lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
PHẦN MỞ ĐẦU
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đã tham gia khối ASEAN, gia nhập AFTA, kết các hiệp ước song phương,
đa phương AC-FTA, AFTA+3, Hiệp ước Việt - Mỹ, Việt- Nhật, Việt – EU và gia nhập WTO
tạo ra một môi trường kinh doanh mới, tác động đến toàn bộ nền kinh tế - hội cả nước
từng tỉnh thành, tuy sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng cũng sẽ nhiều hội mới để đẩy mạnh
hơn nữa khả năng khai thác các nguồn lực bên ngoài như vốn đầu tư, khoa học công nghệ, k
năng quản kinh doanh, kinh nghiệm…, thậm chí cả những lợi thế của các c khác, rút
ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngăn ngừa được tình trạng phân biệt đối xử, bị
chèn ép trong thương mại quốc tế, giải quyết vấn đề thị trường toàn cầu cho hàng hóa và dịch
vụ của Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo Việt Nam đang đứng
trước những hội thách thức rất lớn. Cơ hội thâm nhập phát triển thị trường, đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ về cho đất nước đang mở ra đối với doanh nghiệp.Theo số liệu
thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo tháng 5/2011 đạt 644,29 nghìn tấn,
trị giá 314,51 triệu USD, giảm 18,0% về lượng 14 ,9% so với tháng trước. Số liệu của Tổng
cục Hải quan khá khớp so với ước tính của Tổng cục Thống (650 nghìn tấn, trị giá 317
triệu USD) và tương đối chênh lệch so với Hiệp hội Lương Thực Việt Nam (703,67 nghìn tấn,
trị giá 326,4 triệu USD) Trung tâm Tin học và Thống kê, Bô  NN&PTNT (750 nghìn tấn,
trị giá 360 triệu USD). Hiện nay, thị trường Philipin là thị trường lớn của Việt Nam với lượng
gạo nhập khẩu tháng 5/2011 là 152,3 nghìn tấn, đạt 310,7 nghìn tấn, trị giá 145,3 triệu USD.
Theo như kế hoạch nhập khẩu 660 nghìn tấn gạo Việt Nam đã đề ra thì từ nay đến cuối năm
2011, Philipines sẽ còn nhập khẩu khoảng 200 nghìn tấn nữa.
Tuy nhiên, những thách thức đặt ra là không nhỏ. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
luôn diễn ra gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không hiệu quả kinh
tế ngay lập tức bị loại khỏi thị trường, chính điều đó nên bắt buộc các doanh nghiệp ngày
nay phải chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ
nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, cố gắng
đạt được hiệu quả kinh doanh, luôn phấn đấu tìm một phương thức kinh doanh hiệu quả nhằm
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
2
)
đạt được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, khẳng định uy tín và danh tiếng của mình, đồng
thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng. Một trong những công cụ hữu
hiệu giúp doanh nghiệp m được điều này hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu. Đó
là lý do mà nhóm em chọn đề tài “Hoạch định kế hoạch
Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của Công ty lương thực
Sông Hậu” nhằm nghiên cứu thị trường xuất khẩu đưa ra một số chiến lược Marketing phù
hợp giúp xuất khẩu gạo nước ta nói chung của Công ty lương thực Sông Hậu nói riêng ngày
càng bền vững hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty lương thực Sông Hậu
2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty lương thực Sông Hậu
2. Phân tích môi trường kinh doanh của ng ty lương thực Sông Hậu thị
trường Philippines.
3. Lập kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường
Philipin của
Công ty lương thực Sông Hậu
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp từ các tạp chí kinh tế, internet...
3.2 Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1: nhóm sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp 4P, SWOT
Mục tiêu 3: Tổng hợp từ việc phân tích 2 mục tiêu trên để đề ra kế hoạch marketing
xuất khẩu cho sản phẩm gạo của công ty luơng thực Sông Hậu.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Định nghĩa Marketing
Khái niệm Marketing đã được định nghĩa bằng nhiều cách bởi nhiều tác giả khác nhau.
Tuy nhiên, định nghĩa ở đây chỉ giới hạn theo quan điểm của một doanh nghiệp như sau:
“Marketing là cầu nối giữa hai chức năng cơ bản: sản xuất và tiêu thụ
hai cách định nghĩa cụ thể hơn về Marketing :
“Marketing là một hoạt động hướng tới sự thỏa mãn những thứ mà khách hàng cần
muốn thông qua hoạt động trao đổi trên thị trường”
“Marketing là tiến trình quản trị có nhiệm vụ phát hiện, dự đoán và thỏa mãn các yêu
cầu của khách hàng có thể mang đến lợi nhuận”
Như vậy, Marketing phải bao gồm các hoạt động như sau:
· Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng.
· Thiết kế và phát triển những sản phẩm mà người tiêu dùng muốn, sản phẩm có những
nét đặc trưng dễ nhận dạng trong các bao bì thích hợp.
- Việc định giá phản ảnh được giá trị (hoặc giá trị sử dụng) của sản phẩm một
cách hợp lý cũng như việc đảm bảo được lợi nhuận hoặc thu hồi vốn đầu tư.
· Thiết lập các kênh phân phối sản phẩm để cung cấp sự tiện lợi, các dịch vụ đáp ng
yêu cầu của người mua.
- Xúc tiến sản phẩm - kể cả quảng cáo và chào hàng - để thông tin hướng dẫn
người tiêu dùng về việc sử dụng sản phẩm hoặc thuyết phục khách hàng để thử sản phẩm mới,
được cải thiện hoặc những cách khác nhằm thỏa mãn ý muốn và nhu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ k thuật hoặc thông thường phục vụ cho người tiêu dùng - kể cả trước
và sau khi bán hàng - để đảm bảo thỏa mãn khách hàng, có như vậy mới thiết lập được sự cần
thiết cho việc bán hàng giúp cho Công ty tồn tại, tăng trưởng và phát triển lâu dài.
2.2 Định nghĩa Marketing Quốc tế
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
4
)
Khái niệm Marketing Quốc Tế chỉ khác với Marketing chỗ “Hàng hóa dịch vụ
được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một Quốc Gia” Dù sự khác biệt này không lớn lắm,
nhưng lại có ý nghĩa thay đổi quan trọng trong cách quản trị Marketing, cách giải quyết các
trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể cả việc thực hiện các chính
sách này.
Marketing quốc tế gồm có 3 dạng:
Marketing xuất khẩu
Đây hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra
thị trường bên ngoài. Như vậy, Marketing xuất khẩu khác Marketing nội địa bởi vì nhân viên
tiếp thị phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cchính trị, luật pháp, môi trường VH-XH đều
khác với các điều kiện, môi trường trong nước, buộc doanh nghiệp phải thay đổi chương trình
Marketing trong nước của mình nhằm để đưa hàng hóa thâm nhập thị trường nước ngoài.
Marketing ở nước ngoài
Hoạt động Marketing bên trong các quốc gia đó Công ty của ta đã thâm nhập;
Marketing y không giống Marketing trong nước chúng ta phải đương đầu với một loại
cạnh tranh mới, cách ng xử của người tiêu thụ cũng khác, hệ thống phân phối, quảng o
khuyến mãi khác nhau sự việc càng phức tạp hơn nữa mỗi quốc gia đều môi trường
Marketing khác nhau, thử thách quan trọng đây các Công ty phải hiểu môi trường khác
nhau từng ớc để chính sách phù hợp, đó là lý do tại sao các chuyên viên Marketing cao
cấp thành công một nước này nhưng lại rất ngán ngại khi yêu cầu điều động sang một
nước khác. Marketing đa quốc gia
Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều môi trường
khác nhau. Nhân viên Marketing phải có kế hoạch và kiểm soát cẩn thận nhằm tối ưu hóa sự
tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các chiến lược Marketing được vận
dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.
2.3 Chiến lược Marekting xuất khẩu
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Chiến lược Marketing xuất khẩu được định nghĩa như là việc chọn lựa thị trường mục
tiêu và việc xác định các chính sách về sản phẩm, giá cả, khuyến mãi và phân phối sản phẩm
mà xí nghiệp phải thực hiện.
2.4 Kế hoạch Marketing xuất khẩu
Kế hoạch Marketing xuất khẩu bảng hướng dẫn từng bước một để thực hiện chiến
lược, quy định ngày, tháng, mục tiêu cung cấp các ngân sách chi tiết cho mỗi bước thực
hiện. Kế hoạch phải trả lời tất cả câu hỏi làm thế nào một chiến lược xuất khẩu được thực
hiện và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu chiến lược.
Một kế hoạch Marketing xuất khẩu điển hình phải hội tụ được các điểm sau:
- Các mục tiêu Marketing - Phân khúc và định vị thị trường - Các đặc tính của y
sản phẩm.
- Nghiên cứu thị trường
- Các kênh phân phối
- Định giá xuất khẩu
- Các chiến lược khuyếch trương xuất khẩu.
Tóm lại, một kế hoạch Marketing tốt sẽ hợp nhất được các hoạt động marketing của công
ty thành một tổng thể chặt chẽ, bảo vệ công ty tránh khỏi các đột biến, thiêt lập các mục tiêu
hành động như điểm then chốt cho hoạt động quản lý. Tuy nhiên, kế hoạch Marketing
không thể dự đoán, ngăn chặc các lỗi lầm, hoặc cung cấp các đảm bảo chắc chắn.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
6
)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
LƯƠNG THỰC SÔNG HẬU
2.1 Khái quát về công ty lương thực Sông Hậu
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty.
Công ty Lương Thực Sông Hậudiện tích 121.000 m
2
nằm bên dòng Sông Hậu, tọa
lạc tại lô 18, Khu Công nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ. Được thành lập theo
Quyết định số: 72/1999/QĐ/BNN-TCCB, ngày 03 tháng 05 m 1999 của Bộ Nông Nghiệp
& Phát Triển Nông Thôn Quyết định số 041/-HĐQT, ngày 31 tháng 05 m 1999. Công
ty Lương Thực Sông Hậu là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên trực thuộc Tổng Công ty
Lương Thực Miền Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức
Toàn thể nhân viên công ty đều được đào tạo đúng theo chuyên môn nghiệp vụ được
tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn khi nhu cầu, được bố trí ng việc phù hợp với khả
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu nhân sự
Tình hình nhân
2.1.3
sự
61 người
:
Đại học sau đại học
-
-
49 người
:
57 người
:
Công nhân kỹ thuật
-
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÒNG T
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT ĐẦU
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH
TT PHÂN
PHỐI LTTP
XÍ NGHIỆP
CBLT CÁI
RĂNG
XÍ NGHIỆP
CBLT THỚI
LAI
XÍ NGHIỆP
CBLT T
NÓC
XÍ NGHIỆP
BAO BÌ
SÔNG HU
CẢNG
TRÀ
NÓC
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
năng để tăng hiệu quả công việc. Công ty luôn có chính sách phúc lợi khen thưởng thỏa đáng
đối với nhân viên.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty lương thực Sông Hậu
2.2.1 Các loại sản phẩm chính
a. Lĩnh vực gạo: Công ty Lương Thực Sông Hậu chuyên thu mua, bảo quản, chế biến
cung cấp lúa, gạo các loại. Công ty hoạt động cả thị trường trong ngoài nước, trong
đó:
- Thị trường xuất khẩu: Công ty Lương Thực Sông Hậu xuất khẩu y thác cung
ứng cho công ty mẹ là Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam, và xuất khẩu trực tiếp các loại
gạo thơm: Hương Long, Hương Đồng, gạo 05 % tấm, Gạo 10 % tấm, Gạo 15 % tấm, Gạo 20
% tấm, Gạo 25 % tấm, Gạo 35 % tấm, 100% tấm…cho các nước như Philippine,
Malaysia, Mỹ, Nam Phi…
- Thị trường nội địa: công ty đã thiết lập hệ thống phân phối trực tiếp đến người
tiêu dùng thông qua các cửa hàng tiện ích như những siêu thị mini - Cửa hàng lương thực thực
phẩm cung cấp các loại gạo Thơm Lài, Thơm Thái, Thơm y Đô, Thơm Đài Loan, Thơm
Jasmine, gạo Tài Nguyên, nếp… và các loại gạo thông dụng khác. Ngoài ra các sản phẩm của
công ty còn tham gia các hệ thống siêu thị như Metro, Coopmart, Vinatext Mart,
Maximart…
b. Dịch vụ cảng: Cung cấp các dịch vụ cảng, cho thuê kho tàng, bãi chứa và vận
chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
c. Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì PP và bao PP có tráng màng
Công ty Lương Thực Sông Hậu xác định gạo mặt hàng chiến ợc của công ty,
vậy công ty đầu không ngừng đầu máy móc thiết bị hiện đại đtăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm và cũng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường gạo trong nước
và xuất khẩu hiện nay.
2.2.2 Nhóm khách hàng chính
a. Lĩnh vực gạo:
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
8
)
+ Các nhà cung cấp: các đơn vị bạn trong ngành, các doanh nghiệp nhân, nhà máy
xay xát lúa gạo, thương lái và nông dân…trong vùng và khu vực lân cận
+ Khách hàng: đối với thị trường xuất khẩu gồm các quốc gia Malaysia, Philippin, Mỹ,
Châu Phi… Ngoài ra thtrường nội địa: hệ thống các siêu thị Metro, Coopmart, Vinatext Mart,
Maximart… cửa hàng tiêu thụ nội địa của ng ty như: cửa hàng lương thực thực phẩm An
Hòa, An Bình, Trà Nóc, các quán cơm, bếp ăn tập thể ở TP.Cần Thơ 2 cửa hàng lương thực
thực phẩm Nguyễn Khoái, Chương Dương ở TP. Hồ Chí Minh .
+ Các chủ phương tiên vận chuyển lúa, gạo tự nhà máy về kho hoặc từ kho công ty đến
cảng xuất hàng.
b. Lĩnh vực cảng:
Cảng là một đơn vị thực hiện chức năng dịch vụ, có thể phục vụ các yêu cầu của khách
hàng bốc dỡ tất cả các mặt hàng rời, đóng bao, kiện…hiện nay những khách hàng thường
xuyên của cảng Trà nóc là thép Tây Đô, thép Pomina, ciment Nghi Sơn, thức ăn gia súc Việt
Long, bả đậu nành cho thức ăn gia súc CP, than Quảng Ninh một số doanh nghiệp xuất
khẩu gạo…tùy theo yêu cầu của khách hàng hoăc tính chất công việc thể bốc ng qua
mạng tàu hoặc giao hàng tận kho của khách hàng
- Lãnh vực bao bì: chủ yếu cung cho các nghiệp gạo trong công ty, một số khách hàng
khác; ngoài ra còn cung cấp bao bì có tráng màng cho các đơn vị sản xuất thức ăn gia súc.
- Hiện nay gạo Thơm i, thơm Jasmine mang nhãn hiệu ng Bưởi được khách hàng
trong nước ưa chuộng tin dùng nhờ đảm bảo được chất ợng, giá cả phải chăng phục
vụ tận m. Đối với gạo xuất khẩu bên cạnh bộ phận xuất nhập khẩu của phòng kế hoạch kinh
doanh còn tổ giao nhận đầu tàu nhằm nắm bắt tình hình giao nhận, lịch đóng gói, xếp
hàng kịp thời do đó hàng hóa được giao đúng hẹn.
2.2.3 Các nhà cung cấp :
- Nhà cung cấp :
+ Trong lĩnh vực gạo: chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào uy tín, chất lượng
trong khu vực lân cận và các vùng trọng điểm lúa gạo như các nông trường, các Doanh Nghiệp
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Nhân, các nhà máy, các thương lái nhỏ lẻ… bên cạnh đó cũng mở rộng ra các doanh nghiệp
khác ở Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang…
+ Lãnh vực bao bì: hạt nhựa nhập từ nước ngoài như Malaysia, Thái Lan và môt số nhà
cung cấp ở TP. Hồ Chí Minh - Khách hàng :
+ Cảng: chuyên thực hiện công tác dịch vụ vận chuyển bốc dỡ, vậy khách hàng rất
đa dạng, để đáp ứng được nhu cầu đôi khi phải tăng ca hoặc làm đêm đđảm bảo thời gian
bốc dỡ cho khách hàng, chất lượng phục vụ tốt, số lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và cung cách
phục vụ chu đáo.
+ Đối với cửa hàng tiêu thụ nội địa: cung cách phục vụ tốt, đáp ứng được sự mong đợi
của khách hàng, giá cả phải chăng.
- Vai trò của nhà cung cấp :
Các nhà cung cấp đóng vai trò rất quan trọng vậy lựa chọn, đánh giá nhà cung cấp
một điều cần thiết được thực hiện liên tục. Bởi nguồn nguyên liệu đảm bảo về thời
gian, chất lượng, số lượng và giá cả thì sản phẩm sẽ ổn định về chất lượng, giá cả phù hợp.
Đối với máy móc, thiết bị Công ty chọn lọc nhà cung cấp thông qua việc đi tham quan
thực tế các đơn vị bạn đã sử dụng, các thông số kỹ thuật, uy tính của nhà cung cấp trên thị
trường…Tùy nhu cầu loại máy móc gì Công ty chúng chọn các nhà cung cấp: Công ty
TNHH Phước Lụa, Công ty LAMICO…
2.3 Giới thiệu sản phẩm và qui trình công nghệ
2.3.1 Đặc điểm sản phẩm
Các loại gạo: Gạo thơm Bông Bưởi, Hương Long, Hương Đồng, gạo 05 % tấm, Gạo
10 % tấm, Gạo 15 % tấm, Gạo 20 % tấm, Gạo 25 % tấm, Gạo 35 % tấm, 100% tấm
- Tác dụng của sản phẩm: nguyên liệu chính trong các bữa ăn hàng
ngày tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động của con người.
- Những ưu việt của sản phẩm: Sản phẩm được sản xuất trên y chuyền
chọn lọc tiên tiến nhất hiện nay loại bỏ được những hạt thóc, hạt sâu bệnh hạt
vàng giúp tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
10
)
- Mô tả cảm quan về sản phẩm:
+ Sản phẩm được đóng gói trong bao OPP/PE loại 2kg, 5kg đẹp mắt, tiện dụng ; Mang
các nhãn hiệu: Bông bưởi, Bông Trạng Nguyên, Bông Sứ.
+ Các sản phẩm đều có mùi thơm đặt trưng không pha trộn.
- Hệ thống quản lý: Theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 Do tổ chức BVQI
của Vương Quốc Anh và Tổ chức Quacert chứng nhận.
- Hệ thống phân phối: Phân phối cho hệ thống các siêu thị trong nước &
xuất khẩu trực tiếp.
- Thị trường: Hầu hết các Tỉnh Miền y một số tỉnh Miền Trung.
Xuất khẩu sang Các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi. 2.3.2 Qui trình công
nghệ, trang thiết bị nhà xưởng
Lĩnh vực gạo:Công ty Lương Thực Sông Hậu có 3 xí nghiệp, trạm chuyên thu mua, dự
trữ, bảo quản, chế biến các loại gạo xuất khẩu nội địa, với 9 y chuyền máy đánh bóng
gạo hoàn chỉnh năng suất 1.100 tấn gạo nguyên liệu /ngày; các kho chứa hàng với sức chứa
90.000 tấn; trang bị hệ thống băng tải nhập xuất từ bến lên kho ngược lại. Công nghệ
phần lớn được chế tạo trong nước, riêng máy tách màu nhãn hiệu được nhập khẩu từ M.
Ngoài hệ thống sấy được gắng trong y chuyền sản xuất còn 2 hệ thống tháp sấy rời với
công suất 200 tấn /ngày, được Đan Mạch Hội Huynh Đệ Pháp lắp đặt, thể sấy tất cả
hàng nông sản như lúa, bắp, đậu …
- Dịch vụ Cảng:Là một cảng biển tổng hợp có khnăng tiếp nhận tàu trong,
ngoài nước có trọng tải dưới 10.000 tấn theo luồng Sông Hậu và mớn nước đầy tải trên
7,5m. Với hệ thống cầu tàu, kho hàng hoàn chỉnh gồm 13.237m
2
nhà kho, 10.000 m
2
bãi container, kho silo sức chứa 10.000 tấn các phương tiện bốc dỡ, cần cẩu hiện
đại, năng suất bốc xếp bình quân từ 2.000 đến 2.500 tấn/ngày/tàu; Với 4 cẩu bờ, 3 cẩu
nổi, 4 xe nâng, 10 đầu kéo và hệ thống silo hút hàng rời từ sàlan lên xe tải năng suất 40
tấn /giờ. Các loại ng hóa cảng đang bốc hiện nay thạch cao, clinker, Gạo, Sắt,
Thép, Lúa mỳ, Xi-măng, than đá, cát …
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
- Sản xuất kinh doanh bao bì: Một nhà máy sản xuất bao PP công suất 7
triệu bao/năm, với y chuyền hoàn chỉnh sản xuất bao tráng màng không
tráng màng
3.3 Định hướng và kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tới
Từ thực tế tình hình thị trường kinh doanh gạo như thế, công ty đề ra phương châm“
Thị trường là sống còn, chất lượng là quyết định”cụ thể như sau:
- Đa dạng hoá khách hàng, khai thác mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả, xây
dựng các mặt hàng sản xuất để hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài điều kiện để
tăng doanh thu và lợi nhuận công ty.
- Củng cố tăng cường trang thiết bị đầu tư theo chiều sâu, hoàn thiện thiết
bị tạo sự đồng bộ tăng năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công
tác sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu mở rộng mặt hàng kinh doanh mới phù hợp với điều kiện
công ty: kinh doanh phụ phẩm gạo, vận chuyển hàng hoá bao bì, thương mại,.. hỗ tr
khuyến khích cán bộ- công nhân viên (CB_CNV) tự học tập nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Phấn đấu hạ giá phí, xây dựng cơ cấu phí, định mức phí thích hợp, ra sức
tiết kiệm và coi đó là mục tiêu quan trọng.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
12
)
CHƯƠNG 3 : LẬP KẾ HOẠCH MARKETING XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GẠO
CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÔNG HẬU TẠI THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
4.1 Nghiên cứu môi trường Marketing
Hiện tại, công ty đang đặt thị trường mục tiêu cho xuất khẩu gạo thị trường Châu
Á,Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ. Tuy nhiên, thị trường Philippines là thị trường đứng đầu về
nhập khẩu gạo của Việt Nam. vậy, công ty đặt mục tiêu chính thị trường Philippines.
Do đó, việc nghiên cứu về môi trường Marketing tại thị trường Philippines là rất quan trọng.
Vấn đề cần nghiên cứu là tình hình dân số, sở thích dùng gạo loại nào, tập quán tiêu dùng đối
với mặt hàng này để công ty lập kế hoạch thâm nhập thị trường.
Nguồn: Agromonitor, tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan
Philippines là một quần đảo với 7.107 hòn đảo với tổng diện tích đất liền gần 300.000
km
2
. Philippines ớc đông dân thứ 12 trên thế giới, dân số của họ 86.241.697 người
vào năm 2005. Năm 2010, tổng dân số Philippines là 94.010.000 người.
Hiện tại, Philippines quốc gia tỷ lệ ng dân số cao nhất khu vực Đông Nam
Á.Philippines phần lớn vẫn nước đang phát triển với nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nhưng
công nghiệp nhẹ dịch vụ cũng đã dần tăng cao Philippines một trong những nền công
nghiệp BPO phát triển nhất châu Á.Đa số các vùng đảo núi non thường mưa rào nhiệt đới
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
và có nguồn gốc núi lửa. ó nhiều núi lửa đang hoạt động. Nước này cũng nằm bên trong vành
đai bão y Thái Bình ơng hàng năm phải hứng chịu khoảng 19 cơn bão.Philippines
thường xảy ra động đất các hoạt động núi lửa. Đây do tại sao Philippines phải nhập
khẩu gạo từ nước khác. Hơn nữa, chính phủ nước y chưa đầu thích đáng cho nông nghiệp,
sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp như: đường , thủy lợi, phương tiện vận
chuyển. Ngoài ra, Philippines cũng chưa chú trọng đến khâu nghiên cứu phát triển sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Những lý do trên đã khiến Philippines đã trở thành thị trường hấp dẫn đối với các ớc
xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ ngay cả Campuchia cũng thích
xuất khẩu sang nước này do vận chuyển thuận lợi. Tuy nhiên, Philippines lại chọn nhập khẩu
gạo Việt Nam. Lý do là giá gạo của chúng ta cạnh tranh hơn Thái Lan và do Campuchia chưa
ký thỏa thuận thương mại với nước này.
thể thấy Philippines thị trường nhập khẩu gạo quan trọng nhất của nước ta, chí ít
là trong hơn một thập niên trở lại đây. Sở dĩ như vậy vì hai lẽ chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, với trên 12 triệu tấn, chiếm tới 24% trong tổng khối lượng trên 50 triệu
tấn gạo VN xuất khẩu ra thị trường thế giới trong mười năm trở lại đây, Philippines chính
là thị trường xuất khẩu gạo vô cùng quan trọng của VN. Số lượng này vượt qua cả tổng
khối lượng xuất khẩu (10,6 triệu tấn) sang hai thị trường thuộc tốp dẫn đầu kế tiếp là
Indonesia và Malaysia.
- Thứ hai, tuy năm 2011 vị trí thị trường xuất khẩu lớn nhất đã được chuyển qua thị
trường Indonesia, nhưng không thể phủ nhận sức mua thuộc loại rất ổn định của thị trường
Philippines.
Nhà chức trách Philippines vừa tuyên bố đã ký hợp đồng mua 120.000 tấn
gạo từ Việt Nam, do Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2) cung
cấp.
Theo tin từ báo The Philippines Star của Philippines, người đứng đầu Cơ quan
Lương thực Quốc gia (NFA) của nước này, ông Angelito Banayo, vừa cho biết,
sau khi không ký được hợp đồng mua gạo từ Campuchia, NFA đã quyết định
chuyển sang mua 20.000 tấn gạo từ Việt Nam. Trước đó, vào ngày 6/6, NFA đã
ký hợp đồng mua 100.000 tấn gạo từ Vinafood 2.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
14
)
Như vậy, tổng cộng số gạo mà phía Philippines mua từ Việt Nam trong đợt này sẽ
120.000 tấn, thay vì 100.000 tấn như dự kiến ban đầu.
Trong đợt đấu thầu gạo này của Philippines, Thái Lan cũng tham gia. Tuy nhiên,
do giá gạo Việt Nam cạnh tranh hơn nên được Philippines chọn mua. Theo ông
Banayo, mức giá mua gạo từ Việt Nam trong lần này là 470 USD/tấn, bao gồm cả
chi phí vận chuyển hàng tới nhà kho của NFA. Theo kế hoạch, gạo từ Việt Nam sẽ
được giao cho phía Philippines trong thời gian từ nay tới tháng 7.
Philippines dự kiến nhập khẩu 500.000 tấn gạo trong năm nay, trong đó 380.000
tấn sẽ do các công ty tư nhân nhập khẩu. Còn lại, 120.000 tấn gạo sẽ được nhập
theo kênh Chính phủ.
Nguồn:http://vneconomy.vn/20120613110623724P0C19/mua-hut-gao-
campuchiaphilippines-nhap-gao-viet-nam.htm
Tuy vậy, Chính phủ Philippines vừa tuyên bố năm 2013 sẽ ngưng nhập khẩu gạo nước
này sẽ tự cung gạo. Mặc vậy, cũng một sthông tin phân tích cho thấy Philippines
khó đạt mục tiêu như đã tuyên bố. Theo số liệu thống kê và dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ,
cho dù cũng có những bước tiến nhất định cả về năng suất lẫn diện tích, nhưng sản lượng lúa
của Philippines trong niên vụ hiện nay chỉ nhúc nhích tăng 158.000 tấn (0,9%) so với niên vụ
vừa qua, còn niên vụ tới cũng chỉ tăng 256.000 tấn
(1,5%).Nguồn:http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Van-de-Su-kien/489118/Tham-dongtham-
cho-gao-Philippines.html
Do vậy, mặc khối lượng gạo tiêu dùng vẫn chỉ quanh quẩn mức gần 13 triệu tấn
gạo/năm, việc giảm mạnh khối lượng gạo nhập khẩu như vừa qua đã khiến kho dự trữ của
quốc đảo y vào cuối niên vụ hiện tại giảm xuống chỉ còn gần 1,8 triệu tấn thay vì 2,4 triệu
tấn vào cuối niên vụ vừa qua. Nguồn:http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Van-de-
Sukien/489118/Tham-dong-tham-cho-gao-Philippines.html
Hơn thế, cũng theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, cho dù sẽ phải tiếp tục nhập khẩu 1,5 triệu tấn
gạo như niên vụ hiện nay, nhưng kho gạo dự trữ của quốc đảo y vào cuối niên vụ sẽ chạm
đáy, dự trữ gạo tính bằng ngày tiêu dùng của quốc đảoy sẽ từ 70 ngày lần lượt “rơi tự do”
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
xuống chỉ còn 51 ngày 35 ngày. Nguồn:http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Van-de-
Sukien/489118/Tham-dong-tham-cho-gao-Philippines.html
Tất cả những điều nói trên có nghĩa rất thể năm nay và cả m tới, bạn hàng nhập
khẩu gạo lớn nhất của VN trong nhiều m qua vẫn chưa xoay chuyển được tình thế như đã
nhiều lần tuyên bố. Do vậy, bên cạnh việc rà soát lại các thị trường khác, vấn đề đặt ra là các
tùy viên nông nghiệp và thương mại của VN cần phải đi “thăm đồng và thăm chợ” Philippines
để có những thông tin xác thực.
Điều đó chắc chắn sẽ hữu ích rất nhiều đến việc giải bài toán sản xuất những loại lúa
và cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới sẽ ra sao.
Do nhu cầu lớn từ tổng Công ty Lương thực Miền Nam, Công ty Lương thực Sông Hậu,
một mặt, thực hiện kế hoạch đã đề ra một mặt lập kế hoạch Marketing cho thị trường
Philippines nhằm giữ vững thị phần, nâng cao hình ảnh hạt gạo Việt Nam trên thị trường này.
Sản phẩm:
Việt Nam là một trong số ít những ớc lợi thế so sánh trong xuất khẩu gạo. Tận dụng
lợi thế đó, kết hợp với máy móc công nghệ hiện đại, công ty đã và đang đáp ứng kịp thời nhu
cầu về số lượng của khách hàng. Tuy nhiên, về chất lượng Công ty cũng chỉ dừng lại ở những
sản phẩm chưa thực sự đạt chất lượng cao. Hiện tại, Công ty chỉ quan tâm đến loại gạo cấp
thấp với giá thành rẻ.
Giá cả: Hiện Công ty đang chiếm ưu thế về giá. Tuy nhiên, trong thời gian tới công ty
nên kết hợp chất lượng sản phẩm để nâng mức giá gạo nhằm Phân Phối:
công ty đầu cảng nên việc phân phối ddàng thuận lợi. Mặt khác, việc giao hàng
sang Philippines cũng khá thuận lợi do khoảng cách không xa, ít rủi ro.
Tuy nhiên,về mạng lưới phân phối công ty cũng gặp không ít khó khăn do chưa đặt văn
phòng đại diện để tiện liên hệ tìm kiếm khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng chỉ phân phối
cho một số nhà nhâp khẩu thân thiết hoặc nhà bán buôn nên việc mở rộng kênh phân phối cần
phải được quan tâm hơn.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
16
)
4.3 Phân tích cơ điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội, đe dọa của công ty
Điểm mạnh
- Ban Lãnh đạo Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh lương thực và
có năng lực.
- Đội ngũ nhân viên luôn được nâng cao trình độ và tay nghề.
- Môi trường làm việc tốt khuyến khích được tinh thần đoàn kết, làm việc hăng say.
- Hệ thống thông tin được trang bị khá tốt. svật chất đầy đủ, quy sản xuất tương
đối lớn và hiện đại.
- Có khả năng tài chính khá mạnh.
- Hoạt động lâu năm trên thương trường.
- Có hệ thống nhà máy và cửa hàng phân bố rộng rãi.
- Vị trí địa lý phù hợp, có cảng tổng hợp là một trong các cảng đầu mối trong tương lai.
Điểm yếu
- Chưa có nhiều kênh phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Bán hàng chưa có kế hoạch quảng cáo, khuếch trương.
- Cán bộ - Công nhân viên chưa chủ động nhiều trong kinh doanh.
- Giá cả thị trường biến động khó dự đoán.
Cơ hội
- Nhu cầu gạo chất lượng cao tăng.
- Công tác xúc tiến thương mại được nhà nước quan tâm.
- Có sự liên kết ngang giữa các Công ty thành viên Tổng Công ty.
- Tốc độ đổi mới công nghệ nhanh.
- Hình thức hợp đồng bao tiêu lúa chất lượng cao ngày càng được nhân rộng.
- Phong trào dùng Hàng Việt Nam đang phát triển.
- Nhu cầu xuất khẩu tăng.
Thách thức
- Khách hàng đòi hỏi chất lượng ổn định.
- Khách hàng yêu cầu khá cao về thương hiệu.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
- Khả năng cung ứng của người cung cấp không ổn định về chất lượng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều công ty kinh doanh gạo với chiến lược Marketing hiệu quả.
- Hạn hán và lũ lụt ở vùng nguyên liệu.
- Công nghệ trên thế giới ngày càng đa dạng.
- Việt Nam đã gia nhập WTO - tức là bước vào một sân chơi lớn. Ở đó môi trường cạnh
tranh sẽ rất gay gắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung Công Ty Lương
Thực Sông Hậu nói riêng phải đổi mới.
- Cạnh tranh ở đây bao gồm: Thị trường (thu mua nguyên vật liệu, xuất bán hàng a).
Cạnh tranh về nguồn nhân lực (có thể chảy máu chất m ra các công ty nước ngoài,
2011 mở của thị trường gạo …), nguồn vốn…
- Nhiều đơn vị cùng thu mua trong cùng một địa bàn.
- Căn cứ vào các điểm mạnh, điểm yếu, hội nguy cơ, Công ty cũng đã y dựng
các chiến lược kết hợp nhằm khắc phục những tồn tại tại đơn vị phát huy những
mặt thuận lợi, mặt mạnh trong thời gian sắp tới (xem bảng ma trận SWOT).
18
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com)
lOMoARcPSD| 47028186
MA TRẬN SWOT * Các cơ hội (O): * Các nguy cơ (T):
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin
của1. Nhu cầu gạo chất lượng 1 .Khách hàng đòi hỏi chất
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
* Các điểm mạnh (S):
1. Ban lãnh đạo kinh
nghiệm và năng lực.
2. Đội ngũ nhân viên luôn
được nâng cao trình độ
và tay nghề.
3. Môi trường m việc
tốt khuyến khích được
tinh thần đoàn kết, làm
việc hăng say.
4. Hệ thống thông tin
được trang bị khá tốt.
sở vật chất đầy đủ,
quy mô sản xuất tương
đối lớn và hiện đại.
5. khả năng tài chính
khá mạnh.
6. Hoạt động lâu năm cao
tăng.
2. Công tác xúc tiến thương
mại được nhà nước quan
tâm.
3. sự liên kết ngang
giữa các công ty. 4. Tốc
độ đổi mới công nghệ
nhanh
5. Hình thức hợp đồng bao
tiêu lúa chất lượng cao
ngày càng được nhân
rộng.
6. Phong trào dùng ng
Việt Nam đang phát
triển.
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin
của Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com)
1
9
7. Nhu cầu xuất khẩu tăng.
* Kết hợp S/O:
1.Đẩy mạnh sản lượng bán
(S
5
, S
7
/ O
1
, O
2
,
O
5
,O
6
)
2.Tận dụng tối đa khả năng
máy móc hiện tại
(S
2
, S
3
/ O
4
).
3.Linh hoạt ứng phó các
tình huống cạnh tranh
hợp tác (S
1
, S
4
, S
6
/ O
3
).
4 .Linh hoạt chính sách giá
(S
1
, S
4
/ O
7
).
lượng ổn định.
2 .Khách hàng yêu cầu khá
cao về thương hiệu.
3 .Khả năng cung ứng của
người cung cấp không ổn
định.
4.Xuất hiện ngày càng
nhiều công ty kinh doanh
gạo với chiến lược
Marketing hiệu quả.
5 .hạn hán lụt vùng
nguyên liệu.
6 .Công nghệ trên thế giới
ngày ng đa dạng. Nhiều
đơn vị cùng thu mua trong
cùng một địa bàn. * Kết
hợp S/T:
1. Mở rộng nguồn cung
cấp nguyên liệu (S
1
, S
4
/
T
1
, T
3
, T
5
).
2. Tiến hành xây dựng
thương hiệu dựa trên uy
tín sẵn có (S
3
, S
5
, S
6
/
T
2
, T
4
).
3. Hiện đại hoá công ngh
(S
1
, S
4
, S
5
/ T
1
, T
6
).
Cụ thể các phương án chiến lược của từng thị trường như sau:
> Chiến lược SO:
lOMoARcPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
20
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com)
- SO
1
- Đẩy mạnh sản lượng hàng bán ra: trong điều kiện nhu cầu gạo
chất lượng cao đang tăng, phong trào dùng Hàng Việt Nam đang sôi nổi, đồng
thời nhà nước rất quan tâm đến công tác xúc tiến thương mại nh thức hợp
đồng bao tiêu lúa chất lượng cao ngày càng được nhân rộng, công ty sẽ phát huy
thế mạnh nằm trong vùng nguyên liệu dồi dào, khả năng tài chính mạnh h
thống xí nghiệp, cửa hàng phân bố rộng rãi để nâng cao sản lượng bán.
- SO2- Tận dụng tối đa khả năng máy móc hiện tại: Trong hoàn cảnh
chung là tốc độ đổi mới công nghệ chậm (đồng nhịp với công nghệ của công ty),
công ty tận dụng máy móc hiện tại để sản xuất không sợ lỡ nhịp phát triển
công nghệ. Ngoài ra, công ty còn thế mạnh đội ngũ nhân viên năng lực
trình độ, thành thạo trong sử dụng máy móc hiện có. Do đó công ty sẽ phát huy
được tối đa khả năng y móc hiện tại. Tuy nhiên, nếu cứ sử dụng máy móc lạc
hậu thì công ty không thể cạnh tranh được bền lâu.
- SO3- Linh hoạt ứng phó các tình huống cạnh tranh và hợp tác: môi
trường cạnh tranh của công ty chưa gay gắt sự liên kết qua lại do đó bằng
thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin bề dày kinh nghiệm kết hợp với tài
năng của ban lãnh đạo, công ty sẽ ứng phó được các tình huống như hợp tác với
ai, hợp tác như thế nàohợp tác trong bao lâu? Đây là tình hướng bổ sung cho
tình hướng thứ nhất.
- SO4- Linh hoạt chính sách giá: do các rào cản nhập khẩu của các thị
trường nước ngoài giảm theo các điều khoản của các Hiệp Định, thỏa thuận
thương mại nên sản phẩm sẽ không bị đội giá thành lên, đồng thời ng ty hệ
thống thông tin được trang bị khá tốt, ban lãnh đạo có năng lực sẽ dễ thay đổi giá
xuống mức thấp hơn trước đây tutheo chủ ý của ban lãnh đạo. Chính sách y
còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tkhác như tỉ giá, lạm phát, lãi suất,..
công ty không thể kiểm soát được nên phương án này không được chọn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu PHẦN MỞ ĐẦU
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đã tham gia khối ASEAN, gia nhập AFTA, ký kết các hiệp ước song phương,
đa phương AC-FTA, AFTA+3, Hiệp ước Việt - Mỹ, Việt- Nhật, Việt – EU và gia nhập WTO
tạo ra một môi trường kinh doanh mới, tác động đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội cả nước và
từng tỉnh thành, tuy sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng cũng sẽ có nhiều cơ hội mới để đẩy mạnh
hơn nữa khả năng khai thác các nguồn lực bên ngoài như vốn đầu tư, khoa học công nghệ, kỹ
năng quản lý kinh doanh, kinh nghiệm…, thậm chí cả những lợi thế của các nước khác, rút
ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngăn ngừa được tình trạng phân biệt đối xử, bị
chèn ép trong thương mại quốc tế, giải quyết vấn đề thị trường toàn cầu cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo ở Việt Nam đang đứng
trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Cơ hội thâm nhập và phát triển thị trường, đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ về cho đất nước đang mở ra đối với doanh nghiệp.Theo số liệu
thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo tháng 5/2011 đạt 644,29 nghìn tấn,
trị giá 314,51 triệu USD, giảm 18,0% về lượng và 14 ,9% so với tháng trước. Số liệu của Tổng
cục Hải quan khá khớp so với ước tính của Tổng cục Thống kê (650 nghìn tấn, trị giá 317
triệu USD) và tương đối chênh lệch so với Hiệp hội Lương Thực Việt Nam (703,67 nghìn tấn,
trị giá 326,4 triệu USD) và Trung tâm Tin học và Thống kê, Bô ̣ NN&PTNT (750 nghìn tấn,
trị giá 360 triệu USD). Hiện nay, thị trường Philipin là thị trường lớn của Việt Nam với lượng
gạo nhập khẩu tháng 5/2011 là 152,3 nghìn tấn, đạt 310,7 nghìn tấn, trị giá 145,3 triệu USD.
Theo như kế hoạch nhập khẩu 660 nghìn tấn gạo Việt Nam đã đề ra thì từ nay đến cuối năm
2011, Philipines sẽ còn nhập khẩu khoảng 200 nghìn tấn nữa.
Tuy nhiên, những thách thức đặt ra là không nhỏ. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả kinh
tế ngay lập tức bị loại khỏi thị trường, chính vì điều đó nên bắt buộc các doanh nghiệp ngày
nay phải chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học – công nghệ và
nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, cố gắng
đạt được hiệu quả kinh doanh, luôn phấn đấu tìm một phương thức kinh doanh hiệu quả nhằm lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
đạt được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, khẳng định uy tín và danh tiếng của mình, đồng
thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng. Một trong những công cụ hữu
hiệu giúp doanh nghiệp làm được điều này là hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu. Đó
là lý do mà nhóm em chọn đề tài “Hoạch định kế hoạch
Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của Công ty lương thực
Sông Hậu” nhằm nghiên cứu thị trường xuất khẩu đưa ra một số chiến lược Marketing phù
hợp giúp xuất khẩu gạo nước ta nói chung và của Công ty lương thực Sông Hậu nói riêng ngày càng bền vững hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty lương thực Sông Hậu
2.2 Mục tiêu cụ thể 1.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty lương thực Sông Hậu 2.
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty lương thực Sông Hậu thị trường Philippines. 3.
Lập kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty lương thực Sông Hậu
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp từ các tạp chí kinh tế, internet...
3.2 Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1: nhóm sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp 4P, SWOT
Mục tiêu 3: Tổng hợp từ việc phân tích 2 mục tiêu trên để đề ra kế hoạch marketing
xuất khẩu cho sản phẩm gạo của công ty luơng thực Sông Hậu. 2 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Định nghĩa Marketing
Khái niệm Marketing đã được định nghĩa bằng nhiều cách bởi nhiều tác giả khác nhau.
Tuy nhiên, định nghĩa ở đây chỉ giới hạn theo quan điểm của một doanh nghiệp như sau:
“Marketing là cầu nối giữa hai chức năng cơ bản: sản xuất và tiêu thụ
hai cách định nghĩa cụ thể hơn về Marketing :
“Marketing là một hoạt động hướng tới sự thỏa mãn những thứ mà khách hàng cần
muốn thông qua hoạt động trao đổi trên thị trường”
“Marketing là tiến trình quản trị có nhiệm vụ phát hiện, dự đoán và thỏa mãn các yêu
cầu của khách hàng có thể mang đến lợi nhuận”
Như vậy, Marketing phải bao gồm các hoạt động như sau:
· Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng.
· Thiết kế và phát triển những sản phẩm mà người tiêu dùng muốn, sản phẩm có những
nét đặc trưng dễ nhận dạng trong các bao bì thích hợp. -
Việc định giá phản ảnh được giá trị (hoặc giá trị sử dụng) của sản phẩm một
cách hợp lý cũng như việc đảm bảo được lợi nhuận hoặc thu hồi vốn đầu tư.
· Thiết lập các kênh phân phối sản phẩm để cung cấp sự tiện lợi, các dịch vụ đáp ứng
yêu cầu của người mua. -
Xúc tiến sản phẩm - kể cả quảng cáo và chào hàng - để thông tin và hướng dẫn
người tiêu dùng về việc sử dụng sản phẩm hoặc thuyết phục khách hàng để thử sản phẩm mới,
được cải thiện hoặc những cách khác nhằm thỏa mãn ý muốn và nhu cầu của khách hàng. -
Dịch vụ kỹ thuật hoặc thông thường phục vụ cho người tiêu dùng - kể cả trước
và sau khi bán hàng - để đảm bảo thỏa mãn khách hàng, có như vậy mới thiết lập được sự cần
thiết cho việc bán hàng giúp cho Công ty tồn tại, tăng trưởng và phát triển lâu dài.
2.2 Định nghĩa Marketing Quốc tế lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Khái niệm Marketing Quốc Tế chỉ khác với Marketing ở chỗ “Hàng hóa và dịch vụ
được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một Quốc Gia” Dù sự khác biệt này không lớn lắm,
nhưng nó lại có ý nghĩa thay đổi quan trọng trong cách quản trị Marketing, cách giải quyết các
trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể cả việc thực hiện các chính sách này.
Marketing quốc tế gồm có 3 dạng:
Marketing xuất khẩu
Đây là hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra
thị trường bên ngoài. Như vậy, Marketing xuất khẩu khác Marketing nội địa bởi vì nhân viên
tiếp thị phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cả chính trị, luật pháp, môi trường VH-XH đều
khác với các điều kiện, môi trường trong nước, buộc doanh nghiệp phải thay đổi chương trình
Marketing trong nước của mình nhằm để đưa hàng hóa thâm nhập thị trường nước ngoài.
Marketing ở nước ngoài
Hoạt động Marketing bên trong các quốc gia mà ở đó Công ty của ta đã thâm nhập;
Marketing này không giống Marketing trong nước vì chúng ta phải đương đầu với một loại
cạnh tranh mới, cách ứng xử của người tiêu thụ cũng khác, hệ thống phân phối, quảng cáo
khuyến mãi khác nhau và sự việc càng phức tạp hơn nữa vì mỗi quốc gia đều có môi trường
Marketing khác nhau, thử thách quan trọng ở đây là các Công ty phải hiểu môi trường khác
nhau ở từng nước để có chính sách phù hợp, đó là lý do tại sao các chuyên viên Marketing cao
cấp thành công ở một nước này nhưng lại rất ngán ngại khi có yêu cầu điều động sang một
nước khác. Marketing đa quốc gia
Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều môi trường
khác nhau. Nhân viên Marketing phải có kế hoạch và kiểm soát cẩn thận nhằm tối ưu hóa sự
tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các chiến lược Marketing được vận
dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.
2.3 Chiến lược Marekting xuất khẩu 4 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Chiến lược Marketing xuất khẩu được định nghĩa như là việc chọn lựa thị trường mục
tiêu và việc xác định các chính sách về sản phẩm, giá cả, khuyến mãi và phân phối sản phẩm
mà xí nghiệp phải thực hiện.
2.4 Kế hoạch Marketing xuất khẩu
Kế hoạch Marketing xuất khẩu là bảng hướng dẫn từng bước một để thực hiện chiến
lược, quy định ngày, tháng, mục tiêu và cung cấp các ngân sách chi tiết cho mỗi bước thực
hiện. Kế hoạch phải trả lời tất cả câu hỏi làm thế nào một chiến lược xuất khẩu được thực
hiện và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu chiến lược.
Một kế hoạch Marketing xuất khẩu điển hình phải hội tụ được các điểm sau:
- Các mục tiêu Marketing - Phân khúc và định vị thị trường - Các đặc tính của dãy sản phẩm.
- Nghiên cứu thị trường - Các kênh phân phối - Định giá xuất khẩu
- Các chiến lược khuyếch trương xuất khẩu.
Tóm lại, một kế hoạch Marketing tốt sẽ hợp nhất được các hoạt động marketing của công
ty thành một tổng thể chặt chẽ, bảo vệ công ty tránh khỏi các đột biến, thiêt lập các mục tiêu
và hành động như là điểm then chốt cho hoạt động quản lý. Tuy nhiên, kế hoạch Marketing
không thể dự đoán, ngăn chặc các lỗi lầm, hoặc cung cấp các đảm bảo chắc chắn. lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
LƯƠNG THỰC SÔNG HẬU
2.1 Khái quát về công ty lương thực Sông Hậu
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty.
Công ty Lương Thực Sông Hậu có diện tích 121.000 m2 nằm bên dòng Sông Hậu, tọa
lạc tại lô 18, Khu Công nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ. Được thành lập theo
Quyết định số: 72/1999/QĐ/BNN-TCCB, ngày 03 tháng 05 năm 1999 của Bộ Nông Nghiệp
& Phát Triển Nông Thôn và Quyết định số 041/QĐ-HĐQT, ngày 31 tháng 05 năm 1999. Công
ty Lương Thực Sông Hậu là doanh nghiệp Nhà nước, là thành viên trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TỔ PHÒNG TÀI PHÒNG KỸ PHÒNG KẾ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ THUẬT ĐẦU HOẠCH KINH CHÍNH TOÁN TƯ DOANH
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu nhân sự 2.1.3 Tình hì nh nhân sự XÍ NGHIỆP XÍ NGHIỆP XÍ NGHIỆP XÍ NGHIỆP CẢNG TT PHÂN
- Đại học và sau đại học : 61 ngư ời CBLT CÁI CBLT THỚI CBLT TRÀ BAO BÌ TRÀ PHỐI LTTP RĂNG SÔNG HẬU - Cao đẳng, trung cấ LAI p : 49 ngư NÓC ời NÓC - Công nhân kỹ thuật 57 ngư : ời
Toàn thể nhân viên công ty đều được đào tạo đúng theo chuyên môn nghiệp vụ và được
tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn khi có nhu cầu, được bố trí công việc phù hợp với khả 6 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
năng để tăng hiệu quả công việc. Công ty luôn có chính sách phúc lợi khen thưởng thỏa đáng đối với nhân viên.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty lương thực Sông Hậu
2.2.1 Các loại sản phẩm chính
a. Lĩnh vực gạo: Công ty Lương Thực Sông Hậu chuyên thu mua, bảo quản, chế biến
và cung cấp lúa, gạo các loại. Công ty hoạt động ở cả thị trường trong và ngoài nước, trong đó: -
Thị trường xuất khẩu: Công ty Lương Thực Sông Hậu xuất khẩu ủy thác và cung
ứng cho công ty mẹ là Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam, và xuất khẩu trực tiếp các loại
gạo thơm: Hương Long, Hương Đồng, gạo 05 % tấm, Gạo 10 % tấm, Gạo 15 % tấm, Gạo 20
% tấm, Gạo 25 % tấm, Gạo 35 % tấm, 100% tấm…cho các nước như Philippine, Malaysia, Mỹ, Nam Phi… -
Thị trường nội địa: công ty đã thiết lập hệ thống phân phối trực tiếp đến người
tiêu dùng thông qua các cửa hàng tiện ích như những siêu thị mini - Cửa hàng lương thực thực
phẩm cung cấp các loại gạo Thơm Lài, Thơm Thái, Thơm Tây Đô, Thơm Đài Loan, Thơm
Jasmine, gạo Tài Nguyên, nếp… và các loại gạo thông dụng khác. Ngoài ra các sản phẩm của
công ty còn tham gia các hệ thống siêu thị như Metro, Coopmart, Vinatext Mart, Maximart…
b. Dịch vụ cảng: Cung cấp các dịch vụ cảng, cho thuê kho tàng, bãi chứa và vận
chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
c. Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì PP và bao PP có tráng màng
Công ty Lương Thực Sông Hậu xác định gạo là mặt hàng chiến lược của công ty, vì
vậy công ty đầu tư không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm và cũng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường gạo trong nước và xuất khẩu hiện nay.
2.2.2 Nhóm khách hàng chính a. Lĩnh vực gạo: lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
+ Các nhà cung cấp: các đơn vị bạn trong ngành, các doanh nghiệp tư nhân, nhà máy
xay xát lúa gạo, thương lái và nông dân…trong vùng và khu vực lân cận
+ Khách hàng: đối với thị trường xuất khẩu gồm các quốc gia Malaysia, Philippin, Mỹ,
Châu Phi… Ngoài ra thị trường nội địa: hệ thống các siêu thị Metro, Coopmart, Vinatext Mart,
Maximart… cửa hàng tiêu thụ nội địa của Công ty như: cửa hàng lương thực thực phẩm An
Hòa, An Bình, Trà Nóc, các quán cơm, bếp ăn tập thể ở TP.Cần Thơ và 2 cửa hàng lương thực
thực phẩm Nguyễn Khoái, Chương Dương ở TP. Hồ Chí Minh .
+ Các chủ phương tiên vận chuyển lúa, gạo tự nhà máy về kho hoặc từ kho công ty đến cảng xuất hàng. b. Lĩnh vực cảng:
Cảng là một đơn vị thực hiện chức năng dịch vụ, có thể phục vụ các yêu cầu của khách
hàng bốc dỡ tất cả các mặt hàng rời, đóng bao, kiện…hiện nay những khách hàng thường
xuyên của cảng Trà nóc là thép Tây Đô, thép Pomina, ciment Nghi Sơn, thức ăn gia súc Việt
Long, bả đậu nành cho thức ăn gia súc CP, than Quảng Ninh và một số doanh nghiệp xuất
khẩu gạo…tùy theo yêu cầu của khách hàng hoăc tính chất công việc có thể bốc hàng qua
mạng tàu hoặc giao hàng tận kho của khách hàng
- Lãnh vực bao bì: chủ yếu cung cho các xí nghiệp gạo trong công ty, một số khách hàng
khác; ngoài ra còn cung cấp bao bì có tráng màng cho các đơn vị sản xuất thức ăn gia súc.
- Hiện nay gạo Thơm lài, thơm Jasmine mang nhãn hiệu Bông Bưởi được khách hàng
trong nước ưa chuộng và tin dùng nhờ đảm bảo được chất lượng, giá cả phải chăng và phục
vụ tận tâm. Đối với gạo xuất khẩu bên cạnh bộ phận xuất nhập khẩu của phòng kế hoạch kinh
doanh còn có tổ giao nhận ở đầu tàu nhằm nắm bắt tình hình giao nhận, lịch đóng gói, xếp
hàng kịp thời do đó hàng hóa được giao đúng hẹn.
2.2.3 Các nhà cung cấp : - Nhà cung cấp :
+ Trong lĩnh vực gạo: chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào có uy tín, chất lượng
trong khu vực lân cận và các vùng trọng điểm lúa gạo như các nông trường, các Doanh Nghiệp 8 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Tư Nhân, các nhà máy, các thương lái nhỏ lẻ… bên cạnh đó cũng mở rộng ra các doanh nghiệp
khác ở Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang…
+ Lãnh vực bao bì: hạt nhựa nhập từ nước ngoài như Malaysia, Thái Lan và môt số nhà
cung cấp ở TP. Hồ Chí Minh - Khách hàng :
+ Cảng: chuyên thực hiện công tác dịch vụ vận chuyển bốc dỡ, vì vậy khách hàng rất
đa dạng, để đáp ứng được nhu cầu đôi khi phải tăng ca hoặc làm đêm để đảm bảo thời gian
bốc dỡ cho khách hàng, chất lượng phục vụ tốt, số lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và cung cách phục vụ chu đáo.
+ Đối với cửa hàng tiêu thụ nội địa: cung cách phục vụ tốt, đáp ứng được sự mong đợi
của khách hàng, giá cả phải chăng.
- Vai trò của nhà cung cấp :
Các nhà cung cấp đóng vai trò rất quan trọng vì vậy lựa chọn, đánh giá nhà cung cấp
là một điều cần thiết và được thực hiện liên tục. Bởi nguồn nguyên liệu có đảm bảo về thời
gian, chất lượng, số lượng và giá cả thì sản phẩm sẽ ổn định về chất lượng, giá cả phù hợp.
Đối với máy móc, thiết bị Công ty chọn lọc nhà cung cấp thông qua việc đi tham quan
thực tế các đơn vị bạn đã sử dụng, các thông số kỹ thuật, uy tính của nhà cung cấp trên thị
trường…Tùy nhu cầu loại máy móc gì Công ty chúng chọn các nhà cung cấp: Công ty
TNHH Phước Lụa, Công ty LAMICO…
2.3 Giới thiệu sản phẩm và qui trình công nghệ
2.3.1 Đặc điểm sản phẩm
Các loại gạo: Gạo thơm Bông Bưởi, Hương Long, Hương Đồng, gạo 05 % tấm, Gạo
10 % tấm, Gạo 15 % tấm, Gạo 20 % tấm, Gạo 25 % tấm, Gạo 35 % tấm, 100% tấm -
Tác dụng của sản phẩm: Là nguyên liệu chính trong các bữa ăn hàng
ngày tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động của con người. -
Những ưu việt của sản phẩm: Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền
chọn lọc và tiên tiến nhất hiện nay loại bỏ được những hạt thóc, hạt sâu bệnh và hạt
vàng giúp tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu -
Mô tả cảm quan về sản phẩm:
+ Sản phẩm được đóng gói trong bao OPP/PE loại 2kg, 5kg đẹp mắt, tiện dụng ; Mang
các nhãn hiệu: Bông bưởi, Bông Trạng Nguyên, Bông Sứ.
+ Các sản phẩm đều có mùi thơm đặt trưng không pha trộn. -
Hệ thống quản lý: Theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 Do tổ chức BVQI
của Vương Quốc Anh và Tổ chức Quacert chứng nhận. -
Hệ thống phân phối: Phân phối cho hệ thống các siêu thị trong nước & xuất khẩu trực tiếp. -
Thị trường: Hầu hết các Tỉnh Miền Tây và một số tỉnh Miền Trung.
Xuất khẩu sang Các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi. 2.3.2 Qui trình công
nghệ, trang thiết bị nhà xưởng

Lĩnh vực gạo:Công ty Lương Thực Sông Hậu có 3 xí nghiệp, trạm chuyên thu mua, dự
trữ, bảo quản, chế biến các loại gạo xuất khẩu và nội địa, với 9 dây chuyền máy đánh bóng
gạo hoàn chỉnh năng suất 1.100 tấn gạo nguyên liệu /ngày; các kho chứa hàng với sức chứa
90.000 tấn; có trang bị hệ thống băng tải nhập xuất từ bến lên kho và ngược lại. Công nghệ
phần lớn được chế tạo trong nước, riêng máy tách màu nhãn hiệu được nhập khẩu từ Mỹ.
Ngoài hệ thống sấy được gắng trong dây chuyền sản xuất còn có 2 hệ thống tháp sấy rời với
công suất 200 tấn /ngày, được Đan Mạch và Hội Huynh Đệ Pháp lắp đặt, có thể sấy tất cả
hàng nông sản như lúa, bắp, đậu … -
Dịch vụ Cảng:Là một cảng biển tổng hợp có khả năng tiếp nhận tàu trong,
ngoài nước có trọng tải dưới 10.000 tấn theo luồng Sông Hậu và mớn nước đầy tải trên
7,5m. Với hệ thống cầu tàu, kho hàng hoàn chỉnh gồm 13.237m2 nhà kho, 10.000 m2
bãi container, kho silo sức chứa 10.000 tấn và các phương tiện bốc dỡ, cần cẩu hiện
đại, năng suất bốc xếp bình quân từ 2.000 đến 2.500 tấn/ngày/tàu; Với 4 cẩu bờ, 3 cẩu
nổi, 4 xe nâng, 10 đầu kéo và hệ thống silo hút hàng rời từ sàlan lên xe tải năng suất 40
tấn /giờ. Các loại hàng hóa cảng đang bốc hiện nay là thạch cao, clinker, Gạo, Sắt,
Thép, Lúa mỳ, Xi-măng, than đá, cát … 10 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu -
Sản xuất kinh doanh bao bì: Một nhà máy sản xuất bao PP công suất 7
triệu bao/năm, với dây chuyền hoàn chỉnh sản xuất bao có tráng màng và không có tráng màng
3.3 Định hướng và kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tới
Từ thực tế tình hình thị trường kinh doanh gạo như thế, công ty đề ra phương châm“
Thị trường là sống còn, chất lượng là quyết định”cụ thể như sau: -
Đa dạng hoá khách hàng, khai thác mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả, xây
dựng các mặt hàng sản xuất để ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài là điều kiện để
tăng doanh thu và lợi nhuận công ty. -
Củng cố tăng cường trang thiết bị đầu tư theo chiều sâu, hoàn thiện thiết
bị tạo sự đồng bộ tăng năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất kinh doanh. -
Nghiên cứu mở rộng mặt hàng kinh doanh mới phù hợp với điều kiện
công ty: kinh doanh phụ phẩm gạo, vận chuyển hàng hoá bao bì, thương mại,.. hỗ trợ
và khuyến khích cán bộ- công nhân viên (CB_CNV) tự học tập và nâng cao trình độ chuyên môn. -
Phấn đấu hạ giá phí, xây dựng cơ cấu phí, định mức phí thích hợp, ra sức
tiết kiệm và coi đó là mục tiêu quan trọng. lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
CHƯƠNG 3 : LẬP KẾ HOẠCH MARKETING XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GẠO
CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÔNG HẬU TẠI THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
4.1 Nghiên cứu môi trường Marketing
Hiện tại, công ty đang đặt thị trường mục tiêu cho xuất khẩu gạo là thị trường Châu
Á,Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ. Tuy nhiên, thị trường Philippines là thị trường đứng đầu về
nhập khẩu gạo của Việt Nam. Vì vậy, công ty đặt mục tiêu chính là thị trường Philippines.
Do đó, việc nghiên cứu về môi trường Marketing tại thị trường Philippines là rất quan trọng.
Vấn đề cần nghiên cứu là tình hình dân số, sở thích dùng gạo loại nào, tập quán tiêu dùng đối
với mặt hàng này để công ty lập kế hoạch thâm nhập thị trường.
Nguồn: Agromonitor, tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan
Philippines là một quần đảo với 7.107 hòn đảo với tổng diện tích đất liền gần 300.000
km2. Philippines là nước đông dân thứ 12 trên thế giới, dân số của họ là 86.241.697 người
vào năm 2005. Năm 2010, tổng dân số Philippines là 94.010.000 người.
Hiện tại, Philippines là quốc gia có tỷ lệ tăng dân số cao nhất khu vực Đông Nam
Á.Philippines phần lớn vẫn là nước đang phát triển với nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nhưng
công nghiệp nhẹ và dịch vụ cũng đã dần tăng cao Philippines có một trong những nền công
nghiệp BPO phát triển nhất châu Á.Đa số các vùng đảo núi non thường có mưa rào nhiệt đới 12 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
và có nguồn gốc núi lửa. ó nhiều núi lửa đang hoạt động. Nước này cũng nằm bên trong vành
đai bão Tây Thái Bình Dương và hàng năm phải hứng chịu khoảng 19 cơn bão.Philippines
thường xảy ra động đất và các hoạt động núi lửa. Đây là lý do tại sao Philippines phải nhập
khẩu gạo từ nước khác. Hơn nữa, chính phủ nước này chưa đầu tư thích đáng cho nông nghiệp,
cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp như: đường sá, thủy lợi, phương tiện vận
chuyển. Ngoài ra, Philippines cũng chưa chú trọng đến khâu nghiên cứu và phát triển sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Những lý do trên đã khiến Philippines đã trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nước
xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ ngay cả Campuchia cũng thích
xuất khẩu sang nước này do vận chuyển thuận lợi. Tuy nhiên, Philippines lại chọn nhập khẩu
gạo Việt Nam. Lý do là giá gạo của chúng ta cạnh tranh hơn Thái Lan và do Campuchia chưa
ký thỏa thuận thương mại với nước này.
Có thể thấy Philippines là thị trường nhập khẩu gạo quan trọng nhất của nước ta, chí ít
là trong hơn một thập niên trở lại đây. Sở dĩ như vậy vì hai lẽ chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, với trên 12 triệu tấn, chiếm tới 24% trong tổng khối lượng trên 50 triệu
tấn gạo VN xuất khẩu ra thị trường thế giới trong mười năm trở lại đây, Philippines chính
là thị trường xuất khẩu gạo vô cùng quan trọng của VN. Số lượng này vượt qua cả tổng
khối lượng xuất khẩu (10,6 triệu tấn) sang hai thị trường thuộc tốp dẫn đầu kế tiếp là Indonesia và Malaysia.
- Thứ hai, tuy năm 2011 vị trí thị trường xuất khẩu lớn nhất đã được chuyển qua thị
trường Indonesia, nhưng không thể phủ nhận sức mua thuộc loại rất ổn định của thị trường Philippines.
Nhà chức trách Philippines vừa tuyên bố đã ký hợp đồng mua 120.000 tấn
gạo từ Việt Nam, do Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2) cung cấp.
Theo tin từ báo The Philippines Star của Philippines, người đứng đầu Cơ quan
Lương thực Quốc gia (NFA) của nước này, ông Angelito Banayo, vừa cho biết,
sau khi không ký được hợp đồng mua gạo từ Campuchia, NFA đã quyết định
chuyển sang mua 20.000 tấn gạo từ Việt Nam. Trước đó, vào ngày 6/6, NFA đã
ký hợp đồng mua 100.000 tấn gạo từ Vinafood 2. lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
Như vậy, tổng cộng số gạo mà phía Philippines mua từ Việt Nam trong đợt này sẽ là
120.000 tấn, thay vì 100.000 tấn như dự kiến ban đầu.
Trong đợt đấu thầu gạo này của Philippines, Thái Lan cũng tham gia. Tuy nhiên,
do giá gạo Việt Nam cạnh tranh hơn nên được Philippines chọn mua. Theo ông
Banayo, mức giá mua gạo từ Việt Nam trong lần này là 470 USD/tấn, bao gồm cả
chi phí vận chuyển hàng tới nhà kho của NFA. Theo kế hoạch, gạo từ Việt Nam sẽ
được giao cho phía Philippines trong thời gian từ nay tới tháng 7.
Philippines dự kiến nhập khẩu 500.000 tấn gạo trong năm nay, trong đó 380.000
tấn sẽ do các công ty tư nhân nhập khẩu. Còn lại, 120.000 tấn gạo sẽ được nhập theo kênh Chính phủ.
Nguồn:http://vneconomy.vn/20120613110623724P0C19/mua-hut-gao-
campuchiaphilippines-nhap-gao-viet-nam.htm
Tuy vậy, Chính phủ Philippines vừa tuyên bố năm 2013 sẽ ngưng nhập khẩu gạo vì nước
này sẽ tự cung gạo. Mặc dù vậy, cũng có một số thông tin và phân tích cho thấy Philippines
khó đạt mục tiêu như đã tuyên bố. Theo số liệu thống kê và dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ,
cho dù cũng có những bước tiến nhất định cả về năng suất lẫn diện tích, nhưng sản lượng lúa
của Philippines trong niên vụ hiện nay chỉ nhúc nhích tăng 158.000 tấn (0,9%) so với niên vụ
vừa qua, còn niên vụ tới cũng chỉ tăng 256.000 tấn
(1,5%).Nguồn:http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Van-de-Su-kien/489118/Tham-dongtham- cho-gao-Philippines.html
Do vậy, mặc dù khối lượng gạo tiêu dùng vẫn chỉ quanh quẩn ở mức gần 13 triệu tấn
gạo/năm, việc giảm mạnh khối lượng gạo nhập khẩu như vừa qua đã khiến kho dự trữ của
quốc đảo này vào cuối niên vụ hiện tại giảm xuống chỉ còn gần 1,8 triệu tấn thay vì 2,4 triệu
tấn vào cuối niên vụ vừa qua. Nguồn:http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Van-de-
Sukien/489118/Tham-dong-tham-cho-gao-Philippines.html
Hơn thế, cũng theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, cho dù sẽ phải tiếp tục nhập khẩu 1,5 triệu tấn
gạo như niên vụ hiện nay, nhưng kho gạo dự trữ của quốc đảo này vào cuối niên vụ sẽ chạm
đáy, dự trữ gạo tính bằng ngày tiêu dùng của quốc đảo này sẽ từ 70 ngày lần lượt “rơi tự do” 14 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
xuống chỉ còn 51 ngày và 35 ngày. Nguồn:http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Van-de-
Sukien/489118/Tham-dong-tham-cho-gao-Philippines.html
Tất cả những điều nói trên có nghĩa là rất có thể năm nay và cả năm tới, bạn hàng nhập
khẩu gạo lớn nhất của VN trong nhiều năm qua vẫn chưa xoay chuyển được tình thế như đã
nhiều lần tuyên bố. Do vậy, bên cạnh việc rà soát lại các thị trường khác, vấn đề đặt ra là các
tùy viên nông nghiệp và thương mại của VN cần phải đi “thăm đồng và thăm chợ” Philippines
để có những thông tin xác thực.
Điều đó chắc chắn sẽ hữu ích rất nhiều đến việc giải bài toán sản xuất những loại lúa gì
và cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới sẽ ra sao.
Do nhu cầu lớn từ tổng Công ty Lương thực Miền Nam, Công ty Lương thực Sông Hậu,
một mặt, thực hiện kế hoạch đã đề ra một mặt lập kế hoạch Marketing cho thị trường
Philippines nhằm giữ vững thị phần, nâng cao hình ảnh hạt gạo Việt Nam trên thị trường này. Sản phẩm:
Việt Nam là một trong số ít những nước có lợi thế so sánh trong xuất khẩu gạo. Tận dụng
lợi thế đó, kết hợp với máy móc công nghệ hiện đại, công ty đã và đang đáp ứng kịp thời nhu
cầu về số lượng của khách hàng. Tuy nhiên, về chất lượng Công ty cũng chỉ dừng lại ở những
sản phẩm chưa thực sự đạt chất lượng cao. Hiện tại, Công ty chỉ quan tâm đến loại gạo cấp
thấp với giá thành rẻ.
Giá cả: Hiện Công ty đang chiếm ưu thế về giá. Tuy nhiên, trong thời gian tới công ty
nên kết hợp chất lượng sản phẩm để nâng mức giá gạo nhằm Phân Phối:
Vì công ty có đầu tư cảng nên việc phân phối dễ dàng thuận lợi. Mặt khác, việc giao hàng
sang Philippines cũng khá thuận lợi do khoảng cách không xa, ít rủi ro.
Tuy nhiên,về mạng lưới phân phối công ty cũng gặp không ít khó khăn do chưa đặt văn
phòng đại diện để tiện liên hệ và tìm kiếm khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng chỉ phân phối
cho một số nhà nhâp khẩu thân thiết hoặc nhà bán buôn nên việc mở rộng kênh phân phối cần
phải được quan tâm hơn. lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
4.3 Phân tích cơ điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội, đe dọa của công ty Điểm mạnh -
Ban Lãnh đạo Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh lương thực và có năng lực. -
Đội ngũ nhân viên luôn được nâng cao trình độ và tay nghề. -
Môi trường làm việc tốt khuyến khích được tinh thần đoàn kết, làm việc hăng say. -
Hệ thống thông tin được trang bị khá tốt. Cơ sở vật chất đầy đủ, quy mô sản xuất tương
đối lớn và hiện đại. -
Có khả năng tài chính khá mạnh. -
Hoạt động lâu năm trên thương trường. -
Có hệ thống nhà máy và cửa hàng phân bố rộng rãi. -
Vị trí địa lý phù hợp, có cảng tổng hợp là một trong các cảng đầu mối trong tương lai. Điểm yếu -
Chưa có nhiều kênh phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. -
Bán hàng chưa có kế hoạch quảng cáo, khuếch trương. -
Cán bộ - Công nhân viên chưa chủ động nhiều trong kinh doanh. -
Giá cả thị trường biến động khó dự đoán. Cơ hội -
Nhu cầu gạo chất lượng cao tăng. -
Công tác xúc tiến thương mại được nhà nước quan tâm. -
Có sự liên kết ngang giữa các Công ty thành viên Tổng Công ty. -
Tốc độ đổi mới công nghệ nhanh. -
Hình thức hợp đồng bao tiêu lúa chất lượng cao ngày càng được nhân rộng. -
Phong trào dùng Hàng Việt Nam đang phát triển. -
Nhu cầu xuất khẩu tăng. Thách thức -
Khách hàng đòi hỏi chất lượng ổn định. -
Khách hàng yêu cầu khá cao về thương hiệu. 16 ) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu -
Khả năng cung ứng của người cung cấp không ổn định về chất lượng. -
Xuất hiện ngày càng nhiều công ty kinh doanh gạo với chiến lược Marketing hiệu quả. -
Hạn hán và lũ lụt ở vùng nguyên liệu. -
Công nghệ trên thế giới ngày càng đa dạng. -
Việt Nam đã gia nhập WTO - tức là bước vào một sân chơi lớn. Ở đó môi trường cạnh
tranh sẽ rất gay gắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công Ty Lương
Thực Sông Hậu nói riêng phải đổi mới. -
Cạnh tranh ở đây bao gồm: Thị trường (thu mua nguyên vật liệu, xuất bán hàng hóa).
Cạnh tranh về nguồn nhân lực (có thể chảy máu chất xám ra các công ty nước ngoài,
2011 mở của thị trường gạo …), nguồn vốn… -
Nhiều đơn vị cùng thu mua trong cùng một địa bàn. -
Căn cứ vào các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, Công ty cũng đã xây dựng
các chiến lược kết hợp nhằm khắc phục những tồn tại tại đơn vị và phát huy những
mặt thuận lợi, mặt mạnh trong thời gian sắp tới (xem bảng ma trận SWOT). lOMoAR cPSD| 47028186
MA TRẬN SWOT * Các cơ hội (O): * Các nguy cơ (T):
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin
của1. Nhu cầu gạo chất lượng
1 .Khách hàng đòi hỏi chất
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
tinh thần đoàn kết, làm việc hăng say. 4. Hệ thống thông tin
được trang bị khá tốt.
Cơ sở vật chất đầy đủ, quy mô sản xuất tương
đối lớn và hiện đại.
5. Có khả năng tài chính khá mạnh.
6. Hoạt động lâu năm cao tăng.
2. Công tác xúc tiến thương
mại được nhà nước quan tâm. 3. Có sự liên kết ngang
giữa các công ty. 4. Tốc
độ đổi mới công nghệ
* Các điểm mạnh (S): nhanh
1. Ban lãnh đạo có kinh 5. Hình thức hợp đồng bao nghiệm và năng lực.
tiêu lúa chất lượng cao
2. Đội ngũ nhân viên luôn ngày càng được nhân
được nâng cao trình độ rộng. và tay nghề. 6. Phong trào dùng Hàng 3. Môi trường làm việc Việt Nam đang phát
tốt khuyến khích được triển. 18
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin
của Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
7. Nhu cầu xuất khẩu tăng. 5 .hạn hán và lũ lụt ở vùng 1. Mở rộng nguồn cung * Kết hợp S/O: nguyên liệu.
cấp nguyên liệu (S1, S4 /
6 .Công nghệ trên thế giới
1.Đẩy mạnh sản lượng bán T1, T3, T5).
ngày càng đa dạng. Nhiều 2. Tiến hành xây dựng (S5, S7 / O1, O2,
đơn vị cùng thu mua trong
thương hiệu dựa trên uy O5,O6)
cùng một địa bàn. * Kết tín sẵn có (S3, S5, S6 /
2.Tận dụng tối đa khả năng hợp S/T: máy móc hiện tại T2, T4).
3. Hiện đại hoá công nghệ (S2, S3 / O4). (S1, S4, S5 / T1, T6). 3.Linh hoạt ứng phó các tình huống cạnh tranh hợp tác (S1, S4, S6 / O3).
4 .Linh hoạt chính sách giá (S1, S4 / O7). lượng ổn định.
2 .Khách hàng yêu cầu khá cao về thương hiệu.
3 .Khả năng cung ứng của
người cung cấp không ổn định. 4.Xuất hiện ngày càng nhiều công ty kinh doanh gạo với chiến lược Marketing hiệu quả.
Cụ thể các phương án chiến lược của từng thị trường như sau:
> Chiến lược SO:
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) 1 9 lOMoAR cPSD| 47028186
Hoạch định kế hoạch Marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường Philipin của
Công ty Cổ Phần Lương Thực Sông Hậu
- SO1- Đẩy mạnh sản lượng hàng bán ra: trong điều kiện nhu cầu gạo
chất lượng cao đang tăng, phong trào dùng Hàng Việt Nam đang sôi nổi, đồng
thời nhà nước rất quan tâm đến công tác xúc tiến thương mại và hình thức hợp
đồng bao tiêu lúa chất lượng cao ngày càng được nhân rộng, công ty sẽ phát huy
thế mạnh nằm trong vùng nguyên liệu dồi dào, khả năng tài chính mạnh và hệ
thống xí nghiệp, cửa hàng phân bố rộng rãi để nâng cao sản lượng bán.
- SO2- Tận dụng tối đa khả năng máy móc hiện tại: Trong hoàn cảnh
chung là tốc độ đổi mới công nghệ chậm (đồng nhịp với công nghệ của công ty),
công ty tận dụng máy móc hiện tại để sản xuất mà không sợ lỡ nhịp phát triển
công nghệ. Ngoài ra, công ty còn có thế mạnh là đội ngũ nhân viên có năng lực
và trình độ, thành thạo trong sử dụng máy móc hiện có. Do đó công ty sẽ phát huy
được tối đa khả năng máy móc hiện tại. Tuy nhiên, nếu cứ sử dụng máy móc lạc
hậu thì công ty không thể cạnh tranh được bền lâu.
- SO3- Linh hoạt ứng phó các tình huống cạnh tranh và hợp tác: môi
trường cạnh tranh của công ty chưa gay gắt và có sự liên kết qua lại do đó bằng
thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin và bề dày kinh nghiệm kết hợp với tài
năng của ban lãnh đạo, công ty sẽ ứng phó được các tình huống như hợp tác với
ai, hợp tác như thế nào và hợp tác trong bao lâu? Đây là tình hướng bổ sung cho tình hướng thứ nhất.
- SO4- Linh hoạt chính sách giá: do các rào cản nhập khẩu của các thị
trường nước ngoài giảm theo các điều khoản của các Hiệp Định, thỏa thuận
thương mại nên sản phẩm sẽ không bị đội giá thành lên, đồng thời công ty có hệ
thống thông tin được trang bị khá tốt, ban lãnh đạo có năng lực sẽ dễ thay đổi giá
xuống mức thấp hơn trước đây tuỳ theo chủ ý của ban lãnh đạo. Chính sách này
còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố vĩ mô khác như tỉ giá, lạm phát, lãi suất,..mà
công ty không thể kiểm soát được nên phương án này không được chọn. 20
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com)