n tộc: độc lập cho dân
tộc, dân chủ cho nhân n, cơm no áo ấm cho mọi người dân Việt Nam. Thực tiễn phát triển đất
nước cho thy, độc lập dân tc điều kiện tiên quyết đ thực hiện ch nghĩa hội và chủ nghĩa
xã hội cơ sở bo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc.
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất ớc mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân ch, công bằng, n minh”, vng ớc đi lên ch nghĩa xã hội, tiếp tục con
đường ch mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nga hội mà Hồ C Minh đã lựa chọn. Vì
thế, đổi mới quá trình vận dụng phát trin ởng HCMinh, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chứ không phải là thay đổi mục tiêu.
50
Tuy nhiên, khi chp nhận kinh tế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quc tế, chúng ta
phải tận dụng các mặt tích cực của nó, đồng thời phải biết ch ngăn chặn, phòng tránh c mặt
tiêu cực, bảo đảm nhịp đphát trin nhanh, bền vững trên tất cả mọi mặt đời sống hội: kinh
tế, chính trị, xã hội, n hóa; không phát triển, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà m
phương hại các mặt khác của cuộc sống con người.
Vn đ đặt ra trong quá trình phát triển vẫn giữ vững định ớng hội chủ nghĩa, biết
cách sử dụng các thành tựu của loài người phục vụ cho công cuộc xây dng chủ nghĩa hội,
nhất thành tựu khoa học công nghhiện đại làm cho ng trưởng kinh tế luôn đi liền với sự
tiến bộ, công bằng xã hội, sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức, tinh thần.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, ki dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết
nội lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đi a đt nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức:
Công nghiệp hóa, hiện đại a gắn với phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu
phải đi của đất nước ta. Chúng ta phải tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ,
của điều kiện giao lưu, h nhập quốc tế để nhanh chóng biến ớc ta thành một nước công
nghiệp theo ớng hiện đại, sánh vai với c cường quốc m châu như mong mun của Hồ Chí
Minh.
Hồ C Minh đã chỉ dẫn: Xây dựng chủ nghĩa hội snghiệp ca toàn dân, do Đảng
lãnh đạo, phải đem tài n, sức n, ca n m lợi cho dân, nghĩa là phải biết phát huy mọi
nguồn lực vốn có trong dân để xây dng cuộc sống m no, hạnh pc cho dân. Theo tinh thần
đó, ny nay, công nghiệp a, hiện đại hóa đất ớc gắn với phát triển kinh tế tri thức phải dựa
vào nguồn lực trong nưc chính, pát huy mạnh mẽ nội lực mới thể tranh thủ sdụng
hiệu quả c nguồn vốn bên ngoài. Trong nội lực, nguồn lực con người là vốn quý nhất.
Nguốn lực của nhân dân, của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài ng, sức lao động,
của cải thật to lớn. Để phát huy tốt sc mạnh của toàn n tộc nhằm y dựng phát trin đất
nước cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
-
Tin dân, dựa vào n, c lập quyền m chcủa nhân dân trên thực tế, m cho chế đ
dân chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, nht là địa phương, sở,
làm cho dân chủ thật sự trở thành động lực của sphát trin xã hội.
-
Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất ợng nguồn nhân lực.
-
Thực hiện nhất quán chiến ợc đại đoàn kết n tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ slấy
liên minh công, nông trí thức làm nòng cốt, tạo nên sự đồng thuận hội vững chc vì mục tiêu
“dân giàu, ớc mạnh, n chủ, công bằng, văn minh”.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Xây dựng chủ nghĩa hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, tận dụng
tối đa sc mạnh của thời đại. Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập trung cuộc ch mạng khoa
học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa. Chúng ta cần ra sức tranh thủ tối đa c hội do xu thế
đó tạo ra đnâng cao hiệu quả hợp c quốc tế; phải cơ chế, chính sách đúng đthu hút vốn
đầu tư, kinh nghiệm quản lý công nghệ hiện đại, thực hiện kết hp sức mạnh n tộc với sức
mạnh thời đại theo tư tưng Hồ Chí Minh.
51
Muốn vậy, chúng ta phải đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ hợp tác phải đi
đôi thường xuyên khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc cn chính của mọi người Việt
Nam nhằm góp phần làm gia tăng tiềm lực quốc gia.
Hội nhập quốc tế phi gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh bản sc n tộc, nht
cho thanh thiếu niên lực ợng ng cột của c nđể không tự đánh mất mình bởi xa rời
cốt cách dân tộc. Chỉ có bản nh cốt ch n hóa dân tc sâu sắc, mạnh m đó mới th
loại trừ các yếu tố độc hại, tiếp thu tinh hoa văn hóa loài người,m phong phú, làm giàu nền n
a n tộc.
Chăm lo xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm trong sạch by nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
ng tư để xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Thực hiện mục tiêu độc lập n tộc chủ nghĩa hội, phát huy quyền làm chủ của
nhân n cần đến vai trò của một Đảng ch mạng chân chính, một nhà nước thật sự của dân, do
dân, vì dân, vì vậy, phải:
-
Xây dựng Đng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, một Đảng “đạo đức”, “văn minh”. Cán
bộ, đảng viên gắn máu thịt với nhân n, vừa người hướng dẫn, nh đạo nhân dân, vừa hết
lòng hết sức phục vụ nhân dân, gương mẫu trong mọi công việc.
-
Xây dựng Nhà c pháp quyền hội chủ nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, nhân
dân; thực hiện ci cách nền hành chính quc gia một ch đồng bđphục vụ dời sống nn
dân.
-
Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận
trung với c, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền những ông quan
cách mạng”, lạm dụng quyền lc của dân đ mưu cầu lợi ích riêng; phát huy vai trò của nhân dân
trong cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính tr -
hội của đất nước.
-
Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách m giàu cho đất ớc, hăng hái đẩy
mạnh tăng gia sn xuất, kinh doanh gắn liền với tiết kim để xây dựng ớc nhà. Trong điều kiện
đất nước còn nghèo, tiết kim phi trở thành quốcch, thành một chính ch kinh tế lớn ng
một chuẩn mực đạo đức, một nh vi n hóa nHC Minh đã n dặn: Một dân tộc biết
cần, biết kiệm mộtn tộc văn minh, tiến bộ; n tộc đó chc chắn sẽ thắng được nghèo nàn,
lạc hậu, ngày càng giàu có về vật chất, cao đẹp về tinh thần.
CHƯƠNG IV
ỞNG HỒ CHÍ MINH
52
VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I.
QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH
VỀ VAI TRÒ BẢN CHT CỦA ĐẢNG CỘNG SN VIỆT NAM
1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Khi đcập c yếu tcho sra đời của Đảng Cộng sn, xuất phát từ hn cnh cthể
của nước Nga của phong trào công nhân Châu Âu, Lênin nêu lên hai yếu tố, đó sự kết hợp
ch nghĩa Mac với phong trào công nhân.
Khi đcập sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, bên cạnh hai yếu tố ấy, Hồ Vhis
Minh còn kđến yếu tố thứ ba, đó phong trào yêu nước. Trong bài Thường thức chính trị viết
năm 1953, Hồ Chí Minh cho rằng, Đng kết hợp phong trào ch mạng Việt Nam với chnghĩa
Mac Lênin. Nhân dp ký niệm 30 m thành lập Đảng, HChí Minh viết bài Ba mươi m
hoạt động ca Đảng, trong đó chỉ rõ: Chủ nghĩa Mac Lênin kết hjowpj vi phong trào ng
nhân phong to yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng cộng sản Đông Dương o đấu năm
1930. Đây chính một quan điểm quan trng của Hồ C Minh về sự nh thành Đảng cộng sản
Việt Nam, s phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac nin trên sở tổng kết thực tiễn Việt
Nam.
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mac Lênin đối với ch mạng Việt
Nam đối với quá trình hình thành Đng cộng sản Việt Nam. Người cũng đánh giá cao vtrí,
vai trò nh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong sắp xếp lực ng cách mạng. S lượng
giai cấp công nhân Việt Nam tuy ít nhưng theo Hồ Chí Minh, vai trò nh đạo của lực lượng cách
mạng không phải do sợng đó quyết đnh. H Chí Minh chỉ rõ dặc điểm của giai cấp công
nhân Vit Nam là: kiên quyết, triệt đ, tập thể, tổ chức, kỷ luật. Giai cp tiên tiến nhất
trong sản xuất, gánh tch nhiệm đánh đổ bn đế quc đgây dựng một hội mi, giai
cấp công nhân thể thấm nhuần tư ởng cách mạng nhất tức chủ nghĩa Mac Lênin. Đồng
thời, tinh thần đấu tranh ca họ nh ởng và giáo dục các tầng lớp khác. Hồ CMinh chỉ ra
rằng, sở dĩ giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam n là vì: giai
cấp ng nhân chủ nghĩa Mac Lênin. Trên nền tảng đấu tranh, hxây dựng n đảng theo
ch nghĩa Mac Lênin. Đảng đề ra ch trương, đường lối, khẩu hiệu cách mng, lôi cun giai
cấp nông dân và tiểu tư sảno đấu tranh, bồi dưỡng họ thành những phần tử tiên tiến.
Hồ Chí Minh nêu tm yếu tố phong trào yêu nước, coi nó là một trong ba yếu tố kết hợp
dẫn đến việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam vì những lý do sau đây:
-
Phong trào yêu nước vtrí, vai trò cực kỳ to lớn trong q trình phát triển của dân
tộc Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước giá trị tinh thần trường tn trong lch s n tộc Việt Nam
và là nhân tchủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta. Chỉ tính riêng trong
hơn 80 năm bị thực dân Pp đô hộ, phong trào yêu nước của nhân dân ta đã dâng lên mạnh mẽ
53
như những lớp sóng cồn nối tiếp nhau. Phong trào u nước liên tục bền bỉ trong hàng nghìn
năm dựng nước giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước đã trthành giá trị n hóa
tốt đẹp nhất của dân tộc Việt Nam.
-
Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước hai phong trào đó đều
mục tiêu chung. Khi giai cấp công nhân Việt Nam ra đời phong trào đấu tranh, c đầu
đấu tranh kinh tế, và sau y đấu tranh chính trị, thì phong trào công nn kết hợpk đưc
ngay từ đầu kết hợp liên tục với phong trào u ớc. Cơ s ca sự kết hợp giữa hai phong
trào này do xã hội nước ta tồn tại mâu thuẫn bản giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với bon đế
quốc tay sai. Vì vậy, giữa hai phong trào đều mục tiêu chung, yêu cầu chung: giải phóng
dân tc, m cho Vit Nam được hoàn tn độc lập, y dựng đất c hùng cường. Hơn nữa,
chính bản thân phong trào công nhân, xét vnghĩa nào đó, lại mang tính cht của phong trào yêu
nước, phong trào đu tranh của ng nhân không những chống lại ách áp bức giai cấp n
chống lại ách áp bức dân tộc.
-
Phong trào nông dân kết hợp với phong traò công nn. i đến phong trào yêu c
Việt Nam phải k đến phong trào nông n. Đầu thế kỷ XX nông dân Việt Nam chiếm tới
khoảng 90% n số. Giai cấp nông dân bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhân.
Việt Nam, do điều kiện cụ thlịch schi phối, kng công nhân nhiều mà hxuất thân trực
tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó, giữa phong trào ng nhân phong trào yêu nước mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Giai cp công nhân giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của
cách mạng.
-
Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp
c yếu tố cho sra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Phong trào yêu nước Việt Nam những
thập niên đầu thể kỷ XX ghi dấu ấn đậm nét bởi vai trò của trí thức, tuy số lượng không nhiều
nhưng lại những “ngòi nổ” cho c phong trào yêu nước ng lên chống thực dân Pháp m
lược và bọn tay sai, cũng như thúc đẩy scanh n chần ng đất nước. Trong lịch sViệt
Nam, một trong những nét nổi bật nht sbùng phát ca những tổ chức yêu nươc thành
viên những người nh đạo tuyệt đại đa số trí thức. Với một bầu nhiệt huyết, yêu nước,
thương nòi, m giận bọn cướp ớc và bọn bán nước, họ rất nhạy cảm với thời cuộc, do vậy, họ
ch động có cơ hội đón nhận những “luồng gió mới” vng của tất ccác trào lưu trên
thế giới tràn vào Việt Nam.
2. Vai tr của Đảng cộng sản Việt Nam
Sức mạnh to lớn của nhân n chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết được lãnh đạo
bởi một tổ chc chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. HCMInh khẳng định: “lực lượng của
giai cấp công nhân nn n lao động rất to lớn, ng, tận. Nhưng lực ng ấy
cần Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”, giai cấp không Đảng lãnh đạo tkhông
làm cách mạng được. Trong cuốn ch Đường ch mệnhxuất bản m 1927 Hồ Chí Minh viết:
Cách mệnh trước phải c cái gì? Trước hết phải Đảng ch mệnh, đtrong ttchức
vận động n chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp sản mọi nơi. Đảng
vững cách mệnh mi thành ng, ng như người cm lái vững, thuyền mới chạy”. Hồ Chí
54
Minh cho rằng: Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phi Đảng nh đạo để nhận
tình hình, đường lối định phương châm cho đúng.
Cách mạng cuôc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ đich rất mạnh. Muốn thắng lợi
thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ, ý chí phải kiên quyết. vậy, phải có Đảng đ tổ chức
giáo dục nhân dân thành một đội qn thật mạnh đ đánh đổ kẻ đch, tranh lấy chính quyền.
Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần Đảng lãnh đao”.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát
triển của xã hội, Đảng không mục đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động, lợi ích của toàn n tc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới,
Đảng không có lợi ích nào khác.
Vai trò nh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nh quyết định ng đầu tsự nh đạo
của Đảng đối với ch mng Việt Nam đã được thực tế lịch s chứng minh, không một tổ
chức chính tro ththay thế được. Mọi mưu toan nhằm hạ thấp hoặc nhằm xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đều xuyên tạc thực tế lịch sử cách mng n tộc ta, trái
với lý luận lẫn thực tiễn, đều đi ngược lại xu thế phát triển của xã hội Việt Nam.
3. Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nn, đội
tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
Quan điểm của Hồ Chí Minh hoàn toàn tuân thủ những quan đim của Lênin về xây dựng
Đảng kiểu mới của giai cp vô sản. Nhưng, H Chí Minh còn một cách thhiện khác vvấn
đề “Đảng của ai?”. Trong o cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quc lần thứ II của Đảng,
Hồ Chí Minh nêu rõ: “Trong giai đoạn y, quyền lợi của giai cấp công nhân nn n lao
động của n tộc một. Chính vì Đng Lao động Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân
nhânn lao động Việt Nam, cho nênphải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. m 1953, H
Chí Minh viết: Đảng Lao động tổ chức cao nhất của giai cp cần lao đại biểu cho lợi ích
của cản tộc…Đảng Đảng của giai cp lao động, cũng Đảng của toàn n”. m 1957,
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng đội tn phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng đội
tiên phong của dân tộc. Trong thời kỳ Miền Bắc y dựng ch nghĩa hội, m 1961, Hồ C
Minh tiếp tục khẳng đnh: Đảng ta Đảng của giai cp, đồng thời cũng là của dân tộc, không
thiên tư, thiên vị. Năm 1965, Hồ Chí Minh cho rằng: Đng ta xng đáng đội tiên phong, b
tham mưu của giai cấp vô sn, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Tuy nhiều ch thể hiện khác nhau n vậy nhưng quan đim nhất quán của H C
Minh về bản chất giai cấp của ĐảngĐảng ta mang bản chất của giai cấpng nhân. Điều này
cũng giống như Đảng ta mang tên Đảng Lao động nhưng bản chất giai cấp của Đảng chỉ
bản chất giai cấp công nhân.
Trong o cáo chính trị tại Đại hội II, khi nêu lên Đảng ta còn Đảng của nhân dân lao
động ca toàn dân tộc, HChí Minh cũng nêu lên toàn bcơ sở luận các nguyên tắc t
chức, sinh hoạt Đảng, những nguyên tắc này tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản của Lênin.
55
Hồ C Minh khẳng định bản chất giai cấp ng nhân của Đảng ta dựa trên sở thấy
smệnh lịch scủa giai cp công nhân Việt Nam. Còn c giai cấp, ng lớp kc chịu snh
đạo của giai cp công nhân, trở thành đồng minh của giai cấp công nhân. Nội dung quy định bản
cht giai cấp công nhân không phải chsố ợng đảng viên xuất thân từ công nn mà còn
nền tảng luận ng của Đảng là chủ nghĩa Mac Lênin; mục tiêu của Đảng cần đạt tới
chủ nghĩa cộng sản; Đảng tuân thmột ch nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng
Đảng kiểu mới ca giai cấp sn. HChí Minh ppn những quan điểm không đúng n
không đánh g đúng vai trò to ln của giai cấp công nhân, cũng như những quan điểm sai trái
chỉ chú trọng công nông mà không thấy rõ vai trò to lớn của các giai cấp, tâng lớp khác.
Quan niệm Đảng không những là Đảng ca giai cấp công nhân còn Đảng của nn
dân lao động của toàn n tộc có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Đảng đại diện
cho lợi ích của tn dân tc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng cộng sn Việt Nam Đảng
của chính mình. Trong thành phần, ngoài công nhân còn có những nời ưu tú thuộc giai cấp
nông dân, trí thức và các tnh phn khác. Đảng tang đã khẳng định rằng, để bảo dảm và tăng
cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn luôn gắn mật thiết với giai cp công nhân,
nhân n lao đng toàn thể dân tc trong tất cả c thời k của cách mạng. Trong quá trình
rèn luyện Đảng, Hồ CMinh luôn luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp yếu tố
dân tộc. Sức mạnh của Đảng không ch bắt nguồn từ giai cấp công nhân còn bắt nguồn từ c
tầng lớp nhân dân lao động khác.
4. Quan niệm về Đảng cộng sản Việt Nam cm quyền
a. Đảng lnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền
Qua những m tháng hoạt động thực tiễn, m tòi, hc hỏi, nghiên cứu luận, HC
Minh đã tìm thấy con đường cách mạng chủ nghĩa Mac nin quyết định đi theo con
đường của cách mạng Tháng Mười. Khi sp trthành đảng viên, đng thời cũng một trong
nhng người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, Hồ Chí Minh nời cộng sn Việt Nam đầu tiên
đã sớm c đnh độc lập dân tộc gn liền với chủ nghĩa hội là con đường tất yếu của cách
mạng Việt Nam.
T tưởng cao cả ấy, Hồ Chí Minh thy cần phải có một đảng cộng sản để nh đạo
phong trào cách mng, thực hiện mc tiêu nói trên. Chính vậy, từ những m 1920 trở đi,
Người tích cực chuẩn bị cả ba mặt: chính trị, tưởng tchức để tiến tới thành lập đảng. Tới
năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu một trang mới trong lịch sử dân tộc ta.
Trong Đường cách mnh Hồ Chí Minh đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của đảng
cách mạng nhân tố đầu tiên, quyết định s thắng lợi của ch mạng. Thấu hiểu bài học lch sử
về sc mạnh của quần chúng, lại được soi rọi dưới ánh ng của ch nghĩa Mac Lênin, Người
chỉ rõ: công nông gốc cách mạng, nhưng “trước phải làm cho dân giác ngộ”. Dân phải được t
chức, được lãnh đạo thì mới trở tnh lực lượng to lớn, mới chủ, là gốc cách mạng được. Nếu
dân không được tổ chức thì như đũa mỗi i một chiếc. Đ Đảng vững được “phải chủ
nghĩa làm cốt”. Thành lập Đảng đ mọi tnh viên trong Đảng đó thống nhất vng, t
đó thống nhất trong nh đng. Người đã nghiên cứu nhiều học thuyết trên thế giới, m tòi, suy
ngm, lựa chọn, khẳng đnh: “bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa
56
chân chính nhất, ch mạng nhất chủ nghĩa Lênin.m lại, Hồ Chí Minh nhất quán cho rằng:
cách mạng Việt Nam muốn thành công phải đi theo ch nghĩa Mac – Lênin.
Như vy, Đảng cộng sản Việt Nam Đảng cách mạng cn chính, mang bản chất của
giai cấp công nhân. Đảng không bao giờ “hy sinh quyền lợi của giai cấp công nn nông dân
cho giai cp kc”. Đảng dìu dắt giai cấp sn, lãnh đạo giai cp sản, lãnh đạo cách mng
Việt Nam đ đem lại cuộc sng tự do, hạnh pc cho toàn thn tộc. Đảng không phải là
một tổ chức tự thân, vậy, mục đích, tôn ch của Đảng “tận m”, tận lc”, “phụng sự”
“trung thành” với lợi ích của dân tộc Việt Nam.
Chỉ có một Đảng như thế mới thể dem lại độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho
nhân dân, phồn vinh cho đất nước và đưa cả nước đi lên chnghĩahội.
Với đường lối chính trị đúng đắn, tchức chặt chẽ, Đảng đã nh đạo toàn thdân tộc
giành chính quyền, thành lập nhà nước Việt Namn chủ Cộng hòa. Đó ng thời điểm Đảng
Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền.
b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đảng cm quyền
“Đảng cầm quyền” là khái niệmng trong khoa học chính trị, chỉ một đảng chính trị đại
diện cho một giai cấp đang nắm giữ lãnh đạo chính quyền để điều hành, quản đất nước
nhm thực hiện lợi ích của giai cấp nh. Khái niệm đảng cầm quyền” đã được dùng phổ biến
tại các nưc tư bản chủ nghĩa. Ở các nước này, nếu một chính đảng đại biểu giành được đa số
phiếu tại các cuộc bầu cử quốc hội thì đảng đó trở thành đảng cầm quyền.
Về mặt thuật ngữ, trong di sản tưởng HChí Minh có thể bắt gặp c khái niệm ng
chỉ một hiện ng Đảng nh đạo hội sau khi đã giành được chính quyền nhà c: Đảng
nắm quyền”, “Đảngnh đạo chính quyền”, “Đảng cầm quyền. Trong đó thuật ng Đảng cầm
quyền phản ánhnhất, chính xác nhất vai t lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
Cụm từ Đảng cầm quyền được Hồ Chí Minh ghi trong bn Di cc m 1969. Theo Hồ
Chí Minh, Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng trong điều kiện Đảng
đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ
máy nhà nước đó đtiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chchnghĩahội.
Khi chưa chính quyền, nhiệm vụ chính trong các cuộc đấu tranh của n tộc dưới s
lãnh đạo của Đảng lật đổ chính quyền thc n phong kiến, thiết lập chính quyền
nhân dân. Phương thức lãnh đạo, công c chủ yếu của Đảng là giáo dục, thuyết phục, vận động,
tổ chức quần chúng, đưa quần chúng vào đấu tranh giành chính quyền.
Theo chủ tịch HC Minh, bản chất ca Đảng không that đổi. Khi có chính quyền trong
tay, một vấn đ mới cực kỳ to lớn, cũng thử tch hết sức nặng nề của Đảng nời đng
viên cộng sản không được ng quên nhiệm vụ, mục đích của mình, phải toàn tâm, tn ý phục
vụ nhân dân; trên thực tế, đã có một số n b, đảng viên thoái hóa, biến cht trthành “quan
cách mạng”. Với chủ tịch Hồ Chí Minh “đc lập, tự do, hạnh phúc” bản chất của chủ nghĩa xã
hội. Đó là điểm xuất phát để xây dựng Đảng ta xng đáng với danh hiệu “Đng cm quyền”.
Mục đích, tưởng của Đảng cầm quyền:
57
Theo Hồ CMinh, Đảng ta không lợi ích o khác ngoài lợi ích của tổ quốc, của
nhân n. Đó mục đích, lý ởng cao cả không bao giờ thay đổi trong suốt quá trình nh đạo
cách mạng Việt Nam. Nời chỉ rõ: “Những người cộng sản chúng ta không một phút nào được
quên ởng cao cả của mình phn đấu cho tquốc hn toàn độc lập, cho chủ nghĩa hội
hoàn toàn thắng lợi trên đất nước ta trên tn thế giới”. Khi trthành Đảng cm quyền, mục
đích, ởng đó không những không thay đổi mà còn tm những điều kiện và sức mnh
nhm hiện thực hóa mục đích, lý tưởng ấy.
Đảng cầm quyền vừa người lãnh đạo, vừa người đầy tớ trung thành của nhân dân:
Quan điểm này của Hồ CMinh vĐảng cầm quyền sự vận dụng, phát triển hết sức
sáng tạo lý luận Mac – Lênin vĐảng vô sản kiểu mới.
Đảng Cộng sản Việt Nam người lãnh đạo, người đầy tthật trung thành của nhân
dân”. c đnh người nh đạo” xác định quyền nh đạo duy nhất của Đảng đối với toàn bộ
hội khi chính quyền, Đảng nh đạo chính quyền nhà c. Đối tượng lãnh đạo của
Đảng toàn thể quần chúng nhân n trong toàn dân tộc, nhằm đem lại độc lập cho dân tc, tự
do, ấm no hạnh phúc cho nhân dân trưc hết quần chúng nhân dân lao động. Nhưng,
muốnnh đạo được nhân dân lao động, trước hết Đảng phải cách, phẩm chất, năng lực cần
thiết. Vì quần chúng chỉ quý mến nhng người có tư ch, đạo đức” và “Chỉ trong đấu tranh
công c ng ny, khi quần cng rộng i thừa nhận chính sách đúng đắn năng lực lãnh
đạo của Đảng, thì Đảng mới giành đưc địa vị nh đạo”
“Là người nh đạo”, Theo HChí Minh, bng giáo dục, thuyết phục, Đng phải m
cho dân tin, dân phục để dân theo. Đảng lãnh đạo nhưng quyền hành lực lượng đều ở nơin,
cho nên Đảng “Phải đi đường lối quần chúng, không được quan liêu, mẹnh lẹnh và gò ép nhân
dân”, phải giáo dục, tuyên truyền, giác ngộn chúng để thức tỉnh họ. Đồng thời, Đng phải
tổ chức, đoàn kết hlại thành một khối thống nhất, bày ch cho dân hướng dẫn họ hành
động. vậy, chức năng lãnh đo snh đạo của Đảng phải bảo đảm trên tất cả c mặt, c
lĩnh vực của đời sống hội, phải quan tâm chăm lo đến đời sống nhân n từ việc nhỏ đến việc
lớn: Đảng vừa lo tính công việc lớn như đổi nền kinh tế văn hóa lạc hậu của nưc ta thành
một nn kinh tế và n hóa tiên tiến, đồng thời lại quan m đén những việc nhỏ như tương
mắm muối cần thiết cho đời sống hàng ngày của nhân dân”.
người nh đạo, Đng phải sâu sát, gn bó mật thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến
của n, khiêm tốn học hỏi nn dân phải chịu sự kiểm soát của nhân n, bởi Sự nh đạo
trong mọi ng tác thiết thực của Đảng, t phải từ trong quần chúng ra, trlại nơi quần
chúng”. Đảng phải thực nh triệt đn chủ, trước hết dân chủ trong nội bộ Đảng, đpt
huy được mọi khả năng trí tusáng tạo ca quần chúng; lãnh đạo nhưng phải chống bao biện,
làm thay, phải thông qua chính quyền, nhà nước “của n, do dân, dân”đ Đảng thực hiện
quyền lãnh đạo của mình đối với toàn hội. Do đó, Đảnh phải lãnh đạo nhà ớc mộtch tn
diện, mà trong đó trước hết là lãnh đạo xây dựng luật pháp để quản lý, điều hành hội; đồng
thời, Đảng phải thường xuyên coi trọng công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ n bộ,
viên chức hoạt động trong bộ máy nhà nước, luôn bo đảm cho nhà nước thực s trong sạch,
vững mạnh, thực sự là nhà nưc “của dân, do dân, vì dân”
58
Với ch nời lãnh đo, Hồ CMinh còn đề cập một ch sâu sắc đến việc Đảng
phải thực hiện chế độ kiểm tra phát huy vai t tiên phong của đội ngũ đảng viên, cán bcủa
Đảng.
người lãnh đo, theo tưởng HChí Minh, Đảng cũng nghĩa bao m c trách
nhiệm “là nời đầy tớ” của dân. Song “đy tớ” đây không nghĩa “tôi tớ, tôi đòi hay theo
đuôi quần chúng”, tận m, tận lực phụng snhân n nhằm đem lại các quyền lợi ích
cho dân. Người nhấn mạnh: “Đã phụng sự nhân dân, tphải phụng sự cho ra trò. Nghĩa việc
gì có lợi cho dân, tphảim chi kỳ được. Việchại cho dân, thì phải hết sức tránh”. Người sử
dụng cụm từ “đy ttrung thành” đnhắc nhở chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ,
đảng viên trong mọi hoạt động của mình đều phải quan m thực s đến lợi ích ca n: “khổ
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, tận tụy với công việc, phải tờng xuyên “tụ kiểm điểm, tự phê
bình, tự sửa chữa như mỗi ngày phải rửa mặt”. Phải m cho dân tin, dân phc đdân hết lòng
ủng hộ, giúp đỡ. Mỗi cán bộ, đng viên “đều công bộc của dân, nga là đgánh việc chung
cho dân, chứ không phi đđè đầu cưỡi cdân như trong thời k dưới quyền thống trị của Pháp,
Nhật.”
Mặt khác, ý nghĩa cụm từ đầy ttrung thành của nhân dân”, theo tư tưởng Hồ Chí Minh
đòi hỏi mỗi n bộ, đảng viên phải tri thức khoa học, trình đchuyên môn, nghiệp vuk giỏi;
thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng: “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”. Không chỉ
nắm vững và thực hiện tốt quan điểm, đường lối ca Đảng, còn phải biết tuyên truyền, vận
động lôi kéo quần chúng đi theo Đảng, đưa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng.
Như vậy, “là người lãnh đạo”, “là người đầy tớ” tuy hai khái niệm, nhưng đều được Hồ
Chí Minh sdụng và chỉ ra sự gắn thống nhất, quan hệ biện chứng giữa hai khái niệm đó với
nhau. người lãnh đạo” hay người đầy tớ”, theo quan đim của Hồ Chí Minh đều cùng
chung một mục đích: n. m tốt chức năng “lãnh đạo” làm tròn nhiệm vụ đầy tớ” cho
nhân dân sở vững chắc nhất bảo đảm uy tín năng lục lãnh đạo của Đảng không nhng
được ăn sâu, m chc trong lòng giai cấp công nhân, còn trong cả c tầng lớp quần chúng
nhân dân lao động và trong toàn thể dân tộc Việt Nam.
Đảng cầm quyền, dânchủ:
Vn đ bản của mọi cuộc cách mạng vấn đchính quyền. Tuy nhiên, theo Mac, đó
mới nh cửa o hội ch chưa phải đã hội mới. vậy, vấn đquan trọng chính
quyền thuộc vai. HChí Minh đã nghiên cứu kinh nghiệm, luận của c cuc ch mạng
trên thế giới kết luận: :ch mạng rồi tquyền trao cho dân chúng số nhiều, chớ đ trong tay
một bọ ít người”. Như vậy, theo Hồ CMinh, quyền lực phải thuộc về nn dân. Người đã đ
cập xây dựng một nhà nước của dân, do dân ,vì dân.
Hồ Chí Minh nhn mạnh rằng, Đảng nh đạo cách mạng để thiết lập củng cố quyền
làm chủ của nn n. Theo Người, quyền lực thuộc vnn n bản chất, nguyên tắc của
chế độ mới, một khi xa rời nguyên tc y, Đảng s trở thành đối lập với nhân dân. Dân làm chủ,
Đảng lãnh đạo, Đảng phải “lấy dânm gốc”.
Mặt kc, n muốn m chủ thực sự tphải theo Đảng. Mỗi người n phải biết lợi ích
và bổn phn của mình tham gia xây dựng chính quyền.
59
Với ởng nhân n cao cả về mối liên hbiện chng giữa Đảng với n, H Chí
Minh luôn suy tư, trăn trở đm giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện nguyên tắc dân chủ, n
gốc. Theo Người, chế ấy chỉ thể trở thành hiện thực, không bị vi phạm khi n bộ, đảng
viên còn người đầy tớ trung thành của nhân dân.
II.
TƯỞNG HỒ C MINH
VỀ XÂY DNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG SẠCH, VNG MẠNH
1. Xây dựng Đảng Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng
Tư tưởng Hồ C Minh về xây dựng Đng cộng sn Việt Nam trong sạch, vững mạnh
chiếm một vị trí đặc biệt quan trng trong tn bdi sản ng của Người. Người liên tục đ
cập vấn đề xây dựng Đảng và hình thành một hệ thống các luận điểm mang tính nht quán.
Hồ Chí Minh bàn vy dựng Đảng không phi khi trong Đảng có đột biến hay
trong Đảng vấn đề nổi cộm” mới cần đến một giải pp tình thế. Với Người, y dựng Đảng
một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến tiên phong trước giai
cấp, n tộc nhân dân. y dựng Đảng được Hồ Chí Minh đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp
bách, vừa lâu dài. Khi cách mạng gặp kkhăn, y dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố
lập trường, quan điểm, nh nh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. Ngay cả khi
cách mạng trên đà thắng lợi cũng cần đến xây dựng Đảng để y dựng nhng quan điểm,
tưởng ch mạng khoa học, ngăn ngừa chủ quan, tự n, lạc quan tếu i vào căn bệnh “kiêu
ngo cộng sản” – theo cách nói của Lênin.
Tính tất yếu kch quan của ng tác xây dựng Đảng được HCMinh lý giải hết sức
thuyết phục theo các căn cứ sau đây:
-
Xây dựng Đảng bị chế định bởi quá tnh phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do
Đảng lãnh đo. Đảng lãnh đạo giai cấp nhân dân đánh đđế quốc, phong kiến, y dựng chế
độ dân chủ mới, tạo điều kiện tiến dần lên chủ nghĩa xã hội nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp giải phóng con người. Snghiệp cách mạng do Đảng nh đạo một quá trình, bao
gồm nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn; mỗi thời kỳ, giai đoạn những mc tiêu, nhiệm vụ cụ th
và những yêu cầu riêng. Trước diễn biến của điều kiện khách quan, bản tn Đảng phải tự chỉnh
đốn, tự đổi mới đvươn n m tròn trọng trách trưc dân tộc giai cp. Sinh thời, mỗi khi
cách mạng chuyển giai đoạn, bắt đầu triển khai nhiệm vụ mới, HChí Minh bao giờ cũng chủ
trương trước hết phải xây dựng Đảng. Chủ trương đó vừa khẳng dịnh đúng vị trí, vai trò lãnh đạo
của Đảng, vừa thể hiện khả năng nhạy bén, làm chủ thời cuộc của người đứng đầu tổ chức Đảng.
Trong suy nghĩ và nhận thức của Hồ CMinh, Đảng ta lớn lên, trưng thành gắn liền với sự
phát triển của đất nước dân tộc, Đảng thật smt cơ thể sống” luôn thoàn thiện và vượt
n.
-
Đối với toàn Đảng, HCMinh ng chỉ rõ: Đảng sống trong hội, một bộ phận
hợp thành cấu của hội; mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu nh hưởng, tác động của môi
trường hội, c quan h hội, cả cái tốt va cái xấu, cái ch cực, lạc hậu. Do đó, mỗi n bộ,
đảng viên phải thường xuyên rèn luyện; Đảng phải chú ý đến việcy dựng Đảng. Khả ng tiếp
60
nhn nguồn sinh lực tim ng đ kháng” c n bệnh hội “thẩm thấuvào Đảng phụ
thuộc o hiệu quả công c y dựng Đảng. Trong hn cảnh hội thuộc địa nửa phong kiến,
kinh tế nông nghiệp chủ yếu, trình đsn xuất lạc hậu tiến dần lên ch nghĩa hội như
Việt Nam thì việc xây dựng Đảng càng được quan tâm đặc biệt.
-
Xây dựng Đảng hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu ỡng
tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ Đảng nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được c phẩm
cht đạo đức cách mng tiêu biểu.
Đảng ta mặc dù sở khắp cả nước, có những cán bộ đảng viên tận tụy, hy sinh
cùng oanh liệt, nhưng theo Hồ CMinh, điều kiện kkhăn, mà số đông cán bộ đảng
viên chưa được huấn luyện hn hoi cho n ng trình đchính trị còn thấp kém lch
lạc, điều đó tỏ rõ ra mỗi khuyết điểm như: không nắm vững chính sách trường k kháng chiến,
tự lực nh sinh; không phân biệt rõ ràng bạn địch, bệnh quan liêu, công thần nạn tham ô
hủ hóa khá nặng…”
Xây dựng Đảng m cho mỗi n bộ, đảng viên hiểu rõ, hiểu đúng thực nh tốt
quan điểm, đường lối, chính sách ca Đảng. Mặt khác, giúp cán bộ, đảng viên phải nhìn lại
mình, phát huy mặt tốt, loại bỏ mặt xấu vốn trong mỗi con nời. HCMinh cho rằng, cán
bộ, đng viên không phải thần thánh, h con người. Đã con nời t ai ng hai mặt
tôt xấu, thiện ác thưng xuyên đấu tranh với nhau. Trong điu kiện môi trường tốt, nếu cán
bộ đng viên nỗ lực tu dưỡng, phấn đấu, rèn luyện tmặt tốt, mặt thiện sẽ nổi lên, đẩy lui mătk
xấu, mặt ác. Tđó họ sẽ trthành người tốt, m gương cho quần chúng, có ích cho Đảng, cho
cách mạng. Ngược lại, trong một môi trường hội không lành mạnh, đầy dẫy sự dối trá, lừa lọc,
nếu cán bộ, đảng viên bng thả, thiếu ý c phn đấu thì mt ác, mặt xấu sẽ nổi lên chi phối,
kìm chế mặt tốt, mặt thiện và c đó, họ trở thành người bị tha hóa, biến chất, có hại cho Đảng,
cho dân…thậm chí trtnh tội phm.
/vì thế, đmỗi cán bộ, đảng viên luôn giữ trọn phẩm cht tốt đẹp của mình, gc ngộ lý
tưởng cách mng, vng ng về mọi mặt trong mọi điều kiện, môi trường hội kc nhau t
cùng với s tự giác rèn luyện, phn đấu, họ còn cần đến sự giúp đỡ, kiểm soát, quản lý từ phía
Đảng. Xây dựng Đảng không thbuông lỏng việc tht chặt công tác kiểm tra, quản cán bộ,
đảng viên. Xây dựng Đng nếu không được đặt đúng vị trí, ngang tầm lại buông lỏng kiểm
soát, quản lý thì rất dễ làm cho một bphn cán bộ, đng viên bị thoái hóa, biến chất về đạo đc
và lối sống dẫn đến tha hóa cả về chính trị.
Trên bình diện phát triển nhân, y dựng Đảng theo tưởng HCMinh trở thành
nhu cầu tự hoàn thiện, nhu cầu tự làm trong sạch nhân cách của mi cán bộ, đảng viên.
-
Trong điều kiện Đảng đã trthành Đảng cầm quyền, việc xây dựng Đảng lại được H
Chí Minh coi công việc càng phải được tiến nh thưng xuyên n của Đảng. Bởi lẽ, với
mmột nhãn quan đặc biệt nhạy bén về chính trị, Ngưới đã nhìn thấy và nhận diện rõ tính hai mặt
vốn có của quyền lực: Một mặt, quyền lực có sức mạnh to lớn đcải tạo hội cũ, xây dựng
hội mới nếu biét sử dụng đúng; mặt kc, quyền lực cũng sức phá hoại ghê gớm nếu người
nắm quyền lực bị thoái hóa, biến chất, đi o con đường ham muốn quyền lực, chạy theo quyền
lực, tranh giành quyền lực, ;ợi dng quyền lực để lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi,
61
biến quyền lực của nhân n tnh đặc quyền của nhân,…vậy, Đảng phải đặc biệt quan
tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới Đảng để hạn chế, ngăn chặn, đy lùi tẩy trừ mọi tệ nạn do
thoái hóa, biến chất gây ra trong điều kin Đảng lãnh đạo chính quyền nớc.
Nhận thức đúng c động qua lại giữa môi trường hội vai trò nh đạo của Đảng,
đặc điểm phát triển m lý, nhân ch của cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đã đi đến một nhận
định mang nh triết sâu sắc, giá trị phquát trong vấn đxây dng, đổi mới Đảng: một
dân tộc, một đảng, mỗi con người, ngày hôm qua đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất
định hôm nay ngày mai vẫn được mọi người mến yêu ca ngợi, nếu lòng dạ không trong
sáng nữa, nếu sa vào ch nghĩa nn”. Nhận định đó một chân lý: phn ánh đúng thực
tiễn đã được thực tin kng chỉ Việt Nam mà còn nhiều nơi trên thế giới kiểm nghiệm,
lời cnh tỉnh có ý nghĩa rất sâu xa đói với Đảng cộng sn cầm quyền, đói với mỗi đảng
viên cộng sản, nhất đảng viên cộng sản chức, có quyền, giữ các vị tthen chốt trong b
máy nhà ớc.
Nhìn một cách tổng quát, theo HCMinh, xây dựng Đảng mang nh quy luật
nhu cầu tồn tại, phát triển của bản thân Đảng. Đổi mới Đảng nhằm làm cho Đảng thực strong
sch, vững ng về chính trị, tưởng tchức; làm cho đội ncán bộ, đng viên không
ngng nâng cao phm chất và ng lực trưc những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao, càng phức
tạp của nhiệm vụ cách mạng. Đổi mới Đảng sẽ làm cho toàn Đảng trở thành một khối thống nht
về nhận thức tưởng, làm sở cho sự thống nhất về hành động, đủ sức lái con thuyền ch
mạng Việt Nam tiến về pa trưc, vượt qua nhng khúc quanh đầy thư thách.
2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Xây dựng Đảng về tưởng, lun
Để đạt mc tiêu cách mạng, Hồ CMinh chỉ : phải dựa vào lun cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mac Lênin. Khi huấn luyện cho cán bộ ch mạng từ năm 1925 đến 1927,
Hồ C Minh khẳng đnh: “Đảng muốn vững tphải chnghĩa m cốt, trong Đảng ai cũng
phải hiểu, ai cũng phi theo chủ nghĩa ấy. Đảng không chủ nghĩa ng như người không
có trí khôn, tàu không có n chỉ nam”; “chủ nghĩa” y là chủ nghĩa Mac nin, Hồ CMinh
đã chủ nghĩa Mac Lênin như trí không của con người, như n chỉ nam định ớng cho tàu
đi, điều đó nói lên vai trò cực kquan trọng của lý luận y trong tất c các thời kỳ cách mạng.
Với ý nghĩa y, theo Người, chủ nghĩa Mac Lênin trthành “cốt”, trở tnh nền tảng tư ờng
và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong việc tiếp nhận vn dụng chủ nghĩa Mac Lênin, Hồ CMinh lưu ý nhng
điểm sau đây:
-
Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng.
-
Việc vận dụng phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. Theo H Chí Minh, vận dụng chủ
nghĩa Mac Lênin phải tránh giáo điều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mac Lênin. Điều y hoàn toàn đúng với lời căn dặn của Mac, Ăngghen, Lênin:
Những quan điểm của c ông chỉ là phương pháp chỉ dẫn hành động trong thực tế.
-
Trong q trình hot đng, Đảng ta phải c ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt
của các đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của minh để bổ sung
62
o chủ nghĩa Mac Lênin. Chủ nghĩa Mac Lênin hc thuyết n lên những vấn đ bản
nhất, trên cơ sở đó mỗi đảng vận dụng o hoàn cnh, điều kiện riêng của mình. Trong quá trình
vận dụng, mỗi đng lại giải quyết thành ng những vấn đề mới, tổng kết thành những vấn đlý
luận bổ sung làm giàu thêm nội dung luận Mac Lênin. Đây thái độ và trách nhiệm
thường xuyên của Đảng.
-
Đảng phải ng cường đấu trang để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mac
Lênin.Chú ý chống giái điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mac Lênin; chống lại những luận điểm
sai trái, xuyên tạc, phủ nhn chủ nghĩa Mac Lênin.
b. Xây dựng Đảng về chính tr
Tư tưởng H Chí Minh trong việc xây dựng Đảng về chính trị nhiều nội dung bao
gồm: y dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng thực hiện nghị quyết, xây dựng
phát triển hệ tưởng chính trị, củng c lập trường chính trị, nâng cao bản nh chính
trị…trong đó, theo Hồ CMinh, đường lối chính trị một vấn đề cốt tử trong s tồn tại phát
triển của Đảng. Hoạch định đường lối chính trị trthành một trong những vấn đề cc kquan
trọng trong xây dựng Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền vai trò định hướng phát triển cho toàn hội.
Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo chính trị của mình chyếu bằng việc đề ra cương lĩnh, đường lối
chiến ợc, phương hướng phát triển kinh tế – hội ng như sách lược quy định những mục
tiêu phát triển ca hội theo hướng lâu dài cũng như từng giai đoạn. Đảng muốn xây dựng
đường lối chính trị đúng đắn cần phải coi trọng những vấn đề: đường lối chính trị phải dựa trên
slý luận của ch nga Mac Lênin, vận dụng vào hoàn cảnh c thể của ớc ta trong
từng thời kỳ; trong y dựng đường lối chính trị, phải học tập kinh nghiệm của c đảng cộng
sản anh em, nhưng phải tính đến những điều kiện cụ thcủa đất ớc của thời đại trong từng
giai đoạn hoặc cả thời kỳ dài; để có đường lối chính trị đúng, Đảng phải thật sự đội tiên phong
dũng cảm, btham mưu ng suốt của giai cp công nn, của nhân n lao đng của cả
dân tộc.
Hồ C Minh lưu ý cần phải giáo dục đường lối, chính sách ca Đảng, thông tin thời s
cho n bộ, đảng viên đhọ luôn luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trtrong
mọi hoàn cảnh. Đng thời, Nời cũng cnh báo nguy sai lầm về đường lối chính trsẽ gây
hậu quả nghiêm trọng đối với vận mệnh tổ quốc, sinh mệnh chính trị của hàng triệu đảng viên
cũng như của hàng triệu nhân dân lao động.
c. y dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
-
Hệ thống tổ chức của Đảng: Hồ Chí Minh khẳng định sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ
tổ chức, một tổ chức tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân. H thống tổ chức của Đảng từ
trung ương đến s phải chặt chẽ, có tính k luật cao. Mỗi cấp độ tổ chức chức năng, nhiệm
vụ riêng.
Trong hthống tổ chức Đảng, Hồ C Minh rt coi trng vai trò của chi bộ. Bởi lẽ, đối
với bản thân Đảng, chi bộ là tchức hạt nhân, quyết đnh chất ng nh đạo của Đảng; môi
trường tu dưỡng, n luyện ng nơi giám sát đảng viên, chi bộ vai trò quan trọng trong
việc gắn kết giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
63
-
Các nguyên tắc sinh hoạt Đảng
+ Tập trung dân ch
Đây nguyên tắc cơ bản trong xây dng Đảng. Giữa tập trung“dân chủ” mối
quan hệ khắng khít với nhau, đó hai vế của một nguyên tắc. Hồ CMinh viết vquan h đó
như sau: Tập trung trên nền tảng dân ch; n chủ dưới sự chỉ đo tập trung. Hoặc Người viết:
“chế đta chế đdân ch, tưởng phải được tự do. Tdo thế o? Đối với mọi vấn đề,
mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi ng
một nghĩa vụ của mọi người.
Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã m thấy chân lý, c đó quyền tự do tưởng hóa
ra quyền tự do phục tùng chân lý”.
+ Tập thể nh đạo, nhân phụ trách
Hồ Chí Minh giải thích v tập thể lãnh đạo như sau: sao cần phải có tập thể lãnh đạo?
Vì một người khôn ngoan tài giỏi mấy, nhiều kinh nghiệm đến đâu, cũng chỉ trông
thấy, chỉ xem xét được một hoc nhiều mặt của một vấn đ, không thể trông thấy và xem xét tất
cả mọi mặt của một vấn đề.
Vì vậy, cần phải nhiều người. Nhiều người tnhiều kinh nghiệm. Người tthấy
mặt này, người thì trông thấy rõ mặt khác của vấn đđó.
Góp kinh nghiệm sxem xét của nhiều người, thì vấn đề đó được thy khắp mọi
mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chu đáo, khỏi sai lầm”.
Về nhân phụ trách, HCMinh cho rằng: Việc gì đã được đông người n bạc k
lưỡng rồi, kế hoch định ng rồi, thì cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ
trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy.
Nếu không có nhân phụ trách tssinh cái tngười này y cho người kia, người kia
ủy cho người nọ, kết quả là không ai thi hành. Như thế việc gì cũng không xong”.
Thực hiện nguyên tắc này trong công tác xây dng Đảng phải chú ý khắc phục t độc
đoán, chuyên quyền, đồng thời phải chng lại cnh trạng dựa dẫm tập thể, không dám quyết
đoán, không dám chịu trách nhiệm.
+ Tự phê bình và phê bình
Mục đích của tự phê bình và phê bình là để m cho phn tốt trong mỗi con người ny nở
như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi, tức nói đến sự vươn
tới chân, thiện, mỹ. Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình họat động của
Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao gồm c tầng lớp xã hội, đội nghũ của
Đảng bao gồm những người ưu tú, nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi nhng khuyết điểm,
không phải mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều cái thiện cái ác
trong lòng. Chính vì vậy, Hồ C Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình.
Thái độ, phương pháp tụ phê nh phê bình được HCMinh nêu rõ những điểm
như: phi tiến nh thường xuyên nngười ta rửa mặt ng ngày; phải thẳng thắn, chân thành,
trung thực, không nể nang, không dấu diếm cũng không thêm bớt khuyết điểm; “phải có nh
thương yêu lẫn nhau”.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
64
Sức mạnh của một tổ chức cộng sản của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức k
luật nghiêm minh, tgiác. Tính nghiêm minh của kluật Đảng đòi hỏi tất cả c tổ chức Đng,
tất cả mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, trưc pháp luật của nhà nước, trước
mọi quyết định của Đảng. Đồng thời, Đảng ta một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn
đấu cho ng cộng sn chủ nghĩa cho nên tính tự giác là một yêu cầu bắt buộc đói với mọi t
chức Đảng đảng viên. Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi đảng viên phải gương mẫu trong
cuộc sống, công c. Uy n của Đảng bắt nguồn từ sự gương mẫu của mỗi đảng vn trong việc
tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng, của nhà nưc, của đoàn thể nhân dân.
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đng
Sự đoàn kết, thống nht của Đảng phải dừa trên sở luận của Đảng là chủ nghĩa Mac
Lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức Đảng
các cấp. Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi
trong Đảng, thường xuyênnghiêm chỉnh tự phê bìnhphê bình, thường xuyên tu ỡng đạo
đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nn và c biểu hiện tiêu cực khác, phải “sống với nhau
tình, nghĩa”. Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhát ý chí và hành động,
làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như là một người”.
-
Cán bộ, công c n bộ của Đảng
Hồ Chí Minh để ra một hệ thống các quan đim về cán b công tác cán bộ, Người
nhn thc rất về vị trí, vai trò của cán bộ trong sưn nghiệp cách mạng. Cán bộ cái dây
chuyền ca bộ máy, mắt khâu trung gian nối liền giữa Đng, N ớc với nhân n. Muôn
việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay m. Người cán bộ phải có đđức và tài, phẩm
cht và năng lực, trong đó, đc, phẩm chất là gốc.
Hồ C Minh cho rằng, công tác n bcông tác gốc của Đảng. Nội dung của bao
hàm các mắt khâu liên hoàn quan hchặt chẽ với nhau: tuyển chọn n bộ, đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng n bộ, đánh giá đúng n bộ; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ; thực hiện các
chính sách đối với cán bộ.
d. Xây dựng Đng về đạo đức
Hồ Chí Minh khẳng định: Một Đảng chân chính ch mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo
nên uy n, sức mnh của Đng, giúp Đảng đ cách nh đạo, hướng dẫn quần chúng, nhân
dân.
Xét về thực chất, đạo đức của Đảng đạo đức mới, đạo đức ch mạng. Đạo đức đó
mang bản chất của giai cp ng nhân, ng đạo đc Mac Lênin, đạo đức cộng sn chủ
nghĩa nội dung cốt lõi chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu. thế, Hồ CMinh chỉ rõ: Đảng ta
một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên n bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đưc ch mạng,
thật sự cần, kiệm, liêm, chính, ccông tư. Có đạo đc cách mạng trong sáng, Đảng ta mới
lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng n tộc, làm cho tquốc giàu mạnh, đồng o sung
sướng. Đó là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và cũng là tư ch số một của Đảng cầm quyền.
Giáo dục đạo đức cách mạng một nội dung quan trọng trong việc tu ng, rèn luyện
của n bộ, đảng viên. gn chặt vi cuộc đấu trang chống chnghĩa cá nhân ới mọi hình
thức nhằm làm cho Đảng luôn luôn thực sự trong sạch.
65
Đặc biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức, gắn đạo đức với ch của một Đảng cách mạng
chân chính, HChí Minh đã góp phn bổ sung, mở rng, phát triển quan điểm của chủ nghĩa
Mac Lênin về nội dung công c xây dựng Đảng phợp với truyền thống văn hóa, lịch sử của
các nưc Phương Đông, trong đó Việt Nam.
KT LUẬN
Hồ C Minh người sáng lập đồng thời người giáo dục và rèn luyện Đảng Cộng sn
Việt Nam trong gần 40 m. Tnhu cầu giải phóng n tc theo con đường cách mạng sản,
vạn dụng ng tạo phát trin chủ nghĩa Mac Lênin, H C Minh đã kết hợp chặ chẽ giữa
nhn thức luận hoạt đng, tổng kết thực tiễn, c lập nên một hthống c quan điểm,
tưởng về Đảng cộng sản xây dựng Đảng cộng sn trong điều kiện một nước thuộc địa nửa
phong kiến, kinh tế nông nghip lạc hậu với các đặc điểm văn hóa truyền thống Phương Đông.
Những quan điểm, tưởng đó bao gồm các vấn đề có nh quy luật liên quan đến shình
thành, vị trí, vai trò, bản chất của Đảng Cộng sản những vấn đcó tính ngun tắc liên quan
tới công c y dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sch, vững mạnh, nhất trong điều kiện
Đảng thành Đng cầm quyền. Trong hthống c quan điểm đó, HChí Minh có những phát
kiến đặc biệt ng tạo, phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa tính phbiến tính đặc tcủa
quy luật hình thành Đảng sn kiểu mới trong điều kiện từng nước; quan điểm về s thống
nhất biện chứng giữa bản chất giai cấp công nn với tính n tộc nh nhân n của Đảng;
quan niệm về Đảng Cộng sn cầm quyền các yếu tbảo đảm vai trò cầm quyền của Đảng.
Những quan đim y thật sự sáng tạo riêng cuả HChí Minh, góp phần c thể hóa và phát
triển lý luận Macg – Lênin về Đảng Cộng sản.
Trong giai đoạn ch mạng mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
định hướng hội chủ nghĩa với mục tiêu n giàu, ớc mnh, n chủ, công bằng, n minh,
dân tộc ta đang đứng trước nhiều thời cơ, vận hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. Vai
trò lãnh đạo của Đảng càng phi được khẳng định, năng lực nh đạo sức chiến đấu của Đảng
cần được ng cao n bao giờ hết đngang tầm với c yêu cầu, nhiệm vụ mà lịch sử n tộc
giao phó. Trong bối cảnh mới, Đảng ta xác định nhiệm vụ y dựng kinh tế trọng m, xây
dựng Đảng nhiệm vụ then chốt gắn liền với xây dựng nền văn a Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, tạo nền tảng tinh thần cho sự phát triển hội.Quán triệt tư tưởng H Chí Minh,
Đảng ta đẩy mạnh công tác y dựng Đảng trên tất cả c mặt: ng luận, chính trị, t
chức n bộ đạo đức, m cho Đảng thực sự trong sạch, đạt đến tầm cao vđạo đức, trí tuệ,
bản lĩnh chính trị, vững vàng trước mọi thủ tch ca lịch s.
-
V chính trị, đó đường lối chính trị đúng đn, bản nh chính trvững vàng trong mọi
tình huống phc tạp, mọi bước ngoặt hiểm nghèo, mọi giaia đoạn cách mạng khác nhau. Trên
sở kiên đnh mục tiêu dọc lập dân tc chủ nghĩa hội, Đảng biết tập trung giành thng lợi
cho từng bước di lên của cách mạng. Đó đường lối ng rắn về chiến lưc. Mềm depr về sách
lược, linh hoạt về biện pháp đấu tranh, tập hợp đươc lục ợng của toàn dân, tranh thủ được s
đồng tình và ủng hộ của quốc tế, tạo thành sức mạnh vô địch ca ch mạng.
66
-
V tưởng, đó ởng ch mạng triệt để, ng ch mạng tiến công, chống
ch nghĩa hội, t lại, giáo điều, bảo thủ. Tn nền tảng chủ nghĩa Mac Lênin, ởng Hồ
Chí Minh, Đảng phải biết m giàu trí tu của nh bằng việc kế thừa phát huy những truyền
thống tốt đẹp của n tộc, thâu thái những tinh hoa văn hóa của nhân loại đgiành thắng lợi cho
cách mạng.
-
V tổ chức, đó một tổ chc chính trị trong sạch, vững mạnh; một tchức chiến đấu
kiên cường với các nguyên tắc nền móng được tuân thủ nghiêm ngặt để khi hành động thì muôn
người n một. Đó một tchức trọng chất lưng hơn số lượng, lấy việc nâng cao vai trò lãnh
đạo và sc chiến đấu của Đảng nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên và của toàn
Đảng.
-
V đạo đức, lối sống,cán bộ, đảng viên của Đảng coi trọng việc tu ỡng đạo đức, nâng
cao năng lực, gắn bó máu tht với nhân dân, dám hy sinh xả thân vì sự nghiệp cách mạng. Trong
mọi mi quan hệ, cán bộ, đng viên không ngừng học tập m theo tấm gương đạo đức H
Chí Minh để không ngừng hoàn thin nhân cách, giành được niềm tin yêu trọn vẹn của nhân dân.
Chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu trong công tác xây dựng Đảng cm quyền,
nhưng bất cập, yếum, hạn chế cũng không phải là ít nhất sự suy thoái về ng, chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phậnn bộ, đảng viên chưa được ngăn chặn đẩy lùi. Những hn
chế này đang m giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, hạn chế ng lựcnh đạo sức
chiến đấu của Đảng. Được chiếu rọi bởi ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đng ta quyết m xây
dựng về mọi mặt mt cách thiết thực; c định đổi mới và chỉnh đn Đảng đáp ứng nhu cầu phát
triển của giai cấp n tc quy luật tồn tại, sống n của Đảng. Chính trên ý nghĩa đó, việc
tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục ởng HCMinh về Đảng xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh phải được quán triệt đến từng tổ chức sở Đảng, từng cán
bộ, đảng viên.
CHƯƠNG V
ỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KT DÂN TỘC ĐOÀN KT QUỐC T
67
I. TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KT DÂN TC
1. Vai tr của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a. Đại đoàn kết n tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại c thế lực đế quốc, thực n
nhm giải phóng dân tc, giải phóng giai cấp giải png loài người, nếu chỉ tinh thần yêu
nước thì chưa đủ; ch mạng muốn thành công thành công đến nơi, phải tập hợp được tất cả
mọi lực ợng có thể tập hợp, xây dựng được khối đi đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vậy,
trong tư tưởng Hồ CMinh, đại đoàn kết n tộc vấn đ ý nghĩa chiến lược, bản, nht
quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải chính sách
phương pháp phù hợp với từng đi ợng. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn ch mạng, trưc
nhng yêu cầu nhiệm vụ khác nhau, chính sách phương pháp tập hợp thể cần thiết
phải sự điều chỉnh cho phù hợp với từng đốiợng, song đại đn kết dân tộc phải luôn luôn
được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
Chính sách mặt trận của Đảng ta chủ tịch Hồ CMinh đặt ra để thực hiện đại đoàn
kết dân tc. Nhờ tư ởng nhất qn chính sách mặt trận đúng đn, Đảng ta ch tịch H
Chí Minh đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết n tộc, đưa ch mạng Việt Nam giành
được nhiều thắng lợi to lớn. Hồ C Minh viết: “Đoàn kết trong mặt trận Vit Minh, nhân dân ta
đã làmch Mạng Tháng Tám thành công, làm nên ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, nhân n ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại a bình
Đông Dương, hoàn tn giải phóng Miền Bắc.
Đoàn kết trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong
công cuộc khôi phc kinh tế, cải tạo hội chnghĩa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
hội ở Miền Bắc”.
Từ thc tiễn như vậy, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm nh chân về
vao trò của khối đai đoàn kết:
Đoàn kết m ra sức mạnh. Hồ CMinh rất nhiều lần nhấn mạnh luận điểm y. Người
viết: “Đoàn kết sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, tchúng ta nhất đnh thể khắc
phc mọi kkhăn, phát triển mọi thuận lợi làm trọn nhiệm vnhân dân giao phó”, “Đoàn
kết một lực lượng địch của chúng ta để khắc phục k khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn
kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết sức mạnh, là then chốt của thành công”…
“Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng đim mẹ. Điểm y mà thực hiện tốt t
đẻ ra con cháu đều tốt: đó là đoàn kết”.
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công”…
b. Đại đoàn kết n tộc mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Trong tưởng Hồ CMinh, yêu nước nhân nghĩa đoàn kết sc mnh, mạch
nguồn của mọi thắng lợi.
68
Do đó, đại đn kết n tc phải được xác đnh mc tiêu, nhiệm vụ hàng đầu ca
Đảng, phải được qn triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, ch trương, chính sách tới
hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam y
3 - 3 - 1951, Hồ CMinh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể n tộc: “Mục đích của
Đảng Lao động Việt Nam có thể gôm trong 8 chữ : Đoàn kết toàn dân, phụng stổ quốc”. Để
thực hiện mục tiêu này, Nời thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thm nhuần quan
điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng; vận động, tchức giáo
dục quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng ở nơi quần chúng; phải thấm nhuần lời dạy: “D
trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lầnn liệu cũng xong”.
Đại đoàn kết dân tộc nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng nhiệm vụ hàng
đầu của mọi giai đoạn ch mạng. Nhấn mạnh vấn đy nhấn mạnh ti vai trò của thực lực
cách mạng. Vởi vì, cách mng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đ, trên
sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tu, nhiệm vụ phương
pháp ch mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lục
cho ch mạng. Thực lực đó chính khối đại đoàn kết dân tộc. m 1963, khi nói chuyện với
cán bộ tuyên truyền huấn luyện miền núi về ch mạng hội chủ nghĩa, Hồ C Minh chỉ rõ:
“Trước ch mạng Tháng Tám và trong kháng chiến, tnhiệm vụ tuyên huấn làm cho đồng
bào c dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là m ch mạng hay kháng chiến đ
đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. y giờ, mc đích của tun truyền, huấn luyện : Một
đoàn kết. Hai là xâu dựng ch nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết n tộc không phải chỉ mc tiêu của Đảng,
còn nhim vụ ng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, ch mng snghiệp của quần chúng,
phải do quần chúng, quần chúng. Ttrong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng
hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đn kết s hợp tác. Đảng cộng sn có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách
quan, tphát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tchức trong khối
đại đoàn kết, tạo thành sc mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh độc lập cho dân tc, tự do cho
nhân dân và hạnh phúc cho con nời.
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết n tộc đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trưng giai cấp công nn quan điểm quần cng, HCMinh đã đ
cập vấn để DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục, thu phc lòng
người. c khái niệm y biên đtất rộng lớn. HCMinh thường dùng khái niệm này để
chỉ “mọi con dân nước Việt”, “mi một người con Rồng cháu Tiên”, kng phân biệt dân tộc đa
số hay thiểu s, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt gtr, gái, trai, giàu
ngho, q tiện”. Nvậy, n và nn dân trong ởng HCMinh vừa được hiểu với
cách mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với
nhng mối liên h cả q khứ hiện tại, họ là chủ th của khối đại đoàn kết dân tộc đại đoàn
kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
69
Nói đại đoàn kết n tộc cũng nghĩa phải tập hợp được tất cmọi người dân vào
một khối trong cuộc đấu tranh chung. Theo nghĩa đó, nộim trong khái niệm đại đoàn kết trong
ởng Hồ CMinh rất phong phú, bao gồm nhiều tầng, nấc, nhiều cấp độ mối quan h liên
kết qua lại giữa các thành viên, các bộ phận, c lực lượng hội của n tộc từ nhỏ đến lớn, từ
thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới…HCMinh đã nhiều lần nói:”Đoàn kết
của ta kng những rộng i còn đoàn kết lâu i…Ta đoàn kết đ đấu tranh cho thống nhất
và đc lập của tquốc; ta còn phải đoàn kết đxây dựng ớc nhà. Ai tài, có đc, sc, có
lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Từ “ta” ở đây chủ thể, vừa
là Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, vừa là mọi nời dân Việt Nam nói chung.
Người n chỉ , trong quá trình xây dng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững
trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài a mối quan hgiai cấp n tc đ tập hợp
lực lượng, không được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn lực lưng đó lòng trung thành
sn ng phục vụ tquốc, không Biệt gian, không phản bội lại quyền lợi ca n chúng
được. Với tinh thn đoàn kết rộng rãi nvậy, HCMinh đã đnh hướng cho việc xây dựng
khối đại đn kết toàn dân trong suốt tiến trình ch mạng Việt Nam, từ ch mạng giải phóng
dân tộc tới cách mạng n chủ nhânn và từch mạng dân chủ nhân dân tới cách mạng hội
ch nghĩa.
b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kếtn tộc
-
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống u nước nhân
nghĩa đoàn kếtcủa dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt
quá trình dựng ớc gic trong ng nghìn m của n tộc, trtnh giá trị bền vng,
thấm sâu o tư ng, tình cảm, tâm hn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua các
thế htừ thời các vua ng dựng nước tới Trưng, Triệu, TRần ng Đạo, Lê Lợi, Quan
Trung…Truyêng thống đó là cội nguốn sức mạnh địch để cả n tộc chiến đấu chiến thắng
mọi thiên tai, địch họa,m cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
-
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ C Minh chỉ , trong mỗi
nhân cũng như trong mỗi cộng đồng nhng ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu…cho nên,
lợi ích của ch mạng, cần phải lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù
nhỏ nhất mỗi con người mới thtập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực ợng. Người viết: ng
to, biể rộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ ợng của nó rộng sâu. Cái chén nhỏ,
cái đĩa cạn, tmột chút ớc đầy tràn, đ ng của hẹp, nhỏ. Người tkiêu, tự n,
cũng giống như cái chén, cái đĩa cạn”. Người đã lấy hình tượng năm ngón tay ngón ngắn ngón
dài nhưng cả năm ngón đều thuộc về một bàn tay, đ nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đn
kết. Người cho rằng: “Trong mấy triệu người, cũng có nời thế này, thế khác, nhưng thế này
hay thế khác đều giòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng, đại độ. Ta phải nhận rằng
đã con Lạc, cháu Hồng tai cũng ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đng bào lầm
đường, lạc lối, ta phải dùng tình tn ái cảm hóa họ. như thế mới thành đn kết, đại
đoàn kết, thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Lòng khoan dung, độ ợng Hồ CMinh kng phải một sách ợc nhất thời, một
thủ đoàn chính tr sự tiếp nối phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ
70
chính mục tiêu của cuc cách mạng mà Người suốt đời đeo đuổi. Đó một ởng nhất quán,
được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng đối với nhng người làm việc dưới chế độ
và những người nhất thời lm lạc biết hối cải. Người tuyên bố: “Bất kỳ ai thật ttán
thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ t những người đó trước đây chống chúng ta,
bây giờ chúng ta cũng thật tđoàn kết với họ”. Người tha thiết kêu gọi tất cả những ai có lòng
u nước, không phân biệt tầng lớp, tín ngưng, cnh kiến trước đây đã từng đứng về phe
nào, hãy ng đn kết ớc, n. Đthực hiện được đoàn kết, cần a bỏ hết mọi thành
kiến, cn phải thật thà hợp tác giúp đlẫn nhau ng phát triển. Người cho rằng, trong mỗi
con gnuwowif Việt Nam “ai cũng ít hay nhiều tấm lòng yêu nước” tiềm n n trong. Tấm
ng yêu nước đó khi bbụi bậm che mờ, chỉ cần m thức tỉnh ơng tri con người tng
u nước đó lại bộc lộ. Với niềm tin vào sự hướng thiện của con nời lợi ích tối cao của
dân tộc, Hồ C Minh đã chân tnh lôi kéo, tập hợp được chung quanh nh nhiều người trưc
đây v quan đại thần của Nam triều cũ, như: Thượng thư i Bằng Đn, Khâm sai đại thần
Phan Kế Toại…vào khối đại đoàn kết tn dân, tạo điều kin đhcó đóng góp vào sự nghiệp
kháng chiến, kiến quốc của dân tộc.
-
Để thực hành đn kết rộng i cn niềm tin vào nhân dân. Với HChí Minh, yêu
dân, tin dân, dựa o dân, ssống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân n nguyên tắc tối cao.
Nguyên tắc y vừa sự nối tiếp truyền thống dân tộc nước lấy dân m gốc”, “chthuyền và
làm lật thuyền ng dân”, đồng thời sự quán triệt sâu sắc nguyên Macxit ch mạng
s nghiệp của quần chúng”. Theo Người, DÂN chỗ dựa vững chắc của Đảng, nguồn sc
mạnh tận địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mng, là nền, gốc
ch thể của mặt trận. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu mặt trận Liên Việt toàn quốc,
tháng 1 1955, Người chỉ rõ: Đại đoàn kết tức trước hết phải đoàn kết đại đa snhân dân,
mà đại đa số nhân n ta công nhân nông dân các tầng lớp nhân dân lao động kc. Đó
nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã nền vững,
gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác.
3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kếtn tộc
a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc mt trận dân tộc thống nht
Trong tưởng Hồ CMinh, đại đoàn kết dân tộc kng thể chỉ dừng lại quan niệm,
nhng lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phi trở thành một chiến lược ch mng, phải tr
thành khẩu hiệu hành đng của toàn Dng, toàn dân tộc. Nó phải biến thành sức mnh vật chất,
trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức đó chính là Mặt trậnn tộc thống nhất.
Toàn dân tc chỉ trthành lực ợng to lớn, sức mạnh địch trong đấu tranh bảo vệ
xây dựng tổ quốc khi được tập hợp, tchức lại tnh một khối vững chắc, được giác ngội v
mục tiêu chiến đấu chung hot động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được
như vậy tquần chúng nn dân có đông tới hàng triệu, ng trăm triệu con người ng chỉ
một sđông không có sức mạnh. Thất bại của các phong trào yêu ớc giải phóng dân tộc
ở Viêt Nam trước khi có Đảng ta ra đời đã chứng minh rất rõ điều này.
Về một phương diện o đó, có thkhẳng định rằng, quá trình tìm đường cứu nước của
Hồ CMinh cũng quá trình tìm kiếm hình cách thức tổ chức quần chúng nhân dân,
71
nhm tạo sức mạnh cho quần chúng trong cuc đấu tranh đ tự giải phóng mình và giải phóng
hội. Chính vậy, ngay sau khi m thấy con đường cứu nước, Hồ C Minh đã rất chú ý đưa
quần chúng nhân n o những tổ chức yêu c phợp với từng giai cấp, từng ngành nghề,
từng giới, từng lứa tuổi, từng tôn giáo phợp với từng giai đoạn ch mạng. Đó thể các
hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay ng hội, đoàn thanh niên hay hội phụ nữ, đôi thiếu nn
hay nhi đồng hay hội phụ o, hội phật giáo cứu quốc, công giáo u ớc hay những nghiệp
đoàn….Trong đó, bao trùm nhất là mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận n tc thống nhất nơi quy tụ mọi tchc và nhân yêu nước, nơi tập hợp
mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước n bao gồm cả những người Việt Nam đnh
nước ngoài, bất kphương trời nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương, đất ớc,
về tổ quốc Việt Nam, đều được coi là thành viên của mặt trận’
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào u cầu nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều l
mặt trận thể có những nét khác nhau, tên gọi của mặt trận n tộc thống nhất theo đó, cũng có
thể khác nhau. Song thực chất chỉ một, đó tchức chính trị - hội rộng lớn của nhân n
Việt Nam, nơi quy tụ, tập hợp đông đảo c giai cấp, tầng lớp, đan tộc, tôn giáo, đảng phái, c
tổ chức và nhân yêu nước trong và ngoài c, phn đấu mục tiêu chung đc lập n
tộc, thống nhất ca tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
b. Một số nguyên tắc bản về xây dựng hoạt động của mt trận dân tộc thống
nhất
-
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được y dựng trên nền tảng khối liên minh công
nông trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tc thống nhất tc thcủa ởng đại đn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi
con n ớc Việt. Song, đó không phải một tập hợp lỏng lo, ngẫu nhiên, tự phát của quần
chúng, một khối đoàn kết chặt chẽ, tchức trên nền tảng khối liên minh công ng
trí do Đảng Cng sản lãnh đo. Đây ngun tắc cốt i trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ
Chí Minh, hoàn tn khác với ởng đn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nưc
Việt Nam trong lịch s. Tn thực tế và theo H Chí Minh, đại đn kết không chỉ tình cảm
của “người trong một ớc phải thương nhau cùng” nữa, đã được xây dựng trên một sở lý
luận vững chắc.
Hồ Chí Minh viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đại đn kết dân tộc là công nông, cho
n ln minh ng nông nền tảng của Mặt trận dân tc thống nhất”. Người chỉ rằng, sở
phải lấy liên minh công nông m nền tảng họ nời trực tiếp sản xuất tất cả mọi i phú
làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết cũng bị áp bức bóc lột nng nề nhất. chí khí cách
mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, trong khi nhn mạnh
vai t nòng cốt của liên minh ng nông, cần chống lại khuynh ớng chỉ coi trọng củng cố
khối liên minh công nông mà không thấy vai trò và sự cần thiết phải m rộng đn kết với c
tầng lớp khác, nhất với tầng lp trí thức. m cách mạng phải tri thức và tầng lớp trí thức
rất quan trọng đói với cách mạng. Người nói: “Trong sự nghiệp ch mạng, trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa hội, lao động trí óc có một vai trò quan trng và vẻ vang; và ng nông trí
cần đoàn kết chặt chẽ thành một khối”.
72
Trong ởng Hồ C Minh, mặt trận n tc thống nhất liên minh công nông luôn
được nời xem t trong mối quan hệ biện chứng giữa n tộc giai cấp. Mặt trận dân tc
thống nhất càng rộng i, sức mạnh ca khối ln minh công nông trí thức càng được ng
cường; ngược lại, liên minh ng nông t ng được ng cường, mặt trận dân tộc thống nhất
càng vững chắc, càng sc mnh mà không một kẻ nào có thể phá nổi.
Theo Hồ CMinh, đại đoàn kết công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ có thể được
củng cphát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng đói với mặt trận
vừa vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa một tất yếu bảo đảm cho mặt trận tồn tại, phát triển
hiệu lực trong thực tiễn. Bởi vì, chỉ chính đảng của giai cấp công nhân được trang
bởi chủ nghĩa Mac Lênin mới đánh giá đúng được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử, mới vch ra được đưng lối chiến lược và sách lược đúng đắn đ lôi kéo, tập hợp quần chúng
vào khối đại đoàn kết trong mặt trận, biến tiến trình cách mạng trở thành ngày hội của quần
chúng. Chính vì vậy, HChí Minh luôn xác định, mối quan hệ giữa Đảng Mặt trận mối
quan h máu thịt. Không mặt trận, Đảng không lực lượng, không th thực hiện được những
nhiệm vụ ch mạng; không sựnh đạo của Đảng, mặt trận không thể hình thành, phát triển
không có phương hướng hoạt động đúng đắn. Do vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa một
thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lựcợng nh đạo mặt trận.
Hồ C Minh còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa một tât yếu, vừa
phải điều kiện. Tính tất yếu thhiện năng lực nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra các quy luật
khách quan của sự vận động lịch sử đvạch ra đường lối phương pháp ch mạng phù hợp,
lãnh đạo mặt trận thc hiện thành công c nhiệm vụ cách mạng không một lực lượng nào,
một tổ chức chính trị nào trong mặt trận thể làm được. Mục tiêu của Đảng đấu tranh giải
phóng dân tộc giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội. Ngoài lợi ích
của giai cấp lợi ích của dân ttoocj, Đảng không lợi ích nào khác. Mặc vậy, quyền nh
đạo mặt trận của Đảng không phải Đảng t phong cho mình, mà phải được nhân dân thừa nhận.
Hồ Chí Minh chỉ rõ, khi chưa giành được chính quyền, “Đảng không thể đòi hỏi mặt trận
thừa nhận quyền nh đạo của mình, phải tỏ ra một bộ phận trung thành nhất, hoạt động
nhất chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh công c ng ny, khi quần chúng thừa nhận
rộng i chính ch đúng đắn ng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới gnh được địa vị
lãnh đạo”.
Để lãnh đạo mặt trận, Đảng phải có chính ch mặt trận đúng đắn, phợp với từng giai
đoạn, từng thời cách mạng, phù hợp với quyền lợi nguyện vọng của đại đa snn n.
Người viết: “chính sách mặt trận một chính sách rất quan trọng. Côngc mặt trận là một công
tác rất quan trọng trong toàn bộ công c cách mạng”. Trong quá trình nh đo mặt trận, Đảng
phải đi đúng đường lối quần chúng, không được quan liêu, mệnh lệnh và ép các thành viên
trong mặt trận; phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng
chân thành đđi xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tuyệt đối không đưc lấy
quyền uy của mình để buộcc thành viên khác trong mặt trận phải tuân theo. Nói chuyện tại lớp
bồi dưỡng cán bộ v công tác mặt trận, HCMinh căn dặn: “Phải tnh tht lắng nghe ý kiến
của người ngoài Đảng. n bộ đảng viên không được tự cao, tự đại, cho mình i giỏi hơn
73
mọi người; trái lại phải học hỏi điều hay, điều tốt của mọi người…phải ch cực chủ
động…làm việc phải kiên nhẫn, phải thiết tha với công tác mặt trận.
Cán bộ đảng viên có quyết m m như thế tcông tác mặt trận nhất định stiến
bộ nhiều”.
-
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên sbảo đảm lợi ích tối cao của dân
tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
Thành lập mặt trận n tộc thống nhất đ thực hiện đại đoàn kết nhân n, song khối
đại đoàn kết đó chỉ thể thực hiện bền chặt lâu dài khi có sthống nhất cao đvề mục tiêu
lợi ích. Ngay từ năm 1925, khi nói vchiến lược đại đoàn kết, HChí Minh đã chỉ ra rằng,
chỉ thể thực hiện đoàn kết khi chung một mục đích, một số phn. Nếu không suy nghĩ n
nhau, nếu không chung một mục đích, chung một số phận tcó kêu gọi đn kết thế o
đi nữa, đoàn kết vn không thể có được.
Mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác đnh cụ thể, p
hợp với từng giai đoạn cách mng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng n tộc vào khối
đại đoàn kết. Như vậy, độc lập, tự do nguyên tắc bất di, bất dch, ngọn cờ đoàn kết
mẫu số chung đquy tụ c tầng lớp, giai cấp, đảng phái, n tộc, tôn giáo vào trong mặt trận.
Vn đcòn lại chỗ, phi m thế nào đtất c mọi nời thuộc bất cứ giai tầng o, lực
lượng nào trong mặt trận cũng phải đặt lợi ích tối cao đó lên tn hết. Bởi lẽ, lợi ích tối cao của
dân tộc được bảo đảm thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận, mỗi người mới được thực hiện.
Trên cơ s c định lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi bản của c tầng lớp
nhân n cũng được Hồ CMinh kết tinh o tiêu chí của ớc Việt Nam n Chủ Cộng Hòa
độc lập – Tự do Hạnh phúc. Các tiêu chí này được Đảng chủ tịch Hồ Chí Minh cụ thể hóa
trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, n hóa, xã hội…phù hợp với mọi tầng lớp, từng đối tượng
trong mỗi thời kỳ lịch sử.
-
Mặt trận n tộc thống nhất phi hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo
đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chc chính trị hội rộng lớn của cả dân tộc, bao gồm
nhiều tầng lớp, đảng phái, n tc, tôn giáo khác nhau. Do vậy, hoạt động của mặt trận đều phải
được đưa ra để tất cả c thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi
sáp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng là lực ng lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng là một thành
viên của mặt trận. Do vy, tất cả chủ trương, chính ch của mình, Đảng phi có trách nhiệm
trình bày trước mặt trận, cùng với các thành viên khác của mặt trận bàn bạc, hiệp thương dân chủ
để tìm kiếm các giải phápch cực thống nhất hành đng, hướng phong trào quần chúng thực
hiện thắng lợi các mục tiêu đã vạch ra.
Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương n chủ phải đứng vững trên lập trường giai cấp
công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc lợi ích giai cấp, lợi ích chung
lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt…Phảim cho tất cảc thành viên trong mặt
trận thấm nhuần lợi ích chung, lợi ích tối cao của dân tộc, phải đặt lợi ích chung lên trên hết,
trước hết. Những lợi ích riêng chính đáng phù hợp với lợi ích chung của đất nước n tộc phải
được tôn trọng. Ngược lại, những lợi ích bộ phận không phù hợp sẽ dần dần được giải quyết
74
cùng với tiến trình chung của cách mạng, thông qua lợi ích chung, với sự nhận thc ny ng
đúng đắn n của mi người, mỗi bphận về mối quan hgiữa lợi ích chung lợi ích riêng.
Trong quá trình hoạt động, mặt trận cần quan tâm xem xét, giải quyết thỏa đáng, thấu tình đạt lý
mối quan hệ lợi ích giữa các thành viên bằng việc thực hiện nghiêm c nguyên tắc hiệp thương
dân chủ.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong mặt trận dân tc thống nhất sẽ góp phần
củng cố s bền cht, tạo sđồng thuận, nht trí cao thc hiện đưc mục tiêu: “Đồng tình,
đồng sc, đồng lòng, đồng minh. Đồng thời, đó cũng là cơ sở đ mở rộng khối đại đoàn kết, lôi
kéo thêm các lựcợng khác o mặt trận dân tc thống nhất.
-
Mạt trận n tộc thống nhất khối đoàn kết chặt chẽ, lâu i, đoàn kết thật sự, chân
thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến b
một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, bên cạnh những điểm tương
đồng, giữa các thành viên của Mặt trận vẫn những điểm khác nhau cần phải bàn bc, hiệp
thương n chủ để thu hẹp những nhân tố khác biệt, cục bội, nhân n những nhân tch cực,
nhân tố chung, đi đến thống nhất, đoàn kết. Đgiải quyết vấn đy, một mặt, H CMinh
nhn mạnh phương châm cầu đồng tồn dị” lấy cái chung đhạn chế cái riêng, cái khác biệt;
mặt kc, Người nêu : “đoàn kết phải gắn với đấu trang, đấu tranh đng cường đoàn kết”.
Người thường xuyên n dặn mọi người cần phải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều, đòng
thời phải có tấm lòng nhân ái, khoan dung, đlượng, khắc phục thiên kiến, hẹp i, thiển cận,
phải u cao tinh thần phê bình tự pbình đbiểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt,
nhm củng cố mở rng khối đoàn kết trong mặt trận dân tc thống nhất. Người viết: Đoàn
kết thực s nghĩa mục đích phải nhất tlập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực s
nghĩa vừa đoàn kết vừa đấu tranh, học nhng cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau
phê bình trên lập trường thân ái, ớc, dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa hội t
toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thc sự và cùng nhau tiến bộ”.
Thực hiện tư ng HC Minh, trong quá trình xây dng, củng cố phát trin mặt
trận dân tộc thống nhất, một mặt, Đảng ta luôn đấu tranh chống khuynh ớng độc, hẹp hòi,
coi nhẹ việc tranh thủ tất cmọi lực lượng thể tranh thủ được vào mặt trn; mặt khác, luôn đ
phòng đấu tranh chống mọi biểu hiện của khuynh ng đoàn kết một chiều, nguyên tắc,
đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận.
II. TƯỞNG H CH MINH V ĐON KT QUC T
1. Vai tr của đoàn kết quốc tế
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhm kết hợp sức mnh n tộc với sức mnh thời đại,
tạo sức mnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam
Thực hin đn kết quốc tế đ tập hợp lực ợng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ng
hộ và giúp đcủa bạn quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sc mạnh củac trào lưu cách
mạng thời đại, tạo thành sc mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thng kẻ thù một trong
75
nhng nội dung chủ yếu của tưởng H CMinh cũng một trong những bài hc kinh
nghiệm quan trọng nhất, mang tính thời sự sâu sắc nht của ch mng Việt Nam.
Sức mạnh của n tc Việt Nam là sự tổng hợp củac yếu tố vật chất tinh thần, song
trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của
tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu tranh anh dng, bất khuất cho độc lập, tự do…Súc mạnh đó đã
giúp cho dân tộc ta vượt qua mọi thủ thách, khó khăn trong dựng nước và giữ nước.
một nhà yêu nước chân chính, HChí Minh luôn có niềm tin bất diệt vào sức mạnh
dân tộc. Ngay trong những năm tháng đen tối nhất của ch mạng, Người vẫn bc lmột niềm
lạc quan tin tưởng rất mạnh mẽ và sâu sắco sức mạnh của dân tộc.
Trong quá trình hoạt động ch mng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh sáng ch
nghĩa Mac Lênin, H Chí Minh đã từng ớc phát hiện ra sc mạnh đại tiềm n trong các
trào lưu cách mạng thế giới Việt Nam cn tranh thủ. c to lưu đó nếu được liên kết, tập
hợp trong khối đoàn kết quc tế sẽ tạo nên sức mạnh to lớn. Sức mnh đó luôn được bổ sung
nhng nhân tố mới, phản ánh sự vn động, phát triển không ngng của lịch s toàn thế giới và
tiến trình chính trquốc tế sau thắng lợi của Cách Mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
Khi tìm thấy con đường cứu ớc, Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mng Việt Nam
một bphận của ch mạng thế giới, ch mạng Việt nam chỉ có ththành công và thành công
đến nơi khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mng thế giới. ng với quá trình
phát triển thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong quan hvới nh nh quốc tế, ng đoàn
kết với phong trào cách mạng thế giới đã được Hồ C Minh phát triển ngàyng đầy đủ, rõ ràng
và cụ thể hơn.
Đánh giá vai trò của đoàn kết quc tế với cách mng Việt Nam, trong buổi nói chuyện
với đại s nước ta tại Liên năm 1961, Hồ C Minh nói: “Có sc mnh c nưc một
lòng…lại có sự ng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ một sức mạnh tổng hợp cộng vi
phương pháp cách mng thích hợp, nhất định cách mạng nước ta sẽ đi đến đích cuối cùng”.
Như vy, theo HChí Minh, thực hiện đại đn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết
quốc tế; đại đn kết dân tộc phải là cơ scho việc thc hiện đoàn kết quốc tế. Đn kết dân tộc
để kết hợp sc mnh n tộc với sức mnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mng
chiến thắng kthù. Nếu đại đoàn kết dân tộc mt tng những nhân tố quyết định của ch
mạng Việt Nam thì đoàn kết quốc tế ng một nhân tthường xuyên hết sc quan trng
giúp cho cách mạng việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn trong s nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
b. Thực hin đoàn kết quốc tế nhm góp phần cng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước cn chính phi được gắn liền với chủ
nghĩa quốc tế sn, đại đoàn kết n tộc phải gắn lin với đn kế quốc tế; thực hiện đoàn kết
quốc tế không phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước, mà còn sự nghiệp chung ca
nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quc và các thế lục phản động quốc tế
vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
76
Thời đại H Chí Minh sống hot động chính trthời đại đã chấm dứt thời k tồn
tại biệt lập giữa c quốc gia, mở ra c quan hquốc tế ngày ng sâu rộng, làm cho vận mệnh
của mỗin tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người.
Ngay khi nắm được đặc điểm của thời đại mới, HChí Minh đã hoạt động không mệt
mỏi đpthế đơn đc của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng Việt Nam với cách Mạng thế
giới. Trong suốt q trình đó, Người không ch phát huy triệt đsức mạnh của chủ nghĩa u
nước tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành đc lập, tdo cho dân tộc mình, còn kiên t
đấu tranh không mệt mỏi để củng cố tăng cường đoàn kết giữa c lực lượng ch mạng thế
giới đấu tranh cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Người cho rằng, Đảng phải lấy toàn bộ thực tiễn của mình đchứng minh: chủ nghĩa yêu
nước triệt đkhông thnào tách rời chủ nghĩa quốc tế sản trong sáng. Trong Báo cáo chính
trị tại Đại hội II, người chỉ rõ: “tinh thần u nước cn chính khác hẳn với tinh thần vị quốc
củ bọn đế quốc phản động. một bộ phận của tinh thần quốc tế”. Sau y, trong tác phẩm
Thường thức chính trị, Nời nói rõ n: “tinh thần yêu nước kiên quyết giữ gìn nền độc lập,
tự do, đất đai toàn vẹn của nước mình. Tinh thần quốc tế đoàn kết với các ớc bạn nhân
dân c c khác để giữ n hòa bình thế giới, chống chính sách m c chính sách chiến
tranh của đế quốc…giữ gìn a bình thế giới tức gigìn lợi ích của ớc ta….đó lập trường
quốc tế cách mạng”.
Theo HCMinh, muốn tăng ờng đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh mục tiêu
chung, các đảng Cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm ca chủ nghĩa
hội, chủ nghĩa vị kn tộc…những khuynh ớng m suy yếu sc mạnh đoàn kết, thống nhất
của c lực ợng cách mạng thế giới. Nói cách khác, c đảng cộng sn phải tiến nh hiệu
quả việc giáo dục chủ nghĩa u nước cn chính với chủ nghĩa quốc tế sản cho giai cấp công
nhân là nhân dân lao động.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong mấy thập niên qua là thắng lợi của tư tưởng Hồ
Chí Minh;: độc lập dân tộc gắn liền vi chủ nghĩa hội. Nhờ kết hợp giải phóng n tộc với
giải phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu ớc truyền thống Việt Nam đã được bổ sung thêm nguồn lực
mới, trthành chủ nghĩa anh ng cách mng. Nhờ giương cao ngọn cờ chủ nghĩa hội, Việt
Nam đã tranh thủ được sự đng tình, ủng hộ quốc tế, huy động được sức mạnh của các to lưu
cách mạng thời đại, làm cho sc mnh n tộc được nn lên gấp bội, chiến thắng được những
kẻ thù sức mạnh to lớn hơn mình về nhiều mặt.
Như vậy, trong ởng HC Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phn ng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu ch mạng của dân tộc thời đại. Bởi lẽ, chúng ta không chỉ chiến đấu vì
độc lập, tự do của đất c mình còn đc lập, tự do của c c kc, không ch bảo v
nhng lợi ích sống còn ca n tộc nh còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại hòa
bình, độc lập n tộc, dân chủ ch nghĩa hội. Đ m được như vậy, phải kiên quyết đấu
tranh chống lại mi biểu hiện của ch nghĩa dân tộc vị kỷ, chống lại chủ nghĩa Xôvanh mọi
thứ chủ nghĩa cơ hội khác.
2. Lực lượng đoàn kết hình thức tổ chức
77
a. Các lực lượng cần đoàn kết
Lực ng đoàn kết quốc tế trong ng HC Minh rất phong phú, song tập trung
ch yếu vào phong trào cộng sản công nhân quốc tế, phong trào đu tranh giải phóng dân tc
và phong trào hòa bình, n chủ thế giới, trước hết phong trào chống chiến tranh của các ớc
đang xâm lược Việt Nam.
-
Vi phong trào cộng sản công nhân thế giới lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc
tế, Hồ CMinh cho rằng, Sự đoàn kết giữa giai cấp sản quốc tế mt bảo đảm vững chắc
cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Do đánh giá rất cao vai trò ca khối đại đoàn kết của giai
cấp vô sản thế giới, tng 12 1920, tại Đại hội Tua của Đảng hội Pháp, Hồ CMinh đã lên
tiếng: nhân danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả các đảng viên hội, cả phái hữu lẫn phái
tả, chúng tôi u gọi: Các đồng chí, hãy cứu chúng tôi”. Tiếp nhận học thuyết Lênin, HChí
Minh đã m thấy phương hướng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, m thấy “cái cẩm nang
thần kỳ” cho sự nghiệp cứu nước của c dân tc bị dịch. Đồng thời, Người cũng tìm thấy
một lực lượng ủng hộ mạnh mẽ công cuộc đấu tranh gii phóng dân tộc c ớc thuộc địa. Đó
phong trào cộng sản công nhân thế giới, Liên Xô sau này các nước hội chủ
nghĩa, Quc tế thưc ba sau y Cục thông tin quốc tế. Tđó , Người đã dành nhiều thời
gian m lực, phn đấu không mệt mi cho việc xây dựng và củng cố khối đoàn kết, thống
nhất trong phong trào cộng sn và công nhân quốc tế.
Chủ trương đoàn kết giai cấp sản các ớc, đoàn kết giữa c Đảng cộng sản trong
tưởng HChí Minh xuất phát từ tính tất yếu vvai trò của giai cấp vô sản trong thời đại ngày
nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên ch nghĩahội trên phạm vi toàn thế giới.
Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa bản một lực ợng phản động quốc tế, kthù
chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Trong hoàn cnh đó, chsức mạnh ca sự đoàn
kết, nhất trí, sđồng tình ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh thần “bốn
phương sản đều anh em” mới th chống lại đưc nhng âm mưu thâm độc ca chủ nghĩa
đế quốc thực dân. Thắng lợi của hai cuộc kng chiến trường kỳ củan tộc Việt nam kng th
tách rời sự đồngnh, ng hộ, sự chi viện lớn lao của Liên các nước hội chủ nghĩa khác,
của c đảng cộng sản ng nhân thế giới. Nó khẳng định trên thực tế những giá trị nhân văn
cao cả ca chnghĩa quốc tế sn sinh thời Hồ Chí Minh đã kiên trì bảo vthực hiện.
Cho lịch s đổi thay, song sự đng tình, ủng hộ, s chi viện v vật cht của các nưc
hội chủ nghĩa, của c lực ợng cộng sản va công nhân cho Việt nam theo tinh thần quốc tế
sản là không thể ph nhận.
-
Vi phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm, H C Minh đã phát hiện ra
âm mưu chia rdân tộc ca các nước đế quốc, tạo sbiệt lập, đối kháng tghét n tộc,
chng tộc….nhm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải png n tộc các nước thuộc địa.
Chính vậy, Noif đã kiến nghị Ban Phương Đông quốc tế Cộng sản về những biện pháp
nhm “m cho c dân tộc thuộc địa, từ trước tới nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn
đoàn kết lại đđt sở cho một Liên minh Phương Đông tương lai, khi liên minh này sẽ
một trong những cái cánh ca cách mạng sản”. Thêm vào đó, đtăng cường đoàn kết giữa
cách mạng thuộc địa cách mạng sản chính quốc n hai cáinh của cách mạng thời đại,
78
Hồ Chí Minh còn đnghị Quc tế Cộng sản bằng mọi cách phải “làm cho đội tiên phong của lao
động thuộc địa tiếp mật thiết với giai cấp vô sn Phương Tây đdọn đường cho một shợp
tác thật ssau này; chỉ shợp c này mi bảo đảm cho giai cấp ng nhân quốc tế gnh
thắng lợi cuối ng”. Người nói, đng trưc chủ nghĩa đế quc, quyền lợi của giai cấp vô sn
chính quốc và của nhân dân các nước thuộc địa là thống nhất.
-
Vic lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dan chủ, tự do công lý,
Hồ CMinh ng m mọi cách đthực hiện đoàn kết. Trong xu thế mới của thời đại, s thức
tỉnh dân tộc gắn liền với thức tỉnh giai cp, H Chí Minh đã gn cuộc đấu tranh vì độc lập Việt
Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý bình đẳng đtập hợp tranh th sự unhr
hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Sau khi Việt Nam giành được đc lập, thay mặt chính ph, Hồ Chí Minh đã nhiều lần
tuyên bố: “chính sách ngoại giao ca chính phủ t chỉ một điều tức thân thiện với tất cả c
nước n chủ trên thế giới để giữ gìn hòa bình; “Thái độ của nước Việt Nam đối với những ớc
Á Châu một thái đanh em, đối với ncường một thái đbạn bè”. n cạnh ngoại giao
nhà c, Hồ C Minh đẩy mạnh ngoại giao nhân n, cho đại diện c tchức của nhân dân
Việt Nam tiếp c, hợp tác với c tchức chính trị, hội, văn a ca nhân dân thế giới, của
nhân dân Á Phi…, y dựng các quan hệ hữu nghị, đoàn kết với các lực lượng tiến bộ thế giới.
Gắn cuộc đu tranh độc lập của n tộc với mục tiêu hòa bình, tự do và công , Hồ
Chí Minh đã khơi gợi ơng tri của loài người tiến bộ, tạo nên những tiếng nói ng hộ mạnh mẽ
từ các tchức quần chúng, các nhân trí thức từng con người trên hành tinh. Thật hiếm có
nhng cuộc đấu tranh giành được sự đồng nh, ủng hộ rộng rãi lớn lao như vậy. Đã nhiều lần,
Hồ Chí Minh khẳng định: Chính vì biết kết hợp phong trào cách mng ớc ta với phong trào
các mạng của giai cấp công nn và của các dân tc bị áp bức Đảng ta đã vượt qua được mọi
khó khăn, đưa giai cấp công nhân và nhân dân ta đến những thắng lợi vẻ vang như ngày nay.
b. Hnh thức tổ chức
Đoàn kết quc tế trong tưởng Hồ CMinh, không phải vấn đsách lược, một thủ
đoạn chính trị nhất thời vấn đề tính nguyên tắc, một đòi hỏi khách quan của cách mng
Việt Nam trong thời đâij mới. Ngay từ năm 1924, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm về thành
lập Mặt trận thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địachống chủ nghĩa đế quốc, đồng
thời kiến nghị Quốc tế Cộng sản cần giải pháp cthđđến Đại hội VI (1928), quan điểm
này trở thành hiện thực.
Dựa trên sở quan hệ về địa lý chính trị nh chất chính trị hội trong khu vực
trên thế giới ng ntình hình nhiệm vụ cách mng trong mỗi thời kỳ, HCMinh đã
từng bước xây dng và củng cố khối đoàn kết quc tế, tranh thsự đồng nh, ng hộ của c
trào lưu cách mạng thời đại, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ ca cách mạng Vit
Nam.
Đối với các dân tộc trên n đảo Đông Dương, Hồ CMinh giành sự quan tâm đc biệt.
Cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, nhiều điểm ơng đồng về lịch sử, n a
và cùng chung một kthù thực đan Pháp. Nâm 1941, để khơi dậy sức mạnh quyền tự quyết
của mỗi dân tộc, Nời quyết đnh thành lập riêng biệt Mặt trận độc lập đồng minh cho từng
79
nước, tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh .Trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp đế quốc Mỹ, Hồ CMinh đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận đoàn kết Việt Miên
Lào phối hợp và giúp đỡ ln nhau trong cùng chiến đấu, cùng thắng lợi.
Mở rng ra c nước kc, Người chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp
tác nhiều mặt theo tinh thần vừa đồng chí, vừa anh em với Trung Quốc, ớc ng giềng
có quan hệ lịch sử - văn hoá lâu đời với Việt Nam; thực hiện đoàn kết với các dân tc Châu Á và
Châ Phi đang đấu tranh giành độc lập. Với các n tộc Châu Á, Người chỉ rõ, các dân tc Châu
Á độc lập thì nền hoà bình thế giới mới thực hiện. Vận mệnh dân tộc Châu Á quan hmật
thiết với vận mệnh dân tộc Việt Nam. Do vậy, từ những m 20 của thế kXX, cùng với việc
sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, HChí Minh đã tham gia sáng lập Hội liên hiệp c
n tộc bị áp bức tại Trung Quc. Đây hình thức khai của mặt trận thống nhất các dân tc
bị áp bức theo xu hướng vô sn, lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sphong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc. Với việc tham gia sáng lập các t chức y, HC Minh đã góp phần dặt sở
cho s ra đời của Mặt trận nn dân Á – Phi đoàn kết với Việt Nam.
Những năm đấu tranh giành độc lập, HCMinh tìm mọi ch y dựng các quan h
với Mặt trận dân chủ lực ng Đồng Minh chống Phát t nhằm tạo thế dựa cho cách mạng
Việt Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ, bằng hoạt động ngoại giao
không mệt mỏi, HChí Minh đã ng cao vị thế của Việt Nam trên tng quốc tế, tranh thủ
được sự đng tình, unhr hộ của các c hội ch nghĩa anh em, của bạn quốc tế nhân
loại tiến bộ, trong đó cnhân n Pp trong kháng chiến chống thực n Pháp và nn n
Mỹ trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với
Việt Nam chống đé quốc xâm lược.
Như vậy: ng đại đoàn kết thắng lợi cách mạng của Hồ CMinh đã định hướng
cho việc nh thành bn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Vit
Miên Lào; Mặt trận nhânn Á – Phi đoàn kết với Việt Nam; Mặt trận nn dân thế giới đoàn
kết với Việt Nam chống đế quốc m lược. Đây thực sự sự phát triển rực r nhất thắng lợi to
lớn nhất của tưởng đại đoàn kết của HChí Minh.
3. Nguyên tc đoàn kết quốc tế
a. Đoàn kết trên sở thống nhất mục tiêu lợi ích, lý, tình
Cũng như y dựng khối đại đoàn kết dân tc, muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế phải tìm ra
được những đim ơng đồng về mục tiêu lợi ích giữa c n tộc, các lực ng tiến bộ và
phong trào cách mạng thế giới. Đây vấn đcốt tử, nh nguyên tắc trong công c tập hợp
lực ợng. Trất sớm, H Chí Minh đã phát hiện ra sự tương đng y nhờ đặt cách mạng Việt
Nam trong bối cảnh chung của thời đại, kết hợp lợi ích của ch mạng Việt Nam với trào lưu
cách mạng thế giới nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với s nghiệp chung của loài
người tiến bộ.
-
Để đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ CMinh giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với ch nghĩa hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền
tảng của chủ nghĩa Mac Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
80
một chiến cách mạng quốc tế kiên đnh, Hồ CMinh đã suốt đời đấu tranh cho sự
nghiệp cng c khối đoàn kết, thống nhất giữa c lực ợng ch mng thế giới, trước hết là
phong trào cộng sn công nn quốc tế, lực lượng tiên phong của cách mạng thế giới trong
cuộc đu tranh chống chủ nghĩa đế quốc hoà nh, độc lập dân tộc, dân chủ chủ nghiã
hội.
Hồ CMinh chỉ ra rằng, đthực hiện đoàn kết, thống nhất trong phong trào cộng sn công
nhân quốc tế tđoàn kết giữa các Đảng “là điều kiện quan trọng nhất đbảo đảm cho phong
trào cng sn và ng nhân tn thắng trong cuộc đấu tranh đại cho ơng lai tươi ng của
toàn th loài người”. Nời cho rằng, thực hiện s đoàn kết đó phải đứng vững trên lập trưng
giai cấp công nhân, quán triệt sâu sc những nguyên tắc ca chủ nghĩa quốc tế vô sản.
“Có phải tuân thủ những nguyên tắc bản của chnghĩa Mac Lênin, phải xuất
phát từ lợi ích chung của ch mạng thế giới. Tuy nhiên, việc trung thành với chủ nghĩa Mac
Lênin đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo, hiệu quả vào hoạt động thực tế của mỗi c, mỗi
Đảng, tránh giáo điều. “Có tình” sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của
nhng người cùng chung tưởng, cùng chung mc tiêu đấu tranh; phải khắc phục tưởng
sôvanh, nước lớn”, “đảng lớn”; không “áp đặt”, “ức chế, nói xấu, công khai công ch nhau,
hoc dùng các giải pháp vchính trị, kinh tế….gây sc ép với nhau. “Có tìnhđòi hỏi trong mọi
vấn đề phải chđợi nhau cùng nhận thức, cùngnh động lợi ích chung. Lợi ích của mỗi quốc
gia, n tộc, mỗi đảng phải được n trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích
chung, lợi ích của Đảng khác, của dân tộc khác.
“Có lý, tình” vừa thhiện tính nguyên tắc, vừa một nội dung ca chủ nghĩa nhân
văn HChí Minh ch nghĩa nn văn cộng sản. tác dụng rất lớn không chỉ trong việc
củng cố khối đại đoàn kết quốc tế ca giai cấp công nhân còn củng cố tình đoàn kết trong
nhan dân lao động.
-
Để đn kết với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ đc lập, tự
do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Độc lập, tdo cho mỗi dân tc ởng nhất quán, được HChí Minh coi chân lý,
“lẽ phải không ai chối cãi được”. Hồ Chí Minh không chỉ suốt đời đấu tranh cho độc lập, tự do
của n tộc mình còn đấu tranh cho độc lập, tự do của các n tộc khácTrong quan hgiữa
Việt Nam với c nước láng giềng ng ncác quốc gia, dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh
thực hiện nhất quán quan điểm tính nguyên tắc: n tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹ nh thổ quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, n tộc trên thế giới, đồng thời
mong muốn các quốc gia dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở
nhng nguyên tắc đó.
Những quan điểm trên được Người thchế hoá sau khi Việt Nam gnh được độc lập.
Tháng 9 1947, trả lời một nhà báo nước ngoài, Hồ C Minh tun bố: Chính sách đối ngoại
của nước Việt Nam là”làm bạn với tất cả mọi nước dân chvà không gây thù oán với một ai”.
Thời đại HChí Minh sống thời đại bão táp của phong trào đu tranh giải phóng dân
tộc trên hầu hết c châu lục. Trong tiến trình đó Người kng chỉ nhà tổ chức, người cổ
còn người ủng hộ nhiệt thành cuộc đấu tranh của các n tộc các quyền dân tộc bản
81
của họ. Nêu cao tưởng độc lập, tự do quyền bình đẳng giữa c dân tộc, HCMinh tr
thành người khởi xướng, người cầm cờ hiện thân của nhng khát vọng của các n tộc
trong việc khẳng đnh bản sắc dân tộc của mình, đồng thời thúc đẩy shiu biết lẫn nhau, thực
hiện đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới vi Việt Nam thứng lợi của cách mạng
mỗi nước.
-
Để đoàn kết với c lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
hoà bình trong công lý.
Giương cao ngọn chbình, chống chiến tranh m lược một trong những nội dung
quan trọng trong tưởng HChí Minh. Tư ởng đó bắt nguồn từ truyền thống hoà hiếu ca
dân tộc Việt Nam kết hợp với ch nghĩa nhân đạo cộng sản nhng giá trị nhân n nhân loại.
Trong suốt cuộc đời mình, HCMinh luôn giương cao ngọn cờ hoà nh, đấu tranh cho h
bình, một nền hoà bình thật sự cho tất cả các dân tộc – hoà bình trong độc lp, tự do”.
Giương cao ngọn cờ hoà bình đấu tranh bảo vệ hoà bình ng bất di bất dịch của
Hồ Chí Minh. Nhưng đó không phải một nền hbình trừu tượng, là “một nền hoà bình
chân chính xây trên công trình tưởng dân chủ”, chống chiến tranh m lược ví c quyên
dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia. Trong suốt hai cuộc kháng chiến, quan điểm hoà bình trong
công lý, lòng thiết tha hoà bình trong stôn trọng đọc lập thống nhất đất nước ca HC
Minh nhân n Việt Nam đã m rung động trái tim nhân loại. Nó có tác dụng cảm hoá, i
kéo c lực ng tiến bộ thế giới đứng về phía nhân dân Việt Nam đòi chấm dứt chiến tranh,
vãn hồi hoà bình. Trên thực tế, đã hình thành một mt trận nhân n thế giới, cnhân n
Pháp nhân n Mỹ đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc m ợc, góp phần kết thúc thắng
lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Đánh giá vai trò những cống hiến của Hồ CMinh trong ng tác tập hợp lục ợng
cách mạng y dng khối đại đoàn kết, mét Chandra, nguyên chủ tịch hộ đồng hoà bình thế
giới cho rằng: “Bất cứ nơi nào chiến đấu cho độc lập, tự do, đó có H CMinh và ngọn cờ H
Chí Minh bay cao. Bất cứ ở đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo,
đó có ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao”
b. Đoàn kết trên sở độc lập, tự chủ, tự lực tự ờng
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng nh, ủng hộ, giúp đca c lực lượng quốc tế,
nhm ng thêm nội lực, tao sc mnh thực hin thắng lợi các nhiệm v ch mạng đặt ra. Đ
đoàn kết tốt phải nội lực tốt. Nội lực nhân tố quyết định còn nguồn lực ngoại sing chỉ có thể
phát huy c dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Cnh vậy, trong đấu tranh ch mạng, Hồ
Chí Minh luôn u cao khẩu hiệu: Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình chính”, mun người
ta giúp cho, thì trưc mình phải tự giúp lấy mình đã”. Trong đấu tranh giành chính quyền, Người
ch trương “đem sức ta giải phóng cho ta”. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Nời
chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh cứ ngồi cờ dân tộc kc giúp đỡ tkhông xừng
đáng được độc lập”. Trong quan hquốc tế, Người nhấn mạnh: phải thực lực, thực lực i
chiêng, ngoi gia là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới ln…
Hồ C Minh chỉ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải đường lối đc
lập, tự chủ đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngoài, Nời nói: “Độc lập nghĩa là chúng
82
tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có s can thiệp ở bên ngoài vào”. Trong
quan hệ giữ các Đảng thuộc phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, Người xác định: “Các đảng
dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết giúp đỡ nhau”. Thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam thắng lợi của
đường lối đúng đắn ng tạo của Đảng ch tịch Hồ C Minh. Trong kháng chiến chống đế
quốc Mỹ, với đường lối độc lập, tụ ch, giương hai ngọn cờ độc lậpn tộc chủ nghĩa xã hội,
kết hợp hài hoà lợi ích dân tộc lợi ích quốc tế, Đảng ta đã tranh thủ được phong trào nhân dân
thế giới đoàn kết với Việt Nam, tạo ra được tiếng nói chung và sự ủng hộ có hiệu quả của các
nước xã hội chủ nghĩa, đc biệt của Liên Xô, Trung Quốc, giữa lúc hai nước này đang có
nhng bất đồng sâu sắc cả v đường lối quốc tế ln đường lối chống Mỹ của Việt Nam. Sự đoàn
kết của Việt Nam với Liên Trung Quc trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ đã góp phần
quan trọng vào việc củng cố đoàn kết của các ớc xã hội chủ nghĩa, của phong trào cách mạng
thế giới tạo chỗ dựa cho phong trào nn dân thế giới ủng hộ Việt Nam đánh thắng cuộc chiến
tranh xâm lược của Mỹ.
KT LUẬN
Đại đn kết n tộc một chiến ợc cách mạng đưc HChí Minh đra từ rất sớm,
trở thành ởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, cội nguồn sức mạnhm
nên mọi thắng lợi của ch mạng Việt nam, một đóng góp quan trọng vào lý luận ch mng thế
giới.
Trước HChí Minh, các nhà ng lập chủ nghĩa Mac Lênin chưa đề cập vn đề đại
đoàn kết dân tc. Do đặc đim của thời đại mình, Mac Ăngghen chỉ mới kêu gọi đoàn kết giai
cấp sn toàn thế giới thực hiện liên minh công nông (sau công xã Paris 1871) trong đấu
tranh lật đchế độ tư bản chủ nghĩa. Tới Lênin, trong điều kin tư bản chủ nghĩa đã chuyển sang
ch nghĩa đế quốc, ách áp bức giai cấp n tộc đã diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tư ng liên
minh công ng của Mac được Lênin quốc tế cộng sn mrộng ra trên quy toàn thế giới
với khẩu hiệu nổi tiếng: :vô sản tất cả các c các dân tộc báp bức, đoàn kết lại”. Song, do
chưa đánh giá đy đvcách mạng dân tộc, tư tưởng về đoàn kết n tộc trong mặt trận dân tộc
thống nhất vẫn chưa được Lênin và Quc tế cộng sản đặt ra.
Hồ Chí Minh sinh ra trong một dân tộc truyền thống đu tranh kiên cường độc lập,
tự chủ nên đã nhìn thấy sức mạnh của chủ nghĩa n tộc, nguồn động lực to ln ca nhân dân
Việt Nam trong dựng nước giữ nước. Sau khi m thấy con đường cứu nước trưc những
đòi hỏi khách quan của ch mạng, HChí Minh đã sớm đưa ra quan điểm về Mặt trận n tộc
thống nhất biểuhiện cthcủa khối đại đn kết n tộc với một hệ thống nhng quan điểm
khá hn chỉnh về công tác mặt trận, Được Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp thu đưa vào thực
tiễn Việt Nam, Kết hợp đoàn kết n tộc với đoàn kết quốc tế, tạo tnh sức mạnh tổng hợp,
làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Chính vậy, tư ởng đại đoàn kết dân tc của
Hồ CMinh mt đóng góp quan trọng vào kho tàng kinh nghiệm cách mạng thế giới, àm
83
phong pluận chủ nghĩa Mac nin về công tác vận động tổ chc quần chúng của Đảng
Cộng sản.
Thực tin cách mạng Việt nam đã đang chứng minh sức sống k diệu của tưởng đại
đoàn kết HChí Minh. Trung tnh kiên định đi theo ngọn cờ đại doàn kết Hồ Chí Minh,
nghiên cứu để kế thừa, vận dụng phát trin sáng tạo ởng đại đoàn kết của Người một
trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta ợt qua mọi k khăn, thử thách, hoàn thành
nhiệm vụ, góp phần xây dựng thànhng một nưc Việt Nam độc lập, dân giàu, ớc mạnh, dân
ch, công bằng, văn minh.
Theo ởng Hồ C Minh, trong công cuộc đổi mới hiện nay, đại đoàn kết phải được
củng cphát triển nhằm rửa cái nhc đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế,
khoa học công nghệ so với các nước trong khu vực quốc tế, làm cho Việt Nam thể tự tin
sánh vai với các ờng quc năm châu; khơi dậy tinh thần tự o, tự tôn n tộc; quyết tâm chn
hưng đất nước, kng bỏ lỡ thời cơ, vận hội, phát huy tinh thần tự lực, tờng, đẩy lùi mọi
nguy cơ, ợt qua mọi thách thức; phát huy được nh năng động của mỗi người, của ccộng
đồng, khắc phục những c động ca nền kinh tế thị trưng để kng m phương hại nền văn
hoá truyền thống dân tộc.
Trong điều kiện hiện nay, đại đoàn kết theo ng Hchí Minh đòi hỏi phải y dựng
được một Đảng cầm quyền thật s trong sạch, vững mạnh, cán nộ, đảng viên vừa người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân; một chế đthật sự do nhân dân chủ m chủ; một nhà c
thật sự của nhân dân, vì nhânn; một hthống chính trị có hiệu quả và hiệu lực thực tế.
Trong khuôn khổ luật pháp, tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách hội, hoàn
thiện chính sách dân tc, chính sách tôn giáo, chính sách đối với trí thức, chính sách đối với cộng
đồng người Việt c ngoài, tập hợp đến mức rng rãi nhất mọi nhân tài, vật lco sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hđất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Đảng nớc ta phải chủ động c đnh rõ c ớc hội nhp quốc tế trong xu thế
toàn cầu hhiện nay, thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu, hợp tác, đa phương hoá, đa dng
hoá, củng cố khối đoàn kết với mọi lực lưng tiến bộ trên thế giới mục tiêu hoà nh, đọc lập
dân tộc, dân chủ và phát triển.
Đại đoàn kết dân tộc yếu tố nội sinh ý nghĩa quyết đnh. Đại đoàn kết dân tộc nhm
tạo lực thế đvươn ra bên ngoài; nợc lại, mở cửa, hội nhập quốc tế nhm m cho lực
thế trong nước này càng ng lên. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc gán liền vi đoàn kết quốc tế,
kết hợp sức mnh dân tộc với sc mnh thời đại sẽ là ngọn nguồn tạo nên sức mạnh vô đch ca
cách mạng Việt nam theo tư tưởng HChí Minh.
CHƯƠNG VI
ỞNG HỒ CMINH VỀ XÂY DNG
NHF NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, DÂN
84
I.
XÂY DNG NHÀ ỚC
THỂ HIỆN QUYỀN CH LÀM CHỦ CỦA NHÂN N
Hồ CMinh có quan điểm nhất quán vxây dựng một nhà ớc mới Việt Nam là một
nhà ớc do nhân dân lao động làm chủ. Đây quan đim bản nhất của Hồ C Minh về xây
dựng n c Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Nời sáng lập. Quan đim đó xuyên suốt,
tính chi phối trong toàn bộ quá trình nh thành phát triển ca nhà ớc cách mạng Việt
Nam.
Dân chủ trong hội Việt Nam đưc thhiện trên tất cả các nh vực chính trị, kinh tế,
văn hoá, hội…Trong đó, dân chthhiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, nổi bật
nhất được biểu hin tập trung trong hoạt động của nhà c, bởi quyền lực của nhân dân
được thhiện trong hoạt động của Nhà nước với cách nhân dân quyền lực tối cao. H C
Minh khẳng định cả trên quan điểm lẫn trên thực tế việc khi nớc mới Nnước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà nhân n cra, tổ chức n bmáy nhà nước cũng ntn bộ hệ
thống chính trị.
Trong c phẩm Thường thức chính trị viết năm 1953, Hồ Chí Minh ch rõ: “Ở nước ta,
chính quyền ca nhân dân, do nn dân làm chủ…nhân n ông chủ nắm chính quyền.
Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế n chủ”.
Quan niệm dân chủ, theo HC Minh, còn biểu hiện phương thức t chức hội.
Khẳng đnh một chế đn chủ nước ta bao nhiêu lợi ích đều dân”, “quyền nh lực
lượng đều ở nơi dân”, đồng thời Hồ Chí Minh cũng ch ra phương thức tổ chức, hoạt động của
hội nước ta muốn khẳng đnh là một nước n chủ t phải cấu tạo quyền lực hội đó
người dân, cả trực tiếp, cả gián tiếp qua n chủ đại diện, một hthống chính trdo “dân cử ra
và “do dân tổ chc nên”.
Khi xác đnh quyền nh lực ợng của xã hội, Hồ CMinh còn vạch nguồn gốc,
lực lượng tạo ra quyền hành đó là nhân n. Đó quan đim gốc để Nời coi ch mạng sự
nghiệp của quần chúng nhân dân; công cuộc đổi mới, xây dựng Đảng, kháng chiến kiến quốc là
trách nhiệm công việc ca n. Hồ CMinh không chỉ coi n chủ ý nghĩa một gtrị
chung, sản phẩm của văn minh nhân loại, xem như ởng phấn đấu của các dân tộc
không dừng lại với ch như là một thiết chế hội của một quốc gia còn cả ý nghĩa
biểu thị mối quan hệ quốc tế, hoà bình giữa các dân tộc. Đó là n chủ, bình đẳng trong các quan
hệ quốc tế, là nguyên tắc ứng xử trong các quan hệ quốc tế của Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.
Quan điểm y dựng nhà c của HChí Minh không nhng kế thừa còn phát triển
học thuyết Mac Lênin về nhà nước cách mạng.
Hiểu một cách tổng quát nht vquan điểm nhà c của dân, do dân, dân, chúng ta
thấy trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh những nội dung sau đây:
1. Nhà nước của n
Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh c lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước
trong xã hội đều thuộc vnhân n. Quan điểm này của Hồ C Minh được thể hiện trong c
bản hiến pháp do Nời lãnh đạo soạn thảo: Hiến pp năm 1946 Hiến pháp m 1959.
85
Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền nh trong nước đều của toàn thnhân
dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn go; nhng việc
quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra tn dân phúc quyết. Nhân n quyền m chủ về
chính trị, kinh tế, văn h hội, bầu ra quốc hội quan quyền lực nhà c cao nhất th
hiện quyền tối cao của nhân dân.
Nhân n lao đng m chủ nnước tdẫn đến một hquả nhân dân có quyền kiểm
soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho c đại biểu đó n và quyết đnh những
vấn đquốc kế dân sinh. Đây thuc về chế đdân chủ đại diện bên cạnh chế độ n chủ trực
tiếp. Quyền dân chủ đồng thời cũng là quyền kim soát ca nhân dân thhiện chỗ nhân dân
quyền bãi miễn những đại biểu quốc hi đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu thấy những
đại biểu đó không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
Theo Hồ CMinh, muốn bảo đảm được nh chất nhân dân của nnước phải c định
được thực hiện được trách nhiệm của cử tri đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và đi biểu cử
tri bầu ra phải mối quan hệ chặt chẽ với nhau do bản chất của quy chế này quy đnh, và, khi
không hoàn thành nhiệm vụ với cách người đại biểu của cử tri thì cuer tri quyền bãi miễn
tư cách đại biểu.
Dân chủ khát vọng muôn đời của con nời. Hồ C Minh quan niệm dân chủ nghĩa
“dân là chủ” đối lập với quan niệm “quan chủ”. Đây quan niệm được Hồ CMinh diễn đạt
ngn , gọn, đi thẳng vào bản chất của khái niệm trong cấu tạo quyền lực của hội. Mở rộng
theo ý đó, Hồ CMinh còn cho rằng: nước ta ớc dân chủ, nghĩa nước nhà do nhân dân
làm chủ”, “chế độ ta chế độ n chủ. Tức nhânn làm chủ”, “Nước ta ớc dân chủ, địa
vị cao nhấtdân, vì dân là chủ”.
Dân chủ nghĩa là xác đnh vthế của n, còn dân m ch nghĩa xác định
quyền, nghĩa vcủa dân. Trong Nhà ớc của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi
quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà nước phải trách nhiệm bảo đảm quyn m chủ
của n, đcho nhân dân thc hiện quyền m chủ của mình trong hệ thống quyền lực ca
hội. Quyền lực của nhân n được đặt vị trí tối thượng. Điều y ý nghĩa thực tế, nhắc nhở
nhng nời lãnh đạo, những đại biểu của nhân dân làm đúng chức trách vthế của mình,
không phải đứng trên nn dân, coi khinh nhân dân, cậy thế” với n, “quên rằng dân bu
mình ra đm việc cho n”. Một nnước như thế một nhà nước tiến b trong bưc
đường phát triển của nhân loại. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Hồ CMinh khai
sing ngày 2 9 1945 chính là nớc tiến bchưa từng trong lịch sử ng nghìn năn của
dân tộc Việt Nam bởi nhà nước đó nhà nước của n, nhân dân vai trò quyết đnh mọi
công việc của đất nước.
2. Nhà nước do n
Nhà nước do dân lập nên, do n ủng hộ, n làm chủ. Chính vậy, H Chí Minh
thường nhn mạnh nhiệm vụ của những người ch mạng là phải làm cho dân hiểu, cho dân giác
ngộ để nâng cao được trách nhiệmm chủ, nâng cao được ý thức trách nhim chăm lo xây dựng
nhà nước của mình. Hồ Chí Minh khẳng đnh: Việc nước việc chung, mỗi người đều phải
86
trách nhiệm ghé vai nh c một phần”. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách
nhiệm, nghĩa vụ.
Trong ng HCMinh về xây dựng Nhà nước Việt Nam mới, nhân n có đủ điều
kiện, cả về pháp luật thực tế, đ tham gia quản nhà c. Người nêu rõ quyền ca n, Nhà
nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:
-
Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội quan quyền lực cao nhất của Nnước, quan
duy nhất có quyền lập pháp.
-
Quốc hội bầu ra chủ tịch ớc, Uỷ ban thường vụ quốc hội và Hội đồng chính ph.
-
Hội đồng chính phủ quan hành chính cao nhất ca Nnước, thc hiện các nghị
quyết của quốc hội và chấp hành pháp luật.
-
Mọi công việc của by Nhà nước trong việc quản lý hội đều thực hiện ý chí của
dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).
3. Nhà nước dân
Nhà nước vì n một Nớc lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất
cả đều lợi ích của nhân dân, ngoài ra kng có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó một n
nước trong sạch, không có bất ký một đc quyền, đặc lợi nào. Trên tinh thần đó, Hồ C Minh
nhn mạnh: Mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc lợi cho
dân nhỏ cũng cgng m, việc gì hại cho n dù nhỏ cũng c gắng tnh. Dân gốc của
nước. H CMinh luôn m niệm: Phải m cho dân ăn, phải m cho dân mặc, phải m
cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân đưc học hành.
Một nhà nưc dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, t chủ tịch nước đến công
chức bình thường đều phải làm công bc, m đầy tớ cho dân chứ không phải làm quan cách
mạng” đ “đè đầu ỡi cổ dân”. Đối với chức vụ chủ tịch ớc ca mình, HCMinh cũng
quan niệm do dân uỷ thác cho như vậy phải phục vụ nhân n, tức m đầy tớ cho nhân
dân.
II.
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ S THỐNG NHT
GIA BẢN CHẤT GIAI CẤP NG NHÂN VỚI TÍNH NHÂN DÂN
TÍNH DÂN TỘC CỦA NHÀ ỚC
1. Về bản chất giai cấp công nhân của nnước
Nhà nước một phạm trù lịch sử, chỉ ra đời tồn tại khi giai cấp đấu tranh giai
cấp xuất hiện. Do đó, nhàc sn phẩm tất yếu của một hội giai cấp, bao giờ cũng
mang bản chất một giai cp, không một nhà nước nào phi giai cp, không nhà c
đứng trên giai cấp. N vậy, không phải lịch sử nhân loại xuất hiện nhà ớc ngay n
nước không phải tồn tại mãi mãi. Trong hình thái kinh tế - hội cộng sản nguyên thuchưa
xuất hiện nhà nước vì chưa giai cp. Trong hình thái kinh tế - hội cộng sản n minh t
giai cấp dần dân kng còn, đồng thời với quá trình đó là nnước của giai cấp cũng tự tiêu
vong.
87
Trong ởng Hồ CMinh, Nnưc Việt Nam n chủ Cộng hoà được coi nhà
nước của dân, do dân, dân nhưng tuyệt nhiên nó không phải nhà ớc toàn dân”, hiểu theo
nghĩa nhà ớc phi giai cấp. Nc bao giờ đâu cũng mang bản chất của một giai cấp
nhất định. Nnước Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ CMinh, một nhà nước mang
bản chất giai cấp công nhân. Vì:
- Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Điều này được th hiện
Đảng Cộng sản Việt Nam nh đạo Nớc givững tăng cường bản chất giai cấp
công nhân. Việc xác định bản chất giai cấp ng nhân của nnước là một vấn đề rất cơ bản của
Hiến pháp. Lời nói đu của bản Hiến pp năm 1959 khẳng định: “Nhà ớc của ta nhà nước
dân chủ nhân n, dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Trong quan điểm bản xây dựng một nhà nước do nn dân lao động m chủ, một nnước
thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi, Hồ CMinh vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân liên
minh giữa giai cấp công nn với giai cấp nông n trí thức, do giai cấp ng nhân mà đội
tiên phong ca nó là Đảng Cng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đảng nh đạo nbằng pơng thức tch hợp. Nói đến phương thc lãnh đo của
Đảng đối với nhà nưc là nói đến cách lãnh đạo cho phợp với từng thời kỳ. Trong thời k H
Chí Minh m chủ tịch nước, đất nước ta phải vừa tiến hành kháng chiến chống giặc ngoại xâm,
giải phóng bảo vệ tổ quc, vừa lãnh đạo nhân dân xây dựng chế đmới. Do Dó, phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với ớc ta trong thời kỳ đó không giống với những thời kỳ sau y.
Song trong tưởng HC Minh vẫn những vấn đề bn vphương thức nh đạo ca
Đảng nói chung cho các thời kỳ, đó là:
+ Đảng nh đạo bằng đường lối quan đim, chủ trương để nnước thchế hthành
pháp luật, chính sách, kế hoạch.
+ Đảng nh đạo nhà ớc bằng hoạt động của các tổ chức Đảng đảng viên của mình
trong bộ máy, cơ quan nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kim tra.
-
Bản chất giai cấp của nnước ta thể hiện tính định hướng hội chủ nghĩa của sự
phát triển đất nước. Điều này đã được thhiện trong quan điểm ca HChí Minh ngay từ khi
nước Việt Nam n chủ Cộng hoà mới ra đời.
-
Bản chất giai cấp ng nn ca nnước ta thể hiện ngun tắc tổ chức hot
động cơ bản của nguyên tắc tập trung dân ch. Hồ Chí Minh rất chư ý đến tính dân ch
trong tchức hoạt động của tất cả bộ y, quan nhà c, nhấn mnh đến việc phát huy
cao độ dân chủ, đng thời phát huy cao đtập trung. Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền
lực để tất cả mọi quyền lực vào tay nhân dân.
2. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của nhà nước
Hồ C Minh người giải quyết rất thành công mối quan hgiữa c vấn đgiai cấp
dân tc trong xây dựng nnước Việt Nam mi. Người đã giải quyết hài hoà, thống nhất giữa
bản chất giai cấp với tính nhân dân, tính n tc được biểu hiện trong những quan điểm
sau:
88
-
Nhà nước ta ra đời kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ
người Việt Nam. Cuối thế k XIX, đầu thế k XX, dân tộc Việt Nami o khủng hoảng đường
lối cách mạng. Trong cuộc đấu tranh trường kchống thực dân Pháp của n tc ta, tiêu biểu
nhng cuộc khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của các nhà lãnh đạo tin bối rất oanh liệt, thắm cho
truyền thống yêu nước chống ngoại m của n tc, nhưng độc lập, tự do cho n tộc vẫn chưa
trở thành hiện thc. Từ đầu m 1930, Đảng ta ra đời, sln mạnh của giai cp công nhân với
đội tiên phong ca nó Đảng Cộng sản Việt Nam đã vượt qua được tất cả các hạn chế đã
lãnh đạo thắng lợi ch mạng Tng Tám m 1945, đấu tranh giành chính quyền, lập nên nhà
nước dân ch nhân dân đầu tiên ở Đông nam Á
-
Tính thống nhất n biểu hiện ch n nước ta bảo vlợi ích của nn n, lấy lợi
ích của dân tộc m bản. Bản chất của vấn đy chỗ, HChí Minh khẳng định lợi ích
bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tc một. Nớc ta
không những thể hiện ý ccủa giai cấp công nhân còn thể hiện ý ccủa nhân dân của
toàn dân tộc.
-
Trong thực tế, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả n tộc giao phó, đãnh
đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vnền độc lập, tự do của tổ quốc, xây
dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, n chủ giàu mạnh, p phần tích
cực vào sự phát triển, tiến bộ của thế giới. Con đường quá độ lên chủ nghĩa hội và đi đến chủ
nghĩa cộng sn là con đường mà HCMinh Đảng ta đã c định, cũng là sự nghiệp của
chính Nhà ớc ta.
III.
XÂY DNG NHÀ NƯỚC HIỆU LC PHÁP MNH MẼ
Hồ CMinh đã sớm thấy được tầm quan trọng của hiến pháp pháp luật trong quản lý
xã hội. đieuf y thhiện trong bản Yêu ch của nhân dân An Nam do Người ký tên là Nguyễn
Ái Quốc gửi đến hội nghị Versaille năm 1919. Bản yêu sách đó đưa ra yêu cầu: cải ch nền
pháp lý Đông ơng bng cách cho người bản xcũng được ng những bảo đảm về mặt
pháp luật như người Châu Âu; xbỏ hoàn toàn c toà án đặc biệt dùng m công cụ đkhủng
bố áp bức bộ phn trung thực nhất trong nhân dân An Nam; “thay thế chế đra các sc lệnh
bằng chế độ ra c đạo luật”. Trong Việt Nam yêu cầu ca, một bài thơ diễn ca ra n vần tiếng
Việt bản yêu sách đó có những câu:
“Hai xin phép luật sửa sang,
Người Tây, người Việt hai phương cùng đồng,
….
Bảy xin hiến pháp ban hành,
Trăm đề phải thần linh pháp quyền
Sau này, khi trở thành người đứng đầu n nước Vệt Nam mới, Hồ Chí Minh càng quan
tâm sâu sc hơn việc y dựng điều hành nớc mt cách hiệu quả bằng pháp quyền.
89
Một nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ được Hồ CMinh chú ý y dựng thhiện trên
nhng điểm sau đây:
1. Xây dựng một n nước hợp pháp, hợp hiến
Chỉ một ngày sau khi đọc bn Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của chính
ph m thời, H Chí Minh đã đnghị tổ chức tng tuyển cử càng sớm càng tốt đ lập quốc hội
rồi từ đó lập ra chính phcác quan, bộ y chính thức khác của nhà nước mới. Có được
một nnước hợp hiến, thhiện quyền lực tối cao của nhân dân nvậy tnước ta mới cơ
sở pháp lý vững chắc đm việc với quân Đng Minh, mới có một quan hệ quốc tế nh đẳng,
mới thiết lập được một chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lmột nhà ớc pháp quyền
hiện đại.
Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6 1 1946 với chế đphổ thông đầu
phiếu, trực tiếp bphiếu kín. , lần đầu tiên trong lịch sử ng nghìn năm của dân tộc Việt
Nam cũng như lần đầu tn Đông Nam Á, tất cả mọi người dân từ 18 tuổi tr lên, không pn
biệt nam, nữ, giàu nghèo, n tộc, đảng phái, tôn giáo…đều đi bphiếu bầu những đại biu của
mình tham gia Quốc Hội. Ngày 2 3 1946, Quốc hội khoá I nước Việt Nam n chủ Cộng h
đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy các chức vụ chính thức của Nhà ớc. H
Chí Minh được bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính chính phủ đầy đ
tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ơ nước ta.
2. Hoạt động quản nnước bng hiến pháp, pháp luật và ch trọng đưa pháp luật vào
cuộc sống
Quản nhà c quản bằng by bằng nhiều biện pháp kc nhưng quan
trọng nhất quản lý bằng hệ thống luật, trong đó quan trọng bc nhất Hiến pháp Đạo luật
bản của nước nhà. c bản hiến pháp năm 1946 1959 đã đlại những dấu ấn đm nét nhng
quan điểm của Hồ Chí Minh về bản cht, thiết chế và hoạt động của nhà nước mới.
Song, hiến pháp pháp luật rồi nng không đưa được o trong cuc sống thì
hội cũng sẽ bị rối loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng di liền với kỷ cương, phép ớc, tức
đi liền với thực thi hiến pháp pháp luật. Suốt cả thời kỳ giữ trng trách chủ tịch ớc, Hồ C
Minh luôn luôn chăm lo xây dựng một nền pháp chế hội chủ nghĩa để bảo đảm quyền làm chủ
thực s của nhân n. Các quan của nớc phi ơng mẫu chấp nh một cách nghiêm
chỉnh hiến pp pháp luật. Cnh bản thân H Chí Minh một tấm gương sáng về sống
làm việc theo hiến pháppháp luật. Nời tgiác khép mình vào k luật, vào việc gương mẫu
chp hành hiến pháp và pháp luật. Sống m việc theo hiến pháp pháp luật đã trở tnh nền
nếp, thành thói quen, thành lới ứng xử tự nhiên của Hồ Chí Minh.
thần linh pháp quyền” sức mạnh do con người vì con người. Do vậy, Hồ Chí Minh
bao giờ cũng đòi hỏi mọi người phải hiểu tuyt đối chấp nh pháp luật, bất kể người đó giữ
cương vị o. Người cho rằng, công tác giáo dục pp luật cho mọi người, đặc biệt cho thế h
trẻ, trở nên cực kquan trọng trong vic y dựng một n nước pp quyền, bảo đảm mọi
quyền nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống. Việc thc thi pháp luật quan hệ
rất lớn đến trình đdân trí của nhân n, vậy, HCMinh chư trọng đến vấn đng cao
dân trí, phát huy nh ch cực chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp.
90
Làm tốt nghĩa vụ công n cũng tức là thực hiện nghĩa vcủa mình đói với nhà nước, biết thực
hành dân chủ.
Trong việc thực thi hiến pháp pháp luật, HChí Minh bao gi cũng chú ý bảo đảm
tính nghiêm minh hiệu lực của chúng. Điều đó đòi hỏi pháp luật phi đúng đủ; ng cường
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người n; người thực thi luật pháp trthành n cân
công lý đối với tất cả mọi người, không một trường hp ngoại lệ nào; bất kỳ ai vi phạm pháp
luật cũng đều bị trừng trị nghiêm khắc, đúng người, đúng tội.
IV.
XÂY DNG N NƯỚC TRONG SẠCH, HOT ĐỘNG HIỆU QUẢ
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ,ng chức c đủ đức i
Hồ Chí Minh luôn luôn đcao vị trí, vai trò ca đội ncán bộ, công chức. Nời coi
cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi ng việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”.
Để xây dựng một nhà nước pháp quyền vững mạnh, vấn đxây dựng đi ngũ cán bộ,
công chức được Hồ CMinh đặc biệt quan tâm. Nó một cách tổng quát nht vyêu cầu đối với
đọi ngũ y, theo Hồ CMinh, đó nhng người vừa có đức, vừa tài, trong đó đức gc;
đội ng này phi được tổ chức hợp lý, có hiệu qu.
Đi o những mặt cthể, HCMinh nêu lên những yêu cầu sau đây về xây dựng đội
ngũ n bộ, công chức:
-
Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Đây u cầu đầu tiên cần đối với đội ngũ cán bộ, ng chc. n bộ, công chức
phải những người kiên cường bảo vchế đhội chnghĩa, bảo vn nước. HCMinh
nhn mnh lòng trung tnh đó không phải nhng điều trừu ợng, chung chung, phải
được thể hiện ng ngày, hàng giờ trong mọi nh vực công tác, thể hiện trong kết quả thực tế.
Lòng trung thành đó thể hiện hàng ngày, ng ginhưng phải được thể hiện đặc biệt rõ trong
nhng c đất nước gặp khó khăn, thử tch, chuyển giai đoạn.
-
Hăng i, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
Chỉ với lòng nhiệt tình thì chưa đvà ng lắm chỉ pđược cái xấu, cái không
xây dược cái tốt, cái mới. Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công chức phải hiểu biết ng việc
của mình, biết quản nhà ớc, do vậy, phải đưc đào tạo tự mình phải luôn luôn hc hỏi.
Đó là nh chuyên nghiệp ca đi ngũ công chức. Công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải
luôn luôn hc tập không ngưng nghỉ, học mọi c, moil nơi, học suốt đời. Hồ C Minh chính là
con người điển nh của tự học. Người tự học những kiến thc về nhà nước trong c cuộc đời
nh.
-
Phi mối liên hệ mật thiết với nhân dân
Hồ Chí Minh luôn luôn chủ trương y dựng mối quan hbền chặt giữa đọi nn bộ,
công chức với nhân n. Đội ngũ cán bộ, công chức là những người hưng lương từ nguồn ngân
sách nnước do dân đóng góp. Cnh vì vậy, Hồ C Minh nhắc nhở mọi n bộ công chức
không được ng pcủa công; phi sẵn ng phục vụ nhân n, luôn luôn u cao đạo đức cách
91
mạng, sẵn sàng hy sinh quyền lợi nhân nh cho tquốc, lấy phục v quyền lợi chính đáng
của nhân dân làm mục tiêu cho hot động của mình. Đặc biệt, phải chống bệnh tham ô, quan
liêu, lãng phí,…. Phải luôn gần n, hiểu dân và n. n bộ, công chức xa dân, quan liêu,
hách dch, cửa quyền…đối với nhân dân đều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu nhà nước, thậm chí
làm biến chất nhà nước đã vi phạm một điều nh chất quyết tử của cấu tạo quyền lực nhà
nước là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
-
Cán bộ, công chức phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, m chịu trách
nhiệm, nhất là trong những tình huống khó kn, “thắng không kiêu, bại không nản”
Đó những nời có ý thức sẵn ng m công bộc”, đầy tớ” cho dân, nhứng nời
cần, kiệm, liêm, chính, ccông tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. Hồ CMinh đòi hỏi
cán bộ, công chức phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, luôn ctiến thủ”,
luôn học tập đ nâng cao trình đvề mọi mặt, học trưng,học trong cuộc sống, trong công c,
học ở thâyd, ở bạn…
-
Phi thường xuyên tự phê bình phê bình, luôn luôn ý thức hành động vì slớn
mạnh, trong sạch của nhà nước
Với chức trách những người phục vụ nn dân, tn bộ, công chức phải tận tuỵ, tận
trung với nước, tận hiếu với dân. Muốn vậy, theo HC Minh n bộ, ng chc phải thường
xuyên tự pbình phê nh đgiữ vững phẩm chất đạo đức ch mạng năng lực công tác,
đồng thời, cán bộ, công chức phải cm lo xây dựng bộ y nnước đnhà ớc đúng n
nước của dân, do n, vì dân.
Bộ máy nhà nước, theo quan đim Hồ Chí Minh, cần gọn, nhẹ, có hiệu lực, phợp với
từng giai đoạn để phục vụ đắc lực cho mục tiêu hoạt động của nnước, tất cả sự phát triển
của đất nước, lợi ích của tổ quốc, của nhân dân không vì lợi ích của nhân nào. Chức vụ,
quyền hạn của n bộ, công chức trong bộ máy nhà nước do dân uỷ thác, u quyền để làm việc
cho ích quốc lợi dân, không vì chnghĩa nhân.
2. Đề phòng khc phục nhng tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
Xây dựng một nnước của dân, do n, dân không bao giờ tách rời với việc làm cho
nhà ớc luôn trong sạch, vững mạnh. Điều này luôn luôn thường trực trong m trí hành
động của HChí Minh. Khi nước nhà gnh được đc lập, chính quyền ch mạng còn non tr
cũng n lúc ch mng chuyển giai đoạn, HChí Minh càng cý hơn bao gihết đến việc
bảo đm strong sch, vững mnh của c cấp chính quyền, bởi vì thường những lúc đó cách
mạng đứng trước những thử thách rất gay gắt những tiêu cc rất dễ trthành nguy làm
biến cht nhà nước.
Chỉ một tháng sau khi thành lập c Việt Nam n chủ Cộng hoà, Hồ Chí Minh đã gửi
thư cho Uỷ ban nhân dân c kỳ, tỉnh, huyện ng u rõ phải chống đặc quyền, đặc lợi; bộ
máy nhà ớc kng phải bộ máy áp bức, bóc lột nhân n, n bộ, công chức không phải là
nhng ông quan cách mạng”. HCMinh chỉ ra 6 n bệnh cần đphòng: trái phép, cậy thế,
hủ hoá, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. Nời nhắc nhở: “chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận
biết sai lầm tphải ra sc sửa chữa. Vậy nên, ai không phm những sai lầm trên này, thì nên chú
ý tránh đi. Ai đã phm những lầm lỗi trên này, t phải hết sức sửa chữa; nếu kng tự sửa chữa
92
thì chính phủ sẽ không khoan dung. hạnh phúc của dân tộc, vì lợi ích của nước nhà, tôi
phải nói. Chúng ta phải ghi sâu nhng chữ “công bình, chính trực” o lòng.
Hồ CMinh đã ng những cụm từ ng bộc”, “đầy tớ” đchỉ ra một mt trách nhiệm
của người cán bộ, công chức trong y dựng một nnước mới Nhà c Việt Nam Dân ch
Cộng hoà.
Trong quá trình lãnh đạo, xây dựng nhà ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Hồ CMinh
thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây va nhắc nhở mọi người đề phòng khắc phục.
-
Đặc quyền, đặc lợi
Xây dựng nhà ớc trong sch, vng mnh đòi hỏi phải tẩy trừ nhng thói cậy mình
người trong quan chính quyền đcửa quyền, hách dịch với n, lạm quyền, đng thời để
vét tiền của, lợi dụng chức quyền đ m lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức sa o chủ
nghĩa cá nhân.
-
Tham ô, lãng phí, quan liêu
Hồ C Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu giặc nội m”, giặc trong lòng”, thứ
giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại m. Người phê nh nhng người “lấy của công dùng o việc
tư, quên cthanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: tham ô, ng phí và bệnh
quan liêu, cố ý hay kng ng bn đồng minh của thực n và phong kiến…tội lỗi ấy
cũng nặng n tội lỗi Việt gian, mật thám”. Ngày 27 -11 -1946, HChí Minh đã sắc lệnh ấn
định tội đưa nhận hối lvới mc tù từ 5 năm đến 20 m khsai phải nộp phạt gấp đôi
số tiền nhn hối lộ. Ngày 26 1 1946, HC Minh ký lệnh nói rõ tội tham ô, trm cp của
công dân là tội tử hình.
Lãng phí một căn bệnh HChí Minh lên án gat gắt. Cnh bản tn Nời luôn
làm ơng, tích cực thực hành chống lãng phí trong cuộc sống công việc hàng ngày. Người
biết quý từng đồng xu, bát gạo do dân đóng góp cho hoạt động của bộ y nhà nước.ng phí
đây được HChí Minh c định lãng phí sức lao động, lãng phí thì giờ, ng phí tiền của.
Chống lãng phí là biện pháp để tiết kiệm, một vấn đề quốc sách của mọi quốc gia.
Liên quan đến bệnh tham ô, bệnh lãng phí bệnh quan liêu, một căn bệnh không nhng
cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện mà còn ngay các cấp cơ sở. HCMinh phê
bình những người các quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát công việc thực tế,
không theo dõi giáo dụcn bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc thì trọng nh
thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu o từng vấn đề. Bnh quan liêu làm cho
chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem o cáo trên giấy, chkhông kiểm tra đến nơi đến
chốn…thành thử mắt không thấy suốt, tai không nghe thấu, có chế độ không giữ
đúng, kluật không nắm vững…. thế bệnh quan liêu đã p , dung túng, che chở cho
bệnh tham ô lãng phí. Vì vậy, đây bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, ng phí; muốn trừ sạch
bệnh tham ô, lãng phí thì trước hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
-
túng, chia rẽ, kiêu ngạo
Những nh động trên gây mất đoàn kết y rối cho công c, H CMinh kịch liệt lên
án tệ kéo , o cánh, tnạn bà con bạn hữu mình không tài ng gì cũng kéo o chức y,
chức nọ. Người tài, đức nhưng không vừang mình tđẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước
93
việc công chứ kng phải việc riêng ng họ của ai. Trong chính quyền, còn hiện tưngy
mất đoàn kết, không biết ch m cho mọi người thuận hoà với nhau, còn người bênh vực
lớp y, chống lại lớp khác”. Ngoài bệnh cy thế, người còn kiêu ngo, “tưởng mình trong
cơ quan chính phủ thần thánh rồi…cử chỉ c nào cũng c mặt quan cách mạng”, m mất uy
tín của chính phủ.
3. Tăng cường nh nghiêm minh của pháp luật đi đôi vi đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng
Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản hội bằng pp luật với
phát huy những truyền thống tốt đẹp của đời sống cộng đồng người Việt Nam được hình thành
qua hàng nghìn năm lịch sử.
Trong việc thực thi quyền hạn trách nhiệm của nh với ơng vị chủ tịch nước, H
Chí Minh bao giờ cũng thể hiện mt người ng suốt, thống nhất hài hoà giữa lý tvà nh
cảm, nghiêm khắc, bao dung, nhân ái nng không bao giờ che cho nhng sai lầm, khuyết điểm
của bất cứ ai. Kỷ cương, phép ớc thời nào cũng luôn được đề cao phải được áp dụng cho tất
cả mọi người. Do đó, HCMinh yêu cầu pp luật phải thẳng tay trừng trị những kbất liêm,
bất kỳ ky địa vị o, m nghnghiệp . Bên cnh đó, Hồ C Minh dùng sc mạnh uy n
của mình dcảm hnhững nời có lỗi lầm, kéo họ đi với cách mạng, giáo dục nhứng người
mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp. ới ngọn cđại nghĩa, bao dung của HC Minh,
nhiều người vốn rất mặc cảm với cách mng đã dần hiểu ra không sẩy chân”, phm pháp
hoc không đi theo địch.
KT LUẬN
Tư tưởng Hồ CMinh về xây dựng nnước của n, do dân, n giá trị thực tin
luận to lớn. sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng nhà c kiểu mới Việt Nam. Học tập
quán trit tưởng này đy dựng nớc ngang tầm nhiện vụ của giai đoạn cách mng
mới là hết sức cần thiết.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân đang tích cực thực hiện nhiệm vụy dựng n nước pháp
quyền hội chủ nghĩa của n, do n, vì n ới sự nh đạo của Đảng Cộng sn Việt Nam.
Nhà nước đó được xây dựng trên nền tảng luận Mac Lênin, tư ng HChí Minh và những
điều kiện thực tế hiện nay của thời k đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức, thời kmcửa, hội nhập quốc tế, thực hiện cương nh y dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
a. Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
Quyền m chthật sự của nhân dân chính mt nội dung bản trong yêu câud y
dựng nhà nước của dân, do dân, n theo tưởng HC Minh. Vận dng tưởng HC
Minh vy dựng nhà nước đòi hỏi phi chú trọng bảo đảm phát huy quyền m chthật sự
của nhân dân trên tất cả các nh vực của đời sống hội. Trong vấn đề này, việc mrộng dân
ch đi đôi với tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy, quyền
làm chủ của nhân n phải được th chế hbằng hiến pháp pháp luật, đưa hiến pháp pháp
94
luật vào cuộc sống. Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật,
xử phạt nghiêm minh mọi nh động vi phm pháp luật, bất ksự vi phạm đó do tập thể hoặc
nhân nào gây ra. như vậy,n mới tin mới bảo đảm đưc tính chất nhân dân của Nnước
ta.
Để phát huy quyền m chủ của nhân n lao động, ngoài vấn đthực thi nghiêm chỉnh
pháp luật, còn cần chú ý thực hiện những quy tắc dân chủ trong c cộng đồng n cư, tuỳ theo
điều kiện của từng vùng, miễn là các quy tắc đó không trái với những quy định của pháp luật.
b. Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước
Vn dụng ởng Hồ CMinh về lĩnh vực này đòi hỏi ctrọng cải cáchy dựng,
kiện toàn bmáy hành chính nớc, bảo đảm một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh. Muốn vậy, phải đẩy mạnh cải ch nền hành chính theo hướng dân chủ. Kiên quyết khắc
phc thói quan liêu, ch dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham nng, bộ máy cồng
kềnh, kém hiệu lực, sự sa sút phm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực nh nhiệm vụ công
chức kém cõi.
Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay còn cần chú ý cải ch các thủ
tục hành chính; để cao trách nhiện cá nhân trong việc giải quyết các khiếu kiện của công dân
theo đúng nhng quy định của pháp luật; tiêu chuẩn hoá cũng như sắp xếp lại đội ngũ công chc,
xây dựng một đội ncán bộ, ng chức vừa có đc vừa có i, tinh thông chuyên môn, nghiệp
vụ. Đội nng chức yếu tkhông thnói đến mt nhà ớc pháp quyền của dân, do n, vì
dân thực sự vững mạnh. Do vậy, ng c đào tạo, bồi ng cán bộ, công chức phải được đt
lên hàng đầu và phải được tiến hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng.
c. ng ờng hơn nữa sự lnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Công cuộc đổi mới, chỉnh đốn Đảng tất yếu gắn liền với ng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước. Đây một nhiệm vụ cực kquan trọng của Đảng với cách Đảng
cầm quyền. Trong giai đoạn hiện nay, vận dụng ởng HCMinh o việc ng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với nhà c thhiện những nội dung như: Lãnh đạo nhà nước thể chế
hoá đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đm s nh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản
của nhà nước; đôie mới phương thức nh đạo của Đảng đối với nhà ớc lãnh đạo bằng đường
lối, bàng t chức, by của Đảng trong c cơ quan nnước, bằng vai trò tiên phong, ơng
mẫu của đội nđảng viên hoạt động trong b máy n nước, bằng công tác kim tra, Đảng
không làm thay ng việc quản lý của nhà nước. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ trong
hệ thống chính trị trên sở bảo đảm chức ng, nhiệm vụ, quyền hạn ca nhà nước theo luật
định. Bản chất, tính chất của nhà c ta gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền,
do đó, đến lượt Đảng, một tiền đtất yếu được đặt ra sự trong sạch, vững mạnh của Đảng
Cộng Sản Việt Nam chính là yếu tố quyết định cho thành công của việc xây dựng nhà ớc pháp
quyn xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
95
CHƯƠNG VII
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ,
ĐẠO ĐỨC XÂY DNG CON NGƯỜI MỚI
I.
NHNG QUAN ĐIỂM BN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ N HOÁ
1. Định nghĩa về văn hoá quan điểm về xây dựng nến văn hoá mới
a. Định nghĩa về văn h
Khái niệm về văn hoá” nội hàm phong p ngoại diên rất rộng, chính vậy, đã
đến ng trăm định nghĩa về văn hoá. Tháng 8 1943, khi còn trong nhà của ởng Giới
Thạch, lần đầu tiên Hồ Chí Minh đưa ra một định nghĩa của mình v n hoá. Điều thú vị định
nghĩa của Hồ Chí Minh có rấ nhiều điểm gần với quan niệm hiện đại về văn hoá. Người viết:
“Vì lsinh tồn cũng như mc đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đo đức, pháp luật, khoa học, n giáo, n học, nghệ thuật, những công
cụ cho sinh hoạt ng ngày về mặc, ăn, và c phương thức sử dụng. Tn bnhững sáng tạo
và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhm tch ứng những nhu cầu đời sống đòi hỏi
của ssinh tồn.
Với định nghĩa này, Hồ C Minh đã khắc phục được quan niệm phiến diện về văn hoá
trong lịch shiện tại, hoc chỉ đề cp đến lĩnh vực tinh thần, trong văn học nghthuật, hoặc
chỉ đ cập đến nh vực giáo dục, phản ánh trình đhọc vấn…Trên thực tế, văn hoá bao gm
toàn bộ những giá trvật chất những giá trtinh thần loài nời đã ng tạo ra, nhằm đáp
ứng ssinh tồn và cũng là mục đích cuộc sống của loài người.
b. Quan niệm về xây dựng nền văn hoá mới
Cùng với định nga vn hoá, Hồ CMinh n đưa ra Năm điểm lớn đnh ớng cho
việc xây dựng nền văn hoá dân tộc:
“1. Xây dng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhânn trong xã hội.
4. Xây dựng chính quyền: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế”.
Như vậy, ngay từ rất sớm, HCMinh đã quan tâm đến văn hoá, đã thấy vai trò, v
trí của văn hoá trong đời sống xã hội. Điều y cắt nghĩa vì sao ngay sau khi giành được độc lập,
Hồ Chí Minh đã bắt tay vào việc xây dựng, kiến tạo một nền n hmới Việt Nam trên tất cả
mọi nh vực, từ kinh tế, chính trị, hội, đạo đức, đến tâm con người, đã sm đưa vvăn h
vào chiến lược phát triển đất ớc.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hoá
a. Quan điểm về vị trí vai trò của văn hoá trong đời sống hi
96
- Văn hoá đời sống tinh thần của hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
Ngay sau thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, Hồ CMinh đã đưa ra quan điểm này.
đây, Hồ C Minh đặt văn hoá ngang ng với chính trị, kinh tế, hội tạo thành bốn vấn đ ch
yếu của đời sống hội và các vấn đnày quan hệ với nhau rất mật thiết. Chon, trong công
cuộc xây dựng đất nước, cả 4 vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
Trong quan hệ với chính trị, hội; Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị, hội có được giải
phóng tvăn hoá mới được giải phóng. Chính trị gii phóng sẽ mở đưng cho văn hphát
triển. Người nói: hội thế nào, văn nghthế y…Dưới chế đthực n phong kiến, nhân
dân ta bị nô l, thì văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn không thể phát triển được. Để văn hoá phát
triển tự do tphải làm ch mạng chính trị trước. Việt Nam, tiến hành cách mạng chính trị,
thực chất tiến hành cuộc ch mạng giải phóng n tc để giành chính quyền, giải phóng
chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng văn hoá, mở đường cho văn hoá phát triển.
Trong quan hvới kinh tế; Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế thuộc về sở htầng, nền
tảng của việc y dựng văn hoá. Tđó, Nời đưa ra luận đim: Phải c trọng y dựng kinh
tế, xây dựng sở hạ tầng đcó điều kiện y dựng phát triển văn hoá. Người viết: Văn h
một kiến trúc thượng tầng; nhưng sở hạ tầng của hội kiến thiết rồi, n hmới kiến
thiết được và có đủ điều kiện phat triển được.
Như vậy, vấn đđặt ra đây kinh tế phải đi trước một bước. Người viết: uốn tiến lên
ch nghĩa hội tphải phát triển kinh tế và n hoá. sao không nói phát triển n h
kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”
- Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
Đứng trên lập trường ca chnghĩa Mac Lênin, HC Minh không nhấn mnh mt
chiều vsự ph thuuọc “thụ động” của văn ho kinh tế, chờ cho kinh tế phát triển xong rồi
mới phát triển n hoá. Người cho rằng, n hoá nh tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn
như một động lực tc đẩy sự phát triển của kinh tế chính trị. Người nói: trình đ n h
của nhân n ng cao sẽ giúp cho chúng ta đẩy mnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát trin
n chủ. Nâng cao trình độ văn hcủa nhân dân cũng một việc cần thiết đ xây dựng nước ta
thành một nước hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chgiàu mạnh.”
Văn hoá phải trong kinh tế và chính trị, nghĩa văn hphải tham gia thực hiện
nhng nhiệm v chính trị, thúc đẩy xây dựng phát triển kinh tế. Quan điểm này không ch
định ng cho việc y dng một nền n hmới Việt Nam mà còn định ng cho mi
hoạt động văn hoá. Trong kháng chiến chống thực n Pháp, quan đim văn hcng một
mặt trận”, “kháng chiến hoá văn hoá, văn hoá hoá kháng chiến”…Người đưa ra đã tạo nên
một phong trào n hoá n nghsôi động chưa từng thấy. Văn hoá không đứng ngoài
trong cuộc khang chiến thần thánh của n tộc. Và cuộc kháng chiến trở thành cuộc kháng chiến
nh văn hoá. Chính điều y đã đem lại sc mạnh vượt trội cho nhân dân Việt Nam đánh
thắng cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
.văn hoá phải trong kinh tế chính trị, điều đó cũng nghĩa kinh tế chính trị
cng phải tính n hoá, điều chủ nghĩa hội thời đại đang đòi hỏi. Ngày nay, trong
97
công cuộc y dựng ch nghĩa hội ới ánh ng tư ởng HCMinh, Đảng ta chủ trương
gắn n hoá với phát triển, chủ trương đưa c giá trị văn hthấm sâu o kinh tế và chính trị,
làm cho n hthực sự vừa mục tiêu, vừa động lực của ng cuộc y dựng phát triển
đất nước.
b. Quan điểm về tính chất của nền văn h
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cng hoà ra đời, Hồ Chí Minh đã bắt tay ngay vào
việc xây dựng một nền n hoá mới. Nhiều vấn đvvăn hđã được đặt ra giải quyết ngay
trong những ngày đầu của chính quyền cách mng, như: giải quyết nạn dốt, giáo dục nn n
tinh thần cần, kiệm, liêm, chính; cm hút thuốc phiện, ơng giáo đn kết tự do tín
ngưng…Như vậy, nền n hoá mới ra đời đã gắn liền vi nước Việt Nam mới. Nn văn hoá
Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thựcn Pháp nền văn hoá kháng chiến, kiến quốc,
nền văn h n ch mới. Khi miền Bắc ớc o thời k quá đn chủ nghĩa hội, nền n
hoá được xây dựng là nền văn hoáhội chủ nghĩa.
Mặc có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song nn n hoá mới chúng ta đang xây
dựng theo tưởng HChí Minh luôn bao hàm ba nh chất: tính n tc, tính khoa học tính
đại chúng.
Tính dân tộc của nền văn hoá được Hồ CMinh biểu đạt bằng nhiều khái niệm, như đặc
tính dân tộc, cốt cáchn tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sân bản cht rất đặc trưng của văn hoá
dân tộc, giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hoá các dân tộc khác. Nời cho rằng, đđược
như vậy, phải “trau dồi cho n hoá, n nghệ tinh thần thuần tuý Việt Nam”, phải “lột tả cho
hết tinh thần dân tộc”, đó ch nghĩa yêu c, đoàn kết, khát vọng dân tộc, tự chủ, tự lực, tự
cường ca dân tộc…Người cho rằng, nếu dân tộc hoá mà phát triển được đến cực đim ttức
là đến chỗ thế giới hnó, vì lúc bấy giờ văn hoá thế giới sẽ phải chú ý đến văn hoá của mình và
văn hoá ca nh schiếm được địa vị ngang với các nền n hoá thế giới”. Tính n tộc của
nền n hoá không chỉ thể hiện chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp
của n tộc, n phải phát triển những truyền thống tốt đẹp y cho phù hợp với điề kiện lịch
smới của đất nước.
Tính khoa học của nền văn hoá mới được thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào
lưu tiến hoá của thời đại. Tính khoa học của văn hđòi hỏi phi đấu tranh chống lại những
trái với khoa học, phản tiến bộ, phải truyền tưởng triết học Macxit, đấu tranh chống lại chủ
nghĩa duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan, phải biết gạn đục khơi trong, kế thừa truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Tính đại cng của nền n hđược thể hiện chỗ nền văn hy phi phục v nhân
dân do nhân n y dựng nên. HCMinh nói, n hoá phc v ai? Cố nhiên chúng ta
phải nói phục vụ công ng binh, tức phục vụ đại đa snhân dân”; Quần chúng những
người sáng tạo, công nông những người sáng tạo. Nhưng quần chúng không chỉ sáng tạo ra
nhng của cải vt chất cho xã hội. Quần chúng còn là người sáng tác nữa…”
c. Quan điểm về chức năng của văn h
Chức ng của n hrất phong phú, đa dạng. Hồ CMinh cho rằng, n h ba
chức năng chủ yếu sau đây:
98
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn những tình cảm cao đẹp
Tư tưởng tình cm hai vấn đề quan trọng nht trong đời sống tinh thần của con
người. Tư tưởng thđúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm thể thấp n hoặc cao đẹp. Chức
năng cao quý nht của văn hoá phi bồi ỡng, nêu cao ng đúng đắn nh cảm cao
đẹp cho nhân dân, loại bỏ được những sai lầm thấp hèn thể trong tưởng, nh cảm mỗi
người. Tư ởng tình cảm rất phong phú, n hoá phải đặc biệt quan tâm đến những tư ởng
và tình cảm lớn, chi phối đời sống tinh thần của mỗi con người và cả dân tộc.
Lý tưởng đim hội tụ của những ởng lớn của một Đảng, một dân tộc. Đối với dân
tộc Việt Nam, đó lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩahội. Một khi tưởng này
phai nhạt tkhông thnói đến thắng lợi của sự nghiệp ch mng. Chính vậy, HCMinh
đã ch ra chức năng hàng đầu của văn hoáphảim thếo cho ai cũng tưởng tự chủ, độc
lập, tự do; phải m thế nào cho ai cũng “tinh thần nước quên mình, vì lợi ích chung
quên lợi ích riêng”.
Tình cảm lớn, theo HC Minh lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người;
u nh trung thực, chân thành, thuỷ chung, ghét những thói hư, tật xấu, s sa đoạ
-
Mở rộng hiểu biết,ng cao dân t
Nói đến văn hoá phải nói đến dân trí. Đó trình đhiểu biết, vốn kiến thức của người
dân. Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết đthhiểu biết c lĩnh vực khác
của đời sống hội. Vấn đnâng cao dân trí thực sự chỉ có thể thực hiện sau khi chính trị đã
được giải phóng, toàn bộ chính quyền đã vtay nhân dân.
Mục tiêu ng cao dân t của n htrong từng giai đoạn thể những đim chung
riêng. Song tất c đều hướng vào mục tiêu chung độc lập n tộc chue nghĩa xã hội.
Nâng cao dân trí đnhân n thể tham gia sáng tạo hưởng thụ n hoá, góp phần cùng
đảng iến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước n hoá cao đời sống tươi vui hạnh
phúc”. Đó ng mục tiêu dân giàu, c mạnh, n chủ, công bằng, n minh” mà Đảng ta
đã vạch ra trong công cuộc đổi mới.
-
Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con
người đến chân, thiện, m để hoàn thiện bản thân
Phm chất phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, thói quen của nhân
phong tục tập quán của cả cộng đồng. Phẩm chất phong cách tờng có mối quan hệ gắn
với nhau. Mỗi nời tờng có nhiều phẩm cht, trong đó, có phẩm chất chung phm chất
riêng, tu theo nghề nghiệp, v trí công tác. Các phẩm chất thường đưc thể hiện qua phong
cách, tức lối sinh hoạt, làm vic, lới ứng xử trong cuộc sống…Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm
vụ cách mạng, HChí Minh đã đề ra những phẩm chất phong ch cần thiết đ mỗi người tự
tu ỡng. Đối với n bộ, đảng viên, HCMinh đặc biệt quan m đến phm chất đo đc
chính trị. Bởi vì, nếu như không những phẩm chất y thì h không thể hoàn thành được
nhng nhiệm vụ ch mạng, không thể biến lý tưởng thành hiện thực.
Những phẩm chất phong cách tốt đẹp làm n giá trca con nời. n hoá giúp con
người hình thành những phẩm chất, phong cách lối sống tốt đẹp, nh mạnh thông qua phân
biệt cái đẹp, nh mạnh với cái xấu xa, hỏng, cái tiến bộ với cái lạc hậu, bảo thủ, ngày càng
99
giảm,ơn tới caí chân, cái thiện, cái mđhoàn thiện bản thân. Với ý nghĩa đó, HCMinh
đã chỉ rõ: Phải làm thế nào cho văn hoá thấm sâu vào tâm lý quốcn, nghĩavăn hoá phải sửa
đổi được những tham nhng, lười biếng, phù hoa xa x; văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi.
3. Quan điểm của hồ Chí Minh v một số lĩnh vực chính của văn hoá
a. Văn hoá giáo dục
Sau khi m thấy con đường cứu nước, HCMinh đã bnhiều công sc phân ch sâu
sc nền giáo dục phong kiến và thực dân, chuẩn bị ởng cho việc xây dựng một nền go dục
của nước Việt Nam độc lập sau này. Hồ CMinh đã phê phán gay gắt nền giáo dục phong kiến
và nền giáo dục thựcn.
Nền giáo dục mới của ớc Việt Nam độc lập đưc H Chí Minh chuẩn bị từ những lớp
bồi dưỡng cán bộ cách mạng trong những năm 20 của thế k XX. Thực sự ra đời sau thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám phát triển cùng với snghiệp ch mạng của cả dân tộc. HC
Minh cho rằng, việc y dựng một nền giáo dc của c Việt Nam mới phải được coi một
mặt trận quan trng, nhiệm vụ cấp ch, ý nghĩa chiến lược, bản lâu dài. Nn giáo dục
đó sẽ làm cho n tc chúng ta trnên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một
dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”
Trong quá trình xây dựng nền văn hoá giáo dục Việt Nam, Hồ C Minh đã đưa ra một
hệ thống quan điểm rất phong phú toàn diện, định hướng cho nền giáo dục phát triển đúng
đắn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội đấu tranh thống nhất ớc
nhà.
-
Mục tiêu ca văn hoá giáo dục thhiện cba chức ng của n hoá thông qua việc
dạy và học.
Dạy và học nhằm m mang dân trí, ng cao kiến thức; bồi dưỡng những tưởng
đúng đắn và nh cm cao đẹp, những phẩm chất trong ng phong ch lành mạnh cho con
người, đào tạo con người ích cho hội. Văn h giáo dục phải đào tapoj được những lớp
người có đc, tài kế tục sự nghiệp ch mng, m cho ớc ta sánh vai cùng c cường
quốc năm châu”. Hc không phải để lấy bằng cấp phải thực học, “học để làm người, làm
việc, làm cán bộ”.
-
Nội dung giáo dục phải phù hợp với thc tiễn Việt Nam. Giáo dục phải tn diện, bao
gồm cả văn hoá, chính trị, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, lao động. Các nội dung
này coa quan hệ rất chặt ch với nhau. Ngườ chỉ rõ, nếu không có trình độ văn hoá tkhông tiếp
thu được khoa học kthuật; không khoa học kthuật thì không theo kp được nhu cầu kinh
tế ớc nhà; song phi chú ý học chính trị, nếu ch học n h không học chính trị thì như
người nhắm mắt mà đi.
Học chính tr học chủ nga Mac Lênin, đường lối, chính sách ca Đảng n
nước. Học để nắm vững quan điểm, lập trường tính nguyên tắc của Đảng, thế giới quan,
phương pháp luận của chủ nghĩa Mac Lênin. Pơng pháp học phải sáng tạo, không giáo điều.
Xã hội ngày càng phát triển, nn n ngày càng tiến b nên Người cho rằng phải tiến hành cải
ch giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và hc thật khoa học,
hợp lý, đáp ng đòi hỏi của cách mạng.
100
-
Phương châm, phương pháp giáo dục
Phương châm học đi đôi với hành, luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết hợp
với lao động; phải kết hợp thật chặt chẽ ba khâu: gia đình, nhà trường hội; thực hiện dân
ch, bình đẳng trong go dục. Học mọi i, mọi c; học mọi người. Học suốt đời, coi trọng
việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mc tiêu giáo dục. ch dạy phải phù hợp với
trình đngười hc, phù hợp với lứa tuổi, dạy từ dđến khó; phải kết hợp học tập với vui chơi,
giải trí lành mạnh phải dùng biện pháp u ơng gắn liền với các phong trào thi đua
-
V đội ng giáo viên: Phải quam tâm xây dựng, bồi ỡng được đội ngiáo viên
đạo đức cách mng, yêu nghề, n tâm công c, đoàn kết hợp c với đồng nghiệp, giỏi v
chuyên môn, thuần thục về phương pháp. Mỗi giáo viên phải một tấm gương sáng về đạo đc,
về học tập, “Học không biết chán, dạy không biết mệt”.
b. Văn hoá nghệ thut
Văn ngh biểu hiện tập trung nhất của nền văn hoá, là đnh cao của đời sống tinh thần,
hình nh của tâm hồn dân tộc. Hồ Chí Minh không chỉ nời khai sinh ra nền văn nghệch
mạng mà còn một chiến tiên phong trong sáng tạo văn nghệ. Trong quá trình chđạo xây
dựng nền n nghcách mạng, Hồ CMinh đã đưa ra nhiều quan điểm ln. Sau đây ba quan
điểm chủ yếu:
-
Văn hoá văn nghệ một mặt trận, nghệ s chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ vksắc
n trong đấu tranh cách mạng.
Hồ CMinh khẳng đnh văn hoá nghệ thuật một mặt trận tức khẳng định vai trò, vị
trí của văn h văn nghệ trong snghiệp cách mạng, coi mặt trận văn hcũng tầm quan
trọng như mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế.
một tầm nhìn sâu xa hơn, HCMinh còn coi mặt trận văn hoá nmột cuộc chiến
khổng lồ giữa chính , giữa ch mạng phản ch mạng. Cuộc chiến đó sẽ rất quyết liệt,
rất lâu dài, song rất vvang. Trong cuc chiến đó, nghsĩ là chiến sĩ, tác phm vkhí. Trước
khi giành được chính quyền,n nghệ có nhiệm vụ thức tỉnh quần chúng, tâph hợp lực ợng, cổ
cho thắng lợi tất yếu của cách mạng. Sau khi chính quyền, văn nghệ phải tham gia o
công cuộc xây dựng bảo vchế đ mới, y dựng con người mới. Mặt trận văn nghệ lúc này
còn cam go hơn, quyết liệt hơn, bởi thắng thực dân đã khó, thắng nghèo nàn lạc hậu còn khó hơn
nhiều. Đhoàn tnh nhiệm vụ khó khăn đó, H C Minh yêu cầu: chiến sĩ nghệ thuật cần
lập trưng vững, tư ởng đúng…đặt lợi ích của kng chiến, của tổ quc, của nhân n lên trên
hết, trước hết”.
-
Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân.
Thực tiễn đời sống của nhân dân rất phong phú, bao gồm thực tin lao động sản xuất,
chiến đấu, sinh hoạt y dựng đời sng mới. Đây nguốn nhựa sống, sinh k chất
liệu vô tận cho văn nghng c. Tthực tiễn đó, bằng tài ng sáng tạo và tinh thần nhân n
của mình, văn nghệ thể nhào nặn, thăng hoa, hư cấu, tạo n những tác phẩm nghthuật
trường tồn cùng dân tộc nhân loại. Đm được như vậy, Hồ C Minh yêu cầu các văn nghệ
phải thật hoà mình vào quần chúng” để hiểu thấu tâm tư, nh cm, nguyện vọng của nhân
101
dân, học tập nhân dânmiêu tả cho hay, cho chân thật cho hùng hồn thực tiễn đời sống của
nhân dân’. Bởi vì, nn dân không chỉ người sáng tạo ra mọi của cải vật chất tinh thần. Họ
còn người hưởng thụ đánh gcác c phẩm một ch trung thực, khách quan chính c
nht.
Phi những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới của đất nước dân tộc
Mục tiêu của văn nghệ phục vụ quần cng. Đthc hiện mục tiêu y, các c phẩm
văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài hoà giữa nội dung hình thc. Người nói: “Quâng
chúng mong muốn những tác phm nội dung cn thật phong phú, có nh thức trong ng
và vuiơi. Khi chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì có bổ ích”. Đó một tác phm hay.
Một tác phẩm hay c phm diễn đạt vừa đủ những điều đáng nói, ai đọc cũng hiểu
được khi đc xong phải suy ngẫm. Tác phẩm đó phải kế thừa đưc những tinh hoa n h
dân tộc, mang được hơi thcủa thời đại, vừa phản ánh chân thật nhng đã trong đời sống,
vừa phê pn cái dở, cái xấu, cái sai, ng nhân dân đến i chân, cái thiện, cái mỹ, ơn ti
cái tưởng đó chính sự phản ánh có tính ng đích của n nghệ. Đ thực hiện tính hướng
đích y, c tác phẩm văn nghệ phải chân thực về nội dung, phong phú vnh thức và thể loại
đã m ra con đường sáng tạo không giới hạn cho các văn nghệ .
c. Văn hoá đời sống
Văn h b mặt tinh thần của hội, nng bộ mặt tinh thần ấy kng phải cái gì
cao siêu, trừu ng, mà lại đưc thể hiện ra ngay trong cuộc sống hằng ny của mỗi người, rất
dễ hiểu, dễ thấy. Đó chính văn hđời sống. Gắn việc y dựng nền văn hoá mới vi xây
dựng đời sống mới thực sự là một cách nhìn, một giải pháp rất độc đáo của Hồ Chí Minh.
Văn hoá đời sống thực chất đời sống mới, được HCMinh nêu ra với ba nội dung:
đạo đức mới, lối sống mới , nếp sống mới. Ba nội dung này quan hệ mật thiết, trong đó đạo
đức giữ vai tchủ yếu. Bởi vì, chỉ có thể dừa trên một nền đạo đức mới, tmới xây dựng được
lối sống mi và nếp sống mới. Đến lượt mình, đạo đức mi cũng chcó thể thẻ hin trong lối
sống mới và nếp sống mới.
Đạo đức mới: Để xây dựng đời sống mới trước hết phải y dng đạo đức mới. Ngay
trog phiên họp đầu tiên của hội dồng chính phủ, HCMinh đã đề nghị “mở một chiến dịch
giáo dục lại tinh thần nhân n bằng ch thc hiện: CẦN, KIM, LIÊM, CHNH”. Sau này,
Người đã nhiều lần khẳng định: “Nếu kng giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên hủ
bại, biến thành sâu mọt của n”, nêu cao và thực hành cn, kim, liêm, chính tức nhen lửa
cho đời sống mới”.
Lối sống mới: Lối sống mới lối sống có ởng, đạo đức. Đó còn là lối sống văn
minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại.
Con nời muốn tồn tại phải m sao cho có ăn, mc, ở, đi lại và làm việc; phải làm sao cho mỗi
một hoạt động đó đều mang tính văn hoá. Chính vì vậy, để xây dựng lối sống mới, HChí Minh
u cầu phải sửa đổi “cách ăn, cách mặc, ch đi lại” theo ngôn ngữ hiện nay thì đây chính là
phong cách sống và phong cách làm việc, gọi chung là lối sống mới.
Phong cách sống, theo H Chí Minh phải khiêm tốn, giản dị, chng mực, ngăn nắp vệ
sinh, yêu lao động, biết quý trọng thời gian…Trong quan hệ với nhân dân, bạn bè, đồng chí, anh
102
em thì cn thành, ci mở; gu nh yêu thương, quý mếm, tôn trọng con người. Với mình thì
nghiêm khắc, với người thì độ lượng, khoan dung.
Phong cách làm việc, theo Hồ Chí Minh phải sửa đổi sao cho có tác phong quần chúng,
tác phong tập thể - n chủ, c phong khoa hc. Ba loại tác phong này quan hệ mật thiết với
nhau. Sửa đổi phong ch m việc ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với n bộ làm công c
quản lý, lãnh đạo. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh, đã cán bộ cách mạng phảiphong cách sống
phong cách làm việc tốt, để làm gương mẫu cho dân.
Nếp sống mới: Xây dựng nếp sống mới quá trình làm cho nếp sống mới dần dần thành
thói quen, thành phong tục, tập quán tốt đẹp, kế thừa phát triển nhng thuần phong mỹ tục lâu
đời của dân tộc. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, đời sống mới kng phải cái cũng bỏ hết, không
phải cái ng m mới. Cái gì cũ xấu tphải bỏ. Cái không xấu nhưng phiền
phc thỉ sửa đổi, Cái gì cũ tốt tphát triển thêm. i mới mà tốt tphải m, phi b
sung.
Xây dựng n hoá đời sng mới nhm biến Việt Nam từ một quốc gia nghèo n thành
một quốc gia n minh phú cường một công việc lâu dài phải có phương pháp tốt. công
việc đó đòi hỏi sự quyết tâm của cả cộng đồng n tc, song trước hết, phải được bắt đầu từ mỗi
con người, mỗi gia đình, với tư cách là tế bào của hội.
II.
TU TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐO ĐỨC
1. Nội dung bản của tưởng Hồ Chí Minh về đạo đc
a. Quan điểm về vai trò sức mạnh của đạo đức
-
Đạo đức gc của người cách mạng
Hồ Chí Minh một trong những n tưởng, một nh tụ cách mạng thế giới đã bàn
nhiều về vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức. Tư tưởng đạo đức Hồ CMinh rất sâu sắc, phong
phú, cả về lý luận và thực tiễn, đã trở thành một bộ phận vô giá của văn hoá dân tộc nhân loại,
một sức mạnh to lớn làm nên mọi thắng lợi của ch mạng Việt Nam.
Khi đánh giá vai trò của đo đức trong đời sng, từ rất sớm, Hồ CMinh đã khẳng định
đạo đức nguồn nuôi dưỡng phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguốn của ng
suối – cũng như sông thì có nguốn mới có nước, không nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc,
không có gc tcây héo. Người cách mạng phải có đo dức, không có đạo đức tdù tài giỏi
mấy cũng không lãnh đạo được nhân n”. Người cho rằng, m ch mạng đcải tạo hội
thành xã hội mới một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng một nhiệm v rất nặng nề. “Sức
mạnh mới gánh được nặng đi được xa. Người cách mng phải có đo đức cách mạnh m
nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
Người nói, n bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì không phải cứ “viết lên trán
chữ cộng sản mà ta được họ mến yêu. Quần chúng chỉ quý mến những người tu cách, đạo
đức”. “muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự
mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì còn làm nổi việc gì?”.
103
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người trăn trở với nguy Đảng xa rời cuộc sống, xa
rời quần chúng, rơi vào thoái hoá, biến chất. vậy, HChí Minh yêu cầu Đảng Phảo đo
đức, n minh”. Người nhắc lại ý của Lênin: Đảng cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh
dự, lương m của dân tc thời đại. Trong Di cc, Người căn dặn: Mỗi đảng viên va cán b
phải thật sự thm nhuần đạo đức ch mạng, thật sự cn kim liêm chính, chí công tư. Phải
giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng nời lãnh đạo, nời đầy tthật trung thành
của nhân dân”.
Tư tưởng đạo đức Hồ CMinh đạo đức trong hành dộng, lấy hiệu quthực tế làm
thước đo. Chính vì vậy HChí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói
đi đôi với nh động hiêu quả trên thực tế. Nời nói: “phi lấy kết quả thiết thực đã góp sc
bao nhiêu cho sn xuất lãnh đạo sản xuất đo ý chí ch mng của mình. y kiên quyết
chống bệnh nói suông, thói ptrương hình thức, lối m việc kng nhm mục đích nâng cao
sản xuất”.
Như vy, trong tưởng HCMinh, đức và i, hng chuyên, phẩm chất năng
lực thống nhất m một. Trong đó; Đức gốc của tài; hồng gốc của chuyên; phm chất
gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiêu quả hành động.
-
Đạo đức nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của ch nghĩa hội
Theo HCMinh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa hội chưa phải ởng cao xa,
mức sống vật cht dồio, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là ở những giá tr đạo
đức cao đẹp, phẩm chất của những người cộng sản ưu , bằng tấm ơng sống nh động
của nh, chiến đấu chi lý tưởng đó trở thành hiện thực.
Hồ CMinh cho rằng, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở tnh lực ng quyết
định vận mệnh của loài nời kng chỉ do chiến ợc sách lược thiên tài ca ch mạng
sản, mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức
mạnh vô địch.
Tấm ơng đạo đức trong sáng của một nhân ch vĩ đại, song cũng rất đời thường của
Hồ Chí Minh chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân n Việt Nam mà còn cả
với nhân dân thế giới. Tấm ơng đó từ lâu nguốn cổ động viên tinh thần quan trọng đối
với nhân n ta nhân loại tiến bộ đoàn kết đu tranh h bình, độc lập dân tộc, dân ch
ch nghĩa xã hội.
b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đứcch mạng
-
Trung với nước, hiếu với dân
“Trung“hiếu” những khái niệm cũ trong tưng đạo đức Việt Nam va Phương
Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất cung phẩm chất đạo đc bao tm nhất: “trung với
vua, hiếu với cha mẹ”.
Hồ Chí Minh đã ợn khái niệm “trung, hiếu” trong tưởng đạo đức truyền thống
đưa vào đó nội dung mới: trung với nước, hiếu với dân”, tạo nên một cuộc cách mạng trong
quan niệm về đạo đc. Người nói: “Đo đức nngười đầu nợc xuống đất chân chổng lên
trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời”.
104
Hồ CMinh cho rằng, trung với nước phi gắn liền hiếu với n. Vì c nước của
dân, còn dân thì lại chủ nhân của nước; bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao
nhiêu lợi ích đều vì dân, n bộ là đầy tớ của dân chứ không phải là “quan cách mạng”.
Trung với nước tuyệt đối trung tnh với sự nghiệp dựng nước gi nước, trung
thành với con đường đi lên của đất ớc; suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho ch mạng. Hiếu
với n thhiện chỗ tơng dân, tin n, phục vụ nhân n hết lòng. Đm được nvậy,
phải gần n, kính trọng dân, học tập nhân dân, phải dựa o n lấy dân m gc. Đối với
cán bộ nh đạo, HCMinh yêu cầu phải nm vững dân nh, hiểu dân m, thường xuyên
quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
-
Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công
Đây phẩm cht đạo đc gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi nời, đại cương
đạo đức Hồ Chí Minh. Hồ C Minh chỉ ra rằng, bọn phong kiến ngày xưa u ra cần, kiệm,
liêm, chính, nhưng không bao giờ thực hiện mà lại bắt nhân dân tuân theo để phụng squyn lợi
của chúng. Ngày nay, ta đề ra cần kiệm liêm chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nn dân
theo đđem lại hạnh phúc cho dân. Với ý nghĩa như vậy, cần, kiệm, liêm, chính, chí ng
tư cũng là một biểu hiện cụ thể, một nội dung ca phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”.
Cũng như khái niệm trung, hiếu”, “cần, kiệm, liêm, chính, c công tư” ng
nhng khái nim trong đạo đức truyền thống dân tộc, được HC Minh lọc bnhững nội
dung không phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp ứng những yêu cầu của cách mạng.
Cần siêng năng, chăm ch; lao động kế hoch, hiệu quả, năng suất cao với tinh
thần tự lực cánh sinh.
Kiệm tiết kiệm của ớc ca dân, không “xa xỉ, hoang phí, bừa bãi”, không phô trương
hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm luôn tôn trọng của ng của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tin của,
địa vị, danh tiếng.
Chính thẳng thắn, đứng đắn. Ngưởi đưa ra một số yêu cầu: đối với mình không được
tự cao, tự đại, tự phụ, phi khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở. Đối với người
kng nịnh người trên, kng khinh người dưới, thật thà, không dối trá. Đối với việc phải đ
việc công lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, các đc tính cn, kim, liêm, chính, quan hchặt chẽ với
nhau, ai cũng phải thực hiện, song n bđảng viên phải người thực hiện trước để làm kiểu
mẫu cho n. Người cho rằng, nhng người trong các công s đều có nhiều hoặc ít quyền hạn.
nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dtrở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Đối với một quốc gia, cn, kiệm, liêm, chính thước đo s giàu về vật chất, vững
mạnh về tinh thần, thhiện sự văn minh, tiến bộ. Cần, kiệm, liêm, chính còn là nền tảng của đời
sống mới, của các phong trào thi đua yêu nước.
Chí ng vô ng bằng, ng m, không thiên vị; m việc cũng không nghĩ đến
mình trước, chỉ biết Đảng, dân tộc, lo trước thiên h, vui sau thiên hạ”. Chí công vô
u cao chnghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
105
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa cá nhân vết ch của hội cũ, đó là lới sống ích kỷ, chỉ
biết riêng mình, thu vén cho riêng mình, chỉ thấy công lao của mình mà quên mt công lao
của người khác. Chủ nghĩa cá nhân đồng minh ca đế quốc; một thứ vi trùng rất độc. Chủ
nghĩa nn đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, mệnh lệnh, phái, chủ
quan, tham ô, ng phí, tham danh, trục lợi, quyền nh, coi thường tập thể, tự cao, tự đại, độc
đoán chuyên quyền…đó một thứ gian xảo, xảo quyệt; dỗ dành người ta đi xuống dốc”. H
Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ ch nghĩa cá nhân.
-
Thương yêu con người, sốngnghĩa tình
Yêu thương con người được Hồ Chí Minh xác định một trong những phẩm chất tốt đẹp
nhất. Nời nói, người ch mng người giàu nh cảm, có tình cảm cách mạng mới đi m
cách mạng. yêu thương nhân n, yêu thương con người chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh
để đem lại độc lập, tự do, cơm áo ấm no và hạnh phúc cho con người.
Tình yêu thương đó một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo
khổ, nhng người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị bóc lột kng phân biệt màu da, n
tộc. Người cho rằng, nếu n không tình yêu thương nvậy thì không thể nói đến cách
mạng, càng không thể nói đến chnghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Tình thương yêu con người phải được y dựng trên lập trường giai cấp ng nhân, thể
hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bn bè, đồng chí, anh em…nó đòi hỏi mỗi người phải chặt
chẽ nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ ợng với người kc. Nó đòi hỏi thái đtôn trọng
nhng quyền của con người, nâng con người lên, k cả nhng người nhất thời lầm lạc, chứ
không phải thái độ hoà vi quý, không phải h thấp, càng không phải vùi dập con người.
Người dạy: hiểu ch nghĩa Mac Lênin phải sống với nhau nghĩa tình. Nếu thuộc bao
nhiêu ch vở không có tình nghĩa tsao gọi là hiểu chủ ngĩa Mac nin được”. Trong
Di chúc, Người căn dặn: “Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
-
tinh thần quốc tế trongng
Chủ nghĩa quốc tế một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
ch nghĩa. Nó bắt nguồn từ bn chất giai cấpng nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, vượt ra
khỏi quốc gia, dân tộc.
Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong ởng Hồ C Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự
tôn trọng, hiểu biết, thương yêu đn kết với giai cấp vô sản tn thế giới, với tất ccác n
tộc và nhân dân các nước, với những người tiến btrên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn
thù, bất bình đẳng phân biệt chủng tộc; chống lại chủ nghĩa n tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập
và chủ nghĩanh trướng bá quyền…Hồ Chí Minh chủ trương giúp bạn là tự giúp mình.
Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện nhng mục tu lớn của thời đại hoà nh, đc lập
dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội, hợp tác hữu nghị theo tinh thần: bốn phương sản, bốn
bể đều anh em. Trong suốt cuộc đời hoạt động ch mạng, HChí Minh đã dày công y đắp
tình đn kết hữu nghị giữa nn dân Việt Nam nhân dân thế giới, đã tạo ra một kiểu quan h
quốc tế mới: Đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến to một nền văn hoá hoành cho nhân loại.
c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đc mới
-
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức
106
Nói đi đôi với làm, Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bc nhất trong xây
dựng một nền đạo đức mới. Điều y được H Chí Minh khẳng định từ giữa những m 20 của
thế kỷ XX trong c phẩm Đường cách mệnh. Bản thân HChí Minh tấm gương ng tuyệt
vời về lời nói đi đôi với việcm. Nó đi đôi với m đặc trưng bản chất của ng đạo đức
Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của
giai cấp bóc lột, nói một đằng m một nẻo, thậm cnói không m. Ngay sau cách mạng
Tháng Tám, HCMinh đã chỉ ra những biểu hiện của thói đạo đức giả một sn bộ,c
mặt làm quan ch mạng’, nói mà không làm. Sau này, Ngừoi đã nhiều lần bàn đến việc tẩy sạch
căn bệnh quan liêu, coi tờng quần chúng của một số n bộ,đảng viên “miệng thì nói n chủ,
nhưng làm việc thọ theo lối “quan chủ”. Miệng tnói “phng squần chúng”, nhưng họ m
trái ngược với lợi ích quần chúng, trái ngược với phương châm chính sách của Đảng và chính
phủ”, làm tổn hại uy tín của Đảng và chính phủ trước nhân dân.
Nêu gương đạo đc một nét đẹp của truyền thống văn hoá Phương Đông. Nói đi đôi
với m phải gắn liền với nêu gương vđạo đức. HChí Minh đã có lần chỉ rõ: “nói chung t
các n tộc Phương Đông đều giàu nh cảm, đối với họ, một tấm gương sống còn giá trị
hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Với ý nghĩa đó, Hồ CMinh đã đào tạo các thế hệ cán
bộ Việt Nam không chỉ bằng luận ch mạng tiên phong, mà còn bằng chính tấm gương đo
đức cao cả của mình.
Hồ C Minh cho rằng, hơn bất cứ một nh vực o khác, trong việc xây dựng một nền
đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”. Người nói: “Lấy
gương nời tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau một trong những cách tốt nhất đ
xây dụng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, y dựng con người mới, cuộc sống mới”. Đ
làm được như thế, phải cý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt rất gần gũi
trong đời thường, trong c lĩnh vực lao động sản xuất, trong chiến đấu, trong học tập…Bởi theo
người, từng giọt nước chảy về một hướng mới thành suối, thành sông, thành biển cả. Không
nhn thức được điều này chỉ thấy ngọn mà quên mt gốc”. Người nói: Người tốt, việc tốt
nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành, giới, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có”.
Như vy, một nền đạo đức mới chỉ thể được xây dựng trên một cái nền rộng lớn, vững
chc, khi những chuẩn mực đạo đức trthành hành vi đạo đức hàng ngày ca toàn xã hội.
-
Xây đi đôi với chống
Để xây dựng một nền đạo đc mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây chống. Trong
đời sống hang ngày, những hiện tượng tôt- xấu, đúng sai, cái đạo đức i vô đạo đức thường
đan xen nhau, đối chọi nhau thông qua nh vi của những con người khác nhau, thậm chí trong
mỗi con người. Chính vậy, việc xây chống trong lĩnh vực đạo đức ràng không đơn giản.
Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhm mục đích y.
Xây dựng đo đức mới, đo đức ch mạng trước hết phải được tiến nh bằng việc giáo
dục những phẩm chất, những chuẩn mc đạo đức mới. Việc giáo dục đạo đức phải được tiến
hành p hợp với từng giai đoạn cách mạng; phợp với từng lứa tuổi, nnh nghề, giai cp,
tầng lp trong từng môi trường kc nhau; phải khơi dậy được ý thức đạo đức nh mạnh
mỗi nời. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, mỗi con người đều thiện ác trong lòng. Ta phải
107
biết m cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở nhoa mùa xuân phần xấu bị mất dần
đi, đó thái đcủa người ch mạng”. Bản thân sự tự giác cũng một phẩm chất đạo đức cao
quý đối với mỗi người và mối tổ chức, trước hết là Đảng.
Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, cái xấu, cái đạo đức trong đi sống
hàng ngày, Hồ CMinh cho rằng, trên con đường đi tới tiến bcách mạng, đạo đức chỉ mới
thể được xây dng tnh ng trên skiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống
nhng thói quen, tập quán lạc hậu loại trừ chủ nghĩa cá nhân. Đây thực sự một cuộc chiến
đấu khổng lồ” giữa tiến bộ và lạc hậu, giữach mạng và phn cách mạng. Để giành được thắng
lợi trong cuộc chiến đấu y, điều quan trng phải phát hiện sớm, phải tuyên truyền, vận động
hình thành phong trào quần chúng rộng rãi đấu tranh cho sự lành mạnh, trong sạch về đạo đức.
-
Phi tu dưỡng đạo đức suốt đời
Một nền đạo đức mới chỉ thể được xây dựng trên sở sự tự giác tu dưỡng đạo đức
của mỗi người. HChí Minh chỉ ra rằng, phải m thế nào đó để mỗi người tự nhận thấy việc
trau dồi đạo đức một việc”sung sướng, vẻ vang nhất trên đời”. Nời nhắc lại luận điểm của
Khổng Tử “chính m,tu thân…” và chỉ rõ: “chính tâm, tu thân tức ci tạo. Cải tạo cũng
phải trường kỳ gian khổ, đó một cuộc cách mng trong chính bản thân của mỗi người. Bồi
dưỡng ởng mới đđánh thắng ởng cũ, đoạn tuyệt với con người đtrthành con
người mới không phải một công việc dễ dàng…dù kkhăn gian khổ, nhưng muốn cải tạo thì
nhất định thành công.
Đạo đức ch mạng đạo đc dấn thân, đạo đức trong nh động vì độc lập, tự do của
dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Chỉ trong hành động, đạo đc cách mạng mới bộc lộ những
giá trị của mình. Do vậy, đạo đc cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tgiác rèn luyện thông qua
hoạt động thực tiễn, trong ng việc, trong c mối quan hcủa mình, phải nhìn thẳng vào mình,
không tự lừa dối, huyễn hoặc, phải thấy cái hay, cái tốt, cái thiện của nh để phát huy thấy
cái dở, cái xấu, cái ác của mình đkhắc phục; phi kiên trèn luyện, tu dưỡng suốt đời như
công vic rửa mặt hàng ny. HC Minh đưa ra một lời khuyên rất dễ hiểu: “Đạo đức cách
mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày phát triển
và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.
2. Sinh viên học tập làm theo ởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
a. Học tập làm theo tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh cho rằng, đối với các dân tộc phương Đông giàu tình cảm, trọng đạo lý,
việc tu ỡng đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi con người vai trò cùng quan trọng. Riêng với
thế hệ trẻ, việc tu ỡngy còn quan trọng hơn, vì họ là “người chủ tương lai của nước nhà”;
cái cầu nối giữa các thế hệ - người tiếp sc cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời
người phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai”. Chính vậy, việc giáo dc đạo đức và
chăm lo cho việc rèn luyện đo đức ca sinh viên đã được HChí Minh quan m từ rất sớm.
Nói chuyện với sinh viên, Nời khẳng định: “thanh niên phải đức, có tài. tài không có
đức như một anh làm kinh tế i chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két tchẳng những không
làm được gì ích lợi cho hội, còn hại cho hội nữa. Nếu đc không tài như
ông bụt không làm hại gì, nhưng cũng không lợi gì cho loài người”.
108
Người chỉ rõ, việc thực hành tốt đạo đức cách mạng trong đời sốngng ny của mỗi
nhân không chcó c dụng tôn vinh, nâng cao gtrị chính hmà còn tạo sức mạnh nội sinh,
giúp họ ợt qua khó khăn, thử thách.Nời viết: Có đạo đức ch mạng thì khi gặp khó khăn,
gian khổ, thất bại ng không sợ sệt, rụt rè, lùi ớc…Khi gặp thuận lợi thành công cũng vẫn
giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”; lo hoàn
thành nhiệm vụ cho tốt chứ không n cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liêu,
không kiêu ngạo, không hủ hoá”.
Nhấn mạnh vai trò của đạo đức trong đời sống của mỗi nhân trong hội, HChí
Minh không phân biệt đạo đức cách mạng đạo đức đời thường, đạo đức cán bvà đạo đức
công dân. Người chỉ rõ, trong xã hội mỗi người công việc, tài năng vị trí khác nhau, người
làm việc to, người m việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức ch mạng đều người cao
thượng.
-
Kn trì tu dưỡng theo phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh
Cũng ncác n bộ, đảng viên c tầng lớp nhân dân khác, đối với tầng lớp thanh
niên, sinh viên trí thức, Hồ C Minh đã sớm c đnh những phm chất đo đức tối cần thiết đ
họ phương hướng phấn đấu n luyện. trong bài nói với Đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ
hai (7 -5 1958), những phẩm chất đó được ngườim tắt trong “sáu cái yêu”:
Yêu tổ quc: Yêu n thế nào? Yêu tphim sao cho tổ quc ta giàu mạnh. Muốn cho
Tquốc giảu mạnh thì phải ra sức lao động, ra sc tăng gia sản xuất, thực hành tiết kim.
Yêu nhân dân: Mình phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân, biết nhâhn dân còn khổ cực như
thế nào, biết chia sẽ những lo lắng, những buồn vui, những công tác nặng nhọc của nhân dân.
Yêu Chnghĩa hi: Yêu tquốc, yêu nn dân phải gắn liền u chủ nghĩa hội,
tiến lên chủ nghĩa hội thì nhân dân mình mỗi ny một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một
giàu mạnh thêm.
Yêu lao động: Một thật tyêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu ch nghĩa hội t phải u
lao động, vì không lao động chỉ lời nói suông
Yêu khoa học kỷ luật: Bởi vì tiến lên chủ nghĩa hội thì phải có khoa học kỷ luật.
Theo Người, đcó những phẩm chất như vậy, sinh viên phải rèn luyện cho mình những
đức tính như: trung thành, tận tụy, thật thà chính trực. Phải xác định rõ nhiệm vụ ca mình,
“kng phải hỏi ớc nhà đã cho mình những gì. phải tự hỏi mình đã làm cho nước nhà?
Mình phảim thế o cho ích lợi nước nhà nhiều hơn? nh đã lợi ích nước nhà hy sinh
phn đấu chừng nào”. Trong học tập, rèn luyện phải kết hợp luận với thực hành, học tập với
lao động; phải chng mọi biu hiện của chủ nghĩa cá nn, chống tư tưởng o danh, m lợi.
“chốngm lý ham sung sướng tránh knhọc. chống thói quên xem tờng lao động, nhất
lao động chân tay. Chống lười biếng, xa xỉ. chống cách sinh hoạt y mị. chống kiêu ngạo, giả
dối, khoe khoang”. Phải trả lời được câu hỏi: Học đm gì? Học đphục vụ ai? Phải c đnh
rõ thế nào là tốt, thế nào xấu? Ai bạn, ai thù?...Nời ch rõ: “Đối với người, aimlợi
ích cho nhân dân, cho Tquc ta đều bạn. Bất cứ ai m có hại cho nhân dân và Tquốc ta
tức kẻ thù. Đối với mình, những tưởng hành động lợi ích cho Tquốc, cho đồng o
bạn. những ởng nh động hại cho Tổ quốc đồng o kẻ thù…Điều phải,
109
thì phi cố làm cho kỳ được, việc nhỏ. Điều trái, t hết sức tránh, một điều trái
nhỏ”
b. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
-
Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay
Đạo đức Hồ Chí minh đạo đức cách mạng nêu cao chủ nghĩa tập thể, tiêu diệt ch
nghĩa cá nhân, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, ngã vị tha, chí công vô tư. Dưới ngọn cờ
của ởng đó, trong từng giai đoạn cách mạng, thế htrViệt Nam đã lập được nhiều ktích
to lớn, đóng góp vào tiến trình chung ca lịch sử dân tộc.
Đi vào nền kinh tế thị trường theo đnh hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế, một
nền đạo đức mi đã và đang hình thành ng với công cuộc đổi mới của Đảng, nguồn động
lực quan trọng của công cuộc phát triển đất nước. Đó nền đạo dức vừa phát huy những giá trị
truyền thống của dân tộc, như: yêu ớc, thương người, sống nghĩa tình trọn vẹn, cần. kiệm,
liêm, chính, ccông vô với những yêu cầu mới, những nội dung mới do đòi hỏi của dân tộc
thời đại. nhớ đó, phần lớn sinh viên, thanh niên trí thức vẫn giữ được lối sống tình nghĩa,
trong sạch, lành mạnh; khiêm tốn, luôn cần sáng tạo trong học tập; sống bãn lĩnh, chí
lập thân, lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đối mặt với những khó khăn, thách thức, m
chịu trách nhiệm, không lại, chây lười; luôn gắn với nhân dân, đồng hành cùng n tộc,
phn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bên cnh đó, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trưng, hội nhập quốc tế, do sng phát
của lối sống thực dụng chạy theo danh lợi bất chấp đạo lý, đã dẫn đến những tiêu cc trong
hội ngày ng phổ biến. những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa hội chưa được khắc
phc, s chống p của các thế lực phản động quốc tế nhằm thực hiện âm mưu diễn biến a
bình” đã tác động không nhỏ đến đời sng đạo đức công dân, nh hưởng lớn đến tâm , tình
cảm, ý chí phấn đấu của sinh viên, thanh niên trí thc. hậu quả đã một b phận sinh viên
phai nhạt niềm tin, ng, mất phương hưng phn đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp, hút
xách; thiếu trung thực, gian lận trong thi cử, chy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng cấp…
đây những biu hiện không thể coi thường.
-
Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Hồ C Minh không chỉ một nhà đạo đức lỗi lạc còn một tấm gương đạo đc
song. Chính điều này đã đem lại cho ởng tấm gương đạo đức của Người có một sức sống
mãnh liệt s c lớn lao kng chỉ đối với nhân dân Việt Nam còn cả với nhân dân thế
giới trong cuộc đấu tranh dân chủ tiến bộ xã hội. đtrthành người ích cho xã hội,
người chủ tương lai ca ớc nhà, thế hệ tr Việt Nam nói chung và sinh viên, thanh niên trí
thức nói riêng cn phải học tập m theo tấm ơng đạo đức Hồ Chí Minh. ới đây một
số nội dung, cơ bản:
+ học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Chủ tịch Hồ CMinh là con người Việt Nam đẹp nhất và là một trong nhng con người
đẹp nhất của thời đại chúng ta.
110
Ngay từ thưở thiếu thời, HCMinh đã lựa chn một ch ràng dứt khoát mc
tiêu hiến ng cả cuộc đời nh cho cách mạng. người đã chấp nhận mọi hy sinh, luôn kiên định,
dũng cảm sáng suốt để vượt qua mọi kkhăn, gian khổ, “thắng không ku, bại không nản”,
“giàu sang không thể quyến , nghèo khó không thchuyển lay, uy không thkhuất phục”
nhm thc hiện bằng được mc tiêu đó. Người nói: bài học chính trong đời tôi tuyệt đối và
hoàn toàn cống hiến đời nh cho sự nghiệp giải phóng thống nhất tquốc, giải phóng giai
cấp công nhân dân tc bị áp bức, cho sự thắng lợi của CNXH, cho sự hợp c anh em hòa
bình giữa các n tộc; mt ngày đồng bào còn chịu khổ một ngày tôi ăn không ngon, ngủ
không yên”. Đến c phải rời thế giới này, điều luyến tiếc duy nhất của Người “không được
phc vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa.”
Tấm gương nước, dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người của Hồ Chí Minh đã được nhân dân thể giới bạn quốc
tế thừa nhn kính phục. họ đã dùng nhng lời đẹp đtrang trọng nhất đca ngợi chủ tịch
Hồ Chí Minh : “nch mạng triệt để”, nhà hoạt động quốc tế thần thoi”, “một nhân vật nổi
bậc nhất trong thời đại của chúng ta”, một tấm gương sáng chói, nhng phẩm chất cách mạng
nhân dạo cao cả nhất. hiếm một nhà nh đạo nào trong những giphút thử tch lại t ra
sáng suốt, nh nh, gan dạ, quên mình, kiên nghị dũng cảm một cách phi thường như vậy”,
một con người “cái chết mầm sống của s sống và là nguồn cổ vũ đời đời bất diệt”…
+ Học cần, kiệm, lm, chính, chí công tư, đời riêng trong ng, nếp sống giản dị
đức khiêm tốn phi thường.
Hồ Chí Minh thường dạy n bộ, đảng viên phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ít
lòng ham muốn vật cht, đó cách người cán bộ ch mạng tự mình, Người đã gương mẫu
thực hiện. suốt đời Người sống trong sạch, thựcnh cần, kim, liêm, chính, chí công vô tư, luôn
nước, dân, con người không gợn chút riêng tư. Cthủ tưởng Phạm Văn Đồng viết: “H
Chủ tịch không có cái riêng. Cái của nước, của dân của người. quyền lợi tối cao của
nước, lợi ích hàng ngày củan là s lo lắng đêm ngày của Người. Gia đình của Nời là đại gia
đình Việt Nam”.
nh tụ cách mạng, Hồ C Minh luôn coi khinh mọi s xa hoa, không ưa chuộng
nhng nghi thức trang trọng cầu kỳ, suốt đời giữ một nếp sng thanh bạch, tao nhã, giản dị,
khiêm tốn, khắc khổ, cần lao tranh đấu đmưu cầu hạnh phúc cho n. Tn thnhân dân
Việt Nam vả thế giới đều biết, bộ kaki bạc màu, đôi p lốp mòn, cái nhà n gỗ đơn ca ch
tịch Hồ C Minh… nói vnhững đức tính đại của HCMinh, X.Agienđê V tổng thống
anh ng của ớc cộng a Chilê đã khái quát: “Nếu như muốn tìm một sự tiêu biểu cho tất cả
cuộc đời của chủ tịch H C Minh thì đó đức nh ng giản dị và s khiêm tn phi
thường”
+ Học đức tin tuyệt đi vào sức mạnh của nhân dân, kính trng nhân dân hết lòng hết
sức phc vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
Hồ Chí Minh tình thương yêu bao la đối với con nời. tình thương đó gắn lin với
niềm tin tuyệt đối vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân. Người luôn dạy n bộ, đảng viên, việc
gì có pợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại cho dân tphải hết sc tránh; phải gần dân,
111
hiểu n, học n, nh trọng dân; hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Nời pphán quyết liệt
đầu óc quan cách mng tự mình, Nời thường xuyên đi xuống sở đtìm hiểu, lắng
nghe ý kiến của đảng viên, của nhân n, của những người kng quan trọng”. người uy
tín rất cao sức hấp dẫn rất lớn, song không bao giờ H CMinh đặt nh cao hơn nhân n,
chỉ tâm niệm suốt đời công bộc của n, như một người nh vâng mệnh lệnh quc dân ra
trước mặt trận”.
Với nh thương u bao la, HC Minh dành cho tất cả, chia sẻ với mỗi người những
nỗi đau riêng. Người nói, trong mỗi người, mỗi gia đình đều một nỗi đau khổ riêng gộp cả
nhng nỗi đau khổ riêng của mỗi người, mỗi gia đình thì tnh mỗi đau khổ của tôi”. Cách mạng
Tháng Tám thành công, cũng lúc Việt Nam vừa trải qua nạn đói khủng khiếp, HCMinh
ch trương ng gia sản xuất, mỗi tng mỗi người nhịn ăn ba bữa cơm để p gạo cứu đói
Người cũng đóng góp lon gạo của mình như mọi người dân. Đi tm trại binh trong chiến dịch
biên giới về, Nời không n khoác áo ngoài Nời đã cho tên quan ba thy thuốc nời
Pháp bị rét cóng.
Lòng nhân ái, khoan dung, nhân hậu của Hồ CMinh bắt nguồn từ đại nghĩa ca n
tộc, nên có sc mạnh scảm hóa to lớn trong việc y dựng i tạo lương tri. HChí
Minh, tơng nời một nh cảm lớn. Cho nên, khi m cách mạng, H Chí Minh đặt vấn đề
tự do hạnh phúc đi đôi. Đó chính biểu hiện chủ nghĩa nhân văn cộng sản, vừa thánh thiện,
vừa gần gũi, đãm xúc động trái tim nhân loại và Người được suy tôn như một ông thánh cộng
sản”; một con người ca huyền thoại”. Cthủ ng Phạm Văn Đồng cũng có lần bình luận:
“Long nhân đạo, tình thương đồng bào, đó điều sâu sắc nhất, tốt đẹp nhất trong con người Hồ
Chí Minh.
+ Học tấm gương về ý chí nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thủ thách,
gian nguy để dạt được mục đích cuộc sống.
Cuộc đời ch mạng của Hồ CMinh một chuỗi những năn tháng ng gian khổ.
Hai lần ngồi tù, một lần đã nhận án tử hình, giai đoạn hot động rất sôi nổi, được đánh grất
cao, giai đoạn bị hiể nhầm, nghi kỵ, không được giao nhiệm vụ…song nhờ ý cnghị lực
tinh thần to lớn, HC Minh đã nh nh, kiên ờng, chđộng vượt qua mọi thử tch, gian
nguy, kiên trì mục đích cuộc sống, bảo vệ chân lý, giữ vững quan điểm ch mng của mình.
Người đã làm thơ để tự răn:
Muốn nên sự nghiệp lớn
Tinh thần càng phải cao
Dũng cảm, quyết tâm, bền bỉ, bất khuất là những đặc trưng trong tưởng Hồ CMinh,
Một tờ báo nước ngoiaf đã viết: “đằng sau cái cốt cách dịung của Cụ H một ý chí sắt thép.
Dưới cái vẻ bề ngoài giản dị là một tinh thần quật khởi anh hùng không có gị uy hiếp nổi”.
Trong nh hình hiện nay, để phong trào “hc tập và làm theo tấm ơng đạo đức Hồ C
Minh” của sinh viên có hiquả, đòi hỏi phi sphối kết hợp của nhiều nhân tố; Sự go dục
việc tự tu dưỡng, rèn luyện ca sinh viên; s nêu gương của mọi người trong hội, của bố
mẹ trong gia đình, của n bộ , đảng viên, của các thầy, giáo, c cán bộ quản giáo dục
112
sự hướng dẫn của luận hội pp luật. Nếu coi tờng một trong những nhân tố trên,
việc học tập và rèn luyện khó đạt được kết quả như mon muốn.
III.
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DNG CON NGƯỜI MỚI
1. Quan niệm của Hồ CMinh về con người
a. Con người được nhìn nhận n mt chỉnh th
-
Hồ C Minh xem xét cong người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực
các hoạt động của nó. Con người luôn xu hướng vươn lên cái Chân, Thiện, Mỹ, mặc
thế này, thế khác”.
Hồ CMinh cách nhìn nhn, xem xét con người trong nh đa dạng của nó: đa dạng
trong quan hệ xã hội; đa dạng trong nh cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, cũng như m
ngón tay dài ngắn khác nhau nhưng đều hợp nhau lại nơi bàn tay; mấy mươi triệu người Việt
Nam, nời thế y, thế khác nhưng đều ng nòi giống Lạc Hồng; đa dạng trong hn
cảnh xuất thân, điều kiện sống, làm việc.
-
Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện ác,
hay dở, tốt xấu, hiền dữ,…bao gồm cả tính người Mặt xã hội nh bản năng mạt
sinh học của con người. Theo Hồ CMinh, con người tôt, xấu, nhưng “dù xấu, tốt, văn
minh hay dã man đều có tình”.
b. Con người cụ thể, lịch sử
Hồ Chí Minh cũng dùng khái niệm con người” theo nghĩa rộng trong một số trường hợp
nhưng đặt trong một bối cảnh cthể một duy chung, còn phần lớn, Người xem xét con
người trong các mối quan h hội, quan hệ giai cp, theo giới tính, theo lứa tuổi, nghề nghiệp,
trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc quan hệ quốc tế. Đó con người c thể, hiện
thực, khách quan.
c. Bản chất con nời mang tính hội
-
Để sinh tn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, sản xuất, con
người dần nhận thức đưc các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, của hi; hiểu về mình
hiểu biết lẫn nhau…, xác lập các mối quan hệ giữa người với người.
-
Con nời là sản phm của hội. Trong quan niệm ca Hồ Chí Minh, con người sự
tổng hợp các quan hhội thẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm c quan hệ: anh, em, hhàng,
bầu bạn, đồng bào, loài người.
2. Quan điểm của Hồ CMinh v vai trò của con người chiến lược “trồng người”
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
-
Con người vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệpch mạng
Theo HCMinh, “trong bầu trời không có quý bằng nhân n, trong thế giới kng
có gì quý bằng lực lượng đoàn kết ca nhân dân”. Vì vây, “luận việc gì, đều do người làm ra,
từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”. Nời cho rằng; việc đmấy, kng nhân dân
cũng chịu, việc kmấy n liệu cũng xong”. Nhân dân người sáng tạo ra mọi giá trị vật
cht tinh thần. Hồ CMinh tng kết ngắn gọn: n ta tốt lắm. Người pn tích phẩm cht tốt
113
đẹp của dân từ ng trung thành tin ởng vào cách mạng, vào Đảng, không sợ gian khổ,
đày, hy sinh, đến việc dân nhường cơm, sẻ áo, chở che, đùm bc, bảo vệ, nuôi nấng bđội
cán bộ cách mạng.
Dân ta i năng, trí tung tạo, họ biết giải quyết mọi vấn đề một cách giản đơn,
mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to ln, nghĩ i không ra”. Đặc
biệt là lòng sốt sắng, ng hái ca n để thực hiện con đường cách mạng. Hồ Chí Minh có niềm
tin vững chắc rằng với tinh thần quật cường lực lượng tn của dân tộc ta, với lòng yêu
nước ckiên quyết của nhân dân quân đội ta, chẳng những chúng ta ththắng lợi,
chúng ta nht định thắng lợi.
Nhân dân yếu tố quyết định thành công củach mạng. “lòng u nước và sự đn kết
của nhân dân là một lực lưng vô cùng to lớn, không ai thắng nổi”.
-
Con người vừa mục tiêu, vừa động lực của ch mạng; phải coi trọng, cm sóc,
phát huy nhân tố con người
Vì sống gn n, với dan, giữa ng n, hiểu dân nh, n m, n ý. Hồ CMinh
thấy yêu cầu giải phóng dân tộc, giải phóng con người, giải phóng hội. Nhân n vừa
mục tiêu, vừa động lực của ch mạng. Năm 1911, giữa c đất nước đang bị mợc, nhân
dân phải chịu cảnh lầm than, Người ra đi với ý chí” quyết giải phóng gông m nô lcho đồng
bào”. Người c đnh rõ trách nhiệm của Người ng của Đảng chính phủ m sao cho
nước ta hoàn toàn được độc lập, n ta được hoàn tn tự do, đồng bào ai cũng cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành”.
Hồ C Minh, có sự cảm nhận, thông cảm sâu sắc với tn phận những người cùng khổ
llầm than. Nhưng không phải sự cảm thông kiểu tôn giáo; ngưc lại, Người niềm
tin vững chắc vào trí tu, bản lĩnh của con người, khả năng tự giải phóng của chính bản thân
con người. người m hết sức đy dựng, rèn luyện con người quyết tâm đấu tranh đđem
lại độc lập, tự do, hạnh pc cho con người. Người xác định con người mục tiêu trong điều
kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng. Khi đất ớc n lệ, lầm than tmục tu trước
hết, tn hết giai rphongs dân tộc, giành độc lập dân tộc. Sau khi chính quyền đã vtay nhân
dân, thì mục tiêu ăn, mặc, ở, đi lại, học nh, chữa bệnh lại đưc ưu iên hơn, bởi , “nếu nước
độc lập dân không hưởng hạnh phúc tđộc lập ng chẳng ý nghĩa gì”. Vì vậy, chúng ta
phải thực hiện ngay: m cho dân ăn. Làm cho n có mặc. Làm cho n chỗ ở. Làm cho
dân có học hành. Đến Di chúc, Người viết: “đầu tiên là công việc đối với con người”.
Con người mc tiêu của cách mạng nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Chính ph đều lợi ích chính đáng ca con nời. Có thể lợi ích lâu dài, lợi ích trước
mắt; lợi ích cả dân tc lợi ích của bphận, giai cấp, tầng lớp nhân. Với hoạt động thực
tiễn thì việc gì lợi cho dân, nhmấy ta phải hết sức m, việc hại cho dân, dù nhmấy
ta hết sc tránh.
Hồ C Minh niềm tin mãnh liệt o sc mnh đại năng lực sáng tạo của quần
chúng.
Trong sự nghiệp xây dng đất nước, Hồ Chí Minh nhận rõ: muốn y dựng ch nghĩa
hội, trưc hết phải con người hội chủ nghĩa”, “có dân thì có tất cả.
114
Niềm tin vào sc mạnh của dân n đưc nhận thức từ mối quan hệ giữa nhân dân vi
Đảng Chính phủ. HChí Minh chỉ rõ: Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực
lượng; nếu không chính phủ thì nhân dân không có ai dẫn đường. Đảng lãnh đạo, nng nhân
dân chủ. n như nước, bộ đội ncá. Lực ng bao nhiêu nhờ dân hết. Tin dân, học
dân, tôn trọng dân, dựa vào dân sẽ tạo n sức mạnh địch. Bởi vì, sự nghiệp cách mạng giành
độc lập dân tc y dựng chủ nghĩa hội chỉ ththực hiện được với sự giác ngđầy đủ
và lao động sáng tạo của hàng chc triệu quần chúng nhân dân.
Hồ Chí Minh tin n n xuất phát từ niềm tin o nh người. Đã nười cng sn t
phải tin nhân dân niềm tin quần chúng stạo nên sc mạnh cho người cộng sn. Nời nói:
dân tộc ta là một dân tộc anh hùng.
Trong khi giữ vững niềm tin vào n thì phải chống c bệnh: xa nhân dân, khinh nn
n, sợ nhân dân; không tin cậy nhân dân; không hiểu biết nhân dân; không yêu thương nhân
n. Không yêu tơng tin tưởng nhân dân nguyên nhân của n bệnh nguy hiểm bnh
quan liêu, mẹnh lệnh. Bnh này sẽ dẫn đến kết quả là “hỏng việc.
Con người động lc của cách mạng được nhìn nhn trên phạm vi c nước, toàn thể
đồng o, song trước hết giai cấp công nhân nông dân. Điều y ý nghĩa to lớn trong
snghiệp giải phóng n tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nớc mới theo tư tưởng Hồ C
Minh lấy công nông trí m nèn tảng. Tthắng lợi của ch mng Tháng Mười phải nhìn
nhn đánh giá đúng giai cấp đứng trung tâm thời đại mới, đó giai cấp công nhân. Ch
giai cấp ng nhân với những đặc điểm chung riêng mới nh đạo được dân tộc đào mồ chôn
ch nghĩa bản. Muốn vậy, giai cấp ng nhân chỉ có liên minh với giai cấp ng n gắn
bó với dân tộc mới trở thành lc lượng hùng mạnh.
Không phi mọi con người đều trở thành động lc, phải những con người được
giác ngộ t chức. Hphải trí tubản nh, n hóa, đạo đc, được nuôi ỡng trên nền
truyền thống lịch svăn hóa hàng ngàn m của n tc Việt Nam… Chính trị, văn hóa, tinh
thần là động lực cơ bản trong động lực con người.
Con người động lực chỉ thể thực hin được khi hoạt đng tổ chc, nh đạo.
vy, cần có sự lãnh đạo ca Đảng Cộng sản.
Giữa con người mục tiêu cong người động lực, càng chăm lo cho con nời - mục
tiêu tốt bao nhiêu, thì sẽ tạo thành con người động lc tốt bấy nhiên và ngược lại.
Phải kiên quyết khắc phục kp thời các phản động lưc trong con người tchức. Đó
ch nghĩa cá nhân, thứ vi trùng rất độc này đẻ ra ng trăm thứ bệnh: thói quen truyền thống lạc
hậu, n tích hội cũ, bảo thủ, rụt rè, không m nói, không m m, kng m đra ý kiến,
tóm lại không dám đổi mới và sáng tạo.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược” trồng người”
-
“Trồng người” yêu cầu khách quan, vừa cấp ch, vừau dài của cách mạng
Trên sở khẳng định con người vừa mục tiêu váu động lục. HChí Minh rất quan
tâm đến s nghiệp go dục, đào tạo, rèn luyện con người. Nời nói đến “lợi ích ời m
trồng y, trăm m trồng người” mc tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội những quan điểm
mang tầm vóc chiến lược, bản, lâu dài, nhưng cũng rất cấp bách. liên quan đến nhiệm
115
vụ”trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” và “trồng người”. Tt cả những điều này
phn ánh tưởng lớn về tầm quan trọng tính quyết định của nhân tcon người, tất c vì con
người, do con người.
Như vậy, con người phải được dặt o vị trí trung m của s phát triển. vừa nm
trong chiến ợc phát triển kinh tế - hội của đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm trong chiến
lược giáo dục và đào tạo theo nghĩa hẹp.
-
“Muốn y dựng chủ nghĩa hội, trước hết cần phải những con người hội ch
nghĩa
+ Con người hội ch nghĩa đương nhiên phải do chủ nghĩa hội tạo ra. Nhưng đây
trên con đường tiến lên chủ nghĩa hội thì “trưc hết cn những con người xã hội ch
nghĩa”. Điều này cần được hiểu ngay từ đầu phải đặt ra nhiệm vụ y dựng con người có
nhng phẩm cht bản, tiêu biểu cho con người mới hội chủ nghĩa, m ơng, lôi cuốn
hội. Công việc này một quá trình lâu dài, không ngừng hoàn thiện, nâng cao thuộc về trách
nhiệm của Đảng, Nnước, gia đình, cá nhân mỗi người.
+ Mỗi bước y dựng những con nời như vậy nấc thang y dựng chủ nghĩa hội.
Đây mối quan h biện chứng giữa “xây dựn chủ nghĩa xã hội” và “con người hội chủ
nghĩa”.
+ Quan niệm của Hồ C Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa có hai mặt gn chặt
chẽ với nhau. Một là, kế thừa những giá trtốt đẹp ca con nời truyền thống (Việt Nam
phương Đông). Hai là, nh thành những phẩm chất mới như: có ởng xã hội chủ nghĩa; có
đạo đức xã hội ch nghĩa; t tuệ bn nh đm ch(bản thân, gia đình, hội, thiên
nhiên,…); có tác phong xã hội ch nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
-
Chiến lược “trồng người” một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến
lược pt triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện chiến c trồng nời”, cần nhiều biện pp, nhưng giáo dục và đào
tạo biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì, giáo dc tốt stạo ra tính thiện, đem lại ơng lai
tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưng xấu đến thanh niên.
Nội dung và phương pp giáo dục phải tn diện về cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo
đức, lý ởng tình cm ch mạng, lối sống hội chủ nghĩa lên hàng đầu. hai mặt đức, tài
thống nhất với nhau, không ch rời nhau, trong đó đức gốc, nền tảng cho tài năng phát
triển. Phải kết hợp giữa nhận thức hành động, lời nói với việc làm… Có như vậy mới có th
“học đm người”.
“Trồng người” công việc “trăm năm”, không thể nóng vội một sớm một chiều”,
không phải làm một c xong, ng không phải y tiện, đến đâu hay đến đó. Nhận thc
giải quyết vấn đề này có ý nghĩa thường trực, bền btrong suốt cuc đời mỗi con người, trong
suốt thời k quá độ lên chủ nghĩa hội. Hồ CMinh cho rằng: “Việc học không bao giờ cùng,
còn sống còn phải học”.
116
KT LUẬN
Hồ C Minh được cthế giới tôn vinh Nhà văn hóa kiệt xuất, kng chNgười đã
sáng tạo ra một thời đại mới một nền văn hóa mới Việt Nam, còn là những đóng góp
mới của Người vào lý luận và sự phát triển chung của văn hóa nhân loại.
Trong lĩnh vực n hóa, Hồ Chí Minh đã sớm nhn thấy vai trò sức mạnh của văn hóa,
đã sm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển ca đất ớc.
Ngay sau khi gnh đưc độc lập, HChí Minh đã đnghị Chính phủ bắt tay ngay vào
công cuộc y dựng một nền văn hóa mới Việt Nam bằng việc phát động phong trào bình n
học vụ, diệt giặc dốt, ng cao n txây dựng đời sống mới, xây dng và phát triển thuần
phong mỹ tụcđưa những giá trị n hóa đi sâu vào quần chúng, coi nó nmột sức mạnh vật
cht, một động lực, một mc tiêu, một hệ điều tiết hội trong quá trình phát triển. Đây một
quan điểm hn toàn mới mẻ, điều mà mãi đến những năm 80 ca thkXX, UNESCO mới
tổng kết và coi đó như một quy luật phát triển của xã hội.
Phát triển quan điểm của C.Mác: văn a không thể đứng ngoài phải trong kinh tế
chính trị, H C Minh bổ sung tm: n hóa cũng một mặt trận, văn nghệ sĩ chiến sĩ
trên mặt trận y. Bàn về chức ng của văn hóa, Nời cho rằng: n hóa phải soi đường cho
quốcn đi(chức năng nâng cao nhận thức, mở rng hiểu biết); “n hóa phi làm cho ai cng
lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do” (chức ng bồi dưỡng tinh thần nước quên nh);văn hóa
phải sửa đổi được tham nhng, lười biếng, p hoa, xa x (xây dựng hoàn thiện đạo đức con
người)… Hầu hết nhng luận điểm tính chân này, H CMinh đều đưa ra trong thời k
1945 1946, khi Nời bắt tay o việc xây dựng một nền văn hóa mới Việt Nam. Thực tiễn
chứng minh rằng những luận điểm đó không chỉ ý nghĩa với Vit Nam còn ý nghĩa
quốc tế rất sâu sắc. Đánh giá cao tư tưởng những đóng góp của HCMinh, Ngh quyết tôn
vinh Nời anh ng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới của UNESCO đoạn:
“Những ởng của Người hiện thân của những khát vọng của c n tộc trong việc khẳng
định bản sắc dân tộc của nh và tiêu biểu cho việc thúc đẩy shiểu biết lẫn nhau
1
.
Trong lĩnh vực đạo đức, Hồ Chí Minh đã những đóng p rất đặc sc vào tưởng đạo
đức học cxít. Những đóng góp đó đã ng Người lên vị tmột nhà đạo đức học lỗi lạc, được
thế giới thừa nhận.
Do nhiều nguyên nhân, C.Mac, Ph.Ăngghen V.I.Lênin nói nhiều về đạo đức, song
chưa điều kiện n nhiều vvai trò của đạo đc trong đời sống hội. Hồ Chí Minh đã phát
triển, hoàn thiện tưởng, đạo đức học cxít v vai trò sức mnh của đạo đức, về những
chun mực đạo đức cơ bản những nguyên tắc xây dựng một nền đạo đức mới phợp với
Việt Nam. Nhờ đó, đã tạo nên một cuộc cách mạng trong lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam.
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới giá trị luận thực tiễn rất quan
trọng.
Về mặt luận, tưởng Hồ CMinh về y dựng con người mới với nội dung sâu sắc
và mới mẻ, ý nghĩa rất quan trng đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo con người Việt Nam.
Trên sở quán trit quan điểm giáo dục đạo để m người, coi con người vốn quý nhất,
117
chăm lo cho hnh phúc của con người mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế đta, con nời
vửa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng hội chủ nghĩa, Đảng ta đã xác định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và n hóa, ngày càng
được quan m chăm sóc, phát triển cao vtrí tuệ, cường tráng về thể chất, phong pvề tinh
thần, trong sáng vđạo đức, là động lực của ch nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa hội một chế đưu việt nhưng phải hiểu sưu việt trên hai mặt gắn
với nhau: Một , kết quả của những nlực ợt bậc bền bỉ của toàn dân ta, với những
con người phát triển cả về trí lực và khả ng lao đng, về tính tích cực chính trị - hội, về đạo
đức, nh cảm trong sáng. Hai là, đó hội do những con người mới làm chủ, một hội
không phải do con người mà còn vì con người.
Về mặt thực tiễn, sự phát triển con người đã tr thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong
việc xếp hạng c ớc trên thế giới. Năm 1990, Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) đã đưa ra chỉ dẫn nhằm đánh giá tiến bộ kinh tế hội của một c, không chỉ
tổng sản phẩm quốc dân như trưc đây, dựa trên scủa ba chỉ tiêu cơ bản: thu nhp, trình
độ giáo dục và tuổi thọ.
Hướng bồi ỡng phát huy nhân tố con người Việt Nam không ngng gia tăng tính
tự giác, ng động, tự chủ, phát huy sức mạnh bên trong của mỗi nhân, chú trọng y dựng
nhng mặt thuộc hạ tầng của đời sống xã hội như: giáo dục, y tế, phúc li công cộng, kết hợp
với sức mạnh của cả cộng đồng, xây dựng nền tảng tinh thn vững chắc của chế độ mới.
Dưới ánh sáng tư ng HChí Minh, Đảng ta nhn mạnh việc chăm lo cho hạnh phúc
của con người là mc tiêu phấn đấu cao nhất của chế đta. Trong mc tu chung n giàu,
nước mạnh, n chủ, ng bằng, văn minh”, Đảng ta phấn đấu làm cho nhân dân cuộc sống
no đủ, nhà ơng đối tốt, điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, mức
hưởng thụ văn hóa khá; quan hệ xã hội lành mạnh, lối sống văn minh, gia đình hạnh phúc.
Xét đếnng, đó tưởng phấn đu cho độc lập, tự do, hạnh phúc của con người, ca
dân tộc và nhân loại. Nói cách khác, tất cả vì con người, do con người.
Hồ Chí Minh thường nói đến “văn minh thắng bạo n”. Văn minh đây được hiểu
trình đphát triển đời sống tinh thần trình độ phát triển ca khoa học kthuật. hội n
minh hội nhng con người nhân văn, tức những con người phát triển cđức, trí, thể,
mỹ; lý ởng tình cảm; nhân ái khoan dung. hội mới không chấp nhận con người phát
triển một chiều, phiến diện, què quặt. Muốn con người trở thành vừa động lực, vừa mc tiêu
của sự nghiệp cách mạng thì phi phát huy vai tcủa giáo dục đào tạo. Bởi vì, giáo dục bao
gồm gia đình nhà trường xã hội, góp phần nh thành, phát triển hoàn thiện nhân cách con
người. “Trồng người” nhằm phát trin toàn diện con người,ng cao trình độ “nời”, ớng
con người tới Chân – Thiện – Mỹ.
Tư tưởng vn a, đạo đc xây dựng con nời mới một bộ phn rất quan trọng
trong hệ thống ng HChí Minh. Tlâu, tư tưởng đó đã trở thành một bộ phận của nền văn
a n tộc ngọn đèn pha soi đường cho công cuộc y dựng một nền văn hóa đạo đức
mới Việt Nam. Nghiên cứu học tập ởng n hóa, đạo đc Hồ Chí Minh, cũng như noi
118
theo tấm gương đạo đức HCMinh không chỉ đơn thuần vấn đnhận thức, còn trách
nhiệm chính trị ca cả dân tc, nhằm xây dựng Việt Nam tnh một quốc gia n minh trong
thời kỳ hội nhập.
……………/…………….
119
120
| 1/120