



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47206417
Phần 1 – Những vấn đề chung về nghĩa vụ 
Câu 1. Trình bày khái niệm và phân tích 
 dấu hiệu của nghĩa vụ  
theo BLDS hiện hành.      
Điều 274. Nghĩa vụ 
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải 
chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được 
thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có 
quyền).  Dấu hiệu của nghĩa vụ Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau  đây:  1. Hợp đồng. 
2. Hành vi pháp lý đơn phương. 
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền. 
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. 
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật. 
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.  1. Hợp đồng 
Điều 385. Khái niệm hợp đồng 
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 
→ Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mang tính pháp lý ràng buộc các bên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng; 
không chỉ có nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mà còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu một bên vi phạm 
nghĩa vụ trong hợp đồng và gây thiệt hại cho bên còn lại. 2. Hành vi pháp lý đơn phương 
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch dân sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm phát sinh, thay 
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 
→ Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi pháp lý đơn phương chỉ phát sinh đối với bên xác lập hành vi pháp lý đơn 
phương, phải thực hiện nghĩa vụ đối với chủ thể khác; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh khi bên 
xác lập hành vi pháp lý đơn phương gây thiệt hại cho chủ thể được hưởng quyền từ hành vi pháp lý đơn 
phương của chủ thể xác lập 3. Thực hiện công việc không có ủy quyền 
Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền 
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã 
tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết 
hoặc biết mà không phản đối. 
→ Nghĩa vụ phát sinh khi người thực hiện công việc không có ủy quyền thực hiện công việc. Cả hai chủ thể 
- bên thực hiện công việc không có ủy quyền và bên có công việc được thực hiện đều có nghĩa vụ nhất 
định; và nếu bên thực hiện công việc không có ủy quyền gây thiệt hại thì phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt 
hại cho bên có công việc được thực hiện 
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật 
Điều 580. Tài sản hoàn trả  1. 
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toànbộ tài 
sản đã thu được.  2. 
Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị 
mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.  3. 
Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùngloại 
hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.  4. 
Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đócho 
người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền. 
→ Nghĩa vụ phát sinh với người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật, phải có nghĩa vụ hoàn trả 
tài sản cho chủ sở hữu (Điều 579); nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức (Điều 580). Nghĩa vụ phát sinh đối 
với chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được trả hoàn trả tài sản phải      lOMoAR cPSD| 47206417
thanh toán chi phí cần thiết khi người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã 
bỏ ra để bảo quản làm tăng giá trị tài sản (Điều 583) 5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật 
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại  1. 
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản,quyền, 
lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, 
luật khác có liên quan quy định khác.  2. 
Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệthại 
phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa 
thuận khác hoặc luật có quy định khác.  3. 
Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu tráchnhiệm bồi 
thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. 
→ Người có hành vi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại và bù đắp tổn thất cho 
người thân của người bị thiệt hại (tùy theo trường hợp thiệt hại) 6. Căn cứ khác do pháp luật quy định 
→ Các nghĩa vụ có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như nghĩa vụ về thuế…  • 
Quan hệ nghĩa vụ dân sự  • 
Là một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể: được cấu thành bởi 3 yếu tố: (i) Chủ thể 
gồm bên có nghĩa vụ và bên có quyền. (ii) Khách thể là những lợi ích mà các bên 
hướng tới khi xác lập quan hệ nghĩa vụ. (iii) Nội dung gồm tổng hợp các quyền và 
nghĩa vụ của các bên đối với nhau  • 
Là một loại quan hệ pháp luật dân sự tương đối. Không giống quan hệ pháp luật 
dân sự tuyệt đối chỉ xác định chủ thể mang quyền. Quan hệ nghĩa vụ luôn xác định 
cụ thể các bên chủ thể ngay từ thời điểm quan hệ được xác lập. Việc xác định cụ 
thể là căn cứ để chủ thể mang quyền có thể thực hiện quyền yêu cầu theo thỏa 
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.  • 
Là một loại quan hệ trái quyền, quyền của bên mang quyền trong quan hệ này 
là quyền đối nhân. Quyền của chủ thể mang quyền có được thỏa mãn hay không 
hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.  • 
Trong quan hệ nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể luôn đối lập với 
nhau. Quyền của chủ thể này luôn tương ứng với nghĩa vụ của bên chủ thể phía 
bên kia và ngược lại. Tức là việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ luôn 
hướng tới việc bảo đảm quyền lợi của bên có quyền. 
Câu 2. Trình bày quy định về đối tượng của nghĩa vụ. Phân biệt  
đối tượng của nghĩa 
vụ với . đối tượng của hợp đồng 
Cho ví dụ minh họa   • 
Điều 276. Đối tượng của nghĩa vụ 
1. Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thựchiện. 
2. Đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định.  • 
Phân biệt đối tượng của nghĩa vụ và đối tượng của hợp đồng  Đối tượng nghĩa vụ  Đối tượng hợp đồng 
Là tài sản, công việc mà bên có nghĩa vụ 
Là những gì các bên chủ thể nhắm tới để đạt 
phải thực hiện hoặc không thực hiện cho bên có được thông qua hợp đồng, phụ thuộc vào từng  quyền (K1 D276) 
loại hợp đồng mà quy định các đối tượng khác 
VD: nghĩa vụ giao tài sản - bức tranh thì đối tượng nhau và phù hợp.  nghĩa vụ là bức tranh 
VD: Trong hợp đồng mượn tài sản - xe máy thì đối 
tượng của hợp đồng là xe máy.      lOMoAR cPSD| 47206417
Tóm lại, mặc dù cả hai khái niệm đều liên quan đến sự thỏa thuận giữa các bên, nhưng đối tượng 
của hợp đồng tập trung vào nội dung giao dịch, trong khi đối tượng của nghĩa vụ chú trọng vào 
trách nhiệm thực hiện các hành động hoặc chuyển giao tài sản theo thỏa thuận.  THAM KHẢO NHA 
Câu 3. Trình bày về quan hệ nghĩa vụ dân sự, chủ thể nghĩa vụ dân sự. Cho ví dụ minh họa.   • 
Quan hệ nghĩa vụ dân sự  • 
Là một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể: được cấu thành bởi 3 yếu tố: (i) Chủ thể 
của quan hệ nghĩa vụ bao gồm bên có nghĩa vụ và bên có quyền. (ii) Khách thể của 
quan hệ nghĩa vụ là những lợi ích mà các bên hướng tới khi xác lập quan hệ nghĩa 
vụ. (iii) Nội dung của quan hệ nghĩa vụ bao gồm tổng hợp các quyền và nghĩa vụ 
của các bên đối với nhau xác định cụ thể bên có nghĩa vụ phải thực hiện hành vi  gì, phương thức nào…  • 
Là một loại quan hệ pháp luật dân sự tương đối. Không giống quan hệ pháp luật 
dân sự tuyệt đối chỉ xác định chủ thể mang quyền. Quan hệ nghĩa vụ luôn xác định 
cụ thể các bên chủ thể ngay từ thời điểm quan hệ được xác lập. Việc xác định cụ 
thể là căn cứ để chủ thể mang quyền có thể thực hiện quyền yêu cầu theo thỏa 
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.  • 
Là một loại quan hệ trái quyền, quyền của bên mang quyền trong quan hệ này 
là quyền đối nhân. Quyền của chủ thể mang quyền có được thỏa mãn hay không 
hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.  • 
Trong quan hệ nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể luôn đối lập với 
nhau. Quyền của chủ thể này luôn tương ứng với nghĩa vụ của bên chủ thể phía 
bên kia và ngược lại. Tức là việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ luôn hướng 
tới việc bảo đảm quyền lợi của bên có quyền.  • 
Chủ thể nghĩa vụ dân sự  • 
Là những chủ thể được hưởng các quyền yêu cầu và phải thực hiện các nghĩa vụ 
phát sinh từ một quan hệ nghĩa vụ cụ thể  • 
Chủ thể của quan hệ nghĩa vụ cũng chính là chủ thể của quan hệ dân sự nói chung  • 
Trong bộ luật dân sự 2015 chỉ thừa nhận tư cách chủ thể của cá nhân và pháp 
nhân (t ko tìm được điều quy đinh về chủ thể nhưng mng có thể xem điều 
11 blds 2015: “Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có 
quyền tự bảo vệ…”)  • 
Cần đáp ứng đầy đủ về năng lực chủ thể (nl hành vi và nl pháp luật)  • 
1 chủ thể không có năng lực pháp luật → không thể trở thành chủ thể của quan  hệ nghĩa vụ  • 
1 chủ thể không có/ ko đầy đủ năng lực hành vi vẫn có thể trở thành chủ thể của  quan hệ nghĩa vụ  • 
Ví dụ: Quan hệ tặng cho tài sản, A tặng B chiếc xe đạp. Theo đó chủ thể - A: bên 
có nghĩa vụ giao xe cho B, B: bên có quyền tài sản; Khách thể - lợi ích giữa 2 bên 
khi chuyển giao xe (A được sự yêu thích của B???, B được sở hữu chiếc xe; nội 
dung của quan hệ tặng cho giữa A và B - tổng hợp quyền và nghĩa vụ của A và B) 
Câu 4. Phân tích nội dung quy định về chuyển giao quyền yêu cầu. Cho ví dụ minh họa.   • 
Cơ sở pháp lý: Điều 365 - 369  •  Phân tích   • 
Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa bên có quyền trong quan hệ 
nghĩa vụ với người thứ 3, theo đó bên mang quyền chuyển giao toàn bộ hoặc một 
phần quyền yêu cầu của mình cho người thứ ba và 
người thứ 3 trở thành người thế quyền trong quan hệ nghĩa vụ      lOMoAR cPSD| 47206417 • 
Điều kiện cơ bản cần phải đáp ứng để chuyển giao quyền yêu cầu: 
1. Quyền yêu cầu được chuyển giao phải còn hiệu lực (quyền đó đang 
trong quá trình thực hiện hoặc đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ nhưng 
bên có nghĩa vụ chưa hoàn thành nghĩa vụ và bên có quyền vẫn đang còn 
quyền khởi kiện yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của mình). 
2. Quyền yêu cầu không thuộc các trường hợp bị cấm chuyển giao cho chủ 
thể khác. Khoản 1 Điều 365 BLDS 2015, bên có quyền không được chuyển 
giao quyền yêu cầu nếu là: (i) quyền yêu cầu cấp dưỡng; (ii) quyền yêu 
cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự 
nhân phẩm, uy tín; (iii) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận 
hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu  cầu. 
3. Bên chuyển quyền phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ 
biết về việc chuyển quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 
“Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông 
báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng 
minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa 
vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.” -  Khoản 1 Điều 369. 
4. Thỏa thuận chuyển giao quyền yêu cầu cũng phải đáp ứng các điều kiện 
có hiệu lực của một hợp đồng thông thường.  
5. Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì 
việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm  • 
Ví dụ: Chuyển nhượng quyền yêu cầu trả nợ 
Anh A cho anh B vay 100 triệu đồng, và đến hạn, anh A có quyền yêu cầu anh B trả nợ. Tuy nhiên, 
trước thời hạn thanh toán, anh A cần tiền đã vay chị C và lập văn bản thỏa thuận chuyển giao quyền yêu 
cầu anh B trả nợ cho chị C. Khi đó, chị C có quyền yêu cầu anh B thanh toán số tiền 100 triệu đồng. 
Câu 5. Phân tích nội dung quy định về chuyển giao nghĩa vụ. Cho ví dụ minh họa.   • 
Căn cứ pháp lý: Điều 370, 371  •  Phân tích  • 
Chuyển giao nghĩa vụ là sự thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ với người thứ 3 trên cơ sở 
đồng ý của bên mang quyền, theo đó người có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ của mình 
cho người thứ 3 và người thứ 3 trở thành người thế nghĩa vụ và phải thực hiện nghĩa vụ  với người có quyền  • 
Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó 
chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (371)  Chuyển giao nghĩa vụ phải thỏa 
mãn các điều kiện:  
1. Nghĩa vụ chuyển giao phải còn hiệu lực (tức là bên có nghĩa vụ vẫn đang 
phải thực hiện nghĩa vụ đó mà chưa phát sinh bất cứ căn cứ nào để bên 
có nghĩa vụ được giải phóng khỏi nghĩa vụ đó) 
2. Chuyển giao nghĩa vụ phải có sự đồng ý của bên có quyền vì việc chuyển 
giao nghĩa vụ có thể gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của  bên mang quyền 
3. Nghĩa vụ được chuyển giao không thuộc các loại nghĩa vụ cấm chuyển 
giao (các nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc các 
nghĩa vụ mà pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ này  cho người khác) 
4. Việc chuyển giao nghĩa vụ cũng là một loại giao dịch dân sự cụ thể vì thực 
hiện thông qua thỏa thuận của các bên nên cần đáp ứng điều kiện có hiệu      lOMoAR cPSD| 47206417
lực của giao dịch dân sự (Theo điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao 
dịch dân sự)  Ví dụ: Chuyển giao nghĩa vụ trong hợp đồng xây dựng: 
Một công ty A ký hợp đồng với một chủ đầu tư để xây dựng một tòa nhà. Tuy nhiên, vì một lý do 
nào đó, công ty A không thể trực tiếp thực hiện công việc xây dựng này. Công ty A có thể chuyển giao nghĩa 
vụ thi công cho một công ty khác (công ty B). Công ty B sau đó sẽ đảm nhiệm và thực hiện các công việc 
mà công ty A đã cam kết với chủ đầu tư. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc chuyển giao này phải được sự đồng 
ý của bên chủ đầu tư, nếu không sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng. 
 Phần 2 – Căn cứ phát sinh và căn cứ chấm dứt nghĩa vụ 
Câu 6. Phân biệt việc hình thành nghĩa vụ do hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương. Cho ví dụ minh  họa.   Tiêu chí  Hợp đồng 
Hành vi pháp lý đơn phương    Khái niệm 
Hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý 
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chí đơn phương của 1 bên chủ thể nhằm phát 
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ 
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 
(Điều 385. Khái niệm hợp đồng)  dân sự 
Từ sự thỏa thuận và thống nhất ý chí Từ ý chí của 1 bên chủ thể 
Phát sinh nghĩa vụ của các bên  Điều kiện phát sinh  - 
Phải tuân thủ điều kiện có hiệu lựccủa 
Phải tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự Điều 117  giao dịch dân sự  - 
Và trường hợp có chủ thể đã thỏa mãn 
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của đầy đủ các điều kiện hoặc hoàn thành công  giao dịch dân sự 
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có việc mà người xác lập hành vi pháp lý đơn 
đủ các điều kiện sau đây: 
phương đã đưa ra thì hành vi đó mới có hiệu  a) 
Chủ thể có năng lực pháp lực và nghĩa vụ mới phát sinh 
luậtdân sự, năng lực hành vi dân sự 
phù hợp với giao dịch dân sự được xác  lập;  b) 
Chủ thể tham gia giao dịchdân 
sự hoàn toàn tự nguyện;  c) 
Mục đích và nội dung của 
giaodịch dân sự không vi phạm điều 
cấm của luật, không trái đạo đức xã  hội. 
2. Hình thức của giao dịch dân sự là 
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân 
sự trong trường hợp luật có quy định.      lOMoAR cPSD| 47206417
Thời điểm nghĩa vụ - Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực Tại thời điểm hành vi pháp lý đơn phương đã  phát 
Điều 401. Hiệu lực của hợp 
có hiệu lực, chỉ bên xác lập hành vi pháp lý đơn  sinh  đồng 
phương phải thực hiện nghĩa vụ đối với chủ  thể khác  1. 
Hợp đồng được giao kết hợp 
pháp có hiệu lực từ thời điểm giao 
kết, trừ trường hợp có thỏa thuận 
khác hoặc luật liên quan có quy định  khác.  2. 
Từ thời điểm hợp đồng cóhiệu 
lực, các bên phải thực hiện quyền và 
nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. 
Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc 
hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên 
hoặc theo quy định của pháp luật. - Các 
bên có thể thỏa thuận thời điểm thực 
hiện nghĩa vụ (một thời điểm sau khi 
hợp đồng đã có hiệu lực một khoảng  thời    gian)    Nguyên tắc 
Các bên chủ thể có thể yêu cầu bên Người xác lập hành vi pháp lý đơn phương 
còn lại thực hiện nghĩa vụ đã được không thể bắt buộc chủ thể khác thực hiện 
quy định trong hợp đồng 
nghĩa vụ mà họ không muốn  Ví dụ   Hợp đồng thuê nhà  Đề nghị thưởng 
A thuê nhà của B với hợp đồng thời A đăng thông báo trên mạng xã hội, hứa sẽ 
hạn 1 năm, trong đó quy định A có thưởng 10 triệu đồng cho bất kỳ ai tìm được 
nghĩa vụ trả tiền thuê nhà vào ngày con chó bị lạc của mình. B tìm thấy con chó 
1 mỗi tháng và B có nghĩa vụ bảo và trả lại cho A. Dựa trên lời đề nghị đơn 
đảm nhà ở trong tình trạng tốt cho A phương này, A có nghĩa vụ phải trả thưởng 
sử dụng. Cả A và B đều có nghĩa vụ cho B. Đây là một hành vi pháp lý đơn 
thực hiện những gì đã cam kết trong phương của A, và nghĩa vụ phát sinh từ hành  hợp đồng.  vi này.  Câu 7. Phân biệt  
nghĩa vụ hình thành 
 do thực hiện công việc có ủy quyền và thực hiện 
công việc không có ủy quyền. Cho ví dụ minh họa.    
Thực hiện công việc có ủy quyền 
Thực hiện công việc không có ủy quyền      lOMoAR cPSD| 47206417 Khái niệm 
Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy 
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền Hợp quyền 
đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc 
các bên, theo đó bên được ủy quyền một người không có nghĩa vụ thực hiện công 
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó 
danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ vì lợi ích của người có công việc được thực hiện 
phải trả thù lao nếu có thỏa thuận khi người này không biết hoặc biết mà không 
hoặc pháp luật có quy định.  phản đối.  Căn cứ phát - 
Người thực hiện công việc có - 
Người thực hiện công việc tự nguyện 
sinh nghĩa sựủy quyền từ người có quyền - nghĩa thực hiện công việc  vụ 
là có một thỏa thuận (hợp đồng ủy - 
Không có sự ủy quyền từ người có  quyền) giữa hai bên 
quyền- Tuy nhiên khi đã thực hiện công việc thì  - 
hoặc chỉ thể hiện ý chí của nghĩa vụ được phát sinh 
mộtbên (người ủy quyền) với người 
được ủy quyền (văn bản ủy quyền) - 
trong đó người ủy quyền trao quyền 
cho người được ủy quyền để thay mặt 
mình thực hiện một số hành vi nhất  định.  Trường hợp - 
Hợp đồng ủy quyền: không Người không thực hiện công việc không phải 
không thực thựchiện công việc sẽ phải gánh chịu gánh chịu trách nhiệm nào  hiện công  hậu quả pháp lý  việc  - 
Văn bản ủy quyền: không 
phảichịu hậu quả pháp lý nếu không  thực hiện  Thù lao 
- Bên ủy quyền thanh toán chi phí 
Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người     
của người hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra có công việc được thực hiện 
thực hiện để thực hiện công việc được ủy quyền; 1. 
Người có công việc được thực hiện  công việc 
- trả thù lao cho bên được ủy quyền, 
nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao. 
phảitiếp nhận công việc khi người thực hiện 
công việc không có ủy quyền bàn giao công việc  (Khoản 3 Điều 567) 
và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực 
hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để 
thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc 
không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.  2. 
Người có công việc được thực hiện 
phảitrả cho người thực hiện công việc không có 
ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực 
hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ 
trường hợp người thực hiện công việc không có  ủy quyền từ chối.      lOMoAR cPSD| 47206417  
Nghĩa vụ hình thành do thực hiện công việc có Nghĩa vụ hình thành do thực hiện công việc  ủy quyền  không có ủy quyền  Nghĩa 
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền  vụ của  1. 
Thực hiện công việc theo ủy quyền Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không  bên 
vàbáo cho bên ủy quyền về việc thực hiện có ủy quyền  công việc đó.  thực  1. 
Người thực hiện công việc không có  2. 
Báo cho người thứ ba trong quan ủyquyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù  hiện 
hệthực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy hợp với khả năng, điều kiện của mình.  công 
quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy 2. 
Người thực hiện công việc không có  việc  quyền. 
ủyquyền phải thực hiện công việc như công việc  3. 
Bảo quản, giữ gìn tài liệu và của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý 
phươngtiện được giao để thực hiện việc ủy định của người có công việc thì phải thực hiện  quyền. 
công việc phù hợp với ý định đó.  4. 
Giữ bí mật thông tin mà mình 3. 
Người thực hiện công việc không có 
biếtđược trong khi thực hiện việc ủy quyền. 
ủyquyền phải báo cho người có công việc được  5. 
Giao lại cho bên ủy quyền tài sản thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công 
đãnhận và những lợi ích thu được trong khi việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có 
thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc 
theo quy định của pháp luật. 
không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc  6. 
Bồi thường thiệt hại do vi phạm trụ sở của người đó. 
nghĩavụ quy định tại Điều này.  4. 
Trường hợp người có công việc 
đượcthực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm 
dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện 
công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực 
hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc 
người đại diện của người có công việc được thực  hiện đã tiếp nhận.  5. 
Trường hợp có lý do chính đáng 
màngười thực hiện công việc không có ủy quyền 
không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải 
báo cho người có công việc được thực hiện, 
người đại diện hoặc người     
thân thích của người này hoặc có thể nhờ người 
khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công  việc. 
Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại 1. Khi 
người thực hiện công việc không có ủy quyền cố 
ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì 
phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc  được thực hiện. 
2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy 
quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực 
hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm 
nhận công việc, người đó có thể được giảm mức  bồi thường.      lOMoAR cPSD| 47206417 Nghĩa 
Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền 1. Cung Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có 
vụ của cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết công việc được thực hiện 
bên có để bên được ủy quyền thực hiện công việc.  1. 
Người có công việc được thực hiện  công  2. 
Chịu trách nhiệm về cam kết do phảitiếp nhận công việc khi người thực hiện  việc 
bênđược ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy công việc không có ủy quyền bàn giao công việc  được  quyền. 
và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực  thực  3. 
Thanh toán chi phí hợp lý mà hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để  hiện 
bênđược ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc 
việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được không đạt được kết quả theo ý muốn của mình. 
ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù 2. 
Người có công việc được thực hiện  lao. 
phảitrả cho người thực hiện công việc không có 
ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực 
hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ 
trường hợp người thực hiện công việc không có  ủy quyền từ chối.  Ví dụ 
X đi công tác đã quên dắt xe vào nhà cất, thấy 
A là chủ một cửa hàng kinh doanh, nhưng sắp vậy chị Y hàng xóm đã dắt xe vào nhà chị để trông 
phải đi công tác dài ngày. A ủy quyền cho B coi dùm và báo lại cho X. - Y có nghĩa vụ trông coi 
quản lý cửa hàng và thay mặt A thực hiện các xe của X như xe của mình 
công việc như nhập hàng, bán hàng. Giữa A và - X có nghĩa vụ thành toán các chi phí hợp lý mà 
B có một thỏa thuận ủy quyền bằng văn bản chị Y đã bỏ ra để trông coi xe cho X. X có nghĩa 
(hợp đồng ủy quyền), trong đó quy định rõ vụ trả thù lao cho chị Y nêu chị Y thực hiện công 
phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của B. 
việc chu đáo, có lợi cho mình. 
- B có nghĩa vụ thực hiện đúng phạm vi ủy 
quyền mà A giao (nhập hàng, bán hàng). Và 
đảm cửa hàng đều được thực hiện minh bạch 
và ko gây thiệt hại đến A - A có nghĩa vụ cung 
cấp đầy đủ thông tin cần để thực hiện công 
việc và thanh toán thù lao cho B nếu có thỏa  thuận. 
Câu 8. Phân biệt các trường hợp hình thành nghĩa vụ do chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về 
tài sản không có căn cứ pháp luật. Cho ví dụ minh họa.  
Có 3 trường hợp hình thành nghĩa vụ do chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn  cứ pháp luật      lOMoAR cPSD| 47206417
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả  1. 
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thìphải 
hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, 
chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường 
hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.  2. 
Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thìphải 
hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này. 
Ví dụ: A nhặt được chiếc bóp trên đường, A có nghĩa vụ phải hoàn trả chiếc bóp cho chủ sở hữu. Thấy 
trong bóp có số điện thoại của chủ sở hữu, A gọi điện và hẹn gặp để trả cho chủ sở hữu 
Điều 581. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức  1. 
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứpháp luật 
và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài 
sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.  2. 
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứpháp luật 
nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết 
việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy 
định tại Điều 236 của Bộ luật này. 
Ví dụ: A trộm gà của B, gà đẻ ra trứng rồi nở thành gà con → A có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gà mẹ 
lẫn gà con cho B vì A chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình. Điều 583. Nghĩa vụ  thanh toán 
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải 
thanh toán chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà 
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản. 
Ví dụ: Trong lúc A đi công tác, chó của A bị xổng chuồng đi lạc. B thấy thế, mang chó của A về nhà chăm 
sóc. Lúc A trở về → A phải có nghĩa vụ thanh toán tiền B đã bỏ ra để chăm sóc cho chó của A 
(Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật 
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai 
trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ 
thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.) 
Câu 9. Phân biệt nghĩa vụ hình thành khi vi phạm nghĩa vụ và khi gây thiệt hại do hành vi trái pháp 
luật. Cho ví dụ minh họa.    
Nghĩa vụ hình thành khi vi phạm nghĩa vụ hình thành khi gây thiệt hại do  nghĩa vụ  hành vi trái pháp luật  Căn   
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường    cứ  phạm nghĩa vụ 
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thiệt hại  phát sinh 
thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức  nghĩa vụ  bên có quyền. 
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, 
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt 
hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, 
không thực hiện nghĩa vụ đúng thời luật khác có liên quan quy định khác. 
hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở  hoặc thực      lOMoAR cPSD| 47206417  
hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm 
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát 
sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.  Các 
loại Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 1. Thiệt  nghĩa vụ  nghĩa vụ 
hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp  hình thành 
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, 
đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc 
được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện một công việc, phương thức bồi thường  thực hiện nghĩa vụ. 
Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật 
hại do vi phạm nghĩa vụ  có quy định khác. 
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa 
vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi 
thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp 
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định  khác.  Các trường 
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường 
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi  hợp  được  thiệt hại  phạm nghĩa vụ  loại trừ 
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm  2. 
Trường hợp bên có nghĩa bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát  nghĩa vụ 
vụkhông thực hiện đúng nghĩa vụ do sự 
kiện bất khả kháng thì không phải chịu sinh là do sự kiện bất khả khájng hoặc hoàn toàn do 
trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa 
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy thuận khác hoặc luật có quy định khác.  định khác.  3. 
Bên có nghĩa vụ không phải 
chịutrách nhiệm dân sự nếu chứng minh 
được nghĩa vụ không thực hiện được là 
hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.  Ví dụ 
C đi xe máy vượt đèn đỏ và đâm vào D đang qua 
A có mua máy tính theo hình thức trả góp đường, làm D bị gãy chân. → C phải bồi thường thiệt 
của B, cả hai bên kí hợp đồng. Tới hạn A hại cho D có thể bồi thường bằng tiền/ bằng hiện 
không trả được tiền,B yêu cầu A phải chịu vật 
trách nhiệm bằng cách tiếp tục trả góp  hết phần còn lại cho B 
Câu 10. Phân biệt chấm dứt nghĩa vụ do được miễn trừ thực hiện nghĩa vụ và chấm dứt nghĩa vụ do hết 
thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ. Cho ví dụ minh họa.  
Chấm dứt Do được miễn trừ thực hiện NV 
Do hết thời hiệu miễn trừ NV  NV :       lOMoAR cPSD| 47206417 Nội dung  Điều     376     : 
- Về nguyên tắc, việc thực hiện quyền của một 
1.Nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền chủ thể không được xâm phạm quyền và lợi ích 
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có hợp pháp của chủ thể khác.Do vậy, hầu hết các 
nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quyền yêu cầu đều gắn liền với 1 giới hạn nhất 
quy định khác. ( sẽ có những TH bên có định về thời hạn thực hiện mà chỉ trong thời hạn 
quyền miễn thực hiện NV cho bên có NV, đó, chủ thể mang quyền mới có thể tự yêu cầu 
nhưng luật không cho phép → bên có hoặc đề nghị CQNN có thẩm quyền yêu cầu chủ 
NV phải tiếp tục thực hiện ) 
thể có NV thực hiện NV với mình. Hết thời     
hạn đó, bên có NV được giải phóng khỏi NV với 
bền có quyền, tức là NV sẽ chấm dứt. Thời hạn 
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm đó gọi là thời hiệu miễn trừ NV. 
được miễn thì biện pháp bảo đảm cũng - Thời hiệu miễn trừ NVDS là thời hạn mà khi kết  chấm dứt. 
thúc thời hạn đó thì người có NV dân sự được  - 
Trên thực tế, khi bên có quyền miễn việc thực hiện NV. 
thể hiện ý chí về việc miễn thực hiện NV 
cho bên có NV thì NV đó sẽ chấm dứt, (khoản 2 điều 150) 
bất kể phần NV được miễn là toàn bộ  hay 1 phần.Vậy nên,  - 
trường hợp bên có NV đã thực 
hiện được 1 phần mà bên có quyền 
miễn thực hiện phần NV còn lại thì được 
coi là chấm dứt theo căn cứ NV đã hoàn  thành.  - 
Trường hợp bên có NV chưa 
thực hiện mà được bên có quyền miễn 
thực hiện NV thì toàn bộ NV sẽ chấm 
dứt và đây chính là trường hợp bên có 
quyền miễn thực NV cho bên có NV.  - 
Khi bên có quyền miễn thực 
hiệnNV cho bên có NV thì không chỉ NV 
hoặc phần NV bị chấm dứt mà BPBĐ 
thực hiện NV cũng chấm dứt theo.  CCPL 
Điều 376. Chấm dứt nghĩa vụ do được Điều 381. Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu 
miễn thực hiện nghĩa vụ 1. Nghĩa vụ miễn trừ nghĩa vụ 
chấm dứt khi bên có quyền miễn việc Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa 
thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, vụ chấm dứt. 
trừ trường hợp pháp luật có quy định Điều 150. Các loại thời hiệu  khác. 
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm 2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn 
được miễn thì biện pháp bảo đảm cũng mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa  chấm dứt. 
vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.      lOMoAR cPSD| 47206417 Ví dụ 
Trong trách nhiệm bồi thường ngoài HĐ, 
A có hành vi trái PL xâm phạm đến tài Khoản 2 điều 129 Luật Nhà ở 2014 quy định: 
sản và sức khỏe của B gây thiệt hại. B 2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành 
yêu cầu A bồi thường toàn bộ thiệt hại việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng  với thời hạn như sau: 
do A gây ra. A chấp nhận yêu cầu bồi a) 
Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 
thường và mức bồi thường do B đưa 60tháng; 
ra.Nhưng sau đó,B tuyên bố miễn việc b) 
Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là  thực hiện NV cho A.  24tháng. 
→ Với ví dụ nêu trên, sau khi hết thời hạn do PL 
quy định đối với NV bảo hành (thời hiệu miễn 
trừ NV) bên xây dựng không phải thực hiện NV 
bảo hành nữa, nghĩa là NV bảo hành chấm dứt. 
Câu 11. Phân biệt chấm dứt nghĩa vụ do được miễn trừ thực hiện nghĩa vụ với chấm dứt nghĩa vụ do 
được thay thế bằng nghĩa vụ khác. Cho ví dụ minh họa.   Chấm 
Do được miễn trừ thực hiện NV 
Do được thay thế bằng NV khác  dứt NV      lOMoAR cPSD| 47206417 Nội 
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ do được thay thế  dung 
Điều 376 : Chấm dứt nghĩa vụ do được bằng nghĩa vụ khác 
miễn thực hiện nghĩa vụ 1.Nghĩa vụ chấm 1. 
Trường hợp các bên thỏa thuận 
dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện thaythế nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác 
nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt. 
hợp pháp luật có quy định khác. ( sẽ có 2. 
Nghĩa vụ cũng chấm dứt, nếu bên có 
những TH bên có quyền miễn thực hiện NV quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác 
cho bên có NV, nhưng luật không cho phép thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thỏa  → bên có NV phải  thuận trước.  tiếp tục thực hiện )  3. 
Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ 
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được cấpdưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm 
miễn thì biện pháp bảo đảm cũng chấm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy  dứt. 
tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân  - 
Trên thực tế, khi bên có quyền không thể chuyển cho người khác được thì 
thểhiện ý chí về việc miễn thực hiện NV không được thay thế bằng nghĩa vụ khác. - Thay 
cho bên có NV thì NV đó sẽ chấm dứt, bất thế NV là sự thỏa thuận của các bên nhằm thay 
kể phần NV được miễn là toàn bộ hay 1 đổi đối tượng của NV là tài sản hoặc công việc 
phần.Vậy nên, trường hợp bên có NV đã mà các bên đã thỏa thuận trước đó bằng một 
thực hiện được 1 phần mà bên có quyền TS hoặc CV khác. 
miễn thực hiện phần NV còn lại thì được - 
Thỏa thuận thay thế nV phải đáp ứng 
coi là chấm dứt theo căn cứ NV đã hoàn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của HĐ (điều  thành.  117).  - 
Trường hợp bên có NV chưa - 
Khi thỏa thuận thay thế NV có hiệu 
thựchiện mà được bên có quyền miễn lực,NV ban đầu sẽ chấm dứt, đồng thời NV mới 
thực hiện NV thì toàn bộ NV sẽ chấm dứt được thay thế sẽ có giá trị thực hiện. Bên có NV 
và đây chính là trường hợp bên có quyền phải thực hiện NV thay thế theo đúng thỏa 
miễn thực NV cho bên có NV. 
thuận ban đầu về thời hạn, địa điểm, phương  - 
Khi bên có quyền miễn thực hiện thức (trừ TH các bên có thỏa thuận thay đổi). 
NVcho bên có NV thì không chỉ NV hoặc 
phần NV bị chấm dứt mà BPBĐ thực hiện  NV cũng chấm dứt theo.  CCPL  Điều 376  Điều 377  Ví dụ 
Trong trách nhiệm bồi thường ngoài HĐ, A 
có hành vi trái PL xâm phạm đến tài sản và A nợ B 5 triệu đồng, A thỏa thuận với B sẽ 
sức khỏe của B gây thiệt hại. B yêu cầu A chuyển chiếc tivi màu 32 inch,màn hình phẳng 
bồi thường toàn bộ thiệt hại do A gây ra. A để thay thế NV cho NV phải trả 5 triệu. B đồng 
chấp nhận yêu cầu bồi thường và mức bồi ý chấp thuận nhận chiếc tivi thay việc nhận 
thường do B đưa ra.Nhưng sau đó,B tuyên tiền,thì kể từ thời điểm B chấp thuận nhận 
bố miễn việc thực hiện NV cho 
chiếc tivi sẽ chấm dứt việc thực hiện NV phải 
A. => nv chấm dứt do miễn trừ nv 
trả 5 triệu đồng của A mà thay vào đó là NV A 
phải giao chiếc tivi cho B. 
=> nv chấm dứt do thay thế bằng một nv      khác 
Câu 12. Phân biệt chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ và chấm dứt nghĩa vụ do hòa nhập bên có nghĩa 
vụ và bên có quyền. Cho ví dụ minh họa.       lOMoAR cPSD| 47206417 Chấm 
Do bù trừ nghĩa vụ 
Do hòa nhập bên có NV và bên có quyền  dứt NV  Nội dung 
Bên có quyền và bên có NV hòa nhập làm 
một : bên có nghĩa vụ trở thành bên có 
quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa 
Bù trừ NV dân sự là căn cứ để chấm dứt nghĩa vụ chấm dứt. (điều 380). Trong khoa học 
vụ trong TH các bên cùng có nghĩa vụ về tài pháp lí dân sự, việc bên có quyền và bên có 
sản cùng loại đối với nhau và đều đã đến NV hòa nhập làm một xảy ra khi có các sự 
thời hạn thực hiện (K1 Điều 378) 
kiện pháp lí phát sinh như : 
Khi bù trừ, NV nhỏ chấm dứt hoàn toàn, 
1/ Sự kiện 1 cá nhân chết dẫn đến việc 
NV lớn chấm dứt ở mức độ NV nhỏ. (các bên người có NV trả nợ cho cá nhân đó trở 
phải thanh toán phần giá trị chênh lệch) 
thành người thừa kế chính khoản tiền mà 
Ví dụ : bà A cho bà B vay 100tr. Đồng thời, họ trả. 
trong thời điểm này, A lại nhờ B thực hiện 1 2/ Xảy ra sự kiện sáp nhập hoặc hợp nhất 
dịch vụ, A phải trả B 1 khoản tiền 70tr, 2 NV pháp nhân dẫn đến việc quyền và NV của 
này cùng loại. Khi 2 NV này cùng đến hạn, thì các pháp nhân được chuyển giao cho nhau, 
NV nhỏ chấm dứt, còn NV lớn chấm dứt ở nên PN mang quyền lại tiếp nhận chính NV 
mức độ NV nhỏ. NV lớn : B nợ A 100tr (trừ ra của pháp nhân sáp nhập hoặc hợp nhất với 
thì B chỉ cần trả 30tr) 
NV nhỏ : A nợ B 70tr (chấm dứt hoàn toàn)  mình. 
*Lưu ý: phải chứng minh được rằng NV đã 
đến hạn thực hiện. A phải cminh 100tr bằng 
HĐ vay, B phải cminh bằng HĐ dịch vụ 
Trong thực tiễn xét xử không đương nhiên bù 
trừ . Phải làm thủ tục phản tố. Trong xét xử 
trọng tài, thì không có khái niệm phản tố,mà 
là đơn kiện lại. Phản tố và đơn kiện lại phải 
được tiến hành trong 1 vụ kiện khác (đóng án  phí, phí trọng tài)  CCPPL 
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ do hòa nhập 
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa bên có nghĩa vụ và bên có quyền Khi bên có  vụ  1. 
Trường hợp các bên cùng có nghĩavụ nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với 
về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt. 
đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ 
đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm 
dứt, trừ trường hợp luật có quy định khác.  2. 
Trường hợp giá trị của tài sản 
hoặccông việc không tương đương với nhau 
thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị  chênh lệch.      lOMoAR cPSD| 47206417  
3. Những vật được định giá thành tiền cũng 
có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.  Ví dụ 
A cho B thuê 1 căn nhà mỗi tháng là 1tr5. 
Trong thời gian thuê nhà,do mưa bão nên A là cha của B. A có vay B 1 số tiền là 50tr 
bếp sập mái, B đã báo cho A để A thực hiện mà đến lúc A chết, A vẫn chưa trả khoản tiền 
việc lợp lại mái bếp nhưng A đi công tác nên vay cho B. A có lập di chúc hợp pháp để lại 
đã nói B thanh toán tiền lợp lại mái bếp toàn bộ tài sản thuộc QSH của mình trị giá 
trước. Mọi phí tổn sẽ được trừ vào tiền thuê 500tr cho B (người thừa kế duy nhất). Căn 
nhà. Vì vậy, đến thời hạn nộp tiền thuê nhà, cứ vào điều 615, những người hưởng thừa 
NV trả tiền của B được bù trừ với NV trả tiền kế có trách nhiệm thực hiện NV tài sản trong 
phạm vi di sản do người chết để lại. Như vậy, 
sửa lại bếp của A, 2 NV này sẽ chấm dứt (tài trong TH này B là người thừa kế duy nhất do  sản cùng loại : tiền) 
A chỉ định,nên B cũng phải thực hiện NV trả 
nợ của A từ di sản thừa kế của A. B tự trả nợ  cho chính mình. 
Ví dụ 2: Công ty A nợ công ty B 1 khoản tiền. 
Sau đó 2 công ty này sáp nhập,thì nghĩa vụ 
này đương nhiên chấm dứt 
Câu 13. Phân biệt chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại 
với chấm dứt ngtytty đặc định không còn. Cho ví dụ minh họa.   Chấm 
Khi vật đặc định không còn 
Khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc  dứt NV 
pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền 
yêu cầu không được chuyển giao cho cá 
nhân, PN, chủ thể khác (k9d372)      lOMoAR cPSD| 47206417 Nội 
TH đối tượng của NV là vật đặc định thì bên có NV  dung 
Về cơ bản, chuyển giao quyền yêu cầu là 1 phải chuyển giao đúng vật đặc định đó mà không 
trong những lựa chọn được phép của bên thể thay thế bằng vật khác. Do đó, khi vật đặc định 
có quyền.Tuy nhiên sẽ có những quyền yêu không còn thì NV chuyển giao vật đặc định sẽ chấm 
cầu không thể chuyển gao 
dứt. Tuy nhiên điều này không có nghĩa toàn bộ 
Khi các bên có thỏa thuận hoặc PL có quy quan hệ NV sẽ chấm dứt mà bên có NV phải thực 
định về việc NV được thực hiện chỉ dành hiện 1 NV thay thế khác hoặc bồi thường thiệt hại 
cho cá nhân hoặc PN,chủ thể khác là bên tùy theo thỏa thuận. 
có quyền mà cá nhân chết hoặc PN,chủ Đây là căn cứ chấm dứt NV đặc biệt so với các căn 
thể khác chấm dứt thì NV cũng chấm dứt. cứ khác. Bởi vì, khi nói đến việc chấm dứt NV, ta 
Thông thường, quyền yêu cầu không được thường nhận thức rằng giữa 2 bên quan hệ NV sẽ 
chuyển giao sẽ bao gồm : quyền cấp được giải phóng lẫn nhau.Song, với TH của NV là vật 
dưỡng, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đặc định, chỉ 1 nội dung của mối quan hệ chấm dứt 
do xâm phạm đến tính mạng,sức khỏe, và các bên vẫn có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. 
danh dự, nhân phẩm, uy tín → đây là 
những quyền gắn liền với nhân thân của 
người mang quyền mà chỉ khi chính họ 
thực hiện quyền yêu cầu thì mới có ý  nghĩa.     
Ngoài ra, trong TH các bên có thỏa thuận 
quyền yêu cầu chỉ dành cho CN, PN là bên 
có quyền thì khi CN, PN đó chấm dứt 
quyền yêu cầu sẽ chấm dứt, bên có NV 
không phải thực hiện NV nữa.  CCPPL 
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định 
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có không còn 
quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật 
chấm dứt tồn tại 
Khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật phải giao là vật đặc định không còn. Các bên có thể 
có quy định về việc nghĩa vụ được thực thỏa thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt 
hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân hại. 
là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc 
pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ  cũng chấm dứt.  Ví dụ 
A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho B hàng tháng A bán cho B 1 con ngựa đua, B đã trả tiền mua ngựa 
mà B chết thì NV cấp dưỡng của A cũng và hẹn ngày sẽ đến lấy ngựa, khi B đến xem lại con 
đương nhiên chấm dứt. A không phải cấp ngựa thì vô ý làm thuốc lá rơi vào đống rơm xảy ra 
dưỡng cho người khác, cho dù người đó là hỏa hoạn, hậu quả là con ngựa chết. Trong TH  hàng thừa kế của B 
này,con ngựa đua cũng được xem là vật đặc định 
nên quan hệ NV này chấm dứt      lOMoAR cPSD| 47206417
Phần 3 – Thực hiện nghĩa vụ 
Câu 14. Phân tích quy định về địa điểm thực hiện nghĩa vụ. Cho ví dụ minh họa.  
Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ 
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận. 
2. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau: 
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản; 
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất độngsản. 
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng 
lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.    Phân tích :   • 
Địa điểm thực hiện NV là nơi - không gian xác định để các bên chủ thể trong quan hệ NV  thực hiện NV của mình  • 
Cách xác định nơi thực hiện NV trong TH các bên không thỏa thuận mà PL quy định sẽ căn 
cứ vào đối tượng của quan hệ NV là gì. Nếu là BĐS thì nơi để các bên thực hiện NV của 
mình sẽ là nơi có tài sản đó. Và ngược lại, nếu là động sản thì nơi thực hiện sẽ là nơi cư 
trú, trụ sở của bên có quyền.  • 
Trong TH nếu nơi cư trú, trụ sở của bên có quyền thay đổi thì phải thông báo trước cho 
bên có NV, đồng thời sẽ phải phần chịu phí tăng lên do thay đổi nơi cư trú, trụ sở trừ TH  có thỏa thuận khác  • 
Trước đây, địa điểm thực hiện Nv có thể được xác định bằng địa chỉ cụ thể theo đơn vị 
hành chính. Song ngày nay, địa điểm thực hiện NV có thể được xác định theo 1 địa chỉ 
điện tử khi việc thực hiện NV được tiến hành thông qua hệ thống internet. 
VD: A cho B vay tiền và thỏa thuận đến thời hạn trả nợ, B sẽ chuyển số tiền phải trả vào số tài 
khoản ngân hàng mà A cung cấp 
Câu 15. Phân tích quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Cho ví dụ minh họa. 
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ  1. 
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theoquyết 
định của cơ quan có thẩm quyền.  2. 
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có  liên quan quy định khác. 
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc 
thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.  3. 
Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điềunày 
thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải 
thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.    Phân tích :   • 
Thời hạn thực hiện NV là khoảng thời gian mà bên có NV phải hoàn thành NV với bên có quyền. 
Thời hạn thực hiện NV có thể được xác định theo thỏa thuận của các bên, theo quy định của PL 
hoặc theo quyết định của CQNN có thẩm quyền.  • 
TH không thể xác định thời hạn thực hiện NV theo các căn cứ thì bên có quyền được yêu cầu 
thực hiện NV và bên có NV được quyền thực hiện NV bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho 
nhau 1 khoảng thời gian hợp lí. Cụm từ “khoảng thời gian hợp lí” là cụm từ định tính, BLDS 2015 
không giải thích như thế nào là hợp lí. Do vậy, việc xác định khoảng thời gian này phải tùy thuộc      lOMoAR cPSD| 47206417
vào từng TH cụ thể, căn cứ vào khả năng, hoàn cảnh,điều kiện tiếp nhận việc thực hiện NV của  bên có quyền  • 
Bên có nghĩa vụ chỉ được thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn nếu bên có quyền đồng ý: Có thể sẽ 
có ý kiến khác nhau về sự không phù hợp của quy định về việc thực hiện nghĩa vụ trước hạn. Bởi 
vì thông thường chúng ta hay nhận thức rằng chỉ khi không thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn mới 
có thể khiến cho lợi ích của bên có quyền bị ảnh hưởng. Song thực tế, việc thực hiện nghĩa vụ 
trước hạn cũng có thể khiến quyền và lợi ích của bên có quyền bị ảnh hưởng. 
VD: A và B ký hợp đồng thuê xe máy trong thời hạn 1 tuần, nhưng đến ngày thứ ba B đã mang xe đến trả 
và chấp nhận trả tiền thuê cho cả tuần. Tuy nhiên, ở thời điểm đó, A đã đi công tác xa nên không thể tiếp 
nhận việc trả lại xe nên A có quyền từ chối tiếp nhận cho đến khi có khả năng hoặc khi hết thời hạn. 
- Ý nghĩa: Việc xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ có vai trò quan trọng trong quan hệ nghĩa vụ. 
Chỉ khi xác định chính xác thời hạn mới có thể xác định được bên có nghĩa vụ có thực hiện đúng 
nghĩa vụ hay không. Qua đó xác định thời điểm có sự vi phạm nghĩa vụ để từ đó xác định thời hiệu 
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp có liên quan. 
Câu 16. Phân tích việc thực hiện nghĩa vụ giao vật, thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Cho ví dụ minh họa.  
Thực hiện nghĩa vụ giao vật 
Thực hiện nghĩa vụ trả tiền  Nghĩa vụ  CCPL 
Điều 279. Thực hiện nghĩa vụ giao vật 1. Bên Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền 1. 
có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ,  cho đến khi giao. 
đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương 
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có thức đã thỏa thuận. 
nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng 
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi   
trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận 
tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại khác. 
thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như 
đã thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về 
chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng 
trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao  đồng bộ. 
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc 
giao vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác      lOMoAR cPSD| 47206417 Nội dung 
Đối tượng của nv: tiền 
NV trả tiền có thể xác định ở thời điểm xác 
NV giao vật là NV có đối tượng là 1 vật cụ thể 
lập quan hệ, nhưng cũng có thể xác lập ở thời 
Việc xác định bên có NV thực hiện đúng NV hay điểm bên có NV đã vi phạm NV. vd : Theo 
không phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau : 
thỏa thuận A phải thực hiện công việc theo 
 Bên có NV có giao đúng chủng yêu cầu của B nhưng hết thời hạn A vẫn 
loại, tình trạng của vật hay không hoàn thành NV,dẫn tới B bị thiệt hại →  không 
A phải bồi thường 1 khoản tiền để bù đắp 
Vật có thể được phân chia thành nhiều loại thiệt hại cho B. Theo quy định của BLDS 2015, 
khác nhau như vật chính và vật phụ, vật cùng NV trả tiền bao gồm cả NV trả tiền lãi trên nợ 
loại và vật đặc định, vật đồng bộ và vật đơn lẻ… gốc, từ TH các bên có thỏa thuận khác. 
Là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành NV Bên có NV trả tiền phải thực hiện đầy đủ, 
của bên có NV  Bên có NV có giao đúng số đúng thời hạn, đúng địa điểm và đúng 
lượng vật hay không 
phương thức đã thỏa thuận. Trên thực tế, 
Tùy thuộc vào từng căn cứ xác lập NV mà SL vật 
bên có NV phải chuyển giao sẽ được xác định bên có NV trả tiền thường vi phạm về thời 
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật hạn thực hiện yêu cầu nên trách nhiệm DS họ 
thông qua các đơn vị đo lường cụ thể. 
phải gánh chịu thường liên quan đến việc 
Quá trình thực hiện NV giao vật có thể phát trả lãi đối với tiền chậm trả 
sinh các chi phí có liên quan (chi phí vận 
chuyển, bảo quản…) Các bên có quyền thỏa 
thuận về chủ thể phải chịu loại chi phí này. TH 
không có thỏa thuận thí bên có NV phải chịu 
chi phí liên quan đến việc giao vật đến nơi đã  thỏa thuận  Ví dụ 
Trong quan hệ mua bán ti vi, bên bán có NV chuyển giao ti vi, bên mua có NV thanh toán tiền 
Câu 17. Phân biệt giữa thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba và thực hiện nghĩa vụ có điều kiện. 
Cho ví dụ minh họa.   Nghĩa 
Thực hiện NV thông qua người thứ 3 
Thực hiện NV có điều kiện  vụ  Nội 
Việc ủy quyền phải đi kèm với các nguyên tắc -NV có điều kiện là loại NV mà việc thực hiện  dung  nhất định : 
NV phụ thuộc vào điều kiện nhất định mà chỉ 
 Thứ nhất, việc ủy quyền phải được khi điều kiện đó xảy ra bên có NV mới phải 
người có quyền thực hiện NV.