Khái niệm, vai trò, chức năng và nguyên tắc của giao tiếp trong quản lý môn Tâm lý quản lý | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

4.1.1 Khái niệm• Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người thể hiệnsự tiếp xúc tâm lý, thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc,tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
1 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Khái niệm, vai trò, chức năng và nguyên tắc của giao tiếp trong quản lý môn Tâm lý quản lý | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

4.1.1 Khái niệm• Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người thể hiệnsự tiếp xúc tâm lý, thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc,tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

7 4 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45619127
Chương 4. Ứng dụng tâm lý học quản lý trong giao tiếp 4.1 KHÁI NIỆM,
VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA GIAO TIẾP TRONG
QUẢN LÝ
4.1.1 Khái niệm
• Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người thể hiện
sự tiếp xúc tâm lý, thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc,
tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Tác dụng:
- Giao tiếp là công cụ để con người thể hiện khả năng hiểu biết, trí thông minh,
ước mơ, hoài bão, tình cảm, tính cách.
- Tăng cường ảnh hưởng lẫn nhau
- Giúp cho con người thỏa mãn nhu cầu về tâm lý tình cảm
- Nâng cao dân trí
4.1.2 Vai trò của giao tiếp trong quản lý
+ Qua giao tiếp, con người tiếp thu nền văn hóa xã hội và biến thành cái riêng
của mình đóng góp vào sự phát triển nền văn hoá xã hội.
+ Thông qua giao tiếp, cá nhân gia nhập các mối quan hệ xã hội với các cá nhân
khác trong các nhóm xã hội và quan hệ với toàn xã xội.
+ Qua giao tiếp con người nắm bắt được các chuẩn mực đạo đức của xã hội, các
giá trị xã hội của người khác, của bản thân tự điều chỉnh, điều khiển bản thân
theo các chuẩn mực xã hội. 4.1.3 Chức năng của giao tiếp
+ Chức năng thông tin: Thông qua giao tiếp, con người chia sẻ thông tin, tình
cảm, mong muốn của mình... Quá trình thông tin có thể diễn ra hai chiều giữa
hai người hay hai nhóm người
+ Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi, hoạt động: Thông qua giao tiếp,
con người thúc đẩy, điều khiển hành vi của người khác theo hướng mong muốn,
con người kết hợp hành động để tạo ra kết quả tốt hơn
+ Chức năng tổ chức, điều khiển phối hợp hành động của một nhóm người trong
một hoạt động cùng nhau (Ví dụ "hò dô ta" hoặc đếm "một hai ba" để cùng nhau
nâng mội vật nặng chẳng hạn).
+ Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách. Con người không thể sống cô lập,
tách khỏi gia đình, người thân, bạn bè và cộng đồng người. Phạm vi giao tiếp
của con người ngày càng được mở rộng và nhân cách ngày càng hoàn thiện: từ
tiếp xúc với người mẹ đến anh chị em trong gia đình đến thầy giáo và bạn bè ở
trường học rồi đến các đồng nghiệp trong một lĩnh vực ngành nghề nhất định.
| 1/1

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127
Chương 4. Ứng dụng tâm lý học quản lý trong giao tiếp 4.1 KHÁI NIỆM,
VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ
4.1.1 Khái niệm
• Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người thể hiện
sự tiếp xúc tâm lý, thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc,
tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Tác dụng:
- Giao tiếp là công cụ để con người thể hiện khả năng hiểu biết, trí thông minh,
ước mơ, hoài bão, tình cảm, tính cách.
- Tăng cường ảnh hưởng lẫn nhau
- Giúp cho con người thỏa mãn nhu cầu về tâm lý tình cảm - Nâng cao dân trí
4.1.2 Vai trò của giao tiếp trong quản lý
+ Qua giao tiếp, con người tiếp thu nền văn hóa xã hội và biến thành cái riêng
của mình đóng góp vào sự phát triển nền văn hoá xã hội.
+ Thông qua giao tiếp, cá nhân gia nhập các mối quan hệ xã hội với các cá nhân
khác trong các nhóm xã hội và quan hệ với toàn xã xội.
+ Qua giao tiếp con người nắm bắt được các chuẩn mực đạo đức của xã hội, các
giá trị xã hội của người khác, của bản thân tự điều chỉnh, điều khiển bản thân
theo các chuẩn mực xã hội. 4.1.3 Chức năng của giao tiếp
+ Chức năng thông tin: Thông qua giao tiếp, con người chia sẻ thông tin, tình
cảm, mong muốn của mình... Quá trình thông tin có thể diễn ra hai chiều giữa
hai người hay hai nhóm người
+ Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi, hoạt động: Thông qua giao tiếp,
con người thúc đẩy, điều khiển hành vi của người khác theo hướng mong muốn,
con người kết hợp hành động để tạo ra kết quả tốt hơn
+ Chức năng tổ chức, điều khiển phối hợp hành động của một nhóm người trong
một hoạt động cùng nhau (Ví dụ "hò dô ta" hoặc đếm "một hai ba" để cùng nhau
nâng mội vật nặng chẳng hạn).
+ Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách. Con người không thể sống cô lập,
tách khỏi gia đình, người thân, bạn bè và cộng đồng người. Phạm vi giao tiếp
của con người ngày càng được mở rộng và nhân cách ngày càng hoàn thiện: từ
tiếp xúc với người mẹ đến anh chị em trong gia đình đến thầy giáo và bạn bè ở
trường học rồi đến các đồng nghiệp trong một lĩnh vực ngành nghề nhất định.