





Preview text:
Khái niệm và Quy trình Công nhận, Thi hành Bản án Nước ngoài  tại VN 
Khái niệm về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam: 
+Công nhận: là quá trình mà bản án,quyết định của tòa án nước ngoài hoặc phán quyết 
trọng tài nước ngoài có giá trị pháp lý tại Việt Nam mà được một cơ quan có thẩm quyền 
của Việt Nam xác định. 
+Cho thi hành là quá trình cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam cho phép thực hiện các 
biện pháp cưỡng chế để thi hành nội dung của bản án, quyết định hoặc phán quyết trọng 
tài nước ngoài tại Việt Nam. Việc thi hành có thể liên quan đến tài sản, nghĩa vụ, tài chính 
hoặc các hành vi cụ thể theo nội dung của phán quyết. 
2.2 Khái niệm về bản án quyết định dân sự của tòa án nước ngoài 
Bản án, quyết định dân sự của TA nước ngoài là phán quyết được ban hành bởi cơ quan 
xét xử của một quốc gia khác về một vụ án dân sự, HNGD, kinh doanh thương mại hoặc 
lao động. Các bản án, quyết định này có thể được công nhận và cho thi hành tại VN nếu 
đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt  Nam là thành viên. 
Là văn bản chứa nội dung giải quyết tranh chấp dân sự do TA của một quóc gia khác 
tuyên theo thủ tục tố tụng của nước đó.  PHÂN LOẠI: 
Bản án, quyết định dân sự của TA nước ngoài thường gồm: 
BADS về tranh chấp hợp đồng, bồi thường thiệt hại, quyền sỡ hữu... 
BA ly hôn, quyết định về quyền nuôi con, cấp dưỡng,.. 
BA, quyết định về tranh chấp kinh doanh, thương mại, lao động....  HIỆU LỰC TẠI VN: 
Theo pháp luật VN (BLTTDS 2015), một bản án quyết định dân sự của Tòa án nước 
ngoài chỉ có hiệu lựcc tại Vn khi: 
Được TA có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và cho thi hành. 
Không vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN     
Tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc có nguyên tắc có đi có lại giữa 2  nước. 
Điều kiện để bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận tại Việt  Nam:  1. 
Tòa án có thẩm quyền: Bản án phải do tòa án có thẩm quyền hợp pháp của nước  ngoài tuyên.  2. 
Không vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam: Nội dung bản án 
không tráivới các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật Việt Nam.  3. 
Có điều ước quốc tế hoặc nguyên tắc có đi có lại: Việt Nam và quốc gia đó phải có 
điều ước quốc tế về công nhận và thi hành bản án hoặc có nguyên tắc có đi có lại.  4. 
Không có tranh chấp về quyền tài phán: Vụ việc không thuộc thẩm quyền xét xử 
riêngbiệt của tòa án Việt Nam.  5. 
Đảm bảo quyền lợi của các bên: Quy trình xét xử phải đảm bảo quyền bào chữa, 
tranh tụng hợp pháp của các bên liên quan.  6. 
Không có quyết định của tòa án Việt Nam về cùng vụ việc: Nếu tòa án Việt Nam 
đã xét xử vụ việc đó thì bản án nước ngoài sẽ không được công nhận. 
Sau khi được tòa án có thẩm quyền của Việt Nam công nhận, bản án hoặc quyết định của 
tòa án nước ngoài có thể được thi hành tại Việt Nam như một bản án trong nước.   
Nguyên tắc công nhận và cho thi hành án: 
1. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia  • 
Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài chỉ được 
thực hiện khi không vi phạm chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng của quốc gia nơi yêu  cầu thi hành.  • 
Mỗi quốc gia có quyền từ chối công nhận nếu bản án vi phạm lợi ích công cộng 
hoặc trái với chính sách pháp luật của nước sở tại. 
2. Nguyên tắc có đi có lại  • 
Một số quốc gia chỉ công nhận và cho thi hành bản án của tòa án nước ngoài nếu 
giữa hai nước có điều ước quốc tế hoặc có sự thỏa thuận công nhận lẫn nhau.      • 
Nếu không có hiệp định song phương, quốc gia có thể xem xét công nhận dựa trên 
nguyên tắc có đi có lại trên thực tế. 3.Nguyên tắc xét xử hợp pháp và công bằng  • 
Bản án hoặc quyết định phải được tuyên bởi tòa án có thẩm quyền theo quy định 
của pháp luật nước ngoài.  • 
Quy trình xét xử phải bảo đảm quyền được bào chữa, quyền bình đẳng của các bên 
và không có dấu hiệu vi phạm tố tụng nghiêm trọng. 
Nguyên tắc không xem xét lại nội dung vụ án  • 
Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia yêu cầu công nhận chỉ xem xét về hình thức 
và tính hợp pháp của bản án, không xét lại nội dung vụ án. Tuy nhiên, nếu bản án có dấu 
hiệu vi phạm pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích công cộng, quốc gia có 
thể từ chối công nhận. 
4.Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan  • 
Việc công nhận và thi hành bản án không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp 
pháp của cá nhân, tổ chức liên quan 
. • Nếu phát sinh tranh chấp, tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét các biện 
pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên. 
Các nguyên tắc này thường được quy định trong điều ước quốc tế (ví dụ: Công ước New 
York 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài) hoặc trong pháp 
luật quốc gia về tố tụng dân sự và tư pháp quốc tế. 
Những vấn đề liên quan đến quyếwt định nước ngoài, đặc biệt trong bối cảnh công nhận 
và cho thi hành tại một quốc gia khác, bao gồn: 
1. Tính hợp pháp của quyết định nước ngoài  • 
Quyết định phải do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ban hành theo đúng 
trình tự pháp luật của nước đó.  • 
Không vi phạm nguyên tắc xét xử công bằng, đảm bảo quyền bào chữa và quyền 
lợi của các bên liên quan. 
2. Tính tương thích với pháp luật quốc gia  • 
Quyết định nước ngoài không được vi phạm trật tự công cộng, đạo đức xã hội 
hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước sở tại.      • 
Một số quốc gia có danh mục các loại quyết định nước ngoài không được công 
nhận do xung đột với chính sách pháp luật nội địa. 
3. Sự tồn tại của điều ước quốc tế hoặc nguyên tắc có đi có lại  • 
Nếu giữa hai quốc gia có hiệp định tương trợ tư pháp, quyết định có thể được công 
nhậnvà thi hành dễ dàng hơn.  • 
Nếu không có hiệp định, nước sở tại có thể xem xét dựa trên nguyên tắc có đi có 
lại hoặc quy định riêng trong pháp luật quốc gia. 
4. Thẩm quyền của cơ quan ban hành quyết định  • 
Quốc gia nơi yêu cầu công nhận có thể xem xét liệu cơ quan nước ngoài có đủ 
thẩm quyền theo pháp luật của nước đó hay không.  • 
Nếu cơ quan nước ngoài vượt quá phạm vi thẩm quyền, quyết định có thể không  được công nhận. 
5. Tính chung thẩm của quyết định  • 
Một số hệ thống pháp luật yêu cầu quyết định nước ngoài phải có hiệu lực pháp lý 
cuối cùng (chung thẩm) mới được công nhận.  • 
Nếu quyết định vẫn đang trong quá trình kháng cáo, quốc gia sở tại có thể từ chối 
công nhận hoặc trì hoãn việc thi hành. 
6. . Vấn đề thực thi và cưỡng chế thi hành  • 
Dù quyết định được công nhận, quá trình thi hành có thể gặp trở ngại nếu liên 
quan đếntài sản hoặc quyền lợi ở quốc gia sở tại.  • 
Một số quốc gia yêu cầu các thủ tục bổ sung, chẳng hạn như đăng ký quyết định 
hoặc có sự giám sát của tòa án địa phương trước khi thi hành. 
Các vấn đề này thường được điều chỉnh theo luật tố tụng dân sự quốc tế và các hiệp định 
quốc tế như Công ước New York 1958 (trọng tài thương mại) hoặc Công ước Hague về 
công nhận và thi hành bản án dân sự. 
1.4.1 Các loại quyết định nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành:  1. Bản án dân sự: 
 Ví dụ: Bản án về tranh chấp hợp đòng kinh doanh, đòi nợ, trách nhiệm bồi thường  ngoài hợp đồng. 
2.Bản án về hôn nhân và gia đình”     
• Các quyết định ly hôn, chia tài sản sau ly hôn, quyền nuôi con, cấp dưỡng. 
• Một số quốc gia chỉ công nhận nếu bản án không trái với chính sách công hoặc đạo đức 
xã hội của nước sở tại.  3. Bản án lao động: 
• Các quyết định liên quan đến tranh chấp lao động, tiền lương, bồi thường tai nạn lao  động. 
• Việc công nhận có thể bị hạn chế nếu quy định lao động giữa hai nước có sự khác biệt  lớn.  4. Bản án phá sản 
• Các quyết định về tuyên bố phá sản, thanh lý tài sản của doanh nghiệp hoặc cá nhân. 
• Quốc gia sở tại có thể xem xét ảnh hưởng của quyết định này đối với lợi ích trong nước. 
5. Quyết định trọng tài thương mại: 
• Phán quyết của hội đồng trọng tài quốc tế hoặc nước ngoài, thường được công 
nhận theo Công ước New York 1958. 
• Một số quốc gia có thể từ chối công nhận nếu phán quyết vi phạm trật tự công  cộng. 
6. Bản án hình sự về bồi thường dân sự 
• Nếu bản án hình sự có phần quyết định về bồi thường thiệt hại dân sự (ví dụ: tiền bồi 
thường cho nạn nhân), phần này có thể được xem xét công nhận và thi hành. 
• Tuy nhiên, quyết định hình sự về trách nhiệm hình sự (ví dụ: án tù) thường không được 
công nhận hoặc thi hành ở nước ngoài. 
7. Các quyết định hành chính có tính chất dân sự 
• Ví dụ: Quyết định liên quan đến thuế, hải quan, sở hữu trí tuệ, nếu được xác định có 
bảnchất dân sự và có cơ sở để công nhận. 
• Một số quốc gia có thể từ chối nếu quyết định liên quan đến chính sách công hoặc 
quyền lực công của nhà nước ban hành quyết định. 
Việc công nhận và cho thi hành các loại quyết định trên phụ thuộc vào pháp luật quốc gia 
nơi yêu cầu công nhận, các điều ước quốc tế mà hai nước tham gia, và nguyên tắc có đi 
có lại giữa các quốc gia. 
Giá trị của quyết định NN nước ngoài chưa được công nhận và cho thi hành:     
• Có hiệu lực pháp lý tại quốc gia sở tại: Quyết định được thừa nhận như một bản án, 
phán quyết hợp pháp tại nước sở tại. 
• Được thi hành theo cơ chế pháp luật trong nước: Nếu quyết định yêu cầu một bên thực 
hiện nghĩa vụ (trả nợ, bồi thường, chuyển giao tài sản…), cơ quan thi hành án của nước 
sở tại có quyền cưỡng chế thực hiện. 
• Có thể làm căn cứ cho các thủ tục pháp lý khác: Quyết định có thể được sử dụng trong 
các thủ tục tố tụng, giao dịch thương mại, đăng ký quyền sở hữu hoặc các thủ tục hành  chính khác. 
• Được bảo vệ bởi hệ thống pháp luật nước sở tại: Quyết định được công nhận sẽ được 
ápdụng các biện pháp bảo đảm thi hành, không bị phủ nhận một cách tùy tiện. 
Việc công nhận và cho thi hành quyết định nước ngoài giúp bảo đảm quyền lợi của các 
bên liên quan, thúc đẩy hợp tác pháp lý quốc tế và tăng cường tính hiệu quả trong việc 
giải quyết tranh chấp xuyên biên giới. 
1.4.3 Quyết định nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam:  • BLTTDS 2015.  • Luật Hộ tịch 2014. 
• Luật Quốc tịch Việt Nam 2008(sửa đổi, bổ sung). 
• Công gước New York 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước  ngoài. 
• Các điều ước quốc tế, hiệp định tương trợ tư pháp song phương giữa Việt nam và  các quốc gia khác.