













Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
HÀNH CHÍNH THẢO LUẬN 9 / 1.
Những nhận định sau đây Đúng hay Sai. Giải thích tại sao?
1. Chỉ các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước mới là chủ thể quản
lý hành chính nhà nước
Sai. Vì chủ thể quản lý hành chính nhà nước không chỉ giới hạn trong các cơ
quan hành chính mà còn có thể mở rộng sang các tổ chức, cá nhân bên ngoài
cũng có thể tham gia vào quản lý hành chính nhà nước thông qua các hình
thức như hợp tác, thực hiện dịch vụ công, được trao quyền hoặc ủy quyền từ cơ quan nhà nước.
2. Các quan hệ pháp luật có sự tham gia của CQHCNN đều là quan hệ
pháp luật hành chính
Sai. Vì có một số trường hợp như cơ quan hành chính nhà nước có thể tham
gia vào các quan hệ dân sự, ví dụ như kí hợp đồng mua bán, thuê tài sản hoặc
bồi thường thiệt hại. Trong quan hệ lao động như kí kết hợp đồng lao động
với nhân viên hoặc giải quyết tranh chấp lao động thì quan hệ phát sinh là
quan hệ pháp luật lao động, không phải hành chính. Nên không phải tất cả các
quan hệ pháp luật tham gia của cơ quan hành chính nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành chính.
3. Tòa án có thể tiến hành quản lý hành chính nhà nước
Đúng. Vì tòa án không tiến hành quản lý hành chính nhà nước. Quản lý hành
chính là chức năng đặc trưng của các cơ quan ban hành, tòa án chỉ có vai trò
gián tiếp kiểm soát hoạt động quản lý thông qua việc giải quyết các vụ án hành
chính, đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động của các cơ quan hành chính.
4. Tất cả cơ quan nhà nước đều có thể là chủ thể quản lý hành chính nhà nước. đúng
Sai. Vì chủ thể quản lý hành chính nhà nước là những tổ chức hoặc cá nhân
có thẩm quyền thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cơ quan
nhà nước được phân chia theo 3 quyền lực chính: cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp, cơ quan tư pháp. Nhưng chỉ có các cơ quan thuộc hệ thống hành
pháp mới có chức năng quan lý hành chính nhà nước. Nhưng có trường hợp
ngoại lệ khi các tổ chức, cá nhân khác có thể tham gia quản lý hành chính nhà
nước khi được nhà nước trao quyền, ví dụ như hội luật sư, phòng thương mai lOMoAR cPSD| 48704538
và công nghiệp Việt Nam, các cá nhân được ủy quyền như tổ trưởng tổ dân phố,…
5. Tất cả văn bản pháp luật do CQHCNN ban hành đều là nguồn của Luật hành chính.
Sai. Vì các văn bản pháp luật được coi là nguồn của Luật hành chính phải xem
đó có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không, và nội dung của nó có
phải là các quy phạm pháp luật hành chính hay không. Chỉ những văn bản chứa
đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thuộc lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước mới được coi là nguồn của Luật hành chính. Một số văn bản
do cơ quan hành chính nhà nước ban hành có thể điều chỉnh các quan hệ pháp
luật khác như dân sự, kinh tế, tài chính,…. Những văn bản này không phải là
nguồn của Luật hành chính. Ví dụ như quyết định của cơ quan hành chính về
kí hợp đồng thuê tài sản thuộc quan hệ dân sự, hoặc quy định nội bộ về chế
độ làm việc trong cơ quan hành chính. 6. Người nước ngoài có thể là chủ
thể quản lý hành chính nhà nước. Đúng
Sai. Vì chủ thể quản lý hành chính nhà nước Việt Nam phần lớn được dành cho
công dân Việt Nam, người nước ngoài bị hạn chế quyền tham gia quản lý nhà
nước để bảo đảm chủ quyền quốc gia và an ninh quốc gia. Họ có thể là chuyên
gia tư vấn, tham gia vào các dự án quốc tế hay làm việc tại các tổ chức công
lập với vai trò là hỗ trợ, cố vấn chứ không phải quản lý hành chính nhà nước.
Họ đc trao quyền cái thuyền trưởng jj í có cái ghi bài =)))
7. Mọi quy phạm pháp luật hành chính đều do CQHCNN ban hành Sai.
Vì CQHCNN không phải là chủ thể duy nhất ban hành quy phạm pháp luật hành
chính, mà các chủ thể khác cũng có thẩm quyền ban hành QPPLHC như Quốc
hội ( Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Tổ chức chính quyền địa phương),
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Pháp lệnh cán bộ, công chức), Chủ tịch nước hoặc
các tổ chức được ủy quyền. Quy phạm pháp luật hành chính thông qua Nghị
định (do Chính phủ ban hành), Thông tư (do bộ trưởng hoặc cơ quan ngang bộ
ban hành), Quyết định hành chính (do Chủ tịch UBND, Thủ tướng chính phủ ban hành).
8. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là sự kiện pháp lý trực
tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. lOMoAR cPSD| 48704538
Sai. Vì không phải mọi hành vi chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là
nghĩa vụ như đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là hành vi chấp hành
pháp luật; sự kiện pháp lý phải gắn với hành vi cụ thể như nộp thuế đúng hạn,….
Chỉ trong những trường hợp cụ thể, khi hành vi chấp hành gắn liền với một
tình huống pháp luật quy định nó mới trở thành sự kiện pháp lý trực tiếp.
9. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức.
Sai. Vì áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là quyền và trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, không phải nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức, mà là
hoạt động đặc thù do các cơ quan nhà nước hoặc cá nhân được trao thẩm quyền thực hiện.
10. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật hành chính hiện
hành để ban hành ra văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Sai. Vì áp dụng quy phạm pháp luật hành chính không nhất thiết phải ban hành
văn bản. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được thực hiện trực
tiếp thông qua hành vi cụ thể ví dụ như cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe
và kiểm tra giấy tờ, nồng độ cồn,…
11. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được thực hiện theo thủ tục hành chính
Sai. Vì mọi hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đều bắt buộc
phải thực hiện theo thủ tục hành chính, đặc biệt khi giải quyết các yêu cầu
cụ thể từ công dân hoặc tổ chức như các giấy phép kinh doanh theo trình tự
thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính theo các bước thủ tục
pháp luật quy định. Nhưng không phải mọi hoạt động áp dụng đều phải tuân
theo thủ tục hành chính, trong nhiều trường hợp, việc áp dụng có thể được
thực hiện thông qua các biện pháp trực tiếp như cảnh sát giao thông xử lý vi
phạm tại chỗ -> ra quyết định xử phạt nhanh chóng)
12. Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính luôn là chủ thể quản lý hành chính nhà nước.
Sai. Vì quan hệ pháp luật hành chính bao gồm cả các cá nhân, tổ chức không
phải chủ thể quản lý hành chính nhưng có quyền và nghĩa vụ trong các mối
quan hệ hành chính cụ thể. lOMoAR cPSD| 48704538
13. Trong quan hệ pháp luật hành chính, chủ thể quản lý hành chính nhà
nước luôn là chủ thể quan hệ pháp luật hành chính.
Đúng. Vì bản chất của quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn liền với hoạt động
quản lý hành chính nhà nước, vì bản chất của quan hệ này là sự thể hiện hoạt
động quản lý nhà nước giữa cơ quan hành chính với các cá nhân, tổ chức khác.
14. Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính có thể
được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính bởi Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Đúng. Vì pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về việc giải quyết các tranh
chấp hành chính theo thủ tục tố tụng hành chính. Luật Tố tụng Hành chính
2015 quy định về quyền khởi kiện và thủ tục giải quyết các vụ án hành chính
tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền. Nó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính.
15. Cá nhân khi đạt độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật thì có
năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
Đúng. Vì cá nhân được pháp luật công nhận là chủ thể quan hệ pháp luật hành
chính ngay từ khi sinh ra, bất kì độ tuổi nào, ví dụ như trẻ sơ sinh có quyền
được đăng kí khai sinh theo quy định pháp luật hành chính; và năng lực hành
vi hành chính để tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ như từ 16 tuổi trở
lên thì cá nhân chịu trách nhiệm hành chính toàn diện về các hành vi vi phạm pháp luật hành chính. 27/2/2025.
Nguyên tắc để xác định:
1. Đúng trong mọi trường hợp.
2. Có 1 trường hợp ngoại lệ -> sai.
Nhận định sau đây đúng hay sai. Tại sao?
1. CQHCNN luôn là chủ thể thực hin thệ ủ tục hành chính. Sai.
Chủ thể của thủ tục hành chính: 2 loại
- Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
+ Có thẩm quyền, đc sd quyền lực nhà nước thực hiện thut tục hành chính.
+ Có 3 nhóm thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan
nhà nước -> chủ yếu là cqhcnn. lOMoAR cPSD| 48704538
cán bộ công chức cá nhân, tổ chức đc nhà
nc trao quyền → Cqnn ko phải là chủ thể duy nhất thực hiện thủ tục hành chính.
- Chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
+ cơ quan nhà nước,tổ chức, cá nhân. Giải thích cả 2 lí do.
2. CQHCNN đu có quyn ban hành quyt đnh hành chính quy phm.ề ề ế ị ạ Đúng.
Vì không phải tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có quyền ban hành
quyết định hành chính vi phạm, chỉ có những cơ quan được ủy quyền cụ thể
theo quy định của pháp luật mới có quyền ban hành các văn bản quy phạm
chung. Các cơ quan khác chỉ thực hiện chức năng ban hành quyết định hành
chính cụ thể theo phạm vi được giao.
VD như UBND các cấp thì có quyền ban hành các văn bản quy phạm có hiệu
lực chung trên địa bàn quản lý, Bộ và cơ quan ngang Bộ thì chỉ có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm trong lĩnh vực chuyên môn thôi. 8 p50s.
UBND các cấp có quyền ban hành quyết định hành chính quy phạm. -> nghị quyết.
Chính phủ và UBND các cấplà CQHCNN có thẩm quyền chung, hoạt động theo
chế độ tập thể lãnh đạo.
CQNN có thẩm quyền chuyên môn -> …
? Phân biệt nhà nước có thẩm quyền chuyên môn với thẩm quyền chung?
3. Sở Tư pháp thành phố Hà Nội là cơ quan hành chính nhà nước có thm
quyn chuyên môn ẩ ề ở đa phị ương. Sai.
Sở Tư pháp thành phố Hà Nội không phải là cơ quan hành chính nhà nước. Sở
Tư pháp là cơ quan tham mưu, là cơ quan giúp việc, giúp UBND TP thực hiện
quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp tại địa phương (lĩnh vực chuyên môn nhất định).
- CQHCNN ko có Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan
thuộc chính phủ (viện hàn lâm, đài truyền hình, ban quản lý lăng chủ tịch,
bảo hiểm xh,… -> thực hiện dịch vụ công thôi; các tổng, cục, vụ cũng thế).
- Vì nó ko có chức năng quản lý hành chính nhà nc. lOMoAR cPSD| 48704538
- Ko có thẩm quyền ban hành vbqppl, ko có quyền ban hành quyết định hành chính quy phạm.
4. Cán bộ không có quyn thành lp doanh nghip ti Vit Nam.ề ậ ệ ạ ệ Đúng.
Theo Điều 20 Luật cán bộ, công chức.
Pháp luật chuyên ngành, luật doanh nghiệp.
5. Công chức có quyn không chp hành quyt đnh cề ấ ế ị ủa cp trên nuấ
ế quyt đnh đó trái pháp lut.ế ị ậ Sai.
Phải chấp hành kể cả đó là quyết định trái pháp luật, nhưng phải báo cáo để
người thực hiện 0 chịu trách nhiệm về hậu quả. (Khoản 5, Điều 9 Luật cán bộ công chức 2008).
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải
kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết
định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Công chức là công dân Vit Nam, đệ ược tuyn dể ụng, bổ nhim vàệ làm
vic trong cệ ơ quan nhà nước. Sai. Nghe ghi âm nhé.
7. Cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cp.ấ Đúng.
Theo Điều 20 luật cán bộ công chức, Nghị định 40/2018.
8. Mọi tổ chức xã hội có quyn trề ình dự án lut trậ ước Quốc hội. Sai. Nghe ghi âm đi.
9. Bin pháp xệ ử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài. Đúng. lOMoAR cPSD| 48704538
Khoản 2 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính, ko áp dụng đối với người nước ngoài.
Biện pháp xử lý vi phạm hành chính có áp dụng đối với ng nước ngoài. Đọc luật đi nhé!
10. Người nước ngoài không được kinh doanh dch vị ụ công chứng tiạ
Vit Nam.ệ Đúng.
Vì dịch vụ công là dịch vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Nghị định quy định chi tiết về luật đầu tư -> quy định hạn chế đầu tư đối với
ng nước ngoài, về tìm văn bản cụ thể đọc đi nhé! A nhắc e.
11. Mọi công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyn biu quyt khi Nhàề ể ế nước
tổ chức trưng cu ý dân.ầ Sai.
Pháp luật có loại trừ mà, điều 25 khoản 1 bộ luật trưng cầu ý dân.
12. Trong mọi trường hợp xử lý k lut viên chỉ ậ ức đu phi thành lpề ả ậ
hội đồng k lut.ỉ ậ Sai.
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16
Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP.
Theo đó, không thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức khi xử lý kỉ luật trong các trường hợp sau:
- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về… Bài tập: 1. B 2. D. Khoản 7 Điều 36. 3. D. 4.
B. Nghị định 112/2020. Điều 58 5. B. 6. B 7. A. Điều 29. 8. B 9. C 10. C. Điều 66
11. B. Điều luật tổ chức chính phủ. 12. B. Điều 30
13. A. Điều 25 hiến pháp 14.
B. Điều 82 mục b khoản 2. 15. C. Điều 82. lOMoAR cPSD| 48704538 16. A
17. Nghị định 138/2020. khoản 2 điều 121
18. C. Điều 13 luật tổ chức chính phủ 19. D 20. D 21. C. Điều 53 khoản 2.
22. B. Điều 59 luật cán bộ công chức.
23. A. Điều 117 luật tổ chức chính quyền địa phương. 24. C. 25. C. Điều 9 khoản 5. 26. A. Điều 61. 27. C. Khoản 3 điều 59. 28. B. 29. C. Điều 22 30. B. Điều 4. 31. D 32. A 33. B. Hệ thống vbqppl
34. B. Điều 11 luật cán bộ công chức.
35. A. Điều 60 quy định về nghỉ hưu trc của luật công chức. 36. D. 37. D
38. B điều 7 luật cán bộ công chức 39. B. Điều 8.
40. B. Điều 15 nghị định 33/2023 41. D. Điều 36 42. B. Khoản 2 điều 7. 43. C
44. C. Điều 4 nghị định 112 or điều 77 luật cán bộ công chức. 45. B. lOMoAR cPSD| 48704538 13/03/2025. Tình huống:
Ngày 17/02/2025, anh H (sinh năm 1990) điều khiển xe máy mang biển kiểm
soát 30E-777xx, chở chị M đi ăn sáng. Do trời mưa nhỏ nên chị M ngồi sau
không đội mũ bảo hiểm và dùng ô che mưa.
1. Xác định vi phạm hành chính và phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm hành
chính trong tình huống trên.
2. Xác định hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong tình huống trên. (Xác
định mức tiền phạt cụ thể trong tình huống).
3. Xác định thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Bài làm: 1. Vi phạm hành chính:
+ Chở người không đội mũ bảo hiểm khi tgia gthông: điểm i, khoản 2, Điều 7, Nghị định 168.
+ Chở người dùng ô che mưa: điểm d, khoản 1, Điều 7, Nghị định 168.
+ tggt 0 đội mũ bảo hiểm: điểm b, khoản 5, điều 12, nghị định 168.
+ tggt sử dụng ô dù: khoản 2, điều 12, nghị định 168. - Yếu
tố cấu thành vi phạm hành chính:
+ chủ thể: cá nhân (anh H). Độ tuổi (đủ 18 tuổi).
Năng lực nhận thức điều khiển hành vi. (có đủ).
+ Khách thể: xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước về atgt đường bộ.
+ Mặt Chủ quan: lỗi cố ý.
+ Mặt Khách quan: hành vi: hành động. ( chở ng 0 đội mũ bảo hiểm )
+ chủ thể: cá nhân (anh H ).
+ Khách thể: xâm hại đến trật tự quản lý atgt đường bộ.
+ mặt chủ quan: lỗi cố ý.
+ mặt khách quan: hành vi: hành động.
+ Chủ thể: cá nhân (chị M).
+ Khách thể: xâm phạm đến trật tự quản lý atgt đường bộ.
+ mặt chủ quan: lỗi cố ý.
+ mặt khách quan: hành vi: hành động. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Chủ thể: cá nhân ( Chị M ) Độ tuổi: từ 14-16t. Từ đủ 16 - 18. Đủ 18t.
Năng lực nhận thức điển khiển hành vi.
+ Khách thể: xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước về atgt đường bộ.
+ mặt chủ quan: lỗi cố ý.
+ mặt khách quan: hành vi: 0 hành động.
2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính: - Anh H :
* chở người ko đội mũ bảo hiểm: điểm i, khoản 2, Điều 7, nghị định 168. 400-600
Không có tình tiết tăng nặng -> 500.
* chở ng sử dụng ô: điểm d, khoản 1, điều 7, nghị định 168. 200-400.
Không có tình tiết tăng nặng. -> 300k.
=> Tổng anh H bị phạt tiền với mức tiền phạt 800. - Chị M:
+ VPHC 1: sử dụng ô: nghị định 168, khoản 2, Điều 12.
+ VPHC 2: ko đội mũ: điểm b, khoản 5, điều 12, nghị định 168.
Vì chị M chưa xác định rõ được độ tuổi nên phải chia trường hợp:
- TH1: M từ 14-16: cảnh cáo theo qđịnh tại điều 22, điều 134. - TH2: M từ 16-18:
VPHC 1: phạt tiền, 400-600 (đối với ng thành niên). mà chị M chưa thành niên
-> nên bị phạt 200-300. Không có tình tiết giảm nhẹ. => phạt 250k.
VPHC 2: phạt tiền, 200-250 (đối với ng thành niên), M chưa thành niên -> 100- 125 k.
Ko có tình tiết giảm nhẹ. -> phạt 112,5k. Tổng là 362,5k. - TH3: M từ đủ 18t.
VPHC 1: Phạt tiền: 400-600k -> 500k. lOMoAR cPSD| 48704538
VPHC 2: Phạt tiền từ 200-250k -> 225k.
0 có tình tiết giảm nhẹ. -> tổng phạt 725k. 3.
Điều 41 Nghị định 168 về phân định thẩm quyền.
- Anh H và chị M vi phạm điều 5, điều 7 của nghị định 168 nên chủ thể có thẩm
quyền là cảnh sát giao thông. * H: - VPHC 1: 400 - 600. - VPHC 2: 200 - 400. * M: - VPHC 1: 200 - 250. - VPHC 2: 400 - 600.
=> Chiến sĩ csgt chỉ có thẩm quyền xử phạt tối đa 500k thui nên chiến sĩ csgt
0 có thẩm quyền xử phạt. (khoản 1 Điều 43).
- Chuyển sang: Thủ trưởng, trạm trưởng,… có thẩm quyền xử phạt đến 1500 k.
-> Thủ trưởng, Đội trưởng đội csgt có thẩm quyền xử phạt.
1. Xem xem thuộc trường hợp nào. 2. Xem mức tiền phạt.
3. Người có thẩm quyền xử phạt.
Làm cnay đi, buổi sau là nộp cho cô nhé!
Nộp thứ 5 tuần sau 20/3/2025. Đề bài:
Những nhận định sau đây Đúng hay Sai? Giải thích tại sao?
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính đều xử phạt vi phạm hành chính. Sai.
Đối với cá nhân vi phạm hành chính phải thỏa mãn đồng thời 2 yêu cầu về độ
tuổi và hành vi (Khoản 1 Điều 5 và Khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành
chính). Cá nhân đó thỏa mãn về độ tuổi nhưng bị mắc bệnh tâm thần hoặc các
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì không phải
chịu trách nhiệm hành chính. (theo Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý). lOMoAR cPSD| 48704538
2. Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng độc lập với hình thức xử phạt. Đúng.
Theo điểm b, Khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong 1 số
trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính nhưng mà chỉ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không ra
quyết định xử phạt vì không xác định được đối tượng vi phạm hành chính. Ví
dụ như phát hiện hành vi xả rác trái phép nhưng không biết ai thực hiện, cơ
quan chức năng vẫn phải dọn rác khu vực bị ảnh hưởng để tránh gây ô nhiễm môi trường.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có thể ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với công dân A với mức phạt trên 100 triệu đồng. Sai.
Theo điểm b, khoản 2, Điều 38 Luật Xử lý, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền
phạt đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không
quá 100 triệu đồng. Xử phạt với mức trên 100 triệu thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
4. Trong mọi trường hợp xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sai.
Theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý, xử lý vi phạm nhỏ thì không cần lập biên
bản, áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đối với
cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt tại chỗ.
5. Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả “Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng”. Đúng.
Theo điểm đ, Khoản 1, Điều 38 Luật xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả chỉ
trong một số trường hợp cụ thể. “Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không đảm
bảo chất lượng” thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
6. Hình thức xử phạt tiền luôn được áp dụng theo thủ tục xử phạt lập biên bản. Sai. lOMoAR cPSD| 48704538
Theo Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vphc, ko phải lúc nào xử phạt tiền cũng cần
lập biên bản. Trong một số trường hợp vi phạm nhẹ có thể xử phạt ngay mà
không cần lập biên bản. Ví dụ như vi phạm về an toàn giao thông, người đi xe
đạp đi vào đường cấm, bị phạt 200.000 đồng có thể bị xử phạt ngay lập tức
mà không cần phải lập biên bản.
7. Hình thức xử phạt cảnh cáo luôn được áp dụng theo thủ tục không lập biên bản. Đúng.
Đối với các vi phạm nhẹ, chỉ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, không cần phải lập
biên bản (theo khoản 1, Điều 56 Luật xử lý).
8. Thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính luôn thuộc về cơ
quan hành chính nhà nước. Sai.
Không phải lúc nào cơ quan hành chính nhà nước đều có thẩm quyền. Theo
Khoản 2 Điều 105 Luật xử lý vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà cơ
quan hành chính nhà nước không có thẩm quyền quyết định điều này (Tòa án
nhân dân không phải cơ quan hành chính nhà nước).
9. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý hành chính. Đúng.
Theo Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành chính, trong trường hợp cần ngăn chặn
kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc
xử lý vi phạm hành chính. Sai.
Điều 123, điều 125 (câu này lấy ví dụ để chứng minh nhé).
10. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt
động có thời hạn không được áp dụng đối với người chưa thành niên. Đúng.
Theo khoản 1 Điều 135 Luật Xử lý vphc, người chưa thành niên chỉ áp dụng
hình thức xử phạt: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. lOMoAR cPSD| 48704538
Cô nhắc cuối giờ, nghe đi! Làm bài phân biệt:
Kẻ bảng, nêu các tiêu chí.
Phân biệt -> chỉ nêu điểm khác nhau.
So sánh -> nêu điểm giống và khác nhau.
Tính mức tiền phạt: (Thẩm quyền xử phạt). Ví dụ cô cho:
1. Căn cứ xác định hành vi trên là vphc.
-> Là VPHC. Trích khoản 8 điều 26 nghị định 44 (mặt khách quan).
Hành vi này được quy định tại khoản….
Sau đó nói về mặt chủ quan, chủ thể, khách thể.
Đều phải nêu ra 4 yêu tố cấu thành. (nó có thể hỏi khác là hành vi trên có phải
vphc ko? Có. Xong trl như trên).
2. Xác định thẩm quyền.
- Căn cứ vào những điều gì? Khoản 2 Điều 39.
- Chỉ dựa vào cái 1tr5 chỉ đúng với 1 số btap th, phải đọc cả đoạn phạt đến 3/5
mức tiền phạt ở điều 24.
+ Căn cứ vào Điều 39 - 51 -> các điều về thẩm quyền.
+ Điều 24 môi trường hơi phức tạp. Vệ sinh môi trường (điểm a) và bảo vệ môi trường (điểm k).
-> cnay là bảo vệ môi trường kp vệ sinh môi trường.
Mức xử phạt cao nhất trong điều 44 là 1 tỉ. còn điểm k chỉ là 30tr thôi. 3% của 1 tỉ.
- khoản 2 điều 52 về khẳng định thẩm quyền.
Mức tối đa của khung tiền phạt.
Hành vi đó thuộc lĩnh vực j, xong nhân với %.
Dm chả hiểu j cứu tôi với.
Nếu đề bài cho tổ chức xã hội, đọc luật nếu thấy mức xử phạt đối với cá nhân
thì phải nhân đôi mức xử phạt lên.