Tiểu luận kinh tế đất - Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài luận này tập trung vào việc phân tích lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm những thuận lợi và khó khăn của ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nó cũng đề cập đến vai trò quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
29 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận kinh tế đất - Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài luận này tập trung vào việc phân tích lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm những thuận lợi và khó khăn của ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nó cũng đề cập đến vai trò quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam.

63 32 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN I TRƯỜNG
TIU
LUN
KINH T
ĐT
Ch đề: Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp
Nhóm thc hin: Nhóm 1
Bộ môn: Kinh tế đất
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyn Thị Ngọc Thương
Nội 2022
1
MỤC LỤC
A: LI M ĐẤẦU .............................................................................................................................. 2
B:NI DUNG CHÍNH ......................................................................................................................... 3
I: TNG QUAN V NÔNG NGHIP VIT NAM .......................................................................... 3
II:NHNG THUN LI KHÓ KHĂN CA NGÀNH NÔNG NGHIP VIT NAM ................ 4
1. NHNG THUN LI CHO PHÁT TRIN NÔNG NGHIP ................................................ 4
2. NHNG KHÓ KHĂN CA NÔNG NGHIP VIT NAM ................................................... 7
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIP ĐỐI VI NN KINH T VIT NAM ...................................... 11
IV. GII PHÁP ............................................................................................................................. 18
C.
KẾẾT
LUN
.................................................................................................................................... 26
TÀI LIU THAM KHO ................................................................................................................... 27
2
A: LỜI MỞ ĐẦU.
ng nghiệp nông thôn luôn vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước
đã đạt đến trình độ phát triển cao.Nó là một trong hai nnh sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế, khu vc sản xuất ch yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho
hội, th trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm của nn kinh
tế, là ngun nn lc và tích lũy cho công nghiệp
Việt Nam hiện nay vnn là một nước sản xuất ch yếu vnông nghiệp vi trên 75%
n số cả nước sống tập trung ở các vùng nông tn. Lao động nông nghiệp chiếm trên
80% lao động nông thôn và trên 70% lao động trong toàn xã hi. Trong nhiu năm qua,
sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt
trên 40% tổng giá trị giá trị xuất khẩu cho cả nước.Vì vậy phát trin ng nghiệp trong
giai đoạn hin nay luôn một yêu cầu cấp thiết ca nước ta. Để nông nghiệp thể hoà
nhp cùng đất nước phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Trong những năm qua nông nghiệp Việt Nam đã những bước tiến lớn. Từ một nước
nông nghiệp lạc hậu nghèo đói, thiếu lương thực, thực phẩm đã ny mt phát triển trở
thành nước xuất khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp thu về nhiều ngoại tệ cho nn sách
nnước. Đó nhờ sự nỗ lực của nông n , đảng, nhà nước vi các chế chính sách
phát trin nông nghiệp thích hợp, tạo điu kin thun li cho phát trin nông nghip.
Trong quá trình phát trin thì nông nghiệp thì luôn tồn tại những thun li và khó
thách thức. Tuy nhiên đến ngày nay, qua một thời giani phát trin đã có thể khẳng
định nnh nông nghiệp Việt Nam đã đang làm tốt vai trò ca mình trong trong việc
xây dựng phát trin nn nông nghiệp hiện đại bền vng, đảm bảo an ninh lương thực
và dự trữ quốc gia. Để có thể hiu biết thêm về ngành nông nghiệp và những thuận lợi,
khó khăn nnh đã trải qua trong quá trình phát trin ca mìnhng những biện
3
pháp mà nnh đã sử dụng để khai thác những thuận li và hạn chế và tháo gỡ những
khó khăn đó để đưa nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển hơn. vậy nhóm em
đã chọn đề tài thảo luậnm hiu những thun lợi khó khăn của nnh nông nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hin nay.
B:NỘI DUNG CHÍNH
I: TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
- ng nghip là ngành kinh tế quan trọng ca Việt Nam. Trải quan 65 năm hình
thành phát triển từ ny 14/11/1945 đến nay với nhữngn gọi khác nhau từng thời
kỳ cách mng, dưới sự lãnh đạo ca Đảng, nhà nước, ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã vượt qua nhiu khó khăn , thử thách, đấu tranh với đói nghèo,
thiên tai, đch hoa. Con đường đi dù có nhiu khó khăn, thách thức bởi mang trên mình
trọng trách lớn lao song nnh nông nghiệp ngày càng khẳng đnh được vị trí của mình
trong nền kinh tế. Đặc biệt là liên tiếp trong hai thập k gần đây, trước những khó khăn
về kinh tế thm chí là khủng hoảng kinh tế, điển hình là khủng hoảng tài chính năm
1994 và khng hoảng lương thực năm 2008) nông nghiệp luôn trở thành yếu tố quan
trọng, là ưu thế nâng đỡ và còn được coi là cứu cánh” cho nền kinh tế Việt Nam.
- Trong 5 năm qua (2005-2010), ngành nông nghiệp đã đạt được nhiu thành tựu to lớn,
cả nước xuất khẩu gần 25 triu tấn gạo, đạt kim ngạch trên 10 t USD, vượt chỉ tiêu kế
hoạch 5 năm bình quân một triu tấn và 1,1 t USD/năm. Giá tr gia tăng nnh nông
nghiệp bình quân đạt khoảng 3,7-4%/năm, an ninh lương thực quốc gia được đảm bảo.
Đặc biệt trong năm 2010, giá tr sản lượng nông m nghiệp và thủy sản theo giá so
nh năm 1994, ước đạt 232,65 nghìn t đồng, cao n 3% so với năm 2009.Trong con
số kể trên, giá trị sản xuất nông nghip ước đạt 168,39 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2 %, thủy
sản ước đạt 56,9 nghìn t đồng tăng 6,1% và lâm nghiệp đạt 7,37 nghìn t đồng tăng
4,6%.
4
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi mi theo
hướng hiu quả hơn nhằm phát huy thế mnh ca từng vùng, gắn kết hơn với thị trường
tiêu th nông sản th trường Các nnh nghề phi nông nghiệp cũng đã từng bước được
khôi phc và phát trin đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cu.
- Với truyn thống vượt khó đi lên, mong rằng trong thời gian tớing vi những n
lực của người nông dân cả nước, đội ngũ cán bngành nông nghiệp Việt Nam sẽ tiếp
tục chung tay, đoàn kết đẩy mạnh xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hin đại,bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, năng suất, chất lượng hiệu quả
cạnh tranh cao. Phát huy, khai thác những thun li và hạn chế khắc phục những khó
khănn tồn tại trong quá trình phát trin nông nghiệp giai đoạn hội nhập kinh tế thế
gii, để nông nghiệp Việt Nam vi các sản phẩm ca nó có thể đứng vững trước sự
cạnh tranh của mặt hàng nông sản ca các nước khác.
II:NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM
1. NHỮNG THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- Trong thời k đổi mi, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu ni bật,
duy trì tốc độ tăng trưởng đều ổn định, thể hiện được li thế so sánh của Việt Nam so
vi các nước trong khu vc trên thế giới. Trong thời gian qua nông nghiệp đã thực sự
trở thành chỗ dựa cho nn tảng công nghiệp và dch vụ, góp phần quan trọng vào việc
đảm bảo ổn định xã hộinước ta.
So vi năm 1986, năng suất nông sn năm 2010 đã tăng gấp nhiu ln. Việt Nam đã là
nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điu ln nhất thế giới, xuất khẩu gạo, cà phê đứng thứ n
thế gii, chiếm lĩnh khẳng định vị trí trên th trường thế gii về thanh long, hạt điều,
có thứ hạng cao trong xut khẩubasa, cá tra, tôm, cao su, chè. Có được những điu
này cũng một phần là do nông nghiệp Việt Nam đã có được nhiu điu kin thun lợi.
Những thun li đó có thể được phân theo các nhóm n sau:
1.1. Th nhất, nhóm các yếu tố n trong như điu kiện tự nhiên, con người...
5
- Điu kin tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thun lợi vi khí hậu nhiệt đới gió mùa
cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp đa dạng về cấu cây trồng, vật ni
sao cho phù hợp vi từng vùng min trên cả nước.
- Môi trường sinh thái ở nông thôn hin nay đã được đầu tư quanm bo vệ, môi
trường nông thôn từng bước được bảo vệ, phc hồi phát triển tạo điều kin cho nông
nghiệp phát trin một cách bn vng.
- Lao động nông nghiệp nước ta dồi dào có khả năng học hỏi nhanh và sáng tạo ra
những máy móc phục vụ sản xuất cùng với truyền thống tập quán cần chịu khó
của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp sẽ nâng cao hiu quả ca hoạt động
nông nghip.
1.2. Th hai nhóm các yếu tố hỗ trợ từ n ngoài như các chính sách của nhà
nước hay khoa học ng nghệ phục vụ cho sản xuất, phát triển nông nghiệp. Các
yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo đã được tăng cường,n chsở
đã từng bước được phát huy, vị thế giai cấp nôngn đã được nâng cao, an ninh cnh
trị, trật tự an toàn xã hội đã được gi vng tạo điều kiện để nông dân nm sản xuất .
ng nghiệp luôn nhận được sự quanm ca các cấp chính quyền, thể hin qua các
chính sách và các chương trình hỗ trợ phát trin sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách y dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã được tăng cường, nhất là thủy lợi,
giao thông, góp phần cải thin sở nông thôn,gần đây ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) đã cho Việt Nam vay 210 triu USD để phát trin cơ sở hạ tầng nông thôn và
các chương phát trin nông nghiệp bền vững ở vùng núi phía Bắc.
- Tnh độ khoa học k thuật nông nghiệp, mc độ cơ gii hóa nông nghiệp từng bước
được cải thiện như việc áp dụng rộngi khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, khí
hóa nông nghip bước tiến bộ.Đến nay, nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ
lệ cơ gii hóa cao như: làm đất đạt 70%, tưới tiêu nước đạt 85%, tuốt lúa 83,6%, phát
trin mnh y gặt đập liên hợp phc vụ thu hoạch lúa.
6
- Việc ng dụng khoa học- công nghệ, thực hiện tốt ng tác thủy lợi làm tiền đề để các
ging lúa mới thích nghi phát trin, tạo ra đột phá thật sự to ln về sản lượng nông sản
cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến những kết quả khả quan cho nông nghiệp nước
ta trong thời gian qua. Nhiu năm qua, chúng ta đã tạo ra được những bộ ging cây
trồng phong phú, về cơ bn đáp ứng được nhu cầu ca sản xuất ở các vùng sinh ti,
góp phần phát trin sản xuất nông nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản Việt
Nam trên th trường trong nước trên thế gii. Nhiều giống cây trồng đã bắt đầu được
nghiên cứu một cách có hệ thống, tính xã hội hóa của nnh ging cây trồng đã được
phát huy tốt.
1.3. Th ba nhóm các yếu tố về thị trường, các yếu tố này bao gồm:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, những lợi ích tim năng như m rộng th trưng cho
những mặtng xuất khẩu truyển thống nông nghiệp thủy sản, đồng thời chúng ta
hội tiếp cận chế gii quyết tranh chấp ca WTO( về lâu i) giúp tránh được
những vụ kin lý như tra- bas a gia VN M. Một khi ngành nông nghiệp
đứng vng trên n chơi WTO thì kinh tế nông nghiệp trở thành động lực chính thúc
đẩy ng cuộc xóa đói gim nghèo. Lúc đó, nông nghiệp là chìa khóa tạo ra sự ổn định
và phát triển ng nông thôn. Trong bối cảnh đó, nnh nông nghiệp thêm nhiều
hội phát trin.
Thun li thứ 2 đó là Việt Nam đã được ng vốn đầu và chuyn giao ng nghcao
từ các quốc gia khác. Tuân thủ các quy định luật lệ ca WTO, VIệt Nam đãy dựng
củng cố niềm tin ca các quốc gia khác trong chế chính sách của mình, do đó đã thu
hút được đầu tư nước ngoài vào nước nhà.
Đồng thời Việt Nam hội thun li để tiếp cận nguồn vốn vay, các nh thức n
dụng và các tổ chức i chính quốc tế n WB, IMFQuá trình hội nhập WTO cũng
góp phần nâng cao sức cạnh tranh ca nn kinh tế Việt Nam. Hơn thế na trong bi
cảnh kinh tế toàn cầu suy gim thì nông nghiệp vẫn đứng vững.
Khi gia nhập WTO, ngành trồng trọt Việt Nam còn được những hội lớn để phát triển,
do các loại thuế phải được cắt gim theo đúng lộ trình: Khi thuế nhập khẩu vật nông
7
nghiệp được cắt giảm dần thì nời nông n hội được mua c loại vật nông
nghiệp vi giá rẻ n trước đây. Không những gvật nông nghiệp nước ngoài nhập
vào gim bn thân các ncung cấp dịch vụ này trong nước cũng phải điều chỉnh
giá để cạnh tranh. (Vật nông nghiệp bao gồm: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, y móc nông nghiệp,...)
Trong số đó, ging cây trồng loại ng hoá được cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu
xung còn rất thấp, thậm chí tới mức 0%. Đây là một trong những thun lợi rất lớn đối
vi sản xut nông nghiệp.
2. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
Trong quá trình phát triển của mình bên cạnh những thun li thì nông nghiệp nước ta
vn luôn tồn tại các khó khăn riêng. Những khó kn đó bao gồm:
2.1. Nhóm các yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên con
người
- Thiên tai thường xuyên xảy ra ng nămy thiệt hại nặng nề: bão, lụt, hạn n,sự
thay đổi khí quyn vi hiung nhà kính, nhiệt độ đa cầum dần lên làm băng tan
hai cực sẽ tạo nguy cơ ngập lụt ở những vùng thấp( như đồng bng Sông Cửu Long).
- Nhiu loại dịch bnh như dịch rầy nâu, đạo ôn trên lúa đang gây nhiu khó khăn cho
việc sản xuất lúa ở nước ta vì hậu quả mà nó mang li là rất nng nề . Hin nay theo
khuyến cáo của các chuyên gia nông nghiệp, nếu 10% din tích sản xuất lúa chính bị
nhim bnh thì Việt Nam sẽ phải ngừng xuất khẩu gạo để đảm bo an ninh lương thực
và nếu t lđó vượt quá 30% thì chúng ta sẽ phải nhập khẩu gạo. Kng ch nnh
trồng trọt nnh chăn ni cũng gặp không ít các khó khăn n bệnh lở mồm long
móng, heo tai xanh, cúm gia cầm liên tục bùng phát gây thiệt hại cho nời chăn nuôi,
chính vậy nông nghiệp Việt Nam luôn đứng trước những thách thức ng ln.
-Tính chất nhiệt đới gió mùa của nước ta làm ng thêm tính chất bấp bênh vốn của
nông nghip. Trong thời gian qua trên khắp các vùng sản xuất nông nghiệp phía Bắc
8
của nước ta đã trải qua những đợt rét gây ảnh hưởng không nhỏ cho ngành nông nghiệp
như:
Ti Lai Châu trong thời gian qua ngành chăn ni đã gặp nhiều khó khăn do các đợt rét
đậm, rét hại m cho số trâu, bò, dê, ngựa, lợn chết lên đến 1.456 con hay tại Hải
Dươngng các đợt rét này đã gây ảnh ng không ch đến tiến độ gieo trồng n
gây ra các bnh như táp lá, vàng lá, rễ kém phát trin làm cho mạ chết tập trung.
-Tình trạng sử dụng hóa chất tràn lan trong nông nghiệp hin nay cũng rất đáng báo
động dẫn đến nguy đất nông nghiệp bị thoái hóa, bc màu. Trong khi đó, các ng ty
trong lĩnh vực chế phẩm sinh học ca ta li rất yếu, nhiều sản phẩm nhập từ nước ngoài
về đã quá hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng trên thế giới, chính vì vậy mà gây k
khăn thêm cho phát trin nông nghiệp.
- Kng những vy diện tích đất canh tác nông nghiệp mỗi năm mỗi giảm, trong khi đó
năng suất lao động nông nghiệp rất thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn tuy có thay đổi
nng chưa đáng kể. Din tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người ca nước ta
khá thấp chỉ 0,1 ha/ nời, ch bằng 1/3 mc bình quân ca thế giới.n cạnh đó thì
các nguồn lực về sinh học đa dạng, phong phú chưa được khai thác.
- Một khó khăn nữa đó nhận thức của nhiều người về vai trò của nông nghiệp hin
nay vn chưa ơng xứng vi sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực này đối với quá trình
phát trin kinh tế- xã hội ca nước ta. Dường như công nghiệp và dch vụ chưa coi
trọng thị trường nông nghiệp nói chung.
- Sản xuất nông nghiệp ở một số vùng ca nước ta còn mang nng tính t phát của
người dân , trong khi sự định hướng, hỗ trợ, tư vn rõ ràng ca n ớc, chính quyền
địa phương còn thiếu. Đó thật sự là lo ngại khi để “ni nông dân tự duy trên mảnh
đất của mình”. Thói quen phưng hội”, nặng về lợi trước mắt dẫn đến chỗ nời dân
phá lúa chuyển sang ni trồng thủy sản tràn lan.
- Đời sống của người nông dân tuy được cải thiệN nng vẫnn nghèo. chúng ta
đã đạt được nhiu thành quvề xuất khẩu lúa gạo và các nông sản phẩm khác nng
9
nông dân trng chúng thì vn là những nời nghèo về vật chất và tinh thần. Mặc
sản lượng lương thực mi năm lại tăng hơn 1 triu tấn nhưng thu nhập của nông dân thì
vẫ chưa được cải thin bao nhiêu.
- Điu đáng lo ngại nhất nguồn lao động nông nghiệp tuy dồi dào nng lao đng
qua đào tạo ch chiếm 24%, ở nông tn nơi trực tiếp sản xuất chỉ có 13%.
Tnh độ canh tác ca đại bộ phận ngườin tham gia sản xuất nông nghiệp còn thấp
chưa đáp ng được vi tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngoài ra, đặc đim chung trong sản xuất nông nghiệp ở các huyn min núi nước ta
hin nay có tnh độ, tập quán canh tác của người dânn thấp, hầu hết chưa theo đúng
khung thời vụ nênnh hưởng rất nhiu đến năng suất, chất lượng của các mặt hàng
nông sản.
- ng nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiu khó khăn ca sự phát trin kinh tế như:
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất
lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết ca nông dân Việt Nam nói chung
n yếu.Đây yếu tố khiến nnh nông nghiệp Việt Nam không thể đáp ứng được
những đơn đặt hàng với số lưng lớn.
2.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động đến nông nghiệp, bao gồm các tố sau.
- ng tác bảo vệ thực vật thú y, ng tác khuyến nông, đặc biệt đối với khuyến
nông cơ sở chưa được đầu tư đúng mc.
- Việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh đối với y trồng vật ni luôn luôn nhim
vụ quan trọng tuy nhiên li chưa được thực hiện tốt.
- Đã có các chính sách cắt gim thuế cho nông nghiệp nng khi thực hin lại thiếu
những biện pháp rào cản k thuật gâynh hưởng không nhỏ tới nnh chăn nuôi nước
nhà.Một dụ vào năm 2009, chính sách cắt giảm thuế của nhà nước ta đã tạo khe hở
cho các loại tht và nội tạng gia súc, gia cầm nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam.
- Việc đầu nghn cứu, ng dụng khoa học - ng nghệ chưa tương xứng vi yêu cầu
phát trin nông nghiệp, sự hạn chế trong nghiên cứu giống cây trồng dn đến khả năng
10
cạnh tranh về phẩm chất nông sản của một số cây giống còn m, công nghệ hạt ging
chưa tiếp cận đầy đủ với trình độ cao ca thế gii. Một số chương trình lai tạo ging
thiếu các bước nghiên cứubn, thiếu định hưng và chưa tiếp cận với trình độ ca
thế gii.
-Sản xuất nông nghiệp nnh cần sử dụng nhiu các chế phẩm sinh học, tuy nhiên
các công ty hoạt động trong lĩnh vc này của nước ta li rất yếu, không
đáp ng đủ nhu cầu cho sản xuất do đó đã phải nhập nhiều sản phẩm từ nước ngoài về,
những sản phẩm này có thể đã hết hạn sử dụng hoạt đã bị cấm sử dụng trên thế gii,
chính vì vậy mà đã gây thêm khó khăn cho phát trin nông nghiệp.
2.3. Nhóm các yếu tố thị trường.
- Các nnh dịch vụ phục vụ nông nghiệp vn chưa phát triển, tỷ lệ thất thoát sau thu
hoạch còn cao. Nông nghiệp thiếu máy móc thiết bị, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y...dch vụ hỗ trợ n n dụng, vận tải, kho bãi, viễn thông ng trưng chậm,
giao thông nông thôn tuy đã được đầu tư nng chưa thật nhiều . Tổng công ty máy
động lực và máy nông nghiệp ch đáp ứng được 25% nhu cầu th trường trong nước.
ng nghệ dch vụ sau thu hoạch chưa phát trin, tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch ca
lúa từ 12% đến 14%, rau quả 30% t lnày là rất lớn.
- Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát trin nông nghiệp nông thôn không theo kp
đà tăng trưng kinh tế toànhội. Hệ thống cơ sở hạ tầng, thủy li phc vụới tiêu
hoặcn thiếu hoặc chưa được sử dụng hợp lý, bị hỏng do mưa nên chưa đáp ng
được yêu cầu của sản xuất
- Một khó khăn nữa của ngành nông nghiệp là giá cả vật tư nông nghiệp nyng gia
ng trong khi giá thành sản phẩmng rất ít hoặc không tăng khiến người sản xuất có
thu nhập rất thấp làm cho người nông dân xu hướng chuy đổi sang các loại ging y
trng, vật nuôi cho thu nhập cao hơn ynh hưởng cơ cấu sản xuất của nông nghiệp.
-Chất lượng nông sản cũng một khó khăn của nông nghiệp Việt Nam. Mặc nông
nghiệp là ngành xuất khẩu chủ lc của nước ta và là nnh duy nhất thặng dư xuất
11
khẩu nng gtrị xuất khẩu nông sản của nước ta li không cao các sản phẩm nông
sản ca ta xuất khẩu ra thị trường thế giới chủ yếu các nông sản thô, hàm lượng chất
xám trong sn phẩm là rất ít nên giá cả không cao. Một ví dụ là sau 3 năm gia nhập
WTO nnh thủy sn nước ta đã phải đối đầu vi các vụ kin liên quan đến vệ sinh an
toàn thực phẩmy ảnh hưng không.
- Khó khăn na là khi gia nhập WTO Chưa chun bị tốt về năng lực bảo vngười tiêu
dung ni địa. Sau những năm đầu hội nhập WTO, những hạn chế về chế tài, về phân
định chức năng nhiệm vụ của bộ máy triển khai, năng lực con nời đã làm cho VN
gặp phải thách thức rất lớn đối vi các vn đề an toàn thực phẩm. Ở thị trường nội địa
vn đề vệ sinh an toàn thực phẩm gặp nhiu vn đề với cả sản phẩm sản xuất trong
nước và sản phẩm nhập khẩu. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng tồn dư các chất có
hại cho sức khỏe con người trong nông sản đang còn khá
Cao
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phm quốc nội (GDP) hàng năm
của Việt Nam
Để nghiên cứu vai trò của SX nông nghiệp đối với ng trưng GDP Việt Nam ta
quan sát số liệu từ năm 2000 đến 2014 và sử dụng mô hình định lượng như sau:
a) Số liu năm 2000 2014
Bảng 1 ghi lại giá trị Tổng sản phẩm quốc nội GDP, ước tính theo giá hiện hành
của quý I m 2015 Tổng giá trị SX nông nghiệp theo các m 2000 2015
Năm
GDP ước tính theo
giá hin hành (quý I
2015) (tỷ đồng)
Giá trị SX nông
nghiệp (t đồng)
cấu của giá trị SX
nông nghiệp/ GDP
(%)
2000
441646
108203,27
24,50
12
2001
474855
110166,36
23,20
2002
527056
121222,88
23,00
2003
603688
136071,28
22,54
2004
713071
155520,79
21,81
2005
837858
176955,61
21,12
2006
973791
198653,36
20,40
2007
1211806
245996,62
20,30
2008
1478695
326791,60
22,10
2009
1645481
344070,08
20,91
2010
1980914
407672,10
20,58
2011
2535008
557955,26
22,01
2012
2950684
580399,54
19,67
2013
3584261
658787,17
18,38
2014
3937856
713539,51
18,12
Bảng 1: Tổng sản phẩm quốc nội GDP tổng sản phẩm nông nghiệp năm 2000 -
2014
(nguồn: Tổng cục thống kê, trang web http://finance.vietstock.vn/du-lieu-vi-mo/)
Theo bng trên, giá tr SX nông nghip luôn chiếm tỉ trọng ln trong tổng sản phẩm
quốc ni, từ 18 20%. Có thể nhận xét rằng theo lộ trình công nghiệp hóa của đất
nước, cấu SX nông nghiệp với tổng sản phẩm SX trong nước giảm nhẹ, nng vẫn
ở tỉ lệ cao (18,2% năm 2014)
b) Phân tích vai trò của SX nông nghiệp đến GDP hàng năm ng
trưởng GDP hình kinh tế lượng giản đơn
13
Sử dụng phân tích kinh tế lượng ta ước lượng sự ph thuộc GDP ca VN hàng năm vào
2 - Biến Giá tr SX nông nghiệp (NN)
- Biến Giá tr GDP bị giảm trong những năm Việt Nam chịu nh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế (từ năm 2008) (KH). Biến KH là biến giả , nhận giá trị “0” khi
Việt Nam chưa chịu khủng hoảng kinh tế, giá tr -1” trong những năm khủng
hoảng.
nh hồi quy thuyết:
Trước hết ta bảng các mẫu số liệu sau:
GDP
NN
KH
441646
108203,
3
0
474855
110166,
4
0
527056
121222,
9
0
603688
136071,
3
0
713071
155520,
8
0
837858
176955,
6
0
973791
198653,
4
0
121180
6
245996,
6
0
147869
5
326791,
6
-1
14
164548
1
344070,
1
-1
198091
4
407672,
1
-1
253500
8
557955,
3
-1
295068
4
580399,
5
-1
358426
1
658787,
2
-1
393785
6
713539,
5
-1
Sử dụng phần mềm phân tích Kinh tế lượng Gretl cho ta kết quả:
Model 1: OLS, using observations 1-15
Dependent variable: GDP
Heteroskedasticity-robust standard errors, variant HC1
coefficient std. error t-ratio p-value
const -223263 42677.3 -5.231 0.0002 ***
NN 6.04241 0.270263 22.36 3.78e-011 ***
KH 287398 74919.7 3.836 0.0024 ***
Mean dependent var 1593111 S.D. dependent var 1162649
15
Sum squared resid 1.51e+11 S.E. of regression 112256.4
R-squared 0.992009 Adjusted R-squared 0.990678
F(2, 12) 463.3911 P-value(F) 4.36e-12
Kết qu cho ta hệ số
Vậy, SX nông nghiệp đóng góp một phần lớn trong tăng trưởng GDP ca VN, khi giá
trị SX nông nghiệp tăng 1 tỷ đồng thì trung bình tổng sản phẩm quốc nội tăng 6.04 tỷ
đồng. Trong những năm Việt Nam chịu nh ng của khủng khoảng kinh tế (từ năm
2008) trung bình tổng sản phẩm quốc ni bị gim do chịu nh hưởng khủng hoảng là
287398 tỷ đồng.
2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến
Chế biến nông sản, thực phẩm chế biến sản phẩm của ngành trồng trọt chăn ni.
Mun nguyên liệu cho nnh công nghiệp chế biến phải phát triển nông nghiệp. Ta
xét số liu sn lượng cây công nghiệp ca nước ta năm 2014:
Cây công
nghiệp
Chè (búp)
phê (nhân)
Cao su (M
khô)
Hồ tiêu
Hạt điều
Dừa
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
16
n cạnh đó nnh công nghiệp chế biến thủy sản ca Việt Nam năm 2014 khai thác
2569,9 nghìn tấn, chế biến 2277.7 thành phẩm; lâm nghiệp khai thác 12309,1 nghìn tấn
gỗ.
ng nghiệp vai trò chủ đạo trong việc cung cấp đầu vào cho các ngành công
nghiệp chế biến.
Đảm bảo nguyên liu cho sản xuất thực chất là đảm bảo một trong các yếu tố ch yếu
của sản xuất, nghiên cứu ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên liu đồng thời
có bin pháp đảm bảo cung cấp đầy đ, kp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm
chất.
3. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phm cho nhu cầu trong ớc, đảm
bảo an ninh ơng thực
Nhu cầu về lương thực thực phẩm nhu cầu bản, cần thiết nhất trong phát triển
kinh tế - hội.
Do đó, việc phát trin nền nông nghiệp Việt Nam thoả mãn các nhu cầu về lương thực,
thực phẩm trở thành điu kin quan trọng đển định hội, ổn định kinh tế. Bảo đảm
nhu cầu về lương thực, thực phẩm không ch yêu cầu duy nhất của nông nghiệp,
n là cơ sở phát trin các mặt khác ca đời sống kinh tế - xã hi.
Trong phạm vi ví d, ta sẽ phân tích sn lượng của lương thực chính ở Việt Nam: lúa
gạo. Theo ước tính của bộ nông nghiệp M USDA, sản lượng lúa của Viêt Nam năm
2014 đạt 44,8 triu tấn, sản lượng gạo 28 triệu tấn. Việt Nam nhập khẩu phần ln gạo
từ Căm-pu-chia một lưng nhỏ gạo nếp từ Lào được ng để đáp ứng nhu cầu trong
nước, do phần lớn gạo được trồng ở đồng bng sông Cửu Long hoàn tn phc vụ cho
hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu gạo của Việt Nam từ m-pu-chia mùa vụ
2013/14 vn duy trì ở mc 100.000 tấn. Tuy không có số liu chính thức về lượng gạo
nhập khẩu, lúa từ m-pu-chia được chuyn vào Việt Nam phần lớn qua đường tiểu
ngạch thông qua những chiếc thuyn nhỏ, khiến cho việc theo i rất khó khăn, nng
để đáp ứng nhu cầu trong nước năm 2014 Việt Nam sản xuất được 28 triu tấn gạo, so
vi kim ngạch nhập khẩu gạo từ Campuchia chỉ 100.000 tấn, nông nghiệp SX lúa gạo
17
của Việt Nam đáp ng hầu hết nhu cầu trong nước, tạo nn tảng vng cahwcs cho phát
trin an ninh lương thực.
4. Nông nghiệp tạo việc m cho bộ phận lớn lực ợng lao động Việt Nam
Bảng sau gồm các số liệu về cấu lao động theo nnh nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ giai đoạn 2000 – 2012:
cấu lao
động theo
nnh (%)
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch vụ
2000
62,2
13
24,8
2001
60,3
14,5
25,1
2002
58,6
15,4
26
2003
57,2
16,8
26
2004
56,1
17,4
26,5
2005
55,1
17,6
27,3
2006
54,3
18,2
27,6
2007
52,9
18,9
28,1
2008
52,3
19,3
28,4
2009
51,5
20
28,4
2010
49,5
21
29,5
2011
48,4
21,3
30,3
2012
47,4
21,2
31,4
18
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Dựa vào số liu trên, t l lao động trong nh vực nông nghiệp là cao nhất trong cả giai
đoạn 13 năm. Năm gần nhất trong số liệu năm 2012, Việt Nam 52,3 triệu lao động
trên 15 tuổi, trong đó 69,7% lc lượng lao động khu vc nông thôn, 62,2% m
lao động nông nghiệp.
Lực lượng lao động trong lĩnh vc nông nghiệp lực lưng lao động đông đảo nhất,
có vai trò quan trọng trong phát trin kinh tế đất nước.
5. Xuất khẩu lao động m tăng ngoại tệ tăng thu ngân sách nhà nưc
Việt Nam tập trung xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sức cạnh tranh cao n lúa
gạo, cà phê, thủy sản… Năm 2014, giá tr xuất khẩu mặt hàng nông nghiệp ca Việt
Nam đạt 30,8 t USD, tăng 11,2 % so vi năm 2013 (theo Tổng cục thống kê).Trong 3
tháng đầu năm 2015, tổng giá tr xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp là 6,13 tỷ USD.
Việt Nam một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản ng đầu thế giới, với nhiều
loại sản phẩm đạt kim ngạch hàng t USD mỗi năm. Xuất khẩu nông nghiệp không ch
mang li nguồn ngoại tệ ln, tham gia th trưng trao đổi và là công cụ điunh nn
kinh tế, ng thu ngân sách nhà nước n thúc đẩy hộikết nhiều hiệp định n
TPP, VCUFTA, RCEP…
IV. GIẢI PHÁP
Để phát trin toàn diện nền nông nghiệp Việt Nam cần sự thay đổi,ng cường từ
những người lao động nông nghiệp, những doanh nghiệp,hợp tác xã v sản xuất hay
đầu sản xuất đến các bộ ban nnh chính ph. Theo đó s3 nhóm định ng
gii pháp quan trọng cho nông nghiệp Việt Nam cần được đưa lênng đầu:
19
a) Cải tạo triệt để căn bản toàn diện các giới hạn trong nền nông nghiệp, trong
nông thôn lao động nông thôn
Phát trin nông nghiệp, nông thôn theo ớng ng nghiệp hoá, hin đại hóa:Cơ
khí hóa sản xuất nông lâm n.
ng với qtrình tập trung hóa đất đai, mrộng quy sản xuất rút dần lao
động ra khỏi ng nghiệp, tạo điu kin tiến nh khí hóa, áp dụng ng nghệ tin
học vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp .Nâng cao chất lượng và sản lượng điện để sử
dụng năng lượng đin rộngi cho sản xuất nông nghiệp, thay thế cho động nổ. Tăng
tỷ lnội đa hóa trang thiết bị phc vụ sản xuất nông nghiệp. Đi theo mức độ ng quy
mô sản xuất từng bước nâng cao chất lượng và công suất cơ gii hóa sn xuất nông lâm
nnghiệp.
Tn sở nghiên cứu li thế, xác định n đối hợp gia nhập khẩu máy móc
thiết bị sản xuất trong nước để đáp ng yêu cầu phc vụ giới hóa nông nghiệp.
Đặc biệt ưu tiên hỗ trợ những nnh áp dụng ng nghệ cao, tlệ nội địa hóa cao,
thu hút đầu trong nước, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đặc biệt hỗ trợ cho các làng
nghề, các hộ chuyên ở nông thôn, tham gia tổ chức sản xuất và làm dịch vụ bảo dưng,
nâng cấp các công c sản xuất tại đa phương.
Tchức nghiên cứu khảo kim nghim máy, nh thành ng rào k thuật giải
pháp thực hin kiên quyết để ngăn chặn máy móc rẻ, chất lượng thấp, không an toàn, ô
nhim môi trường nhập khẩu vào Việt Nam. Hỗ trợ nn n kinh pvà k thuật, tổ
chức dịch vụ chăm sóc bảo ỡng, tổ chức thông tin th trường giới thiu sản phẩm, tổ
chức n giao dch máy móc thiết bị. Hỗ trợ đào tạo ng nn kthuật, có chính sách
trợ cấp nhiên liu cho nông n, ngư n, chính sách cho nông n vay mua máy móc
thiết bị, khuyến khích đầu dịch vụ duy trì bảo dưỡng máy móc thiết bị phc vụ nông
lâm nnghiệp ở nông thôn.
Tái cơ cấu nông nghiệp
1. Trồng trọt
Tnay đến năm 2020, trồng trọt vn là một ngành quan trọng góp phần đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia ng kim ngạch xuất khẩu. ng cao hiệu qu của nnh
20
trên sở đa dạng hoá cây trồng, sản phẩm, phát huy lợi thế vùng, miền; đẩy mnh áp
dụng khoa học ng nghệ, đặc biệt ng nghệ cao nhằm ng năng suất, chất lượng,
gim giá thành, và thích ng với biến đi khí hậu; Chú trọng các khâu ng nghệ sau
thu hoạch và chế biến, đặc biệt là chế biếnu nhằm nâng cao giá tr gia tăng. Phấn đấu
đạt tốc độ tăng giá tr sản xuất khoảng 3,0%/năm. Tỷ trọng giá tr sản xuất nnh trồng
trọt trong toàn nnh khoảng 50% vào năm 2020 (năm 2010 là 56,4%).
- y lúa: Duy trì, bảo vệ 3,8 triu ha đất trồng lúa, đảm bảo sn lượng thóc đạt 46
triu tấn. Tăng din tích gieo trồng lúa chất lượng cao từ 20 - 21% hin nay lên 35 -
40% vào năm 2020, trong đó vùng Đồng bằng ng Hồng 300 ngàn ha, vùng Đồng
bng ng Cửu Long 1,0 triu ha. Quy hoạch vùng gieo trồng lúa thu đông tại vùng
Đồng bằng sông Cửu Long quy 600-700 nn ha gắn vi nâng cấp hệ thống đê bao
cho vùng quy hoạch. Thực hiện các biện pháp kthuật thâm canh ng năng suất lúa,
chú trọng đưa t lệ diện tích sử dụng ging tiến bk thuật từ 35% hin nay lên 70-
85% vào năm 2020; Áp dụng bin pháp kỹ thuật 3 gim 3 ng, tưới tiết kim... nâng
cao hiu qusản xuất/ha canh tác lúa.
+ Áp dụng giới hóa và các tiến b k thuật trong sản xuất lúa theo ng bn
vng, gim chi phí sản xuất, chú trọng cả năng suất và chất lượng lúa; tuân th các quy
trình ng nghệ trong chuỗi sản xuất sản phẩm từ thu mua, bảo quản, xay xát, dự trữ,
lưu thông, đưa tỷ lgạo thu hồi trên 68%; gim tổn thất sau thu hoạch lúa n 5 - 6%;
cải thin chất lượng gạo xuất khẩu: t trọng gạo 5-10% tấm chiếm 70% sản lượng, t l
hạt trắng bạc không quá 4%, tỷ lệ hạt hỏng không quá 0,2%, hạt vàng không quá
0,2%.
2. Chăn nuôi
- Về nh thức chăn nuôi, chuyn từ chăn ni nhỏ lẻ, phân n sang phát triển chăn
ni trang trại, gia trại, nông hộ nng theo nh thức ng nghiệp ng nghệ cao;
nghiên cứu phát triển quy va phải, phợp vi khả năngi chính, quản xử
lý môi trường. Khuyến khích loại nh sản xuất khép n, liên kết giữa các khâu trong
chui giá tr.
21
- Về đa bàn, chuyn dch dần chăn ni từ vùng mật độ dân số cao (đồng bng) đến
nơi có mật độ dân số thấp (trung du, min núi); hình thành các vùng cn ni xa thành
phố, khu n . Phát triển mạnh ng nghiệp chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm
chăn ni để nâng cao giá trị gia tăng.ng tỷ trọng GTSX nnh chăn nuôi trong toàn
nnh lên khoảng 20% (năm 2010 là 18,7%).
3. Thủy sản
Thủy sản vn nh vực được coi là mũi nhọn tập trung đầu có thể tạo bước
đột phá do tim năng lợi thế ca nước ta về mặt nước, khậu. Các đối ợng nuôi
cần được ưu tiên phát trin là tra, tôm, nhuyễn thể và các lọai thủy sản giá trcao
khác. Về nh thức nuôi, cần mở rộng din tích ni ng nghiệp, thâm canh, ng dụng
ng nghệ cao, theo quy chuẩn quốc tế, áp dụng rộng rãi quy trình thực hành nuôi tốt
(GAP). Về đa bàn, tập trung ưu tiên đầu phát triển sở hạ tầng đkhai thác lợi thế
của vùng ĐBSCL, các vùng ven bin.
Phấn đấu đạt tổng sản lượng 6,5 - 7 triu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65-70%. Tỷ
trọng ngành thủy sản trong giá trsản xuất toàn ngành đạt 25,4%. cấu lại sản phẩm
chế biến đông lnh (chiếm đến 85% sản phẩm thủy sản chế biến xuất khẩu) theo hướng
gim t l các sản phẩm chế, tăng tỷ trọng c sản phẩm ăn liền. Đầu tư, đổi mi
thiết bị, ng nghệ chế biến, áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất tiên tiến (ISO, HACCP);
nâng GTGT trong chế biến hin nay từ 48,5% lên 70% vào năm 2020. Đa dạng hoá mặt
ng chế biến; ng t lng chế biến xuất khẩu giá tr gia ng từ 35% đến 65%
vào năm 2020; chú trọng qun lý chất lượng sản phẩm, mở rộng din áp dụng hệ thng
qun lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP, SSOP đảm bảo 100% nhà máy
chế biến thuỷ sản đạt tiêu chun về an tn vệ sinh thực phẩm.
4. Lâm nghiệp
Ưu tiên tập trung phát trin ng t lệ rừng kinh tế trong tổng din tích rừng của
cả nước, phát triển nghề trồng rừng sản xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan
trọng, đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người n làm nghề rng, nhất đồng
bào n tộc miền núi. Nâng cao hiu qukinh tế của rừng trồng theo ng chuyn đổi
cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non xuất khẩu m gỗ (70%) để lại chăm sóc, khai
22
thác gỗ ln (30%) hin nay sang cấu 50:50 vào năm 2015 và 30: 70 vào năm 2020
nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp nguyên liệu gỗ cho ng nghiệp chế
biến đồ gỗ xuất khẩu, gim dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu phát trin dch vụ i
trường rừng.
Cải thin tốc độ phát trin và cấu ngành: Phấn đấu đến năm 2020 tốc độ ng
trưởng giá tr sản xuất lâm nghiệp đạt khoảng 3,5 - 4%, từng bước ng thu nhập từ
rừng cho các đối tượng trồng và bảo vệ rừng, nâng độ che ph rừng lên 42 - 43% vào
năm 2015 44 - 45% vào năm 2020; cấu nnh chuyn đổi theo hướng nâng dần t
trọng giá trị dch vụ môi trường rừng (khoảng 25%), giá tr sản xuất lâm sinh là 25%
ng nghiệp chế biến khoảng 50%.
Xây dựng các khu ng nghiệp chế biến lâm sản các ng khả năng cung cấp
nguyên liệu n định, thun lợi v sở hạ tầng, đảm bảo có lợi nhun cạnh tranh
được trên th trường khu vc quốc tế. Mục tiêu, đến năm 2020, tng ng suất chế
biến gỗ xẻ đạt 6 triu m3/năm, n dăm 320.000 m3 sản phẩm/năm, ván MDF 220.000
m3 sản phẩm/năm.
Thực hin quy hoạch nông nghiệp theo hướng dựa vào thị trường mở
Phát trin ng nghiệp chế biến, nâng cao giá trgia ng: tập trung chủ yếu vào:
phát trin ng nghiệp chế biến tinh, chế biến u; đầu đổi mới công nghệ, thiết bị
kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm ng cao giá tr
gia ng các sản phẩm nông nghiệp chyếu từ 50% hiện nay lên 70% vào năm 2020
(mi nnhng mức ng ít nhất 20% giá tr gia ng trong vòng 10 năm); phấn đấu
gim t lệ xuất khẩu sản phẩm thô.
Xây dựng quy hoạch làng nghề với quy mô, cấu sản phẩm, trình độ ng nghệ
hợp lý đsức cạnh tranh, thích hợp vi điu kin ca từng vùng sinh thái, bảo vệ môi
trường; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề vi hoạt động dch vụ du lịch bảo
tồn phát triển văn hóa truyn thống.
b) Kiên trì giải pháp chính sách giải quyết vấn đề nông dân qua chính sách công
(đầu công, dịch vụ công, bảo trợ hội…)
23
ng cao chất lượng ngun nhân lực nông nghip, nông thôn. Ưu tiên ng tác
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động nông thôn( đảm bảo đầu ra các trường về nông
nghiệp)
Chuyên n hóa nông n: đăng chính thức nông n đtrình độ tay nghề
chuyên n tnh hội viên Hội nông n được ởng các quyền li nhà nước ưu
tiên cho nông n (sử dụng đất nông nghiệp, tích tđất nông nghip, bảo him nông
nghiệp, vay vốn phát triển sản xuất…) ng n không đáp ng yêu cầu được hỗ trợ
chuyn sang lao động trong các lĩnh vực khác. Đào tạo nghề một cách hệ thống cấp
bng cho lao động nông nghiệp. Ban nh chính sách khuyến khích ng n học nghề
(tay nghề ng cao thì ng ưu đãi vay vốn, ưu đãi tích tụ rung đất, hỗ trợ áp dụng
khoa học ng nghệ,…). Hội nông n các hiệp hội sản xuất sẽ được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí khuyến nông để dạy nghề, tiếp thu khoa học công nghệ, tiếp cận thông tin.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: đào tạo nghề cho bphận con em nông n
và những nông n cần chuyn nghề, theo từng nm đối tượng như lao động làm thuê
nông nghiệp, lao động ng nghiệp, lao động dch vụ, lao động xuất khẩu; các đối
tượng này được tổ chức thành nghiệp đoàn (có đăng lao động, có bảo him, được
bảo vquyền lợi). nh thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát
trin ngun nn lc, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triu lao động nông thôn
Tăng cường ng tác tuyên truyn, đổi mi nhn thức nhân n. Hình thành mt
nh truyền nh một số nh truyền thanh chuyên trách phc vụ phát trin nông
nghiệp nông thôn. chính sách khuyến khích mi thành phần kinh tế tham gia cung
cấp ni dung thông tin phc vụ nông nghiệp, nông n, nông thôn cho c phương tiện
truyn thông đại chúng. Ưu tiên đầu cho công tác in ấn, xuất bản sách báo phổ biến
kỹ thuật, tuyên truyn vn động cư dân nông thôn phát trin nếp sống văn minh.
Đổi mới mạnh mẽ chính sách phát triển kinh tế nông thôn:
Thực hiện nghiêm túc và hoàn thành trong hạn các chính sách phát triển nông
nghiệp của nnước đã đề ra, đồng thời phối hợp chặt chẽ với NHTW và nn ng
thương mi để có phương án thực thi hiu quả. Theo CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP PTNT THỰC HIỆN QUYẾT ĐNH SỐ 899/QĐ-TTG
24
NGÀY 10/6/2013 CỦA TH TƯỚNG CHÍNH PH VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "TÁI
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TR GIA
NG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG" (Ban hành m theo Quyết định số 1384/QĐ-
BNN-KH ny 18 tháng 6 năm 2013 ca Bộ ng nghiệp và PTNT), từ năm 2014, ch
đạo thực hiện phân bổ vốn đầu công của ngành theo hướng:
(i) Trong lĩnh vc thủy sản: Tăng đầu sở hạ tầng cho ni trồng thủy sản tập
trung, phát trin ging thủy sản, hệ thng cảnh báo giám sát môi trường, hệ thống
qun dch bệnh thú y thủy sản; tiếp tc đầu các dự án cảng cá, định vị u
thuyn khu neo đậu tránh trú bão cho u thuyền đánh ; hỗ trợ phương thức phối
hợp qun lý khai thác bảo vệ nguồn lợi ven bờ; hỗ trợ đầu bảo qun, chế biến
gim tổn thất sau thu hoạch, hiện đại hóa u thuyền, cải thin đời sống nn bãi
ngang, hộ sản xuất nhỏ.
(ii) Trong lĩnh vực nông nghiệp: Ưu tiên các cơng trình, dự án phát triển ging
cây, con năng suất, chất lượng cao khả năng chống chịu với u bệnh, biến đổi thời
tiết cao; đầu các dự án giám sát, dự báo phòng ngừa, kim soát sâu bnh, dch
bnh; hỗ trợ đầu ng nghệ, thiết bị chế biến, bảo qun gim tổn thất sau thu hoạch,
nâng cao giá tr gia tăng và bảo đảm vsinh an toàn thực phẩm.
(iii) Trong lĩnh vực lâm nghiệp: Ưu tiên đầu phát triển hệ thống nghn cứu
cung ng các ging y lâm nghiệp chất lượng cao; ng ờng năng lc cho lc lượng
kim lâm, ng lực dự báo phòng cháy chữa cháy rừng; đầu phát triển nh
qun lý lâm nghiệp cộng đồng và phát trin dch vụ môi trường rừng.
Xây dựng, hoàn thin và trin khai thực hin tốt các chính sách xã hội trong nông
thôn( chính sách an sinh xã hội), và các chinh sách chống thiên tai, biến đổi khí hậu:
chính sách giúp đỡ tạo điu kin cho lao động từ nông thôn ra thành phố làm
việc n định cuộc sống, đặc biệt để họ được tiếp cận tốt n các dịch vụ hội các
khu ng nghiệp đô thị.Nhà nước quan m giúp đỡ các đối ng yếu thế người
nghèo trong hội; tiếp tục đẩy mạnh các chính sách xoá đói gim nghèo nhằm góp
phần thu hẹp khoảng cách về thu nhập gia thành thị và nông thôn và giúp người nghèo
vượt qua những thời kỳ khó khăn.
25
ng cao mc bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, ch động phòng chng hoặc
thích nghi để gim thiểu tổn thất, chống i mòn, suy thoái đất đai, bảo vệ môi trường
sinh thái nhằm đảm bảo cuộc sống n định, an toàn cho nhân dân. Hạn chế đến mc tối
thiu nh trạng bị động xử lý nh hung và gii quyết hậu quhin nay, gim thiu
thiệt hại về nời và ca và ổn định tổ chức sản xuất đối vi các vùng chịu thn tai
quy luật ơng đối ng về không gian thời gian n bão, lũ, triu ng, sạt lở
đất, cháy rừng,... Trin khai thực hin các biện pháp đồng bộ phòng chống thiên tai,
thích ứng vi biến đổi khí hậu toàn cầu.
Ngoài ra các chính sách về bảo v thực vật hay thú y cũng phải hết sức quan m, áp
dụng ng nghệ tiên tiến chất m nhân lực để tiến nh cải tạo ging, nn phối
ging tạo ra gingmi, con lai có giá tr cho sản xuất và chế biến.
c) Tăng ờng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
Thống nhất quan đim các ban nnh, điu chnh các b luật phù hợp vi nông
nghiệp Việt Nam, cam kết hội nhập quốc tế.
Lựa chọn các dự án khả năng thu hồi vốn đểhội hóa nguồn vốn đầu , ng t
trọng vốn đầu n dụng, vốn của các nn, tập thể, vn đầu trực tiếp nước ngoài,
kể cả hình thức hợp tác công tư (PPP) đầu tư vào nông nghiệp, nông tn.
Gim dần t trọng vốn đầu từ nn sách nhà nước trong tổng vốn đầu của
nnh. Vn nn sách nhà nước tập trung đầu cho các nhim vụ cấp bách, nhim v
chiến lược của ngành các dự án không khả năng thu hồi vn; đầu phát trin h
tầng các vùng có nhiu khó khăn để hỗ trợ xóa đói, gim nghèo, ng cao điu kiện
sống cho n . nh ngun ngân sách thỏa đáng để thực hiện cnh sách ưu đãi,
khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tc đẩy mnh cải cách nh cnh, nâng cao hiu lực, hiu quả qun nhà
nước: hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản n nước Bộ và các địa
phương đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, ch động và hiu quả..Tăng cường
năng lc cho hệ thống kiểm tra, kim nghim, thanh tra chất lượng, an toàn VSTP đối
vi vật , sản phẩm nông lâm thuỷ sản, diêm nghiệp, đảm bo quyn lợi cho ni
tiêung và nâng cao hiu quả sản xut, kinh doanh.
26
Thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế;biện pháp bảo vệ thị trường nội địa
hợp lý, phát trin th trường xuất khẩu nông sản phù hợp vi luật pháp quốc tế.Ch
độngy dựng quan hệ đối tác, dựa trên li thế ca từng tổ chức quốc tế quốc gia, tổ
chức vận động thu hút viện trợ, công nghệ và đầu nước ngoài vào lĩnh vc nông
nghiệp nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công tác tiếp th thương mi,
đàm phán các hiệp định kỹ thuật, mở rộng thị trường quốc tế. Chủ động đầu sản xuất
nông nghip, đưa chuyên gia, xuất khẩu lao động nông thôn ra nước ngoài.
C. KẾT LUẬN
Tóm li vi xu hướng toàn cầu hóa ng nổ về sự phát triển ca công nghệ thì
phát trin nông nghiệp nhân tố quyết định chuyn dch cấu kinh tế nông
nghiệp đồng thời sẽ làm ng sức cạnh tranh của nông sản nước đó trên th
trường quốc tế. Để góp phần phát trin nông nghiệp chất lượng cao Việt Nam,
chủ đề của bài tiểu lun đã thể hiện mục tiêu là nhằm làm một số khái
niệm,đồng thời đánh giá thực trạng phát trin nông nghiệp ở Việt Nam.
Tn sở đó, do giới hạn về i liu thu thập, đề i ch có thể đánh giá hin
trạng phát triển nông nghiệp chất lượng cao Việt Nam ch yếu trong lĩnh
vực chính sách,kinh tế môi trưng rất nhiều bất cập. Hiện nay, ng nghiệp
chất lượng cao th nói mới chỉ một sản phẩm của chính sách, chưa thể nn
rộng được mô hình cho toàn bnn nông nghiệp. Nguyên nn quan trọng là do
Việt Nam chưa đầy đ điu kin bản để phát trin nông nghiệp chất lượng
cao. Nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qusản
xuất tiêu th sản phẩm nông nghip, làm một số vấn đề luận bản v
nông nghiệp chất lượng cao, mô hình nông nghiệp chất lượng cao vai trò ca
nông nghiệp chất lượng cao đối vi nn kinh tế - hội. u nhóm gii pháp
chính đó là:
-Phát trin nông nghiệp, nông thôn theo ngng nghiệp hoá, hiện đạia.
-Tái cấu nông nghiệp.
27
-Thực hin quy hoạch nông nghiệp theo hướng dựa vào thị trưng m.
-ng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn.
-Đổi mi mnh mẽ chính sách phát triển kinh tế nông thôn.
-y dựng, hoàn thiện trin khai thực hiện tốt các chính sách hội trong
nông thôn, và các chinh sách chống thn tai, biến đổi khí hậu.
-Thống nhất quan đim các ban nnh, điu chỉnh các bộ luật phù hợp vi nông
nghiệp Việt Nam, cam kết hội nhập quốc tế .
Trong đó giải pháp về chính sách ca Nhà nước chủ yếu là hỗ trợ, hoàn thiện để
Việt Nam đầy đ điu kin để phát trin nông nghiệp chất lượng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://voer.edu.vn/c/tien-bo-khoa-hoc-cong-nghe-trong-nong-
nghiep/09c59898/15da0e99
2. http://tailieu.vn/doc/phat-trien-ben-vung-nong-nghiep-da-n-ng-8-746731.html
3. http://www.saigondautu.com.vn/Pages/20120119/Phat-trien-nong-nghiep-chat-luong-
cao.aspx
4. http://tailieu.vn/doc/ebook-chien-luoc-phat-trien-chan-nuoi-den-nam-2020-phan-1-nxb-
nong-nghiep-1712767.html
28
| 1/29

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TIỂU LUẬN KINH TẾ ĐẤT
Chủ đề: Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Bộ môn: Kinh tế đất
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thương
Nội 2022 1 MỤC LỤC
A: LỜI MỞ ĐẤẦU .............................................................................................................................. 2
B:NỘI DUNG CHÍNH ......................................................................................................................... 3
I: TỔNG QUAN V Ế Ầ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM .......................................................................... 3
II:NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ................ 4
1. NHỮNG THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................................................ 4
2. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ................................................... 7
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ...................................... 11
IV. GIẢI PHÁP ............................................................................................................................. 18
C. KẾẾT LUẬN .................................................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 27 2
A: LỜI MỞ ĐẦU.
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước
đã đạt đến trình độ phát triển cao.Nó là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế, là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho
xã hội, là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh
tế, là nguồn nhân lực và tích lũy cho công nghiệp
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước sản xuất chủ yếu về nông nghiệp với trên 75%
dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao động nông nghiệp chiếm trên
80% lao động nông thôn và trên 70% lao động trong toàn xã hội. Trong nhiều năm qua,
sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt
trên 40% tổng giá trị giá trị xuất khẩu cho cả nước.Vì vậy phát triển nông nghiệp trong
giai đoạn hiện nay luôn là một yêu cầu cấp thiết của nước ta. Để nông nghiệp có thể hoà
nhịp cùng đất nước phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Trong những năm qua nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến lớn. Từ một nước
nông nghiệp lạc hậu nghèo đói, thiếu lương thực, thực phẩm đã ngày một phát triển trở
thành nước xuất khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp thu về nhiều ngoại tệ cho ngân sách
nhà nước. Đó là nhờ sự nỗ lực của nông dân , đảng, nhà nước với các cơ chế chính sách
phát triển nông nghiệp thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Trong quá trình phát triển thì nông nghiệp thì luôn tồn tại những thuận lợi và khó và
thách thức. Tuy nhiên đến ngày nay, qua một thời gian dài phát triển đã có thể khẳng
định ngành nông nghiệp Việt Nam đã và đang làm tốt vai trò của mình trong trong việc
xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại bền vững, đảm bảo an ninh lương thực
và dự trữ quốc gia. Để có thể hiểu biết thêm về ngành nông nghiệp và những thuận lợi,
khó khăn mà ngành đã trải qua trong quá trình phát triển của mình cùng những biện 3
pháp mà ngành đã sử dụng để khai thác những thuận lợi và hạn chế và tháo gỡ những
khó khăn đó để đưa nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển hơn. Vì vậy nhóm em
đã chọn đề tài thảo luận tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của ngành nông nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
B:NỘI DUNG CHÍNH
I: TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
- Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trải qua hơn 65 năm hình
thành và phát triển từ ngày 14/11/1945 đến nay với những tên gọi khác nhau ở từng thời
kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước, ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn , thử thách, đấu tranh với đói nghèo,
thiên tai, địch hoa. Con đường đi dù có nhiều khó khăn, thách thức bởi mang trên mình
trọng trách lớn lao song ngành nông nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế. Đặc biệt là liên tiếp trong hai thập kỷ gần đây, trước những khó khăn
về kinh tế thậm chí là khủng hoảng kinh tế, điển hình là khủng hoảng tài chính năm
1994 và khủng hoảng lương thực năm 2008) nông nghiệp luôn trở thành yếu tố quan
trọng, là ưu thế nâng đỡ và còn được coi là “cứu cánh” cho nền kinh tế Việt Nam.
- Trong 5 năm qua (2005-2010), ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
cả nước xuất khẩu gần 25 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD, vượt chỉ tiêu kế
hoạch 5 năm bình quân một triệu tấn và 1,1 tỷ USD/năm. Giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp bình quân đạt khoảng 3,7-4%/năm, an ninh lương thực quốc gia được đảm bảo.
Đặc biệt trong năm 2010, giá trị sản lượng nông lâm nghiệp và thủy sản theo giá so
sánh năm 1994, ước đạt 232,65 nghìn tỷ đồng, cao hơn 3% so với năm 2009.Trong con
số kể trên, giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 168,39 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2 %, thủy
sản ước đạt 56,9 nghìn tỷ đồng tăng 6,1% và lâm nghiệp đạt 7,37 nghìn tỷ đồng tăng 4,6%. 4
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi mới theo
hướng hiệu quả hơn nhằm phát huy thế mạnh của từng vùng, gắn kết hơn với thị trường
tiêu thụ nông sản thị trường Các ngành nghề phi nông nghiệp cũng đã từng bước được
khôi phục và phát triển đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cu.
- Với truyền thống vượt khó đi lên, mong rằng trong thời gian tới cùng với những nỗ
lực của người nông dân cả nước, đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ tiếp
tục chung tay, đoàn kết đẩy mạnh xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại,bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cạnh tranh cao. Phát huy, khai thác những thuận lợi và hạn chế khắc phục những khó
khăn còn tồn tại trong quá trình phát triển nông nghiệp giai đoạn hội nhập kinh tế thế
giới, để nông nghiệp Việt Nam với các sản phẩm của nó có thể đứng vững trước sự
cạnh tranh của mặt hàng nông sản của các nước khác.
II:NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1. NHỮNG THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- Trong thời kỳ đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật,
duy trì tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, thể hiện được lợi thế so sánh của Việt Nam so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong thời gian qua nông nghiệp đã thực sự
trở thành chỗ dựa cho nền tảng công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc
đảm bảo ổn định xã hội ở nước ta.
So với năm 1986, năng suất nông sản năm 2010 đã tăng gấp nhiều lần. Việt Nam đã là
nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều lớn nhất thế giới, xuất khẩu gạo, cà phê đứng thứ nhì
thế giới, chiếm lĩnh và khẳng định vị trí trên thị trường thế giới về thanh long, hạt điều,
có thứ hạng cao trong xuất khẩu cá basa, cá tra, tôm, cao su, chè. Có được những điều
này cũng một phần là do nông nghiệp Việt Nam đã có được nhiều điều kiện thuận lợi.
Những thuận lợi đó có thể được phân theo các nhóm như sau:
1.1. Thứ nhất, nhóm các yếu tố bên trong như điều kiện tự nhiên, con người... 5
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi với khí hậu nhiệt đới gió mùa
cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật nuôi
sao cho phù hợp với từng vùng miền trên cả nước.
- Môi trường sinh thái ở nông thôn hiện nay đã được đầu tư quan tâm bảo vệ, môi
trường nông thôn từng bước được bảo vệ, phục hồi và phát triển tạo điều kiện cho nông
nghiệp phát triển một cách bền vững.
- Lao động nông nghiệp nước ta dồi dào có khả năng học hỏi nhanh và sáng tạo ra
những máy móc phục vụ sản xuất cùng với truyền thống và tập quán cần cù chịu khó
của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động nông nghiệp.
1.2. Thứ hai nhóm các yếu tố hỗ trợ từ bên ngoài như các chính sách của nhà
nước hay khoa học công nghệ phục vụ cho sản xuất, phát triển nông nghiệp. Các
yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo đã được tăng cường, dân chủ cơ sở
đã từng bước được phát huy, vị thế giai cấp nông dân đã được nâng cao, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội đã được giữ vững tạo điều kiện để nông dân yên tâm sản xuất .
Nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền, thể hiện qua các
chính sách và các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã được tăng cường, nhất là thủy lợi,
giao thông, góp phần cải thiện cơ sở ở nông thôn,gần đây ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) đã cho Việt Nam vay 210 triệu USD để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và
các chương phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng núi phía Bắc.
- Trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, mức độ cơ giới hóa nông nghiệp từng bước
được cải thiện như là việc áp dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, cơ khí
hóa nông nghiệp có bước tiến bộ.Đến nay, nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ
lệ cơ giới hóa cao như: làm đất đạt 70%, tưới tiêu nước đạt 85%, tuốt lúa 83,6%, phát
triển mạnh máy gặt đập liên hợp phục vụ thu hoạch lúa. 6
- Việc ứng dụng khoa học- công nghệ, thực hiện tốt công tác thủy lợi làm tiền đề để các
giống lúa mới thích nghi phát triển, tạo ra đột phá thật sự to lớn về sản lượng nông sản
cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến những kết quả khả quan cho nông nghiệp nước
ta trong thời gian qua. Nhiều năm qua, chúng ta đã tạo ra được những bộ giống cây
trồng phong phú, về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của sản xuất ở các vùng sinh thái,
góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản Việt
Nam trên thị trường trong nước và trên thế giới. Nhiều giống cây trồng đã bắt đầu được
nghiên cứu một cách có hệ thống, tính xã hội hóa của ngành giống cây trồng đã được phát huy tốt.
1.3. Thứ ba nhóm các yếu tố về thị trường, các yếu tố này bao gồm:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, những lợi ích tiềm năng như mở rộng thị trường cho
những mặt hàng xuất khẩu truyển thống nông nghiệp và thủy sản, đồng thời chúng ta có
cơ hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO( về lâu dài) giúp tránh được
những vụ kiện vô lý như cá tra- cá bas a giữa VN và Mỹ. Một khi ngành nông nghiệp
đứng vững trên sân chơi WTO thì kinh tế nông nghiệp trở thành động lực chính thúc
đẩy công cuộc xóa đói giảm nghèo. Lúc đó, nông nghiệp là chìa khóa tạo ra sự ổn định
và phát triển vùng nông thôn. Trong bối cảnh đó, ngành nông nghiệp có thêm nhiều cơ hội phát triển.
Thuận lợi thứ 2 đó là Việt Nam đã được tăng vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ cao
từ các quốc gia khác. Tuân thủ các quy định luật lệ của WTO, VIệt Nam đã xây dựng và
củng cố niềm tin của các quốc gia khác trong cơ chế chính sách của mình, do đó đã thu
hút được đầu tư nước ngoài vào nước nhà.
Đồng thời Việt Nam có cơ hội thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn vay, các hình thức tín
dụng và các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF… Quá trình hội nhập WTO cũng
góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Hơn thế nữa trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm thì nông nghiệp vẫn đứng vững.
Khi gia nhập WTO, ngành trồng trọt Việt Nam còn được những cơ hội lớn để phát triển,
do các loại thuế phải được cắt giảm theo đúng lộ trình: Khi thuế nhập khẩu vật tư nông 7
nghiệp được cắt giảm dần thì người nông dân có cơ hội được mua các loại vật tư nông
nghiệp với giá rẻ hơn trước đây. Không những giá vật tư nông nghiệp nước ngoài nhập
vào giảm mà bản thân các nhà cung cấp dịch vụ này trong nước cũng phải điều chỉnh
giá để cạnh tranh. (Vật tư nông nghiệp bao gồm: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, máy móc nông nghiệp,...)
Trong số đó, giống cây trồng là loại hàng hoá được cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu
xuống còn rất thấp, thậm chí tới mức 0%. Đây là một trong những thuận lợi rất lớn đối
với sản xuất nông nghiệp.
2. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
Trong quá trình phát triển của mình bên cạnh những thuận lợi thì nông nghiệp nước ta
vẫn luôn tồn tại các khó khăn riêng. Những khó khăn đó bao gồm:
2.1. Nhóm các yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên con người
- Thiên tai thường xuyên xảy ra hàng năm gây thiệt hại nặng nề: bão, lũ lụt, hạn hán,sự
thay đổi khí quyển với hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ địa cầu ấm dần lên làm băng tan ở
hai cực sẽ tạo nguy cơ ngập lụt ở những vùng thấp( như đồng bằng Sông Cửu Long).
- Nhiều loại dịch bệnh như dịch rầy nâu, đạo ôn trên lúa đang gây nhiều khó khăn cho
việc sản xuất lúa ở nước ta vì hậu quả mà nó mang lại là rất nặng nề . Hiện nay theo
khuyến cáo của các chuyên gia nông nghiệp, nếu 10% diện tích sản xuất lúa chính bị
nhiễm bệnh thì Việt Nam sẽ phải ngừng xuất khẩu gạo để đảm bảo an ninh lương thực
và nếu tỷ lệ đó vượt quá 30% thì chúng ta sẽ phải nhập khẩu gạo. Không chỉ ngành
trồng trọt mà ngành chăn nuôi cũng gặp không ít các khó khăn như bệnh lở mồm long
móng, heo tai xanh, cúm gia cầm liên tục bùng phát gây thiệt hại cho người chăn nuôi,
chính vì vậy mà nông nghiệp Việt Nam luôn đứng trước những thách thức vô cùng lớn.
-Tính chất nhiệt đới gió mùa của nước ta làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của
nông nghiệp. Trong thời gian qua trên khắp các vùng sản xuất nông nghiệp phía Bắc 8
của nước ta đã trải qua những đợt rét gây ảnh hưởng không nhỏ cho ngành nông nghiệp như:
Tại Lai Châu trong thời gian qua ngành chăn nuôi đã gặp nhiều khó khăn do các đợt rét
đậm, rét hại làm cho số trâu, bò, dê, ngựa, lợn chết lên đến 1.456 con hay tại Hải
Dương cùng các đợt rét này đã gây ảnh hưởng không chỉ đến tiến độ gieo trồng mà còn
gây ra các bệnh như táp lá, vàng lá, rễ kém phát triển và làm cho mạ chết tập trung.
-Tình trạng sử dụng hóa chất tràn lan trong nông nghiệp hiện nay cũng rất đáng báo
động dẫn đến nguy cơ đất nông nghiệp bị thoái hóa, bạc màu. Trong khi đó, các công ty
trong lĩnh vực chế phẩm sinh học của ta lại rất yếu, nhiều sản phẩm nhập từ nước ngoài
về đã quá hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng trên thế giới, chính vì vậy mà gây khó
khăn thêm cho phát triển nông nghiệp.
- Không những vậy diện tích đất canh tác nông nghiệp mỗi năm mỗi giảm, trong khi đó
năng suất lao động nông nghiệp rất thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn tuy có thay đổi
nhưng chưa đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người của nước ta
khá thấp chỉ có 0,1 ha/ người, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới. Bên cạnh đó thì
các nguồn lực về sinh học đa dạng, phong phú chưa được khai thác.
- Một khó khăn nữa đó là nhận thức của nhiều người về vai trò của nông nghiệp hiện
nay vẫn chưa tương xứng với sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực này đối với quá trình
phát triển kinh tế- xã hội của nước ta. Dường như công nghiệp và dịch vụ chưa coi
trọng thị trường nông nghiệp nói chung.
- Sản xuất nông nghiệp ở một số vùng của nước ta còn mang nặng tính tự phát của
người dân , trong khi sự định hướng, hỗ trợ, tư vấn rõ ràng của nhà nước, chính quyền
địa phương còn thiếu. Đó thật sự là lo ngại khi để “người nông dân tự duy trên mảnh
đất của mình”. Thói quen “ phường hội”, nặng về lợi trước mắt dẫn đến chỗ người dân
phá lúa chuyển sang nuôi trồng thủy sản tràn lan.
- Đời sống của người nông dân tuy được cải thiệN nhưng vẫn còn nghèo. Dù chúng ta
đã đạt được nhiều thành quả về xuất khẩu lúa gạo và các nông sản phẩm khác nhưng 9
nông dân trồng chúng thì vẫn là những người nghèo về vật chất và tinh thần. Mặc dù
sản lượng lương thực mỗi năm lại tăng hơn 1 triệu tấn nhưng thu nhập của nông dân thì
vẫ chưa được cải thiện bao nhiêu.
- Điều đáng lo ngại nhất là nguồn lao động nông nghiệp tuy dồi dào nhưng lao động
qua đào tạo chỉ chiếm 24%, ở nông thôn nơi trực tiếp sản xuất chỉ có 13%.
Trình độ canh tác của đại bộ phận người dân tham gia sản xuất nông nghiệp còn thấp và
chưa đáp ứng được với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngoài ra, đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp ở các huyện miền núi nước ta
hiện nay có trình độ, tập quán canh tác của người dân còn thấp, hầu hết chưa theo đúng
khung thời vụ nên ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng của các mặt hàng nông sản.
- Nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như:
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất
lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nói chung
còn yếu.Đây là yếu tố khiến ngành nông nghiệp Việt Nam không thể đáp ứng được
những đơn đặt hàng với số lượng lớn.
2.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động đến nông nghiệp, bao gồm các tố sau.
- Công tác bảo vệ thực vật và thú y, công tác khuyến nông, đặc biệt đối với khuyến
nông cơ sở chưa được đầu tư đúng mức.
- Việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi luôn luôn là nhiệm
vụ quan trọng tuy nhiên lại chưa được thực hiện tốt.
- Đã có các chính sách cắt giảm thuế cho nông nghiệp nhưng khi thực hiện lại thiếu
những biện pháp rào cản kỹ thuật gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi nước
nhà.Một ví dụ là vào năm 2009, chính sách cắt giảm thuế của nhà nước ta đã tạo khe hở
cho các loại thịt và nội tạng gia súc, gia cầm nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam.
- Việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ chưa tương xứng với yêu cầu
phát triển nông nghiệp, sự hạn chế trong nghiên cứu giống cây trồng dẫn đến khả năng 10
cạnh tranh về phẩm chất nông sản của một số cây giống còn kém, công nghệ hạt giống
chưa tiếp cận đầy đủ với trình độ cao của thế giới. Một số chương trình lai tạo giống
thiếu các bước nghiên cứu cơ bản, thiếu định hướng và chưa tiếp cận với trình độ của thế giới.
-Sản xuất nông nghiệp là ngành cần sử dụng nhiều các chế phẩm sinh học, tuy nhiên
các công ty hoạt động trong lĩnh vực này của nước ta lại rất yếu, không
đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất do đó đã phải nhập nhiều sản phẩm từ nước ngoài về,
những sản phẩm này có thể đã hết hạn sử dụng hoạt đã bị cấm sử dụng trên thế giới,
chính vì vậy mà đã gây thêm khó khăn cho phát triển nông nghiệp.
2.3. Nhóm các yếu tố thị trường.
- Các ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp vẫn chưa phát triển, tỷ lệ thất thoát sau thu
hoạch còn cao. Nông nghiệp thiếu máy móc thiết bị, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y...dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, vận tải, kho bãi, viễn thông tăng trưởng chậm,
giao thông nông thôn tuy đã được đầu tư nhưng chưa thật nhiều . Tổng công ty máy
động lực và máy nông nghiệp chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường trong nước.
Công nghệ và dịch vụ sau thu hoạch chưa phát triển, tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch của
lúa từ 12% đến 14%, rau quả 30% tỷ lệ này là rất lớn.
- Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp
đà tăng trưởng kinh tế toàn xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng, thủy lợi phục vụ tưới tiêu
hoặc còn thiếu hoặc chưa được sử dụng hợp lý, bị hư hỏng do mưa lũ nên chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất
- Một khó khăn nữa của ngành nông nghiệp là giá cả vật tư nông nghiệp ngày càng gia
tăng trong khi giá thành sản phẩm tăng rất ít hoặc không tăng khiến người sản xuất có
thu nhập rất thấp làm cho người nông dân có xu hướng chuy đổi sang các loại giống cây
trồng, vật nuôi cho thu nhập cao hơn gây ảnh hưởng cơ cấu sản xuất của nông nghiệp.
-Chất lượng nông sản cũng là một khó khăn của nông nghiệp Việt Nam. Mặc dù nông
nghiệp là ngành xuất khẩu chủ lực của nước ta và là ngành duy nhất có thặng dư xuất 11
khẩu nhưng giá trị xuất khẩu nông sản của nước ta lại không cao vì các sản phẩm nông
sản của ta xuất khẩu ra thị trường thế giới chủ yếu là các nông sản thô, hàm lượng chất
xám trong sản phẩm là rất ít nên giá cả không cao. Một ví dụ là sau 3 năm gia nhập
WTO ngành thủy sản nước ta đã phải đối đầu với các vụ kiện liên quan đến vệ sinh an
toàn thực phẩm gây ảnh hưởng không.
- Khó khăn nữa là khi gia nhập WTO Chưa chuẩn bị tốt về năng lực bảo vệ người tiêu
dung nội địa. Sau những năm đầu hội nhập WTO, những hạn chế về chế tài, về phân
định chức năng nhiệm vụ của bộ máy triển khai, và năng lực con người đã làm cho VN
gặp phải thách thức rất lớn đối với các vấn đề an toàn thực phẩm. Ở thị trường nội địa
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm gặp nhiều vấn đề với cả sản phẩm sản xuất trong
nước và sản phẩm nhập khẩu. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng tồn dư các chất có
hại cho sức khỏe con người trong nông sản đang còn khá Cao
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm
của Việt Nam
Để nghiên cứu vai trò của SX nông nghiệp đối với tăng trưởng GDP ở Việt Nam ta
quan sát số liệu từ năm 2000 đến 2014 và sử dụng mô hình định lượng như sau:
a) Số liệu năm 2000 – 2014
Bảng 1 ghi lại giá trị Tổng sản phẩm quốc nội GDP, ước tính theo giá hiện hành
của quý I năm 2015 Tổng giá trị SX nông nghiệp theo các năm 2000 2015
GDP ước tính theo
cấu của giá trị SX
Giá trị SX nông Năm
giá hiện hành (quý I
nông nghiệp/ GDP
nghiệp (tỷ đồng)
2015) (tỷ đồng) (%) 2000 441646 108203,27 24,50 12 2001 474855 110166,36 23,20 2002 527056 121222,88 23,00 2003 603688 136071,28 22,54 2004 713071 155520,79 21,81 2005 837858 176955,61 21,12 2006 973791 198653,36 20,40 2007 1211806 245996,62 20,30 2008 1478695 326791,60 22,10 2009 1645481 344070,08 20,91 2010 1980914 407672,10 20,58 2011 2535008 557955,26 22,01 2012 2950684 580399,54 19,67 2013 3584261 658787,17 18,38 2014 3937856 713539,51 18,12
Bảng 1: Tổng sản phẩm quốc nội GDP tổng sản phẩm nông nghiệp năm 2000 - 2014
(nguồn: Tổng cục thống kê, trang web http://finance.vietstock.vn/du-lieu-vi-mo/)
Theo bảng trên, giá trị SX nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội, từ 18 – 20%. Có thể nhận xét rằng theo lộ trình công nghiệp hóa của đất
nước, cơ cấu SX nông nghiệp với tổng sản phẩm SX trong nước giảm nhẹ, nhưng vẫn
ở tỉ lệ cao (18,2% năm 2014)
b) Phân tích vai trò của SX nông nghiệp đến GDP hàng năm tăng
trưởng GDP hình kinh tế lượng giản đơn 13
Sử dụng phân tích kinh tế lượng ta ước lượng sự phụ thuộc GDP của VN hàng năm vào 2 -
Biến Giá trị SX nông nghiệp (NN)
- Biến Giá trị GDP bị giảm trong những năm Việt Nam chịu ảnh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế (từ năm 2008) (KH). Biến KH là biến giả , nhận giá trị “0” khi
Việt Nam chưa chịu khủng hoảng kinh tế, giá trị “-1” trong những năm khủng hoảng.
Mô hình hồi quy lý thuyết:
Trước hết ta bảng các mẫu số liệu sau: GDP NN KH 108203, 441646 0 3 110166, 474855 0 4 121222, 527056 0 9 136071, 603688 0 3 155520, 713071 0 8 176955, 837858 0 6 198653, 973791 0 4 121180 245996, 0 6 6 147869 326791, -1 5 6 14 164548 344070, -1 1 1 198091 407672, -1 4 1 253500 557955, -1 8 3 295068 580399, -1 4 5 358426 658787, -1 1 2 393785 713539, -1 6 5
Sử dụng phần mềm phân tích Kinh tế lượng Gretl cho ta kết quả:
Model 1: OLS, using observations 1-15 Dependent variable: GDP
Heteroskedasticity-robust standard errors, variant HC1 coefficient std. error t-ratio p-value const -223263 42677.3 -5.231 0.0002 *** NN 6.04241 0.270263 22.36 3.78e-011 *** KH 287398 74919.7 3.836 0.0024 ***
Mean dependent var 1593111 S.D. dependent var 1162649 15
Sum squared resid 1.51e+11 S.E. of regression 112256.4 R-squared
0.992009 Adjusted R-squared 0.990678 F(2, 12) 463.3911 P-value(F) 4.36e-12 Kết quả cho ta hệ số
Vậy, SX nông nghiệp đóng góp một phần lớn trong tăng trưởng GDP của VN, khi giá
trị SX nông nghiệp tăng 1 tỷ đồng thì trung bình tổng sản phẩm quốc nội tăng 6.04 tỷ
đồng. Trong những năm Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng khoảng kinh tế (từ năm
2008) trung bình tổng sản phẩm quốc nội bị giảm do chịu ảnh hưởng khủng hoảng là 287398 tỷ đồng.
2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến
Chế biến nông sản, thực phẩm là chế biến sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Muốn có nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến phải phát triển nông nghiệp. Ta
xét số liệu sản lượng cây công nghiệp của nước ta năm 2014: Cây công Sản lượng nghiệp (nghìn tấn) Chè (búp) 746.2
phê (nhân) 1055.8
Cao su (Mủ khô) 660.0 Hồ tiêu 98.3 Hạt điều 308.5 Dừa 1095.1
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 16
Bên cạnh đó ngành công nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam năm 2014 khai thác
2569,9 nghìn tấn, chế biến 2277.7 thành phẩm; lâm nghiệp khai thác 12309,1 nghìn tấn gỗ.
Nông nghiệp có vai trò chủ đạo trong việc cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến.
Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất thực chất là đảm bảo một trong các yếu tố chủ yếu
của sản xuất, nghiên cứu ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên liệu đồng thời
có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất.
3. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước, đảm
bảo an ninh lương thực
Nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cơ bản, cần thiết nhất trong phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó, việc phát triển nền nông nghiệp Việt Nam thoả mãn các nhu cầu về lương thực,
thực phẩm trở thành điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Bảo đảm
nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà
còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong phạm vi ví dụ, ta sẽ phân tích sản lượng của lương thực chính ở Việt Nam: lúa
gạo. Theo ước tính của bộ nông nghiệp Mỹ USDA, sản lượng lúa của Viêt Nam năm
2014 đạt 44,8 triệu tấn, sản lượng gạo 28 triệu tấn. Việt Nam nhập khẩu phần lớn gạo
từ Căm-pu-chia và một lượng nhỏ gạo nếp từ Lào được dùng để đáp ứng nhu cầu trong
nước, do phần lớn gạo được trồng ở đồng bằng sông Cửu Long hoàn toàn phục vụ cho
hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu gạo của Việt Nam từ Căm-pu-chia mùa vụ
2013/14 vẫn duy trì ở mức 100.000 tấn. Tuy không có số liệu chính thức về lượng gạo
nhập khẩu, vì lúa từ Căm-pu-chia được chuyển vào Việt Nam phần lớn qua đường tiểu
ngạch thông qua những chiếc thuyền nhỏ, khiến cho việc theo dõi rất khó khăn, nhưng
để đáp ứng nhu cầu trong nước năm 2014 Việt Nam sản xuất được 28 triệu tấn gạo, so
với kim ngạch nhập khẩu gạo từ Campuchia chỉ 100.000 tấn, nông nghiệp SX lúa gạo 17
của Việt Nam đáp ứng hầu hết nhu cầu trong nước, tạo nền tảng vững cahwcs cho phát
triển an ninh lương thực.
4. Nông nghiệp tạo việc làm cho bộ phận lớn lực lượng lao động Việt Nam
Bảng sau gồm các số liệu về cơ cấu lao động theo ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ giai đoạn 2000 – 2012:
cấu lao Nông Công động theo Dịch vụ nghiệp nghiệp ngành (%) 2000 62,2 13 24,8 2001 60,3 14,5 25,1 2002 58,6 15,4 26 2003 57,2 16,8 26 2004 56,1 17,4 26,5 2005 55,1 17,6 27,3 2006 54,3 18,2 27,6 2007 52,9 18,9 28,1 2008 52,3 19,3 28,4 2009 51,5 20 28,4 2010 49,5 21 29,5 2011 48,4 21,3 30,3 2012 47,4 21,2 31,4 18
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Dựa vào số liệu trên, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là cao nhất trong cả giai
đoạn 13 năm. Năm gần nhất trong số liệu là năm 2012, Việt Nam có 52,3 triệu lao động
trên 15 tuổi, trong đó có 69,7% lực lượng lao động ở khu vực nông thôn, và 62,2% làm lao động nông nghiệp.
Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là lực lượng lao động đông đảo nhất,
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
5. Xuất khẩu lao động làm tăng ngoại tệ tăng thu ngân sách nhà nước
Việt Nam tập trung xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao như lúa
gạo, cà phê, thủy sản… Năm 2014, giá trị xuất khẩu mặt hàng nông nghiệp của Việt
Nam đạt 30,8 tỷ USD, tăng 11,2 % so với năm 2013 (theo Tổng cục thống kê).Trong 3
tháng đầu năm 2015, tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp là 6,13 tỷ USD.
Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, với nhiều
loại sản phẩm đạt kim ngạch hàng tỷ USD mỗi năm. Xuất khẩu nông nghiệp không chỉ
mang lại nguồn ngoại tệ lớn, tham gia thị trường trao đổi và là công cụ điều hành nền
kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước mà còn thúc đẩy cơ hội kí kết nhiều hiệp định như TPP, VCUFTA, RCEP…
IV. GIẢI PHÁP
Để phát triển toàn diện nền nông nghiệp Việt Nam cần có sự thay đổi, tăng cường từ
những người lao động nông nghiệp, những doanh nghiệp,hợp tác xã về sản xuất hay
đầu tư sản xuất đến các bộ ban ngành chính phủ. Theo đó sẽ có 3 nhóm định hướng
giải pháp quan trọng cho nông nghiệp Việt Nam cần được đưa lên hàng đầu: 19
a) Cải tạo triệt để căn bản toàn diện các giới hạn trong nền nông nghiệp, trong
nông thôn lao động nông thôn
• Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa:Cơ
khí hóa sản xuất nông lâm ngư.
Cùng với quá trình tập trung hóa đất đai, mở rộng quy mô sản xuất và rút dần lao
động ra khỏi nông nghiệp, tạo điều kiện tiến hành cơ khí hóa, áp dụng công nghệ tin
học vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp .Nâng cao chất lượng và sản lượng điện để sử
dụng năng lượng điện rộng rãi cho sản xuất nông nghiệp, thay thế cho động cơ nổ. Tăng
tỷ lệ nội địa hóa trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đi theo mức độ tăng quy
mô sản xuất từng bước nâng cao chất lượng và công suất cơ giới hóa sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu lợi thế, xác định rõ cân đối hợp lý giữa nhập khẩu máy móc
thiết bị và sản xuất trong nước để đáp ứng yêu cầu phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp.
Đặc biệt ưu tiên hỗ trợ những ngành áp dụng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hóa cao,
thu hút đầu tư trong nước, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đặc biệt hỗ trợ cho các làng
nghề, các hộ chuyên ở nông thôn, tham gia tổ chức sản xuất và làm dịch vụ bảo dưỡng,
nâng cấp các công cụ sản xuất tại địa phương.
Tổ chức nghiên cứu khảo kiểm nghiệm máy, hình thành hàng rào kỹ thuật và giải
pháp thực hiện kiên quyết để ngăn chặn máy móc rẻ, chất lượng thấp, không an toàn, ô
nhiễm môi trường nhập khẩu vào Việt Nam. Hỗ trợ nhân dân kinh phí và kỹ thuật, tổ
chức dịch vụ chăm sóc bảo dưỡng, tổ chức thông tin thị trường giới thiệu sản phẩm, tổ
chức sàn giao dịch máy móc thiết bị. Hỗ trợ đào tạo công nhân kỹ thuật, có chính sách
trợ cấp nhiên liệu cho nông dân, ngư dân, chính sách cho nông dân vay mua máy móc
thiết bị, khuyến khích đầu tư dịch vụ duy trì bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ nông
lâm ngư nghiệp ở nông thôn.
• Tái cơ cấu nông nghiệp 1. Trồng trọt
Từ nay đến năm 2020, trồng trọt vẫn là một ngành quan trọng góp phần đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và tăng kim ngạch xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả của ngành 20
trên cơ sở đa dạng hoá cây trồng, sản phẩm, phát huy lợi thế vùng, miền; đẩy mạnh áp
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng,
giảm giá thành, và thích ứng với biến đổi khí hậu; Chú trọng các khâu công nghệ sau
thu hoạch và chế biến, đặc biệt là chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Phấn đấu
đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất khoảng 3,0%/năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng
trọt trong toàn ngành khoảng 50% vào năm 2020 (năm 2010 là 56,4%).
- Cây lúa: Duy trì, bảo vệ 3,8 triệu ha đất trồng lúa, đảm bảo sản lượng thóc đạt 46
triệu tấn. Tăng diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao từ 20 - 21% hiện nay lên 35 -
40% vào năm 2020, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng 300 ngàn ha, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long 1,0 triệu ha. Quy hoạch vùng gieo trồng lúa thu đông tại vùng
Đồng bằng sông Cửu Long quy mô 600-700 ngàn ha gắn với nâng cấp hệ thống đê bao
cho vùng quy hoạch. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất lúa,
chú trọng đưa tỷ lệ diện tích sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật từ 35% hiện nay lên 70-
85% vào năm 2020; Áp dụng biện pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, tưới tiết kiệm... nâng
cao hiệu quả sản xuất/ha canh tác lúa.
+ Áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa theo hướng bền
vững, giảm chi phí sản xuất, chú trọng cả năng suất và chất lượng lúa; tuân thủ các quy
trình công nghệ trong chuỗi sản xuất sản phẩm từ thu mua, bảo quản, xay xát, dự trữ,
lưu thông, đưa tỷ lệ gạo thu hồi trên 68%; giảm tổn thất sau thu hoạch lúa còn 5 - 6%;
cải thiện chất lượng gạo xuất khẩu: tỷ trọng gạo 5-10% tấm chiếm 70% sản lượng, tỷ lệ
hạt trắng bạc không quá 4%, tỷ lệ hạt hư hỏng không quá 0,2%, hạt vàng không quá 0,2%. 2. Chăn nuôi
- Về hình thức chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn
nuôi trang trại, gia trại, nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và công nghệ cao;
nghiên cứu phát triển ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử
lý môi trường. Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị. 21
- Về địa bàn, chuyển dịch dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao (đồng bằng) đến
nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi); hình thành các vùng chăn nuôi xa thành
phố, khu dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm
chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng. Nâng tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi trong toàn
ngành lên khoảng 20% (năm 2010 là 18,7%). 3. Thủy sản
Thủy sản vẫn là lĩnh vực được coi là mũi nhọn tập trung đầu tư và có thể tạo bước
đột phá do tiềm năng và lợi thế của nước ta về mặt nước, khí hậu. Các đối tượng nuôi
cần được ưu tiên phát triển là cá tra, tôm, nhuyễn thể và các lọai thủy sản có giá trị cao
khác. Về hình thức nuôi, cần mở rộng diện tích nuôi công nghiệp, thâm canh, ứng dụng
công nghệ cao, theo quy chuẩn quốc tế, áp dụng rộng rãi quy trình thực hành nuôi tốt
(GAP). Về địa bàn, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để khai thác lợi thế
của vùng ĐBSCL, các vùng ven biển.
Phấn đấu đạt tổng sản lượng 6,5 - 7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65-70%. Tỷ
trọng ngành thủy sản trong giá trị sản xuất toàn ngành đạt 25,4%. Cơ cấu lại sản phẩm
chế biến đông lạnh (chiếm đến 85% sản phẩm thủy sản chế biến xuất khẩu) theo hướng
giảm tỷ lệ các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền. Đầu tư, đổi mới
thiết bị, công nghệ chế biến, áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất tiên tiến (ISO, HACCP);
nâng GTGT trong chế biến hiện nay từ 48,5% lên 70% vào năm 2020. Đa dạng hoá mặt
hàng chế biến; tăng tỷ lệ hàng chế biến xuất khẩu có giá trị gia tăng từ 35% đến 65%
vào năm 2020; chú trọng quản lý chất lượng sản phẩm, mở rộng diện áp dụng hệ thống
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP, SSOP đảm bảo 100% nhà máy
chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. 4. Lâm nghiệp
Ưu tiên tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng của
cả nước, phát triển nghề trồng rừng sản xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan
trọng, đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng, nhất là đồng
bào dân tộc miền núi. Nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng chuyển đổi
cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ (70%) và để lại chăm sóc, khai 22
thác gỗ lớn (30%) hiện nay sang cơ cấu 50:50 vào năm 2015 và 30: 70 vào năm 2020
nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế
biến đồ gỗ xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
Cải thiện tốc độ phát triển và cơ cấu ngành: Phấn đấu đến năm 2020 tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt khoảng 3,5 - 4%, từng bước tăng thu nhập từ
rừng cho các đối tượng trồng và bảo vệ rừng, nâng độ che phủ rừng lên 42 - 43% vào
năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020; cơ cấu ngành chuyển đổi theo hướng nâng dần tỷ
trọng giá trị dịch vụ môi trường rừng (khoảng 25%), giá trị sản xuất lâm sinh là 25% và
công nghiệp chế biến khoảng 50%.
Xây dựng các khu công nghiệp chế biến lâm sản ở các vùng có khả năng cung cấp
nguyên liệu ổn định, thuận lợi về cơ sở hạ tầng, đảm bảo có lợi nhuận và cạnh tranh
được trên thị trường khu vực và quốc tế. Mục tiêu, đến năm 2020, tổng công suất chế
biến gỗ xẻ đạt 6 triệu m3/năm, ván dăm 320.000 m3 sản phẩm/năm, ván MDF 220.000 m3 sản phẩm/năm.
• Thực hiện quy hoạch nông nghiệp theo hướng dựa vào thị trường mở
Phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị gia tăng: tập trung chủ yếu vào:
phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị
kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị
gia tăng các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu từ 50% hiện nay lên 70% vào năm 2020
(mỗi ngành hàng có mức tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong vòng 10 năm); phấn đấu
giảm tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô.
Xây dựng quy hoạch làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ
hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái, bảo vệ môi
trường; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo
tồn phát triển văn hóa truyền thống.
b) Kiên trì giải pháp chính sách giải quyết vấn đề nông dân qua chính sách công
(đầu công, dịch vụ công, bảo trợ hội…) 23
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên công tác
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động nông thôn( đảm bảo đầu ra các trường về nông nghiệp)
Chuyên môn hóa nông dân: đăng ký chính thức nông dân có đủ trình độ tay nghề
chuyên môn thành hội viên Hội nông dân và được hưởng các quyền lợi nhà nước ưu
tiên cho nông dân (sử dụng đất nông nghiệp, tích tụ đất nông nghiệp, bảo hiểm nông
nghiệp, vay vốn phát triển sản xuất…) Nông dân không đáp ứng yêu cầu được hỗ trợ
chuyển sang lao động trong các lĩnh vực khác. Đào tạo nghề một cách hệ thống có cấp
bằng cho lao động nông nghiệp. Ban hành chính sách khuyến khích nông dân học nghề
(tay nghề càng cao thì càng ưu đãi vay vốn, ưu đãi tích tụ ruộng đất, hỗ trợ áp dụng
khoa học công nghệ,…). Hội nông dân và các hiệp hội sản xuất sẽ được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí khuyến nông để dạy nghề, tiếp thu khoa học công nghệ, tiếp cận thông tin.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân
và những nông dân cần chuyển nghề, theo từng nhóm đối tượng như lao động làm thuê
nông nghiệp, lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động xuất khẩu; các đối
tượng này được tổ chức thành nghiệp đoàn (có đăng ký lao động, có bảo hiểm, được
bảo vệ quyền lợi). Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn
Tăng cường công tác tuyên truyền, đổi mới nhận thức nhân dân. Hình thành một
kênh truyền hình và một số kênh truyền thanh chuyên trách phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia cung
cấp nội dung thông tin phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho các phương tiện
truyền thông đại chúng. Ưu tiên đầu tư cho công tác in ấn, xuất bản sách báo phổ biến
kỹ thuật, tuyên truyền vận động cư dân nông thôn phát triển nếp sống văn minh.
• Đổi mới mạnh mẽ chính sách phát triển kinh tế nông thôn:
Thực hiện nghiêm túc và hoàn thành trong kì hạn các chính sách phát triển nông
nghiệp của nhà nước đã đề ra, đồng thời phối hợp chặt chẽ với NHTW và ngân hàng
thương mại để có phương án thực thi hiệu quả. Theo CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG 24
NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "TÁI
CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG" (Ban hành kèm theo Quyết định số 1384/QĐ-
BNN-KH ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT), từ năm 2014, chỉ
đạo thực hiện phân bổ vốn đầu tư công của ngành theo hướng:
(i) Trong lĩnh vực thủy sản: Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập
trung, phát triển giống thủy sản, hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống
quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản; tiếp tục đầu tư các dự án cảng cá, định vị tàu
thuyền và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền đánh cá; hỗ trợ phương thức phối
hợp quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi ven bờ; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến
giảm tổn thất sau thu hoạch, hiện đại hóa tàu thuyền, và cải thiện đời sống ngư dân bãi
ngang, hộ sản xuất nhỏ.
(ii) Trong lĩnh vực nông nghiệp: Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống
cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi thời
tiết cao; đầu tư các dự án giám sát, dự báo và phòng ngừa, kiểm soát sâu bệnh, dịch
bệnh; hỗ trợ đầu tư công nghệ, thiết bị chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch,
nâng cao giá trị gia tăng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
(iii) Trong lĩnh vực lâm nghiệp: Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống nghiên cứu và
cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao; tăng cường năng lực cho lực lượng
kiểm lâm, năng lực dự báo và phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư phát triển mô hình
quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
• Xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách xã hội trong nông
thôn( chính sách an sinh xã hội), và các chinh sách chống thiên tai, biến đổi khí hậu:
Có chính sách giúp đỡ và tạo điều kiện cho lao động từ nông thôn ra thành phố làm
việc ổn định cuộc sống, đặc biệt để họ được tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội ở các
khu công nghiệp và đô thị.Nhà nước quan tâm giúp đỡ các đối tượng yếu thế và người
nghèo trong xã hội; tiếp tục đẩy mạnh các chính sách xoá đói giảm nghèo nhằm góp
phần thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn và giúp người nghèo
vượt qua những thời kỳ khó khăn. 25
Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, chủ động phòng chống hoặc
thích nghi để giảm thiểu tổn thất, chống xói mòn, suy thoái đất đai, bảo vệ môi trường
sinh thái nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định, an toàn cho nhân dân. Hạn chế đến mức tối
thiểu tình trạng bị động xử lý tình huống và giải quyết hậu quả hiện nay, giảm thiểu
thiệt hại về người và của và ổn định tổ chức sản xuất đối với các vùng chịu thiên tai có
quy luật tương đối rõ ràng về không gian và thời gian như bão, lũ, triều cường, sạt lở
đất, cháy rừng,... Triển khai thực hiện các biện pháp đồng bộ phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
Ngoài ra các chính sách về bảo vệ thực vật hay thú y cũng phải hết sức quan tâm, áp
dụng công nghệ tiên tiến và chất xám nhân lực để tiến hành cải tạo giống, nhân phối
giống tạo ra giốngmới, con lai có giá trị cho sản xuất và chế biến.
c) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
Thống nhất quan điểm các ban ngành, điều chỉnh các bộ luật phù hợp với nông
nghiệp Việt Nam, cam kết hội nhập quốc tế.
Lựa chọn các dự án có khả năng thu hồi vốn để xã hội hóa nguồn vốn đầu tư, tăng tỷ
trọng vốn đầu tư tín dụng, vốn của các cá nhân, tập thể, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
kể cả hình thức hợp tác công tư (PPP) đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong tổng vốn đầu tư của
ngành. Vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ
chiến lược của ngành và các dự án không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư phát triển hạ
tầng ở các vùng có nhiều khó khăn để hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, nâng cao điều kiện
sống cho dân cư. Dành nguồn ngân sách thỏa đáng để thực hiện chính sách ưu đãi,
khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước: hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở Bộ và các địa
phương đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả..Tăng cường
năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn VSTP đối
với vật tư, sản phẩm nông lâm thuỷ sản, diêm nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người
tiêu dùng và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 26
Thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa
hợp lý, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với luật pháp quốc tế.Chủ
động xây dựng quan hệ đối tác, dựa trên lợi thế của từng tổ chức quốc tế và quốc gia, tổ
chức vận động thu hút viện trợ, công nghệ và đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị thương mại,
đàm phán các hiệp định kỹ thuật, mở rộng thị trường quốc tế. Chủ động đầu tư sản xuất
nông nghiệp, đưa chuyên gia, xuất khẩu lao động nông thôn ra nước ngoài.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại với xu hướng toàn cầu hóa và bùng nổ về sự phát triển của công nghệ thì
phát triển nông nghiệp là nhân tố quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đồng thời sẽ làm tăng sức cạnh tranh của nông sản nước đó trên thị
trường quốc tế. Để góp phần phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở Việt Nam,
chủ đề của bài tiểu luận đã thể hiện mục tiêu là nhằm làm rõ một số khái
niệm,đồng thời đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, do giới hạn về tài liệu thu thập, đề tài chỉ có thể đánh giá hiện
trạng phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở Việt Nam chủ yếu là trong lĩnh
vực chính sách,kinh tế và môi trường rất nhiều bất cập. Hiện nay, nông nghiệp
chất lượng cao có thể nói mới chỉ là một sản phẩm của chính sách, chưa thể nhân
rộng được mô hình cho toàn bộ nền nông nghiệp. Nguyên nhân quan trọng là do
Việt Nam chưa có đầy đủ điều kiện cơ bản để phát triển nông nghiệp chất lượng
cao. Nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất – tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
nông nghiệp chất lượng cao, mô hình nông nghiệp chất lượng cao và vai trò của
nông nghiệp chất lượng cao đối với nền kinh tế - xã hội. Sáu nhóm giải pháp chính đó là:
-Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
-Tái cơ cấu nông nghiệp. 27
-Thực hiện quy hoạch nông nghiệp theo hướng dựa vào thị trường mở.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn.
-Đổi mới mạnh mẽ chính sách phát triển kinh tế nông thôn.
-Xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách xã hội trong
nông thôn, và các chinh sách chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
-Thống nhất quan điểm các ban ngành, điều chỉnh các bộ luật phù hợp với nông
nghiệp Việt Nam, cam kết hội nhập quốc tế .
Trong đó giải pháp về chính sách của Nhà nước chủ yếu là hỗ trợ, hoàn thiện để
Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển nông nghiệp chất lượng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
https://voer.edu.vn/c/tien-bo-khoa-hoc-cong-nghe-trong-nong- nghiep/09c59898/15da0e99 2.
http://tailieu.vn/doc/phat-trien-ben-vung-nong-nghiep-da-n-ng-8-746731.html 3.
http://www.saigondautu.com.vn/Pages/20120119/Phat-trien-nong-nghiep-chat-luong- cao.aspx 4.
http://tailieu.vn/doc/ebook-chien-luoc-phat-trien-chan-nuoi-den-nam-2020-phan-1-nxb- nong-nghiep-1712767.html 28