-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khóa luận tốt nghiệp - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất Huyện Phú Bình , tỉnh Thái Nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Nó nhằm mục đích xác định các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả, hợp lý để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Quản lí tài nguyên và môi trường 9 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Khóa luận tốt nghiệp - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất Huyện Phú Bình , tỉnh Thái Nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Nó nhằm mục đích xác định các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả, hợp lý để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Môn: Quản lí tài nguyên và môi trường 9 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
HÀ NỘI – 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Người thực hiện
: LƯU TÙNG LÂM Lớp : K64QLDDA Khóa 64 Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Giáo viên hướng dẫn
: TS. QUYỀN THỊ LAN PHƯƠNG
HÀ NỘI – 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tại Học viện, được sự phân
công của khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới
sự hướng dẫn của thầy TS. Quyền Thị Lan Phương em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Em xin ghi nhận và bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; các
anh, các chị cán bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Sinh viên
Lưu Tùng Lâm i MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................ 2
2.1. Mục đích ............................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
2.3. Ý nghĩa đề tài........................................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................................ 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ........................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất ........................................ 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới.......................................................... 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 9
1.2.3. Thực trạng đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên .................... 12
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 13
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 13
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Bình – Tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 13
2.3.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ......................... 14
2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 14
2.3.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai ............................................................... 14
2.3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 14 ii
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................. 14
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................................... 14
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá ................................................... 15
2.4.4. Phương pháp thống kê ..................................................................................... 15
2.4.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ............................................................... 15
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 16
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................................... 16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường................................ 16
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 27
3.2. Điều tra chỉnh chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất .................. 36
3.2.1. Mục đích .......................................................................................................... 36
3.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................ 37
3.2.3. Phương pháp .................................................................................................... 37
3.2.4. Kết quả............................................................................................................. 37
3.3. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Phú Bình ............... 37
3.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 2013 ....................................................... 37
3.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay ..................................... 37
3.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 42
3.4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 .................................................................... 42
3.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý 45
3.4.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính ................................ 48
3.5. Biến động sử dụng đất năm 2015 - 2022 ............................................................ 52
3.6. Nhận xét chung ................................................................................................... 58
3.7. Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2022 ............................................................... 58
3.8. Định hướng sử dụng đất giai đoạn 2022 – 2030 ................................................ 60
3.8.1. Đất khu kinh tế ................................................................................................ 60
3.8.2. Đất đô thị ......................................................................................................... 60
3.8.3. Khu sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 61
3.8.4. Khu lâm nghiệp ............................................................................................... 61 iii
3.8.5. Khu phát triển công nghiệp ............................................................................. 61
3.8.6. Khu dân cư nông thôn ..................................................................................... 62
3.8.7. Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn .................................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 63
1. Kết luận ................................................................................................................. 63
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65 iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân QL : Quốc lộ THCS : Trung học cơ sở KCN : Khu công nghiệp
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Biến động diện tích sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 2010 – 2016 ......... 11
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 ............................................................. 42
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất .................................. 45
Bảng 3.3: Hiện trạng theo đối tượng quản lý ............................................................ 47
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính ........................................ 48
Bảng 3.5: Biến động sử dụng đất năm 2022.............................................................. 53
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 ................................... 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Bình .......................................................... 16 vi MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Tại Điều 54 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 quy định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Chính vì vậy quản lý,
sử dụng đất đai có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, là yếu
tố quyết định sự phát triển một cách bền vững của nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn
định chính trị - xã hội.
Để có thể sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững cần phải có những
định hướng rõ ràng về phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách khoa
học và phù hợp với từng địa phương được cụ thể hóa bằng những phương án quy
hoạch sử dụng đất dài hạn và kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Để hoàn thành tốt
công tác thành lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần có công tác
đánh giá hiện trạng sử dụng đất để nắm bắt được thực trạng và đặc điểm riêng biệt
của từng địa phương để từ đó có một cái nhìn chính xác nhất để xây dựng phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng địa phương trên cả nước.
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Phú Bình là huyện có
địa hình tương đối bằng phẳng. Kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, các ngành
nghề, nghề phụ trong huyện khá ít. Song cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa đang có chiều hướng diễn ra nhanh chóng. Sự phát triển này đã nâng cao đời
sống nhân dân về mọi mặt và nắm bắt kịp thời sự chuyển mình của nhân loại. Tuy
nhiên chính sự phát triển đô thị hóa đã gây sức ép lớn trong việc sử dụng đất. Điều
đó đang đưa huyện Phú Bình đứng trước bài toán sử dụng đất như thế nào để đảm
bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ, bền vững của Huyện. 1
Từ những thực tế đó để có thể làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhằm nâng cao hiệu quả phát triển và bảo vệ các giá trị vốn có của huyện Phú
Bình cùng với sự phân công của Bộ môn Quy hoạch đất đai - Khoa Tài nguyên và
Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn tận tình chu đáo
của cô TS. Quyền Thị Lan Phương, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.”
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
-Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại huyện Phú Bình.
-Xác định những bất cập trong sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Đề xuất sử dụng đất hợp lý hơn cho phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đầy đủ, chi tiết , thể hiện đúng hiện
trạng sử dụng đất theo mục đích và đối tượng sử dụng.
- Xác định các bất cập trong sử dụng đất có mối quan hệ với phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương.
- Đề xuất giải pháp về sử dụng đất hiệu quả, hợp lý.
2.3. Ý nghĩa đề tài Ý nghĩa khoa học:
- Xác định các điêu kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt đông sử dụng đất
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng
- Là một phần của cơ sở định hướng sử dụng đất Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề xuất phương pháp, định hướng sử dụng đất một cách đầy đủ, khoa học,
hợp lý và hiệu quả để tăng cường công tác quản lý bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt Trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng
và hiện trạng sử dụng đất.
Theo thông tư số 14/2014/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 thì đất đai được định nghĩa như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc
tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có
ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực
vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất
(đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận
định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở để đề ra
những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn đảm bảo việc sử
dụng đất theo hướng bền vững. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ngoài việc đánh
giá, phân tích tổng hợp số liệu về tình hình đất theo mục đích sử dụng còn đánh giá
hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và việc sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng cần đánh giá theo
thực trạng từng loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng).
Với mỗi loại cần đánh giá theo diện tích, tỉ lệ phần trăm cơ cấu, so sánh đối chiếu
với các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất theo quy định để thấy được tính hợp lý
trong phân bổ quỹ đất ở địa phương. Từ đó đưa ra những định hướng sử dụng đất hiệu quả. 3
Đánh giá theo đối tượng sử dụng (Hộ gia đình cá nhân, các tổ chức trong
nước, cộng đồng dân cư, tổ chức nước ngoài). Đánh giá theo đối tượng quản lý
(Cộng đồng dân cư, UBND, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức khác). Nội dung
đánh giá cần xác định rõ diện tích, mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng của
từng đối tượng quản lý, sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp dưới cần phải
xác định tổng diện tích tự nhiên của từng đơn vị, tỉ lệ diện tích so với tổng diện tích
đất của các cấp trên cũng như cơ cấu sử dụng đất của từng loại đất, từng đơn vị
hành chính và hiệu quả sử dụng đất của đơn vị đó.
Phân tích tính hiệu quả sử dụng đất trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn
5 năm gần đây. Hiệu quả sử dụng đất đai được phân tích theo các tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ sử dụng đất: là tỷ lệ của phần diện tích đất đai được khai thác sử
dụng vào mục đích kinh tế khác nhau so với tổng diện tích tự nhiên và được tính theo công thức: α= (1)
+ Tỷ lệ sử dụng các loại đất được tính theo công thức sau: (2) Trong đó: α
:Tỷ lệ sử dụng đất đai
:Tổng diện tích tự nhiên
:Diện tích đất chưa sử dụng
:Tỷ lệ sử dụng của loại đất i
:Diện tích sử dụng của loại đất i
(Đoàn Công Quỳ và cs,2006)
1.1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất 4
Đất đai là tài nguyên hữu hạn nhưng không thể thiếu được trong ngành sản
xuất cũng như trong đời sống con người. Việc sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý
không những góp phần vào tạo đà cho sự phát triển mà còn đảm bảo an ninh, quốc
phòng. Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy nguồn
tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm trong khi dân số thế giới ngày càng tăng.
Do đó, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và các loại
đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng
thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường đang sống.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy,
công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để
đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất phương thức
sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng sử dụng đất
giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các quyết định chính xác,
phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử dụng đất trong tương lai. Vì vậy,
có thể nói công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất trước các kì quy hoạch, kế
hoạch là hết sức cần thiết đối với công tác quản lí và sử dụng đất của địa phương.
Như vậy, có thể nói đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc không thể thiếu
trong công tác quy hoạch sử dụng đất, cũng như trong công tác quản lý và phương
thức sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như trong quy trình quy hoạch sử dụng
đất, được quy định tại thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Hiện nay tình hình quản lý và sử dụng đất là một vấn đề nổi cộm trong xã
hội, hiện tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã gây nhiều khó
khan cho công tác quản lý đất đai ở địa phương. Do đó để quản lý chặt chẽ quỹ đất
thì cần nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Các kết quả
đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm chắc quản lý chặt chẽ quỹ 5
đất địa phương. Vì vậy có thể nói công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có một
vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng của đánh
giá tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt không thể thiếu trong nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai, trong quy trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở đưa ra những quyết
định cũng như định hướng sử dụng đất, là cơ sở đưa ra những quyết định cũng như
định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Việc đánh giá chính xác, khách
quan, đầy đủ, khoa học hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, chuyên
môn đưa ra những phương hướng sử dụng đất phù hợp cho hiện tại và bền vững trong tương lai.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng
đất và quản lý Nhà nước về đất đai
a. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
Việc sử dụng có hợp lý, hiệu quả, bền vững là việc làm cần thiết để phát triển
kinh tế của mỗi Quốc gia, đòi hỏi phải sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch. Để
có một phương án quy hoạch hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch cần
phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm nắm được chính xác đầy đủ tiềm năng và
nguồn lực của vùng cũng như hiện trạng sử dụng đất và những biến động trong sử
dụng đất. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng sử dụng đất phù hợp với vùng nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bước quan trọng, là cơ sở tiền đề
trong việc quy hoạch, định hướng sử dụng đất trong tương lai cho phù hợp với điều
kiện và nguồn lực của địa phương. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất, xây
dựng phương án quy hoạch sử dụng đất mang tính khả thi nhằm đạt được hiệu quả
sử dụng đất cao nhất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học và có giá trị thực tiễn
cho việc đề xuất những định hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả. Việc đánh giá
chính xác, đầy đủ hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên
môn đưa ra các nhận định chính xác, phù hợp với sử dụng đất hiện tại và có phương
hướng sử dụng đất trong tương lai. 6
Có thể nói rằng, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất có
mối quan hệ khăng khít với nhau, mang tính nhân quả. Đánh giá hiện trạng sử dụng
đất chính xác, quá trình phân tích khách quan thì sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng
phương án khả thi cao, khai thác nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm từ đó có động lực
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ngược lại, nếu việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất không sát, số liệu điều tra không chính xác, phân tích tình hình
thiếu khách quan sẽ dẫn đến việc xây dựng phương án quy hoạch không có tính khả
thi, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố trong tương lai.
b. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lýnhà
nước về đất đai
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng đất của các ngành ngày càng
tăng đã gây áp lực lớn đối với đất đai. Hiện nay, tình hình quản lý và sử dụng đất là
một vấn đề nổi cộm trong xã hội như việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hiện
tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên... đã gây khó khăn cho
công tác quản lý đất đai ở địa phương.
Để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về
hiện trạng sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc
nắm chắc và chính xác các thông tin về hiện trạng sử dụng đất, giúp cho công tác quản lý
đất đai ở địa phương tốt hơn. Vì vậy có thể nói công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất
có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Dựa vào các nội dung được thực thi trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai tại một vùng mà các tổ chức, cá nhân khi tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất tại vùng đó có thể đưa ra những nhận định chính xác về tình hình
sử dụng đất. Từ đó đưa ra được những đánh giá chặt chẽ, chính xác hơn về hiện
trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất 7
Để giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy định
về đánh giá hiện trạng sử dụng đất như:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực ngày 01//2014).
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 01/2017 NĐ - CP ngày 06/01/ 2017 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Nghị định số 148/2020/NĐ - CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung môṭ số nghị định, quy định chi tiết thi hành Luâṭ Đất đai;
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và
sự bùng nổ dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Các nghiên cứu về đất và
đánh giá đất đã dần được thực hiện và ngày càng được chú trọng. Nhờ vậy, đã ngăn
chặn và giảm thiểu có hiệu quả sự suy thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và
hiểu biết của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất bền vững trong tương lai.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, việc đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác
đánh giá đất ngày càng được quan tâm và trở thành chuyên ngành nghiên cứu không
thể thiếu được đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là những nghiên cứu về tình hình quy hoạch
sử dụng đất trong đó các nước đều chú trọng tới việc phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất. 8
Các nước Anh, Pháp, Liên Xô (cũ) đã xây dựng cơ sở pháp lý của ngành
quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh. Công tác quy hoạch sử dụng đất của họ rất
tốt, do có nền tảng kiến thức sâu và nhất quán. Từ năm 1960 việc phân hạng đã
được tiến hành theo ba bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng
- Đánh giá khả năng của đất
- Đánh giá kinh tế đất
Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lí và sử
dụng đất đai là mối quan tâm trung của toàn xã hội. Các hoạt động cụ thể về sử dụng
đất, đăng kí đất đai, biến động đất đai và thông tin dữ liệu đều được quản lý bởi ngân
hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hóa. Từ năm 1970 đến nay pháp luật Thụy
Điển giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường, quy hoạch sử dụng đất…
Tổ chức FAO đã được thành lập đáp ứng nhu cầu thực tế về công tác đánh
giá đất nhằm xây dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử dụng đồng bộ trên
thế giới. Theo FAO thì quy hoạch sử dụng đất sẽ đưa ra những loại hình sử dụng đất
hợp lý nhất đối với các đơn vị đất đai trong vùng, nó chính là kết quả của đánh giá
hiện trạng sử dụng đất của vùng đó. Phương pháp đánh giá đất theo FAO dựa trên
cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm ở nhiều nước và nhiều khu vực
trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn
cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất.
Một số nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan công tác quy hoạch đã phát
triển, bộ máy quản lý đất đai trong ngành quản lý khá tốt, song họ chỉ dừng lại ở
quy hoạch tổng thể cho các ngành mà không tiến hành quy hoạch ở các cấp nhỏ hơn như ở Việt Nam.
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng và cần
thiết, đang được quan tâm, chú trọng ở hầu hết các quốc gia trên Thế giới, nhất là
các nước đang phát triển. Nó là công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 9
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên đất vô cùng phong phú, việc
đánh giá đất đai cũng đã được nhà nước tiến hành sớm, chú trọng.
Từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và được tổng hợp
lại thành ‘dư địa chí’ của Nguyễn Trãi, cùng với các tài liệu khác.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công tác khai thác tài nguyên
thiên nhiên, thực dân Pháp đã có nhiều nghiên cứu như: Công trình nghiên
cứu :”Đất Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1842 ở Hà
Nội, công trình nghiên cứu đất ở miền nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện
nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam, công trình nghiên cứu: “Vấn đề
đất và sử dụng đất ở Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1950 ở Sài Gòn.
Thời kỳ sau năm 1975, công tác quy hoạch, kế hoạch hoá sử dụng đất
ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng, chỉ đạo bằng các văn bản pháp luật.
Năm 1988, Luật Đất đai đầu tiên của nước ta được đưa vào sử dụng, trong đó
ban hành một số điều về quy hoạch sử dụng đất. Thông tư 106 KH/RĐ ngày
15/04/1991 của Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn về lập quy hoạch sử dụng
đất tương đối cụ thể.
Năm 1993 Tổng cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng sử
dụng đất với nội dung chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ thống
thủy lợi. Bên cạnh đó Tổng cục Địa chính đã từng bước thực hiện việc xây dựng các
mô hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất ở nước ta theo cấp lãnh thổ hành chính khác nhau
Năm 1994, Viện quy hoạch và thiết kế bộ nông nghiệp tiến hành đánh giá đất
và phân tích hệ thống canh tác phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững là nội dung đề tài ‘‘KT 02-09” do PGS – TS Trần Anh Phong làm
chủ tịch năm 1995 thực hiện, nội dung đề tài này được thực hiện dựa trên đánh giá
hiện trạng và khả năng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. 10
Hiện trạng sử dụng đất của các địa phương được mô tả theo mẫu biểu quy
định thống nhất cả Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Hiện trạng sử dụng đất được
phân tích theo mục đích sử dụng, theo thành phần kinh tế và theo đơn vị hành chính cấp dưới.
Theo mục đích sử dụng, cần đánh giá thực trạng của từng quỹ đất (đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Mỗi loại đất trên cần đánh giá
theo diện tích, tỷ lệ phần tram cơ cấu, so sánh đối chiếu với toàn vùng hoặc các địa
phương có các điều kiện tương đồng để từ đó nhận định về tính hợp lý phân bố tổng quỹ đất.
Theo thành phần kinh tế, cần xác định rõ diện tích và cơ cấu đất của các đối
tượng sử dụng như: hộ gia đình và cá nhân, các tổ chức kinh tế, nước ngoài và liên
doanh với nước ngoài, UBND xã quản lý và các đối tượng khác.
Xác định được vai trò, vị trí và tầm quan trọng đặc biệt của đất đai với phát
triển nền kinh tế - xã hội nên trong hơn 10 năm trong hơn 10 năm trở lại đây vấn đề
sử dụng đất thế nào để có hiệu quả cao được nhà nước hết sức quan tâm. Qua đó dự
báo định hướng để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế, cơ
cấu tài nguyên đất sử dụng hợp lý và ngày càng phát huy hiệu quả.
Bảng 1.1: Biến động diện tích sử dụng đất toàn quốc
giai đoạn 2010 – 2016 Năm 2010 Năm 2016 Biến Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ động (ha) (%) (ha) (%) (ha)
Tổng diện tích tự nhiên 33095,35 100,00 33128,69 100,00 33,34 Đất nông nghiệp 26226,40 79,24 26791,58 80,87 565,18 Đất phi nông nghiệp 3705,07 11,20 4049,11 12,22 344,04 Đất chưa sử dụng 3163,88 9,56 2288,00 6,91 -875,88
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
Trong giai đoạn 2010 – 2016 tổng diện tích tự nhiên toàn quốc tăng thêm
33,34 ha. Nguyên nhân là do quá trình đo đạc lại diện tích giai đoạn này với máy
móc, phương tiện hiện đại nên chính xác hơn so với trước kia. Với xu hướng chuyển 11
mục đích sử dụng đất, diện tích đất chưa sử dụng từng bước được khai thác đưa vào
sử dụng một cách hợp lý để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã
hội nên đến năm 2016, diện tích đất chưa sử dụng trên toàn quốc giảm rất mạnh. Diện
tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp thì tăng lên một cách đáng kể.
Tóm lại công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam bước đầu
đã có những kết quả khả quan song vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc cần phải khắc phục.
1.2.3. Thực trạng đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên
Sử dụng đất đai hợp lý - hiệu quả có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn
tuy nhiên tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Thái Nguyên hết sức phức tạp... Do vậy
việc nghiên cứu và xây dựng tỉnh Thái Nguyên phát triển trong thời gian tới nhằm
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy sự sử dụng đất đai hợp lý, hiệu
quả, phản ánh tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên một cách đầy đủ.
Hiện tại quỹ đất của tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 353.172
ha, trong đó có 41.000 ha đất nông nghiệp, chiếm 14,68%, diện tích đất trồng cây
lâu năm là 39.197 ha chiếm 14,04%, đất rừng sản xuất là 99.573 ha, chiếm 35,65%.
Đối với đất phi nông nghiệp có 63.799 ha, chiếm 18,06% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh. Chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong đất phi nông nghiệp là đất phát triển
hạ tầng với 26,9%, tương đương 17.161 ha; đất cho hoạt động khoáng sản 3.781 ha chiếm 5,93%.
Như vậy diện tích đất đai của tỉnh tuy không nhiều nhưng tính chất sử dụng
đa dạng và khá phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay chưa xây dựng được
hệ thống theo dõi đánh giá và hướng dẫn thực hiện thống nhất trên phạm vi cả
nước; việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương còn chưa
được quan tâm, chưa tổ chức được bộ máy để triển khai, chưa xây dựng kế hoạch
thực hiện, chưa có được tiêu chí thống nhất, chưa có nội dung đánh giá đầy đủ; vì
thế chưa có được những kết quả đánh giá sát thực với từng địa phương và thống 12
nhất trên toàn tỉnh; ngoài ra hệ thống cơ quan kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về
đất đai còn thiếu ổn định về tổ chức; lực lượng còn mỏng; năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu,
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm trong quản lý, sử dụng đất đai; đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã còn chưa được
ổn định; trang thiết bị phục vụ hoạt động phát hiện và xử lý vi phạm còn thiếu; quy
định mức xử phạt vi phạm còn thấp và việc xác định mức xử phạt hành chính theo
quy định hiện hành còn khó khăn. Nhìn chung quỹ đất tự nhiên của tỉnh Thái
Nguyên cơ bản đã được sử dụng cho các mục đích kinh tế - xã hội.
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng sử dụng đất năm 2022 trên địa
bàn huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và biến động đất đai từ năm 2015-2022.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được tính từ năm 2015 đến năm 2022.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên
2.3.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình - địa chất, khí hậu, thủy văn, nguồn nước
- Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nhân văn, tài nguyên rừng.
- Đặc điểm cảnh quan môi trường
2.3.1.2. Điều tra thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
- Thực trạng phát triển kinh tế chung 13
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ
- Thực trạng dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
- Giao thông, thủy lợi, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,
năng lượng và bưu chính viễn thông... - Quốc phòng, an ninh
- Hiện trạng cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
- Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
- Đánh giá chung về thực trạng điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện:
những khó khăn, thuận lợi.
2.3.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai
- Giai đoạn trước Luật Đất đai năm 2013
- Giai đoạn sau Luật Đất đai năm 2013
- Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn quản lý Nhà nước về đất đai.
2.3.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai
- Biến động tổng diện tích tự nhiên
- Biến động các loại đất
- Đánh giá biến động đất đai
2.3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
- Hiện trạng sử dụng quỹ đất
- Hiện trạng sử dụng các loại đất: mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, đơn vị hành chính cấp xã
- Phân tích hiệu quả/định mức sử dụng đất
- Đánh giá chung hiện trạng sử dụng đất
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 14
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: Các nguồn tài liệu, số liệu được thu
thập từ cơ quan Nhà nước, phòng tài nguyên và môi trường, phòng Thống kê, các
báo cáo tổng kết năm 2022 về thống kê kiểm kê các loại đất. Báo cáo thống kê kiểm
kê năm 2015, kế hoạch sử dụng đất năm 2022.
Phương pháp điều tra sơ cấp: Thu thập thông tin từ các trang thông tin điện
tử, ngoài thực tế của huyện Phú Bình .
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Phân nhóm các loại đất theo Thông tư 01/2021/TT-BTNMT về hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân nhóm đất
theo mục đích quản lý, sử dụng và đánh giá biến động sử dụng các loại đất qua các
năm. Nhằm phân nhóm các loại đối tượng chỉ tiêu, tỷ lệ %. Đề cập đến: Cơ cấu đất đai, diện tích...
Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả trình bày bằng
các bảng biểu số liệu.
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá
Phân tích và đánh giá về: điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội môi trường huyện
Phú Bình, biến động sử dụng đất huyện Phú Bình trong giai đoạn 2015 - 2022 và hiện
trạng sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2022 tìm ra, đánh giá những khó khăn, thuận
lợi trong việc sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực và hợp lí hơn.
2.4.4. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê nhằm phân nhóm toàn
toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của
chỉ tiêu, tỷ lệ %. Dựa vào dữ liệu thu thập năm 2022 ở huyện từ đó giúp dễ dàng
hiểu thông qua các con số cụ thể. Phương pháp này đề cập đến các vấn đề: Cơ cấu
đất đai, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, đánh giá phân tích về diện tích...
2.4.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Đây là phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng dựa vào bản đồ
hiện trạng sử dụng giai đoạn trước. Trên cơ sở dữ liệu thu nhập được tiến hành
chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ hiện trạng giai đoạn trước. Phương pháp dễ
thực hiện, ít tốn kém mà độ chính xác vẫn đảm bảo. 15 Các bước tiến hành:
Bước 1: Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 của Huyện Phú Bình.
Bước 2: Sử dụng phần mềm MicroStation V8i để chỉnh lý biến động trên bản đồ
hiện trạng thu thập được.
Bước 3: Cho ra kết quả bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2022. 16
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Phú Bình nằm ở phía đông nam tỉnh Thái Nguyên, trung tâm sầm uất
nhất của huyện là thị trấn Hương Sơn, cách thành phố Thái Nguyên là 26 km về
phía đông nam, có vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ ;
+ Phía Tây giáp ba thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên ;
+ Phía Đông giáp hai huyện Tân Yên và Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang ;
+ Phía Nam giáp huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Bình 17
Huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Hương
Sơn (huyện lỵ) và 19 xã: Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Hà
Châu, Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức, Tân Hòa, Tân
Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh, Thượng Đình, Úc Kỳ, Xuân Phương.
Trên địa bàn huyện có những tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua gồm: - Tuyến quốc lộ 37 - Tuyến ĐT 252 - Tuyến ĐT 261 - Tuyến ĐT 269B - Tuyến ĐT 287
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình của Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm
cảnh quan hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu
đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình
đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc them cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa
hình vào khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa
hình gò đồi của Phú Bình thuộc loại kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng
bát úp, với độ cao tuyệt đối 50-70m. Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống
dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung
bình là 1,1 m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biền là 14m, thấp nhất là
10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao
250m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiến đa số, nên địa hình của huyện
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Địa hình có nhiều đồi núi
thấp cũng là một lợi thế của Phú Bình, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng
cung cấp đất cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, công trình thủy lợi, khu công nghiệp.
c. Khí hậu và thủy văn
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du Bắc
Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa 18
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè
có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện giao động khoảng 23,1oC –
24,4oC. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 – 28,9oC) và tháng lạnh
nhất (tháng 1 – 15,2oC) là 13,7oC. Tổng tích ôn hơn 8.000oC. Tổng giờ nắng trong
năm giao động từ 1.206 – 1.570 giờ. Lượng bức xạ 155Kcal/cm2.
Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 dến 2.500 mm, cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81 – 82%. Độ
ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.
Có thể nói điều kiện khí hậu – thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho việc
phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây tròng vật nuôi thích hợp với địa bàn trung du.
d. Nguồn nước
Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình khá phong phú, chủ yếu của sông Cầu
và các suối, hồ đâp. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình. Lưu
lượng nước mùa mưa là 3.500m3/s, mùa khô là 7,5m3/s. Địa phận Phú Bình có 29
km sông Cầu chảy qua, chênh cao 0,4 m/km, lưu lượng trung bình về mùa mưa 580
– 610 m3/s, về mua khô 6,3 – 6,5 m3/s. Sông cầu là nguồn cung cấp nước tưới chủ
yếu cho Phú Bình phục vụ sản xuất nông nghiệp. Sông Cầu còn là đường giao thông thủy quan trọng.
Phú bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33km được xây dựng từ
thời Pháp thuộc. Kênh đào chảy qua địa phận huyện từ xa Đồng Liên, qua xã Bảo
Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh Bắc Giang. Hệ thống kênh đào
cung cấp nước tưới cho các xã nó đi qua. Ngoài ra Phú Bình còn có hệ thống suối
và hồ đập tự nhiên cũng như nhân tạo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt 19
3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất đai
Phú Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 24138,99 ha, trong đó đất nông
nghiệp có 19703,38 ha, (chiếm 81%), trong đó đất sản xuất nông nghiệp 13614,03
ha (chiếm 54,3%), đất lâm nghiệp 5511,96 ha (chiếm 25%), đất nuôi trồng thủy sản
507,98 ha (chiếm 1,7%); đất phi nông nghiệp 4433,2 ha (chiếm 18,5 %) và đất chưa
sử dụng 2,41 ha (chiếm 0,5%). Như vậy trong cơ cấu đất đai của huyện, đất sản xuất
nông nghiệp chiếm tới 54,3% trong khi đất lâm nghiệp chỉ chiếm 25%. Điều đó
chứng tỏ nông nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu trong kinh tế của huyện. Về cơ cấu đất
sản xuất nông nghiệp, năm 2022, trong tổng số 13614,03 ha, có 7034.69 ha trồng
lúa, 2063,85 ha trồng cây hàng năm khác và 4515.5 ha trồng cây lâu năm. Như vậy
mặc dù là một huyện trung du nhưng cây trồng chủ đạo vẫn là lúa, và cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả không phải là thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của huyện.
Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố không
tập trung. Nhìn chung đất đai Phú Bình được đánh giá là có chất lượng xấu, nghèo
chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước và giữ ẩm kém, độ mùn tổng số thấp từ 0,5%
đên 0,7%, độ PH cao từ 4 đến 5. Với tài nguyên đất đai như vậy, hiệu quả sản xuất
nông nghiệp không cao. Tuy nhiên, đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi cần
lấy đất ở một số vùng để xây dựng các khu công nghiệp, chi phí đền bù đất sẽ thấp
hơn nhiều so với các vùng đồng bằng trù phú và ít ảnh hưởng tới an ninh lương thực của quốc gia hơn.
Trong diện tích đất lâm nghiệp của huyện hiện không còn rừng tự nhiên.
Toàn bộ diện tích 5511.96 ha rừng của huyện là rừng trồng, chủ yếu là cây keo.
Nhìn chung, diện tích đất đai nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện trong thời
gian qua tuy có giảm nhưng không biến động lớn. Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp
cũng không thay đổi nhiều.
Diện tích đất phi nông nghiệp tuy có tăng nhưng không nhiều. Trong đó đất ở
ít thay đổi. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên chủ yếu do xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển một số khu công nghiệp và công trình công cộng. Diện tích đất chưa 20
sử dụng của huyện không đáng kể, chỉ chiếm 0,5% diện tích đất tự nhiên. Điều đó
chứng tỏ quĩ đất của huyện về cơ bản đã được khai thác hết.
b. Tài Nguyên, khoáng sản
Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng sản
có trữ lướng lớn như ở các huyện khác của tỉnh. Phú Bình có nguồn cát, đá sỏi ở
sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các hoạt động
khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện.
c. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 5511,96 ha chiếm 22,8% diện tích tự
nhiên. Rừng tập trung chủ yếu ở các vùng bán sơn địa tại các xã Tân Thành, Tân
Kim, Bảo Lý, trồng các loại cây công nghiệp như thông, keo, bạch đàn....
Rừng Phú Bình cơ bản đáp ứng yêu cầu phòng hộ môi trường và tạo cảnh
quan cho các di tích lịch sử - văn hóa. Cùng với các hồ đập dọc các chân núi, rừng
đã tạo nên nhiều cảnh quan đẹp phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái.
d. Tài nguyên nhân văn
* Tài nguyên di tích l椃⌀ ch sử, cách mạng và văn h漃Āa:
Đất Phú Bình ngày nay là đất huyện Tnông thời nhà Lý. Trong lịch sử, huyện
Tnông còn có những tên gọi khác là Dương Xá, Tây Nông, Tây Nùng... Năm 1466,
huyện Tnông là một trong 9 châu, huyện của phủ Phú Bình thuộc thừa tuyên Thái
Nguyên (sau đổi là Ninh Sóc, rồi xứ, trấn Thái Nguyên). Đến thế kỷ XIX, triều
Nguyễn, năm 1831 vua Minh Mạng chia cả nước thành 31 tỉnh, tỉnh Thái Nguyên
gồm 2 phủ là Phú Bình và Tòng Hóa; huyện Tnông thuộc phủ Phú Bình, có 9 tổng gồm 54 xã, thôn:
Tổng Nhã Lộng có 5 xã: Triều Dương, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Điềm Thụy, Ngọc
Long và 2 thôn Ngọc Sơn, Cống Thượng.
Tổng Thượng Đình có 7 xã: Thượng Đình, Quan Trường, Đào Xá, Ninh Sơn,
Thuần Lương, Dưỡng Mông, Lạc Dương và 2 thôn Nông Cúng, Đình Kiều.
Tổng Nghĩa Hương có 2 xã: Trang Ôn, Vân Dương và 2 thôn Cầu Đông, Yên Mễ. 21
Tổng La Đình có 7 xã: La Đình, Mai Sơn, Kha Nhi, Bằng Cầu, La Sơn,
Phương Độ, Úc Sơn và 2 thôn Thượng, Hạ.
Tổng Phao Thành có 6 xã: Phao Thanh, Lương Tạ, Phú Mỹ, Lương Trình, Thanh Lương, Ngô Xá.
Tổng Đức Lân có 4 xã: Đức Lân, Nỗ Dương, Loa Lâu, Lữ Vân và 2 thôn Nội, Ngoại.
Tổng Liên La có 4 xã: Tiên La, Điều Khê, Bạch Thạnh, Vân Đồn.
Tổng Lý Nhân có 6 xã: Lý Nhân, Đăng Nhân, Kim Lĩnh, Chỉ Mê, Lã An, Cổ Dạ.
Tổng Bảo Nang có 3 xã: Bảo Nang, Thanh Huống, Triều Dương và phường Thủy Cơ.
Vào cuối thế kỷ XIX, vùng đất ngày nay là xã Hà Châu và xã Nga My được
cắt khỏi huyện Hiệp Hòa, phủ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh để nhập vào huyện Tnông, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.1.3. Thực trạng cảnh quan, môi trường a. Cảnh quan
Phú Bình là huyện không có cảnh quan thiên nhiên đẹp và nổi tiếng như một
số địa phương khác. Tuy nhiên, Phú Bình cũng có những địa danh và cảnh quan đẹp
có thể phát triển du lịch sinh thái và các khu nghỉ dưỡng. Do rừng tự nhiên không
còn nên Phú Bình không còn hệ động thực vật nguyên sinh hay tự nhiên. Phú Bình
không gặp phải tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng như ở một số huyện có
công nghiệp khai thác và luyện kim. Tuy nhiên do sông Cầu bị ô nhiễm nặng nên
nguồn nước tưới lấy từ sông Cầu ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường nước của các xã có liên quan.
b. Hiện trạng môi trường
Kết quả quan trắc môi trường cho thấy nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước
thải một số nơi đã bị ô nhiễm cục bộ, nhiều thông số vượt tiêu chuẩn quy định. Tình
trạng nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh,
bệnh viện chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để đổ vào mương thoát nước
chung làm ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống người dân xung quanh khu vực. 22
- Môi trường không khí: Nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không
khí huyện Phú Bình là do các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu xử
lý rác thải rắn và giao thông vận tải gây ra.
Huyện có nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề nên gia
tăng việc ô nhiễm về bụi, khí thải và tiếng ồn. Các cơ sở đã có biện pháp và quan
tâm đến vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất tuy nhiên chỉ mới ở mức độ
giảm thiểu, hạn chế gây ô nhiễm môi trường như: Ô nhiễm từ các cơ sở kinh doanh
xăng dầu... hoạt động nuôi trồng. (nguồn gây ô nhiễm là mùi, khí H2S...)
Kết quả phân tích cho thấy hiện trạng môi trường không khí chưa bị ô nhiễm,
một số khu vực đã bị ô nhiễm cục bộ, cụ thể là, khu vực trục đường giao thông, khu
vực làng nghề Dương Thành, Úc Kỳ...
-Môi trường nước: Nguồn nước ngầm của khu vực bị ảnh hưởng chủ yếu do
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn như việc sử dụng nước dưới đất
bằng giếng khoan phục vụ sản xuất kinh doanh, sinh hoạt. Từ kết quả phân tích, cho
thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích của mẫu nước đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép
chất lượng nước dưới đất (TCVN 5944-1995); Riêng có chỉ tiêu Mn tại mẫu nước
ngầm xã Tân Thành vượt tiêu chuẩn cho phép 1,2 lần.
- Môi trường đất: Có xu thế xói mòn do thoái hóa, rửa trôi, mất chất hữu cơ,
khô hạn, ngập úng, sạt lở đất, mặn hóa, phèn hóa...dẫn đến nhiều vùng đất bị cằn cỗi
ảnh hưởng đến sản xuất.
Chất lượng đất tại các khu vực khai thác vật liệu xây dựng, các bãi rác thải đang dần bị thoái hoá.
- Chất thải rắn: Sự phát triển về kinh tế cộng với sự gia tăng về dân số đã làm
cho lượng rác thải trên địa bàn huyện tăng nhanh trong thời gian qua tạo nguy cơ ô
nhiễm môi trường. Theo số liệu thống kê của các xã, thị trấn thì mỗi tháng lượng
rác thải toàn huyện khoảng 2.677 m3, tương đương mỗi năm là 30.121 m3. Thị trấn
Hương Sơn và các vùng ven đô thị, KCN, các trục đường giao thông chính, các cơ
sở sản xuất - kinh doanh, các khu chợ... lượng rác thải hàng ngày lớn và đang trở
thành vấn đề bức xúc nhất về môi trường hiện nay. 23
- Ô nhiễm môi trường khu công nghiệp và làng nghề: KCN Điềm Thụy, làng
nghề Dương Thành đang gây ô nhiễm môi trường, công tác bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp còn sơ sài, thiếu hiệu quả. Khu công nghiệp nhỏ và các làng nghề
trên địa bàn huyện cũng có lượng rác và nước thải lớn song chưa được xây dựng hệ
thống xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường ngoài.
* Nước thải, rác thải sản xuất:
Nước thải và rác thải công nghiệp chủ yếu ở khu vực đô thị, các nơi tập trung
các cơ sở sản xuất công nghiệp, nuôi trồng và chế biến thủy sản và thực phẩm với
quy mô từ nhỏ đến lớn đã và đang thải ra môi trường các loại chất thải rắn và lỏng,
mà hầu hết các loại chất thải này chưa được xử lý, đổ trực tiếp ra các kênh dẫn, ao
hồ hoặc nền đất tự nhiên trong vùng. Việc thu gom vận chuyển, xử lý rác thải ở một
số địa phương còn hạn chế. Tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu xử lý rác thải rắn
Hương Sơn, vùng gần các cơ sở sản xuất, nhà máy, khu công nghiệp xẩy ra nhiều
nhưng chưa được giải quyết kịp thời.
* Nước thải, rác thải sinh hoạt:
Đây là nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước mặt, nước dưới đất.
Nước, rác thải của các khu dân cư, đặc biệt là chất thải bệnh viện, cơ sở y tế chứa
hàm lượng lớn các chất hữu cơ, cặn vô cơ và vô số các vi khuẩn gây bệnh theo
mương, kênh thải ra các dòng mặt rồi ngấm xuống làm biến đổi chất lượng nước.
* Hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Người dân sử dụng một lượng lớn phân bón hoá học, phân hữu cơ và các loại
hoá chất BVTV để tăng năng suất và bảo vệ cây trồng. Hàm lượng dư thừa (khoảng
80% - theo các nghiên cứu trên thế giới) các loại hoá chất đó đã góp phần làm biến
đổi chất lượng môi trường đất, nước.
Với tập quán canh tác, sản xuất hiện nay của người dân còn lạc hậu, sử dụng
và quản lý thuốc BVTV, phân bón hoá học phục vụ sản xuất nông nghiệp không
đảm bảo an toàn (sử dụng và quản lý thuốc BVTV không đúng quy trình, không bảo
đảm an toàn lao động, vứt bỏ bừa bãi chai bao bì đựng thuốc trừ sâu...), tình trạng
lạm dụng phân bón hoá học và thuốc BVTV diễn ra rất phổ biến. Vấn đề vệ sinh
môi trường nông thôn chưa được đảm bảo, tập quán cũng như ý thức của người dân 24
về vệ sinh chuồng trại chăn nuôi còn hạn chế như xây dựng chuồng trại gần nhà, rác
và nước thải chuồng trại không được xử lý hợp vệ sinh và xả vào các nguồn nước
gây ô nhiễm môi trường.
* Khai thác nước dưới đất không hợp lý:
Việc khai thác nước dưới đất phổ biến, tại các cơ sở sản xuất, hộ gia đình là
nguy cơ làm cạn kiệt nguồn nước, mất cân bằng tự nhiên, xâm nhập mặn đồng thời
góp phần đưa các chất ô nhiễm từ dưới đất lên tầng mặt và ngược lại.
* Phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Quá trình phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển của các KCN, TTCN là
điều tất yếu, tuy nhiên do việc phát triển chưa hợp lý, thực hiện không nghiêm các
biện pháp bảo vệ môi trường. Các cơ sở sản xuất trong KCN, TTCN chất thải không
được xử lý triệt để khi thải ra môi trường đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng
nước, đất, không khí và cảnh quan tự nhiên.
* Các nghĩa trang, nghĩa địa:
Hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa còn bố trí manh mún, chưa tập trung, nhiều
xã chưa có sự bố trí thống nhất về khu vực hung táng, cát táng.
Việc bố trí hệ thống các nghĩa trang, nghĩa địa như hiện nay đã ảnh hưởng đến
cảnh quan khu vực và tạo nên các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất của khu vực.
3.1.1.3. Đánh giá chung * Thuận lợi
- Với vị trí địa lý của mình, Phú Bình có điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế
và thị trường với các địa phương khác trong cũng như ngoài tỉnh. Với sự phát triển
của mạng lưới đường giao thông quốc gia và nội tỉnh, nhất là QL3 và những trục
đường được xây dựng và nâng cấp nối liến huyện với các địa phương giáp ranh và
thủ đô, Phú Bình sẽ có những vận hội mới phát triển kinh tế theo định hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Về tài nguyên đất đai của huyện, về cơ bản hiện nay quĩ đất đã được khai thác
hết. Quĩ đất cho các công trình phúc lợi của địa phương từ xã đến huyện rất eo hẹp. Đất
đai dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng đất nhìn chung xấu, 25
nên năng suất thực tế không cao và tiềm năng tăng năng suất cây trồng hạn chế. Giá trị
sản phẩm trồng trọt/1 ha đất nông nghiệp thấp, chỉ khoảng 25 triệu đồng.
- Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực vào loại
khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên,
huyện cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề phù hợp để có thể cung cấp lao động có chất lượng cho
huyện, tỉnh cũng như cho cả nước.
- Thế mạnh của Phú Bình là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy là thế mạnh nhưng khả năng tăng diện tích cho sản
xuất nông nghiệp không còn. Với xu hướng công nghiệp hóa, đất đai dành cho sản
xuất nông nghiệp trong những năm tới chắc chắn sẽ giảm. Ngoài ra tiềm năng tăng
năng suất cây trồng vật nuôi cũng hạn chế. Những năm gần đây năng suất lúa tuy có
tăng nhưng không nhiều. Phú Bình không có tiềm năng về phát triển các loại cây
con đặc sản và cây công nghiệp như chè, như ở một số huyện khác của tỉnh. Là
huyện trung du nhưng do quĩ đất hạn hẹp, Phú Bình không có điều kiện để phát
triển chăn nuôi đại gia súc với qui mô lớn.
- Phú Bình có diện tích đất lâm nghiệp và rừng khá lớn. Tuy nhiên có thể nói
rừng và lâm nghiệp không phải là thế mạnh kinh tế của huyện.
- Về khoáng sản, Phú Bình có nguồn đá, cát sỏi sông Cầu đáp ứng cho nhu
cầu xây dựng. Tuy nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn
như một số huyện khác của tỉnh. Do vậy, huyện không có tiềm năng phát triển các
ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim.
- Phú Bình là một huyện Anh hùng có bề dày về lịch sử và văn hoá với một
hệ thống di tích lịch sử, văn hóa, là căn cứ ATK2 tiền khởi nghĩa và có nhiều cảnh
quan đẹp. Nguồn tài nguyên này sẽ giúp Phú Bình có điều kiện phát triển du lịch và
qui hoạch các khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu cầu của nhân dân trong huyện, tỉnh
cũng như các tỉnh lân cận, đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
- Một thế mạnh nữa của Phú Bình là người dân địa phương có truyền thống
cách mạng, yêu nước, cần cù lao động và ham học hỏi. Nhân dân Phú Bình luôn một
lòng theo Đảng, nhờ vậy đây là địa phương luôn giữ vững ổn định chính trị, xã hội. 26 * Khó khăn
- Xuất phát điểm để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa rất
thấp so với mặt bằng chung toàn quốc.
- Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông liên
tỉnh, liên xã là một trở ngại và thách thức chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế của
huyện. Mấy năm gần đây tuy có được Nhà nước quan tâm đầu tư nhưng hệ thống
đường giao thông chưa được cải thiện nhiều, còn cần phải có đầu tư lớn mới đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của huyện. Có thể nói phát triển, nâng cấp
đường giao thông là khâu mấu chốt để tạo ra sự bứt phá kinh tế của huyện trong những năm tới.
- Phát triển nông nghiệp của huyện vẫn luôn là thách thức đối với Phú Bình.
Những năm tới, nông nghiệp của huyện vẫn giữ vai trò quan trọng, đáp ứng nhu cầu
và ổn định cuộc sống của nhân dân, nhất là nông dân của huyện. Tuy nhiên, nếu chỉ
dựa chủ yếu vào nông nghiệp, kinh tế của huyện không thể có bước phát triển bứt phá để cất cánh.
- Phú Bình có nguồn lao động dồi dào nhưng hầu hết là lao động giản đơn,
chưa qua đào tạo nghề. Trong cơ cấu lao động của huyện, lao động nông nghiệp
chiếm đến 78%. Điều đó đang đặt ra thách thức đối với huyện trong việc đào tạo,
chuyển đổi nghề và tạo việc làm tại địa phương cho người lao động.
- Là môt huyện trung du, đất không rộng, mật độ dân số cao và biến động cơ
học của dân số là âm, đến nay Phú Bình vẫn là huyện nghèo, kinh tế thuần nông, kém phát triển.
- Do là huyện nghèo nên thu nhập của nhân dân thấp, đời sống người dân còn
nhiều khó khăn, sức mua và thị trường nội huyện còn eo hẹp. Bởi vậy thị trường nội
huyện chưa tạo ra được hấp dẫn cho việc phát triển các ngành sản xuất hàng hóa và
dịch vụ trên địa bàn huyện. 27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong năm 2022, tình hình kinh tế cả nước có nhiều thách thức mới sau đại
dịch Covid-19: Quy mô nền kinh tế còn hạn chế; áp lực lạm phát tang cao; giá xăng
dầu; nguyên vật liệu biến động manh, ảnh hướng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực;
dịch bệnh, thời tiết, thiên tai có nhiều diễn biến phức tạp gây thiệt hại cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình đã chỉ đạo các phòng, ban, ngành, địa
phương triển khai quyết liệt, linh hoạt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; tổ
chức đôn đốc, tháo gỡ khó khan, vướng mắc trên nhiều ngành, lĩnh vực. Với sự
quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của Nhân dân trong bối cảnh
thích ứng an toàn, linh hoạt với Covid-19, đế nay các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản
đã hoàn thành hoặc vượt mức so với kế hoạch đề ra. Kinh tế của huyện phát triển ổn
định; công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được tăng cường; quốc phòng
được giữ vững; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm triển khai, thực hiện
đầy đủ, kịp thời góp phần đảm bảo ổn định đời sống người dân trên địa bàn huyện.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
- Giá tr椃⌀ sản xuất ngành Nông nghiệp: Nhằm hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, với các cây trồng vật nuôi có lợi thế, tạo thương hiệu và sức
cạnh tranh trên thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập
cho người dân trên địa bàn, trong giai đoạn này, huyện Phú Bình tập trung xây dựng
8 dự án, ưu tiên phát triển một số sản phẩm có lợi thế, với tổng kinh phí trên 74 tỷ
đồng. Dự án ưu tiên gồm: Xây dựng và phát triển mạnh thương hiệu Nếp thầu dầu
Phú Bình theo tiêu chuẩn hữu cơ; liên kết chuỗi giá trị sản phẩm rau ứng dụng công
nghệ cao; xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; phát triển gà đồi Phú Bình…
Phấn đấu đến năm 2025, giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của
huyện đạt gần 4.900 tỷ đồng, tăng 2.400 tỷ đồng so với năm 2021. Trong đó, giá trị
các sản phẩm có lợi thế đạt trên 4.000 tỷ đồng, chiếm trên 80% tổng giá trị của
ngành. Tốc độ phát triển đạt trên 4,3%/năm. 28
Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp tiếp tục tăng, chiếm khoảng
60 - 70%; kinh tế hợp tác xã, trang trại phát triển, trên địa bàn huyện hiện có 38 hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp, 18 tổ hợp tác và 255 trang trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm, trong đó có 27 trang trại được cấp chứng chỉ VietGAP. Huyện đã từng bước
hình thành các khu chăn nuôi tập trung gắn với quy hoạch nông thôn mới.
- Giá tr椃⌀ sản xuất ngành công nghiệp: Năm 2020 huyện Phú Bình phấn
đấu giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt trên 19 nghìn tỷ đồng.
Hết quý I năm nay, giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của huyện
đạt trên 4.500 tỷ đồng, bằng 23% kế hoạch, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Trong đó khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4.200 tỷ đồng, còn lại là công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp địa phương. Nhìn chung, so với cùng kỳ năm 2019, giá trị sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của huyện có tăng trưởng nhưng vẫn ở mức
thấp, một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động
của dịch Covid – 19 dẫn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn gặp khó khăn, đã tác động đến tình hình sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp của toàn huyện. Thời gian tới, huyện sẽ tiếp tục thực hiện tốt
các chính sách thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng và tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp công nghiệp. Đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; quan tâm đến
việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Đi đôi với đó, các HTX, tổ hợp tác, làng
nghề sản xuất công nghiệp cũng sẽ được khuyến khích phát triển.
Nhằm hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, với các cây trồng vật
nuôi có lợi thế, tạo thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn, trong giai đoạn
2022-2025, huyện Phú Bình tập trung xây dựng 8 dự án, ưu tiên phát triển một số
sản phẩm có lợi thế, với tổng kinh phí trên 74 tỷ đồng. Dự án ưu tiên gồm: Xây
dựng và phát triển mạnh thương hiệu Nếp thầu dầu Phú Bình theo tiêu chuẩn hữu
cơ; liên kết chuỗi giá trị sản phẩm rau ứng dụng công nghệ cao; xây dựng vùng
chăn nuôi an toàn dịch bệnh; phát triển gà đồi Phú Bình… Phấn đấu đến năm 2025,
giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của huyện đạt gần 4.900 tỷ 29
đồng, tăng 2.400 tỷ đồng so với năm 2021. Trong đó, giá trị các sản phẩm có lợi thế
đạt trên 4.000 tỷ đồng, chiếm trên 80% tổng giá trị của ngành. Tốc độ phát triển đạt trên 4,3%/năm.
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Dân số huyện Phú Bình tính đến cuối năm 2020, dân số của toàn huyện Phú
Bình là 146.086 người, với mật độ dân số trung bình là 586 người/km2. Mật độ dân
số không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật độ dân số cao trên 1000
người/km2 là Nhã Lộng, Thanh Ninh và Hà Châu. Các xã có mật độ dân số thấp
dưới 400 người/km2 gồm Bàn Đạt, Tân Khánh,Tân Kim và Tân Thành.
Trong số 146.086 nhân khẩu có 83.269 người trong độ tuổi lao động, trong
đó có 78.886 lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Đây vừa là nguồn lực cho
phát triển kinh tế, vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và việc làm của huyện
trong những năm triển khai quy hoạch. Năm 2022 có 2.266 lao động được giải
quyết việc làm, 2.765 lao động được đào tạo nghề. Phân theo ngành, năm 2008 lao
động nông nghiệp có tỷ trọng lớn nhất với 67.500 người, chiếm 78% tổng số lao động của toàn huyện.
Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào
nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, sinh sống bằng nghề nông. Tỷ lệ lao động
được đào tạo nghề còn thấp. Vấn đề tạo việc làm trên địa bàn bàn huyện còn nhiều
hạn chế. Lực lượng lao động trẻ, được đào tạo nghề thường thoát ly khỏi địa bàn, đi
tìm việc làm tại các huyện hoặc tỉnh khác. Những đặc điểm về dân số và nguồn lao
động như vậy sẽ tạo ra cho Phú Bình cả những thuận lợi và những khó khăn trong
phát triển kinh tế, đặc biệt là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
a. Thực trạng phát triển đô thị
Đối với thị trấn Hương Sơn, huyện dừng ở việc phê duyệt nhiệm vụ và phê
duyệt quy hoạch chung theo tiêu chuẩn đô thị loại IV, không lập đề án công nhận
đạt đô thị loại IV. Xã Điềm Thụy tiếp tục hoàn thiện hồ sơ thủ tục để phê duyệt xã
được công nhận đô thị loại V, không lập đề án trở thành thị trấn Điềm Thụy. Đối 30
với 10 xã trong huyện đang đăng ký xây dựng trở thành phường, thị trấn thì tiếp tục
lập điều chỉnh quy hoạch chung giai đoạn 2020 - 2030 theo hướng tiêu chuẩn đô thị,
sau đó sẽ tích hợp vào quy hoạch chung của toàn huyện. Với 8 xã còn lại thì điều
chỉnh quy hoạch chung theo hướng xây dựng xã đạt xã nông thôn mới nâng cao.
b. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Huyện Phú Bình đã tổ chức Hội nghị triển khai công tác lập quy hoạch và
tiếp nhận tài trợ quy hoạch các dự án khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn huyện.
Theo đó, 7 xã, thị trấn trong huyện thực hiện triển khai lập quy hoạch các khu dân
cư và khu đô thị như: khu dân cư xóm Diễn, xã Tân Đức; khu đô thị số 9 thị trấn
Hương Sơn; khu dân cư và tái định cư Thượng Đình (xã Thượng Đình); khu dân cư
trung tâm xã Thượng Đình; khu dân cư trung tâm xã Lương Phú; khu dân cư và tái
định cư Nga My (xã Nga My); khu dân cư trung tâm xã Tân Kim với sự tài trợ kinh
phí lập quy hoạch cho khu dân cư và tái định cư Thượng Đình (xã Thượng Đình)
của Công ty Cổ phần Đầu tư APEC Thái Nguyên.
3.1.2.5. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, kĩ thuật, hạ tầng xã hội
Trong những năm gần đây hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện được chú trọng
đầu tư nhằm cải thiện và nâng cao
* Giao thông
Huyện Phú Bình có tuyến Quốc lộ 37 và một số tỉnh lộ đi qua địa bàn, với
tổng chiều dài 91,4km. Địa phương cũng có gần 95km đường huyện, 320km đường
xã và 660km đường xóm, ngõ xóm. Đây là điều kiện thuận lợi để kết nối Phú Bình
với các địa phương khác, giúp người dân đi lại, giao thương hàng hóa dễ dàng,
thuận tiện. Sau hơn 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới, đến nay, 100% tuyến đường trục xã đã được cứng hóa; khoảng 77%
tuyến đường xóm, nội đồng được bê tông hóa.
Phú Bình tập trung cải tạo, nâng cấp trên 300km đường xóm và nội đồng do
UBND cấp xã quản lý với tổng kinh phí trên 320 tỷ đồng; chủ động phối hợp với
các xã, thị trấn rà soát và lập danh mục ưu tiên xây dựng các tuyến đường theo lộ
trình; thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các tuyến đường trên địa bàn nhằm phát
hiện kịp thời hư hỏng để có biện pháp khắc phục… 31
* Giáo dục - đào tạo
Huyện Phú Bình hiện có 61 trường phổ thông với gần 1.670 cán bộ, giáo
viên, trên 26.150 học sinh. Những năm qua, chất lượng giáo dục ở các cấp học trên
địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng bền vững.
Đến nay, 20/20 xã trong huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ mầm
non 5 tuổi, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi. Các trường
học được huyện đầu tư kinh phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây mới phòng học,
phòng chức năng và trang thiết bị giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước, các
chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vận động tài trợ.
100% các trường có diện tích khuôn viên đúng theo quy định của trường
chuẩn quốc gia; có các phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng và thiết bị dạy
học theo quy định; có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet và website
riêng, 100% các trường được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, có hệ thống thoát
nước, sân chơi, bãi tập, khu nhà vệ sinh riêng cho học sinh, giáo viên đảm bảo theo quy định...
Đến cuối năm 2022, 100% các trường trên địa bàn huyện đều đạt chuẩn
quốc gia, trong đó có 21 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (đạt tỷ lệ 33,3%),
vượt chỉ tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2020-2025. * Y tế
Tập trung quyết liệt các giải pháp phòng chống dịch bệnh Covid 19. Tổ chức
cách ly cho 1.341 người dưới nhiều hình thức. Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được tăng cường. Thực hiện tốt các chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế, công tác y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật.
Tăng cường công tác kiểm tra Vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là trong dịp
Tết nguyên đán và “Tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm”. Thực hiện kiểm
tra 156 cơ sở, trong đó có 16 cơ sở vi phạm bị xử phạt, với số tiền 25.500.000 đồng.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về phòng chống dịch Covid -19, thông qua kiểm tra đã lập biên
bản xử phạt 19 cơ sở vi phạm với tổng số tiền 65.200.000 đồng. 32
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh tại
Bệnh viện Đa khoa huyện; Tập trung chỉ đạo các xã đẩy nhanh tiến độ xây
dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020.
* Thể dục thể thao
Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn huyện Phú Bình, phong trào TDTT
quần chúng trên địa bàn đã phát triển mạnh mẽ, sâu rộng đến các xóm, tổ dân phố.
Song song với những môn thể thao hiện đại, nhiều môn thể thao truyền thống được
khôi phục và phát triển như: Cờ tướng, võ cổ truyền, kéo co, đẩy gậy…
Các chỉ số phát triển TDTT quần chúng ngày càng tăng. Theo thống kê,
hiện nay huyện Phú Bình có khoảng 46% số dân tham gia luyện tập TDTT
thường xuyên; 32% số hộ tham gia luyện tập TDTT; 100% xã, thị trấn có điểm luyện tập TDTT…
Cùng với đó, 253 câu lạc bộ thể thao ở các khu dân cư, 31 câu lạc bộ thể
thao ở cơ quan, tổ chức; 22 cơ sở dịch vụ thể thao… được duy trì hoạt động thường xuyên.
Bóng chuyền hơi là một trong những môn thể thao quần chúng phát triển
mạnh mẽ tại huyện Phú Bình. Với những ưu điểm như chi phí đầu tư sân bãi thấp;
phù hợp với mọi lứa tuổi… môn thể thao này đã và đang thu hút đông đảo người dân tham gia.
Từ phong trào luyện tập TDTT quần chúng, hàng năm, huyện Phú Bình tổ
chức từ 7-10 giải thi đấu thể thao cấp huyện; trên 100 giải thể thao cấp xã, thu
hút hàng nghìn lượt người tham gia. Qua đó không những tạo nguồn vận động
viên mà còn thúc đẩy tinh thần giao lưu, gắn kết giữa người dân ở các xã, thị trấn trên địa bàn.
Để phong trào luyện tập TDTT ngày càng phát triển, cùng với sự quan tâm,
hỗ trợ của Nhà nước, trung bình mỗi năm, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú
Bình huy động xã hội hóa, đóng góp kinh phí khoảng 300 triệu đồng để trang bị hệ
thống điện chiếu sáng, ghế đá, thiết bị TDTT… 33
Hiện nay, huyện có 1 trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 19/20 khu thể
thao cấp xã đạt chuẩn; 225/276 xóm, tổ dân phố có sân thể thao đạt chuẩn; 102 nhà
luyện tập, thi đấu thể thao; 282 sân luyện tập, thi đấu thể thao ngoài trời.
Có thể nói, phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn huyện Phú Bình đã đi
sâu vào đời sống xã hội, lan tỏa khắp các khu dân cư, kết nối tinh thần đoàn kết
trong cộng đồng. Sự phát triển của phong trào cũng góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội,
xây dựng lối sống lành mạnh trong nhân dân, thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và cuộc vận động “Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
* Quốc phòng an ninh
Để thực hiện có hiệu quả công tác dân vận, Công an huyện Phú Bình đã tập
trung quán triệt, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an
về tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới đến cán bộ, đảng viên, chiến sĩ
gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì Nhân dân
phục vụ; nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của dân vận nói
chung, dân vận trong lực lượng Công an nói riêng để mỗi cán bộ, chiến sĩ nắm vững
và làm tốt công tác vận động quần chúng.
Trong công tác dân vận, công an các cấp huyện Phú Bình luôn xác định:
Thường xuyên phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các
ban, ngành, đoàn thể thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp; đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về quan điểm, chủ trương của Đảng,
phát huy vai trò làm chủ trên trong đảm bảo an ninh trật tự; chủ động nắm tình hình
tại cơ sở, kịp thời phát hiện và tham mưu giải quyết những vấn đề phức tạp về an
ninh trật tự; quan tâm xây dựng, củng cố, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến
trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; vận động nhân dân tích cực
tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm; duy trì phát huy hiệu quả các hoạt động xã hội
từ thiện, tình nguyện giúp đỡ nhân dân...
Theo thống kê của Công an huyện Phú Bình, toàn huyện đang duy trì gần 20
loại mô hình quần chúng bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở. Trong đó có nhiều mô hình 34
tiêu biểu được nhân rộng và đạt kết quả tích cực như: Tổ tự quản gắn với cụm
camera an ninh; xây dựng xóm bản văn hóa, bình yên về an ninh trật tự; xứ đạo an
toàn về an ninh trật tự...
Qua các mô hình, trung bình mỗi năm quần chúng nhân dân cung cấp cho
lực lượng Công an khoảng 300 tin báo, tố giác tội phạm.
3.1.2.5. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Phú Bình là huyện trung du, có lợi thế về giao thông, thị trường, quỹ đất
và lao động, đã và đang được tỉnh quan tâm đầu tư phát triển các dự án kinh tế.
Đây sẽ là cơ sở để huyện Phú Bình tạo ra bước đột phá đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, đồng thời khơi
dậy tiềm năng ngành tiểu thủ công nghiệp từ đó tạo tiền đề cho ngành dịch vụ - thương mại phát triển.
Trong những năm qua, kinh tế huyện Phú Bình phát triển mạnh mẽ và phù
hợp với xu thế phát triển của đất nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,5 -
11,5%/ năm, sản xuất nông - lâm phát triển khá, cơ cấu mùa vụ, cây trồng được
chuyển đổi mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao, chăn nuôi có nhiều chuyển biến, đặc biệt
là chăn nuôi theo hướng công nghiệp tập trung. Những hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm được tăng cường, công tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng được thực hiện tốt.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển theo hướng nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
Trên địa bàn huyện hình thành khu công nghiệp Điềm Thụy và một số cụm
công nghiệp thu hút được trên 30 nhà máy, doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh
doanh. Các ngành nghề truyền thống như sản xuất và kinh doanh tương nếp tiếp tục
phát triển mạnh đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm và từng bước cải
thiện đời sống cho Nhân dân trong huyện.
Thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá. Hệ thống chợ nông thôn, mạng
lưới thương mại và các hoạt động dịch vụ, vận tải, bưu chính, viễn thông phát triển mạnh. 35
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng huyện đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo,
tạo cơ sở cho nền kinh tế huyện Phú Bình phát triển. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến
bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Giáo dục - đào tạo
có nhiều chuyển biến tích cực; mạng lưới trường học được củng cố cơ bản đáp ứng
nhu cầu học tập cho các đối tượng. Đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên được tăng
cường bồi dưỡng và sắp xếp lại hợp lý hơn.
Công tác dân số, y tế, gia đình và trẻ em có nhiều tiến bộ. Mạng lưới cơ sở y
tế được củng cố, cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh được tăng cường, chất
lượng khám chữa bệnh được nâng lên. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao được
đẩy mạnh; công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo có nhiều cố gắng, công
tác chính sách xã hội được quan tâm thực hiện tốt.
* Những mặt hạn chế và tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện còn tồn tại một số hạn chế, khuyết điểm:
Tuy là huyện có nhiều lợi thế về địa lý, con người và quỹ đất nhưng kinh tế
của huyện Phú Bình còn phát triển khiêm tốn, sản xuất nông nghiệp phần lớn vẫn
còn manh mún, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nhìn chung cơ cấu kinh tế của
huyện hiện nay nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, sự chuyển dịch cơ cấu còn
chậm, tỷ lệ hàng hoá còn thấp.
Việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi ở một số cơ sở vẫn còn
chưa triệt để. Kinh tế vườn đồi, trang trại, và chăn nuôi hiệu quả chưa cao. Năng
suất các loại cây trồng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích còn thấp.
Công tác giải phóng mặt bằng, chính sách thu hút các nhà đầu tư còn một số hạn chế.
* Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai
Trong những năm gần đây việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
nhanh, ngoài những công trình đã được quy hoạch, có nhiều công trình phát sinh
ngoài quy hoạch. Tuy mức độ sử dụng đất ở các khu vực rất khác nhau, nhưng áp lực
đối với việc sử dụng đất đai đang là vấn đề cần được quan tâm trên địa bàn huyện. 36
Dân số gia tăng thì việc lấy đất sản xuất nông nghiệp xây dựng nhà cửa và
các công trình phục vụ đời sống con người là tất yếu. Bình quân nhu cầu đất ở hàng
năm cần cho số dân phát sinh khoảng 11,3 ha/năm.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế sẽ hình thành một số khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ thương mại...quỹ
đất dành cho các mục đích này ngày càng tăng cao.
Sự phát triển kinh tế đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, do đó nhu cầu sử dụng đất
cho việc mở rộng và phát triển đô thị như: thị trấn, thị tứ đòi hỏi phải cần một diện tích đất nhất định.
Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn thì
hàng loạt các công trình phục vụ đời sống như: văn hóa, giáo dục, thể thao, trường học,
bệnh viện, khu vui chơi giải trí, chợ, các khu vực thu gom rác thải bảo vệ môi trường
phải được chú trọng. Nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông. Việc dành đất cho các
công trình này sẽ diễn ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện.
Tóm lại, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây cũng
như thời gian sắp tới đi kèm với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cùng với sự gia tăng dân số và nhu cầu đời sống ngày càng cao thì áp lực đối với đất
đai của huyện ngày càng gay gắt.Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
huyện không thể không xét đến một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng quỹ đất
đai theo hướng khoa học, hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
3.2. Điều tra chỉnh chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
3.2.1. Mục đích
- Xác định hiện trạng địa giới hành chính và diện tích theo đơn vị hành chính của huyện quản lý.
- Xây dựng bản đồ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2022 thể
hiện được sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê đất đai, theo
mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai. Mục đích để minh họa kết quả
kiểm kê đất đai tại thời điểm tiến hành kiểm kê đất đai.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2022-2030. 37
3.2.2. Yêu cầu
- Xây dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo đúng quy định của thông tư
27/2018/TT-BTNMT Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
3.2.3. Phương pháp
- Thu thập nguồn tài liệu sẵn có ở địa phương (bản đồ hiện trạng sử dụng đất
theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường) kết hợp với phần mềm Microstation V8i.
3.2.4. Kết quả
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên năm 2022 tỷ lệ 1:10000.
3.3. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Phú Bình
3.3.1. Giai đoạn trước khi c漃Ā Luật Đất đai 2013
Việc quản lý sử dụng đất ở Phú Bình nói riêng và cả nước nói chung được
tăng cường từ khi có Luật Đất đai năm 1983, 1987, 1998, 2001, 2003, 2013. Nhiều
chính sách về đất đai như giao đất nông nghiệp, đất ở, quy hoạch đất đai, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính...
đang được quản lý, sử dụng ở Phú Bình.
Tuy nhiên việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm
đất diễn ra dưới hình thức khác nhau gây khó khăn trong việc giải quyết. Nguyên
nhân chính của những tồn tại trên chủ yếu do cơ sở dữ liệu về đất đai còn chưa chặt
chẽ, hồ sơ về đất đai chưa được thiết lập đồng bộ, đội ngũ cán bộ địa chính thiếu và
yếu về năng lực chuyên môn, hơn nữa những chính sách về đất đai được ban hành đã
không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên gây rất nhiều khó khăn cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai, việc cập nhật, theo dõi biến động đất không đầy đủ
không liên tục, thiếu các tài liệu cần thiết cho việc quản lý sử dụng đất.
3.3.2. Giai đoạn sau khi c漃Ā Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Thực hiện các nội dung quản lý đất đai theo Luật đất đai 2013, những năm
vừa qua công tác quản lý, sử dụng đất đai đã đạt những kết quả sau: 38
3.3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để triển khai
thực hiện công tác quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai từng bước có chuyển biến tích cực,
trong đó công tác quản lý đất đai liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở cấp huyện và xã đã được quan tâm chú trọng. Tập trung chỉ đạo các xã,
thị trấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khắc phục tình trạng giao đất trái thẩm
quyền, đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp, đúng pháp luật.
3.3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát địa giới hành chính
theo quyết định số 513/QĐ - TTg ngày 02/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Ranh
giới giữa huyện và các huyện giáp ranh được xác định bằng các yếu tố địa vật cố
định hoặc mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ.
3.3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Sau khi hoàn thành việc chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 08 của ban thường
vụ Tỉnh ủy. Được sự quan tâm của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, huyện đã tập trung chỉ đạo hoàn
thành đo đạc bản đồ địa chính.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và thực hiện theo kỳ kiểm kê đất đai. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2020 được lập theo đơn vị hành chính; tỷ lệ bản đồ, nội dung và phương
pháp thành lập bản đồ, quy cách thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện và xã theo đúng quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tỷ lệ
tương ứng cấp huyện 1/25.000, cấp xã từ 1/2.000 - 1/5.000. 39
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo tỷ lệ tương ứng như bản
đồ hiện trang sử dụng đất của huyện.
3.3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác lâp ̣ Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020 và kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn (2011-2015) huyêṇ Phú Bình, Điều chỉnh quy hoạch sử dụng giai đoạn
2016-2020 và kế hoạch sử đất năm đầu kỳ điều chỉnh của huyêṇ Phú Bình, Kế
hoạch sử dụng đất các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 đã được UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyêṭ là căn cứ pháp lý giúp cho địa phương định hướng, sử dụng và
khai thác quỹ đất đai ngày càng hợp lý và hiêụ quả hơn. Đây cũng là cơ sở pháp lý
quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa công tác
quản lý đất đai ở các địa phương đi vào nề nếp.
3.3.2.5. Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn được thực hiện khá tốt, từng bước đi vào nề nếp theo luật đất đai và các
quy định của Nhà nước hiện hành:
Việc giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn chủ yếu theo
hình thức đấu giá đất thực hiện theo đúng các quy định Quyết định số 12/2018/QĐ-
UBND ngày 02/03/2018. Các trường hợp giao đất định giá cho các đối tượng chính sách
thực hiện theo đúng quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất chủ yếu là chuyển mục đích từ đất nông
nghiệp và đất ở đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân và đất chưa sử dụng để triển khai
các dự án đầu tư trên địa bàn và các trường hợp cho chuyển mục đích từ đất vườn sang
đất ở. Tất cả các trường hợp cho chuyển mục đích sử dụng đất đều được cấp có thẩm
quyền cho phép và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành.
Việc thu hồi đất trên địa bàn để triển khai các dự án:phát triển hạ tầng, dự án
quốc phòng an ninh, dự án trong khu công nghiêp ̣ Điềm Thụy, dự án xây dựng trụ
sở cơ quan, đơn vị sự nghiêp, công trình tôn giáo, xây dựng nhà văn hóa xóm, nghĩa
trang nghĩa địa và một số trường hợp thu hồi đất nông nghiệp đã giao cho các hộ gia 40
đình sản xuất và đất công ích do UBND xã quản lý để quy hoạch đấu giá, giao định
giá đất ở cho hộ gia đình theo quy định.
3.3.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai
Việc thống kê kiểm kê đất đai xây dựng số liệu quỹ đất của toàn huyện và
các xã, thị trấn theo từng loại đất, sự biến động tăng giảm giữa các loại đất, làm tài
liệu cơ bản phục vụ cho việc xác định nhu cầu sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn, của huyện và tỉnh, trung ương; Phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, góp phần nâng cao công tác quản
lý và hiệu quả sử dụng đất tốt hơn, phù hợp với thực tế.
Sau khi luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, UBND huyện đã thực
hiện 02 kỳ kiểm kê năm 2014 và năm 2019, trong 02 kỳ kiểm kê này UBND
huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện tổng kiểm kê theo phân loại đất theo Luật đất đai năm 2013.
3.3.2.7. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai luôn được UBND huyện quan tâm và thực
hiện theo đúng quy định, vì đây vừa là yêu cầu khách quan và cũng vừa là công cụ
quản lý quan trọng trong điều hành Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội.
Căn cứ vào bảng giá đất trên địa bàn huyện Phú Bình đã được UBND tỉnh
ban hành hàng năm và thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, UBND
huyện đã chỉ đạo các phòng ban ngành của huyện, Chi cục thuế huyện Phú Bình và
UBND các xã thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các văn bản của tỉnh, huyện.
3.3.2.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Công tác quản lý giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được quan tâm đúng mức. Đây là kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai ngày càng cao.
Thi hành các quy định về pháp luật đất đai hiện nay, huyêṇ đã quan tâm bảo
đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng đầy đủ và tốt hơn. 41
3.3.2.9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
UBND huyện đã tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý
các sai phạm trong quản lý đất đai trên địa bàn. Kịp thời lâp ̣ các đoàn kiểm tra, xác
minh khi có các đơn tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến công tác quản lý đất
đai, cấp GCN và giải phòng mặt bằng. Giải quyết và xử lý các sai phạm về đất đai
như: Xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, đất UBND xã quản lý, vi phạm đất
đai liên quan đến tôn giáo tại Tân Thành, Nga My, Úc Kỳ, Tân Kim, Bảo Lý.
UBND huyện đã kịp thời chỉ đạo tích cực xử lý các sai phạm phát hiện qua
thanh, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường theo kết luận thanh tra, đồng thời
chỉ đạo các xã xử lý sau thanh tra theo các kết luận thanh tra của huyện. Đã kịp thời
có các biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý đất đai trên địa bàn, đưa công tác này
đi vào nề nếp, theo luật.
3.3.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
UBND huyện đã tập trung cao chỉ đạo giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn, kịp thời giải quyết các đơn thư của công dân về lĩnh vực
đất đai không để đơn thư tồn đọng, đảm bảo ổn định tình hình địa phương. Các
trường hợp tranh chấp đã được giải quyết dứt điểm, đúng quy trình và đúng pháp
luật. Các trường hợp sai phạm đã được xử lý nghiêm túc, hạn chế được đơn thư
vượt cấp, được Nhân dân đồng tình ủng hộ.
3.3.2.11. Công tác quản lý tài chính về đất đai, quản lý và phát triển thị trường
quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Trên cơ sở Bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày
31/12/2019 trên địa bàn huyện Phú Bình được ban hành theo Quyết định số
57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014, và bảng giá đất trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được ban
hành theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh
Thái Nguyên, là cơ sở để UBND huyện áp giá để thu tiền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời là căn cứ để 42
UBND huyện xây dựng giá cụ thể phục vụ cho việc xây dựng giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng. Bước đầu đã phát huy được hiệu
quả sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
3.3.2.12. Về quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai trên địa
bàn phường nhằm phát hiện kịp thời các cơ sở hoạt động dịch vụ về đất đai trái quy định pháp luật.
3.3.2.13. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai của huyện hiện nay đã được quan tâm chỉ đạo và
đã đạt được kết quả nhất định
3.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
3.4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2022
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 Đơn vị tính: ha HT năm Cơ ST 2022
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã cấu T Diện tích (%) (ha) (1) (2) (3) Tổng diện tích 24138.99 100 1
Đất nông nghiệp NNP 19703.38 81,6 Trong đó 1.1 Đất trồng lúa LUA 7034.69 29,1 1.2
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2063.85 8,5 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4515.5 18,7 1.4 Đất rừng sản xuất RSX 5511.96 22,8 1.5
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 507.98 2,1 1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 69.4 0,28 2
Đất phi nông nghiệp PNN 4433.2 18,3 Trong đó 43 HT năm Cơ ST
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã 2022 cấu T 2.1 Đất quốc phòng CQP 143.11 (0% ,5) 2.2 Đất an ninh CAN 0.9 0,003 2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 362.21 1,5 2.4 Đất cơ sở tôn giáo TON 32.57 0,13
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa 2.5 NTD 104.25 0,43 táng 2.6
Đất có mục đích công cộng CCC 1740.78 7,2 2.7 Đất ở tại nông thôn ONT 1099.9 4,5 2.8 Đất ở tại đô thị ODT 90.16 0,37 2.9
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13.45 0,05
2.10 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 176.31 0,73
2.11 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26.35 00,01
2.12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 529.55 2,19
2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 113.11 0,46
2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.54 0,002 3
Đất chưa sử dụng CSD 2.41 0,009
* Đất nông nghiệp
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp có diện tích là 19703.38 ha chiếm 81,6%
tổng diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất trong lúa chiếm diện tích lớn nhất là
7034.69 ha. Cho thấy nền kinh tế chủ yếu của huyện phần lớn đến từ việc trồng lúa.
Hiện nay huyện đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phần lớn việc
làm và thu nhập của người dân đến từ sản xuất nông nghiệp. Và trong tương lai,
huyện sẽ hướng đến giảm diện tích đất nông nghiệp để hướng tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội các ngành công nghiệp nhằm thu được kinh tế lớn hơn và nâng
cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, diện tích đất rừng sản xuất của huyện chiếm
diện tích thứ hai diện tích tự nhiên toàn huyện, chủ yếu tập trung tại các xã: Tân
Thành, Tân Khánh, Bàn Đạt,.. Kinh tế rừng đang là hướng phát triển chủ lực của
nhiều hộ gia đình nông dân, nên người dân rất chú trọng đến việc trồng, chăm sóc 44
và bảo vệ rừng. Ngoài ra, Luật Lâm nghiệp năm 2017 cũng quy định: Đối với
chương trình trồng rừng tập trung, chủ rừng được tự quyết định thời gian khai thác,
không phải theo quy định bắt buộc như trước kia. Chính những quy định này đã,
đang và sẽ khuyến khích người dân huyện Phú Bình phát triển kinh tế rừng bằng
cây Keo lai giống mới, phát triển mô hình trồng rừng kết hợp với chăn nuôi gà thả
đồi, để nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển thương hiệu “Gà đồi Phú Bình”.
* Đất phi nông nghiệp
Năm 2022 hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện có diện tích
4433.2 ha chiếm 18,3 % tổng diện tích tự nhiên. Trong đó phần lớn là đất ở tại nông
thôn với 1099.9 ha và đất có mục đích công cộng với 1740.78 ha. Do tình hình quy
hoạch sử dụng đất và tầm nhìn của huyện hướng tới công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nên đất phi nông nghiệp hàng năm vẫn tăng. Sự dịch chuyển này là do chuyển đổi
mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo
nhu cầu về sản xuất và đất ở. Đối với đất có mục đích công cộng, chiếm đa số so
với tổng diện tích đất phi nông nghiệp là do huyện cũng hướng đến những truyền
thống văn hóa, cũng như nâng cấp chợ, bệnh viện,... và đặc biệt là đường giao
thông, giúp sự đi lại của người dân thuận tiện hơn. Bên cạnh đó đất ở tại nông thôn
cũng chiếm đa số với 1099.9 ha do hiện nay huyện có 19 xã và chỉ 90.16 ha đất ở
tại đô thị ở thị trấn Hương Sơn.
* Đất chưa sử dụng
Hiện trạng đất chưa dụng năm 2022 là 2.41 ha chiếm rất ít so với tổng diện
tích tự nhiên. Nguyên nhân là do sử dụng sai mục đích và tự ý làm nơi tập kết vật
liệu sản xuất. Để sử dụng đất chưa sử dụng hợp lý huyện đã có kế hoạch chuyển đổi
sang đất phi nông nghiệp cụ thể là đất ở nông thôn nhằm nâng cao nơi ở cho người dân địa phương. 45
3.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý
3.4.2.1. Hiện trạng theo đối tượng sử dụng
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất
Hiện trạng năm 2022 Chỉ tiêu
ĐVT Tổng diện Đất nông Đất phi Đất chưa tích nghiệp nông nghiệp sử dụng 24138.99 19703.38 4433.2 2.41
Tổng diện tích giao cho các ha 21724.61 19638.78 2085.82 đối tượng SDĐ Cơ cấu % 89,9 99,6 47 Trong đó
Diện tích đất giao cho hộ ha 19446.06 18261.05 1185.01 gia đình cá nhân
Diện tích đất giao cho tổ ha 1742.59 1368.69 373.9 chức kinh tế
Diện tích đất giao cho cơ ha 357.31 9.05 348.27
quan, đơn vị của nhà nước
Diện tích đất giao cho tổ ha 119.72 0 119.72
chức sự nghiệp công lập
Diện tích đất giao cho tổ ha 0 0 0 chức khác Diện tích đất giao cho cộng đồng dân cư và ha 58.92 0 58.92 cơ sở tôn giáo
Kết quả thống kê đất đai năm 2022, tổng diện tích các loại đất phân theo đối
tượng sử dụng đất của huyện Phú Bình là 24138.99 ha. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp đã được giao cho các đối tượng sử dụng là 19638.78 ha, chiếm 99,6% tổng
diện tích đất nông nghiệp toàn huyện. Diện tích đất phi nông nghiệp được giao cho
các đối tượng sử dụng là 2085.82 ha, chiếm 47% tổng diện tích đất phi nông nghiệp 46
của toàn huyện. Chi tiết hiện trạng sử dụng đất của 3 nhóm đất chính theo đối tượng sử dụng đất như sau:
- Hiện trạng sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Đến hết năm 2022, tổng
diện tích đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn huyện Phú Bình là
19446,06 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 18261.05 ha, chiếm 93,9% tổng
diện tích đất của hộ gia đình cá nhân và 6,1% còn lại là đất phi nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng đất của tổ chức kinh tế: Kết quả thống kê đất đai
năm 2022 cho thấy có 1742.59 ha đất đã giao cho các tổ chức kinh tế sử dụng
trên địa bàn huyện Phú Bình. Trong đó, diện tích đất phi nông nghiệp đã giao
chiếm tỷ lệ 78,5% tổng diện tích đã giao và chỉ có 21,5% còn lại là diện tích đất nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng đất của cơ quan, đơn vị của Nhà nước: đối tượng này đã
được giao 357.31 ha để sử dụng, trong đó diện tích đất nông nghiệp được giao sử
dụng là 9.05 ha và đất phi nông nghiệp là 348.27 ha chiếm 97,4%.
- Hiện trạng sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công lập: diện tích đã được
giao cho đối tượng này sử dụng đến hết năm 2022 là 119.72 ha. Trong đó, hầu hết
diện tích đất được giao là 119.72 ha đất phi nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng đất của tổ chức: đây là đối tượng đang sử dụng diện tích
đất rất nhỏ với các đối tượng sử dụng đất khác (chỉ với 58.92 ha) và mục đích được
giao sử dụng 100% là đất phi nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng đất cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo: diện tích đã
được giao cho đối tượng này sử dụng đến hết năm 2022 là 2303.31 ha và chỉ có
58.92 ha đất phi nông nghiệp. 47
3.4.2.2. Hiện trạng theo đối tượng quản lý
Năm 2022, trên địa bàn huyện Phú Bình có 2414.39 ha đất đã được giao cho
các đối tượng quản lý được Nhà nước quy định trong Luật Đất đai năm 2013 để sử
dụng, bao gồm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó, diện tích đất phi
nông nghiệp với 2347.38 ha, chiếm tỷ lệ rất lớn lên đến 97,2% diện tích được giao,
còn lại đất chưa sử dụng là 2.41 ha và đất nông nghiệp là 64.6 ha
Bảng 3.3: Hiện trạng theo đối tượng quản lý Cộng đồng Hiện Tổng theo Cơ ST Chỉ tiêu UBND
dân cư và Mã trạng
đối tượng cấu T
sử dụng đất cấp xã Tổ chức 2022 quản lý (%) khác
Tổng diện tích 24138.99 2414.39 10 2303.31 111.08 1 Đất nông nghiệp NNP 19703.38 64.6 0,3 64.6 0,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4433.2 2347.38 52,9 2236.3 111.08 3 Đất chưa sử dụng CSD 2.41 2.41 100 2.41 0,00
Trên địa bàn huyện hiện nay có 2 đối tượng quản lý đã được giao đất để quản
lý và sử dụng đó là UBND cấp xã và cộng đồng dân cư và tổ chức khác. Tổng diện
tích đất được giao cho 2 đối tượng này có sự chênh lệch quá lớn, lần lượt là 2303.31
ha và 111.08 ha. Tuy nhiên, có sự chênh lệch lớn về diện tích của 2 nhóm đất được
giao cho 2 đối tượng này, cụ thể như sau:
- Đối với nhóm đất phi nông nghiệp: diện tích nhóm đất này đã giao cho
UBND cấp xã quản lý và sử dụng là 2236.3 ha, cao hơn 2125.2 ha so với con số
111.08 ha của nhóm còn lại.
- Đối với nhóm đất chưa sử dụng: toàn bộ 2.41 ha diện tích của loại đất này
đang được giao cho UBND cấp xã quản lý và sử dụng.
- Đối với nhóm đất nông nghiệp: toàn bộ 64.6 ha diện tích của loại đất này
cũng đang giao cho UBND cấp xã quản lý và sử dụng. 48
3.4.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn v椃⌀ hành chính
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: ha Tổng diện
Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc Thứ tích đất Loại Xã Xã Xã Xã đất Mã của tự đơn Xã Tân Xã Tân Xã Tân Xã Bàn Xã Đào Dương vị Xuân Tân Thanh hành Khánh Phương Đức Kim Đạt Xá Thành Ninh Thành chính 2124.93 772.73 1048.71 2138.82 2709.09 497.77 756.91 1744.07 961.51 I
Tổng diện tích đất của ĐVHC 24138.994 8 9 1 6 3 2 9 8 2 1803.03 506.66 1896.00 2477.85 395.73 636.89 1495.71 763.72 1
Đất nông nghiệp NNP 19703.377 5 9 829.706 4 4 3 9 2 7 1121.63 457.91 1061.15 375.22 563.72 716.73 1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 13614.033 1 7 723.409 6 912.926 5 9 770.197 7 1505.93 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5511.961 608.265 29.542 74.375 781.512 4 6.353 59.009 692.449 30.84 1.3
Đất nuôi trồng thủy sản NTS 507.983 70.194 19.211 31.922 24.605 30.287 14.155 14.16 33.005 15.534 LM 1.4 Đất làm muối U 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 69.401 2.945 28.731 28.708 0.061 0.616 102.03 197.78 2
Đất phi nông nghiệp PNN 4433.204 321.903 266.07 219.005 242.822 231.239 9 120.02 248.366 5 2.1 Đất ở OTC 1190.051 63.96 73.145 78.799 65.279 45.707 40.346 51.158 41.623 43.081 148.13 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2436.777 179.28 3 123.417 129.601 154.351 49.041 59.264 167.777 73.401 2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13.453 0.605 0.866 0.284 0.298 0.83 0.273 0.175 0.312 1.529 2.2.2
Đất quốc phòng CQP 143.112 40.44 0.62 0.23 49.782 4.25 2.2.3
Đất an ninh CAN 0.904 2.2.4
Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 176.313 4.181 7.405 4.15 7.638 4.613 5.047 4.503 6.747 2.417 2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 362.212 0.037 47.79 1.24 0.638 0.07 0.03 2.2.6
Đất có mục đích công cộng CCC 1740.783 134.016 91.451 118.983 121.666 147.437 43.082 54.515 110.936 65.175 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 32.571 1.238 1.186 0.891 2.769 0.249 2.559 0.62 1.487 2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26.352 2.039 2.886 1.604 1.027 1.431 0.278 2.4 3.809 0.39
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2.5 NHT NTD 104.247 6.878 1.495 5.483 6.175 5.534 3.169 4.257 6.62 6.574 2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 529.55 26.618 40.412 7.357 18.187 17.645 8.956 0.383 10.897 72.852 2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng MN 113.115 41.889 1.159 21.663 4.801 17.021 49 Tổng diện
Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc Thứ Loại tích đất Xã Xã Xã Xã tự đất Mã Xã Tân Xã Tân Xã Tân Xã Bàn Xã Đào của đơn Xuân Tân Thanh Dương vị Khánh Đức Kim Đạt Xá hành Phương Thành Ninh Thành C 2.8
Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.542 3
Đất chưa sử dụng CSD 2.413 50 Tổng
Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc diện tích Thứ đất của Thị trấn Xã Xã tự Loại đất Mã Xã Bảo Xã Tân Xã Úc Xã Nga Xã Kha Xã Hà Xã Nhã Hương Thượng Lương đơn vị Hòa Kỳ My Sơn Châu Lộng hành Lý Sơn Đình Phú chính 24138.99 1403.76 2054.73 586.08 1262.60 1020.40 1032.36 1160.72 461.21 532.20 I
Tổng diện tích đất của ĐVHC 4 2 7 2 9 4 4 9 8 3 597.9 19703.37 1143.30 1792.62 458.94 364.51 383.49 415.78 1
Đất nông nghiệp NNP 7 6 6 5 991.659 815.17 799.987 877.474 7 4 9 13614.03 383.90 345.05 374.11 404.87 1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3 797.451 848.146 3 888.917 709.948 647.504 790.713 8 2 2 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5511.961 301.456 901.615 69.268 96.838 63.68 107.896 63.789 8.401 1.3
Đất nuôi trồng thủy sản NTS 507.983 44.399 41.999 5.744 5.904 41.542 42.874 22.972 10.735 8.905 10.898 LM 1.4 Đất làm muối U 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 69.401 0.866 1.713 0.322 0.476 0.02 127.13 148.70 182.11 2
Đất phi nông nghiệp PNN 4433.204 260.455 262.11 7 268.538 205.234 232.377 283.255 96.7 9 1 2.1 Đất ở OTC 1190.051 50.208 76.59 36.956 84.61 60.491 90.143 60.515 32.953 41.105 49.823 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2436.777 164.105 147.431 51.421 142.385 127.324 103.651 151.671 54.456 61.765 56.609 2.2. 1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13.453 0.287 0.388 0.576 0.454 0.35 4.115 0.458 0.289 0.364 0.571 2.2. 2
Đất quốc phòng CQP 143.112 1.378 46.411 2.2. 3
Đất an ninh CAN 0.904 0.904 2.2. 4
Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 176.313 58.206 5.017 6.73 17.388 6.296 13.269 3.927 5.62 3.543 3.518 2.2. 5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 362.212 13.588 0.634 13.994 48.909 2.901 19.899 4.489 9.098 2.2. 6
Đất có mục đích công cộng CCC 1740.783 92.023 141.392 44.116 110.55 71.769 81.083 80.976 48.547 53.369 43.422 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 32.571 1.846 3.206 2.124 3.161 2.1 1.84 1.26 0.806 1.258 3.219 2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26.352 1.227 0.432 0.421 0.38 0.58 1.347 0.982 0.069 0.489 1.118
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2.5 NHT NTD 104.247 6.15 4.61 4.13 2.326 5.307 9.536 6.667 3.439 5.442 5.148 2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 529.55 36.868 11.748 32.076 34.836 8.971 25.86 62.16 4.956 38.649 66.194 51 MN 2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng C 113.115 18.094 0.84 2.8
Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.542 0.051 0.009 0.461 0.02 3
Đất chưa sử dụng CSD 2.413 2.413 52 Thứ
Tổng diện tích đất của tự Loại đất Mã
đơn vị hành chính Xã Điềm Thụy I
Tổng diện tích đất của ĐVHC 24138.994 1272.401 1
Đất nông nghiệp NNP 19703.377 855.07 1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 13614.033 720.48 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5511.961 110.74 1.3
Đất nuôi trồng thủy sản NTS 507.983 18.907 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 69.401 4.944 2
Đất phi nông nghiệp PNN 4433.204 417.33 2.1 Đất ở OTC 1190.051 103.558 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2436.777 291.695 2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13.453 0.429 2.2.2
Đất quốc phòng CQP 143.112 2.2.3
Đất an ninh CAN 0.904 2.2.4
Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 176.313 6.097 2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 362.212 198.895 2.2.6
Đất có mục đích công cộng CCC 1740.783 86.274 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 32.571 0.753 2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26.352 3.443 2.5
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 104.247 6.31 2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 529.55 3.924 2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 113.115 7.647 2.8
Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.542 3
Đất chưa sử dụng CSD 2.413 53
Kết quả thống kê đất đai năm 2022 theo đơn vị hành chính cấp xã cho thấy
các mục đích sử dụng đất phân bố không đều trên phạm vi toàn huyện. * Nhóm đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của huyện phân bố tập trung chủ yếu ở một số xã
như Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành và Tân Hòa. Diện tích đất nông nghiệp của
những xã này cao hơn từ và từ 3 – 5 lần đối với những xã có diện tích đất nông
nghiệp dưới 500 ha như là: Lương Phú, Hà Châu, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh Ninh,…
Trong nhóm đất này, đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản
được phân bố ở tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn và có sự phân bố không đồng đều.
Trong khi đó, đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp khác được phân bố ở tập trung ở 1
số xã theo đặc trưng của địa hình chủ đạo của xã. Tuy nhiên, sự phân bố của 2 loại
đất này cũng không đồng đều ở các xã, cụ thể:
- Đối với đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp phân bố tập trung với số
lượng lớn trên 1000 ha tại xã là Tân Thành với diện tích lần lượt là 1505.934 ha.
Một số xã có diện tích tương đối lớn như Tân Khánh, Bảo Lý, Tân Hòa… Và một
số xã có diện tích rất thấp dưới 70 ha như là Lương Phú, Kha Sơn, Thanh Ninh,…
- Đối với nông nghiệp khác: những xã có phân bố loại đất này có diện tích
chênh lệch nhau khá lớn từ dưới 1 ha (như xã Tân Hòa, Lương Phú, Hà Châu, Nhã
Lộng) cho đến dưới 30 ha như là Tân Kim (có diện tích lớn nhất lên đến 28.731 ha), Tân Thành (28.708 ha).
* Nhóm đất phi nông nghiệp
Sự phân bố không gian của nhóm đất phi nông nghiệp cũng tương đồng
giống như nhóm đất phi nông nghiệp đó là không đều. Kết quả thống kê đất đai năm
2022 cho thấy, diện tích đất phi nông nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên của các
xã, thị trấn hầu hết chỉ chiếm dưới 50%. Tỷ lệ đất phi nông nghiệp thấp ở các xã
như là Lương Phú, Thanh Ninh. Trong khi đó các xã có diện tích cao như Tân
Khánh, Xuân Phương, Nga My, Bảo Lý.
Kết quả thống kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã năm 2022 thì hầu hết
các loại đất trong nhóm phi nông nghiệp được phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Phú Bình. Tuy nhiên, một số mục đích sử dụng đất được phân bố ở 54
xã này nhưng lại không được phân bố ở xã khác và diện tích phân bố cũng không
đồng nhất ở trong các xã này. Có thể kể đến như đất an ninh (chỉ có 1/20 xã thị trấn
được phân bố) và đất quốc phòng (có 7/20 xã thị trấn được phân bố) do liên quan
đến những vị trí chiến lược trong phòng thủ quân sự và đảm bảo trật tự, trị an của
địa phương. Đối với đất mặt nước chuyên dùng, trên địa bàn huyện hiện nay có
12/20 xã, thị trấn không phân bố loại đất này có thể kể đến như là Kha Sơn, Hà
Châu, Nhã Lộng, Thị trấn Hương Sơn,… Trong khi đó, đất phi nông nghiệp khác
chỉ phân bố tại 4 xã là Bảo Lý, Úc Kỳ, Kha Sơn và Lương Phú.
3.5. Biến động sử dụng đất năm 2015 - 2022
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2022, diện tích tự nhiên của huyện Phú
Bình là 24138.99 ha và biến động không đáng kể so với kết quả kiểm kê năm 2015.
Trong đó, đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong cơ cấu tự nhiên của huyện
với 19703.38 ha giảm 1482.3 ha so với năm 2015. Trong khi đó, diện tích nhóm đất
phi nông nghiệp của huyện là 4433.2 ha trong năm 2022 và đã tăng 40.,22 ha so với
năm 2015. Cuối cùng là đất chưa sử dụng với 2.41 ha năm 2022, và so với năm
20115 loại đất này giảm 4.1 ha. Có thể thấy rằng, giai đoạn 2015 – 2022 sử dụng
đất của huyện đã có những biến động tích cực, phù hợp với kết quả chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong giai đoạn này. Tuy nhiên, hiệu quả trong việc đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng trên địa bàn huyện còn rất thấp. Chi tiết hiện trạng và biến động
sử dụng đất của các loại đất được thể hiện trong bảng dưới đây.
a. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp năm 2022 là 19703.38 ha giảm 1482.3 ha so với
năm 2015. Diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn này có sự biến động trong nội
bộ đất nông nghiệp đồng thời có sự biến động tăng do chuyển từ đất chưa sử dụng.
Đáng chú ý nhất là biến động diện tích đất lâm nghiệp. Đây là chiều hướng biến
động theo hướng tiêu cực do chặt phá rừng... Trong tương lai cần phải có những
biện pháp tác động giảm chiều hướng biến động này. 55
Bảng 3.5: Biến động sử dụng đất năm 2022 Đơn vị tính: ha HT năm HT năm Biến ST động Chỉ 2022 2015
tiêu sử dụng đất Mã T Diện tích tăng (ha) giảm (1) (2) (3) Tổng 25220.3 diện tích 24138.99 8 1
Đất nông nghiệp NNP 19703.38 21185.6 -1482.3 8 Trong đó 1.1 Đất trồng lúa LUA 7034.69 7589.19 -554.5 1.2
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2063.85 2995.37 -931.52 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4515,5 4540,24 -24,74 1.4 Đất rừng sản xuất RSX 5511.96 5615.57 -103.61 1.5
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 507.98 408.90 99.08 1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 69.4 36.41 32.99 2
Đất phi nông nghiệp PNN 4433.2 4028.18 405.02 Trong đó 2.1 Đất quốc phòng CQP 143.11 154.01 -10.9 2.2 Đất an ninh CAN 0.9 0.55 0.35
Đất sản xuất kinh doanh phi nông 2.3 nghiệp CSK 362.21 157.65 204.56 2.4 Đất cơ sở tôn giáo TON 32.57 30.03 2.54 2.5
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà NTD 104.25 123.01 -18.76 tang lễ, nhà hỏa táng 2.6
Đất có mục đích công cộng CCC 1740.78 1320.78 420 2.7 Đất ở tại nông thôn ONT 1099.9 1016.12 83.78 2.8 Đất ở tại đô thị ODT 90.16 58.30 31.86 2.9
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13.45 12.38 1.07
2.10 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 176.31 138.83 37.48
2.11 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26.35 13.93 12.42
2.12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 529.55 711.51 -181.96
2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 113.11 291.08 -177.97
2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.54 0 0.54 3
Đất chưa sử dụng CSD 2.41 6.51 -4.1
* Đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa năm 2022 là 7034.69 ha chiếm 29,1% tổng diện tích
tự nhiên và là loại đất chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng diện tích tự nhiên cũng như
trong nhóm đất nông nghiệp. So với năm 2015, loại đất này đã giảm 544.5 ha nhưng
không phải là loại đất có biến động giảm lớn nhất trong nhóm đất nông nghiệp. 56
Biến động giảm do quy hoạch phân lô đấu giá đất ở tại các xã thực hiện các dự án
như: xã Tân Hòa, xã Lương Phú và thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên. Ranh giới cụ thể được xác định như sau: Phía Bắc giáp khu đất nông
nghiệp và khu dân cư xã Tân Hòa, xã Tân Thành; phía Nam giáp tuyến đường vành
đai V vùng Thủ đô Hà Nội; phía Đông giáp khu đất nông nghiệp và khu dân cư xã
Tân Hòa, xã Lương Phú; phía Tây giáp tuyến Đường tỉnh 269B; khu đất nông
nghiệp, khu dân cư thị trấn Hương Sơn, xã Tân Hòa. Tổng diện tích lập quy hoạch
900 ha, gồm: Diện tích công nghiệp 675 ha; diện tích khu đô thị - dịch vụ 225 ha;
dân số dự kiến trong khu vực quy hoạch khu đô thị - dịch vụ;
* Đất trồng cây hàng năm khác
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm 2022 là 2063.85 ha chiếm 8,5%
tổng diện tích tự nhiên và là loại đất chiếm tỉ lệ không cao trong tổng diện tích tự
nhiên cũng như trong nhóm đất nông nghiệp. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác
năm 2015 là 2995.37 ha, diện tích đất trồng cây hàng năm khác đã giảm 931.52 ha
và là loại đất có biến động khá lớn trong nhóm đất nông nghiệp. Diện tích đất trồng
cây hàng năm khác giảm do thực hiện các dự án: xây dựng trang tại chăn nuôi tổng
hợp xóm Đồng Bầu Ngoài, xã Tân Thành, xây dựng khu đô thị số 8 tại thị trấn
Hương Sơn và Xã Xuân Phương, xây dung khu đô thị Hòa Bình và khu đô thị kiểu
mẫu Phú Bình đều tại thị trấn Hương Sơn, khu dân cư cửa ngõ Đông Nam tỉnh Thái Nguyên tại xã Kha Sơn;
* Đất trồng cây lâu năm
Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2022 là 4515.5 ha chiếm 18,7% tổng
diện tích tự nhiên. So với diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2015, diện tích đất
trồng cây 2022 giảm 24.74 ha và là loại đất có biến động giảm thấp nhất trong
nhóm đất nông nghiệp. Biến động giảm do thực hiện các dự án : Quy hoạch khu đô
thị Phú Bình 1 và khu đô thị Phú Bình 2 tại xã Xuân Phương, Nga My và thị trấn
Hương Sơn; Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất, công nhận hạn mức đất ở cho các
hộ gia đình cá nhân các xã trong toàn huyện.
* Đất rừng sản xuất 57
Diện tích đất rừng sản xuất năm 2022 là 5511.96 ha chiếm 22,8% tổng diện
tích tự nhiên trong nhóm đất nông nghiệp. Diện tích đất rừng sản xuất năm 2022
giảm 103.61 ha so với năm 2015 và là loại đất có biến động giảm trung bình trong
nhóm đất nông nghiệp. Biến động giảm do xác định lại ranh giới sử dụng đất cho
các hộ gia đình, chuyển từ đất bằng chưa sử dụng do thực hiện kiểm sai loại đất.
* Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2022 là 507.98 ha chiếm 21% tổng
diện tích tự nhiên và là loại đất chiếm tỉ lệ tương đối thấp thấp trong tổng diện tích
tự nhiên cũng như trong nhóm đất nông nghiệp. So với năm 2015, diện tích đất nuôi
trồng thủy sản tăng 99.08. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng do tăng diện tích
nuôi trồng và hình thức nuôi ngày một đa dạng.
* Đất nông nghiệp khác
Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2022 là 69.4 ha chiếm 0,28% tổng diện
tích tự nhiên và là loại đất chiếm tỉ lệ thấp nhất trong nhóm đất nông nghiệp. Diện
tích đất nông nghiệp khác năm 2022 có biến động khá thấp so với năm 2015 là tăng 32.99 ha.
b. Hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp
* Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2022 là 4433.2 ha tăng 405.02 so với năm
2015. Biến động tăng là do quy hoạch đấu giá đất ở, tái định cư và thực hiện xác
định lại diện tích đất ở.
* Đất quốc phòng
Diện tích đất quốc phòng năm 2022 là 143.11 ha chiếm 0,5% tổng diện tích
tự nhiên và chiếm tỉ lệ khá thấp trong nhóm đất phi nông nghiệp. So với năm 2015,
diện tích đất quốc phòng giảm 10.9 ha và là loại đất có biến động rất thấp trong
nhóm đất phi nông nghiệp.
* Đất an ninh
Diện tích đất an ninh năm 2022 là 0.9 ha chiếm tỉ lệ rất thấp trong nhóm đất
phi nông nghiệp. So với năm 2015, diện tích đất an ninh có sự biến động rất ít.
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 58
Diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp năm 2022 là 362.21 ha chiếm
1,5% tổng diện tích đất tự nhiên. So với năm 2015, diện tích đất sản xuất phi nông
nghiệp tăng 204.56 ha và có biến động cao trong nhóm đất phi nông nghiệp. Biến
động tăng do chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác sang và tăng
do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất bằng chưa sử dụng sang.
* Đất cơ sở tôn giáo
- Diện tích đất cơ sở tôn giáo năm 2022 là 32.57 ha chiếm 0,13% trong tổng
diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất cơ sở tôn giáo năm 2015 là 30.03 ha; tăng 254
ha và là loại đất có có biến động thấp trong nhóm đất phi nông nghiệp.
* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
- Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng năm 2022
là 104.25 ha chiếm 0,43% tổng diện tích đất tự nhiên. So với năm 2015, diện tích đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng giảm 188.76 ha. Biến động giảm
là do quy hoạch đấu giá tại các xã, thị trấn, xây dựng Đường nối Quốc lộ 37 đến cầu vượt Sông cầu.
* Đất có mục đích cộng đồng
- Diện tích đất có mục đích cộng đồng năm 2022 là 1740.248 ha chiếm 7,2%
tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ rất cao trong tổng diện tích đất phi nông
nghiệp. Diện tích đất sinh hoạt cộng đồng năm 2015 là 1320.78 ha tăng 420 ha và
và là loại đất có có biến động tăng rất lớn trong nhóm đất phi nông nghiệp. Biến
động tăng này là do dự án cải tạo, nâng cấp chống quá tải (đường dây 971, 972,
974, trung gian Phú Bình lên 22kV, 35kV).
* Đất ở tại nông thôn
- Diện tích đất ở tại nông thôn năm 2022 là 1099.9 ha chiếm 4,55% tổng diện
tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lên cao trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Diện
tích đất ở tại nông thôn năm 2015 là 1016.12 ha tăng 83.78 ha và là loại đất có biến
động tăng lớn trong nhóm đất phi nông nghiệp. Biến động tăng do quy hoạch đấu
giá đất ở, tái định cư và thực hiện xác định lại diện tích đất ở.
* Đất ở tại đô thị
- Diện tích đất ở tại đô thị năm 2022 là 90.16 ha chiếm 0,37% tổng diện tích
đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ không cao trong tổng diện tích đất phi nông nhiệp. So với 59
năm 2015, diện tích đất ở tại đô thị tăng 31.86 ha và là loại đất có có biến động tăng
trung bình trong nhóm đất phi nông nghiệp. Biến động tăng do thu hồi đất thực hiện
xây dựng khu đô thị số 4 thị trấn Hương Sơn; Thực hiện xác định lại diện tích đất ở
cho các hộ gia đình tại thị trấn Hương Sơn.
* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối năm 2022 là 529.55 ha chiếm
2,19% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ trung bình trong tổng diện tích đất
phi nông nghiệp. Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối năm 2015 là 711.51 ha
giảm 181.96 ha và là loại đất có biến động khá cao trong nhóm đất phi nông nghiệp.
Biến động giảm là do quy hoạch đấu giá tại các xã.
* Đất có mặt nước chuyên dùng
- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2022 là 113.11 ha chiếm
0,46% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng diện tích đất phi
nông nghiệp. Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2015 là 291.08 ha giảm
177.97 ha và là loại đất có biến động tương đối cao nhất trong nhóm đất phi nông
nghiệp. Biến động giảm này là Do thực thu hồi đất để thực hiện dự án Kè chống sạt
lở bờ sông bảo vệ khu dân cư tại vị trí xóm Soi 2, xóm Trại 1, xóm Múc, xã Úc Kỳ.
* Đất xây dựng trụ sở cơ quan
- Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2022 là 13.45 ha chiếm 0,05%
tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng diện tích đất phi nông
nghiệp. Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2012 có sự biến động rất nhỏ so với năm 2015.
* Đất xây dựng công trình sự nghiệp
- Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp năm 2022 là 176.31 ha chiếm
0,73% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng diện tích đất phi
nông nghiệp. Diện tích Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp năm 2022 có sự
biến động trung bình so với năm 2015 là tăng 37.48 ha. Biến động tăng này là do
xây dựng Sân thể thao trung tâm xã Tân Kim, khu thể thao xã Nga My, sân vận
động, thể thao núi Cạm xã Kha Sơn.
* Đất cơ sở tín ngưỡng 60
- Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng năm 2022 là 26.35 ha chiếm 0,01% tổng
diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
Diện tích Đất cơ sở tín ngưỡng năm 2022 có sự biến động tăng so với năm 2015 là
12.42 ha. Biến động tăng là do mở rộng sân lễ hội Khu di tích Đền Chùa Cầu Muối
tại xã Tân Thành, điểm trông giữ xe Khu di tích Đền Chùa Cầu Muối.
* Đất phi nông nghiệp khác
- Diện tích đất phi nông nghiệp khác năm 2022 là 0.54 ha chiếm tỉ lệ rất thấp
trong tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng diện tích đất phi
nông nghiệp. Diện tích đất phi nông nghiệp khác năm 2022 không có sự biến động so với năm 2015.
c. Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2022 là 2.41 ha chiếm tỉ lệ rất thấp so với
tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích giảm 4.1 ha so với năm 2015 do thực hiện kho
bãi tập kết sản xuất vật liệu xây dựng.
3.6. Nhận xét chung
- Nhìn chung, đất đai của huyện được phân bố tương đối hợp lý với thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội và được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao,
cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp trên địa bàn. Hầu hết
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cơ bản đều sử dụng đất theo đúng mục đích được giao.
- Đất sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần.
Đất đai luôn được cải tạo và bảo vệ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, áp dụng khoa
học kĩ thuật vào nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, ở một số khu vực chưa giải
quyết tốt vấn đề tưới nên việc sản xuất nông nghiệp còn gặp khó khăn.
- Đất phi nông nghiệp đã đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố và có xu
hướng tăng dần. Các loại đất phi nông nghiệp được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, việc
phát triển cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư. Bên cạnh đó, các công trình trọng
điểm cấp vùng còn thiếu.
3.7. Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2022
Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Phú Bình đã được UBND tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 4233/QĐ-UBND ngày 30/12/2021. Sau 61
một năm triển khai thực hiện kế hoạch, có rất nhiều chỉ tiêu sử dụng đất của huyện
đã đạt và vượt so với kế hoạch đặt ra. Điều này cho thấy, hiện trạng sử dụng đất
năm 2022 của huyện hoàn toàn phù hợp với kế hoạch được phê duyệt. Chi tiết kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Phú Bình được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 Tỷ lệ HT năm Kế hoạch Biến ST 2022 thực 2022 động
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã hiện T được phê Diện tăng duyệt Phần giảm tích (ha) trăm(%) (1) (2) (3)
Tổng diện tích 24138.99 24138.99 0 100 1
Đất nông nghiệp NNP 19703.38 18532.75 1170.62 106.3165 Trong đó 1.1 Đất trồng lúa LUA 7034.69 6288.27 746.62 111.87 1.2
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2063.85 2012.58 51.27 102.5475 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4515.5 4325.02 190.48 104.4041 1.4 Đất rừng sản xuất RSX 5511.96 5329.14 182.82 103.4306 1.5
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 507.98 506.35 -0.37 100.3219 1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 69.4 69.4 0 100 2
Đất phi nông nghiệp PNN 4433.2 5603.82 -1170.62 79.11032 Trong đó 2.1 Đất quốc phòng CQP 143.11 144.51 -1.4 99.03121 2.2 Đất an ninh CAN 0.9 1.42 -0.52 63.38028 2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 362.21 1049.6 -687.4 34.50934 2.4
Đất có mục đích công cộng CCC 1740.78 1787.26 -46.48 97.39937 2.5 Đất cơ sở tôn giáo TON 32.57 32.57 0 100
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.6 lễ, NTD 104.25 104.25 0 nhà hỏa táng 100 2.7 Đất ở tại nông thôn ONT 1099.9 1624.98 -410.2 67.68699 2.8 Đất ở tại đô thị ODT 90.16 114.88 -24.72 78.48189 2.9
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13.45 13.45 0 100
2.10 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 176.31 176.32 -0.01 99.99433
2.11 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26.35 26.35 0 100
2.12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 529.54 529.45 0.1 100.017
2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 113.11 113.11 0 100
2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.54 0.54 0 100 3
Đất chưa sử dụng CSD 2.41 2.41 0 100 62
Qua bảng trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất của cả 2 nhóm đất
nông nghiệp và phi nông nghiệp năm 2022 đều phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
năm 2022 được duyệt. Trong đó,
* Đối với nh漃Ām đất nông nghiệp: chỉ có loại đất là đất nuôi trồng thủy sản
có kết quả thực hiện thấp hơn so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân là do trong
kế hoạch 2022 được duyệt của huyện có thực hiện kế hoạch chuyển đổi mục đích sử
dụng đất thủy sản sang đất phi nông nghiệp.
* Đối với nh漃Ām đất phi nông nghiệp:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp theo kế hoạch sử
dụng đất năm 2022 của huyện Phú Bình cho thấy:
- Hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất của nhóm này đều chưa đạt kế hoạch được duyệt.
- Một số chỉ tiêu sử dụng đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp đạt chỉ tiêu
đúng với kế hoạch được duyệt như là: đất quốc phòng, đất ở tại nông thôn, đất ở tại
đô thị và đất có mục đích công cộng.
- Một số công trình được chuyển từ năm 2021 sang thực hiện trong năm
2022 cũng là một phần làm cho kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tăng lên đáng kể,
và huyện chưa hoàn thành các công trình này trong đó có 122 công trình được
chuyển từ 2021 sang năm 2022 và 40 công trình được đăng kí mới trong năm 2022.
- Bên cạnh đó việc thu hồi đất cũng khiến cho đất phi nông nghiệp không
đạt được theo đúng kế hoạch mà huyện đề ra.
* Đối với nh漃Ām đất chưa sử dụng:
- 100% đất chưa sử dụng đã được sử dụng theo đúng kế hoạch trong năm
2022 của huyện Phú Bình và toàn bộ được chuyển sang đất ở nông thôn.
3.8. Định hướng sử dụng đất giai đoạn 2022 – 2030
3.8.1. Đất khu kinh tế
Phấn đấu nâng cao sức hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
với cơ chế và chế độ ưu đãi đặc biệt dành cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu kinh tế.
Các khu phi thuế quan, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu hành chính
và khu chức năng khác..., trọng điểm là thị trấn Hương Sơn và xã Điềm Thụy được 63
xây dựng và cải thiện để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
3.8.2. Đất đô th椃⌀
Định hướng đô thị hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Phú Bình, đẩy mạnh
đẩu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội. Hoàn thiện và nâng cấp các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở các vùng dân cư đô thị, gồm giao thông, thủy lợi, các nhà văn hóa,... nhưng
có sự sắp xếp, chỉnh trang theo hướng văn minh, gìn giữ môi trường. Xây dựng thị
trấn Hương Sơn trở thành trung tâm huyện lỵ trong tương lai.
3.8.3. Khu sản xuất nông nghiệp
Quy hoạch duy trì ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước tại các khu
vực có điều kiện thổ nhưỡng thích hợp. Đầu tư thâm canh, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm. Cải tạo, khai thác
các khu vực có tính chất thổ nhưỡng và khả năng chủ động về nguồn nước đưa vào
trồng lúa. Diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần phải duy trì trên cơ sở khai
hoang, cải tạo các loại đất nông nghiệp, phi nông nghiệp khác bù bổ sung vào diện
tích sẽ chuyển mục đích trong kỳ quy hoạch. Diện tích đất chuyên trồng lúa nước
cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
3.8.4. Khu lâm nghiệp
* Khu vực rừng sản xuất
Quản lý bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng hiện có; từng bước nâng cao chất
lượng phòng và bảo vệ môi trường rừng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát
huy có hiệu quả chức năng của rừng về bảo vệ đa dạng sinh học, cung cấp và điều
tiết nước, điều tiết dòng chảy, giảm thiểu các tác hại của thiên tai, ngăn chặn những
xói mòn rửa trôi. Phát triển trồng rừng sản xuất gắn với việc hình thành vùng
nguyên liệu gỗ và lâm sản phi gỗ phục vụ xuất khẩu. Khai thác sử dụng có hiệu quả
tài nguyên rừng, tăng cường đầu tư công nghệ chế biến lâm sản phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Đồng thời trong kỳ quy
hoạch địa phương sẽ chuyển đổi một phần diện tích rừng có độ dốc thấp sang trồng
cây công nghiệp lâu năm để đem lại hiệu quả kinh tế cao. 64
3.8.5. Khu phát triển công nghiệp
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng khu công ngiệp của tỉnh, tiếp tục chú trọng
phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến
năm 2030 đưa Phú Bình cơ bản trở thành một huyện công nghiệp. Huyện Phú Bình là
địa bàn thuận lợi để phân bố các khu, cụm công nghiệp. Bao gồm: - KCN Phú Bình
- KCN Bảo Lý – Xuân Phương
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút các doanh nghiệp đầu tư lấp
đầy các khu quy hoạch đã được phê duyệt và mở rộng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Ưu tiên đầu tư các ngành như: sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất sản
phẩm cơ khí, dệt may, chế biến nông sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
mộc, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu...
Phát triển khu công nghiệp tập trung, có cơ sở hạ tầng đồng bộ gắn với hệ
thống xử lý chất thải hoàn chỉnh để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3.8.6. Khu dân cư nông thôn
Trong kỳ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kết hợp chỉnh trang các khu
dân cư nông thôn đã có với việc xây dựng mới các khu dân cư nông thôn. Ngoài
việc nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông, thủy lợi, còn thực hiện chỉnh trang
những công trình phục vụ nhu cầu của nhân dân, như các cơ sở y tế, các cơ sở giáo
dục và đào tạo, các cơ sở thể dục thể thao... Bố trí phát triển hợp lý các khu văn hóa
– thể thao, khu trung tâm hành chính xã,... phù hợp với mục tiêu phát triển chung
của huyện, theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa của địa phương. Bố trí
nguồn lực và đẩy mạnh vai trò của khu dân cư trong việc xây dựng nông thôn mới.
3.8.7. Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn
Giai đoạn 2022 - 2030 huyện sẽ tiến hành quy hoạch xây dựng và chỉnh
trang các khu dân cư nông thôn hiện có. Trong quá trình xây dựng các khu dân cư
nông thôn, địa phương sẽ xem xét đến các yếu tố quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, đồng thời tính toán đến khả năng khép kín khu dân cư hiện có. Việc bố trí các
điểm dân cư mới phải hợp lý, chú trọng đến tính mỹ quan khu vực nông thôn, khả 65
năng kết nối với các điểm dân cư hiện có, tạo tiền đề cho quá trình đô thị hoá trong tương lai.
Phát triển mạnh các làng nghề đã được tỉnh công nhận và khôi phục các làng
nghề truyền thống trên cơ sở lợi thế về nguồn nguyên liệu như làng nghề tương nếp,
chè, mộc,… Xây dựng các loại hình thương mại gắn với sản xuất, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại đa chức năng, hệ
thống đại lý xăng dầu. Phát triển các HTX dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ,
cung cấp dịch vụ kỹ thuật, vật tư nông nghiệp.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận
Huyện Phú Bình có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, nguồn nhân lực, đất đai, tài
nguyên thị trường, Trên địa bàn Huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua với
khoảng 17,3km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (khu công nghiệp
Đình Trám, tỉnh Bắc Giang). Ngoài ra còn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua
địa bàn huyện (5 km ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5 km ĐT261C; 14,7 km ĐT269B).
Hệ thống Quốc lộ và Tỉnh lộ nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của
huyện với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hiện nay dự án đường giao
thông nối từ Quốc lộ 3 đi Điềm Thuỵ đã được UBND tỉnh cho điều chỉnh, bổ sung
vòa quy hoạch mạng lưới giao thông của tỉnh. Sở Giao thông vận tải đang tiến hành
lập dự án đầu tư với qui mô đường cấp cao đô thị lộ giới 42m. Đây là tuyến đường
nối liền KCN Sông Công, KCN phía Bắc huyện Phổ Yên với các KCN của huyện
Phú Bình. Do vậy, khi hoàn thành nó sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải,
lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như liên kết kinh tế
với địa phương bạn và các tỉnh khác
Năm 2022, huyện Phú Bình có 24138,99 ha diện tích tự nhiên, trong đó: đất
nông nghiệp có diện tích 19703,38 ha, chiếm 81,6% tổng diện tích tự nhiên; đất phi
nông nghiệp có 4433,2 ha, chiếm 18,3% tổng diện tích tự nhiên; diện tích đất chưa
sử dụng là 2,41 ha chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ tổng diện tích tự nhiên. Tương lai đất nông
nghiệp sẽ có xu hương giảm để đáp ứng như cầu phát triển cơ sở hạ tầng của huyện. 66
Xu thế biến động đất đai ở các giai đoạn là khác nhau thì mức độ biến động
và tính chất biến động khác nhau. Giai đoạn 2015 và 2022 diện tích các loại đất trên
địa bàn huyện biến động rõ rệt. Tổng quan thì thấy diện tích đất nông nghiệp có xu
hướng giảm, thay vào đó đất phi nông nghiệp được tăng.
Cơ cấu kinh tế đang bước đầu phát triển và chuyển dịch theo hướng tích cực:
giảm dần tỉ trọng ngành công nghiệp và tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và ngành dịch vụ - thương mại. Dân số đông và sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là hai nguyên nhân chủ yếu gây áp lực tới việc sử dụng đất trên toàn huyện.
Công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện trong những năm gần đây đã từng
bước đi vào nề nếp. Đất đai đã được quản lý chặt chẽ hơn, sử dụng về cơ bản đã
theo quy hoạch pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì vẫn còn có một số bất cập
như: Tình trạng người dân lấn chiếm đất đai để mở rộng đất vườn, vi phạm hành
lang đê, hành lang đường...
2. Kiến nghị
Trên cơ sở điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và hiện trạng
sử dụng đất của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tôi có một số ý kiến nghi sau:
Huyện cần thực hiện công tác tuyên truyền Luật đất đai cần phải được sử
dụng đúng quy hoạch, kế hoạch và tuyên truyền công tác bảo vệ tài nguyên môi
trường đến những hộ gia đình, cá nhân.
Nhanh chóng hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo
môi trường pháp lý thuận lợi để dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong
quá trình sử dụng đất. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của
người dân khi sử dụng đất và công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Các cơ quan chức năng cần tích cực công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm đối với những trường hợp lấn chiếm rừng, chặt phá rừng, sử dụng đất không
đúng mục đích, mua bán sang nhượng đất không đúng luật hiện hành.
Cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề cải tạo đất, khai thác đưa đất chưa sử dụng
vào sử dụng tránh gây lãng phí đất cũng như tránh để người dân lấn chiếm sử dụng đất chưa sử dụng. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Số liệu thống kê đất đai năm 2022 của huyện Phú Bình.
2. Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Phú Bình.
3. Số liệu thống kê đất đai năm 2015 của tỉnh Thái Nguyên.
4. Tờ trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Phú Bình.
5. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Phú Bình.
6. Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 18/05/2009, được phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tại Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày
21/01/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
7. Quyết định số 4233/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên. 68