Khảo sát môi trường tài chính của SamSung tại Việt Nam - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Lao động - Xã hội

Khảo sát môi trường tài chính của SamSung tại Việt Nam - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH CÔNG TY SAMSUNG TẠI VIỆT
NAM
I. Các thành phần của môi trường tài chính:
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, môi trường tc của Việt Nam bao gồm:
a. Tỷ giá hối đoái: Là tỷ lệ giữa giá trị của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia so với
đơn vị tiền tệ của một quốc gia khác.
. Tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay:
1 RMB = 3,453 VND ( so với Trung Quốc )
1 USD = 24964 VND ( so với Mỹ )
b. Cán cân thanh toán quốc tế ( BOP ) là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, phản
ánh bức tranh kinh tế quốc tế tổng thể của một quốc gia. Đối với Samsung Việt Nam, cán
cân thanh toán quốc tế đã ghi nhận sự tăng trưởng về doanh thu và xuất khẩu so với năm
2020, vượt qua những khó khăn do dịch COVID-19.
Cụ thể:
. Doanh thu: Năm 2021, doanh thu của Samsung Việt Nam đạt 74,2 tỷ USD, tăng
14% so với năm trước.
. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Samsung Việt Nam đạt 65,5 tỷ USD, tăng
16%s.
Thặng dư trong BoP của Samsung Việt Nam đã nâng cao vị thế đối ngoại của họ. Tuy
nhiên, điều này cũng gây áp lực tăng giá đồng nội tệ và có thể ảnh hưởng đến kinh tế vĩ
mô trong tương lai. Để duy trì cân bằng tích cực và bền vững, Samsung cần xác định rõ
mục tiêu ưu tiên trong chính sách, có thể là ổn định tỷ giá hối đoái hoặc độc lập chính
sách tiền tệ trong bối cảnh ngày càng tự do hóa tài khoản vốn.
c. Hệ thống tiền tệ và ngoại hối:
. Hệ thống tiền tệ: VN hiện đang lưu hành 2 loại tiền gồm tiền giấy và tiền kim loại.
- Quy ước quốc tế của Việt Nam Đồng là VND, ký hiệu là đ.
. Ngoại hối (FOREX): Tại VN, thị trường ngoại hối là 1 phần quan trọng của hệ thống
tài chính quốc gia.
- Dưới đây là một số điểm quan trọng về hệ thống ngoại hối ở VN:
. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam dự kiến đạt 110 tỷ USD vào năm 2024, mức khá an
toàn và tương đương khoảng 17 - 18 tuần nhập khẩu.
Trong năm 2023, thặng dư thương mại dự báo đạt mức 12 tỷ USD, và dự trữ ngoại
hối của Việt Nam sẽ phục hồi lên mức 3 tháng nhập khẩu và đạt 102 tỷ USD vào cuối
năm 2023 từ mức hiện tại là 89 tỷ USD.
- Quản lý thị trường ngoại hối tại Việt Nam:
. Ngày 26/6/2019, Ngân hàng Nhà nước đã hướng dẫn quản lý ngoại hối, Quy định:
cho phép đầu tư trực tiếp vốn từ nước ngoài vào Việt Nam cho các đối tượng, bao gồm cả
các doanh nghiệp.
. Giao dịch ngoại hối tại Việt Nam mang đến cách thức tiếp cận dễ dàng để Dịch vụ:
mua, bán cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng tương lai và các loại chứng khoán.
- Phiên giao dịch Forex theo giờ Việt Nam:
. Thị trường ngoại hối hoạt động 24/5 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
- Các sàn giao dịch Forex tại Việt Nam:
. Một số sàn giao dịch uy tín tại Việt Nam bao gồm: Mitrade, Exness,...
d. Nợ nước ngoài và chính sách quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ VN:
. Nợ nước ngoài: là một chủ đề quan trọng và phức tạp.
- Việt Nam đang nợ nước ngoài khoảng 139 tỷ USD, tương đương 38% tổng sản
phẩm quốc nội (GDP).
- Quy mô nợ nước ngoài của Việt Nam ở mức độ trung bình so với các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới.
Trong giai đoạn từ 2012 đến 2021, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng từ 58 tỷ USD
lên 139 tỷ USD. Trong đó, nợ nước ngoài của Chính phủ tăng từ 35 tỷ USD lên 47 tỷ
USD, còn nợ nước ngoài của doanh nghiệp tăng từ 23 tỷ USD lên 93 tỷ USD. Tốc độ
tăng trưởng nợ của nước ta là khoảng 10,3%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP trung
bình, vào khoảng 5,5%/năm. Cả nợ chính phủ lẫn nợ doanh nghiệp đều tăng trưởng trong
giai đoạn từ 2012 đến 2021.
Tuy nhiên, nợ doanh nghiệp đi lên với tốc độ nhanh hơn nhiều, khiến tỷ trọng nợ
chính phủ trong cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam giảm từ 60% vào năm 2012 xuống
chỉ còn 33% vào năm 2021. Vào năm 2021, Việt Nam phải trả khoảng 130 tỷ USD nợ
nước ngoài. Trong đó, chính phủ phải trả 2,5 tỷ USD, còn doanh nghiệp phải trả hơn 127
tỷ USD. Lãi và phí của các khoản nợ nước ngoài trong năm 2021 là gần 2 tỷ USD.
- Những quốc gia cho Việt Nam vay nhiều nhất là Nhật Bản (14,6 tỷ USD vào năm
2021) và World Bank (tổ chức cho Việt Nam vay nhiều nhất qua kênh trái phiếu). Ngoài
ra, khoảng 84 tỷ USD nợ của nước ta đến từ những người cho vay khác (quốc gia, tổ
chức, cá nhân không được liệt kê trong số liệu của World Bank) 1 . Tính ổn định của nợ
nước ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất, thời hạn và các điều khoản cho
vay. IMF cho rằng nợ không phải lúc nào cũng là điều xấu, và thông qua các khoản vay
từ nước ngoài, một quốc gia có thể tài trợ cho các dự án phát triển.
. Chính sách quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ VN:
Trong ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu và đổi mới trong công
tác quản lý nợ, đặc biệt là quản lý nợ nước ngoài. Dưới đây là một số biện pháp và chính
sách mà Chính phủ Việt Nam đã thực hiện để quản lý nợ nước ngoài:
. Luật Quản lý nợ công: Kể từ năm 2009, Luật Quản lý nợ công năm 2009 đã được
ban hành và sau đó được sửa đổi năm 2017. Luật này đã giúp cho công tác quản lý nợ
ngày càng đi vào nề nếp. Nhờ đó, nợ nước ngoài của quốc gia trong 5 năm qua không
quá 50% GDP, và nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia dưới 25% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
. Cơ cấu dư nợ nước ngoài: Chính phủ đã kiểm soát chặt chẽ cơ cấu dư nợ nước
ngoài. Tỷ trọng nợ nước ngoài của Chính phủ giảm dần, từ 59,7% năm 2010 xuống
còn 35,3% trong năm 2020. Nợ vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh cũng đang có
xu hướng giảm dần, từ 10,5% năm 2010 xuống 6% năm 2020.
. Ký kết vốn ODA và ưu đãi: Việt Nam đã ký kết trên 85 tỷ USD vốn ODA và ưu đãi.
Chính phủ cũng đã cấp bảo lãnh vay nước ngoài tổng trị giá 23,6 tỷ USD/120 dự án. Điều
kiện vay tương đối thuận lợi, góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của Việt Nam,
đặc biệt trong các dự án quan trọng, quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật và công nghệ
cao.
. Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội: Các nguồn vốn nước ngoài đã tạo điều kiện khai
thông quan hệ tài chính - tín dụng với các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài, đóng
góp lớn vào thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
. Chỉ tiêu trần nợ nước ngoài: Tỷ trọng nợ nước ngoài của khu vực công (nợ Chính
phủ và Chính phủ bảo lãnh) được duy trì trong giới hạn an toàn được Quốc hội phê
chuẩn.
=> Những biện pháp này đã đưa Việt Nam từ một nước nghèo và mắc nợ trầm trọng
thành một nước được các tổ chức quốc tế đánh giá là có mức nợ nước ngoài bền vững,
trong tầm kiểm soát và không nằm trong nhóm các nước có gánh nặng về nợ.
II. Đặc điểm của môi trường tài chính gắn liền với thực hiện mục tiêu kinh tế,
chính trị của các quốc gia:
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các
tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và với các tổ chức
quốc tế, gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng hóa và tiền vốn trên thế giới theo những
nguyên tắc nhất định. Tài chính quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế. Nó chuyên
nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, đầu tư quốc tế và các thể chế tài chính quốc tế.
Đặc điểm của tài chính quốc tế bao gồm:
. Rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị: Tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của
các yếu tố về kinh tế mà còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi quốc gia.
. : Tài chính quốc tế gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tếHoạt động phân phối
và chính trị của nhà nước. Quá trình hợp tác quốc tế được thực hiện trên cơ sở phân công
lao động quốc tế, cho phép kết hợp các yếu tố trong nước với yếu tố quốc tế để khai thác
nguồn lực hiệu quả.
. Sự phát triển của hoạt động kinh tế quốc tế phụ Thiếu hoàn hảo của thị trường:
thuộc vào các yếu tố kinh tế và lợi ích của các bên tham gia, cũng như các quy luật cung
cầu, giá trị và cạnh tranh.
=> Tài chính quốc tế đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, di chuyển
hàng hóa và luồng tiền giữa các quốc gia. Đây là một lĩnh vực phức tạp, ảnh hưởng đến
sự phát triển và hợp tác giữa các quốc gia trên toàn cầu.
III. MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHỊU CHI PHỐI CỦA CÁC YẾU
TỐ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
Môi trường tài chính quốc tế tại VN phải đối mặt với sự chi phối của nhiều yếu tố
quan trọng, bao gồm kinh tế, chính trị, và môi trường cạnh tranh.
Yếu tố Kinh tế:
Biến động kinh tế toàn cầu: Sự thay đổi trong tình hình kinh tế của các quốc gia và
khu vực có thể ảnh hưởng đến tài chính quốc tế.
Ví dụ: khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây ra rất nhiều biến động trong
thị trường tài chính.
Chính sách tiền tệ và lãi suất: Quyết định của các ngân hàng trung ương về lãi suất
cơ bản và chính sách tiền tệ có thể tác động đến giá trị tiền tệ và thị trường tài chính quốc
tế.
Yếu tố Chính trị:
Chính trị nội bộ: Sự ổn định chính trị của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến tài
chính quốc tế. Các biến động chính trị, thay đổi chính sách và quyết định của chính phủ
có thể tạo ra không chắc chắn cho thị trường tài chính.
Quan hệ quốc tế: Các mối quan hệ giữa các quốc gia, thỏa thuận thương mại và xung
đột có thể tạo ra tác động lớn đến tài chính quốc tế.
Yếu tố Môi trường cạnh tranh:
Cạnh tranh giữa các quốc gia: Sự cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư, thương mại
và tài chính có thể tạo ra áp lực lên các quốc gia để cải thiện môi trường kinh doanh và
tài chính của họ.
Thị trường tài chính quốc tế: Sự cạnh tranh giữa các trung tâm tài chính như New
York, London và Hong Kong có thể ảnh hưởng đến cách tài chính quốc tế hoạt động và
phát triển.
=> Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, cũng tham gia vào môi trường tài chính quốc
tế. Sự phục hồi kinh tế của Việt Nam sau đợt giãn cách xã hội do dịch COVID đã được
hỗ trợ bởi tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
sang các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc.
Tuy nhiên, tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà
còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi quốc gia. Môi trường quốc tế cũng
mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam.
IV. MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC
CÔNG TY HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các
tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và với các tổ chức
quốc tế. Nó gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng hóa và tiền vốn trên thế giới theo
những nguyên tắc nhất định. Tài chính quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế,
chuyên nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, đầu tư quốc tế, và các thể chế tài chính quốc tế .
Vai trò của tài chính quốc tế bao gồm:
. Tài chính quốc tế giúp các quốc giaTạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới:
kết nối với thị trường toàn cầu, thúc đẩy hợp tác và giao lưu với các đối tác quốc tế .
. Bằng việc tham gia vào tài chính quốc tế, Mở ra cơ hội phát triển kinh tế - xã hội:
các quốc gia có thể hưởng lợi từ việc thu hút đầu tư, phát triển nguồn lực, và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân.
. Tài chính quốc tế giúp tối ưu Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính:
hóa việc sử dụng tài nguyên tài chính, đảm bảo sự cân đối và bền vững trong kinh tế.
Tuy nhiên, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tận dụng tài chính quốc tế, các
công ty cần phải thực hiện các biện pháp như cắt giảm rào cản thuế quan, đầu tư quốc tế,
và giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ.
| 1/6

Preview text:

MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH CÔNG TY SAMSUNG TẠI VIỆT NAM
I. Các thành phần của môi trường tài chính:
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, môi trường tc của Việt Nam bao gồm:
a. Tỷ giá hối đoái: Là tỷ lệ giữa giá trị của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia so với
đơn vị tiền tệ của một quốc gia khác.
. Tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay:
1 RMB = 3,453 VND ( so với Trung Quốc )
1 USD = 24964 VND ( so với Mỹ )
b. Cán cân thanh toán quốc tế ( BOP ) là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, phản
ánh bức tranh kinh tế quốc tế tổng thể của một quốc gia. Đối với Samsung Việt Nam, cán
cân thanh toán quốc tế đã ghi nhận sự tăng trưởng về doanh thu và xuất khẩu so với năm
2020, vượt qua những khó khăn do dịch COVID-19. Cụ thể:
. Doanh thu: Năm 2021, doanh thu của Samsung Việt Nam đạt 74,2 tỷ USD, tăng 14% so với năm trước.
. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Samsung Việt Nam đạt 65,5 tỷ USD, tăng 16%s.
Thặng dư trong BoP của Samsung Việt Nam đã nâng cao vị thế đối ngoại của họ. Tuy
nhiên, điều này cũng gây áp lực tăng giá đồng nội tệ và có thể ảnh hưởng đến kinh tế vĩ
mô trong tương lai. Để duy trì cân bằng tích cực và bền vững, Samsung cần xác định rõ
mục tiêu ưu tiên trong chính sách, có thể là ổn định tỷ giá hối đoái hoặc độc lập chính
sách tiền tệ trong bối cảnh ngày càng tự do hóa tài khoản vốn.
c. Hệ thống tiền tệ và ngoại hối:
. Hệ thống tiền tệ: VN hiện đang lưu hành 2 loại tiền gồm tiền giấy và tiền kim loại.
- Quy ước quốc tế của Việt Nam Đồng là VND, ký hiệu là đ.
. Ngoại hối (FOREX): Tại VN, thị trường ngoại hối là 1 phần quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia.
- Dưới đây là một số điểm quan trọng về hệ thống ngoại hối ở VN:
. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam dự kiến đạt 110 tỷ USD vào năm 2024, mức khá an
toàn và tương đương khoảng 17 - 18 tuần nhập khẩu.
Trong năm 2023, thặng dư thương mại dự báo đạt mức 12 tỷ USD, và dự trữ ngoại
hối của Việt Nam sẽ phục hồi lên mức 3 tháng nhập khẩu và đạt 102 tỷ USD vào cuối
năm 2023 từ mức hiện tại là 89 tỷ USD.
- Quản lý thị trường ngoại hối tại Việt Nam:
. Quy định: Ngày 26/6/2019, Ngân hàng Nhà nước đã hướng dẫn quản lý ngoại hối,
cho phép đầu tư trực tiếp vốn từ nước ngoài vào Việt Nam cho các đối tượng, bao gồm cả các doanh nghiệp.
. Dịch vụ: Giao dịch ngoại hối tại Việt Nam mang đến cách thức tiếp cận dễ dàng để
mua, bán cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng tương lai và các loại chứng khoán.
- Phiên giao dịch Forex theo giờ Việt Nam:
. Thị trường ngoại hối hoạt động 24/5 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
- Các sàn giao dịch Forex tại Việt Nam:
. Một số sàn giao dịch uy tín tại Việt Nam bao gồm: Mitrade, Exness,...
d. Nợ nước ngoài và chính sách quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ VN:
. Nợ nước ngoài: là một chủ đề quan trọng và phức tạp.
- Việt Nam đang nợ nước ngoài khoảng 139 tỷ USD, tương đương 38% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Quy mô nợ nước ngoài của Việt Nam ở mức độ trung bình so với các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới.
Trong giai đoạn từ 2012 đến 2021, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng từ 58 tỷ USD
lên 139 tỷ USD. Trong đó, nợ nước ngoài của Chính phủ tăng từ 35 tỷ USD lên 47 tỷ
USD, còn nợ nước ngoài của doanh nghiệp tăng từ 23 tỷ USD lên 93 tỷ USD. Tốc độ
tăng trưởng nợ của nước ta là khoảng 10,3%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP trung
bình, vào khoảng 5,5%/năm. Cả nợ chính phủ lẫn nợ doanh nghiệp đều tăng trưởng trong
giai đoạn từ 2012 đến 2021.
Tuy nhiên, nợ doanh nghiệp đi lên với tốc độ nhanh hơn nhiều, khiến tỷ trọng nợ
chính phủ trong cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam giảm từ 60% vào năm 2012 xuống
chỉ còn 33% vào năm 2021. Vào năm 2021, Việt Nam phải trả khoảng 130 tỷ USD nợ
nước ngoài. Trong đó, chính phủ phải trả 2,5 tỷ USD, còn doanh nghiệp phải trả hơn 127
tỷ USD. Lãi và phí của các khoản nợ nước ngoài trong năm 2021 là gần 2 tỷ USD.
- Những quốc gia cho Việt Nam vay nhiều nhất là Nhật Bản (14,6 tỷ USD vào năm
2021) và World Bank (tổ chức cho Việt Nam vay nhiều nhất qua kênh trái phiếu). Ngoài
ra, khoảng 84 tỷ USD nợ của nước ta đến từ những người cho vay khác (quốc gia, tổ
chức, cá nhân không được liệt kê trong số liệu của W
orld Bank) 1 . Tính ổn định của nợ
nước ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất, thời hạn và các điều khoản cho
vay. IMF cho rằng nợ không phải lúc nào cũng là điều xấu, và thông qua các khoản vay
từ nước ngoài, một quốc gia có thể tài trợ cho các dự án phát triển.
. Chính sách quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ VN:
Trong ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu và đổi mới trong công
tác quản lý nợ, đặc biệt là quản lý nợ nước ngoài. Dưới đây là một số biện pháp và chính
sách mà Chính phủ Việt Nam đã thực hiện để quản lý nợ nước ngoài:
. Luật Quản lý nợ công: Kể từ năm 2009, Luật Quản lý nợ công năm 2009 đã được
ban hành và sau đó được sửa đổi năm 2017. Luật này đã giúp cho công tác quản lý nợ
ngày càng đi vào nề nếp. Nhờ đó, nợ nước ngoài của quốc gia trong 5 năm qua không
quá 50% GDP, và nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia dưới 25% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
. Cơ cấu dư nợ nước ngoài: Chính phủ đã kiểm soát chặt chẽ cơ cấu dư nợ nước
ngoài. Tỷ trọng nợ nước ngoài của Chính phủ giảm dần, từ 59,7% năm 2010 xuống
còn 35,3% trong năm 2020. Nợ vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh cũng đang có
xu hướng giảm dần, từ 10,5% năm 2010 xuống 6% năm 2020.
. Ký kết vốn ODA và ưu đãi: Việt Nam đã ký kết trên 85 tỷ USD vốn ODA và ưu đãi.
Chính phủ cũng đã cấp bảo lãnh vay nước ngoài tổng trị giá 23,6 tỷ USD/120 dự án. Điều
kiện vay tương đối thuận lợi, góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của Việt Nam,
đặc biệt trong các dự án quan trọng, quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật và công nghệ cao.
. Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội: Các nguồn vốn nước ngoài đã tạo điều kiện khai
thông quan hệ tài chính - tín dụng với các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài, đóng
góp lớn vào thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
. Chỉ tiêu trần nợ nước ngoài: Tỷ trọng nợ nước ngoài của khu vực công (nợ Chính
phủ và Chính phủ bảo lãnh) được duy trì trong giới hạn an toàn được Quốc hội phê chuẩn.
=> Những biện pháp này đã đưa Việt Nam từ một nước nghèo và mắc nợ trầm trọng
thành một nước được các tổ chức quốc tế đánh giá là có mức nợ nước ngoài bền vững,
trong tầm kiểm soát và không nằm trong nhóm các nước có gánh nặng về nợ.
II. Đặc điểm của môi trường tài chính gắn liền với thực hiện mục tiêu kinh tế,
chính trị của các quốc gia:
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các
tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và với các tổ chức
quốc tế, gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng hóa và tiền vốn trên thế giới theo những
nguyên tắc nhất định. Tài chính quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế. Nó chuyên
nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, đầu tư quốc tế và các thể chế tài chính quốc tế.
Đặc điểm của tài chính quốc tế bao gồm:
. Rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị: Tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của
các yếu tố về kinh tế mà còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi quốc gia.
. Hoạt động phân phối: Tài chính quốc tế gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tế
và chính trị của nhà nước. Quá trình hợp tác quốc tế được thực hiện trên cơ sở phân công
lao động quốc tế, cho phép kết hợp các yếu tố trong nước với yếu tố quốc tế để khai thác nguồn lực hiệu quả.
. Thiếu hoàn hảo của thị trường: Sự phát triển của hoạt động kinh tế quốc tế phụ
thuộc vào các yếu tố kinh tế và lợi ích của các bên tham gia, cũng như các quy luật cung
cầu, giá trị và cạnh tranh.
=> Tài chính quốc tế đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, di chuyển
hàng hóa và luồng tiền giữa các quốc gia. Đây là một lĩnh vực phức tạp, ảnh hưởng đến
sự phát triển và hợp tác giữa các quốc gia trên toàn cầu.
III. MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHỊU CHI PHỐI CỦA CÁC YẾU
TỐ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
Môi trường tài chính quốc tế tại VN phải đối mặt với sự chi phối của nhiều yếu tố
quan trọng, bao gồm kinh tế, chính trị, và môi trường cạnh tranh. Yếu tố Kinh tế:
Biến động kinh tế toàn cầu: Sự thay đổi trong tình hình kinh tế của các quốc gia và
khu vực có thể ảnh hưởng đến tài chính quốc tế.
Ví dụ: khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây ra rất nhiều biến động trong thị trường tài chính.
Chính sách tiền tệ và lãi suất: Quyết định của các ngân hàng trung ương về lãi suất
cơ bản và chính sách tiền tệ có thể tác động đến giá trị tiền tệ và thị trường tài chính quốc tế.
Yếu tố Chính trị:
Chính trị nội bộ: Sự ổn định chính trị của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến tài
chính quốc tế. Các biến động chính trị, thay đổi chính sách và quyết định của chính phủ
có thể tạo ra không chắc chắn cho thị trường tài chính.
Quan hệ quốc tế: Các mối quan hệ giữa các quốc gia, thỏa thuận thương mại và xung
đột có thể tạo ra tác động lớn đến tài chính quốc tế.
Yếu tố Môi trường cạnh tranh:
Cạnh tranh giữa các quốc gia: Sự cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư, thương mại
và tài chính có thể tạo ra áp lực lên các quốc gia để cải thiện môi trường kinh doanh và tài chính của họ.
Thị trường tài chính quốc tế: Sự cạnh tranh giữa các trung tâm tài chính như New
York, London và Hong Kong có thể ảnh hưởng đến cách tài chính quốc tế hoạt động và phát triển.
=> Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, cũng tham gia vào môi trường tài chính quốc
tế. Sự phục hồi kinh tế của Việt Nam sau đợt giãn cách xã hội do dịch COVID đã được
hỗ trợ bởi tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
sang các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc.
Tuy nhiên, tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà
còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi quốc gia. Môi trường quốc tế cũng
mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam.
IV. MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC
CÔNG TY HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các
tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và với các tổ chức
quốc tế. Nó gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng hóa và tiền vốn trên thế giới theo
những nguyên tắc nhất định. Tài chính quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế,
chuyên nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, đầu tư quốc tế, và các thể chế tài chính quốc tế .
Vai trò của tài chính quốc tế bao gồm:
. Tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới: Tài chính quốc tế giúp các quốc gia
kết nối với thị trường toàn cầu, thúc đẩy hợp tác và giao lưu với các đối tác quốc tế .
. Mở ra cơ hội phát triển kinh tế - xã hội: Bằng việc tham gia vào tài chính quốc tế,
các quốc gia có thể hưởng lợi từ việc thu hút đầu tư, phát triển nguồn lực, và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân.
. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính: Tài chính quốc tế giúp tối ưu
hóa việc sử dụng tài nguyên tài chính, đảm bảo sự cân đối và bền vững trong kinh tế.
Tuy nhiên, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tận dụng tài chính quốc tế, các
công ty cần phải thực hiện các biện pháp như cắt giảm rào cản thuế quan, đầu tư quốc tế,
và giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ.