lOMoARcPSD| 61601299
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI CUỐI KÌ
Câu 1: Phân tích nội dung văn hóa phương Đông được Hồ Chí Minh kế thừa và tiếp thu. Giá trị của tinh hoa văn
hóa phương Đông đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay. (6 điểm)
a. Phân tích tinh hoa văn hóa phương Đông tác động đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (4 điểm)
- Hồ Chí Minh đã kế thừa và tiếp thu các tư tưởng tiến bộ của tinh hoa văn hóa phương Đông, cụ thể là: Nho giáo,
Phậtgiáo, Lão giáo, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Về Nho giáo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt tích cực của Nho giáo như tư tưởng dùng nhân trị,
đức trị để quản lý xã hội, triết lý nhân sinh, triết hành động, đề cao giáo dục, tinh thần trọng đạo đức của Nho
giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người; trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức. Kế thừa
phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa,
trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các
dân tộc quan hệ hữu nghị hợp tác. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán mặt tiêu cực của Nho giáo như
xã hội phân chia đẳng cấp, tư tưởng trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách, coi trọng thi cử...
Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến
khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người; coi trọng lao động, đề cao nếp
sống đạo đức, trong sạch, khuyên con người sống hòa đồng, gắn với đất nước. Những quan điểm tích cực đó
được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Đối với Lão giáo, Hồ CMinh chú ý kế thừa, phát triển tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống hòa
đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh kêu gọi nhân
dân ta trồng cây, giữ cho môi trường sạch, chú trọng việc tiết kiệm liêm chính, chỉ công tư; hành động vượt qua
khó khăn, để giành lại lòng tham muốn về vật chất, chú trọng xây dựng các cá nhân tự lực, tự cường.
Người tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam Dân: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do dân sinh hạnh phúc” của Tôn
Trung Sơn và bước đầu nhận thấy trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ , tích cực,phù hợp với xu thế thời đại và có thể
vận dụng được vào cách mạng Việt Nam, đó là quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh.
- Cách thức tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đông của Hồ Chí Minh: tiếp thu trên tinh thần biện chứng, có chọn
lọc,không rập khuôn máy móc, vận dụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ưu điểm được Hồ Chí
Minh tiếp thu, cương quyết loại bỏ nhược điểm ra khỏi tư tưởng của mình, đồng thời những điểm chưa phù hợp được
Hồ Chí Minh cải biến cho phù hợp hơn. thể kể đến một số phạm trù của Nho giáo được Hồ Chí Minh sử dụng như
Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, Trung, Hiếu, v.v.. Việc Hồ Chí Minh cải tạo các phạm trù của Nho giáo thể hiện rõ nhất ở
hai phạm trù Trung và Hiếu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay,
thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước. Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”. ràng, Hồ Chí
Minh, nếu chữ Trung mang một nội hàm hoàn toàn mới, từ Trung với vua trở thành Trung với nước, thì chữ Hiếu lại được
mở rộng trên sở phổ quát hoá đạo đức nhân, trong đó gốc của Hiếu với Dân phải Hiếu với cha mẹ. b. Giá trị
của tinh hoa văn hóa phương Đông đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay. (2 điểm)
- Trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, Đảng xác định: “Phát triển con người toàn diện
xâydựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước bảo vệ Tổ quốc”. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế hiện nay, con người Việt
Nam phát triển toàn diện phải là con người văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, có khả năng tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Nhận thức được điều đó, sinh viên cần tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đông để làm giàu vốn văn hóa của mình,
cósự trao đổi, sáng lọc cái tinh túy, sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo vào học tập, tu dưỡng tưởng hội cụ thể của
dân tộc. Có thể nói, trên cơ sở tinh hoa văn hóa phương Đông, sinh viên tiếp thu, tiếp biến những giá trị bên ngoài để làm
giàu cho chính mình còn phải biết đem những giá trị, bản sắc của mình vươn ra để đóng góp xứng đáng vào kho
tàng văn hóa nhân loại, làm cho kho tàng ấy ngày càng phong phú hơn, cũng một cách để khẳng định mình trong thế
giới rộng lớn.
lOMoARcPSD| 61601299
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế hiện nay, khi nhân loại đang đối diện với vấn đề mất chính
mìnhtrong “thế giới phẳng” nguy đồng phục văn hóa, chúng ta càng thấy hơn về việc ứng xử linh hoạt với các
giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, góp phần bồi đắp những thiếu hụt cho mỗi bên và tạo nên sự đa dạng văn hóa.
- Hiện nay nhiều nguồn văn hóa đang du nhập vào nước ta khiến nhiều người dân thay đổi nhận thức và đánh mất
đinhững bản sắc, giá trị dân tộc. Hơn lúc nào hết, lúc này chúng ta, nhất là thế hệ trẻ phải “xung kích” để bảo vệ những
giá trị truyền thống văn hóa, để đất nước chúng ta vẫn giữ nguyên được bản sắc, hòa nhập chứ không hòa tan. Để làm
được điều đó, mỗi sinh viên cần ý thức tự rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu, nỗ lực rèn luyện lợi ích chung của cộng đồng chính sự phát triển của
nhân. Quan trọng hơn, thế hệ trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sáng tạo dẫn đầu trong với những hoạt động, sản phẩm
văn hóa lành mạnh, chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu
những tinh hoa, tiến tiến của văn hóa hiện đại.
Câu 2: tưởng văn hóa tiến bPhương Tây đã chi phối sự lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh
đúng hay sai, tại sao? Nội dung văn hóa phương Tây được Hồ Chí Minh kế thừa và tiếp thu. Liên hệ với việc tiếp
thu giá trị văn hóa phương Tây trong giai đoạn hiện nay. (6 điểm)
- Tư tưởng văn hóa tiến bộ Phương Tây đã chi phối sự lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là đúng, bởi
vìtrong quá trình tìm kiếm con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ văn hóa phương Tây,
đổi mới trong quá trình của mình. Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư
tưởng tiến bộ của phương Tây để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
- Nội dung văn hóa phương Tây được Hồ Chí Minh kế thừa và tiếp thu bao gồm:
Ngay từ khi còn họcTrường tiểu học Pháp - bản xứ thành phố Vinh (1905), Hồ Chí Minh đã quan tâm tới khẩu
hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do - Bình đẳng - Bác ái. "... Khi tôi độ tuổi 13, lần đầu
tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, bình đẳng, bác ái. Và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh
Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn sau những chữ ấy." Câu nói ấy giúp chúng ta hiểu rõ lý do Người không đi theo
phong trào Đông du lại mở một hướng đi mới: sang phương Tây. Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm
hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ.
Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm về tdo, độc lập, quyền sống của con người trong Bản Tuyên ngôn
Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền năm 1791 của Pháp đề xuất quan
điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay thể hiện trong Bản
Tuyên ngôn độc lập năm 1945: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
Hồ Chí Minh sống và làm việc ở thủ đô nước Pháp, cùng đồng thời là trung tâm văn hóa nghệ thuật của Châu Âu
đã giúp Người có điều kiện để chiêm lĩnh vốn tri thức ca thời đại, đặc biệt là truyền thống văn hóa lâu đời và tinh
tế của nước Pháp. Hồ Chí Minh đã học tập được tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ trong
tư tưởng của mình thông qua công cuộc học tập bằng chính ngôn ngữ của nước đó. Người trực tiếp nghiên cứu tư
tưởng nhân văn, dân chủ nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxô,
Môngtexkiơ...
Nói văn hóa phương Tây góp phần vào việc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh còn phải kể tới những
cuộc tiếp xúc, gặp gỡ của Người với các nhà hoạt động chính trị, xã hội nổi tiếng như Cutuyarie, Macxen Casanh...
Người còn có mặt trong các cuộc hội thảo về văn học, triết học, kinh tế chính trị ở các câu lạc bộ và thư viện.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn tiếp thu tinh thần c ái, đức hy sinh, lòng yêu thương con người trong Thiên chúa
giáo để hình thành nên tư tưởng của mình.
- Cách thức tiếp thu của Hồ Chí Minh: tiếp thu trên tinh thần biện chứng, có chọn lọc, không rập khuôn máy móc,
vậndụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ưu điểm được Hồ Chí Minh tiếp thu, cương quyết loại
lOMoARcPSD| 61601299
bỏ nhược điểm ra khỏi tư tưởng của mình, đồng thời những điểm chưa phù hợp được Hồ Chí Minh cải biến cho phù hợp
hơn.
b. Giá trị của tinh hoa văn hóa phương Tây đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay. (2 điểm)
- Trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, Đảng xác định: “Phát triển con người toàn diện
xâydựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước bảo vệ Tổ quốc”. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế hiện nay, con người Việt
Nam phát triển toàn diện phải là con người văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, có khả năng tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Quá trình tiếp thu các giá trị văn hóa phương Tây để làm giàu vốn tri thức, kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố
hiệnđại, phù hợp với các giá trị truyền thống dân tộc, thích nghi với quá trình giao lưu, hội nhập văn hóa. Nhiều chúng,
trong quá trình toàn cầu hóa, văn hóa, duy, lối sống... của phương Tây cũng đem lại những lợi ích nhất định cho Việt
Nam, như về các mặt kinh tế, thu nhập quốc dân, mức sống, tiện nghi vật chất v.v..., nhưng mặt khác nó cũng đặt ra vấn
đề cần giải quyết. Đó là do sự khác biệt về giá trị văn hóa dẫn đến tác động có nguy cơ bị xâm hại. Trước nguy cơ này, có
sự cần ứng xử phù hợp để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nếp truyền thống, đồng thời tích cực phát huy cái hay, cái đẹp,
cái độc đáo của dân tộc Việt Nam trên hành trình hội nhập với cộng đồng văn hóa toàn cầu.
Câu 3: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện độc
lập dân tộc. (6 điểm)
a. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Đối với mỗi người dân mất nước cái quý nhất độc lập của tổ quốc, tự do của nhân dân và dân tộc. Căn cứ vào
những quyền tự do, bình đẳng và quyền con người - “những quyền đó không ai có thể xâm phạm được” đã được
ghi trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, trong Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Cách mạng
Pháp năm 1791, Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến về quyền dân tộc: “Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng quyền sống, quyền sung sướng
quyền tự do... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
Ý chí quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp chống Mỹ. Trong thư gửi
Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa
bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất:
toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”. Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ
hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Năm 1965, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh Việt Nam, trong hoàn cảnh khó khăn, chiến tranh ác
liệt đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc
lập, tự do trên thế giới “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Đó không chỉ là tư tưởng, mà còn là lẽ sống, là học
thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết “Tam dân”
của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Cách mạng Tháng
Tám thành công, Hồ Chí Minh khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập dân không
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm hạnh phúc của nhân dân. Người luôn coi độc lập gắn liền
với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn,
lOMoARcPSD| 61601299
ham muốn tột bậc, làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để, gắn với hòa bình
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, toàn vẹn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn
mạnh: độc lập người dân không quyền tự quyết về ngoại giao, không quân đội riêng, không nền tài
chính riêng…, thì độc lập đó chẳng ý nghĩa . Điều đó cũng bao gồm quyền tự quyết của dân tộc, tự do lựa
chọn con đường phát triển riêng của dân tộc mình.
Người đã thay mặt Chính phủ văn kiện đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định bộ ngày 6-3-1946, theo đó:
“Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một quốc gia tự do Chính phủ của mình,
Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình.”
Độc lập dân tộc phải gắn liền hòa bình: Chỉ có độc lập thực sự mới có nền hòa bình chân chính và chỉ có hòa bình
chân chính mới độc lập dân tộc hoàn. Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời cũng tôn trọng độc
lập của các dân tộc khác và góp phần vào việc giữ gìn hòa bình thế giới.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, n tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù.
Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ
dân nước Việt Nam. Sông thể cạn, núi thể mòn, song chân đó không bao giờ thay đổi”. Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên
trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Tháng 2 năm 1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt
Nam là một”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ
là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ độc lập dân tộc:
- Sinh viên cần nhận thức đúng đắn về độc lập dân tộc: hiểu rõ hơn về tư tưởng độc lập dân tộc và vai trò của
Hồ Chí Minh trong việc đưa đất nước Việt Nam đến với độc lập tự do. Bên cạnh đó, độc lập dân tộc là quyền của mỗi
quốc gia và mỗi dân tộc, cần tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết của mỗi quốc gia và mỗi dân tộc. Đồng thời, sinh viên
luôn tìm cách đối thoại và hợp tác với các quốc gia và dân tộc khác trong khu vực và trên thế giới, để xây dựng một thế
giới hòa bình, chính trị ổn định và phát triển bền vững.
- Sinh viên thể hiện trách nhiệm bảo vệ độc lập dân tộc:
Có tri thức, hiểu biết về những vấn đề có liên quan tới sự nghiệp bảo vệ tổ quốc bao gồm: hiểu biết về đất nước
con người Việt Nam; về lịch sử, truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc; hiểu biết về Đảng cộng sản, về chủ
trương, nhiệm vụ, phương pháp và phương tiện đấu tranh bảo vệ tổ quốc.
Sinh viên cần phải cảnh giác, ch cực trong đấu tranh với những hành động sai trái, không để các thế lực thù địch;
các phần tử chống đối lợi dụng mình để thực hiện diễn biến hòa bình. Phát hiện những tổ chức, người có hành vi
tuyên truyền lôi kéo sinh viên tham gia các hoạt động trái quy định của pháp luật nhằm chống lại Đảng, Nhà nước
để báo cho lãnh đạo của trường, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật biết.
Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn hội. Tham
gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, kí túc xá, khu vực dân cư mà mình sinh sống, bảo
vệ môi trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Tăng cường rèn luyện thể lực, học tập tốt môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh góp phần chuẩn bị cho lực
lượng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Tích cực học tập để nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ tuyên truyền những điều đúng đắn cho mọi người
xung quanh. Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601299
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN Việt Nam hiện nay. (6 điểm)
a. Phân tích nội dung Nhà nước dân chủ:
- Bản chất giai cấp của nhà nước:
Nhà nước dân chủ nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt
Nam thể hiện trên 3 phương diện:
o Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Đảng cầm quyền bằng phương thức: (1) Bằng đường
lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch; (2) Bằng hoạt động
của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước; (3) Bằng công tác kiểm tra.
o Hai là, thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu chiến cách mạng nhất quán của Hồ Chí Minh.
o Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Trong Nhà nước dân chủ, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện ở 3
phương diện:
o Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người
Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
o Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định mục tiêu quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi
của dân tộc làm nền tảng, quyền lợi bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc.
o Ba là, Nhà nước đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc
kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ.
- Nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. (Dẫn chứng điều 1 và điều 32 Hiến pháp năm 1946.)
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực qua hai hình thức dân chủ trực tiếp dân chủ gián tiếp.
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
của quốc gia, dân tộc quyền lợi của dân chúng. Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện hình thức dân chủ
trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế
quyền lực mà họ đã lập nên.
- Nhà nước do nhân dân:
nhà nước do nhân dân tổ chức nên các quan nhà nước từ trung ương đến địa phương thông qua thực hiện
chế độ tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại biểu xứng đáng vào các quan
quyền lực nhà nước.
Nhà nước do nhân dân có nghĩa “dân làm chủ”. Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực
nhà nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân n được thực thi những quyền mà Hiến
pháp pháp luật đã quy định, hưởng đầy đủ quyền lợi làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. Người yêu cầu
cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để
đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình.
lOMoARcPSD| 61601299
- Nhà nước vì nhân dân:
Nhà nước dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân.
Nhà nước chăm lo đến đời sống của nhân dân bằng cách hướng dẫn nhân dân tự chăm lo thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản, lợi ích của nh, chứ không phải làm thay cho dân. Nhà nước đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, đường lối,
chủ trương, các chính sách đều phải phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước hiện nay (1.5 - 2 điểm)
- Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng lãnh đạo nhiệm vụ trong tâm của đổi mới hệ thống chính trị.” Theo em,
cần làm tốt các biện pháp sau đây:
Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà
nước; bảo đảm pháp luật vừa công cụ để Nhà nước quản hội, vừa công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm
tra, giám sát quyền lực nhà nước.
Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền nghĩa vụ của
công dân. Phải xác định chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất chế kiểm soát
quyền lực giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền
lực nhà nước là thống nhất.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công c cán bộ, quy định rõ trách
nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân để trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn... đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
mới.
Đẩy mạnh hơn nữa các cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực
hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới,
nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính cải cách pháp; các tổ chức của Đảng đảng viên phải
gương mẫu tuân thủ pháp luật.
Câu 5: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN Việt Nam hiện nay. (6 điểm)
a. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền:
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
Nhà nước được nhân dân tổ chức nên qua tổng tuyển cử, được xây dựng hoạt động theo các nguyên tắc của
hiến pháp.
Hồ Chí Minh nêu ra và thực hiện điều này ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, chính quyền thuộc về
nhân dân. Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và thế giới về sự khai sinh của nước Việt Nam mới. Nhờ đó, chính
phủ lâm thời do cuộc cách mạng của nhân dân lập ra có được địa vị hợp pháp.
Tiếp đó, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3-9-1945), Hồ Chí Minh đã đề nghị Chính phủ tổ
chức sớm cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để lập nên Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ
lOMoARcPSD| 61601299
và các cơ quan, bộ máy hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân. Ngày 2-3-1946, Quốc hội khóa I nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà
nước. Đây chính là Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội
và đối ngoại ở nước ta.
- Nhà nước thượng tôn pháp luật:
Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới. Người đã sớm thấy
tầm quan trọng của Hiến pháp pháp luật trong đời sống chính trị - hội. Điều này thể hiện trong bản Yêu
sách của nhân dân An Nam: đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp cho người An Nam. Sau này, khi trở thành
người đứng đầu Nhà ớc Việt Nam mới, Hồ CMinh càng quan tâm sâu sắc tới việc đảm bảo cho Nhà nước
được tổ chức và vận hành phù hợp với pháp luật, đồng thời căn cứ vào pháp luật điều hành xã hội.
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản bộ máy bằng nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng
nhất là quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật nói chung. Muốn vậy, trước hết cần làm tốt công tác lập pháp.
Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho
pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. Hồ Chí Minh chỉ rõ sự cần thiết phải nâng
cao trình độ hiểu biết và năng lực sử dụng luật của người dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong
nhân dân. Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt cho thế hệ trẻ trở nên cực kỳ quan
trọng trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền, bảo đảm mọi quyền nghĩa vụ công dân được thực thi
trong cuộc sống.
Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng và phải đủ; tăng
cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm
nghiêm minh.
Hồ Chí Minh luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát quyền lực của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà
nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc
tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
- Pháp quyền nhân nghĩa:
"Pháp quyền nhân nghĩa" tức trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người,
chăm lo đến lợi ích của mọi người. Người đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất
quyền sống; đồng thời cũng đề cập đến các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, hội của con
người. Hiến pháp của đất nước đã ghi nhận một cách toàn diện quyền con người ở Việt Nam. Đó là nền tảng pháp
lý để bảo vệ và thực thi các quyền con người đó một cách triệt dể
Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Tính nhân văn của hthống luật pháp thể
hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng. Đặc
biệt, hệ thống luật pháp đó nh khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người làm căn bản. Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì
con người.
b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay:
- Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: "Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
củanhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị."
- Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
Nhànước; bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản hội, vừa công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra,
giám sát quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hthống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền nghĩa vụ của
côngdân. Phải xác định chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất chế kiểm soát quyền lực
lOMoARcPSD| 61601299
giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp trên sở kiểm soát quyền lực
nhà nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền.
- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, ng chức. Đẩy mạnh dân chủ hoá công tác cán bộ, quy định
tráchnhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, cố trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp để thực thi đầy đủ trách nhiệm công vụ,
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Câu 8: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc. Trách nhiệm của sinh viên trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay. (4 điểm) a. Phân tích vai trò của đại đoàn
kết toàn dân tộc:
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến
lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn
kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại nếu dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.”
Đây là vấn đề mang nh sống còn của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và
nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù
hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, đó
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm mang tính
chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/Thành công, thành công, đại thành công.” - Đại đoàn kết toàn dân tộc
là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng
nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cmọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động
thực tiễn của Đảng.
Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của
Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.”
Đảng sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan,
tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực tổ chức khối đại đoàn kết, tạo thành sức
mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay
- Sinh viên cần nhận thức rõ về vai trò của đại đoàn kết dân tộc, quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống còn
củadân tộc, từ đó ý thức được trách nhiệm của bản thân với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tính năng
động của bản thân, tinh thần tự lực tự cường, vượt qua mọi thách thức.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động gia đình nhân dân trên địa bàn dân thực
hiệncác chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú nhằm phát
huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân gắn với thực hiện tốt trách nhiệm của
công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Tích cực tham gia các hoạt động tổ chức của Đoàn thanh niên nhằm tuyên truyền tưởng đại đoàn kết dân tộc
trongcác lĩnh vực văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phòng, kiên quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc, gây mất đoàn kết
trong nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601299
- Tham gia vận động các thành viên trong gia đình tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua do địa
phươngphát động. Vận động gia đình và nhân dân xây dựng mối quan hệ gắn bó đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cư.
Câu 9: Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư. Liên hệ với việc rèn luyện đạo đức
của sinh viên hiện nay. (4 điểm)
a. Phân tích “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó phẩm chất đạo đức gắn
liền vớihành động hằng ngày của mỗi người. vậy, Hồ Chí Minh đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên
nhất. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”.
- “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư” cũng những khái niệm trong đạo đức truyền thống dân tộc, được
Hồ ChíMinh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
“Cần tức siêng năng, chăm chỉ, gắng dẻo dai”. “Muốn cho Cần nhiều kết quả hơn, thì phải kế hoạch
cho mỗi công việc.” Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
“Kiệm thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức tiết kiệm sức lao động,
tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; Cần với Kiệm, phải đi đôi với nhau, như
hai chân của con người.
“Liêm trong sạch, không tham lam”; liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”, “Liêm
không tham địa vị, không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Chỉ một
thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến.”
“Chính nghĩa không tà, nghĩa thẳng thắn, đứng đắn. Điều không đứng đắn, thẳng thắn, tức tà”. Chính
được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: “Đối với mình, Đối với người, Đối với việc...”.
Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện,
song cán bộ, đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.
“Chí công tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không thiên tư, thiên vị, công
tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết Đảng, vì dân tộc, “lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân.
Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ các yếu tố cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh coi cần,
kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người, giống như bốn mùa của trời, bốn phương của đất; “Thiếu
một đức, thì không thành người”.
b. Liên hệ với sinh viên trong việc tu dưỡng và rèn luyện đạo đức
- Trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, sự du nhập các giá trị văn hóa, đạo
đức từbên ngoài đã khiến một bộ phận không nhỏ sinh viên lối sống thực dụng, coi thường các giá trị truyền thống,
sống ỷ lại bố mẹ, không chịu phấn đấu rèn luyện, một số thích lối sống hưởng thụ, đua đòi, ăn chơi, buông thả, dẫn đến
vi phạm pháp luật các chuẩn mực đạo đức hội... Vì vậy, việc rèn luyện và tu dưỡng đạo đức theo tưởng Hồ C
Minh là việc làm vô cùng thiết thực.
- Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, chất lượng, hiệu quả; biết quý trọng công sức
laođộng và tài sản của tập thể; không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức.
- Thực hiện chí công vô tư và kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Phải thẳng thắn, trung thực,
bảovệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành, khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích,
không bao che, giấu giếm khuyết điểm.
lOMoARcPSD| 61601299
- Thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư” phải quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỳ,
nóikhông đi đôi với làm, nói nhiều, làm ít. Phải có thái độ rõ rệt lên án và kiên quyết đấu tranh loại trừ mọi biểu hiện vô
liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Trách nhiệm của sinh viên trong việc giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. (4 điểm) a. Phân tích vai trò của văn hóa
- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng:
Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của
toàn bộ tiến trình cách mạng. Văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát là quyền sống, quyền sung sướng,
quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ…
Văn hóa là động lực: Động lực là những yếu tố, nhân tố góp phần thúc đẩy hội phát triển, bao gồm động lực
vật chất tinh thần; động lực của cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại lực. Tất cả quy tụ con người đều
có thể được xem xét dưới góc độ văn hóa. Động lực của văn hóa có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu sau:
Văn hóa chính trị, Văn hóa văn nghệ, Văn hóa giáo dục, Văn hóa đạo đức, lối sống, Văn hóa pháp luật...
- Văn hóa là một mặt trận:
Văn hóa quan trọng ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Nói mặt trận văn hóa là phản ánh tính chất cam
go, quyết liệt của hoạt động văn hóa. Mặt trận văn hóa cuộc đấu tranh cách mạng trên nh vực văn hóa
tưởng.
Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các yếu tố tư tưởng, lối sống… của các hoạt động văn nghệ,
báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị, thẩm mỹ, tiêu chí xây dựng các giá trị văn hóa nghệ thuật.
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống… của các hoạt động văn nghệ, báo
chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật.
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tưởng vững vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén, phải
bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng...
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân:
Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của Người cũng vì nhân
dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng,
phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng hồn; phải trả lời được các câu
hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào?
Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng những người sáng tác rất hay. Và chính
họ là những người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những
người được hưởng thụ các giá trị văn hóa.
b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định
phải xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc... Theo tinh thần đó, sinh viên cần nhận thức sâu
sắc về trách nhiệm của bản thân là lực lượng xung kích trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Để làm tốt nhiệm vụ
đó, theo em sinh viên cần thực hiện tốt những nội dung sau đây:
Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của
cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản
phẩm văn hóa không lành mạnh.
lOMoARcPSD| 61601299
Với trách nhiệm của mình, Hội Sinh viên Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tưởng, đạo đức, tác
phong sống trong sinh viên coi đây nhiệm vquan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy
mạnh tổ chức các cuộc thi m hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương.
Chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực,
tiến tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa
của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong
tuổi trẻ.
Hội Sinh viên cần tạo nhiều hơn nữa các sân chơi lành mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi và giải trí của
hội viên, sinh viên. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để sinh viên đăng ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các
đề tài khoa học, trong đó chú trọng các đề tài liên quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601299
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI CUỐI KÌ
Câu 1: Phân tích nội dung văn hóa phương Đông được Hồ Chí Minh kế thừa và tiếp thu. Giá trị của tinh hoa văn
hóa phương Đông đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay. (6 điểm)
a. Phân tích tinh hoa văn hóa phương Đông tác động đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (4 điểm) -
Hồ Chí Minh đã kế thừa và tiếp thu các tư tưởng tiến bộ của tinh hoa văn hóa phương Đông, cụ thể là: Nho giáo,
Phậtgiáo, Lão giáo, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. •
Về Nho giáo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt tích cực của Nho giáo như tư tưởng dùng nhân trị,
đức trị để quản lý xã hội, triết lý nhân sinh, triết lý hành động, đề cao giáo dục, tinh thần trọng đạo đức của Nho
giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người; trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức. Kế thừa và
phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa,
trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các
dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán mặt tiêu cực của Nho giáo như
xã hội phân chia đẳng cấp, tư tưởng trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách, coi trọng thi cử... •
Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến
khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người; coi trọng lao động, đề cao nếp
sống đạo đức, trong sạch, khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước. Những quan điểm tích cực đó
được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. •
Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống hòa
đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh kêu gọi nhân
dân ta trồng cây, giữ cho môi trường sạch, chú trọng việc tiết kiệm liêm chính, chỉ công vô tư; hành động vượt qua
khó khăn, để giành lại lòng tham muốn về vật chất, chú trọng xây dựng các cá nhân tự lực, tự cường. •
Người tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam Dân: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc” của Tôn
Trung Sơn và bước đầu nhận thấy trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ , tích cực,phù hợp với xu thế thời đại và có thể
vận dụng được vào cách mạng Việt Nam, đó là quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh. -
Cách thức tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đông của Hồ Chí Minh: tiếp thu trên tinh thần biện chứng, có chọn
lọc,không rập khuôn máy móc, vận dụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ưu điểm được Hồ Chí
Minh tiếp thu, cương quyết loại bỏ nhược điểm ra khỏi tư tưởng của mình, đồng thời những điểm chưa phù hợp được

Hồ Chí Minh cải biến cho phù hợp hơn. Có thể kể đến một số phạm trù của Nho giáo được Hồ Chí Minh sử dụng như
Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, Trung, Hiếu, v.v.. Việc Hồ Chí Minh cải tạo các phạm trù của Nho giáo thể hiện rõ nhất ở
hai phạm trù Trung và Hiếu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay,
thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước. Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”. Rõ ràng, ở Hồ Chí
Minh, nếu chữ Trung mang một nội hàm hoàn toàn mới, từ Trung với vua trở thành Trung với nước, thì chữ Hiếu lại được
mở rộng trên cơ sở phổ quát hoá đạo đức cá nhân, trong đó gốc của Hiếu với Dân phải là Hiếu với cha mẹ.
b. Giá trị
của tinh hoa văn hóa phương Đông đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay. (2 điểm)
-
Trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, Đảng xác định: “Phát triển con người toàn diện và
xâydựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, con người Việt
Nam phát triển toàn diện phải là con người văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, có khả năng tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại. -
Nhận thức được điều đó, sinh viên cần tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đông để làm giàu vốn văn hóa của mình,
cósự trao đổi, sáng lọc cái tinh túy, có sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo vào học tập, tu dưỡng lý tưởng và xã hội cụ thể của
dân tộc. Có thể nói, trên cơ sở tinh hoa văn hóa phương Đông, sinh viên tiếp thu, tiếp biến những giá trị bên ngoài để làm
giàu có cho chính mình mà còn phải biết đem những giá trị, bản sắc của mình vươn ra để đóng góp xứng đáng vào kho
tàng văn hóa nhân loại, làm cho kho tàng ấy ngày càng phong phú hơn, cũng là một cách để khẳng định mình trong thế giới rộng lớn. lOMoAR cPSD| 61601299 -
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, khi mà nhân loại đang đối diện với vấn đề mất chính
mìnhtrong “thế giới phẳng” và nguy cơ đồng phục văn hóa, chúng ta càng thấy rõ hơn về việc ứng xử linh hoạt với các
giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, góp phần bồi đắp những thiếu hụt cho mỗi bên và tạo nên sự đa dạng văn hóa. -
Hiện nay nhiều nguồn văn hóa đang du nhập vào nước ta khiến nhiều người dân thay đổi nhận thức và đánh mất
đinhững bản sắc, giá trị dân tộc. Hơn lúc nào hết, lúc này chúng ta, nhất là thế hệ trẻ phải “xung kích” để bảo vệ những
giá trị truyền thống văn hóa, để đất nước chúng ta vẫn giữ nguyên được bản sắc, hòa nhập chứ không hòa tan. Để làm
được điều đó, mỗi sinh viên cần ý thức tự rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá
nhân. Quan trọng hơn, thế hệ trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sáng tạo dẫn đầu trong với những hoạt động, sản phẩm
văn hóa lành mạnh, chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu
những tinh hoa, tiến tiến của văn hóa hiện đại.
Câu 2: Tư tưởng văn hóa tiến bộ Phương Tây đã chi phối sự lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là
đúng hay sai, tại sao? Nội dung văn hóa phương Tây được Hồ Chí Minh kế thừa và tiếp thu. Liên hệ với việc tiếp
thu giá trị văn hóa phương Tây trong giai đoạn hiện nay.
(6 điểm) -
Tư tưởng văn hóa tiến bộ Phương Tây đã chi phối sự lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là đúng, bởi
vìtrong quá trình tìm kiếm con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ văn hóa phương Tây,
đổi mới trong quá trình của mình. Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư
tưởng tiến bộ của phương Tây để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại. -
Nội dung văn hóa phương Tây được Hồ Chí Minh kế thừa và tiếp thu bao gồm: •
Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Pháp - bản xứ ở thành phố Vinh (1905), Hồ Chí Minh đã quan tâm tới khẩu
hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do - Bình đẳng - Bác ái. "... Khi tôi độ tuổi 13, lần đầu
tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, bình đẳng, bác ái. Và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh
Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn sau những chữ ấy." Câu nói ấy giúp chúng ta hiểu rõ lý do Người không đi theo
phong trào Đông du mà lại mở một hướng đi mới: sang phương Tây. Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm
hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. •
Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm về tự do, độc lập, quyền sống của con người trong Bản Tuyên ngôn
Độc lập năm 1776
của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan
điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay thể hiện trong Bản
Tuyên ngôn độc lập năm 1945
: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” •
Hồ Chí Minh sống và làm việc ở thủ đô nước Pháp, cùng đồng thời là trung tâm văn hóa nghệ thuật của Châu Âu
đã giúp Người có điều kiện để chiêm lĩnh vốn tri thức của thời đại, đặc biệt là truyền thống văn hóa lâu đời và tinh
tế của nước Pháp. Hồ Chí Minh đã học tập được tư tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ trong
tư tưởng của mình thông qua công cuộc học tập bằng chính ngôn ngữ của nước đó. Người trực tiếp nghiên cứu tư
tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxô, Môngtexkiơ... •
Nói văn hóa phương Tây góp phần vào việc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh còn phải kể tới những
cuộc tiếp xúc, gặp gỡ của Người với các nhà hoạt động chính trị, xã hội nổi tiếng như Cutuyarie, Macxen Casanh...
Người còn có mặt trong các cuộc hội thảo về văn học, triết học, kinh tế chính trị ở các câu lạc bộ và thư viện. •
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn tiếp thu tinh thần bác ái, đức hy sinh, lòng yêu thương con người trong Thiên chúa
giáo để hình thành nên tư tưởng của mình. -
Cách thức tiếp thu của Hồ Chí Minh: tiếp thu trên tinh thần biện chứng, có chọn lọc, không rập khuôn máy móc,
vậndụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ưu điểm được Hồ Chí Minh tiếp thu, cương quyết loại lOMoAR cPSD| 61601299
bỏ nhược điểm ra khỏi tư tưởng của mình, đồng thời những điểm chưa phù hợp được Hồ Chí Minh cải biến cho phù hợp hơn.
b. Giá trị của tinh hoa văn hóa phương Tây đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay. (2 điểm) -
Trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, Đảng xác định: “Phát triển con người toàn diện và
xâydựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, con người Việt
Nam phát triển toàn diện phải là con người văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, có khả năng tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại. -
Quá trình tiếp thu các giá trị văn hóa phương Tây để làm giàu vốn tri thức, kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố
hiệnđại, phù hợp với các giá trị truyền thống dân tộc, thích nghi với quá trình giao lưu, hội nhập văn hóa. Nhiều chúng,
trong quá trình toàn cầu hóa, văn hóa, tư duy, lối sống... của phương Tây cũng đem lại những lợi ích nhất định cho Việt
Nam, như về các mặt kinh tế, thu nhập quốc dân, mức sống, tiện nghi vật chất v.v..., nhưng mặt khác nó cũng đặt ra vấn
đề cần giải quyết. Đó là do sự khác biệt về giá trị văn hóa dẫn đến tác động có nguy cơ bị xâm hại. Trước nguy cơ này, có
sự cần ứng xử phù hợp để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nếp truyền thống, đồng thời tích cực phát huy cái hay, cái đẹp,
cái độc đáo của dân tộc Việt Nam trên hành trình hội nhập với cộng đồng văn hóa toàn cầu.
Câu 3: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện độc
lập dân tộc. (6 điểm)
a. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
• Đối với mỗi người dân mất nước cái quý nhất là độc lập của tổ quốc, tự do của nhân dân và dân tộc. Căn cứ vào
những quyền tự do, bình đẳng và quyền con người - “những quyền đó không ai có thể xâm phạm được” đã được
ghi trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp năm 1791, Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến về quyền dân tộc: “Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
• Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trong thư gửi
Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa
bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất:
toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”. Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ
hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
• Năm 1965, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam, trong hoàn cảnh khó khăn, chiến tranh ác
liệt đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc
lập, tự do trên thế giới “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Đó không chỉ là tư tưởng, mà còn là lẽ sống, là học
thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
• Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết “Tam dân”
của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Cách mạng Tháng
Tám thành công, Hồ Chí Minh khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân không
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
• Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Người luôn coi độc lập gắn liền
với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, lOMoAR cPSD| 61601299
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để, gắn với hòa bình
• Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, toàn vẹn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn
mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài
chính riêng…, thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Điều đó cũng bao gồm quyền tự quyết của dân tộc, tự do lựa
chọn con đường phát triển riêng của dân tộc mình.
• Người đã thay mặt Chính phủ ký văn kiện đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó:
“Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình,
Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình.”
• Độc lập dân tộc phải gắn liền hòa bình: Chỉ có độc lập thực sự mới có nền hòa bình chân chính và chỉ có hòa bình
chân chính mới có độc lập dân tộc hoàn. Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời cũng tôn trọng độc
lập của các dân tộc khác và góp phần vào việc giữ gìn hòa bình thế giới.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
• Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù.
Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ
là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”. Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên
trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Tháng 2 năm 1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt
Nam là một”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ
là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ độc lập dân tộc: -
Sinh viên cần nhận thức đúng đắn về độc lập dân tộc: hiểu rõ hơn về tư tưởng độc lập dân tộc và vai trò của
Hồ Chí Minh trong việc đưa đất nước Việt Nam đến với độc lập tự do. Bên cạnh đó, độc lập dân tộc là quyền của mỗi
quốc gia và mỗi dân tộc, cần tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết của mỗi quốc gia và mỗi dân tộc. Đồng thời, sinh viên
luôn tìm cách đối thoại và hợp tác với các quốc gia và dân tộc khác trong khu vực và trên thế giới, để xây dựng một thế
giới hòa bình, chính trị ổn định và phát triển bền vững. -
Sinh viên thể hiện trách nhiệm bảo vệ độc lập dân tộc:
• Có tri thức, hiểu biết về những vấn đề có liên quan tới sự nghiệp bảo vệ tổ quốc bao gồm: hiểu biết về đất nước và
con người Việt Nam; về lịch sử, truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc; hiểu biết về Đảng cộng sản, về chủ
trương, nhiệm vụ, phương pháp và phương tiện đấu tranh bảo vệ tổ quốc.
• Sinh viên cần phải cảnh giác, tích cực trong đấu tranh với những hành động sai trái, không để các thế lực thù địch;
các phần tử chống đối lợi dụng mình để thực hiện diễn biến hòa bình. Phát hiện những tổ chức, người có hành vi
tuyên truyền lôi kéo sinh viên tham gia các hoạt động trái quy định của pháp luật nhằm chống lại Đảng, Nhà nước
để báo cho lãnh đạo của trường, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật biết.
• Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tham
gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, kí túc xá, khu vực dân cư mà mình sinh sống, bảo
vệ môi trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
• Tăng cường rèn luyện thể lực, học tập tốt môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh góp phần chuẩn bị cho lực
lượng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
• Tích cực học tập để nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ và tuyên truyền những điều đúng đắn cho mọi người
xung quanh. Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601299
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN Việt Nam hiện nay. (6 điểm)
a. Phân tích nội dung Nhà nước dân chủ:
- Bản chất giai cấp của nhà nước:
• Nhà nước dân chủ là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt
Nam thể hiện trên 3 phương diện:
o Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Đảng cầm quyền bằng phương thức: (1) Bằng đường
lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch; (2) Bằng hoạt động
của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước; (3) Bằng công tác kiểm tra.
o Hai là, thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu chiến cách mạng nhất quán của Hồ Chí Minh.
o Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
• Trong Nhà nước dân chủ, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện ở 3 phương diện:
o Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người
Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
o Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi
của dân tộc làm nền tảng, quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc.
o Ba là, Nhà nước đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc
kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ.
- Nhà nước của nhân dân:
• Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. (Dẫn chứng điều 1 và điều 32 Hiến pháp năm 1946.)
• Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ
trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế
quyền lực mà họ đã lập nên.
- Nhà nước do nhân dân:
• Là nhà nước do nhân dân tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương thông qua thực hiện
chế độ tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực nhà nước.
• Nhà nước do nhân dân có nghĩa “dân làm chủ”. Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực
nhà nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
• Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến
pháp và pháp luật đã quy định, hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. Người yêu cầu
cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
• Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để có
đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình. lOMoAR cPSD| 61601299
- Nhà nước vì nhân dân:
• Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính.
• Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân.
• Nhà nước chăm lo đến đời sống của nhân dân bằng cách hướng dẫn nhân dân tự chăm lo thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản, lợi ích của mình, chứ không phải làm thay cho dân. Nhà nước đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, đường lối,
chủ trương, các chính sách đều phải phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước hiện nay (1.5 - 2 điểm)
- Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trong tâm của đổi mới hệ thống chính trị.” Theo em,
cần làm tốt các biện pháp sau đây:
• Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà
nước; bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm
tra, giám sát quyền lực nhà nước.
• Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân. Phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền
lực nhà nước là thống nhất.
• Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách
nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân để trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn... đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
• Đẩy mạnh hơn nữa các cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực
hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
• Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới,
nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp; các tổ chức của Đảng và đảng viên phải
gương mẫu tuân thủ pháp luật.
Câu 5: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN Việt Nam hiện nay. (6 điểm)
a. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền:
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
• Nhà nước được nhân dân tổ chức nên qua tổng tuyển cử, được xây dựng và hoạt động theo các nguyên tắc của hiến pháp.
• Hồ Chí Minh nêu ra và thực hiện điều này ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, chính quyền thuộc về
nhân dân. Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên
ngôn độc lập
, tuyên bố với quốc dân đồng bào và thế giới về sự khai sinh của nước Việt Nam mới. Nhờ đó, chính
phủ lâm thời do cuộc cách mạng của nhân dân lập ra có được địa vị hợp pháp.
• Tiếp đó, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3-9-1945), Hồ Chí Minh đã đề nghị Chính phủ tổ
chức sớm cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để lập nên Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ lOMoAR cPSD| 61601299
và các cơ quan, bộ máy hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân. Ngày 2-3-1946, Quốc hội khóa I nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà
nước. Đây chính là Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội
và đối ngoại ở nước ta.
- Nhà nước thượng tôn pháp luật:
• Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới. Người đã sớm thấy
rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị - xã hội. Điều này thể hiện trong bản Yêu
sách của nhân dân An Nam:
đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người An Nam. Sau này, khi trở thành
người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh càng quan tâm sâu sắc tới việc đảm bảo cho Nhà nước
được tổ chức và vận hành phù hợp với pháp luật, đồng thời căn cứ vào pháp luật điều hành xã hội.
• Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng
nhất là quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật nói chung. Muốn vậy, trước hết cần làm tốt công tác lập pháp.
• Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho
pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. Hồ Chí Minh chỉ rõ sự cần thiết phải nâng
cao trình độ hiểu biết và năng lực sử dụng luật của người dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong
nhân dân. Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt cho thế hệ trẻ trở nên cực kỳ quan
trọng trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống.
• Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng và phải đủ; tăng
cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
• Hồ Chí Minh luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát quyền lực của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà
nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc
tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
- Pháp quyền nhân nghĩa:
• "Pháp quyền nhân nghĩa" tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người,
chăm lo đến lợi ích của mọi người. Người đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất
là quyền sống; đồng thời cũng đề cập đến các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con
người. Hiến pháp của đất nước đã ghi nhận một cách toàn diện quyền con người ở Việt Nam. Đó là nền tảng pháp
lý để bảo vệ và thực thi các quyền con người đó một cách triệt dể
• Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể
hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng. Đặc
biệt, hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người làm căn bản. Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người.
b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay: -
Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: "Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
củanhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị." -
Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
Nhànước; bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lí xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra,
giám sát quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. -
Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
côngdân. Phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực lOMoAR cPSD| 61601299
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở kiểm soát quyền lực
nhà nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. -
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hoá công tác cán bộ, quy định rõ
tráchnhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, cố trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp để thực thi đầy đủ trách nhiệm công vụ,
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Câu 8: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc. Trách nhiệm của sinh viên trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay. (4 điểm) a. Phân tích vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc: -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
• Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến
lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn
kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại nếu dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.”
• Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và
nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù
hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
• Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm mang tính
chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/Thành công, thành công, đại thành công.” - Đại đoàn kết toàn dân tộc
là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam

• Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng
và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
• Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của
Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.”
• Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan,
tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức khối đại đoàn kết, tạo thành sức
mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay -
Sinh viên cần nhận thức rõ về vai trò của đại đoàn kết dân tộc, quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống còn
củadân tộc, từ đó ý thức được trách nhiệm của bản thân với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tính năng
động của bản thân, tinh thần tự lực tự cường, vượt qua mọi thách thức. -
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân trên địa bàn dân cư thực
hiệncác chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú nhằm phát
huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân gắn với thực hiện tốt trách nhiệm của
công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. -
Tích cực tham gia các hoạt động tổ chức của Đoàn thanh niên nhằm tuyên truyền tư tưởng đại đoàn kết dân tộc
trongcác lĩnh vực văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phòng, kiên quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc, gây mất đoàn kết trong nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601299 -
Tham gia và vận động các thành viên trong gia đình tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua do địa
phươngphát động. Vận động gia đình và nhân dân xây dựng mối quan hệ gắn bó đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Câu 9: Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Liên hệ với việc rèn luyện đạo đức
của sinh viên hiện nay. (4 điểm)
a. Phân tích “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” -
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn
liền vớihành động hằng ngày của mỗi người. Vì vậy, Hồ Chí Minh đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên
nhất. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. -
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” cũng là những khái niệm cũ trong đạo đức truyền thống dân tộc, được
Hồ ChíMinh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
• “Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, có gắng dẻo dai”. “Muốn cho Cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch
cho mỗi công việc.” Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
• “Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động,
tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; Cần với Kiệm, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người.
• “Liêm là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”, “Liêm là
không tham địa vị, không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Chỉ có một
thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến.”
• “Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà”. Chính
được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: “Đối với mình, Đối với người, Đối với việc...”.
• Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện,
song cán bộ, đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.
• “Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không thiên tư, thiên vị, công
tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân.
• Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ các yếu tố cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh coi cần,
kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người, giống như bốn mùa của trời, bốn phương của đất; “Thiếu
một đức, thì không thành người”.
b. Liên hệ với sinh viên trong việc tu dưỡng và rèn luyện đạo đức -
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, sự du nhập các giá trị văn hóa, đạo
đức từbên ngoài đã khiến một bộ phận không nhỏ sinh viên có lối sống thực dụng, coi thường các giá trị truyền thống,
sống ỷ lại bố mẹ, không chịu phấn đấu rèn luyện, một số thích lối sống hưởng thụ, đua đòi, ăn chơi, buông thả, dẫn đến
vi phạm pháp luật và các chuẩn mực đạo đức xã hội... Vì vậy, việc rèn luyện và tu dưỡng đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là việc làm vô cùng thiết thực. -
Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, chất lượng, hiệu quả; biết quý trọng công sức
laođộng và tài sản của tập thể; không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức. -
Thực hiện chí công vô tư và kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Phải thẳng thắn, trung thực,
bảovệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành, khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích,
không bao che, giấu giếm khuyết điểm. lOMoAR cPSD| 61601299 -
Thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” phải quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỳ,
nóikhông đi đôi với làm, nói nhiều, làm ít. Phải có thái độ rõ rệt lên án và kiên quyết đấu tranh loại trừ mọi biểu hiện vô
liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Trách nhiệm của sinh viên trong việc giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. (4 điểm) a. Phân tích vai trò của văn hóa -
Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng:
Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của
toàn bộ tiến trình cách mạng. Văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát – là quyền sống, quyền sung sướng,
quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ… •
Văn hóa là động lực: Động lực là những yếu tố, nhân tố góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, bao gồm động lực
vật chất và tinh thần; động lực của cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại lực. Tất cả quy tụ ở con người và đều
có thể được xem xét dưới góc độ văn hóa. Động lực của văn hóa có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu sau:
Văn hóa chính trị, Văn hóa văn nghệ, Văn hóa giáo dục, Văn hóa đạo đức, lối sống, Văn hóa pháp luật... -
Văn hóa là một mặt trận:
Văn hóa quan trọng ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Nói mặt trận văn hóa là phản ánh tính chất cam
go, quyết liệt của hoạt động văn hóa. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng. •
Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các yếu tố tư tưởng, lối sống… của các hoạt động văn nghệ,
báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị, thẩm mỹ, tiêu chí xây dựng các giá trị văn hóa nghệ thuật. •
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống… của các hoạt động văn nghệ, báo
chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật. •
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén, phải
bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng... -
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân:
Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của Người cũng vì nhân
dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng,
phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng. •
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng hồn; phải trả lời được các câu
hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào? •
Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những người sáng tác rất hay. Và chính
họ là những người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những
người được hưởng thụ các giá trị văn hóa.
b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định
phải xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc...
Theo tinh thần đó, sinh viên cần nhận thức sâu
sắc về trách nhiệm của bản thân là lực lượng xung kích trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Để làm tốt nhiệm vụ
đó, theo em sinh viên cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: •
Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của
cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản
phẩm văn hóa không lành mạnh. lOMoAR cPSD| 61601299 •
Với trách nhiệm của mình, Hội Sinh viên Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác
phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy
mạnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. •
Chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực,
tiến tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ. •
Hội Sinh viên cần tạo nhiều hơn nữa các sân chơi lành mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi và giải trí của
hội viên, sinh viên. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để sinh viên đăng ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các
đề tài khoa học, trong đó chú trọng các đề tài liên quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.