-
Thông tin
-
Quiz
Hợp đồng thương mại điện tử - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế
Hợp đồng thương mại điện tử - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Hợp đồng thương mại điện tử - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế
Hợp đồng thương mại điện tử - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
I. HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:..........................................................6
1. Khái quát về hợp đồng thương mại điện tử:.................................................6
1.1. Khái quát hoạt động thương mại điện tử:..............................................6
1.2. Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử:..............................................7
1.3. Khái niệm Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử:........................7
2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử:................................................8
2.1. Chủ thể của hợp đồng thương mại điện tử:...........................................8
2.2. Đối tượng của hợp đồng thương mại điện tử:........................................8
2.3. Hình thức hợp đồng thương mại điện tử:..............................................9
2.4. Nội dung hợp đồng thương mại điện tử:................................................9
2.5. Phương thức thực hiện và phương thức thanh toán hợp đồng thương
mại điện tử:....................................................................................................10
2.6. Hiệu lực của hợp đồng thương mại điện tử:........................................10
2.7. Giá trị pháp lý của hợp đồng thương mại điện tử:..............................10
2.8. Chấm dứt hợp đồng hợp đồng thương mại điện tử:...........................11
2.9. Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng thương mại điện tử:..............12
II. QUY TRÌNH GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:..........13
1. Thông báo mời đề nghị giao kết:..................................................................13
2. Cung cấp điều khoản hợp đồng và đề nghị giao kết:.................................13
3. Xác nhận nội dung và phản hồi về đề nghị giao kết:..................................14
4. Thực hiện hợp đồng:.....................................................................................14
III. CÁC RỦI RO PHÁP LÝ THƯỜNG GẶP TRONG THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:......................................................................15
1. Các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng:.15
1.1. Rủi ro liên quan tới chủ thể tham gia hợp đồng:.................................15
1.2. Rủi ro về mặt hình thức của hợp đồng:................................................15 1
1.3. Rủi ro về đối tượng của hợp đồng:.......................................................16
1.4. Rủi ro liên quan đến nội dung, điều khoản của hợp đồng:.................16
1.5. Rủi ro về điều khoản đối tượng:...........................................................16
1.6. Rủi ro về điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng:........................16
1.7. Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm và điều khoản bồi thường:.........17
1.8. Rủi ro liên quan tới khả năng thanh toán:...........................................17
1.9. Rủi ro do đối tác vi phạm nghĩa vụ hợp đồng:....................................17
1.10. Rủi ro về điều khoản giải quyết tranh chấp:.....................................18
2. Đặc điểm rủi ro pháp lý trong hợp đồng thương mại điện tử:..................18
3. Các biện pháp hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý trong hợp đồng:......19
4. Cách xử lý trong trường hợp rủi ro vẫn xảy ra:.........................................20
IV. CÁC TRANH CHẤP CÓ THỂ XẢY RA TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ:......................................................................................................20
1. Nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp xảy ra trong hợp đồng thương mại
điện tử:................................................................................................................20
2. Phân loại các tranh chấp xảy ra trong hợp đồng thương mại điện tử:....21
3. Xử lý tranh chấp hợp đồng thương mại điện tử:.......................................22
V. THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI VIỆT NAM:...................................................................................................23
KẾT LUẬN............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27 2 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh công nghệ phát triển với một tốc độ nhanh chóng và các tiến bộ kĩ
thuật được sử dụng trong hợp đồng thương mại ngày càng rộng rãi. Bên cạnh đó,
hợp đồng thương mại điện tử được hình thành và phát triển, đã làm cho các loại
hình thương mại ngày càng trở nên phong phú, đa dạng đáp ứng được nhu cầu của
các cá nhân, tổ chức cũng như thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển. Trong đó,
hợp đồng thương mại điện tử là hợp đồng có sự phát triển vượt bậc, được thiết lập
thông qua việc sử dụng phương tiện điện tử. Có những đặc điểm khác nhau với
giao kết hợp đồng truyền thống cho nên việc giao kết hợp đồng thương mại điện tử
trở nên thuận tiện hơn rất nhiều, mang lại những lợi ích đáng kể cho các chủ thể
tham gia. Bên cạnh đó còn có những rủi ro nhưng giao kết hợp đồng thương mại
điện tử là cơ hội mở ra những cánh cửa đầy triển vọng cùng như những thách thức
giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường của sự
hội nhập hiện nay. Tạo tiền đề pháp lý quan trọng cho việc xây dựng và hoàn thiện
khung pháp luật trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử kèm theo đó là tiếp
tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài những thành tựu đạt được
trong quá trình xây dựng cũng pháp luật còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa
thật sự đi sâu vào thực tế có thể hỗ trợ tốt cho hoạt động giao kết hợp đồng thương
mại điện tử còn có những quy định chưa rõ ràng. Vì vậy, hợp đồng thương mại
điện tử có những đặc trưng riêng nó và điều này thể hiện pháp luật bảo đảm tính an
toàn, hợp pháp và minh bạch trong hợp đồng thương mại điện tử. Và quy định cơ
chế giải quyết tranh chấp và xử lý các hành vi vi phạm trong hợp đồng thương mại điện tử. 3
I. HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
1. Khái quát về hợp đồng thương mại điện tử:
Ngày nay, sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ nhất là công nghệ
thông tin đã dẫn đến sự xuất hiện của một phương thức kinh doanh thương mại
hoàn toàn mới đó là thương mại điện tử hay còn gọi là ecommerce. Thương mại
điện tử ngày càng tỏ rõ về tính ưu việc của nó và ngày càng chiếm phần lớn trên thị
trường của mỗi quốc gia và cũng như thị trường trên thế giới. Nếu như năm 2018,
doanh thu từ thương mại điện tử B2C Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 8 tỷ USD, thì
đến năm 2019, đã vượt mốc 10 tỷ USD (đạt 10,8 tỷ USD). Doanh thu tiếp tục tăng
lên 11,8 tỷ USD vào năm 2020. Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ (B2C) năm
2022 đạt 16,4 tỷ USD, chiếm 7,5% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng của cả nước1. Như vậy, có thể thấy trong cuộc sống hiện nay hoạt động
thương mại điện tử có vai trò vô cùng quan trọng, và ngày càng trở thành một
phương thức kinh doanh chủ yếu ở Việt Nam, cũng như trên thế giới.
1.1. Khái quát hoạt động thương mại điện tử:
- Khái niệm hoạt động thương mại điện tử:
+ Theo nghĩa rộng: Thương mại điện tử bao gồm mọi giao dịch tài chính và
thương mại bằng các phương tiện điện tử.
+ Theo nghĩa hẹp: Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại, được
thực hiện thông qua các phương tiện điện tử và các mạng viễn thông khác, đặc biệt máy tính và internet.
+ Theo định nghĩa Chính Phủ ban hành năm 2013 trên Nghị định số 52/2013
NĐ-CP về thương mại điện tử của Chính Phủ ban hành ngày 16/5/2013 theo
đó: “ Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng
internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.” (Khoản 1, Điều 3, Nghị định này).
- Thương mại điện tử bản chất là hoạt động thương mại có sự hỗ trợ của các công
cụ điện tử để hoạt động trở nên nhanh hơn hiệu quả hơn; chính vì vậy với sự phát
triển mạnh mẽ của internet và công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng trở nên phổ biến.
1 Nguồn: Tạp chí Điện tử ngày 05/8/2023 (https://vneconomy.vn/thuong-mai-dien-tu-viet-nam-nam-2023-du-kien- dat-hon-20-ty-usd.htm). 4
1.2. Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử:
- Theo Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về khái niệm hợp đồng: “Hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
- Theo Điều 33 Luật giao dịch điện tử năm 2005 định nghĩa: “ Hợp đồng điện tử là
hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của luật này”.
Trong đó, “thông điệp dữ liệu” là “thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và
được lưu trữ bằng phương tiện điện tử”2. Vậy có thể thấy, hợp đồng thương mại
điện tử là loại hợp đồng thương mại và thể hiện bằng phương tiện điện tử.
- Như vậy, Hợp đồng thương mại điện tử là hình thức pháp lý của hành vi
thương mại, thoả thuận giữa các chủ thể kinh doanh để xác lập, thay đổi và chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
1.3. Khái niệm Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử:
- Hiện nay, tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước ngày càng phát
triển, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế. Đặc biệt sự phát triển của
thương mại điện tử chiếm vai trò ngày càng cao trên thị trường kinh tế Việt Nam,
thì pháp luật cần có những quy định cụ thể về hoạt động thương mại điện tử cũng
như quy định về hợp đồng thương mại điện tử.
- Qua tình hình thực tiễn đó, Nhà nước cũng đã ban hành một hệ thống các văn bản
pháp luật quy định về hợp đồng thương mại điện tử. Từ đó tạo nền tảng cho hoạt
động thương mại điện tử xây dựng và phát triển bền vững.
- Từ đó, có thể rút ra được khái niệm về pháp luật hợp đồng thương mại điện tử:
“Pháp luật hợp đồng thương mại điện tử là tập hợp các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các
chủ thể giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử. Đồng thời quy định
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hợp đồng thương mại điện tử”3.
Pháp luật hợp đồng thương mại điện tử được quy định tại nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Bộ Luật, Luật, các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ ban hành,…
2 Quốc Hội (2005), Luật giao dịch điện tử 2005, Hà Nội.
3 https://tailieumau.vn/khoa-luan-tot-nghiep-phap-luat-ve-hop-dong-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam/ 5
2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử:
2.1. Chủ thể của hợp đồng thương mại điện tử:
- Hợp đồng thương mại điện tử được ký kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có
ít nhất một bên là thương nhân.
- Theo đó, thương nhân có thể trực tiếp giao kết hợp đồng với khách hàng thông
qua thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử do
mình tự thiết lập, website thương mại điện tử hoặc website đấu giá trực tuyến.
Khách hàng có thể là thương nhân hoặc là các cá nhân, tổ chức chấp nhận giao kết
hợp đồng với thương nhân trên cơ sở các thông tin đã công khai trên trang thông tin điện tử.
- Việc xác định chủ thể của hợp đồng thương mại điện tử được giao kết trên các
phương tiện điện tử là rất quan trọng bởi xác định được đúng các chủ thể mới xác
định được rõ trách nhiệm của các chủ thể.
- Pháp luật về hoạt động thương mại điện tử yêu cầu trách nhiệm cụ thể về thông
tin đối với chủ thể cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và chủ thể của hợp đồng.
Các chủ thể này phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá, dịch vụ, các điều
khoản của hợp đồng mua bán được giới thiệu trên website và về chủ sở hữu website.
2.2. Đối tượng của hợp đồng thương mại điện tử:
- Hợp đồng thương mại điện tử thể hiện về thoả thuận hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ. Vì vậy, đối tượng của loại hợp đồng này là hàng hoá, dịch vụ không
vi phạm quy định pháp luật, không bị cấm hay hạn chế kinh doanh.
- Như vậy, có thể hiểu đơn giản đối tượng của hợp đồng thương mại điện tử là hoạt
động thương mại điện tử. Và hoạt động thương mại điện tử có thể được phân loại như sau:
Thương mại điện tử có thể biểu hiện rất nhiều hình thức phụ thuộc vào mức độ số hoá của 3 yếu tố: (1)
Hàng hoá / Dịch vụ được bán (2) Tiến trình giao dịch (3) Trung gian phân phối
Tuỳ theo mức độ số hoá các yếu tố này mà chúng thể hiện loại hình giao dịch là theo kiểu: 6
+ Thương mại điện tử toàn phần: Trái ngược với thương mại truyền thống là loại
hình thương mại điện tử toàn phần; là toàn bộ được thực hiện một cách số hoá
thông qua internet, ở loại hình này các khía cạnh hoạt động mang tính số hoá từ
sản phẩm đến tiến trình mua hàng, nhận hàng và thanh toán qua internet, người bán
và người mua hoàn toàn không gặp mặt nhau. Ví dụ: mua hàng online
+ Thương mại điện tử bán phần: là kết hợp nửa phần này và nửa phần khác, loại
hình thương mại điện tử bán phần chính là sự kết hợp giữa thương mại truyền
thống và thương mại điện tử toàn phần. Ở loại hình này các khía cạnh vừa mang
tính số hoá vừa mang tính vật chất vì đây là loại hình phổ biến nhất hiện nay.
Ví dụ: sản phẩm là một quyển sách, quyển sách này được bày bán trên trang web
tiki.vn những người quan tâm và muốn mua quyển sách này sẽ lên trang để đặt
hàng mua nó, lúc này người mua đang thực hiện một tiến trình số hoá nghĩa là thay
vì ta ra hiệu sách để chọn mua nó họ đặt mua online trên trang web sau đó khoảng
1-2 ngày làm việc tiki.vn sẽ giao sách đó đến người đặt mua và nhận từ thanh toán.
Phân phối như thế này ta gọi là phân phối vật chất quá trình mua một quyển sách
trên trang web sau đó trực tiếp nhận hàng và thanh toán được gọi là thương mại điện tử bán phần.
2.3. Hình thức hợp đồng thương mại điện tử:
- Hợp đồng thương mại điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Đó là
dạng văn bản với câu từ, hình ảnh hoặc video thể hiện nội dung cụ thể, rõ ràng.
Hợp đồng thương mại điện tử cần đảm bảo truy cập, sử dụng và tham chiếu được
bất cứ lúc nào. Đây là cơ sở pháp lý để các bên chủ thể giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến quyền lợi nghĩa vụ trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
- Hoạt động trên môi trường internet nên hợp đồng thương mại điện tử mang tính
vô hình và có thể giao kết ở bất cứ không gian và thời gian nào.
2.4. Nội dung hợp đồng thương mại điện tử:
- Nội dung hợp đồng trên website thương mại điện tử pháp luật yêu cầu đầy đủ các nội dung sau đây:
+ Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, về số lượng và chủng loại.
+ Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán
được khách hàng lựa chọn. 7
+ Phương thức và thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ.
- Hợp đồng thương mại điện tử có giá trị như bản gốc khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
+ Nội dung hợp đồng được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi khởi tạo lần đầu tiên dưới
dạng thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.
+ Nội dung hợp đồng có thể truy cập được và sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi
cần thiết và thanh toán được gọi là thương mại điện tử bán phần.
2.5. Phương thức thực hiện và phương thức thanh toán hợp đồng thương mại điện tử:
- Phương thức thực hiện hợp đồng là cách để các bên tham gia giao kết hợp đồng
thương mại điện tử thực hiện điều khoản, nội dung đã thỏa thuận. Các phương thức
thực hiện có thể qua sàn giao dịch, website, trang đấu giá, hợp đồng hình thành qua
thư điện tử và hợp đồng sử dụng chữ ký số.
- Phương thức thanh toán là thông tin không thể thiếu trong hợp đồng thương mại
điện tử. Các bên thực hiện giao kết cần thỏa thuận phương thức thanh toán phù
hợp. Một số phương thức thanh toán phổ biến với loại hợp đồng này là: chuyển
khoản qua tài khoản ngân hàng, nhờ thu hộ, thanh toán bằng ví điện tử, thanh toán bằng séc,…
2.6. Hiệu lực của hợp đồng thương mại điện tử:
- Hợp đồng thương mại điện tử sẽ hình thành tại thời điểm chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng phát sinh hiệu lực.
- Hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo Điều 20 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện từ quy định thời gian
này là trong vòng 12 giờ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 08/2018/NĐ- CP).
2.7. Giá trị pháp lý của hợp đồng thương mại điện tử:
Căn cứ Điều 14 và Điều 34 Luật giao dịch điện tử năm 2005 thì hợp đồng thương
mại điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng thương mại thông thường. 8
Điều 34 Luật giao dịch điện tử năm 2005 quy định thừa nhận giá trị pháp lý của
hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ
vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”
Cũng theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Thông điệp dữ liệu có giá
trị làm chứng cứ, cụ thể là:
“1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là
một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy
của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo
đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi
tạo và các yếu tố phù hợp khác.”
Các thông báo thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu của hợp đồng thương mại
điện tử có giá trị pháp lý tương tự với các thông báo trong các phương thức hợp
đồng truyền thống khác.
Tuy nhiên để có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo hộ thì hợp đồng thương mại
điện tử cần được thiết lập theo tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam công nhận hiệu lực của các hợp đồng
điện tử nếu hợp đồng đó thực hiện theo đúng quy định. Các doanh nghiệp có thể
hoàn toàn yên tâm khi sử dụng hình thức giao kết hợp đồng điện tử để tối ưu về
quy trình kinh doanh và chi phí hoạt động.
2.8. Chấm dứt hợp đồng hợp đồng thương mại điện tử:
- Khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định về
trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác như sau:
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ
trực tuyến khác phải cung cấp công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông
báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ
thống thông tin của mình sau khi gửi đi. 9
+ Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.
- Chính vì vậy, các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung
cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin đầy đủ và minh bạch về quy
trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng.
2.9. Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng thương mại điện tử: * Ưu điểm:
- Ký kết linh hoạt, tiện lợi và nhanh chóng: Với hợp đồng thương mại điện tử, các
bên có thể dễ dàng tham gia ký kết trên các thiết bị điện tử kết nối internet nhanh
chóng mà không cần gặp gỡ trực tiếp, giúp các bên có thể dễ dàng giao kết mọi
lúc, mọi nơi với nhiều loại thiết bị như máy tính, điện thoại, máy tính bảng,…
- Tiết kiệm thời gian cho quy trình ký kết: Các bên có thể tiết kiệm được thời gian
di chuyển, sửa đổi, gửi hợp đồng dạng vật lý để ký kết.
- Tối ưu hóa chi phí: Thực hiện hợp đồng thương mại điện tử giúp các thương nhân
và các bên giao kết tiết kiệm được chi phí đáng kể trong việc đi lại, in ấn tài liệu,
gửi hợp đồng, chi phí lưu trữ…
- Dễ dàng quản lý, lưu trữ và tìm kiếm hợp đồng thương mại điện tử.
- Nâng cao độ cạnh tranh của doanh nghiệp: Khi kinh tế phát triển và cạnh tranh
giữa các thương nhân ngày càng nhiều, việc tìm kiếm đối tác hay thị trường luôn
đòi hỏi phải nhanh nhẹn, linh hoạt. Sử dụng hợp đồng thương mại điện tử giúp dễ
dàng ký kết với đối tác trong và ngoài nước, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. * Nhược điểm:
- Khó xác định địa điểm giao kết hợp đồng khi xảy ra tranh chấp.
- Các tranh chấp xảy ra phức tạp, khó được giải quyết triệt để.
- Khó chứng minh được bản gốc và chữ kỹ gốc.
- Dễ bị mất và bị tiết lộ thông tin, dữ liệu ra bên ngoài.
- Nguy cơ bị lừa đảo khá cao. 10
II. QUY TRÌNH GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
Quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử đầy đủ gồm 4 bước sau: thông
báo mời đề nghị giao kết; cung cấp điều khiển hợp đồng và đề nghị giao kết; xác
nhận nội dung và phản hồi đề nghị giao kết; thực hiện hợp đồng.
1. Thông báo mời đề nghị giao kết:
(Điều 15 Nghị định 52/2013/ND-CP về thương mại điện tử ).
- Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến áp dụng
cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các
thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được coi là
thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán
hàng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Bước đầu tiên trong quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử đó chính là
thông báo mời đề nghị giao kết. Thông báo mời đề nghị giao kết là một chứng từ
điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng giữa hai bên. Tuy nhiên, lời giao kết này sẽ
không có chính xác địa chỉ người nhận mà chỉ như một thông báo đến toàn thể
những đơn vị, doanh nghiệp đọc được thông tin trên.
- Trong bước này, bên đề nghị cũng phải lưu ý nêu rõ bên nhận cụ thể. Điều 12
Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử có nhắc đến:
“Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không
có bên nhận cụ thể thì chỉ là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng. Thông báo
đó chưa được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ rõ tại
thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận”.
Ví dụ: Một website bán hàng trên sàn thương mại điện tử, khi đưa ra bài viết về
giới thiệu về thông tin một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó của công ty, kèm với đó
là những điều khoản về việc giao nhận, mua hàng hóa, dịch vụ hàng hóa nói trên
thì sẽ được coi là lời thông báo mời đề nghị giao kết.
2. Cung cấp điều khoản hợp đồng và đề nghị giao kết:
- Để việc giao kết hợp đồng thành công thì việc nắm rõ được thông tin của sản
phẩm, dịch vụ là cần thiết. Hai bên cần cung cấp rõ những thông tin về điều khoản
hợp đồng như: Thông tin về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức
thanh toán, phương thức giao nhận, … 11
- Sau khi cung cấp đầy đủ thông tin, nếu hai bên có ý định kết giao hợp đồng thì
một trong hai bên sẽ đưa ra đề nghị giao kết. Đề nghị giao kết trong quy trình giao
kết hợp đồng thương mại điện tử được coi là sự thể hiện rõ ràng nhất về ý định kết
giao hợp đồng giữa hai bên.
3. Xác nhận nội dung và phản hồi về đề nghị giao kết:
- Để có thể rà soát hợp đồng giao kết chính xác, bản giao kết cần thể hiện đầy đủ
và chính xác những thông tin dưới đây:
+ Tên hàng hóa, loại hàng hóa và số lượng hàng hóa giao dịch;
+ Cách thức giao hàng và thời gian nhận hàng;
+ Phương thức thanh toán và giá trị hàng hóa cần thanh toán.
- Những thông tin trên chứng từ điện tử này cần được lưu trữ và bảo quản trên hệ
thống giao dịch điện tử.
- Sau khi chắc chắn những thông tin trong bản giao kết là chính xác, khách hàng có
thể lựa chọn hủy giao dịch hoặc chấp nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.
- Trong trường hợp người dùng chấp nhận tiến hành giao kết hợp đồng, khách hàng
có thể tiến hành xác nhận đồng ý với những nội dung trong bản giao kết bằng cách
ký số bằng chữ ký số.
- Sau khi hoàn tất xác nhận đồng ý, bên cung cấp dịch vụ, hàng hóa sẽ tiến hành
cung cấp chứng từ chứng minh việc chấp thuận của khách hàng và những thông tin liên quan sau:
+ Thông tin về chứng từ giao kết;
+ Thông tin liên hệ để giải đáp thắc mắc với giao kết vừa được chấp thuận.
4. Thực hiện hợp đồng:
- Sau khi hai bên hoàn thành việc ký giao kết hợp đồng, hệ thống điện tử sẽ gửi
thông báo về việc hoàn tất đến hai bên, hợp đồng lúc này sẽ được mã hóa và lưu trữ trên hệ thống.
- Các bên sẽ phải thực hiện những cam kết như trên giao kết đề cập bao gồm:
Chuẩn bị, cung cấp hàng hóa dịch vụ, đảm bảo sự chính xác về số lượng hàng hóa,
chủng loại hàng hóa, …. 12
III. CÁC RỦI RO PHÁP LÝ THƯỜNG GẶP TRONG THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể sẽ phải đối mặt với rất nhiều
rủi ro. Để giúp việc thỏa thuận, giao kết hợp đồng hiệu quả hơn, bạn cần nắm rõ
các rủi ro này, từ đó có phương án thích hợp nhất.
Vậy các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương
mại điện tử bao gồm những rủi ro nào?
1. Các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng:
Rủi ro là một sự kiện không may mắn luôn gắn liền với mọi hoạt động của con
người, trong đó bao gồm cả các hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh, rủi ro là
điều tất yếu, lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn. Rủi ro pháp lý trong quan hệ
thương mại là những sự kiện pháp lý bất lợi do việc bỏ qua các quy định của pháp
luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên gây nên những thiệt hại về vật
chất hoặc phi vật chất cho các chủ thể kinh doanh.
Hợp đồng vô hiệu là một trong các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu các bên xảy ra tranh
chấp thì hợp đồng sẽ là căn cứ để xác định trách nhiệm và quyền lợi của các bên
chủ thể. Tuy nhiên, nếu hợp đồng vô hiệu thì sẽ hoàn toàn không có giá trị gì cả.
Một số rủi ro thường gặp dẫn tới hợp đồng bị vô hiệu có thể nói đến như:
1.1. Rủi ro liên quan tới chủ thể tham gia hợp đồng:
Để hợp đồng có hiệu lực, chủ thể tham gia ký kết hợp đồng phải đáp ứng các điều
kiện, quy định của pháp luật. Nếu chủ thể ký kết không đủ điều kiện thì sẽ dẫn tới
hợp đồng vô hiệu. Một số rủi ro liên quan tới chủ thể ký hợp đồng có thể kể tới như:
- Chủ thể ký hợp đồng không có đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết hợp đồng
theo quy định của pháp luật;
- Pháp nhân có người ký là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên,
người đại diện này lại không có thẩm quyền ký kết hợp đồng;
- Người ký không phải là người đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hoặc
có ủy quyền nhưng vượt quá phạm vi ủy quyền khi thực hiện ký kết hợp đồng.
Nếu chủ thể ký hợp đồng thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ dẫn tới hợp đồng vô hiệu. 13
1.2. Rủi ro về mặt hình thức của hợp đồng:
Một trong các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng đó
là rủi ro về hình thức của hợp đồng. Trong đó, các rủi ro thường gặp bao gồm:
- Hai bên không xác lập hợp đồng theo các hình thức được pháp luật quy định;
- Không xác lập hợp đồng thành văn bản đối với những loại hợp đồng bắt buộc
phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng khi ký kết không được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
1.3. Rủi ro về đối tượng của hợp đồng:
Tùy từng loại hợp đồng mà sẽ có các rủi ro liên quan đến đối tượng khác nhau.
Chẳng hạn như đối tượng của hợp đồng thương mại điện tử mua bán hàng hóa là
hàng hóa được thỏa thuận. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể sẽ
phải đối mặt với các rủi ro. Chẳng hạn như: hàng hóa thuộc danh mục các sản
phẩm bị pháp luật cấm hoặc không đủ điều kiện để thực hiện mua bán theo thỏa thuận của hợp đồng.
1.4. Rủi ro liên quan đến nội dung, điều khoản của hợp đồng:
Một trong các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
chúng ta không thể bỏ qua, đó là rủi ro về nội dung, điều khoản của hợp đồng. Đây
là dạng rủi ro các cá nhân, tổ chức thường xuyên gặp phải nhất.
1.5. Rủi ro về điều khoản đối tượng:
Điều khoản về đối tượng của hợp đồng là điều khoản bắt buộc phải có khi các bên
thỏa thuận, giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, nếu không chú ý tới nội dung điều
khoản, bạn có thể gặp phải các rủi ro không đáng có. Các rủi ro thường gặp bao
gồm rủi ro liên quan tới việc mô tả đặc điểm, tính chất của hàng hóa không rõ ràng,
không có chi tiết chủng loại, số lượng hay quy cách đóng gói…
Nếu không được quy định rõ ràng, khi tranh chấp xảy ra, sẽ rất khó để có thể xác
định bên cung cấp hàng hóa đã thực hiện đúng thỏa thuận hay chưa. Lúc này, sẽ
không có gì chứng minh hàng hóa được cung cấp khác với thỏa thuận ban đầu nên
sẽ rất khó để xác định trách nhiệm và yêu cầu đền bù tổn thất.
1.6. Rủi ro về điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng: 14
Bất khả kháng là nội dung thường bị nhiều bên bỏ qua trong hợp đồng. Một số rủi
ro các bên thường gặp phải liên quan tới điều khoản bất khả kháng như:
- Không quy định về trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng;
- Có điều khoản bất khả kháng nhưng lại chỉ nêu định nghĩa;
- Có liệt kê nhưng không nêu đầy đủ các trường hợp được miễn trách nhiệm khi
gặp trường hợp bất khả kháng.
Khi thỏa thuận điều khoản bất khả kháng, các bên không nên liệt kê các trường
hợp cụ thể. Đây là cách giải thích không đầy đủ, có thể dẫn tới các tranh chấp, rủi ro sau này.
1.7. Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm và điều khoản bồi thường:
Theo quy định của luật thương mại, nếu trong hợp đồng không có điều khoản
thỏa thuận về việc phạt vi phạm thì các bên sẽ không thể áp dụng chế tài này4. Tuy
nhiên, do chưa nắm rõ quy định nên khi thỏa thuận, ký kết hợp đồng, các bên
không quy định chi tiết về trường hợp phạt vi phạm. Điều này gây ra rất nhiều khó
khăn khi có tranh chấp hoặc khi các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ, dẫn tới phát sinh thiệt hại.
Ngoài ra, khi giao kết hợp đồng, điều khoản bồi thường thiệt hại cũng là điều
khoản quan trọng nhưng thường bị bỏ qua. Các bên cần lường trước các rủi ro và
quy định rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có.
1.8. Rủi ro liên quan tới khả năng thanh toán:
Rủi ro về khả năng thanh toán của đối tác là một trong các dạng rủi ro thường
phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mà nhiều bên lo lắng. Khi một bên đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nhưng bên còn lại không thanh toán sẽ dẫn tới việc
vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Đây là rủi ro liên quan trực tiếp đến tình trạng nợ khó đòi mà các doanh nghiệp
thường gặp phải. Vì thế, hợp đồng phải có các điều khoản phạt vi phạm và giải
quyết tranh chấp để áp dụng khi cần thiết.
1.9. Rủi ro do đối tác vi phạm nghĩa vụ hợp đồng:
4 Điều 300 Luật Thương mại năm 2005 quy định về việc phạt vi phạm. 15
Việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể bao gồm việc không thực hiện hoặc có
thực hiện nhưng thực hiện không đúng và đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận. Một số
trường hợp thường gặp có thể kể tới như:
- Bên có nghĩa vụ nhưng không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Thực hiện nghĩa vụ nhưng không đúng theo các nghĩa vụ được thỏa thuận ban đầu;
- Bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng chưa thực hiện đủ các nghĩa vụ theo quy
định, thỏa thuận trong hợp đồng.
1.10. Rủi ro về điều khoản giải quyết tranh chấp:
Khi giao kết hợp đồng, các bên thường lưu ý tới các điều khoản như giá cả, thanh
toán, quyền và nghĩa vụ các bên… nhưng không chú ý nhiều tới điều khoản về giải
quyết tranh chấp. Thậm chí, nhiều hợp đồng không có điều khoản cụ thể về vấn đề này.
Tuy nhiên, đây là một điều khoản quan trọng khi các bên xảy ra tranh chấp. Bạn
cần quy định rõ trường hợp xảy ra tranh chấp sẽ xử lý thế nào, giải quyết theo luật
của nước nào (nếu bên đối tác là doanh nghiệp/ cá nhân người nước ngoài). Hãy dự
liệu những tranh chấp có thể phát sinh và các cách thức để giải quyết vấn đề.
Có thể thấy, trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, có rất nhiều rủi ro có
thể phát sinh. Hi vọng qua những nội dung trên, bạn đã hiểu hơn về các dạng rủi ro
thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại. Qua đó để có các
lưu ý và cách phòng ngừa hiệu quả nhất.
2. Đặc điểm rủi ro pháp lý trong hợp đồng thương mại điện tử:
Rủi ro pháp lý trong hợp đồng thương mại điện tử có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể gánh chịu những thiệt hại, tổn thất là các bên trong giao dịch
thương mại điện tử, bên mua, bên bán, các chủ thể trung gian tạo cơ sở vật chất và
hỗ trợ cho giao dịch điện tử có thể thực hiện (như thương nhân kinh doanh sàn giao
dịch thương mại điện tử, tổ chức chứng thực chữ ký điện tử, trung gian thanh toán
trực tuyến...). Những thiệt hại, tổn thất vật chất hoặc phi vật chất có thể xảy đến
với các chủ thể trong việc thực hiện, áp dụng quy định pháp luật liên quan đến thương mại điện tử.
Thứ hai, rủi ro về thương mại điện tử bao gồm bốn nhóm cơ bản: 16 i) Nhóm rủi ro dữ liệu; ii)
Nhóm rủi ro về công nghệ; iii)
Nhóm rủi ro về thủ tục quy trình giao dịch của tổ chức; iv)
Nhóm rủi ro về luật pháp và các tiêu chuẩn công nghiệp.
Trong đó, các rủi ro pháp lý phát sinh từ việc thực hiện pháp luật. Đó có thể là
nguyên nhân các chủ thể chưa tuân thủ pháp luật (tức là vẫn thực hiện các hoạt
động mà pháp luật cấm), chưa thi hành pháp luật (tức là không tiến hành các hoạt
động mà pháp luật buộc phải làm) hay trong quá trình sử dụng pháp luật, áp dụng
pháp luật gặp phải những tình huống mà quy định pháp luật chưa rõ ràng, cách
hiểu nội dung các quy định pháp luật chưa thống nhất...
Thứ ba, phạm vi của rủi ro pháp lý trong hợp đồng thương mại điện tử khá rộng.
Phạm vi dàn trải trong các quan hệ pháp luật dân sự, hình sự, hành chính, lao động,
thương mại đầu tư, đất đai... Rủi ro diễn ra không chỉ trong lãnh thổ một quốc gia
mà có tính xuyên biên giới, liên quan tới nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Thứ tư, mức độ thiệt hại của rủi ro pháp lý trong hợp đồng thương mại điện tử
khó tiên lượng. Mặc dù các doanh nghiệp, người tiêu dùng, cơ quan nhà nước có
thể chủ động trong việc phòng tránh hay hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ rủi ro,
tuy nhiên, cũng chỉ có thể dừng lại ở mức độ tương đối. Các doanh nghiệp khó có
thể đoán định và đánh giá chính xác mức độ thiệt hại nếu rủi ro pháp lý có xảy ra
do nó còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan.
3. Các biện pháp hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý trong hợp đồng:
- Kiểm tra thông tin để đảm bảo hợp đồng không bị vô hiệu: Chủ thể giao kết hợp
đồng có tư cách giao dịch, đầy đủ năng lực hành vi dân sự; đối tượng mua bán
được phép lưu thông, trao đổi hàng hóa bình thường, những hàng hóa thuộc trường
hợp kinh doanh có điều kiện thì cần chuẩn bị thêm giấy phép; nội dung các điều
khoản không trái pháp luật; hình thức hợp đồng theo luật định.
- Nghiên cứu các điều khoản trong hợp đồng cẩn thận, rà soát kỹ về tính hợp pháp,
hợp lý của các điều khoản. Các điều khoản cần được ghi chi tiết để đề phòng rủi ro
khi xảy ra tranh chấp: Giá cả cần ghi rõ cụ thể số tiền, được tính theo thời giá hay
giá cố định, đơn vị tính, hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán; địa điểm giao
hàng, chi phí giao hàng, chi phí kho bãi (nếu có); điều khoản về phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại; các trường hợp bất khả kháng; hình thức giải quyết khi xảy ra tranh chấp;… 17
- Ngoài ra để xử lý triệt để các rủi ro trong hợp đồng, các doanh nghiệp nên sử
dụng luật sư tư vấn pháp luật thường xuyên.
4. Cách xử lý trong trường hợp rủi ro vẫn xảy ra:
Khi xảy ra tranh chấp, việc đầu tiên cần làm là rà soát lại hợp đồng, phụ lục hợp
đồng đã ký, đối chiếu các điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên đối
với hợp đồng. Hình thức giải quyết tranh chấp bằng cách thương lượng sẽ được ưu
tiên, nếu các bên không thống nhất đi đến kết quả cuối cùng thì xem lại điều khoản
giải quyết tranh chấp để xác định cơ quan có thẩm quyền.
IV. CÁC TRANH CHẤP CÓ THỂ XẢY RA TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
Hiện nay, các phương tiện điện tử đang dần chiếm ưu thế so với ‘văn bản giấy’
trong các hoạt động giao dịch, bao gồm cả giao dịch thương mại. Các phương tiện
như email, SMS, các ứng dụng chat, nền tảng hợp đồng riêng... cũng được các
doanh nghiệp tận dụng triệt để trong việc giao kết, trao đổi thông tin và thực hiện hợp đồng.
Việc sử dụng phương tiện điện tử mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi ích như:
Nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm, hiệu quả; tuy nhiên, phương tiện này cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro trong việc xác định: Ai gửi, gửi khi nào, đã nhận chưa, ai nhận, có
thẩm quyền không,... Nếu không cẩn trọng, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với
các hậu quả nặng nề như phạt vi phạm, chịu lãi suất, bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật Việt Nam, thậm chí là có thể ảnh hưởng đến cả uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử, hợp
đồng thương mại điện tử rất được nhiều doanh nghiệp quan tâm và đưa ra bàn luận.
1. Nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp xảy ra trong hợp đồng thương mại điện tử:
- Thứ nhất, tranh chấp trong hợp đồng thương mại điện tử xảy ra do những mâu
thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể:
+ Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; cho thuê, cho thuê mua; xây dựng; vận
chuyển hàng hóa; mua bán trái phiếu, cổ phiếu; đầu tư tài chính, ngân hàng;
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; 18
+ Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
- Thứ hai, do mâu thuẫn phát sinh từ hoạt động thương mại, do hành vi vi phạm
hợp đồng, vi phạm pháp luật của các bên tham gia quan hệ hợp đồng thương mại
làm thiệt hại đến lợi ích của bên còn lại.
+ Thiếu nhất quán trong quy định đối với thông điệp dữ liệu định dạng, thiếu quy
định về xác thực danh tính điện tử;
+ Nhiều quy định chưa rõ ràng về giá trị pháp lý, giá trị chứng cứ, thiếu quy định
về giao kết hợp đồng điện tử giữa các đơn vị khiến các rủi ro pháp lý sẽ phát sinh
đối với cả ba chủ thể chính trong giao dịch. Điều này gây ra mâu thuẫn lợi ích và
xảy ra tranh chấp giữa sàn thương mại điện tử, nhà cung cấp và người tiêu dùng.
- Thứ ba, tranh chấp trong hợp đồng thương mại điện tử xảy ra chủ yếu là tranh
chấp giữa các thương nhân. Ngoài ra các cá nhân, tổ chức khác cũng có thể là chủ
thể của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch, bên không có mục đích sinh
lợi chọn áp dụng luật thương mại.
- Thứ tư, tranh chấp xảy ra do vi phạm các quy định khi giao kết hợp đồng thương mại điện tử:
Vi phạm các quy định khi giao kết hợp đồng thương mại điện tử có đặc thù khác
biệt so với việc tranh chấp hợp đồng giấy thông thường. Khi giao dịch thương mại
điện tử ngoài việc phải đảm bảo thực hiện đúng luật, hợp đồng còn phải đảm bảo
các quy tắc về giao dịch điện tử như:
+ Quy tắc về hình thức hợp đồng thương mại điện tử;
+ Quy tắc về chữ ký số;
+ Quy tắc sửa hợp đồng;
+ Quy tắc về bảo mật, chia sẻ dữ liệu điện tử.
2. Phân loại các tranh chấp xảy ra trong hợp đồng thương mại điện tử:
Tranh chấp thương mại được chia thành nhiều loại tranh chấp khác nhau như sau:
+ Thứ nhất, căn cứ vào chất lượng, số lượng hàng hóa thì tranh chấp thương mại
điện tử bao gồm tranh chấp thương mại hai bên và tranh chấp thương mại nhiều bên 19
+ Thứ hai, căn cứ theo lĩnh vực tranh chấp, tranh chấp thương mại bao gồm tranh
chấp liên quan đến hợp đồng, tranh chấp về sở hữu trí tuệ, đầu tư, tài chính,…
+ Thứ ba, căn cứ theo phạm vi lãnh thổ, tranh chấp thương mại bao gồm tranh
chấp thương mại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế.
+ Thứ tư, căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp, tranh chấp thương mại bao
gồm tranh chấp thương mại hiện tại và tranh chấp thương mại trong tương lai.
+ Thứ năm, căn cứ vào quá trình thực hiện, tranh chấp thương mại bao gồm tranh
chấp trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng và tranh chấp trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
3. Xử lý tranh chấp hợp đồng thương mại điện tử:
- Thương lượng: Các bên cùng nhau dàn xếp, bàn bạc để tháo gỡ bất đồng và loại
bỏ tranh chấp. Sau khi quyết định giải quyết tranh chấp được đưa ra, các bên phải
tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận. Đây là phương pháp xử lý tranh
chấp hòa bình, các bên cùng bình tĩnh thảo luận với tư thế tự nguyện. Việc này sẽ
đảm bảo tính hữu nghị giữa các bên để tìm ra cách giải quyết. Tuy nhiên kết quả
thương lượng không mang tính ràng buộc cao.
- Hòa giải: Nhờ vào bên thứ 3 trung gian để hòa giải-hòa giải viên thông qua việc
thuyết phục, hỗ trợ các bên tìm kiếm giải pháp nhằm loại bỏ tranh chấp; kết quả
hòa giải sẽ có sự công nhận của tòa án, thi hành theo pháp luật về thi hành án dân
sự với sự đề xuất của các bên chủ thể. Mang tính ràng buộc cao hơn.
- Trọng tài thương mại: Thông qua Trọng tài viên và kết quả cuối cùng theo phán
quyết của Trọng tài, các bên buộc thực hiện. Các bên có quyền tự định đoạt thủ
tục, quy trình, ngôn ngữ, luật áp dụng, địa điểm tổ chức phiên họp và trọng tài
viên. Kết quả của quá trình tố tụng trọng tài được quyết định bởi biểu quyết theo
nguyên tắc đa số của Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp biểu quyết không đạt
đa số, Chủ tịch Hội đồng Trọng tài sẽ phán quyết và có hiệu lực ngay khi ban
hành. Hoạt động giải quyết không được công khai, đảm bảo tính bí mật.
- Tòa án: Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử có giá trị cao nhất là
giải quyết tại tòa án. Khi đó hội đồng xét xử sẽ chiếu theo pháp luật để phân xử
tranh chấp giữa các bên.Tại cơ quan xét xử theo quy định nhà nước, được tòa án
thực hiện theo trình tự đảm bảo sự nghiêm ngặt và chặt chẽ. Các bên sẽ phải tuân
thủ chặt chẽ các thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đây cũng
là phương pháp sẽ tốn nhiều thời gian và tiền bạc nhất để theo đuổi. Quá trình giải 20