-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khóa luận tốt nghiệp | Liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc nghiên cứu về liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Nội dung bài viết tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong chuỗi cung ứng nông sản, đặc điểm nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp (KLTN2023) 14 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Khóa luận tốt nghiệp | Liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc nghiên cứu về liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Nội dung bài viết tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong chuỗi cung ứng nông sản, đặc điểm nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
Môn: Khóa luận tốt nghiệp (KLTN2023) 14 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: LIÊN KẾT GIỮA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI
SỮA BÒ TƯƠI TẠI THỊ XÃ DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai Mã sinh viên: 634040 Lớp: K63QTKDA Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS BÙI THỊ NGA Hà Nội- 2021 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh Doanh, ngành Quản
Trị Kinh Doanh, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và sau thời gian thực tập, làm
khóa luận tôi đã có cơ hội để ứng dụng những kiến thức vào thực tế. Tôi xin chân
thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS
Bùi Thị Nga đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Mai i MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................................................................... vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................. 3
1.3.2.1 Phạm vi về không gian ................................................................................................................... 3
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian....................................................................................................................... 3
1.3.2.3 Phạm vi nội dung ............................................................................................................................ 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG NÔNG SẢN
. .................................................................................................................................................................................. 5
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn .......................................................................................................................... 5
2.1.1 Mội số khái niệm cơ bản ...................................................................................................................... 5
2.1.1.2 Khái niệm về chuỗi cung ứng nông sản........................................................................................ 6
2.1.1.3 Khái niệm về chuỗi cung ứng sữa bò tươi .................................................................................... 7
2.1.1.4 Các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản ............................................................................. 8
2.1.2 Vai trò của liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi nông sản ....................................................... 11
2.1.3 Nội dung của liên kết trong chuỗi cung ứng nông sản ................................................................. 19
2.1.3.1 Liên kết chuỗi cung ứng nông sản theo chiều dọc ..................................................................... 19
2.1.3.2 Liên kết chuỗi cung ứng nông sản theo chiều ngang ................................................................ 23
2.1.3.3 Sự khác biệt trong liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc và chiều ngang ........................... 24
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi nông sản ............................ 25
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................................................. 26
2.2.2.1 Đối với tài liệu thứ cấp ................................................................................................................ 27
2.2.2.2 Đối với tài liệu sơ cấp .................................................................................................................. 27 ii
2.1.5 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................................... 27
2.1.5.1 Kinh nghiệm thúc đẩy chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại một số nước........................................ 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................... 33
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................................... 33
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp .............................................................................................................. 33
2.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................................................ 34
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................................................. 34
2.2.2.1 Đối với tài liệu thứ cấp ................................................................................................................ 34
2.2.2.2 Đối với tài liệu sơ cấp .................................................................................................................. 34
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................................................... 34
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 366
3.1 Đặc điểm nghiên cứu ................................................................................................................................36
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................................................36
3.1.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................................................36
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................................................37
3.1.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết............................................................................................................37
3.1.1.4 Điều kiện thủy văn ........................................................................................................................39
3.1.2 Đặc điểm xã hội...................................................................................................................................39
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai ............................................................................................................39
3.1.2.2 Dân số - lao động .........................................................................................................................40
3.1.2.3 Hệ thống giao thông .....................................................................................................................40
3.1.2.4 Tình hình GDP ..............................................................................................................................40
3.1.2.5 Dịch vụ thương mại ......................................................................................................................41
3.1.2.6 Văn hóa- Giáo dục- Y tế ..............................................................................................................41
3.2.1 Đặc điểm cơ bản của các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
. ......................................................................................................................................................................43
3.2.1.1 Độ tuổi của các hộ sản xuất trong chuỗi cung ứng ...................................................................44
3.2.1.2 Kinh nghiệm sản xuất của các hộ trong chuỗi cung ứng ..........................................................45
3.2.1.3 Loại hình dân tộc của các hộ trong chuỗi cung ứng .................................................................47
3.2.1.4 Trình độ học vấn của các hộ trong chuỗi cung ứng ..................................................................47
3.2.1.5 Quy mô chăn nuôi bò sữa của các hộ .........................................................................................48
3.2.1.6 Phương thức chăn nuôi, địa điểm chăn nuôi, bảo hiểm cho bò sữa và giấy chứng nhận sữa
của hộ .......................................................................................................................................................49
3.2.1.7 Số lần bò sữa đẻ trong đời của các hộ .......................................................................................50
3.2.2 Liên kết ngang trong chuỗi................................................................................................................51 iii
3.2.2.1 Các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam........51
3.2.2.2 Liên kết giữa người sản xuất với nhà cung cấp đầu vào trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi
tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam ..........................................................................................................55
3.2.2.3 Liên kết giữa người sản xuất với người thu gom trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị
xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.......................................................................................................................59
3.2.2.4 Liên kết giữa người sản xuất với người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị
xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.......................................................................................................................61
3.2.3 Liên kết dọc trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam ................63
3.2.3.1 Liên kết giữa người nông dân với người nông dân ...................................................................63
3.2.3.2 Liên kết giữa người thu gom với người thu gom .......................................................................67
3.2.3.3 Liên kết giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng ................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Các bên liên quan và các yếu tố ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy
Tiên, Tỉnh Hà Nam ......................................................................................................................................67
3.2.4.1 Chính quyền địa phương..............................................................................................................67
3.2.4.2 Các tổ chức tín dụng, ngân hàng .................................................................................................74
3.3.3.3 Các yếu tố của người tiêu dùng ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị
xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam .......................................................................................................................75
3.2.5 Những lợi ích, khó khăn và một số giải pháp để thúc đẩy cho liên kết chuỗi cung ứng sữa bò
tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam ....................................................................................................78
3.2.5.1 Những lợi ích trong liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
. ...................................................................................................................................................................79
3.2.5.2 Những khó khăn trong liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
.......................................................................................................................................................79
3.2.5.3 Một số giải pháp để thúc đầy cho liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên,
Tỉnh Hà Nam .............................................................................................................................................81
PHẦN 4. KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 86
4. 1 Kết luận ......................................................................................................................................................86
4.2 Kiến nghị .................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................... 88 iv DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa kinh tế là sự kết quả của sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sản
xuất hàng hóa ngày càng phát triển, sự cạnh trang trong nền kinh tế thị trường yêu
cầu những người lao động cá thể, riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ yêu cầu cần
liên kết, hợp tác với nhau tận dụng lợi thế cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng,
số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng cao. Trong quá
trình phát triển này thì ngành sản xuất sữa bò tươi đang được từng bước phát triển
mạnh mẽ và đang được dần khẳng định vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển
nông nghiệp bền vững. Sữa là một trong những thực phẩm cung cấp dinh dưỡng phổ
biến. Sữa bò tươi cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của
cơ thể con người như các loại vitamin, chất khoáng, canxi, phốt pho, kẽm, protein…
Việt Nam là thị trường năng động với dân số hơn 90 triệu người, Theo báo cáo thị
trường của Kantar Worldpanel, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam đang
có những chuyển biến tích cực do cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng; xu
hướng sử dụng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch; xu hướng
tiêu thụ các sản phẩm tiện lợi, có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo Euromonitor, sản lượng tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam đạt
1.76 triệu tấn (+8.6% ) trong năm 2020.
Năng xuất nông sản phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên giá cả nông sản
thường biến động lớn tình trạng được mùa mất giá thường xuyên diễn ra, kéo theo
thu nhập người nông dân bị bấp bênh không ổn định đời sống khó khăn. Nông sản
do người dân sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua các kênh trung 1
gian. Trong các chuỗi trung gian phân phối nông sản thì người nông dân là thành
phần quan trong nhất nhưng lại có tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất, họ chủ yếu liên kết thông
qua các hình thức không chính thống như hợp đồng miệng hay sự quen biết nhờ vậy
mà giao dịch chưa được chắc chắn và không mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy
Quyết định 80 của Thủ Tướng chính phủ về “Khuyến khích tiêu thụ nông sản thông
qua hợp đồng” giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, thực hiện một bước quá trình xã
hội hóa sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn, tăng cường được liên minh công-
nông trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ ra đời về chính sách
khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng đã tạo ra chất xúc tác cho các
nhà liên kết chặt chẽ với nhau, tạo ra sự chuyển động trên thị trường nông thôn,
doanh nghiệp thu mua được. Nông sản có chất lượng tốt, nguồn cung cấp ổn định,
theo đúng tiêu chuẩn để tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu, tận dụng hiệu quả máy móc,
thiết bị các hộ nông dân thì yên tâm về đầu ra của sản phẩm với giá cả hợp lý, nhà
khoa học có điều kiện phổ biến kiến thức khoa học, địa phương cũng có nguồn thu
ngân sách vì sản xuất phát triển.
Do đó, việc hình thành chặt chẽ các liên kết trong chuỗi cung ứng thực phẩm
nhằm giúp người tiêu dùng nhận biết được sản phẩm đã được kiểm soát và sản phẩm
chưa được kiểm soát, giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng sản lượng, giá trị và
xây dựng thương hiệu. Ngoài ra còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát
được an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh, truy xuất nguồn gốc
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm. Nhận thức được tầm
quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên tôi đã đi tìm hiểu đề tài “Liên kết giữa
các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam” với mục
đích có cái nhìn tổng thể và đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện liên kết trong
chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Đề tài phân tích đánh giá các liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi
tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam và đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết, nâng cao
giá trị gia tăng cho các tác nhân trong chuỗi trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong chuỗi giá trị
- Phân tích đánh giá thực trạng liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sữa
bò tươi tại thị xã Duy Tiên
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò
tươi trong thời gian tới
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan tới liên kết
giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
- Đề tài tập trung nghiên cứu tại khu vực hoạt động của các tác nhân tham gia
chuỗi bò sữa tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 7/2021 - 12/2021.
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Do hạn chế về thời gian và không gian, tình hinh dịch covid diễn ra phức tạp
nên đề tài này chỉ tập chung tìm hiểu một số mọi dung sau:
- Thực trạng về liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại
thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam 3
- Đánh giá tính bền vững liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sữa
bò tươi tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Đề xuất một số giải pháp. 4 PHẦN II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG NÔNG SẢN
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1 Mội số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng hiện nay đối với các nhà quản trị Việt Nam vẫn còn khá mơ hồ
và hầu như chưa được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó. Ngược lại, trên thế
giới thì chuỗi cung ứng là một tài sản chiến lược. Các công ty dẫn đầu như Wal-Mart
và Dell hiểu rằng chuỗi cung ứng có thể là một sự khác biệt mang tính sống còn. Họ
liên tục tìm ra những cách thức để tạo thêm giá trị và mở rộng các ranh giới của hiệu
quả hoạt động. Và họ luôn phải sàng lọc chuỗi cung ứng của mình để có thể luôn đi
trước một bước trong cạnh tranh. Họ biết rằng lợi thế cạnh tranh ngày hôm nay sẽ là
hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai.
Theo Chopra Sunil và Pter Meindl (2001), chuỗi cung ứng bao gồm mọi công
đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận
chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.
Theo Ganeshan & Harrison (1996), chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến
trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi làm ra sản phẩm hay dịch vụ cung cấp
tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về
phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên
liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng. 5
Lee & Billington (1999) cho rằng , chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để
chuyển hoá nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu
dùng thông qua hệ thống phân phối.
M.Porter (1990) định nghĩa, chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ
nguyên vật liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và
phân phối tới tay khách hàng cuối cùng.
Từ các khái niệm trên có thể thấy hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng chuỗi
cung ứng là bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan trong việc sản
xuất ra sản phẩm cung cấp đến tay khách hàng cuối cùng. Như vậy, ta có thể hiểu
chuỗi cung ứng của một mặt hàng như sau: chuỗi cung ứng là dòng chảy & lưu trữ
nguyên vật liệu, bán thành phẩm & sản phẩm hoàn chỉnh từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
2.1.1.2 Khái niệm về chuỗi cung ứng nông sản
Nông sản thường được hiểu là sản phẩm của quá trình SXNN được thực hiện
bởi các hộ nông dân, đó là kết quả của quá trình lao động nông nghiệp mà sản phẩm
được SX ra chủ yếu nhằm mục đích phục vụ cho quá trình chế biến và đáp ứng nhu
cầu ăn uống sinh sống của con người. Theo phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt
Nam(VCCI, 2008) thì nông sản trong hiệp định nông nghiệp với WTO được hiểu là
các sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ nông nghiệp, bao gồm các sản phẩm nông
nghiệp cơ bản (như lú gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hạt tiêu, hạt
điều, chè, rau quả tươi...), các sản phẩm phái sinh (như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,..)
và các sản phẩm được chế biến từ nông nghiệp như sản phẩm từ sữa, xúc xích, rượu,
bia,...Như vậy có thể thấy rằng nông sản có thể được biểu hiện dưới hình thức là sản
phẩm thô, sản phẩm sơ chế hay sản phẩm tinh chế.
Chủng loại hàng nông sản là hết sức phong phú đa dạng và có chất lượng
không đồng nhất. Hàng nông sản được SX ra từ các địa phương khác nhau, với các
yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương 6
thức SX khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng nông
sản không có tính đồng đều, hàng loạt như sản phẩm công nghiệp.
Chuỗi cung ứng nông sản mô tả cấu trúc và các mối liên kết giữa các doanh
nghiệp và tổ chức cùng tham gia vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại
thực phẩm tới tay người tiêu dùng . Các thành viên tham dự vào chuỗi cung ứng nông
sản gồm: người nông đân, người gom mua, người chế biến, nhà bán buôn, nhà bán
lẻ, nhà xuất nhập khẩu, các tổ chức bổ trợ, người tiêu dùng. Mỗi thành tố đều có khả
năng tạo ra các giá trị nhất định và hoạt động theo sơ đồ chuỗi cung ứng thực phẩm cơ bản.
2.1.1.3 Khái niệm về chuỗi cung ứng sữa bò tươi
Khi đề cập đến khái niệm chuỗi cung ứng ngắn có nhiều quan điểm và cách
tiếp cận khác nhau nhưng hiểu một cách đơn giản, một chuỗi cung ứng được gọi là
ngắn khi có ít thành viên tham gia, đôi khi người sản xuất phân phối sản phẩm trực
tiếp tới tay người tiêu dùng, việc sản xuất và phân phối được diễn ra trên một phạm
vi địa lý nhất định. Đó là hình thức người nông dân có thể trực tiếp bán sản phẩm
của mình tới tận tay người tiêu dùng, bỏ qua mọi trung gian phân phối. Chuỗi cung
ứng ngắn có 3 đặc trưng là: (1)sự tiếp xúc trực tiếp giữa người sản xuất và khách
hàng; (2) sự “gần” giữa người sản xuất với khách hàng; (3) sự mở rộng về không
gian.( Marsden và cộng sự, 2000)
Các tác giả khác như Ilbery và Maye (2006) thì cho rằng chuỗi cung ứng ngắn là
chuỗi tối thiểu hóa các khâu trung gian hoặc trong điều kiện lý tưởng là không có
trung gian (Progress Consulting Srl, 2010). Tại Pháp, dường như có sự đồng thuận
về tiêu chí xác định chuỗi cung ứng ngắn đó là tối đa chỉ có một trung gian giữa
người sản xuất và người tiêu dùng (Maréchal, 2008; Aubry & Chiffoleau, 2009).
Theo đó, trung gian đó có thể là một hợp tác xã hoặc một cửa hàng / siêu thị bán
nông sản. Bộ Nông nghiệp Pháp định nghĩa chuỗi cung ứng nông sản ngắn là những
hệ thống có một hoặc ít trung gian (ENRD, 2012). 7
Chuỗi cung ứng ngắn hướng tới mục tiêu cung cấp đến tay người tiêu dùng những
sản phẩm phản ánh các đặc điểm như: “bản sắc địa phương”, “tự nhiên”, “lành mạnh”
và “đáng tin cậy”. Chính vì vậy, đây là cách thức cung ứng sản phẩm nông sản mang
lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia như: Đối với những hộ nông dân, các chuỗi
cung ứng ngắn tạo ra một phương thức tốt để đa dạng hóa các sản phẩm của họ,
hướng tới sản xuất tốt hơn, sạch hơn, thu được giá trị gia tăng cao hơn và nhờ đó bảo
đảm doanh thu ổn định hơn; đối với người tiêu dùng sẽ được sử dụng những sản
phẩm nông sản sạch, an toàn do chính địa phương của mình làm ra với chi phí phù
hợp hơn; đối với nhà nước, chuỗi cung ứng ngắn đóng vai trò là một công cụ hữu ích
trong chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo sinh kế bền vững cho các
nông hộ, phát triển hợp tác xã, gắn kết các nông hộ, tạo lập hệ thống cung ứng thực
phẩm an toàn, chiến lược thực phẩm tích hợp, phát triển kinh doanh và doanh nhân,
hệ sinh thái khởi nghiệp, thay đổi thói quen sản xuất và tiêu dùng thân thiện về xã hội và môi trường…
2.1.1.4 Các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản
❖ Người sản xuất
Là tác nhân đầu tiên trên chuỗi cung ứng. Họ trực tiếp tạo ra sản phẩm, sau khi
sản xuất có thể bán sản phẩm cho các cửa hàng, những người thu mua hoặc trực tiếp
cho những người tiêu dùng. Người sản xuất sản phẩm có thể là nông dân, hợp tác xã, nông, lâm trường, v.v... ❖ Người thu gom
Họ thu mua sản phẩm của người sản xuất và giao lại tại các cửa hàng, siêu thị.
Có thể họ cũng là những người tham gia sản xuất ra các loại sản phẩm này, đồng thời
họ tham gia thu mua sản phẩm của người sản xuất và họ giao sản phẩm mua được
tại các cứa hàng hoặc siêu thị. Do vậy, trong trường hợp này họ cũng là những người
cung cấp, cũng có thể người sản xuất có thêm chức năng thu gom. Người thu gom 8
sản phẩm có thể là tư thương, hợp tác xã, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, người chế biến, v.v...
❖ Người bán buôn
Họ thu mua các sản phẩm rau quả từ các tỉnh và khu vực lân cận, mang về thành
phố sau đó bán lại cho những cửa hàng, siêu thị hoặc người bán lẻ có nhu cầu. Hoạt
động trao đổi giữa người bán buôn và các tác nhân khác thường diễn ra tại các chợ
đầu mối hoặc chợ bán buôn nông sản. ❖ Người bán lẻ
Là những người bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Người bán lẻ sản
phẩm bao gồm các siêu thị, người bán lẻ có cửa hàng và không có cửa hàng. Người
bán lẻ cửa hàng và không cửa hàng thường có vốn ít, kinh doanh với khối lượng sản
phẩm nhỏ và giá bán cao hơn giá bán buôn.
❖ Người tiêu dùng
Là tác nhân cuối cùng trên chuỗi. Là những người có nhu cầu về một sản phẩm
nào đó nhưng không có điều kiện sản xuất, họ thường mua sản phẩm để tiêu dùng cá
nhân và gia đình. Tuy nhiên, người tiêu dùng sản phẩm cũng có thể là các doanh
nghiệp, khách sạn, nhà hàng, trường học, v.v... Những người tiêu dùng sản phẩm với
khối lượng lớn thường ký hợp đồng với các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sản phẩm.
2.1.1.5 Các bên liên quan trong chuỗi cung ứng nông sản
❖ Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương đóng vai trò hỗ trợ cho người nông dân làm trung gian
cho các chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, chính quyền địa phương đảm
nhiệm công tác tuyên truyền các chủ trương của Ðảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa, xây dựng các chuỗi liên kết tiêu
thụ nông sản; định hướng tổ chức sản xuất tại địa phương, hoàn thiện hạ tầng vùng
sản xuất; hỗ trợ xây dựng quảng bá thương hiệu nông sản và tuyên truyền, vận động 9
nâng cao nhận thức, ý thức của người dân khi tham gia vào các chuỗi liên kết; vai trò
trung gian điều phối tổ chức sản xuất, đại diện bảo vệ quyền lợi cho nông dân khi
giao dịch với doanh nghiệp.
❖ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng được hiểu là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi , cấp tín dụng , cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Một số tổ chức tín dụng điển hình như:
- Tổ chức tín dụng ngân hàng ví dụ như: Ngân hàng chính sách xã hội: Ngân
hàng chính sách xã hội là ngân hàng do Nhà nước thành lập để cho những người
thuộc đối tượng chính sách vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống, nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng chính sách xã hội là
ngân hàng phục vụ người nghèo có chức năng khai thác các nguồn vốn của các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước , tiếp nhận các nguồn vốn tín dụng của Nhà
nước đối với người nghèo và các nguồn vốn khác được Nhà nước cho phép để lập
quỹ cho người nghèo vay, thực hiện chương trình của Chính phủ đối với người
nghèo. Hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện việc bảo toàn vốn ban đầu, phát triển
vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay trực tiếp đối
với hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn, được vay vốn để phát triển sản xuất,
không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả vốn vay và theo lãi suất quy định.
- Quỹ tín dụng nhân dân như: Trên thực tế hiện nay, quỹ tín dụng dân dân đóng
một vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho nhân dân. Trong đó, đặc biệt là
người dân tại những khu vực nông nghiệp và nông thôn có kinh tế khó khăn, đặc
biệt khó khăn không chỉ được vay vốn để sản xuất kinh doanh mà họ có điều kiện,
cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng. Điều này giúp cho người dân
khó khăn giải quyết được vấn đề kinh tế trong làm ăn, buôn bán mà họ còn có nơi an
toàn và thuận tiện để đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm của mình. Chính các 10
nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở căn bản và lâu dài để các quỹ
tín dụng nhân dân có thể cho các thành viên của mình vay vốn nhằm xoá đói giảm
nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông nghiệp nông thôn, cải thiện đời sống,
nhiều hộ vươn lên giàu có.
2.1.2 Vai trò của liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi nông sản
Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nói chung, trong tiêu thụ sản phẩm nông sản nói
riêng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ nông dân, đối với các doanh nghiệp và đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
- Đối với hộ nông dân: Thông qua liên kết hộ có thể khắc phục được những
bất lợi về quy mô sản xuất nhỏ lẻ, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường về
số lượng nông sản hàng hóa cung ứng. Có thể thấy rằng cách duy nhất để những
nông dân sản xuất nhỏ lẻ có thể tham gia vào chuỗi giá trị một cách hiệu quả là phải
phối hợp với nhau thành một khối tổ chức để tăng sức mạnh thương thảo trên thị
trường, tăng khả năng đàm phán để mua các yếu tố đầu vào và bán nông sản đầu ra
với giá cả hợp lý, đảm bảo quyền lợi của họ. Sản xuất theo hướng phối hợp lẫn
nhau, hay còn gọi là nhóm sản xuất nông hộ, được xem như là một trong những
chiến lược trọng yếu để nông dân nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh tế, có cơ hội
tham gia thị trường ở một tư thế mạnh, ổn định và bền vững hơn. Việc hình thành
các nhóm sản xuất này sẽ làm tăng khả năng thương lượng khi giao dịch mua bán
của nông dân thông qua sự tăng trưởng về quy mô kinh tế và ứng dụng những dịch
vụ mang tính định hướng thị trường như quản lý chất lượng nông sản, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận hàng hóa, nhãn mác nông sản sản xuất ra (Dương
Bá Phượng, 1995; Minot, 2007)
- Đối với các chủ thể tham gia liên kết với hộ nông dân: nhờ có liên kết với hộ
nông dân, các hộ thu gom, doanh nghiệp thu mua sản phẩm có thể chủ động được
kế hoạch với nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Các hộ thu gom, doanh nghiệp sẽ
giảm được khá nhiều chi phí cho những khâu trung gian trong thu mu hoặc phân 11
phối. Thông qua liên kết với các hộ nông dân, các doanh nghiệp thể hiện được vai
trò đầu tầu dẫn dắt kinh tế hộ trong quá trình phát triển. Bên cạnh đó thông qua liên
kết với hộ nông dân, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp sẽ được
đảm bảo do doanh nghiệp có thể quản lý được chất lượng đầu vào là sản phẩm nông
sản của hộ. Đó là những sản phẩm đồng đều, đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật của quá
trình sản xuất, chế biến nên doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt động, tăng
chất lượng sản phẩm đầu ra. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt
trên thị trường về chất lượng và giá cả sản phẩm, chỉ có gắn kết với hộ nông dân thì
doanh nghiệp mới quản lý tốt và có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
để vượt qua các rào cản (Dương Bá Phượng, 1995)
- Đối với Nhà nước: Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông sản của hộ sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tập thể. Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm
nông sản của hộ cũng giúp cho việc củng cố liên minh công –nông, đẩy nhanh quá
trình chuyên môn hóa sản xuất và giúp hình thành nên một cộng đồng nông dân
chuyên nghiệp, thực hiện được định hướng đường lối kinh tế- chính trị của Đảng và
Nhà Nước. Nó cũng tạo điều kiện để phát huy lợi thế của từng tác nhân trong tiêu
thụ nông sản, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, số lượng lớn đáp ứng nhu cầu của
thị trường, tạo ra sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong quá trình sản xuất kinh
doanh của từng tác nhân trong liên kết cũng trong nền sản xuất xã hội. Thông qua
liên kết, đặc biệt là liên kết dọc giúp hình thành chuỗi giá trị của một ngành hàng
mà ở đó, lợi ích xã hội được phân phối hài hòa hơn cho các tác nhân tham gia nhất
là các hộ nông dân vốn không có nhiều lợi thế trong giao dịch. Liên kết trong tiêu
thụ sản phẩm của hộ cũng góp phần giúp cho Nhà nước dễ dàng trong việc hỗ trợ,
ban hành chính sách, xây dựng cơ sở hạ tầng...thông qua các chính sách khuyến
khích và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển giao
tiến bộ Khoa học Kỹ thuật, xúc tiến thương mại, đồng thời là người kiểm tra, giám 12
sát và đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng giữa các bên (Dương Bá Phượng, 1995)
Như vậy, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân công
lao động xã hội, trong đó các hộ, doanh nghiệp phối hợp, gắn bó, phụ thuộc với nhau
thông qua các cam kết, các thoả thuận điều kiện về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nhằm đem lại lợi ích cho các bên.
Liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhằm tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn
định thông qua hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động của từng tổ chức, cá
nhân liên kết để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm
khai thác tốt hơn tiềm năng của các thành viên tham gia liên kết, góp phần nâng cao sản
lượng, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện thu nhập cho các bên
tham gia liên kết và tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Liên kết tạo ra thị trường sản phẩm chung, phân định hạn mức sản lượng cho
từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm để bảo vệ lợi ích kinh tế của
nhau và tạo ra lợi nhuận cao nhất. Liên kết giúp nhau cải thiện kinh nghiệm trong
sản xuất và kinh doanh sản phẩm, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công
nhân và thực hiện các hoạt động như cung ứng vật tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
vận chuyển và xử lý thông tin.
Liên kết kinh tế giúp các tác nhân khắc phục những bất lợi về quy mô. Trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh (hộ, hợp tác xã,
doanh nghiệp) đều thực hiện một chuỗi các hoạt động từ cung cấp, dịch vụ đầu vào và
đầu ra; Mỗi công đoạn lại có những đầu vào khác nhau, quy trình công nghệ khác nhau
và mang tính đặc thù; hơn nữa để sản xuất một loại sản phẩm đầu ra nào đó lại yêu
cầu những chủng loại vật tư, nguyên liệu đầu vào khác nhau mà bản thân đơn vị sản
xuất (hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp) không tự sản xuất ra tất cả, mà đó là kết quả của
quá trình phân công lao động, liên kết hợp tác của hai hay nhiều bên nhằm phát huy
lợi thế so sánh, giảm chi phí sản xuất và chủ động, ổn định sản xuất - kinh doanh. 13
Trong một chuỗi các hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi hộ, cơ sở đều có một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động chủ đạo, mang tính đặc thù, chuyên biệt. Bên cạnh
những hoạt động chính, còn một loạt các hoạt động phụ, mà bản thân cơ sở không thể
thực hiện được, nhưng nó lại không thể thiếu đối với cả chuỗi dây chuyền sản xuất
chính. Ví dụ, trong sản xuất rau an toàn, người ta sử dụng các vật tư nông nghiệp chính
là giống, phân đạm, thuốc BVTV, … các vật tư này nằm ở nhiều vùng miền khác nhau
do nhiều chủ thể khác nhau đang quản lý. Sau đó, người ta vận chuyển đến các nơi
trồng rau. Tại đây, người sản xuất sẽ sử dụng các vật tư nông nghiệp này để sản xuất
ra sản phẩm rau an toàn. Các sản phẩm này là kết quả hoạt động của nhiều lĩnh vực,
nhiều chủ thể khác nhau mà mỗi hộ, doanh nghiệp khó có thể đảm nhận hết, hơn nữa
nếu có làm được thì ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Chính vậy các liên kết giúp
các hộ, doanh nghiệp khắc phục những hạn chế về qui mô và lĩnh vực hoạt động theo
hướng hiệu quả hơn. Hình thức kinh doanh này đã xuất hiện từ lâu và hiện đang rất
thịnh hành ở nhiều nước trên thế giới.
Liên kết kinh tế giúp các tác nhân phản ứng nhanh với những thay đổi của thị
trường. Như trên đã nói, liên kết kinh tế giúp các tác nhân trong liên kết khắc phục
được những hạn chế về quy mô, thì ở một khía cạnh khác, liên kết kinh tế còn giúp
cho phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường.
Nhu cầu của thị trường là luôn thay đổi, điều đó buộc các nhà sản xuất vừa phải
luôn thay đổi mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm cách đa dạng hoá sản
phẩm. Để có được những thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường thì cần phải
có thông tin và có đủ khả năng triển khai nhanh các phương án sản xuất mới. Chính
sự liên kết kinh tế sẽ giúp cho người sản xuất đạt được điều đó.
Liên kết kinh tế giúp cho tiêu thụ sản phẩm được nhanh hơn, thể hiện thông qua
sự liên kết của hệ thống các nhà thương mại với các nhà sản xuất, thông qua hình
thức đại lý bán hàng. Hình thức liên kết này, các cửa hàng kinh doanh sẽ nhận làm
đại lý bán buôn hay bán lẻ sản phẩm cho người sản xuất. Và nhờ đó, sản phẩm sẽ 14
được đưa vào thị trường một cách nhanh chóng hơn, kịp thời hơn.
Liên kết kinh tế còn giúp cho các chủ có thể tiếp cận nhanh chóng với các công
nghệ và kỹ thuật mới, nhờ sự phối hợp với các nhà nghiên cứu ở các trường đại học hay
cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ngược lại, sự thay đổi của thị trường cũng thúc đẩy liên kết kinh tế. Trong thực
tế, khi những thay đổi của thị trường vượt ra ngoài khả năng đáp ứng của một hộ,
một cơ sở hay một doanh nghiệp, thì buộc các họ phải tìm cách liên kết với các đối
tác khác để tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và công nghệ, kể cả việc tiến hành đặt gia công
sản xuất ở bên ngoài những phụ kiện phục vụ cho sản phẩm chính của mình.
Liên kết kinh tế còn giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Phát triển sản xuất
là một quá trình vận động không ngừng, tích tụ tập trung rồi lại chia tách, sáp nhập
để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với khả năng nội tại của doanh
nghiệp nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, mà lại giảm thiểu được rủi ro.
Quá trình đó diễn ra thực chất là thông qua các hoạt động liên kết kinh tế.
Như vậy Nhà nước cần khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, hợp tác sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu kinh tế cao và phục vụ nhu cầu
đa dạng của xã hội nhưng mặt khác, Nhà nước cũng cần có giải pháp chính sách quản
lý vĩ mô nhằm hạn chế độc quyền dẫn đến lũng đoạn thị trường và lũng đoạn nền kinh
tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất đời sống của dân cư.
Như vậy, vai trò của liên kết trong chuỗi cung ứng nông sản đem lại rất nhiều lợi ích:
❖ Thứ nhất, góp phần đảm bảo các bên cùng có lợi trong sản xuất nông sản.
Thực tế cho thấy, nếu không có sự thống nhất về lợi ích thì không có sự thống nhất
về mục đích cũng như hành động. Đối với liên kết kinh tế nói chung và liên kết giữa sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản nói riêng, đảm bảo các bên cùng có lợi cũng được
xem là nguyên tắc cơ bản nhất và là điều kiện tiền đề cho mối quan hệ liên kết. Lợi ích
ở đây cần được hiểu một cách toàn diện, có lợi ích trước mắt hay lợi ích lâu dài, lợi ích
trực tiếp hoặc gián tiếp, lợi ích kinh tế hay lợi ích phi kinh tế... để đảm bảo một cách 15
đầy đủ và công bằng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, cần phải có sản phẩm khối
lượng lớn, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giao hàng đúng lúc, giá thành cạnh
tranh. Nông dân cá thể không thể làm được điều này. Nông dân phải tổ chức được "hành
động tập thể" theo quy trình sản xuất chung theo từng cánh đồng lớn. Quy trình sản
xuất, thu hoạch, bảo quản và thương mại của nông dân được thiết lập trên cơ sở yêu cầu
của doanh nghiệp, thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng hàng hóa… Đây chính
là các yếu tố để nông dân xây dựng hành động tập thể. Hàng hóa nông sản cần được xác
định rõ về số lượng, chất lượng đối với từng thị trường để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
cung ứng; xác định rõ chất lượng và số lượng sản phẩm nông sản trong sản xuất. Yêu
cầu chất lượng của thị trường phải làm căn cứ cơ bản để xây dựng quy trình kỹ thuật
cho các mô hình liên kết.
Đối với người sản xuất nông sản, liên kết với chế biến và tiêu thụ để nhận được
các hỗ trợ về vốn, về khoa học và công nghệ; đặc biệt là để có thị trường tiêu thụ ổn
định. Không chỉ vậy, nông dân cũng được nâng cao trình độ sản xuất thông qua các buổi
tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất… Từ đó gắn kết giữa nông dân và nông dân
ngày càng bền chặt. Liên kết giữa nông dân với nhau để đáp ứng nhu cầu thị trường tốt
hơn. Chỉ như vậy, nông dân mới có thể cung cấp sản phẩm đủ lớn về số lượng, đồng
đều về chất lượng, kịp thời gian cho nhiều đối tác. Nhờ vào liên kết, nông dân mới có
khả năng xây dựng và quản lý nhãn hiệu tập thể, tiến đến xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm, quản lý về chất lượng sản phẩm để gia tăng giá trị, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường đối với các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn,
chất lượng. Đối với người chế biến và tiêu thụ, liên kết với người sản xuất nông sản để
có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, chất lượng tốt… tạo điều kiện nâng cao tỷ suất
sử dụng máy móc, chất lượng sản phẩm chế biến, từ đó nâng cao giá trị gia tăng và hiệu
quả các hoạt động chế biến và tiêu thụ nông sản. Thực hiện liên kết sẽ góp phần chấm
dứt tình trạng doanh nghiệp sản xuất nông sản mà không có vùng cung cấp nguyên liệu
ổn định, nguyên liệu không có chất lượng và không có thiết bị chế biến hiện đại. Vùng 16
quy hoạch nguyên liệu cũng là vùng thành lập hợp tác xã, tập đoàn, trang trại sản xuất
tập trung một loại nguyên liệu, theo quy trình đạt chất lượng VietGAP hoặc GlobalGAP.
Điểm cơ bản và cốt lõi của các mô hình sản xuất hiệu quả trong nông nghiệp chính là
xây dựng các mối liên kết ngang (nông dân với nông dân) để thực hiện hành động tập
thể và liên kết dọc (nông dân với doanh nghiệp) để xây dựng kênh phân phối mới của
các tác nhân trong chuỗi giá trị, đáp ứng yêu cầu thị trường hiệu quả nhất dựa trên
nguyên tắc các bên tham gia bình đẳng, cùng có lợi.
❖ Thứ hai, tăng tính tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của các bên tham gia liên kết.
Sự tự nguyện được hiểu là các bên tham gia chủ động, tự giác trong mối quan hệ
hợp tác nhằm phát huy hết thế mạnh, đồng thời bù đắp những hạn chế của mình, không
phân biệt thành phần kinh tế, quy mô lớn nhỏ, trong nước hay ngoài nước… Đây là điều
kiện cần cho sự liên kết. Bên cạnh sự tự nguyện thì sự tự chịu trách nhiệm cũng là một
trong các vấn đề mang tính nguyên tắc. Bởi vì, sự tự chịu trách nhiệm được coi là điều
kiện đủ của quá trình liên kết nói chung, liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nói riêng. Tự nguyện sẽ quy định trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thực hiện
liên kết kinh tế, cùng hưởng lợi đồng thời cũng chia sẻ những rủi ro nếu có trong quá
trình liên kết kinh tế. Từ đó các hoạt động liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia
được thực hiện một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao.
Đối với liên kết giữa sản xuất và chế biến và tiêu thụ nông sản, tự nguyện và tự
chịu trách nhiệm cũng là một trong các nguyên tắc quan trọng. Điều này cũng xuất phát
từ vai trò của các chủ thể tham gia liên kết trong chuỗi giá trị nông sản, từ sự gắn kết lợi
ích của từng thành viên trong chuỗi giá trị đó. Vì vậy, trong phạm vi liên kết mỗi chủ
thể phải thực hiện tốt và đảm bảo tính trung thực trong dây chuyền sản xuất, chế biến
và tiêu thụ nông sản. Không phải ngẫu nhiên, yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm
trong liên kết được coi như là khâu kiểm định trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân
trong ngành hàng nông sản.
❖ Thứ ba, góp phần làm tăng hiệu quả trong sản xuất nông sản. 17
Thực hiện liên kết để sản xuất theo chuỗi giá trị là một trong những đột phá quan
trọng hàng đầu trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp bởi ba lý do: Thứ nhất, nó cho phép
tập trung các nguồn tài nguyên, nguồn vốn... vào các mặt hàng mà nước ta có lợi thế;
thứ hai, sản xuất theo chuỗi sẽ sắp xếp tổ chức lại sản xuất theo hướng chia sẻ đều quyền
lợi cũng như rủi ro cho các tác nhân tham gia chuỗi liên kết, từ đó tạo động lực cho sản
xuất, các tác nhân phát huy được hết khả năng của mình; thứ ba, sản xuất theo chuỗi
cho phép kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn và các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản
phẩm, hàng hóa từ đó duy trì được thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh, đưa hàng hóa
vào thị trường. Đây là khâu chúng ta đang rất yếu.
Do đó, liên kết để sản xuất theo chuỗi giá trị là xương sống trong tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, qua chuỗi liên kết sẽ phân công công việc phù hợp với từng đối tượng sản
xuất, từ đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Ở các quốc gia
phát triển, sản xuất theo chuỗi giá trị chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối.
❖ Thứ tư, góp phần nâng cao hiệu quả, vai trò quản lý nhà nước về kinh tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là tổng thể các can thiệp của Nhà
nước đối với nông nghiệp thông qua pháp luật và các chính sách, kế hoạch để tạo môi
trường pháp lý và kinh tế thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp
hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý những quan hệ kinh tế của
đơn vị trong sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp; điều
tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với
toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông
nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hoá mọi quan hệ kinh tế và xã
hội... Việc xử lý các quan hệ đó thông qua các công cụ quản lý, trong đó có các công cụ
về cơ chế, chính sách, về quy hoạch. Đây là sự can thiệp đặc trưng của các hoạt động
quản lý nhà nước về kinh tế. Tuy nhiên, nông nghiệp, nông thôn là hệ thống ngành và
lĩnh vực có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, đòi hỏi Nhà nước phải có biện pháp can
thiệp khác với các ngành, lĩnh vực khác. 18
Với các nội dung này, nhiều người nhấn mạnh vai trò tạo lập môi trường kinh tế,
môi trường pháp lý của Nhà nước đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
(hộ, trang trại, doanh nghiệp…) nói chung, trong liên kết kinh tế giữa sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông sản nói riêng. Tuy nhiên, với vai trò điều tiết lợi ích, giám sát điều
chỉnh các quan hệ kinh tế, Nhà nước đã tham gia vào liên kết kinh tế như là một đối tác
thông qua các công cụ và đòn bẩy kinh tế. Trên thực tế, Việt Nam đã nhận thức được
vấn đề này nên đã coi Nhà nước là một trong các chủ thể tham gia liên kết kinh tế, trong “liên kết bốn nhà”
2.1.3 Nội dung của liên kết trong chuỗi cung ứng nông sản
2.1.3.1 Liên kết chuỗi cung ứng nông sản theo chiều dọc
Liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc là mối liên kết từ nhà sản xuất cho đến
các trung gian và đến người tiêu dùng cuối cùng, trong đó có một thành viên nắm
giữ vai trò chỉ đạo và điều khiển các hoạt động của các thành viên khác trong kênh phân phối.
Với loại liên kết này, các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng sẽ khắc phục
được nhược điểm của kênh phân phối truyền thống; gia tăng khả năng phối hợp hành
động, năng lực cạnh tranh và đạt được hiệu quả cao do tận dụng được hiệu quả theo
quy mô trong phân phối; xóa bỏ các công việc bị trùng lặp và giảm thiểu các xung
đột giữa các thành viên trong kênh phân phối; nâng cao khả năng thu nhận thông tin
phản hồi trực tiếp từ thị trường.
Tuy nhiên, khi tham gia liên kết theo chiều dọc, các bên tham gia cũng gặp phải
một số khó khăn như: việc điều hành toàn chuỗi khá khó khăn; và (2) chi phí quản
lý, chi phí giao dịch cao.
Liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc có thể được thực hiện ở các mức độ khác nhau, bao gồm:
- Liên kết ngược (về phía trước): Là liên kết trong đó một đơn vị sở hữu các
đơn vị con sản xuất các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Ví dụ, công ty sữa 19
Vinamilk có các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, cung cấp thức ăn cho bò sữa tại
các trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk.
- Liên kết về phía sau trong đó một đơn vị sở hữu hoặc kiểm soát các trung tâm
phân phối hoặc nhà bán lẻ của mình. Do đó, họ có liên hệ trực tiếp với khách hàng ở
cuối chuỗi giá trị. Ví dụ, công ty sữa Friesland Campina kiểm soát hệ thống các cơ
sở thu gom sữa tươi và hệ thống các cửa hàng bán sữa của họ.
Liên kết theo chiều dọc cân bằng trong đó một đơn vị thực hiện tích hợp cả liên
kết ngược và liên kết xuôi bằng cách sở hữu hoặc kiểm soát các trung tâm cung ứng;
sản xuất; tiếp thị và/hoặc bán lẻ của mình trong một chuỗi hoàn chỉnh. Ví dụ TH true
milk liên kết và cung ứng hoàn chỉnh từ các yếu tố đầu vào, quá trình thu gom, sơ
chế, chế biến và phân phối sữa ra thị trường.
Xét về mức độ đối với chuỗi cung ứng nông sản, có ba hình thức cơ bản của
liên kết dọc trong chuỗi như sau:
- Liên kết ở mức thấp: là liên kết giữa người sản xuất – nhà chế biến – nhà bán
lẻ dưới dạng quan hệ thời điểm, không có hợp đồng sản xuất – tiêu thụ, chủ yếu là mua đứt bán đoạn.
Hình thức liên kết này cũng không bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn
thực phẩm vì không bị ràng buộc chặt chẽ trong quan hệ giao dịch.
Rủi ro về cung ứng nguyên liệu và biến động giá ở hình thức liên kết này cũng rất
cao, vì lượng nguyên liệu đầu vào cho chế biến không được kiểm soát chặt chẽ. Thiệt
hại nhiều nhất đối với người sản xuất vì dễ bị ép giá, hoặc không được trả tiền khi nhà
chế biến gặp rủi ro. Nhà chế biến lại lệ thuộc vào nhà bán lẻ.
- Liên kết dưới dạng sản xuất theo hợp đồng: có hợp đồng sản xuất – bao tiêu sản
phẩm giữa người sản xuất và nhà chế biến; và giữa nhà chế biến và nhà bán lẻ. Hợp
đồng quy định rõ số lượng, chất lượng, quy trình sản xuất của sản phẩm, cơ chế thưởng phạt giữa hai bên.
Tuy nhiên, dạng liên kết này cũng tiềm ẩn một số rủi ro khi người sản xuất hoặc 20
nhà chế biến không tuân thủ hợp đồng vì lợi ích riêng của mình khi có biến động thị
trường. Ví dụ, người sản xuất sẵn sàng bán cho người mua khác nếu có giá cao hơn,
nhà chế biến sẵn ràng bỏ rơi người sản xuất khi giá xuống thấp. Tình trạng phá vỡ
hợp đồng rất hay xảy ra đối với nhóm này.
Một hình thức đặc biệt của sản xuất theo hợp đồng là sản xuất gia công. Theo
hình thức này, người sản xuất tự đầu tư đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất.
Nhà chế biến đầu tư một phần vốn sản xuất dưới dạng phân bón, thức ăn gia súc,
giống cây trồng và vật nuôi, và hỗ trợ kỹ thuật. Người sản xuất cung cấp sản phẩm
theo hợp đồng theo mức giá thỏa thuận. Hình thức này giảm rủi ro về thị trường tiêu
thụ nhờ ổn định thị trường và giá bán, có thể tính toán trước doanh thu, lợi nhuận, và
giảm một phần vốn sản xuất. Ngược lại, nhà chế biến có vùng nguyên liệu gia công,
bảo đảm ổn định nguyên liệu chế biến, ổn định giá, ít lệ thuộc vào biến động thị trường.
Mô hình này ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ hơn và thường có sự tham gia của
ngân hàng. Người sản xuất được cho vay vốn đầu tư khi có hợp đồng gia công vì bảo
đảm được đầu ra. Nhà chế biến cũng được vay dễ dàng hơn vì có nguồn nguyên liệu
chắc chắn. Ngân hàng dễ cho vay hơn vì giảm được rủi ro trong hoạt động cho vay,
giảm rủi ro mất khả năng chi trả do biến động thị trường.
Mô hình này rất phổ biến ở Hoa Kỳ. Ở Việt Nam, có mô hình hợp đồng nuôi
gia công của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam trong lĩnh vực chăn nuôi gà.
Hiện nay, mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng cao của Công ty bảo
vệ thực vật An Giang, hoặc mô hình sản xuất gạo Nhật của liên doanh Kitoku-
Angimex ở An Giang có hình thức và quan hệ dưới dạng hợp đồng sản xuất – bao
tiêu sản phẩm và dần tiến đến dạng hợp đồng gia công.
- Liên kết dưới dạng mô hình sản xuất – chế biến – bán lẻ mang tính tổng hợp.
Hình thức này thể hiện sự hội tụ tất cả các hoạt động từ sản xuất đến chế biến và bán
lẻ sản phẩm trong phạm vi của một đơn vị, thậm chí cả hoạt động sản xuất nguyên 21
liệu đầu vào cho sản xuất. Mô hình này cho phép đơn vị này kiểm soát chặt chẽ chất
lượng sản phẩm và thu được toàn bộ lợi nhuận ở tất các các công đoạn sản xuất –
chế biến và thương mại hóa sản phẩm, đồng thời hạn chế được rủi ro về nguồn
nguyên liệu và chủ động được thị trường đầu ra.
Tuy nhiên, mô hình này chỉ có khả năng áp dụng khi các đơn vị có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ, và có bộ phận chuyên trách ở công đoạn sản xuất. Ví dụ, công ty cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam cũng áp dụng mô hình khép kín này trong lĩnh vực
nuôi heo và gà. Đối với trường hợp nuôi cá tra, doanh nghiệp có thể tự chủ phần lớn
nguồn nguyên liệu vì năng suất nuôi rất cao, và bớt phụ thuộc vào thị trường cá
nguyên liệu. Ngược lại, do năng suất tôm nuôi thấp hơn cá rất nhiều, và không ổn
định thì nhà chế biến tôm vẫn phải lệ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ người
nuôi. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vào cả đất đai,
chi phí sản xuất, mà trên thực tế, chi phí mua hoặc thuê đất đai và đầu tư kiến thiết
cơ bản như ao đầm, và chi phí nuôi cũng rất lớn.
Yếu tố tiêu cực của hình thức này chính là việc loại bỏ người sản xuất nhỏ ra
khỏi chuỗi cung ứng. Và khi đó, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro thiếu nguyên liệu khi
không tự đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Một hình thức liên kết dọc khác đáng quan tâm có thể khắc phục được mô hình
khép kín trên là mô hình đồng sở hữu, trong đó người sản xuất đồng thời cũng là cổ
đông của nhà chế biến. Người sản xuất có thể tham gia đồng sở hữu bằng cách mua cổ
phần, hoặc nhà chế biến chia sẻ cổ phần cho người sản xuất; hoặc người sản xuất góp
vốn dưới hình thức quyền sử dụng đất nông nghiệp, trang thiết bị sản xuất.
Hình thức đồng sở hữu này có các lợi ích sau: gắn lợi ích của người sản xuất
vào lợi ích của nhà chế biến và ngược lại, vì vậy làm tăng tính liên kết; giúp người
sản xuất có thể chia sẻ thêm lợi ích từ hoạt động chế biến; giúp nhà chế biến giảm
chi phí đầu tư cho vùng nguyên liệu, chi phí sản xuất nguyên liệu, và giảm áp lực
tiền mặt để mua nguyên liệu; giúp cả hai bên mở rộng quy mô sản xuất khi cần vì có 22
thể kêu gọi đầu tư góp vốn; và kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm và an toàn
thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
2.1.3.2 Liên kết chuỗi cung ứng nông sản theo chiều ngang
Liên kết chuỗi cung ứng theo chiều ngang diễn ra khi hai hay nhiều đơn vị cùng
thực hiện những chức năng như nhau sẵn sàng hợp tác lại để cùng nhau khai thác
những khả năng marketing. Từng đơn vị riêng rẽ có thể không có đủ vốn, tri thức kỹ
thuật, năng lực sản xuất hay những nguồn tài nguyên marketing để hành động đơn
độc, hoặc là sợ rủi ro, hoặc thấy việc hợp lực với một đơn vị khác sẽ có được những
điều có lợi cho mình. Các đơn vị này có thể hợp tác có thời hạn hay lâu dài và cũng
có thể thành lập nên hiệp hội, ví dụ Hiệp hội xuất khẩu nông sản Việt Nam
Loại hình liên kết này thường là hình thức liên kết chuỗi cung ứng của một
ngành; theo đó các đơn vị tìm cách đạt được lợi thế cạnh tranh; tăng trưởng lợi nhuận
thông qua các hoạt động tạo ra giá trị tập trung vào một đơn vị hoặc ngành công nghiệp.
Chuỗi cung ứng liên kết theo chiều ngang cung cấp lợi thế về trọng tâm và phạm
vi; đặc biệt là trong các ngành phát triển nhanh, năng động; nơi các đơn vị bắt buộc
phải tập trung các nguồn lực; khả năng đáng kể để cạnh tranh.
Tiến bộ công nghệ, thay đổi nhu cầu của khách hàng, cạnh tranh khốc liệt; mức
độ rào cản gia nhập thấp là những đặc điểm chung hình thành nên liên kết chuỗi cung
ứng theo chiều ngang. Do nhu cầu của khách hàng thay đổi, cạnh tranh mới; tốc độ
thay đổi trong các ngành như vậy, các đơn vị thường gặp khó khăn trong việc duy trì
lợi thế cạnh tranh mà không thay đổi hoặc điều chỉnh mô hình kinh doanh của họ, do
đó, họ cần liên kết lại với nhau.
Với loại liên kết này, các đơn vị tham gia chuỗi cung ứng sẽ: có thể kết hợp
nguồn lực về tài chính, sản xuất và tiếp thị để bán hàng tốt hơn so với việc đơn vị đó
một mình tiến hành hoạt động bán hàng; tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ, tận dụng hệ thống kênh phân phối để tiết kiệm chi phí, phân tán rủi ro; tăng cường
sự chuyên sâu không chỉ về nguồn lực mà còn ở sự thấu hiểu khách hàng mục tiêu; 23
tăng hiệu quả trong nhiều hoạt động khác như quảng cáo, nghiên cứu, phát triển; và
nếu có sự phối hợp tốt giữa các thành viên trong kênh phân phối thì sẽ tăng được tính cạnh tranh.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vẫn gặp phải khó khăn như rất dễ xảy ra mâu
thuẫn, hoặc các đơn vị liên kết tự cạnh tranh với nhau, chủ yếu là cạnh tranh về thị
trường làm mất uy tín và hình ảnh chung của ngành.
Liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc và ngang là những chiến lược quản lý
chuỗi cung ứng được các doanh nghiệp/nhà sản xuất áp dụng để tận dụng những lợi
thế sẵn có. Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì mối liên kết này càng cần
thiết nhằm tăng hiệu quả và hạn chế rủi ro hơn so với việc thực hiện riêng lẻ. Qua
đó, nó góp phần tăng doanh thu và tăng năng lực cạnh tranh đối với các tác nhân
tham gia chuỗi. Một chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ là thước đo cho sự thành công của
doanh nghiệp/nhà sản xuất, giúp họ làm hài lòng khách hàng của mình.
2.1.3.3 Sự khác biệt trong liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc và chiều ngang
Liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc và chiều ngang có những điểm tương
đồng như cả hai loại liên kết đều khá phức tạp; cần nhiều vốn để thực hiện; chúng
tạo nên các mô hình kinh doanh nhằm tối ưu hóa các quy trình; hiệu suất chuỗi cung
ứng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh. Các đơn vị theo đuổi liên kết theo chiều dọc
cũng có thể theo đuổi liên kết theo chiều ngang và trên thực tế nhiều đơn vị đã thực
hiện như vậy. Tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản, ý nghĩa hoạt động của việc thực
hiện cả hai loại hình liên kết trên có sự khác biệt rất rõ ràng như sau:
Bảng 2.1 Những điểm khác biệt cơ bản giữa liên kết trong chuỗi cung ứng
theo chiều dọc và theo chiều ngang
Liên kết theo chiều dọc
Liên kết theo chiều ngang
Kiểm soát nhiều hơn thông qua quyền sở
Ít kiểm soát hơn do phụ thuộc vào sự
hữu các giai đoạn gia tăng giá trị;
hợp tác của người khác; 24
Các đơn vị liên kết theo chiều dọc đạt được Lợi ích chung đến từ sự thành công của các lợi ích cao hơn;
tất cả tác nhân trong chuỗi cung ứng;
Chú trọng hiệu quả hơn sự linh hoạt;
Chú trọng sự linh hoạt hơn hiệu quả;
Vốn cần thiết để sản xuất, phân phối tất cả
các thành phần của sản phẩm cuối cùng Yêu cầu vốn thấp hơn do sở hữu nhiều hơn; chung;
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi nông sản
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng liên quan đến các hoạt động dịch vụ,
các tác nhân tham gia cũng như các dòng chảy thông tin, sản phẩm, tài chính trong
chuỗi. Bao gồm như sản xuất, tồn kho, vận chuyển, vị trí và thông tin.
Về sản xuất: sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và
tồn trữ sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho.
Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là giải quyết cân đối giữa
tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây
dựng với công suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng về nhu cầu sản phẩm.
Về tồn kho: hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
do nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung
ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp
ứng và tính hiệu quả. Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một
chi phí đáng kể và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
Về vận chuyển: vận chuyển liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng
nhanh và tính hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Tại các địa 25
điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng có những cách thức vận chuyển khác nhau.
Người quản lý chuỗi cung ứng cần lập ra những lộ trình khác nhau để đưa sản phẩm
từ khu sản xuất tới mạng lưới các nhà phân phối, bán lẻ thông qua các phương tiện
vận chuyển. Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, con đường vận chuyển ảnh
hưởng trực tiếp tới chi phí và từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận toàn chuỗi.
Nguyên tắc chung trong vận chuyển sản phẩm là giá trị càng cao thì càng nhấn mạnh
tính đáp ứng nhanh, giá trị càng thấp thì càng nhấn mạnh tính hiệu quả.
Về vị trí: địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động ở các bộ phận của chuỗi cung
ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Các quyết định
sẽ tập trung vào hoạt động ở các khu vực gần khách hàng và nhà cung cấp để hoạt
động đáp ứng kịp thời hơn. Quyết định địa điểm có tác động mạnh đến chi phí và
đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng. Quyết định địa điểm phản ánh chiến lược cơ
bản của một công ty về việc xây dựng và phân phối sản phẩm đếnn thị trường. Khi
định được địa điểm, số lượng và kích cỡ...thì chúng ta xác định được số lượng kênh
phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng.
Về thông tin: thông tin là yếu tố then chốt trong việc ra quyết định của tất cả các
thành viên trong chuỗi cung ứng. Nó được xem là yếu tố kết nối các hoạt động về
sản xuất, hàng tồn kho, vị trí, vận chuyển trong chuỗi. Nắm bắt thông tin giúp công
ty dự đoán và lên kế hoạch thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tương lai. Bất kỳ
chuỗi cung ứng nào cũng phải cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả,
nếu có được thông tin tốt các công ty có thể so sánh được những chi phí, lợi nhuận
liên quan tới quyết định các vấn đề trên, đồng thời so sánh giữa chi phí để có được
thông tin và lợi ích có được từ nguồn thông tin đó. Thông tin nhanh, chính xác, đầy
đủ sẽ giúp thực hiện mục tiêu lợi nhuận của toàn chuỗi cung ứng.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với tài liệu và số liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu
tại bàn, dữ liệu được tính toán và tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel để tạo 26
các bảng số liệu phù hợp với hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. Các phiếu hỏi sau khi
được thu thập sẽ được kiểm tra và nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Từ
đó dữ liệu được làm sạch trước khi đưa vào phân tích. Các phép thống kê mô tả đơn
giản sẽ được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
2.2.2.1 Đối với tài liệu thứ cấp
Tiến hành tổng hợp, chỉnh sửa trên cơ sở tài liệu gốc
2.2.2.2 Đối với tài liệu sơ cấp
Sau khi thu thập, tiến hành tổng hợp, phân tích, tính toán các chỉ tiêu cần thiết
Xử lý số liệu trên máy tính bằng Microsofl Excel
Lập bảng phân tích số liệu và phân tích theo số tương đối, số tuyệt đối, theo
2.1.5 Cơ sở thực tiễn
2.1.5.1 Kinh nghiệm thúc đẩy chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại một số nước
Thành công của các nước trên thế giới là bài học cho chính các doanh nghiệp
Việt Nam. Từng người nông dân sản xuất nhỏ sẽ chỉ bán sản phẩm nông nghiệp của
họ tại chợ địa phương, nhưng nếu thông qua chuỗi liên kết, họ có thể hợp đồng với
doanh nghiệp để sản xuất, sau đó sơ chế, đóng gói, bảo quản, chế biến để đưa vào x
Mô hình hiệp hội của các nước châu Âu (Hà Lan, Đức, Pháp): Đại diện cho
châu Âu là Hà Lan với bước nhảy vọt trong quản lý và phát triển chuỗi liên kết. Hà
Lan là nước hàng đầu thế giới trong xuất khẩu thịt heo, hoa, hạt giống, cà phê. Chẳng
hạn xét về mô hình liên kết trong chuỗi thịt heo SecureFeed. Trong chuỗi này, hợp
tác chuỗi được phát triển thông qua Hiệp hội SecureFeed quy tụ các nhà sản xuất
thức ăn chăn nuôi, các trang trại chăn nuôi, các nhà máy giết mổ gia súc. SecureFeed
sẽ quyết định sản lượng, giám sát chất lượng, cân đối lợi nhuận, chia sẻ rủi ro giữa
các bên tham gia trong chuỗi. Sản phẩm thịt được truy xuất nguồn gốc và kiểm soát
an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc 100%. Tác nhân nào vi phạm sẽ bị phạt
nặng và thậm chí bị loại ra ngoài Hiệp hội và có thể dẫn tới phá sản. Điểm làm nên 27
thành công của mô hình này chính là quy mô sản xuất lớn, thể chế chặt chẽ và thực
thi luật pháp rất nghiêm minh, đặc biệt là đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Mô hình hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản: Đây là các hợp tác xã nông nghiệp
quy mô nhỏ, thường mang tính địa phương nhưng lại là kênh tiêu thụ nông sản chính:
Trên 80% lúa gạo; Trên 50% cà phê, hoa quả, sữa tươi… Trong đó, hợp tác từ sản
xuất đến chế biến và phân phối sản phẩm. Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện hai
nhiệm vụ chính: Một là cung cấp cho nông dân các yếu tố “đầu vào” phục vụ sản
xuất nông nghiệp như phân bón, hóa chất nông nghiệp, trang thiết bị, kỹ thuật trồng
trọt và chăn nuôi gia súc; Hai là giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm bằng cách thu gom,
bảo quản, dự trữ, bán các nông sản, vật tư dựa vào mạng lưới tiêu thụ sản phẩm quốc
gia và quốc tế. Điểm khác biệt của hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản với mô hình
hợp tác xã của nước ta là liên kết của họ thông qua hợp đồng chính thức với cam kết
thực hiện với chế tài xử lý nghiêm minh, nông dân Nhật Bản luôn tuân thủ và tôn
trọng nguyên tác chung, các thành viên trong hợp tác xã giám sát lẫn nhau chặt chẽ.
Mô hình hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc (NACF): NACF đã thiết lập mạng
lưới hợp tác xã từ trung ương đến cơ sở. NACF nắm giữ gần 40% thị phần nông sản
trong nước. NACF cũng quản lý một mạng lưới dịch vụ vận chuyển nông sản từ cửa
nông trại đến người tiêu dùng. Hệ thống này giúp người nông dân sản xuất theo đúng
yêu cầu của thị trường, giảm tối thiểu chi phí lưu thông, hao hụt, thất thoát. NACF
cũng điều hành một hệ thống doanh nghiệp kinh doanh nông sản lớn nhất và cạnh
tranh mạnh nhất tại quốc gia này. Điểm làm nên sự ổn định và phát triển của hợp tác
xã nông nghiệp Hàn Quốc chính là sản xuất công nghệ cao, marketing sản phẩm tốt,
quản trị chuỗi liên kết trong hợp tác xã như điều hành tập đoàn, doanh nghiệp. Nông
sản có thương hiệu tốt, giá cạnh tranh trên thị trường và đa số được truy xuất nguồn gốc. 28
Mô hình hệ thống đấu giá nông sản tại Thái Lan: Tại Thái Lan, các chợ trung
tâm giữ vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mặt bằng giá, phân loại, quy cách
hóa nông sản và phục vụ đắc lực cho việc truy xuất nguồn gốc nông sản. Các liên kết
chuỗi hình thành thông qua sản xuất giúp nông dân Thái Lan có đủ sản lượng và chất
lượng cần thiết để tham gia đấu giá. Ngoài ra còn có các chuỗi liên kết chuyên phục
vụ xuất khẩu. Điểm nổi bật của mô hình chuỗi giá trị tại Thái Lan là hệ thống đấu
giá hoạt động minh bạch, hiệu quả, mang lại tính cạnh tranh cho sản phẩm tốt, từ đó
thúc đẩy nông dân sản xuất ra những sản phẩm chất lượng ngày càng cao, đảm bảo
an toàn thực phẩm. Các sản phẩm không đồng đều, sản lượng quá ít, chất lượng kém
thì không thể được đưa vào vào đấu giá mà phải bán giá rẻ hơn hoặc bán lỗ. Do vậy,
mô hình này đã thúc đẩy các nông dân liên kết với doanh nghiệp để tổ chức lại sản
xuất, mua vật tư tốt, thực hành sản xuất tốt, công khai quy trình sản xuất khi khách hàng yêu cầu.
Mô hình chăn nuôi gia công tại Thái Lan, Trung Quốc và Đài Loan: Mô hình
này đã và đang được phát triển mạnh tại các nước với nòng cốt là các doang nghiệp
có sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất con giống liên kết với nông dân để chăn
nuôi heo và gà. Doanh nghiệp sẽ bao tiêu vật tư đầu vào, thu mua sản phẩm đầu ra;
Nông dân sẽ phải đầu tư chuồng trại và nhận các mức khoán để sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu. Các bên tham gia chuỗi liên kết sẽ phải ký hợp đồng chính thức để chia
sẻ rủi ro và trách nhiệm. Ở Việt Nam cũng đang có một số chuỗi như C.P., Dabaco, GreenFeed…
2. 1.5.2 Kinh nghiệm trong nước
Ở Việt Nam các doanh nghiệp cũng đã cải thiện tư duy để tham gia chuỗi liên
kết toàn cầu. Thống kê của Bộ Công Thương, phần lớn doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) liên kết với nhà cung cấp nước ngoài, còn đa số doanh nghiệp tư
nhân Việt Nam bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho đối tác trong nước và chỉ có 15% 29
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho đối tác nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
có 8,4% xuất khẩu sản phẩm trực tiếp và 7,4% xuất khẩu gián tiếp thông qua bán
hàng cho doanh nghiệp mua hàng bên thứ 3 (Mỹ Phương, 2019)
Lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, một số chuyên gia chỉ ra rằng,
doanh nghiệp Việt Nam còn áp dụng kỹ thuật lạc hậu nên năng suất thấp, thiếu kinh
nghiệm làm việc với doanh nghiệp nước ngoài, thiếu ý thức tuân thủ tiêu chuẩn về
phát triển bền vững; đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động hoặc không
đủ điều kiện tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu nên còn quan ngại việc tham gia mạnh
dạn vào thị trường thương mại tự do, cũng như khai thác được lợi ích của những
Hiệp định thương mại tự do.
Đánh giá về phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam, ông Tuyên
Nguyễn, chuyên gia Công ty Tài chính quốc tế IFC – thành viên Ngân hàng Thế giới
cho hay, bên cạnh những tồn tại trên, so với trước đây thì hiện tại doanh nghiệp Việt
Nam đã đạt được những yêu cầu về phát triển bền vững.
Đơn cử, nếu trước đây những doanh nghiệp da giày Việt Nam gặp vấn đề về
nguồn lao động, nhưng hiện nay họ đã hướng đến những tiêu chuẩn quốc tế. Hay về
vấn đề sử dụng năng lượng, doanh nghiệp Việt Nam ở nhiều lĩnh vực đã áp dụng
năng lượng mặt thời, tiết kiệm nước, tái sử dụng nước thải…
Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam đã có sự chuyển dịch tư duy trong sản xuất
kinh doanh, hướng đến phát triển bền vững. Doanh nghiệp nội địa cũng cải thiện hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua sự thúc đẩy từ những hợp tác với đối tác toàn
cầu khi từng bước đáp ứng nhu cầu tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp lớn,
tập đoàn đa quốc gia; trong đó, cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam và
đơn vị mua hàng quốc tế đều nỗ lực đảm bảo yếu tố phát triển bền vững trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 30
Còn bà Lê Thanh Thảo, đại diện Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc
(UNIDO) cho biết, phát triển bền vững là một trong những nền tảng để giải quyết
vấn đề phát triển kinh tế. Mục tiêu phát triển bền vững phục vụ cho phát triển kinh
tế; đồng thời, thúc đẩy nhiều mục tiêu xã hội. Các quốc gia không thể thúc đẩy phát
triển bền vững một cách độc lập, mà cần liên kết và hỗ trợ lẫn nhau như về cơ chế
chính sách, kêu gọi hài hòa thống nhất tiêu chuẩn trên toàn cầu…
“Để hỗ trợ cho từng quốc gia, doanh nghiệp địa phương, cần sự vào cuộc của
nhiều tổ chức toàn cầu trong đào tạo, chuyển giao công nghệ, tư vấn… Từ đó, mỗi
quốc gia và doanh nghiệp xây dựng được năng lực cạnh tranh trên thị trường thương
mại tự do, tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thúc đẩy ngành công
nghiệp xanh”, bà Lê Thanh Thảo cho biết thêm.
Theo một số chuyên gia, vấn đề khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp trong
nước sản xuất kinh doanh đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế là một phần trong chiến lược
nâng cao năng lực cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu. Qua đó, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam với các mục tiêu phát triển
bền vững của Liên hiệp quốc.
Đó là bài học giành cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện mình hướng ra thế giới.
Mô hình liên kết giữa HTX Lợi Thuận và hộ nông dân trồng lúa
HTX Lợi Thuận thành lập năm 1998, nằm trong chuỗi liên kết giữa nông dân
trồng lúa với công ty lương thực Tiền Giang và công ty vật tư nông nghiệp Tiền
Giang. HTX cung cấp mua vật tư phân bón, thuốc BVTV để sản xuất lúa của đa số
hộ trồng lúa tại đây. Năm 2000, hợp đồng dịch vụ vật tư nông nghiệp đã được hình
thành giữa HTX và các xã viên. Theo đó, các xã viên được ứng trước vật tư phân
bón, thuốc BVTV. Kết thúc vụ mùa, xã viên sẽ hoàn trả cả vốn và lãi cho HTX mà
HTX không bao tiêu sản phẩm lúa cho xã viên. HTX chỉ có hợp đồng miệng với 31
nông dân về bao tiêu sản phẩm lúa của các xã viên (từ năm 2001). Tuy nhiên, hợp
đồng này chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian rất ngắn thì bị phá vỡ vì do nông dân
không đáp ứng được yêu cầu của công ty lương thực đưa ra.
Mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ gạo Tám xoan Hải Hậu – Nam Định
Tại Hải Hậu, có các tác nhân tham gia liên kết theo mô hình sau: Công ty giống Hộ Đơn nông dân vị, cơ sở sản xuất thu mua Hiệp hội Gạo Tám xoan Hải Hậu Trung tâm Chuyển Hộ nông dân Người tiêu giao công nghệ và sản xuất khuyến nông dùng
Liên kết trong sản xuất
Liên kết trong tiêu thụ Liên kết ngang Liên kết dọc
Sơ đồ 2.1 Tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ gạo Tám xoan HH
Nguồn: Nguyễn Thị Châm (2014)
Liên kết ngang chủ yếu diễn ra giữa người sản xuất với người sản xuất để học
hỏi kinh nghiệm chăm sóc, trao đổi thông tin về khách hàng và giá mua vật tư, bán
lúa gạo. Còn liên kết dọc chủ yếu diễn ra trong quá trình sản xuất giữa nông dân với
HTX DV Nông nghiệp và trong quá trình tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nông dân với các
đơn vị thu mua. Liên kết kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp của địa phương ở ngành hành này, làm cho năng suất và chất lượng lúa cao
hơn, giá thu mua ổn định và có phần cao hơn so với hình thức mua bán giao ngay với
tư thương; thu nhập cao hơn.
Mô hình liên kết kinh tế trong sản xuất – chế biến sản phẩm chè tại Sơn La 32
Bốn mô hình liên kết giữa sản xuất và chế biến tại vùng nguyên liệu chè huyện
Mộc Châu như hình 1. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất Công ty chè Mộc Châu nên phát
triển hình thức liên kết theo mô hình 1 vì có tính bền vững cao nhất do nông dân được
hưởng lợi trực tiếp từ kết quả SXKD trong khi công ty kiểm soát chất lượng chè thông
qua chủng loại, số lượng, quy cách bón phân và thuốc bảo vệ thực vật và chủ động nguồn
nguyên liệu, các đơn hàng tiêu thụ (Lê Hữu Ảnh, 2010). Hỗ Ứng trước vật tư trợ đầu vào Nông Nông Cung trường Nông Cung cấp trường GTQSD đất cấp đất Công ty chè MC dân chè Mộc viên đai Châu
Cung cấp chè nguyên liệu
Cung cấp chè nguyên liệu
Mô hình 1: Giao khoán đất của nông Mô hình 2: Ứng trước vật tư-mua sả trường phẩm Kí hợp đồng thu Bán vật tư mua sản phẩm Công ty Cung cấp đất Nông chè Mộc đai Nông Cung cấp Công ty dân Châu dân GTQSD đất chè Mộc Châu
Cung cấp chè nguyên liệu
Cung cấp chè nguyên liệu
Mô hình 3: Bán vật tư - mua sản phẩm
Mô hình 4: Hợp đồng mua sản phẩm
Hình 1: Các mô hình liên kết tại vùng nguyên liệu chè
(Lê Hữu Ảnh, 2010)
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu xuất bản bao gồm: 33
- Các luận văn khóa luận của các khóa trước
- Số liệu thống kê của tổng cục thống kê các tỉnh
- Các bài nghiên cứu đã được công bố và xuất bản trước đó về sự liên kết chuỗi
cung ứng nông sản và chuỗi cung ứng sữa bò tươi trên các phương tiện thông tin đại chúng
2.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Do điều kiện dịch bệnh nên tôi không đi điều tra trực tiếp được. Vì vậy tôi đã
tạo link điều tra online đối với hộ sản xuất và người tiêu dùng về quan điểm và các
thông tin liên quan về liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại Việt Nam.
Tổng số phiếu thu thập được là 62 phiếu và hợp lệ sau khi thu thập, xử lý sạch số liệu.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với tài liệu và số liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu
tại bàn, dữ liệu được tính toán và tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel để tạo
các bảng số liệu phù hợp với hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. Các phiếu hỏi sau khi
được thu thập sẽ được kiểm tra và nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Từ
đó dữ liệu được làm sạch trước khi đưa vào phân tích. Các phép thống kê mô tả đơn
giản sẽ được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
2.2.2.1 Đối với tài liệu thứ cấp
Tiến hành tổng hợp, chỉnh sửa trên cơ sở tài liệu gốc
2.2.2.2 Đối với tài liệu sơ cấp
❖ Sau khi thu thập, tiến hành tổng hợp, phân tích, tính toán các chỉ tiêu cần thiết
❖ Xử lý số liệu trên máy tính bằng Microsofl Excel
❖ Lập bảng phân tích số liệu và phân tích theo số tương đối, số tuyệt đối, theo
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 34
Phương pháp thống kê kinh tế
Thống kê so sánh: dùng để phân tích đánh giá, so sánh giữa các thời điểm, thời
kỳ. So sánh các chỉ tiêu như diện tích, lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật của các hộ.
Thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng các số tương đối, số tuyệt đối của các
hiện tượng để phân tích theo từng góc độ kinh tế, xã hội sau đó tổng hợp để thấy
được xu hướng phát triển của sản xuất và tiêu thụ thực phẩm
Phương pháp thống kê giúp nghiên cứu tình hình xã hội lớn, phức tạp và đa
dạng, qua đó rút ra được quy luật, đưa ra các giải pháp định hướng cho một và những
năm tiếp theo về sự phát triển của các hộ về sản xuất kinh doanh. 35 PHẦN 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Thị xã Duy Tiên nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, có vị trí địa lý: ... Phía đông giáp
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên với ranh giới là sông Hồng. Phía đông nam
giáp huyện Lý Nhân với ranh giới là sông Châu Giang. Phía nam giáp huyện Bình
Lục và thành phố Phủ Lý
Năm công nhận: 2017 và chính thức trở thành thị xã Duy Tiên kể từ ngày 01/01/2020
Số điện thoại: 0226.3.830.013
Trụ sở UBND: Phố Thái Hòa, phường Hòa Mạc
Nguồn: bản đồ Việt Nam
Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam 36
Thị xã Duy Tiên có diện tích tự nhiên 120,92 km², dân số năm cuối năm 2019
là 154.016 người, mật độ dân số đạt 1.273 người/km². Thị xã Duy Tiên là cửa ngõ
phía bắc tỉnh Hà Nam, là vùng trọng điểm phát triển công nghiệp dịch vụ của tỉnh
Hà Nam. Thị xã Duy Tiên cách thành phố Phủ Lý 12 km, cách Hà Nội 48 km.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Thị xã Duy Tiên có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu
thổ Sông Hồng chủ yếu là vàn, vàn cao và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung địa
hình của thị xã khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng
lúa và cây vụ đông. Địa hình của thị xã Duy Tiên được chia thành 2 tiểu địa hình.
- Vùng ven đê sông Hồng và sông Châu Giang bao gồm các xã Mộc Nam, Mộc
Bắc, Châu Giang, Yên Nam, Đọi Sơn ... có địa hình cao hơn, đặc biệt là khu vực núi
Đọi, núi Điệp thuộc các xã Đọi Sơn và Yên Nam.
- Vùng có địa hình thấp bao gồm các xã nội đồng như Tiên Nội, Tiên Ngoại,
Yên Bắc chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện; độ cao phổ biến từ 1-2 m,
bằng phẳng, xen kẽ là các gò nhỏ, ao, hồ, đầm.
3.1.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết
Duy Tiên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều thuộc khí hậu vùng
đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam, đặc điểm nổi bật nhất là sự tương phản giữa mùa đông và mùa hè, cả về tính
chất phạm vi và cường độ của các trung tâm khí áp, các khối không khí thịnh hành
và hệ thống thời tiết kèm theo cũng thay đổi theo mùa.
- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với đặc trưng là nóng,
ẩm và mưa nhiều. Hướng gió thịnh hành là gió Đông - Nam với tốc độ 2-4m/s. Nhiệt
độ trung bình cao nhất 380C, lượng mưa từ 1.100-1.500 mm, chiếm 80% lượng mưa cả năm.
- Mùa khô: Bắt đầu từ giữa tháng 11 cho đến cuối tháng 3 năm sau, có khí hậu
lạnh, ít mưa. Hướng gió thịnh hành là gió Đông – Bắc, thường gây lạnh đột ngột. 37
Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 150C, lượng mưa ít, chỉ đạt từ 15-20% lượng mưa cả năm.
Sau đây là một số yếu tố khí hậu chính của thị xã Duy Tiên:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm dao động 23,20C đến 24,6oC.
+ Về mùa đông, nhiệt độ trung bình là 20,1oC. Các tháng lạnh nhất trong năm
là tháng 11, 12. Nhiệt độ thấp nhất tới 6 – 8oC.
+ Về mùa hè nhiệt độ trung bình là 28oC. Các tháng nóng nhất trong năm là
tháng 6, 7. Nhiệt độ cao nhất đến 32 - 35oC.
+ Biên độ nhiệt trong ngày nhỏ hơn 100C
+ Lượng bức xạ mặt trời trung bình năm 100Kcal/cm2
+ Tổng tích ôn khoảng 8.3000C
- Lượng mưa: Lương mưa hàng năm từ 1.800-2.000 mm. Mưa tập trung vào
các tháng 7, 8, 9 với gần 80% tổng lượng mưa trong năm. Ngày có lượng mưa cao
nhất lên đến 200-250 mm.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình trong cả năm dao động trong
khoảng từ 83-85%. Các tháng có độ ẩm không khí cao là tháng 7 và tháng 8 (92%),
thấp nhất vào các ngày có gió Tây Nam, có khi xuống dưới 80%.
- Nắng: Số giờ nắng trung bình năm 1.200-1.600 giờ, thuận lợi cho việc phát
triển nhiều loại cây trồng và trồng được nhiều vụ trong năm. Mùa đông số giờ nắng
chiếm trung bình 28% tổng số giờ nắng cả năm. Có tháng chỉ có 17, 9 giờ nắng, trời
âm u, độ ẩm cao sâu bệnh phát triển ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Mùa
hè có tổng số giờ nắng lớn. Các tháng có số giờ nắng cao là tháng 5, 6, 10.
- Gió, bão: Tốc độ gió trung bình 2 - 2,3 m/s. Trong năm có hai hướng gió thịnh
hành: Mùa đông có hướng gió thịnh hành là Đông Bắc, với tần suất 60-70% và tốc
độ gió trung bình thường từ 2,4 - 2,6 m/s; Mùa hè có hướng gió thịnh hành là hướng
Đông Nam, với tần suất 50-70% và tốc độ gió trung bình đạt 1,9 - 2,2 m/s. Khi có
bão đổ bộ tốc độ gió đạt gần 40 m/s. 38
3.1.1.4 Điều kiện thủy văn
Duy Tiên có mạng lưới sông ngòi tương đối dày đặc với 3 con sông lớn chảy
qua là sông Hồng, sông Châu Giang và sông Nhuệ với diện tích 864 ha, mật độ sông
đạt 0,5 km/km2, mức ứ nước cao nhất là 0,5 m, thấp nhất là 0,1 m.
- Sông Hồng có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho tỉnh
Hà Nam qua sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy qua
tỉnh 38,64 km tạo thành ranh giới tự nhiên giữa Hà Nam với tỉnh Hưng Yên và tỉnh
Thái Bình, hàng năm bồi đắp phù sa cho diện tích đất ngoài đê và cho đồng ruộng
qua hệ thống bơm tưới từ sông Hồng.
- Sông Châu Giang đi qua địa phận huyện từ Bạch Thượng qua đập Phúc và nối
với sông Đáy tại Phủ Lý dài 28 km, đồng thời là ranh giới tự nhiên của huyện Thanh
Liêm, Bình Lục, Lý Nhân. Trên sông có đập ngăn nước làm nhiệm vụ tưới tiêu cho
các vùng đất trong huyện.
- Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội và hợp lưu với sông Đáy tại
Phủ Lý. Đoạn qua Duy Tiên dài 13 km, sông có tác dụng tiêu nước nội vùng đổ ra
sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô.
Ngoài 3 sông chính, thị xã còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ với các ao, hồ,
đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống
thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
3.1.2 Đặc điểm xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất nông nghiệp của Thị xã Duy Tiên 6.083,85 ha; đất phi nông
nghiệp 5.929,39 ha; đất chưa sử dụng 78,65 ha và đất đô thị 571,51 ha. Trong đó
tổng diện tích đất nông nghiệp có thể giảm qua các năm nguyên nhân là do xây dựng
hoặc chuyển đổi đất nông nghiệp thành phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thành
đất ở hoặc đất công trình. Trong đất nông nghiệp gồm có đất sản xuất nông nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản và đất công nghiệp khác. 39
3.1.2.2 Dân số - lao động
Dân số và nguồn lao động cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong
việc tiêu thụ và sản xuất thực phẩm. Thị xã Duy Tiên có 16 đơn vị hành chính, gồm
9 phường: Bạch Thượng, Châu Giang, Duy Hải, Duy Minh, Đồng Văn, Hòa Mạc,
Hoàng Đông, Tiên Nội, Yên Bắc và 7 xã: Chuyên Ngoại, Mộc Bắc, Mộc Nam, Tiên
Ngoại, Tiên Sơn, Trác Văn, Yên Nam. Dân số toàn Thị xã có hơn 130 nghìn người,
dân số tương đối đông và tăng qua các năm. Số người trong độ tuổi lao động chiếm
51,5%. Trình độ lao động khá, lao động kỹ thuật chiếm 7,44%, cao hơn mức bình quân chung của tỉnh.
3.1.2.3 Hệ thống giao thông
Thị xã Duy Tiên có nhiều tuyến quốc lộ, cao tốc chạy qua, do vậy tình hình
giao thông trên địa bàn tương đối phức tạp. Trên địa bàn thị xã lại có nhiều khu
công nghiệp (KCN) trọng điểm, làng nghề, mật độ người và phương tiện tăng cao.
Duy Tiên có tuyến trục giao thông là quốc lộ 1A, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình và đường sắt Thống Nhất chạy qua. Bên cạnh đó còn có tuyến Quốc lộ 38 từ
Đồng Văn đi Hòa Mạc - cầu Yên Lệnh - Hưng Yên và quốc lộ 38B nối từ Hải
Dương qua Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định tới Ninh Bình. Về đường thuỷ, Duy
Tiên có sông Hồng, sông Nhuệ, sông Châu Giang. Nhờ vậy rất thuận lợi cho giao thông, mua bán, kinh doanh.
3.1.2.4 Tình hình GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2011- 2015 đạt trên
15,7%/năm, năm 2015 đạt trên 16%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: năm 2015
tỷ trọng công nghiệp - xây dựng: 58,75%, dịch vụ: 33,60%, nông, lâm nghiệp giảm
còn 7,65%. GDP bình quân đầu người ngày càng tăng cao, năm 2015 đạt 46,38 triệu
đồng/năm, vượt chỉ tiêu đặt ra của Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2010-2015. GDP bình
quân đầu người ngày càng tăng cao, năm 2015 đạt 46,38 triệu đồng/năm, vượt chỉ 40
tiêu đặt ra của Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2010-2015. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
SS 1994) 5 năm (2011-2015) bình quân đạt trên 5.298 tỷ đồng, năm 2015 tăng gấp
2,45 lần so với năm 2010, bình quân giai đoạn 2011- 2015 tăng 26,1%/năm; Tích
cực giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để thu hút doanh nghiệp trong và ngoài
nước vào đầu tư. Tính đến nay, đã thu hút được trên 580 dự án đầu tư (trong đó có
97 dự án FDI); Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt cao hơn so với chỉ tiêu
tỉnh giao; Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2015 ước đạt 683,93 triệu USD; Tổng
thu 5 năm (2011-2015) đạt 784,313 tỷ đồng, gấp 1,67 lần so với giai đoạn 2005 –
2010; Sản xuất trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 9 làng nghề được công nhận.
Năm năm qua, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của thị xã bình
quân đạt 36,5%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 đạt trên 65.000 tỷ
đồng, tăng 4,96 lần so với năm 2015, trong đó 95% là giá trị sản xuất của doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo.
3.1.2.5 Dịch vụ thương mại
Do có nhiều khu, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn nên hoạt động thương
mại, dịch vụ của địa bàn thị xã Duy Tiên diễn ra sôi động. Kết cấu hạ tầng thương
mại, dịch vụ trên địa bàn thị xã đã được quan tâm đầu tư (xây dựng và đưa vào hoạt
động siêu thị, chợ, các ngân hàng thương mại, hệ thống khách sạn…) cơ bản đáp
ứng nhu cầu của nhân dân và người lao động trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi
cho lao động khi đến làm việc.
3.1.2.6 Văn hóa- Giáo dục- Y tế
Văn hoá: diễn ra nhiều hoạt động sôi nổi: Lễ hội Tịch điền Đọi Sơn, Lễ hội đền
Lảnh Giang được ghi danh di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; chùa Long Đọi Sơn
được xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt. Ngành Giáo dục - Đào tạo tiếp tục đạt nhiều
thành tích nổi bật, năm thứ 7 liên tiếp là lá cờ đầu của tỉnh. Quốc phòng được giữ 41
vững. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác xây dựng
Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân tiếp tục được củng cố; đời sống
vật chất và tinh thần của Nhân dân ngày càng được nâng cao. Hạ tầng đô thị đã và
đang được đầu tư, chỉnh trang; các trung tâm thương mại, khu đô thị mới, công trình
phúc lợi công cộng, hệ thống cây xanh, chiếu sáng đã và đang được đầu tư đồng bộ
hiện đại, tạo diện mạo mới và khẳng định Duy Tiên là địa phương năng động, đang
ngày càng khởi sắc, mang tầm vóc của một trung tâm kinh tế, thương mại lớn của tỉnh Hà Nam.
Giáo dục: Theo thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thị xã Duy
Tiên, năm học 2020-2021, trên địa bàn thị xã có 51 trường học các cấp với 922 nhóm,
lớp học (tăng 58 nhóm, lớp học so với năm học 2019-2020), huy động gần 8.815 trẻ
mầm non ra lớp và 19.783 học sinh tiểu học, THCS (tăng 833 trẻ mầm non và học
sinh các cấp). Sự nghiệp giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được quan tâm,
chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố và nâng cao: từ năm 2011 - 2015, ngành
giáo dục và đào tạo huyện nhà có 4 năm được UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc.
Cơ sở vật chất ngành giáo dục được tăng cường, xây dựng được 50/56 trường đạt
chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 89,28%; có 12/18 xã, thị trấn cả 3 cấp học đạt chuẩn quốc
gia. Đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, chất lượng ngày
càng tăng, 100% giáo viên đạt chuẩn.
Y tế: Thị xã Duy Tiên có 3 trung tâm y tế lớn: Trung tâm Y tế thị xã Duy Tiên
- Bệnh viện Đa khoa thị xã Duy Tiên, Phòng khám Đa khoa Đồng Văn, Khu đô thị
mới Đồng Văn, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hà Nội - Đồng Văn, Khu đô thị Đồng
Văn Xanh. Đây là 3 trung tâm lớn của Thị xã, ngoài ra 16 xã phường có một trạm y
tế riêng trực thuộc của xã phường đó. 42
3.2 Thực trạng về liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi
3.2.1 Đặc điểm cơ bản của các tác nhân trong chuỗi sữa bò tươi tại thị xã Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam
Trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi với sự tham gia của nhiều thành phần ở mỗi
giai đoạn luôn có một tác nhân thực hiện và hoàn thành những công đoạn nhất định.
Để hiểu rõ về chuỗi cung ứng lưu thông sản phẩm chúng tôi tiến hành tìm hiểu đặc
điểm và hoạt động của từng tác nhân trong chuỗi.
Căn cứ vào cung ứng sữa bò tươi của thị xã Duy Tiên trong thời gian qua tôi
tiến hành điều tra 62 hộ thuộc khu vực Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
Bảng 3.1. Thông tin chung về người được phỏng vấn Chỉ tiêu ĐVT Người sản xuất 1. Số tác nhân Người 62 2. Trình độ học vấn Cấp - Tiểu học 2 - THCS 38 -THPT 20 - Khác 2 2. Số năm kinh nghiệm Năm - Dưới 10 40 - Từ 10 đến dưới 20 21 - Trên 20 1 3. Dân tộc Kinh 62 43 4. Tuổi bình quân Tuổi - Từ 30 đến 40 17 - Từ 40 đến 50 18 - Từ 50 đến 60 23 - Trên 60 4 5.Giới tính Người - Nam 3 - Nữ 59
6.Số LĐ trong Nông nghiệp TB/hộ Khẩu 3
7.Số LĐ từ 15 tuổi trở lên trung bình/hộ Người 3
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
3.2.1.1 Độ tuổi của các hộ sản xuất trong chuỗi cung ứng
Trong chuỗi sữa bò tươi, nhân tố quan trọng và bắt đầu cho một chuỗi là hộ
dân trồng các loại nông sản với vai trò là người cung cấp đầu vào cho các thành viên
trong chuỗi. Có 62 hộ sản xuất và nuôi bò sữa, việc bán sữa bò tươi là do thương lái,
hợp tác xã bò sữa, nhà máy sữa đến thu gom, đàm phán giá phụ thuộc vào mùa vụ
và năng suất, chất lượng hạt sữa bò tươi.
Trong bất kì chuỗi cung ứng nào, người sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng.
Trong chuỗi sữa bò tươi, nhân tố quan trọng và bắt đầu cho một chuỗi là hộ dân trồng
các loại nông sản với vai trò là người cung cấp đầu vào cho các thành viên trong chuỗi. 44
Biểu đồ 3.1. Thống kê độ tuổi của người lao động sản xuất 7% 27% < 40 37% 40 - 50 50 - 60 29% > 60
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua số liệu điều tra cho thấy, người lao động trong việc sản xuất chủ yếu là
lao động có độ tuổi trung niên trở lên trung bình là 48 tuổi, 23 hộ có độ tuổi từ 50
đến 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), bên cạnh đó có 4 hộ trong độ tuổi trên 60 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ 7%, còn lại là các hộ dưới 40 tuổi, 40 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ
lần lượt là 27% và 29%. Khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm tuổi không quá lớn.
Thực tế cho thấy những người lớn tuổi thường có nhiều kinh nghiệm hơn, có trách
nhiệm cao hơn. Do vậy, họ có thể tham gia sản xuất dễ dàng hơn. Bên cạnh đó thì
những người trẻ tuổi sẽ dễ tiếp thu kỹ thuật mới một cách nhanh chóng mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm.
3.2.1.2 Kinh nghiệm sản xuất của các hộ trong chuỗi cung ứng
Kinh nghiệm chính là tri thức, sự am hiểu của mỗi con người về một vấn đề mà
chính họ đã trải qua, đã đối mặt nghiệm trực tiếp với nó. Nói một cách đầy đủ hơn,
kinh nghiệm là tập hợp các tri thức cảm tính, chúng được con người thu thập thông
qua những hoạt động thực tiễn. Quản lý sản xuất hiệu quả giúp hộ có sự chủ động 45
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, giảm thiểu tối đa rủi ro, hạn chế được
nhiều chi phí không đáng có.
Biểu đồ 3.2. Số năm kinh nghiệm sản xuất của các hộ điều tra 2% 34% < 10 64% 10 - 20 > 20
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Về kinh nghiệm: 100% hộ sản xuất đều có kinh nghiệm dưới 30 năm, họ đều
là những người Bắc đi vào Đăk Lăk xây dựng kinh tế mới, khai hoang, lập nghiệp
trải qua nhiều năm canh tác, tích lũy dần kinh nghiệm qua thời gian, tuy nhiên vẫn
còn hạn chế về khoa học kĩ thuật canh tác nên cần được nhà nước hỗ trợ. Thông qua
kết quả nghiên cứu và phân tích cho thấy, 100% hộ sản xuất đều có kinh nghiệm
dưới 30 năm, hộ có kinh nghiệm sản xuất lớn nhất là 24 năm và thấp nhất là 1 năm.
Qua điều tra các hộ nông dân ở đây phần lớn họ là người đã định cư lâu năm ở thị
trấn và chưa có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành chăn nuôi bò sữa. Vì thế, tỷ lệ
nông hộ có kinh nghiệm sản xuất dưới 10 năm chiếm tỷ trọng cao nhất là 64%. Có
21 hộ có kinh nghiệm từ 10 - 20 năm chiếm 34% và 1 hộ có kinh nghiệm là trên 20
năm chiếm 2%. Do Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôi bò sữa truyền thông,
đến những năm 1990 trở lại đây ngành chăn nuôi bò sữa mới thực sự trở thành ngành
sản xuất hàng hóa. Điều này chứng tỏ đa phần các hộ nông dân đều tiên phong, đi
đầu vào ngành chăn nuôi bò sữa, có kinh nghiệm sản xuất dày dặn và lâu đời bởi 46
trình độ và kinh nghiệm là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
cũng như tiêu thụ sản phẩm.
3.2.1.3 Loại hình dân tộc của các hộ trong chuỗi cung ứng
Bò sữa là loài vật nuôi đòi hỏi phải được chăn nuôi theo KHKT, được chăm sóc
tốt thì mới cho hiệu quả kinh tế cao. Qua điều tra cho thấy 100% hộ nuôi bò sữa đều
là người kinh. Người Kinh vốn được cho “mát tay và trường vốn”, dễ tiếp thu được
nhiều kiến thức mới, tư duy của người kinh cũng được cho là cởi mở hơn những dân tộc khác.
3.2.1.4 Trình độ học vấn của các hộ trong chuỗi cung ứng
Học vấn là những thứ ta tích lũy dần dần lên qua việc học tập, đọc sách, tìm
hiểu và học hỏi người khác. Người có trình độ học vấn là người có sự hiểu biết sâu
xa. Thông qua trình độ học vấn mà có thể thấy được thông tin liên quan khả năng về
các trình độ khác ví dụ như trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa,….
Biểu đồ 3.3. Thể hiện cơ cấu trình độ học vẫn của các hộ chuỗi cung ứng 3% 3% 32% 62% Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Khác
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Đa số hộ sản xuất đều trình độ học vấn thấp, đa số là bậc cơ sở và phổ thông
chiếm 96%, cấp 1 và bậc trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỉ trọng nhỏ đều là 3%. 47
Những người bậc trung cấp và cao đẳng và đại học đa phần là người trẻ, có khát vọng
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa và phát huy giá trị ngành chăn nuôi bò sữa.
3.2.1.5 Quy mô chăn nuôi bò sữa của các hộ
Quy mô sản xuất biểu thị các khía cạnh sử dụng số lượng hàng hóa được sản
xuất và các kỹ thuật sản xuất được người sản xuất áp dụng. Quy mô chăn nuôi các
loại vật nuôi khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm.
Biểu đồ 3.4 Thể hiện quy mô chăn nuôi bò sữa của các hộ 0% 5% 18% 31% <16 16-32 32-48 11% 48-64 64-80 35% >80
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua số liệu điều tra cho thấy có 2 hộ nuôi nhiều nhất là 100 con và 1 hộ nuôi ít
nhất 1 con. Trung bình mỗi hộ nuôi khoảng 30 con. Số hộ có số con từ 16 – 32 chiếm
nhiều nhất 22 hộ tương đương khoảng 35%, tiếp đến là dưới 16 con/hộ có 19 hộ
chiếm 31%. Không có hộ nào có số con từ 64 - 80 con. Nhóm hộ có số con từ 32-48
con/hộ và 48 - 64 con/hộ lần lượt là 11% và 18%. Quy mô của chăn nuôi bò sữa của
các hộ còn nhỏ lẻ, do đó chi phí chăn nuôi bò sữa còn cao. Để nâng cao lợi nhuận
các hộ cần mở rộng quy mô sản xuất. Khi quy mô chăn nuôi lớn: nguyên liệu được 48
mua với số lượng lớn với giá rẻ hơn. Việc sản xuất được thực hiện với sự hỗ trợ của
máy móc, do đó làm tăng năng suất và chất lượng sữa bò tươi của các hộ sản xuất và tăng .
3.2.1.6 Phương thức chăn nuôi, địa điểm chăn nuôi, bảo hiểm cho bò sữa và giấy
chứng nhận sữa của hộ
Để năng suất và chất lượng sữa cao đạt tiêu chuẩn các hộ nông dân luôn phải
tìm phương thức, địa điểm chăn nuôi phù hợp và các yếu tố khác. Dưới đây là biểu
đồ thể hiện cơ cấu phương thức chăn nuôi, địa điểm chăn nuôi, bảo hiểm cho bò và
giấy chứng nhận sản phẩm sữa của các hộ
Biểu đồ 3.6 Thể hiện cơ cấu phương thức chăn nuôi, địa điểm chăn nuôi, bảo
hiểm cho bò và giấy chứng nhận sản phẩm sữa của các hộ 02 0 5 77 98 100 95 21 02 Phương thức Địa điểm Bảo hiểm Giấy CN SP sữa 0 1 2 3 Chú giải Phương thức chăn nuôi Địa điểm chăn nuôi Bảo hiểm Giấy CN SP sữa 1: Chăn thả 1: Trong dân cư 1: Có; 0: Không 1: Có; 0: Không 2: Nuôi nhốt 2: Ngoài, quy hoạch 3: Cả 2 3: Ngoài, không QH
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua bảng số liệu trên ta thấy số hộ nuôi bò phương thức nuôi nhốt chiếm nhiều
nhất khoảng 98%, 100% hộ không mua bảo hiểm cho bò, 95% hộ không đăng ký 49
giấy chứng nhận sản phẩm sữa, 77% hộ chọn địa điểm “ngoài, quy hoạch”. Số hộ
nuôi bò theo phương thức chăn thả và có giấy chứng nhận sản phẩm sữa đạt tiêu
chuẩn chiếm rất ít chỉ từ 0 – 5%. Số hộ nuôi bò trong khu dân cư vẫn cao khoảng
20%. Do các hộ chăn nuôi vẫn còn nhỏ lẻ chỉ vài con/hộ nên những hộ này chủ yếu
nuôi tại nơi gia đình sinh sống năm trong khu dân cư. Điều này có thể sẽ gây gảnh
hưởng đến người dân xung quanh và môi trường vì có thể các hộ không xử lý chất
thải mà bò thải ra theo đúng kỹ thuật hướng dẫn.
3.2.1.7 Số lần bò sữa đẻ trong đời của các hộ
Bò sinh sản mỗi năm 1 lứa hoặc chậm thì 3 năm hai lứa. Bê sinh ra cần chăm
sóc riêng khoảng 3 ngày là theo mẹ được. Sau 1 năm có thể xuất bán. Bò tơ phát triển
tốt thì sau 2 năm sẽ cho sữa lần đầu. Một cá thể trẻ hiếm khi cho nhiều hơn 10 lít mỗi
ngày. Sản lượng sữa hàng ngày tăng dần theo mỗi lần mang thai mới. Bò có năng
suất cao nhất được vắt sữa sau 5-6 lần mang thai. Một cá thể già đẻ 10 - 12 lần sẽ cho ít sữa hơn nhiều.
Biểu đồ 3.7. Thể hiện tỷ lệ số lần bò sữa đẻ trong đời của các hộ 7% 11% chú giải <3 lần/đời 3 - 5 lần/đời >5 lần/đời 82%
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Ta thấy có 51 hộ có số lần bồ sữa đẻ từ 3-5 lần trong đời chiếm tỷ lệ cao nhất
chiếm 82%, có 7 hộ nói số lần bò sữa đẻ trong đời > 5 lần chiếm 11%, có 4 hộ chia 50
sẽ số lần đẻ trong đời của bò sữa dưới 3 lần/ đời chiếm tỷ trọng thấp nhất. Qua số
liệu phân tích trên ta có thể thấy tuổi thọ sinh sản của bò sữa chưa được cao, đa số
đều từ dưới 5 lần/đời chiếm khoảng gần 90%. Trong khi đó theo các chuyên gia
phân tích và dưa trên số liệu chung của Việt Nam và thế giới số lần bò sữa để trong
đời trung bình khoảng 10 -12 lần. Từ đó ta thấy được kỹ thuật chăm sóc và chọnn
giống bò của các hộ chưa được tốt lắm. Tuổi thọ của bò giảm sẽ làm tăng chi phí cho
các hộ do các họ thường xuyên phải thay giống, dẫn đến năng suất sữa không cao.
3.2.2 Liên kết ngang trong chuỗi
3.2.2.1 Các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi với sự tham gia của nhiều thành phần ở mỗi
giai đoạn luôn có một tác nhân thực hiện và hoàn thành những công đoạn nhất định.
Để hiểu rõ về chuỗi cung ứng lưu thông sản phẩm chúng tôi tiến hành tìm hiểu đặc
điểm và hoạt động của từng tác nhân trong chuỗi. Người Người Người Người Người Người thu chế cung cấp nông dân gom biến phân phối tiêu dùng
❖ Người cung cấp
Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của sữa bò trong
quá trình nuôi bò sữa gồm đất, giống, nước, thức ăn chăn nuôi... Giống được xem là
nhân tố hàng đầu trong việc nâng cao năng suất. Vì vậy chọn giống bò tốt cũng được
xem là một trong những kỹ thuật nuôi bò sữa quan trọng bậc nhất. Nhiều hộ nông
dân thường để giống từ vụ trước để lại làm cho vụ sau như vậy sẽ chủ động được
nguồn giống. Tiêu chí các hộ chọn giống như sau:
- Ngoại hình: chọn bò sữa có phần đầu nhẹ và cân đối so với toàn bộ cơ thể,
phần chân trụ vững và chắc chắn còn phần vú thì phải mềm mại, phát triển đều cũng 51
như có bầu to rộng. Bên cạnh đó, giống bò tốt sẽ có làn da mượt mà và không gặp dị tật ở mọi bộ phận.
- Trọng lượng: với bò từ 3 đến 4 tuổi, bò sữa HF thuần chủng cần nặng từ 450
đến 500kg, bò sữa HF lai bò nội cần đạt 350 đến 400 kg, bò sữa lai Sind cần đạt 280 đến 320 kg mỗi con.
- Yếu tố di truyền: tìm hiểu bò bố mẹ xem có phát triển tốt và có bệnh tật gì hay
không, khả năng cho sữa có tốt không vì bò con cũng sẽ được thừa hưởng những đặc tính này.
- Năng suất sữa: với bò HF lai, năng suất sữa mỗi ngày phải đạt từ 9kg trở lên
còn với bò lai Sind, con số này phải đạt 7kg mỗi ngày.
Tuy nhiên, do lai tạo và chăm sóc con giống theo cách thủ công thì tỷ lệ năng suất
thu hoạch sẽ không được cao và không được đa dạng nhiều loại con giống. Vì vậy,
nguồn cung cấp con giống là điều rất cần thiết đối với các hộ nông dân.
Tiếp đến là Thức ăn cho bò sữa đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình
nuôi dưỡng, bởi chỉ khi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thì vật nuôi mới có thể
phát triển một cách toàn diện, đồng thời cho ra lượng sữa hoàn hảo nhất đáp ứng nhu
cầu cao của thị trường hiện nay. Để làm được điều này, bà con cần biết cách tính
khẩu phần ăn trong từng thời điểm như nuôi thai, tiết sữa hoặc duy trì tăng trưởng
của mỗi cá thể bò. Khi đã có được khẩu phần ăn cần thiết, bà con sẽ biết được mình
cần bao nhiêu cỏ, cây ngô, cám mỗi ngày để bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất
cho vật nuôi. Bên cạnh đó, muốn nuôi bò sữa làm giàu thì bà con cần sử dụng các
loại máy móc, thiết bị công nghệ cao để hỗ trợ cho quá trình chế biến thức ăn diễn
ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. Hiện nay, thương hiệu 3A đã và đang cung cấp một
số dòng máy chế biến thức ăn chăn nuôi, được nghiên cứu và chế tạo dựa trên những
yêu cầu hết sức thực tế của bà con nông dân như:
- Dòng máy băm nghiền đa năng 3A - Dòng máy băm cỏ 3A 52
- Dòng máy xay nghiền cám 3A
- Dòng máy trộn thức ăn chăn nuôi 3A
- Dòng máy ép cám viên 3A
Nguồn cung cấp đầu vào là yếu tố quyết định tới năng suất, chất lượng của sữa
bò tươi cũng như đạt hiệu quả kinh tế cao đối với người nông dân.
❖ Người sản xuất
Trong qua trình điều tra, chúng em đã điều tra được 62 hộ có câu trả lời tham
gia vào quá trình sản xuất, còn lại việc bán sữa là do thương lái đến thu gom với giá
cả hợp lý theo mùa vụ và thời tiết. Một số ít trường hợp bán nông sản trực tiếp cho
người thân quen ngay tại ruộng với số lượng không nhiều. Một số hộ trồng với số
lượng nhỏ sau khi thu hoạch họ mang trực tiếp đi bán tại các cổng chợ hay các khu
vực đông người qua lại. Qua điều tra cho thấy, sự biến động của các yếu tố đầu vào
như giống, phân bón…, không nắm bắt được thông tin nhu cầu về sản lượng và chất
lượng, sản xuất theo thói quen mùa vụ, không có sự quy hoạch vùng sản lượng, đã
ảnh hưởng nhiều đến việc sản xuất nông sản. Khi giá nông sản giảm thì nông dân là
mắt xích gánh chịu thiệt hại nhiều nhất, do ở đầu nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
Ngược lại, khi giá nông sản tăng, nông dân cũng không phải là người được hưởng
lợi trọn vẹn, do quá trình cung ứng qua nhiều mắt xích trung gian trong chuỗi cung
ứng. Điều đó, giải thích rõ thực trạng “Được mùa mất giá” của các hộ sản xuất. ❖ Người thu gom
Người thu gom là những nguời tham gia vào chuỗi cung ứng với vai trò là người
chuyển hàng hóa từ tay người sản xuất đến tay các tác nhân khác trong chuỗi cung
ứng. Họ mua ngay tại trang trại bò sữa của các hộ sản xuất hoặc họ sản xuất sẽ vận
chuyển sữa bò tươi đến trạm thu mua sữa của các nhà máy mà các hộ đã ký hợp đồng
bán sữa cho các đơn vị tổ chức. Người thu gom là người ở đại phương, có thể cùng
hoặc không cùng xã với người sản xuất. Trên thực tế đa số những người thu gom chỉ
tham gia một phần nhỏ vào sản xuất, vì thế hoạt động sản xuất và thu gom có sự gắn 53
bó rất khăng khít. Người thu gom vẫn là mắt xích trung gian trong chuỗi cung ứng,
nhưng vẫn phải gánh chịu những tổn thương về nhu cầu, giá cả, sản lượng sữa khi
có những biến động từ thị trường; tuy nhiên, vai trò của người thu gom trong chuỗi
cung ứng sữa bò tươi là vô cùng quan trọng. Người thu gom đóng vai trò trung gian
vận chuyển nguyên vật liệu từ tay người nông dân đến các nhà máy, doanh nghiệp
chế biến, cơ sở kinh doanh và cả người tiêu dùng. Những người bán cho hợp tác xã
hay nhà máy thu mua sữa sẽ vận chuyển sữa đến khu tập kết thu mua, người nhận
sữa sẽ thực hiện cân đo hói lượng sữa, kiển tra chất lượng sữa, bảo quản và vận
chuyển sữa đến nhà máy sản suất. Từ trung tâm thu mua sữa có thể thông tin cho hộ
nông dân về chất lượng, giá cả và như cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời
trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân.
❖ Người chế biến
Sau khi sữa được các người thu gom tiếp nhận từ người sản xuất sẽ vận chuyển
sữa đến người chế biến sữa. Người chế biến là người tiêp nhận nguyên liệu sữa từ
trung tâm thu mua sữa của người thu gom và thực hiện các giai đọan sản xuất sữa.
Người chế biến sữa sẽ kiểm tra nhiều lần rồi mới cho sữa vào dây chuyền sản xuất.
Dây chuyền sản xuất của nhà máy chế biến sữa đa số là dây chuyền sản xuất kín, áp
dụng hệ thông quản lý ISO và an toàn thực phẩm HACCP. Nguyên liệu sữa được trải
qua một quá trình chuẩn hóa, bài khí, đồng hóa và thanh trường được đóng gói tại ra sữa thành phẩm. ❖ Nhà phân phối
Người phân phối là một đơn vị trung gian kết nối giữa người chế biến sữa thô
nguyên chất thành các loại sữa đã qua chế các sản phẩm với đại lý, nhà bán buôn,
nhà bán lẻ cũng như người tiêu dùng. Người phân phối chịu trách nhiệm cung cấp
hàng hóa trên thị trường cho doanh nghiệp chế biến sữa. Có thể hiểu đơn giản người
phân phối sẽ nhập hàng từ đơn vị chế biến sữa dự trữ rồi cung cấp cho các đại lý cấp dưới, nhỏ lẻ hơn. 54
❖ Người tiêu dùng
Họ là tác nhân cuối cùng trong chuỗi. Là những người có nhu cầu tiêu dùng
các mặt hàng sữa, thực phẩm nhưng lại không có điều kiện để sản xuất, họ thường
mua sản phẩm để tiêu dùng cá nhân và gia đình. Tuy nhiên, người tiêu dùng sản
phẩm cũng có thể là các bếp ăn, doanh nghiệp, nhà hàng, trường học, v.v... Những
mặt hàng về sữa, thực phẩm là những mặt hàng thiết yếu mà người tiêu dùng thường
xuyên mua. Vì vậy, sẽ góp phần thúc đẩy những mặt hàng này ngày một phát triển,
tạo được việc làm, thu nhập ổn định cho người sản xuất. Người tiêu dùng là yếu tố
đầu ra, yếu tố cuối cùng trong chuỗi cung ứng nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng
trong chuỗi, là yếu tố quyết định tăng hay giảm sản xuất nông sản ra thị trường.
3.2.2.2 Liên kết giữa người sản xuất với nhà cung cấp đầu vào trong chuỗi cung ứng
sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
Trong ngành chăn nuôi và sản suất sữa bò, đầu vào sản xuất chủ yếu là con
giống và nguyên liệu. Mối quan hệ giữa hộ sản xuất và các nhà cung ứng nguyên liệu
chủ yếu thông qua thị trường tự do với quy mô nhỏ lẻ, đáp ứng nhu cầu sử dụng nhỏ
lẻ của các hộ sản xuất. Ở đây, hầu như thiếu các hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn
nuôi giữa người bán và người mua. Các hộ chăn nuôi bò sữa vẫn sử dụng thức ăn
chăn nuôi theo kinh nghiệm và có tính tự phát.
Qua số liệu điều tra cho thấy thức ăn chăn nuôi chính của các hộ nuôi bò sữa
là cám, ngô, đỗ tương.
Biểu đồ 3.8. Liên kết giữa nhà cung cấp thức ăn tinh cho bò sữa với các hộ nông dân 55 24% 34% 6% 2% 34%
Hộ nhà ông Bính CJ CP Hộ nhà ông Khu Khác
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua biểu đồ trên ta thấy có 21 hộ liên kết với nhà cung ứng CJ chiếm tỷ trọng
nhiều nhất 34%. Có 15 hộ mua cám của nhà cung cấp ông Bính tại địa phương chiếm
24%. Có 4 hộ liên kết với đại lý nhà ông Khu chiếm 6%. Có duy nhất 1 hộ liên kết
với Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam chiếm 2%. Các hộ còn lại mua nhỏ lẻ
không cố định nhà cung ứng nào chiếm 34%. Những hộ liên kết với CJ và CP 100%
đều ký kết hợp đồng. Các loại cám do CJ sản xuất có thiết kế chất hữu cơ lên men:
tăng lượng hợp chất đạm vi sinh vật, tăng lượng sữa, tăng chất đạm trong sữa; thiết
kế đạm bảo vệ (amino axit): cải tiến lượng sữa, cải tiến chất đạm trong sữa; thiết kế
tăng cường vitamin/khoáng chất: làm giảm stress do nóng, giảm thiểu bệnh viêm vú,
cải tiến sinh sản; thêm chất men đặc thù: cải tiến lượng hấp thu thức ăn khô, cải tiến
lượng sữa, chất béo trong sữa nên được các hộ nông dân tin dùng. Ngoài ra hộ nông
dân không phải trả tiền ngay khi lấy nguyên liệu do CJ cung cấp, nhà cung cấp CJ
cho hộ nông dân chịu đến khi bán sữa nhận được tiền với lãi suất 0%.
Ngoài cám công nghiệp là nguyên liệu đầu vào cho bò các hộ nông dân còn
dùng thức ăn xanh như ngô, và một số hộ mua đỗ tương làm nguyên liệu đầu vào.
Biểu đồ 3.9 Hình thức liên kết giữa người nông dân với người cung cấp ngô, đỗ tương 56 45% 55%
chỉ thỏa thuận bằng miệng không có thỏa thuận gì
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Theo như phân tích số liệu điều tra cho thấy, các hộ sản xuất khi mua ngô, đỗ
tương thường mua với số lượng lớn và thường xuyên hằng ngày. Nhưng số nhà cung
cấp đáp ứng được nhu cầu của các hộ không nhiều. Vì vậy, họ mua không có hợp
đồng mà chỉ thỏa thuận bằng miệng, thích mua của ai thì mua, có 34 hộ trả lời chỉ
thỏa thuận bằng miệng chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 55%. Bên cạnh đó, có 28 hộ
không có thỏa thuận gì chiếm 45%. Đa số những nhà cung ứng ngô trồng ngô lấy
bắp bán, nên khi thu hoạch bắp họ mới bán cây vì vậy các hộ nông dân phải thu mua
cây ngô ở những nơi khác nhau. Bên cạnh có vẫn có những hộ chuyên trồng cây ngô
với mục đích chính cây ngô là nguyên liệu thức ăn cho bò sữa, những nhà cung cấp
này trồng ngô với số lượng lớn và cung cấp cho các hộ nông dân nuôi bồ sữa thường
xuyên. Do khách hàng thân thiết nên giữa nhà cung cấp cây ngô và hộ chăn nuôi bò
sữa chỉ thỏa thuận bằng miệng và không ký kết hợp đồng cụ thể.
Để đảm bảo sức khỏe bò luôn được khỏe mạnh, hộ nông dân luôn khám định
kỳ hay tiêm thuốc vacxin nhằm tăng sức đề kháng cho bò hay phòng tránh nguy cơ
các bệnh truyền nhiễm gây giảm sức khỏe của bò. Hay khám chữa bệnh cho bò khi
bò mắc bệnh gây ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng suất sữa của bò. 57
Biểu đồ 3.10. Hình thức liên kết giữa người nông dân với người cung cấp thuốc thú y,
khám chữa bệnh cho bò 8% 92%
mong muốn ký kết hợp đồng
không muốn ký hợp đồng
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Theo như phân tích số liệu điều tra cho thấy, các hộ sản xuất khi mua thuốc thú
y thường mua với số lượng nhỏ lẻ và không nhất thiết chỉ mua tại một cửa hàng. Vì
vậy, họ mua không có thỏa thuận, thích mua của ai thì mua, có 32 hộ trả lời như trên
chiếm tỷ lệ cao nhất là 52%. Bên cạnh đó, có 30 hộ sẽ chỉ thỏa thận miệng chiếm 48%.
⇨ Việc ký kết hợp đồng với nhà cung ứng có vai trò rất quan trọng đối các hộ. Khi các
hộ khí kết hợp đồng sẽ tạo nên lòng tin và Lý do các hộ không tham gia ký kết HĐ với nhà
cung ứng đầu vào là vì họ thiếu sự am hiểu pháp luật, do những hộ này xuất thân từ các
vùng nông thôn, trình độ học vấn chưa cao... Họ chỉ tập trung vào việc hoàn thành khối
lượng giao cho nhà cung cấp mà không mạnh dạn đề xuất giao kết HĐ nên khi xảy ra tranh
chấp về giá nguyên liệu hay chất lượng nguyên liệu đầu vào thì các các hộ, cơ quan chức
năng gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết, bảo vệ quyền lợi cho các hộ.
Biểu đồ 3.11. Nguyện vọng về việc kí kết hợp đồng mua nguyên liệu đầu vào giữa
hộ nông dân và nhà cung ứng. 58 47% 53% Có Không
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Trên thực tế cho thấy, nhu cầu muốn ký kết hợp đồng với người cung cấp đầu
vào ít hơn so với không muốn ký kết nhưng chênh nhau không đáng kể. Có 29 hộ
muốn ký kết có hợp đồng chiếm 47%, còn lại là 33 hộ không muốn ký kết hợp đồng
chiếm 53%. Như vậy, số hộ không muốn ký kết hợp đồng với người cung cấp đầu
vào có nhiều hơn một chút do các hộ ở đây chưa thấy được tầm quan trọng của việc
ký đồng, cũng như chưa thấy cần thiết hay quan trọng. Việc mua không có hợp đồng
giúp họ thấy thoải mái, mua bán nhanh gọn, không quá phức tạp hay cầu kì nhiều.
3.2.2.3 Liên kết giữa người sản xuất với người thu gom trong chuỗi cung ứng sữa bò
tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
Hiện nay, chăn nuôi bò sữa là lĩnh vực được tổ chức liên kết khá chặt chữ
giữa các doanh nghiệp chế biến sữa với các hộ chăn nuôi; thông qua một số hình thức
sau: doanh nghiệp chế biến sữa ký hợp đồng thu mua sữa nguyên liệu với các hộ
nông dân theo các tiêu chuẩn quy định về sữa tươi nguyên liệu gắn với giá thu mua
cụ thể cho từng thang chất lượng; doanh nghiệp chế biến sữa ký hợp đồng bao tiêu
sản phẩm và hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ tín dụng,
xây dựng mạng lưới (trạm) thu mua sữa (các tank lạnh, ô tô chuyên dụng, thiết bị
kiểm tra chất lượng sữa nguyên liệu…). 59
Với người thu gom và những hộ nuôi bò sữa hình thức liên kết chính của họ là
liên kết theo mua bán lặp lại và ký kết hợp đồng. 100% hộ nuôi bò sữa liên kết với
người thu gom. Trong 62 hộ có 61 hộ ký kết hợp đồng với nhà máy sữa. Người thu
gom là trung gian gián tiếp chuyển sữa đến nhà máy sữa cho các hộ nông dân.
Sơ đồ 3.1. Liên kết giữa hộ sản xuất và người thu gom Nhà Máy Sữa Người Thu Gom Hợp Tác Xã Người Sản Xuất Nhà Máy Sữa
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua số liệu điều tra được, có 43 hộ nông dân bán 100% số sữa mà hộ nông dân
thu được từ bò sữa của gia đình. Có 19 hộ còn lại bán 80% trên tổng số sữa mà hộ
thu được cho nhà máy sữa; còn 20% sữa còn lại có 9 hộ bán sữa cho các cơ sở chế
biến ngoài – thu mua sữa và chế biến sữa rồi đến người tiêu dùng, và 10 hộ bán sữa
cho HTX Trắc Văn – thu mua sữa của các hộ dân rồi vận chuyển đến đơn vị nhà máy chế biến sữa.
Theo tìm hiểu và khảo sát ý kiến của các hộ chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thị
xã, họ rất muốn kí hợp đồng trong mua bán với người thu gom.
Biểu đồ 3.12. Nhu cầu ký kết hợp đồng của người nông dân với nhà thu gom 60 8% 92%
mong muốn ký kết hợp đồng
không muốn ký hợp đồng
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Thực tế cho thấy tỉ lệ các hộ muốn kí hợp đồng 92% hơn rất nhiều so với việc
không kí hợp đồng sản xuất (8%). Các hộ đã hiểu được tầm quan trọng, tính cần thiết
của việc kí hợp đồng trong giao thương. Mặc dù vậy thì khi tìm hiểu, lại có ý kiến
rất trái chiều trong việc kí hợp đồng tiêu thụ với thương lái. Nguyên nhân các hộ
không muốn ký hợp đồng với thương lái là do sản lượng sữa các hộ cung ứng cho
thương lái không nhiều, có duy nhất một hộ tự chế biến sữa tại nhà rồi cung cấp sản
phẩm đến tay người tiêu dùng nên họ không cần ký kết hợp đồng với đơn vị thu gom.
3.2.2.4 Liên kết giữa người nông dân và nhà máy sữa tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
3.2.2.5 Quan điểm của người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã
Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
Biểu đồ 3. 13 Mức độ tiêu thụ sữa bò của người tiêu dùng 61 20% 80% Ký hợp đồng tiêu thụ
Không ký hợp đồng tiêu thụ
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua phiếu tra, 62 hộ sản xuất thì có 50 hộ trả lời người tiêu dùng mua sữa bò
tươi nguyên chất “thích và thường xuyên” mua hàng sữa bò tươi của địa phương
(chiếm 80%), số ít còn lại là có 12 hộ trả lời người tiêu dùng ít khi mua và chưa bao
giờ mua sữa bò tươi của địa phương(chiếm 20%) do bận công việc, đi công tác
thường xuyên và ít khi ở nhà. Người tiêu dùng cho biết, họ thường xuyên mua sữa
bò tươi của địa phương là do biết được rõ nguồn gốc xuất xứ và hơn nữa giúp thúc
đẩy được kinh tế của địa phương. Người tiêu dùng phần lớn là người nông dân, một
số ít cán bộ công nhân viên chức sẽ mua tại các điểm bán sữa quanh khu vực, còn số
ít người đi làm thường mua trong siêu thị. Khi cần mua các loại sữa, người tiêu dùng
thường thiên về các loại sữa sản sản xuất tại địa phương mình hơn là các sữa nhập từ
nơi khác về. Tiếp đó là những ưu tiên về chất lượng sản phẩm cần được đảm bảo
VSATTP, màu sắc tự nhiên và sau đó mới đến giá cả sẩn phẩm. Những yếu tố quyết
định để người tiêu dùng mua sữa của địa phương là dựa trên chất lượng, thông tin
sản phẩm đầy đủ, giá trị dinh dưỡng, địa điểm bán. Để nông sản của địa phương phát
triển hơn nữa cần nêu thông tin quy trình sản xuất trên bao bì sản phẩm, có chứng
nhận đảm bảo chất lượng, có điểm bán hàng đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP. Tiếp đến, 62
chính quyền địa phương cần hướng dẫn kỹ thuật cho hộ nông dân, kiểm soát chặt
chẽ về VSATTP, hỗ trợ điều kiện sản xuất (thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo quản chất
lượng,...). Trong trường hợp tất cả những yếu tố trên được cải thiện thì người tiêu
dùng sẽ sẵn sàng mua thêm sữa của địa phương mình.
3.2.3 Liên kết dọc trong chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
3.2.3.1 Liên kết giữa người nông dân với người nông dân
Qua điều tra, những người sản xuất liên kết với nhau từ việc chọn các yếu tố
đầu vào như giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,… Với các yếu tố đầu vào tốt đúng
chủng loại, giá cả hợp lý là điều kiện cần để việc sản xuất sữa bò tươi đạt hiệu quả
cao. Ngoài ra, họ còn trao đổi với nhau về thời gian thu hoạch, thời tiết thời gian cho
bò ăn, phun thuốc để đảm bảo bò có thể phát triển một cách tốt nhất có thể. Liên kết
giữa những người sản xuất khá chặt chẽ vì phần lớn họ là những người quen biết thân
thiết với nhau. Tuy vậy, việc sản xuất vẫn còn rất nhỏ lẻ, manh mún, chưa áp dụng
được khoa học công nghệ để nâng cao năng suất. 63
Biểu đồ 3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chia sẻ yếu tố đầu vào giữa người sản
xuất với người sản xuất 34 65 65 u Chú giải 11 ấc 13 Hỗ trợ, Cơ 08 Mức độ hỗ trợ nhận hỗ trợ 35 35 34 1 – Không 4 – Nhiều 1 – Có 5 – Rất 2 – Ít nhiều 2 - Không Hỗ trợ
Nhận hỗ trợ Mức độ hỗ trợ 3 – BT
Mối liên kết giữa các hộ 1 2 3 4 5
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Ta thấy có 40 hộ nhận hỗ trợ và hỗ trợ người sản xuất trong việc chia sẻ các yếu
tố đầu vào chiếm 64%, còn lại 22 hộ không nhận hỗ trợ và hỗ trợ chiếm 36%. Có 21
hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ rất nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 34%,
8 hộ đánh giá trung bình chiếm 13%, 7 hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ
nhiều chiếm 11%, số hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ ít chiếm tỷ trọng thấp
nhất 8%. Do những hộ không tham gia vào chuỗi liên kết với người nông dân trong
về chia sẻ yếu tố đầu vào nên những hộ này đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ
là “không” chiếm 34%. Qua đây ta thấy số hộ nhận hỗ trợ và hỗ trợ chia sẻ các yếu
tố đầu vào chiếm đa số xong vẫn còn nhiều hộ không tham gia vào chuối liên kết này.
Ngoài chia sẽ kinh nghiệm các yếu tố đầu vào các hộ nông dân còn chia sẻ về
kinh nghiệm và kỹ thuật chăm sóc.
Biểu đồ 3. Biểu đồ thể hiện sự chia sẻ kinh nghiệm và kỹ thuật chăm sóc 64
giữa những hộ nông dân 35 Chú giải u ấc Hỗ trợ, 81 81 16 Mức độ hỗ trợ Cơ nhận hỗ trợ 24 1 – Không 4 – Nhiều 05 1 – Có 5 – Rất 2 – Ít 19 19 19 nhiều 2 - Không 3 – BT Hỗ trợ Nhận hỗ trợ Mức độ hỗ trợ
Mức độ liên kết 1 2 3 4 5
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Ta thấy có 50 hộ nhận hỗ trợ và hỗ trợ người sản xuất trong việc chia sẻ kinh
nghiệm và kỹ thuật chăm sóc chiếm 81%, còn lại 12 hộ không nhận hỗ trợ và hỗ trợ
chiếm 19%. Có 22 hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ “rất nhiều” chiếm tỷ lệ
cao nhất chiếm 36%, 15 hộ đánh giá “trung bình” chiếm 24%, 10 hộ đánh giá mức
độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ “nhiều” chiếm 16%, số hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận
hỗ trợ “ít” chiếm tỷ trọng thấp nhất 5%. Do những hộ không tham gia vào chuỗi liên
kết với người nông dân về chia sẻ kinh nghiệm và chăm sóc nên những hộ này đánh
giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ là “không” chiếm 19%. Qua đây ta thấy số hộ nhận
hỗ trợ và hỗ trợ chia sẻ các yếu tố đầu vào chiếm đa số xong vẫn còn một số hộ không
tham gia vào chuối liên kết này.
Ngoài những yếu tố liên kết giữa những hộ nông dân kể trên các hộ nông dân
còn hỗ trợ vốn khi vẫn thiết. Vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động chăn nuôi bò
sữa của các hộ nông dân, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là 65
có một số vốn đầu tư nhất định. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho hộ nông dân
có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh sữa bò tươi của mình.
Biểu đồ 3. Hỗ trợ vốn khi vần giữa hộ nông dân với hộ nông dân 40 Chú giải 73 73 Hỗ trợ, u ấ 06 Mức độ hỗ trợ C nhận hỗ trợ 11 Cơ 1 – Không 4 – Nhiều 15 1 – Không 5 – Rất 2 – Ít nhiều 2 - Có 3 – BT 27 27 27
Mức độ liên kết 1 2 3 4 5
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Ta thấy có 45 hộ nhận hỗ trợ và hỗ trợ người sản xuất trong việc hỗ trợ vốn khi
cần chiếm 73%, còn lại 17 hộ không nhận hỗ trợ và hỗ trợ chiếm 27%. Có 25 hộ
đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ “rất nhiều” chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 40%,
9 hộ đánh giá “ít” chiếm 15%, 7 hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ “trung
bình” chiếm 11%, số hộ đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ “nhiều” chiếm tỷ
trọng thấp nhất 5%. Do những hộ không tham gia vào chuỗi liên kết với người nông
dân về chia sẻ kinh nghiệm và chăm sóc nên những hộ này đánh giá mức độ hỗ trợ
và nhận hỗ trợ là “không” chiếm 27%. Qua đây ta thấy số hộ nhận hỗ trợ và hỗ trợ
vốn khi cần chiếm đa số tuy nhiên tỷ lệ đánh giá mức độ hộ nhận được hỗ trợ và hỗ
trợ vốn chưa cao chỉ chiếm khoảng 45%.
⇨ Từ 3 biểu đồ trên ta thấy việc liên kết giữa hộ nông dân với hộ nông dân vô
cùng quan trọng. Số hộ liên kết nhận hỗ trợ và hỗ trợ chia sẻ các yếu tố đầu vào, kinh
nghiệm và kỹ thuật chăm sóc bò sữa, hỗ trợ vốn giữa hộ nuôi bò sữa với nhau chiếm 66
đã số khoảng 65%-80%. Tuy nhiên đánh giá mức độ hỗ trợ và nhận hỗ trợ từ người
nông dân lại chưa cao chỉ chiếm khoảng 40% - 50%. Nguyên nhân những hộ không
liên kết với nhau do mô hình kinh doanh của các hộ nhỏ lẻ, số bò sữa không nhiều
và tư duy theo lối sống cũ “việc của ai người đó làm, tự làm tự chịu”. Từ đó hộ nông
dân không nắm bắt được xu hướng, cũng như học hỏi kinh nghiệm của hộ nông dân
khác. Việc liên kết với những hộ nông dân cùng chăn nuôi bò sữa giúp các hộ nông
dân nhận biết và tất cả các khâu đều qua sự bàn bạc, thống nhất của các thành viên.
Ở khâu tiêu thụ và khâu mua nguyên liệu đầu vào thì tất cả các hộ trong tổ đều mua
và bán chung một giá. Đặc biệt, các hộ nông dân cũng được tiếp cận nguồn vốn vay
thuận lợi qua kênh của Hội Nông dân.
3.2.3.2 Liên kết giữa người thu gom với người thu gom
Trên thực tế những người thu gom đã liên kết với nhau trong việc định giá thu
mua cũng như trao đổi thông tin thị trường, trao đổi về mẫu mã chủng loại sản phẩm
và thông qua quá trình hợp tác họ chia sẻ với nhau kinh nghiệm, đôi khi là cung ứng
nguyên liệu khi một trong số những người thu gom thiếu hàng. Khi không đủ hàng
cung cấp cho khách người thu gom phải nhờ đến người thu gom khác hỗ trợ tìm sữa
có khi là không có lãi để tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhau. Họ hình thành
quan hệ vừa hỗ trợ vừa cạnh tranh nhau, hỗ trợ nhau trong làm ăn những cũng cạnh
tranh nhau. Thực trạng liên kết giữa người thu gom vẫn chỉ dừng lại ở việc trao đổi
thông tin, hỗ trợ nhau lượng sữa bò tươi lấy vào, có rất ít người trao đổi về giá cả thị
trường và đặc biệt họ không liên kết hỗ trợ nhau về nguồn vốn kinh doanh.
3.2.4 Các bên liên quan và các yếu tố ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng sữa bò
tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
3.2.4.1 Chính quyền địa phương.
Hiện nay nhiều cơ sở sản xuất trên địa bàn cơ bản hoạt động, sản xuất kinh
doanh hiệu quả, đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách nhà nước và giải quyết
được việc làm, thu nhập ổn định cho lao động địa phương. Có thể khẳng định, hiện 67
nay, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản có vai trò rất quan trọng trong phát
triển nông nghiệp, giúp nâng cao lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, đặc
biệt là đối với nông dân. Từ đó, góp phần tăng quy mô sản xuất hàng hóa, áp dụng
các quy trình sản xuất hiện đại và nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản
xuất theo hợp đồng nhằm tránh tình trạng "được mùa, mất giá". Đặc biệt, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, người nông dân phải là lực lượng tiên
phong trong đổi mới sản xuất. Nhận thức được vai trò đó, Hội Nông dân Thị xã Duy
Tiên đã tích cực phối hợp với Sở NN&PTNT, các doanh nghiệp, chính quyền các địa
phương triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ nông dân xây dựng các mô hình sản xuất,
trong đó trọng tâm là các mô hình mới, có giá trị kinh tế cao… Các trang trại chăn
nuôi đã hình thành theo đúng quy mô và đề án của UBND tỉnh. Đến nay, Mộc Bắc
là xã phát triển đàn bò sữa lớn nhất tỉnh với 86 hộ chăn nuôi và tổng đàn hơn 800
con bò sữa. Có hộ nuôi từ 25 đến 35 con, cho thu nhập từ 25 đến 35 triệu đồng/tháng.
Thị xã Duy Tiên đang tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển chăn nuôi bò sữa,
trên cơ sở 5 khu chăn nuôi bò sữa tập trung đã được quy hoạch tại các xã Mộc Bắc,
Chuyên Ngoại, Trác Văn với tổng diện tích 70,9 ha phục vụ chăn nuôi 2.430 con bò
sữa. Chăn nuôi bò sữa là mô hình hiệu quả kinh tế cao, đang được nhân rộng và phát
triển theo hướng bền vững.
UBND Thị xã Duy Tiên luôn vận động, tạo điều kiện cho các hộ hiện đang
chăn nuôi bò sữa trong khu dân cư đầu tư thuê, thầu đất để chuyển bò sữa ra chăn
nuôi tại khu chăn nuôi bò sữa tập trung. Rà soát quy hoạch các khu chăn nuôi bò sữa
tập trung và vùng nguyên liệu chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Mộc Bắc, Chuyên
Ngoại, Trác Văn. Tiếp tục hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các trang trại chăn nuôi bò sữa trong khu chăn nuôi bò sữa tập trung đã được phê
duyệt. Xây dựng mô hình xử lý chất thải trong chăn nuôi bò sữa.
Biểu đồ 3.12 Hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với người sản xuất 68 6% 24% 52% 18%
thường xuyên được hỗ trợ
thi thoảng được hỗ trợ ít được hỗ trợ chưa được hỗ trợ
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020
Qua phân tích số liệu điều tra, người sản xuất nhận được khá là nhiều sự hỗ trợ
từ chính quyền địa phương(chiếm 94%). Trong các hộ điều tra có 32 hộ được thường
xuyên nhận hỗ trợ, 11 hộ thi thoảng và ít khi được hỗ trợ là 14 hộ. Mặc dù một số hộ
thi thoảng hoặc ít được hỗ trợ vẫn chiếm tỷ lệ nhiều nhưng phần nào cũng đã nhận
được hỗ trợ từ chính quyền, khác với các hộ chưa được nhận sự hỗ trợ lần nào. Đó
là hỗ trợ về vốn, tập huấn chăn nuôi, hỗ trợ vật tư, thuốc thú y, quảng bá, maketing,
tiêu thụ sản phẩm, khi thiên tai xảy ra Số ít còn lại là 4 hộ chưa được nhận hỗ trợ chiếm 6%.
Tuy nhiên, tùy vào các yếu tố khác nhau mà các hộ nông dân nhận được sự hỗ
trợ ở nhiều mức khác nhau.
Hỗ trợ về thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y
Thức ăn chăn nuôi mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến,
bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh và những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, khoáng
vật, những sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học…, những sản phẩm này cung cấp
các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho con vật 69
khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian dài.
Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng
bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh
sản của động vật.. Có thể nói, thuốc thú y là một loại vật tư kỹ thuật quan trọng góp
phần hạn chế dịch hại, bảo vệ cây trồng, giữ vững và nâng cao sản lượng, chất lượng
nông sản. Chính vì thế đây là yếu tố quan trọng mà người sản xuất rất quan tâm. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích mà thuốc thú y mang lại thì vẫn có những tác hại khi
sử dụng không đúng quy trình. Việc sử dụng thuốc kháng sinh cho vật nuôi một cách
tùy tiện và tần suất liên tục 1 loại thuốc dẫn đến tình trạng nhờn thuốc, không đem
đến hiệu quả điều trị bệnh, đẩy lùi các loại vi sinh vật gây hại. Khả năng tồn dư hóa
chất, kháng sinh trong vật nuôi sau khi chế biến thành thực phẩm cung cấp ra bên
ngoài thị trường có thể gây nguy hại đến hệ thống tim mạch, suy giảm chức năng
sinh lý, hệ miễn dịch và một số bệnh lý khác như dị ứng, nhiễm độc gan và thận ở
người lớn tuổi. Chính vì vậy ở địa phương đã có tổ chức những buổi họp ở xã, Thị
xã để hướng dẫn bà con cách sử dụng những loại thuốc thú y này sao cho hiệu quả,
đạt năng suất cao. Hà Nam phối hợp với địa phương hướng dẫn nông dân lựa chọn
mua bò sữa tại các cơ sở giống tin cậy; hỗ trợ quản lý, giám sát dịch bệnh, hỗ trợ tinh
bò sữa, dụng cụ, vật tư phối giống,… và các giải pháp kỹ thuật khác nhằm phục vụ
phát triển bò sữa bền vững. Chính quyền địa phương bố trí đủ diện tích đất trồng cỏ
cần thiết, phù hợp với tiến độ phát triển của đàn bò, chọn lọc một số giống cỏ chất
lượng, năng suất cung cấp đủ thức ăn cho đàn bò, bố trí cơ cấu vùng trồng cây thức
ăn thuận lợi cho cơ giới hóa để hạ giá thành sản xuất.
Biểu đồ 3.13 Đánh giá mức độ hỗ trợ thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y của
chính quyền địa phương đối với hộ sản xuất. 70 12 10 8 6 4 2 0
Chưa được hỗ trợ Ở mức trung bình Ít được hỗ trợ Khá nhiều Rất nhiều
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Phần lớn câu trả lời của nông dân cho vấn đề hỗ trợ thuốc thú y đều nằm ở ngưỡng
trung bình( chiếm 35,5%), ít được hỗ trợ (chiếm 29%). Việt Nam là nước có gần
50% dân số sống bằng nghề nông, đồng nghĩa với người trực tiếp sử dụng thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y rất lớn, song kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn nông dân
sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y dựa trên kinh nghiệm, dẫn đến tình trạng lạm
dụng cám tăng trọng, thuốc. Trong những năm gần đây biến đổi khí hậu diễn biến
ngày càng rõ nét: hạn hán, lũ lụt, mưa trái mùa, rét đậm kéo dài tác động mạnh mẽ
đến sản xuất trồng trọt, không những làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của vật
nuôi, mà còn làm bùng phát nhiều sinh vật gây hại. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu
được sử dụng thực phẩm an toàn của người tiêu dùng ngày càng cao, việc tổ chức
sản xuất nông nghiệp phải khoa học hơn, trong đó chú trọng việc sử dụng cân đôi
giữa thức ăn vô cơ và hữu cơ, hạn chế sử dụng thuốc thú y hóa học là vẫn đề cần
thiết. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận lớn nông dân chỉ quan tâm tới năng
suất, lợi nhuận mà không chú ý đến chất lượng nông sản. Mặt khác, thuốc thú y là
hóa chất độc hại, thời gian sử dụng ngắn( từ 2-3 năm) nên phải thường xuyên kiểm
tra và có kế hoạch luân chuyển hàng dẫn tới phát sinh chi phí, tốn kém cho ngân sách 71
nhà nước. Đó là lý do mà thuốc thú y ít được các địa phương đề nghị hỗ trợ. Vì vậy,
chỉ có hai hộ trả lời được nhận hỗ trợ nhiều (chiếm 9,7%).
Hỗ trợ về quảng bá, maketing, tiêu thụ sản phẩm.
Về vấn đề tiêu thụ sản phẩm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với công ty Công ty sữa Vinamilk, FrieslandCampina Hà Nam tiếp tục hợp đồng thu
mua 100% sản lượng sữa tươi đạt tiêu chuẩn và đầu tư xây dựng thêm các điểm thu
mua sữa tại các khu quy hoạch chăn nuôi; đồng thời đa dạng hóa các hình thức chế biến, tiêu thụ sữa.
Biểu đồ 3.14 Đánh giá mức độ hỗ trợ của chính quyền địa phương về hỗ trợ
quảng bá, maketing, tiêu thụ sản phẩm. 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Chưa được hỗ trợ Ở mức trung bình Ít được hỗ trợ Khá nhiều Rất nhiều
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021
Qua phân tích số liệu điều tra, các hộ nông dân đa phần đều chưa được hỗ trợ, ít
khi hay hỗ trợ mới chỉ dừng lại mức trung bình( chiếm 83,4%).
Hỗ trợ xử lý chất thải
Ngoài ra, để đảm bảo vệ sinh môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Nam thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường đôn
đốc, kiểm tra, hướng dẫn các hộ chăn nuôi thực hiện nghiêm việc xây dựng hệ thống 72
xử lý chất thải có bể lắng đảm bảo tối thiểu 1m3/con bò; áp dụng các biện pháp xử
lý môi trường bằng men vi sinh vật, nuôi giun quế.
Từ số liệu điều tra trên có 10 hộ nông sản đánh giá mức độ hỗ trợ thiên tai ở
mức trung bình( chiếm 38,5%) như vậy khá là cao. Trong thực tế, các hộ gia đình
đều được nhận hỗ trợ từ nguồn như Qũy phòng chống thiên tai, đóng góp tự nguyện
chung... Tuy nhiên, đây là những sự cố ngoài ý muốn, nên các hộ sản xuất cần tự chủ
động phòng tránh, cập nhật tin tức thời sự thường xuyên để có những công tác chuẩn
bị tốt nhất, tránh bị thiệt hại nặng nề. Như vậy cũng đã giảm phần nào chi phí hỗ trợ
của nhà nước, để giành phần đó cho những hộ ở những nơi bị chịu thiệt hại nặng nề hơn.
Biểu đồ 3.15 Đánh giá mức độ hỗ trợ của các cơ quan, chính quyền địa
phương khi có thiên tai xảy ra. 12 10 8 6 4 2 0
Chưa được hỗ trợ Ở mức trung bình Ít được hỗ trợ khá Rất nhiều nhiều
Biểu đồ 3.15 Đánh giá mức độ hỗ trợ của các cơ quan, chính quyền địa
phương khi có thiên tai xảy ra.
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020 73
Sở NN & PTNT cũng đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo dõi sát sao tình
hình phát triển đàn bò sữa của tỉnh; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, tư vấn chăm
sóc nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn bò. Vì vậy, đàn bò sữa trong tỉnh đã phát
triển ổn định, không có dịch bệnh nguy hại xảy ra. Việc sản xuất, chế biến thức ăn
cho bò sữa được đảm bảo, các địa phương đã hướng dẫn các hộ chăn nuôi bò sữa chủ
động dồn đổi ruộng đất để có đủ diện tích trồng cỏ, trồng ngô cho bò. Đồng thời dự
trữ, ủ chua và phối chế thức ăn cho bò hợp lý. Hàng trăm ha ngô vụ đông, ngô rau,
ngô nếp… đã được các hộ chăn nuôi bò sữa thu mua làm thức ăn cho bò.
3.2.4.2 Các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Nhận thức được ngành sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội nên Đảng và Nhà Nước hết sức quan tâm. Thực hiện chủ trương
của Đảng, Nhà nước, trong nhiều năm qua, ngành Ngân hàng luôn xác định nông
nghiệp, nông thôn là một trong các lĩnh vực ưu tiên đầu tư vốn tín dụng và đã triển
khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm mở rộng tín dụng hiệu quả đối với lĩnh vực này.
Ngân hàng NN-PTNT chi nhánh tỉnh Hà Nam cho các hộ chăn nuôi vay 70%
tổng số tiền mua 50 con bò sữa giống… Thị xã Duy Tiên đã phối hợp với Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai hiệu quả mô hình liên kết trong cung
ứng tín dụng thức ăn chăn nuôi, giải quyết cho 91 hộ vay gần 50 tỷ đồng để đầu tư
xây dựng chuồng trại, phát triển tổng đàn. Tỉnh Hà Nam có chủ trương hỗ trợ một
lần 20% kinh phí mua mới máy thái cỏ hoặc máy vắt sữa đối với hộ nuôi từ 10 con
trở lên trong khu quy hoạch. Hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/máy thái cỏ hoặc máy vắt sữa.
Biểu đồ 3.16 Các hộ sản xuất đánh giá về hỗ trợ của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng đối với người sản xuất. 74 7 % 11 % 53 % 29 %
Thường xuyên được hỗ trợ
Thi thoảng được hỗ trợ Ít khi được hỗ trợ Chưa được hỗ trợ
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020
Theo như phân tích số liệu trên cho thấy số hộ thường xuyên được hỗ trợ rất
ít, chỉ chiếm có 7%, bên cạnh đó số hộ có ý kiến chưa được hỗ trợ có tới 33 hộ
(chiếm 53%), tỷ lệ khá là cao. Mặc dù các ngân hàng có các chính sách ưu đãi tốt
cho người nông dân nhưng số hộ chưa nhận được hỗ trợ vẫn còn khá cao là do nhiều
những nguyên nhân phía sau.
3.3.3.3 Các yếu tố của người tiêu dùng ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng sữa
bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
❖ Mức độ mua sữa bò tươi tại siêu thị của người tiêu dùng tại Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Người tiêu dùng ở Hà Nam ngày càng có nhiều sự lựa chọn nơi để mua sắm
sữa tươi hơn, một trong số đó là mua tại siêu thị. Ở Thị xã Duy Tiên, các siêu thị có
thương hiệu lớn, uy tín chưa xuất hiện nhiều chủ yếu là các cửa hàng tạp hóa. Người
tiêu dùng muốn đi siêu thị phải ra khu trung tâm của Thị xã cách nhà khoảng 15-
20km nên người tiêu dùng không thường xuyên ra siêu thị mua hàng hóa, họ thường
đi vào cuối tuần hoặc những ngày rảnh. Chính vì điều này nên họ thường mua một 75
lượng hàng hóa đủ để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân họ và thành viên trong gia đình
họ trong vòng 1 đến 3 ngày hay nhiều hơn là 5 ngày. Hiện nay khách hàng chuyển
từ thói quen mua hàng hóa nông sản tại các chợ sang mua ở siêu thị bởi rất nhiều lý
do: an toàn, thời gian và thuận tiện cung với đó là không gian mua sắm và dịch vụ
của siêu thị mang lại. Nó tạo nên xu hướng tiêu dùng mới, xu hướng tiêu dùng hiện
đại và nâng cao hơn về mức độ nhu cầu trong tiêu dùng hàng hóa nông sản.
Khách hàng mua hàng hóa nông sản tại siêu thị thường là những khách hàng
có thu nhập cao và ổn định, có mức sống cao trong xã hội, thời gian rảnh rỗi của họ
ít. Trong khi đó, qua số liệu điều tra cho thấy người tiêu dùng ở đây chủ yếu là nông
dân, một số ít là công nhân và cán bộ công viên chức đang đi làm ở độ tuổi 20-35
thu nhập và chi tiêu còn hạn chế nên siêu thị không phải là kênh lựa chọn mua nông
sản tốt nhất. Vì vậy, tần suất mua hằng ngày hay thường xuyên mua là rất ít chỉ chiếm
12%. Bên cạnh đó, cũng có một lượng khá cao khách hàng(chiếm 62 %) sẽ thi thoảng
mua nông sản tại siêu thị, họ thường mua hàng nông sản tại siêu thị với các mặt hàng
không phân phối tại các chợ. Như vậy cho thấy siêu thị chưa phải là kênh mua hàng
nông sản mà người tiêu dùng thích, lựa chọn để mua sắm thường xuyên.
Biểu đồ 3.20 Mức độ mua sữa bò tươi tại siêu thị của người tiêu dùng tại
Thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam 76 17% 17% 11% 55% Mua hàng ngày Thường xuyên mua Thi thoảng mua Rất ít khi mua
Nguồn:Số liệu điều tra năm 2021
Trong khi đó, qua số liệu điều tra cho thấy người tiêu dùng ở đây chủ yếu là
nông dân, một số ít là công nhân và cán bộ công viên chức đang đi làm ở độ tuổi 20-
35 thu nhập và chi tiêu còn hạn chế nên siêu thị không phải là kênh lựa chọn mua
nông sản tốt nhất. Vì vậy, tần suất mua hằng ngày hay thường xuyên mua là rất ít chỉ chiếm 12%.
❖ Mức độ tiêu thụ sữa bò của người tiêu dùng khi mua tại cửa hàng tạp hóa.
Thói quen mua sắm và xu hướng tiêu dùng luôn thay đổi theo thời gian. Chính
vì vậy, nhận diện và kịp thời đáp ứng với những thay đổi của người tiêu dùng cũng
như thị trường là rất quan trọng. Theo báo cáo xu hướng Người mua hàng - Nielsen
shopper Trend 2017, khi lựa chọn nơi mua sắm, người tiêu dùng Việt thường mua ở
chợ truyền thống 22 lần/tháng, siêu thị 2 lần/tháng, cửa hàng tiện lợi 3 lần/tháng, cửa
hàng tạp hóa 8 lần/tháng.
❖ Mức độ mua sữa bò tươi của người tiêu dùng tại Thị xã Duy Tiên khi mua trực
tiếp từ hộ, trang trại
Biểu đồ 3.22 Mức độ mua sữa bò tươi của người tiêu dùng tại Thị xã Duy
Tiên khi mua trực tiếp từ hộ, trang trại 77 13% 25% 31% 31% Thương xuyên mua Thi thoảng mua Rất ít khi mua Chưa mua
Nguồn:Số liệu điều tra năm 2020
Nhưng đối với hộ tiêu dùng cá nhân thì không được lựa chọn nhiều chỉ chiếm
có 13%, trong đó có số hộ chưa mua cũng khá cao chiếm 25%. Người tiêu dùng khi
đến mua trực tiếp tại hộ, tràng trại là rất ít, khi đến mua trực tiếp vậy thường là do
hai lý do sau. Thứ nhất, là người cùng xóm, làng đã quen biết, quen mua nông sản
với số lượng tương đối để sử dụng cho cả gia đình trong khoảng một tuần thì họ
thường tới trực tiếp tại hộ sản xuất để lấy cũng như lựa được cho mình những mặt
hàng nông sản tươi ngon nhất. Thứ hai, đó là những nhà hàng hay bếp ăn tập thể họ
thường đặt nông sản với số lượng lớn họ sẽ đến thực tiếp để thu mua, cũng như lựa
chọn được những nông sản chất lượng, bên cạnh đó còn thương lượng được thêm về
giá cả. Được nhập nông sản tận gốc, không qua khâu trung gian, đỡ nhiều chi phí
vận chuyển nên đây là lựa chọn tốt nhất cho các nhà hàng, bếp ăn tập thể.
3.2.5 Những lợi ích, khó khăn và một số giải pháp để thúc đẩy cho liên kết chuỗi
cung ứng sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. 78
3.2.5.1 Những lợi ích trong liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
- Duy trì mối liên kết trong cung ứng sữa bò tươi hàng ngày, đảm bảo khối
lượng, chủng loại cho các trung gian bán buôn.
- Khi tham gia liên kết các tác nhân nhận được lợi ích giảm lượng chi phí trong quá trình thu mua bán .
- Trong quan hệ thanh toán, người sản xuất và các trung gian buôn bán ( người
thu gom, người bán lẻ) chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Bên cạnh đó, các trung gian còn áp dụng phương thức trả chậm.
- Người thu gom và chủ các quầy hàng thường sử dụng cơ chế liên kết là hợp
đồng miệng lặp đi lặp lại qua điện thoại. Mối liên kết của họ được xây dựng trên mối
quen biết và sự tin tưởng. Do đó hình thành nên cách thức trao đổi thông tin (về
chủng loại, khối lượng, giá cả, chất lượng…) giữa họ thông qua điện thoại hoặc gặp mặt trực tiếp.
3.2.5.2 Những khó khăn trong liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
- Khó khăn nguồn cung giống: chưa thống nhất 1 nguồn
- Việc liên kết giữa người nuôi bò sữa và thương lái còn nhiều hạn chế, hình
thức mua bán thỏa thuận gặp nhiều rủi ro
- Mặc dù giá bán sữa bò tươi tại trang trại theo giá chung, theo thị trường tuy
nhiên còn một số đối tượng xã hội đen còn có hành vi áp đặt giá trần và giá sàn khiến nông dân điêu đứng
- Việc hỗ trợ người dân của các doanh nghiệp còn ít, chỉ áp dụng với các hộ có
quy mô lớn, sản lượng lớn, các hộ sản xuất nhỏ chưa được tiếp cận hoặc không thể
tiếp cận được với các chương trình hỗ trợ của các doanh nghiệp đề ra 79
- Cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ sản xuất còn nhiều hạn chế
- Các tổ chức tín dụng chưa hỗ trợ vay vốn cho doanh nghiệp kịp thời dẫn đến
tình trạng thu mua cầm chừng, ảnh hưởng đến tiêu thụ sữa bò tươi và giá sữa bò tươi
- Việc tiêu thụ của người dân còn ở thỏa thuận miệng nên khó khăn trong việc quản lí và quy hoạch.
- Công tác quản lý về phát triển chăn nuôi bò sữa còn hạn chế, trình độ kỹ thuật
chăn nuôi bò sữa của các hộ nông dân cũng chưa đáp ứng được yêu cầu
- Quá trình tích tụ ruộng đất tại các khu quy hoạch và đất trồng cây làm thức ăn
cho bò sữa gặp rất nhiều khó khăn. Quỹ đất phù hợp cho quy hoạch phát triển chăn
nuôi bò sữa ở tỉnh ta không có nhiều, không có đồng cỏ tự nhiên. Công tác xử lý môi
trường trong chăn nuôi chưa phù hợp với tốc độ phát triển quy mô tổng đàn; trình độ
kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của người dân còn hạn chế, còn tư tưởng bảo thủ, chủ quan
trong chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho bò sữa, dẫn tới chi phí đầu tư tăng
cao, năng suất và chất lượng sữa bò tươi chậm được cải thiện.
- Các trang trại và hộ nông dân đang thiếu công nghệ bảo quản và chế biến sữa.
Số điểm thu mua sữa bò tươi còn ít. Có nhiều hộ phải vận chuyển sữa với quãng
đường từ 7-12 km mới tới các trạm thu mua. Chưa có nhà máy chế biến thức ăn thô
xanh và phụ phẩm nông, công nghiệp để cung cấp thức ăn cho bò sữa… Trong khi
đó, giá sữa bò tươi giảm đã ảnh hưởng đến tâm lý muốn đầu tư mở rộng chăn nuôi
của nông dân. Có những thời điểm việc tiêu thụ các sản phẩm chế biến từ sữa gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc thu gom sữa để chế biến của các công ty, doanh
nghiệp, khiến cho hàng trăm con bò đến thời kỳ cho sữa, nhưng không được thu mua,
dẫn đến việc các hộ chăn nuôi phải đổ sữa cho bò uống, thậm chí chọn giải pháp tiêu
cực là… đổ sữa ra đường…
=> Nguyên nhân việc tiêu thụ sữa gặp khó khăn, trước hết là do quy mô chăn
nuôi của các hộ dân còn nhỏ, chủ yếu tự phát, không theo quy hoạch; trong khi quy
trình chăn nuôi bò sữa đòi hỏi rất chặt chẽ, thì lại chưa được áp dụng triệt để, từ đó 80
trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng, cũng như giá thu mua sữa. Mặt khác, giá thức
ăn liên tục tăng cao; giá bò sữa giống, giá sữa lại giảm, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả chăn nuôi bò sữa của các hộ nông dân. Nhất là thời gian qua giá sữa bột
trên thế giới và trong nước tiếp tục giảm mạnh. Ngoài ra, việc thực hiện hợp đồng
với các công ty thu mua sữa của người chăn nuôi chưa được nghiêm túc. Tại các trạm
thu gom, việc quản lý chất lượng sữa chưa được bảo đảm, cho nên giá sữa của các
hộ bán ra không ổn định. Thông tin về tình hình tiêu thụ, thu gom sản phẩm sữa từ
các công ty thu mua đến người chăn nuôi chưa được chính xác, đầy đủ và kịp thời
làm ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng người chăn nuôi.
3.2.5.3 Một số giải pháp để thúc đầy cho liên kết chuỗi cung ứng sữa bò tươi tại
Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
❖ Đối với người sản xuất
Nhà nông có vai trò chủ yếu là sản xuất và cung cấp sản phẩm cho quá trình
liên kết. Khi tham gia chuỗi người sản xuất cần đáp ứng đúng số lượng và chất lượng.
Để cung cấp đủ số lượng thì người sản xuất cần tổ chức lại sản xuất, đảm bảo
về quy mô, tăng năng xuất để bảo đảm đúng số lượng khi tham gia chuỗi cung ứng
trong tiêu thụ sữa bò tươi.
Cung ứng sản phẩm đúng chất lượng, sản phẩm cung cấp phải đảm bảo đúng
quy định của từng loại sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, một trong những tiêu
chí đánh giá chất lượng quan trọng ngày càng nghiêm ngặt.
Người sản xuất cần bố trí cơ cấu sữa bò tươi sau khi thu hoạch để đảm bảo cung
ứng sản phẩm cho thị trường cần để tối đa hóa lợi nhuận.
Người sản xuất cần dựa vào đặc điểm điều kiện kinh tế và các nguồn lực có thể
huy động để đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học ký thuật để giảm giá chi phí, tăng năng
xuất và chất lượng của sản phẩm.
Giải pháp cần thực hiện: 81
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
+ Ban hành và có chính sách hỗ trợ khuyến khích người sản xuất đầu tư thâm canh, mở rộng quy mô.
+ Từng bước đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như thủy lợi, hệ
thống giao thông, ..tạo điều kiện thúc đẩy thâm canh, phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Xây dựng các hội nhóm chăn nuôi. Hầu hết các hộ liên kết cá nhân riêng lẻ
nên để tìm được các đối tượng liên kết tiêu thụ sản phẩm là rất khó, nguyên nhân là
do họ không có mối quan hệ, sản lượng không đủ đáp ứng yêu cầu của các đối tượng
liên kết. Thành lập các nhóm, tổ chức để tăng uy tín, giúp các hộ trong tổ chức tiếp
cận với thông tin thị trường, giảm thiểu rủi ro do sự giúp đỡ lẫn nhau của các hộ.
+ Thành lập các hợp các HTX với điều khoản liên kết bằng hợp đồng văn bản
bao tiêu sản phẩm với những tác nhân bạn hàng để có những ràng buộc về chất lượng
và khối lượng sữa bò tươi hàng ngày. Đồng thời, HTX thu gom cũng cần năng động
trong việc tìm kiếm bạn hàng, nhất là công ty chế biến sữa, siêu thị, khách sạn … để
cung cấp sản phẩm trực tiếp đến các đối tượng này. Bên cạnh đó việc đào tạo tuyển
mới lực lượng lao động trẻ trình độ cao để đáp ứng yêu cầu công việc.
❖ Đối với tác nhân thu gom và phân phối
Trong quan hệ mua bán sản phẩm, đa số phương tiện vận chuyển của các tác
nhân thu gom và phân phối nhân buôn còn thô sơ nên số lượng của mỗi lần vận
chuyển nhỏ, thời gian cho hoạt động vận chuyển nhiều, sản phẩm bị hư hao trong
quá trình vận chuyển. Vì vậy, tác nhân thu gom nên cải tiến phương tiện vận chuyển
để nâng cao khối lượng vận chuyển cũng như giảm hư hao sản phẩm.
Cần phải thúc đẩy liên kết bằng hợp đồng văn bản để nâng cao tính pháp lý
trong mối liên kết của hai tác nhân này với các tác nhân đầu vào, đầu ra của họ.
Đối tượng tiêu thụ cần thường xuyên xuống địa bàn tìm hiểu về hoạt động sản
xuất của địa phương, việc thực hiện liên kết của các hộ nông dân, tìm hiểu giá cả, thị 82
trường, nếu có sự thay đổi lớn về giá, hợp đồng cần có sự điều chỉnh hợp lý để đảm
bảo lợi ích cho cả hai. Đồng thời tìm các thị trường tiềm năng để tiêu thụ, tăng giá trị sản xuất.
Vì chuỗi giá trị nâng cấp từ các sản phẩm truyền thống đến các sản phẩm có giá
trị cao nên hình thức của mối quan hệ hợp đồng giữa người bán và người mua cũng
có liên quan: hàng hoá căn bản (sữa bò tươi), thường được trao đổi trên thị trường
chợ đen (giao dịch cánh tay dài) vì rất nhiều nhà sản xuất có thể đáp ứng được những
tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. Cả người bán và người mua đều có thể dễ dàng
thay các đối tác thương mại của mình.
Trong trường hợp hàng hoá có giá trị cao, các sản phẩm tươi và các sản phẩm
có thương hiệu với những đặc tính hợp đồng phức tạp hơn, thì cần bảo đảm về chất
lượng và độ đáng tin cậy của nguồn cung. Như vậy, nâng cấp sản phẩm liên quan
đến nâng cấp các điều khoản hợp đồng quy định yêu cầu và nguyên tắc đối với các
bên tham gia , đặc biệt là đối với bên cung.
Để các mối quan hệ hợp đồng trở nên bền vững, chúng phải mang lại lợi ích
cho cả đôi bên và giúp cả hai phía cùng tiến lên phía trước. Ngay cả hợp đồng giữa
các nhà cung cấp nhỏ và các công ty mua hay các công ty chế biến có quy mô lớn thì
hợp đồng cũng phải mang lại lợi ích cho cả đôi bên: các công ty lớn có thể tăng
cường tính linh hoạt của họ, giảm thời gian trả lời đơn đặt hàng và giảm chi phí kiểm
kê. Đồng thời, họ có thể điều chỉnh các khâu sản xuất sao cho phù hợp. Đến lượt
mình, các công ty nhhỏ có thể tiếp cận với những thị trường lớn hơn, an toàn hơn và
có khả năng chuyên biệt trong các hoạt động cụ thể. Đồng thời, các công ty này cũng
có cơ hội để tiếp cận và áp dụng các công nghệ tiên tiến.
Tuy nhiên, thoả thuận hợp đồng càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu thì nhu cầu về
năng lực sản xuất và tổ chức của nhà cung cấp càng lớn bấy nhiêu. Việc đáp ứng các
dạng thức hợp đồng mới có thể gây khó khăn cho những nhà sản xuất nhỏ. Liên kết
một số lượng lớn các nhà sản xuất hoặc các nhà chế tạo quy mô nhỏ với các công ty 83
đầu mối trong chuỗi giá trị (ví dụ như các nhà sản xuất rau cung cấp đầu vào cho
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm lạnh) luôn là một vấn đề cần giải quyết trong
nâng cấp chuỗi giá trị. Các nhà cung cấp đơn lẻ quy mô nhỏ thường không có khả
năng đáp ứng được yêu cầu lớn về số lượng của các công ty đầu mối. Việc ký kết
hợp đồng cũng đòi hỏi phải có sự tin tưởng lẫn nhau – trong khi đôi lúc, các bên ký
kết lại không coi trọng yếu tố này.
❖ Đối với chính quyền địa phương
Hiện nay đa số người tiêu dùng tại Việt Nam vẫn ưa thích mua sắm nông sản
tại chợ truyền thống hơn trong các siêu thị. Thu nhập cũng như mức sống của người
dân Việt Nam trong tương lai là sẽ rất cao, ta có thể thấy được nhu cầu tiêu dùng và
mua sắm trong tương lai là rất lớn. Đây là một cơ hội lớn cho tất cả các loại hình bán
lẻ trong tương lai, vì thế ngay từ bây giờ tổ chức xây dựng bán lẻ trên các trang
thương mại điện tử văn minh hiện đại. Với thời đại công nghệ số phát triển mạnh mẽ
như vậy, website chính là phương tiện quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh
nghiệp đến với khách hàng hiệu quả nhất. Nó đóng vai trò là một kênh bán hàng
online trực tuyến với nhiều công dụng hữu ích cho người dùng. Mọi hoạt động mua
bán, thanh toán đều diễn ra trực tuyến, người dùng hoàn toàn có thể mua sắm ngay
tại nhà, tại văn phòng hay bất cứ đâu… Khắc phục các điểm yếu về cơ sở hạ tầng,
vốn, di chuyển của khách hàng: không tốn quá nhiều chi phí đầu từ ban đầu, mang
sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng nhanh nhất, khách hàng không cần phải tốn
thời gian và công sức để đi tìm và mua sản phẩm, chỉ cần ngồi nhà và lựa chọn sản
phẩm ngay lập tức khách hàng có thể lên đơn hàng nhanh chóng, linh hoạt về thời
gian, khách hàng có thể chủ động thời gian mua hàng, không phụ thuộc vào giờ mở - đóng cửa hàng,
Tiếp tục rà soát việc phát triển chăn nuôi bò sữa tại các địa phương để hướng
dẫn phát triển chăn nuôi theo đúng quy hoạch của thành phố, không để phát triển tự
phát tràn lan. Tăng cường thông tin tuyên truyền về các sản phẩm sữa, tạo niềm tin 84
cho người tiêu dùng đối với các sản phẩm sữa nội. Phối hợp với các đơn vị liên quan
của ngành công thương, các cơ sở giáo dục, trường học triển khai các chương trình
“Sữa học đường”, “Ngày uống sữa thế giới”… nhằm nâng cao số người tiêu thụ sữa
tươi, nhất là trong mùa đông.
Tổ chức tập huấn chuyển giao kỹ thuật để sữa sản xuất ra có chất lượng tốt, bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi
bò sữa, như sử dụng tinh phân ly giới tính để cải tạo giống; cung cấp thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh cho các hộ chăn nuôi quy mô lớn; áp dụng cơ giới hóa trong quá
trình chăn nuôi để tăng hiệu quả lao động...
Tăng cường hoạt động của các chi hội, hợp tác xã để gắn kết người chăn nuôi
bò sữa, tạo mối liên kết, giảm giá thành đầu vào, từ đó tăng lợi nhuận cho người chăn
nuôi. Cùng với việc tạo điều kiện để doanh nghiệp thu mua sữa ký hợp đồng thu mua
với người chăn nuôi, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm cũng như quy trình sản xuất các sản
phẩm sữa để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy chăn nuôi bò sữa
ở Thị xã Duy Tiên phát triển bền vững.
- Phải cải tuyên truyền hướng dẫn, hỗ trợ người chăn nuôi bò sữa ký hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp thu mua, chế biến sữa trước khi tổ chức
chăn nuôi bò sữa; khuyến cáo người chăn nuôi phải thực hiện đúng hợp đồng cung
cấp sữa tươi với doanh nghiệp.
- Các cơ quan đề nghị công ty thu mua và chế biến sữa tươi chia sẻ với người
chăn nuôi về những khó khăn trong quá trình chăn nuôi bò sữa hiện nay; thực hiện
tốt thỏa thuận hợp đồng giữa công ty và người chăn nuôi. Đồng thời, thống nhất với
người chăn nuôi về: hợp đồng, tiêu chuẩn, chất lượng sữa và bổ sung các nội dung
của hợp đồng (nếu cần thiết) tạo điều kiện cho người chăn nuôi cung cấp hết sản
phẩm cho công ty. Chỉ đạo hệ thống, các điểm thu mua sữa thuộc công ty quản lý, từ 85
thủ tục, quy trình thu mua cho đến lấy mẫu sữa kiểm tra và công bố kết quả nhằm
tạo điều kiện thu mua hết sữa của nông dân sản xuất ra hàng ngày PHẦN 4. KẾT LUẬN 4.1 Kết luận.
Qua nghiên cứu liên kết trong chuỗi liên kết sữa bò tươi tại Thị xã Duy Tiên,
Tỉnh Hà Nam, tôi đã tổng hợp được một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn bao gồm:
- Hoạt động chuỗi liên kết sữa bò tươi của các hộ nông dân trên địa Thị xã Duy
Tiên, Tỉnh Hà Nam tồn tại hai hình thức liên kết là liên kết ngang và liên kết dọc.
- Trong liên kết ngang giữa người nông dân với người nông dân, người thu
gom với người thu gom liên kết qua hai hình thức là mua bán và hỗ trợ, giữa các tác
nhân liên kết đơn lẻ chưa hình thành hội nhóm liên kết. Hình thức liên kết còn lỏng
chưa có tính ràng buộc của pháp lý chủ yếu dựa trên lòng tin. Chủ yếu họ liên kết về
mua bán hỗ trợ nhau đầu vào và trao đổi về thông tin thị trường.
- Trong liên kết dọc giữa các tác nhân tồn tại hai hình thức liên kết là hợp đồng
văn bản và thỏa thuận miệng, chủ yếu là liên kết qua thỏa thuận miệng vì hình thức
này dễ dàng thực hiện, trao đổi và gần gũi với các tác nhân.
- Liên kết giữa người sản xuất và người thu gom, họ trao đổi với nhau về tiêu
thụ sản phẩm và thông tin thị trường đầu vào đầu ra. Liên kết giữa người sản xuất và
người thu gom tồn tại hai hình thức liên kết đó là thỏa thuận miệng và hợp đồng văn
bản. Chủ yếu vẫn là hình thức thỏa thuận miệng, còn hình thức thỏa thuận hợp đồng
còn rất hạn chế, mới dừng lại ở việc thỏa thuận lượng hàng, giá cả, địa điểm và thời
gian giao hàng còn điều khoản rằng buộc khi xảy ra tranh chấp chưa được thể hiện.
- Liên kết trong tiêu thụ sữa bò tươi của các hộ nông dân trên địa bàn Thị xã
tuy chưa được chặt chẽ nhưng cũng đã mang lại lợi ích cơ bản: 86
+ Ngưởi sản xuất: Người sản xuất đã có đầu ra ổn định, yên tâm đầu tư sản xuất,
giảm thiểu rủi ro trong trong sản xuất và tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất, đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó người sản xuất cũng gặp phải những khó khăn đó là ảnh hưởng
biến động giá cả thị trường làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của người sản xuất. Bên
cạnh đó cũng gián tiếp là phá vỡ liên kết do những hộ sử dụng thỏa thuận miệng
thiếu tính rằng buộc trách nhiệm. Người sản xuất bị ép giá là tình trạng thường xuyên xảy ra.
+ Người thu gom: Có nguồn hàng và đầu ra ổn định, thực hiện kinh doanh tăng lợi nhuận.
Liên kết trong tiêu thụ nông sản, thực phẩm là rất cần thiết trong chuỗi cung
ứng ngắn, nhằm tăng giá trị sản phẩm, giảm rủi ro cho các tác nhân tham gia. Vì vậy,
việc nghiên cứu mối liên kết tiêu thụ nông sản rất có ý nghĩa trong hoàn cảnh liên
kết trong tiêu thụ nông sản, thực phẩm của các tác nhân phân phối trên địa bàn Hà Nội.
Phần lớn các mối liên kết giữa các tác nhân là thỏa thuận miệng và mua bán lặp
lại, điều này thể hiện sự liên kết chưa chặt chẽ, họ có tâm lý sợ và ngại ký kết hợp
đồng bằng văn bản. Mối liên kết của họ được thiết lập trên cơ sở quen biết từ trước
hay bạn hàng mua bán lâu ngày thành quen. Phân chia lợi ích giữa các tác nhân chưa
có sự hài hòa, đặc biệt là với người sản xuất, tác nhân này luôn nhân được lợi ích
thấp nhất, trong khi họ có nguy cơ phải chịu nhiều rủi ro, nhất là những rủi ro do điều
kiện thời tiết mang lại. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vi.wikipedia.org/wiki/Duy_Ti%C3%AAn
http://duytien.gov.vn/?TinTuc=6636
https://nongnghiep.vn/bi-quyet-nuoi-bo-sua-cua-anh-nong-dan-nguoi-muong-d285352.html
https://www.itgtechnology.vn/kinh-nghiem-quan-ly-san-xuat-hieu-qua-cho-doanh-nghiep/
Bách khoa toàn thư mở: https://vi.wikipedia.org/wiki/Duy_Ti%C3%AAn
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/kien-thuc-kinh-te/quy-mo-san-xuat-la-gi-cach-lua- chon-quy-mo-san-xuat-phu-hop
http://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Nong-nghiep/1016485/chuoi-lien-ket-bo-sua-mang-lai-hieu-qua- cao
https://thuocthuykimkhanh.com/tac-hai-tiem-an-ve-viec-lam-dung-thuoc-thu-y-trong-chan-nuoi- gia-suc-gia-cam
https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/the-thao--y-te/thuoc-thu-y-la-gi-129018
https://thuonghieucongluan.com.vn/duy-tien-ha-nam-phat-trien-chan-nuoi-bo-sua-lon-nhat-vung-
dong-bang-song-hong-a45941.html
https://dangcongsan.vn/kinh-te/giai-quyet-nhung-vuong-mac-de-phat-trien-nghe-nuoi-bo-sua- 483135.html
https://nongnghiep.vn/ha-nam-nhieu-chinh-sach-ho-tro-de-nam-2020-dat-4200-con-bo-sua- d264133.html
https://hanamtv.vn/ha-nam-tap-trung-phat-trien-chan-nuoi-bo-sua-5838.html
http://maynhanong.com/tin-tuc/thuc-an-chan-nuoi-la-gi
https://baohanam.com.vn/kinh-te/nong-nghiep/nhieu-kho-khan-trong-phat-trien-chan-nuoi-bo- sua-11202.html
https://orbi.uliege.be/bitstream/2268/148133/1/BB6_Nga_Cuong_Abstract.pdf
https://nhandan.vn/tranghanoi-tin-chung/tim-giai-phap-day-manh-tieu-thu-sua-bo-tuoi-247589/
http://vbcsd.vn/detail.asp?id=477
https://trustsales.vn/blog/uu-va-nhuoc-diem-cua-kinh-doanh-ban-hang-online-100
https://blog.webico.vn/vinamilk-chinh-thuc-tham-gia-cuoc-dua-thuong-mai-dien-tu-dem-giac-
mo-viet-len-thi-truong-online/ 88 89