Khái niệm, lý thuyết môn kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Trong nền kinh tế, tiền có ba chức năng: đó là Trung gian trao đổi , đơn vị tính toán và phương tiện lưu giữ giá trị. Trung gian trao đổi là thứ người mua đưa cho người bán khi họ mua hàng hóa và dịch vụ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
1.Trong nền kinh tế, tiền có ba chức năng: đó là Trung gian trao đổi , đơn vị tính
toán và phương tiện lưu giữ giá trị
2.Trung gian trao đổi là thứ người mua đưa cho người bán khi họ mua hàng hóa và dịch vụ
3. Đơn vị tính toán là một thước đo để con người niêm yết giá và ghi nhận nợ
4.Phương tiện lưu trữ giá trị là thứ mà con người có thể dùng để chuyển sức mua
từ hiện tại sang tương lai.
5.Một người có thể chuyển sức mua từ hiện tại sang tương lai bằng cách nắm giữ
các tài sản không phải là tiền, của cải bao gồm là tiền và các tài sản không phải là tiền.
6.Tiền có tính thanh khoản cao nhất, 7.
Tiền hàng hóa là tiền có giá trị thực chất, người dùng để trao đổi hàng hóa
nó còn có giá trị nội tại VD: Vàng là tiền hàng hóa 8.
Tiền pháp định là tiền chỉ có thể dùng để trao đổi hàng hóa, ngoài nhiệm vụ
đó ra nó ko còn giá trị thực chất VD: tiền VND
9.Chính phủ đóng vai trò trung tâm trong việc thiết lập và điều hành hệ thống tiền
pháp định, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào những kì vọng và tập quán của xã hội
VD: hồi chiến tranh tuy có tiền pháp định nhưng các người lính lại dùng gói thuốc để trao đổi hàng hóa.
10.Lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế được gọi là trữ lượng tiền hay khối tiền.
Bao gồm tiền mặt và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
11.Fed được điều hành bởi một Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành viên được tống
thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn, các thống đốc có nhiệm kì 14 năm.
12.Fed có hai nhiệm vụ gắn bó với nhau. Nhiệm vụ thứ nhất là điều hành các ngân
hàng và đảm bảo sự lành mạnh cho các ngân hàng, trong nhiệm vụ này fed cũng
đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng.
13. Nhiệm vụ thứ 2 là nhiệm vụ QUAN TRỌNG hơn của fed là kiểm soát lượng
tiền trong nền kinh tế, hay còn gọi là cung tiền.
14. Thông qua các quyết định của FOMC, Fed có quyền tăng hoặc giảm số
lượng đô la trong nền kinh tế.
15.Công cụ cơ bản của fed là nghiệp vụ thị trường mở-việc mua bán trái phiếu của
chính phủ hoa kì. Nếu FOMC quyết định tăng cùng tiền, FED in tiền và sử dụng lOMoAR cPSD| 47207194
tiền này để mua trái phiếu chính phủ của công chứng trong thị trường trái phiếu
quốc gia. Và làm ngược lại để giảm cung tiền.
16. Những khoản tiền gửi mà ngân hàng nhận được nhưng không cho vay ra
ngoài được gọi là dự trữ
17. Tỷ phần của tiền gửi mà ngân hàng giữ dưới dạng dự trữ được gọi là tỷ lệ dự trữ
18.Fed đặt ra tỷ lệ dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng phải nắm giữ, gọi là dự trữ bắt buộc.
19. Ngoài ra các ngân hàng có thể dự trữ lớn hơn phần dự trữ bắt buộc, gọi là dự trữ dư.
20. Ngân hàng cho vay 50 đô => cung tiền tăng 50 đô
21. Khi ngân hàng thương mại chỉ dữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ, họ đã tạo ra tiền
22. Khi một ngân hàng tạo ra tài sản là tiền, nó cũng tạo ra nghĩa vụ trả nợ tương
ứng cho người đi vay khoản tiền này được tạo ra.
23. Và cuối cùng theo quy trình tạo tiền này, nền kinh tế có khả năng thanh
khoảoncao hơn nhưng nền kinh tế không có nhiều của cải hơn trước.
24. Lượng tiền do hoạt động ngân hàng tạo ra từ mỗi đô la dự trữ được gọi là số nhân tiền
25. Số nhân tiền là nghịch đảo của tỉ lệ dự trữ
26. Các nguồn lực mà ngân hàng có được nhờ việc phát hành cổ phần cho chủ sở
hữu được gọi là vốn tự có của ngân hàng.
27. Ngân hàng không chỉ cho vay và dự trữ mà còn mua các tài sản tài chính như
cổ phiếu và trái phiếu.
28. Bất cứ khi nào ai đó sử dụng nguồn lực từ nợ để đầu tư tức là người đó đang sửdụng đòn bẩy
29. Tỉ số đòn bẩy là tỷ số tổng tài sản trên vốn tự có của ngân hàng VD: tỉ số đòn
bẩy bằng 20 có nghĩa là với mỗi đô la chủ sở hữu ngân hàng góp vào, ngân hàng có 20 USD tài sản
30. Khi tỉ lệ đòn bẩy là 20, chỉ cần 5% gia tăng giá trị tài sản sẽ làm vốn chủ sở
hữu tăng trên 100%, tương tự như thế với trường hợp giảm. lOMoAR cPSD| 47207194
31. Mục đích yêu cầu vốn tối thiểu là để ngân hàng có khả năng thanh toán cho
người gửi tiền. Số vốn yêu cầu phụ thuộc vào loại tài sản mà ngân hàng nắm
giữ, giữ tài sản an toàn thì yêu cầu thấp hơn.
32. Có hai nhóm công cụ kiểm soát cung tiền là: Nhóm công cụ tác động lên
lượngdự trữ và nhóm công cụ tác động đến tỷ lệ dự trữ và do vậy mà tác động lên số nhân tiền.
33. FED có thể cũng tăng lượng dự trữ trong nền kinh tế bằng cách cho các ngân hàng vay khoản dự trữ.
34. Các ngân hàng vay của fed và trả lãi suất cho khoản vay đó được gọi là lãi suất chiết khấu.
35. Fed có thể thay đổi cung tiền bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu, chiết
khấu càng cao các ngân hàng càng ngại vay tiền của fed dẫn đến cung tiền giảm.
36. Chương trình Đấu giá khoản vay có kì hạn, FED xác định lượng vốn nó muốn
cho các ngân hàng thương mại vay, các ngân hàng sẽ đấu thầu.
37. Khác với cửa sổ chiết khấu nơi fed định giá các khoản vay và ngân hàng
quyết định số lượng vay, Đấu giá khoản vay có kì hạn thì ngược lại.
38. Fed cũng có thể tác động đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng cách thay đổi yêu cầu
dự trữ bắt buộc. Gia tăng yêu cầu dự trữ sẽ làm tăng tỷ lệ dự trữ, làm giảm số
nhân tiền và giảm cung tiền và ngược lại.
39. Trả lãi cho dự trữ, nghĩa là khi một ngân hàng có dự trữ gửi tại fed, fed sẽ trả
lãi cho ngân hàng trên khoản tiền gửi này. Do vậy, gia tăng lãi suất cho dự trữ
sẽ làm gia tăng tỉ lệ dự trữ, giảm số nhân tiền và giảm cung tiền.
Những vấn đề nảy sinh khi kiểm soát cung tiền.
40. Vấn đề thứ nhất là fed không kiểm soát được lượng tiền mà các hộ gia đình
quyết định nắm giữ dưới dạng tiền gửi ngân hàng.
41. Khi mọi người bắt đầu mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng, họ sẽ rút tiền ra
khỏi ngân hàng và dự trữ bằng tiền mặt nhiều hơn điều đó làm cho ngân hàng
tạo ra tiền ít hơn sẽ làm giảm cung tiền.
42. Fed ko kiểm soát đc lượng cho vay của các ngân hàng thương mại, khi họ cho
vay ít hơn cung tiền sẽ giảm. lOMoAR cPSD| 47207194
43. Kết luận, trong hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, lượng tiền của nền kinh
tếphụ thuộc một phần vào hành vi gửi tiền và cho vay của các ngân hàng.
44. Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất ngắn hạn mà các ngân hàng thương mại cho vay qua đêm lẫn nhau.