Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt | Bài tiểu luận cuối kỳ học phần Nhập môn Việt ngữ học | Trường Đại học Phenikaa
Ngày nay, tiếng Việt đang dần mất đi sự “trong sáng” bởi sự thiếu ý thức và cả sự vô tư đến mức ngây thơ đáng trách của chính người Việt. Kẻ Tây học thì chêm xen tiếng Anh, tiếng Pháp. Kẻ lắm chữ thì thích dùng nhiều từ Hán Việt mang tính hàn lâm, ngay cả khi không thực sự hiểu hết ý nghĩa và cách dùng của từ. Giới trẻ thì đua nhau giản lược chữ viết của ông cha, dần hình thành những mật mã riêng (được mệnh danh là “ngôn ngữ thế hệ 9x”, ngôn ngữ thệ "GenG" ); lại còn đưa vào vô số những từ tiếng Anh khiến tiếng Việt rơi vào trạng thái nửa Tây nửa ta. Rất nhiều từ địa phương trở nên xa lạ với mọi người và dần mai một, chỉ còn được nhắc đến trong các từ điển từ cổ hay các giáo trình dạy phương ngữ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: NHẬP MÔN VIỆT NGỮ HỌC
Giảng viên: TS Trần Văn Nam
Họ và tên sinh viên: Ngô Đức Toàn Mã số sinh viên: 21012307 Mã học phần: N01 – K15 Năm học: 2022 – 2023 HÀ NỘI, 05/2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: NHẬP MÔN VIỆT NGỮ HỌC
Giảng viên: TS Trần Văn Nam
Họ và tên sinh viên: Ngô Đức Toàn Mã số sinh viên: 21012307 Mã học phần: N01 – K15 Năm học: 2022 – 2023 HÀ NỘI, 05/2023 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 1
2.1.Mục đích ................................................................................................... 1
2.2.Nhiệm vụ ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
3.1.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
3.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Bố cục của tiểu luận ..................................................................................... 2
Chương 1 : Tiếng Việt và thực trạng tiếng việt hiện nay ............................... 2
I.Tiếng Việt ....................................................................................................... 3
1.Khái niệm .................................................................................................... 3
2.Nguồn gốc của tiếng Việt ............................................................................ 3
II.Thực trạng của tiếng Việt ........................................................................... 4
Chương 2 : Hệ quả của những biến thể tiếng Việt .......................................... 6
1.Khái quát ....................................................................................................... 6
2. Biến thể tiếng Việt được coi như tạo lập phong cách qua sự “chệch
chuẩn” ............................................................................................................... 7
3. Ngôn ngữ lai căng ........................................................................................ 8
Chương 3: Giải pháp để giữ gìn, phát huy sự trong sáng của tiếng Việt ...... 9
TỔNG KẾT ....................................................................................................... 10
CÁC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 11
- Thực trạng chính tả Tiếng Việt hiện nay – sự cần thiết ban hành quy định
của nhà nước về chính tả Tiếng Việt (Nguyễn Minh Hoạt - DH Quy
Nhơn) .............................................................................................................. 11 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chữ viết, tiếng nói là của cải vô cùng quan trọng và quý giá của bất kỳ dân tộc
nào trên thế giới, là niềm tự hào của mỗi dân tộc. Tiếng Việt của dân tộc Việt Nam
cũng như vậy. Trải qua các triều đại lịch sử, qua những giai đoạn phát triển, tiếng
Việt đã trở thành hồn cốt của dân tộc, có sức sống lâu bền trong tâm hồn, lối sống,
tư duy của con người Việt Nam. Dù có sống ở miền đất nào trên lãnh thổ Việt
Nam hay sống xa quê hương, những con người mang dòng máu Việt đều không
quên thứ tiếng ông cha, lời ăn tiếng nói của dân tộc mình.
Để có một hệ thống quy tắc tiếng Việt nói và viết theo chuẩn như ngày nay, chúng
ta đã phải trải qua nhiều lần cải tiến tiếng Việt trên những phương diện cụ thể như
phát âm, chính tả, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ... Trên cơ sở loại bỏ, sửa chữa
những yếu tố không phù hợp hoặc khó sử dụng trong tiếng Việt để tạo ra một cách
nói, cách viết mang tính phổ thông, ai ai cũng sử dụng được. Đồng thời, chúng ta
cũng không ngừng sáng tạo để tạo ra những yếu tố mới trong tiếng Việt nhằm làm
cho vốn từ, vốn câu và cách nói tiếng Việt được phong phú, đa dạng, phù hợp với
sự phát triển của xã hội.
Thế nhưng hiện nay tiếng Việt đang dần bị biến hóa một cách mất kiểm soát, mất
đi bản chất, sự trong sáng vốn có của tiếng Việt. Vì thế, em quyết định chọn đề
tài "giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt" nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1.Mục đích
Giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của tiếng Việt, về thực trạng của
việc sử dụng tiếng Việt hiện nay, từ đó giúp nâng cao ý thức, hiểu rõ, hiểu đúng
về tầm quan trọng của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 1 2.2.Nhiệm vụ
Làm rõ một số vấn đề lí luận về tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng của tiếng Việt trong xã hội hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tiếng Việt hiện nay và việc giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng tiếng Việt trong mọi lĩnh vực của xã hội hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thông qua giáo trình, báo trí,
sách, internet,… các ngữ liệu có liên quan để tổng hợp nội dung cần thiết. Quan
trọng nhất là thu thập thông tin thực tiễn từ chính bản thân mình và mọi người
xung quanh. Thêm nữa, trong quá trình làm tiểu luận còn sử dụng các biện pháp
nghị luận, so sánh, đối chiếu, chứng minh,… để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
5. Bố cục của tiểu luận
Ngoài phần đầu, kết luận, tài liệu tham khảo 3 chương chính:
Chương 1 : Tiếng Việt và thực trạng của tiếng Việt hiện nay
Chương 2 : Hệ quả của hiện tượng biến thể tiếng Việt
Chương 3 : Giải pháp để giữ gìn, phát huy sự trong sáng của tiếng Việt
Chương 1 : Tiếng Việt và thực trạng tiếng việt hiện nay 2 I.Tiếng Việt 1.Khái niệm
Tiếng Việt hay Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ
chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam,
cùng với gần ba triệu người Việt Nam ở nước ngoài. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ
thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có nguồn từ vựng
vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Hán (chữ Nho) để viết, sau đó
được cải biên thành chữ Nôm, tiếng Việt được coi là một trong số các ngôn ngữ
thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so
với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay tiếng Việt dùng bảng chữ cái
Latinh, gọi là chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.
2.Nguồn gốc của tiếng Việt
Thành tựu nghiên cứu khoa học nhiều năm gần đây cho rằng tiếng Việt (cùng
với dân tộc Việt) có nguồn gốc bản địa. Đây là ngôn ngữ xuất hiện từ rất sớm
trên lưu vực sông Hồng và sông Mã, trong một xã hội có nền văn minh nông nghiệp.
Tiếng Việt thuộc hệ Nam Á. Đó là một họ ngôn ngữ có từ rất xưa, trên một vùng
rộng lớn nằm ở Đông Nam Á, vùng này, thời cổ vốn là một trung tâm văn hóa trên thế giới.
Tiếng Việt có quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường; có quan hệ họ hàng xa
hơn với nhóm tiếng Môn-Khơme ở vùng núi phía Bắc, ở dọc Trường Sơn, ở miền
Tây Nguyên, ở trên đất Cam-pu-chia, Miến Điện…
Ví dụ: từ tay trong tiếng Việt thì từ tương đương trong tiếng Mường là thay,
trong tiếng Khơ-mú, tiếng Ba-na, tiếng Mơ-nông, tiếng Stiêng là ti, trong tiếng
Khơme là đay, trong tiếng Môn là tai. 3
Từ cội nguồn ấy, tiếng Việt đã có quá trình phát triển đầy sức sống, gắn bó với xã
hội người Việt, với sự trưởng thành mạnh mẽ của tinh thần dân tộc tự cường và tự chủ.
II.Thực trạng của tiếng Việt
Ngày nay, tiếng Việt đang dần mất đi sự “trong sáng” bởi sự thiếu ý thức và cả sự
vô tư đến mức ngây thơ đáng trách của chính người Việt. Kẻ Tây học thì chêm
xen tiếng Anh, tiếng Pháp. Kẻ lắm chữ thì thích dùng nhiều từ Hán Việt mang
tính hàn lâm, ngay cả khi không thực sự hiểu hết ý nghĩa và cách dùng của từ.
Giới trẻ thì đua nhau giản lược chữ viết của ông cha, dần hình thành những mật
mã riêng (được mệnh danh là “ngôn ngữ thế hệ 9x”, ngôn ngữ thệ "GenG" ); lại
còn đưa vào vô số những từ tiếng Anh khiến tiếng Việt rơi vào trạng thái nửa Tây
nửa ta. Rất nhiều từ địa phương trở nên xa lạ với mọi người và dần mai một, chỉ
còn được nhắc đến trong các từ điển từ cổ hay các giáo trình dạy phương ngữ.
Trước hết, hãy nhìn vào tình hình sử dụng tiếng Việt trong một số phạm vi:
* Trong nhà trường
Trường học được coi là môi trường lí tưởng nơi ngôn ngữ được sử dụng đúng tiêu
chuẩn về các phương diện chính tả, ngữ pháp, mạch lạc, phong cách,… Về phía
giáo viên, không thể phủ nhận thực tế rằng khả năng sử dụng tiếng Việt tốt nhất
vẫn bó hẹp phạm vi trong những cá nhân có liên quan đến các bộ môn xã hội.
Không ít thầy cô giáo ở các phân môn khác tự thừa nhận họ cũng gặp khá nhiều
khó khăn về ngôn từ khi giảng dạy hoặc khi viết các loại giấy tờ, đơn thư trong
công việc. Về phía học sinh, sinh viên, cũng có thể phân thành hai nhóm kĩ năng
trên. Tuy nhiên, vấn đề nổi cộm ở đối tượng này là việc lạm dụng tiếng lóng, viết
tắt và chêm xen quá nhiều tiếng Anh. Chẳng hạn, wen(quen); wên
(quên); iu (yêu); lun (luôn); bùn (buồn); bitk? (biết không?); rùi (rồi); dc
(được); ko, k (không); u (bạn), ex (người yêu cũ), Bít chít lìn (biết chết liền) v.v. 4
* Trong gia đình
Giao tiếp thường nhật giữa các thành viên trong gia đình là nhân tố ảnh hưởng
lớn nhất đến cách diễn đạt, thói quen ngôn ngữ của từng cá nhân. Thường thì con
cái bị ảnh hưởng trực tiếp từ cha mẹ. Tuy nhiên, do tính chất thân mật của loại
giao tiếp chủ yếu dùng từ, cụm từ này (ít khi dùng câu, đoạn và nhất là các kiểu
câu đầy đủ thành phần hoặc câu có cấu tạo phức tạp) nên hay gặp nhất là các lỗi
ở cấp độ từ (chính tả, ý nghĩa). Nếu các bậc làm cha làm mẹ dùng từ không đúng
nghĩa, không đúng sắc thái, hoặc đơn giản chỉ là phát âm sai (kể cả do đặc trưng
ngữ âm địa phương) thì con cháu sẽ tiếp thu chính những sai sót đó. Chỉ đến khi
trẻ được tiếp cận với các môi trường học tập khác, trẻ mới có cơ hội thay đổi quan
niệm và thói quen dùng sai các từ đó.
* Ngoài xã hội
Sai sót dễ dàng nhận thấy nhất là lỗi ở các biển quảng cáo của các cơ sở kinh
doanh tư nhân Lỗi sơ đẳng và phổ biến nhất là lỗi chính tả (nhầm lẫn dấu hỏi, dấu
ngã, âm cuối t/ c, n/ ng, âm đầu ch/tr, d/r,…). Chẳng hạn: “Nghĩ trọ”, “Ốt hút”,
(Ốc hút), “Gữi xe”, “Sữa chữa xe máy”,… Thậm chí là biển báo, biển hiệu của
nhà nước cũng sai: tên đường “Nguyễn Trải”, “đoạn đường thường sảy ra tai
nạn”,… Đây là lỗi dễ bị phát hiện và dễ gây phản cảm do hình thức thể hiện của
các tấm biển là chữ viết và chúng thường xuyên “đập vào mắt” người qua đường.
Lỗi thứ hai khó phát hiện hơn là lỗi ngữ pháp. Chẳng hạn: “Xay bột trẻ em” (Xay
bột cho trẻ em), “Cửa hàng thịt tươi sống Phụ Nữ”, “Cửa hàng chất đốt Thanh
Niên”, “Cửa hàng May đo Thiếu nhi”,… Cái cảm giác phản cảm của người dân
có thể cũng không quá quan trọng vì nó không làm giảm hiệu suất kinh doanh
của các cửa hàng nhưng chúng có thể ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng chính
tả của các bạn học sinh. 5
* Trong các cơ quan hành chính
Các cơ quan hành chính nhà nước thường ngày cũng xử lí một số lượng lớn các
văn bản với nhiều nội dung mục đích khác nhau, đa số chúng đã được soạn thảo
và kiểm duyệt rất kĩ càng. Còn lại, dễ dàng để chỉ ra lỗi trong các loại công văn
giấy tờ đơn thư khác, cơ quan càng nhỏ, đơn vị càng bé, càng mang tính địa
phương thì sai sót càng nhiều mà hầu như không ai để ý hoặc bắt bẻ vì tính chất
cục bộ, ít mở rộng và hầu như không ảnh hưởng gì đến lợi ích của cá nhân, tổ
chức nào. Tuy nhiên, có hai cơ quan truyền thông lại thường xuyên phạm phải
điều tối kị đối với nghề nghiệp của mình, đó là các trang báo và các bài phóng sự
trên truyền hình. Các lỗi thường gặp nhất tổng hợp được từ báo chí là: lạm dụng
viết tắt và viết tắt tùy tiện gây khó hiểu cho người đọc, thiếu nhất quán trong cách
ghi tên riêng nước ngoài hoặc các từ vay mượn, dùng từ thiếu chính xác (nhất là
các từ Hán Việt). Chẳng hạn, tờ Đại Đoàn Kết năm thứ 70 có đăng bài “Phối hợp
nâng cao chất lượng cuộc vận động TDĐKXDĐSVHƠKDC trong giai đoạn mới”.
Chương 2 : Hệ quả của những biến thể tiếng Việt 1.Khái quát
Sự biến thái về ngôn ngữ đáng lo hiện nay chứng tỏ các nhà quản lý của nước ta
chưa biết khơi gợi niềm tự hào về tiếng Việt, bảo tồn vốn quí báu của ngôn ngữ
dân tộc. Sự chế biến tiếng Việt như hiện nay đâu chỉ thuần tuý ở sự xuống cấp
trong ngôn ngữ mà nó còn là sự xuống cấp trong lối sống của một tỉ lệ không nhỏ
người Việt trẻ. Sự thay đổi này thoạt nhìn có vẻ như vô hại nhưng nó đang dần để
lại một hệ quả khó lường. Từ học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3 đến sinh viên đại học,
nhân viên văn phòng đang lạm dụng loại ngôn ngữ này. Họ không những sử dụng
chúng trên mạng mà còn đem chúng ra cuộc sống hằng ngày áp dụng vào mọi
tình huống, mọi lúc, mọi nơi mà không cần biết chúng có thích hợp hay không.
Chẳng hạn như học sinh – sinh viên mang ngôn ngữ này viết vào trong bài thi, 6
bài kiểm tra khiến cho giáo viên phải đau đầu vì phải ngồi dịch Tiếng Việt. Việc
sử dụng ngôn ngữ này trong một thời gian dài, liên tục, không có sự tự giác và
kiểm soát đã hình thành một thói quen vào trong tiềm thức của mọi người khiến
cho họ sử dụng nó trong vô thức. Chắc hẳn đa số các bạn trẻ hiện nay đều gặp
không ít rắc rối với việc viết sao cho đúng chính tả, đặt câu sao cho đúng ngữ
pháp hay sử dụng từ ngữ như thế nào cho đúng với ngữ nghĩa, phù hợp với hoàn cảnh.
2. Biến thể tiếng Việt được coi như tạo lập phong cách qua sự “chệch chuẩn”
Nhìn vào những biến chuyển của xã hội Việt Nam đương đại, có thể thấy thanh
niên Việt Nam đã có những định hình về phong cách riêng mang hơi thở của thời
đại, khác biệt với những dạng thức văn hóa khác. Bên cạnh những đặc trưng thể
hiện sự nhanh nhạy, sáng tạo, đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế xã hội thì
ở một phương diện nào đó, văn hóa thanh niên cũng được cho là có nhiều hiện tượng “gây sốc”.
Nghiên cứu của Lê Thu Hường và Lê Duy Thế đã chỉ ra đặc trưng lối sống của
giới trẻ Việt Nam qua ba hiện tượng cơ bản: nhạc trẻ, thời trang, lối sống và quan
niệm về cuộc sống. Điểm chung của những hiện tượng này là đều được cho là đi
ngược lại với những giá trị văn hóa truyền thống. Từ hiện tượng như vậy, tôi cho
rằng bên cạnh không ít thanh niên còn có hiểu biết hưởng đến đối tượng giao tiếp,
thuần phong mỹ tục, văn hóa truyền thống và sự giàu đẹp trong ngôn ngữ của cha
ông. Vì vậy, trước sự “biến hóa” ngôn ngữ Việt của giới trẻ hiện nay, chúng ta
cần có định hướng, giúp giới trẻ hiểu được giá trị chuẩn mực của ngôn ngữ. Bên
cạnh những phản ứng của phương tiện truyền thông xã hội về hiện tượng ngôn
ngữ này thì ngôn ngữ chat trong giao tiếp của giới trẻ có ý nghĩa đối với mỗi cá
nhân như thế nào? Những quan niệm của giới trẻ về việc sử dụng dạng ngôn ngữ
này là sự thể hiện đặc tính cơ bản của giới trẻ: hồn nhiên, vui tươi, phá bỏ khuôn
mẫu bộc lộ cảm xúc nhằm thu hẹp khoảng cách giao tiếp giữa các cá nhân, giảm 7
bớt cảm xúc khô khan của ngôn ngữ giao tiếp thông thường ở những cảnh huống
nhất định. Vì vậy, mặc dù có những quan niệm cho rằng việc sử dụng ngôn ngữ
chat là “đua đòi”, là những ngôn ngữ “lạ, pha tạp” hay là sự “thích thể hiện mình
trước mọi người” thì cũng không thể phủ nhận hình thức ngôn ngữ này đã tạo lập
một phong cách riêng của giới trẻ. Đó là phong cách “chệch chuẩn” mang tính
hiện đại với hình thức bộc lộ cảm xúc mang tính sáng tạo đặc trưng trong giao
tiếp của giới trẻ hiện nay.
3. Ngôn ngữ lai căng
Hẳn mọi người đã không còn xa lạ với những thuật ngữ của giới trẻ hiện nay, đặc
biệt trong giao tiếp hàng ngày, tần số xuất hiện song ngữ Anh Việt này càng cao,
điển hình như: thay vì nói “tạm biệt” sẽ là “Bye bye” hay lời xin lỗi đơn giản chỉ
là “Sorry nha”, … Cách sử dụng ngôn ngữ “nửa nạc nửa mỡ” như vậy ngày càng
phổ biến do sự tiện lợi, ngắn gọn cũng như bởi sự mới mẻ và dễ hiểu.
Cách sử dụng ngôn ngữ “lai căng” cũng đã trở thành thói quen của một số bạn vì
cường độ sử dụng thường xuyên cũng như sự tiện lợi của nó, chẳng hạn như nếu
không nói “check mail” thì phải là “lên kiểm tra hộp thư điện tử”. Hơn nữa, vẫn
có một số từ tiếng Anh không thể dịch sang tiếng Việt như thế nào, chẳng hạn như
showbiz, các hotboy hay những thuật ngữ kinh tế như marketing, … Rõ ràng dùng
tiếng Anh trong các trường hợp trên thật sự thích hợp và cần thiết. Bởi trên một
phương diện nào đó, sử dụng ngôn ngữ lai căng đúng lúc, đúng chỗ và ở mức độ
có thể chấp nhận được vẫn có ưu điểm.
Tuy nhiên, sẽ quá thiên vị và dễ dãi khi xem nhẹ những tác động tiêu cực của việc
lạm dụng tiếng Anh trong tán gẫu hàng ngày của giới trẻ. Với yêu cầu của môn
học, của công việc, của tương lai, chúng ta ra sức trau dồi tiếng Anh, cố làm sao
nói được tiếng Anh đúng theo giọng chuẩn, đỏ mặt khi lỡ dùng một câu tiếng Anh
sai ngữ pháp nhưng đa số lại tỉnh bơ khi dùng sai tiếng Việt, thậm chí Anh hóa cả
tiếng Việt và vô tình biến ngôn ngữ chúng ta thành món ăn thập cẩm…Có quá lời 8
không khi cho rằng đó là dấu hiệu báo trước một sự thất bại trong việc giữ gìn
ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta. Đừng lạm dụng nó, nếu không “lai căng” sẽ trở
thành lực cản làm gián đoạn quá trình giao tiếp của bạn, thậm chí khiến người
khác khó chịu, đánh mất những mối quan hệ tốt đẹp. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí
Minh và thủ tướng Phạm Văn Đồng đã hơn một lần nói về “giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt”. Nhưng ... ngôn ngữ “lai căng” đã phá vỡ sự trong sáng đó.
Thực ra, định nghĩa thế nào là “sự trong sáng của tiếng Việt” thì rõ ràng không
dễ. Tiếng Việt trong sáng không phải là không tiếp thu những cái hay của ngôn
ngữ nhân loại, không tiếp thu những thuật ngữ mới làm phong phú thêm hệ thống
từ vừng tiếng Việt, càng không thể chống lại quy luật vận động tự thân của chính
tiếng Việt. Thế nhưng, đừng để hiện tượng này trở thành một xu thế lố lăng, “nửa
Tây, nửa Ta”, để rồi gây khó khăn trong quá trình giao tiếp. Nói tóm lại, ngôn ngữ
lai căng sẽ là một sự phá cách độc đáo nếu như vận dụng nó đúng ngữ cảnh, đúng
đối tượng, và cũng sẽ là vật cản khó gỡ nếu như lạm dụng nó quá nhiều. Suy cho
cùng, lai căng ngôn ngữ là sự phá cách độc đáo hay “hạt sạn khó nuốt” – điều này tùy thuộc vào các bạn.
Chương 3: Giải pháp để giữ gìn, phát huy sự trong sáng của tiếng Việt
Giữ gìn và làm giàu tiếng Việt là trách nhiệm của toàn dân. Song, dù xã hội, khoa
học công nghệ có thay đổi đến đâu, chúng ta phải nhận thức sâu sắc và xác định
không được làm méo mó, lai căng tiếng Việt trong quá trình sử dụng. Mỗi người
cần ý thức được việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phải trên cơ sở nói và
viết đúng chuẩn mực về phát âm, chính tả chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp và phong
cách ngôn ngữ. Cần loại bỏ những yếu tố không phù hợp, làm ảnh hưởng đến sự
chuẩn mực, trong sáng của tiếng Việt. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt để sự
giàu đẹp phong phú của nó, làm cho nó ngày càng trở nên hữu ích hơn trong giao
tiếp xã hội là một vấn đề có lịch sử lâu đời và được đặt ra thường xuyên.
Một số giải pháp, phương hướng giúp giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt : 9 •
Có tình cảm yêu quý và thái độ trân trọng đối với tiếng nói và chữ viết của
dân tộc; phải tìm tòi và phát hiện ra sự giàu đẹp, cùng bản sắc, tinh hoa
tiếng nói của dân tộc ở tất cả các phương diện của nó: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách. •
Phải rèn luyện một tư duy thường trực và thói quen trong sử dụng tiếng
Việt sao cho đạt tới sự đúng đắn, chính xác, sáng sủa, mạch lạc nhằm đạt hiệu quả giao tiếp •
Sử dụng tiếng Việt trong sáng là sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng
Việt. Đó là chuẩn mực về phát âm và chữ viết, chuẩn mực về từ ngữ, về
ngữ pháp và chuẩn mực về phong cách. •
Luôn luôn tiếp nhận những yếu tố ngôn ngữ có giá trị tích cực từ các ngôn
ngữ khác đảm bảo các yêu cầu về tính truyền thống và hiện đại để phát
triển tiếng Việt hiện đại. TỔNG KẾT
Nhìn lại cả quá trình lịch sử, tiếng Việt hôm nay đã thay đổi rất nhiều về
diện mạo: Giàu hơn và đa năng hơn trong việc thể hiện công cụ giao tiếp ở
mọi lĩnh vực. Tiếng Việt chưa đến nỗi rung chuông báo động, giương “đèn
đỏ” về sự “mất trong sáng trầm trọng”. Nhưng rõ ràng, tiếng Việt có nhiều
vấn đề phải quan tâm nếu không, ngôn ngữ yêu quý này có nguy cơ bị vẩn
đục, do chính thái độ của chúng ta. Không có gì là không thể xảy ra, kể cả
điều tốt và cái xấu. “Ngôn ngữ là linh hồn dân tộc” - câu nói của W.
Humboldt cần phải nhắc lại như một lời nhắc nhở về lòng tự hào và bổn
phận của tất cả những ai thuộc cộng đồng tiếng Việt hôm nay. Giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt để sự giàu đẹp phong phú của nó, làm cho nó
ngày càng trở nên hữu ích hơn trong giao tiếp xã hội là một vấn đề có lịch
sử lâu đời và được đặt ra thường xuyên. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:
“Tiếng nói là tài sản vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng
ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp”. 10
Và đặc biệt đối với một người trẻ như em, là một sinh viên trong thời đại
mới, càng phải coi việc phát huy và gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt
như một trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ trong công cuộc bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
CÁC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo Lao động Việt Nam
- Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Sử dụng tiếng Việt ngày nay - Hiện trạng và giải pháp (ThS.Võ Thị NgọcThúy)
- Thực trạng chính tả Tiếng Việt hiện nay – sự cần thiết ban hành quy định của
nhà nước về chính tả Tiếng Việt (Nguyễn Minh Hoạt - DH Quy Nhơn) 11