Hoạt động học tập - Sinh viên đại học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Học tập thường được xem là hoạt động chủ đạo của sinh viên để chuẩn bị hành trang về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi trường lao động nghề nghiệp trong tương lai. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
9 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hoạt động học tập - Sinh viên đại học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Học tập thường được xem là hoạt động chủ đạo của sinh viên để chuẩn bị hành trang về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi trường lao động nghề nghiệp trong tương lai. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

54 27 lượt tải Tải xuống
1.3.1. Ho ng h p ạt độ c t
Hc t c xem là ho ng ch o c n b hành trang ập thường đượ ạt độ đạ ủa sinh viên để chu
v ki n th c, k ngh nghi p, giúp hế năng và thái độ s ng lao ẵn sàng bước vào môi trư
động ngh nghi ệp trong tương lai. Nguyễn Thạc (2009) đã định nghĩa về ho ng h c t p ạt độ
đại học là “một lo i ho ạt động m lý được t chc một cách độc đáo ca sinh viên nhm
mục đích có ý thức là chun b tr i chuyên gia phát tri n toàn di n sáng t o và thành ngườ
có trình độ nghip v . cao”
1
m t lo i ho ạt động tâm lý, h c t p đối tượng sinh viên mang nhng nét đặc trưng
bao g m s ng m nh m v trí tu , các quá trình m c p cao, các ho căng thẳ ạt động
khác nhau cũng như nhân cách người sinh viên nói chung.
Hc tp ch thc s mang l u qu c khi và ch i hi đối với người h khi người đó chủ
động, tích cc tp trung vào hành vi và thao tác h c. Nói c ng h c t p v ách khác, hoạt độ i
cu trúc phc tp bao g m các y ếu t n thnhư nhậ ức, thái đ và hành vi là biu hin rõ nét
nht c a v sinh viên tham gia h c hay không h c. Do v y, s tham gia h c t p trên ấn đề
lp c t s c quan trủa sinh viên đóng vai trò hế ng trong vi ng d n và h ệc định hướng, hướ
tr cho sinh viên cách thc tìm kiếm tri thc, hình thành và rèn luy c nghện năng lự cũng
như hun đúc, củ ảm đố ệc mình đã lựng c tình c i vi công vi a chn.
Hoạt động hc tp c a sinh viên có th c chia thành: đượ
- ng h c t p trên lHoạt độ p: ho ng h c trên l p c a sinh viên, có th c hiạt độ đượ u
là s tham gia c a sinh viên vào ti n trình d y h c trên l p, có th c nhìn nh ế đượ ận dưới 2
góc độ. Th nht là s tham gia bi u hi n bên ngoài, b m t, thông qua hành vi, c , nét ch
mặt, điệ c đơn giảu b, ho n ch s mt ca sinh viên trong lp (classroom
participation); th hai s g n k t vào ti n trình d y h c trên l p (classroom ế ế
engagement) thông qua ho ng tâm lý th c s n ra bên trong h trong su t gi ạt độ đang diễ
1
Nguy n Th c, Ph m Thành Ngh (2009). Tâm lý h i h i h m. Hà N ọc sư phạm đạ ọc. NXB Đạ ọc Sư phạ i.
hc. Mt sinh viên g n k t v i ho ế ạt động trong lp h c có th được xem là người đóng vai
trò ch ng trong vi c h a mình . độ c c
2
- Hoạt động t h c: Hoạt động t h c c a SV là ho ạt động t giác, tích c c, ch động
sáng t i s ng d n gián ti p c a giáo viên nh m chi ng tri th c khoa ạo dướ ế ếm lĩnh nhữ
hc b a b c tiêu c a giáo dằng hành động c ản thân và đạt được m ục và đào tạo.
+ Ho ng t h c là mạt độ t ho k xạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ o nhn thc, t o ra
cu n i nh n th c trong tình hu ng h c t p; t bi ến đổi mình, t làm phong phú mình b ng
cách thu lư môi trưm và x thông tin t ng sng xung quanh mình; t tìm kiến thc
bằng hành độ ập đồng ca chính mình, nhân hoá vic hc t ng thi hp tác vi bn
trong cuc s ng c ng l p h i s hu ng d n c y cô giáo. ộng đồ c dư a th
+ T h c c a SV v t ho m c u trúc c ới cách mộ ạt động nên đặc điể a
hoạt động nói chung. Nó được thúc đẩ ởi động cơ và hướ ục đích với đối tượy b ng ti m ng
c th đồng th c th c hi ng cời đượ ện thông qua hành độ th b ng nh ng thao tác trí tu
linh hot, sáng t o trong nh u ki n hoàn c nh khác nhau. ững điề
+ Ho ng t h c mang màu s c c a ho ng tâm lý th c hi n ch yạt độ ạt độ ếu thông qua
hành độ ất căng thẳng trí tu, thao tác tinh thn r ng phc tp. Tính cht y th hin
tính cơ bản thng nht, tính khoa hc và tính khái quát cao.
+ Đặc trưng củ ạt độ ạt độa ho ng t hc khác hn các ho ng khác. Nó không ch yếu
hướ ng vào làm biến đổi khách th c a hoạt động (tri thc, KN, KX)... những phương thức
hành vi, nh ng giá tr ch y ếu hướng vào làm biến đổi ch th c a ho ạt động biến đổi
nhân cách sinh viên. T h c c a SV là ho ng mang tính ch t nghiên c u (t tìm tòi t ạt độ
phát hi n t nghiên c u m ức độ cao).
Như vậ ực, độy trong hoạt động t hc, vic tích c c lp nhn thc ca SV không tách
ri vai trò t chc điề ủa giáo viên đảu khin c m bo s thng nh t bi n ch ng gi a ho t
động dy ca thy và ho ng hạt độ c c m: Qúa trình dủa trò. Theo các nhà Sư phạ y t hc
là mt h thng toàn v n bao g m ba thành t : Th y (d y) Trò (t h c) và tri th c, chúng
2
Weaver and Qi, qtd. inRogers, Susan L.(2013). Calling the question: Do college instructors actually grade
participation? College Teaching, 11- 22.
tương tác, thâm nhập vào nhau qui đị ẫn nhau… tạ ất lượnh l o ra ch ng hiu qu ca
giáo d o. ục và đào tạ
- ng h c hành, th , th p Ho t đ c th c tế c t (gi chung là hc c hành) th
Hoạt động h c hành là hoc th t động k t hế p gi a h c thuyết vi thc nh ti
Trường hoặc bên ngoài trường nhm giúp sinh viên nâng cao nh n th c v vai trò c a giáo
dc trong s nghip công nghip hóa hiện đại hóa đất nước. Nhn thức được trách nhi m và
nghĩa vụ c a cá nhân trong s phát tri n c a xã h i, t đó hình thành ý thc và tình cm vi
ngh nghip.Tạo điều kin để sinh viên vn dng ki n thế c lý thuyết đã học vào thc tin, t
đó hình thành các kỹ năng ngh nghi Kp. ết qu thc hành thc tp là m t trong nh ững điều
kiện để đánh giá kh năng và năng lực của người hc.
Sinh viên c n ph i h c th c hành vì:
- c hành th c t p là ngu n g c, xu t x c a ki n th c; qua th c t n khai Th ế ế tri
quan sát sinh viên thấy đượ n tượ đó rút ra đượ n đề đang nghiên c hi ng, t c kết lun v
cu, t c là t thc tiễn đi đến tư duy logic có cơ sở khoa hc.
- c hành th c t p giúp sinh viên h ng thú h c t p, nâng cao lòng yêu khoa h c, Th
phát huy được tính sáng to, tính tò mò ham hc.
- Thc hành th c t p làm sáng t m i liên h gi a các s v t, gi i thíc c b n ch h đượ t
ca các quá trình x c tiy ra trong t nhiên, trong th n sn xut.
- c hành thTh c tp tác dng phát trin duy, giáo dục thế gii quan duy v t bi n
chng, cng c m tin vào khoa hni c ca sinh viên. Giúp sinh vn hình thành những đc tính
của con ni mi: m vic khoa hc, thn trọng, ngăn nắp, gọn gàng,
u cu đối vi sinh viên khi hc thc nh
- Sinh viên ph i v ng vàng v thuy t. Bi t bi t v n d ng m t cách linh ho t trong ế ế ế
thc tế.
- Phi coi trng ý nghĩa ca thc hành thc tp tại sở, bởi đây tiền đề để mi bn thân
các em bước o môi tng công vic thc tế sau khi ra trường. Nhn thc rõ vai tròtrách
nhim ca mình trong quá trình thc hành thc tp. Phi có ý thc xây dng, pt trin chương
tnh thc nh, th c t p và phát trin k năng bổ tr ca đơn vị, kp thi phản ánh đúngnh
hình thc hiện chương tnh với ging vn,n b hướng dn khi cn thiết.
- C n ch động trang b cho bn thân nhng k năng mềm đ tnh bi ri khi x lý c nh
hung mang tính cht giao tiếp hoc tn diễn đàn hội tho và các s kin khác.
- i chPh u khó hc hỏi, đam mê kt vngm giàu và thànhng, sn sàng làm vic khi
đưc phân công vt v. Biết phi hp, chia sbiết lng nghe mi s góp ý.
- Nâng cao nh k lut trong quá trình thcnh thc t p. Sinh viên ph i thc hin nghm
túc c quy định, kế hoch, ni dung trong thi gian thc hành thc tp; tuân theo s hướng dn
ca ging viên và cán b cơ s nơi thự c hành thc tp. Phải đảm bo thi gian và tiến đ thc
hinng vic. quan h tt với s thc nh thc tp, thái độ nh vi văn minh, lịch
s , đ m bo uy tín ca Nhà Trường.
1.3.2. Ho ng nghiên c u khoa h c ạt độ
* V trí, vai trò
Nghiên c u khoa h c (NCKH) c a sinh viên m t n i dung quan trọng trong chương
trình đào tạo trường đại học, qua đó hình thành tư duy và phương pháp NCKH, thc hin
phương châm “giả ệm và NCKH”. ng dy kết hp vi thc nghi
NCKH có rt nhi i v i sinh viên:u lợi ích đố
- NCKH không nh ng giúp sinh viên n m ch c ki n th c mà còn ti p c n nhi ế ế ều hơn
kiến th i c m
Mỗi sinh viên thi tham gia NCKH đều đòi hỏ ức bi phi nn tng kiến th n,
nhưng không chỉ dng li các ki n thế ức đó, trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người
nghiên c u không ng ng b , hoàn thi n ki n th c c c tìm ki m và sung ế ủa mình. Do đó việ ế
đọ c thêm các tài liu b tr là cn thiế t. Đi u này to cho sinh viên k năng nghiên cứu và
kiến th c ph c v cho đề tài ca sinh viên s tăng lên. Đ ời, các em có cơ hội đượng th c
làm vi c cùng v i gi ng d n (GVHD) nên s ng và ch d n th u ảng viên hướ được định hướ
đáo hơn đố n đềi vi các v nghiên cu.
- Nghiên c u khoa h c giúp sinh viên phát tri n và rèn luy n các k năng duy sáng
to, làm việc độc lp và làm vi c theo nhóm
Khi tham gia nghiên c u khoa h c, sinh viên s t p làm quen v i m tài nghiên ột đề
cu quy mô nh (dành cho m u), sinh viên s t sinh viên tham gia nghiên c được tiếp cn
vi nh ng v c ấn đề th, ý th t nghiên c u ức đào sâu suy nghĩ tập cách duy để
gii quyết m t v ấn đề. Trong quá trình th c hi ện đề tài sinh viên s n y sinh ra nhi ều hướng
gii quy t khác nhau. Quá trình này s giúp sinh viên rèn luy c l p, bi t b o v ế ện tư duy độ ế
lập trườ ủa mình. Đố ới đề ớn hơn thường khoa hc c i v tài khoa hc có quy mô l ng do mt
nhóm t hai sinh viên tr lên cùng th c hi n. Vì v y vi c cùng th c hi n m tài nghiên ột đề
cứu cũng giúp sinh viên phát triển các k ng làm việc theo nhóm vi s chia s ý thc
trách nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công vi c phù h p v i kh năng và sở trường
ca tng thành viên.
- Phát tri n và rèn luy b ện kĩ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình để o v đề
tài nghiên cu c a mình
Bên cạnh đó, việc thc hi n và b o v m ột đ tài nghiên c u khoa h c s rèn giũa cho
sinh viên k t, trình y m t v , k t trình, t p cho sinh viên năng diễn đạ ấn đ năng thuyế
phong thái t tin khi b o v trước h ng khoa hội đồ ọc. Đây cũng là trải nghim rt quý báu
và thú v mà không ph i b t k i sinh viên c sinh viên nào cũng có được trong quãng đờ a
mình.
- Xây d ng hành trang cho mình b ng nh i vi c làm ững thành tích đạt được và cơ hộ
sau khi tt nghi p
n c nh nh ng kiến thc kinh nghiệm thu được thông qua vic nghiên c u khoa
hc, sinh viên còn to dng được nh ng thành tích t t trong quá trình hc t p. M i sinh viên
khi tham gia nghiên c u khoa h c, th c hiện đề tài nghiên cu s c c đượ ộng thêm điểm rèn
luyn. Nhng đề tài đạt gii được Nhà trưng và các t chc trong xã hội khen thưởng. Đây
ng là cách thc giúp xây dựng hành trang trước khi tt nghi p c a mình. Vi nhng thành
ch đạt được trong quá trình h c t p, nh ng sinh viên tích c c NCKH s được các công ty,
doanh nghiệp để ý đến và to cơ hi vàom việc ưu tiên hơn cả.
* N i dung
NCKH c a sinh viên là m t ho ng chính khoá, bao g m các n i dung chính sau ạt độ
đây:
- i v m h c t p b i h c, nghiên cTrao đổ phương pháp, kinh nghiệ ậc đạ ứu trao đổi
ni dung các môn h i kinh nghi m ọc cơ bả ọc như trao đổn thông qua các hoạt động khoa h
hc tp, vi u lu án môn hết ti ận, đ c.
- Nghiên c u thông qua các bu i sinh ho t khoa h i v ọc để trao đổ phương pháp
nghiên c u m ột đ tài khoa h c, vi t ti u lu ế n và đề án môn h c tham gia nghiên c u, ph c
v thc tin, vi , lu t nghi p. ết chuyên đề ận văn tố
- i dung ho ng theo t tham Ngoài các n ạt độ ừng giai đoạn, hàng năm sinh viên có thể
gia vào các cuộc thi chuyên đề ứu các đề, thi sinh viên gii, nghiên c tài khoa hc ca
Trườ ng giao hay các h ng vợp đồ i bên ngoài, d các bui sinh hot khoa hc cp
Khoa/Viện, Trường. Tham gia th c hi ện các đề tài khoa h c c a gi ảng viên dưới dng điều
tra, kho sát thu th p s liu ph bi n khoa h n chúng nhân dân. ế c trong qu
* Quy a sinh viên NCKH n li c trong
- c ch n báo cáo khoa h ng, d các h i th o khoa h c trong và Đượ c Khoa, Trườ
ngoài Trường.
- tài nghiên c c n báo cáo sinh ho t khoa h c t lNhững sinh viên có đề ứu đư ch p
tr lên được ưu tiên khi xét các danh hiệu sinh viên xut sc, tiên tiến, xét các loi hc
bng v h p và khuy c t ến khích tài năng.
- t k t qu t t trong k , sinh viên gi i, các công trình Sinh viên đạ ế thi chuyên đề
NCKH được đánh giá xuấ ắc, được Nhà trư ộng điểt s ng xét c m hoc cho min thi môn
hc có liên quan.
- tài nghiên c c báo cáo t i ngh khoa h c t c p Khoa tr Sinh viên có đề ứu đượ i H
lên được cộng điểm khi xét ngành hc th hai.
- Sinh viên th xét chuy n ti cao h c n u công trình nghiên c u khoa được ếp ế
hc chất lượng tt.
Như vậy, thông qua ho ng nghiên c u khoa h c c n phát ạt độ ủa sinh viên đã góp phầ
huy được tính năng độ năng duy độ năng ng, sáng to, kh c lp, t nghiên cu kh
làm vi c nhóm c i ki n th c, phát huy nh ng ủa sinh viên. Qua đó giúp sinh viên trau dồ ế
điể m mnh, áp d ng khoa hc công ngh vào gii quyết vấn đề thc tiễn, tích lũy kỹ năng
ngh nghiệp… để đảm b c nhu c u s d ng lao ảo sinh viên sau khi ra trường đáp ứng đượ
động ca các doanh nghip.
1.3.3. Ho ng chính tr - xã h i ạt độ
Hoạt độ ững hành động chính tr - hi toàn b nh ng ca các t chc, nhân
thuc m i t ng l p xã h i nh i quy n và l i ích h p pháp cho h i nói chung, ằm đem lạ
con người nói riêng, đảm b o cho s phát tri n b n v ng c a xã h ội, đem lại cho con người
cuc sng ngày càng h ạnh phúc, tươi đẹp hơn.
Các ho ng chính tr - xã h i không ch giá tr - ạt độ chứa đựng ý nghĩa về chính tr
hi mà còn ch giá trứa đựng ý nghĩa v thm m. Chúng không ch m l i l i ích chính đe
tr và xã h c và còn giáo dội cho đất nướ c, rèn luyn phm cht, ý chí, tình cảm, lý tư ng
cho sinh viên. Chúng góp ph n hình thành và phát tri n ý th c, tâm th và khát v ế ọng đạo
đức mu n th gi i t ế ốt hơn, con người nhân đạo hơn, đp hơn; hình thành những quan ni m,
chun m c, ni m tin th m mực đạo đứ ; phát triển năng lực phán đoán đánh giá thẩm
m, hình thành th hi ng th m m n. ếu và lý tưở đúng đắ
Các ho ng chính tr - xã h ạt độ i của sinh viên trong trường đại hc:
- Tham gia h p tu n giáo d c chính tr công dân cho sinh viên c t
- Tham gia công tác c a Đoàn Thanh niên, H i sinh viên
+ Phong trào sinh viên tình nguy i tình nguyn: mùa xanh, Độ ện Thăng Long
(hướng dn du l ịch), Đội tình nguyện Giao thông…
+ Phong trào thi n nguy n: hi o, tham gia ho ng cho các H i b ến máu nhân đạ ạt độ o
tr thi , t chc t ện…
+ Phong trào h c ng: tham gia các phong trào c t, tr ộng đồ ộng đồng như Giờ trái đấ
đổi rác ly cây xanh, xây d ng hựng môi trườ c tập xanh, An toàn giao thông,…
- Tham gia các câu l c b : tham gia các câu l c b theo s thích và kh năng của mình
nhằm trao đổi v chuyên môn, s thích, hoàn thi n b n thân, phát tri n k năng mềm. Trong
trường Đạ đô Hà Nội hc Th i hin gân có gn 7 câu l cc b ấp Trường và hơn 20 câu lạc
b c p khoa: Câu l c b truyn thông (Media HNMU), Câu l c b T ch c s kin, CLB
Ghita, CLB Dancesport, Câu l c b Karate, Câu l c b Bóng r , Câu l c b Gia sư, CLB
NCKHSV…
- Tham gia các ho , th d thao: tham gia các cu c thi ạt động văn hóa, văn nghệ c, th
do khoa Trưng t chức như: Hội thi nghi p v , Rung chuông vàng, Tiếng hát sinh viên,
Sinh viên Got talent, Duyên dáng sinh viên, Hi thao của trường….
- Tham gia các ho ng theo nhi m v p nguyên th , tham ạt độ Nhà trường giao: đón tiế
gia các H i ngh , H i th o, s ki n c ng và khoa ủa Trườ
- Tham gia các ho ng truy n thông, xây d ng hình ng. ạt độ ảnh cho khoa và Trườ
1.3.4. Ho n xu t ạt động lao đng s
Ho ết động sn xut trong ti ng Anh là Production activities. H ng tài kho n th
quc gia - m v ho ng s n xuSNA đưa ra hai khái niệ ạt đ ất như sau:
- s n xu Trên góc độ t:
Hoạt độ ạt độ ủa con người đểng sn xut toàn b các ho ng c to ra sn phm vt
cht s n ph m d ch v nh m tho mãn c nhu c u khác nhau c i. ủa dân hộ
Nhng ho i khác ph c và ph c pháp lu t c a qu c gia ạt động đó ngườ i làm thay đượ ải đượ
tha nhn.
- thu nh p: Trên góc độ
Hoạt độ ạt độ ục đích của con ngường sn xut toàn b các ho ng m i (không k
các ho ng t ph c v b n thân) mà t o ra thu nh p. Các ho i khác làm ạt độ ạt động đó ngườ
thay c và ph c pháp lu t cho phép. đượ ải đượ
Đối v i sinh viên trường đại h c, song song v i ho ạt đng h c t p lý thuy t t i Nhà ế
trường là hoạt động hc th c tp, th c tế , thc hành t i các doanh nghi ngoài xã ệp, đơn vị
hội để thc hành kiến thc, tích lũy ạt độkinh nghim trang b cho bn thân phc v ho ng
ngh nghi p sau khi t t nghi p. Ho ng s n xu i v i sinh viên có th ạt động lao độ ất đố được
quan ni ng có t o ra thu nh p trong th i gian h c t p, có th k n mệm như các hoạt độ đế t
s ho ng sau: ạt độ
- ng sáng t o, kh p Hoạt độ i nghi
- Hoạt động làm thêm: Các công việc làm thêm có liên quan đến chuyên môn đào tạo
trường đại hc.
- ng c ng tác, ph gi ng, c vHoạt độ tá, tr ấn đồng đẳng
| 1/9

Preview text:

1.3.1. Hoạt động hc tp
Học tập thường được xem là hoạt động chủ đạo của sinh viên để chuẩn bị hành trang
về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi trường lao
động nghề nghiệp trong tương lai. Nguyễn Thạc (2009) đã định nghĩa về hoạt động học tập
ở đại học là “một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm
mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện sáng tạo và
có trình độ nghiệp vụ cao”1.
Là một loại hoạt động tâm lý, học tập ở đối tượng sinh viên mang những nét đặc trưng
bao gồm sự căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ, các quá trình tâm lý cấp cao, các hoạt động
khác nhau cũng như nhân cách người sinh viên nói chung.
Học tập chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với người học khi và chỉ khi người đó chủ
động, tích cực tập trung vào hành vi và thao tác học. Nói cách khác, hoạt động học tập với
cấu trúc phức tạp bao gồm các yếu tố như nhận thức, thái độ và hành vi là biểu hiện rõ nét
nhất của vấn đề sinh viên tham gia học hay không học. Do vậy, sự tham gia học tập trên
lớp của sinh viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng, hướng dẫn và hỗ
trợ cho sinh viên cách thức tìm kiếm tri thức, hình thành và rèn luyện năng lực nghề cũng
như hun đúc, củng cố tình cảm đối với công việc mình đã lựa chọn.
Hoạt động học tập của sinh viên có thể được chia thành:
- Hoạt động hc tp trên lp: hoạt động học trên lớp của sinh viên, có thể được hiểu
là sự tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên lớp, có thể được nhìn nhận dưới 2
góc độ. Thứ nhất là sự tham gia biểu hiện bên ngoài, bề mặt, thông qua hành vi, cử chỉ, nét
mặt, điệu bộ, hoặc đơn giản chỉ là sự có mặt của sinh viên trong lớp (classroom
participation); và thứ hai là sự gắn kết vào tiến trình dạy học trên lớp (classroom
engagement) thông qua hoạt động tâm lý thực sự đang diễn ra bên trong họ trong suốt giờ
1 Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (2009). Tâm lý học sư phạm đại học. NXB Đại học Sư phạm. Hà Nội.
học. Một sinh viên gắn kết với hoạt động trong lớp học có thể được xem là người đóng vai
trò chủ động trong việc học của mình2.
- Hoạt động t hc: Hoạt động tự học của SV là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức khoa
học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
+ Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận thức, tạo ra
cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng
cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình; tự tìm kiến thức
bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá việc học tập đồng thời hợp tác với bạn bè
trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
+ Tự học của SV với tư cách là một hoạt động nên nó có đặc điểm và cấu trúc của
hoạt động nói chung. Nó được thúc đẩy bởi động cơ và hướng tới mục đích với đối tượng
cụ thể đồng thời được thực hiện thông qua hành động cụ thể bằng những thao tác trí tuệ
linh hoạt, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
+ Hoạt động tự học mang màu sắc của hoạt động tâm lý thực hiện chủ yếu thông qua
hành động trí tuệ, thao tác tinh thần rất căng thẳng và phức tạp. Tính chất này thể hiện ở
tính cơ bản thống nhất, tính khoa học và tính khái quát cao.
+ Đặc trưng của hoạt động tự học khác hẳn các hoạt động khác. Nó không chủ yếu
hướng vào làm biến đổi khách thể của hoạt động (tri thức, KN, KX)... những phương thức
hành vi, những giá trị mà chủ yếu hướng vào làm biến đổi chủ thể của hoạt động – biến đổi
nhân cách sinh viên. Tự học của SV là hoạt động mang tính chất nghiên cứu (tự tìm tòi tự
phát hiện tự nghiên cứu mức độ cao).
Như vậy trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức của SV không tách
rời vai trò tổ chức điều khiển của giáo viên đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà Sư phạm: Qúa trình dạy tự học
là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố: Thầy (dạy) – Trò (tự học) và tri thức, chúng
2 Weaver and Qi, qtd. inRogers, Susan L.(2013). Calling the question: Do college instructors actually grade
participation? College Teaching, 11-22.
tương tác, thâm nhập vào nhau và qui định lẫn nhau… tạo ra chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo. - Hoạt ộ
đ ng hc thc hành, thc tế, thc tp (gọi chung là học thực hành)
Hoạt động học thực hành là hoạt động kết hợp giữa học lý thuyết với thực hành ở tại
Trường hoặc bên ngoài trường nhằm giúp sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò của giáo
dục trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được trách nhiệm và
nghĩa vụ của cá nhân trong sự phát triển của xã hội, từ đó hình thành ý thức và tình cảm với
nghề nghiệp.Tạo điều kiện để sinh viên vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn, từ
đó hình thành các kỹ năng nghề nghiệp .Kết quả thực hành thực tập là một trong những điều
kiện để đánh giá khả năng và năng lực của người học.
Sinh viên cn phi hc thc hành vì:
- Thực hành thực tập là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức; qua thực tế triển khai và
quan sát sinh viên thấy được hiện tượng, từ đó rút ra được kết luận vấn đề đang nghiên
cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy logic có cơ sở khoa học.
- Thực hành thực tập giúp sinh viên hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu khoa học,
phát huy được tính sáng tạo, tính tò mò ham học.
- Thực hành thực tập làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích được bản chất
của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong thực tiễn sản xuất.
- Thực hành thực tập có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện
chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của sinh viên. Giúp sinh viên hình thành những đức tính
của con người mới: làm việc khoa học, thận trọng, ngăn nắp, gọn gàng,…
Yêu cầu đối vi sinh viên khi hc thc hành
- Sinh viên phải vững vàng về lý thuyết. Biết biết vận dụng một cách linh hoạt trong thực tế.
- Phải coi trọng ý nghĩa của thực hành thực tập tại cơ sở, bởi đây là tiền đề để mỗi bản thân
các em bước vào môi trường công việc thực tế sau khi ra trường. Nhận thức rõ vai trò và trách
nhiệm của mình trong quá trình thực hành thực tập. Phải có ý thức xây dựng, phát triển chương
trình thực hành, thực tập và phát triển kỹ năng bổ trợ của đơn vị, kịp thời phản ánh đúng tình
hình thực hiện chương trình với giảng viên, cán bộ hướng dẫn khi cần thiết. - Cần c ủ
h động trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm để tránh bối rối khi xử lý các tình
huống mang tính chất giao tiếp hoặc trên diễn đàn hội thảo và các sự kiện khác.
- Phải chịu khó học hỏi, đam mê khát vọng làm giàu và thành công, sẵn sàng làm việc khi
được phân công dù vất vả. Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng nghe mọi sự góp ý.
- Nâng cao tính kỷ luật trong quá trình thực hành thực tập. Sinh viên phải thực hiện nghiêm
túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong thời gian thực hành thực tập; tuân theo sự hướng dẫn
của giảng viên và cán bộ cơ sở nơi thực hành thực tập. Phải đảm bảo thời gian và tiến độ thực
hiện công việc. Có quan hệ tốt với cơ sở thực hành thực tập, có thái độ và hành vi văn minh, lịch sự, ả
đ m bảo uy tín của Nhà Trường.
1.3.2. Hoạt động nghiên cu khoa hc
* V trí, vai trò
Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là một nội dung quan trọng trong chương
trình đào tạo ở trường đại học, qua đó hình thành tư duy và phương pháp NCKH, thực hiện
phương châm “giảng dạy kết hợp với thực nghiệm và NCKH”.
NCKH có rất nhiều lợi ích đối với sinh viên:
- NCKH không nhng giúp sinh viên nm chc kiến thc mà còn tiếp cn nhiều hơn
kiến thc mi
Mỗi sinh viên thi tham gia NCKH đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản,
nhưng không chỉ dừng lại ở các kiến thức đó, trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người
nghiên cứu không ngừng bổ sun ,
g hoàn thiện kiến thức của mình. Do đó việc tìm kiếm và
đọc thêm các tài liệu bổ t ợ r là cần thiết. Đ ề
i u này tạo cho sinh viên kỹ năng nghiên cứu và
kiến thức phục vụ cho đề tài của sinh viên sẽ tăng lên. Đồng thời, các em có cơ hội được
làm việc cùng với giảng viên hướng dẫn (GVHD) nên sẽ được định hướng và chỉ dẫn thấu
đáo hơn đối với các vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cu khoa hc giúp sinh viên phát trin và rèn luyn các k năng tư duy sáng
to, làm việc độc lp và làm vic theo nhóm
Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ tập làm quen với một đề tài nghiên
cứu quy mô nhỏ (dành cho một sinh viên tham gia nghiên cứu), sinh viên sẽ được tiếp cận
với những vấn đề cụ thể, có ý thức đào sâu suy nghĩ và tập cách tư duy để tự nghiên cứu
giải quyết một vấn đề. Trong quá trình thực hiện đề tài sinh viên sẽ nảy sinh ra nhiều hướng
giải quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp sinh viên rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ
lập trường khoa học của mình. Đối với đề tài khoa học có quy mô lớn hơn thường do một
nhóm từ hai sinh viên trở lên cùng thực hiện. Vì vậy việc cùng thực hiện một đề tài nghiên
cứu cũng giúp sinh viên phát triển các kỹ năng làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức
và trách nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công việc phù hợp với khả năng và sở trường của từng thành viên.
- Phát trin và rèn luyện kĩ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình để bo v đề
tài nghiên cu ca mình
Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ rèn giũa cho
sinh viên kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết trình, tập cho sinh viên
phong thái tự tin khi bảo vệ trước hội đồng khoa học. Đây cũng là trải nghiệm rất quý báu
và thú vị mà không phải bất kỳ sinh viên nào cũng có được trong quãng đời sinh viên của mình.
- Xây dng hành trang cho mình bng những thành tích đạt được và cơ hội vic làm
sau khi tt nghip
Bên cạnh những kiến thức và kinh nghiệm thu được thông qua việc nghiên cứu khoa
học, sinh viên còn tạo dựng được những thành tích tốt trong quá trình học tập. Mỗi sinh viên
khi tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện đề tài nghiên cứu sẽ được cộng thêm điểm rèn
luyện. Những đề tài đạt giải được Nhà trường và các tổ chức trong xã hội khen thưởng. Đây
cũng là cách thức giúp xây dựng hành trang trước khi tốt nghiệp của mình. Với những thành
tích đạt được trong quá trình học tập, những sinh viên tích cực NCKH sẽ được các công ty,
doanh nghiệp để ý đến và tạo cơ hội vào làm việc ưu tiên hơn cả.
* Ni dung
NCKH của sinh viên là một hoạt động chính khoá, bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Trao đổi về phương pháp, kinh nghiệm học tập ở bậc đại học, nghiên cứu trao đổi
nội dung các môn học cơ bản thông qua các hoạt động khoa học như trao đổi kinh nghiệm
học tập, viết tiểu luận, đề án môn học.
- Nghiên cứu thông qua các buổi sinh hoạt khoa học để trao đổi về phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học, viết tiểu luận và đề án môn học tham gia nghiên cứu, phục
vụ thực tiễn, viết chuyên đề, luận văn tốt nghiệp.
- Ngoài các nội dung hoạt động theo từng giai đoạn, hàng năm sinh viên có thể tham
gia vào các cuộc thi chuyên đề, thi sinh viên giỏi, nghiên cứu các đề tài khoa học của
Trường giao hay các hợp đồng với bên ngoài, dự các buổi sinh hoạt khoa học ở cấp
Khoa/Viện, Trường. Tham gia thực hiện các đề tài khoa học của giảng viên dưới dạng điều
tra, khảo sát thu thập số liệu phổ biến khoa học trong quần chúng nhân dân.
* Quyn li ca sinh viên tron g NCKH
- Được chọn báo cáo khoa học ở Khoa, Trường, dự các hội thảo khoa học trong và ngoài Trường.
- Những sinh viên có đề tài nghiên cứu được chọn báo cáo sinh hoạt khoa học từ lớp
trở lên được ưu tiên khi xét các danh hiệu sinh viên xuất sắc, tiên tiến, xét các loại học
bổng về học tập và khuyến khích tài năng.
- Sinh viên đạt kết quả tốt trong kỳ thi chuyên đề, sinh viên giỏi, có các công trình
NCKH được đánh giá xuất sắc, được Nhà trường xét cộng điểm hoặc cho miễn thi môn học có liên quan.
- Sinh viên có đề tài nghiên cứu được báo cáo tại Hội nghị khoa học từ cấp Khoa trở
lên được cộng điểm khi xét ngành học thứ hai.
- Sinh viên có thể được xét chuyển tiếp cao học nếu có công trình nghiên cứu khoa học chất lượng tốt.
Như vậy, thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đã góp phần phát
huy được tính năng động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập, tự nghiên cứu và khả năng
làm việc nhóm của sinh viên. Qua đó giúp sinh viên trau dồi kiến thức, phát huy những
điểm mạnh, áp dụng khoa học công nghệ vào giải quyết vấn đề thực tiễn, tích lũy kỹ năng
nghề nghiệp… để đảm bảo sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao
động của các doanh nghiệp.
1.3.3. Hoạt động chính tr - xã hi
Hoạt động chính trị - xã hội là toàn bộ những hành động của các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi tầng lớp xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho xã hội nói chung,
con người nói riêng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội, đem lại cho con người
cuộc sống ngày càng hạnh phúc, tươi đẹp hơn.
Các hoạt động chính trị - xã hội không chỉ chứa đựng ý nghĩa về giá trị chính trị - xã
hội mà còn chứa đựng ý nghĩa về giá trị thẩm mỹ. Chúng không chỉ đem lại lợi ích chính
trị và xã hội cho đất nước và còn giáo dục, rèn luyện phẩm chất, ý chí, tình cảm, lý t ở ư ng
cho sinh viên. Chúng góp phần hình thành và phát triển ý thức, tâm thế và khát vọng đạo
đức muốn thế giới tốt hơn, con người nhân đạo hơn, đẹp hơn; hình thành những quan niệm,
chuẩn mực đạo đức, niềm tin thẩm mỹ; phát triển năng lực phán đoán và đánh giá thẩm
mỹ, hình thành thị hiếu và lý tưởng thẩm mỹ đúng đắn.
Các hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên trong trường đại học:
- Tham gia học tập tuần giáo dục chính trị công dân cho sinh viên
- Tham gia công tác của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên
+ Phong trào sinh viên tình nguyện: mùa hè xanh, Đội tình nguyện Thăng Long
(hướng dẫn du lịch), Đội tình nguyện Giao thông…
+ Phong trào thiện nguyện: hiến máu nhân đạo, tham gia hoạt động cho các Hội bảo
trợ, tổ chức từ thiện…
+ Phong trào hỗ trợ cộng đồng: tham gia các phong trào cộng đồng như Giờ trái đất,
đổi rác lấy cây xanh, xây dựng môi trường học tập xanh, An toàn giao thông,…
- Tham gia các câu lạc bộ: tham gia các câu lạc bộ theo sở thích và khả năng của mình
nhằm trao đổi về chuyên môn, sở thích, hoàn thiện bản thân, phát triển kỹ năng mềm. Trong
trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện gân có gần 7 câu lạc bộ cấp Trường và hơn 20 câu lạc
bộ cấp khoa: Câu lc b truyn thông (Media HNMU), Câu lc b T chc s kin, CLB
Ghita, CLB Dancesport, Câu lc b Karate, Câu lc b Bóng r, Câu lc b Gia sư, CLB NCKHSV…
- Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao: tham gia các cuộc thi
do khoa và Trường tổ chức như: Hội thi nghiệp vụ, Rung chuông vàng, Tiếng hát sinh viên,
Sinh viên Got talent, Duyên dáng sinh viên, Hội thao của trường….
- Tham gia các hoạt động theo nhiệm vụ Nhà trường giao: đón tiếp nguyên thủ, tham
gia các Hội nghị, Hội thảo, sự kiện của Trường và khoa
- Tham gia các hoạt động truyền thông, xây dựng hình ảnh cho khoa và Trường.
1.3.4. Hoạt động lao động sn xut
Hoạt động sản xuất trong tiếng Anh là Production activities. Hệ thống tài khoản
quốc gia - SNA đưa ra hai khái niệm về hoạt động sản xuất như sau:
- Trên góc độ sn xut:
Hoạt động sản xuất là toàn bộ các hoạt động của con người để tạo ra sản phẩm vật
chất và sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của dân cư và xã hội.
Những hoạt động đó người khác phải làm thay được và phải được pháp luật của quốc gia thừa nhận.
- Trên góc độ thu nhp:
Hoạt động sản xuất là toàn bộ các hoạt động có mục đích của con người (không kể
các hoạt động tự phục vụ bản thân) mà tạo ra thu nhập. Các hoạt động đó người khác làm
thay được và phải được pháp luật cho phép.
Đối với sinh viên ở trường đại học, song song với hoạt động học tập lý thuyết tại Nhà
trường là hoạt động học thực tập, thực tế, thực hành tại các doanh nghiệp, đơn vị ngoài xã
hội để thực hành kiến thức, tích lũy kinh nghiệm trang bị cho bản thân phục vụ hoạt động
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Hoạt động lao động sản xuất đối với sinh viên có thể được
quan niệm như các hoạt động có tạo ra thu nhập trong thời gian học tập, có thể kể đến một số hoạt động sau:
- Hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp
- Hoạt động làm thêm: Các công việc làm thêm có liên quan đến chuyên môn đào tạo ở trường đại học.
- Hoạt động cộng tác, phụ tá, trợ giảng, cố vấn đồng đẳng