Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 trung ương,thanh hóa môn Chuyên ngành Marketing | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu đã đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế(CRY) tại Bệnh viện 71 rung ương(W) với tổng lượng chất thải phát sinh tại Bệnh viện 71 W năm 2018 là 379.260 kg/năm. rong đó, chấtthải rắn (CR) lây nhiễm là 26.410 kg/năm chiếm 6,69% tổng lượng CR của Bệnh viện, bình quân một ngàyBệnh viện thải ra 72,4 kg/ngày CR lây nhiễm.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 trung ương,thanh hóa môn Chuyên ngành Marketing | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu đã đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế(CRY) tại Bệnh viện 71 rung ương(W) với tổng lượng chất thải phát sinh tại Bệnh viện 71 W năm 2018 là 379.260 kg/năm. rong đó, chấtthải rắn (CR) lây nhiễm là 26.410 kg/năm chiếm 6,69% tổng lượng CR của Bệnh viện, bình quân một ngàyBệnh viện thải ra 72,4 kg/ngày CR lây nhiễm.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47028186
TRAO ĐỔI - THO LUN
Chuyên đề I
I, tháng 6 năm 2021
9
HINTRNGQUNLÝCHTTHIRNYT
TIBNHVIỆN71TRUNGƯƠNG,THANHHÓA
Nguyn Mai Lan(1)
Lê Chí Tiến
TÓM TT
Nghiên cứu đã đánh giá được hin trng phát sinh cht thi rn y tế (CRY) ti Bnh viện 71 rung ương
(W) vi tổng lượng cht thi phát sinh ti Bnh viện 71 W năm 2018 là 379.260 kg/năm. rong đó, chất thi
rn (CR) lây nhiễm là 26.410 kg/năm chiếm 6,69% tổng lượng CR ca Bnh vin, bình quân mt ngày Bnh
vin thi ra 72,4 kg/ngày CR lây nhiễm. Đối vi cht thi nguy hi không lây nhim ch 50 kg/năm chiếm
t l rt nh trong tng khối lượng cht thi ca Bnh viện. CR thông thường chiếm t l ln nht 93% tng
ng CR ca Bnh vin. V hin trng công tác qun lý CRY ti Bnh vin 71 W, nghiên cu cho thy, mng
i qun lý CRY ti Bnh viện được điều hành xuyên sut, ch đạo t ban giám đốc thông qua các phòng
chức năng và các khoa. Việc thc hin phân loại CRY theo đúng quy định t cán b nhân viên, y bác s ca
Bnh viện đến bệnh nhân người nhà. T khóa: Cht thi rn y tế, bnh vin, phân loi CTRYT, cng tác
qun lý CTRYT.
Nhận bài: 21/6/2021; Sa chưa: 25/6/2021; Duyệt đăng: 28/6/2021.
1. M đầu
rong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường sng
xu hướng gia tăng trong bi cnh tốc độ đô thị hóa,
công nghip hóa, gây nh hưng xu ti sc khe con
người. Bên cạnh đó, xã hội phát triển, đi sống người
dân ci thin, nhu cầu khám điều tr bnh ngày càng
cao. Điều này dẫn đến các CR phát sinh t các cơ sở y
tế bao gm cht thi t khám, cha bnh, sinh hot
ca bệnh nhân và ngưi nhà bnh nhân ngày càng gia
tăng. Teo Cục Quản lý môi trường y tế năm 2018, Vit
Nam có trên 13.547 cơ sở y tế y tế bao gm các bnh
vin t tuyến W đến tuyến tnh, huyn các bnh
viện nhân, các sở y tế d phòng. Teo Báo cáo
Hin trạng môi trường quc gia 2017, các bnh vin
sở y tế này làm phát sinh khong 600 tn CRY/ngày,
mức độ gia tăng khoảng 7,6%/năm năm 2020 là
khong 800 tn/ngày. Teo B Y tế (2017), CRY bao gm
cht thi y tế thông thường và cht thi y tế nguy hi;
trong đó chất thi y tế thông thường chiếm khong
8090%, ch khong 1020% cht thi y tế nguy hi bao
gm cht thi lây nhim cht thi nguy hi không
lây nhim.
Hin nay, vic qun lý CRY Việt Nam đã được s
quan tâm ca Chính ph các B, ngành. Tc hin
Quyết định s 2038/QĐg của T ng Chính ph, B
Y tế đã tổ chc triển khai Đề án tng th x cht thi
y tế (CY) giai đoạn 2011 2015 định hướng đến 2020;
xây dựng hưng dn thc hiện Đ án tng th x CY
giai đoạn 20112015 và định hướng đến năm 2020 gửi
S Y tế các tnh, thành phố, các đơn vị s nghip trc
thuc B Y tế các Bộ, ngành để ng dn thc hin
Đề án; phi hp vi B Xây dng xây dng quy hoch
tng th h thng xCY nguy hại đến năm 2025 (đã
đưc phê duyt ti Quyết định s 170/QĐg ngày
8/2/2012 ca T ng Chính ph).
CRY phát sinh t c sở khám cha bnh trc
thuc B Y tế đưc thu gom vn chuyển đến các
khu vực lưu giữ, sau đó đưc x lý tại các lò thiêu đốt
nằm ngay trong sở hoc hợp đồng vn chuyn
x lý đi với các sở x cht thải đã được cp
phép. uy nhiên, đi với các sở khám cha bnh
địa phương do Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lưu
gi và vn chuyển CY chưa được chú trọng đúng mc,
đặc bit công tác phân loại lưu giữ cht thi ti
ngun (cht thi y tế thông thường, cht thi y tế nguy
hi...). l bnh vin thc hin phân loi CY 95,6%
thu gom hàng ngày là 90,9%; có 63,65% bnh vin
s dng túi nha là bng nha PE, PP, tuy nhiên ch
29,3% s dng túi thảnh dày theo đúng quy chế.
rong vn chuyn CY, ch có 53% s bnh vin s dng
xe nắp đậy để vn chuyn cht thi y tế nguy hi;
53,4 % bnh viện nơi lưu giữ cht thi có mái che,
trong đó tới 54,7% bnh viện chưa đạt yêu cu theo
1
Khoa Mi trng, Trờng ĐH Tài nguyên và Mi trờng Hà Ni
lOMoARcPSD| 47028186
Chuyên đề II, tháng 6 năm 2021
10
quy chế qun lý cht thi y tế. (Báo cáo Hin trng môi
trường quc gia, 2019).
Phương tiện thu gom, vn chuyn cht thi còn
thiếu chưa đng b, hu hết chưa đt tiêu chun.
Teo Báo cáo ca JICA (2011), ti Hi Phòng, Ni,
Huế, Đà Nẵng P. H Chí Minh, hu hết các bnh vin
s dng thùng nha bánh xe, xe tay, các dng c
vn chuyn bng tay. Hoạt động vn chuyn CY nguy
hi t Bnh viện, sở y tế đến nơi xử lý, chôn lp hu
hết do Công ty Môi trường đô thị đảm nhim.
V hin trng x CRY, 73,3% bnh viện đã xử
CRY nguy hi bằng lò đốt ti ch hoc bằng lò đốt tp
trung; 95,6% bnh viện đã thực hin phân loi rác thi;
80,4% bnh vin có h thng cống thu gom nước thi.
Vit Nam, vic x cht thi ch yếu do các Công
ty môi trường đô thị thc hiện. Đây quan chịu
trách nhim thu gom tiêu hy cht thi sinh hot,
đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhim x lý cht
thi công nghip y tế. uy nhiên, vic x tiêu
hy cht thi gp nhiều khó khăn. Gcác đốt rác
thải quá đắt; chi phí vn hành quá cao nên ảnh hưởng
đến hiu qu kinh tế ca Bnh vin. Bên cạnh đó, do
CRY cha mt phn lớn rác được phép tái chế, song
để đảm bo v sinh, an toàn cho các sn phm tái chế
thì cn phải các sở tái chế hoạt động theo mt
quy trình phù hp.
2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
2.1. Phm vi nghiên cu
Bnh vin 71 W tỉnh Tanh Hóa được thành lp t
năm 1951. Bệnh vin 480 y, bác s nhân viên;
300 giường bnh; hàng ngày tiếp nhn khong 200
người đến khám bnh; bnh nhân ni trú trung bình
khoảng 430 560 người; nhng con s này xu hướng
tăng lên. Bnh viện sở vt cht khang trang, sch
đẹp, trang b các phương tiện máy móc thiết b y tế
hiện đại và đng bộ, đáp ứng tt công tác khám cha
bnh. Bnh vin h thống cây xanh đạt tiêu chun
đầy đủ h thng x nước thải đt cht
thi nguy hi theo tiêu chun ca B y tế.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thu
thp thông tin, s liu, kho sát thực địa Bnh vin và
công tác quản CRY; phương pháp điều tra, phng
vấn được tiến hành nhằm điều tra s hiu biết ca
nhân viên y tế và bệnh nhân, người nhà bnh nhân v
xCY . Có 3 mu phiếu điu tra cho 3 loại đối tượng
vi tng s phiếu là 100 phiếu. rong đó:
+ Bệnh nhân và người nhà bnh nhân: 70 phiếu
+ Y, bác s: 20 phiếu
+ Các nhân viên Khoa Kim soát nhim khun, nhân
viên thu gom, git là: 10 phiếu.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp
d báo khối lượng phát sinh CRY để tính khối lượng
CRY ti một điểm xác định da theo ch tiêu phát trin
ngành, mức độ phát thải xác định (khối lượng phát
sinh trên mỗi giường bnh hoc trên mi bnh nhân)
và s giường bnh (bnh nhân), theo công thc:
M
m
:365 n
rong đó:
M: Khối lượng CR y tế/ giường bnh
m: ng khối lưng CR y tế n: S
giường bnh
3. Kết qu
3.1. Hin trng CR y tế ti Bnh vin
Nguồn phát sinh CRY đa đạng, phát sinh t các hot
động khám, cha bnh, sinh hot hàng ngày ca bnh
nhân, người nhà bnh nhân và các nhân viên, cán b y
tế.
3 nhóm CRY chính gm: CRY lây nhim, CRY nguy
hi không lây nhiễm (CNH), CR thông thường.
ng lượng cht thi phát sinh ti Bnh vin
379.260 kg/năm. rong đó, CR lây nhiễm 26.410
kg/năm, chiếm 6,69%, trung bình là 72,4 kg/ngày. Đối
vi cht thi nguy hi không lây nhim ch 50 kg/
năm, chiếm t l rt nh trong tng khối lượng cht
thi ca bnh viện. CR thông thường chiếm t l ln
nht (93%).
CY trung bình/giường bnh 1,88 kg/ngày, trong
đó CR lây nhiễm 0,131 kg/ngày, CR nguy hi không
lây nhiễm không đáng kể (0,24x10
3
kg), CR thông
thường là 1,75 kg/ngày.
Hin nay, Bnh viện đang xây dng thêm mt tòa
nhà phc v cho vic khám cha bnh d kiến đến
lOMoARcPSD| 47028186
TRAO ĐỔI - THO LUN
Chuyên đề I
I, tháng 6 năm 2021
1
1
năm 2022 sẽ hoàn thiện đi vào hoạt động. S
giường bệnh ước tính là 700 giường, tăng 150 giường
so vi hin ti. D kiến, lượng CRY s tăng thêm vào
năm 2022 là M = 1,88x150 = 282 kg/ngày.
Con người đối tượng chu ảnh hưng trc tiếp t
CRY. Vic tiếp xúc vi các cht thi y tế th gây nên
bnh tt hoc tổn thương. t c các nhân tiếp xúc
trc tiếp hoc gián tiếp vi cht thi y tế nguy hi
bên trong hay bên ngoài khuôn viên bnh vin, bao
gồm: Y bác sĩ, nhân viên, bệnh nhân người nhà bnh
nhân đều chịu tác đng xấu đến sc khe, nếu CY
không được quản lý đúng cách an toàn và không
đưc x lý đúng quy định. Đặc biệt, đối vi cht thi
lây nhim do trong thành phn ca cht thi lây nhim
th chứa đựng một lượng rt ln các tác nhân vi
sinh vt gây bnh truyn nhiễm như tụ cu, HIV, viêm
gan B, Samonella, Shigella, Vibrocholera, trứng giun…
Các tác nhân truyn nhim th xâm nhập vào
th người thông qua nhiu hình thc (da, niêm mc,
hô hp, tiêu hóa).
3.2. Hin trng công tác qun lý CRY
a. T chc qun lý CTRYT
i s ch đạo trc tiếp của Giám đốc bnh vin,
Khoa Kim soát nhim khuẩn (KSNK) thường xuyên
đưc kiểm tra, đánh giá việc thc hin công tác v sinh
môi trường, v sinh y tế, vi các công việc như: quản
lý cht thi thu gom hàng ngày, hàng tháng; xác nhn
biên bn nghim thu theo hợp đồng ca bnh vin vi
Công ty C phần Môi trường Nghi Sơn, Công ty Môi
trường Tanh Hóa, Công ty NHH Xuân Lâm báo cáo
Ban Giám đc; lp kế hoch và t chc thc hin dit
côn trùng (mui, chut). Các công vic liên quan ti
chuyên ngành môi trường được thc hin bi nhân
viên môi trường chuyên trách làm vic ti khoa.
H lý các khoa s ph trách phân loi, thu gom CRY
v sinh (cp và thay mi các vt dụng cá nhân như
chăn, màn, quần áo bệnh nhân/người nhà...) tng
khoa, sau đó nhân viên của khoa KSNK s đi thu gom,
vn chuyn cht thi các khoa bằng xe đẩy riêng v
khu lưu giữ ca Bnh vin và thu gom các dng c t
các khoa, phòng để dit khun.
Cán b ph trách môi trường ca Khoa KSNK trc
tiếp hướng dn nhân viên y tế phân loi rác; kim tra
công nhân v sinh (lau chùi, vn chuyên CRY trong khu
vc ni vi bnh viện) đảm bảo môi trường cnh quan
trong Bnh vin...
b. Hin trng v trang thiết b phc v cng tác
qun lý CTRYT ti bnh vin theo hng dn ca ng t sô
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
Các trang thiết b phân loi, thu gom, vn chuyn
CRY ca bnh viện được đối sánh vi các u cu ti
Tông tư số 58/2015/LBYBNM cho thy trang b tương
đối đầy đủ t chiếm 90%) như: Quy đnh màu sc
của túi, thùng đng cht thi đúng theo hướng dn,
biểu tượng ch loi cht thi, mã vch cht thi trên
túi và thùng đựng.
Riêng với hai tiêu chí: “Bên ngoài thùng phải
vch báo hiu mc 2/3 thùng và ghi dòng ch khng
đợc đựng quá vch này” đối với “Tùng đựng cht thải”
dòng ch ch đng cht thi sc nhn
vch báo hiu mc 2/3 hp và có dòng ch “khng đợc
đựng quá vch này” là chưa được tuân th.
TT
Loi cht thi y tế
S ng cht thi
phát sinh (kg/năm)
1
Cht thi lây nhim
26.410
1.1
Cht thi lây nhim sc nhn (kim tiêm, dao kéo mổ,…)
15.900
1.2
Cht thi lây nhim không sc nhọn (găng tay, vỏ chai l đựng hóa chất…)
8.968
1.3
Cht thải có nguy cơ lây nhiễm cao (bông băng dính máu, bệnh phẩm…)
2.100
1.4
Cht thi gii phu (b phận cơ thể người thi bỏ, nhau thai…)
150
2
Cht thi nguy hi không lây nhim
50
2.1
c phm thi b thuộc nhóm gây đc tế bào hoc cnh báo nguy hi t nsn
xut
0
2.2
Tiết b y tế b v, hỏng, đã qua sử dng thi b có cha thy ngân và các kim loi nng
0
2.3
Chất hàn răng amalgam thi b
0,5
2.4
Cht thi nguy hi khác
45 , 5
3
Cht thi y tế thông thường
352.800
lOMoARcPSD| 47028186
Chuyên đề II, tháng 6 năm 2021
12
Các thùng rác loi ln 100L, 250L, 200L có bánh xe,
nắp đậy, biểu tượng được đặt hành lang chung Bnh
viện trong nhà kho lưu giữ cht thi; ti các khoa,
phòng là các thùng nh 20L 30L, có lót túi ni lông bên
trong. uy nhiên, ti Bnh vin, mt s thùng đựng đã
cũ, hỏng, không có nắp đậy nhưng vẫn được s dng.
i hành lang bnh vin ch thùng màu vàng xanh,
còn thùng màu đen màu trng ch được đặt trong
phòng phu thuật và kho lưu trữ rác tái chế.
c. Hin trng hoạt động qun lý CTRYT ti
bnh vin
Dựa trên Tông liên tịch s 58/2015/LBY BNM,
quy trình qun CRY áp dng ti bệnh viên đã tuân
th đối vi 1 quy trình qun CR nói chung CRY nói
riêng, phân loi cht thi, thu gom cht thi, vn
chuyn cht thải, lưu giữ cht thi, x cht thi
đưc thc hin tt các công đoạn. Bên cạnh đó, cán
b y tế đều tham gia h tr duy trì thc hin quy
trình này, đặc bit giai đoạn phân loi ti ngun.
Công tác phân loi i phòng, buồng thăm khám,
cha bnh tại các các khoa đã được b trí các thùng
đựng rác có màu sc
theo quy định của Tông tư liên tịch s 58/2015/L
BYBNM.
Công tác tp hun 2 lần/năm về qun CRY cho
mọi đối tượng trong bnh vin (gồm bác sĩ, điều
ng, h lý, nhân viên v sinh), đặc bit chú trng
công tác phân loi CRY ti ngun được thc hin.
100% CRY được nhân viên y tế ca Bnh vin phân
loi ngay tại nơi phát sinh. Ghi nhớ v màu sc
phân loi CRY trong bnh vin ca cán b nhân viên y
tế đạt kết qu cao 85100% đối vi các màu sc
quen thuộc như xanh, vàng, trắng. Đối với màu đen thì
t l nhn biết không được cao (65%) do nhóm cht
thải này phát sinh ít hơn nhiều so vi các nhóm cht
thi khác, tn sut gp trong quá trình phân loi
không nhiu.
Công tác thu gom
Công tác thu gom ca bnh viện đã tuân th theo
Tông tư liên tch s 58/2015/LBYBNM.
Vic thu gom triệt đ CRY được tiến hành 2 ln/ ngày.
Tời điểm thu gom được tiến hành vào lúc đu bui
sáng (t 5h đến 7h) cui bui chiu (t 15h đến
17h). Ti gian này hợpvì lượng ngưi qua lại ít, đảm
bo an toàn v sinh, tránh được nhng ảnh hưởng có
hại đến bệnh nhân y bác sĩ. Đối vi cht thi phát
sinh t phòng bệnh như đồ ăn, đồ uống đều được b
vào thùng rác sinh hot riêng ti mỗi phòng được
nhân viên v sinh thu gom vào 5h 16h chiu. Xe
chuyên dụng sau đó vn chuyn v khu tp kết rác thi
ca Bnh vin. Khi thu gom CRY, công nhân v sinh đã
tuân th nguyên tc buc chặt túi đựng các loi CRY
vn chuyn v khu vực lưu trữ phù hp. Khu tp kết
rác mái che tường bao xung quanh giúp đảm bo
m quan và hn chế phát tán; nhà phân loại lưu trữ
cht thi y tế đã phân khu riêng biệt, đối vi CRY nguy
hi không lây nhim và CRY có kh năng tái chế.
Khong 70% s cán b y tế, nhân viên v sinh thc
hiện thu gom khi lưng cht thải đầy 2/3 ca túi; 30%
còn lại thu gom khi rác đến vạch 3⁄4 túi hoặc vượt quá
3⁄4 túi. Đng thi, khi thu gom CRY, công nhân v sinh
đã tuân thủ nguyên tc buc cht túi miệng/đầu đựng
các loi CRY và vn chuyn v khu vực lưu trữ phù hp
(khu tp kết rác có mái che và tường bao xung quanh
giúp đảm bo m quan và hn chế phát tán/phát sinh
cht thi ô nhim th cp/cht thải đó ra môi trường
khi tác dụng học (như gió, bão...), đi vi CRY
thông thường CRSH; khu nhà phân loại lưu trữ
cht thi y tế đã phân khu riêng biệt, đối vi CRY nguy
hi không lây nhiễm, CRY dùng để tái chế....). Qua đây
phn ánh công tác thu gom cht thi ca nhân viên ti
Bnh vin hin nay là khá tt.
uy nhiên, Bnh viện không quy định tuyến đường
thu gom vn chuyn riêng vẫn đi qua khuôn viên
ca bnh vin. rong quá trình thu gom còn xy ra tình
trng cht thi tái chế để ln vi cht thi thông
thường. i v trí đặt thùng chứa rác chưa bảng
ng dn phân loi. i Bnh vin vn còn tn ti rác
thi thu gom không b vào thùng đng rác hay vn
chuyn luôn xung kho cha còn vt ba bãi
hành lang.
Công tác vn chuyn
Công tác vn chuyển CRY được thc hin qua 2 giai
đon: rong và ngoài Bnh viện. CRY sau khi được thu
gom ti các khoa, phòng s đưc nhân viên v sinh vn
chuyn xuống các kho lưu giữ ca bnh vin. CRY nguy
hại được tp kết ti khu vực nhà kho lưu giữ cht thi
nguy hại, còn CRY thông thường được vn chuyn v
kho lưu giữ CRSH. rong công tác vn chuyn nhân viên
lOMoARcPSD| 47028186
TRAO ĐỔI - THO LUN
Chuyên đề I
I, tháng 6 năm 2021
1
3
thu gom được trang b qun áo bo h, khu trang,
găng tay, mũ. Khi vận chuyn, túi cht thải được buc
kín xe vn chuyn rác chuyên dng. uy nhiên, vn
tình trng nhân viên thu gom không s dng xe
chuyên dng xách tay hoc s dng xe không
nắp đậy, tạo nguy cơ phát tán các mầm bnh gây hi
cho sc khỏe con người.
Đối vi vic vn chuyn cht thi ra ngoài Bnh
vin, Bnh viện đã hợp đồng với Công ty Môi trường
Tanh Hóa vi CR sinh hot (thu gom, vn chuyn 12
ngày/ lần); Công ty NHH Môi trường Xuân Lâm vi CR
tái chế (thu mua 1 ln/tun); Công ty C phn Môi
trường Nghi Sơn xử lý CRY nguy hi không lây nhim.
Công tác lưu trữ
Sau khi thc hin phân loi, thu gom ti các khoa,
phòng, cht thi rắn được chuyển đến nhà kho lưu trữ
cht thi tm thi ca bnh vin. Hin nay, bnh vin
3 kho lưu giữ: Kho lưu giữ CR lây nhim cha cht
thi lây nhiễm (bông băng dính máu, bơm kim tiêm,
găng tay phẫu thut, cht thi phu thuật…), chất thi
hóa hc nguy hại; Kho lưu giữ CR sinh hoạt; Kho lưu
gi cht thi tái chế. Ba nhà kho ca Bnh vin cùng
mt khu vc, mi kho cách nhau 23 m, trong kho
dán hướng dn phân loại CRY, tuy nhiên hướng dẫn đã
cũ không nhìn rõ cần được thay mi. Khu vực lưu giữ
cách xa khu điều tr 30m.
* Khu vực lu giư CTR nguy hại
Kho lưu giữ CRY nguy hại được xây dng ngay cnh
khu đốt rác, có khóa ca bng cnh báo nguy hi,
nhân viên bo v chu trách nhiệm đóng, mở ca kho
hàng ngày, đồng thời ngăn không cho người ngoài tiếp
cn. Rác thi nguy hại được đốt ti bnh vin mi
ngày, không lưu giữ quá 48h. Các thùng chứa đều
đưc thc hiện đúng quy tắc ch cha 2/3 thùng. uy
nhiên, các thùng cha cht thi lây nhiễm khá cũ, biểu
ng cht thi lây nhim b m không đáp ứng được
yêu cu của Tông tư số 58/2015/LBYBNM.
* Khu vực lu giư cht thi sinh hot
Bnh viện quy định nơi chứa rác thi thông
thường riêng trong khuôn viên bnh vin, din tích 60
m
2
, có nền xi măng nhưng không có tường bao quanh
ch mái tôn che chắn a, nắng. rong trường hp
mưa lớn s gây rò r c thi ca rác thi sinh hot ra
môi trường đất xung quanh gây ô nhiễm. rên xe đựng
rác thải thông thường trong kho chất đầy rác, có nhiu
rác thải rơi vãi xung quanh, nước rác dưới xe rác
mùi hôi.
* Khu vực lu giư cht thi tái chế
Bnh viện có kho lưu giữ cht thi tái chế riêng bit
cách xa nhà ăn, buồng bnh và lối đi công cộng. ường
sàn của kho được xây bằng xi măng, cửa khóa.
Rác thi tái chế cũng được phân thành tng loi và b
vào tng túi ni lông màu trng, riêng nha và giy mt
bên, các chai l thy tinh mt bên. Các túi nilông màu
trắng đều biểu tượng rác thi tái chế vch
không đựng quá 2/3 túi, tuy nhiên theo quan sát thc
tế các túi đều được b đầy. Nhà kho cha cht thi tái
chế đưc dn dp sch s và khô thoáng.
Công tác x CRY * X CTRYT
nguy cơ lây nhiễm
Bnh vin s dng ni hp m dit khun ISSAC
575 thân thin với môi trường kết hp với đốt VHI
18B để x lý CR lây nhim. Các cht thi y tế nguy hi
có nguy cơ lây nhim cao t phòng xét nghim, phòng
điu tr cho người bnh truyn nhiễm (găng tay, lam
kính, ng nghiệm…) sau khi xét nghiệm bnh viện đều
x lý sơ bộ bng ni hấp trước khi thu gom và đem đi
x lý.
- Nguyên lý hoạt động ca lò đôt VHI-18B
+ Cht thi rn y tế độc hại được đưa vào buồng
đốt cấp đốt duy trì nhiệt độ 500
0
C 800
0
C.
Không khí đưc cp liên tục cho quá trình đốt thiêu
hu rác. Khói t buồng đốt cấp (sn phm cháy
chưa hoàn toàn, chứa nhiu bi các chất độc hi)
đưc hoà trn vi không khí theo nguyên lý vòng xoáy
và được đưa vào buồng đốt th cp.
+ buồng đốt th cp, các sn phẩm cháy chưa
hoàn toàn (cha c Dioxin Furan) tiếp tục được
phân hu đt cháy nhiệt độ cao (900
0
C 1200
0
C)
vi thời gian lưu cháy đủ ln (1 2 giây). Khói t bung
đốt th cấp được dn qua h thng gim nhit
đưc x bng phương pháp hấp th vi dung dch
kiềm, đảm bảo đạt quy chun QCVN 022008/BNM.
- Ưu điểm của lò đôt VHI-18B
+ công sut phù hp với l ượng cht thi ca
bnh vin chi phí thp.
+ Vận hành đơn giản, d s dng + iết
kim nhiên liu, chi phí x thp + Giá
thành hp lý.
lOMoARcPSD| 47028186
Chuyên đề II, tháng 6 năm 2021
14
+ Đạt tiêu chuẩn quy định hin nh: (QCVN
20:2008/BNM Quy chun k thut quc gia v khí thi
lò đốt CRY)
+ S công nhân phc v vận hành lò: 1 ngưi
* X lý cht thi nguy hi không lây nhim hp
đồng vi Công ty C phần Môi trường Nghi Sơn thu
gom và x lý theo quy định.
* X rác thi sinh hot Bnh vin ký hợp đồng
với Công ty Môi trường Tanh Hóa, Công ty s cho xe
đến thu gom, vn chuyn theo lch trình (12 ngày/ln).
* X rác thi tái chế: Các loi CR th tái chế
đưc nnhựa, thu tinh, giấy bìa catton đều được
bnh vin thu gom và bán cho Công ty NHH Xuân Lâm.
4. Kết lun
Hin trng phát sinh CRY ti Bnh vin 71 W cho
thy, tổng lượng cht thi phát sinh ti Bnh viện năm
2018 379.260 kg/năm, trong đó CR lây nhiễm
26.410 kg/năm, chất thi nguy hi không lây nhim là
50 kg/năm, chiếm t l rt nh trong tng khối lượng
cht thi ca Bnh viện. CR thông thường chiếm t l
ln nht 93% tổng lượng CR ca bnh vin.
Công tác qun CRY, nghiên cu cho thy, mng
i qun lý CRY ti bnh viện được điều hành xuyên
sut, ch đo t Ban Giám đc thông qua các phòng
chức năng các khoa; rang thiết b ca Bnh vin
phc v công tác quản CRY được chun b tương đi
đầy đủ đúng với Tông tư liên tịch s
58/2015/LBYBNM; 100% CRY phát sinh được phân loi
ngay ti ngun, tuy nhiên vẫn chưa được thc hin
triệt để, còn tình trng phân loi nhm gia các nhóm
cht thi. 100% CRY sau khi phân loi ti nguồn đều
đưc thu gom hàng ngày vi tn sut 02 ln/ ngày.
Công tác vn chuyn, thu gom CRY ti bnh viện tương
đối tt. Với lò đốt VHI 18B, Bnh vin ch động được
trong công tác x lý cht thi lây nhim.
Nơi lưu CRY của Bnh viện đã đạt yêu cu theo quy
chế qun lý cht thi y tế đối vi cht thi nguy hi và
cht thi tái chế; đối vi CR sinh hot thì còn rt thô
sơ, chưa đạt chuẩn. Kho lưu giữ đưc xây dng cách
xa nhà ăn, phòng bnh, lối đi đông người. uy nhiên,
bnh viện còn chưa kho lạnh đ cha CRY. Teo quan
sát thì kho CRNH kho CR tái chế đều sch s, tuy
nhiên kho CR thông thường có mùi hôi, rác thải rơi vãi
xung quanh nước r ra t xe rác. ình trng này
th y tác động nghiêm trọng đối với môi trường
xung quanh và nhân viên thu gom.
Bnh viện chưa quy đnh riêng v phòng chng
cháy n cho kho lưu giữ rác thi y tế ch quy
định chung cho toàn Bnh vin. Công tác phòng chng
cháy n trong kho lưu giữ ng chưa tốt khi mà chưa
các bin báo cm la, cm hút thuc, nôi quy phòng
chng cháy nổ. rong kho cũng chưa được trang b bình
cha cháy.
5 . Kiến ngh
Để công tác quản CRY được tốt, đảm bo quy
định ca B Y tế cũng như hạn chế tác động đến môi
trường do cht thi y tế Bnh vin 71 W Tanh Hóa cn
thc hin thêm các hoạt động sau:
* Tăng cờng sở vt cht, h tng phc v cng
tác qun lý CTRYT: rang b thêm và thay thế các thùng
rác không
đúng quy định.
B sung phương tiện vn chuyn rác.
Sa cha, ci tạo nơi lưu gi x lý rác thi cho
phù hp với quy định ca B Y tế.
* Đẩy mnh cng tác ch đạo thc hin tôt cng
tác qun CTRYT ti các khoa phòng: ăng cường giám
sát vic tuân th quy trình qun
lý CRY ca nhân viên y tế.
ng xuyên hướng dn bệnh nhân cũng như
người nhà bnh nhân thc hin tt vic phân loi
CRY.
* Cng tác đào tạo, đào tạo li cho nhân viên y
tế v quy trình qun lý CTRYT phi thng xuyên và liên
tục, đặc biệt đôi với Bác sĩ và Dợc sĩ.
* B sung các quy định v đảm bo an toàn
trong cng tác qun CTRYT, tái s dng tái chế
CTRYT và chú trọng cng tác thi đua khen thởng
lOMoARcPSD| 47028186
TRAO ĐỔI - THO LUN
Chuyên đề I
I, tháng 6 năm 2021
1
5
TÀI LIU THAM KHO
1. B TN&MT (2017), Báo cáo Hin trng mi trờng năm
2017, Chuyên đề cht thi rn.
2. B Y tếB TN&MT (2015), thng t liên tch sô 58/2015/
TTLT-BYT-BTNMT quy đnh v qun lý cht thi y tế.
3. B Y tế (2015), s tay hng dn qun cht thi y tế
trong bnh vin
4. Nguyn Kim ái (2011), “Quản cht thi t c bnh
vin Vit Nam, thc trạng định hớng trong tơng lai”,
Tp chí Mi trng, Hà Ni 12/2011.
5. UBND tnh anh Hóa (2018), Báo cáo quy hoch qun
cht thi rn tỉnh anh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn
2030
MEDICALSOLIDWASTEMANAGEMENTCURRENTSTATUS
ATTHECENTRALHOSPITAL71,THANHHOA
Nguyen Mai Lan, Le Chi Tien
Department o Environment, HUNRE
ABSTRACT
Te current status o hazardous waste generation at the Central hospital 71, Tanh Hoa was assessed with
the total solid waste in 2018 being 379,260 kg/year. In which inectious solid waste is 26,410 kg/year, 6.69%
o the total solid waste o the hospital,72.4 kg o inectious solid waste per day. For noninectious hazardous
waste, it is only 50 kg/year, a very small proportion o the total waste volume. Te conventional solid waste
accounts or the largest proportion o 93% o total hospital solid waste. Regarding to the current statut o
hospital waste management at the Central Hospital 71, the research shows that the hazardous waste
management network at the hospital is operated throughout, directed rom the board o directors through
unctional departments and departments. Te classication o hospital waste is carried out relatively according
to regulations rom sta, doctors and nurses o the hospital to patients and amily members.
Key word: Hazardous solid waste, hospital, classication o hospital waste, hospital waste management.
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186 TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN
HIỆNTRẠNGQUẢNLÝCHẤTTHẢIRẮNYTẾ
TẠIBỆNHVIỆN71TRUNGƯƠNG,THANHHÓA Nguyễn Mai Lan(1) Lê Chí Tiến TÓM TẮT
Nghiên cứu đã đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế (CRY) tại Bệnh viện 71 rung ương
(W) với tổng lượng chất thải phát sinh tại Bệnh viện 71 W năm 2018 là 379.260 kg/năm. rong đó, chất thải
rắn (CR) lây nhiễm là 26.410 kg/năm chiếm 6,69% tổng lượng CR của Bệnh viện, bình quân một ngày Bệnh
viện thải ra 72,4 kg/ngày CR lây nhiễm. Đối với chất thải nguy hại không lây nhiễm chỉ là 50 kg/năm chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong tổng khối lượng chất thải của Bệnh viện. CR thông thường chiếm tỷ lệ lớn nhất 93% tổng
lượng CR của Bệnh viện. Về hiện trạng công tác quản lý CRY tại Bệnh viện 71 W, nghiên cứu cho thấy, mạng
lưới quản lý CRY tại Bệnh viện được điều hành xuyên suốt, chỉ đạo từ ban giám đốc thông qua các phòng
chức năng và các khoa. Việc thực hiện phân loại CRY theo đúng quy định từ cán bộ nhân viên, y bác sỹ của
Bệnh viện đến bệnh nhân và người nhà. Từ khóa: Chất thải rắn y tế, bệnh viện, phân loại CTRYT, cng tác quản lý CTRYT.
Nhận bài: 21/6/2021; Sa chưa: 25/6/2021; Duyệt đăng: 28/6/2021. 1. Mở đầu
xây dựng hướng dẫn thực hiện Đề án tổng thể xử lý CY
rong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường sống giai đoạn 20112015 và định hướng đến năm 2020 gửi
có xu hướng gia tăng trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa, Sở Y tế các tỉnh, thành phố, các đơn vị sự nghiệp trực
công nghiệp hóa, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành để hướng dẫn thực hiện
người. Bên cạnh đó, xã hội phát triển, đời sống người Đề án; phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng quy hoạch
dân cải thiện, nhu cầu khám và điều trị bệnh ngày càng tổng thể hệ thống xử lý CY nguy hại đến năm 2025 (đã
cao. Điều này dẫn đến các CR phát sinh từ các cơ sở y được phê duyệt tại Quyết định số 170/QĐg ngày
tế bao gồm chất thải từ khám, chữa bệnh, sinh hoạt 8/2/2012 của Tủ tướng Chính phủ).
của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ngày càng gia
CRY phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực
tăng. Teo Cục Quản lý môi trường y tế năm 2018, Việt thuộc Bộ Y tế được thu gom và vận chuyển đến các
Nam có trên 13.547 cơ sở y tế y tế bao gồm các bệnh khu vực lưu giữ, sau đó được xử lý tại các lò thiêu đốt
viện từ tuyến W đến tuyến tỉnh, huyện và các bệnh nằm ngay trong cơ sở hoặc ký hợp đồng vận chuyển
viện tư nhân, các cơ sở y tế dự phòng. Teo Báo cáo và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã được cấp
Hiện trạng môi trường quốc gia 2017, các bệnh viện và phép. uy nhiên, đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở
cơ sở y tế này làm phát sinh khoảng 600 tấn CRY/ngày, địa phương do Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lưu
mức độ gia tăng khoảng 7,6%/năm và năm 2020 là giữ và vận chuyển CY chưa được chú trọng đúng mức,
khoảng 800 tấn/ngày. Teo Bộ Y tế (2017), CRY bao gồm đặc biệt là công tác phân loại và lưu giữ chất thải tại
chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại; nguồn (chất thải y tế thông thường, chất thải y tế nguy
trong đó chất thải y tế thông thường chiếm khoảng hại...). ỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại CY là 95,6%
8090%, chỉ khoảng 1020% là chất thải y tế nguy hại bao và thu gom hàng ngày là 90,9%; có 63,65% bệnh viện
gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không sử dụng túi nhựa là bằng nhựa PE, PP, tuy nhiên chỉ có lây nhiễm.
29,3% sử dụng túi có thảnh dày theo đúng quy chế.
1 Khoa Mi trờng, Trờng ĐH Tài nguyên và Mi trờng Hà Nội
Hiện nay, việc quản lý CRY ở Việt Nam đã được sự rong vận chuyển CY, chỉ có 53% số bệnh viện sử dụng
quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành. Tực hiện xe có nắp đậy để vận chuyển chất thải y tế nguy hại;
Quyết định số 2038/QĐg của Tủ tướng Chính phủ, Bộ 53,4 % bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải có mái che,
Y tế đã tổ chức triển khai Đề án tổng thể xử lý chất thải trong đó có tới 54,7% bệnh viện chưa đạt yêu cầu theo
y tế (CY) giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến 2020;
Chuyên đề I I, tháng 6 năm 2021 9 lOMoAR cPSD| 47028186
quy chế quản lý chất thải y tế. (Báo cáo Hiện trạng môi nhân viên y tế và bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về trường quốc gia, 2019).
xử lý CY . Có 3 mẫu phiếu điều tra cho 3 loại đối tượng
Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải còn với tổng số phiếu là 100 phiếu. rong đó:
thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn.
+ Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân: 70 phiếu
Teo Báo cáo của JICA (2011), tại Hải Phòng, Hà Nội, + Y, bác sỹ: 20 phiếu
Huế, Đà Nẵng và P. Hồ Chí Minh, hầu hết các bệnh viện
+ Các nhân viên Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, nhân
sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ viên thu gom, giặt là: 10 phiếu.
vận chuyển bằng tay. Hoạt động vận chuyển CY nguy
hại từ Bệnh viện, cơ sở y tế đến nơi xử lý, chôn lấp hầu
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp
hết do Công ty Môi trường đô thị đảm nhiệm.
dự báo khối lượng phát sinh CRY để tính khối lượng
CRY tại một điểm xác định dựa theo chỉ tiêu phát triển
Về hiện trạng xử lý CRY, 73,3% bệnh viện đã xử lý ngành, mức độ phát thải xác định (khối lượng phát
CRY nguy hại bằng lò đốt tại chỗ hoặc bằng lò đốt tập sinh trên mỗi giường bệnh hoặc trên mỗi bệnh nhân)
trung; 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại rác thải; và số giường bệnh (bệnh nhân), theo công thức:
80,4% bệnh viện có hệ thống cống thu gom nước thải.
Ở Việt Nam, việc xử lý chất thải chủ yếu do các Công m M :365 n
ty môi trường đô thị thực hiện. Đây là cơ quan chịu
trách nhiệm thu gom và tiêu hủy chất thải sinh hoạt,
đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý chất
thải công nghiệp và y tế. uy nhiên, việc xử lý và tiêu rong đó:
hủy chất thải gặp nhiều khó khăn. Giá các lò đốt rác
M: Khối lượng CR y tế/ giường bệnh
thải quá đắt; chi phí vận hành quá cao nên ảnh hưởng
m: ổng khối lượng CR y tế n: Số
đến hiệu quả kinh tế của Bệnh viện. Bên cạnh đó, do giường bệnh
CRY có chứa một phần lớn rác được phép tái chế, song
để đảm bảo vệ sinh, an toàn cho các sản phẩm tái chế 3. Kết quả
thì cần phải có các cơ sở tái chế hoạt động theo một
3.1. Hiện trạng CR y tế tại Bệnh viện quy trình phù hợp.
Nguồn phát sinh CRY đa đạng, phát sinh từ các hoạt
2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
động khám, chữa bệnh, sinh hoạt hàng ngày của bệnh 2.1. Phạm vi nghiên cứu
nhân, người nhà bệnh nhân và các nhân viên, cán bộ y tế.
Bệnh viện 71 W tỉnh Tanh Hóa được thành lập từ
năm 1951. Bệnh viện có 480 y, bác sỹ và nhân viên;
Có 3 nhóm CRY chính gồm: CRY lây nhiễm, CRY nguy
300 giường bệnh; hàng ngày tiếp nhận khoảng 200 hại không lây nhiễm (CNH), CR thông thường.
người đến khám bệnh; bệnh nhân nội trú trung bình
ổng lượng chất thải phát sinh tại Bệnh viện là
khoảng 430 560 người; những con số này có xu hướng 379.260 kg/năm. rong đó, CR lây nhiễm là 26.410
tăng lên. Bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang, sạch kg/năm, chiếm 6,69%, trung bình là 72,4 kg/ngày. Đối
đẹp, trang bị các phương tiện máy móc thiết bị y tế với chất thải nguy hại không lây nhiễm chỉ là 50 kg/
hiện đại và đồng bộ, đáp ứng tốt công tác khám chữa năm, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng khối lượng chất
bệnh. Bệnh viện có hệ thống cây xanh đạt tiêu chuẩn thải của bệnh viện. CR thông thường chiếm tỷ lệ lớn
và có đầy đủ hệ thống xử lý nước thải và lò đốt chất nhất (93%).
thải nguy hại theo tiêu chuẩn của Bộ y tế.
CY trung bình/giường bệnh là 1,88 kg/ngày, trong
đó CR lây nhiễm là 0,131 kg/ngày, CR nguy hại không
2.2. Phương pháp nghiên cứu
lây nhiễm không đáng kể (0,24x10 3kg), CR thông
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thu thường là 1,75 kg/ngày.
thập thông tin, số liệu, khảo sát thực địa Bệnh viện và
công tác quản lý CRY; phương pháp điều tra, phỏng
Hiện nay, Bệnh viện đang xây dựng thêm một tòa
vấn được tiến hành nhằm điều tra sự hiểu biết của nhà phục vụ cho việc khám chữa bệnh dự kiến đến
10 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2021 TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN lOMoAR cPSD| 47028186
Bảng 1: Khối lượng CTR phát sinh tại Bệnh viện 71 TW (2018) Số lượng chất thải TT Loại chất thải y tế phát sinh (kg/năm) 1 Chất thải lây nhiễm 26.410
1.1 Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (kim tiêm, dao kéo mổ,…) 15.900
1.2 Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (găng tay, vỏ chai lọ đựng hóa chất…) 8.968
1.3 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (bông băng dính máu, bệnh phẩm…) 2.100
1.4 Chất thải giải phẫu (bộ phận cơ thể người thải bỏ, nhau thai…) 150 2
Chất thải nguy hại không lây nhiễm 50
2.1 Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản 0 xuất
2.2 Tiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng 0
2.3 Chất hàn răng amalgam thải bỏ 0,5
2.4 Chất thải nguy hại khác 45 , 5 3
Chất thải y tế thông thường 352.800
( Nguồn: Báo cáo kết quả quản lý CTRYT tại Bệnh viện 71 TW năm 2018)
năm 2022 sẽ hoàn thiện và đi vào hoạt động. Số côn trùng (muỗi, chuột). Các công việc liên quan tới
giường bệnh ước tính là 700 giường, tăng 150 giường chuyên ngành môi trường được thực hiện bởi nhân
so với hiện tại. Dự kiến, lượng CRY sẽ tăng thêm vào viên môi trường chuyên trách làm việc tại khoa.
năm 2022 là M = 1,88x150 = 282 kg/ngày.
Hộ lý các khoa sẽ phụ trách phân loại, thu gom CRY
Con người là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ và vệ sinh (cấp và thay mới các vật dụng cá nhân như
CRY. Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên chăn, màn, quần áo bệnh nhân/người nhà...) ở từng
bệnh tật hoặc tổn thương. ất cả các cá nhân tiếp xúc khoa, sau đó nhân viên của khoa KSNK sẽ đi thu gom,
trực tiếp hoặc gián tiếp với chất thải y tế nguy hại ở vận chuyển chất thải ở các khoa bằng xe đẩy riêng về
bên trong hay bên ngoài khuôn viên bệnh viện, bao khu lưu giữ của Bệnh viện và thu gom các dụng cụ từ
gồm: Y bác sĩ, nhân viên, bệnh nhân và người nhà bệnh các khoa, phòng để diệt khuẩn.
nhân đều chịu tác động xấu đến sức khỏe, nếu CY
Cán bộ phụ trách môi trường của Khoa KSNK trực
không được quản lý đúng cách an toàn và không
tiếp hướng dẫn nhân viên y tế phân loại rác; kiểm tra
được xử lý đúng quy định. Đặc biệt, đối với chất thải công nhân vệ sinh (lau chùi, vận chuyên CRY trong khu
lây nhiễm do trong thành phần của chất thải lây nhiễm vực nội vi bệnh viện) đảm bảo môi trường cảnh quan
có thể chứa đựng một lượng rất lớn các tác nhân vi trong Bệnh viện...
sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm
b. Hiện trạng về trang thiết bị phục vụ cng tác
gan B, Samonella, Shigella, Vibrocholera, trứng giun… quản lý CTRYT tại bệnh viện theo hớng dẫn của ng t sô
Các tác nhân truyền nhiễm có thể xâm nhập vào cơ 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
thể người thông qua nhiều hình thức (da, niêm mạc,
Các trang thiết bị phân loại, thu gom, vận chuyển hô hấp, tiêu hóa).
CRY của bệnh viện được đối sánh với các yêu cầu tại
3.2. Hiện trạng công tác quản lý CRY
Tông tư số 58/2015/LBYBNM cho thấy trang bị tương
a. Tổ chức quản lý CTRYT
đối đầy đủ (đạt chiếm 90%) như: Quy định mã màu sắc
của túi, thùng đựng chất thải đúng theo hướng dẫn,
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện, có biểu tượng chỉ loại chất thải, mã vạch chất thải trên
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) thường xuyên túi và thùng đựng.
được kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác vệ sinh
môi trường, vệ sinh y tế, với các công việc như: quản
Riêng với hai tiêu chí: “Bên ngoài thùng phải có
lý chất thải thu gom hàng ngày, hàng tháng; xác nhận vạch báo hiệu ở mức 2/3 thùng và ghi dòng chữ “khng
biên bản nghiệm thu theo hợp đồng của bệnh viện với đợc đựng quá vạch này” đối với “Tùng đựng chất thải”
Công ty Cổ phần Môi trường Nghi Sơn, Công ty Môi và có dòng chữ “chỉ đựng chất thải sắc nhọn” và có
trường Tanh Hóa, Công ty NHH Xuân Lâm và báo cáo vạch báo hiệu mức 2/3 hộp và có dòng chữ “khng đợc
Ban Giám đốc; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện diệt đựng quá vạch này” là chưa được tuân thủ.
Chuyên đề I I, tháng 6 năm 2021 1 1 lOMoAR cPSD| 47028186
Các thùng rác loại lớn 100L, 250L, 200L có bánh xe, bảo an toàn vệ sinh, tránh được những ảnh hưởng có
nắp đậy, biểu tượng được đặt ở hành lang chung Bệnh hại đến bệnh nhân và y bác sĩ. Đối với chất thải phát
viện và trong nhà kho lưu giữ chất thải; tại các khoa, sinh từ phòng bệnh như đồ ăn, đồ uống đều được bỏ
phòng là các thùng nhỏ 20L 30L, có lót túi ni lông bên vào thùng rác sinh hoạt riêng tại mỗi phòng và được
trong. uy nhiên, tại Bệnh viện, một số thùng đựng đã nhân viên vệ sinh thu gom vào 5h và 16h chiều. Xe
cũ, hỏng, không có nắp đậy nhưng vẫn được sử dụng. chuyên dụng sau đó vận chuyển về khu tập kết rác thải
ại hành lang bệnh viện chỉ có thùng màu vàng và xanh, của Bệnh viện. Khi thu gom CRY, công nhân vệ sinh đã
còn thùng màu đen và màu trắng chỉ được đặt trong tuân thủ nguyên tắc buộc chặt túi đựng các loại CRY
phòng phẫu thuật và kho lưu trữ rác tái chế.
và vận chuyển về khu vực lưu trữ phù hợp. Khu tập kết
rác có mái che và tường bao xung quanh giúp đảm bảo
c. Hiện trạng hoạt động quản lý CTRYT tại
mỹ quan và hạn chế phát tán; nhà phân loại và lưu trữ bệnh viện
chất thải y tế đã phân khu riêng biệt, đối với CRY nguy
Dựa trên Tông tư liên tịch số 58/2015/LBY BNM, hại không lây nhiễm và CRY có khả năng tái chế.
quy trình quản lý CRY áp dụng tại bệnh viên đã tuân
Khoảng 70% số cán bộ y tế, nhân viên vệ sinh thực
thủ đối với 1 quy trình quản lý CR nói chung và CRY nói hiện thu gom khi lượng chất thải đầy 2/3 của túi; 30%
riêng, là phân loại chất thải, thu gom chất thải, vận còn lại thu gom khi rác đến vạch 3⁄4 túi hoặc vượt quá
chuyển chất thải, lưu giữ chất thải, xử lý chất thải và 3⁄4 túi. Đồng thời, khi thu gom CRY, công nhân vệ sinh
được thực hiện tốt ở các công đoạn. Bên cạnh đó, cán đã tuân thủ nguyên tắc buộc chặt túi miệng/đầu đựng
bộ y tế đều tham gia và hỗ trợ duy trì thực hiện quy các loại CRY và vận chuyển về khu vực lưu trữ phù hợp
trình này, đặc biệt ở giai đoạn phân loại tại nguồn.
(khu tập kết rác có mái che và tường bao xung quanh
Công tác phân loại ại phòng, buồng thăm khám, giúp đảm bảo mỹ quan và hạn chế phát tán/phát sinh
chữa bệnh tại các các khoa đã được bố trí các thùng chất thải ô nhiễm thứ cấp/chất thải đó ra môi trường đựng rác có màu sắc
khi có tác dụng cơ học (như gió, bão...), đối với CRY
theo quy định của Tông tư liên tịch số 58/2015/L
thông thường là CRSH; khu nhà phân loại và lưu trữ BYBNM.
chất thải y tế đã phân khu riêng biệt, đối với CRY nguy
Công tác tập huấn 2 lần/năm về quản lý CRY cho hại không lây nhiễm, CRY dùng để tái chế....). Qua đây
mọi đối tượng trong bệnh viện (gồm bác sĩ, điều phản ánh công tác thu gom chất thải của nhân viên tại
dưỡng, hộ lý, nhân viên vệ sinh), đặc biệt chú trọng Bệnh viện hiện nay là khá tốt.
công tác phân loại CRY tại nguồn được thực hiện.
uy nhiên, Bệnh viện không quy định tuyến đường
100% CRY được nhân viên y tế của Bệnh viện phân thu gom vận chuyển riêng mà vẫn đi qua khuôn viên
loại ngay tại nơi phát sinh. Ghi nhớ về mã màu sắc của bệnh viện. rong quá trình thu gom còn xảy ra tình
phân loại CRY trong bệnh viện của cán bộ nhân viên y trạng chất thải tái chế để lẫn với chất thải thông
tế đạt kết quả cao 85100% đối với các mã màu sắc thường. ại vị trí đặt thùng chứa rác chưa có bảng
quen thuộc như xanh, vàng, trắng. Đối với màu đen thì hướng dẫn phân loại. ại Bệnh viện vẫn còn tồn tại rác
tỷ lệ nhận biết không được cao (65%) do nhóm chất thải thu gom không bỏ vào thùng đựng rác hay vận
thải này phát sinh ít hơn nhiều so với các nhóm chất chuyển luôn xuống kho chứa mà còn vứt bừa bãi ở
thải khác, tần suất gặp trong quá trình phân loại là hành lang. không nhiều. Công tác vận chuyển Công tác thu gom
Công tác vận chuyển CRY được thực hiện qua 2 giai
Công tác thu gom của bệnh viện đã tuân thủ theo đoạn: rong và ngoài Bệnh viện. CRY sau khi được thu
Tông tư liên tịch số 58/2015/LBYBNM.
gom tại các khoa, phòng sẽ được nhân viên vệ sinh vận
chuyển xuống các kho lưu giữ của bệnh viện. CRY nguy
Việc thu gom triệt để CRY được tiến hành 2 lần/ ngày. hại được tập kết tại khu vực nhà kho lưu giữ chất thải
Tời điểm thu gom được tiến hành vào lúc đầu buổi nguy hại, còn CRY thông thường được vận chuyển về
sáng (từ 5h đến 7h) và cuối buổi chiều (từ 15h đến kho lưu giữ CRSH. rong công tác vận chuyển nhân viên
17h). Tời gian này hợp lý vì lượng người qua lại ít, đảm
12 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2021 TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN lOMoAR cPSD| 47028186
thu gom được trang bị quần áo bảo hộ, khẩu trang, rác thải rơi vãi xung quanh, nước rác dưới xe rác và
găng tay, mũ. Khi vận chuyển, túi chất thải được buộc mùi hôi.
kín và có xe vận chuyển rác chuyên dụng. uy nhiên, vẫn
* Khu vực lu giư chất thải tái chế
có tình trạng nhân viên thu gom không sử dụng xe
Bệnh viện có kho lưu giữ chất thải tái chế riêng biệt
chuyên dụng mà xách tay hoặc sử dụng xe không có cách xa nhà ăn, buồng bệnh và lối đi công cộng. ường
nắp đậy, tạo nguy cơ phát tán các mầm bệnh gây hại và sàn của kho được xây bằng xi măng, có cửa và khóa.
cho sức khỏe con người.
Rác thải tái chế cũng được phân thành từng loại và bỏ
Đối với việc vận chuyển chất thải ra ngoài Bệnh vào từng túi ni lông màu trắng, riêng nhựa và giấy một
viện, Bệnh viện đã ký hợp đồng với Công ty Môi trường bên, các chai lọ thủy tinh một bên. Các túi nilông màu
Tanh Hóa với CR sinh hoạt (thu gom, vận chuyển 12 trắng đều có biểu tượng rác thải tái chế và có vạch
ngày/ lần); Công ty NHH Môi trường Xuân Lâm với CR không đựng quá 2/3 túi, tuy nhiên theo quan sát thực
tái chế (thu mua 1 lần/tuần); Công ty Cổ phần Môi tế các túi đều được bỏ đầy. Nhà kho chứa chất thải tái
trường Nghi Sơn xử lý CRY nguy hại không lây nhiễm. chế được dọn dẹp sạch sẽ và khô thoáng. Công tác lưu trữ
Công tác xử lý CRY * X lý CTRYT có
Sau khi thực hiện phân loại, thu gom tại các khoa, nguy cơ lây nhiễm
phòng, chất thải rắn được chuyển đến nhà kho lưu trữ
Bệnh viện sử dụng nồi hấp ẩm diệt khuẩn ISSAC
chất thải tạm thời của bệnh viện. Hiện nay, bệnh viện
có 3 kho lưu giữ: Kho lưu giữ CR lây nhiễm chứa chất 575 thân thiện với môi trường kết hợp với lò đốt VHI
thải lây nhiễm (bông băng dính máu, bơm kim tiêm, 18B để xử lý CR lây nhiễm. Các chất thải y tế nguy hại
găng tay phẫu thuật, chất thải phẫu thuật…), chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao từ phòng xét nghiệm, phòng
hóa học nguy hại; Kho lưu giữ CR sinh hoạt; Kho lưu điều trị cho người bệnh truyền nhiễm (găng tay, lam
giữ chất thải tái chế. Ba nhà kho của Bệnh viện ở cùng kính, ống nghiệm…) sau khi xét nghiệm bệnh viện đều
một khu vực, mỗi kho cách nhau 23 m, trong kho có xử lý sơ bộ bằng nồi hấp trước khi thu gom và đem đi
dán hướng dẫn phân loại CRY, tuy nhiên hướng dẫn đã xử lý.
cũ không nhìn rõ cần được thay mới. Khu vực lưu giữ
- Nguyên lý hoạt động của lò đôt VHI-18B
cách xa khu điều trị 30m.
+ Chất thải rắn y tế độc hại được đưa vào buồng
* Khu vực lu giư CTR nguy hại
đốt sơ cấp đốt và duy trì ở nhiệt độ 5000C 8000C.
Kho lưu giữ CRY nguy hại được xây dựng ngay cạnh Không khí được cấp liên tục cho quá trình đốt thiêu
khu lò đốt rác, có khóa cửa và bảng cảnh báo nguy hại, huỷ rác. Khói từ buồng đốt sơ cấp (sản phẩm cháy
nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm đóng, mở cửa kho chưa hoàn toàn, chứa nhiều bụi và các chất độc hại)
hàng ngày, đồng thời ngăn không cho người ngoài tiếp được hoà trộn với không khí theo nguyên lý vòng xoáy
cận. Rác thải nguy hại được đốt tại bệnh viện mỗi và được đưa vào buồng đốt thứ cấp.
ngày, không lưu giữ quá 48h. Các thùng chứa đều
+ Ở buồng đốt thứ cấp, các sản phẩm cháy chưa
được thực hiện đúng quy tắc chỉ chứa 2/3 thùng. uy hoàn toàn (chứa cả Dioxin và Furan) tiếp tục được
nhiên, các thùng chứa chất thải lây nhiễm khá cũ, biểu phân huỷ và đốt cháy ở nhiệt độ cao (9000C 12000C)
tượng chất thải lây nhiễm bị mờ không đáp ứng được với thời gian lưu cháy đủ lớn (1 2 giây). Khói từ buồng
yêu cầu của Tông tư số 58/2015/LBYBNM.
đốt thứ cấp được dẫn qua hệ thống giảm nhiệt và
* Khu vực lu giư chất thải sinh hoạt
được xử lý bằng phương pháp hấp thụ với dung dịch
Bệnh viện có quy định nơi chứa rác thải thông kiềm, đảm bảo đạt quy chuẩn QCVN 022008/BNM.
thường riêng trong khuôn viên bệnh viện, diện tích 60
- Ưu điểm của lò đôt VHI-18B
m2, có nền xi măng nhưng không có tường bao quanh
+ Có công suất phù hợp với l ượng chất thải của
chỉ có mái tôn che chắn mưa, nắng. rong trường hợp bệnh viện – chi phí thấp.
mưa lớn sẽ gây rò rỉ nước thải của rác thải sinh hoạt ra
+ Vận hành đơn giản, dễ sử dụng + iết
môi trường đất xung quanh gây ô nhiễm. rên xe đựng
kiệm nhiên liệu, chi phí xử lý thấp + Giá
rác thải thông thường trong kho chất đầy rác, có nhiều thành hợp lý.
Chuyên đề I I, tháng 6 năm 2021 1 3 lOMoAR cPSD| 47028186
+ Đạt tiêu chuẩn quy định hiện hành: (QCVN thể gây tác động nghiêm trọng đối với môi trường
20:2008/BNM Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xung quanh và nhân viên thu gom. lò đốt CRY)
Bệnh viện chưa có quy định riêng về phòng chống
+ Số công nhân phục vụ vận hành lò: 1 người
cháy nổ cho kho lưu giữ rác thải y tế mà chỉ có quy *
Xử lý chất thải nguy hại không lây nhiễm hợp định chung cho toàn Bệnh viện. Công tác phòng chống
đồng với Công ty Cổ phần Môi trường Nghi Sơn thu cháy nổ trong kho lưu giữ cũng chưa tốt khi mà chưa
gom và xử lý theo quy định.
có các biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc, nôi quy phòng *
chống cháy nổ. rong kho cũng chưa được trang bị bình
Xử lý rác thải sinh hoạt Bệnh viện ký hợp đồng
với Công ty Môi trường Tanh Hóa, Công ty sẽ cho xe chữa cháy.
đến thu gom, vận chuyển theo lịch trình (12 ngày/lần). 5 . Kiến nghị *
Xử lý rác thải tái chế: Các loại CR có thể tái chế
Để công tác quản lý CRY được tốt, đảm bảo quy
được như nhựa, thuỷ tinh, giấy bìa catton đều được định của Bộ Y tế cũng như hạn chế tác động đến môi
bệnh viện thu gom và bán cho Công ty NHH Xuân Lâm. trường do chất thải y tế Bệnh viện 71 W Tanh Hóa cần 4. Kết luận
thực hiện thêm các hoạt động sau: *
Tăng cờng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cng
Hiện trạng phát sinh CRY tại Bệnh viện 71 W cho tác quản lý CTRYT: rang bị thêm và thay thế các thùng
thấy, tổng lượng chất thải phát sinh tại Bệnh viện năm rác không
2018 là 379.260 kg/năm, trong đó CR lây nhiễm là
26.410 kg/năm, chất thải nguy hại không lây nhiễm là đúng quy định.
50 kg/năm, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng khối lượng
Bổ sung phương tiện vận chuyển rác.
chất thải của Bệnh viện. CR thông thường chiếm tỷ lệ
Sữa chữa, cải tạo nơi lưu giữ và xử lý rác thải cho
lớn nhất 93% tổng lượng CR của bệnh viện.
phù hợp với quy định của Bộ Y tế.
Công tác quản lý CRY, nghiên cứu cho thấy, mạng *
Đẩy mạnh cng tác chỉ đạo và thực hiện tôt cng
lưới quản lý CRY tại bệnh viện được điều hành xuyên tác quản lý CTRYT tại các khoa phòng: ăng cường giám
suốt, chỉ đạo từ Ban Giám đốc thông qua các phòng
chức năng và các khoa; rang thiết bị của Bệnh viện
sát việc tuân thủ quy trình quản
phục vụ công tác quản lý CRY được chuẩn bị tương đối
đầy đủ đúng với Tông tư liên tịch số
lý CRY của nhân viên y tế.
58/2015/LBYBNM; 100% CRY phát sinh được phân loại
ngay tại nguồn, tuy nhiên vẫn chưa được thực hiện
Tường xuyên hướng dẫn bệnh nhân cũng như
triệt để, còn tình trạng phân loại nhầm giữa các nhóm người nhà bệnh nhân thực hiện tốt việc phân loại
chất thải. 100% CRY sau khi phân loại tại nguồn đều
được thu gom hàng ngày với tần suất 02 lần/ ngày. CRY.
Công tác vận chuyển, thu gom CRY tại bệnh viện tương
đối tốt. Với lò đốt VHI 18B, Bệnh viện chủ động được *
Cng tác đào tạo, đào tạo lại cho nhân viên y
trong công tác xử lý chất thải lây nhiễm.
Nơi lưu CRY của Bệnh viện đã đạt yêu cầu theo quy tế về quy trình quản lý CTRYT phải thờng xuyên và liên
chế quản lý chất thải y tế đối với chất thải nguy hại và tục, đặc biệt đôi với Bác sĩ và Dợc sĩ.
chất thải tái chế; đối với CR sinh hoạt thì còn rất thô
sơ, chưa đạt chuẩn. Kho lưu giữ được xây dựng cách
xa nhà ăn, phòng bệnh, lối đi đông người. uy nhiên, *
Bổ sung các quy định về đảm bảo an toàn
bệnh viện còn chưa có kho lạnh để chứa CRY. Teo quan trong cng tác quản lý CTRYT, tái s dụng và tái chế
sát thì kho CRNH và kho CR tái chế đều sạch sẽ, tuy
nhiên kho CR thông thường có mùi hôi, rác thải rơi vãi CTRYT và chú trọng cng tác thi đua khen thởng ■
xung quanh và nước rỉ ra từ xe rác. ình trạng này có
14 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2021 TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN lOMoAR cPSD| 47028186 TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. Nguyễn ị Kim ái (2011), “Quản lý chất thải từ các bệnh
viện Việt Nam, thực trạng và định hớng trong tơng lai”,
1. Bộ TN&MT (2017), Báo cáo Hiện trạng mi trờng năm
Tạp chí Mi trờng, Hà Nội 12/2011.
2017, Chuyên đề chất thải rắn.
5. UBND tỉnh anh Hóa (2018), Báo cáo quy hoạch quản lý
2. Bộ Y tế và Bộ TN&MT (2015), thng t liên tịch sô 58/2015/
chất thải rắn tỉnh anh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn
TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế. 2030
3. Bộ Y tế (2015), sổ tay hớng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện
MEDICALSOLIDWASTEMANAGEMENTCURRENTSTATUS
ATTHECENTRALHOSPITAL71,THANHHOA Nguyen Mai Lan, Le Chi Tien
Department o Environment, HUNRE ABSTRACT
Te current status o hazardous waste generation at the Central hospital 71, Tanh Hoa was assessed with
the total solid waste in 2018 being 379,260 kg/year. In which inectious solid waste is 26,410 kg/year, 6.69%
o the total solid waste o the hospital,72.4 kg o inectious solid waste per day. For noninectious hazardous
waste, it is only 50 kg/year, a very small proportion o the total waste volume. Te conventional solid waste
accounts or the largest proportion o 93% o total hospital solid waste. Regarding to the current statut o
hospital waste management at the Central Hospital 71, the research shows that the hazardous waste
management network at the hospital is operated throughout, directed rom the board o directors through
unctional departments and departments. Te classication o hospital waste is carried out relatively according
to regulations rom sta, doctors and nurses o the hospital to patients and amily members.
Key word: Hazardous solid waste, hospital, classication o hospital waste, hospital waste management.
Chuyên đề I I, tháng 6 năm 2021 1 5