-
Thông tin
-
Quiz
Kế hoạch truyền thông: Phòng chống và giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền | Bài tập lớn lý thuyết truyền thông
Thuốc lá điện tử là một thiết bị cầm tay sử dụng pin, với cơ chế hoạt động là đốt nóng tinh dầu có chứa nicotine, tạo dạng hơi để người sử dụng hít nicotine không khói vào cơ thể mà không trải qua quá trình đốt cháy(1). Thuốc lá điện tử giờ đây đã không còn quá xa lạ với công chúng đặc biệt là bộ phận giới trẻ hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lý thuyết truyền thông 33 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Kế hoạch truyền thông: Phòng chống và giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền | Bài tập lớn lý thuyết truyền thông
Thuốc lá điện tử là một thiết bị cầm tay sử dụng pin, với cơ chế hoạt động là đốt nóng tinh dầu có chứa nicotine, tạo dạng hơi để người sử dụng hít nicotine không khói vào cơ thể mà không trải qua quá trình đốt cháy(1). Thuốc lá điện tử giờ đây đã không còn quá xa lạ với công chúng đặc biệt là bộ phận giới trẻ hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý thuyết truyền thông 33 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA VIỆN BÁO CHÍ -----□□&□□----- BÀI TẬP LỚN
Môn: LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG
Kế hoạch truyền thông: Phòng chống và giảm thiểu tình
trạng sử dụng thuốc lá điện tử của sinh viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền
Giảng viên phụ trách : Ths. Phạm Thị Mai Liên Lớp hành chính
: Truyền thông đại chúng A1-K43 Trưởng nhóm : Đỗ Khánh Linh Thành viên
: Doãn Thị Ngọc Ánh Đinh Thu Giang Nguyễn Trần Hoàng Nguyễn Thị Huệ Vũ Thanh Huyền Phạm Vũ Khánh Linh
Hà Nội, tháng 12, năm 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG.............................................................................2
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG VÀ XÂY DỰNG MỤC TIÊU............................3 2.1.
Nghiên cứu đối tượng (Một bộ phận sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền) - Phương pháp Anket (Bảng hỏi)...............................................................................3 2.1.1.
Nghiên cứu đối tượng trên ba bình diện..................................................................3 2.1.2.
Kết quả nghiên cứu công chúng...............................................................................9 2.2.
Xác định mục tiêu của dự án.....................................................................................11 2.2.1.
Mục tiêu ngắn hạn..................................................................................................11 2.2.2.
Mục tiêu dài hạn.....................................................................................................11 2.2.3.
Bảng xác định đối tượng và mục tiêu theo mô hình SMART...............................12
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THÔNG ĐIỆP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG15 3.1.
Thiết kế thông điệp....................................................................................................15 3.2.
Xác định các kênh truyền thông................................................................................16
CHƯƠNG 4. SẮP XẾP CÁC HOẠT ĐỘNG THEO TRÌNH TỰ THỜI GIAN VÀ LỊCH
TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG....................................................................................................18
CHƯƠNG 5: QUYẾT ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC.....................22
5.1. Nguồn lực tài chính.......................................................................................................22 5.2.
Nhân lực....................................................................................................................23 5.2.1.
Phân công nhiệm vụ...............................................................................................23 5.2.2.
Phân công hoạt động hậu cần.................................................................................26
CHƯƠNG 6: LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU PHẢN HỒI................................................28 6.1.
Nghiên cứu phản hồi..................................................................................................28 6.2.
Giám sát đánh giá động viên.....................................................................................33 6.2.1.
Giám sát hoạt động, kế hoạch truyền thông...........................................................33 6.2.2.
Đánh giá hoạt động truyền thông...........................................................................33 6.2.3.
Động viên...............................................................................................................35
KẾT LUẬN..............................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................37 LỜI MỞ ĐẦU
Thuốc lá điện tử là một thiết bị cầm tay sử dụng pin, với cơ chế hoạt động là đốt
nóng tinh dầu có chứa nicotine, tạo dạng hơi để người sử dụng hít nicotine không khói
vào cơ thể mà không trải qua quá trình đốt cháy(1). Thuốc lá điện tử giờ đây đã không
còn quá xa lạ với công chúng đặc biệt là bộ phận giới trẻ hiện nay. Theo Điều tra tình
hình sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành tại 34 tỉnh năm 2020, tỷ lệ hút thuốc lá
điện tử ở người trưởng thành tăng 18 lần (từ 0,2% năm 2015 lên 3,6% năm 2020), đặc
biệt tập trung cao ở nhóm tuổi 15 - 24 tuổi với tỉ lệ là 7,3% so với các nhóm tuổi 25 -
44 tuổi (3,2%), 45 - 64 tuổi (1,4%). Đây là một tình trạng đáng báo động, cần có
những biện pháp giảm thiểu hiệu quả. Đối tượng sử dụng thuốc lá điện tử chủ yếu là
những thanh niên trẻ trong độ tuổi từ 15-24 tuổi. Đặc biệt xu hướng sử dụng thuốc lá
ngày càng tăng nhanh ở độ tuổi trẻ vị thành niên và độ tuổi sử dụng đang ngày càng giảm.
Không khó để bắt gặp hình ảnh một học sinh hay sinh viên nào đó khoác trên
mình chiếc áo đồng phục vô tư đi trong khuôn viên trường học với một chiếc thuốc lá
điện tử. Điểm thu hút của thuốc lá điện tử không chỉ nằm ở sự đa dạng về loại hình và
mùi hương, hơn nữa chúng tôi nghĩ nó còn nằm ở việc những người sử dụng ấy chưa
ý thức được những tác hại mà thuốc lá điện tử có thể gây ra. Hiểu được điều đó,
chúng tôi, một nhóm sinh viên lớp Truyền thông Đại chúng A1 K43 Học viện Báo chí
và Tuyên truyền xin đề xuất một bản kế hoạch truyền thông nhằm hạn chế và giảm
thiểu tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử. Dự án truyền thống của chúng tôi mang tên
“Không Máy Thở’ với thông điệp “Thở chủ động vì sức khỏe của bạn và mọi người xung quanh”. 1
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
Phân tích thực trạng theo mô hình SWOT. Phân tích nội lực Phân tích ngoại lực Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức - Nguồn nhân lực
- Còn thiếu cái nhìn - Dễ tiếp cận thông - Khó truyền tải trẻ, năng động, có khách quan, trải tin, xác định đối thông điệp nếu tính sáng tạo và nghiệm thực tế tượng đích đúng đắn, không có nội dung tinh thần sẵn sàng chưa nhiều. có nhận thức. thu hút, thúc đẩy học hỏi, tiếp thu. tương tác. - Không mất nhiều
- Thời gian chuẩn bị - Thời gian triển khai - Khó đạt được mục thời gian để duy trì tương đối gấp rút, chiến dịch nhanh tiêu lan tỏa dài hạn, dự án. ngắn hạn dẫn đến chóng đem lại hiệu thời gian hạn chế để có thể mắc sai sót. quả tức thời, rõ rệt. sáng tạo đem đến thông điệp chất lượng, độc đáo. - Có chính sách,lên
- Ngân sách hạn chế - Không mất nhiều chi - Nếu không có kế kế hoạch chi tiết, nếu phải triển khai phí để thực hiện hoạch, sắp xếp rõ dự trù ngân sách, các hoạt động truyền thông trên các ràng sẽ dễ đem lại rõ ràng, thực hiện truyền thông lớn. nền tảng mạng xã sai sót, kinh phí hạn nghiêm túc, chủ hội. hẹp. động.
- Có kinh nghiệm sử - Gặp khó khăn ở - Phương tiện truyền - Môi trường truyền dụng thành thạo những phương thông phát triển, đa thông số hóa tính nhiều phương tiện diện mới, đòi hỏi dạng hình thức lựa cạnh tranh cao đòi truyền thông. phải trau dồi và chọn. hỏi sự hiểu biết về phát triển kỹ năng. công nghệ và khả năng thích ứng đổi mới. - Có sự nhìn nhận,
- Vấn đề không còn - Vấn đề về thuốc lá - Việc thay đổi hành phân tích chọn lọc quá mới mẻ, đã điện tử đang là một vi của những người vấn đề kỹ lưỡng. xuất hiện nhiều vấn đề được quan sử dụng thuốc lá trên các phương tâm nên dễ truyền tải điện tử lâu năm sẽ tiện truyền thông. thông điệp, thu hút có nhiều khó khăn, người quan tâm và yêu cầu phải có sự có tính ứng dụng mới mẻ và đột phá. cao. Nguồn thông tin tham khảo dồi dào, có cơ hội tránh những rủi ro trong 2 quá trình thực hiện.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG VÀ XÂY DỰNG MỤC TIÊU
2.1. Nghiên cứu đối tượng (Một bộ phận sinh viên của Học viện Báo chí
và Tuyên truyền) - Phương pháp Anket (Bảng hỏi)
2.1.1. Nghiên cứu đối tượng trên ba bình diện
Nghiên cứu nhân khẩu học xã hội
Những sinh viên tham gia khảo sát dao động trong độ tuổi từ 17 - 21, đang học tập tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền. Trong đó: -
50% ở độ tuổi 18-19, đang là sinh viên năm nhất hoặc năm 2. -
40% ở độ tuổi 17-18, là sinh viên năm nhất mới vào trường. -
10% ở độ tuổi 21+, là sinh viên năm cuối, sắp ra trường.
Nghiên cứu về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng - Nhận thức: 3
Khảo sát cho thấy 100% sinh viên được hỏi đã nghe qua và biết đến thuốc lá điện tử.
+ Đa số sinh viên được hỏi nhận thức rõ về tác hại liên quan đến sức khỏe mà
thuốc lá điện tử mang lại.
+ Một số nhận thức về độ nghiêm trọng mà thuốc lá điện tử mang lại như tử
vong, sốc thuốc,… nguy cơ tiềm ẩn như cháy nổ.
+ Một số nhỏ cho rằng không có tác hại. 4
+ Đa số sinh viên có hiểu biết về tác hại của thuốc lá điện tử ở mức trung bình (20%-35%).
+ 25% hiểu rõ về tác hại của thuốc lá điện tử. - Thái độ:
+ Đa số sinh viên được hỏi cho rằng không nên sử dụng thuốc lá điện tử (85%).
+ 10% cho rằng việc sử dụng thuốc lá điện tử sẽ nhằm cải thiện sức khỏe tinh
thần, thể hiện cá tính,…
+ Một số khác trung tập, cho rằng việc sử dụng hay không cũng như nhau (5%). 5
+ Đa số sinh viên cho rằng thuốc lá điện tử không an toàn hơn thuốc lá thông thường, chiếm 80%.
+ Bên cạnh đó, 20% sinh viên tin rằng thuốc lá điện tử là giải pháp hữu hiệu
thay thế thuốc lá truyền thống.
+ 95% sinh viên được khảo sát cho rằng khói thuốc lá điện tử có ảnh hưởng tới những người xung quanh.
+ 5% sinh viên cho rằng khói thuốc lá điện tử không ảnh hưởng tới xung quanh. - Hành vi:
+ Đa số sinh viên được hỏi không sử dụng thuốc lá điện tử (90%).
+ Một số có sử dụng thuốc lá điện tử (10%). 6
+ Những lý do sử dụng thuốc lá điện tử chủ yếu là thể hiện cá tính bản thân, cho
rằng sử dụng không có ảnh hưởng, cảm giác kích thích khi sử dụng,…(85%).
+ Bên cạnh đó là giải quyết vấn đề tinh thần, thấy bạn bè sử dụng,… (50%- 55%).
Sở thích, thói quen, nhu cầu, thị hiếu tiếp với các sản phẩm truyền thông của công chúng
+ Đa số biết đến thuốc lá điện tử qua các mối quan hệ xung quanh (45%).
+ Còn lại sinh viên biết đến thuốc lá điện tử qua các nguồn như mạng xã hội,
những người sử dụng,…
+ Đa số thường xuyên tiếp cận đến tác hại của thuốc lá điện tử thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng như mạng xã hội, truyền hình, báo đài,… (75%-90%). 7
+ Số đông thường tiếp cận qua các mối quan hệ xung quanh, các cơ quan có thẩm quyền,… (40%-50%).
+ Một số tiếp cận qua các áp phích, tờ rơi,… (20%).
+ 89.5% cảm thấy thông tin về thuốc lá điện tử trên mạng xã hội là hữu ích.
+ 10.5% cho rằng là không hữu ích.
+ Đa số tin tưởng vào thông tin về thuốc lá điện tử xuất hiện trên nền tảng Facebook (84.2%).
+ Số đông tin tưởng vào thông tin về thuốc lá điện tử trên nền tảng TikTok (63.2%).
+ Số ít còn lại thuộc về các mạng xã hội khác. 8
+ Đa số cho rằng khi được tiếp cận thông tin chi tiết về tác hại của thuốc lá điện
tử, họ có xu hướng thay đổi nhận thức, thái độ, hành.
+ Một số sinh viên không quan tâm hoặc không chắc. 9
2.1.2. Kết quả nghiên cứu công chúng
Phân tích đối tượng Khả năng chấp nhận Phương tiện/ Hành vi hiện Nhóm đối tượng
Mức độ hiểu biết thay đổi kênh có thể tiếp tại hành vi của nhận đối tượng Chưa nhận thức Vẫn duy trì sử Tờ rơi, các trang về những nguy cơ Nhóm duy dụng thuốc lá thông tin của cơ thuốc lá điện tử trì thói điện tử và có Thấp/ Rất sở y tế, báo đài, mang lại/ Chưa có quen sử khả năng lôi kéo thấp truyền hình, OOH, động lực để từ bỏ/ dụng nhóm đối tượng: truyền thông địa Vì một lí do nào Không quan tâm phương,… đó không thể từ bỏ Nhận thức về Đang tìm kiếm Nhóm Nhóm
nguy cơ thuốc lá lời khuyên, động sinh viên Báo đài, truyền muốn
điện tử mang lại/ lực và cố gắng đã/ đang hình, tờ in hướng ngưng Đã và đang chịu
thực hiện những Trung bình sử dụng dẫn, mạng xã hội,
việc sử tác động tiêu cực cách thức để từ thuốc lá diễn đàn, OOH,… dụng
của thuốc lá điện bỏ thuốc lá điện điện tử tử tử Ngưng sử dụng Nhận thức về Nhóm đã thuốc lá điện tử, nguy cơ thuốc lá ngưng sử có khả năng ảnh Diễn đàn, mạng xã điện tử mang lại/ dụng hưởng tới hiểu Thấp hội, OOH, báo Đã chịu tác động thành biết và hành vi đài, truyền hình,… tiêu cực của thuốc công của các nhóm lá điện tử đối tượng khác Nhóm Phản đối, không sinh viên Nhóm đồng tình với chưa sử không việc sử dụng Nhận thức về dụng đồng tình, thuốc lá điện tử, nguy cơ thuốc lá Mạng xã hội, diễn thuốc lá lên án có phản ứng và điện tử mang lại/ Thấp đàn, báo đài, điện tử việc sử ngăn chặn hành Có thái độ phản truyền hình,… dụng vi sử dụng, có đối và lên án thuốc lá khả năng thuyết điện tử phục nhóm đối tượng khác Nhóm Nhận thức rõ về Trung lập, Tương đối Mạng xã hội, 10 không không quan tâm quan tâm, tới việc sử dụng
hiểu biết nguy cơ của thuốc OOH, báo đài, thuốc lá điện tử cao rõ về lá điện tử mang lại truyền hình,… và linh hoạt về thuốc lá quan điểm điện tử Nhóm Chưa nhận thức rõ không về nguy cơ của Mạng xã hội, các Trung lập, có
quan tâm, thuốc lá điện tử trang thông tin của khả năng bị Cao/ Rất chưa hiểu mang lại, còn cơ sở y tế, báo đài, thuyết phục theo cao rõ về hoang mang và truyền hình, OOH, nhiều hướng
thuốc lá chưa có lập trường … điện tử rõ ràng Nhóm không quan
tâm, chưa hiểu rõ về Giúp họ hiểu rõ hơn về thuốc lá điện tử thuốc lá điện tử
Đối tượng ưu Nhóm không quan
Thuyết phục họ đưa ra những lời khuyên góp tiên tâm, hiểu biết rõ về
phần giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử Nhóm muốn ngưng
Giúp đỡ họ và tạo động lực từ bỏ thuốc lá việc sử dụng điện tử Kết luận: -
Đối tượng tiếp cận chiến dịch truyền thông là những sinh viên trẻ, từ 17-21
tuổi, ở độ tuổi năng động, dễ tiếp cận, có khả năng thay đổi nhận thức, thái độ,
hành vi. Đặc biệt, với sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, là những
sinh viên nhạy bén với các phương tiện truyền thông đại chúng, đa số có tư
tưởng tiến bộ. Song, việc tiếp cận cần đi sâu vào vấn đề và có những thông tin,
minh chứng cụ thể, sắc bén, hình thức sống động, phù hợp với tính chất sinh
viên Báo chí và Tuyên truyền để có hiệu quả truyền thông cao. -
Các đối tượng điều đã được nghe qua và có hiểu biết nhất định về thuốc lá
điện tử. Tuy nhiên hiểu biết về tác hại chưa đủ sâu, một số còn mơ hồ về thông
tin. Điều này có khả năng dẫn đến việc thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi
theo chiều hướng sử dụng thuốc lá điện tử. -
Đa số đang có thái độ, góc nhìn đúng đắn về thuốc lá điện tử và tác hại của nó.
Do vậy việc thay đổi hành vi ở mức có thể (khoảng 90%). 11 -
Số đông có hứng thú và muốn tìm hiểu thêm thông tin về thuốc lá điện tử. -
Đa số tiếp nhận thông tin qua hình thức các trang mạng xã hội, những người
xung quanh, do vậy phương thức truyền thông để tiếp cận đối tượng: Chương
trình tổ chức tại trường học, trang mạng xã hội, nền tảng số,…
2.2. Xác định mục tiêu của dự án
2.2.1. Mục tiêu ngắn hạn -
Thực hiện phân tích đối tượng, thống kê những độ tuổi, giới tính người tham
gia bài khảo sát liên quan đến thuốc lá điện tử. -
Nêu được tầm quan trọng, đặc biệt nghiêm trọng về những mối nguy hại do
thuốc lá điện tử gây ra. -
Tạo thông điệp phù hợp, sáng tạo, “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo” đến với đối tượng truyền thông. -
Tuyên truyền những thông tin hữu ích bằng các bài đăng trên page
Facebook,... với những nội dung sáng tạo, nổi bật, đúng đắn về mối nguy hại,
những tình huống thực tế, những tips bổ ích xoay quanh thực trạng báo động
“thuốc lá điện tử”. -
Loại nhận thức muốn thay đổi:
+ Nhận thức về thái độ, suy nghĩ, hành động của giới trẻ về sử dụng thuốc lá điện tử.
+ Nhận thức được sự nguy hiểm của thuốc lá điện tử mang lại. -
Loại thái độ muốn thay đổi:
+ Thay đổi thái độ không quan tâm, mặc kệ trước người xung quanh
đang sử dụng thuốc lá điện tử.
+ Thay đổi thái độ muốn học tập dần cách bỏ thuốc lá điện tử. -
Loại hành vi mong muốn thay đổi:
+ Lấy sức khỏe an toàn để làm động lực từ bỏ khói thuốc.
+ Có những động thái giãn cách thời gian sử dụng thuốc lá điện tử.
+ Tuyên truyền, khuyên nhủ, can ngăn những người xung quanh sử dụng thuốc lá điện tử.
2.2.2. Mục tiêu dài hạn -
Số lượng sinh viên sử dụng thuốc lá điện tử sẽ giảm thiểu. -
Sinh viên biết tuyên truyền, lan tỏa, chia sẻ những thông điệp tích cực với
những người xung quanh nhằm giảm thiểu lượng sử dụng thuốc lá điện tử. -
Thay đổi cách nhìn nhận đánh giá hành vi của những người đang sử dụng
thuốc lá điện tử. Biết tập giãn cách thời gian sử dụng và dần bỏ thói quen sử dụng. 12 -
Nhiều sinh viên biết đến những tác hại của thuốc lá điện tử hơn.
2.2.3. Bảng xác định đối tượng và mục tiêu theo mô hình SMART Specific -
Dự án “Không Máy Thở” được nhiều sinh viên tại Học viện Báo (Tính cụ thể)
chí và Tuyên truyền biết đến và hưởng ứng. -
Sinh viên biết đến thuốc lá điện tử và những ảnh hưởng của nó. -
Hạn chế tối đa việc tăng số lượng sử dụng thuốc lá điện tử. Measurable -
Tuyên truyền đến đại đa số, tiếp cận được khoảng 70% - 85% (Tính đo
sinh viên những khái niệm, cơ chế hoạt động, đặc biệt là tác hại lường được)
của thuốc lá điện tử.
❖ Nhóm sinh viên chưa sử dụng thuốc lá điện tử
1) Nhóm không đồng tình, lên án việc sử dụng thuốc lá điện tử
( Chắc chắn không sử dụng ): -
Mục tiêu: bảo vệ, củng cố, duy trì và phát triển tư tưởng của
nhóm sinh viên khoảng 85% - 90%.
2) Nhóm không quan tâm nhưng hiểu biết rõ về thuốc lá điện tử ( Trung lập ): -
Mục tiêu: giúp họ hiểu được việc sử dụng thuốc lá điện tử sẽ ảnh
hưởng đến chính cả họ và những người họ yêu thương. Nên họ
cần lên án và cùng nhau bài trừ thuốc lá điện tử. Giúp đỡ được khoảng 70% - 75%.
3) Nhóm không quan tâm, chưa hiểu rõ về thuốc lá điện tử ( chưa biết gì ): -
Mục tiêu: giúp họ biết về tác hại của thuốc lá điện tử và sẽ không
sử dụng chúng khoảng 70% - 75%.
❖ Nhóm sinh viên đã/ đang sử dụng thuốc lá điện tử
1) Nhóm duy trì thói quen sử dụng ( Đang sử dụng ): -
Mục tiêu: khiến họ dần giãn cách thời gian sử dụng thuốc lá điện
tử trong một ngày khoảng 5% - 10%.
2) Nhóm muốn ngưng sử dụng ( thay đổi nhận thức ): -
Mục tiêu: có những tips giúp họ không còn ham muốn hút thuốc,
giúp họ bỏ thành công khoảng 10% - 15%.
3) Nhóm đã ngưng sử dụng: -
Mục tiêu: lan tỏa, chia sẻ cách thức bỏ thuốc đến những người
đang sử dụng xung quanh khoảng 30% - 35%. Achievable -
Thời gian hoạt động dự án: 1/12/2023 - 27/12/2023, thời gian đủ (Tính khả thi)
để lên kế hoạch, xây dựng và hoàn thành dự án. -
Tài chính: có đủ để thực hiện dự án cho những dự án hoạt động truyền thông. -
Khả năng, trình độ: nhóm có khả năng hoàn thành đúng, tốt
khoảng 80% - 85% những nhiệm vụ được giao. -
Hoàn thành mục tiêu: mức độ thành công là 75%. 13 Realistic -
Lựa chọn việc truyền thông chiến dịch “Không Máy Thở” (Tính thực tế)
đến sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền là 70- 75% vì: ● Ưu điểm:
+ Có kênh truyền thông như Facebook, Instagram,… để tiếp cận sinh viên.
+ Có khu check in để chiến dịch “Không máy thở” tuyên truyền,
tương tác trực tiếp tại Học viện đến với sinh viên.
+ Tính cấp bách, những hệ lụy, tác hại nguy hiểm, khó lường đến
từ thuốc lá điện nay đã, đang tác động vào những suy nghĩ của sinh viên. ● Nhược điểm:
+ Sẽ có nhóm sinh viên không quan tâm, không muốn tương tác, không muốn tìm hiểu.
+ Sẽ có nhóm sinh viên chưa có cơ hội tiếp cận như ít sử dụng
MXH, ít hoạt động ngoài lớp học.
+ Việc tuyên truyền, tiếp cận của Nhóm còn hẹp, chưa đến được nhiều người. -
Những người nhóm CHƯA SỬ DỤNG và KHÔNG QUAN
TÂM có thể không sử dụng là 85% - 90% vì: ● Ưu điểm:
+ Họ chưa biết đến cũng chưa từng sử dụng nên có thể tuyên
truyền và giúp họ sẽ không sử dụng.
+ Những người xung quanh họ chưa sử dụng nên họ sẽ không làm điều này. ● Nhược điểm:
+ Họ không có chính kiến rõ ràng, dễ lung lay, chưa định rõ được
phương hướng để theo nên có thể dễ bị lôi kéo sử dụng.
+ Dự án chưa đủ thuyết phục và sâu sắc để họ chắc chắn không sử dụng.
+ Dự án chưa tiếp cận hết được đến toàn bộ nhóm sinh viên. -
Việc ủng hộ, duy trì, phát triển tư tưởng của nhóm sinh viên
CHẮC CHẮN KHÔNG SỬ DỤNG thuốc lá điện là 80% - 85% vì: ● Ưu điểm:
+ Họ đã biết những tác hại, hệ lụy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe mà
thuốc lá điện tử gây nên vì vậy họ không sử dụng. ● Nhược điểm:
+ Đến từ dự án chưa có thể tiếp cận hết để họ phát triển, khuyên
bảo tư tưởng ấy đến những người xung quanh. -
Tác động đến nhóm sinh viên ĐANG SỬ DỤNG 14
a) Khiến số lượng sinh viên hút thuốc lá điện tử không còn sử dụng là 0,333%:
+ Rất khó để có thể khuyên họ không sử dụng được vì mặc dù trên
MXH, báo, đài,.. đã có những tin tức về thuốc lá điện tử nhưng
số lượng sinh viên đang sử dụng vẫn đang có dấu hiệu tăng.
+ Có thể sinh viên không sử dụng nữa chỉ khi họ có vấn đề sức
khỏe do thuốc lá điện tử gây nên hoặc khi pháp luật lên tiếng
nghiêm cấm buôn bán và sử dụng…
b) Giãn cách việc hút thuốc trong một ngày của nhóm sử dụng là 8% - 10%:
+ Việc giãn cách thời gian sử dụng cũng rất khó vì họ đã bị lôi
cuốn bởi chúng, có chất gây kích thích nên họ sử dụng rất nhiều
một ngày lên đến hàng chục lần, có khi đến hàng trăm.
+ Những trường hợp này có khả năng thực hiện được nếu có kế hoạch cụ thể. Time - bound -
Việc tiến hành cho dự án là ngắn hạn, cụ thể là trước ngày ( Khung thời
27/12/2023 nhưng với mục tiêu là toàn bộ học sinh sẽ luôn nhớ gian xác
và thực hiện đúng với mục tiêu trong khoảng thời gian dài hạn. định ) -
Đưa ra những ý tưởng, sáng tạo những nội dung để có những sự
đổi mới trong việc tiếp cận sinh viên trong vấn nạn sử dụng
thuốc lá điện tử từ ngày 1/12/2023 – sửa đổi và hoàn thiện đến 27/12/2023. -
Việc chạy fanpage trên MXH kéo dài từ ngày 10/12/2023 – 26/12/2023. -
Đăng bài tuyên truyền, phổ cập về thuốc lá điện tử là 1 đến 2 bài mỗi tuần. -
Tổ chức nơi check in trực tiếp tại khuôn viên Học viện Báo chí
và Tuyên truyền từ ngày 19/12/2023 – 27/12/2023: Chuẩn bị
dụng cụ đầy đủ trước ngày 19/12/2023. 15
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THÔNG ĐIỆP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG
3.1. Thiết kế thông điệp -
Thông điệp lựa chọn: “Thở chủ động vì sức khỏe bản thân và mọi người xung quanh”. -
Giải thích thông điệp: thuốc lá điện tử vốn là một hình thức giải trí được giới trẻ hiện
nay ưa chuộng nhưng nó lại vô cùng độc hại cho cả người sử dụng lẫn người hít phải.
Nó khiến cho người dùng có xu hướng trở nên nghiện và bị phụ thuộc vào nó. Thông
điệp mong muốn giới trẻ hãy chủ động giữ lại cho mình một hơi thở lành mạnh để
bảo vệ sức khỏe bản thân và mọi người xung quanh. -
Lý do lựa chọn thông điệp: lựa chọn thông điệp “Thở chủ động vì sức khỏe bản thân
và mọi người xung quanh” vì nó rõ ràng, dễ nhớ, thúc đẩy hành động của người tiếp
nhận. Bên cạnh đó, thông điệp còn tập trung vào đúng nội dung và mục tiêu của chiến
dịch. Đối tượng mà thông điệp hướng tới không chỉ có bản thân chính người sử dụng
mà còn liên hệ đến những người xung quanh như một cách tăng sức tác động đến người sử dụng. -
Thông điệp hình ảnh: sử dụng trên nền tảng Facebook, được xây dựng dựa trên tên và
ý nghĩa của dự án. “Không Máy Thở” lựa chọn linh vật là hình ảnh lá phổi đang chiến
đấu với thuốc lá điện tử trên nền xanh lá cây tượng trưng cho sự trong lành, khỏe
mạnh. Kèm theo là câu slogan của dự án “Don’t smoke vape, life will be safe” ( Tạm
dịch: không sử dụng thuốc lá điện tử, cuộc sống sẽ trở nên tốt hơn). 16
3.2. Xác định các kênh truyền thông Kênh Hoạt động Ưu điểm Nhược điểm truyền thông Truyền Nền tảng Hai chặng: - Chi phí thấp: - Thuật toán của thông Facebook - CHẶNG 1:
- Facebook có hơn 2 Facebook thường đại
Thay đổi nhận thức tỷ người dùng hàng xuyên thay đổi, và đối chúng của cộng đồng về
tháng, cung cấp một với các bài đăng tác hại của thuốc lá điện tử.
phạm vi rộng lớn đối không sử dụng quảng Hình thức: bài tượng mục tiêu.
cáo trả tiền, sức mạnh
đăng kèm hình ảnh - Có thể đo lường của organic reach có thiết kế hiệu quả truyền thể giảm. - CHẶNG 2: thông. - Với số lượng lớn Giảm thiểu tình - Nền tảng này kết doanh nghiệp và
trạng sử dụng thuốc hợp các tính năng người dùng trên lá điện tử ở thanh thiếu niên. khác giúp doanh Facebook, cạnh tranh Hình thức: bài nghiệp tương tác và
để thu hút sự chú ý và
đăng kèm ảnh thiết xây dựng cộng đồng tương tác là rất cao.
kế, ảnh chụp, video. trực tuyến. - Cần có timeline,kế hoạch đăng bài cụ thể - Các phản hồi tiêu
cực,trái chiều từ phía người dùng không cùng quan điểm. Nền tảng Hai chặng: - Chi phí thấp - Muốn truyền đạt Tiktok - CHẶNG 1: - TikTok có một thông điệp chi tiết,
Thay đổi nhận thức cộng đồng người việc phải giới hạn của cộng đồng về
dùng toàn cầu, cung trong thời gian ngắn tác hại của thuốc lá điện tử.
cấp một nền tảng để có thể là một thách Hình thức: bài tiếp cận đông đảo thức.
đăng kèm hình ảnh đối tượng mục tiêu. - Sự cạnh tranh cao và thiết kế. - Định dạng video nhanh chóng giữa các - CHẶNG 2: ngắn của TikTok video trên TikTok có Giảm thiểu tình khuyến khích sự
thể làm giảm hiệu suất
trạng sử dụng thuốc sáng tạo và tương tác của một số nội dung. lá điện tử ở thanh thiếu niên. nhanh chóng thông - Mặc dù có đông đảo Hình thức: bài
qua các hiệu ứng và người dùng, nhưng
đăng kèm ảnh thiết âm nhạc.
không phải tất cả mọi 17
kế, ảnh chụp, video. -Thuận lợi cho sự
người đều là đối tượng chia sẻ và tương tác mục tiêu phù hợp. qua các tính năng - Tương tác không ổn như "duet" và định nếu không tạo "stitch", giúp nâng được content hấp dẫn. cao tầm ảnh hưởng. Truyền Khu
- Hoạt động chi tiết: - Tờ rơi có thể chứa - Tỉ lệ khách hàng thông cá check-in
+ Kêu gọi sinh viên thông tin chi tiết và xem tờ rơi không cao. nhân (tờ rơi,
đến khu checkin và hấp dẫn, giúp tạo ra - Tờ rơi thường chỉ poster)
phát tờ rơi in dự án. sự tương tác với đối tồn tại trong một + Giới thiệu đến tượng. khoảng thời gian ngắn sinh viên về dự án - Tiết kiệm chi phí
và có thể bị vứt đi một "Không Máy Thở".
cho hoạt động truyền cách nhanh chóng sau
+ Kêu gọi sinh viên thông. khi nhận được. vào like Fanpage
- Tiếp cận đối tượng - Do không có khả "Không Máy Thở" một cách trực tiếp năng tương tác như trên facebook. nhất, nhanh nhất, trên các phương tiện + Hướng dẫn sinh chính xác nhất. trực tuyến, tờ rơi có viên chơi minigame
thể giới hạn trong việc nhận móc khóa.
truyền đạt thông điệp + Tuyên truyền, chi tiết và phức tạp. khuyến khích sinh - Không dễ đo lường viên nhắc nhở đến hiệu suất So với các những người xung chiến dịch trực tuyến. quanh hiểu và phòng tránh Thuốc lá điện tử. + Huy động sinh viên chụp ảnh cùng banner dự án và mời bạn bè tham gia like page dự án "Không Máy Thở". 18