Khoá luận tốt nghiệp - Kiểm toán | Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoá luận tốt nghiệp - Kiểm toán | Đại học Kinh tế TP.HCM được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn sinh viên tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Kiểm toán (KTHCM)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: GV Đoàn Văn Hoạt
Sinh viên thực hiện: Lê Hữu Đạt
Mã số sinh viên:
31141020518 Lớp: KICL1 Khóa: 40 Hệ:
Đại học chính quy
Niên khóa 2014 – 2018
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2018
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM 2
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2018 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể giảng viên khoa Kế Toán
trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt các năm đại học; đặc biệt là Giảng viên Đoàn Văn Hoạt – người trực tiếp hướng
dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH Deloitte Việt Nam – nơi em đã
trải qua ba tháng tiếp cận thực tế với công việc của một kiểm toán viên và nhận được sự
hướng dẫn, hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị nhân viên, đặc biệt trong bộ phận kiểm toán
trong việc tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập.
Cuối cùng, do những hạn chế về vấn đề thời gian cũng như kiến thức của bản thân
nên Khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các anh chị cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP HỒ CHÍ MINH, Ngày 15 tháng 03 năm 2018 Lê Hữu Đạt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT • BCTC Báo cáo tài chính • VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam • ISA
Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế • VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam • IAS
Chuẩn mực kế toán Quốc tế • TNHH Trách nhiệm hữu hạn • DPM
Hướng dẫn quy trình kiểm toán của Deloitte • TSCĐ Tài sản cố định MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC
TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................... 3
1.1 Tổng quan ước tính kế toán trong lập và trình bày báo cáo tài chính 3
1.1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến ước tính kế toán 3
1.1.2 Phân loại các khoản ước tính kế toán (Trích VSA 540) 3
1.1.3 Đặc điểm của các ước tính kế toán 4
1.1.4 Tính thiết yếu của các khoản ước tính kế toán 4
1.1.5 Mục tiêu của kiểm toán các khoản ước tính kế toán 5
1.1.5.1 Ước tính chi phí phải trả 5
1.1.5.2 Khấu hao tài sản cố định 6
1.1.5.3 Dự phòng nợ phải thu khó đòi 6
1.1.5.4 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 6
1.2 Thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 540 7
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 7
1.2.2 Giai đoạn tiến hành kiểm toán 7
1.2.2.1 Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị 7
1.2.2.2 Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập 9
1.2.2.3 Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính 9
1.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 10
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM ........... 11
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Deloitte Việt Nam 11
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
2.1.1.1 Deloitte toàn cầu và khu vực Đông Nam Á 11 2.1.1.2 Deloitte Việt Nam 11
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 12
2.1.3 Tổng quan về các dịch vụ Deloitte Việt Nam cung cấp 15
2.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán 15
2.1.3.2 Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp 15
2.1.3.3 Dịch vụ tư vấn thuế 15
2.1.3.4 Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực 15
2.1.3.5 Các dịch vụ tư vấn tài chính và rủi ro khác 15
2.2 Phần mềm hỗ trợ công việc kiểm toán được sử dụng tại Deloitte 16 2.2.1 Phần mềm EMS 16
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DELOITTE
VIETNAM .......................................................................................................................... 17
3.1 Giới thiệu chung về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Vietnam 17
3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 17
3.1.1.1 Lập kế hoạch chiến lược 17
3.1.1.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể 17
3.1.1.3 Xây dựng chương trình kiểm toán 18
3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 18
3.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 20
3.2 Thực tế về quy trình kiểm toán ước tính kế toán tại công ty kiểm toán Deloitte Vietnam 22
3.2.1 Tổng quan về ước tính kế toán 22
3.2.2 Thực hiện đánh giá rủi ro liên quan đến ước tính kế toán 23
3.2.2.1 Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán hiện hành liên quan đến ước tính kế
toán, bao gồm cả các yêu cầu công bố thông tin trên BCTC 23
3.3.2.2 Tìm hiểu cách mà nhà quản lí xác định sự cần thiết của các khoản ước tính kế toán 23
3.2.2.3 Cách thức các nhà quản trị thực hiện ước tính kế toán, cũng như các dữ liệu làm cơ sở của họ 24
3.2.2.4 Xem xét các ước tính kế toán của kì trước 25
3.2.3 Ứng phó với những rủi ro đánh giá sai sót trọng yếu liên quan đến ước tính kế toán 25
3.2.4 Đánh giá các sự kiện phát sinh liên quan đến các khoản ước tính 26
3.2.5 Kiểm tra dữ liệu và cách thức thực hiện ước tính kế toán của khách hàng 26
3.2.5.1 Đánh giá phương pháp tính toán 27
3.2.5.2 Đánh giá việc sử dụng mô hình 27
3.2.5.3 Đánh giá giả định mà nhà quản trị sử dụng 27
3.2.6 Kiểm tra sự hữu sự hữu hiệu của KSNB với ước tính kế toán của khách hàng 28
3.2.7 Thực hiện các thủ tục bổ sung cần thiết 28
3.2.8 Đánh giá tính hợp lí của các khoản ước tính 28
3.2.9 Đánh giá các công bố liên quan đến ước tính 29
3.3 Giới thiệu thủ tục kiểm toán một số khoản mục ước tính cụ thể ở Deloitte Việt Nam. 29
3.3.1 Kiểm toán ước tính chi phí phải trả 29
3.3.2 Kiểm toán khấu hao tài sản cố định 34
3.3.3 Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 38 3.3.4
Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 40
3.4 Ví dụ thực tế áp dụng của quy trình Kiểm toán ước tính kế toán với các khách hàng
của công ty kiểm toán Deloitte Vietnam 42 3.3.1 Mục tiêu khảo sát 42 3.3.2 Nội dung khảo sát 42
3.3.3 Phương pháp khảo sát 42 3.3.4 Kết quả khảo sát 42
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN
DELOITTE VIETNAM .................................................................................................... 47
4.1 Nhận xét về thực trạng 47 4.1.1 Ưu điểm 47 4.1.2 Nhược điểm 48
4.2 Kiến nghị để hoàn thiện quy trình Kiểm toán ước tính kế toán tại công ty kiểm toán Deloitte Vietnam 49
4.2.1 Đối với công ty Deloitte Việt Nam 49
4.2.2 Đối với các thủ tục kiểm toán ước tính kế toan 49
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 51
PHỤ LỤC I: Bảng xác định cỡ mẫu ................................................................................... i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... iii LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
“Ước tính kế toán” là những đánh giá chủ quan của người lập, và thường có ảnh
hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lí của BCTC. Công tác kiểm toán các khoản ước
tính là một vấn đề phức tạp và nhiều rủi ro, đòi hỏi kiểm toán viên phải có nhiều kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn và có khả năng xét đoán cao để có thể đánh giá được tính trung thực
và hợp lí của các khoản ước tính kế toán được lập trên BCTC.
Chính vì sự phức tạp và rủi ro trong công tác kiểm toán các khoản mục “Ước tính kế
toán”, người viết chọn đề tài này với mong muốn có cái nhìn sâu sắc hơn về các khoản ước
tính kế toán cũng như cách vẫn dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp khi tiến hành kiểm toán
BCTC có trình bày khoản mục này
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung:
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
• Có cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán các khoản mục ước tính kế toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 “Kiểm
toán các ước tính kế toán” có hiệu lực từ tháng 12 năm 2012.
• Hiểu về thực tế quy trình kiểm toán các khoản mục ước tính kế toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam thông qua khảo sát thực tế.
• Đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản ước
tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập thông tin, tư liệu và các bài viết về ước tính kế toán cũng như thủ tục kiểm
toán ước tính kế toán từ nhiều nguồn như: chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
và quốc tế; hồ sơ, file kiểm toán của năm hiện tại và các năm trước; mạng Internet
và các sách báo liên quan
• Trao đổi và quan sát, tìm hiểu cách thức thực hiện của các anh chị kiểm toán viên trong công ty
• Trực tiếp tham gia thực hiện kiểm toán ước tính các phần hành kế toán đơn giản tại khách hàng
• Áp dụng kĩ năng tổng hợp, phân tích nghiên cứu và so sánh 1
Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài ngoài Lời mở đầu, Kết luận và phụ lục thì gồm những phần sau:
• Chương I: Cơ sở lí luận về thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
• Chương II: Giới thiệu về công ty TNHH Deloitte Việt Nam
• Chương III: Thực trạng quy trình kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty Deloitte Vietnam
• Chương IV: Nhận xét và đưa ra kiến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm toán ước tính
kế toán tại công ty kiểm toán Deloitte Vietnam
Phạm vi và hạn chế của đề tài ❖ Phạm vi
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Số liệu thực hiện tại các công ty là của năm tài chính bắt đầu vào ngày 01/01/2017
và kết thúc vào 31/12/2017. ❖ Hạn chế
Do tính chất đặc thù về tính bảo mật trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và quy định,
cam kết về tính bảo mật ở công ty TNHH Deloitte Việt Nam nói riêng, nên việc cam kết về
bảo mật thông tin khách hàng được đặt lên hàng đầu. Vì vậy các số liệu trong bài viết được
trình bày chỉ có tính tham khảo.
Bên cạnh đó, vì thời gian thực tập có hạn, nên phạm vi tiếp cận với các khoản mục
trên BCTC cũng bị hạn chế. Cụ thể là đối với khoản mục Hàng tồn kho, người viết không
trực tiếp tham gia thực hiện kiểm toán, do đó các vấn đề thực tế về các kỹ thuật kiểm toán
áp dụng đối với khoản mục này người viết xin phép không trình bày để duy trì tính khách
quan cho toàn bộ bài viết.
Đề tài chỉ nghiên cứu về những vấn đề của các BCTC không bao gồm ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác. 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC
TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan ước tính kế toán trong lập và trình bày báo cáo tài chính
1.1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến ước tính kế toán
Theo các chuẩn mực kiểm toán/kế toán khác nhau mà định nghĩa của Ước tính kế toán cũng có sự khác nhau.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 09 (VAS số 09)
“Ước tính kế toán: là một quá trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và
mới nhất tại thời điểm đó.”
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA số 540)
“Ước tính kế toán: Là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được
ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa
có phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã
được ước tính để lập BCTC”
Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế số 540
“Một số chỉ tiêu trên BCTC không thể được tính toán một cách chính xác, mà chỉ có
thể được ước lượng, đưa ra giá trị gần đúng. Theo mục đích của chuẩn mực này, những
khoản mục này được gọi là Ước tính kế toán.”
“Some financial statement items cannot be measured precisely, but can only be
estimated. For purposes of this ISA, such financial statement items are referred to as
accounting estimates.” (Nguyên văn ISA 540)
Tuy về cách định nghĩa có sự khác nhau giữa câu chữ, tựu chung lại, ước tính kế toán
có thể được hiểu là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu đã hoặc chưa thực tế phát sinh được
trình bày trên BCTC, khi mà chỉ tiêu này chưa có phương pháp tính toán chính xác. Thông
tin về ước tính kế toán phải đảm bảo trung thực, đáng tin cậy và mới nhất tại thời điểm công bố.
1.1.2 Phân loại các khoản ước tính kế toán (Trích VSA 540)
Các loại ước tính trên BCTC có thể được phân loại:
• Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh:
o Dự phòng nợ phải thu khó đòi;
o Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn;
o Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
o Trích khấu hao tài sản cố định; o Chi phí trả trước;
o Giá trị sản phẩm dở dang;
o Doanh thu ghi nhận trước;
o Doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang. 3
• Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh:
o Dự phòng chi phí bảo hành; o Chi phí trích trước.
1.1.3 Đặc điểm của các ước tính kế toán
Để đưa ra các ước tính, người lập BCTC phải sử dụng các “xét đoán nghề nghiệp”.
Vì là các xét đoán nên mang nặng tính chủ quan, khó có một tiêu chuẩn nào để đánh giá hợp
lý, nên tính tin cây của các ước tính kế toán là một vấn đề được người sử dụng BCTC đặc biệt quan tâm.
Việc lập một ước tính kế toán có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo tính chất của
các chỉ tiêu. Ví dụ: ước tính và phân bổ chi phí thuê nhà xưởng phải trả, ước tính dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Đối với các ước tính phức tạp, cần nhiều kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn và đòi hỏi khả năng xét đoán cao. Chẳng hạn như ước tính dự phòng hàng tồn
kho đòi hỏi phải phân tích dữ liệu hiện tại và giá bán của hàng hóa dự tính bán hàng trong tương lai.
Các ước tính kế toán có thể được thực hiện một cách thường xuyên trong kỳ kế toán,
hoặc có thể được thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Trong nhiều trường hợp, các ước tính kế
toán được lập dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tế; Ví dụ: Sử dụng tỷ lệ định mức trên doanh
thu bán hàng để ước tính chi phí bảo hành. Trường hợp này, đơn vị phải thường xuyên soát
xét lại các dữ liệu và phải so sánh kết quả thực tế với số liệu đã ước tính để điều chỉnh các
ước tính kỳ kế toán sau.
Các ước tính kế toán sẽ không thể lập một cách hợp lý trong trường hợp do chủ quan,
do thiếu dữ liệu khách quan, hoặc do mức độ không chắc chắn của một yếu tố nào đó.
Sự thiếu chính xác hay sai lệch (cả về tiêu chuẩn định lượng và tiêu chuẩn định tính)
của các ước tính kế toán được lập thường dễ xảy ra và gây sai sót trọng yếu đến BCTC, từ
đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin, bởi sai phạm của các ước tính kế
toán có tác động dây chuyền đến giá trị thực của tài sản, kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế
thu nhập doanh nghiệp với Nhà nước. Do đó, các Ước tính kế toán thường được đánh giá là trọng yếu.
1.1.4 Tính thiết yếu của các khoản ước tính kế toán
Dù cá khoản ước tính kế toán chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng nhưng việc loại bỏ
hoàn toàn chúng là không khả thi và thiếu hiệu quả về kinh tế. Cụ thể, nếu chế độ kế toán
không cho phép sử dụng các khoản ước tính kế toán, chế độ kế toán ấy sẽ phải cực kì chi
tiết, xây dựng một hệ thống luật kèm theo chi tiết cho tất cả các khoản mục trên BCTC (kể
cả trực tiếp lẫn gián tiếp), liệt kê tất cả các tình huống có thể xảy ra để các doanh nghiệp
theo đó mà áp dụng. Điều này là không khả thi cả về mặt kinh tế lẫn kĩ thuật.
Giả sử, về mặt kĩ thuật, chế độ kế toán có thể làm được điều này, thì nó cũng là thử
thách rất lớn đối với các doanh nghiệp trong việc áp dụng. Tình hình kinh doanh thay đổi
theo từng ngày, mỗi sự thay dổi các doanh nghiệp sẽ phải luôn đối chiếu với những quy định
chi tiết trong luật để thay đổi cho kịp thời. Bên cạnh đó, các cơ quan hành pháp cũng sẽ rất
vất vả để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng chế độ. 4
Thêm một lợi ích nữa của việc sử dụng các ước tính trong BCTC là nó giúp cho
doanh nghiệp có thể cung cấp những thông tin cần thiết về triển vọng phát triển đồng thời
tránh phải tiết lộ những thông tin chi tiết không có lợi cho việc cạnh tranh trên thị trường.
Ví dụ, việc vốn hóa khoản đầu tư vào một dự án mới là một cách để doanh nghiệp thông báo
với cổ đông rằng lãnh đạo doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng thành công của dự án, thay
vì phải tổ chức họp báo công bố chi tiết về dự án, vừa tốn kém vừa dễ lộ những thông tin nhạy cảm.
Ngoài các vai trò như trên, việc loại bỏ các ước tính kế toán còn có thể gây ra các chi
phí gián tiếp lớn hơn nhiều lần. Một chế độ kế toán không có chỗ cho các xét đoán chủ quan
khi lập BCTC có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các chính sách sản xuất, đầu tư, tài chính của
doanh nghiệp. Hơn nữa, đặc tính của kinh doanh là luôn tiềm ẩn yếu tố bất định, vì vậy sự
linh hoạt của người quản lí doanh nghiệp là rất quan trọng để đối phó với các tình huống
phát sinh. Một chế độ kế toán quá chặt, quá máy móc có thể sẽ hạn chế sự linh hoạt cần thiết này.
Tóm lại: các khoản ước tính kế toán dù chứa đựng những rủi ro tiềm tàng nhưng vẫn
có thể được sử dụng vì các lợi ích của nó. Vẫn còn đó những quan ngại về độ tin cậy của
thông tin được đưa ra bởi những người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi thông tin đó. Tuy nhiên,
việc loại bỏ hoàn toàn yếu tố xét đoán chủ quan của các doanh nghiệp trong lập BCTC sẽ
không giải quyết được vấn đề. Hơn bao giờ hết, giải pháp khả thi nhất vẫn là không ngừng
nâng cao vai trò của Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán độc lập.
1.1.5 Mục tiêu của kiểm toán các khoản ước tính kế toán
Đi kèm với mỗi khoản mục có sự tồn tại của ước tính kế toán trên Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp là những mục tiêu kiểm toán khác nhau. Ở đây, người viết tập trung vào
mục tiêu kiểm toán của bốn khoản mục cụ thể được đi sâu vào nghiên cứu và phân tích
trong bài viết này, lần lượt là:
• Ước tính chi phí phải trả
• Khấu hao tài sản cố định
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.1.5.1 Ước tính chi phí phải trả
Các cơ sở dẫn liệu/mục tiêu kiểm toán bị ảnh hưởng bởi ước tính chi phí phải trả bao gồm:
• Hiện hữu: Các khoản chi phí đã thực sự phát sinh hay chưa, thực sự liên
quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp hay không
• Đầy đủ: Đã được ghi chép đầy đủ hay chưa, đã được trích đầy đủ vào chi phí trong kì hay chưa
• Chính xác: Các khoản trích trước đã được tính toán đúng dựa trên những cơ
sở hợp lí hay chưa, các ghi chép có đảm bảo tính chính xác hay không
• Đúng kì: Các khoản chi phí được ghi nhận đúng kì kế toán hiện tại 5
• Trình bày và thuyết minh: các khoản chi phí được trình bày đầy đủ, hợp lí
và đúng đắn theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ tài chính hiện hành.
1.1.5.2 Khấu hao tài sản cố định
Các cơ sở dẫn liệu/mục tiêu kiểm toán bị ảnh hưởng bởi ước tính khấu hao tài sản cố định bao gồm:
• Hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trích lập khấu hao trong kì kế
toán hiện hành thực sự còn hoạt động và phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
• Đầy đủ: Các tài sản cố định và chi phí khấu hao kèm theo được ghi chép
đầy đủ bởi doanh nghiệp hay chưa, đã được tính khấu hao đầy đủ hay chưa
• Chính xác: Các khoản khấu hao đã được tính toán có được tính vào chi phí
của doanh nghiệp hợp lí hay không, cách tính toán có hợp lí, đúng đắn hay không
• Đánh giá và phân bổ: Chi phí khấu hao được tính toán có được hạch toán
chính xác và thể hiện đầy đủ trên BCTC của doanh nghiệp hay chưa, đã
đúng đố;i tượng chịu chi phí hay chưa
• Đúng kì: Các khoản chi phí khấu hao được ghi nhận đúng kì kế toán hiện tại
1.1.5.3 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Các cơ sở dẫn liệu/mục tiêu kiểm toán bị ảnh hưởng bởi khoản mục dự phòng nợ
phải thu khó đòi bao gồm:
• Hiện hữu: Các khoản nợ quá hạn yêu cầu phải lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi của doanh nghiệp là thực sự tồn tại, thực sự đủ điều kiện để lập dự
phòng (là khoản nợ khó đòi) vào thời điểm doanh nghiệp lập BCTC
• Đầy đủ: Các khoản nợ phải thu nghi ngờ không thu hồi lại được đều được
lập dự phòng bởi doanh nghiệp
• Chính xác: Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi có được ghi nhận
đúng, lập dự phòng đúng hay không, có được tính toán số phát sinh và số dư
đúng hay không, có được ghi nhận vào khoản chi phí chính xác hay không
• Đánh giá và phân bổ: Cơ sở để đánh giá và trích lập dự phòng được doanh
nghiệp áp dụng phải hợp lí, chính xác và phù hợp với chính sách kế toán Việt Nam hiện hành
• Trình bày và thuyết minh: Trình bày hợp lí và chính xác trên BCTC và
thuyết minh BCTC của doanh nghiệp theo quy định kế toán hiện hành
1.1.5.4 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Các cơ sở dẫn liệu/mục tiêu kiểm toán bị ảnh hưởng bởi khoản mục dự phòng giảm
giá hàng tồn kho bao gồm: 6
• Hiện hữu: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trình bày trên
BCTC của doanh nghiệp là thật sự có thật
• Đầy đủ: Các khoản dự phòng được xác định, lập và trình bày đầy đủ trên
BCTC/thuyết minh BCTC của doanh nghiệp
• Chính xác: phương pháp lập dự phòng, tính toán, ghi chép của khoản mục
phải được đảm bảo về tính đúng đắn, chính xác.
• Đánh giá: Cách tính/lập dự phòng của doanh nghiệp phù hợp với chế độ kế toàn hiện hành.
• Trình bày và thuyết minh: được trình bày đúng và đủ trên BCTC/thuyết
mình BCTC của doanh nghiệp trong phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2 Thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (VSA) số 540
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần nắm được các thủ tục, phương pháp mà đơn
vị sử dụng khi lập các ước tính kế toán để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán
1.2.2 Giai đoạn tiến hành kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để có thể kết luận về tính hợp lí của các ước tính kế toán trong từng trường hợp cụ thể.
Khi kiểm toán các khoản ước tính kế toán, các bằng chứng thường khó thu thập hơn
và có tính thuyết phục thấp hơn những bằng chứng của các chỉ tiêu khác trong BCTC. Do
đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần áp dụng một hay kết hợp các phương pháp
sau trong quá trình kiểm toán các ước tính kế toán:
• Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị;
• Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị;
• Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước
ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
1.2.2.1 Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị
Các bước thực hiện việc xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị, gồm:
• Kiểm tra các số liệu và xem xét các giả định dùng làm cơ sở lập ước tính kế toán.
• Đối chiếu các số liệu và các giả định với các qui định có liên quan hoặc kinh
nghiệm thực tế của các đơn vị trong cùng ngành, cùng địa phương.
• Kiểm tra các tính toán liên quan đến ước tính kế toán. 7
• So sánh ước tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trước với kết quả thực tế của các kỳ đó
• Xem xét thủ tục phê duyệt ước tính kế toán của Giám đốc.
a. Kiểm tra số liệu và xem xét các giả định
Kiểm toán viên phải đánh giá sự chính xác, đầy đủ và thích hợp của cá dữ liệu dùng
làm cơ sở để lập các ước tính kế toán. Khi sử dụng số liệu kế toán để lập các ước tính kế
toán, phải kiểm tra tính nhất quán của số liệu đó với những số liệu đã được phản ánh trong
sổ kế toán. Ví dụ, để kiểm tra số liệu dự phòng phải thu khó đòi, kiểm toán viên phải thu
thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh các dữ liệu liên quan đến các khoản nợ quá hạn
đó như: giá trị khoản nợ, tuổi nợ, thời gian quá hạn,…
Ngoài ra, do các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh
và nghĩa vụ thuế TNDN với Nhà nước nên dễ bị xử lí chủ quan theo hướng có lợi cho đơn
vị, kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán từ bên ngoài đơn vị để đảm bảo
các dữ liệu mà đơn vị sử dụng để lập các ước tính kế toán vẫn còn thích hợp. Ví dụ, khi kiểm
tra chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu đơn vị tính chỉ tiêu này bằng cách tham
khảo mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai thì ngoài việc kiểm tra các dữ liệu liên quan trong
đơn vị (như mức tiêu thụ trước đây, đơn đặt hàng đã kí, chiều hướng tiếp thị,…), kiểm toán
viên còn phải thu thập các bằng chứng từ kế hoạch tiêu thụ của ngành, các phương pháp đơn
vị khác trong ngành áp dụng và phân tích về thị trường. Tương tự như vậy, khi kiểm tra cá
ước tính kế toán do đơn vị lập về những ảnh hưởng do các vụ kiện tụng, khiếu nại, kiểm toán
viên sẽ phải tìm các bằng chứng bằng cách liên hệ với luật sư của đơn vị, thu thập các quyết định của tòa án…
Trường hợp xem xét các ước tính kế toán phức tạp có liên quan đến kĩ thuật chuyên
ngành, kiểm toán viên phải sử dụng tư liệu của chuyên gia kĩ thuật. Ví dụ, khi ước lượng
hàm lượng khoáng sản trong quặng, kiểm toán viên phải sử dụng tư liệu của chuyên gia
ngành thăm dò địa chất.
Kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu mà đơn vị đã dùng làm cơ sở lập các ước
tính kế toán cũng như đánh giá tính thích hợp của các giả định mà đơn vị sử dụng để lập
ước tính kế toán. Trong một số trường hợp, các giả định được căn cứ vào số liệu thống kê
của ngành hay Nhà nước, ví dụ: Tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng. Trong trường
hợp khác, các giả định được dựa trên các dữ liệu phát sinh trong nội bộ đơn vị.
Khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập ước tính kế toán, kiểm toán viên phải xem xét các giả định này:
• Có hợp lý so với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước hay không;
• Có nhất quán với các giả định đã được sử dụng để lập các ước tính kế toán khác hay không;
• Có nhất quán với kế hoạch đã được đơn vị vạch ra hay không.
Kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý đến những giả định dễ thay đổi, chủ quan hoặc
dễ có sai sót trọng yếu. 8
Kiểm toán viên phải kiểm tra để đảm bảo các dữ liệu được đơn vị sử dụng để lập
các ước tính kế toán vẫn còn thích hợp. Để thực hiện việc này, kiểm toán viên phải sử dụng
những hiểu biết của mình về kết quả tài chính của đơn vị trong các kỳ kế toán trước; các
phương pháp được đơn vị khác trong ngành áp dụng và những kế hoạch dự tính trong
tương lai mà đơn vị đã trình bày với kiểm toán viên.
Đối với các số liệu và giả định đã qui định trong các văn bản pháp luật liên quan (ví
dụ thời gian sử dụng hữu ích làm cơ sở trích khấu hao TSCĐ) thì kiểm toán viên phải đối
chiếu giữa qui định với giả định do đơn vị đã sử dụng để lập ước tính kế toán.
b. Kiểm tra các tính toán liên quan đến ước tính kế toán
Kiểm toán viên phải kiểm tra phương pháp tính toán mà đơn vị đã sử dụng để lập
ước tính kế toán liên quan đến BCTC. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm của
kiểm toán viên tùy thuộc vào độ phức tạp của việc tính toán ước tính kế toán, sự đánh giá
của kiểm toán viên về các thủ tục và phương pháp mà đơn vị sử dụng để lập ước tính và
tính trọng yếu của các ước tính kế toán.
c. So sánh ước tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trước với kết quả thực tế của các kỳ đó.
Khi đơn vị được kiểm toán đồng ý cho kiểm tra sổ sách kế toán năm tài chính
trước, thì kiểm toán viên phải so sánh các ước tính kế toán đã lập trong kỳ kế toán trước
với kết quả thực hiện của kỳ kế toán đó, nhằm:
• Thu thập bằng chứng về độ tin cậy nói chung đối với phương pháp lập ước
tính kế toán của đơn vị;
• Xem xét sự cần thiết phải điều chỉnh phương pháp ước tính;
• Tính toán và đánh giá sự chênh lệch giữa kết quả thực hiện với ước tính kế
toán trong kỳ, khi cần thiết phải điều chỉnh hoặc trình bày trong thuyết minh BCTC.
d. Xem xét các thủ tục phê duyệt ước tính kế toán của Giám đốc
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị thường soát xét và phê duyệt các ước tính
kế toán quan trọng. Kiểm toán viên phải xem xét việc soát xét và phê duyệt các ước tính kế
toán quan trọng của các cấp quản lý có thích hợp hay không và điều đó có được thể hiện
trong các tài liệu làm cơ sở cho việc lập ước tính kế toán chưa?
1.2.2.2 Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập
Kiểm toán viên có thể tự lập hoặc thu thập một ước tính kế toán độc lập và so sánh
kết quả ước tính độc lập đó với ước tính kế toán do đơn vị lập. Khi sử dụng kết quả ước
tính độc lập, kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu, xem xét các giả định và kiểm tra các
thủ tục tính toán được sử dụng trong quá trình lập ước tính kế toán. Kiểm toán viên cũng
có thể so sánh các ước tính với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước đó.
1.2.2.3 Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính 9
Các nghiệp vụ và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước
ngày lập báo cáo kiểm toán có thể cung cấp các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến
việc lập các ước tính kế toán của đơn vị được kiểm toán. Việc kiểm toán viên soát xét các
nghiệp vụ và sự kiện trên có thể giúp họ giảm bớt hoặc thậm chí không phải thực hiện việc
soát xét và kiểm tra quá trình lập ước tính kế toán của đơn vị hoặc sử dụng một ước tính
độc lập để đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán.
1.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Kiểm toán viên phải đánh giá lại lần cuối cùng tính hợp lý của các ước tính kế toán
dựa vào những hiểu biết của mình về đơn vị và tính nhất quán của các ước tính kế toán với
các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được trong quá trình kiểm toán.
Kiểm toán viên phải xác định các nghiệp vụ trọng yếu xảy ra sau ngày kết thúc năm
tài chính có ảnh hưởng đến các dữ liệu và giả định đã sử dụng để lập ước tính kế toán.
Do tính không chắc chắn vốn có trong các ước tính kế toán nên việc đánh giá các
chênh lệch, khác biệt khi kiểm toán các ước tính kế toán là khó hơn so với khi thực hiện
kiểm toán những chỉ tiêu khác. Khi có sự chênh lệch giữa giá trị ước tính của kiểm toán
viên với giá trị ước tính trong BCTC, thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem sự chênh lệch
này có cần điều chỉnh hay không? Nếu sự chênh lệch này là hợp lý hoặc không trọng yếu
thì không cần phải điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên xét thấy sự chênh lệch này
không hợp lý hoặc làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì có thể yêu cầu đơn vị điều
chỉnh lại các ước tính kế toán có liên quan. Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh lại thì sự chênh
lệch đó sẽ được coi là một sai sót và sẽ được xem xét cùng với các sai sót khác để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC có trọng yếu hay không.
Trường hợp từng khoản chênh lệch của các ước tính kế toán riêng lẻ được coi là
chấp nhận được nhưng nếu kết hợp các chênh lệch này lại sẽ tạo ra ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC thì kiểm toán viên phải đánh giá lại toàn bộ các ước tính kế toán đó trong một tổng thể thống nhất. 10
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Deloitte Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Deloitte toàn cầu và khu vực Đông Nam Á
Deloitte Touche Tohmatsu Global (gọi tắt là DTT) là một trong bốn hãng kiểm toán
và tư vấn hàng đầu thế giới (BigFour). DTT hoạt động với mạng lưới rộng khắp trên 150
quốc gia (tính đến thời điểm 31/12/2017) với trên 263.900 nhân viên, DTT luôn cung cấp
các dịch vụ với nguồn lực đẳng cấp thế giới và các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn.
Công ty Deloitte Touche Tohmatsu Services, Inc. được đồng sáng lập bởi William
Wetch Deloitte, George Touch and Nobuzo Tohmatsu. Tên của công ty là sự kết hợp từ tên
của ba người đồng sáng lập này nhằm tưởng nhớ đến công lao cống hiến của họ.
Năm 1845, ông William Wetch Deloitte thành lập văn phòng kiểm toán đầu tiên ở
London. Năm 1990, ông cùng với ông George Touche cùng tạo nên Deloitte & Touche và
tiếp tục kết hợp với ông Nobuzo Tohmatsu để cùng thành lập công ty Deloitte Touche
Tohmatsu vào năm 1993. Năm 2010 đánh dấu cột mốc quan trọng khi Deloitte Touche
Tohmatsu Services, Inc. trở thành công ty đa quốc gia, cung cấp các dịch vụ về kiểm toán,
tư vấn tài chính, thuê, dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn lực cho hơn 1/5 các tập đoàn lớn
trên thế giới, các công ty, tổ chức đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
Deloitte Đông Nam Á gồm các hãng thành viên của công ty DTT hoạt động rộng khắp
11 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, gồm có: Brunei, Campuchia, Guam, Indonesia,
Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Lào và Việt Nam với 290 Partners
và hơn 7,400 nhân viên. Deloitte Đông Nam Á cho phép các hãng thành viên tận dụng và
kết hợp với các nguồn lực để phục vụ khách hàng và thị trường trong khu vực hoạt động để
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.1.2 Deloitte Việt Nam
Theo quyết định số 165-TC/QĐ.TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 13/05/1991,
công ty kiểm toán Việt Nam (“VACO”) – nay là Deloitte Việt Nam chính thức được thành
lập. Đây được xem là công ty kiểm toán và tư vấn tài chính đầu tiên tại Việt Nam.
Tháng 04 năm 1994, VACO thành lập liên doanh với DTT. Phòng dịch vụ quốc tế
của VACO - ISD được DTT công nhận là thành viên chính thức tại Việt Nam vào ngày
01/10/1997, mở ra một thời kỳ phát triển vượt bậc về cả lợi thế cạnh tranh lẫn chuyên môn
nghề nghiệp, có thể so sánh với các công ty kiểm toán lớn khác trên toàn thế giới.
Ngày 07/05/2007, sau khi hoàn thành mô hình chuyển đổi sở hữu và quản lý, VACO
đã chính thức trở thành thành viên chính thức của Deloitte Đông Nam Á, và đổi tên thành
công ty TNHH Deloitte Việt Nam như hiện nay theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 010203181 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, cấp ngày 18/10/2007. Trụ sở
chính của Deloitte Việt Nam được đặt tại Hà Nội và cùng đó là văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. 11
Deloitte Việt Nam kể từ khi được thành lập chính thức đã thay đổi hoàn toàn diện mạo
của VACO Việt Nam. Trên nền tảng có sẵn, Deloitte Việt Nam tiếp tục kế thừa những thành
quả và thị trường hoạt động mà VACO đã tạo lập trong khoảng thời gian 20 năm và cải thiện,
phát triển vượt bậc với sự đầu tư thông qua việc tuyển thêm nhiều chuyên gia quốc tế đến
Việt Nam nhằm đào tạo, xây dựng đội ngũ nhân viên, cải thiện môi trường làm việc. Bên
cạnh đó, việc trở thành thành viên chính thức của Deloitte toàn cầu nói chung và Deloitte
Đông Nam Á nói riêng, các chiến lược phát triển, tầm nhìn và mục tiêu hoạt động cũng như
các loại hình dịch vụ, môi trường đều tuân theo phong cách của Deloitte toàn cầu, đồng nhất
với các chuẩn mực quốc tế, tạo nên một môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp.
Sự kết hợp giữa VACO và Deloitte đã và đang mang lại cơ hội cho khách hàng, đối
tác cũ của VACO, được hưởng các dịch vụ với chất lượng tốt hơn, đạt chuẩn quốc tế với
danh tiếng của một công ty hàng đầu thế giới. Với những gì đã thực hiện trong 20 năm qua,
Deloitte hứa hẹn sẽ tiếp tục là một trong những hãng kiểm toán và tư vấn hàng đầu thị trường
Việt Nam trong các năm tới.
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Deloitte Việt Nam cung cấp dịch vụ cho lượng lớn khách hàng trên mọi miền đất
nước với hai trụ sở chính ở Hà Nội và ở Hồ Chí Minh. Đứng đầu công ty là tổng giám đốc
chịu trách nhiệm giám sát tất cả các hoạt động của các phòng ban trong công ty. Điều hành
mỗi phòng có các chủ phần hùn (Patner) trong và ngoài nước có nhiều kinh nghiệm, kiến
thức chuyên môn để đảm bảo Deloitte hoạt động theo một tiêu chuẩn thống nhất, hiệu quả nhất.
Ngoài ra, còn có các phòng như công ty cung cấp dịch vụ thông thường như: phòng
nhân sự, phòng công nghệ thông tin, phòng tài chính,… giúp tạo nên một cơ cấu tổ chức
hoàn chỉnh luôn đảm bảo cho Deloitte Việt Nam được hoạt động một cách nhịp nhàng, hiệu quả.
Sau đây người viết xin được trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của các bộ phận trong
công ty TNHH Deloitte Việt Nam như sau: 12
Bộ phận kiểm toán:
Đại diện Kiểm toán Đông Nam Á Giám đốc điều hành (SEA FAS Leader) (CEO) Thư ký
Đại diện Kiểm toán quốc gia (Nation (Secretary) FAS Leader) Văn phòng Hà Văn phòng chi Nội nhánh TP. HCM Các phòng hỗ trợ Các phòng hỗ trợ chi nhánh TP. HCM Bộ phận thuế: Giám đốc điều
Đại diện Thuế Đông Nam hành (CEO) Á (SEA Tax Leader) Thư ký
Đại diện Thuế quốc gia (Secretary) (Nation Tax Leader) Văn phòng Hà Các phòng hỗ Văn phòng chi Nội trợ nhánh TP. HCM Các phòng hỗ trợ chi nhánh TP. HCM 13
Bộ phận tư vấn tài chính
Đại diện Tư vấn tài chính Đông Giám đốc điều hành Nam Á (SEA FAS Leader) (CEO) Thư ký
Đại diện Tư vấn tài chính quốc (Secretary) gia (Nation FAS Leader) Văn phòng Hà Văn phòng chi Nội Các phòng hỗ nhánh TP. trợ HCM Các phòng hỗ trợ chi nhánh TP. HCM 14 ➢ Đội ngũ nhân sự
Được biết đến là một trong những công ty kiểm toán lớn nhất ở Việt Nam, Deloitte
có lực lượng nhân viên lớn mạnh với hơn 700 nhân viên và hơn 10 Partner ở cả trụ sở tại Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khi thành lập, Deloitte đã luôn đề cao việc không ngừng
cải thiện và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên thông qua các chương trình đào
tạo, các khóa học của các nước đứng đầu trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Deloitte Việt Nam gồm có:
• Hội đồng thành viên và Chủ tịch Hội đồng thành viên
• Hội đồng thành viên điều hành
• Ban Kiểm soát của Hội đồng thành viên
• Các Ủy ban giám sát thuộc Hội đồng thành viên điều hành
• Ban Giám đốc điều hành, Ban Giám đốc, Tổng Giám đốc
• Chủ tịch/Tổng Giám đốc các công ty thành viên
2.1.3 Tổng quan về các dịch vụ Deloitte Việt Nam cung cấp
2.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán
- Kiểm toán BCTC cho mục đích thuế hay phục vụ mục đích đặc biệt. - Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán hoạt động, soát xét thông tin trên BCTC.
- Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
2.1.3.2 Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp
- Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin.
2.1.3.3 Dịch vụ tư vấn thuế
- Thực hiện khai báo và tư vấn thuế liên quốc gia.
- Tư vấn thuế cho việc mua bán công ty, làm thủ tục chuyển giá.
- Soát xét sự tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường, hoạch định chiến lược thuế.
2.1.3.4 Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
- Tổ chức nguồn nhân lực.
- Quản lý nguồn nhân lực.
2.1.3.5 Các dịch vụ tư vấn tài chính và rủi ro khác
- Tư vấn huy động vốn, tư vấn doanh nghiệp.
- Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp.
- Dịch vụ tư vấn và cung cấp giải pháp doanh nghiệp.
- Tư vấn mua bán, sát nhập, giải thể doanh nghiệp và tư vấn nghiên cứu thị trường. 15
2.2 Phần mềm hỗ trợ công việc kiểm toán được sử dụng tại Deloitte
2.2.1 Phần mềm EMS
Năm 2016 DTT triển khai hệ thống phần mềm kiểm toán mới là phần mềm
Engagement Management System (EMS) với những lợi thế, tính năng vượt trội hơn so với
phần mềm cũ là AS2, giúp kiểm toán viên quản lý từng hợp đồng kiểm toán hiệu quả hơn
và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, do chỉ mới là năm đầu áp dụng phần mềm này, cho nên vẫn còn
nhiều hợp đồng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam vẫn còn đang sử dụng phần mềm cũ. Bắt
đầu từ năm 2017, Deloitte Việt Nam sẽ chính thức chuyển đổi hoàn toàn sang hệ thống EMS.
Cũng tương tự như AS2, quy trình kiểm toán BCTC cũng được xây dựng bao gồm 5 bước tại EMS.
Danh mục hồ sơ kiểm toán năm (current file) của EMS có một sự khác biệt so với
AS2, với sự thay đổi toàn bộ hệ thống số như sau: •
00000 Engagement profile and quality monitoring • 10000 Plan •
21000 Perform non-account specific procedures • 22000 Other audit programs • 23000 Assets • 24000 Liabilities • 25000 Equity • 26000 Revenue and expenses • 27000 Disclosures •
28000 Perform procedures on financial statements • 29000 Evaluate • 30000 Conclude.
Tương tự như AS2, những phần mềm hỗ trợ sử dụng EMS là excel, word,.. đều là
những chương trình quen thuộc, gần gũi với người sử dụng.
Điều đặc biệt nổi trội của EMS hơn phần mềm AS2 đó là phần mềm sẽ cung cấp cho
người dùng chế độ kết nối lên cùng một server để mọi thành viên có thể biết được tiến độ
làm việc của nhau để có thể kiểm soát một cách hiệu quả hơn cuộc kiểm toán. Trong khi đó,
ở phần mềm cũ AS2, để biết được một thành viên đã làm việc được đến đâu, thành viên đó
cần gửi mail phần hành của mình đến tất cả các thành viên trong nhóm. 16
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DELOITTE VIETNAM
3.1 Giới thiệu chung về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Vietnam
3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên sẽ bắt đầu bằng việc tìm hiểu
về khách hàng của mình với mục đích đánh giá rủi ro cũng như có cái nhìn tổng quan về tình
hình doanh nghiệp. Dựa vào các thông tin thu thập được và sử dụng các xét đoán chuyên
môn/nghề nghiệp của mình, các kiểm toán viên cao cấp sẽ quyết định kí hợp đồng với khách
hàng và đưa ra mức độ rủi ro cho cuộc kiểm toán. Các mức độ phân loại mức rủi ro bao gồm các mức độ sau:
• “Lower risk and not relying on control”
• “Lower risk and relying on control”
• “Higher risk and not relying on control”
• “Higher risk and relying on control”
• “Significant risk and not relying on control”
• “Significant risk and relying on control”
Sau khi đã xác định được rủi ro của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên xem xét, đánh
giá sai sót tiềm tàng để từ đó đưa ra các bước tiếp theo nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch
kiểm toán. Trong những trường hợp mà vấn đề khá phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn
ở các lĩnh vực mà kiểm toán viên chưa được đào tạo, chủ nhiệm kiểm toán có thể bố trí mời
một chuyên gia am hiểu tường tận về vấn đề đó để hỗ trợ cho các kiểm toán viên có được
những thông tin, những bằng chứng kiểm toán phù hợp và hữu ích nhất (nếu cần thiết). Khi
đưa ra quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, đồng nghĩa với việc kiểm
toán viên sẽ phải thật sự cẩn trọng trong việc sử dụng các bằng chứng là cơ sở cho việc ra quyết định của mình.
3.1.1.1 Lập kế hoạch chiến lược
Kiểm toán viên cao cấp sẽ xác định phương hướng tiếp cận cuộc kiểm toán, dựa
trên xét đoán nghề nghiệp của mình đưa ra các vấn đề quan trọng cần lưu ý, cần tập trung
trong quá trình kiểm toán.
3.1.1.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể
Ở bước này bao gồm các công việc mà kiểm toán viên sẽ phải thực hiện như sau:
Đầu tiên kiểm toán viên sẽ tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng và tiến
hành thảo luận với Ban giám đốc của khách hàng để nắm được các thông tin về ngành nghề
kinh doanh, điều kiện kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các rủi ro mà công ty đang
gặp phải (cả rủi ro về kinh tế, pháp luật và rủi ro trong ngành nghề, về đối thủ cạnh tranh..),
bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng sẽ tìm hiểu về các chính sách kế toán của đơn vị, và các
nhân viên chủ chốt của công ty. 17
Qua việc tìm hiểu trên, kiểm toán viên sẽ:
• Xác định các quy trình kiểm soát quan trọng
• Tìm hiểu về quy trình kiểm soát
• Làm cơ sở cho việc xác định, đánh giá rủi ro.
Thứ hai, kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị.
Chủ yếu ở bước này là xem xét và đánh giá liệu có nên tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nộ
bộ của đơn vị là đã hoạt động hữu hiệu và hiệu quả chưa, có ngăn chặn và phát hiện các sai
sót, gian lận phát trình trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của đơn vị hay không. Mọi
cuộc kiểm toán Deloitte đều quan tâm đến vấn đề này dựa vào các yếu tố như sau:
• Kiểm toán viên cần phải cân đối về vấn đề lợi ích và chi phí, về công sức và
thời gian để xem xét, xác định có nên thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không.
• Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có đáng tin cậy hay không để kiểm
toán viên có thể giảm bớt việc kiểm tra chi tiết, nếu như kiểm toán viên quyết
định dựa vào hệ thống kiểm soát của đơn vị, cỡ mẫu cần kiểm tra sẽ giảm đi khá nhiều.
3.1.1.3 Xây dựng chương trình kiểm toán
Ở phần mềm EMS, kiểm toán viên sẽ trình bày phần rủi ro tiềm tàng, mục tiêu kiểm
toán cùng với các thủ tục kiểm toán cho mỗi khoản mục ở phần rủi ro có sai sót trọng yếu
(Risks of Material Misstatement).
Hình ảnh minh họa về Risks of Material Misstatement ở phần mềm EMS
3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi đã xác lập các thủ tục kiểm toán cụ thể cho mỗi phần hành, các kiểm toán
viên phụ trách từng phần hành sẽ dựa vào đó để thực hiện phần việc của mình trên những
file Microsoft Excel riêng biệt (working paper) bao gồm những công việc sau: 18
Tùy thuộc vào mỗi phần hành mà kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp dữ
liệu tương ứng để tổng hợp số liệu cho từng khoản mục. Có hai phương pháp để tổng hợp
đó là: tăng giảm trong kỳ hay số dư cuối kỳ.
Phương pháp tăng giảm trong kỳ là tổng hợp số liệu bắt đầu từ số dư đầu kỳ, sau
đó dựa vào dữ liệu của khách hàng xác định số phát sinh tăng, số phát sinh giảm trong kỳ và
từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Tùy thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên để xác
định nên sử dụng phương pháp nào, vì phương pháp này tốn khá nhiều thời gian hơn phương
pháp số dư cuối kỳ. Phương pháp tăng giảm trong kỳ phù hợp với những khoản mục như tài
sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang, nợ phải thu, nợ phải trả,….
Hình minh họa về phương pháp tổng hợp tăng giảm trong kỳ
Phương pháp số dư cuối kỳ nghĩa là kiểm toán viên sẽ thu thập từ dữ liệu của khách
hàng số dư cuối kỳ (đối với tài khoản có số dư) hay số phát sinh trong kỳ (đối với tài khoản
không có số dư). Phương pháp này mất ít thời gian và công sức hơn phương pháp trên và
phù hợp với các khoản mục như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
tài chính, chi phí tài chính, doanh thu khác, thu nhập khác,…
Hình ảnh minh họa về phương pháp tổng hợp theo số dư cuối kỳ 19
Sau khi đã thực hiện tổng hợp số liệu, bước tiếp theo kiểm toán viên sẽ thực hiện
kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (đối với thử nghiệm kiểm soát) hay kiểm tra chi tiết và
thực hiện phân tích (đối với thử nghiệm cơ bản)
Kết quả của việc kiểm tra mẫu trong thử nghiệm kiểm soát sẽ có ảnh hưởng khá lớn
đến cỡ mẫu trong giai đoạn kiểm tra chi tiết.
Đối với thử nghiệm cơ bản, chắc chắn một điều rằng kiểm toán viên không thể nào
kiểm tra hết tất cả 100% tổng thể, do đó, lấy mẫu là một vấn đề tất nhiên. Lúc này kiểm toán
viên sẽ áp dụng các phần mềm lấy mẫu hoặc sử dụng xét đoán nghề nghiệp của mình để
chọn ra các mẫu từ tổng thể. Để có thể tính ra được số lượng mẫu cần chọn, kiểm toán viên
cần các thông tin như tổng thể, mức trọng yếu, mức rủi ro đã xác định trước đó, bảng xác
định cỡ mẫu (xem ở phụ lục số I)
Sau khi đã chọn được số mẫu cần thiết, kiểm toán viên sẽ tiến hành thực hiện các thủ
tục kiểm toán như đã được đề ra trước đó để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp. Từ
đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành suy ra tổng thể.
3.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Ở giai đoạn này, kiểm toán viên phụ trách từng phần hành cụ thể sẽ chuyển working
paper nơi trình bày quá trình làm việc của họ cho trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại tất cả
công việc đã thực hiện. Sau đó, working paper sẽ tiếp tục được chuyển cho kiểm toán viên
chính xem xét lại lần nữa để đảm bảo kết quả đưa ra là chính xác. Và cuối cùng, Partner sẽ
là người kiểm tra working paper đó lần cuối trước khi sử dụng để ra đưa ý kiến kiểm toán.
Tiếp đó, kiểm toán viên sẽ xem xét đến các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo để
kịp thời đánh giá sự ảnh hưởng của nó đến báo cáo.
Kiểm toán tiến hành thu thập thư giải trình của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán
để đảm bảo trách nhiệm của đơn vị và các vấn đề khác có liên quan.
Sau khi đã hoàn thành tất cả công việc, kiểm toán viên sẽ lập bảng tổng hợp kết quả
của cuộc kiểm toán và cuối cùng là trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập báo cáo kiểm toán, báo
cáo này sẽ được các kiểm toán viên cấp cao hơn xem xét lại nhiều lần để chỉnh sửa cho phù
hợp trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. 20
Quy trình kiểm toán tại Deloitte 21
3.2 Thực tế về quy trình kiểm toán ước tính kế toán tại công ty kiểm toán Deloitte Vietnam
3.2.1 Tổng quan về ước tính kế toán
Nhiều khoản mục trong BCTC của doanh nghiệp khó có thể xác định được một cách
tin cậy vào thời điểm lập báo cáo mà chỉ có thể ước tính. Ước tính kế toán là một quá trình
xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó.
Tính chất, độ tin cậy của thông tin sẵn có để hỗ trợ việc thực hiện một ước tính kế
toán là khác nhau, từ đó cũng sẽ ảnh hưởng làm cho mức độ tin cậy của các ước tính này cũng rất khác nhau.
Có những khoản ước tính mà yếu tố không chắc chắn của nó khá thấp, từ đó dẫn đến
rủi ro sai lệch trọng yếu không cao như:
• Các khoản ước tính kế toán phát sinh trong những doanh nghiệp mà hoạt động
kinh doanh của nó không quá phức tạp
• Những ước tính thường xuyên được thực hiện và cập nhật vì chúng liên quan
đến các nghiệp vụ mang tính định kì của doanh nghiệp
Bên cạnh đó, một số ước tính kế toán khác lại mang tính không chắc chắn khá cao,
đặc biệt khi chúng chủ yếu dựa vào các giả định, như:
• Những ước tính kế toán liên quan đến kết quả của các vụ kiện tụng.
• Ước tính giá trị hợp lí cho các công cụ phái sinh không được giao dịch công khai.
Một vài ví dụ về các trường hợp yêu cầu ước tính kế toán theo giá trị hợp lí: • Hàng hóa lỗi thời • Nghĩa vụ bảo hành
• Phương pháp hay thời gian khấu hao hữu ích
• Dự phòng đối với giá trị còn lại của các khoản đầu tư mà không chắc chắn về
khả năng thu hồi của chúng
• Kết quả của các hợp đồng dài hạn
• Chi phí phát sinh từ các nghĩa vụ pháp lý
• Những công cụ tài chính có tính chất phức tạp, không được giao dịch trên các thị trường mở
• Những giao dịch liên quan đến việc trao đổi tài sản hay nợ phải trả giữa các
bên độc lập nhưng không được thực hiện bằng tiền
• Những bất động sản hoặc thiết bị được giữ với mục đích thanh lí
• Những tài sản hay khoản nợ phát sinh trong liên kết kinh doanh như lợi thế
thương mại hoặc tài sản cố định vô hình. 22
Những ước tính này liên quan đến xét đoán dựa trên thông tin có sẵn có vào lúc chuẩn
bị BCTC. Đối với một số khoản mục, các ước tính này dựa trên những giả định về những
yếu tố không chắc chắn vào thời điểm ước tính. Kiểm toán viên không có trách nhiệm dự
đoán các điều kiện, giao dịch và sự kiện trong tương lai nếu được biết vào thời gian của cuộc
kiểm toán có những hành động và giả định có ảnh hưởng trọng yếu được đưa ra bởi nhà quản lý.
3.2.2 Thực hiện đánh giá rủi ro liên quan đến ước tính kế toán
Xét thấy trong trường hợp BCTC năm trước đó đã được kiểm toán, kiểm toán viên
khi thực hiện thủ tục đánh giả rủi ro và các hoạt động liên quan để có được những hiểu biết
về doanh nghiệp và môi trường hoạt động của nó (bao gồm hoạt động của bộ phận kiểm soát
nội bộ), kiểm toán viên sẽ biết được cơ sở xác định và có được những đánh giá về rủi ro sai
sót trọng yếu cho các khoản ước tính thông qua:
3.2.2.1 Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán hiện hành liên quan đến ước tính kế toán, bao
gồm cả các yêu cầu công bố thông tin trên BCTC
• Quy định cụ thể về các điều kiện ghi nhận hay phương pháp tính toán các khoản ước tính.
• Những điều kiện xác định cụ thể cho phép hoặc yêu cầu do lường bằng giá trị hợp lí
• Những yêu cầu hoặc cho phép công bố.
Đạt được những hiểu biết này cũng cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở để thảo luận
với nhà quản lý về việc họ áp dụng những yêu cầu này như thế nào trong ước tính kế toán,
từ đó cũng giúp kiểm toán viên trong việc xác định họ có áp dụng những điều này một cách hợp lí hay không.
Các quy định kế toán hiện hành yêu cầu công bố thông tin liên quan đến các giả định
quan trọng dùng để ước tính kế toán. Tuy nhiên, khi yếu tố không chắc chắn của các khoản
ước tính cao, các quy định hiện hành lại không cho phép ghi nhận các ước tính này trong
BCTC mà chỉ công bố chúng trên thuyết minh BCTC.
3.3.2.2 Tìm hiểu cách mà nhà quản lí xác định sự cần thiết của các khoản ước tính kế toán
Các nhà quản lí xác định các giao dịnh, sự kiện và điều kiện yêu cầu thực hiện các
ước tính kế toán, cũng như việc chúng được ghi nhận và công bố trên BCTC theo các quy
định hiện hành như thế nào dựa vào:
• Kiến thức của nhà quản lí doanh nghiệp về tính hình và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó.
• Kiến thức của nhà quản lí về việc thực hiện chiến lược kinh doanh trong năm hiện tại
• Kinh nghiệm tích lũy của nhà quản trị trong việc chuẩn bị BCTC trong những kì báo cáo trước đó. 23
Để hiểu được những vấn đề này, Kiểm toán viên sẽ thực hiện phỏng vấn các nhà
quản lí. Nhờ đó, kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro trực tiếp đối với
phương pháp lập và thực hiện các ước tính kế toán của nhà quản lí thông qua việc các nhà
quản lí có xem xét lại các khoản ước tính theo định kì và ước tính lại khi cần thiết không.
Hiểu biết của Kiểm toán viên về doanh nghiệp và môi trường hoạt động trong suốt
quá trình thực hiện đánh giá rủi ro, cùng với những bằng chứng kiểm toán khác có được
trong quá trình kiểm toán, sẽ hỗ trợ Kiểm toán viên trong việc xác định những trường hợp
hay sự thay đổi tình hình dẫn đến việc cần phải thực hiện các khoản ước tính kế toán.
Mốt số câu hỏi dùng để phỏng vấn nhà quản lí về những thay dổi tình hình dẫn đến
việc cần thực hiện các khoản ước tính kế toán:
• Doanh nghiệp có thực hiện các loại hình giao dịch mới cần sử dụng ước tính kế toán hay không
• Kì giao dịch cần ước tính thay đổi không
• Chính sách kế toán liên quan tói việc ước tính kế toán có thay đổi không, chẳng
hạn như quy định kế toán hiện hành có sự thay đổi
• Quy tắc hoặc sự thay đổi khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà quản lý xuất hiện
mà yêu cầu họ phải sửa đổi, hoặc thực hiện việc ước tính kế toán mới
• Tình huống hay sự kiện mới xuất hiện yêu cầu các khoản ước tính mới hay sửa đổi chúng.
Trong quá trình kiểm toán, chúng ta có thể xác định các giao dịch, sự kiện và điều
kiện cần đến việc ước tính kế toán mà nhà quản trị không xác định được.
3.2.2.3 Cách thức các nhà quản trị thực hiện ước tính kế toán, cũng như các dữ liệu làm cơ sở của họ
Phương pháp tính toán các khoản ước tính
Hiện không có một quy định kế toán hiện hành cho phương pháp tính toán các ước
tính kế toán, do vậy, kiểm toán viên phải xem xét đến các nhân tố sau:
• Nhà quản trị có xem xét bản chất của các tài sản hay các khoản nợ phải trả
được ước tính như thế nào kh lựa chọn một phương pháp nhất định nào đó hay không
• Doanh nghiệp có hoạt động trong một ngành nghề hay môi trường nhất định
mà có những phương pháp thường được dùng để ước tính kế toán hay không
Việc nhà quản trị tham khảo ý kiến các chuyên gia
Doanh nghiệp sẽ cần để ý đến ý kiến của chuyên gia trong những trường hợp sau:
• Khoản mực cần được ước tính có bản chất đặc biệt
• Các giao dịch, điều kiện hay sự kiện cần đến việc ước tính có bản chất bất
thường hoặc không thường xuyên 24
• Phương pháp sử dụng để thực hiện ước tính cần đến sự hỗ trợ của chuyên
gia, chẳng hạn như việc xác định giá trị hợp lí.
Những giả định mà nhà quản trị sử dụng
Những vấn đề cần phải xem xét nhằm đạt được sự hiểu biết về giả định để thực
hiện ước tính kế toán:
• Bản chất của giả định, bao gồm việc xác định những giả định nào mang tính trọng yếu
• Nhà quản lí xác định những giả định đó được sử dụng nhất quán trong nội bộ như thế nào
• Giả định có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi kiểm soát của nhà quản trị hay không
• Bản chất và độ tin cậy của các tài liệu hỗ trợ cho việc đưa ra giả định.
Những giả định được đề ra và xác định bởi các chuyên gia hỗ trợ cho nhà quản trị
trong việc thực hiện ước tính kế toán, khi được nhà quản trị sử dụng sẽ trở thành giả định
của chính nhà quản trị đó.
Sự thay đổi so với kì kế toán trước đó về phương pháp ước tính, lí do của các sự thay đổi này là gì
Một khoản ước tính cụ thể có thể cần được thay đổi để đáp ứng với sự thay dổi của
môi trường hay tình hình xung quanh ảnh hưởng tới doanh nghiệp theo các quy định hiện
hành. Nếu nhà quản lí thay đổi phương pháp ước tính kế toán thì cần thể hiện được phương
pháp mới đó hợp lí hơn, hoặc nó đã đáp ứng được sự thay đổi của môi trường, tính hình xung quanh.
3.2.2.4 Xem xét các ước tính kế toán của kì trước
Kiểm toán viên sẽ kiểm tra lại kết quả của ước tính kế toán trong BCTC kì trước,
hoặc thực hiện việc ước tính lại cho mục đích của kì hiện tại. Tuy nhiên, việc xem xét lại
không nhằm mục đích phê phán những ước tính kế toán được thực hiện trong kì trước mà
những ước tính này đã dựa vào thông tin sẵn có vào thời điểm đó.
3.2.3 Ứng phó với những rủi ro đánh giá sai sót trọng yếu liên quan đến ước tính kế toán
Dựa vào việc đánh giá rủi ro của các sai sót trọng yếu, DTT sẽ xác định được:
• Nhà quản trị có tuân thủ một cách thích hợp những yêu cầu liên quan đến ước
tính kế toán theo các quy định kế toán hiện hành không
• Liệu rằng phương pháp được dùng để lập ước tính kế toán là thích hợp và có
được áp dụng một cách nhất quán không; nếu có thay đổi, đối với ước tính kế
toán hay phương pháp tính toán chúng có hợp lí hơn so với kì kế toán trước hay không
Sự xem xét của kiểm toán viên về thay đổi ước tính kế toán, hay trong phương pháp
thực hiện so với kì trước rất quan trọng bởi sự thay đổi mà không dựa vào thay đổi tình hình 25
kinh doanh, quản trị hay những thông tin mới thì đều xem như là bất thường. Sự thay đổi bất
thường này trong ước tính kế toán có thể làm cho BCTC thiếu đi sự nhất quán, làm gia tăng
rủi ro có sai sót trọng yếu xuất hiện hoặc là dấu hiệu để nhận biết có yếu tố thiên lệch trong quản trị xuất hiện.
Để hạn chế rủi ro trong đánh giá sai lệch trọng yếu, kiểm toán viên cần thực hiện một
hoặc nhiều bước sau để nắm được bản chất của các khoản ước tính kế toán:
• Xác định có sự kiện nào xảy ra cho đến ngày báo cáo kiểm toán cung cấp
bằng chứng kiểm toán liên quan đến các khoản ước tính hay không
• Kiểm tra nhà quản lí về cách họ thực hiện ước tính kế toán và độ tin cậy của
nguồn dữ liệu mà họ sử dụng để tính toán
• Kiểm tra hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ của công ty với các ước tính kế toán.
Kiểm toán viên cũng cần xem xét rằng liệu việc ước tính kế toán có cần đến kĩ năng
hoặc kiến thức đặc biệt để thực hiện hay không, từ đó kiểm toán viên sẽ có được các bằng
chứng đầy đủ và thích hợp để phục vụ cho việc đánh giá của mình.
3.2.4 Đánh giá các sự kiện phát sinh liên quan đến các khoản ước tính
Việc xác định các sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian từ sau ngày kết thúc niên
độ đến ngày báo kiểm toán được phát hành sẽ cung cấp những bằng chứng kiểm toán cho
các ước tính kế toán tại ngày kết thúc niên độ nếu các sự kiện này:
• Đã xảy ra trong niên độ của kì BCTC năm
• Cung cấp bằng chứng kiểm toán khẳng định hoặc phủ định các ước tính kế toán được tính toán.
Những sự kiện phát sinh cho đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán có thể cung cấp
những bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ về các ước tính kế toán. Ví dụ, việc bán
hàng sau kì báo cáo có thể cung cấp bằng chứng liên quan đến việc ước tính giá trị hợp lí
của lô hàng đó. Trong một số trường hợp, các sự kiện mâu thuẫn với các ước tính kế toán có
thể chỉ ra rằng nhà quản trị đã tiến hành ước tính kế toán không hiệu quả, hoặc đã xuất hiện
yếu tố thiên lệch trong quản trị.
Mặc dù có thể quyết định không tiến hành kiểm toán các ước tính kế toán bằng cách
đánh giá cá sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, kiểm toán viên vẫn được yêu cầu tiến hành
các thủ tục kiểm toán để có bằng chứng phù hợp rằng không có sự kiện phát sinh sau niên
độ dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC. Bởi vì các ước tính kế toán luôn phụ thuộc
vào điều kiện, kết quả giao dịch hoặc sự kiện khác trong tương lai, thủ tục kiểm toán liên
quan đến các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ vẫn là đặc biệt cần thiết.
3.2.5 Kiểm tra dữ liệu và cách thức thực hiện ước tính kế toán của khách hàng
Để kiểm tra xem nhà quản trị thực hiện ước tính kế toán như thế nào và độ tin cậy về
nguồn dữ liệu mà họ sự dụng để tính toán, kiểm toán viên được yêu cầu đánh giá: 26
• Phương pháp tính toán được sử dụng có phù hợp, hợp lí trong từng tình huống cụ thể hay không
• Giả định mà nhà quản trị sử dụng cho đối tượng được ước tính liệu có phù
hợp với các quy định kế toán hiện hành hay không
3.2.5.1 Đánh giá phương pháp tính toán
Khi quy định kế toán hiện hành không quy định cụ thể về phương pháp tính toán,
việc đánh giá liệu phương pháp sử dụng để lập các ước tính kế toán có thích hợp trong
những tình huống tương ứng hay không là vấn đề phụ thuộc rất nhiều vào xét đoán nghề
nghiệp của từng kiểm toán viên
Để đánh giá vấn đề này, những yếu tố cần thiết phải xem xét là:
• Lý do lựa chọn phương pháp ước tính của nhà quản lí là hợp lí
• Nhà quản trị có đánh giá một cách đầy đủ và tuân thủ hợp lí những tiêu
chuẩn theo các quy định kế toán hiện hành để bổ trợ thêm cho phương pháp được lựa chọn
• Phương pháp được áp dụng thích hợp với từng loại hình tài sản và nợ phải
trả được ước tính theo các quy định kế toán hiện hành
• Phương pháp thích hợp trong mối tương quan với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, ngành nghề và môi trường hoạt động.
3.2.5.2 Đánh giá việc sử dụng mô hình
Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi ước tính giá trị hợp lí, nhà quản trị có thể
sử dụng một mô hình tự xây dựng. Việc xác định xem mô hình được sử dụng có thích hợp
trong từng tình huống hay không phụ thuộc vào một vài yếu tố như loại hình doanh nghiệp,
môi trường hoạt động của nó và từng loại tài sản, nợ phải trả cụ thể được ước tính.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của chuyên gia để phát triển
và kiểm tra sự vận hành của mô hình ước tính.
3.2.5.3 Đánh giá giả định mà nhà quản trị sử dụng
Đánh giá của kiểm toán viên về giả định mà nhà quản trị sử dụng chỉ dựa vào
những thông tin sẵn có vào thời gian thực hiện cuộc kiểm toán. Thủ tục kiểm toán về giả
định của nhà quản trị chỉ được thực hiện như một phần của nội dung kiểm toán BCTC, chứ
không vì mục đích cung cấp quan điểm về giả định được đưa ra của các nhà quản trị.
Những giả định để thực hiện ước tính kế toán có thể phản ánh kì vọng của nhà quản
trị về kết quả của những đối tượng hoặc chiến lược cụ thể. Trong những trường hợp này,
kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục kiểm toán để đánh giá tính hợp lí của những giả
định này bằng việc xem xét những giả định này có nhất quán với:
• Môi trường kinh tế nói chung và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng
• Kế hoạch đề ra của doanh nghiệp 27
• Giả định tương ứng của những kì trước
• Những giả định khác được lập bởi nhà quản trị liên quan đến BCTC
Trong quá trình đánh giá tính hợp lí của các giả định được đưa ra nhằm hỗ trợ cho
việc xác lập các khoản ước tính kế toán, Kiểm toán viên có thể xác định một hay nhiều giả
định quan trọng. Và đó có thể được xem như là dấu hiệu để đánh giá khoản ước tính đó
mang tính không chắc chắn cao hay thấp hay có khả năng làm tăng hoặc giảm mức rủi ro
trọng yếu cho khoản mục này.
3.2.6 Kiểm tra sự hữu sự hữu hiệu của KSNB với ước tính kế toán của khách hàng
Kiểm tra tính hữu hữu hiệucủa việc kiểm soát xem nhà quản trị thực hiện ước tính
kế toán như thế nào cung cấp được bằng chứng thích hợp khi quá trình thực hiện của nhà
quản trị được thiết kế, thực hiện và duy trì tốt
Việc kiểm tra hiệu quả hoạt động của việc kiểm soát được yêu cầu khi:
• Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro sai lệch trọng yếu bao gồm việc kì
vọng về sự hữu hữu hiệucủa hệ thống kiểm soát cao
• Thủ tục thực hiện không dủ để cung cấp những bằng chứng kiểm toán hợp
lí, đầy đủ cho việc đánh giá.
3.2.7 Thực hiện các thủ tục bổ sung cần thiết
Đối với những rủi ro nghiêm trọng, để thực hiện những thủ tục bổ sung, Kiểm toán
viên cần đánh giá theo những chỉ tiêu sau:
• Nhà quản trị đã xem xé những giả định hay kết quả thay thế như thế nào, và
tại sao lại bác bỏ chúng. Nếu không, nhà quản trị đã đề cập đến tính không
chắc chắn trong việc ước tính kế toán như thế nào
• Những giả định quan trọng mà nhà quản trị sử dụng có hợp lí hay không
Những tiêu chuẩn đo lường và đánh giá
Đối với những ước tính kế toán có rủi ro cao, Kiểm toán viên cần có những bằng
chứng về kiểm toán thích hợp, đầy đủ, phù hợp với những yêu cầu của quy định kế toán hiện hành về việc:
• Quyết định của nhà quản trị để ghi nhận hay không ghi nhận những ước tính kế toán trong BCTC
• Cơ sở tính toán được chọn để ước tính có tuân theo những yêu cầu của quy
định kế toán hiện hành hay không.
3.2.8 Đánh giá tính hợp lí của các khoản ước tính
Kiểm toán viên sẽ đánh giá, dựa vào các bằng chứng kiểm toán, liệu ước tính kế
toán trong BCTC có hợp lí hay không, hay vẫn còn sai sót.
Một sai lệch trong ước tính kế toán có thể là do sai sót hoặc gian lận, ví dụ: 28
• Sai lệch về những khoản không có yếu có đáng nghi vấn (sai lệch thực tiễn)
• Sự khác biệt phát sinh từ xét đoán của nhà quản lý liên quan đến ước
tính kế toán mà Kiểm toán viên cho rằng không hợp lí, hoặc là sự chọn
lựa, tuân thủ chính sách kế toán không thích hợp (sai lệch xét đoán)
• Sai lệch do khoản ước tính mà Kiểm toán viên thực hiện dựa trên số
mẫu kiểm toán được chọn, mà các mẫu này không đại điện được cho
toàn bộ tổng thể (sai lệch dự đoán)
Trong một số trường hợp, sai lệch này có thể là kết quả của sự kết hợp nhiều trường
hợp, làm cho việc phân định nguyên nhân trở nên vô cùng khó khăn, hay gần như là không thể xác định.
Kiểm toán viên sẽ dựa vào hồ sơ kiểm toán làm cơ sở đi đến kết luận về tính hợp lí
của ước tính kế toán và các công bố về ước tính có mức rủi ro cao.
3.2.9 Đánh giá các công bố liên quan đến ước tính
Việc trình bày trên BCTC liên quan đến ước tính kế toán tuân thủ theo các quy định
kế toán hiện hành bao gồm việc công bố những vấn đề mang tính trọng yếu. Các quy định
kế toán hiện nay yêu cầu công bố những thông tin liên quan đến ước tính kế toán, một vài
doanh nghiệp có thể tự nguyện công bố những thông tin bổ sung trên thuyết minh BCTC.
Những công bố này bao gồm:
• Giả định được sử dụng để lập ước tính
• Phương pháp ước tính, bao gồm cả mô hình áp dụng
• Cơ sở lựa chọn phương pháp ước tính
• Những hiệu quả của bất cứ thay đổi nào ảnh hưởng đến ước tính kế toán so
với kì kế toán năm trước đó.
Đối với những ước tính có tính rủi ro cao, Kiểm toán viên cần đánh giá những ước
tính mang tính không chắc chắn đã được công bố đầy đủ trên BCTC chưa.
3.3 Giới thiệu thủ tục kiểm toán một số khoản mục ước tính cụ thể ở Deloitte Việt Nam.
3.3.1 Kiểm toán ước tính chi phí phải trả
Đối với những khoản chi phí phải trả được ước tính, để kiểm tra chi tiết, Kiểm toán
viên cần hoàn thành các bước lần lượt như sau:
• Kiểm tra những tài liệu/chứng từ liên quan đến chi phí này (ví dụ như hợp
đồng dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng lương chi tiết, tờ khai thuế…)
• Xem xét các khoản nợ liên quan đến những chi phí phải trả này và các khoản
nợ khác có thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp không bằng cách kiểm tra đến
các hóa đơn chưa được thanh toán vào cuối niên độ và các khoản thanh toán
sau niên độ của doanh nghiệp
• Đánh giá tính hợp lí của những phương pháp và giả định mà nhà quản trị sử
dụng để lập ra ước tính 29
▪ Nếu phương pháp và giả định của nhà quản trị là hợp lí, Kiểm toán
viên kiểm tra đến các dữ liệu và giả định cơ sở để ước tính, thực hiện
tính toán lại dựa trên những dữ liệu này và so sánh với số liệu mà doanh nghiệp cung cấp
▪ Nếu phương pháp và giả định của nhà quản trị không hợp lí, Kiểm
toán viên xây dựng một phương pháp ước tính độc lập hợp lí hơn và
xác định ước tính của nhà quản trị có nằm trong phạm vi ước tính
không, lấy cơ sở để trao đổi kết quả với nhà quản trị
• So sánh số liệu ước tính của doanh nghiệp trong năm tài chính trước đó với
năm nay, từ đó nhận biết các khác biệt trọng yếu và điều tra, tìm hiểu nguyên
nhân nhằm xem xét doanh nghiệp có thay đổi phương pháp và giả định trong
ước tính không và các thay đổi này có hợp lí hay không.
Ví dụ thực tế về quy trình Kiểm toán ước tính chi phí phải trả tại khách hàng ABC1
Tên khách hàng: Công ty TNHH ABC1
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
• Sản xuất hàng may mặc
• Gia công hàng may mặc các loại
• Cấu kiện hàng may mặc
• Bán thành phẩm hàng may mặc, nguyên phụ liệu vải
Mục đích: Đảm bảo các khoản chi phí phải trả được ghi nhận đầy đủ, hiện hữu
Công việc đã thực hiện:
• Kiểm tra số dư cuối kì của khoản mục chi phí phải trả thông qua kiểm tra
đối chiếu giữa sổ cái và sổ chi tiết các khoản chi phí phải trả
• Phân tích biến động về số dư và phỏng vấn kế toán về những khoản biến
động tăng giảm bất thường trong năm
• Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm chi phí phải trả qua kiểm tra tài
liệu liên quan như hóa đơn, hợp đồng, giấy tờ thanh toán có liên quan
(phiếu thu/chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ/có của ngân hàng) nhằm đảm bảo việc ghi nhận chính xác
• Kiểm tra đến các chứng từ, hóa đơn chưa được thanh toán
• Kiểm tra các chứng từ ghi nhận các khoản thanh toán sau niên độ của doanh nghiệp. 30
Hình: Lập bảng tổng hợp, kiểm tra số dư cuối kì của doanh nghiệp
Hình: Phân tích biến động về số dư của các tài khoản con liên quan 31
Hình: Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ chi tiết các khoản tăng giảm trong kì 32
Hình: Kiểm tra chi tiết đến các hóa đơn chưa thanh toán, tính toán chênh lệch 33
3.3.2 Kiểm toán khấu hao tài sản cố định
Khi kiểm toán khấu hao TSCĐ, Kiểm toán viên cần thu thập các tài liệu sau:
• Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh đủ các các số liệu: số dư đầu kì, phát
sinh tăng, giảm tài sản trong kì, nguyên giá cuối kì, khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại của tài sản theo từng nhóm
• Danh sách chi tiết từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lí, chuyển nhượng trong kì
• Bảng tính chi phí khấu hao trong kì của từng tài sản
• Sổ cái, sổ chi tiết tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
• Chứng từ và hợp đồng liên quan
Để kiểm toán các khoản khấu hao tài sản cố định, Kiểm toán viên sẽ lần lượt thực hiện các bước sau:
• Theo dõi những khoản mục sau trên sổ chi tiết:
▪ Khấu hao lũy kế của các thiết bị, nhà xưởng, đất đai đã được vốn hóa
vào thời điểm cuối kì
▪ Những khoản khấu hao đã được ghi nhận vào chi phí cho kì báo cáo
• Thẩm định tính thích hợp của phương pháp khấu hao sử dụng so với quy định kế toán hiện hành
• Tính toán lại chi phí khấu hao của năm tài chính hiện tại
• Khi muốn xác định tính hợp lí của các chính sách và tỉ lệ khấu hao, Kiểm
toán viên cần xem xét đến xu hướng tăng, giảm hay thanh lí tài sản cố định
của một vài năm tài chính trước đó, vì việc này có thể chỉ ra rằng tỉ lệ khấu
hao hiện đang được sử dụng có hợp lí hay không
• Thẩm định tính nhất quán của phương pháp khấu hao được áp dụng.
Ví dụ thực tế kiểm toán khấu hao tài sản cố định tại công ty ABC2:
Tên khách hàng: Công ty TNHH ABC2 Ngành nghề kinh doanh:
• Xây dựng và khai thác siêu thị
• Điều hành hệ thống bán sỉ lẻ qua cửa hàng
• Bán lẻ các sản phẩm gia dụng, tiêu dùng Mục đích:
• Đảm bảo các khoản khấu hao trong kì được tính toán và ghi nhận hợp lí
• Đảm bảo số trích khấu hao trong kì phù hợp với chi phí khấu hao trong kì 34 Công việc thực hiện
• Thu thập bảng tổng hợp nguyên giá và khấu hao của TSCĐ hữu hình tại
thời điểm 31/12 và đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết để lên bảng tổng hợp
• Thực hiện kiểm tra lại các nghiệp vụ phát sinh tăng/giảm tài sản cố định
trong kì thông qua thủ tục kiểm tra các tài liệu liên quan với bảng tổng hợp
(hợp đồng mua bán TSCĐ, hóa đơn VAT, giấy chứng nhận quyền sở hữu,
biên bản nghiệm thu/bàn giao, giấy tờ thanh toán)
• Thu thập bảng tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
• Thu thập số liệu về chi phí khấu hao TSCĐ qua phần hành chi phí
• So sánh số liệu giữa khấu hao TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ
• Đánh giá chính sách khấu hao của doanh nghiệp
• Thực hiện tính toán lại chi phí khấu hao dựa trên chính sách của công ty
Hình: Bảng tính khấu hao tài sản cố định do doanh nghiệp cung cấp 35
Hình: Bảng tổng hợp nguyên giá và khấu hao của TSCĐ
Hình: Đối chiếu khấu hao tài sản cố định với các khoản mục chi phí có liên quan 36
Hình: Kiểm tra các nghiệp vụ tăng/giảm TSCĐ trong kì
Hình: Đối chiếu ước tính khấu hao và khấu hao thực tế
Hình: Tính toán lại khấu hao trong kì 37
3.3.3 Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khi thực hiện kiểm toán các khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của doanh
nghiệp, Kiểm toán viên cần có dữ liệu về:
• Số dư đầu kì và cuối kì của tài khoản nợ phải thu
• Sự tổn thất, giảm sút so với số liệu ghi sổ của các khoản nợ phải thu này
• Các khoản thu hồi được trong kì báo cáo
• Chi phí liên quan đến nợ khó đòi
• Báo cáo tuổi nợ chi tiết
Để đánh giá tính hợp lí của phương pháp và giả định mà nhà quản lí sử dụng để
ước tính các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và sự hiểu biết của doanh nghiệp về
khuôn mẫu lí thuyết kế toán, Kiểm toán viên cần xem xét đến:
• Tính chính xác của báo cáo tuổi nợ chi tiết
• Sự đầy đủ của các khoản dự phòng năm trước so với việc giảm giá trị khoản phải thu trong năm nay
• Các khoản phải thu được thu hồi với giá trị lớn trong và sau thời điểm kết thúc niên độ
• Xu hướng số ngày thu hồi nợ
• Xu hướng trích lập dự phòng của doanh nghiệp, ví dụ theo tỉ lệ phần trăm
doanh thu hay theo các khoản phải thu
• Các khoản giảm giá trị hoặc thu hồi được sau khi kết thúc niên độ của các khoản phải thu
• Lịch sử thanh toán của khách hàng với những nghiệp vụ ghi nhận bất thường
Nếu khoản nợ không được thanh toán bởi có tranh chấp với khách hàng, Kiểm toán
viên cần tham khảo ý kiến của khách hàng để có được cái nhìn chính xác hơn trước khi
chấp nhận hướng giải quyết mà doanh nghiệp đưa ra. Nếu khiếu nại của khách hàng liên
quan đến lỗi hàng hóa, Kiểm toán viên cần trao đổi khoản ước tính của bộ phận kĩ thuật về
chi phí sử chữa, hơn là chấp nhận ước tính sơ bộ của nhà quản lí.
Ví dụ thực tế kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi tại công ty ABC3:
Tên khách hàng: Công ty TNHH ABC3 Ngành nghề kinh doanh:
• Sản xuất thực phẩm
• Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa
• Sản xuất thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh • Bán buôn tổng hợp
• Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 38 Mục đích:
• Xác định tính hiện hữu của các khoản phải thu
• Đánh giá tổng thể lại việc lập dự phòng nợ phải thu của khách hàng Công việc thực hiện:
• Có được báo cáo phân tích tuổi nợ do phòng kế toán cung cấp
• Chọn mẫu kiểm tra các chứng từ liên quan để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tuổi nợ
• Tính lại các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo chính sách công ty
Hình: Kiểm tra chi tiết số dư của các khoản nợ phải thu
Hinh: Bảng chọn mẫu gửi thư xác nhận công nợ 39
Hình: Tính toán lại dự phòng nợ phải thu khó đòi
3.3.4 Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để kiểm toán các khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp,
Kiểm toán viên cần thu thập được các tài liệu sau:
• Bảng theo dõi ngày lưu kho của các nguyên vật liệu chậm luân chuyển
• Thông tin về giá bán của thành phẩm trong những giao dịch gần thời điểm
kết thúc niên độ và sau niên độ
• Thông tin về giá trị thị trường của hàng hóa vào thời điểm trước và sau niên độ
• Sổ chi tiết theo dõi hàng tồn kho của doanh nghiệp
Để xác định tính hợp lí của các khoản dự phòng hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã
lập, Kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục sau
• Thu thập thông tin về giá thị trường của hàng tồn kho từ các nguồn đáng tin
cậy để đối chiếu đơn giá mà doanh nghiệp đang ghi nhận cho các mặt hàng này 40
▪ Đối với thành phẩm, Kiểm toán viên thường có thể dựa vào giá bán
trên các hóa đơn thương mai, nhât là những hóa đơn cho giai đoạn
gần cuối niên độ hoặc sau niên độ để xác định giá trị hợp lí
▪ Kiểm toán viên dựa vào các hóa đơn mua hàng gần nhất vào thời
điểm trước và sau niên độ để xác định giá trị hợp lí cho các nguyên
vật liệu chờ được sử dụng
▪ Đối với các loại nguyên vật liệu chậm luân chuyển, từ bảng theo dõi
ngày lưu kho được doanh nghiệp cung cấp, Kiểm toán viên sẽ xác
định được bản chất của chúng và có cơ sở để lập các khoản dự phòng giảm giá.
• Để xem xét các khoản lập dự phòng về giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho có hợp lí hay không, Kiểm toán viên sẽ thực hiện ước tính độc lập như sau:
▪ Thu thập danh sách hàng hóa mà giá bán thấp hơn giá vốn do kế toán đơn vị cung cấp
▪ Tìm hiểu nguyên nhân của việc bán hàng với giá thấp hơn giá trị
thuần (có thể xuất hiện rủi ro nếu các mặt hàng này được bán cho
cùng một đơn vị trong một thời gian dài). Lưu ý là giá hàng bán cần
phải có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc đã tuân thủ theo
quy định từ công ty mẹ
▪ Kiểm toán viên dựa vào các hóa đơn bán hàng có liên quan và thông
tin về giá thị trường thu thập được để xác minh tính hợp lí của giá
bán mà doanh nghiệp ghi nhận
▪ Tính chênh lệch giá vốn hàng hóa với giá bán và chi phí bán hàng
rồi dối chiếu với khoản lập dự phòng tự tính của doanh nghiệp
• Kiểm toán viên cũng cần xem xét đến cơ sở lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho mà doanh nghiệp đang sử dụng xem liệu cơ sở này có tuân theo Thông
tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 hay không, và cơ sở này có đang được
áp dụng nhất quán qua các thời kì hay không
▪ Nếu doanh nghiệp tự xây dựng cơ sở ước tính dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho riêng mình thì Kiểm toán viên cũng cần lưu ý xem
xét đến tính hợp lí của cơ sở này.
▪ Nếu có sự thay đổi trong phương pháp, giả định dùng làm cơ sở ước
tính thì cần tìm hiểu nguyên nhân, xem xét liệu các thay đổi này đã
có sự phê duyệt từ các cấp có thẩm quyền chưa và kiểm tra đến tính
hợp lí của sự thay đổi này. Sự thay đổi gây ra các khoản biến động
lớn giữa hai thời kì cần được công bố rõ ràng trên thuyết minh BCTC 41
3.4 Ví dụ thực tế áp dụng của quy trình Kiểm toán ước tính kế toán với các khách hàng
của công ty kiểm toán Deloitte Vietnam
3.3.1 Mục tiêu khảo sát
Muốn tìm hiểu những thủ tục được thực hiện trong quá trình kiểm toán những
khoản mục thuộc về ước tính kế toán trong thực tế của một cuộc kiểm toán.
So sánh, xem xét và phân tích các bước trong quy trình kiểm toán các khoản ước
tính kế toán mà các Kiểm toán viên tại công ty Deloitte đã thực hiện tại công ty khách hàng
so với các quy định, hướng dẫn của công ty.
3.3.2 Nội dung khảo sát
Quy trình kiểm toán các khoản mục ước tính kế toán với từng phần hành cụ thể
được các kiểm toán viên áp dụng cho các khách hàng của Deloitte
Bên cạnh việc tìm hiểu các quy định, hướng dẫn của Deloitte toàn cầu về kiểm toán
các khoản ước tính kế toán trong kiểm toán BCTC, và dưới sự đồng ý của công ty TNHH
Deloitte Việt Nam, người viết đã thực hiện khảo sát hồ sơ kiểm toán của 20 công ty có loại
hình khác nhau để có cái nhìn tổng quát hơn về kiểm toán ước tính kế toán
Trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán viên sử dụng thủ tục phỏng
vấn để trao đổi với nhân viên đơn vị về các vấn đề phát sinh. Nắm bắt được sự phổ biến
của thủ tục này, người viết đã tiến hành thực hiện phỏng vấn 20 kiểm toán viên tại Deloitte
Việt Nam cho mỗi khoản mục có sự xuất hiện của ước tính kế toán. Mẫu bảng câu hỏi
khảo sát được trình bày tại phần tổng kết của đề mục.
3.3.3 Phương pháp khảo sát
Áp dụng phỏng vấn kiểm toán viên tại Deloitte về những công việc cụ thể mà
khoản ước tính của các khoản mục được kiểm toán. Thu thập câu trả lời và làm bảng tổng hợp để đánh giá.
3.3.4 Kết quả khảo sát
Giới thiệu chung về 20 công ty làm mẫu khảo sát.
Cả 20 công ty đều có đặc điểm chung là có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12
và đều là các công ty thành lập ở Việt Nam, đều tuân theo hệ thống pháp luật, chuẩn mực
và chế độ kế toán ở Việt Nam, bao gồm các công ty sau:
• 4 Công ty chuyên về sản xuất, kinh doanh xăng dầu, bao gồm các hoạt động
chủ yếu như xuất khẩu, cung cấp dầu thô, chế biến sản phẩm dầu, kinh
doanh quốc tế sản phẩm dầu. Ngoài ra một vài công ty còn kinh doanh ở các
lĩnh vực khác như tiêu, điều, hạt nhựa, các loại sơn trang trí,.. Một số trong
đó là những công ty mẹ sở hữu rất nhiều công ty con và có mạng lưới hoạt
động rộng khắp trên cả nước.
• 4 Công ty chuyên về phân phối các sản phẩm tiêu dùng, bánh kẹo có thời
gian hoạt động lâu dài trên thị trường Việt Nam 42
• 7 Công ty về xây dựng, cung cấp các công trình liên quan đến vật liệu xây
dựng, nhà ở như sắt thép, dây đồng, gia công các sản phẩm theo yêu cầu và
phân phối các sản phẩm có liên quan
• 5 Công ty về ngành may mặc, gia công giày dép quần áo, phân phối các sản
phẩm làm từ vải, nhập khẩu các nguyên liệu thô để sản xuất ra thành phẩm
rồi xuất đi các nước khác.
Sau khi tiến hành chọn ngẫu nhiên 20 bộ hồ sơ kiểm toán được lưu trữ ở Deloitte,
người viết đã tiến hành khảo sát qua phương pháp phỏng vấn với 20 kiểm toán viên có liên
quan/phụ trách hồ sơ và tiến hành tổng hợp khảo sát. Sau đây là kết quả của các khảo sát liên quan
Dưới đây là bảng tổng hợp trả lời câu hỏi khảo sát về kiểm toán khoản mục tài sản
cố định mà người viết thực hiện qua phỏng vấn 43
Quy trình kiểm toán các khoản mục ước 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18 19 20 Tỷ lệ
tính kế toán được thực hiện bởi KTV tại thực Deloitte hiện
Khoản mục chi phí phải trả
Kiểm tra những tài liệu/chứng từ liên quan X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100% đến chi phí
Xem xét các khoản nợ liên quan đến những X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100%
chi phí phải trả này và các khoản nợ khác
có thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp không
bằng cách kiểm tra đến các hóa đơn chưa
được thanh toán vào cuối niên độ và các
khoản thanh toán sau niên độ của doanh nghiệp
Đánh giá tính hợp lí của những phương X X X X X X X X X X X X X X X 75%
pháp và giả định mà nhà quản trị sử dụng để lập ra ước tính
So sánh số liệu ước tính của doanh nghiệp X X X X X X X X X X X X X X X X X X 90%
trong năm tài chính trước đó với năm nay,
từ đó nhận biết các khác biệt trọng yếu và
điều tra, tìm hiểu nguyên nhân nhằm xem
xét doanh nghiệp có thay đổi phương
pháp và giả định trong ước tính không và
các thay đổi này có hợp lí hay không
Khoản mục khấu hao TSCĐ
Theo dõi và so sánh các số liệu giữa sổ cái, X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100%
sổ chi tiết khấu hao, sổ chi tiết tài sản cố định 44
Thẩm định tính thích hợp của phương pháp X X X X X X X X X X X X X X X 75%
khấu hao sử dụng so với quy định kế toán hiện hành
Tính toán lại chi phí khấu hao của năm tài X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100% chính hiện tại
Thẩm định tính nhất quán của phương X X X X X X X X X X X X X X X 75%
pháp khấu hao được áp dụng.
Xác định tính hợp lí của các chính sách và X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100% tỉ lệ khấu hao
Khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi
Đánh giá tính hợp lí của phương pháp và X X X X X X X 35%
giả định mà nhà quản lí sử dụng để ước
tính các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Kiểm tra sự đầy đủ của các khoản dự X X X X X X X X X X X X X X X X X X 90%
phòng năm trước so với việc giảm giá trị
khoản phải thu trong năm nay
Tính toán lại dự phòng nợ phải thu khó đòi X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100%
của năm tài chính hiện tại
Thẩm định tính nhất quán của phương X X X X X X X X X X X X X X X X X 85%
pháp ước tính được áp dụng.
Chọn mẫu kiểm tra chứng từ liên quan để X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 100%
kiểm tra tính chính xác của khoản mục 45
Qua khảo sát thực tế bằng phỏng vấn, người viết đưa ra nhận xét như sau:
Đối với khoản mục chi phí trả trước, có thể thấy rằng kiểm toán viên tại Deloitte tuân thủ khá chặt chẽ
các thủ tục kiểm toán như được hướng dẫn tại DAAM. Tuy rằng với một số khách hàng cụ thể, các thủ tục về
đánh giá tính hợp lí của giả định nhà quản trị lập ra để ước tính kế toán được xét đoán rằng mang tính rủi ro
trọng yếu không cao nên thường được thực hiện nhanh chóng, ngắn gọn hơn so với quy trình chi tiết (chỉ 75%
số kiểm toán viên được hỏi thực hiện công việc này), sự hợp lí của các ước tính kế toán trong khoản mục này
vẫn được đảm bảo khi so sánh với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Đối với khoản mục khấu hao tài sản cố định, có thể thấy, tuy tính chất cố hữu của khoản mục TSCĐ
là ít biến động nhưng do cả giá trị và tỉ trọng của khoản mục này đều trọng yếu đối với báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nên khi kiểm toán khoản mục này, các yêu cầu cơ bản đều được tuân thủ và thực hiện tốt. Cụ
thể, quy trình theo dõi và so sánh số liệu, cũng như xem xét lại tính hợp lí của phương pháp tính khấu hao hay
tính toán lại chi phí khấu hao được thực hiện bởi toàn bộ các hồ sơ kiểm toán được khảo sát. Quy trình thẩm
định tính thích hợp, nhất quán của phương pháp tính ít được chú trọng hơn (75%), tuy nhiên, giải thích cho
việc này, đa phần các hồ sơ kiểm toán được chọn là khách hàng đã kiểm toán ở Deloitte nhiều năm, công việc
phân tích và thẩm định này đã được thực hiện trong các niên độ trước và không có thay đổi gì đáng kể, nên
kiểm toán viên lược bỏ bớt phần công việc này.
Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, do tính chất là một khoản phải thu, thường mang rủi ro
sai sót trọng yếu cao, các thủ tục được chú trọng thực hiện nhất trong khoản mục này, theo bảng câu hỏi
khảo sát đính kèm là kiểm tra chi tiết đến chứng từ liên quan nhằm đảm bảo tính xác thực của khoản này,
cũng như thực hiện tính toán lại dự phòng để đảm bảo doanh nghiệp dự phòng đúng và đủ theo chính sách
riêng cũng như chế độ kế toàn hiện hành. Cũng theo bảng khảo sát thực tế, thủ tục đánh giá tính hợp lí của
ước tính cũng như đánh giá nhất quán của khoản mục này thường bị bỏ qua, tuy nhiên, lí do đa phần là vì
khách hàng đã được kiểm toán nhiều năm bởi công ty, và nếu có thay đổi về chính sách, kiểm toán viên sẽ
được thông báo từ kiểm toán đợt giữa kì, nên rủi ro bỏ qua quy trình này là thấp, không ảnh hưởng trong yếu
đến khoản mục nói chung. 46
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIETNAM
4.1 Nhận xét về thực trạng
4.1.1 Ưu điểm
Mỗi kiểm toán viên tại Công ty đều được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để
phục vụ cho công việc kiểm toán đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, với nhiều phần
mềm hỗ trợ khá dễ hiểu, đơn giản cho người sử dụng, bộ quy tắc, hướng dẫn thực hiện kiểm
toán cho từng khoản mục có sẵn trong nguồn mở, chặt chẽ và dễ áp dụng; việc thực hiện và
đánh giá kết quả kiểm toán đều dựa trên xét đoán nghề nghiệp của các kiểm toán viên có
kinh nghiệm kiểm toán lâu năm, nên đảm bảo rằng chất lượng kiểm toán các mẫu được chọn
đại diện cho tổng thể.
Chương trình kiểm toán được áp dụng ở Deloitte được lập trình dựa trên việc tham
khảo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế, đã hạn chế được các rủi ro khi kiểm
toán các khoản mục mang tính chất ước đoán dựa trên những sự kiện không chắc chắn, khai
thác được những vấn đề tương đối mới ở Việt Nam như kiểm toán Chi phí bảo hành sản
phẩm, Doanh thu ghi nhận trước…
Không tách rời, luôn có sự phối hợp trong công tác kiểm toán các khoản ước tính với
các khoản mục khác trên BCTC. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán các khoản ước tính kế
toán, Kiểm toán viên có thể tham chiếu đến một số bước thử nghiệm đã được thực hiện bởi
quá trình kiểm toán các khoản mục khác. Điều này làm cho công việc không bị trùng lắp,
đồng thời làm tăng tính hiệu quả của công việc. Ví dụ
• Khi kiểm toán chi phí phải trả, trong chương trình kiểm toán có yêu cầu kiểm
tra đến các khoản thanh toán sau ngày khóa sổ, bước này đã được thực hiện
khi kiểm toán các khoản mục liên quan đến chi phí
• Khi kiểm tra chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công có trong giá trị sản
phẩm dở dang cuối kì, Kiểm toán viên sẽ tham chiếu đến đơn giá nguyên vật
liệu, đơn giá tiền lương đã được kiểm toán ở khoản mục hàng tồn kho và tiền lương tương ứng.
Khi kiểm tra các khoản mục ước tính, nếu như Kiểm toán viên sử dụng phép ước tính
độc lập thì chênh lệch sẽ được so sánh với Threshold, trong khi nếu chọn mẫu kiểm tra chi
tiết, Kiểm toán viên chỉ cho phép sai lệch là từ 5-6% của Mức trọng yếu PM (Performance
Materiality). Như khoản mục chi phí khấu hao, Kiểm toán viên tiến hành tính toán lại toàn
bộ chi phí khấu hao trong năm và tìm ra tất cả nguyên nhân cho bất cứ sự khác biệt giữa số
liệu kế toán và số ước tính của Kiểm toán viên. Điều này cho thấy tính hiệu quả của việc
kiểm tra, khi mức sai lệch này bao giờ cũng đảm bảo phải nhỏ hơn giá trị trọng yếu, khiến
cho công tác kiểm tra luôn tuân theo chuẩn mực kiểm toán.
Đối với các khoản ước tính kế toán nói riêng và các khoản mục có kiểm tra chi tiết
nói chung, khi chi mẫu để kiểm tra, nếu Kiểm toán viên nhận thấy không đủ tin tưởng về số
lượng mẫu, họ có thể tiến hành tăng mẫu, kiểm tra nhiều hơn. 47
Quy trình kiểm toán các ước tính kế toán luôn được kết hợp chặt chẽ với quá trình
đánh giá tình hình kinh tế hiện tại cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để
xác định hướng rủi ro trọng yếu. Bên cạnh đó, các thủ tục phân tích đánh giá biến động và
bản chất luôn được các Kiểm toán viên chú trọng, giúp họ giảm thiểu thử nghiệm chi tiết mà
vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu công việc.
4.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại
Deloitte vẫn còn tồn tại một số nhược điểm.
Đầu tiên, đối với một số doanh nghiệp đặc thù, Kiểm toán viên thay vì xem xét kĩ
tính hợp lí của chính sách trích lập dự phòng mà doanh nghiệp đưa ra thì thường có xu hướng
chấp nhận chính sách này và dựa vào đó để thực hiện ước tính độc lập của mình. Tuy việc
này đã có cân nhắc đến tính trọng yếu của khoản mục khi thực hiện, nhưng vẫn còn đó những rủi ro dễ bị bỏ qua.
Cụ thể, vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp thương mại thường ngắn
hơn của doanh nghiệp sản xuất, vì vậy nếu các loại hình d;oanh nghiệp này có những chính
sách trích lập dự phòng giống nhau sẽ không đưa ra được đánh giá về tính hợp lí của giá trị
thuần các khoản phải thu.
Thứ hai, việc yêu cầu Kiểm toán viên phải thu thập được báo cáo tuổi nợ cũng gặp
không ít khó khăn, vì trong thực tế, có khá nhiều doanh nghiệp không thể lập được báo cáo
này do doanh nghiệp không theo dõi công nợ theo; ngày phát sinh. Trong những trường hợp
này, Kiểm toán viên chỉ có thể thực hiện kiểm toán dựa vào hiểu biết về công ty khách hàng
nói chung và khoản mục nợ phải thu khó đòi nói riêng, giả định rằng số dư phải thu cuối kì
là của những hóa đơn gần nhất và tiến hành lập dự phòng cho các khoản này. Việc này khiến
kết quả của kiểm toán tuy vẫn giữ được tính hợp lí nhưng thiếu đi một phần tính chính xác.
Thứ ba, thực tế quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản với các mẫu chọn vẫn còn gặp
nhiều bất cập, mà lí do chủ yếu là vì thời gian và khối lượng công việc phải thực hiện là quá
lớn, cộng thêm tính quen thuộc với những khách hàng đã kiểm toán lâu năm. Chính những
lí do này đã dẫn đến tính chủ quan của Kiểm toán viên, khiến họ có xu hướng tiến hành kiểm
tra chứng từ nhanh chóng, bỏ qua một số thủ tục cần thiết để tiết kiệm thời gian, công sức
trong quá trình kiểm toán. Thêm vào đó, đa phần các khoản mục có sự xuất hiện của ước
tính kế toán, nếu không có quá nhiều rủi ro hay phức tạp, sẽ được thực hiện kiểm tra và trình
bày bởi những kiểm toán viên mới. Trường hợp này dẫn đến việc thực hiện theo đúng quy
trình có khả năng xuất hiện nhiều sai sót, do kiến thức của người thực hiện tuy đủ nhưng
thiếu đi kinh nghiệm thực tế, nắm bắt các quy định và quy trình còn sơ sài, thiếu chiều sâu.
Thứ tư, đối với những trường hợp kiểm toán với những khoản mục ước tính kế toán
mà rủi ro có sai sót trọng yếu là thấp (tuy vẫn cao hơn mức sai sót có thể bỏ qua), kiểm toán
viên đa phần thực hiện kiểm toán dựa chủ yếu trên xét đoán nghề nghiệp của mình, việc
chọn mẫu để kiểm tra tuy áp dụng theo đúng quy trình nhưng không thể nói là đại diện đầy
đủ cho tổng thể. Thêm vào đó, việc sử dụng các công cụ hỗ trợ chọn mẫu thay vì chọn bằng
tay cũng có thể dẫn đến rủi ro những mẫu được chọn kiểm tra quá nhỏ/quá lớn, không bao 48
hàm được hết những tính chất đặc trưng cho khoản mục hay không phát hiện được sai sót nếu sai sót này quá bé.
Cuối cùng, đối với các khoản ước tính độc lập, cơ sở và nguồn dữ liều để Kiểm toán
viên thực hiện tính toán lại ước tính lại không mang tính độc lập. Cụ thể, khi tính toán lại dự
phòng nợ phải thu khó đòi, kiểm toán viên thu thập dữ liệu cần thiết từ báo cáo của kế toán
công nợ. Điều này dễ mang lại tính không hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán vì nếu kế toán
công nợ muốn gian lận hay xảy ra thiếu sót trong quá trình theo dõi khách hàng, khi thực
hiện việc tính toán lại, kiểm toán viên sẽ không thể phát hiện ra. Tương tự như vậy với các
khoản mục khác yêu cầu tính toán lại, như khấu hao tài sản cố định,…
4.2 Kiến nghị để hoàn thiện quy trình Kiểm toán ước tính kế toán tại công ty kiểm toán Deloitte Vietnam
4.2.1 Đối với công ty Deloitte Việt Nam
Công ty nên nâng cao trình độ chuyên môn của Kiểm toán viên trong việc thực hiện
các ước tính độc lập, khuyến khích nhân viên sử dụng các ước tính độc lập nếu thấy có vấn
đề phát sinh với cách ước tính của khách hàng.
Công ty có thể tổ chức định kì thu thập ý kiến của nhân viên để ngày càng hoàn thiện
quy trình của mình, cũng như không ngừng cập nhật những thay đổi về tình hình kinh tế, xã
hội nhằm làm cho quy trình kiểm toán mang tính thực tiễn và thuận lợi cho Kiểm toán viên trong quá trình áp dụng
Chú trọng hơn đến việc thương lượng với khách hàng (nhất là những khách hàng lớn,
khách hàng lâu năm), tăng cường tổ chức kiểm toán giữa niên độ để nắm bắt được những
điểm trọng yếu mà Kiểm toán viên phải chú ý hơn khi tiến hành kiểm toán kết thúc niên đô
cũng như giảm áp lực công việc, nhờ đó Kiểm toán viên có thể tập trung vào các phần hành
trọng yếu có xác suất xảy ra rủi ro cao nhất.
Mặc dù công ty đã ban hành chính sách rõ ràng về việc quản lí hồ sơ giấy nhưng tình
hình thực hiện hiện tại của công ty chưa thật sự tốt. Vì thế, cần có các thủ tục kiểm soát đối
với việc thực hiện ở nhân viên cấp dưới để tiết kiệm thời gian tìm hồ sơ, hạn chế mất hồ sơ
4.2.2 Đối với các thủ tục kiểm toán ước tính kế toan
Khi thực hiện tính toán lại các ước tính có xuất hiện yếu tố thời gian sử dụng hợp lí,
ngoài việc xét đoán tính hợp lí của thời gian ấy với riêng doanh nghiệp, còn phải so sánh với
khung thời gian ban hành bởi thông tư của Bộ Tài chính để có những điều chỉnh kịp thời và xác đáng.
Hoàn thiện công tác nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
• Phải có sự phối hợp giữa kiểm toán viên thực hiện công tác thử nghiệm kiểm
soát và các kiểm toán viên thực hiện phần hành, kiểm tra chứng từ chi tiết vì
họ là những người trực tiếp tiếp xúc với hồ sơ kế toán của khách hàng cũng
như thủ tục kiểm soát của khách hàng về phần hành họ kiểm toán. 49
• Nên tìm hiểu kĩ hệ thống kiểm soát nội bộ ở từng khoản mục kế toán để giá
trị mức trọng yếu được xác định phù hợp hơn vói tình hình thực tế tại khách hàng
• Những hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng nhất thiết phải được tài liệu hóa để kiểm toán viên phần hành có thể dựa
vào đó mà đánh giá về các khoản mục có liên quan cho xác đáng, hợp lí.
Nguồn dữ liệu thu thập dùng để ước tính nên được đảm bảo về tính độc lập
• Cụ thể, như với khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi, danh sách khách
hàng cần được lấy từ một bộ phận độc lập với kế toán như bộ phận kinh doanh.
Trường hợp bộ phận kinh doanh không theo dõi danh sách này, kiểm toán
viên có thể đối chiếu dữ liệu với kế toán công nợ để đảm bảo tính chính xác
của thông tin. Trước khi sử dụng thông tin, kiểm toán viên cũng nên thực hiện
kĩ thủ tục phân tích, qua đó đánh giá được sự hợp lí về số dự phòng do đơn vị lập
• Tương tự như vậy, với chi phí khấu hao tài sản cố định, số liệu nên được thu
thập từ bộ phận quản lí tài sản, bộ phận kho. Trường hợp bộ phận kế toán
kiêm luôn chức năng này, Kiểm toán viên cần chú trọng vào thủ tục phân tích
trước khi đi vào các bước kiểm toán tiếp theo. 50 KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán nước ta cũng
đang không ngừng lớn manh, và Deloitte cũng như các công ty kiểm toán độc lập khác đang
cố gắng góp một phần vào sự phát triển đó thông quy việc luôn tìm cách hoàn thiện quy trình
kiểm toán cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, mặc dù quy trình thực hiện “Kiểm toán các khoản ước tính kế
toán” đang được sử dụng ở Deloitte đã khá hoàn thiện, nhưng cũng cần được điều chỉnh, mở
rộng để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu kiểm toán báo cáo tài chính. Vì đây là một phần hành
rất quan trong, góp phần giúp người sử dụng BCTC hiểu rõ về những sự kiện không chắc
chắn tại doanh nghiệp về cả doanh thu và chi phí, từ đó đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận,
chính sách quản lí doanh nghiệp cũng như tính thanh khoản của tài sản…nên hoàn thiện hơn
nữa các thủ tục kiểm toán ước tính kế toán là việc hết sức cần thiết.
Nhờ vào sự có mặt của chuẩn mực Kiểm toán 540 “Kiểm toán các khoản ước tính kế
toán” và chất lượng nhân viên ngày cang được cải thiện, quy trình kiểm toán tại công ty
TNHH Deloitte Việt Nam đã được bổ sung, sử đổi giúp cung cấp thêm thủ tục kiểm toán
cho các kiểm toán viên đang trong quá trình kiểm toán các khoản mục có tính ước đoán,
không chắc chắn tại doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty.
Do mặt hạn chế về thời gian, cũng như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế,
thiếu sót trong báo cáo này là không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp từ quý
thầy cô, anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên Đoàn Văn Hoạt và
công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã tận tâm hỗ trợ em trong việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Sinh viên
Lê Hữu Đạt 51
PHỤ LỤC I: Bảng xác định cỡ mẫu
Nguồn: Deloitte Touche Tohmatsu Global i
Nguồn: Deloitte Touche Tohmatsu Global ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 540 của Bộ Tài Chính
2. Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn về trích lập dự phòng doanh nghiệp
3. Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn về chế độ trích lập dự phòng tại doanh nghiệp
4. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC hướng dẫn về quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
5. Thông tư 203/2009/TT-BTC quy định về chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
6. “Kiểm toán” – Bộ môn Kiểm toán Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – 7/2014 7. Các hồ sơ khách hàng
8. Các trang web hướng dẫn về kế toán kiểm toán
9. Quy trình kiểm toán tại Deloitte (DAAM – Deloitte Audit Approach Manual) iii