Kế Toán Tiền Và Các Khoản Phải Thu | Bài tập Môn Kế toán tài chính Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Thu TGNH do đòi được nợ của khách hàng 10.000.000đ Nợ TK 112: 10.000.000đ Có TK 131: 10.000.000đ 2. Thu tiền mặt do phát hành cổ phiếu tăng vốn 30.000.000đ Nợ TK 111: 30.000.000đ Có TK 411: 30.000.000đ 3. Thu tiền mặt thừa do nhân viên tạm ứng không chi hết, trả lại quỹ 500.000đ Nợ TK 111: 500.000đ Có TK 141: 500.000đ 4. Thu tiền mặt do thanh lý tài sản cố định 200.000đ, chi tiền mặt cho tháo dỡ TSCĐ  100.000đ Nợ TK 111: 200.000 Có TK 211: 200.000 Nợ TK 642: 100.000 Có TK 111: 100.000 5. Chi tiền mặt gửi qua bưu điện 2.000.000đ để trả lương cho nhân viên làm việc ở chi nhánh nhưng nhân viên chưa nhận được tiền Nợ TK 113: 2.000.000. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.1. ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT
SINH
Cty A tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong tháng có tình hình như sau:
1. Thu TGNH do đòi được nợ của khách hàng 10.000.000đ
Nợ TK 112: 10.000.000đ
Có TK 131: 10.000.000đ
2. Thu tiền mặt do phát hành cổ phiếu tăng vốn 30.000.000đ
Nợ TK 111: 30.000.000đ
Có TK 411: 30.000.000đ
3. Thu tiền mặt thừa do nhân viên tạm ứng không chi hết, trả lại quỹ 500.000đ
Nợ TK 111: 500.000đ
Có TK 141: 500.000đ
4. Thu tiền mặt do thanh lý tài sản cố định 200.000đ, chi tiền mặt cho tháo dỡ TSCĐ
100.000đ
Nợ TK 111: 200.000
Có TK 211: 200.000
Nợ TK 642: 100.000
Có TK 111: 100.000
5. Chi tiền mặt gửi qua bưu điện 2.000.000đ để trả lương cho nhân viên làm việc ở chi
nhánh nhưng nhân viên chưa nhận được tiền
Nợ TK 113: 2.000.000
Có TK 111: 2.000.000
6. Nhận được giấy hồi báo của bưu điện đã chuyển tiền ở nghiệp vụ 5
Nợ TK 334: 2.000.000
Có TK 113: 2.000.000
7. Rút tiền mặt 10.000.000đ gửi vào TGNH nhưng ngân hàng chưa gửi giấy báo có.
Nợ TK 113: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
8. Nhận lãi do chia từ hoạt động liên doanh 5.000.000đ, thu do bên mua bồi thường vì vi
phạm hợp đồng 2.000.000đ, tất cả thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 111: 7.000.000
Có TK 515: 5.000.000
Có TK 711: 2.000.000
9. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng ở nghiệp vụ 7
Nợ TK 112: 10.000.000
Có TK 113: 10.000.000
10. Chi tiền mặt khen thưởng nhân viên 6.000.000đ lấy từ Quỹ khen thưởng
Nợ TK 353: 6.000.000
Có TK 111: 6.000.000
11. Rút TGNH trả tiền điện dùng cho quản lý mà cty đã nợ tháng trước 1.000.000đ
Nợ TK 642: 1.000.000
Có TK 112: 1.000.000
12. Rút TGNH 10.000.000đ để hỗ trợ vốn cho đơn vị phụ thuộc (phải thu nội bộ)
Nợ TK 136: 10.000.000
Có TK 112: 10.000.000
13. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 2.000.000đ, rút TGNH 20.000.000đ để ký quỹ
ngắn hạn mua hàng
Nợ TK 141: 2.000.000
Có TK 111: 2.000.000
Nợ TK 244: 20.000.000
Có TK 112: 20.000.000
14. Thu TGNH từ khoản nợ khó đòi đã xoá sổ 30.000.000đ
Nợ TK 112: 30.000.000
Có TK 711: 30.000.000
15. Chuyển TGNH trả lãi vay ngắn hạn 2.000.000đ
Nợ TK 341: 2.000.000
Có TK 112: 2.000.000
16. Chuyển TGNH trả lại cho khách hàng vì hàng bán bị trả lại 5.000.000đ
Nợ TK 521: 5.000.000 (giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại)
Có TK 112: 5.000.000
17. Chi tiền mặt cho hoa hồng môi giới bán hàng 100.000đ
Nợ TK 641: 100.000
Có TK 111: 100.000
18. Công ty mua 1 kỳ phiếu 6 tháng trị giá 30.000.000đ, lãi suất 2%/tháng, cty rút TGNH
để mua.
Nợ TK 128: 30.0000.000
Có TK 112: 30.000.000
Nợ TK 138: 3.600.000 hay Nợ TK 138: 33.600.000
Có TK 515: 3.600.000 Có TK 511: 33.600.000
19. Nhận tiền mặt từ đơn vị phụ thuộc gửi trả nội bộ 10.000.000đ
Nợ TK 111: 10.000.000
Có TK 136: 10.000.000
20. Nhận giấy báo nợ ngân hàng đã chuyển khoản nộp thuế TNDN 30.000.000đ
Nợ TK 3334: 30.000.000
Có TK 112: 30.000.000
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.2. ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT
SINH
Tại cty sản xuất M chịu thuế GTGT, tính theo phương pháp khấu trừ thuế, tổ chức kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Số dư đầu tháng 3/20x0 của một số tài khoản:
- TK 131 là 13.200.000đ, trong đó, chi tiết công nợ cty N là 11.000.000đ và cty P là
2.200.000đ
- TK 155 là 30.000.000đ
- TK 157 là 7.000.000đ
* Trong tháng:
1. Ngày 01/03 cty xuất kho thành phẩm bán chịu cho xí nghiệp X 500sp A với giá bán chưa
có 10% thuế GTGT là 10.000đ/sp, trị giá xuất kho 3.500.000đ
2. Ngày 05/03 nhận được thông báo của cty N chấp nhận thanh toán 1.000sp B (cty M đã gửi
cuối tháng trước), cty M đã xuất hóa đơn với giá bán chưa có 10% thuế GTGT 12.000đ/sp
3. Ngày 08/03 cty P đề nghị giảm giá 20%/giá bán chưa có 10% thuế GTGT do chất lượng
sản phẩm kém. Cty M đã chấp nhận và xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá.
4. Ngày 09/03 nhận được giấy báo có của ngân hàng số tiền cty X thanh toán 500sp A
(nghiệp vụ 1) sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán 1%/tổng giá thanh toán
5. Ngày 15/03 cty N đề nghị cty M nhận vật liệu để trừ nợ gồm 1.000kg vật liệu C với tổng
số tiền 10.500.000đ, trong đó thuế GTGT 500.000đ, đã nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển vật
liệu trả hộ cty N bằng tiền mặt 50.000đ. Do vi phạm hợp đồng, cty N bị phạt 200.000đ. Cty N
đã thanh toán đủ số còn nợ cho cty M bằng tiền mặt.
6. Ngày 20/03 cty M nhượng bán một xe hơi cũ 4 chỗ cho cty Y chưa thu tiền, giá bán chưa
có 10% thuế GTGT 42.000.000đ.
7. Ngày 25/03 thu toàn bộ số tiền cty Y trả nợ và nộp ngay vào ngân hàng để trả bớt nợ vay
ngắn hạn, đã nhận được giấy báo có của ngân hàng
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.3
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
1. Số dư đầu tháng 12:
– TK 131 (dư nợ): 180.000.000đ (Chi tiết: Khách hàng H: 100.000.000đ, khách hàng K:
80.000.000đ)
– TK 229 (Khách hàng H): 30.000.000đ
2. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Bán hàng chưa thu tiền, giá bán chưa thuế 60.000.000đ, thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tính 10%. Giá vốn hàng bán: 50.000.000đ.
2. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản nợ của khách hàng ở nghiệp vụ 1 trả.
3. Kiểm kê hàng hóa tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá 2.000.000đ chưa rõ nguyên
nhân.
4. Xử lý số hàng thiếu như sau: bắt thủ kho phải bồi thường 1.000.000đ, số còn lại tính vào
giá vốn hàng bán.
5. Nhận được biên bản chia lãi từ họat động liên doanh 10.000.000đ, nhưng chưa nhận tiền.
6. Thu được tiền mặt do thủ kho bồi thường 1.000.000đ.
7. Chi TGNH để ứng trước cho người cung cấp 20.000.000đ.
8. Lập biên bản thanh toán bù trừ công nợ với người cung cấp 20.000.000đ.
9. Phải thu khoản tiền bồi thường do bên bán vi phạm hợp đồng 4.000.000đ.
10. Đã thu bằng tiền mặt 4.000.000đ về khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng.
11. Chi tiền mặt 10.000.000đ tạm ứng cho nhân viên.
12. Nhân viên thanh toán tạm ứng:
– Hàng hóa nhập kho theo giá trên hóa đơn 8.800.000đ, gồm thuế GTGT 800.000đ.
– Chi phí vận chuyển hàng hóa 300.000đ, thuế GTGT 30.000đ.
– Số tiền mặt còn thừa nhập lại quỹ.
3. Cuối tháng có tình hình sau:
13. Khách hàng H bị phá sản, theo quyết định của tòa án khách hàng H đã trả nợ cho doanh
nghiệp 50.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp xừ lý xóa sổ.
– Đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ từ năm ngoái 10.000.000đ bằng tiền mặt, chi
phí đòi nợ 200.000đ bằng tiền tạm ứng.
– Cuối năm căn cứ vào nguyên tắc lập dự phòng, doanh nghiệp tiếp tục lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi của khách hàng K 20.000.000đ.
Yêu cầu:Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.4
Công ty TNHH An Bình kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , hàng tồn kho được
đánh giá theo phương pháp kê khai thường xuyên, xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
thời điểm. Doanh nghiệp có các số liệu đầu kỳ được ghi chép lại sổ sách như sau:kế toán thực tế
Tài khoản 131: 120.000.000 đồng
+Tài khoản 131 Ngọc Hà (dư nợ): 160.000.000 đồng
+ Tài khoản 131 Mai Linh (dư có): 40.000.000 đồng.
Tài khoản 156 (36.000 sản phẩm) :720.000.000 đồng.
Tài khoản 157 (5.000 sản phẩm) : 100.000 đồng.
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau:
1. Công ty Nhật Cường thông báo chấp nhận lô hàng 5.000 sản phẩm gửi đi từ kỳ trước, đơn giá bán
hàng chưa thuế GTGT 10% là 30.000đ/sp. Khách hàng chưa thanh toán.
2. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng MB về số tiền của công ty Ngọc Hà trả nợ cho công ty
100.000.000 đồng.
3. Công ty Nhật Cường trả lại 100 sản phẩm do sản phẩm kém chất lượng, công ty đã nhận và nhập
kho thành phẩm.
4. theo phương thức trả chậm cho công ty Minh Phương 20.000 sản phẩm, đơn giá bán trả Xuất kho
ngay 31.680 đồng/sp, gồm 10% thuế GTGT. Giá là 33.900đ/sp sẽ được công ty bán hàng trả góp
Minh Phương thanh toán 6 lần trong vòng 6 tháng kể từ ngày giao hàng. Công ty Minh Phương thanh
toán lần thứ nhất cho công ty bằng chuyển khoản.
5. Xuất kho 10.000 sản phẩm bán cho công ty Mai Linh, đơn giá bán 30.000đ/sp. Thuế GTGT 10%,
khách hàng chưa thanh toán.
6. Công ty Mai Linh đã chuyển khoản thanh toán hết nợ khi mua hàng sau khi trừ chiết khấu thanh
toán được hưởng 2% giá bán chưa thuế và khoản ứng trước tiền hàng cho công ty.
7. Nhận tiền của công ty TNHH Cholimex ứng trước 15.000.000 đồng bằng tiền mặt và 25.000.000
đồng bằng chuyển khoản về việc mua sản phẩm của công ty. Và công ty đã nhận được giấy báo có của
ngân hàng.
8. Công ty Nhật Cường thông báo chuyển khoản thanh toán số tiền nợ cho công ty sau khi trừ đi
khoản tiền liên quan đến số sản phẩm trả lại công ty. Công ty đã nhận giấy báo có của ngân hàng về
khoản tiền mà công ty Nhật Cường thanh toán.
| 1/6

Preview text:

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.1. ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH
Cty A tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong tháng có tình hình như sau:
1. Thu TGNH do đòi được nợ của khách hàng 10.000.000đ Nợ TK 112: 10.000.000đ Có TK 131: 10.000.000đ
2. Thu tiền mặt do phát hành cổ phiếu tăng vốn 30.000.000đ Nợ TK 111: 30.000.000đ Có TK 411: 30.000.000đ
3. Thu tiền mặt thừa do nhân viên tạm ứng không chi hết, trả lại quỹ 500.000đ Nợ TK 111: 500.000đ Có TK 141: 500.000đ
4. Thu tiền mặt do thanh lý tài sản cố định 200.000đ, chi tiền mặt cho tháo dỡ TSCĐ 100.000đ Nợ TK 111: 200.000 Có TK 211: 200.000 Nợ TK 642: 100.000 Có TK 111: 100.000
5. Chi tiền mặt gửi qua bưu điện 2.000.000đ để trả lương cho nhân viên làm việc ở chi
nhánh nhưng nhân viên chưa nhận được tiền Nợ TK 113: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000
6. Nhận được giấy hồi báo của bưu điện đã chuyển tiền ở nghiệp vụ 5 Nợ TK 334: 2.000.000 Có TK 113: 2.000.000
7. Rút tiền mặt 10.000.000đ gửi vào TGNH nhưng ngân hàng chưa gửi giấy báo có. Nợ TK 113: 10.000.000 Có TK 111: 10.000.000
8. Nhận lãi do chia từ hoạt động liên doanh 5.000.000đ, thu do bên mua bồi thường vì vi
phạm hợp đồng 2.000.000đ, tất cả thu bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 111: 7.000.000 Có TK 515: 5.000.000 Có TK 711: 2.000.000
9. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng ở nghiệp vụ 7 Nợ TK 112: 10.000.000 Có TK 113: 10.000.000
10. Chi tiền mặt khen thưởng nhân viên 6.000.000đ lấy từ Quỹ khen thưởng Nợ TK 353: 6.000.000 Có TK 111: 6.000.000
11. Rút TGNH trả tiền điện dùng cho quản lý mà cty đã nợ tháng trước 1.000.000đ Nợ TK 642: 1.000.000 Có TK 112: 1.000.000
12. Rút TGNH 10.000.000đ để hỗ trợ vốn cho đơn vị phụ thuộc (phải thu nội bộ) Nợ TK 136: 10.000.000 Có TK 112: 10.000.000
13. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 2.000.000đ, rút TGNH 20.000.000đ để ký quỹ ngắn hạn mua hàng Nợ TK 141: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 Nợ TK 244: 20.000.000 Có TK 112: 20.000.000
14. Thu TGNH từ khoản nợ khó đòi đã xoá sổ 30.000.000đ Nợ TK 112: 30.000.000 Có TK 711: 30.000.000
15. Chuyển TGNH trả lãi vay ngắn hạn 2.000.000đ Nợ TK 341: 2.000.000 Có TK 112: 2.000.000
16. Chuyển TGNH trả lại cho khách hàng vì hàng bán bị trả lại 5.000.000đ
Nợ TK 521: 5.000.000 (giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại) Có TK 112: 5.000.000
17. Chi tiền mặt cho hoa hồng môi giới bán hàng 100.000đ Nợ TK 641: 100.000 Có TK 111: 100.000
18. Công ty mua 1 kỳ phiếu 6 tháng trị giá 30.000.000đ, lãi suất 2%/tháng, cty rút TGNH để mua. Nợ TK 128: 30.0000.000 Có TK 112: 30.000.000
Nợ TK 138: 3.600.000 hay Nợ TK 138: 33.600.000 Có TK 515: 3.600.000 Có TK 511: 33.600.000
19. Nhận tiền mặt từ đơn vị phụ thuộc gửi trả nội bộ 10.000.000đ Nợ TK 111: 10.000.000 Có TK 136: 10.000.000
20. Nhận giấy báo nợ ngân hàng đã chuyển khoản nộp thuế TNDN 30.000.000đ Nợ TK 3334: 30.000.000 Có TK 112: 30.000.000
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.2. ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH
Tại cty sản xuất M chịu thuế GTGT, tính theo phương pháp khấu trừ thuế, tổ chức kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Số dư đầu tháng 3/20x0 của một số tài khoản:
- TK 131 là 13.200.000đ, trong đó, chi tiết công nợ cty N là 11.000.000đ và cty P là 2.200.000đ
- TK 155 là 30.000.000đ
- TK 157 là 7.000.000đ * Trong tháng:
1. Ngày 01/03 cty xuất kho thành phẩm bán chịu cho xí nghiệp X 500sp A với giá bán chưa
có 10% thuế GTGT là 10.000đ/sp, trị giá xuất kho 3.500.000đ
2. Ngày 05/03 nhận được thông báo của cty N chấp nhận thanh toán 1.000sp B (cty M đã gửi
cuối tháng trước), cty M đã xuất hóa đơn với giá bán chưa có 10% thuế GTGT 12.000đ/sp
3. Ngày 08/03 cty P đề nghị giảm giá 20%/giá bán chưa có 10% thuế GTGT do chất lượng
sản phẩm kém. Cty M đã chấp nhận và xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá.
4. Ngày 09/03 nhận được giấy báo có của ngân hàng số tiền cty X thanh toán 500sp A
(nghiệp vụ 1) sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán 1%/tổng giá thanh toán
5. Ngày 15/03 cty N đề nghị cty M nhận vật liệu để trừ nợ gồm 1.000kg vật liệu C với tổng
số tiền 10.500.000đ, trong đó thuế GTGT 500.000đ, đã nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển vật
liệu trả hộ cty N bằng tiền mặt 50.000đ. Do vi phạm hợp đồng, cty N bị phạt 200.000đ. Cty N
đã thanh toán đủ số còn nợ cho cty M bằng tiền mặt.
6. Ngày 20/03 cty M nhượng bán một xe hơi cũ 4 chỗ cho cty Y chưa thu tiền, giá bán chưa
có 10% thuế GTGT 42.000.000đ.
7. Ngày 25/03 thu toàn bộ số tiền cty Y trả nợ và nộp ngay vào ngân hàng để trả bớt nợ vay
ngắn hạn, đã nhận được giấy báo có của ngân hàng
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.3
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau: 1. Số dư đầu tháng 12:
– TK 131 (dư nợ): 180.000.000đ (Chi tiết: Khách hàng H: 100.000.000đ, khách hàng K: 80.000.000đ)
– TK 229 (Khách hàng H): 30.000.000đ
2. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Bán hàng chưa thu tiền, giá bán chưa thuế 60.000.000đ, thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tính 10%. Giá vốn hàng bán: 50.000.000đ.
2. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản nợ của khách hàng ở nghiệp vụ 1 trả.
3. Kiểm kê hàng hóa tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá 2.000.000đ chưa rõ nguyên nhân.
4. Xử lý số hàng thiếu như sau: bắt thủ kho phải bồi thường 1.000.000đ, số còn lại tính vào giá vốn hàng bán.
5. Nhận được biên bản chia lãi từ họat động liên doanh 10.000.000đ, nhưng chưa nhận tiền.
6. Thu được tiền mặt do thủ kho bồi thường 1.000.000đ.
7. Chi TGNH để ứng trước cho người cung cấp 20.000.000đ.
8. Lập biên bản thanh toán bù trừ công nợ với người cung cấp 20.000.000đ.
9. Phải thu khoản tiền bồi thường do bên bán vi phạm hợp đồng 4.000.000đ.
10. Đã thu bằng tiền mặt 4.000.000đ về khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng.
11. Chi tiền mặt 10.000.000đ tạm ứng cho nhân viên.
12. Nhân viên thanh toán tạm ứng:
– Hàng hóa nhập kho theo giá trên hóa đơn 8.800.000đ, gồm thuế GTGT 800.000đ.
– Chi phí vận chuyển hàng hóa 300.000đ, thuế GTGT 30.000đ.
– Số tiền mặt còn thừa nhập lại quỹ.
3. Cuối tháng có tình hình sau:
13. Khách hàng H bị phá sản, theo quyết định của tòa án khách hàng H đã trả nợ cho doanh
nghiệp 50.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp xừ lý xóa sổ.
– Đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ từ năm ngoái 10.000.000đ bằng tiền mặt, chi
phí đòi nợ 200.000đ bằng tiền tạm ứng.
– Cuối năm căn cứ vào nguyên tắc lập dự phòng, doanh nghiệp tiếp tục lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi của khách hàng K 20.000.000đ.
Yêu cầu:Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2.4
Công ty TNHH An Bình kê khai và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ , hàng tồn kho được
đánh giá theo phương pháp kê khai thường xuyên, xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
thời điểm. Doanh nghiệp có các số liệu đầu kỳ được kế toán thực tế ghi chép lại sổ sách như sau:
Tài khoản 131: 120.000.000 đồng
+Tài khoản 131 Ngọc Hà (dư nợ): 160.000.000 đồng
+ Tài khoản 131 Mai Linh (dư có): 40.000.000 đồng.
Tài khoản 156 (36.000 sản phẩm) :720.000.000 đồng.
Tài khoản 157 (5.000 sản phẩm) : 100.000 đồng.
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau:
1. Công ty Nhật Cường thông báo chấp nhận lô hàng 5.000 sản phẩm gửi đi từ kỳ trước, đơn giá bán
hàng chưa thuế GTGT 10% là 30.000đ/sp. Khách hàng chưa thanh toán.
2. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng MB về số tiền của công ty Ngọc Hà trả nợ cho công ty 100.000.000 đồng.
3. Công ty Nhật Cường trả lại 100 sản phẩm do sản phẩm kém chất lượng, công ty đã nhận và nhập kho thành phẩm.
4. Xuất kho theo phương thức trả chậm cho công ty Minh Phương 20.000 sản phẩm, đơn giá bán trả
ngay 31.680 đồng/sp, gồm 10% thuế GTGT. Giá bán hàng trả góp là 33.900đ/sp sẽ được công ty
Minh Phương thanh toán 6 lần trong vòng 6 tháng kể từ ngày giao hàng. Công ty Minh Phương thanh
toán lần thứ nhất cho công ty bằng chuyển khoản.
5. Xuất kho 10.000 sản phẩm bán cho công ty Mai Linh, đơn giá bán 30.000đ/sp. Thuế GTGT 10%,
khách hàng chưa thanh toán.
6. Công ty Mai Linh đã chuyển khoản thanh toán hết nợ khi mua hàng sau khi trừ chiết khấu thanh
toán được hưởng 2% giá bán chưa thuế và khoản ứng trước tiền hàng cho công ty.
7. Nhận tiền của công ty TNHH Cholimex ứng trước 15.000.000 đồng bằng tiền mặt và 25.000.000
đồng bằng chuyển khoản về việc mua sản phẩm của công ty. Và công ty đã nhận được giấy báo có của ngân hàng.
8. Công ty Nhật Cường thông báo chuyển khoản thanh toán số tiền nợ cho công ty sau khi trừ đi
khoản tiền liên quan đến số sản phẩm trả lại công ty. Công ty đã nhận giấy báo có của ngân hàng về
khoản tiền mà công ty Nhật Cường thanh toán.