lOMoARcPSD| 58137911
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Chủ đề: Khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Huy
Lớp học phần: TMQT1124(224)_04
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5
Đoàn Trọng Đạt 11221227
Lê Quỳnh Anh 11220264
Bùi Minh Huyền 11222846
Nguyễn Thu Uyên 11226822
Nguyễn Thị Minh Thư 11226119
Hà Nội, 2025
lOMoARcPSD| 58137911
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI BÁO HẢI QUAN ................................ 4
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
2.2. Đối tượng .............................................................................................................. 4
2.3. Vai trò .................................................................................................................... 5
2.4. Căn cứ pháp lý ...................................................................................................... 6
2.5. Các quy định chung .............................................................................................. 6
PHẦN 3: QUY TRÌNH KHAI BÁO BẰNG PHẦN MỀM ...................................... 13
3.1. Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan ............................................................. 13
3.2. Quy trình khai báo tờ khai xuất khẩu bằng phần mềm ....................................... 16
3.3. Quy trình khai báo tờ khai nhập khẩu bằng phần mềm ...................................... 20
PHẦN 4: QUY TRÌNH KHAI BÁO THỦ CÔNG ................................................... 25
4.1. Các trường hợp áp dụng ..................................................................................... 25
4.2. Thủ tục chung ..................................................................................................... 26
4.3. So sánh nhanh với khai báo bằng phần
mềm..................................................28 ..................................................................... 29
PHẦN 5: HOẠT ĐỘNG KHAI BÁO HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM...................... 31
5.1. Các hình thức khai báo hải quan được áp dụng hiện nay ................................... 31
5.2. Một vài số liệu cập nhật về hoạt động khai báo hải quan giai đoạn 2023-2024
................................................................................................................................... 32
5.3. Đánh giá hoạt động khai báo hải quan tại Việt Nam .......................................... 34
PHẦN 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 37
6.1. Kết luận ............................................................................................................... 37
6.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 38
lOMoARcPSD| 58137911
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động xuất nhập
khẩu đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt, Việt
Nam một nền kinh tế độ mở cao đang chịu tác động mạnh mẽ từ các hiệp định
thương mại tự do (FTA) và các quy tắc thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, để hàng hóa
thể lưu thông thuận lợi qua biên giới, khai o hải quan một khâu quan trọng, quyết
định tính hợp pháp, tốc độ thông quan cũng như mức thuế phải nộp.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong quá trình khai báo
hải quan, từ việc tuân thủ quy định pháp luật, chuẩn bị chứng từ, áp HS, tính thuế
đến các quy trình kiểm tra chuyên ngành. Những bất cập này không chỉ làm gia tăng chi
phí giao dịch, kéo dài thời gian thông quan còn tiềm ẩn rủi ro về pháp lý. Do đó,
nghiên cứu về khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ý nghĩa thực tiễn
to lớn, góp phần nâng cao hiệu quả thương mại quốc tế, giảm thiểu vi phạm tối ưu
hóa hoạt động logistics.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chi tiết quy trình khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Việt Nam, làm rõ các bước cần thực hiện trong quá trình này, từ chuẩn bị hồ sơ, nộp
hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa cho đến thông quan.
Làm rõ các yêu cầu, thủ tục và yếu tố pháp lý liên quan trong quá trình khai báo
hải quan, bao gồm các quy định pháp luật Việt Nam tiêu chuẩn quốc tế về khai báo,
thuế quan và quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tối ưu hóa quy trình khai o hải quan,
giảm thiểu chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao tính hiệu quả của hệ
thống hải quan quốc gia.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các quy định về khai báo hải
quan hiện hành tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu xem xét các thay đổi quan trọng
lOMoARcPSD| 58137911
trong quy trình khai o hải quan trong khoảng 5 năm gần đây, với mục đích đánh giá
xu hướng phát triển và cải tiến.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tập trung vào khai báo hải quan tại Việt Nam.
Đồng thời, sự so sánh với các quy trình khai báo hải quan tại một số quốc gia thuộc
khối ASEAN như Singapore, Thái Lan nhằm rút ra những điểm tương đồng, khác biệt
và các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào:
o Quy trình khai báo đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu: Bao gồm các
trường hợp hàng hóa thông thường hàng hóa đặc biệt (thuộc diện kiểm tra
chuyên ngành như thực phẩm, dược phẩm, hóa chất, hàng nguy hiểm).
o Các yếu tố pháp liên quan: Phân tích c quy định pháp và thủ tục khai
báo hải quan hiện hành tại Việt Nam, các thông nghị định hướng dẫn, cũng
như các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu pháp lý, các
quy định về hải quan và các bài nghiên cứu liên quan nhằm cung cấp nền tảng lý thuyết
và khung pháp lý cho đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Tiến hành khảo sát doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, cán bộ hải quan và các chuyên gia trong lĩnh vực để thu thập dữ liệu về các
vấn đề gặp phải trong quá trình khai báo hải quan và các giải pháp tiềm năng.
Phương pháp so sánh: So sánh quy trình khai báo hải quan của Việt Nam với các
nước trong khu vực ASEAN để đánh giá nh hiệu quả rút ra các bài học kinh nghiệm.
PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI BÁO HẢI QUAN
2.1. Khái niệm
Khai hải quan hoạt động bắt buộc người khai hải quan phải thực hiện khi
tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ra/vào lãnh thổ Việt Nam. Việc thực hiện khai
hải quan đúng quy trình và chính xác là cần thiết để đảm bảo các hoạt động giao thương
diễn ra một cách hợp pháp và hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58137911
2.2. Đối tượng
Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định
chi tiết biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan bao gồm các đối tượng sau đây:
(1) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương
nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông
qua đại lý làm thủ tục hải quan.
(2) Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh,quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
ủy quyền.
(3) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa quà
biếu, quà tặng của nhân; hành gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,
nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế. (Khoản này được
sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP)
(4) Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
(Khoảnnày được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP)
(5) Đại lý làm thủ tục hải quan.
(6) Doanh nghiệp cung ng dịch vụ u chính quốc tế, dịch vụ chuyển
phátnhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
2.3. Vai trò
Kiểm soát hàng hóa: Thông qua khai báo hải quan, cơ quan hải quan có khả năng
kiểm tra kiểm soát hàng hóa để đảm bảo các quy định hải quan theo quy định của
pháp luật
Xác định thuế hải quan: Xác định mức thuế hải quan phí áp dụng cho hàng
hóa, giúp quốc gia thu được thuế hợp pháp từ các giao dịch nhập khẩu và xuất khẩu.
Đối chiếu thông tin: Giúp người nhập khẩu hoặc xuất khẩu xác minh thông tin
về hàng hóa, giá trị và xuất xứ.
lOMoARcPSD| 58137911
Quản thương mại: Khai báo hải quan một phần của quá trình quản thương
mại, đảm bảo giao dịch thương mại được thực hiện theo quy định và quy tắc thương mại
quốc gia.
Đảm bảo an ninh quốc gia: Các thông tin từ khai báo hải quan được sử dụng để
kiểm tra đảm bảo an ninh quốc gia, ngăn chặn hàng hóa nguy hiểm hoặc không phù
hợp được vận chuyển qua biên giới.
2.4. Căn cứ pháp lý
2.4.1. Căn cứ pháp lý Việt Nam
Luật Hải quan năm 2018.
Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật
hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2.4.2. Các hiệp định, công ước quốc tế về Hải quan
Ngoài Công ước về thành lập Hội đồng hợp tác Hải quan (Customs Cooperation
Council CCC) nay là Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization
WCO), được ký kết vào năm 1950 và bắt đầu có hiệu lực vào năm 1952, nước ta chính
thức tham gia Công ước vào ngày 01/07/1993; Việt Nam còn kết hoặc công nhận 4
Công ước, Hiệp định quan trọng về Hải quan:
Công ước Kyoto về đơn giản hóa, hài hoà hoá thủ tục hải quan.
Công ước HS Harmonized System Hệ thống điều hòa trong tả
mã hóa hàng hóa.
Hiệp định CVA (Customs Value Agreement) Hiệp định định giá Hải
quan.
Hiệp định Hải quan
lOMoARcPSD| 58137911
2.5. Các quy định chung
2.5.1. Các nguyên tắc khai báo hải quan
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 18 Thông 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung
bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông 39/2018/TT-BTC, các nguyên tắc khai hải quan
bao gồm:
(1) Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan
theo các chỉ tiêu thông tin quy định gửi các chứng từ thuộc hồ hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin cho quan hải quan thông qua Hệ thống xử dữ liệu điện tử hải
quan. Các chứng từ thuộc hồ hải quan thể dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ
giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).
Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông 38 nộp, xuất trình bộ hồ hải
quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư 38 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1
Thông tư 39) cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và xuất
khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan phải khai sản phẩm
xuất khẩu, nguyên liệu, vật nhập khẩu phợp với thực tế quản trị, sản xuất của
người khai hải quan tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành
kèm Thông 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông 39) trên tờ khai hải quan khi
làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu.
(2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai
trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
(3) Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô ng có một hóa đơn. Trường
hợp khai hải quan đối với hàng nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan, người
khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi kèm
tờ khai hải quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số,
ngày, tháng, năm của hóa đơn tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể
khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản chi tiết kèm theo tờ khai hải
quan.
lOMoARcPSD| 58137911
(4) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế theo quy định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến
không chịu thuế, miễn thuế.
(5) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với
quy định thì khi khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước
khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này.
(6) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường
sông, đường hàng không, đường sắt thì người khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ
tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi
phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập cảnh trước khi làm
thủ tục nhập khẩu; trường hợp phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được
các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan
xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.
(7) Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các
tổ chức có chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến
tên hàng, số, chất lượng, chủng loại, số lượng các thông tin khác liên quan đến lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của hàng đã được
thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên hàng,
thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày kết quả phân tích, phân loại; trtrường hợp quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
(8) Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai
hải quan giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy.
(9) Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu.
Trườnghợp một vận đơn khai cho nhiều tkhai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một
tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không vận đơn thì người khai hải quan
lOMoARcPSD| 58137911
thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông 38 (được
thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39).
(10) Khi đăng tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai
đầyđủ số hiệu container trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển
bằng container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39).
Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ
hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan
phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38
(được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan.
(11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh
quốcphòng thuộc diện miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai
hải quan nộp văn bản đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của
Bộ trưởng Bộ ng an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho quan hải quan nơi làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
(12) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan
quản chuyên ngành thì phải giấy phép tại thời điểm đăng tkhai hải quan
phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01
hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông
tư 39).
(13) Trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng
hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc
từ chối nhận hàng theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông 38 (được thay thế bởi
Phụ lục I Thông tư 39).
(14) Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan
khôngthực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan văn bản thông
lOMoARcPSD| 58137911
báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thtục hải quan lựa chọn phương thức
khai hải quan thông qua đại lý hải quan hoặc tại trụ sở cơ quan hải quan.
Căn cứ vào phương thức khai hải quan do người khai hải quan đăng ký, Chi cục
Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ
tục hải quan.
(15) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải thông báo Danh mục miễn thuế theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 tchủ dự án phải
thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định.
2.5.2. Quy định về thời gian khai báo
Căn cứ tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định thời hạn nộp hồ sơ hải quan như
sau:
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa
điểmngười khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận
tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì
chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu
hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo
quy
định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này như sau:
Đối với phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập
cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng;
Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02
giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu;
đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh được thực hiện chậm nhất 01 giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
lOMoARcPSD| 58137911
Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực
hiện ngay khi phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu trước khi tổ chức vận tải
chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập
cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên
và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.
2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày
kể từngày đăng ký.
3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định
nhưsau:
a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi quan hải quan tiến hành kiểm
tra hồsơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ
giấy thuộc hồ hải quan, trừ những chứng từ đã trong hệ thống thông tin một cửa
quốc gia;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc
xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Theo đó, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu, tờ khai hải quan phải được nộp
trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Nếu như không thể nộp tờ khai hải quan trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu thì
người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa
đến cửa khẩu.
2.5.3. Quy định về hồ sơ hải quan
Căn cứ vào Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định về hồ sơ hải quan như sau:
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua
bán hàng hóa, a đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn
lOMoARcPSD| 58137911
kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ hải quan chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.
3. Hồ hải quan được nộp, xuất trình cho quan hải quan tại trụ sở
quanhải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, quan quản nhà nước chuyên
ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn
kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ
khai hải quanchứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình
chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
2.5.4. Quy định về xử lý vi phạm khai báo hải quan
Căn cứ Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành
chính khi vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
Khai sửa đổi, bổ sung khi sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng
hóa xuất khẩu;
Tái xuất phương tiện vận tải của nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để
giao, nhận hàng hóa;
Khai bổ sung về trgiá hải quan quá thời hạn quy định đối với trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa giá chính thức, hàng hóa khoản thực thanh toán,
hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
lOMoARcPSD| 58137911
Theo đó nếu tổ chức nộp hồ hải quan không đúng thời hạn quy định thì thể
bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu là cá nhân vi phạm thì
thể bị xử phạt hành chính từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng (do mức phạt tiền đối
với cá nhân bằng 1⁄2 mức phạt tiền đối với tổ chức, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị
định 128/2020/NĐ-CP).
lOMoARcPSD| 58137911
PHẦN 3: QUY TRÌNH KHAI BÁO BẰNG PHẦN MỀM
3.1. Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan
3.1.1. Khái niệm chung khai điện tử
Khai điện tử hình thức khai hải quan bằng việc sử dụng công nghệ thông
tin
Khai trên hệ thống mạng máy tính của cơ quan hải quan
Khai trên mạng máy tính của doanh nghiệp kết nối mạng với mạng máy
tính của cơ quan hải quan
Đơn vị gửi file chứa thông tin khai báo về đối ợng cho quan hải
quan
3.1.2. Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan ECUS5 VNACCS (Ecus, 2025)
Phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS5 VNACCS là phần mềm khai o hải
quan điện tử do công ty Thái Sơn phát triển. Phần mềm được thiết kế theo chuẩn mực
của Hệ thống Hải quan điện tử hiện đại, đáp ứng đầy đủ các quy trình nghiệp vụ của hệ
thống VNACCS/VCIS đã được Tổng cục Hải quan thẩm định, cấp chứng nhận đạt chuẩn
cho phép kết nối trao đổi thông tin với hệ thống VNACCS/VCIS theo công văn số
1120/CNTT-CNTT ngày 17/11/2015.
Các tính năng chính:
o Quản lý và khai báo tờ khai nhập khẩu (IDA). o Quản lý
và khai báo tờ khai xuất nhập khẩu (EDA). o Quản lý và
khai báo tờ khai nhập khẩu trị giá thấp (MIC). o Quản lý và
khai báo tờ khai xuất khẩu trị giá thấp (MEC).
o Quản lý và khai báo tờ khai vận chuyển (OLA). o Quản
lý và khai báo đăng ký sửa đổi bổ sung thuế (AMA). o
Quản lý đăng ký danh mục hàng miễn thuế (TEA). o Quản
lý đăng ký hàng tạm nhập tái xuất (TIA) o Chức năng hỗ
trợ kê khai báo quyết toán hàng hóa xuất nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 58137911
o Theo dõi đầy đủ số liệu trong quá trình xuất nhập khẩu
Đối tượng sử dụng: Phần mềm ECUS5 VNACCS triển khai được cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp nhỏ, vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
FDI…cùng các loại hàng hóa thuộc nhóm loại hình: Kinh doanh – đầu tư, Gia công,
Sản xuất xuất khẩu, Chế xuất, Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, Tạm xuất – tái nhập
3.1.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm
3.1.3.1. Điều kiện sử dụng
Các điều kiện cần đủ để cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS, thực hiện
khai báo tờ khai, chứng từ đến quan Hải quan, doanh nghiệp cần đảm bảo các
điều kiện dưới đây:
Đảm bảo máy tính có kết nối internet khi truyền dữ liệu tới Hải quan.
Có thiết bị chữ ký số và tài khoản khai báo VNACCS.
Cấu hình máy tính để đảm bảo chạy phần mềm ECUS5 VNACCS:
3.1.3.2. Hướng dẫn cài đặt phần mềm
Bước 1 : Tiến hành tải bộ cài phần mềm tại địa chỉ website www.thaison.vn
Doanh nghiệp lưu ý lựa chọn bộ cài cho phù hợp với hệ điều hành máy tính của mình.
Bước 2: Cài đặt phần mềm ECUS5VNACCS
Sau khi tải về, tiến hành cài đặt theo 3 bước quan trọng sau: 1.
Cài đặt hệ quản trị Cơ sở dữ liệu SQL
Nhấn đúp vào file cài đặt vừa tải về.
Chọn mục (1) để cài đặt SQL Server (nếu máy đã có SQL thì bỏ qua bước
này).
Quá trình cài đặt sẽ diễn ra tự động, doanh nghiệp chỉ cần đảm bảo kết nối
mạng ổn định.
Thời gian cài đặt khoảng 5 - 10 phút. Khi hoàn tất, hệ thống sẽ hiển thị
thông số cấu hình kết nối.
Nếu cài đặt phần mềm trên nhiều máy tính, hãy lưu lại cấu hình để thiết
lập trên các máy khác.
lOMoARcPSD| 58137911
Nhấn Đóng để chuyển sang bước tiếp theo.
2. Tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình
Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ quản trị CSDL tạo mới CSDL cho phần
mềm, tiến hành cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS.Tạo mới CSDL phần mềm bằng
cách nhấn vào mục số (2) trong màn hình ba bước cài đặt.
Thư mục lưu dữ liệu được đặt ngầm định là D:\SQLDatas
Nếu máy của doanh nghiệp không có ổ D thì có thể chuyển sang ổ đĩa khác bằng
cách sửa lại ký hiệu ổ đĩa lưu dữ liệu, ví dụ: E:\SQLDatas
Nhấn o nút Tạo mới CSDL để tiến hành tạo dữ liệu cho phần mềm, thành công
sẽ hiện ra thông báo như sau:
Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ quản trị CSDL tạo mới CSDL cho phần
mềm, tiến hành cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS.
3. Cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS
Nhấn vào mục (3) để tiến hành cài đặt phần mềm.
Cửa sổ cài đặt sẽ xuất hiện, chọn Next > để tiếp tục.
Thư mục cài đặt mặc định: D:\ECUSDATA.
Nếu muốn cài ở ổ khác, nhấn Browse.. để thay đổi.
Nhấn Next để phần mềm tự động cài đặt. Khi cài đặt xong, khởi động lại máy
tính.
Bước 3: Thiết lập lần đầu sau khi cài đặt
Nhấn đúp vào biểu tượng phần mềm trên Desktop để mở chương trình.
Lần đầu sử dụng, doanh nghiệp cần nhập các thông tin doanh nghiệp (để
đưa vào tờ khai Hải quan).
Nhập đầy đủ và chính xác các thông tin này, sau đó nhấn Đồng ý.
Xác nhận lại thông tin, nếu đúng thì nhấn Đồng ý lần nữa.
Hệ thống sẽ hiển thị màn hình đăng nhập, nhấn Đăng nhập để vào chương
trình.
lOMoARcPSD| 58137911
Chọn đơn vị Hải quan thường xuyên khai báo.
Nhập thông tin tài khoản khai báo VNACCS → Nhấn Ghi lại.
Nếu có thông báo khác xuất hiện, nhấn OK để hoàn tất.
-> Như vậy các bước cài đặt phần mềm mới đã hoàn tất, có thể bắt đầu sử dụng
chương trình để khai báo tờ khai, chứng từ lên cơ quan Hải quan.
Hướng dẫn các trường hợp cài lại, khôi phục dữ liệu
Trường hợp doanh nghiệp cài lại phần mềm do máy tính phải cài lại Hệ điều hành
hoặc đổi máy tính mới. Các bước i đặt thực hiện bình thường như cài mới đã hướng
dẫn ở trên, xin lưu ý các mục sau để khôi phục CSDL trước đây đang sử dụng.
Khôi phục CSDL từ file đang sử dụng: Để khôi phục dữ liệu dạng file này, chọn
Từ file CSDL sau đó Chọn file để trỏ đường dẫn vào thư mục lưu trữ file này, chọn
Thực hiện và chờ có thông báo thành công.
Khôi phục CSDL từ file sao lưu, backup: dạng file trong quá trình sử
dụng chương trình thường xuyên sao lưu dự phòng (dạng tenfile.BAK), hãy đảm bảo
file sao lưu mới nhất, dữ liệu khôi phục sẽ đến ngày sao u. Với dạng file y,
chọn lựa chọn Từ file sao lưu trỏ đường dẫn tới vị trí u file, sau đó thực hiện
chờ kết quả thành công.
3.2. Quy trình khai báo tờ khai xuất khẩu bằng phần mềm
Bước 1: Đăng ký tờ khai xuất khẩu mới (EDA)
Từ giao diện màn hình chính của chương trình, doanh nghiệp chọn vào menu “Tờ
khai xuất nhập khẩu” sau đó chọn “Đăng ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA)”.
Màn hình tờ khai xuất khẩu sẽ hiện ra. Bố cục tờ khai trên hệ thống VNACCS
mới đã được thay đổi về cách sắp xếp. Các nút chức năng khai o, hủy, sửa tờ khai
được thay thế bằng danh sách các mã nghiệp vụ.
Bước 2: Nhập thông tin tờ khai
Lưu ý:
Các tiêu chí có dấu (*) màu đỏ là bắt buộc nhập
lOMoARcPSD| 58137911
Các ô màu xám chỉ tiêu thông tin do hệ thống tự động trả về hoặc
chương trình tự tính, doanh nghiệp không cần nhập vào những chỉ tiêu
này.
Trong quá trình nhập liệu, khi click chuột vào tiêu chí nào, phía dưới góc trái màn
hình tờ khai sẽ hiện ra “Hướng dẫn nhập liệu” chi tiết, doanh nghiệp thể làm theo
hướng dẫn để nhập thông tin.
Doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách:
Sử dụng nghiệp vụ EDB để lấy thông tin đã khai trước đó: Nếu đã khai
báo thông tin liên quan trước đó (ví dụ: từ hóa đơn thương mại IVA hoặc
tờ khai đang khai o tạm ED), quý doanh nghiệp có thể sử dụng nghiệp
vụ EDB để gọi lại các thông tin này.
Nhập trực tiếp dữ liệu: Nếu không sử dụng nghiệp vụ EDB, quý doanh
nghiệp nhập trực tiếp dữ liệu vào các thông tin trên tờ khai. Quá trình nhập
liệu bao gồm việc điền thông tin vào các tab khác nhau của tờ khai.
Tab “Thông tin chung”: Bao gồm các thông tin bản như loại hình, mã
cơ quan Hải quan, phương thức vận chuyển, phân loại hàng hóa, thông tin
về đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu, thông tin chứng từ kèm theo, tiền thuế
và các ghi chú nội bộ khác.
Mã loại hình: Trên hệ thống VNACCS đã được thay đổi và rút gọn còn 40
loại hình bản. dụ: XKD01 (Xuất kinh doanh) ơng ứng với B11,
XSX01 (Xuất nguyên phụ liệu sản xuất xuất khẩu) tương ứng với E62,
XGC0 (Xuất gia công) tương ứng với E52.
quan Hải quan: Chọn đơn vị hải quan khai báo. B đơn vị hải quan
cũng được đổi mới. dụ: P03A (Đầu gia công Hải Phòng trên hệ thống
điện tử hiện tại) là 03PA trên VNACCS.
hiệu phương thức vận chuyển: Chọn hiệu phù hợp với hình thức
vận chuyển hàng hóa.
Người xuất khẩu: Thông tin này sẽ được chương trình tự động lấy khi
doanh nghiệp đăng ký thông tin lần đầu.
Người nhập khẩu: Nhập thông tin đối tác bằng chữ in hoa không dấu. Có
thể chọn đối tác thường xuyên từ danh mục có sẵn.
đại lý hải quan: Bắt buộc nhập nếu người khai chỉ thực hiện nghiệp vụ
EDA.
Số vận đơn xuất: Nhập theo định dạng mã Scac code cộng số vận đơn. Tờ
khai xuất không bắt buộc nhập chỉ tiêu này.
Thông tin vận đơn: Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa như
số vận đơn, phương tiện vận chuyển, cảng địa điểm dỡ / xếp hàng, phương
tiện vận chuyển.
Thông tin vận đơn: Số vận đơn được nhập theo định dạng: Scac code
+ số vận đơn, trong đó scac code của nhà vận chuyển. Chỉ tiêu
này đối với tờ khai xuất là không bắt buộc nhập.
lOMoARcPSD| 58137911
Tổng trọng lượng hàng hóa : Nhập vào tổng trọng lượng hàng đơn vị
tính trọng lượng theo đơn vị Kilogram – KGM, Tấn – TNE hoặc Pound
LBR, tổng trọng lượng thể nhập vào tối đa 06 tự cho phần nguyên
và 03 tự cho phần lẻ thập phân. Nếu bạn nhập vào đơn vị trọng ợng
LBR thì sau khi khai báo EDA, hệ thống sẽ tự động quy đổi trả về
đơn vị là KGM.
địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: Nhập vào mã địa điểm
lưu kho dự kiến cho hàng hóa chờ thông quan, mã địa điểm lưu kho có thể
là địa điểm chịu sự giám sát của hải quan, các kho hàng, các công ty dịch
vụ kho bãi hoặc kho công ty đã được đăng ký vào hệ thống.
Phương tiện vận chuyển: nhập vào phương tiện vận chuyển y theo
phương thức vận chuyển bạn đã chọn ở trên
Địa điểm xếp hàng: Nhập vào cảng địa điểm xếp ng , thể chọn từ
danh mục bằng cách nhấn vào nút có dấu 3 chấm. địa điểm xếp hàng
bạn chọn phải phù hợp với loại phương thức vận chuyển đã chọn mục
trên địa điểm không xác định cụ thể thì người khai chọn mã địa điểm của
mã nước kèm theo
Hóa đơn thương mại
Phân loại hình thức hóa đơn : Chọn phân loại hình thức hóa đơn, nếu
chọn D - hóa đơn điện tử được khai báo qua nghiệp vụ khai hóa đơn
IVA. Bạn nhấn vào “Chọn hóa đơn” ở bên cạnh để chọn các hóa đơn
điện tử đã được khai báo.
Tổng trị giá hóa đơn: Nhập vào tổng trị giá trên hóa đơn, yêu cầu việc
nhập liệu ô này phải chính xác vì dữ liệu ảnh hưởng trực tiếp đến tiền
thuế của tờ khai.
Tổng trị giá tính thuế: Khi chưa biết rõ tỷ giá tính thuế của đồng tiền
thanh toán, người khai nhập vào là trị giá hóa đơn với mã đồng tiền là
đồng tiền của trị giá hóa đơn.
Thông tin vận chuyển: Mục này áp dụng cho các doanh nghiệp Gia
công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất hoặc các doanh nghiệp ưu tiên, đưa
hàng vào kho bảo thuế khai báo vận chuyển đính kèm tờ khai.
Tab “Thông tin container”: Nhập thông tin về mã, tên, địa chỉ của địa
điểm xếp hàng lên xe và danh sách số container kèm theo. Một tờ khai
xuất có thể nhập tối đa 50 số container khác nhau.
Tab “Danh sách hàng”: Nhập các thông tin về hàng hóa như mã HS, tên
mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá và trị giá hóa đơn. Có thể nhập trực
tiếp trên danh sách hoặc nhập chi tiết từng dòng hàng. Các ô "Trị giá tính
thuế" và "TS XK (%)" thường có màu xám, hệ thống sẽ tự động trả về.
Thuế và bảo lãnh: Thông tin về bảo lãnh thuế và hình thức nộp thuế của
người khai hải quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người khai sẽ
nhập vào thông tin cho mục này. Người khai cần xác định mã loại hình
thức nộp thuế, nếu có chứng từ bảo lãnh thuế thì chọn loại hình bảo lãnh
(có 2 hình thức bảo lãnh là
lOMoARcPSD| 58137911
“bảo lãnh chung” và “bảo lãnh riêng cho từng tờ khai”) và nhập vào đầy đủ
thông tin đăng ký bảo lãnh bao gồm: Mã ngân hàng bảo lãnh, năm đăng ký, ký
hiệu chứng từ và số chứng từ.
Bước 3: Ghi lại thông tin tờ khai
Sau khi nhập đầy đủ thông tin, quý doanh nghiệp ghi lại để chuẩn bị cho nghiệp vụ khai
báo tiếp theo.
Bước 4: Khai trước thông tin tờ khai (EDA)
Chọn nghiệp vụ EDA (khai trước thông tin tờ khai) để gửi thông tin đã nhập lên
hệ thống hải quan.
Doanh nghiệp cần có thiết bị chữ ký số (USB Token) và phần mềm khai hải quan
điện tử ECUS5 VNACCS để thực hiện. Chương trình sẽ yêu cầu chọn chữ số nhập
mã PIN để xác nhận.
Sau khi khai báo thành công, hệ thống sẽ trả về số tờ khai tạm và bản copy tính
thuế để doanh nghiệp kiểm tra và xác nhận.
Bước 5: Khai chính thức tờ khai (EDC)
Sau khi kiểm tra thông tin khai báo tạm là chính xác, quý doanh nghiệp chọn nghiệp vụ
EDC (khai chính thức tờ khai) để đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan.
Bước 6: Lấy kết quả phân luồng thông quan
Chọn nghiệp vụ “Lấy kết quả phân luồng thông quan(có thể nút ký hiệu
B trên giao diện hoặc nghiệp vụ tương ứng) để nhận thông điệp phản hồi từ hải quan.
Thông tin về kết quả phân luồng (Xanh, Vàng, Đỏ), lệ phí hải quan, chấp nhận
thông quan sẽ được trả về.
Quý doanh nghiệp thể xem in nội dung thông điệp này tại Tab kết quả xử
lý tờ khai.
Bước 7: Xử lý tờ khai sau phân luồng
Luồng Xanh: Nộp thuế (nếu có) và hàng hóa được thông quan.
Luồng Vàng: Nộp bộ hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan để kiểm tra.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---- BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Chủ đề: Khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Huy
Lớp học phần: TMQT1124(224)_04
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5 Đoàn Trọng Đạt 11221227 Lê Quỳnh Anh 11220264 Bùi Minh Huyền 11222846 Nguyễn Thu Uyên 11226822 Nguyễn Thị Minh Thư 11226119 Hà Nội, 2025 lOMoAR cPSD| 58137911 MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................2 1.1.
Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI BÁO HẢI QUAN ................................ 4
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
2.2. Đối tượng .............................................................................................................. 4
2.3. Vai trò .................................................................................................................... 5
2.4. Căn cứ pháp lý ...................................................................................................... 6
2.5. Các quy định chung .............................................................................................. 6
PHẦN 3: QUY TRÌNH KHAI BÁO BẰNG PHẦN MỀM ...................................... 13
3.1. Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan ............................................................. 13
3.2. Quy trình khai báo tờ khai xuất khẩu bằng phần mềm ....................................... 16
3.3. Quy trình khai báo tờ khai nhập khẩu bằng phần mềm ...................................... 20
PHẦN 4: QUY TRÌNH KHAI BÁO THỦ CÔNG ................................................... 25
4.1. Các trường hợp áp dụng ..................................................................................... 25
4.2. Thủ tục chung ..................................................................................................... 26 4.3. So sánh nhanh với khai báo bằng phần
mềm..................................................28 ..................................................................... 29
PHẦN 5: HOẠT ĐỘNG KHAI BÁO HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM...................... 31
5.1. Các hình thức khai báo hải quan được áp dụng hiện nay ................................... 31
5.2. Một vài số liệu cập nhật về hoạt động khai báo hải quan giai đoạn 2023-2024
................................................................................................................................... 32
5.3. Đánh giá hoạt động khai báo hải quan tại Việt Nam .......................................... 34
PHẦN 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 37
6.1. Kết luận ............................................................................................................... 37
6.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 38 lOMoAR cPSD| 58137911 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động xuất nhập
khẩu đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt, Việt
Nam – một nền kinh tế có độ mở cao – đang chịu tác động mạnh mẽ từ các hiệp định
thương mại tự do (FTA) và các quy tắc thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, để hàng hóa có
thể lưu thông thuận lợi qua biên giới, khai báo hải quan là một khâu quan trọng, quyết
định tính hợp pháp, tốc độ thông quan cũng như mức thuế phải nộp.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong quá trình khai báo
hải quan, từ việc tuân thủ quy định pháp luật, chuẩn bị chứng từ, áp mã HS, tính thuế
đến các quy trình kiểm tra chuyên ngành. Những bất cập này không chỉ làm gia tăng chi
phí giao dịch, kéo dài thời gian thông quan mà còn tiềm ẩn rủi ro về pháp lý. Do đó,
nghiên cứu về khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có ý nghĩa thực tiễn
to lớn, góp phần nâng cao hiệu quả thương mại quốc tế, giảm thiểu vi phạm và tối ưu
hóa hoạt động logistics.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Phân tích chi tiết quy trình khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Việt Nam, làm rõ các bước cần thực hiện trong quá trình này, từ chuẩn bị hồ sơ, nộp
hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa cho đến thông quan.
• Làm rõ các yêu cầu, thủ tục và yếu tố pháp lý liên quan trong quá trình khai báo
hải quan, bao gồm các quy định pháp luật Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế về khai báo,
thuế quan và quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu.
• Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tối ưu hóa quy trình khai báo hải quan,
giảm thiểu chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao tính hiệu quả của hệ
thống hải quan quốc gia.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các quy định về khai báo hải
quan hiện hành tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu xem xét các thay đổi quan trọng lOMoAR cPSD| 58137911
trong quy trình khai báo hải quan trong khoảng 5 năm gần đây, với mục đích đánh giá
xu hướng phát triển và cải tiến.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tập trung vào khai báo hải quan tại Việt Nam.
Đồng thời, có sự so sánh với các quy trình khai báo hải quan tại một số quốc gia thuộc
khối ASEAN như Singapore, Thái Lan nhằm rút ra những điểm tương đồng, khác biệt
và các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào:
o Quy trình khai báo đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu: Bao gồm các
trường hợp hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt (thuộc diện kiểm tra
chuyên ngành như thực phẩm, dược phẩm, hóa chất, hàng nguy hiểm).
o Các yếu tố pháp lý liên quan: Phân tích các quy định pháp lý và thủ tục khai
báo hải quan hiện hành tại Việt Nam, các thông tư và nghị định hướng dẫn, cũng
như các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu pháp lý, các
quy định về hải quan và các bài nghiên cứu liên quan nhằm cung cấp nền tảng lý thuyết
và khung pháp lý cho đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Tiến hành khảo sát doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, cán bộ hải quan và các chuyên gia trong lĩnh vực để thu thập dữ liệu về các
vấn đề gặp phải trong quá trình khai báo hải quan và các giải pháp tiềm năng.
Phương pháp so sánh: So sánh quy trình khai báo hải quan của Việt Nam với các
nước trong khu vực ASEAN để đánh giá tính hiệu quả và rút ra các bài học kinh nghiệm.
PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI BÁO HẢI QUAN 2.1. Khái niệm
Khai hải quan là hoạt động bắt buộc mà người khai hải quan phải thực hiện khi
tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ra/vào lãnh thổ Việt Nam. Việc thực hiện khai
hải quan đúng quy trình và chính xác là cần thiết để đảm bảo các hoạt động giao thương
diễn ra một cách hợp pháp và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58137911 2.2. Đối tượng
Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan bao gồm các đối tượng sau đây: (1)
Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương
nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông
qua đại lý làm thủ tục hải quan. (2)
Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh,quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền. (3)
Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà
biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,
nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế. (Khoản này được
sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) (4)
Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
(Khoảnnày được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) (5)
Đại lý làm thủ tục hải quan. (6)
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển
phátnhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác. 2.3. Vai trò
• Kiểm soát hàng hóa: Thông qua khai báo hải quan, cơ quan hải quan có khả năng
kiểm tra và kiểm soát hàng hóa để đảm bảo các quy định hải quan theo quy định của pháp luật
• Xác định thuế hải quan: Xác định mức thuế hải quan và phí áp dụng cho hàng
hóa, giúp quốc gia thu được thuế hợp pháp từ các giao dịch nhập khẩu và xuất khẩu.
• Đối chiếu thông tin: Giúp người nhập khẩu hoặc xuất khẩu xác minh thông tin
về hàng hóa, giá trị và xuất xứ. lOMoAR cPSD| 58137911
• Quản lý thương mại: Khai báo hải quan là một phần của quá trình quản lý thương
mại, đảm bảo giao dịch thương mại được thực hiện theo quy định và quy tắc thương mại quốc gia.
• Đảm bảo an ninh quốc gia: Các thông tin từ khai báo hải quan được sử dụng để
kiểm tra và đảm bảo an ninh quốc gia, ngăn chặn hàng hóa nguy hiểm hoặc không phù
hợp được vận chuyển qua biên giới.
2.4. Căn cứ pháp lý
2.4.1. Căn cứ pháp lý Việt Nam
• Luật Hải quan năm 2018.
• Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
• Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật
hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
• Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2.4.2. Các hiệp định, công ước quốc tế về Hải quan
Ngoài Công ước về thành lập Hội đồng hợp tác Hải quan (Customs Cooperation
Council – CCC) nay là Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization “
WCO), được ký kết vào năm 1950 và bắt đầu có hiệu lực vào năm 1952, nước ta chính
thức tham gia Công ước vào ngày 01/07/1993; Việt Nam còn ký kết hoặc công nhận 4
Công ước, Hiệp định quan trọng về Hải quan: •
Công ước Kyoto về đơn giản hóa, hài hoà hoá thủ tục hải quan. •
Công ước HS – Harmonized System – Hệ thống điều hòa trong mô tả và mã hóa hàng hóa. •
Hiệp định CVA (Customs Value Agreement) – Hiệp định định giá Hải quan. • Hiệp định Hải quan lOMoAR cPSD| 58137911
2.5. Các quy định chung
2.5.1. Các nguyên tắc khai báo hải quan
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung
bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, các nguyên tắc khai hải quan bao gồm: (1)
Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan
theo các chỉ tiêu thông tin quy định và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ
giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).
Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38 và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải
quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư 38 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1
Thông tư 39) cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và xuất
khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan phải khai mã sản phẩm
xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp với thực tế quản trị, sản xuất của
người khai hải quan tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39) trên tờ khai hải quan khi
làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu. (2)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai
trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng. (3)
Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường
hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan, người
khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi kèm
tờ khai hải quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số,
ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể
khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911 (4)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế theo quy định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến
không chịu thuế, miễn thuế. (5)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với
quy định thì khi khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước
khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này. (6)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường
sông, đường hàng không, đường sắt thì người khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ
tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi
phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập cảnh trước khi làm
thủ tục nhập khẩu; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được
các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan
xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. (7)
Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các
tổ chức có chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến
tên hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan đến lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được
thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên hàng,
thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ trường hợp quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế. (8)
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai
hải quan giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy. (9)
Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu.
Trườnghợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một
tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan lOMoAR cPSD| 58137911
thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38 (được
thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39). (10)
Khi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai
đầyđủ số hiệu container trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển
bằng container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39).
Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ
hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan
phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38
(được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. (11)
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh
quốcphòng thuộc diện miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai
hải quan nộp văn bản đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. (12)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan
quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và
phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01
hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39). (13)
Trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng
hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc
từ chối nhận hàng theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông tư 38 (được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39). (14)
Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan
khôngthực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông lOMoAR cPSD| 58137911
báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan và lựa chọn phương thức
khai hải quan thông qua đại lý hải quan hoặc tại trụ sở cơ quan hải quan.
Căn cứ vào phương thức khai hải quan do người khai hải quan đăng ký, Chi cục
Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan. (15)
Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải thông báo Danh mục miễn thuế theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 thì chủ dự án phải
thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định.
2.5.2. Quy định về thời gian khai báo
Căn cứ tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau:
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: a)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa
điểmngười khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận
tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì
chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; b)
Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; c)
Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này như sau:
• Đối với phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập
cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng;
• Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02
giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu;
đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh được thực hiện chậm nhất 01 giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh; lOMoAR cPSD| 58137911
• Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực
hiện ngay khi phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải
chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
• Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập
cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên
và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng. 2.
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày
kể từngày đăng ký. 3.
Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định nhưsau: a)
Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm
tra hồsơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia; b)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc
xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Theo đó, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu, tờ khai hải quan phải được nộp
trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Nếu như không thể nộp tờ khai hải quan trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu thì
người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
2.5.3. Quy định về hồ sơ hải quan
Căn cứ vào Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định về hồ sơ hải quan như sau:
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua
bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn lOMoAR cPSD| 58137911
kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan. 2.
Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử. 3.
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quanhải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn
kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp. 4.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ
khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình
chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
2.5.4. Quy định về xử lý vi phạm khai báo hải quan
Căn cứ Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành
chính khi vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
• Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
• Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
• Tái xuất phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao, nhận hàng hóa;
• Khai bổ sung về trị giá hải quan quá thời hạn quy định đối với trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức, hàng hóa có khoản thực thanh toán,
hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Theo đó nếu tổ chức nộp hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định thì có thể
bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu là cá nhân vi phạm thì
có thể bị xử phạt hành chính từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng (do mức phạt tiền đối
với cá nhân bằng 1⁄2 mức phạt tiền đối với tổ chức, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP). lOMoAR cPSD| 58137911
PHẦN 3: QUY TRÌNH KHAI BÁO BẰNG PHẦN MỀM
3.1. Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan
3.1.1. Khái niệm chung khai điện tử
• Khai điện tử là hình thức khai hải quan bằng việc sử dụng công nghệ thông tin
• Khai trên hệ thống mạng máy tính của cơ quan hải quan
• Khai trên mạng máy tính của doanh nghiệp có kết nối mạng với mạng máy
tính của cơ quan hải quan
• Đơn vị gửi file có chứa thông tin khai báo về đối tượng cho cơ quan hải quan
3.1.2. Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan ECUS5 VNACCS (Ecus, 2025)
Phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS5 VNACCS là phần mềm khai báo hải
quan điện tử do công ty Thái Sơn phát triển. Phần mềm được thiết kế theo chuẩn mực
của Hệ thống Hải quan điện tử hiện đại, đáp ứng đầy đủ các quy trình nghiệp vụ của hệ
thống VNACCS/VCIS đã được Tổng cục Hải quan thẩm định, cấp chứng nhận đạt chuẩn
và cho phép kết nối trao đổi thông tin với hệ thống VNACCS/VCIS theo công văn số
1120/CNTT-CNTT ngày 17/11/2015. •
Các tính năng chính:
o Quản lý và khai báo tờ khai nhập khẩu (IDA). o Quản lý
và khai báo tờ khai xuất nhập khẩu (EDA). o Quản lý và
khai báo tờ khai nhập khẩu trị giá thấp (MIC). o Quản lý và
khai báo tờ khai xuất khẩu trị giá thấp (MEC).
o Quản lý và khai báo tờ khai vận chuyển (OLA). o Quản
lý và khai báo đăng ký sửa đổi bổ sung thuế (AMA). o
Quản lý đăng ký danh mục hàng miễn thuế (TEA). o Quản
lý đăng ký hàng tạm nhập tái xuất (TIA) o Chức năng hỗ
trợ kê khai báo quyết toán hàng hóa xuất nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58137911
o Theo dõi đầy đủ số liệu trong quá trình xuất nhập khẩu •
Đối tượng sử dụng: Phần mềm ECUS5 VNACCS triển khai được cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp nhỏ, vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
FDI…cùng các loại hàng hóa thuộc nhóm loại hình: Kinh doanh – đầu tư, Gia công,
Sản xuất xuất khẩu, Chế xuất, Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, Tạm xuất – tái nhập…
3.1.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm
3.1.3.1. Điều kiện sử dụng
• Các điều kiện cần và đủ để cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS, thực hiện
khai báo tờ khai, chứng từ đến cơ quan Hải quan, doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện dưới đây:
• Đảm bảo máy tính có kết nối internet khi truyền dữ liệu tới Hải quan.
• Có thiết bị chữ ký số và tài khoản khai báo VNACCS.
• Cấu hình máy tính để đảm bảo chạy phần mềm ECUS5 VNACCS:
3.1.3.2. Hướng dẫn cài đặt phần mềm
Bước 1 : Tiến hành tải bộ cài phần mềm tại địa chỉ website www.thaison.vn
Doanh nghiệp lưu ý lựa chọn bộ cài cho phù hợp với hệ điều hành máy tính của mình.
Bước 2: Cài đặt phần mềm ECUS5VNACCS
Sau khi tải về, tiến hành cài đặt theo 3 bước quan trọng sau: 1.
Cài đặt hệ quản trị Cơ sở dữ liệu SQL
Nhấn đúp vào file cài đặt vừa tải về. •
Chọn mục (1) để cài đặt SQL Server (nếu máy đã có SQL thì bỏ qua bước này). •
Quá trình cài đặt sẽ diễn ra tự động, doanh nghiệp chỉ cần đảm bảo kết nối mạng ổn định. •
Thời gian cài đặt khoảng 5 - 10 phút. Khi hoàn tất, hệ thống sẽ hiển thị
thông số cấu hình kết nối. •
Nếu cài đặt phần mềm trên nhiều máy tính, hãy lưu lại cấu hình để thiết lập trên các máy khác. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Nhấn Đóng để chuyển sang bước tiếp theo.
2. Tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình
• Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ quản trị CSDL và tạo mới CSDL cho phần
mềm, tiến hành cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS.Tạo mới CSDL phần mềm bằng
cách nhấn vào mục số (2) trong màn hình ba bước cài đặt.
• Thư mục lưu dữ liệu được đặt ngầm định là D:\SQLDatas
• Nếu máy của doanh nghiệp không có ổ D thì có thể chuyển sang ổ đĩa khác bằng
cách sửa lại ký hiệu ổ đĩa lưu dữ liệu, ví dụ: E:\SQLDatas
• Nhấn vào nút Tạo mới CSDL để tiến hành tạo dữ liệu cho phần mềm, thành công
sẽ hiện ra thông báo như sau:
• Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ quản trị CSDL và tạo mới CSDL cho phần
mềm, tiến hành cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS.
3. Cài đặt phần mềm ECUS5 VNACCS
• Nhấn vào mục (3) để tiến hành cài đặt phần mềm.
• Cửa sổ cài đặt sẽ xuất hiện, chọn Next > để tiếp tục.
• Thư mục cài đặt mặc định: D:\ECUSDATA.
• Nếu muốn cài ở ổ khác, nhấn Browse.. để thay đổi.
• Nhấn Next để phần mềm tự động cài đặt.  Khi cài đặt xong, khởi động lại máy tính.
Bước 3: Thiết lập lần đầu sau khi cài đặt
• Nhấn đúp vào biểu tượng phần mềm trên Desktop để mở chương trình.
• Lần đầu sử dụng, doanh nghiệp cần nhập các thông tin doanh nghiệp (để
đưa vào tờ khai Hải quan).
• Nhập đầy đủ và chính xác các thông tin này, sau đó nhấn Đồng ý.
• Xác nhận lại thông tin, nếu đúng thì nhấn Đồng ý lần nữa.
• Hệ thống sẽ hiển thị màn hình đăng nhập, nhấn Đăng nhập để vào chương trình. lOMoAR cPSD| 58137911
• Chọn đơn vị Hải quan thường xuyên khai báo.
• Nhập thông tin tài khoản khai báo VNACCS → Nhấn Ghi lại.
• Nếu có thông báo khác xuất hiện, nhấn OK để hoàn tất.
-> Như vậy các bước cài đặt phần mềm mới đã hoàn tất, có thể bắt đầu sử dụng
chương trình để khai báo tờ khai, chứng từ lên cơ quan Hải quan.
Hướng dẫn các trường hợp cài lại, khôi phục dữ liệu
Trường hợp doanh nghiệp cài lại phần mềm do máy tính phải cài lại Hệ điều hành
hoặc đổi máy tính mới. Các bước cài đặt thực hiện bình thường như cài mới đã hướng
dẫn ở trên, xin lưu ý các mục sau để khôi phục CSDL trước đây đang sử dụng.
Khôi phục CSDL từ file đang sử dụng: Để khôi phục dữ liệu dạng file này, chọn
Từ file CSDL sau đó Chọn file để trỏ đường dẫn vào thư mục lưu trữ file này, chọn
Thực hiện và chờ có thông báo thành công.
Khôi phục CSDL từ file sao lưu, backup: Là dạng file mà trong quá trình sử
dụng chương trình thường xuyên sao lưu dự phòng (dạng tenfile.BAK), hãy đảm bảo
file sao lưu là mới nhất, dữ liệu khôi phục sẽ có đến ngày sao lưu. Với dạng file này,
chọn lựa chọn Từ file sao lưu và trỏ đường dẫn tới vị trí lưu file, sau đó thực hiện và
chờ kết quả thành công.
3.2. Quy trình khai báo tờ khai xuất khẩu bằng phần mềm
Bước 1: Đăng ký tờ khai xuất khẩu mới (EDA)
• Từ giao diện màn hình chính của chương trình, doanh nghiệp chọn vào menu “Tờ
khai xuất nhập khẩu” sau đó chọn “Đăng ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA)”.
• Màn hình tờ khai xuất khẩu sẽ hiện ra. Bố cục tờ khai trên hệ thống VNACCS
mới đã được thay đổi về cách sắp xếp. Các nút chức năng khai báo, hủy, sửa tờ khai
được thay thế bằng danh sách các mã nghiệp vụ.
Bước 2: Nhập thông tin tờ khai Lưu ý:
Các tiêu chí có dấu (*) màu đỏ là bắt buộc nhập lOMoAR cPSD| 58137911 •
Các ô màu xám là chỉ tiêu thông tin do hệ thống tự động trả về hoặc
chương trình tự tính, doanh nghiệp không cần nhập vào những chỉ tiêu này.
Trong quá trình nhập liệu, khi click chuột vào tiêu chí nào, phía dưới góc trái màn
hình tờ khai sẽ hiện ra “Hướng dẫn nhập liệu” chi tiết, doanh nghiệp có thể làm theo
hướng dẫn để nhập thông tin. •
Doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách: •
Sử dụng nghiệp vụ EDB để lấy thông tin đã khai trước đó: Nếu đã khai
báo thông tin liên quan trước đó (ví dụ: từ hóa đơn thương mại IVA hoặc
tờ khai đang khai báo tạm ED), quý doanh nghiệp có thể sử dụng nghiệp
vụ EDB để gọi lại các thông tin này. •
Nhập trực tiếp dữ liệu: Nếu không sử dụng nghiệp vụ EDB, quý doanh
nghiệp nhập trực tiếp dữ liệu vào các thông tin trên tờ khai. Quá trình nhập
liệu bao gồm việc điền thông tin vào các tab khác nhau của tờ khai. •
Tab “Thông tin chung”: Bao gồm các thông tin cơ bản như loại hình, mã
cơ quan Hải quan, phương thức vận chuyển, phân loại hàng hóa, thông tin
về đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu, thông tin chứng từ kèm theo, tiền thuế
và các ghi chú nội bộ khác. •
Mã loại hình: Trên hệ thống VNACCS đã được thay đổi và rút gọn còn 40
loại hình cơ bản. Ví dụ: XKD01 (Xuất kinh doanh) tương ứng với B11,
XSX01 (Xuất nguyên phụ liệu sản xuất xuất khẩu) tương ứng với E62,
XGC0 (Xuất gia công) tương ứng với E52. •
Cơ quan Hải quan: Chọn đơn vị hải quan khai báo. Bộ mã đơn vị hải quan
cũng được đổi mới. Ví dụ: P03A (Đầu tư gia công Hải Phòng trên hệ thống
điện tử hiện tại) là 03PA trên VNACCS. •
Mã hiệu phương thức vận chuyển: Chọn mã hiệu phù hợp với hình thức vận chuyển hàng hóa. •
Người xuất khẩu: Thông tin này sẽ được chương trình tự động lấy khi
doanh nghiệp đăng ký thông tin lần đầu. •
Người nhập khẩu: Nhập thông tin đối tác bằng chữ in hoa không dấu. Có
thể chọn đối tác thường xuyên từ danh mục có sẵn. •
Mã đại lý hải quan: Bắt buộc nhập nếu người khai chỉ thực hiện nghiệp vụ EDA. •
Số vận đơn xuất: Nhập theo định dạng mã Scac code cộng số vận đơn. Tờ
khai xuất không bắt buộc nhập chỉ tiêu này. •
Thông tin vận đơn: Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa như
số vận đơn, phương tiện vận chuyển, cảng địa điểm dỡ / xếp hàng, phương tiện vận chuyển. •
Thông tin vận đơn: Số vận đơn được nhập theo định dạng: Mã Scac code
+ số vận đơn, trong đó mã scac code là mã của nhà vận chuyển. Chỉ tiêu
này đối với tờ khai xuất là không bắt buộc nhập. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Tổng trọng lượng hàng hóa : Nhập vào tổng trọng lượng hàng và đơn vị
tính trọng lượng theo đơn vị Kilogram – KGM, Tấn – TNE hoặc Pound –
LBR, tổng trọng lượng có thể nhập vào tối đa 06 ký tự cho phần nguyên
và 03 ký tự cho phần lẻ thập phân. Nếu bạn nhập vào đơn vị trọng lượng
là LBR thì sau khi khai báo EDA, hệ thống sẽ tự động quy đổi và trả về đơn vị là KGM. •
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: Nhập vào mã địa điểm
lưu kho dự kiến cho hàng hóa chờ thông quan, mã địa điểm lưu kho có thể
là địa điểm chịu sự giám sát của hải quan, các kho hàng, các công ty dịch
vụ kho bãi hoặc kho công ty đã được đăng ký vào hệ thống. •
Phương tiện vận chuyển: nhập vào phương tiện vận chuyển tùy theo
phương thức vận chuyển bạn đã chọn ở trên •
Địa điểm xếp hàng: Nhập vào cảng địa điểm xếp hàng , có thể chọn từ
danh mục bằng cách nhấn vào nút có dấu 3 chấm. Mã địa điểm xếp hàng
bạn chọn phải phù hợp với loại phương thức vận chuyển đã chọn ở mục
trên địa điểm không xác định cụ thể thì người khai chọn mã địa điểm của mã nước kèm theo
Hóa đơn thương mại
Phân loại hình thức hóa đơn : Chọn phân loại hình thức hóa đơn, nếu
chọn D - hóa đơn điện tử được khai báo qua nghiệp vụ khai hóa đơn
IVA. Bạn nhấn vào “Chọn hóa đơn” ở bên cạnh để chọn các hóa đơn
điện tử đã được khai báo. •
Tổng trị giá hóa đơn: Nhập vào tổng trị giá trên hóa đơn, yêu cầu việc
nhập liệu ô này phải chính xác vì dữ liệu ảnh hưởng trực tiếp đến tiền thuế của tờ khai. •
Tổng trị giá tính thuế: Khi chưa biết rõ tỷ giá tính thuế của đồng tiền
thanh toán, người khai nhập vào là trị giá hóa đơn với mã đồng tiền là
đồng tiền của trị giá hóa đơn. •
Thông tin vận chuyển: Mục này áp dụng cho các doanh nghiệp Gia
công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất hoặc các doanh nghiệp ưu tiên, đưa
hàng vào kho bảo thuế khai báo vận chuyển đính kèm tờ khai. •
Tab “Thông tin container”: Nhập thông tin về mã, tên, địa chỉ của địa
điểm xếp hàng lên xe và danh sách số container kèm theo. Một tờ khai
xuất có thể nhập tối đa 50 số container khác nhau. •
Tab “Danh sách hàng”: Nhập các thông tin về hàng hóa như mã HS, tên
mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá và trị giá hóa đơn. Có thể nhập trực
tiếp trên danh sách hoặc nhập chi tiết từng dòng hàng. Các ô "Trị giá tính
thuế" và "TS XK (%)" thường có màu xám, hệ thống sẽ tự động trả về. •
Thuế và bảo lãnh: Thông tin về bảo lãnh thuế và hình thức nộp thuế của
người khai hải quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người khai sẽ
nhập vào thông tin cho mục này. Người khai cần xác định mã loại hình
thức nộp thuế, nếu có chứng từ bảo lãnh thuế thì chọn loại hình bảo lãnh
(có 2 hình thức bảo lãnh là lOMoAR cPSD| 58137911
“bảo lãnh chung” và “bảo lãnh riêng cho từng tờ khai”) và nhập vào đầy đủ
thông tin đăng ký bảo lãnh bao gồm: Mã ngân hàng bảo lãnh, năm đăng ký, ký
hiệu chứng từ và số chứng từ.
Bước 3: Ghi lại thông tin tờ khai
Sau khi nhập đầy đủ thông tin, quý doanh nghiệp ghi lại để chuẩn bị cho nghiệp vụ khai báo tiếp theo.
Bước 4: Khai trước thông tin tờ khai (EDA)
• Chọn nghiệp vụ EDA (khai trước thông tin tờ khai) để gửi thông tin đã nhập lên hệ thống hải quan.
• Doanh nghiệp cần có thiết bị chữ ký số (USB Token) và phần mềm khai hải quan
điện tử ECUS5 VNACCS để thực hiện. Chương trình sẽ yêu cầu chọn chữ ký số và nhập mã PIN để xác nhận.
• Sau khi khai báo thành công, hệ thống sẽ trả về số tờ khai tạm và bản copy tính
thuế để doanh nghiệp kiểm tra và xác nhận.
Bước 5: Khai chính thức tờ khai (EDC)
Sau khi kiểm tra thông tin khai báo tạm là chính xác, quý doanh nghiệp chọn nghiệp vụ
EDC (khai chính thức tờ khai) để đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan.
Bước 6: Lấy kết quả phân luồng thông quan
• Chọn nghiệp vụ “Lấy kết quả phân luồng thông quan” (có thể là nút có ký hiệu
B trên giao diện hoặc nghiệp vụ tương ứng) để nhận thông điệp phản hồi từ hải quan.
• Thông tin về kết quả phân luồng (Xanh, Vàng, Đỏ), lệ phí hải quan, chấp nhận
thông quan sẽ được trả về.
• Quý doanh nghiệp có thể xem và in nội dung thông điệp này tại Tab kết quả xử lý tờ khai.
Bước 7: Xử lý tờ khai sau phân luồng
Luồng Xanh: Nộp thuế (nếu có) và hàng hóa được thông quan.
Luồng Vàng: Nộp bộ hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan để kiểm tra.