-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khóa luận tốt nghiệp | Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa giống của các hộ nông dân khi tham gia liên kết, hợp tác tại Xã Bình Định, Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa giống của các hộ nông dân khi tham gia liên kết, hợp tác tại xã Bình, huyện Kiến, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân trong quá trình tham gia liên kết, hợp tác.
Khóa luận tốt nghiệp (KLTN2023) 14 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Khóa luận tốt nghiệp | Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa giống của các hộ nông dân khi tham gia liên kết, hợp tác tại Xã Bình Định, Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa giống của các hộ nông dân khi tham gia liên kết, hợp tác tại xã Bình, huyện Kiến, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân trong quá trình tham gia liên kết, hợp tác.
Môn: Khóa luận tốt nghiệp (KLTN2023) 14 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------- TRẦN THỊ LAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG LÚA
GIỐNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN KHI THAM GIA
LIÊN KẾT, HỢP TÁC TẠI XÃ BÌNH ĐỊNH- HUYỆN
KIẾN XƯƠNG- TỈNH THÁI BÌNH” HÀ NỘI – 2016 i
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG LÚA
GIỐNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN KHI THAM GIA
LIÊN KẾT, HỢP TÁC TẠI XÃ BÌNH ĐỊNH- HUYỆN
KIẾN XƯƠNG- TỈNH THÁI BÌNH” NGƯỜI THỰC HIỆN :TRẦN THỊ LAN KHÓA 58 NGÀNH :KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
:TH.S NGUYỄN HẢI NÚI HÀ NỘI – 2016 ii LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, các thầy
cô trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn ThS.
Nguyễn Hải Núi đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
giúp tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND cùng toàn thể các Ban
ngành và nhân dân xã Bình Định, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ba mẹ người đã sinh
thành và nuôi dưỡng tôi để tôi có được ngày hôm nay, tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn tới người thân, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do điều kiện về thời gian và chuyên môn còn nhiều hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016 Sinh viên Trần Thị Lan iii MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỀU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT.......................................................... viii
PHẦN I:MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến ....................................................................... 3
PHẦN II:TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1 Lý luận về hộ nông dân ............................................................................ 4
2.1.2 Lý luận về liên kết ..................................................................................... 6
2.1.3 Lý luận về hợp tác ................................................................................... 10
2.1.4 Lý luận về hợp tác xã .............................................................................. 15
2.1.5 Đánh giá ................................................................................................. 19
2.1.6 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 19
2.1.7 Đặc điểm, vai trò của sản xuất lúa.......................................................... 27
2.1.8 Tầm quan trọng khi các hộ trồng lúa tham gia vào HTX....................... 28
2.1.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các hộ trồng lúa khi tham gia
vào mô hình liên kết ........................................................................................ 30
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 31 iv
2.2.1 Tình hình liên kết ở một số quốc gia trên thế giới .................................. 31
2 2.2 Tình hình liên kết của các hộ nông dân trong sản xuất lúa ở Việt Nam33
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 37
2.3.1 Khung phân tích ..................................................................................... 37
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 38
2.3.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................... 39
PHẦN III:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
3.1 Đặc điểm, địa bàn nghiên cứu .................................................................. 42
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 42
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ........................................................................ 44
3.2 Đánh giá hiệu quả trồng lúa của các hộ nông dân khi tham gia hợp tác
với HTX DV trên địa bàn xã Bình Định- Kiến Xương ................................. 55
3.2.1 Thực trạng hợp tác của các hộ nông dân ............................................... 55
3.2.2 Thực trạng liên kết của các hộ nông dân ............................................... 58
3.2.3 Hiệu quả trồng lúa giống của các hộ điều tra ........................................ 71
3.2.4 Khó khăn trong trồng lúa ....................................................................... 88
3.2.5 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế khi tham gia HTXDV ... 89
PHẦN IV:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 92
4.1 Kết luận ..................................................................................................... 92
4.2 Kiến nghị ................................................................................................... 93
4.2.1 Kiến nghị đối với chính sách nhà nước .................................................. 93
4.2.2 Kiến nghị về phía HTX ........................................................................... 93
4.2.3 Kiến nghị về các doanh nghiệp ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 95 v DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Diện tích và Năng suất lúa của tỉnh Thái Bình, huyện Kiến Xương, xã
Bình Định 3 năm 2013- 2015 ............................................................................ 52
Bảng 3. 2: Lý do các hộ tham gia hợp tác ......................................................... 57
Bảng 3. 3: Nhận xét của hộ về tình hình thực hiện các quyền lợi khi tham gia
liên kết.............................................................................................................. 62
Bảng 3. 4: Thông tin chung của hộ điều tra ....................................................... 72
Bảng 3. 5: Các điều kiện sản xuất của hộ điều tra ............................................. 75
Bảng 3. 6: Quy mô trồng lúa của các hộ điều tra tại xã Bình Định .................... 78
Bảng 3. 7: Chi phí trung gian cho sản xuất 1 sào lúa của các hộ điều tra ........... 79
Bảng 3. 8: Kết quả trồng lúa bình quân của hộ điều tra ..................................... 84
Bảng 3. 9: Hiệu quả trồng lúa của hộ điều tra ................................................... 86 vi
DANH MỤC BIỀU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích .............................................................................. 37
Biểu đồ 3.1: Năng suất lúa vụ Đông Xuân của tỉnh Thái Bình, huyện Kiến
Xương, xã Bình Định 3 năm 2013- 2015 .......................................................... 53
Biểu đồ 3. 2: Cơ cấu kinh tế của xã Bình Định qua 3 năm 2013- 2015.............. 54
Bảng 3. 2: Lý do các hộ tham gia hợp tác ......................................................... 57
Sơ đồ 3. 1: Mô hình liên kết sản xuất lúa tại xã Bình Định ............................... 59
Biểu đồ 3. 4: Cơ cấu chi phí sản xuất 1 sào lúa của các hộ điều tra ................... 81
Sơ đồ 3. 2: Tình hình tiêu thụ nông sản của hộ điều tra ..................................... 83 vii
DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT HTX : Hợp tác xã BQ : Bình Quân ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long GO : Giá trị sản xuất KH : Kế hoạch KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐ : Lao động BQ : Bình quân DN : Doanh nghiệp TNBT : Thu nhập bằng tiền TC : Tổng chi phí MI : Thu nhập hỗn hợp NN : Nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân SX : Sản xuất viii ix PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì hội nhập với các nước trong khu vực
và thế giới, đây là điều kiện thuận lợi của sự phát triển, nhưng cũng là thách
thức rất lớn cho sản xuất kinh doanh trong nước trên tất cả các lĩnh vực từ công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó, ngành nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm của ngành nuôi sống xã hội, cung cấp
nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp và cung cấp hàng hóa nông sản
để xuất khẩu.Đặc biệt, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp, loại cây lương thực
chính để cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu và tạo ra các sản phẩm để phục vụ
đời sống của con người. Không chỉ thế, lúa- gạo còn đóng vai trò quan trọng
với người nông dân trong việc giải quyết vấn đề việc làm và tạo thu nhập.
Trước đây, cây lúa, hạt gạo chỉ đem lại sự no đủ cho con người, thì ngày nay
nó còn có thể làm giàu cho người nông dân và cho cả đất nước nếu chúng ta
nhận thức rõ được tầm quan trọng của nó, biến nó thành một loại hàng hóa có
giá trị. Khi nhắc tới quê lúa là nhắc tới Thái Bình, trong những năm 60 của thế
kỉ trước, Thái Bình là tỉnh đầu tiên ở miền bắc đạt năng suất lúa 5 tấn/ha/ năm,
sau đó liên tục tăng lên 8 tấn rồi 10 tấn. Trong giai đoạn đó, Thái Bình đã nêu
cao khẩu hiệu “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”. Nối
tiếp truyền thống của tỉnh, nhiều năm qua năng suất lúa không ngừng tăng lên,
đạt từ 12,5 đến 13 tấn/ ha/ năm, có nơi đạt tới 15 tấn/ha/ năm.
Trước đây, Bình Định được xếp vào diện xã nghèo của huyện Kiến Xương.
Thế nhưng, trong những năm trở lại đây, nhờ sự phát triển sản xuất lúa giống,
người dân trong xã không chỉ thoát nghèo mà nhiều hộ còn vươn lên làm giàu.
Có được kết quả đó là do năm 2009, xã kí hợp đồng sản xuất lúa giống với:
Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình (TSC). Qua đó, hằng năm người dân
được cán bộ công ty về hướng dẫn kĩ thuật từ khâu gieo cấy đến khi thu hoạch, 1
bảo quản nông sản, bao tiêu sản phẩm. Để nền nông nghiệp của xã Bình Định
nói riêng và của tỉnh Thái Bình nói chung phát triển hiệu quả, bền vững hơn
nữa trong những năm tới cần phải quan tâm hơn nữa, thực hiện đồng bộ các
giải pháp trong đó chú trọng đến việc áp dụng khoa học kĩ thuật, chọn giống ...
đặc biệt là chú trọng tới các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất để nâng
cao hiệu quả và tăng thu nhập cho người dân, giúp cho nông dân và nền kinh tế vững mạnh hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả kinh tế trồng lúa giống của hộ dân khi tham gia liên kết, hợp
tác tại xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng lúa giống của các hộ nông dân khi tham
gia liên kết, hợp tác tại xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình, qua
đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân
khi tham gia liên kết, hợp tác.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về các hình thức liên kết, hợp tác
trong nông nghiệp và hiệu quả kinh tế khi tham gia liên kết, hợp tác.
- Phân tích thực trạng hợp tác liên kết của các hộ nông dân cũng như hiệu
quả kinh tế mang lại tại xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông
dân khi tham gia liên kết, hợp tác tại xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình. 2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân trồng lúa giống tham
gia vào hợp tác xã dịch vụ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất lúa giống của các hộ nông dân trên
địa bàn xã Bình Định- huyện Kiến Xương
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 26/6/2016 đến ngày 21/11/2016
- Số liệu điều tra năm 2016 từ phỏng vấn
- Số liệu thu thập qua các năm 2013, 2014, 2015.
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến -
Bản minh chứng về liên kết- hợp tác, HTX, hiệu quả kinh tế khi tham gia HTX DV. -
Báo cáo phân tích về thực trạng tình hình sản xuất lúa giống của
các hộ nông dân tại địa bàn xã Bình Định. -
Bản đề xuất một số giải pháp một số giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa giống khi tham gia vào HTX DV cho các hộ nông dân
tại địa bàn xã Bình Định. 3 PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về hộ nông dân
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cùng một số từ điển chuyên ngành
kinh tế người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống
chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có chung huyết tộc và người làm
công, người cùng ăn chung. Theo Thống kê Liên Hợp Quốc khái niệm về “Hộ”
gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và
cùng chung một ngân quỹ.
Cũng theo giáo sư Mc Gê (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada)
cho rằng “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Nhóm học giả
lý thuyết phát triển lại cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành
một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục
vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1998) đưa ra
một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng của
đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh
tế khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ nhất về đất đai: Người nông dân
với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của
nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân trước những
thiên tai; Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm với lao động của gia đình là một đặc
tính kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của
các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản; Thứ ba, tiền 4
vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công việc của gia
đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1996) nó khác
với đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn
đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.
Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nông dân là cơ sở
kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.
Tóm lại, trong nền kinh tế hộ gia đình nông dân được quan niệm trên các
khía cạnh: Hộ gia đình nông dân (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân
tích kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao
động…). Được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung
sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi
quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
Kinh tế hộ trong thời kỳ đổi mới có vị trí và vai trò rất quan trọng. Trong
thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam cung cấp nguồn nhân lực, của cải vật
chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời là nơi sản xuất vật chất để
đảm bảo cuộc sống không những cho gia đình mà còn đóng vai trò là hậu
phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác
xã theo kiểu cũ). Vai trò của kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức
quản lý lẫn lao động sản xuất, nhất là kể từ khi phong trào hợp tác xã mất dần
động lực phát triển. Mốc quan trọng của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị
100, ngày 31 – 01 – 1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng
khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Tiếp theo đó,
Nghị quyết 10, ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông
nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế 5
tự chủ trong nông nghiệp. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn
không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ
gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. Động lực mới
cho sự phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đã xuất hiện.
2.1.2 Lý luận về liên kết 2.1.2.1 Các quan điểm
Theo từ điển ngôn ngữ học năm 1992, liên kết là kết hợp lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ. Liên kết đề cập đến hai hay từ nhiều đối
tượng có tính độc lập tương đối với nhau cùng thực hiện một công việc khi một cá
nhân không thực hiện được hoặc cùng thực hiện để mang lại lợi ích tốt hơn hoặc
chia sẻ rủi ro. Còn theo từ điển ngữ thuật kinh tế học thuộc viện nghiên cứu và
phổ biến tri thức bách khoa, liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt
động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. (Từ điển
thuật ngữ kinh tế học thuộc Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa).
Hay theo David W.Pearce, liên kết là phương thức phát triển của chế độ
hợp tác, phản ánh mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá
trình sản xuất xã hội của các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các
thành phần kinh tế. Liên kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác
nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt
động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu
tố của quá trình phát triển. (Từ điển kinh tế học hiện đại, David W.Pearce,1999).
Liên kết kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh
tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc, đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan
đến công việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng
có lợi nhất. Liên kết kinh tế giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
và quản lý, giúp nhau về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kĩ thuật và cán bộ quản lí, 6
công nhân kĩ thuật, cũng như thực hiện cho nhau các việc cung ứng vậ tư, tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ vận chuyển, thông tin, sử lý thông tin. (QĐ số 38 HĐBT, ngày 10/4/1989) 2.1.2.2 Đặc trưng
Tạo mối quan hệ kinh tế ổn định qua hợp đồng kinh tế, các quy chế hoạt
động để tiến hành phân công sản xuất CMH và HTX, nhằm khai thác tốt tiềm
năng của từng đơn vị tham gia, hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân
định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cao cho từng loại sản
phẩm nhằm bảo lợi ích của nhau, cùng giúp nhau để có khoản thu nhập cao nhất.
Liên kết kinh tế giúp các thành viên đạt được hiệu quả kinh tế theo quy
mô, tạo điều kiện để tiết kiệm về quy mô, chi phí. Giúp cho các thành viên phản
ứng nhanh với những thay đổi của môi trường kinh doanh, làm giảm thiểu rủi ro
trong sản xuất. Ngoài ra liên kết kinh tế còn giúp cho DN tiếp cận nhanh với
công nghệ mới, chinh phục thị trường mới nhờ tiềm lực tài chính và lợi thế chi phí thấp.
Mục đích của liên kết kinh tế là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định qua
các hợp đồng kinh tế, các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất
chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị
tham gia liên kết, hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức
sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo
vệ lợi ích của nhau, cùng giúp nhau để có khoản thu nhập cao nhất.
2.1.2.3 Các phương thức liên kết
Liên kết dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo
chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, từ chế biến nguyên
liệu đến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này thông thường mỗi tác 7
nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của các tác nhân trước đó đồng thời
là người cung cấp sản phẩm cho các tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất
kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một
ngành hàng và có thể giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung
gian. Chẳng hạn thương lái thu gom là khách hàng của các hộ nông dân sản xuất
lúa nhưng lại là người cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp xay xát, chế biến gạo.
Liên kết ngang (làm chủ thị trường) là hình thức liên kết mà trong đó mỗi
tổ chức hay cá nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có quan hệ
với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này mỗi thành
viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để
nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh
tế, nhờ quy mô của tổ chức liên kết kinh tế. Việc liên kết này cho thấy có hiệu
quả tốt đặc biệt đối với những người kinh doanh quy mô nhỏ hoặc nông dân,
liên kết tạo cho họ khả năng làm chủ thị trường, giúp họ hạn chế được sự ép cấp,
ép giá của tư thương hay các cơ sở chế biến. Kết quả của liên kết theo chiều
ngang là hình thành nên những tổ chức liên kết như hợp tác xã, liên minh, hiệp
hội… và cũng có thể dẫn đến độc quyền trong một thị trường nhất định.
2.1.2.4 Các hình thức liên kết
Hình thức liên kết kinh tế bao gồm 3 loại: thứ nhất, liên kết sản xuất đó
là hình thức hợp tác giữa các chủ thể nhưng không thay đổi tư cách pháp nhân
cũng như hình thức tổ chức của từng tập thể. Liên kết sản xuất thường được thực
hiện ở một số khâu hay lĩnh vực nào đó của hoạt động sản xuất kinh doanh để có
hiệu quả hơn. Thứ hai, liên doanh là hình thức hùn vốn giữa các bên tham gia để
kinh doanh. Các bên tham gia hùn vốn là các thành viên của doanh nghiệp liên
doanh, có quyền hạn trong quản lý doanh nghiệp, được hưởng lợi và chịu rủi ro
theo số vốn góp. Sau khi hùn vốn kinh doanh có thể xảy ra xu hướng hình thành
các doanh nghiệp mới hoặc không hình thành các doanh nghiệp mới mà chỉ đổi 8
mới phương thức hoạt động của doanh nghiệp cũ. Liên doanh có thể với các đối
tác trong nước và nước ngoài. Thứ ba, liên hiệp hóa sản xuất là kiểu liên kết ở
mức độ cao theo chiều dọc, chiều ngang theo một tổ chức thống nhất. Sự liên kết
này vừa làm chủ dây chuyền sản xuất vừa làm chủ thị trường ở mức độ cao.
Biểu hiện của liên hiệp có thể là xí nghiệp liên ngành. Đây là hình thức liên kết
dọc giữa 2 khâu sản xuất và chế biến thành một tổ chức thống nhất hoặc liên kết
giữa sản xuất với vận chuyển để tiêu thụ sản phẩm. Một biểu hiện khác của liên
hiệp hóa sản xuất đó là liên hiệp các xí nghiệp ngành: là kiểu quản lý ngành ở
phạm vi vùng hay toàn quốc. Thực chất đây là kiểu liên kết ngang nhằm liên kết
các xí nghiệp độc lập trong ngành. Các liên hiệp xí nghiệp có chức năng vừa
quản lí kinh tế vừa quản lí kĩ thuật. Hình thức này có tác dụng lớn trong phối
hợp phát triển không tự giải quyết được như quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng
hay các công trình đầu tư…
Đối với các hình thức liên kết trong nông nghiệp, thứ nhất là hình thức
đầu tư đầu vào và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Là hình thức doanh nghiệp kí
kết trực tiếp với hộ cá thể thông qua tổ hợp tác, hợp tác xã, hỗ trợ cho nông dân
bao gồm hỗ trợ kĩ thuật, cung ứng vật tư đầu vào không tính lãi suất và sẽ khấu
trừ chi phí đầu tư vào cuối vụ. Phương thức thanh toán, nông dân nhận tiền tại
nhà máy sau khi trừ các khoản công ty đã đầu tư. Hình thức thứ hai là đầu tư
đầu vào nhưng không tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Hình thức này chủ yếu là các
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng đầu vào kí hợp đồng cung ứng đầu vào cho
nông dân và đến thu lại tiền đầu tư. Bản chất hình thức này là tín dụng thương
mại, không phải là mô hình liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa gạo. Thứ ba là hình
thức không đầu tư nhưng tiêu thụ lúa. Hình thức này doanh nghiệp kí kết hợp
đồng với nông dân, tổ chức đại diện nông dân. Các công ty thường kí kết hợp
đồng với các HTX quy định một số giống lúa nhất định và giá thu mua căn cứ
vào giá thành từng vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Thông thường công ty 9
xây dựng giá sàn bằng giá thành của UBND tỉnh công bố cộng với % giá thành
làm cơ sở để thu mua lúa. Nếu nông dân không chấp nhận thì có quyền bán ra
ngoài. Tuy nhiên, khi giá thị trường giảm thì dù có hợp đồng các doanh nghiệp
cũng không mua. Mỗi hình thức kinh tế hợp tác nêu trên có vị trí, vai trò quan
trọng, thích hợp trong những điều kiện nhất định mà không hình thức hợp tác
nào có thể thay thế. Bất kì một sự áp đặt hình thức hợp tác nào cũng đều dẫn đến
làm giảm hiệu quả hoạt động và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
2.1.3 Lý luận về hợp tác 2.1.3.1 Các quan điểm
Biểu hiện đặc trưng của hợp tác là sự liên kết, vì bất cứ một hình thức liên
kết hợp tác nào cũng yêu cầu có một khoảng không gian và thời gian nhất định,
đủ để thực hiện và phát huy sức mạnh của liên kết. Theo từ điển tiếng việt 1992,
hợp tác là hoạt động có mục tiêu cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong công
việc, một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích chung. Hợp tác là chung sức giúp đỡ
lẫn nhâu trong một công việc nhằm một mục đích chung. (Viện ngôn ngữ học
(2006), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng).
Theo quan điểm của Phạm Minh Nguyệt, hợp tác là sự kết hợp sức lực
của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức mạnh to lớn hơn, nhằm thực hiện
mỗi công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm
chí không thể thực hiện được, hoặc thực hiện kém hiệu quả so với hợp tác.
(Phạm Minh Nguyệt 2006).
Cũng theo Phạm Minh Nguyệt thì hợp tác kinh tế là hình thức liên kết tự
nguyện của các cá nhân, tổ chức dưới các hình thức khác nhau, kết hợp sức
mạnh của các thành viên hợp tác tạo thành sức mạnh tập thể để thực hiện có
hiệu quả hơn các vấn đề trong sản xuất kinh doanh và đời sống mà tổ chức và cá
nhân mong đợi. (Phạm Thị Minh Nguyệt 2009). 10 2.1.3.2 Đặc trưng
Có sự kết hợp công việc của nhiều người, mọi người hướng đến mục đích
và lợi ích chung, tạo lên sức mạnh lớn hơn và hiệu quả công việc cao hơn. Sự
hợp tác có thể tiến hành từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp
đến cao… Tuy nhiên, trong xã hội luôn tồn tại các lĩnh vực hợp tác khác nhau,
trình độ hợp tác khác nhau. Khi nhu cầu hợp tác ngày càng tăng cao thì mối
quan hệ hợp tác ngày càng chặt chẽ và mở rộng. 2.1.3.3 Nội dung
Sự hợp tác trong lao động sản xuất của con người diễn ra từ rất sớm vì sự
hợp tác trong lao động sản xuất là bản tính xã hội của con người (Cac- Mac)
thực tiễn cho thấy trong quá trình sản xuất con người buộc phải liên kết với nhau
để thực hiện những hoạt động mà từng người tách riêng ra không thể thực hiện
được hay thực hiện kém hiệu quả. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất vật chất
đầu tên mà con người tiến hành, sản xuất nông nghiệp diễn ra trên không gian
rộng và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện khách quan, trong đó có nhiều
tác động tự nhiên tiêu cực như hạn hán, bão lụt chỉ có thể được hạn chế và khắc
phục khi có sự chung sức của nhiều người sản xuất. Sản xuất nông nghiệp còn
mang tính thời vụ nên trong nhiều trường hợp đòi hỏi sự tập trung sức lao động
và công cụ lao động để hoàn thành một số công việc trong khoảng thời gian nhất
định. Mặt khác, những người sản xuất nông nghiệp lại chủ yếu là các hộ nông
dân với nguồn lực rất có hạn. Do vậy khác với các ngành sản xuất khác, sản xuất
nông nghiệp luôn đòi hỏi sự liên kết, sự chung sức tự nguyện giữa những người
sản xuất để hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên trong
nông nghiệp do điều kiện sản xuất cũng như nội dung, tính chất của các hoạt
động sản xuất kinh doanh rất đa dạng mà sự liên kết giữa những người sản xuất 11
cũng đa dạng và được thực hiện với những hình thức quy mô và nội dung khác nhau.
Trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, do các hoạt động kinh tế có những
đặc điểm riêng mà kinh tế hợp tác có đặc điểm khác. Trong công nghiệp hợp tác
giữa những người lao động sản xuất có thể thực hiện trong mọi khâu của quá
trình sản xuất từ đảm bảo các yếu tố đầu vào đến khâu trực tiếp sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Ngược lại trong nông nghiệp, đối tượng của sản xuất nông nghiệp
là những cơ thể sống chịu ảnh hưởng trực tiếp thường xuyên và rất mẫn cảm với
các tác động của tự nhiên và con người, chúng luôn đòi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ và
thường xuyên của những người chủ thực sự và trực tiếp của đồng ruộng và
chuồng trại. Vì vậy trong nông nghiệp, hợp tác giữa những người lao động sản
xuất thường là hợp tác trong khâu cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra, còn khâu sản xuất trực tiếp thì do các hộ nông dân đảm nhiệm.
Traianop cho rằng: “Hợp tác xã nông nghiệp là bổ sung cho các hộ nông
dân xã viên, phục vụ nó và nếu không có nó thì kinh tế hợp tác không có ý
nghĩa”. Nhà lý luận người Mĩ Emiliannop quan niệm rằng: “Hợp tác xã không
phải là một xí nghiệp tập thể mà là tập hợp xí nghiệp các hộ thành viên vẫn giữ
được tính độc lập của mình, khác với các bộ phận của một xí nghiệp phụ thuộc
hoàn toàn vào xí nghiệp”. 2.1.3.4 Các nguyên tắc
Một là nguyên tắc tự nguyện: Người nông dân trên cơ sở lợi ích của mình
mà hoàn toàn tự nguyện tự quyết định việc gia nhập và ra khỏi các tổ chức kinh
tế hợp tác, nguyên tắc tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng đối với kinh tế hợp
tác vì chỉ có dựa trên sự tự nguyện của những người tham gia thì sự liên kết giữa
những người tham gia với nhau mới là thực chất và do đó kinh tế hợp tác mới có 12
cơ sở vững chắc để hình thành và tồn tại. Lê-nin luôn nhấn mạnh nguyên tắc tự
nguyện và người coi tự nguyện là nguyên tắc tiên quyết của kinh tế hợp tác.
Hai là nguyên tắc cùng có lợi: Theo nguyên tắc này, lợi ích của các thành
viên tham gia kinh tế hợp tác đều được đảm bảo. Lợi ích kinh tế thiết thân là
động lực, là căn cứ thúc đẩy các hộ nông dân tham gia các tổ chức kinh tế hợp
tác. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất có ý nghĩa quyết định nhất đối với kinh tế hợp tác.
Ba là nguyên tắc quản lý dân chủ: Theo nguyên tắc này tổ chức và hoạt
động của các đơn vị kinh tế hợp tác phải thực sự dân chủ. Tập thể thành viên của
các tổ chức hợp tác phải là người quyết định mọi vấn đề về tổ chức và hoạt động
của đơn vị hợp tác mà họ tham gia.
Bốn là nguyên tắc giúp đỡ của Nhà nước: Để hình thành và phát triển
kinh tế hợp tác thì không thể thiếu sự giúp đỡ của Nhà nước về tài chính, kỹ
thuật... Tuy vậy do bản chất của kinh tế hợp tác mà sự giúp đỡ của Nhà nước
phải tôn trọng các nguyên tắc trên thì sự giúp đỡ của Nhà nước mới phát huy hết tác dụng. 2.1.3.5 Hình thức
Sản xuất nông nghiệp rất đa dạng nên nhu cầu hợp tác trong sản xuất kinh
doanh cũng đa dạng, từ đó dẫn tới tính đa dạng của hình thức hợp tác trong nông
nghiệp. Các hình thức hợp tác này phân biệt với nhau bởi tính chất, nội dung
hoạt động, quy mô hoạt động và trình độ tổ chức. Có thể nêu ra một số hình thức
chủ yếu của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp: (i) Tổ, nhóm hợp tác là loại hình
kinh tế hợp tác giản đơn do các chủ thể kinh tế độc lập tự nguyện thành lập, xuất
phát từ nhu cầu của các T/V; (ii) Tổ, hội nghề nghiệp (5-30 thành viên) như tổ
nuôi ông, tổ làm vườn, tổ nuôi cá, tổ nuôi tôm, tổ trồng rừng, tổ trồng cây
cảnh…Cơ sở hình thành của tổ, hội nghề nghiệp dựa trên sự tự nguyện của các 13
chủ thể kinh tế độc lập, có hình thức và mục đích hoạt động kinh doanh giống
nhau, nhằm công tác, trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mỗi
thành viên. Đặc trưng của hình thức này là hoạt động không có điều lệ, không có
tư cách pháp nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu được xây
dựng trên cơ sở quan hệ tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng, không
mang tính pháp lí. (iii) Tổ nhóm hợp tác (5-10 thành viên) là loại hình kinh tế
hợp tác đơn giản do các chủ thể kinh tế độc lập tự nguyện thành lập, xuất phát từ
nhu cầu của các thành viên. Hợp tác kinh tế: là sự hợp tác trong lĩnh vực kinh tế
nhằm tăng cường mối liên kết kinh tế giữa các thành viên tham gia hợp tác.
Kinh tế hợp tác: là hình thức liên kết tự nguyện của các cá nhân, tổ chức dưới
các hình thức khác nhau, kết hợp sức mạnh của các thành viên hợp tác tạo thành
sức mạnh tập thể để thực hiện có hiệu quả hơn các vấn đề trong sản xuất kinh
doanh và đời sống mà tổ chức và cá nhân mong đợi. (iv) Tổ nhóm hợp tác “đơn
mục đích” là loại tổ nhóm, hợp tác của những chủ thể hoạt động kinh doanh
giống nhau, như tổ trồng rừng, tổ trồng nấm, tổ nuôi cá lồng… Là loại tổ nhóm
hợp tác của những chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh tổn hợp, như trồng trọt
kết hợp với chăn nuôi, chế biến, làm dịch vụ. Đặc trưng của tổ nhóm hợp tác “đa
mục đích” là quan hệ hợp tác không mang tính ổn định thường xuyên, không
xây dựng quy chế hoạt động thành văn bản, không mang tính pháp lý, không có
tư cách pháp nhân. Các thành viên tự nguyện thỏa thuận “quy ước nội bộ”, chỉ
hợp tác khi có nhu cầu như: hợp tác đổi công cho nhau trong khâu gieo trồng,
thu hoạch để bảo đảm tính thời vụ. Quan hệ hợp tác không tính đến giá trị ngày
công và các thành viên trong tổ đội tự thỏa thuận lịch đổi công cho nhau. (v) Tổ
kinh tế hợp tác (từ 3- 30 hộ thành viên) có đặc trưng là quan hệ hợp tác mang
tính ổn định thường xuyên, có cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý lãnh đạo. Tổ
hoạt động theo quy chế được các thành viên thảo luận dân chủ và xây dựng
thành văn bản. Tổ hợp tác hoạt đông da đạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau 14
(SXNN, TTCN, TMDV), với nhiều tên gọi: tổ kinh tế hợp tác gắn với địa danh
nơi tổ hoạt động, hoặc theo tính chất nghề nghiệp.Tổ hợp tác được hình thành
trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn, có
từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công
việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm, là chủ thể trong các
quan hệ dân sự. Hình thức này thường có quy mô nhỏ, có nội dung hoạt động
hẹp, đơn mục tiêu, hình thành và hoạt động trên cơ sở hợp tác giản đơn, chưa có
tổ chức chặt chẽ, thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa có điều lệ, không
phải đăng ký kinh doanh nên chưa phải là pháp nhân kinh tế. Các tổ hợp tác
trong nông nghiệp thường không cố định. (vi) Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự
chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có vốn quỹ chung, được cấp đăng ký kinh
doanh và có tư cách pháp nhân. Luật HTX nước ta quy định “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy điịnh của pháp luật”. Ở nước ta
HTX được xem là hình thức cơ bản của kinh tế hợp tác.
2.1.4 Lý luận về hợp tác xã 2.1.4.1 Các quan điểm
Khái niệm hợp tác xã là một nội dung rất quan trọng, vì nó xác định bản
chất của hợp tác xã và làm căn cứ cho toàn bộ nội dung pháp lý của pháp luật về
hợp tác xã. Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế
(ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester – Vương quốc Anh đã định nghĩa về
hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân
liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện
vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng
nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra vào tháng 6 năm 2002 tại 15
Geneve – Thụy Sỹ định nghĩa về hợp tác xã: “Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ
của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một
doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích
và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều hành và quản lý dân chủ”.
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp
với điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế -
xã hội của đất nước và kế thừa những quy định của Luật hợp tác xã năm 1996.
Nước ta định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế
tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ,
vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”.
Luật hợp tác xã năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm
1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế
mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa trên
nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng
giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho
xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. So với Luật hợp tác xã
năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng tham
gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng tạo điều 16
kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn
đầu tư, tham gia vào hợp tác xã.
Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Đến Luật Hợp tác xã
2012 khẳng định rõ Hợp tác xã không phải là Doanh nghiệp, điều này cũng đã
có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các chuyên gia
trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua. Các xã viên tham gia góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập
thể và từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch
toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và được đối xử
bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. 2.1.4.2 Các nguyên tắc
Theo điều 7 Luật HTX 2012, có 8 nguyên tắc tổ chức HTX: (i) Cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX, HTX tự
nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Liên hiệp HTX; (ii) Tự nguyện gia nhập và
ra khỏi HTX theo quy định của điều lệ HTX; (iii) Quản lý dân chủ và bình đẳng,
mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau trong biểu quyết không phụ thuộc vào
vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, được
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của
điều lệ; (iv) HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp
luật; (v) Thành viên, HTX thành viên và HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết 17
theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của HTX được
phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX
tạo việc làm; (vi) HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên
HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX; (vii) HTX chăm lo
phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau
nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và
quốc tế; (viii) Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của
HTX. Xã viên HTX có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, mỗi xã viên có thể đồng
thời là thành viên của nhiều HTX, không phân biệt ngành, nghề, địa giới hành
chính. Mỗi xã viên đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
2.1.4.3 Các loại hình hợp tác xã
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam việc phân loại HTX thường được
đưa vào: chức năng hoạt động, tính chất trình độ văn hóa, quy mô và đặc điểm hình thành HTX.
HTX dịch vụ bao gồm 3 loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ tổng
hợp đa chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX chuyên ngành.
HTX dịch vụ từng khâu có nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực trong
quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản xuất. HTX
dịch vụ tổng hợp- đa chức năng có nội dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều khâu
dịch vụ cho sản xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm... HTX dịch vụ
“đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành” thường được hình thành từ nhu cầu
của các hộ thành viên cùng sản xuất- kinh doanh một loại hàng hóa tập trung
hoặc cùng làm một nghề giống nhau.
HTX sản xuất kết hợp dịch vụ có đặc điểm nội dung chủ yếu là hoạt động
sản xuất, dịch vụ là kết hợp. Thường phù hợp trong các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề làm muối. 18
HTX sản xuất- kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện có đặc điểm cơ bản
là cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý theo nguyên tắc của HTX
kiểu mới; sở hữu tài sản trong HTX gồm hai phần sở hữu tập thể và sở hữu cổ
phần; HTX hoạt động sản xuất- kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát
triển kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên; HTX loại này thích hợp với
lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác.
2.1.5 Đánh giá
Theo Wikipedia “Đánh giá có nghĩa là nhận định giá trị. Những từ có
nghĩa gần với đánh giá là phê bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét.
Đánh giá một đối tượng nào đó, chẳng hạn một con người, một tác phẩm nghệ
thuật, một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, đội ngũ giáo viên hay đánh giá các
tác động môi trường có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực như chính trị,
nghệ thuật, thương mại, giáo dục hay môi trường.”
2.1.6 Hiệu quả kinh tế 2.1.6.1 Các quan điểm
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù đặc biệt quan trọng, nó thể hiện kết
quả sản xuất trong mỗi đơn vị chi phí của các ngành sản xuất.Về mặt hình thức,
hiệu quả kinh tế là một đại lượng so sánh kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra hay
mức sinh lời của đồng vốn.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo GS.TS
Ngô Đình Giao thì “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn
kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có dự quản lý của Nhà
nước”. Còn theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh thì: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. 19
Để đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta phải đứng trên quan điểm toàn diện,
phải biểu hiện trên các góc độ khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau theo
không gian- thời gian- số lượng- chất lượng. Về mặt không gian: Khi xét hiệu
quả kinh tế không nên xét một mặt, một lĩnh vực mà phải xem xét trong mối
quan hệ hữu cơ hợp lý trong tổng thể chung. Về mặt thời gian: Sự toàn diện về
mặt kinh tế đạt được không chỉ xét ở từng giai đoạn mà phải xét trong toàn bộ
chu kì sản xuất. Về mặt số lượng: Hiệu quả kinh tế phải thêt hiện tương quan
thu, chi theo hướng giảm đi hoặc tăng thêm.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, các tác giả Farrell( 1957),
Schultz (1964), Rizzo(1979), và Ellis(1993) đã đưa ra quan điểm thống nhất với
nhau là cần phân biệt rõ 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kĩ thuật, hiệu
quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kĩ thuật (TE) là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kĩ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường
được phản ánh tròn nối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kĩ thuật liên quan
đến phương diện vật chất trong sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dung vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (AE) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu được trên một đồng cho
phí đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kĩ thuật
có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra, chính vì thế nó còn
được gọi là hiệu quả giá
Hiệu quả kinh tế (EE) là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả
hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật và
giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kinh tế hay hiệu quả phân bổ thì mới 20
chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó
sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh tế phải đồng thời nâng cao hiệu quả
kĩ thuật và hiệu quả phân bổ.
2.1.6.2 Bản chất hiệu quả kinh tế
Thước đo của hiệu quả kinh tế là mức độ tối đa hóa trên một đơn vị hao
phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế chính là sự tiết
kiệm tối đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế đã
khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đó là
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan
điểm khác nhau nhưng đều thống nhất chung bản chất chung của nó, nhà sản
xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: lao
động, vốn, vật lực… Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phi bỏ ra thì được hiệu quả kinh tế. Sự chênh
lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng xuất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế.
Hai mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng
của nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng xuất và tiết kiệm thời gian. Yêu
cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt được kết quả tối đa về chi phí nhất
định hoặc ngược lại, đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả 21
của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lực lượng
kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. 22
2.1.6.3 Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế cho biết mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong
sản xuất, có các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Làm căn cứ để xác định
phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp
thì có thể tăng sản lượng bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại
đạt được hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.
2.1.6.4 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Khi xác định hiệu quả kinh tế, ta so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ
ra. Tuy nhiên, khi tính toán cụ thể thì có nhiều công thức khác nhau tùy theo
cách so sánh cũng như quan niệm về kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố đầu
vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu… Còn kết quả thu
được thì được xác định theo nhiều cách khác nhau.
Có 4 công thức tổng quát để xác định hiệu quả kinh tế: - Công thức 1: H = Q/C Trong đó: H là hiệu quả
Q là kết quả thu được C là chi phí bỏ ra
Đây là công thức chủ yếu để xác định hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, công thức
này cho biết mức độ nhiệu quả nhưng không cho biết quy mô hiệu quả. Nếu hiệu
quả kinh tế rất cao nhưng chỉ ở mức đầu tư rất nhỏ thì quá trình sản xuất kinh
doanh cũng ít có ý nghĩa. 23 - Công thức 2: H = Q – C Trong đó: H là hiệu quả
Q là kết quả thu được C là chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết quy mô hiệu quả mà không cho biết mức độ hiệu quả,
không cho biết kết quả thu được trên 1 đồng chi phí. - Công thức 3: H = Q/ C
Trong đó: H là hiệu qủa
Q là kết quả thu thêm được C là chi phí bỏ thêm ra
Hệ thống này chỉ được sử dụng để nghiên cứu tính toán trong việc đầu tư
theo chiều sâu, trong nông nghiệp thì nghiên cứu trong các hoạt động thâm canh
các loại cây trồng. Nó xác định được lượng kết quả tăng thêm trên một đơn vị
chi phí tăng thêm hay nói cách khác khi tăng thêm một đồng chi phí thì sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hoặc để tăng thêm một đơn vị đầu ra thì phải
đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Công thức này cũng như công thức thứ nhất đó là không cho biết được quy mô
của hiệu quả là bao nhiêu. - Công thức 4: H = Q – C
Trong đó: H là hiệu quả
Q là kết quả thu thêm được 24 C là chi phí bỏ thêm ra
Công thức này không xác định lượng kết quả tăng thêm khi tăng thêm một đồng
chi phí mà cho biết lượng kết quả thu thêm được khi bỏ thêm một lượng chi phí
nào đó. Cũng như công thức 2 chỉ xác định được quy mô hiệu quả mà không
biết mức độ hiệu quả.
2.1.6.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ
được sản xuất ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm.
GO=∑QiPi (i=0 -> n) Trong đó:
Pi là đơn giá/ sản phẩm
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
Tổng chi phí (TC): là tổng số chi phí về vật chất, dịch vụ và lao động đã đầu tư
cho việc tổ chức và tiến hành sản xuất trong năm.
TC= IC + A (Khấu hao) + CL(lao động gia đình và các vật chất tự có)
Chi phí trung gian(IC): Là bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất sản phẩm
nông nghiệp. Chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất bao gồm chi phí vật
chất trực tiếp và chi phí dịch vụ thuê ngoài.
IC= chi phí vật chất+ chi phí dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA): là chỉ tiêu phản ánh những phần giá
trị so lao động sản xuất ra trong một thời kì nhất định. Đó chính là một bộ phận
của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ chi phí trung gian VA= GO – IC 25
Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động
của gia đình tham gia sản xuất.
MI = VA – A – THUẾ
Lợi nhuận (LN): là hiệu số giữa doanh thu và chi phí. LN = GO – TC
Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị diện tích (GO/S): chỉ tiêu này cho biết trên
một đơn vị diện tích tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.
Giá trị gia tăng tính cho 1 đơn vị diện tích (VA/S): chỉ tiêu này cho biết trên mỗi
một đơn vị diện tích tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng.
Giá trị sản xuất tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho
biết cứ1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.
Giá trị gia tăng tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho
biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng.
Thu nhập hỗn hợp tính cho 1 đơn vị trung gian (MI/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ
1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị thu nhập hỗn hợp.
Lợi nhuận tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (LN/IC): Thể hieenj1 đơn vị chi
phí mua ngoài bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
VA/GO: Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng giá trị sản xuất tích lũy được bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất. 26
GO/LĐ: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên tổng số ngày công lao động của
một đơn vị diện tích. Cho biết một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu giá trị sản xuất.
VA/LĐ: Giá tị tăng thêm trên tổng số ngày công lao động của một đơn vị diện
tích phản ánh một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu giá trị gia tăng.
Hiêu quả kinh tế tuyệt đối (H0): là so sánh tuyệt đối giữa giá trị gia tăng (VA),
hoặc lợi nhuận (LN) của mô hình này với mô hình khác, phương án sản xuất này
so với phương án sản xuất khác…
H0 = VA1 – VA2 = LN1 – LN2
Hiệu quả kinh tế tương đối (H1): là so sánh tương đối giữa giá trị gia tăng (VA),
hoặc Lợi nhuận (LN) của mô hình này so với mô hình khác, phương án sản xuất
này với phương án sản xuất khác… H1 =VA1/VA2 = LN1/ LN2
Hiệu quả kinh tế tăng thêm(∆H) = ∆GO/∆IC hoặc ∆GO/∆TC ∆GO= GO ; ∆IC 2 – GO1
= IC2 – IC1 ; ∆TC = TC2 – TC1
Trong đó: GO2 là giá trị sản xuất ở mức đầu tư IC2; GO1 là giá trị sản xuất ở
mức đầu tư IC1 hoặc TC1.
2.1.7 Đặc điểm, vai trò của sản xuất lúa
Lúa gạo là một trong những loại cây lương thực chính của thế giới. Đặc
biệt với các nước châu Á đây là lương thực chính để tạp ra các sản phẩm thiết
yếu phục vụ đời sống. Chính vì lý do trên lúa gạo có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người.
Với đặc điểm dân số ở Việt Nam thì lúa gạo còn là sản phẩm đóng góp
lớn trong quá trình xóa đói giảm nghèo. Với dân số của nước ta hiện nay thì vấn
đề đảm bảo an ninh lương thực phụ thuộc rất nhiều vào việc sản xuất lúa gạo vì 27
thế ngành lúa gạo có vai trò rất lớn trong việc cung cấp sản phẩm cho toàn xã
hội. Một vai trò nữa của lúa gạo không thể không kể đến đó là lúa gạo là sản
phẩm nông nghiệp của đại đa số người nông dân vì thế việc sản xuất lúa gạo đã
không chỉ cung cấp lương thực cho dân cư mà còn giải quyết vấn đề việc làm
cho người dân. Với một nước nông nghiệp như Việt Nam hiện nay thì ngành
trồng lúa gạo vẫn còn là ngành chủ lực trong phần trăm cơ cấu cây trồng và
phân công lao động xã hội. Việt Nam có một thế mạnh về sản xuất lúa gạo và là
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 tên thế giới vì thế lúa gạo là sản phẩm có vai trò
vô cùng to lớn trong việc thu về ngoại tệ cho đất nước. Nói tóm lại lúa gạo là
sản phẩm có vai trò vô cùng to lớn đối với các nước đang phát triển và đặc biệt là Việt Nam.
2.1.8 Tầm quan trọng khi các hộ trồng lúa tham gia vào HTX
Trong nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa nói riêng, nông dân
cần hợp tác để tiết kiệm chi phí, tăng giá trị nông sản và cuối cùng là để nâng
cao hiệu quả sản xuất. Trong thời gian qua, ngành sản xuất lúa đã có đóng góp
to lớn vào nền kinh tế quốc dân nhưng ngày càng gặp nhiều khó khăn. Do đó,
tham gia vào các tổ hợp tác, HTX là việc làm cần thiết và góp phần cho sản xuất lúa phát triển.
Trong sản xuất lúa gạo, chắc chắn người nông dân cần mua vật tư nông
nghiệp như phân bón,thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, thiết bị… Từng nông dân
phải đến các đại lý hoặc cửa hàng gần nhà để mua. Tuy nhiên với việc mua lẻ
vài bao phân NPK, ½ chai thuốc trừ sâu… thì sẽ khó tránh khỏi trường hợp mua
với giá cao, phân bón không đủ số cân như ghi trên bao bì và chất lượng không
đảm bảo như mua phải hàng giả, kém chất lượng. Vậy thì, thay vì mỗi hộ phải tự
đi mua vật tư nông nghiệp, không có hợp đồng mua bán bảo đảm chất lượng và
chi phí vận chuyển lại cao thì HTX sẽ tập hợp nhu cầu và tìm nguồn cung cấp có
uy tín, ký hợp đồng mua số lượng lớn với giá bán sỉ và giảm chi phí vận chuyển. 28
Sau đó phân phối lại cho từng hộ để mỗi hộ chủ động sử dụng trên đồng ruộng
của mình. Giảm chi phí đầu vào là một trong những cách tăng thu nhập của người nông dân.
Với quy mô canh tác nhỏ lẻ mỗi hộ chỉ sản xuất vài sào ruộng hay vài
hécta và khả năng đầu tư hạn hẹp thì từng hộ nông dân khó có thể tự mua sắm
và sử dụng hiệu quả các loại máy móc phục vụ trong nông nghiệp như: máy sạ
hàng, máy gặt,máy cày, máy cấy…Như vậy việc tham gia vào HTX để được sử
dụng dịch vụ sẽ thỏa mãn được nhu cầu của các hộ nông dân mà không mất quá
nhiều chi phí. Ngày càng có nhiều công nghệ và tiến bộ khoa học kĩ thuật để
nâng cao chất lượng và năng suất lúa, từng người nông dân khó có thể tiếp cận
được các nhà khoa học, các trại nghiên cứu, cán bộ khuyến nông để tìm hiểu và
học hỏi những kiến thức và kĩ năng mới. Vì vậy việc tham gia vào HTX, các hộ
nông dân có thể được dễ dàng tiếp cận với những tiến bộ khoa học- kĩ thuật hơn.
Ngày nay, người tiêu dùng luôn quan tâm tới vấn đề an toàn thực phẩm,
họ muốn mua thực phẩm có đăng kí nhãn hiệu hàng hóa và có thể truy tìm
nguồn gốc. Với quy mô nhỏ lẻ, manh mún và sản xuất chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm bản thân nên sản phẩm của người nông dân làm ra vừa ít về số lượng,
vừa không đồng nhất về chất lượng để đăng kí thương hiệu, đăng kí giấy chứng
nhận Global GAP hay VietGap. Tham gia vào HTX người nông dân sẽ được
thống nhất về giống, quy trình canh tác, thời điểm gieo trồng… khi thu hoạch họ
sẽ có lượng nông sản hàng hóa nhiều về số lượng và đồng nhất về chất lượng.
Mặt khác, HTX có năng lực đàm phán tiêu thụ lúa gạo ổn định với các doanh
nghiệp khác đảm bảo đầu ra cho các hộ nông dân. Được hợp tác với các tổ chức
hợp tác, HTX cũng là mong muốn của những doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu lúa gạo. Việc kí hợp đồng với từng nông dân với lượng hàng hóa ít sẽ tạo
ra chi phí lớn, do đó các doanh nghiệp mong muốn kí kết hợp đồng với HTX để
giảm chi phí giao dịch. Tóm lại, phần lớn nông dân vì nhiều lý do khách quan và 29
chủ quan không thể tham gia cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, để có thể
tồn tại và phát triển được cần phải liên kết với nhau, tham gia vào HTX trên
những nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, tự chủ và cùng có lợi.
2.1.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các hộ trồng lúa khi tham gia
vào liên kết với HTX
Các hợp đồng liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa gạo chưa phù hợp từ phía các
doanh nghiệp: Qua kết quả thực hiện cho thấy chỉ có hình thức ứng trước vốn,
vật tư, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ và mua lại nông sản phẩm của nông dân thì
thực hiện tốt. Tuy nhiên sự thành công hay thất bại trong việc kí kết hợp đồng
dưới hình thức này phần lớn do các doanh nghiêp quyết định. Doanh nghiệp là
người quyết định toàn bộ việc cung cấp đầu vào, hướng dẫn kĩ thuật và mua lại
sản phẩm. Ở đây người nông dân chỉ chịu rủi ro trong sản xuất, còn doanh
nghiệp chịu rủi ro do thị trường. Do vậy, hợp đồng chỉ thành công khi các doanh
nghiệp đóng vai trò hạt nhân trong mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp.
Nếu theo hình thức ký kết hợp đồng sản xuất- tiêu thụ chỉ cung cấp đầu vào
hoặc chỉ tiêu thụ đầu ra phản ánh mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
còn chưa chặt chẽ. Các doanh nghiệp chỉ có ràng buộc “một chiều” theo hình
thức này thì việc liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa tiếp tục thất bại.
Năng lực sản xuất kinh doanh của nông dân và doanh nghiệp còn yếu
kém: Kinh nghiệm các nước trên thế giới trong liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa gạo
vai trò hạt nhân vẫn là doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ. Điều này có nghĩa doanh
nghiệp phải giải quyết được 3 vấn đề cơ bản mà bản thân người nông dân không
giải quyết được, đó là “thị trường-vốn- công nghệ”. Một trong những nguyên
nhân mà hợp đồng liên kết sản xuất- tiêu thụ thất bại chính là do năng lực sản
xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế. Các doanh nghiệp sẽ không
thể thu mua lúa nếu biết bán sẽ lỗ. 30
Các tổ chức đại diện của nông dân (HTX và tổ hợp tác) chưa làm tốt vai
trò của mình trong việc hợp tác sản xuất- tiêu thụ sản phẩm: Phần lớn nông dân
tham gia sản xuất theo hợp đồng ở Việt Nam đều có quy mô sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ. Điều này đã cản trở sự phát triển của hình thức hợp đồng sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc hỗ trợ, tạo môi
trường thuận lợi để hợp tác- liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa gạo phát triển:
Quyết định 80/2002/QĐ- TTg của chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu
thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng được ban hành từ năm 2002, sau một
thời gian thực hiện đã xuất hiện nhiều bất cập nảy sinh do chính sách này chưa
đáp ứng được thực tiễn dẫn tới việc liên kết tiêu thụ theo hợp đồng của nhiều
nông sản hang hóa không phát triển thậm chí còn giảm đi. Song mãi đến năm
2013 Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về Chính phủ khuyến khích phát triển hợp
tác- liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn
mới được ban hành thay thế Quyết định 80/2002/QĐ-TTg. Việc kiểm tra giám
sát trong quá trình từ sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, các
tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết chưa được giải
quyết tốt. Chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng, đất đai, thuế, chuyển giao tiến bộ
khoa học kĩ thuật, khuyến nông, thông tin thị trường phục vụ cho liên kết sản
xuất và tiêu thụ nông sản chưa được quan tâm đúng mức.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình liên kết ở một số quốc gia trên thế giới
Tại Trung Quốc, liên kết giữa Nhà nước, Nhà khoa học, Doanh nghiệp và
Nhà nông phát triển rất nhanh chóng trong thời gian gần đây và đã trở thành
công cụ khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia nhiều hơn
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tạo liên kết chặt chẽ giữa sản
xuất - chế biến và tiêu thụ nông sản. Trung Quốc gọi là “kinh doanh sản nghiệp 31
hoá nông nghiệp”. Đây là phương thức kinh doanh nông nghiệp kiểu mới, trong
đó nhà nước phối hợp với các xí nghiệp và các nhà khoa học trong các khâu tác
nghiệp trước sản xuất, trong sản xuất và sau sản xuất của hàng triệu hộ nông
dân, nhằm hướng vào thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thực hiện
nhất thể hoá sản xuất - chế biến - tiêu thụ, đưa sản xuất nông nghiệp phát triển
theo hướng quy mô hoá, chuyên môn hoá và thâm canh hoá.
Có 4 hình thức chính của sản nghiệp hoá: Thứ nhất, hình thức doanh
nghiệp chế biến gia công là chủ thể: tức là doanh nghiệp tìm kiếm thị trường
trong và ngoài nước rồi thông qua hình thức ký hợp đồng, khế ước, cổ phần...
rồi liên hệ với nhân dân và vùng sản xuất nguyên liệu. Trong đó doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ, thu mua nông sản định hướng sản xuất cho nông dân.
Nông dân đảm bảo nguyên liệu ổn định cho doanh nghiệp sản xuất. Nhà nước
tạo điều kiện cho doanh nghiệp và nông dân vay vốn, bảo vệ lợi ích của doanh
nghiệp và nông dân trước các thay đổi của thị trường nhằm cho doanh nghiệp
yên tâm đầu tư, người dân yên tâm sản xuất. Thứ hai, hình thức hợp tác xã nông
nghiệp là chủ thể: Các tổ chức hợp tác nông dân đứng ra liên hệ với các doanh
nghiệp gia công chế biến, các đơn vị kinh doanh nông sản, mặt khác tiến hành tổ
chức nông dân sản xuất họ đóng vai trò như chiếc cầu nối liên kết người dân và
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với nông dân. Thứ ba, hình thức hiệp hội nông
dân chuyên nghiệp: Đây là hình thức chia sẻ thông tin, hỗ trợ nhau về tiền vốn,
kỹ thuật sản xuất, tiêu thụ... Giữa các hộ gia đình trên cơ sở tự nguyện cùng có
lợi. Thứ tư, hình thức mắt xích của thị trường bán buôn: Ở hình thức này hạt
nhân trung tâm là các chợ buôn bán, các công ty thương mại nông sản. Tức là
các chợ công ty này tác động hướng dẫn nông dân sản xuất các mặt hàng riêng
biệt, từ đó hình thành các khu chuyên canh cung cấp đầu vào cho kinh doanh của mình.
Đối với Thái Lan là một nước có kinh nghiệm lâu năm áp dụng rộng rãi
hình thức liên kết hợp tác bằng hợp đồng sản xuất nông sản, với nhiều loại nông 32
sản. Hiểu rõ rằng khi mở cửa thương mại tự do, nông dân sẽ phải đương đầu với
những biến động của thị trường thế giới, mặt khác cũng biết rằng nếu để Nhà
nước đóng vai trò trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ tốn kém
và hiệu quả không cao. Chính phủ Thái Lan đã quyết định đưa hình thức hợp
đồng lên thành nội dung chính của chiến lược “tư nhân liên kết phát triển nông
nghiệp” trong chương trình phát triển kinh tế đất nước. Hình thức hợp đồng
được áp dụng phổ biến ở Thái Lan là: các công ty tư nhân cung cấp vật tư nông
nghiệp, vốn tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật, mua nông sản và tổ chức tiếp thị hợp đồng
với nông dân. Tại Thái Lan, phương thức hợp đồng thu hút sự tham gia cao của
khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một chính sách quan trọng của
chính phủ Thái Lan là yêu cầu mọi ngân hàng thương mại phải đầu tư 20% tổng
tiền gửi cho tín dụng tại nông thôn. Trong điều kiện đó các ngân hàng thương
mại muốn cho vay thông qua phương thức hợp đồng hơn là cho nông dân vay
riêng lẻ trực tiếp, nhờ đó phương thức hợp đồng them phát triển. Quả thật, hình
thức tổ chức sản xuất hợp đồng đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nước này từ một nền sản xuất nông sản thô
sang sản xuất kinh doanh nông sản chế biến tạo nên khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường thế giới.
2.2.2 Tình hình liên kết của các hộ nông dân trong sản xuất lúa ở Việt Nam
2.2.2.1 Hoạt động liên kết kinh tế ở Việt Nam
Nhằm phát triển bền vững các vùng nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất
và chế biến thì tại nhiều địa phương nhiều mô hình liên kết giữa Nhà nước, Nhà
khoa học, Nhà doanh nghiệp và Nhà nông đã xuất hiện. Với mục đích là để có
được những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn trong giai đoạn đầu hội
nhập kinh tế quốc tế thì việc liên kết bốn nhà là vô cùng quan trọng. Điển hình
một số nơi đã thực hiện thành công mô hình này như: Trà Vinh, Nam Định... 33
Tại xã Thạnh Phú, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh là mô hình liên kết “4
nhà” trong sản xuất lúa chất lượng cao. Thạnh Phú là một xã vùng sâu của
huyện Cầu Kè, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 32,6%, kinh tế nông nghiệp chiếm hơn
63%. Trong những năm qua, sản xuất lúa nơi đây thường xuyên bị sâu bệnh,
năng suất lúa thấp, chất lượng sản phẩm kém, sản phẩm lúa khó tiêu thụ dẫn tới
thu nhập của người nông dân thấp. Để nâng cao chất lượng hạt lúa, khâu hỗ trợ
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ: chọn giống, lịch thời vụ,
kỹ thuật sạ hàng, bón phân đúng kỹ thuật,… được xác định là yếu tố ban đầu,
quyết định 50% hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, đối với người nông dân, việc gắn kết
doanh nghiệp, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm (đầu ra) từ lâu cũng luôn là một
trở ngại. Hiểu được những khó khăn của nhà nông, dự án IMPP-TV đã xây dựng
mô hình sản xuất “liên kết bốn nhà” theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của
Chính phủ. Dự án hỗ trợ hình thành tổ chức liên kết “Cộng đồng trồng lúa” gồm
108 hộ với diện tích canh tác 91,7 ha, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho các nhà
khoa học Chi cục Trồng trọt Bảo vệ thực vật chuyển giao kỹ thuật theo phương
pháp 3 giảm 3 tăng, kết hợp phương pháp khử lẫn. Trung tâm giống nông nghiệp
tỉnh Đồng Tháp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Sau khi thực hiện mô hình tại vụ lúa Đông xuân, kết quả vượt xa sự mong
đợi của nông dân và các nhà khoa học: Thời gian sinh trưởng rút ngắn 5-10
ngày, năng suất thực tế bình quân 6,92 tấn/ha, cao hơn 0,5-1,5 tấn/ha. Mô hình
này giúp giảm chi phí sản xuất 8,24%, tăng năng suất bình quân từ 30-42% so
với vụ trước và chất lượng sản phẩm tăng trên 30%. Với diện tích canh tác 91,7
ha, vụ lúa đông xuân 2008-2009, nông dân thu nhập gần 3,3 tỉ đồng, lợi nhuận
hơn 2 tỉ đồng. Bình quân 1 ha canh tác nông dân thu lãi hơn 20 triệu đồng. Đây
là năm đầu tiên hiệu quả kinh tế từ trồng lúa đạt cao nhất từ trước đến nay.
Thành công của chương trình liên kết “bốn nhà” trong sản xuất lúa CLC tại
Thạnh Phú, Cầu kè, Trà Vinh đó là nhờ thực hiện tốt từ khâu tư vấn kỹ thuật đến
việc tìm thị trường tiêu thụ lúa thương phẩm nên lợi nhuận của nông dân tăng 34
thêm. Sự thành công của mô hình mở ra cung cách làm ăn mới, tư duy mới cho
nông dân trong canh tác lúa hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ. Một khâu hạn
chế cố hữu của nông dân từ trước đến nay…
Đới với mô hình liên kết “4 nhà” trong sản xuất, tiêu thụ rau màu tại Nam
Định: Để nền kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh Nam Định đang nhân rộng mô hình liên kết “4
nhà” trong sản xuất, tiêu thụ rau màu đặc biệt là các loại cây trồng vụ đông
nhằm phục vụ xuất khẩu. Mô hình này đã tạo ra một khối lượng lớn nông sản
hàng hoá xuất khẩu, do đó có sức cạnh tranh trên thị trường, giúp nông dân và
các doanh nghiệp cùng làm giàu. Mục tiêu của tỉnh là phấn đấu đến năm 2016
mở rộng diện tích cây vụ đông phục vụ chế biến xuất khẩu lên 3.000 ha. Trong
đó, tỉnh tập trung ở các huyện: Hải Hậu 900 ha, Ý Yên 600 ha, Nghĩa Hưng 400
ha, Vụ Bản 400 ha... để có sản lượng trên 72.000 tấn rau màu đưa vào chế biến
sản phẩm xuất khẩu. Nếu đạt được mục tiêu này thì đến năm 2016, hàng năm
các huyện này sẽ có thu nhập với giá trị 105 tỷ đồng từ cây vụ đông xuất khẩu.
Tỉnh Nam Định đã thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong trồng rau màu xuất
khẩu, triển khai các chính sách hỗ trợ người nông dân trồng các loại cây vụ đông
phục vụ xuất khẩu, đồng thời tổ chức cho các doanh nghiệp gặp gỡ với nông dân
để thoả thuận, ký kết hợp đồng trồng và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, tỉnh
cũng vận động các Ngân hàng Thương Mại tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân
và các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, mở rộng diện tích, chế biến rau màu xuất
khẩu. Đến nay đã có 10 doanh nghiệp thường xuyên ký kết với gần 50 địa
phương trong tỉnh, nhằm phát triển trồng cây vụ đông xuất khẩu với tổng số diện
tích hơn 1.000 ha. Các doanh nghiệp còn ký kết hợp đồng với nông dân các địa
phương trong tỉnh cung cấp giống cây trồng có chất lượng cao và chủ động đưa
các giống cây mới vào đồng rộng. Về phía người nông dân, họ đã đa dạng hoá
cơ cấu cây trồng với nhiều loại cây rau màu như cà chua, dưa chuột bao tử, ngô
bao tử, ngô ngọt, ớt... Thu nhập bình quân từ trồng cà chua đạt 68 triệu 35
đồng/ha/vụ, cà chua quả to cho thu nhập 79,3 triệu đồng/ha/vụ, dưa chuột bao tử
cho thu nhập 56,2 triệu đồng/ha/vụ...Tuy vậy, theo các công ty chuyên chế biến
rau màu xuất khẩu, nông dân trong tỉnh vẫn chưa đáp ứng được việc cung cấp
nguồn nguyên liệu rau màu chất lượng cao. Với nhu cầu hiện nay tại Nam Định,
các doanh nghiệp cần thu mua của nông dân ở các địa phương từ 5.000 đến
10.000 tấn sản phẩm rau màu để chế biến xuất khẩu trong khi nguồn cung chỉ
mới đáp ứng được 30%.
Nhằm khắc phục bất cập, yếu kém trong phát triển cây trồng vụ đông, tỉnh
Nam Định đã có các giải pháp như: Các địa phương cần tổ chức rà soát, quy
hoạch lại vùng chuyên canh cây vụ đông xuất khẩu; ưu tiên đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi ở các vùng sản xuất cây rau màu
vụ đông; tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất rau màu;
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân trồng cây rau màu
vụ đông; xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích nông dân phát
triển trồng cây vụ đông đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp lo đầu ra tốt
cho sản phẩm rau màu vụ đông.
2.2.2.2 Một số chủ trương, chính sách của nhà nước có liên quan đến hoạt động
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị khi bàn về phát
triển kinh tế trang trại đã chỉ rõ: “Chú trọng liên kết giữa doanh nghiệp, Nhà
nước và thành phần kinh tế khác. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với
công nghiệp chế biến ngành nghề, gắn sản xuất với tiêu thụ để hình thành liên
kết công - nông nghiệp, dịch vụ và thị trường ở nông thôn để xây dựng nông thôn mới”.
Nghị quyết 09/2002/NQ-CP của Chính Phủ cũng “Khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh về chế biến, thương mại thuộc các thành phần kinh tế
mở rộng diện ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với hợp tác xã hoặc ký trực tiếp với
nông dân, gắn kết cho được sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu”. 36
QĐ 80/2002/TTg của Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ
nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. Quyết định 80 và việc liên kết bốn nhà
là một chủ trương chính sách nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền
vững, là thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tiến
tới nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại.
Thông tư số 77/2002/TT- BTC: Hướng dẫn một số vấn đề về tài chính
thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng:
Hỗ trợ về đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, về tín dụng đầu tư phát triển
nhà nước, hỗ trợ tài chính vùng khó khăn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật và công
nghệ, về chính sách thuế, hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Khung phân tích Thực trạng hợp tác Thực Thông tin các trạng hộ điểu tra liên kết Hiệu quả Tình hình đầu Điều trồng lúa kiện sản tư chi phí GO/hộ xuất Điều TC/ hộ Thực MI/ hộ Tiêu thụ sản kiện sản trạng VA/ hộ phẩm Điều xuất VA/IC kiện cơ VA/ LĐ sở VA/GO Khó khăn GO/IC trong sản xuất lúa Quy mô trồng lúa Khó khăn khi tham gia liên kết, hợp tác
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích 37
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Với lợi thế về nông nghiệp, những năm qua tỉnh Thái Bình đã thực hiện
nhiều mô hình liên kết nhằm giúp nông dân sản xuất, tiêu thụ nông sản nhất là
sản phẩm lúa, gạo. Là xã thuần nông ở phía Nam huyện Kiến Xương- tỉnh Thái
Bình, những năm qua HTX DVNN xã Bình Định đã hoạt động khá hiệu quả
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Một trong những khâu dịch vụ tiêu biểu
của HTX là liên kết với Công ty Giống cây trồng Thái Bình tổ chức sản xuất,
tiêu thụ lúa giống cho bà con nông dân, góp phần giúp nông dân nâng cao thu
nhập, yên tâm sản xuất. Chính vì vậy để đạt được mục tiêu của đề tài, chúng tôi
đã chọn xã Bình Định làm điểm nghiên cứu. 2.3.2.2 Số liệu sơ cấp
Để thấy rõ được hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng lúa khi tham
gia vào hợp tác xã dịch vụ Bình Định, chúng tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 54
hộ tại xã Bình Định huyện Kiến Xương. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua
phỏng vấn trực tiếp bằng câu hỏi được thiết kế sẵn. Bảng câu hỏi được thiết kế
phù hợp với mục đích của đề tài bao gồm các nội dung về:
- Tình hình sản xuất của hộ;
- Thông tin về chủ hộ, tuổi, những thành viên tham gia trồng lúa, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất;
- Quá trình chăm sóc lúa của các hộ;
- Các khó khăn chính mà người dân sản xuất lúa gặp phải.
- Thông tin kết quả sản xuất kinh tế của hộ gia đình.
2.3.2.3 Số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp kế thừa, tất cả các thông tin, số liệu đã thu thập và
phiếu điều tra về sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp nông thôn, các tài
liệu về lúa gạo, các tài liệu liên quan đến vấn đề thương hiệu cho nông sản
phẩm, các báo cáo chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại sách, tạp chí của trung 38
ương và địa phương đều được chọn lọc và chỉ rõ nguồn trích dẫn giúp cho việc
phân tích và sử lý số liệu. Bằng cách liên hệ trực tiếp và gián tiếp các cán bộ,
nông dân trong địa bàn xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình để thu
thập các báo cáo tổng kết, định hướng của xã. Tất cả các thông tin, số liệu đã
công bố về sản xuất nông lâm nghiệp, kinh tế nông nghiệp nông thôn, các tài
liệu về lúa gạo, các tài liệu liên quan đến vấn đề thương hiệu cho nông sản
phẩm, các báo cáo chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại sách, tạp chí của trung
ương và địa phương đều được chọn lọc và chỉ rõ nguồn trích dẫn giúp cho việc
phân tích và sử lý số liệu.
2.3.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
2.3.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu đã công bố: Dựa và các số liệu đã công bố, tổng hợp đối chiếu để
chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
Xử lý số liệu điều tra: Các số liệu điều tra được xử lý trên máy tính bằng
phần mềm Microsoft Excel 2013.
2.3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu giá trị trung bình, giá
trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn để thống kê, mô tả lại các hoạt động trong
quá trình hợp tác, liên kết sản xuất lúa của nông hộ: Tình hình hợp tác của hộ,
tình hình liên kết của hộ, chi phí đầu tư cho 1 vụ lúa gần nhất, số lượng, giá
giống, tổng sản lượng bán cho HTX, giá bán, tính các kết quả…, thông qua đó
để phân tích chi phí giữa các quy mô sản xuất, các hình thức hợp tác, liên kết,
phương thức canh tác trong trồng lúa nhằm thấy được ảnh hưởng của chi phí đến
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ.
Phương pháp thống kê so sánh: So sánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa theo các tiêu chí như hiệu quả kinh tế qua các năm, theo mức kinh tế. 39
Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp tham khảo ý kiến của các thầy,
cô trong khoa KE & QTKD về cách phân tích đề tài cũng như những kinh
nghiệm mà thầy, cô có trong quá trình giảng dạy. Bên cạnh đó là tham khảo
những kinh nghiệm thực tế của các cán bộ, kĩ sư nông nghiệp có kinh nghiệm
trên địa bàn về những thông tin liên quan tới việc nghiên cứu đê tài.
Phương pháp thang đo Likert: Được thiết kế các câu hỏi có các câu trả lời
với 5 mức độ khác nhau khi điều tra các hộ dân nhằm đánh giá về các khó khăn
gặp phải và sự hỗ trợ hay các cách áp dụng khác nhau đối với các khó khăn của
các hộ dân được điều tra.
2.3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm chung của nông hộ: tuổi, trình độ văn hóa, giới tính...,
Chỉ tiêu phản ánh quy mô, nguồn lực các hộ: tổng diện tích đất trồng lúa/
hộ, số lao động bình quân/ hộ,
Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của các nông hộ: chi phí giống, đầu tư
phân bón, thuốc trừ sâu, chi phí làm đất, thủy lơi phí, chi phí thuê lao
động, chi phí vận chuyển,
Chỉ tiêu đánh giá kết quả :
Tổng giá trị sản xuất (GO)/ sào: chỉ tiêu này cho biết một sào gieo trồng cho bao nhiêu giá trị GO =Qi*Pi
Qi: lượng sản phẩm loại i được sản xuất ra
Pi: giá trị sản phẩm loại i.
Tổng chi phí trung gian(IC)/sào: bao gồm chi phí vật chất, chi phí công
lao động và chi phí dịch vụ được tiêu dùng trong quá trình sản xuất (không tính
khấu hao). Chi phí trung gian gồm:chi phí giống, phân bón, làm đất, thuốc
BVTV, chi phí thuê lao động và các chi phí khác. 40
Giá trị tăng thêm (VA)/ sào: là kết quả cuối cùng sau khi đã trừ đi chephí trung gian. VA = GO – IC
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: do đặc điểm của ngành trồng trọt là
sản xuất quy mô hộ nên chúng ta lựa chọn chỉ tiêu tổng giá tri sản xuất để tính.
Tổng giá trị sản xuất trên tổng ngày công lao động gia đình trên một đơn
vị diện tích (GO/LĐ): chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động gia đình tạo
ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất
Giá trị tăng thêm trên số ngày công lao động của một đơn vị diện tích
(VA/LĐ): chỉ tiêu này phản ánh được một ngày công lao độngtạo ra được bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO): chỉ tiêu này cho biết một
đồng giá trị sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Hiệu quả chi phí trung gian theo giá trị gia tăng. Đây là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế .
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): chỉ tiêu này cho biết một
đồng chi phí trung gian bỏ ra cho bao nhiêu đồng giá sản xuất. 41 PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm, địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý
Bình Định là một xã phía Nam thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình,
cách trung tâm huyện Kiến Xương 7 km. Xã Bình Định được thành lập năm
1949, tổng diện tích đất tự nhiên 922,6 ha; dân số có 9850 nhân khẩu với 3025
hộ. Đảng bộ xã Bình Định có 420 đồng chí sinh hoạt ở 12 chi bộ, trong đó có 8
chi bộ thôn, 4 chi bộ chuyên. Bình Định là một địa phương có bề dày truyền
thống Cách mạng, có nhiều đóng góp trong hai cuộc kháng chiến và công cuộc bảo vệ Tổ Quốc. 3.1.1.2 Địa hình
Nền địa hình Thái Bình là đồng bằng được hình thành cách đây không lâu
. Đường bờ biển hiện nay chỉ mới được bồi đắp trong vòng 100-200 năm trở lại
đây Thái Bình là một tỉnh đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với độ
dốc nhỏ hơn 1%; cao trình biến thiên phổ biến từ 1-2m so với mực nước biển,
thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Xã Bình Định- huyện Kiến Xương nằm
trong tỉnh Thái Bình nên có đặc điểm chung của tỉnh và của đồng bằng châu thổ.
Nhìn chung đất Thái Bình được bồi đắp từ phù sa của các dòng sông lớn: Sông
Hồng, sông Trà Lý, sông Hóa. Trong đó vai trò bồi đắp phù sa của hệ thống
sông Hồng là chủ yếu. Quá trình bồi tụ diễn ra liên tục và từ từ, trải qua thời
gian dài (hàng nghìn năm), kết hợp với gió bão, sóng biển, diễn biến thủy triều
của biển Đông, nên ở đây địa hình thấp, bằng phẳng. Song hành với thời gian
diễn ra sự bồi tụ của tự nhiên còn phải kể đến trí tuệ và sức lao động của con 42
người sống trên mảnh đất này. Họ đã chống chọi với thiên nhiên (bão tố, ngập
lụt, hạn hán…), cải tạo đất đai, san gò, lấp trũng để có được những cánh đồng
thẳng cánh cò bay và quanh năm tươi tốt như ngày hôm nay. Thái Bình trở thành
một trọng điểm lúa nước nằm trong vựa lúa của đồng bằng Bắc Bộ và cả nước.
Phần đất phía Đông, gồm huyện Tiền Hải, Thái Thụy và một phần phía Đông
Nam huyện Kiến Xương trong đó có xã Bình Định có thể coi là diện tích đất
mới được bồi tụ, lắng đọng, phần còn lại nằm sâu trong đất liền phù sa được bồi đắp lâu ngày. 3.1.1.3 Khí hậu
Là tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình được điều hòa bởi hơi
ẩm từ vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió
mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ vào Thái Bình làm tăng độ ẩm so với những nơi
khác nằm xa biển. Vùng áp thấp trên đồng bằng Bắc Bộ về mùa hè hút gió biển
vào làm bớt tính khô nóng ở Thái Bình. Sự điều hòa của biển làm cho biên độ
nhiệt tuyệt đối ở Thái Bình thấp hơn ở Hà Nội 5ºC. Khí hậu xã Bình Định-Kiến
Xương mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa. Bình Định có nhiệt độ
trung bình 23º-24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400-8500ºC, số giờ
nắng từ 1600-1800h, tổng lượng mưa trong năm 17-22mm, độ ẩm không khí từ
80-90%. Gió mùa mang đến cho Bình Định một mùa đông lạnh mưa ít, một mùa
hạ nóng mưa nhiều và hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn. 3.1.1.4 Thủy văn
Xã Bình Định- Huyện Kiến Xương của tỉnh Thái Bình nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm),
lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng,
trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình sản xuất nông nghiệp, trải qua
nhiều thế hệ, người ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các
con sông, ngòi của Thái Bình lên tới 8492km, mật độ bình quân từ 5-6km/km2. 43
Hướng dòng chảy của các con sông đa số theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
Phía Bắc, Đông Bắc Thái Bình còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình.
Trên địa bàn xã Bình Định không có các hồ, đầm lớn, chủ yếu là các ao
nhỏ, nằm xen kẽ với làng xóm hoặc ven đê, ven biển do lấy đất đắp đê hoặc do
vỡ đê tạo thành các điểm trũng tích nước. Các ao hồ nhỏ nằm rải rác, xen kẽ các
khu dân cư là kết quả của quá trình tạo lập đất ở. Thái Bình là bộ phận của tam
giác châu thổ sông Hồng, thuộc trầm tích bờ rời Đệ Tứ có nguồn gốc sông - biển
hỗn hợp, xét về mặt tổng thể thì trầm tích này có khả năng chứa nước rất lớn,
mực nước ngầm nông, dễ khai thác.
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất tại xã Bình Định
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng. Đất đai là tư liệu sản xuất không gì thay thế được, đặc biệt là
đối với nông nghiệp. Đất vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất.
Xã Bình Định hiện có diện tích đất tự nhiên 922,7 ha. Trong đó: Diện tích
đất nông nghiệp 693,9 ha. Gồm sản xuất lúa là 583,37 ha, đất trồng cây lâu năm
là 43,83 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 66,7 ha. Có thể thấy diện tích đất trồng
lúa chiếm đại đa số. Diện tích đất canh tác nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các
lao động sản xuất nông nghiệp có thu nhập cao hơn, đặc biệt là với vùng địa
phương chỉ quen trồng lúa như xã Bình Định. Diện tích đất tham gia liên kết
HTX DV Bình Định với diện tích ban đầu 15 ha vào năm 2008 với 80 hộ tham
gia, đến năm 2014 đã quy hoạch được 6 vùng cánh đồng mẫu với diện tích 300
ha với gần 2.000 hộ tham gia.
3.1.2.2 Tình hình dân số lao động
Lao động là một nguồn lực vô cùng quan trọng, lao động đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế nông nghiệp nói 44
riêng. Lực lượng lao động là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, là
lực lượng nòng cốt cho mọi hoạt động và là nhân tố thúc đẩy nền sản xuất phát
triển, đây là một lực lượng to lớn tạo ra nguồn sản phẩm mang lại những giá trị
kinh tế cao cho đất nước, nắm giữ được số lượng lao động cũng như chất lượng
lao động sẽ mang lại những kết quả kinh tế cũng như đem lại cuộc sống vững
mạnh hơn cho người dân. Trong sản xuất nông nghiệp, con người có vai trò
dùng các tư liệu lao động để tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm.
Tại địa bàn xã Bình Định, tổng số khẩu là 9300 người với 3160 hộ, số lao động
là 5576 lao động. Vai trò của sản xuất nông nghiệp là rất lớn đối với người dân
nơi đây, thu nhập từ nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của các hộ, trong đó sản
xuất lúa đóng vai trò chủ đạo. Số lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, đây là
điều kiện thuận lợi để sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa cần nhiều
công chăm sóc do đặc tính dài ngày của nó.
3.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng
Xã Bình Định đã tập trung ngân sách cho các công trình phục vụ dân sinh
như: xây mới trường Mầm non về 1 điểm, xây mới 8 phòng học trường Tiểu
học, trường Trung học cơ sở, xây mới 5 nhà văn hóa thôn, xây dựng hệ thống
nước sạch trong toàn xã, xây dựng khu xử lý rác thải tập trung, nâng cấp nhà bia
tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ, nâng cấp trạm y tế, nâng cấp điện nông thôn,
xây mới trụ sở làm việc của Đảng, chính quyền...
Trong 3 năm nhân dân đã đổ bê tông được gần 60 km đường giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng đảm bảo chất lượng, mỹ thuật đúng với tiêu chí
xây dựng Nông thôn mới. Xã đã xây dựng cứng hóa 8,6 km kênh mương cấp I,
xây mới 1 trạm bơm đảm bảo 100% diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu
thuận lợi. Xã còn vận động nhân dân, con em địa phương xa quê đóng góp hàng
chục tỷ đồng xây dựng các thiết chế văn hóa, đền chùa...đáp ứng nhu cầu hoạt
động tôn giáo tín ngưỡng tại địa phương. Tổng kết phong trào xây dựng Nông
thôn mới, UBND xã đã tặng trên 700 giấy ghi công cho nhân dân đã có đóng 45
góp kinh phí, vật chất từ 5 triệu đồng trở lên, được Chủ tịch UBND tỉnh Thái
Bình tặng 54 bằng khen cho nhân dân đó có đóng góp từ 20 triệu đồng trở lên.
3.1.2.4 Công tác văn hóa- xã hội
Công tác giáo dục luôn được cấp ủy chính quyền quan tâm. Đặc biệt
trường THCS vẫn duy trì trường chuẩn từ năm 2002 đến nay, trường Tiểu học
đạt chuẩn Quốc gia mức độ II từ năm 2011, trường Mầm non đạt chuẩn I năm
2013 đang tập trung hoàn thiện 1 số công trình phụ trợ phấn đấu đón chuẩn mức
độ II vào đầu năm học 2015. Song song với 3 nhà trường, trung tâm học tập
cộng đồng - hội khuyến học xã đã đóng góp quan trọng vào các nhiệm vụ giáo
dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Hàng năm số học sinh
giỏi, học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học luôn đứng tốp đầu của
huyện được cấp trên ghi nhận và khen thưởng.
Đối với công tác văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao, xã đa nghiêm túc
thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa 8 về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Trong 5 năm qua địa phương đã có nhiều chủ trương
giải pháp để tổ chức thực hiện, đến nay địa phương đang duy trì 15 câu lạc bộ
gồm: 8 câu lạc bộ văn thể ở 8 thôn, câu lạc bộ nghệ thuật dân gian, câu lạc bộ
hát ca trù, câu lạc bộ hát chèo, câu lạc bộ khí công dưỡng sinh, câu lạc bộ thơ,
câu lạc bộ bóng bàn, câu lạc bộ cầu lông. Hàng năm địa phương tổ chức truyền
thống nhân dịp 2/9 và tết Trung thu giải bóng chuyền, giải kéo co nam nữ, hội
diễn văn nghệ quần chúng, giải vật tự do... thu hút con em địa phương về tham
dự đạt chất lượng cao.
Bên cạnh đó các vận động viên của xã còn đóng góp vai trò nòng cốt cho huyện
Kiến Xương đi thi dấu, hội diễn tại tỉnh, toàn quốc đạt nhiều huy chương vàng,
bạc, đồng. Đặc biệt trường THCS thường xuyên có đội bóng chuyền nữ tập
luyện dành huy chương vàng 3 kỳ liên tiếp tại hội khỏe phù đổng toàn quốc tổ
chức tại Hải Phòng, Bắc Ninh và Hà Nội. Chính quyền và nhân dân vẫn tiếp tục
duy trì và thực hiện tốt Quyết định 17 của UBND tỉnh Thái Bình về thực hiện 46
nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, xây cất mộ, lễ hội, địa phương đã
cụ thể hóa bằng quy định, hương ước từ xã đến thôn để thực hiện đạt kết quả tốt.
Đến nay toàn xã có 8/8 thôn đạt thôn văn hóa, hàng năm có 90 - 92 % số hộ gia
đình đạt gia đình văn hóa.
Về công tác chính sách xã hội, thực hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” cấp
ủy chính quyền thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần thực hiện tốt
chế độ chính sách đối với các đối tượng người có cụng với Cách mạng, không để
xảy ra nhầm lẫn sai sót, hàng năm duy trì lễ cầu siêu tại tượng đài liệt sỹ. Tổ chức
mít tinh tặng quà cho toàn thể các đối tượng vào dịp 27/7 và ngày lễ tết.
Trong công tác y tế và kế hoạch hóa gia đình, xã luôn duy trì thực hiện tốt
các chương trình y tế quốc gia như: tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch
bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, quan tâm đến công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm, không để dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm xảy ra, cơ sở vật chất
khám và điều trị bệnh cũng được đầu tư nâng cấp đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh tại địa phương. Năm 2013 Trạm y tế được công nhận chuẩn Quốc gia về y
tế mức độ II. Đồng thời, thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
nhân dân về công tác dân số, gắn việc sinh con thứ 3 trở lên vào công tác thi đua
khen thưởng của từng đơn vị, bình xét gia đình văn hóa... vì vậy tỷ lệ sinh con
thứ 3 hàng năm đều thấp hơn mức bình quân chung của huyện.
Với chức năng tham mưu cho Đảng chính quyền địa phương về công tác
đảm bảo an ninh trật tự, ban công an xã đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể,
đài truyền thanh xã thường xuyên tuyên truyền để nhân dân hiểu và thực hiện
các văn bản pháp luật. Thành lập toàn xã có 98 khu dân cư tự quản với chức
năng chủ động nắm bắt và hóa giải các mâu thuẫn xích mích trong cộng đồng
dân cư ngay từ cơ sở, cùng nhau bàn bạc thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo quy
chế dân chủ ở cơ sở, chính vì vậy từ nhiều năm qua địa phương không có trọng
án xảy ra, không có đơn thư khiếu kiện vượt cấp, tình làng nghĩa xóm được giữ
vững, đến nay địa phương chưa phát hiện đối tượng nghiện ma túy. Nhiều năm 47
liền được Bộ công an tặng cờ cho nhân dân và cán bộ xã Bình Định là đơn vị
dẫn đầu khối xã về công tác an ninh trật tự.
Đối với công tác quân sự, hàng năm, xã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
huấn luyện dân quân tự vệ, hội thao quốc phòng, tổ chức đăng ký tuổi 17 cho
nam thanh niên đạt 100% hoàn thành chỉ tiêu khám tuyển và giao quân cho quân
đội thường trực, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội được cấp trên
đánh giá cao và ghi nhận.
3.1.2.5 Tình hình phát triển kinh tế
Trong lĩnh vực trồng trọt, xã sản xuất lúa 2 vụ chịu tác động rất lớn của
thời tiết là một vụ xuân ấm, vụ mùa thời tiết diễn biến không theo quy luật. Song
xã Bình Định vẫn đạt được kết quả quan trọng trong sản xuất nông nghiệp: Tổng
diện tích gieo cấy toàn xã năm 2015 là 549,8 ha đạt 100%, năng suất lúa cả năm
2015 đạt 139 tạ/ha, tăng 2,8 tạ/ha so với năm 2014, tổng sản lượng thóc cả năm -
đạt 7.600 tấn, các giống lúa cho năng suất cao là BC-15, tạp giao, TBR225. Xã
đang triển khai vụ xuân tổ chức cấy thí điểm mô hình mạ gieo khay, máy cấy với
diện tích 5ha tại thôn Trần Phú đạt kết quả tốt. Năm 2015 Bình Định tiếp tục chỉ
đạo nâng cao chất lượng sản xuất cánh đồng mẫu, tiếp tục sản xuất giống lúa
cho Tổng công ty Giống lúa Thái Bình. Kết quả trong năm 2015 xã đã bán cho
công ty 947,35 tấn thóc giống. Trong đó bán cho công ty giống lúa BC-15 là
731,55 tấn, giống TBR225 là 214,88 tấn và giống TBR45 là 9,200 tấn.
Về lĩnh vực chăn nuôi, mặc dù còn nhiều khó khăn trong chăn nuôi nhưng
năm 2015 xã đã có tín hiệu tích cực trong tổng dân cư về quy mô và giá trị cụ
thể: Đàn trâu bò có 218 con, tăng 35 con so với năm 2014, đàn lợn nái có 855
con, tăng 141 con, đàn lợn thịt có 22380 con, tăng 131 con, đàn gia cầm 38.240
con, tăng 291 con. Ngoài ra đàn chó, mèo vẫn giữ ổn định. Xu thế các hộ gia
đình nuôi giống lợn nái, lợn thịt ngoại và trâu bò theo hướng gia trại. Trong năm
2015, xã đã tổ chức phun thuốc tiêu độc khử trùng nơi tập trung đông người
như: chợ, trường học, công sở, bãi rác 3 lần. Xã cũng đã chỉ đạo HTX và Ban 48
Chăn nuôi thú y tổ chức tiêm phòng cho tổng đàn gia sóc gia cầm. Kết quả là
đàn trâu bò đạt 70%, đàn lợn đạt 77,7%, đàn chó đạt 91%. Toàn xã trong năm
không có dịch bệnh lớn xảy ra. Xu thế nuôi trồng thủy hải sản đã được các hộ
gia đình quan tâm tận dụng diện tích thùng ao, trang trại để nuôi cá, nhiều hộ gia
đình mạnh dạn đầu tư giống vốn vào chăn nuôi đã đem lại hiệu quả kinh tế cao,
thị trường đầu ra ổn định, tỷ lệ rủi ro và đầu tư kinh phí thấp.
Đối với lĩnh vực phát triển ngành nghề dịch vụ, lao động ngành nghề, phi
nông nghiệp đang là nguồn thu nhập chiếm tỷ lệ cao, là nguồn thu nhập chủ yếu
trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Trong đó: Nghề may, nghề xây dựng, nghề
cơ khí, nghề mộc đang là thế mạnh cho thu nhập ổn định, bên cạnh đó nguồn thu
từ lao động ngoại tỉnh, xuất khẩu lao động đang là nguồn thu nhập lớn để tạo
nên giá trị nâng cao đời sống của nhân dân.
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế 5 năm 2011-2015: Trong năm 2015, tổng
giá trị sản xuất của xã đạt: 297 tỷ đồng. Trong đó: Thu từ sản xuất nông nghiệp
đạt 79 tỷ, chiếm 27%, thu từ CN- TTCN- xây dựng đạt 69 tỷ, chiếm 23,5 % và
thu từ thương mại dịch vụ đạt 106 tỷ, chiếm 49,5 %. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân trong 5 năm (2011- 2015) đạt 14%. Bình quân thu nhập đầu người
năm 2015 đạt 31 triệu đồng/ người/ năm. 49
Bảng 3. 1: Diện tích và Năng suất lúa của tỉnh Thái Bình, huyện Kiến Xương, xã Bình Định 3 năm 2013- 2015 So sánh (%) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 BQ chỉ tiêu NS NS NS DT (ha) DT (ha) DT (ha) DT NS DT NS DT NS (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) Xã Bình 545 135 547 136,3 549,8 139 100,37 100,96 100,51 101,47 100,18 101,47 Định Huyện Kiến 22.700 63,87 22.800 65,16 22.800 65,7 100,44 102,02 100 101,42 100,22 101,42 Xương Tỉnh Thái 161.800 65,09 161.800 65,63 161.000 65,97 100 100,83 99,51 100,67 100 100,67 Bình
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2015) 52
(nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2015)
Biểu đồ 3.1: Năng suất lúa vụ Đông Xuân của tỉnh Thái Bình, huyện Kiến
Xương, xã Bình Định 3 năm 2013- 2015
Nhìn chung, năng suất lúa vụ Đông Xuân của cả tỉnh Thái Bình có sự tăng
nhẹ qua các năm. Năm 2013, năng suất lúa của tỉnh đạt 58,7 tạ/ha, năm 2014 là
59,6 tạ/ ha, tăng 0,9 tạ/ha so với năm 2013. Đến năm 2015 mặc dù diện tích
trồng lúa của tỉnh chỉ còn 161000 ha giảm 800 ha so với năm 2013, 2014 để xây
dựng các công trình thủy lợi, dồn điền đổi thửa, mở rộng đường xá giao thông
thực hiện nông thôn mới nhưng do áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất nông nghiệp nên năng suất lúa tăng lên 60,38 tạ/ha tăng 0,78 tạ/ha so với
năm 2014 và tăng 1,68 tạ/ha so với năm 2013.
Năng suất lúa vụ Đông Xuân của huyện Kiến Xương cũng có biến động
qua các năm. Năm 2013 năng suất lúa đạt 56,76 tạ/ha, năm 2014 là 59 tạ/ha tăng
2,22 tạ/ ha so với năm 2013. Năm 2015 là 60,1 tạ/ha tăng 1,1 tạ/ ha so với năm
2014 và tăng 3,34 tạ/ ha so với năm 2013. Có được thành tích trên là kết quả của
quá trình không ngừng phấn đấu của huyệnđã tiếp tục phát triển theo hướng đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thâm canh và chuyển dịch cơ cấu
sản xuất. Cây lúa tiếp tụcđóng vai trò chủ lực. 53
Đối với xã Bình Định, năng suất lúa vụ Đông Xuân của xã cao hơn hẳn so
với năng suất lúa của cả huyện Kiến Xương và cả tỉnh Thái Bình và có xu hướng
tăng lên qua các năm. Cụ thể là năm 2013 năng suất lúa của xã đạt 60,81 tạ trên
ha, đến năm 2014 đạt 61,95 tạ/ ha tăng 1,14 tạ/ ha so với năm 2013. Đến năm
2015 năng suất lúa của xã đạt 63,47 tạ/ha tăng 1,52 tạ/ ha so với năm 2014 và
tăng 2,66 tạ/ ha so với năm 2013. Có được kết quả trên là nhờ ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: thời vụ, giống, phân bón, chăm sóc… đưa
các giống lúa có năng suất cao, ít sâu bệnh, đặc biệt là các hộ nông dân được tập
huấn kĩ thuật canh tác, sản xuất theo quy trình sản xuất lúa giống của công ty
giống cây trồng Thái Bình, đồng thời thay thế những giống lúa đã thoái hóa,
nhiễm sâu bệnh, chất lượng gạo kém, ít phù hợp với yêu cầu tiêu dùng thị trường.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện nông thôn mới của cả tỉnh nói chung và
của xã Bình Định nói riêng đã làm thay đổi diện tích trồng lúa nhưng do quyết
định đúng đắn và thực hiện đúng đường lối chủ trương ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nâng cao năng suất để tăng sản lượng mà năng suất lúa thu
được vẫn có xu hướng tăng lên.
(nguồn: phòng Nông nghiệp xã Bình Định)
Biểu đồ 3. 2: Cơ cấu kinh tế của xã Bình Định qua 3 năm 2013- 2015 54
Ngành nông nghiệp của xã Bình Định vẫn chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên
đang có xu hướng chuyển dịch dần sang công nghiệp ngành nghề- dịch vụ. Năm
2013 tỷ trọng ngành nông nghiệp là 49,6 %, công nghiệp ngành nghề dịch vụ là
50,4 %; đến năm 2015 tỷ trọng ngành nông nghiệp là 47%, công nghiệp ngành
nghề dịch vụ là 53 %. Phát triển ngành nghề dịch vụ tuy không có nhiều lợi thế,
song địa phương đã liên kết với các trường nghề của tỉnh, huyện mở nhiều lớp
đào tạo nghề cho nông dân như: đan mặt ghế, móc hộp xuất khẩu, may tre đan,
cơ khí, máy may công nghiệp… đến nay toàn xã đã có trên 2800 lao động có tay
nghề mang lại nguồn thu ổn định cho kinh tế hộ gia đình.
3.2 Đánh giá hiệu quả trồng lúa của các hộ nông dân khi tham gia liên kết
với HTX DV trên địa bàn xã Bình Định- Kiến Xương
3.2.1 Thực trạng hợp tác của các hộ nông dân
Với sự hình thành và phát triển của HTX DV xã Bình Định, các hộ nông
dân có diện tích nằm trong vùng sinh thái đặc trưng sinh trưởng phát triển của
cây lúa về những yếu tố đất đai, thời tiết, thuỷ lợi... đều có thể tham gia vào
HTX. Các hộ tham gia vào HTX không có sự ràng buộc về điều kiện kinh tế mà
chỉ cần có diện tích nằm trong khu vực khoanh vùng và có đủ điều kiện về sản
xuất. Các hộ nằm trong khu vực khoanh vùng mà không muốn tham gia cấy lúa
giống thì bắt buộc phải nhường diện tích đó cho các hộ muốn tham gia nhưng
không có diện tích trong khu vực khoanh vùng. Khi tham gia HTX, các xã viên
phải đăng kí lấy giống của công ty giống Thái Bình, đến khi thu hoạch phải bán
lại cho công ty toàn bộ số thóc thu được. Hiện tại HTX có 3154 xã viên, ngoài
việc phải chi trả các dịch vụ sử dụng của HTX thì các xã viên không phải đóng
bất cứ một khoản phí nào. Chính điều kiện này là một nét mới trong hệ thống
sản xuất lúa giống tại Bình Định, mở ra những cơ hội cho người nghèo có thể
tham gia vào thị trường.
Hộ nông dân là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất lúa
gạo, sự hợp tác giữa những người sản xuất diễn ra thường không phổ biến, họ 55
thường học hỏi kinh nghiệm sản xuất của nhau, trao đổi giá bán sản phẩm, thông
tin về khách hàng tiêu thụ và giá cả thị trường. Ngoài ra, khi đến thời vụ sản
xuất những hộ nông dân thường hợp tác để đổi công lao động, hay trao đổi về
địa điểm tiêu thụ, giá bán vật tư, đầu vào trong sản xuất. Sự hợp tác này thường
được hộ nông dân trao đổi trực tiếp với nhau bằng miệng và sự tin cậy lẫn nhau.
Đối với hoạt động của HTX: HTX đã xác định được vai trò trọng tâm phát
triển kinh tế của địa phương là sản xuất nông nghiệp, đã tham mưu đề xuất cho
Đảng và chính quyền trong việc xây dựng đề án sản xuất liên thông từ vụ Xuân-
vụ Mùa- vụ Đông và tổ chức triển khai sản xuất đạt hiệu quả cao. Nguồn quỹ
hoạt động của HTX chủ yếu thu từ các dịch vụ nông nghiệp cung cấp cho bà
con, bao gồm các dịch vụ thủy lợi, thu hoạch, làm đất, cấy máy…Trong sản xuất
lúa thương phẩm, công tác phòng trừ sâu bệnh, các quy trình chăm sóc lúa vụ
đông luôn được HTX xác định là nhiệm vụ hàng đầu, đó là: Mở các lớp tập huấn
phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật chăm sóc cây trồng tại HTX hoặc theo yêu cầu của
các thôn. Tăng cường thông tin tuyên truyền qua hệ thống đài truyền thanh xã,
hội nghị của cácđoàn thể về công tác phát triển kinh tế nông nghiệp theo nghị
quyết của Đảng ủy- UBND, xã viên HTX, xã viên đãđón nhận tích cực có
chuyển biến nhận thức rõ nét. Năm 2015 có năng suất lúa cao nhấtđạt là 139
tạ/ha, năm có năng suất lúa thấp nhất năm 2013 là 132,3 tạ/ha. Về sản xuất lúa
giống bằng việc thực hiện Nghị quyết của BCH Đảng ủy, chỉ đạo của UBND xã,
HTX đã xây dựng kế hoạch liên kết sản xuất lúa giống cho công ty Cổ phần
giống Thái Bình, cho giá trị thu nhập cao từ 1,3-1,5 lần so với giống lúa thường.
Tổng lượng lúa giống đã cân cho công ty là: 3199,3 tấn. Doanh thu đạt: 28,10 tỷ,
người dân hưởng là 8,358 tỷ. Dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho xã viên được mở
rộng: năm 2011 mới có 198 hộ nông dân tham gia với diện tích là 15 ha tiêu thu
được 45 tấn thì đến năm 2015 đã có 1985 thành viên với diện tích từ 180-300
ha. Sản lượng thu 955,8 tấn. 56
Công ty giống Thái Bình tổ chức tập huấn kỹ thuật chăm sóc, xử lý cắt
lẫn, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, ứng lúa giống… cho xã viên. HTX cùng
lãnh đạo các thôn tham gia, tổ chức họp, quán triệt quy trình sản xuất lúa giống,
tổ chức đăng kí diện tích tham gia sản xuất, cam kết trách nhiệm đến từng hộ.
Ngoài ra khi tham gia vào HTX, các hộ nông dân được cung ứng dịch vụ phục
vụ thu hoạch, làm đất, bảo quản sản phẩm, gieo cấy bằng máy… giúp nông dân
giảm ngày công lao động và chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả.
Bảng 3. 2: Lý do các hộ tham gia hợp tác Rất quan Ít quan Quan trọng trọng trọng Các lý do Tỷ Tỷ Số Tỷ Số hộ Số hộ lệ(%) lệ(%) hộ lệ(%)
1) Bán sản phẩm được giá cao 37 68,5 13 24,1 1 1,9
2) Mua được vật tư với giá thấp 11 20,4 40 74,1 0 0
3) Giảm chi phí sản xuất 15 27,8 30 55,6 6 11,1 4) Bảo đảm đầu ra 25 46,3 23 42,6 3 5,6
5) Tăng khả năng cạnh tranh 6 11,1 21 38,9 24 44,4
6) Cải thiện điều kiện làm việc 7 13 26 48,1 18 33,3
7) Giảm thiểu rủi ro trong sản xuất 14 25,9 34 63 3 5,6
8) Năng cao năng suất, sản lượng sản 29 53,7 22 40,7 0 0 phẩm
9) Nâng cao chất lượng sản phẩm 25 46,3 22 40,7 3 5,6
10) Giảm thiểu ô nhiễm môitrường 6 11,1 33 61,1 12 22,2
11) Được ứng dụng công nghệ mới 9 16,7 36 66,7 6 11,2
12) Được bảo đảm sức khỏe 11 20,4 31 57,4 9 16,7
13) Duy trì sản phẩm truyền thống 4 7,4 14 25,9 33 61,1
14) Thấy mọi người tham gia thì 3 5,6 8 14,8 40 74,1 tham gia
15) Chính quyền đề nghị tham gia 8 14,8 9 16,7 34 63
( nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016) 57
Có tới 68,5% các hộ cho rằng tham gia hợp tác vì lý do để bán được sản
phẩm với giá cao là rất quan trọng, 53,7% tham gia vì để nâng cao năng suất,
sản lượng sản phẩm là lý do rất quan trọng, 46,3 % vì lý do bảo đảm được đầu
ra. Như vậy các hộ nông dân tham gia kì vọng rằng họ được đảm bảo đầu ra với
giá bán cao hơn giá thị trường. Ngoài ra các lý do được đa số người dân cho là
quan trọng là được mua vật tư với giá thấp (74,1%), giảm chi phí sản
xuất(55,6%), được ứng dụng công nghệ mới (66,7%) và để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Từ trước tới nay, đồng ruộng chỉ là để giải quyết vấn đề lương thực
cho gia đình ít tạo ra được thu nhập, thời gian canh tác dài, công lao động lớn
đến khi thu hoạch lại không có đầu ra. Khi thấy việc tham gia hợp tác xã có lợi
ích về kinh tế, đảm bảo đầu ra cho các hộ xã viên nên họ đăng kí tham gia. Họ
thường ít quan tâm tới việc tham gia hợp tác xã để tăng khả năng cạnh tranh hay
duy trì các sản phẩm truyền thống. Do đó các lý do này được các hộ tham gia
cho là ít quan trọng. Vì vậy, HTX cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ
cung ứng cho bà con, tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất, bao tiêu sản phẩm
để bà con yên tâm bám ruộng, yên tâm sản xuất.
3.2.2 Thực trạng liên kết của các hộ nông dân
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, nhất là khi hội
nhập kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới thì tính cạnh tranh giữa
các quốc gia, các tổ chức kinh tế trở nên gay gắt. Và trong xu thế toàn cầu hóa
như hiện nay, liên kết trong sản xuất đối với các hộ nông dân là rất cần thiết.
Liên kết trong sản xuất - tiêu thụ để có nguồn hàng cung cấp cho thị trường với
số lượng lớn, ổn định, nhờ vậy mới có điều kiện để ký kết các hợp đồng tiêu thụ
ổn định với khách hàng. Trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm lúa giống,
các tác nhân tham gia vào mối liên kết luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau
thông qua các cam kết, các thỏa thuận điều kiện về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhằm đem lại lợi ích cho các bên. 58 HTX DV Bình Định
Cung ứng các dịch vụ nông nghiệp,
HTX kí hợp đồng, Công ty
tưới tiêu, giống, phân bón…
cung ứng vât tư nông nghiệp Hộ nông dân Công ty cổ phần
Tập huấn kĩ thuật, thu mua sản phẩm giống Thái Bình
Sơ đồ 3. 1: Mô hình liên kết sản xuất lúa tại xã Bình Định
Mối liên kết được thể hiện chủ yếu thông qua: liên kết giữa người sản
xuất với HTX DV Bình Định hoặc công ty giống cây trồng Thái Bình; liên kết
trong cung cấp vật tư đầu vào cho hộ nông dân trong quá trình sản xuất; liên kết
trong tiêu thụ sản phẩm giữa người sản xuất với công ty. Từ năm 2008, xã Bình
Định đã thực hiện thí điểm mô hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp, HTX
đứng ra ký kết với các hộ dân sản xuất lúa giống để bán cho Công ty cổ phần
giống cây trồng Thái Bình theo phương thức liên kết sản xuất. Công ty ứng
trước giống, tập huấn kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm. Để mô hình được triển khai
đạt hiệu quả cao, người nông dân nắm bắt được tiến bộ kỹ thuật mới thì công ty
cổ phẩn giống Thái Bình đã cử cán bộ khuyến nông phối hợp với các khuyến
nông của HTX tiến hành tập huấn kỹ thuật cho các hộ xã viên, kèm theo phát tài
liệu hướng dẫn cụ thể cách thức chăm sóc các giống lúa trước khi bước vào vụ
lúa mới. Sau khi tiến hành tập huấn, các hộ xã viên đăng kí vào phiếu mua giống
của công ty, HTX đứng ra kí hợp đồng về đảm bảo công ty thu mua hết sản
phẩm khi thu hoạch. Nội dung hợp đồng gồm có 2 nội dung chính là phía công
ty cung ứng giống đúng thời gian, chất lượng và thu mua sản phẩm cho bà con, 59
phía các hộ nông dân có trách nhiệm canh tác đúng kĩ thuật trên diện tích đã
đăng kí và bán tối thiểu 80 kg thóc/ sào. Với cơ chế thanh toán 1kg thóc thương
phẩm đạt tiêu chuẩn được quy đổi bằng 1,3 kg thóc theo giá thị trường tại thời
điểm thu mua. Người nông dân được cán bộ khuyến nông thường xuyên kiểm
tra và chỉ đạo hướng dẫn hỗ trợ kỹ thuật kể từ khi gieo mạ tới khi thu hoạch.
Trước thời điểm thu hoạch lúa, công ty, HTX và đại diện hộ nông dân có cuộc
hội thảo để định giá và lượng thu mua.
Về phía nông dân: Thuận lợi trước hết là được đầu tư giống nợ suốt vụ,
trừ vào tiền bán lúa khi thu hoạch. Về giá lúa thì doanh nghiệp thu mua 1 kg
được quy đổi thành 1,3 kg thóc theo giá trị trường và thu mua toàn bộ 100%, tối
thiểu là 80kg/sào. Mục đích của chương trình là tạo điều kiện cho người nông
dân có lợi, không bị ép giá và không loại bỏ vai trò tư thương, không loại bỏ sự
cạnh tranh thị trường, như thế nông dân sẽ thấy cái lợi khi liên kết. Khi thu mua
lúa của nông dân, sau khi trừ tiền giống, phân bón và thuốc BVTV, công ty trả
đủ trong vòng 7 đến 10 ngày. Nếu trễ thì cũng phải trả lãi vì trả chậm cho nông
dân. Trong khi đó, ngoài chương trình các thương lái trả tiền cho nông dân ít
nhất là 20 ngày đến 1 tháng, thậm chí là 2 tháng sau khi mua mà không trả lãi.
Khi tham gia hợp tác với HTX người dân được mua phân bón với giá tốt và lãi
suất thấp 0,8%/tháng so với thị trường là lãi suất từ 1,5%/tháng đến 3%/tháng.
Từ đó các cửa hàng tư nhân khách vì cạnh tranh mà phải hạ giá phân thuốc và lãi suất.
Về phía HTX: Từ sự phát triển của dự án, HTX phát huy vai trò chính trị
của mình trong mối liên kết giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân, đóng vai trò
người kiểm soát, trọng tài để giúp đỡ cho dự án hoạt động đúng hướng của Bộ
Nông nghiệp và PTNT đề ra. HTX từ góc nhìn của mình đề ra những biện pháp
chỉ đạo, hình thành các tập thể dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp như thành lập
các tổ máy cày, tổ làm đất phun thuốc, tổ máy gặt, tổ vận chuyển bằng cách tập
hợp các cá thể nông dân góp vốn làm ăn chung, nếu không có vốn thì giới thiệu 60
để vay ngân hàng để thúc đẩy phát huy kinh tế địa phương, phát huy tinh thần
tập thể, tinh thần dân chủ trong sản xuất, từng bước cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp tại địa phương. Từ đó kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư dưới sự góp ý,
giúp đỡ của chính quyền để thay đổi cơ cấu cây trồng mạnh dạn dồn điền đổi
thửa hình thành vùng chuyên canh sản xuất canh tác. Với sự chủ động tích cực
giúp đỡ của HTX, chắc chắn các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt các nhu cầu cần
thiết cũng như nguyện vọng của người dân để có kế hoạch đầu tư những dự án
mới, tạo phúc lợi cho địa phương, tạo sự hài hóa và tin tưởng giữa nông dân, doanh nghiệp và HTX.
Thời gian đầu chỉ có 198 hộ tham gia với 15ha, đến nay đã có 8/8 thôn
tham gia sản xuất, đã quy thành 4 vùng sản xuất với diện tích trên 180 ha, chủ
yếu là sản xuất các giống lúa BC-15, TBR-1 nguyên chủng, HP19, tám hương
cấp 1, tiêu thụ được trên 1.500 tấn lúa giống, đạt doanh thu trên 13 tỷ đồng trong
đó xã viên được hưởng lợi trên 3 tỷ đồng. Qua đó đã nâng cao ý thức, thay đổi
tập quán canh tác của nông dân, nâng cao ý thức của cán bộ trong quản lý và
điều hành sản xuất, giải quyết tốt khâu đầu ra sản phẩm, tăng thu nhập cho
người nông dân. Tham gia mô hình, nông dân bớt nhiều công chăm bón do
giống Công ty cung ứng là giống gốc. Không chỉ được tập huấn kỹ thuật gieo
cấy, chăm bón phù hợp với giống lúa và chất đất, phòng trừ sâu bệnh mà từ khi
gieo mộng mạ đến khi thu hoạch đều có kỹ sư theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật.
Công ty thu mua thóc tươi giúp cho người nông dân không mất công phơi thóc.
Hiện các loại hình dịch vụ nông nghiệp chủ yếu do các HTX dịch vụ nông
nghiệp cung ứng, như: giống, vật tư, phân bón, tưới tiêu, bảo quản, tiêu thụ sản
phẩm, quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, thực hiện
liên kết với các doanh nghiệp để đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm… 61
Bảng 3. 3: Nhận xét của hộ về tình hình thực hiện các quyền lợi khi tham gia liên kết
Thực hiện các quyền lợi Các quyền lợi Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém SL % SL % SL % SL % SL %
1) Được cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng 6 11,11 35 64,81 10 18,52 0 0 0 0
2) Được phân phối thu nhập theo quy định của điều 5 9,26 21 38,89 22 40,74 3 5,56 0 0 lệ
3) Được hưởng các phúc lợi của tổ chức hợp tác 4 7,41 31 57,41 14 25,93 1 1,85 1 1,85
4) Được tham dự hội nghị, đại hội 5 9,26 18 33,33 27 50,00 0 0 1 1,85
5) Được biểu quyết theo quy định 3 5,56 19 35,19 26 48,15 1 1,85 2 3,70
6) Được ứng cử, đề cử HĐQT, Ban kiểm soát... 1 1,85 12 22,22 34 62,96 0 0,00 4 7,41
7) Được biết các thông tin về hoạt động 6 11,11 23 42,59 20 37,04 1 1,85 1 1,85
8) Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng 2 3,70 22 40,74 26 48,15 1 1,85 0 0
9) Được kiến nghị, yêu cầu giải trình 5 9,26 18 33,33 25 46,30 3 5,56 0 0
10) Được ra khỏi tổ chức hợp tác 2 3,70 14 25,93 29 53,70 1 1,85 5 9,26
11) Được trả lại vốn khi ra khỏi tổ chức hợp tác 0 0 7 12,96 38 70,37 3 5,56 3 5,56
12) Được chia giá trị tài sản còn lại khi giải thể 1 1,85 6 11,11 34 62,96 5 9,26 5 9,26
13) Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện 2 3,70 18 33,33 27 50,00 4 7,41 0 0
14) Được bồi thường thiệt hại 2 3,70 14 25,93 29 53,70 5 9,26 1 1,85
(nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016) 62
Hầu hết các hộ nông dân nhận xét rằng, các quyền lợi của họ đều được
HTX và công ty thực hiện từ mức độ trung bình đến rất tốt. Các quyền lợi được
cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo đúng hợp đồng, được tham dự hội nghị và
được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng là các quyền lợi được đáp ứng tốt hơn so với các
quyền lợi khác. Cụ thể hơn 11% các hộ nhận xét quyền lợi được cung ứng sản
phẩm, dịch vụ theo hợp đồng HTX và công ty thực hiện rất tốt, 65% nhận xét là
tốt, chỉ có 18,52% là bình thường. Đối với quyền lợi được tham dự hội nghị, đại
hội có 9,26% ý kiến nhân xét là thực hiện rất tốt, 33,33% là tốt và 50 % là trung
bình. Về quyền lợi được đào tạo, bồi dưỡng 40,74% cho là tốt, 3,7 % là rất tốt
và 42,59 % là bình thường. Tuy nhiên vẫn còn một vài ý kiến cho rằng HTX và
công ty thực hiện chưa tốt, do vậy cần phải xem xét để đáp ứng nhu cầu cho bà con một cách tốt nhất.
3.2.3 Hiệu quả trồng lúa giống của các hộ điều tra
3.2.3.1 Thông tin của các hộ điều tra
Để thấy rõ được hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng lúa khi tham
gia vào hợp tác xã dịch vụ Bình Định, chúng tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 54
hộ tại xã Bình Định huyện Kiến Xương. Thông tin chung về mẫu điều tra được thể hiện qua bảng 3.4: 71
Bảng 3. 4: Thông tin chung của hộ điều tra Số Giới tính Chỉ tiêu ĐVT lượng Nam Nữ Tuổi chủ hộ Năm 49,17 51,14 45,53 Nam % 64,81 64,81 - Giới tính chủ hộ Nữ % 33,33 - 33,33 Không đi học % 0,00 0,00 0,00 Tiểu học % 1,85 1,85 0,00 Cấp 2 % 74,07 53,70 20,37 Trình độ học vấn Cấp 3 % 12,96 5,56 7,41 của chủ hộ Trung cấp % 3,70 1,85 1,85 Cđ, Đại học % 7,41 1,85 5,56 Sau đại học % 0,00 0,00 0,00
Số năm đi học của chủ hộ Năm 8,48 7,97 9,42 Mức độ kinh tế Khá % 9,26 7,41 1,85 của chủ hộ Bình thường % 90,74 57,41 33,33 Nghèo % 0,00 0,00 0,00
Số nhân khẩu bình quân trong hộ Người 3,44 3,49 3,37
Số lao động bình quân trong hộ Người 2,33 2,43 1,16
Cơ cấu thu nhập từ lúa bình quân của hộ % 51,13 64,81 33,33
( nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016)
Tuổi của các hộ chủ hộ cũng thể hiện tiềm năng về nhân lực trong trồng
lúa. Đa số những người dân ở đây đã trồng lúa nhiều năm nên số tuổi tỷ lệ thuận
với số năm mà người dân trồng lúa. Đây có thể nói là một ưu thế vì họ tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trong trồng lúa. Độ tuổi trung bình của các hộ trồng lúa 72
là 49,17 tuổi. Số tuổi càng cao đồng nghĩa với việc kinh nghiệm thực tế tích lũy
được càng nhiều trong trồng lúa, đây là một trong những yếu tố giúp người dân
tự tin hơn trong việc chăm sóc, quản lý đồng ruộng. Trải qua nhiều mùa vụ,
người dân nắm bắt, hiểu rõ và có biện pháp xử lý về mùa vụ, giống lúa, cách
thức canh tác như làm đất, bón phân, quản lý đồng ruộng, phương pháp phòng
trừ sâu bệnh, thu hoạch mùa vụ đạt kết quả tốt nhất. Đây cũng là một điểm thuận
lợi cho việc sản xuất lúa, đồng thời cũng là điểm khó khăn vì số tuổi cao, sức
khỏe suy giảm; mặc dù có nhiều kinh nghiệm nhưng nhiều hộ không có đủ sức
khỏe để tự sản xuất phải thuê người làm dẫn đến chi phí sản xuất tăng.
Trình độ văn hóa của người lao động trên địa bàn cũng là một vấn đề
đáng quan tâm. Nó phản ánh khả năng tiếp thu ứng dụng những tiến bộ khoa học
kĩ thuật, phản ánh tình trạng quản lý kinh tế và khả năng tổ chức sản xuất của
nông hộ. Trình độ văn hóa ảnh hưởng đến việc tiếp thu, cập nhập những tiến bộ
khoa học kĩ thuật để hạn chế rủi ro, nâng cao kết quả sản xuất, tuy nhiên cũng
còn tùy thuộc vào khả năng áp dụng thực tế, sự nhạy bén trong cách xử lý những
bất trắc xảy ra trong quá trình canh tác, thời điểm phòng trừ bệnh, bón phân cho
cây lúa, giá cả nông sản…
Tất cả các chủ hộ điều tra thuộc xã Bình Định đều đi học và học qua cấp
một, chỉ có duy nhất 1 hộ có trình độ học vấn hết cấp I nhưng không đi học nữa.
Tuy nhiên, trên địa bàn trình độ học vấn của các hộ trồng lúa vẫn còn tương đối
thấp. Các hộ điều tra có bậc THPT và trên THPT chiếm tỷ lệ rất thấp vì hầu hết
các lao động có trình độ cao hơn đều làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Số
liệu từ bảng trên cho thấy, tỷ lệ nông dân đạt trình độ cấp II là cao nhất (có 40
hộ chiếm 74,07 % tổng số hộ điều tra) trong khi đó chỉ có 7 hộ tương ứng với
12,96% học hết cấp III và số hộ có trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng, đại học
trên đại học là 6 hộ ứng với 11,11 %. Tóm lại, trình độ học vấn của các hộ trên
địa bàn còn tương đối thấp, có ảnh hưởng rất lớn đối với năng suất lao động, khả
năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. 73
Lịch thời vụ sản xuất lúa của xã Bình Định- huyện Kiến Xương: Người
dân địa phương sản xuất lúa 1 năm 2 vụ đó là vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu (hay
còn gọi là vụ Mùa). Về thời vụ, thực hiện chủ trương xuân muộn, gieo mạ non
xung quanh tiết Lập xuân (4/2/2016) là hợp lý và an toàn trong mọi dạng hình
thời tiết, cấy khi mạ được 2,5 đến 3 lá, kết thúc cấy trong tháng 2. Khuyến khích
mở rộng diện tích gieo thẳng với các giống lúa ngắn ngày. Tùy thuộc chân đất,
giống lúa có thể mở rộng gieo thẳng từ 10/2 đến 25/2, song thời điểm gieo thẳng
an toàn nhất từ 15 - 20/2. Gieo thưa với phương châm “dặm tốt hơn tỉa”. Thực
hiện gieo cấy 100% giống lúa cảm ôn ngắn ngày, hạn chế cấy các giống nhiễm
đạo ôn nặng, thay thế bằng các giống lúa chống chịu tốt với thời tiết và sâu
bệnh, năng suất cao, chất lượng tốt đặc biệt là các giống lúa Nhật, như ĐS1,
TBJ3, QJ4, J02… Trong cùng một trà lúa, giống có thời gian sinh trưởng dài
hơn (trên 130 ngày) bố trí đầu khung thời vụ, giống có thời gian sinh trưởng
ngắn hơn bố trí ở giữa và cuối khung thời vụ. Về phân bón, những năm ấm tốc
độ khoáng hóa mạnh cây lúa thường thiếu ăn cuối vụ, vì vậy bón phân cho lúa
xuân cần lót sâu, bón nhiều, thúc sớm có thể chia 2 đợt bón, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của cây trồng và thời tiết. Tưới nước cho lúa xuân cũng cần đặc biệt
quan tâm, không chỉ những năm thời tiết ấm khô mà cả những năm ấm - ẩm,
thiếu nắng kéo dài. Với lúa gieo thẳng giai đoạn cây con (từ khi gieo đến 2,5 lá)
luôn bảo đảm ẩm mặt luống, tuyệt đối không để khô mất lấm hoặc để nước ngập
mộng. Thực hiện tưới nước theo quy trình: Nông - Lộ - Phơi để vừa kích thích
lúa đẻ sớm, đẻ nhiều vừa tạo điều kiện giúp cây lúa khỏe, hạn chế sâu bệnh hại. 74
3.2.3.2 Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra
Bảng 3. 5: Các điều kiện sản xuất của hộ điều tra Mức Chỉ độ kinh tế Tính tiêu ĐVT Chung Khá Trung bình
I. Nhận khẩu và lao động 1. Nhân khẩu Người 3,4 3,45 3,44 2. Lao động Người 2,2 2,35 2,33
II. Diện tích đất canh tác 16 7,67 8,45
1. Diện tích đang sở hữu và sử dụng Sào 7,08 5,27 5,43
2. Diện tích đang thuê, mượn Sào 22.75 4,6 5,95 III. Vốn
1. Tỷ lệ hộ vay ngân hàng % 0 3,71 3,71
2. Tỷ lệ hộ vay gia đình, người % 9,26 72,23 81,49 thân 3. Tỷ lệ hộ vay khác % 0 14,81 14,8
( nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016)
Dân số và lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội
của xã. Nó vừa là lực lượng sản xuất ra của cải vật chất, đồng thời vừa là lực
lượng tiêu thụ sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, dân số tăng kéo theo nhiều yếu tố
khác như: diện tích đất nông nghiệp bị giảm, đất khu dân cư tăng, giải quyết công
ăn việc làm… Trong tổng số 54 hộ điều tra thì hầu hết lao động tham gia canh tác
là nhân khẩu trong gia đình, chỉ có một số ít hộ là thuê thêm lao động ngoài vì
quy mô canh tác của các hộ khá lớn hoặc do số tuổi cũng đã cao. Số nhân khẩu
trong gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập bình quân trên đầu người. Một
gia đình đông nhân khẩu, sự đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống bị hạn chế, mức thu
nhập bình quân thấp. Số người trong gia đình gắn liền với vấn đề đói nghèo, mức
sống thấp. Qua phỏng vấn trực tiếp 54 hộ canh tác lúa trên địa bàn xã Bình Định
có tổng số nhân khẩu là 186 người, trung bình 1 hộ có 3 người và lao động chính 75
trong nông nghiệp là 2 người. Trong tổng số hộ điều tra, có một gia đình có 3 thế
hệ sống chung với nhau gồm 6 khẩu, chiếm 2 % và hộ có số khẩu ít nhất là 1
người chiếm tỷ lệ 2%. Phổ biến là gia đình có 2-4 người trong đó, số gia đình có
2, 3 nhân khẩu bằng nhau chiếm 22%. Gia đình có 4 nhân khẩu chiếm tỷ lệ cao
nhất là 39% với 21 người. Số con trong mỗi gia đình phổ biến là 1-2 con. Nhìn
chung, các hộ gia đình của xã Bình Định thực hiện kế hoạch hóa gia đình rất tốt
để đời sống ổn định hơn. Điều đó góp phần làm cho mức sống ngày càng được
nâng cao, đời sống văn hóa của người dân địa phương ngày càng được cải thiện,
và góp phần làm cho xã hội văn minh hơn. Đối với diện tích đất canh tác, bình
quân mỗi một hộ có 8,45 sào ruộng để sản xuất lúa, có 5,43 sào của gia đình và
5,95 sào đi thuê ngoài. Các hộ khá có diện tích đất canh tác bình quân là 16 sào,
trong đó có 7,08 sào do gia đình sở hữu và sử dụng, 22,75 sào do đấu thầu, thuê
đất để trồng lúa. Các hộ trung bình thì lại có diện tích đất đang sử dụng là 5,25
sào nhiều hơn diện tích đi thuê, mượn là 4,6 sào. Điều này thể hiện rằng, các hộ
có mức độ kinh tế khá, có khả năng đầu tư cho các yếu tố đầu vào, có khả năng
chi trả cho các chi phí khi mở rộng sản xuất.
Trong sản xuất lúa vốn có ý nghĩa quan trọng, giúp người sản xuất đầu tư
đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu canh tác, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khả năng cung ứng vốn tốt của nông hộ còn giúp hạn chế, khắc phục những rủi
ro bất thường so thời tiết gây ra. Nguồn cung cấp vốn của nông hộ canh tác lúa
là vốn tự có, vay người thân và một phần vay mượn tín dụng Nhà nước hoặc tư
nhân. Qua thực tế điều tra có 2 hộ vay Ngân hàng chiếm 3,71 %, 8 hộ vay khác
chiếm 14,8 % tổng số mẫu điều tra. Mục đích vay của các hộ là nhằm mua các
chi phí đầu vào để phục vụ cho quá trình sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu,
thuê máy móc thiết bị… Mặc dù vậy khả năng tiếp cận với nguồn vay chính
thức với lãi suất thấp từ các tổ chức ngân hàng, tín dụng nhà nước còn hạn hẹp
vì họ không có đủ điều kiện thế chấp, do đó khả năng đầu tư vào việc canh tác
lúa của nông hộ chưa được đảm bảo hoàn toàn. Hầu hết các hộ sản xuất lúa đều 76
sử dụng nguồn vốn tự có. Bình quân 81,49 % trong tổng số mẫu điều tra sử dụng
vốn tự có của gia đình. Trong đó hộ có mức độ kinh tế trung bình chiếm 72,23
% còn lại là hộ khá. Sở dĩ, các hộ trung bình sử dụng vốn tự có nhiều hơn là bởi
vì những hộ này có diện tích đất canh tác trồng lúa ít hơn các hộ khá. Mặt khác
các chi phí đầu vào tuy nhiều nhưng bỏ dần trong quá trình sản xuất nên họ không phải vay vốn.
3.2.3.3 Điều kiện cơ sở trồng lúa của hộ
Bên cạnh lao động, vốn, đất đai thì tư liệu sản xuất là yếu tố không thể
thiếu đối với bất kì ngành sản xuất vật chất nào. Tư liệu sản xuất nói lên trình độ
sản xuất và quy mô sản xuất của một đơn vị, địa phương… Hiện nay, tư liệu sản
xuất của các hộ đã được HTX cung cấp, hỗ trợ như: máy cầy, máy gặt, máy tuốt
lúa, máy bơm nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống… Điều quan trọng
là nông dân phải có đủ vốn để đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ, giống, đặc biệt là
phí các khâu dịch vụ như phí thủy lợi, làm đất, phí tuốt lúa, phí thu hoạch. Tất cả
điều này làm cho việc trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ còn thấp.
Vì vậy cần phải trang bị thêm phương tiện vận chuyển phục vụ mùa màng
thu hoạch. Đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là khâu
vận chuyển. Khi đáp ứng máy móc kĩ thuật vào sản xuất một cách rộng rãi thì sẽ
tạo điều kiện cho bà con làm kịp thời vụ, mở rộng quy mô sản xuất, tránh được
thiệt hại do thiên tai gây ra. Ngoài ra, HTX cung cấp các dịch vụ, phân bón,
giống, thuốc cần đảm bảo đúng chất lượng, giả cả hợp lý để các hộ nông dân có
khả năng chi trả và đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất, giúp các hộ giảm chi
phí đầu vào và nâng cao năng suất lúa. 77
3.2.3.4 Thực trạng quy mô trồng lúa của hộ
Bảng 3. 6: Quy mô trồng lúa của các hộ điều tra tại xã Bình Định ĐVT: sào Bình Lớn Nhỏ Độ lệch Chỉ tiêu quân nhất nhất chuẩn
Diện tích đất sở hữu 5,42 15 1 2,62 Diện tích đất đi thuê 3,03 30 0 5,39 Diện tích tham gia trồng 2,89 10 1 1,94 lúa giống Tổng diện tích 8,45 37 2 5,68
( nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016)
Tổng số diện tích bình quân của các hộ điều tra là 8,45 sào trong đó có
2,89 sào tham gia trồng lúa giống, chiếm 34,2%. Hộ có tổng diện tích lớn nhất là
37 sào, nhỏ nhất là 2 sào, bình quân mỗi hộ có 8,45 sào để trồng lúa. Bình quân
mỗi hộ có 5,42 diện tích đất sở hữu, 3,03 sào đất đi thuê. Số diện tích sở hữu lớn
nhất là 15 sào/hộ, nhỏ nhất là 1 sào. Đa số các hộ canh tác lúa với quy mô vừa
và nhỏ, họ cho biết: họ không mong muốn mở rộng diện tích trồng lúa vì lý do
giá thóc bấp bênh, Công ty Giống cây trồng Thái Bình thu mua không thóc
không ổn định qua các vụ. Hiện nay, giá các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật không ngừng tăng mà giá thóc thì không ổn định, có khi thu không đủ bù chi
nên họ chấp nhận canh tác trên quy mô nhỏ và trung bình. Bên cạnh đó, dịch
bệnh xảy nhiều trên cây lúa, thời tiết ngày càng khắc nghiệt, khó khăn cho việc
canh tác nên đối với họ việc mở rộng sản xuất lúa thực sự là điều đáng e ngại.
3.2.3.5 Tình hình đầu tư chi phí cho trồng lúa của các hộ điều tra
Việc đánh giá mức đầu tư chi phí trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong một quá trình sản xuất. Nó giúp người sản xuất nhìn nhận một cách tổng 78
quát về quá trình đầu tư của mình, từ đó có mức đầu tư hợp lý hơn. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài tiến hành tìm hiểu tình hình đầu tư chi phí trong sản xuất
lúa của các hộ điều tra theo các chỉ tiêu bình quân, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất, độ lêch chuẩn. Các chi phí chủ yếu trong quá trình trồng lúa là chi phí về
giống, chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí tưới tiêu, thuê máy móc.
Các chi phí trung gian cho sản xuất lúa bao gồm: chi phí giống, phân bón,
thuốc BVTV, chi phí làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, chi phí vận
chuyển và các chi phí khác như liềm, thuốc diệt chuột, thuốc diệt ốc bươu vàng.
Bảng 3. 7: Chi phí trung gian cho sản xuất 1 sào lúa của các hộ điều tra ĐVT: 1000 đồng Độ lệch Chỉ tiêu BQ Lớn nhất Nhỏ nhất chuẩn Giống 36,85 80 30 11,17 Phân bón 270,13 394 120 51,97 BVTV 88,48 320 40 49,19 Điện 14,36 15 13,72 0,64 Làm đất 103,02 200 100 14,09 Thu hoạch 123,08 200 120 11,48 Vận chuyển 84,00 200 20 48,14 Máy móc 35,00 45 30 7,07 Lao động làm đất 43,33 300 0 80,05 Lao động chăm sóc 35,81 300 0 73,98 Lao động thu hoạch 13,89 120 0 37,04 Công cụ 33,89 60 20 15,23 Chi phí khác 0,19 10 0 1,35 Tổng 741,68 1250 532 182,02
( nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016) 79
Bình quân mỗi hộ nông dân phải chi mua 741,68 nghìn đồng cho các chi
phí trung gian để sản xuất 1 sào lúa 1 vụ. Trong các chi phí đó, chi phí phân bón
là chi phí phải bỏ ra nhiều nhất chiếm 36,41% tổng chi phí vì đa số đất ở đây bị
nhiễm mặn và thời tiết thường hay thay đổi do đó người dân cần phải sử dụng
lượng phân bón nhiều hơn để cây lúa phát triển tốt. Bình quân chi phí phân bón
là 270,13 nghìn đồng/ sào/ vụ. Các loại phân bón chủ yếu được sử dụng tại địa
phương là phân đạm ure Phú Mĩ, phân lân Lâm Thao, phân Kali, ngoài ra còn có
các loại phân bón tổng hợp như NPK, phân hóa học tổng hợp Đầu Trâu. Chi phí
phân bón có độ lệch chuẩn là 51,97 do có sự khác nhau giữa các hộ điều tra. Sự
khác nhau đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, mùa vụ, kĩ thuật canh tác,
vùng trồng lúa và điều kiện của từng hộ gia đình.
Về chi phí giống là một yếu tố hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Công tác chọn giống của người dân
đảm bảo các tiêu chí trên để canh tác là điều cần thiết. Các giống lúa do công ty
giống Thái Bình cung cấp thông qua HTX DV Bình Định với giá thóc giống
bình quân là 36,85 nghìn đồng/ kg. Trong đó, giống lúa có giá mua cao nhất là
giống Tạp Dao với 80 nghìn đồng/ kg, thấp nhất là giống lúa BC- 15 với giá
mua là 30 nghìn đồng/ kg. Có sự chênh lệch về giá thóc giống là do các hộ lựa
chọn canh tác các loại giống lúa khác nhau. Đối với BC-15 là giống lúa đại trà,
được sử dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói chung và xã Bình định nói
riêng, có thời gian sinh trưởng ngắn cây đẻ nhánh khỏe, sinh trưởng mạnh và có
khả năng thích ứng rộng, năng suất lúa đạt 6 tấn/ha nên được đa số các hộ dân
lựa chọn để canh tác. Do đó giống lúa BC-15 có giá mua thấp nhất. Ngoài ra còn
có các loại giống khác như TBR 225, tạp dao, tám thơm, nếp 97…Nhìn chung
các giống lúa đều cho năng suất cao, chịu thâm canh tốt và chất lượng gạo ngon.
Và đối với giống lúa tạp dao thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với BC-15 từ 5 –
10 ngày, ít sâu bệnh, đẻ nhánh nhanh, cho năng suất tương đối cao 8 tấn/ ha vì
vậy có giá mua cao lên tới 80 nghìn đồng/ kg. Đặc tính sinh trưởng của từng 80
giống lúa khác nhau do đó các chi phí về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cũng có sự chênh lệch.
Đa số các hộ dân thuộc xã Bình Định là thuần nông nên các công việc
gieo trồng, dặm tỉa, phun thuốc, phơi rất ít thuê. Đồng thời trong cơ chế hiện
nay, ngành nông nghiệp nói chung và trồng lúa nói riêng đang cơ giới hóa, đưa
máy móc, thiết bị vào sản xuất, do đó các chi phí thuê máy móc thiết bị tăng lên,
công lao động giảm đi. Chi phí lao động làm đất chiếm 5,85% , chi phí chăm sóc
là 4,83%, chi phí thu hoạch là 1,87%; trong khi đó các chi phí thuê máy móc
như chi phí làm đất là 13,88%, chi phí thu hoạch và vận chuyển của các hộ trung
bình lần lượt là 15,97% và 3,14% tổng chi phí. Ngoài ra, còn có các chi phí khác
không đáng kể phát sinh trong quá trình sản xuất mà người nông dân phải bỏ ra
như: chi phí điện, công cụ dụng cụ, các chi phí khác như thuốc diệt cỏ, diệt
chuột, dây buộc, bao bì…
( nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016)
Biểu đồ 3. 3: Cơ cấu chi phí sản xuất 1 sào lúa của các hộ điều tra 81
Đối với chi phí lãi vay ngân hàng: các chi phí dùng cho sản xuất lúa là các
chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất; tổng chi phí bình quân cho một vụ là
741,84 nghìn đồng/ sào/ vụ. Do đó, các khoản vay thường không được đầu tư
cho sản xuất lúa. Trong 54 hộ điều tra tại xã Bình Định huyện Kiến Xương, có
44 hộ vay từ người thân trong gia đình, 10 hộ không vay hoặc vay từ những
nguồn khác, không có hộ nào đi vay Ngân hàng để đầu tư cho sản xuất lúa.
Còn chi phí lao động gia đình là chi phí công lao động của gia đình tính
tiền dựa trên ngày công lao động thuê ngoài. Tùy theo giống lúa và đặc điểm đất
đai trên diện tích canh tác mà mỗi hộ phải bỏ ra số công lao động khác nhau, tuy
nhiên bình quân một sào trồng lúa một hộ điều tra mất 8,25 ngày công. Trong
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng thì nông dân chủ yếu
lấy công làm lãi, do đó chi phí công lao động gia đình chiếm một phần đáng kể
trong chi phí sản xuất. Vì vậy cần phải được cơ giới hóa, tập trung ruộng đất để
giảm chi phí công lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất.
3.2.3.6 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của các hộ điều tra
Hiện nay, HTX Bình Định đang ưu tiên phát triển dịch vụ bao tiêu sản
phẩm cho xã viên, tăng giá trị lợi nhuận cho xã viên năm 2014 đạt 3,6 tỷ
đồng.Một trong những khâu dịch vụ tiêu biểu của HTX là tổ chức tiêu thụ lúa
giống cho bà con nông dân. Với nguồn cung ứng giống khá dồi dào, năm 2015,
HTX giúp bà con tiêu thụ khoảng trên 1.000 tấn lúa giống. Để làm tốt
dịch vụ này, HTX đã tổ chức liên kết với Công ty cổ phần giống Thái Bình theo
hình thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm có ứng trước giống lúa gốc. Với diện tích
ban đầu 15ha vào năm 2008 với 80 hộ tham gia, đến năm 2014 đã quy hoạch
được 6 vùng cánh đồng mẫu với diện tích 300ha với gần 2.000 hộ tham gia; tổng
sản lượng đã tiêu thụ cho bà con nông dân đạt 2.100 tấn. Với hình thức sản xuất
này đã góp phần tăng giá trị sản phẩm cho nông dân lên gấp 1,3 lần. Vụ Xuân
vừa qua, các giống lúa thường được công ty giống Thái Bình thu mua với giá
4.700 đến 6.500 đồng/kg thì giống lúa BC-15 có giá từ 7.500 đến 9.000 82
đồng/kg. Toàn bộ thóc thu hoạch được Công ty thu mua với giá cao hơn từ 25 -
30% so với giá bán thóc thịt trên thị trường.
Về phương thức thu mua: trước khi bước vào giai đoạn thu hoạch, HTX
và công ty tổ chức buổi hội thảo về giá mua và số lượng mua thóc thành phẩm
tại địa phương. Bằng phương tiện truyền thông, HTX thông báo lại cho bà con
nông dân. Các hộ nông dân sau khi thu hoạch lúa sẽ mang thóc đến đăng kí và
cân thóc tại địa điểm thu mua đã quy định. Đối với phương thức thanh toán, sau
10 ngày, công ty sẽ thanh toán cho bà con nông dân tương ứng với số thóc đã cân bán.
Tình hình tiêu thụ nông sản của các hộ điều tra Doanh nghiệp Công ty giống chế biến Thái Bình 9,26% 72,22% Hộ nông dân sản xuất 18,52% 14,81% Thu gom, Đại thương lý lái
Sơ đồ 3. 2: Tình hình tiêu thụ nông sản của hộ điều tra
Đa số các hộ dân đều bán cho Công ty giống Thái Bình với tỷ lệ 72,22 %,
còn lại bán cho doanh nghiệp chế biến, đại lý và thu gom thương lái. Mặc dù
công ty thu mua toàn bộ số thóc thu hoạch được nhưng do trong quá trình sản
xuất lúa thành phẩm không đạt tiêu chuẩn do lúa đổ, lúa chất lượng thấp, gặt 83
non, nhiều bờm, công ty không thu mua, người dân phải bán lúa cho thu gom,
thương lái với giá rẻ. Ngoài ra do bán cho đại lý, doanh nghiệp chế biến và thu
gom, thương lái với giá cao hơn, lấy được tiền ngay nên một số hộ phá hợp
đồng. Mặc dù kết quả điều tra không cho biết khi các hộ bán cho thu gom
thương lái có qua đối tượng trung gian nào không nhưng khi bán cho công ty
giống Thái Bình không cần qua một đối tượng trung gian nào. Điều này góp
phần làm giảm chi phí trong việc tiêu thụ lúa gạo.
3.2.3.7 Kết quả và hiệu quả trồng lúa của các hộ điều tra
Bảng 3. 8: Kết quả trồng lúa bình quân của hộ điều tra Nhỏ Độ lệch Các khoản mục ĐVT BQ Lớn nhất nhất chuẩn
Diện tích trồng lúa giống Sào 2,89 10 1 1,94 Năng suất kg/sào 222,96 290 150 27,33 Sản lượng kg 648,37 2.125 150 450,30 Giá bán 1000đ/kg 7,86 12 5 1,01
Giá trị sản xuất (GO/hộ) 1000 đ 5.135,22 19.125 1.200 3.779,47
Chi phí trung gian (IC/hộ) 1000 đ 2.309,06 12.270 436 2.297,10
Giá trị gia tăng (VA/hộ) 1000 đ 2.826,16 10.037,65 259,84 1.860,60
Thu nhập hỗn hợp (MI/hộ) 1000 đ 2.350,40 7.955,15 -87,36 1.467,81 GO/sào 1000đ/sào 1.750,62 2.400 1.040 265,93 IC/sào 1000đ/sào 746,04 1.309 436 197,67 VA/sào 1000đ/sào 1.004,58 1.797 185,60 320,36 MI/sào 1000đ/sào 877,83 1.748,98 -62,40 348,49
(nguồn: tính toán từ số liệu điều tra năm 2016)
Tại vùng nghiên cứu, năng suất lúa là khá cao, đạt 222,96 kg/sào – đều
cao hơn so với năng suất lúa bình quân của tỉnh (217,35 kg/sào) và của huyện
(216,34 kg/sào). Đây là một còn số rất đáng ghi nhận vì hộ dân được khảo sát là 84
những hộ dân sản xuất lúa giống. Nếu quy đổi ra lúa thường thì năng suất này
đạt 289,8 kg (một kg lúa giống tương đương 1,3 kg lúa thương phẩm). Đạt được
năng suất cao như vậy là do hộ dân tham gia mô hình đã tuân thủ rất chặt chẽ
kiến thức, quy trình của công ty Giống cây trồng Thái Bình. Bên cạnh đó là sự
giám sát rất chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật cũng như của cán bộ HTX. Tuy nhiên,
năng suất lúa của hộ có sự khác biệt giữa các hộ khoảng 12% (độ lệch chuẩn là
27,33). Sự khác biệt này chủ yếu là do loại giống hộ tham gia sản xuất. Giống
lúa tạp dao có năng suất lớn nhất 290 kg/ sào là giống lúa kháng bệnh tốt, sinh
trưởng nhanh, tốn ít công chăm sóc nhưng chất lượng thóc chưa cao nên có giá
bán thấp nhất với giá 5.100 đồng/ kg thóc thành phẩm. Mặc dù cho năng suất
không cao, nhiều sâu bệnh, khó chăm sóc nhưng giá trị của giống lúa nếp lại cao
hơn so với các giống lúa khác do đó có giá bán cao, với 12 nghìn đồng/ kg.
Đối với giá trị sản xuất (GO), có giá trị trung bình là 1.750,62 nghìn đồng
trên sào và bằng 5135,22 nghìn đồng trên một hộ. So sánh chỉ tiêu này với luận
văn:“Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở huyện
Quỳnh Phụ- tỉnh Thái Bình” –năm 2009 thì giá trị sản xuất của các hộ điều tra
tại xã Bình Định cao hơn so với xã Quỳnh Ngọc- huyện Quỳnh Phụ (1387,45
nghìn đồng/sào) là 363,17 nghìn đồng/ sào. Có được kết quả như vậy là do hộ
dân tham gia vào mô hình sẽ được công ty giống Thái Bình bao tiêu sản phẩm
với giá thu mua cao hơn giá thị trường theo giá quy đổi 1kg thóc giống bằng 1,3 kg thóc thường…
Khoản mục chi phí trung gian (IC) có giá trị bình quân là 746,04 nghìn
đồng/ sào. Chi phí lớn nhất phải bỏ ra là 1309 nghìn đồng/ sào/ vụ, thấp nhất là
436 nghìn đồng, sự khác biệt là 26,5% (độ lệch chuẩn là 197,67). Như đã nói ở
trên các hộ nông dân lựa chọn các giống lúa khác nhau và đầu tư khác nhau cho
mỗi diện tích lúa của mình nên có sự chênh lệch chi phí giữa các hộ.
Từ sự khác nhau của GO và IC dẫn đến giá trị tăng thêm (VA) cũng có sự
chênh lệch kéo theo. Giá trị tăng thêm bình quân là 1004,58 nghìn đồng/ sào; 85
2826,16 nghìn đồng/ hộ. Xét trên quy mô, giá trị tăng thêm (VA) lớn nhất là
1797 nghìn đồng/ sào, nhỏ nhất là 185,6 nghìn đồng/ sào. Xét trên hộ điều tra thì
VA lớn nhất là 10037,65 nghìn đồng/ hộ, nhỏ nhất là 259,84 nghìn đồng/ hộ,
chênh lệch 31,8% (độ lệch chuẩn 320,36). Sự chênh lệch chủ yếu là do GO, IC
và diện tích tham gia trồng lúa giống chênh lệch nhau giữa các hộ, có hộ tham
gia trồng lúa giống với diện tích 10 sào trong khi có hộ chỉ tham gia 1 sào lúa.
Đối với ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng thì
người sản xuất đang phải sản xuất theo kiểu lấy công làm lãi, do đó chỉ tiêu thu
nhập hỗn hợp (MI) rất quan trọng. Bình quân mỗi một sào lúa trong một vụ của
hộ điều tra thu được 877,83 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp, mỗi hộ thu được
2350,4 nghìn đồng. So sánh với xã Quỳnh Ngọc (MI=763,16 nghìn đồng) thì thu
nhập hỗn hợp của xã Bình Định cao hơn 114,67 nghìn đồng. Do sản xuất lúa
giống theo mô hình đòi hỏi người dân phải tuân thủ theo quy trình của công ty
và HTX, cần phải bỏ ra nhiều công lao động hơn. Chính vì vậy thu nhập hỗn
hợp của xã Bình Định đạt được cao hơn.
Bảng 3. 9: Hiệu quả trồng lúa của hộ điều tra Các khoản mục Lớn Nhỏ Độ lệch ĐVT BQ nhất nhất chuẩn
1. Hiệu quả tài chính GO/IC lần 2,48 4,22 1,22 0,67 VA/IC lần 1,48 3,22 0,22 0,67 VA/GO lần 0,56 0,76 0,18 0,13 MI/GO lần 0,49 0,74 -0,06 0,17
2. Hiệu quả lao động GO/LĐ gia đình
1000đ/ngày 217,53 297,14 114,29 45,08 VA/LĐ gia đình
1000đ/ngày 123,89 218,75 26,51 40,87 86 MI/LĐ gia đình
1000đ/ngày 108,34 211,90 -8,91 44,34
(nguồn: tính toán từ số liệu điều tra năm 2016)
Xét chỉ tiêu hiệu quả tài chính của các hộ điều tra, giá trị sản xuất trên chi
phí trung gian (GO/IC) bằng 2,48 lần cho biết 1000 đồng chi phí trung gian bỏ
ra cho 2480 đồng giá sản xuất. So sánh với lúa thương phẩm của tỉnh Thái Bình
(2,39 lần) thì xã Bình Định cao hơn. Vì HTX đã cung cấp các yếu tố đầu vào với
chi phí thấp hơn thị trường bên ngoài và đảm bảo chất lượng; đặc biệt công ty
giống Thái Bình tập huấn, hướng dẫn bà con sản xuất giúp nâng cao năng suất
lúa làm tăng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu chi phí trung gian theo giá trị gia tăng bằng 1,48 lần. Đây là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế. So sánh với lúa thương phẩm của
tỉnh Thái Bình (1,37 lần) thì xã Bình Định cao hơn 0,09 lần. Có được kết quả đó
là do công ty thu mua thóc cao hơn giá thị trường (quy đổi 1 kg thóc giống bằng
1,3 kg thóc thường) làm cho doanh thu bình quân trên một hộ của các hộ tham
gia hợp tác liên kết cao hơn dẫn đến giá trị tăng thêm của xã cao hơn của cả tỉnh.
Giá trị tăng thêm trên giá trị sản xuất (VA/GO) bằng 0,56 lần cho biết
1000 đồng giá trị sản xuất tích lũy được 560 đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn
thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất. Chỉ tiêu này < 1 cho biết tốc độ tăng
của GO lớn hơn tốc độ tăng của VA có nghĩa là sản xuất nông nghiệp phát triển
theo chiều rộng, vẫn chưa mang lại hiệu quả và tính bền vững. Trong nông
nghiệp cũng như trong trồng lúa, chi phí đầu vào, công lao động bỏ ra còn nhiều,
thời gian canh tác dài dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, tạo ra được ít giá trị
tăng thêm. Do đó, HTX cần phải có những chính sách giảm chi phí đầu vào và
tạo ra lượng lớn giá trị tăng thêm cho các hộ xã viên.
Xét về chỉ tiêu hiệu quả lao động, chỉ tiêu giá trị tăng thêm trên số ngày
công lao động của một đơn vị diện tích (VA/LĐ) bằng 123,89 nghìn đồng/ ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh được ngày công lao động tạo ra được 123,89 nghìn đồng 87
giá trị tăng thêm. Đối với nuôi lợn thịt trong luận văn của Bùi Thị Luyến “Đánh
giá hiệu quả nuôi lợn thịt của các hộ nông dân tại huyện Bình Lục- tỉnh Hà
Nam”- năm 2006 thì VA/LĐ của lợn thịt (344,5 nghìn đồng/ ngày công) cao
hơn so với trồng lúa, chứng tỏ trong trồng lúa phải bỏ ra nhiều công lao động
nhưng tạo ra ít giá trị tăng thêm.
Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất trên công lao động gia đình (GO/ LĐ) là
217,53 nghìn đồng/ ngày công, có nghĩa là một ngày công lao động sẽ tạo ra
217,53 nghìn đồng. So sánh với xã Quỳnh Ngọc- huyện Quỳnh Phụ (195,15
nghìn đồng) thì xã Bình Định cao hơn 22,38 nghìn đồng. Hộ dân của xã Bình
Định không chỉ được tập huấn kĩ thuật gieo trồng, chăm sóc mà còn được công
ty cung cấp giống đảm bảo chất lượng do đó năng suất lúa cũng như giá trị sản
xuất của các hộ dân nơi đây cao hơn so với xã Quỳnh Ngọc.
Thu nhập hỗn hợp trên công lao động gia đình của một đơn vị diện tích
(MI/LĐ) bằng 108,34 nghìn đồng. Hộ cao nhất 1 ngày công lao động tạo ra
được 211,9 nghìn đồng, hộ thấp nhất là -8,91 nghìn đồng, do hộ đó bỏ ra nhiều
công lao động nhưng thóc thành phẩm bị nhiều đờm, không đủ tiêu chuẩn,
không bán được cho công ty giống Thái Bình.So sánh chỉ tiêu này với lúa
thương phẩm của tỉnh Thái Bình là 87,97 nghìn đồng/ ngày công thì xã Bình
Định cao hơn, bởi vì công ty giống Thái Bình thu mua thóc với giá cao hơn giá thị trường.
3.2.4 Khó khăn trong trồng lúa
3.2.4.1 Khó khăn trong sản xuất
Thái Bình là tỉnh ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai
như bão, lũ lụt, mưa nhiều hàng năm, gây thiệt hại to lớn cho ngành sản xuất lúa
gạo trong toàn tỉnh cũng như xã Bình Định. Sự tác động của quá trình CNH-
HĐH hiện nay đã làm cho diện tích sản xuất lúa của xã đang bị thu hẹp do
chuyển đổi mục đích sử dụng. Hiện trạng lao động sử dụng trong nông nghiệp
ngay càng giảm cả về số lượng và chất lượng. Do đặc điểm của ngành sản xuất 88
lúa là khó khăn, vất vả, rủi ro cao, thu nhập thấp nên không thu hút được lao
động trẻ, có trình độ. Lao động chủ yếu là người đã đứng tuổi, lực lượng lao
động nông nghiệp đang bị già hoá, có lúc đã xuất hiện nhân dân chán ruộng, lực
lượng thanh niên không thiết tha với sản xuất nông nghiệp.
3.2.4.2 Khó khăn khi tham gia hợp tác, liên kết
Khó khăn chung của nông dân khi tham gia liên kết sản xuất là doanh
nghiệp thu mua chậm, người nông dân chậm nhận được tiền để trang trải chi phí
đã đầu tư và tái đầu tư sản xuất. Các dịch vụ kinh doanh của HTX còn hạn chế,
quy mô nhỏ lẻ, lợi nhuận trong mỗi năm chưa nhiều nên chưa có nguồn kinh phí
đầu tư cho các mô hình liên kết. Nhận thức về sản xuất hàng hóa của nông dân
chưa cao, còn coi nhẹ việc thực hiện hợp đồng dẫn đến vi phạm hợp đồng. Khi
thời điểm giá lúa xuống thấp, nông dân bán cho doanh nghiệp nhưng khi giá lúa
lên thì nông dân thực hiện hợp đồng không đúng như đã cam kết, bán một phần
lúa giống ra ngoài. Mặt khác, đa phần doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, chế
biến lúa gạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thiếu
nguồn vốn đầu tư cho vùng nguyên liệu, phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định,
lâu dài. Điều này, ảnh hường lớn đến khả năng thu mua và chế biến lúa gạo của doanh nghiệp.
3.2.5 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế khi tham gia HTXDV
3.2.5.1 Chính sách hỗ trợ
Liên kết, mà cụ thể là liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
đem lại nhiều lợi ích cho hộ nông dân nhưng lại đòi hỏi những điều kiện nhất
định về đất đai, vốn, lao động, trình độ sản xuất, hộ nông dân cần được hỗ trợ
qua các chính sách. Hiện nay đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng, để mở rộng vùng chuyên canh sản xuất lúa tại xã
Bình Định cần quản lý việc chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp và mục đích
sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân. Hỗ trợ nông dân vay vốn đầu tư
cho sản xuất lúa giống thông qua các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, HTX, 89
Hội cựu chiến binh…Đối với các hộ không bán được thóc thành phẩm, HTX
phải có chính sách hỗ trợ để giúp được phần nào thiệt hại cho nông dân. Khuyến
khích các hộ nông dân gia nhập các nhóm, hiệp hội để hỗ trợ nhau về lao động,
kinh nghiệm, kĩ thuật sản xuất, tiêu thụ lúa gạo. Ngoài nâng cao trình độ kĩ thuật
sản xuất cho nông dân cần nâng cao nhận thức cho hộ về lợi ích khi tham gia
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo. Cần có chính sách nâng cao trình độ
cho cán bộ, tập huấn cho hộ nông dân và hộ xã viên không tham gia liên kết.
3.2.5.2 Giải pháp về khuyến nông và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trong điều kiện sản xuất nông nghiệp nước ta tiến tới sản xuất hàng hoá thì
khoa học kỹ thuật trở thành một yếu tố trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Sản xuất của người dân nếu thiếu những tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ không thể
tồn tại và cạnh tranh được. Do đó, việc chuyển giao TBKT, quy trình công nghệ
cho hộ nông dân là trọng tâm của công tác khuyến nông. Thực tế cho thấy ở địa
phương nơi nào làm tốt công tác khuyến nông, Chuyển giao TBKT thì ở đó sản
xuất lúa phát triển đạt năng suất cao. Do vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cán
bộ địa phương và khuyến nông viên cơ sở để tập huấn chuyển giao những TBKT
cũng như nắm bắt kịp thời những đòi hỏi của người nông dân trong sản xuất lúa.
Cần tăng cường các hoạt động của khuyến nông trong xã như tổ chức các buổi
tham quan trình diễn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, tọa đàm xuất để người nông
dân có thể mắt thấy tai nghe các kết quả tốt đẹp của TBKT mới để thuyết phục
người dân tham gia và làm theo. Ngoài ra còn giải đáp được các thắc mắc của
người nông dân, trao đổi các kỹ thuật canh tác, các kinh nghiệm trong sản xuất
giúp người nông dân đưa ra các kinh nghiệm đúng đắn. Tổ chức các khóa đào tạo
khuyên nông mà học viên chính là những người nông dân ví dụ như phương pháp
đào tạo khuyến nông nông dân, hội nông dân cùng sở thích…nhằm nâng cao trình
độ kỹ thuật canh tác cho người nông dân trong quá trình sản xuất lúa. Theo đó
cũng phải đưa ra các dự báo chính xác và kịp thời về thời tiết giúp cho các hộ 90
nông dân có thể ngăn ngừa rủi ro ảnh hưởng xấu của thời tiết. Tập huấn nâng cao
trình độ kỹ thuật cho người sản xuất phải kết hợp với việc xây dựng các mô hình
trình diễn về giống mới, quy trình sản xuất mới để giúp nông dân vận dụng vào
thực tế cho sản xuất đại trà. Tập trung ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
nhất là công nghệ sinh học, đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao,
chất lượng tốt vào sản xuất, đẩy mạnh đầu tư thâm canh để nâng cao hiệu quả và
giá trị trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Tăng cường đội ngũ khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, các cán bộ kỹ thuật về cơ sở giúp các hộ nông dân ứng
dụng có hiệu quả tiến bộ mới trong sản xuất.
Tóm lại: Khuyến nông sẽ giúp cho các hộ nông dân tiếp cận đến khoa học
kỹ thuật mới, không bị thiếu thông tin, thiếu kiến thức điều này sẽ tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển. Từ đó, công việc đặt ra trước mắt cho các cấp chính quyền là
cần xây dựng và hoàn thiện mạng lưới khuyến nông đủ mạnh về số lượng và chất
lượng, được tổ chức thống nhất từ tỉnh đến các huyện, xã, thôn xóm.
3.2.5.3 Giải pháp nâng cao nhận thức về liên kết cho hộ nông dân
Do trình độ của người nông dân còn hạn chế vì vậy cần phải nâng cao
hiểu biết và kiến thức cho người nông dân về vấn đề liên kết và liên kết kinh tế,
là việc làm cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất cũng như trong liên
kết. Động viên tuyên truyền với các hộ nông dân. Khuyến cáo các hộ nông dân
tích cực tham gia liên kết tạo sự ổn định và bền vững cho sản xuất của địa
phương. Đưa khuyến nông về từng thôn xóm để hỗ trợ cho người dân, tăng
cường tập huấn kỹ thuật tiến bộ để nâng cao thâm canh cho người dân. Người
sản xuất cần phải liên kết chặt chẽ với nhau hơn nữa để phát huy hiệu quả sản
xuất – tiêu thụ nhất là hoạt động tiêu thụ tránh hiện tượng bị tư thương ép giá.
Phát huy hình thức câu lạc bộ, Hội nông dân… 91 PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận
Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ là một xu thế tất yếu của xã
hội phát triển. Trong nền kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa thì
liên kết kinh tế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa càng phải
được đặt lên hàng đầu, được làm rõ và có các bước đi cụ thể phù hợp với sự phát
triển của xã hội. Qua điều tra hiệu quả trồng lúa của 54 hộ nông dân khi tham
gia liên kết, hợp tác tại xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình cho
thấy việc tham gia liên kết, hợp tác trong sản xuất lúa tại xã đã mang lại hiệu
quả cao hơn hẳn. Bởi người dân được tập huấn kĩ thuật sản xuất, được cung ứng
các dịch vụ đầu vào sản xuất và bao tiêu sản phẩm.
Các hộ nông dân tham gia liên kết sản xuất lúa giống tại xã Bình Định
được hỗ trợ về giống và quy trình thâm canh chăm sóc lúa, do vậy có năng suất
bình quân là 222,96 kg/ sào; giá bán sản phẩm theo giá thị trường được quy đổi
1kg thóc thành phẩm bằng 1,3 kg thóc thường. Hộ nông dân khi tham gia vào
mô hình được chuyển giao các giống lúa mới được tiếp thu tiến bộ kĩ thuật mới
vào sản xuất, trình độ kỹ thuật và mức đầu tư thâm canh cho sản xuất của người
nông dân ngày càng cao. Các hộ khi tham gia liên kết sẽ được cung ứng đầu vào
với giá rẻ và đảm bảo được chất lượng, đồng thời liên kết trong tiêu thụ sản
phẩm sẽ ổn định được đầu ra, không lo bị ép giá hay rớt giá. Sản xuất lúa của
các hộ tại xã Bình Định mang lại hiệu quả cao: giá trị sản xuất (GO) bình quân
bằng 1750,62 nghìn đồng/ sào, chí phí trung gian phải bỏ ra bình quân là 746,04
nghìn đồng/ sào, thu nhập hỗn hợp thu được là 877,83 nghìn đồng/ sào. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện hợp tác, liên kết vẫn còn một số hạn chế như:
doanh nghiệp thu mua chậm, người nông dân chậm nhận được tiền để trang trải 92
chi phí đã đầu tư và tái đầu tư sản xuất. Các dịch vụ kinh doanh của HTX còn
hạn chế, quy mô nhỏ lẻ, lợi nhuận trong mỗi năm chưa nhiều nên chưa có nguồn
kinh phí đầu tư cho các mô hình liên kết…
Để nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ tham gia liên kết, hợp tác tại xã
Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình thì các bên tham gia cần thực
hiện tốt các giải pháp đã đề ra như: Giải pháp về khuyến nông, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và giải pháp nâng cao nhận thức về liên kết cho hộ nông dân. 4.2 Kiến nghị
4.2.1 Kiến nghị đối với chính sách nhà nước
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa theo hướng tập trung nhằm khai thác thế
mạnh về điều kiện tự nhiên, lao động và tập quán canh tác.
- Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn kĩ thuật và chuyển giao tiến
bộ khoa học kĩ thuật cho người nông dân, đồng thời có kế hoạch triển khai
những giống lúa có năng suất cao, chất lượng gạo tốt vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể, rõ ràng và có hướng dẫn thực hiện
việc thuê và cho thuê đất sản xuất nông nghiệp khác để trồng lúa.
- Nên có hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, tập thể, cá nhân đứng ra thuê,
mượn ruộng đất để tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Hỗ trợ việc xây dựng cở hạ tầng về: thủy lợi, giao thông, đường điện và
các cơ sở bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch cho các vùng tích tụ.
4.2.2 Kiến nghị về phía HTX
HTX cần phải nắm vững, vận dụng đúng đắn, sáng tạo các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương từ đó xác
định các nhiệm vụ trọng tâm để tham mưu cho Đảng, chính quyền trong chỉ đạo
tổ chức phát trển kinh tế mang tính đột phá ở từng năm. 93
Cần phải xây dựng và giữ vững mối đoàn kết thống nhất trong HTX,
tranh thủ sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể, tiếp
thu sự đóng góp của cán bộ Đảng viên, xã viên.
Thường xuyên gắn bó và phát huy quyền làm chủ của xã viên HTX, phát
huy dân chủ tạo dự đồng thuận cao trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp theo vùng và chuyển đổi cây trồng theo hướng hàng hóa tăng vụ.
Ngoài ra cần tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế, cá nhân
nhằm mở rộng các dịch vụ hạ chi phí sản xuất tăng giá trị thu nhập cho người nông dân.
4.2.3 Kiến nghị về các doanh nghiệp
Tổ chức các đơn vị đầu mối thực hiện các dịch vụ cung ứng giống và vật
tư kỹ thuật, mở rộng phương thức đầu tư và bao tiêu sản phẩm theo hợp đồng với người sản xuất. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến (2000), Bài giảng Kinh tế hộ nông dân,
Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Chính sách nông nghiệp,NXB Nông nghiệp
5. Trang web của huyện Kiến Xương: http: kienxuong.thaibinh.gov.vn
6. Đỗ Văn Viện (2012), “Bài giảng kinh tế hộ và trang trại”
7. TS. Phạm Văn Hùng. “Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế”
8. TH.S Nguyễn Thị Châm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam “ nghiên cứu
các mối liên kết kinh tế trong sản xuất lúa gạo của hộ nông dân huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định”
9. Niên giám thống kê năm 2015 tỉnh Thái Bình
10. Luận văn“đánh giá hiệu quả nuôi lợn thịt của các hộ nông dân tại huyện
Bình Lục- tỉnh Hà Nam”- năm 2006
11. Luận văn “ thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
lúa ở huyện Quỳnh Phụ- tỉnh Thái Bình”- năm 2008 95
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT
Ngành hàng: lúa gạo Mã phiếu:……….…..
Ngày ……. tháng …… năm 2015 Tên điều tra viên:
………………………………..
Tỉnh/TP: ………………………… Quận/Huyện: ………………………..
Xã/Phường: ………………………….
A. THÔNG TIN VỀ CHỦ HỘ
1 Họ và tên: ………………………………………….
2 Tuổi: ……………………………… Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 3 Trình độ học vấn: 1. Không đi học; 2. Tiểu học; 3. Cấp 2; 4.Cấp 3; 5. Trung cấp,
6. Cao đẳng, Đại học; 7. Sau đại học
4 Số năm đi học ............... năm
B. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Phân loại hộ theo mức độ kinh tế: 1. Khá 2. Trung bình 3. Nghèo
2. Ngành nghề sản xuất chính 1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi
3. Nuôi trồng thủy sản 4. Phi Nông nghiệp
3. Tổng số khẩu:......................
4. Số lao động: ........................ người, cụ thể về lao động: Công việc Mức lương bình Số tháng có Trình độhọc TT Tuổi hiện tại(**)
quân/tháng (triệu đồng) lương vấn (*) (tháng) 96
(*) Mã trình độ học vấn: 1. Không đi học; 2. Tiểu học; 3. Cấp 2; 4. Cấp 3;
5. Trung cấp, 6. Cao đẳng, Đại học; 7. Sau đại học (**) Mã công việc: 1. Làm thuê tự do; 2. Công nhân 3. Nông dân
4. Công nhân viên chức 5. Tự kinh doanh 6. Khác, ghi rõ
5. Tổng thu từ trồng lúa chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu của hộ gia đình
trong năm 2015… .................. (%)
C. THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
1. Tình hình sản xuất
1. Diện tích đất canh tác: ………… m2 (…………………..sào bắc bộ hoặc ...............công nam bộ) Trong đó:
Số mảnh đất gia đình đang sở hữu và sử dụng: Diện tích:
Số mảnh đất gia đình đang thuê hoặc mượn: Diện tích:
Số mảnh đất gia đình đang cho thuê hoặc cho mượn: Diện tích:
2. Số vụ/năm: ......................... Vụ
3. Số lượng (loại) giống đang sử dụng……………………………….. Giống 1 Giống 2 Giống 3 Vụ Tên SL Tên SL Tên SL 1. Vụ Đông Xuân (tấn/công) 2. Vụ Hè Thu (tấn/công)
4. Máy móc đầu tư cho trồng lúa STT Số lượng Năm mua Nguyên giá Số năm có Tên thiết bị (chiếc)
(triệu đồng) thể sử dụng (năm) 1 Máy cày 2 Máy gặt 3 Máy phun thuốc 97
5. Tình hình thu - chi sản xuất vụ gần đây nhất trên một đơn vị diện tích (sào Bắc bộ, công Nam bộ) Khoản mục ĐVT Lượng Đơn giá Giá trị I - Tổng chi
1. Chi phí về giống(tên giống chủ yếu) kg 2. Chi phí về phân bón kg - kg Đạm Ure - kg Lân - kg Kali - kg NPK, DAP,…. - kg
Phân hóa học tổng hợp khác - kg Khác 1000 3. Chi phí thuốc BVTV đồng
4. Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,…) lít 5. Chi phí tưới 1000 tiêu đồng
6. Chi phí thuê máy móc, phương tiện để: 1000 6.1 Làm đất đồng 1000 6.2 Thu hoạch đồng 1000
6.3 Vận chuyển sau thu hoạch đồng 1000 6.3 Máy móc khác đồng 7. Chi phí lao động: ngày- 7.1 Làm đất, gieo trồng người 98 Khoản mục ĐVT Lượng Đơn giá Giá trị ngày- 7.2 Chăm sóc người ngày-
7.3 Thu hoạch (thu, phơi sấy,…) người
8. Chi phí dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau 1000 hỏng đồng 1000
9. Chi phí lãi vay ngân hàng đồng 1000
10. Chi phí thuê đất (nếu có) đồng 1000 11. Chi phí khác đồng ngày-
12. Chi phí lao động gia đình người - Trước khi gieo trồng
- Từ gieo đến trước khi thu hoạch - Thu hoạch, vận chuyển Khoản mục ĐVT Lượng Đơn giá Giá trị II - Tổng thu 1. Sản lượng thu hoạch kg 1.1 Sản lượng bán ra kg
1.2 Dự trữ, tiêu dùng, cho biếu, trả công kg lao động,…
1.3 Thất thoát sau thu hoạch kg
2. Giá trị sản phẩm phụ tận thu (nếu có) đồng/kg III– Thu – Chi X
IV - Giá thành sản xuất 1 kg X 99
2. Thông tin về vốn và tín dụng
2.1 Nguồn cung cấp: (Nhiều lựa chọn) 1. Ngân hàng
2. Gia đình/Người thân 3. Khác
2.2 Nếu sử dụng tín dụng, xin nêu những khó khăn khi tiếp cận tín dụng, nguyên nhân: (Nhiều lựa chọn) 1. Hạn mức thấp 2. Thời hạn ngắn 3. Lãi suất cao 4. Thủ tục khó
3. Thông tin về giống và nguồn cung cấp giống 3.1 Nguồn cung cấp: 1. Cơ sở sản xuất 4. Khác, cụ thể: 3. Đại lý phân phối ………………….. 2. Tự sản xuất
3.2 Cách thức tiếp cận:
1. Mua tại CSSX/Đại lý phân
2. Người bán chở đến tận nơi phối 3. Mua trả tiền ngay 4. Mua trả chậm
Nếu trả chậm, thời gian trả chậm là ….. tháng? Lãi suất phải trả là …..%/tháng
3.3 Chất lượng giống trong thời gian gần đây: 1. Tốt hơn 2. Kém hơn 3. Ổn định 4. Không ổn định Tỷ lệ sống: ……%
3.4 Những khó khăn trong việc mua giống
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………
4. Thông tin về tình hình tiêu thụ nông sản -
Nơi bán nông sản: (Nhiều lựa chọn) Tại nhà
Tại doanh nghiệp chế Tại đại lý thu mua biến -
Người mua nông sản: (Nhiều lựa chọn)
Doanh nghiệp chế biến Khác, cụ Thương lái thu gom
thể:………………………... Đại lý (Vựa) -
Hình thức bán nông sản: Tự do Theo hợp đồng 100 -
Những khó khăn gặp phải khi tiêu thụ: (Nhiều lựa chọn) Giá thấp
Khác, cụ thể: …..................... Giá không ổn định Bị ép giá
Đánh giá không đúng phẩm chất sản phẩm
D. THÔNG TIN CỤ THỂ VỀ TÌNH HÌNH HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT – TIÊU THỤ 101 1. Loại hình hợp tác
1=HTX chung2=HTX chuyên 3= HTX dịch vụ4=Tổ hợp tác 5=Khác ........................
2. Sử dụng dịch vụ trong hợp tác (Nhiều lựa chọn)
1 Cung ứng vật tư cho sản xuất (giống, phân bón, thuốc...)
2 Cung ứng hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình sản xuất (chăm sóc, thu hoạch, sử dụng thuốc...)
3 Dịch vụ chế biến, bảo quản sản phẩm
4 Tiêu thụ sản phẩm
5 Hỗ trợ tìm kiếm thị trường 6 Dịch vụ khác
3. Lý do tham gia hợp tác
3.1 Lý do chung (Nhiều lựa chọn)
1. Muốn tăng thu nhập, cải thiện sinh kế
2. Muốn nâng cao kỹ thuật sản xuất
3. Muốn giảm ô nhiễm môi trường
4. Muốn gia tăng tương trợ, gắn kết trong cộng đồng 3.2. Lý do cụ thể Các lý do Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng
16) Bán sản phẩm được giá cao
17) Mua được vật tư với giá thấp
18) Giảm chi phí sản xuất 19) Bảo đảm đầu ra
20) Tăng khả năng cạnh tranh
21) Cải thiện điều kiện làm việc
22) Giảm thiểu rủi ro trong sản xuất
23) Năng cao năng suất, sản lượng sản phẩm
24) Nâng cao chất lượng sản phẩm 25)
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường 26)
Được ứng dụng công nghệ mới 27)
Được bảo đảm sức khỏe
28) Duy trì sản phẩm truyền thống
29) Thấy mọi người tham gia thì tham gia
30) Chính quyền đề nghị tham gia 94
4. Nhận xét của hộ về tình hình thực hiện các nguyên tắc trong tổ chức hợp tác
(Xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp)
Thực hiện các nguyên tắc Các nguyên tắc Rất Rất Tốt Bình tốt Kém thường kém
1. Mọi thành viên được tự nguyện gia nhập/ra khỏi tổ chức hợp tác
2. Kết nạp rộng rãi thành viên
3. Mọi thành viên phải thực hiện theo cam kết hợp đồng dịch vụ và theo điều lệ
4. Được bảo đảm phân phối lợi ích công bằng
5. Mọi thành viên đều phải chia sẻ rủi ro
6. Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin
5. Nhận xét của hộ về tình hình thực hiện các quyền lợi của thành viên trong tổ chức hợp tác
(Xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp)
Thực hiện các quyền lợi Các quyền lợi Rất Bình Rất tốt Tốt thường Kém kém
1) Được cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng
2) Được phân phối thu nhập theo quy định của điều lệ
3) Được hưởng các phúc lợi của tổ chức hợp tác
4) Được tham dự hội nghị, đại hội
5) Được biểu quyết theo quy định
6) Được ứng cử, đề cử HĐQT, Ban kiểm soát...
7) Được biết các thông tin về hoạt động
8) Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
9) Được kiến nghị, yêu cầu giải trình
10) Được ra khỏi tổ chức hợp tác
11) Được trả lại vốn khi ra khỏi tổ chức hợp tác
12) Được chia giá trị tài sản còn lại khi giải thể
13) Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
14) Được bồi thường thiệt hại
6. Nhận xét của hộ về các yếu tố tạo nên hiệu quả trong tổ chức hợp tác
(Xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp) Mức độ quan trọng Rất Bình Kém Rất kém Các yếu tố Quan quan thườn trọng quan quan trọng g trọng trọng
1) Trình độ/bằng cấp của cán bộ quản lý/phụ trách 95
2) Năng lực của cán bộ quản lý/phụ trách
3) Kinh nghiệm của cán bộ quản lý/phụ trách 4) Vốn góp
5) Năng lực huy động tài chính của tổ chức
6) Chia sẻ lợi nhuận/thông tin
7) Công khai, minh bạch thông tin
7. Các nhận xét về sự hơn/kém trong tham gia tổ chức hợp tác so với không hợp tác
(Xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp)
7.1 Về rủi ro và giá Cao hơn Như nhau Thấp hơn
1) Mức độ rủi ro khi tham gia hợp tác 2) Giá bán sản phẩm 3) Giá mua vật tư
7.2 Về các nhận xét khác Tốt hơn Như nhau Kém hơn Khó đánh giá
1) Chất lượng vật tư
2) Tránh mua vật tư giả
3) Bảo đảm xuất xứ vật tư rõ ràng
4) Bảo đảm chủng loại vật tư đa dạng
5) Thuận tiện trong giao nhận vật tư, sản phẩm
6) Được khấu trừ chi phí vật tư
7) Được bán sản phẩm ổn địng lâu dài
8) Được thanh toán nhanh
9) Chống bị ép giá 96
8. Các nhận xét của hộ về sự hơn/kém trong tham gia tổ chức hợp tác so với không tham gia
(Xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp) Cao Như Thấp Khó đánh hơn nhau hơn giá Về kinh tế 1) Lợi nhuận/Thu nhập 2) Doanh thu 3) Ổn định sản xuất 4) Năng suất 5) Chi phí đầu vào 6) Quy mô sản xuất
Lợi ích cộng đồng, xã hội
1) Xây dựng thương hiệu cộng đồng
2) Tiếp cận thông tin về sản xuất trong cộng đồng
3) Hỗ trợ trong sản xuất 4) Kết gắn cộng đồng
5) Năng lực đàm phán, định giá
6) Áp dụng công nghệ mới
Lợi ích môi trường 1) BVMT sản xuất
2) Hiệu quả sử dụng thuốc trong sản xuất
3) Tình trạng nguy hại đến sức khỏe
9. Mong muốn hợp tác 1=Có tiếp tục 2= Không
9.1 Đề nghị tổ chức hợp tác thay đổi về:
............................................................................................................................................. ...............
............................................................................................................................................. ...............
............................................................................................................................................. ..............
9.2 Khả năng đóng góp cho tổ chức hợp tác về
............................................................................................................................................. ...............
............................................................................................................................................. ............... 97
............................................................................................................................................. ..............
............................................................................................................................................. ............... E. KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị gì về chính sách của nhà nước 1.1 Khung pháp lý
………………………………………………………………………………………… …………
1.2 Đất đai, quy hoạch đất đai
………………………………………………………………………………………… ………… 1.3 Vốn và tín dụng
………………………………………………………………………………………… …………
1.4 Chuyển giao khoa học công nghệ
………………………………………………………………………………………… …………
1.5 Bảo hiểm nông nghiệp
………………………………………………………………………………………… ………
1.6 Quản lý dịch bệnh, giống, môi trường
………………………………………………………………………………………… ……………
2. Đề nghị về phía các doanh nghiệp
………………………………………………………………………………………… ……………
………………………………………………………………………………………… ……………
………………………………………………………………………………………… ……………
3. Ông/bà có muốn chuyển đổi sang hoạt động sản xuất nông nghiệp khác hay không? Tại sao?
………………………………………………………………………………………… 98
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!
KHOA KẾ TOÁN VÀ QTKD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ MÔN QTKD
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016
GIẤY XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Giảng viên Nguyễn Hải Núi, Bộ môn Quản Trị Kinh Doanh, khoa Kế toán và
QTKD, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam xác nhận Sinh viên: TRẦN THỊ LAN Mã sinh viên: 586797 Lớp: K58KEC Ngành: Kế toán
Thời gian thực tập: Từ ngày 26 tháng 06 năm 2016
đến ngày 21 tháng 11 năm 2016
Đã tham gia và sử dụng bộ phiếu khảo sát ngành hàng lúa gạo (tại xã Bình Định,
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình) của đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: “Nghiên cứu đề xuất chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển các
hình thức hợp tác, liên kết sản xuất-tiêu thụ sản phẩm trong trồng trọt, lâm
nghiệp và thủy” để thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế trồng lúa giống của các hộ nông dân khi tham gia vào liên kết,
hợp tác tại xã Bình Định- huyện Kiến Xương- tỉnh Thái Bình”
Giáo viên hướng dẫn (Ký, ghi rõ họ tên) 99