học phần " maketting căn bản"
học phần " maketting căn bản"
Môn: Maketting căn bản (mktcb)
Trường: Đại học Thương Mại
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing của doanh nghiệp GRAB
Marketing căn bản (Trường Đại học Thương mại)
Studocu n'est pas sponsorisé ou supporté par une université ou un lycée
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KT VÀ TMĐT
-----
-----
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN “MARKETING CĂN BẢN”
ĐỀ TÀI
:
“Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô
tới hoạt ộng Marketing của doanh nghiệp GRAB
.
”
Nhóm :
1
Lớp học phần : 2163BMKT0111
GVHD
:
TS. BÙI PHƯƠNG LINH
HÀ NỘI –
2021
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM VÀ NHIỆM VỤ
Họ và tên | Lớp hành chính | Nhiệm vụ |
Nguyễn Thị An | K56I1 | Tìm tài liệu, phản biện |
Hoàng Thị Lan Anh | K56I2 | Làm word, tìm tài liệu |
Lê Nguyễn Hà Anh | K56I4 | Tìm tài liệu |
Ngô Phương Anh | K56D3 | Tìm tài liệu |
Nguyễn Hải Anh | K56I5 | Tìm tài liệu, phản biện |
Nguyễn Phương Anh | K56I1 | Làm slide |
Nguyễn Thị Hà Anh | K56I4 | Tìm tài liệu |
Nguyễn Tuấn Anh | K56I3 | Tìm tài liệu, lập phiếu khảo sát |
Vũ Ngọc Anh ( Nhóm trưởng) | K56I2 | Tìm tài liệu, phản biện, thuyết trình |
MỤC LỤC
A. Lời mở ầu....................................................................................................4 B. Nội dung.........................................................................................................6
- Lý thuyết..........................................................................................................6
- Môi trường Marketing........................................................................6
- Môi trường Marketing vĩ mô..............................................................6
- Tổng quan doanh nghiệp............................................................................13
- Grab là gì? .......................................................................................13
- Lịch sử hình thành và phát triển của Grab........................................13
- Các dịch vụ Grab cung cấp...............................................................15
- Đặc iểm thị trường Grab hướng tới................................................17
III. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới hoạt ộng
Marketing của doanh nghiệp...........................................................................17
- Môi trường nhân khẩu học...............................................................17
- Môi trường kinh tế vĩ mô..................................................................20
- Môi trường tự nhiên..........................................................................23
- Môi trường khoa học công nghệ.......................................................25
- Môi trường chính trị pháp luật..........................................................27
- Môi trường văn hóa xã hội...............................................................30
- Ưu - nhược iểm trong hoạt ộng marketing của doanh nghiệp.............33
- Đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp...............................................35
- Giải pháp về giá................................................................................35
- Giải pháp về dịch vụ.........................................................................36
- Giải pháp về phân phối.....................................................................37
- Giải pháp về xúc tiến........................................................................38
- Một số giải pháp khác.......................................................................38
C. KẾT LUẬN..................................................................................................40
A. LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần ây kinh tế nước ta ã có nhiều khởi sắc. Đó là nền kinh tế thị trường có sự iều tiết vĩ mô của nhà nước. Do vậy Marketing ngày càng trở nên quan trọng và có thể nói Marketing là “chìa khóa vàng” giúp các doanh nghiệp ứng vững và phát triển trong cuộc sinh tồn trên thương trường. Hiện tại, các doanh nghiệp phải hoạt ộng trong môi trường ầy biến ộng, với các ối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay ổi một cách nhanh chóng, cùng với ó là sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra ời của nhiều iều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn ề mang tính thời sự cấp bách. Một trong những vấn ề chủ yếu ó là hoạt ộng nghiên cứu và phân tích marketing nhằm xác ịnh tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra, ánh giá úng thực chất khả năng kinh doanh của công ty mình và các ối thủ cạnh tranh, qua ó công ty có thể xác ịnh thị trường trọng iểm và ịnh vị thành công nhãn hiệu, mặt hàng của mình trên thị trường ấy.
Để i sâu tìm hiểu về chủ ề thảo luận “Lựa chọn một 1 doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ trên thị trường Hà Nội, hãy phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô ến hoạt ộng marketing của doanh nghiệp ó. Đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp ứng phó với tác ộng của các yếu tố môi trường vĩ mô ó”, Nhóm 1 ã chọn tìm hiểu doanh nghiệp dịch vụ GRAB.
Trong thời gian làm thảo luận, do hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên không tránh khỏi sai sót, hạn chế nhất ịnh. Nhóm chúng em rất mong nhận ược từ cô những góp ý, chỉnh sửa ể bài thảo luận ược hoàn thiện hơn. Chúng em xin trân thành cảm ơn!
* KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TẾ
Sau khi nhận ề tài thảo luận, ể phục vụ tốt hơn cho bài làm, nhóm chúng em ã tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Nhóm thu thập dữ liệu có sẵn từ:
Website: https://www.grab.com/vn
Facebook: https://www.facebook.com/grabvn
Và các nguồn thông tin có căn cứ trên Internet
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Về dữ liệu sơ cấp, nhóm ã tiến hành iều tra trắc nghiệm bằng cách lập phiếu khảo sát online về mức ộ nhận thức, và hiểu biết của người tiêu dùng về dịch vụ của Grab. Nhóm tiến hành lập phiếu khảo sát và thu ược tổng 145 phiếu hợp lệ.
B. NỘI DUNG
I. Lý thuyết
1. Môi trường Marketing
1.1. Khái niệm môi trường Marketing
Môi trường Marketing bao hàm các tác nhân và lực lượng bên ngoài marketing ang ảnh hưởng ến khả năng quản trị marketing trong công cuộc triển khai và duy trì mối quan hệ thành công với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết nghiên cứu môi trường marketing
- Bất cứ doanh nghiệp nào ều tham gia vào một môi trường và ều phụ thuộc vào nó.
- Môi trường tạo ra sự xung ột, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng tạo tạo ra ộng lực thúc ẩy.
- Các yếu tố của môi trường luôn biến ộng òi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu, theo dõi và dự oán.
2. Môi trường Marketing vĩ mô
• Khái niệm môi trường Marketing vĩ mô
Bao gồm các lực lượng xã hội rộng lớn ang ảnh hưởng ến toàn cục môi trường vĩ mô, nội bộ doanh nghiệp và tạo ra thời cơ cũng như mối e doạ ối với doanh nghiệp.
Gồm các yếu tố cơ bản là:
- Nhân khẩu học
- Chính trị - Pháp luật
- Tự nhiên
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kinh tế vĩ mô - Văn hóa – Xã hội
2.1. Nhân khẩu học
Môi trường nhân khẩu học là mối quan tâm chính yếu ối với các nhà làm marketing vì dân chúng là lực lượng làm ra thị trường.
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về:
- Quy mô, mật ộ và tốc ộ tăng dân số
- Cơ cấu dân số, tình trạng hôn nhân, gia ình
- Tốc ộ ô thị hoá
- Các chỉ số khác
Nhân khẩu học gồm 5 yếu tố chính:
- Độ tuổi: tuổi tác là yếu tố ầu tiên ảnh hưởng tới nhu cầu mua sắm của con người ở bất kỳ giới nào. Mong muốn của mỗi khách hàng ở từng ộ tuổi có sự thay ổi rõ ràng.
- Giới tính: Tâm lý tiêu dùng của nam giới và nữ giới có sự khác biệt rõ nét. Vì vậy khi tung ra sản phẩm doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chiến dịch marketing phù hợp với tâm lý ối tượng.
- Nghề nghiệp: Mỗi nghề nghiệp khác nhau sẽ sử dụng những loại hàng hoá khác nhau.
- Mức thu nhập: Là một yếu tố giúp doanh nghiệp khoanh vùng khách hàng nhanh chóng.
- Quốc gia, dân tộc: Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh doanh quốc tế, việc sử dụng nhân khẩu học trên cơ sở dân tộc, quốc gia ang ngày càng phổ biến.
Ngoài ra còn 1 số yếu tố ặc biệt khác phụ thuộc vào ặc thù của từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp ang kinh doanh nhắm tới.
2.2. Kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm những nhân tố kinh tế ảnh hưởng ến khả năng và mô hình tiêu thụ của người tiêu dùng.
- Tình hình và diễn biến kinh tế tổng quát: sự phát triển, suy thoái của nền kinh tế,…
- Các chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, các chỉ số: tỉ lệ lạm phát, thất nghiệp…
- Ảnh hưởng của các khối hiệp ước kinh tế: ASEAN, WTO…
Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt ộng của nền kinh tế và mức ộ tin tưởng của người tiêu dùng. Hoạt ộng của nền kinh tế là những gì thực tế ang diễn ra, còn mức tin tưởng của người tiêu dùng như thế nào về iều ang diễn ra.
Hoạt ộng của nền kinh tế ược ánh giá bằng hệ thống các chỉ tiêu, trong ó quan trọng nhất là các chỉ tiêu: giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GNP và GDP); mức thu nhập bình quân ầu người; tỷ lệ thất nghiệp; lượng hàng hoá bán ra hàng tháng của các nhóm sản phẩm chủ yếu; tổng vốn ầu tư xây dựng cơ bản; chỉ số tăng sản xuất của sản phẩm…
Mức ộ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu sau:
- Sự biến ộng của chỉ số giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát.
- Các thông tin kinh tế ược thông báo trên các phương tiện thông tin ại chúng.
- Các sự kiện khác về ời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế giới.
Nếu như hoạt ộng của nền kinh tế là tốt và mức ộ tin cậy của người tiêu dùng tăng, người làm Marketing có thể dự oán rằng tổng lượng bán nói chung là tăng và những kiểu sản phẩm mà người tiêu dùng mua sẽ gắn liền với sự phát triển của ngành ó.
2.3. Tự nhiên
Bao gồm các yếu tố:
- Điều kiện tự nhiên, ịa lý, khí hậu
- Tài nguyên thiên nhiên
- Ô nhiễm môi trường và sự cạn kiệt tài nguyên
- Sự can thiệp của chính phủ trong viêc quản lý tài nguyên thiên nhiên
Hiện nay, môi trường tự nhiên ang ược các nước trên thế giới nhất mực quan tâm bởi lẽ sự phát triển của khoa học công nghệ của những nước tiên tiến ang gây tổn thương nghiêm trọng ến môi trường thiên nhiên của nhân loại. Sự mất cân ối sinh thái sẽ tạo ra những thảm hoạ không lường trước ược. Vì vậy, các nhà làm Marketing cần phải biết ến những e doạ và cơ may có dính ến bốn xu hướng trong môi trường thiên nhiên:
- Sự khan hiếm những nguyên liệu nào ó ang xảy ra: chất liệu của trái ất bao gồm những thứ có tính chất vô tận và những thứ có hạn gồm hai loại: tài nguyên có hạn nhưng tái tạo lại ược như rừng và thực phẩm; và tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại ược như dầu hoả, than á, và những loại khoáng sản khác.
- Phí tổn về năng lượng gia tăng: dầu hoả, một trong số những nguồn tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại ược, ang tạo thành vấn ề hết sức quan trọng ối với sự phát triển trong tương lai.
- Mức ộ ô nhiễm gia tăng: iều không thể tránh khỏi là một số hoạt ộng kỹ nghệ sẽ làm thiệt hại ến chất lượng của môi trường thiên nhiên.
- Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản trị tài nguyên thiên nhiên: nhiều cơ quan khác nhau ang óng vai trò tích cực trong việc bảo vệ môi trường.
Những yếu tố nói trên có thể trở thành cơ may cũng có thể là e doạ ối với các nhà làm Marketing. Cấp quản trị Marketing cần phải quan tâm ến môi trường thiên nhiên, vừa ể ạt ược những tài nguyên cần thiết, vừa ể tránh làm thiệt hại ến môi trường.
2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ Bao gồm các yếu tố:
- Tình hình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng
- Trình ộ công nghệ sản xuất – kinh doanh
- Bảo hộ và ứng dụng khoa học – công nghệ
- Hệ thống tiêu chuẩn hóa và phân loại
Môi trường kỹ thuật, công nghệ ược hiểu là các nhân tố có liên quan ến việc sử dụng các công nghệ mới. Mỗi thay ổi về kỹ thuật với mức ộ khác nhau ở các khâu trong hệ thống kinh doanh ều có tác ộng ến Marketing.
Các sản phẩm thô ược thay thế bằng các sản phẩm tinh vi, hiện ại với công nghệ cao; các sản phẩm máy móc sử dụng xăng dầu ược thay thế dần bằng việc sử dụng năng lượng mặt trời, hoặc năng lượng nguyên tử… Người bán lẻ sử dụng các hệ thống kiểm tra iện tử trong việc thanh toán với khách hàng. Tất cả những thay ổi kỹ thuật nói trên ều ảnh hưởng tới Marketing trên phương diện chủ yếu như: làm thay ổi tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng; tạo ra nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ; làm thay ổi chi phí sản xuất và năng suất lao ộng do vậy làm thay ổi bản chất của sự cạnh tranh theo các hướng như: thay ổi kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì, phong phú thêm các hình thức quảng cáo bằng kỹ thuật ồ hoạ và cải tiến sản phẩm của ối thủ cạnh tranh.
Nhà Marketing cần theo dõi những thay ổi sau ây trong kỹ thuật, công nghệ:
-Nhịp ộ gia tăng của biến ổi kỹ thuật
-Các cơ may canh tân vô hạn
-Kinh phí nghiên cứu và phát triển (R&D) cao
-Tập trung vào những cải tiến thứ yếu
-Sự iều tiết ngày càng tăng
Tóm lại, các nhà làm Marketing cần hiểu biết sự biến ổi nơi môi trường kỹ thuật và việc các kỹ thuật mới có thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. Họ cần phải làm việc mật thiết với các nhân viên R&D ể khuyến khích việc nghiên cứu có tính chất ịnh hướng theo thị trường nhiều hơn.
2.5. Chính trị - Pháp luật
Các chính sách của chính phủ, thể chế chính trị, hệ thống quản lý hành chính thông qua hệ thống luật và văn bản dưới luật ảnh hưởng/hạn chế ến các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
- Thể chế chính trị
- Các bộ luật, văn bản
- Các chính sách
- Các bộ luật về marketing, thương mại
Tác ộng của hệ thống luật pháp trong nước tới Marketing có thể phân làm hai loại:
- Hệ thống các Luật, Pháp lệnh, Nghị ịnh… có tác dụng iều chỉnh hành vi kinh doanh, quan hệ trao ổi, thương mại… của doanh nghiệp. Các luật này quy ịnh rõ quyền và nghĩa vụ, lĩnh vực ược cho phép kinh doanh… của doanh nghiệp.
- Các hình thức bảo vệ người tiêu dùng.
Việc ặt ra pháp lý ối với doanh nghiệp có ba mục ích chính sau: Trước hết là ể bảo vệ cho giữa các công ty với nhau. Đã có nhiều ạo luật ược thông qua nhằm ngăn chặn sự cạnh tranh không công bằng. Mục ích thứ hai trong việc iều tiết của chính quyền là ể bảo vệ người tiêu thụ tránh ược các giao dịch buôn bán không công bằng. Mục ích thứ ba trong việc iều tiết của chính quyền là ể bảo vệ các lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh khỏi các hành vi sai lệch..
Cơ chế iều hành của chính phủ có tác ộng ến Marketing trong kinh doanh. Sự tác ộng của cơ chế thể hiện trên hai khía cạnh:
- Tính hiệu lực của pháp luật và các chính sách kinh tế của chính phủ - Mức ộ can thiệp và hình thức can thiệp của chính phủ vào các hoạt ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Văn hóa – Xã hội
Bao hàm những ịnh chế và lực lượng ang tác ộng ến giá trị căn bản, nhận thức, thị hiếu cùng phương cách thay thế xử sự xã hội.
- Các giá trị căn bản, nhận thức, thị hiếu, trình ộ văn hóa, lối sống và các chuẩn mực ứng xử,…
- Các nhóm xã hội, xu thế, lối sống cộng ồng
- Các quan niệm
Các giá trị văn hoá – xã hội ược hiểu là các ý tưởng ược coi trọng hoặc các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hoá – xã hội có sự khác nhau giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hoá có thể dẫn những thay ổi ít nhiều các giá trị văn hoá – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing. Những thay ổi ó là:
- Thay ổi từ sự thoả mãn trong tương lai với sự thoả mãn tức thì. Biểu hiện ở sự phát triển hình thức bán hàng trả góp “mua bây giờ và trả sau này”; nhiều người, nhiều gia ình hướng tới các loại thực phẩm ăn nhanh hoặc ã qua sơ chế có thể nấu nướng nhanh chóng.
- Thay ổi hướng tới các sản phẩm tự nhiên. Hiện nay nhiều người muốn tạo ra môi trường tự nhiên riêng cho mình bằng cách trồng cây cảnh trong nhà, xây hòn non bộ,.. thúc ẩy các ngành nghề sản xuất cây giống, sản xuất bình gốm hoặc công nghệ khai thác á…
- Thay ổi trong sự bình ẳng nam nữ, bình ẳng vợ chồng trong gia ình. Việc phụ nữ tham gia nhiều hơn vào hoạt ộng lao ộng tạo ra thu nhập cho gia ình và các hoạt ộng xã hội khác ã tác ộng mạnh mẽ tới thị trường sản phẩm.
Tóm lại, các giá trị văn hoá cốt yếu của một xã hội diễn ạt thành mối quan hệ với chính nó, với người khác, với các ịnh chế, với xã hội, với thiên nhiên, và với vũ trụ. Điều ó òi hỏi các nhà quản trị phải nắm rõ sự biến ổi của những giá trị văn hoá ể có những chính sách Marketing phù hợp với các biến ổi theo thời gian.
II. Tổng quan về doanh nghiệp dịch vụ Grab
1. Grab là gì?
Grab là ứng dụng vận chuyển ặt trên iện thoại thông minh. Người sử dụng có thể dùng ứng dụng ể ặt xe (taxi, ô tô, xe máy, giao hàng, thức ăn) i từ iểm này ến iểm khác với giá cước biết trước và có ược xe trong thời gian ngắn nhất nhờ vào việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện ại ể kết nối với các tài xế trong khu vực. Có thể nói, Grab xuất hiện như một làn gió mới trong việc di chuyển tại các nước Đông Nam Á, mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng cho người dùng dịch vụ. Nhưng lại vô cùng ảm bảo khi khắc phục ược mọi nhược iểm của phương thức gọi xe truyền thống ể khách hàng dễ dàng ưa ra các quyết ịnh chọn lựa loại hình vận tải phù hợp.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Grab
Ý tưởng tạo ra Grab thành hình từ năm 2011, khi một nhóm bạn ang cùng nhau uống trà. Như một thói quen của bất cứ người dân Đông Nam Á nào, họ bắt ầu nói về những khó khăn ể bắt ược taxi. Rồi sau ó, người sáng lập Anthony Tan – theo học Trường Kinh doanh Harvard cùng các cộng sự ã làm một iều mà không phải ai cũng dám làm. Họ quyết ịnh cùng nhau khắc phục những bất tiện trong giao thông công cộng với niềm tin rằng ời sống người dân có thể tốt hơn lên rất nhiều nếu hệ thống giao thông hoạt ộng một cách hiệu quả và văn minh. Do ó ý tưởng về một ứng dụng ặt xe, cụ thể tại thời iểm ó là taxi, ã ược lựa chọn vào vòng chung kết của cuộc thi Kế hoạch kinh doanh 2011 (Business Plan Contest 2011) của trường Kinh tế Harvard (Harvard Business School).
Không lâu sau vào tháng 6/2012 ánh dấu thời iểm MyTeksi chính thức ược ra mắt tại thị trường Malaysia với các “kình ịch” là Uber và Easy Taxi, thu về thành công ban ầu là 11.000 lượt tải ứng dụng trong ngày ầu ra mắt. Chỉ một năm sau ó, vào tháng 6/2013, Grab ã lập kỷ lục cứ 8 giây có một lệnh ặt xe, tương ương 10.000 lệnh ặt xe/ngày. Tháng Tám trong cùng năm, MyTeksi ổ bộ vào thị trường Philippines dưới tên GrabTaxi. Tháng 10/2013, GrabTaxi có thêm thị trường Singapore và Thái Lan và bốn tháng sau ó là thị trường Việt Nam và Indonesia. Ngày 28/1/2016, GrabTaxi chính thức ổi thương hiệu thành Grab ể khẳng ịnh vị trí của hãng tại thị trường Đông Nam Á.
Ban ầu, nguồn vốn của Grab dựa hoàn toàn vào gia ình người sáng lập Anthony Tan. Vào tháng 4/2014, Grab tiến hành gọi vốn lần ầu tiên với tổng trị giá hơn 10 triệu USD từ Vertex Ventures. Một tháng sau ó, hãng tiến hành gọi vốn lần thứ hai lên tới 15 triệu USD, chủ yếu từ nhà tài trợ CGV Capital. Tháng 10/2014, Grab gọi vốn lần ba 65 triệu USD từ Tiger Global, Vertex Ventures, CGV và “ông lớn” trong lĩnh vực lữ hành của Trung Quốc Qunar. Lượng vốn gia tăng tương ứng sức tăng trưởng mạnh mẽ của Grab. Và tháng Bảy vừa qua Grab ã gọi vốn thành công với trị giá 2,5 tỷ USD. Softbank Group Corp (Nhật Bản) và Didi Chuxing của Trung Quốc (cũng hoạt ộng trong lĩnh vực chia sẻ xe) là hai nhà ầu tư lớn nhất trong vòng gọi vốn mới nhất này với 2 tỷ USD rót vào Grab. Với số tiền ầu tư mới này, giá trị của Grab ã tăng thành 6 tỷ USD, giúp hãng trở thành startup có giá trị lớn nhất Đông Nam Á.
Tháng 3/2019, Grab công bố vừa nhận thêm 1,46 tỷ USD từ Quỹ Vision của SoftBank (Vision Fund – SVF). Khoản vốn tăng thêm từ SVF nâng tổng số vốn huy ộng ược trong vòng gọi vốn Series H hiện tại của Grab lên tới hơn 4,5 tỷ USD. Các nhà ầu tư khác trong vòng gọi vốn này, Hyundai Motor Group, Booking Holdings, gồm có Toyota Motor Corporation, Oppenheimer Funds Microsoft Corporation, Ping An Capital và Yamaha Motor. Sau lần gọi vốn thành công này, Grab ược ịnh giá gần 14 tỷ USD.
Grab hiện ang có tốc ộ phát triển mạnh mẽ tại 8 quốc gia và 195 thành phố thuộc khuôn khổ Đông Nam Á. Ứng dụng di ộng ặt xe công nghệ này ược thống kê là ã có tới 90 triệu thiết bị sử dụng. Mỗi ngày có hơn năm triệu người sử dụng. Hơn 2 triệu tài xế tính tới thời iểm hiện tại. Và chiếm tới 95% thị trường xe ôm công nghệ trên toàn thế giới. Theo kế hoạch, trong thời gian tới, Grab sẽ mở trung tâm liên lạc 24/7 cho cả tài xế và khách hàng, thí iểm tại
Myanmar…
Tại Việt Nam, dịch vụ GrabTaxi ã ược triển khai tại TP. Hồ Chí Minh từ tháng 2/2014, tại Hà Nội từ tháng 5/2014 và tại Đà Nẵng từ tháng 6/2015. Bên cạnh ó, dịch vụ GrabBike ã hoạt ộng tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội từ tháng 11/2014 và tháng 6/2015. Đầu tháng 9 năm 2018, Grab Việt Nam tuyên bố bắt tay với dịch vụ thanh toán di ộng Moca tại Việt Nam giúp củng cố vị trí của hãng taxi công nghệ tại Việt Nam.
Grab ang ngày càng chứng minh vị thế của mình tại thị trường Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung trong lĩnh vực nhằm ưa ến cho người tiêu dùng những dịch vụ tốt nhất.
3. Các dịch vụ mà Grab cung cấp
Grab cung cấp tất cả dịch vụ trên nền tảng ứng dụng iện thoại. Hướng tới việc nhanh chóng và vội vã trong thời ại 4.0 ngày nay. Và theo thời gian, Grab cũng gần như mở rộng các dịch vụ của mình. Tạo sự tiện lợi và nhanh chóng cho các khách hàng.
Ban ầu, khi mới vừa gia nhập thị trường Việt Nam, Grab chỉ có các dịch vụ cơ bản như: GrabBike, GrabCar, GrabTaxi… Kể từ năm 2017, các dịch vụ mới ra ời như một cách ể cạnh tranh các ối thủ Go Viet, Bee… Có thể kể ến như Grab i tỉnh, GrabExpress, GrabFood... và gần ây là GrabMart.
GrabCar
Là loại hình vận tải không sử dụng xe có biển taxi, chi phí phải trả ược hiển thị ngay khi khách ặt xe, giá cước rẻ hơn so với Taxi thường và không bị cấm ở các tuyến ường nội thành. GrabCar phù hợp cho những khách hàng muốn i ô tô giá rẻ.
GrabBike
Là loại hình sử dụng xe gắn máy hay mô tô ể ưa ón khách, chi phí phải trả cũng ược hiển thị ngay sau khi khách ặt xe, giống với Grabcar, nhưng giá cước rẻ hơn nhiều. GrabBike phù hợp trên mọi ịa hình, giá cả lại rẻ nên rất phù hợp cho người Việt Nam. Đối thủ của GrabBike trong lĩnh vực này bao gồm Gô Việt ( ội quân áo ỏ), Be Việt ( ội quân vàng xanh) hay Aber (khá yếu).
GrabExpress
Là dịch vụ giao nhận kiện hàng nhanh chóng khá giống với Lalamove hay Ahamove, chi phí phải trả cũng sẽ hiện lên ngay khi khách ặt vận chuyển kiện hàng, giá cả vận chuyển cao hơn GrabBike. Grab ã khôn khéo tận dụng lượng tài xế GrabBike dồi dào của mình ể hoạt ộng dịch vụ này. Có thể nói, ây là một dịch vụ nhằm làm tăng thu nhập cho tài xế nhưng vẫn áp ứng nhu cầu xã hội – giao hàng tận nơi và phải nhanh.
GrabFood
Là dịch vụ giao món ăn thần tốc ến khách hàng, tổng chi phí cũng ược hiển thị ngay trên ứng dụng bao gồm chi phí của món ăn và phí vận chuyển. Dịch vụ GrabFood ang khá mạnh nhờ sẵn có lực lượng tài xế từ GrabBike và cạnh tranh trực tiếp với các ông lớn ã có chỗ ứng như DeliveryNow nay ã ổi tên thành Shoppe Food hay tân binh quái vật Beamin ến từ Hàn Quốc.
GrabHour
Là dịch vụ ặt xe riêng và tính phí theo giờ. Bạn có thể di chuyển linh ộng giữa các iểm. Nhưng vẫn biết trước giá tiền – giá cố ịnh tuỳ vào gói thời gian mà bạn ặt.
Grab i tỉnh
Là dịch vụ GrabCar 2 chiều. Có nghĩa là bạn sẽ ược thực hiện những chuyến i xa có lượt i và lượt về trong ngày. Nhưng mức phí lại rẻ hơn so với GrabCar thông thường. Đây là dịch vụ hữu ích ể di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác mà Grab cung cấp cho các khách hàng i xa.
GrabPay
Ứng dụng triệt ể công nghệ vào các dịch vụ. GrabPay ra ời như một cách ể khách hàng của Grab không phải dùng ến tiền mặt. Không phải trả các chi phí tiền lẻ mà ơn giản chỉ là các thao tác trên iện thoại thông minh. Tuy nhiên dịch vụ này ã bị thay thế bằng ví GrabPay by Moca từ ngày 16/10/2018.
4. Đặc iểm thị trường mà Grab hướng ến
Thành công mà Grab có ược, theo người ồng sáng lập Hooi Ling Tan, là nhờ am hiểu thị trường ịa phương và phát triển các giải pháp không theo khuôn mẫu. Grab tập trung vào dịch vụ ược phân khúc, khác biệt và phù hợp với từng thị trường. Thị trường tiêu iểm của Grab hiện nay tiếp tục là khu vực Đông Nam Á, mái nhà của hơn 676 triệu dân nói chung và hơn 98 triệu người dân Việt Nam nói riêng. Nơi ây là một thị trường ược phân khúc rõ rệt, với sự a dạng về ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo òi hỏi công ty này phải có những chiến lược ầy khôn ngoan ể nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần.
III. Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới hoạt ộng
Marketing của doanh nghiệp Grab
1. Môi trường nhân khẩu học Quy mô và tốc ộ tăng dân số Theo kết quả tổng iều tra dân số và nhà ở cho thấy từ năm 2014-2015 – Đây cũng là thời kỳ Grab bắt ầu xâm chiếm thị trường công nghệ số tại Việt Nam với quy mô dân số xấp xỉ 93 triệu người trong ó nam giới là 45,753.8 triệu người và nữ giới là 46,474.8 triệu người. Cho ến mới ây nhất, theo số liệu của Liên Hợp Quốc, tổng dân số hiện tại của Việt Nam là 98.286.666 triệu dân vào ngày 10/10/2021, chiếm 1,25% dân số thế giới, ứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và ứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Như vậy, sau 7 năm (từ năm 2014 ến 2021), dân số nước ta ã tăng lên hơn 5 triệu người, trung bình mỗi năm nước ta tăng khoảng gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân trong giai oạn này là 1,2%/năm.
Với tầm nhìn chiến lược nhằm thâm nhập thị trường Việt Nam. Grab ã tìm hiểu rõ thị trường mà mình nhắm tới và thực tế với quy mô dân số ông và tốc ộ tăng dân số nhanh như Việt Nam hiện nay cho thấy Grab ã có những nhận ịnh và bước i úng ắn trong việc tìm kiếm thị trường sôi ộng, hấp dẫn.
Cơ cấu dân số
Kết quả TĐT năm 2019 cho thấy tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm
68,0%, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 24,3% và 7,7%. Như vậy, Việt Nam ang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” khi mà cứ một người phụ thuộc thì có hai người trong ộ tuổi lao ộng. Tính ến năm 2020, Việt nam có 55,33 triệu người lao ộng từ 15 tuổi trở lên trong ó khu vực dịch vụ là 1à 19,35 triệu người chiếm 36,10% tổng số lao ộng (thành thị chiếm 18,17 triệu người, nông thôn chiếm 37,16 triệu người). Con số này cho thấy cơ hội phát triển cho Grab dựa trên mô hình “kinh tế chia sẻ” vừa tiếp cận ược với một lượng khách hàng mục tiêu rộng khắp (bao gồm sinh viên, nội trợ, nhân viên văn phòng, công nhân…) vừa có thể khai thác nguồn lao ộng dồi dào của thị trường. Đặc biệt không chỉ tận dụng phương tiện nhàn rỗi ể kinh doanh lấy tiền mà có một lượng lớn sinh viên, lao ộng khác,.. chạy GrabBike ể kiếm thêm thu nhập.
Hơn nữa, trình ộ dân trí Việt Nam tương ối cao, nhất là khu vực thành thị. Tỷ lệ tốt nghiệp Đại học, Cao ẳng... khá cao so với cả nước. CEO Grab tại Việt Nam – ông Jerry Lim cũng ã từng khẳng ịnh rằng “Việt Nam sở hữu nhiều nhân tài và ây vừa là cơ hội cũng là một thách thức cho Grab trong việc thu hút, thuyết phục nguồn nhân lực trí thức cao gia nhập và ồng hành cùng doanh nghiệp”.
Sự thay ổi quy mô hộ gia ình
Các gia ình quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ như trước ây dần ược thay bằng các hộ gia ình với quy mô nhỏ, do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. Hơn hết, những gia ình mở rộng ở lớp trung lưu (cơ cấu gia ình phổ biến nhất ở Việt Nam), thì việc lựa chọn sử dụng một dịch vụ nào ó, ặc biệt là những dịch vụ cao cấp, luxury thì thường phải ược cân nhắc rất kỹ lưỡng. Mà thay vào ó, họ có xu hướng tiết kiệm, giảm thiểu chi phí, lựa chọn dịch vụ nhanh chóng, chất lượng phù hợp mà giá rẻ. Đây là một trong những hành vi tiêu dùng mà Grab ã áp dụng triệt ể ể thúc ẩy hành vi mua hàng qua các chiến dịch xâm nhập thị trường và quảng bá sản phẩm, dịch vụ.
Đô thị hóa và phân bố dân cư
Tại Việt Nam, quá trình ô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các ô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ngày càng trở nên ông úc. Theo kết quả TĐT năm 2019, dân số thành thị là 33.122.548 người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước trong ó hai thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có quy mô dân số lớn nhất cả nước (tương ứng là 8.053.663 người và 8.993.082 người). Đó cũng là lý do vì sao Grab ã ấn ịnh Hà Nội và HCM là hai thành phố khởi nguồn phát triển cho siêu ứng dụng này ngay khi ặt chân vào Việt Nam năm 2014 và ến năm 2015 thì ứng dụng cũng có mặt tại Đà Nẵng – TP giàu tiềm năng không kém.
Chính sách dân số
Chính sách dân số - kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa hay như dự oán từ năm 2040 “cơ cấu dân số vàng” sẽ chấm dứt và bắt ầu có sự già hóa dân số. Điều này sẽ không là lợi thế cho sự phát triển của Grab.
=> Như vậy môi trường nhân khẩu học là bước i ầu tiên và ặc biệt quan trọng trong việc nắm bắt thị trường trong vĩ mô mà những người làm Marketing buộc phải có cái nhìn toàn diện và sâu sắc nhất bởi ơn giản phải có con người thì mới có thị trường.
2. Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế óng vai trò quan trọng trong sự vận ộng và phát triển của thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng ến cơ cấu tiêu dùng, sức mua và hoạt ộng marketing của các doanh nghiệp nói chung và của Grab nói riêng.
Cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay ổi theo xu hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp. Nhận thức ược iều này giúp cho doanh nghiệp ưa ra ược các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường, phù hợp với ịnh hướng phát triển của doanh nghiệp.
Tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Việt Nam ược quốc tế xem là câu chuyện thành công của thế giới, khi tốc ộ tăng trưởng kinh tế ở tốp ầu thế giới trong suốt thập niên qua, theo dữ liệu của World Bank.
Tốc ộ tăng trưởng GDP trong 7 năm trở lại ây
Mức tăng trưởng năm 2019 tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2014-2017. Tốc ộ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần ây thuộc hàng cao trong khu vực, song ta có thể thấy rõ ược sự nhạy cảm của nền kinh tế trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài. Có thể kể ến là cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung hay thể hiện rõ nhất, ó là sự xuất hiện của ại dịch Covid-19 kéo theo sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu tụt dốc không phanh trong ó Việt Nam ta cũng ã và ang phải chiến ấu với diễn biến phức tạp của dịch bệnh.
Chính phủ không ngừng ưa ra các gói hỗ trợ, chính sách kinh tế
(như Nghị quyết số 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 nhằm khôi phục, phát triển hoạt ộng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gắn với bảo ảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19, ngày 19/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị ịnh 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê ất trong năm 2021. Đối tượng áp dụng là các DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt ộng sản xuất trong hơn 50 lĩnh vực cụ thể cả trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ; cũng như các DN nhỏ và siêu nhỏ. Ngoài ra, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao ộng và người sử dụng lao ộng bị ảnh hưởng bởi ại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục ược ban hành với mức hỗ trợ từ 1,8 triệu ến 3,3 triệu ồng/người trên cơ sở thời gian óng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao ộng. Nguồn kinh phí khoảng 30.000 tỷ ồng từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ến hết năm 2020. Bên cạnh ó, Ngân hàng Nhà nước cũng ưa ra nhiều chính sách tiền tệ nới lỏng nổi bật như:
Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy ịnh về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 347.000 tỷ ồng, những con số này có khả năng sẽ còn gia tăng trong thời gian tới... Và còn rất nhiều chính sách khác. Điều này ồng thời cũng ối mặt với tỷ lệ lạm phát ngày một tăng. Chi phí ầu vào cũng theo ó tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu, bản thân Grab cũng gặp không ít khó khăn nhất ịnh òi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt chuyển ổi cơ cấu, dịch vụ, không ngừng cải tiến ể bắt kịp với sự thay ổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường.
Thu nhập bình quân ầu người, cơ cấu chi tiêu
Trong những năm gần ây, Việt Nam ã ạt ược những thành tựu áng kể trong phát triển kinh tế, cải thiện ời sống nhân dân. Tuy nhiên, ại bộ phận người Việt nam vẫn ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp so với một số nước trong khu vực như Singapore, Thái lan, Malaysia, Indonesia, Thể hiện trong năm 2020, nền kinh tế có bình quân ầu người cao nhất trong nhóm Asean là Singapore với mức GDP bình quân ầu người là 62.113 USD, tiếp ến là Malaysia là 11.378 USD, Thái Lan là 7.675 USD, Indonesia là 4.287 và Việt Nam là 3.759 USD. Do ó khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình. Grab cũng gặp phải một số những khó khăn nhất ịnh, chẳng hạn như xác ịnh sẽ cung cấp những loại dịch vụ nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam. Doanh nghiệp sẽ giải quyết ồng thời cả 2 vấn ề cùng một lúc. Đó là vừa thích nghi hóa sản phẩm dịch vụ của mình với ịa phương, vừa phải ưa ra dịch vụ có giá thành rẻ trên thị trường ồng thời doanh nghiệp vẫn phải có lợi nhuận.
Đặc biệt, trong thời kỳ dịch bệnh, khó khăn như hiện nay, thu nhập bình quân của người dùng bị giảm sút. Cơ cấu chi tiêu có sự thay ổi, người tiêu dùng sẽ có xu hướng ắn o hơn khi quyết ịnh lựa chọn một sản phẩm, dịch vụ nào ó, chẳng hạn như việc tập trung chủ yếu vào hàng hóa, sản phẩm thiết yếu, dịch vụ thiết yếu.
Đây là một bài toán òi hỏi doanh nghiệp phải có sự ánh giá, xem xét kỹ lưỡng nhằm có thể không những duy duy trì mà còn ưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, Grab vẫn có thể tiến hành kinh doanh tại Việt Nam và có ược lợi nhuận bằng cách cung cấp các dịch vụ phù hợp với tình hình kinh tế và khả năng chi trả của người tiêu dùng.
3. Môi trường tự nhiên
Giá cuốc xe của Grab thường tăng cao từng phút vào những thời iểm trời mưa, tuy nhiên, ôi khi các tài xế ặc biệt là Grabbike thường không nhận vì lo sợ các nguy cơ như không an toàn, va ập phương tiện, cũng như không ham chạy trời mưa... trong khi nhu cầu i xe của khách hàng thường tăng vọt vào những thời iểm này, ảnh hưởng ến một bộ phận khách hàng không nhỏ.
Bên cạnh ó, việc bảo vệ môi trường luôn là mối quan tâm hàng ầu của các doanh nghiệp hiện nay. Việc sử dụng xe máy, ô tô là nguyên nhân hàng ầu dẫn ến ô nhiễm không khí nghiêm trọng, vì vậy tận dụng nền tảng dịch vụ sẵn có của GrabCar, Grab ã ưa ra dịch vụ có tên gọi “GrabShare” khuyến khích hành khách chia sẻ hành trình, góp phần giảm ùn tắc giao thông, giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, hiện nay, Grab cũng mở rộng hợp tác với Huyndai Motor nhằm ưa ra kế hoạch thí iểm ô tô iện ở Việt Nam ể giảm rác thải, khói bụi ra môi trường.
Ngoài ra, thực trạng ô nhiễm rác thải nhựa, túi nilon hiện nay rất nghiêm trọng, lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam hiện vẫn ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải rắn sinh hoạt. Vì vậy, Grab là một trong những ơn vị công nghệ i ầu trong việc chung tay giảm thải rác thải nhựa, Grabfood triển khai sáng kiến “Giảm nhựa sống xanh", bước ầu chung tay cùng cộng ồng giảm rác thải nhựa khi ặt thức ăn trên dịch vụ GrabFood bằng sáng kiến “Không lấy dụng cụ ăn uống nhựa" (No cutlery provided) ược thiết lập là lựa chọn mặc ịnh với tất cả ơn hàng GrabFood từ các ối tác nhà hàng theo mô hình tích hợp (IM) (có dấu “tích" xanh) kể từ ngày 3/12/2019. Người dùng sẽ không nhận ược ũa, muỗng, nĩa dùng một lần, trừ khi yêu cầu ược cung cấp các vật dụng này bằng cách chọn “Lấy dụng cụ ăn uống nhựa" trước khi hoàn tất ơn hàng. Bên cạnh ó, GrabFood cũng bắt ầu tích cực tìm kiếm các giải pháp thay thế túi ni-lông bằng cách thử nghiệm cung cấp túi giấy tái chế thân thiện môi trường cho một số ối tác nhà hàng, quán ăn nhất ịnh ược liệt kê trong danh mục “Giảm nhựa sống xanh".
4. Môi trường khoa học, công nghệ
Theo khảo sát của Statista tính ến tháng 5/2021, có khoảng 61,3 triệu smartphone ang ược sử dụng tại Việt Nam và nằm trong top 10 quốc gia có số lượng smartphone cao nhất thế giới. Bên cạnh ó chi phí sử dụng 3G, 4G cũng như Internet tại Việt Nam nằm trong số rẻ nhất trong khu vực với mức giá 40.000 ồng/GB dung lượng tốc ộ cao 4G xếp Việt Nam vào nhóm nước có giá 4G rẻ như Ấn Độ hay Pháp, với trung bình giá cước dưới 2 USD/GB. Chính iều này ã tạo iều kiện cho Grab tiếp cận với khách hàng một cách mạnh mẽ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam ở vị trí thứ 10 về lượng người dùng smartphone trên toàn cầu. (Ảnh: Statista)
Nhu cầu sử dụng smartphone kết nối Internet lớn ảnh hưởng rất tích cực tới nhu cầu ặt xe trực tuyến qua ứng dụng Grab, thể hiện là app Grab ã ược hơn 100 triệu lượt tải và ánh giá khá tích cực là 4.7*| 7 triệu lượt ánh giá. Và theo thống kê ến nay cứ 2.5 phút lại có 1 ơn Grab.
Theo khảo sát nhóm ể phục vụ cho bài thảo luận nhóm thu ược số liệu:
Khảo sát cho thấy mức ộ nhận biết Grab cao thể hiện 95,8% mọi người biết ến Grab. Trong ó tỉ lệ khách hàng ã sử dụng các dịch vụ của Grab là 79,3%.
Những tỉ lệ này cùng với những dữ liệu chính thống khác cho thấy rõ mức ộ biết ến rộng rãi và mức ộ sử dụng cao của Grab trong những năm gần ây, ặc biệt là thời kì Thương mại iện tử lên ngôi.
Trước kia a phần mọi người di chuyển bằng cách i tự di chuyển bằng xe riêng, xe ôm hay taxi truyền thống gặp nhiều vấn ề áng quan ngại là tư di chuyển khá tốn kém, khách hàng không thể nắm bắt ược thông tin tài xế, cũng như mất thời gian trong việc chờ ợi và di chuyển.
Nhờ công nghệ phát triển, các tài xế xe công nghệ ra ời như Grab ảm bảo ược sự an toàn cho khách hơn rất nhiều và tiết kiệm chi phí di chuyển cho người dùng. Khách hàng dễ dàng sử dụng chiếc smartphone ể gọi các loại dịch vụ của Grab, người dùng hoàn toàn có thể chia sẻ chuyến i với người thân, có nút SOS ể gọi giúp ỡ trong trường hợp khẩn cấp, ồng thời sẽ nắm bắt ược mọi thông tin của người cầm lái cũng như chi phí của dịch vụ mình sử dụng một cách dễ dàng ngay trên chiếc iện thoại thông minh của mình.
Trong thời buổi 4.0, cách thức thanh toán online ang dần ược mở rộng mạnh mẽ, với việc thanh toán này khách hàng không mang theo tiền mặt hoặc kiếm tiền lẻ ể trả cho tài xế, Grab cũng triển khai các bằng nhiều phương thức khác nhau như: thẻ ATM, thẻ tín dụng, ví iện tử Momo, Moca giúp khách hàng thanh toán tiện lợi và nhanh chóng.
Bên cạnh ó, công nghệ là “vũ khí” ể giúp Grab cạnh tranh, Grab phân tích một lượng lớn dữ liệu về khách hàng của họ ể hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như dữ liệu của họ có thể ược sử dụng ể biết tần suất các chuyến i và các ịa iểm ón và trả khách phổ biến nhất ể phân bổ sung tài xế sao cho phù hợp.
Xác ịnh công nghệ là “vũ khí” cạnh tranh, Grab ã mở rất nhiều trung tâm R&D (Research & Development - hoạt ộng nghiên cứu và phát triển) tại Singapore, Ấn Độ, Việt Nam... ể thu hút tài năng công nghệ, không ngừng ổi mới, phát triển công nghệ.
5. Môi trường chính trị pháp luật
Nghiên cứu môi trường chính trị và pháp luật là một phần không thể thiếu ối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Ngày 7/1/2016, quyết ịnh của Bộ GTVT ban hành kế hoạch thí iểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt ộng vận tải hành khách theo hợp ồng ánh dấu sự ra ời và phát triển của lại hình taxi công nghệ, trong ó ơn vị tiên phong phải kể ến là Grab. Điều này ã mang ến lợi thế không nhỏ cho Grab, cùng với việc ưa ra các chiến lược khuyến mãi cho khách hàng, chiết khấu cho tài xế ở mức tối a ã khiến Grab bùng nổ cả về thị phần lẫn số lượng tài xế.
Tuy nhiên, lúc này, do chưa ban bố các chính sách phân biệt rạch ròi giữa doanh nghiệp cung cấp công nghệ và doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong quyết ịnh thí iểm của Bộ GTVT, Grab tuy vận tải hành khách như taxi nhưng không phải chịu thuế như các doanh nghiệp vận tải, không phải chịu các iều kiện kinh doanh như taxi, không phải gắn logo, không phải óng thuế cho người lao ộng, lái xe không cần học tập, tấp huấn,..,gây bất lợi không hợp lý cho taxi thông thường, khiến mâu thuẫn của xe công nghệ và taxi truyền thống ngày càng gay gắt. Đỉnh iểm của mâu thuẫn này là vụ kiện giữa Vinasun và Grab.
Trong bối cảnh ó, Bộ GTVT ã quyết ịnh dừng thí iểm, xây dựng hành lang pháp lý mới - nghị ịnh 10/2020 ra ời và chính thức có hiệu lực từ 1/4/2020, phù hợp với nhu cầu giao thông, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình vận tải. Những tiến bộ rõ rệt của Nghị ịnh mới này ã tạo nền tảng cho Grab hoạt ộng chính thức và lâu dài trong một môi trường kinh doanh lành mạnh. Grab cũng i qua giai oạn thí iểm, bước vào hoạt ộng một cách chính thức cho ến thời iểm hiện tại, khái niệm hợp ồng iện tử như các xe công nghệ ược thừa nhận.
Tất cả các xe GrabCar sẽ phải dán 3 tem: phù hiệu xe hợp ồng (gắn ở kính trước), logo hợp tác xã (gắn ở cửa) và tem GrabCar dán ở kính lái bên trong. Nghị ịnh 10/2020 cũng mở ra cho Grab hướng kinh doanh phủ rộng trên toàn quốc nếu có thể ảm bảo tuân thủ úng quy ịnh, không bị hạn chế ở một số ịa phương như trong ề án thí iểm. Như vậy, xét về lâu dài, ây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho Grab phát triển hơn nữa trong tương lai.
Ngoài ra, việc Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết ịnh 999/QĐTTg phê duyệt Đề án thúc ẩy mô hình kinh tế chia sẻ (KTCS) cũng khuyến khích và em ến cho doanh nghiệp một cơ hội thị trường không nhỏ cho Grab phát triển ở thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, Grab cũng có giai oạn lao ao do tác ộng của Nghị ịnh 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ 5/12/2020, về hướng dẫn Luật Quản lý thuế (Nghị ịnh 126). Lúc này, Grab công bố tăng giá cước cơ bản của các dịch vụ, ồng thời iều chỉnh mức chiết khấu trên doanh thu của tài xế do ảnh hưởng của nghị ịnh. Đơn vị này cho rằng, ây là hành ộng thực thi chính sách thuế giá trị gia tăng (VAT), áp dụng cho các nền tảng ặt xe và toàn bộ ối tác tài xế công nghệ tham gia vào mạng lưới. Theo ó, Grab sẽ tiến hành kê khai thuế VAT trên toàn bộ doanh thu hợp tác bằng cách khấu trừ 10% thuế VAT khi thực hiện xong mỗi cuốc xe, ồng thời vẫn giữ nguyên mức thuế thu nhập cá nhân 1,5% ối với tài xế. chính sách thuế GTGT ối với hoạt ộng vận tải không thay ổi, vẫn áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% như từ trước ến nay. Tuy nhiên, thực chất quy ịnh mới tại Nghị ịnh 126 không làm tăng nghĩa vụ của cá nhân tài xế (tài xế chỉ chịu thuế thu nhập cá nhân 1,5% nếu có doanh thu trên 100 triệu ồng), không làm tăng giá cước vận tải (do chính sách thuế GTGT 10% ối với vận tải không thay ổi mà vẫn áp dụng từ trước ến nay. Việc làm của Grab ã gây ảnh hưởng lớn ến thu nhập của tài xế, dẫn ến hàng loạt sự phản ối, các tài xế ã kêu gọi tắt ứng dụng hàng loạt và ứng ra biểu tình. Tổng cục Thuế cũng yêu cầu Grab khi giải thích với công luận và lái xe về việc iều chỉnh tăng cơ cấu giá là do tác ộng của Nghị ịnh 126 phải úng, tránh tạo dư luận và xã hội hiểu không úng về pháp luật của nhà nước về chính sách thuế.
Còn xét ở thời iểm hiện tại, khi Việt Nam ang phải ối diện với dịch bệnh COVID-19 ngày càng phức tạp, nhà nước ưa ra hàng loạt các chỉ thị và quy ịnh về giãn cách, Grab cũng bị ảnh hưởng không nhỏ khi bị hạn chế và giảm thiểu các dịch vụ xe như Grabbike, Grabcar. Tuy nhiên, ây vừa là thách thức cản trở nhưng cũng là cơ hội cho việc phát triển khi các ứng dụng giao hàng ược ưu ái hơn bao giờ hết. Grabfood, GrabExpress cũng triển khai hàng loạt ưu ãi thu hút khách hàng, ngày càng phát triển rộng rãi trên các tỉnh thành hoạt ộng.
Gần ây nhất, theo chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 20-9-2021, Grab cần tuân thủ úng các quy ịnh vận chuyển giao hàng theo pháp luật như: doanh nghiệp chỉ ược phép bố trí không quá 50% số lượng phương tiện hoạt ộng. Người giao hàng phải ược tiêm ít nhất 1 mũi vaccine phòng Covid-19, khai báo y tế hằng ngày trên ứng dụng VN-eID hoặc website:
suckhoe.dancuquocgia.gov.vn; chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy ịnh.
6. Môi trường văn hóa xã hội
Năm 2014, Grab gia nhập vào thị trường Việt Nam tại Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội với dịch vụ là GrabTaxi. Nhưng theo thống kê của VTV, số lượng xe máy tại Việt Nam năm 2018 lên ến hơn 58 triệu xe, năm 2019 xe máy ang chiếm 86% lượng phương tiện tham gia giao thông tại Hà Nội, như vậy cho thấy nhu cầu sử dụng xe máy tại Việt Nam là chủ yếu, và ể tiếp cận cũng như hòa nhập với xã hội, Grab ã nhanh chóng triển khai dịch vụ GrabBike - loại hình sử dụng xe gắn máy, mô tô ể ưa ón khách, khi ó ã gây ược sự chú ý nhiều hơn với người dân Việt. Tuy hiện nay, ể áp ứng nhu cầu a dạng của khách hàng Grab ã phát triển thêm rất nhiều dịch vụ nhưng GrabBike vẫn luôn là dịch vụ ược ưa chuộng nhất của hãng.
Theo khảo sát ể phục vụ cho bài thảo luận nhóm thu ược số liệu:
Cũng tại thời iểm gia nhập ó, Grab cạnh tranh với Uber. Khi Uber mới vào thị trường, với vị thế là một Startup Unicorn và là kẻ khai phá thị trường thì chỉ những người có thẻ credit card mới sử dụng ược dịch vụ của Uber. Điều này có thể giúp cho công ty kiểm soát luồng tiền một cách dễ dàng, tuy nhiên, iểm bất tiện của nó chính là không nhiều người Việt có thể credit card. Thói quen sử dụng tiền mặt lúc ó vẫn phổ biến nhất trong văn hóa tiêu dùng của người Việt. Và khi Grab vào thị trường Việt, họ cho người tiêu dùng thanh toán bằng tiền mặt. Người tiêu dùng dễ sàng sử dụng dịch vụ hơn rất nhiều. Và cuối cùng thì Uber cũng phải chấp nhận cho người sử dụng dịch vụ trả bằng tiền mặt. Tuy nhiên, một lượng lớn người tiêu dùng ã bị Grab hút mất.
Cùng với sự phát triển của công nghệ ngoài việc toán bằng tiền mặt thì khách hàng của Grab còn có thể thanh toán qua ví iện tử MOCA hay Momo, thẻ tín dụng: VISA, mater card.
Theo khảo sát ể phục vụ cho bài thảo luận nhóm thu ược số liệu:
Biểu ồ thể hiện xu hướng sử dụng hình thức thanh toán của khách hàng Grab
Tuy hình thức thanh toán bằng ví iện tử hay thẻ tín dụng chưa ược phổ biến, nhưng cũng thể hiện Grab nắm bắt xu hướng sử dụng không tiền mặt do người tiêu dùng Việt Nam ã có những thay ổi tích cực trên thị trường thanh toán, mang theo tiền mặt ít hơn và chọn thanh toán qua thẻ hoặc qua di ộng rất nhanh chóng. Điều này ồng thời góp phần ưa Việt Nam, phát triển, tiếp cận với công nghệ nhiều hơn.
Khi Grab thực hiện chương trình xúc tiến thương mại ối với sản phẩm, hay còn gọi nhằm khuếch trương hoạt ộng dịch vụ của mình, Grab ã thực hiện truyền tải các thông iệp khác nhau trong mọi hoàn cảnh, trường hợp thông qua các chương trình, mẫu quảng cáo ể tiếp cận gần hơn với người dùng Việt Nam.
Chúng ta ều biết, Việt Nam có một ngày lễ lớn mỗi năm ó là Tết
Nguyên Đán, vào năm 2019, Grab ã tung quảng cáo cho dịch vụ GrabFood với tiêu ề: “Ăn Tết kiểu gì?” với chuỗi 3 oạn clip 6 lần lượt là “Ăn Tết cho xôm”, “Ăn Tết cho ã”, “Ăn Tết cùng cả nhà yêu thương” gây ược sự chú ý của rất nhiều người Việt. Cả ba oạn clip ều ề cập những tình huống quen thuộc tại Tết Việt như tình trạng “chán tết”, ăn Tết xum vầy cùng với gia ình yêu thương, iều ó ã thành công mang lại những thông iệp nhân văn, xúc ộng với người xem.
Gần ây, Grab cũng ăng tải trên trang Facebook của mình vài câu chuyện nhỏ về các bác tài xế trong mùa dịch như: câu chuyện mùa “ở nhà”, lại có những bác tài xông pha vận chuyển hàng tiếp tế ến từng nhà dân và các khu cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến; Có bác tài thấy người khó khăn cầm lòng không ặng, nên miệt mài phân phát yêu thương, họ trích nửa phần thu nhập của mình ể mua cơm và tặng tiền cho người lao ộng nghèo ang chật vật giữa dịch COVID-19; hay câu chuyện bác tài chở bác sĩ ến iểm lấy mẫu nhưng từ chối lấy tiền vì không muốn “Có lỗi với Tổ quốc”...và rất nhiều câu chuyện nhỏ khác nữa. Tuy chỉ là những chuyện nho nhỏ nhưng trong hoàn cảnh Việt Nam ang phải ối mặt với tình hình dịch bệnh khó khăn, thì những câu chuyện ó gây xúc ộng tới người dân Việt, mang ến cho người Việt cách nhìn tốt ẹp về các bác tài xế Grab nói riêng cũng như công ty công nghệ về dịch vụ vận chuyển nói chung.
IV. Ưu iểm và nhược iểm trong hoạt ộng marketing của doanh nghiệp
Ma trận SWOT | |||
S- Điểm mạnh | W- Điểm yếu | O- Cơ hội | T- Thách thức |
1. Là ứng dụng chiếm thị phần số 1 trong lĩnh vực gọi xe ở Việt Nam hiện nay, ược pháp luật chấp | 1. Lộ trình hiển thị trên app ôi khi chưa tối ưu khiến khách hàng phải bỏ ra số tiền lớn hơn |
| 1. Khách hành vẫn ưu tiên sử dụng các phương tiện giao thông cá nhân hơn vì sự tiện dụng của bản thân và chi |
nhận.
Grab rất nhanh.
lộ trình di chuyển một cách chính xác, ước lượng ược số tiền cần | cho việc di chuyển từ vị trí này ến vị trí kia.
| Smartphone nên dễ tiếp cận và sử dụng các ứng dụng tiện ích.
Minh…
nào.
| phí ỡ tốn kém hơn.
|
trả hiển thị ngay trên ứng dụng.
|
tạo bài bản, thái ộ phục vụ chưa tốt, ôi lúc i ường chưa tuân thủ úng quy ịnh.
chọn ơn Food hoặc Bike nên ôi khi không ược trang bị thùng giữ nhiệt. 7. Chỉ có ở một số thành phố lớn, chưa mở rộng hoạt ộng sang các ịa bàn trên cả nước, người dân ở nông thôn và miền núi ít biết tới. | hàng, ặt ồ ăn ngày càng phổ biến, ược nhiều người sử dụng ặc biệt là giới trẻ hiện nay.
| có sự xuất hiện mạnh mẽ của Baemin, Now... một cách chuyên môn và a dạng. - Đối với dịch vụ giao hàng, ó là các ối thủ ã có từ lâu như GHTK, J&T...
|
V. Đề xuất một số giải pháp marketing cho doanh nghiệp
- Giải pháp về giá
Tâm lý chung của người tiêu dùng thường là so sánh giá của những sản phẩm, dịch vụ ến từ thương hiệu khác trước khi ưa ra quyết ịnh. Theo thông báo chính thức từ Grab tại ịa bàn Hà Nội và Vĩnh Phúc, từ 18/5/2021, giá cước dịch vụ GrabBike – dịch vụ chủ lực của công ty này sẽ tăng thêm 1.000 ồng, từ 12.000 lên 13.000 ồng/2km ầu tiên. Giá cước từ km thứ 3 trở i và cước tính theo phút vẫn giữ nguyên ở mức 4.000 ồng/km và 350 ồng/phút. Đây cũng không phải lần ầu tiên doanh nghiệp này iều chỉnh giá dịch vụ. Trước ó, hồi tháng 12/2020, Grab cũng bất ngờ tăng 5-6% dịch vụ taxi, xe ôm công nghệ trên toàn quốc. Mức giá này ược nhận xét là khá cao so với các ối thủ cạnh tranh khác như Bee, Gojek khiến nhiều khách hàng dần quay lưng lại với hãng. Chính vì vậy nên:
- Công ty cần ưa ra các chiến lược marketing khuyến mãi, các voucher giảm giá, thậm chí là các chiến lược tích iểm ể lôi kéo, giữ chân và tạo ược tệp khách hàng trung thành; các chương trình Flash Sale thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, tiếp tục giữ vững thị phần vốn có.
- Tiếp tục phát triển, hợp tác toàn diện trong nhiều loại hình kinh doanh a dạng. Từ ó giảm bớt các chi phí liên quan, ưa ến mức giá tối ưu nhất cho khách hàng.
- Giải pháp về dịch vụ
Về cung cấp dịch vụ
Grab nên tích hợp thêm nhiều ứng dụng tiện ích ể áp ứng nhu cầu toàn diện và nâng cao trải nghiệm của khách hàng một cách tốt nhất so với các ối thủ cạnh tranh từng bước thực hiện tham vọng biến Grab thành siêu ứng dụng phổ biến bậc nhất Đông Nam Á và tiến xa hơn trong tương lai... Cũng như nâng cấp hệ thống ể tạo ra một giao diện ngày càng ơn giản và dễ sử dụng nhất với tất cả mọi người.
Với mỗi loại hình dịch vụ khác nhau như GrabBike, Grab Food..., cần chuyên môn hóa việc giao hàng hơn ể áp ứng tối a và toàn diện cho nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Tiêu biểu có thể kể ến việc nên có sự phân chia rõ về các tài xế cho dịch vụ GrabFood với các GrabBike ể việc giao nhận ồ ăn ược bảo ảm ộ nhanh chóng mà vẫn giữ nguyên hương vị.
Trong thời gian dịch Covid 19 ang diễn biến phức tạp như hiện nay, công ty có thể tập trung triển khai dịch vụ order các thực phẩm thiết yếu, i chợ hộ một cách an toàn, nhanh chóng nhất ể tăng thêm thu nhập cho công ty. Bên cạnh ó cần ảm bảo các tài xế ã áp ứng ủ tiêu chuẩn an toàn thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K khi giao hàng, tránh lây lan dịch bệnh.
Về hỗ trợ khách hàng
Công ty cần chú trọng và bổ sung thêm nhân viên chăm sóc khách hàng, cũng như nâng cao trình ộ chuyên môn cho ội ngũ này ể hoàn thiện nghiệp vụ hơn.
Hiện nay theo phản ánh của nhiều người dùng tốc ộ xử lý khiếu nại của Grab còn chậm, gây ra nhiều bức xúc. Vì thế, việc ẩy nhanh tốc ộ phản hồi tới khách hàng là vô cùng quan trọng.
- Giải pháp về phân phối
+ Cần có sự quản lý ược thời gian và khu vực hoạt ộng của tài xế ể phân bố số lượng tài xế một cách ồng ều, tránh tình trạng nhiều khu vực xuất hiện quá nhiều tài xế Grab còn có những khu vực rất khó ặt xe.
+ Nên mở rộng ịa bàn phủ sóng cả nước chứ không nên chỉ tập trung ở một vài thành phố lớn.
+ Tiếp tục phát huy việc cung cấp dịch vụ thông qua ứng dụng trên các thiết bị thông minh, phát triển phù hợp với thời ại công nghệ 4.0.
- Giải pháp về xúc tiến
+ Tận dụng hiệu quả các công cụ digital marketing trong việc truyền thông sản phẩm của mình, hoạt ộng tích cực trên các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Instagram… ể tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu một cách nhanh chóng, hiệu quả.
+ Thường xuyên có các chương trình tri ân khách hàng, các mã giảm giá, chiết khấu hấp dẫn thu hút khách hàng.
+ Tối ưu nhận diện bản sắc thương hiệu với khách hàng bằng cách tiếp tục quảng bá thương hiệu thông qua việc marketing thị giác- vận dụng nhất quán màu xanh lá cây trong tất cả hình ảnh của mình.
+ Tiếp tục sáng tạo các chiến dịch marketing ậm tính nhân văn, kết hợp cũng các KOL cũng như những người nổi tiếng có tầm ảnh hưởng trên MXH, từ ó giúp Grab tiếp cận và tạo thiện cảm hơn ến với người tiêu dùng.
+ Trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19 hiện nay, Grab có thể ưa ra các chương trình thiết thực hỗ trợ dịch bệnh mang tính cộng ồng như i chợ hộ, hỗ trợ nông sản cho người dân, ưa ra các gói bảo hiểm cho tài xế…
5. Một số giải pháp khác - Về văn hóa xã hội:
+ Chú trọng về vấn ề nghiên cứu thị trường, ánh giá rõ văn hóa vùng miền ảnh hưởng ến quyết ịnh sử dụng dịch vụ của công ty như thế nào ể từ ó ưa ra các chính sách phù hợp nhất.
+ Luôn tạo ra các chương trình quảng bá phù hợp với thị hiếu văn hóa Việt ể có thể tiếp cận gần hơn với mọi lứa tuổi khách hàng.
+ Tạo ra các chương trình từ thiện nhân văn, các chiến dịch xã hội, hỗ trợ dịch bệnh ể gia tăng các giá trị tốt ẹp, nâng cao mức ộ nhận diện của thương hiệu.
- Về khoa học công nghệ:
+ Khả năng tiếp cận công nghệ của người dân Việt Nam còn chưa ồng ều, ặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi và những người cao tuổi. Vì vậy, cần có sự cải tiến trong ứng dụng một cách ơn giản và dễ sử dụng nhất cho khách hàng
+ Mô hình kinh doanh ứng dụng dịch vụ công nghệ kết nối vận tải của công ty TNHH Grab mô hình có ứng dụng sử dụng công nghệ cao cùng với Internet. Tuy nhiên, nhiều nơi vẫn chưa có kết nối mạng, do ó Grab cần cùng với nhà nước, các tổ chức, các công ty khác ẩy mạnh quá trình phủ sóng Internet tại Việt Nam.
- Về chính trị pháp luật:
+ Cần phối hợp cùng với nhà nước ể thực hiện bộ luật về loại hình kinh tế mới, tránh việc gây xung ột lợi ích giữa mô hình kinh doanh ứng dụng dịch vụ công nghệ kết nối vận tải và mô hình kinh doanh vận tải truyền thống.
+ Thực hiện ầy ủ các quyền và nghĩa vụ như nộp thuế doanh nghiệp, bảo mật thông tin người dùng, các yêu cầu về an toàn khi tham gia cung ứng dịch vụ vận tải,...
- Về iều kiện tự nhiên:
+ Có các chương trình giúp bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải nhựa, bảo vệ môi trường.
+ Đưa ra các gói bảo hiểm cho tài xế và khách hàng giúp mọi người an tâm hơn khi tham gia giao thông dưới tình hình thời tiết xấu như: mưa, gió,…
C. KẾT LUẬN
“Vì sao chúng ta không thể có những lựa chọn di chuyển an toàn hơn?’. “Liệu chúng ta có thể giúp các bác tài có iều kiện làm việc tốt hơn không?”. “Nếu như chúng ta có khả năng giúp cuộc sống này trở nên dễ dàng hơn một chút thì sao?”. Những câu hỏi này chính là ộng lực ể một nhóm bạn cực kỳ tham vọng thành lập nên Grab, siêu ứng dụng a dịch vụ hàng ầu và là công ty công nghệ di ộng lớn nhất Đông Nam Á, giúp kết nối hàng triệu khách hàng với hàng triệu ối tác tài xế.
Grab ã ưa tên tuổi của hãng trên ịa bàn Hà Nội trở nên phổ biến, bao quát rộng rãi hơn, người người nhà nhà sử dụng dịch vụ của Grab ể phục vụ cho nhu cầu của chính mình. Tuy với thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều nhân tố ảnh hưởng, nhiều doanh nghiệp khác nhòm ngó, ấu tranh giành thị trường nhưng với những chính sách Marketing ột phá, am hiểu thị trường và luôn luôn hoàn thiện sản phẩm ã giúp Grab vẫn chiếm thế thượng phong trên ịa bàn Hà Nội hiện nay, và hi vọng trong tương lai Grab sẽ ưa dịch vụ của mình tiến nhanh, mạnh và xa hơn nữa ể góp phần cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung.
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Họ và tên | Lớp hành chính | Đánh Giá |
Nguyễn Thị An | K56I1 |
|
Hoàng Thị Lan Anh(TK) | K56I2 |
|
Lê Nguyễn Hà Anh | K56I4 |
|
Ngô Phương Anh | K56D3 |
|
Nguyễn Hải Anh | K56I5 |
|
Nguyễn Phương Anh | K56I1 |
|
Nguyễn Thị Hà Anh | K56I4 |
|
Nguyễn Tuấn Anh | K56I3 |
|
Vũ Ngọc Anh (NT) | K56I2 |
|