













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC I.
Nguồn gốc hình thành nhà nước
1. Một số quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc nhà nước giai đoạn trước Mác
+ Thuyết thần học: Thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự trong xã hội,
nhà nước do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung xã hội.
+ Thuyết gia trưởng: Nhà nước ra đời là kết quả của sự phát triển gia đình,
là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, cũng như gia
đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước thực chất cũng
giống như quyền lực của người gia trưởng trong gia đình. + Thuyết khế
ước: Nhà nước ra đời là kết quả của một bản hợp đồng được kí kết giữa các
thành viên sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Về bản chất
nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên sống trong xã hội, lợi ích của
mỗi thành viên đều được nhà nước ghi nhận và bảo vệ. + Thuyết bạo lực:
Nhà nước xuất hiện trực tiếp do chiến tranh từ việc sử dụng bạo lực của thị
tộc này với thị tộc khác, thị tộc chiến thắng đã lập ra bộ máy đặc biệt để nô
dịch thị tộc chiến bại.
+ Thuyết tâm lí: Nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lí của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ. Vì vậy, nhà nước
là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội.
Các quan điểm này do nhiều hạn chế (lịch sử, nhận thức còn thấp kém, bị
chi phối bởi lợi ích của giai cấp) nên đã giải thích sai lệch về nguyên nhân
dẫn đến sự xuất hiện nhà nước.
Các học thuyết chỉ xem xét nhà nước một cách cô lập, không gắn với điều
kiện vật chất đã sinh ra nó.
2. Học thuyết Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước
- Chế độ cộng sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc – bộ lạc và quyền lực xã hội.
+ Là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã hội loài người
+ Có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Không có người giàu,
kẻ nghèo, xã hội chưa phân chia thành giai cấp lOMoAR cPSD| 58490434
+ Tế bào của xã hội này là thị tộc, điều hành các hoạt động chung của
thị tộc là một hệ thống quản lí công việc của thị tộc do xã hội tổ chức ra và
phục vụ lợi ích cho cả cộng đồng.
Như vậy trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã tồn tại quyền lực nhưng đó
là quyền lực xã hội được tổ chức và thực hiện trên cơ sở dân chủ thực sự.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện nhà nước: những nguyên
nhân làm chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã cũng chính là nguyên nhân
làm xuất hiện nhà nước, đó là:
+ Nguyên nhân về kinh tế do sự xuất hiện chế độ tư hữu, trong đó quan trọng
nhất là sự phân công lao động trong xã hội: có 3 cuộc đại phân công lao động
• Thứ nhất ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt
• Thứ 2 thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp là tiền cho sự xuất hiện các thợ thủ công
• Thứ 3 thương mại trở thành ngành độc lập làm xuất hiện tầng lớp thương nhân.
Phân công lao động xã hội sản phẩm dư thừa chiếm hữu của cải dư thừa
làm của riêng xuất hiện chế độ tư hữu xã hội phân chia giai cấp nhà nước xuất hiện.
+ Nguyên nhân xã hội do sự phân hóa xã hội thành giai cấp đối kháng
không thể điều hòa được.
3. Định nghĩa nhà nước
- Ph.Ăngghen: Nhà nước nói chung chỉ là sự phản ánh dưới hình thức tập
chung những nhu cầu kinh tế của giai cấp thống trị trong sản xuất.
- Lênin: Nhà nước là một bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của một giai
cấp này đối với giai cấp khác, và theo đúng nghĩa của nó, là một bộ máy trấn
áp đặc biệt của giai cấp này đối với một giai cấp khác.
Như vậy, Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lí nhằm
duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
II. Đặc trưng của nhà nước lOMoAR cPSD| 58490434
- Thứ nhất, nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ:
+ Việc phân chia không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính.Việc phân chia này dẫn đến hình thành các cơ quan quản lý trên từng
đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Nhà nước thực thi quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có
một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính
như tỉnh, quận, huyện, xã,… Do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất hiện chế độ quốc tịch.
+ VD: Hiện nay,Việt Nam có 63 đơn vị hành chính bao gồm 58 tỉnh và 5
thành phố trực thuộc trung ương.
- Thứ hai, nhà nước thiết lập quyền lực công
+ Do nhà nước hình thành để củng cố quyền lực của giai cấp thống trị nên
nhà đã thiết lập các quyền lực công đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư.
+ Để thực hiện quyền lực này, nhà nước xây dựng một hệ thống cơ quan
hành chính, thiết lập toà án, quân đội, cảnh sát, những phương tiện quản lý,
những phương tiện cưỡng chế với mọi thành viên trong xã hội nhằm bảo về
lợi ích của giai cấp thống trị.
+ VD: Nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam: chiến đấu công tác phục
vụ nhân dân và sản xuất để hoàn thành mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
- Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Thể hiện quyền tự quyết của nhà nước mà không phụ thuộc vào bất kì yếu tố bên ngoài nào
+ Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với nhà nước. Quyền lực nhà
nước phổ biến trên toàn bộ lãnh thổ đất nước, với mọi dân cư.
+ Chủ quyền quốc gia thể hiện sự độc lập, bình đẳng giữa các quốc gia.
+ VD: Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, trong đó có các quyền
cơ bản là quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại,...
- Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã
hội phải thực hiện lOMoAR cPSD| 58490434
+ Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
+ Nhà nước và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
+ Trong xã hội chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và áp dụng pháp luật
+ VD: Người tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền nếu trong người có nồng độ cồn.
- Thứ năm, nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
+ Để duy trì bộ máy nhà nước
+ Đảm bảo cho sự phát triển kinh tế,văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng
+ Để giải quyết các việc chung của xã hội
+ VD: Nhà nước đánh thuế cao các mặt hàng rượu bia, thuốc lá.
CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT I.
Quy phạm pháp luật
1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tỉnh bắt buộc
chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng hình thức nhất định
nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đặc điểm: quy phạm pháp luật cũng là quy phạm xã hội cho nên nó
mang đầy đủ những đặc điểm chung của quy phạm xã hội như là quy
tắc xử sự, khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định
giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Tuy nhiên, quy phạm pháp
luật có những đặc điểm riêng: -
Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thốngtrị,
bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị. VD: Đảng và nhà nước đề
ra những chính sách, đường lối mà bất kì ai làm ngược lại những điều đó
đều bị xử lý theo quy định của pháp luật -
Quy phạm pháp luật là quy tắc hành vi có tính chất bắt buộcchung,
phổ biến với tất cả mọi chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội mà nó điều
chỉnh. VD: luật hôn nhân gia đình -
Quy phạm pháp luật gắn với nhà nước. Do nhà nước đặt ra hoặcthừa
nhận và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Quy phạm pháp luật đặt ra không phải chỉ để điều chỉnh một quanhệ
xã hội cụ thể mà nó điều chỉnh một loạt quan hệ xã hội, không quy định
trước số người cụ thể phải áp dụng, số lần áp dụng mà nó được sử dụng
trong tất cả mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh đã được quy
phạm dự liệu trước. VD: Điều 27 luật xử lý hành chính quy định: trục xuất
những người nước ngoài VPPL Việt Nam.
2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật Giả định:
- Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể mà chủ thể ở vào hoàn cảnh, điều kiện đó thì sẽ chịu sự tác
động điều chỉnh của quy phạm pháp luật.
- Giả định thường nói về thời gian, địa điểm, các chủ thể và các hoàn cảnhthực
tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện. - Phân loại giả định
+ Căn cứ vào môi trường của sự tác động phân thành:
• Giả định xác định: là sự liệt kê một cách chính xác rõ rằng các hoàn cảnh cụ
thể mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm đòi hỏi phải thực hiện.
• Giả định xác định tương đối: là đề ra điều kiện môi trường tác động của quy
phạm nhưng chỉ hướng cho chủ thể áp dụng pháp luật, khả năng giải quyết
vấn đề trong mỗi trường hợp cụ thể có thể vắng mặt hoặc có mặt trong điều kiện dó.
+ Căn cứ vào khối lượng phân thành:
• Giả định đơn giản: là giả định gồm một điều kiện tác động của quy phạm
pháp luật. VD: Điều 29 Hiến pháp 2013: công dân đủ 18 tuổi có quyền bầu
cử khi nhà nước trưng cầu dân ý
• Giả định phức tạp: là giả định bao gồm nhiều điều kiện tác động của quy phạm.
+ Căn cứ theo tiêu chuẩn khả năng thể hiện có hai loại:
• Giả định cụ thể: điều kiện tác động của quy phạm được thể hiện dưới những dấu hiệu cụ thể.
• Giả định trừu tượng: các điều kiện tác động của quy phạm được thể hiện
dưới những dấu hiệu chung. lOMoAR cPSD| 58490434 Quy định:
- Quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật trong đó nêu racác
quy tắc xử sự buộc chủ thể khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định
phải tuân theo.VD: điều 22 Hiến pháp 2013 có nêu: "Công dân có quyền có
nơi ở hợp pháp.”Quy định ở đây: "có quyền có nơi ở hợp pháp.” - Phân loại quy định:
+ Theo mức độ xác định quy tắc của hành vi có ba loại:
• Quy định xác định: chỉ ra chính xác đầy đủ quyền và nghĩa vụ của chủ thể
• Quy định tùy nghi: nêu lên cho chủ thể phạm vi có thể hành động của chủ
thể từ đó chọn lựa một trong số các phương án đó
• Quy định mẫu: thiết lập quy tắc hành vi dưới dạng chung nhất, việc giải
thích nó thể hiện trong các văn bản pháp luật khác.
+ Theo khả năng thể hiện chia thành:
• Quy định đơn giản: là quy định trong đó diễn tả quy tắc của hành vi mà
không nhằm vào các dấu hiệu đặc trưng và chi tiết hóa nó. VD: Điều 39
Hiếp pháp 2013: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập
• Quy định chi tiết: chi tiết hóa các quy tắc hành vi thành các dấu hiệu quan
trọng, riêng biệt và cụ thể. VD: điều 48 bộ luật hình sự quy định các tình tiết giảm nhẹ. Chế tài:
- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh
lệnh mà nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật. - Phân loại chế tài:
+ Theo các ngành luật phân thành: chế tài hình sự, chế tài hành
chính, chế tài kỷ luật và chế tài dân sự.
+ Theo mức độ xác định thì có:
• Chế tài xác định: chỉ ra biện pháp áp dụng cố định.
• Chế tài xác định tương đối: là trong đó biện pháp tác động được xác định
bởi giới hạn cao và thấp của khung hình phạt. lOMoAR cPSD| 58490434
• Chế tài lựa chọn: cho phép Tòa án hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được lựa chọn một trong số các biện pháp tác động trong nội dung quy định của chế tài.
Phân tích ví dụ: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự
của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
- Giả định: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
- Quy định: ở dạng quy định ngầm.
- Chế tài: Bị phạt cảnh cáo phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. II.
Thực hiện pháp luật
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
- Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 2.
Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Thực hiện pháp luật là quá trình
thường xuyên trong cuộc sống, với sựtham gia của cá nhân, tổ chức và Nhà
nước, bao gồm bốn hình thức sau đây:
• Tuân thủ pháp luật: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp
luật cấm. VD: Luật pháp cấm vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy.
• Thi hành pháp luật: các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ,
chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. VD: Nam giới đủ
18 tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trừ những người được miễn theo
quy định của pháp luật.
• Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của
mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm. VD: Trong các đợt bầu cử
quốc hội, công dân có quyền bầu cử người mà mình tín nhiệm.
• Áp dụng pháp luật: Các cơ quan công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ
vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi lOMoAR cPSD| 58490434
việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của các nhân, tổ chức.VD: Giết
người cướp của bị phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Các giai đoạn thực hiện pháp luật
- Giai đoạn 1: Giữa cá nhân, tổ chức hình thành một quan hệ xã hội dopháp
luật điều chỉnh gọi là quan hệ pháp luật. VD: Quan hệ thầy thuốc - bệnh nhân
- Giai đoạn 2: Cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật thực hiện
cácquyền và nghĩa vụ của mình. VD: Luật khám chữa bệnh 2009 quy định
quyền và nhiệm vụ của thầy thuốc và bệnh nhân trong khám chữa bệnh. III.
Trách nhiệm pháp lí
1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là sự trừng phạt với chủ thể vi phạm pháp
luật, thể hiện quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật,
được pháp luật xác định và điều chỉnh, chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định trong
phần chế tài của quy phạm pháp luật - Đặc điểm:
+ Chỉ áp dụng khi có vi phạm pháp luật với chủ thể vi phạm pháp
luật. Nếu không có vi phạm pháp luật thì không được truy cứu trách nhiệm
pháp lý. VD: Nhà nước cấm đốt pháo => xử phạt hành chính đối với hành
vi đốt pháo trái phép là từ 5-10 triệu đồng
+ Trách nhiệm pháp lý là sự lên án của nhà nước với chủ thể vi phạm
pháp luật, là sự phản ứng của nhà nước với vi phạm pháp luật. VD: Theo
nghị định 46-CP có hiệu lực từ 1/8/2018 về xử lý vi phạm hành chính đối
với ô tô vượt đèn đỏ phạt 2 triệu đồng.
+ Trách nhiệm pháp lý liên quan đến cưỡng chế nhà nước. Khi có vi
phạm pháp luật, cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế khác nhau như phạt tiền, phạt tù, khiển trách,
cảnh cáo,... tùy theo quy định của pháp luật. VD: khi có những người mắc
bệnh truyền nhiễm để tránh lây lan sang cộng đồng, nhà nước sẽ áp dụng
biện pháp cưỡng chế là buộc cách ly khỏi cộng đồng.
+ Cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có
hiệu lực tới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.VD: Quy định về quyền lOMoAR cPSD| 58490434
cấp dưỡng cho con sau ly hôn nếu không nuôi con là cơ sở pháp lý để thực hiện.
- Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý:
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp
luật: buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định, buộc họ phải làm
những công việc nhất định để trừng phạt, đồng thời ngăn chặn họ tiếp tục vi
phạm pháp luật cũng như để khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
họ gây ra. VD: Chạy xe quá tốc độ quy định cho phép khi tham gia giao
thông => phạt tiền và giữ giấy phép lái xe.
+ Giáo dục răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm chế
những việc làm trái pháp luật, đồng thời giáo dục ở họ ý thức tôn trọng pháp
luật, củng cố niềm tin vào tính nghiêm minh của pháp luật, khuyến khích
mọi người tích cực đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. VD: để hạn
chế việc đốt pháo mỗi dịp Tết Nguyên Đán cần có những buổi giáo dục, răn
đe HSSV nói về những nguy hiểm của việc đốt pháo, xử phạt nếu vi phạm và
cho HSSV viết cam kết không đốt pháo, tố cáo những hành vi vi phạm.
2. Các loại trách nhiệm pháp lí
- Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý mang tính nghiêm khắc
nhất do Tòa án áp dụng với chủ thể là tội phạm được quy định tại Bộ luật
hình sự. VD: Điều 39 bộ luật hình sự 2013 quy định về việc xử phạt tù chung
thân đối với những chủ thể vi phạm.
- Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà
nước hay cán bộ có thẩm quyền áp dụng với các chủ thể vi phạm hành chính.
VD: Theo nghị định 46-CP có hiệu lực từ 1/8/2018 về xử lý vi phạm hành
chính đối với ô tô vượt đèn đỏ phạt 2 triệu đồng.
- Trách nhiệm kỷ luật: là trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp,
trường học,... áp dụng với cán bộ, nhân viên khi họ vi phạm kỷ luật được
xác lập trong nội bộ tổ chức đó. VD: Kỉ luật đối với sinh viên vi phạm quy
định của nhà trường: sử dụng tài liệu trong thi cử sẽ bị hủy bài thi.
- Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc các chủ
thể khác được phép áp dụng với chủ thể vi phạm dân sự. Trách nhiệm dân
sự thường mang tính bồi hoàn thiệt hại. VD: Thuê nhà nhưng không ở thì
vẫn mất tiền đặt cọc
- Trách nhiệm vật chất: là trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp...
áp dụng với nhân viên trong trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ lOMoAR cPSD| 58490434
quan, xí nghiệp đó. VD: Nhân viên công ty vi phạm hợp đồng với đối tác
làm tổn hại đến công ty mình sẽ phải bồi hoàn lại hợp đồng đó.
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM I.
Đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam
1. Có sự thống nhất, nhất quán trong hệ thống
- Sự thống nhất của hệ thống pháp luật được thể hiện trong sự thống nhất giữa
các quy phạm pháp luật với nhau cũng như giữa các văn bản pháp luật trong hệ thống ấy
- Sự thống nhất, nhất quán được quy định bởi sự thống nhất của quan hệ sản
xuất tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội, sự thống nhất trong ý
chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thể hiện trong pháp luật. - VD:
+ Điều 20- Hiến pháp 2013: Khoản 1. Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức
đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
+ Điều 134 – Bộ luật Hình sự 2015: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe cho người khác.
+ Điều 33 – Bộ luật Dân sự 2015; Quyền sống, quyền được bảo đảm an
toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể.
2. Sự phân chia hệ thống pháp luật thành các bộ phận cấu thành
- Hệ thống pháp luật chia thành các bộ phận cấu thành bởi tổng thể quan hệ
xã hội do pháp luật điều chỉnh bao gồm nhiều lĩnh vực, đặc điểm khác nhau
- Mỗi quốc gia có cách phân chia các bộ phận cấu thành khác nhau phù hợp
với kết cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó
- Hệ thống pháp luật Việt Nam được chia thành ngành luật và trong mỗi ngành
luật có thể chia thành các chế định pháp luật. - VD:
QPPL: Điều 9 – 62.
Ngành luật: Bộ luật lao động 2012
Chế định luật: Chương II III IV lOMoAR cPSD| 58490434
3. Tính khách quan của hệ thống pháp luật
- Pháp luật ra đời do yêu cầu khách quan của cuộc sống.
- Sự thống nhất và phân chia hệ thống pháp luật thành các bộ phận cấu thành
không thể thực hiện một cách tùy tiện chủ quan mà phải xuất phát từ sự phát
triển của các quan hệ xã hội đang tồn tại một cách khách quan trong xã hội.
- VD: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có sửa đổi và bổ sung nhiều điểm
mới phù hợp hơn năm 2000, như: nâng độ tuổi kết hôn, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. II.
Các loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước CHXHCNVN hiện nay
- Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý được quy định tại Điều 4 - Luật
ban hành văn bản QPPL năm 2015, các văn bản QPPL ở nước ta được chia làm 2 loại:
+ Văn bản luật: là văn bản QPPL do Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất ban hành. Các văn bản này có giá trị pháp lý cao nhất. Mọi văn bản
khác khi ban hành đều phải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được
trái với quy định trong các văn bản đó. Văn bản luật gồm:
• Hiến pháp: Là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến
pháp là cơ sở để hình thành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ.
Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với các quy định của Hiến pháp.
• Luật (bộ luật), nghị quyết của Quốc hội: dùng để điều chỉnh các loại quan
hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước. Các luật (bộ luật) và
nghị quyết của Quốc hội có giá trị pháp lý cao chỉ sau Hiến pháp.
+ Văn bản dưới luật: là những văn bản QPPL do cơ quan nước ban
hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. Những
văn bản này có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật. Những quy
định của văn bản dưới luật phải phù hợp với những quy định của Hiến pháp và luật. Gồm:
• Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
• Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
• Quyết định của thủ tướng chính phủ lOMoAR cPSD| 58490434
• Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
• Thông tư của chánh án toàn án nhân dân tối cao
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
• Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
• Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn Quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
CHƯƠNG IV. LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM I.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Định nghĩa quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Quyền cơ bản: Là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn hành
động. Khả năng đó được nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp và được đảm
bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
- Nghĩa vụ cơ bản: là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân vì lợi ích
của toàn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được quy định trong Hiến
pháp và được bảo đảm thực hiện bằng mọi biện pháp, kể cả biện pháp cưỡng chế.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được xác lập dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tôn trọng quyền con người:
+ Nhà nước ta được thành lập luôn lấy quyền con người làm mục tiêu đấu
tranh và phấn đấu, là nguyên tắc trong hoạt động pháp luật, hành pháp và tư pháp của nhà nước.
+ Các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo hiến pháp và pháp luật.
- Nguyên tắc quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Công dân muốn được hưởng quyền thì phải gánh vác nghĩa vụ, việc thực
hiện quyền đầy đủ là điều kiện đảm bảo cho các quyền công dân được thực hiện
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải luôn luôn đi đôi với nhau
+ Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
- Nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước pháp luật
+ Bất cứ công dân nào không phân biệt người đó là ai, thuộc thành phần xã
hội nào, có tài sản ra sao, có nghĩa vụ như thế nào, theo tín ngưỡng, tôn giáo
nào… đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. + Nguyên tắc này là nguyên tắc
quan trọng trong công việc quy định và thực hiện trên thực tế các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân - Nguyên tắc nhân đạo:
+ Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, quy định về
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải đảm bảo và nhằm thực hiện nội
dung nhân đạo trong các chính sách của nhà nước
+ Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội phải tạo điều kiện cho từng cá nhân trong xã hội phát triển toàn diện.
- Nguyên tắc tính hiện thực của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Nguyên tắc này đòi hỏi các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong hiến
pháp và các văn bản pháp luật khác phải là quyền và nghĩa vụ có điều kiện
thực hiện được trong đời sống thực tế.
Các quyền cơ bản của công dân -
Các quyền về chính trị:
+ Quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
(Điều 27, hiến pháp 2013)
+ Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn
đề chung của nhà nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu
quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (Điều 28, hp2013)
- Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Quyền kinh doanh: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm(Điều 33 - HP 2013) + Quyền lao động: lOMoAR cPSD| 58490434
Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm
việc. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc an
toàn, công bằng, được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nghiêm cấm phân
biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động
tối thiểu (Điều 35 – HP 2013)
- Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân:
+ Quyền tự do đi lại và cư trú (Điều 23, hiến pháp 2013) Công dân có quyền
tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước.
+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, lập hội, hội họp, biểu tình theo quy
định của pháp luật (Điều 25, hiến pháp 2013) Công dân có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình.
Các nghĩa vụ của công dân:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc: Công dân có nghĩa vụ trung thành với
Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất 44
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc: là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng
nền quốc phòng toàn dân 45
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, PL, tham gia bảo vệ an ninh và trật tự an toàn
XH, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng 46
- Nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của PL 47