








Preview text:
ĐỀ 1
Câu 1 (1,5đ): Hãy cho biết mỗi kiểm soát sau thuộc bộ phận nào của hệ thống KSNB? Giải thích vắn tắt.
a. Các nhà quản lý luôn làm gương và nhắc nhở cho các nhân viên trong công ty phải
trung thực và tôn trọng các giái trị đạo đức. MTKS
Sự hiện hữu của HTKSNB trước tiên phụ thuộc tính trung thực và việc tôn trọng
các giá trị đạo đức của những người liên quan đến quá trình kiểm soát. Do vậy,
người quản lí cấp cao trước tiên phải xây dựng những chuẩn mực đạo đức và áp
dụng nhất quán chúng thông qua hành động trong quá trình điều hành đơn vị.
b. Bằng mô tả công việc của nhân viên kế toán bán hàng được xây dựng chi tiết,
hướng dẫn cụ thể cho kê toán bán hàng và công bố cho các cá nhân, bộ phận có
liên quan. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Các thông tin cần thiết cho việc vận hành của KSNB cần được truyền đạt đến mọi
cá nhân trong đơn vị để họ có thể thực hiện trách nhiệm của mình. Do đó, bằng
bảng mô tả công việc chi tiết của kế toán bán hàng, trách nhiệm của kế toán bán
hàng được truyền đạt đến mọi cá nhân trong đơn vị, kế toán bán hàng phải có trách
nhiệm thực hiện công việc của 1 KTBH
c. Giám sát viên quan sát nhân viên khi vào công ty có thực hiện quy định về việc
bấm giờ trên thẻ hay không GIÁM SÁT
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động giám sát là phải xác định KSBN có vận hành
đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Do đó, Giám sát viên quan sát xem
nhân viên có thực hiện theo thủ tục kiểm soát của đơn vị quy định về việc bấm giờ
trên thẻ hay không, liệu rằng đơn vị có mang lại hiệu quả về việc nhân viên tuân
thủ giờ ra, vào đơn vị hay không, có cần phải thay đổi thủ tục kiểm soát khác không.
Câu 2 (1,5đ): Dưới đây là các mục tiêu kiểm toán cần đạt được, đối với mỗi tình huống
hãy trình bày 1 thủ tục kiểm toán cần thiết để đạt được mục tiêu kiểm toán đó:
a. Các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được ghi nhận đúng theo các quy định về đánh
giá tài khoản có gốc ngoại tệ vào cuối kì (đánh gia) Kiểm tra việc quy đổi các
khoản phải thu có gốc ngoại tệ ra VIệt Nam Đồng
b. Hàng tồn kho có thật trong thực tế (hiện hữu) Kiểm kê HTK
c. Tiền trong tài khoản của ngân hàng thuộc về quyền sở hữu của đơn vị (quyền)
Lập danh sách các tài khoản ngân hàng của đơn vị và tiến hành kiểm tra chi
tiết số dư TGNH trên sao kê của từng tài khoản ngân hàng, sổ sách và chứng từ có liên quan.
Câu 3 (2đ): Anh/chị hãy cho biết trong từng phát biểu dưới đây đúng hay sai? Giải thích vắn tắt
a. Mọi khoản mục có số tiền lớn hơn 200tr trên báo cáo tài chính đều là khoản mục
trọng yếu. Sai vì: một khoản mục có trọng yếu hay không tùy thuộc vào quy
mô của từng khoản mục so với tổng thể của báo cáo tài chính và quy mô hoạt động của công ty.
b. Nếu đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của đơn vị rất yếu kém, KTV cần thực hiện
tối đa các thủ nghiệm kiểm soát. Sai vì: TNKS đánh giá xem HTKSNB hoạt
động có hiệu quả không. Khi KTV đánh giá sơ bộ rằng HTKSNB rất yếu kém
thì KTV sẽ tiến hành các TNCB để thu thập bằng chứng về các sai sót trọng yếu.
Câu 4 (3đ): Hãy cho biết mỗi tình huống dưới đây liên quan đến loại rủi ro nào trong các
rủi ro cấu thành rủi ro kế toán? Giải thích vắn tắt
a. Một trong nhưng mặt hàng kinh doanh của đơn vị là vàng trang sức. Sản phẩm này
đòi hỏi sự cập nhật liên tục mẫu mã vì rất nhanh lỗi thời RRTT vì đây là mặt
hàng mang tính nhạy cảm, đòi hỏi sự cập nhật liên tục mẫu mã nên chứa
đựng rủi ro tiềm tàng cao về sự lỗi thời, giảm giá trọng yếu của mặt hàng
b. HTK tại đơn vị do kế toán kho đảm nhận việc ghi chép sổ sách kiêm chức năng
bảo quản hàng hóa. RRKS vì đơn vị đã không thực hiện việc phân chia trách
nhiệm đầy đủ, một nhân viên vừa đảm nhận chức năng kế toán và chức năng
bảo quản tài sản. Điều này dẫn đến những sai sót mà HTKSNB không thể
ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời nếu nhân viên làm mất hoặc trộm cắp tài sản
c. KTV đã bỏ qua một số TNCB cần thiết vì áp lực phải phát hành báo cáo kiểm toán
đúng hạn theo hợp đồng đã kí nên không phát hiện được sai phạm trọng yếu trên
BCTC. RRPH xảy ra trong quá trình KTV thực hiện kiểm toán, nếu KTV bỏ
qua một số TNCB thì sẽ không phát hiện được các sai phạm trọng yếu của
các khoản mục trên BCTC.
Câu 5 (1đ): Hãy cho biết KTV độc lập sẽ phát hành loại ý kiến kiểm toán “ từ chối đưa ra
ý kiến “ trong trường hợp nào? Cho một ví dụ cụ thể về trường hợp đã nêu.
KTV độc lập sẽ phát hành loại ý kiến kiểm toán “ từ chối đưa ra ý kiến “ trong
trường hợp KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và những ảnh hưởng có thể có của các sai sót
chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan toả đối với BCTC.
Ví dụ: Giám đốc Công ty ANZ từ chối không cho KTV gửi thư xác nhận một số
khoản nợ phải thu khách hàng vì cho rằng điều này có thể gây khó khăn cho đơn vị
do các khoản nợ này đang trong quá trình tranh chấp. KTV đã tìm các thủ tục kiểm
toán khác để thay thế nhưng vẫn không thu thập được đầy đủ bằng chứng thích
hợp, điều này dẫn đến sai sót trọng yếu và lan tỏa. ĐỀ 2
Câu 1 (3đ): Phát biểu dưới đây đúng hay sai? Giải thích
a. Kiểm toán viên phải thiết kế nhiều thủ tục kiểm soát để tăng cường chất lượng của cuộc kiểm toán. Sai vì
Thủ tục kiểm soát là biện pháp thực thi hoạt động kiểm soát do đơn vị tiến
hành nhằm ngăn ngừa sai sót, gian lận, tăng cường kiểm soát trong đơn vị
Hoặc: KTV tiến hành các TNCB nhằm thu thập bằng chứng về sai sót trọng yếu trên BCTC
b. Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện sai sót trong đơn vị để đảm bảo BCTC
sau khi kiểm toán không còn sai lệch trọng yếu
Nhà quản lí chịu trách nhiệm về BCTC, KTV chịu trách nhiệm về việc đưa ra ý kiến cho BCTC
c. Kiểm toán viên nhận thấy nhân viên phòng kế toán của công ty không đủ năng lực
và nhiều nhân viên kiêm nhiệm nhiều chức năng thì KTV tăng cường thử nghiệm
kiểm soát. Sai vì TNKS do KTV thực hiện để đánh giá về HTKSNB, đánh giá
xem các TTKS có được thực hiện hiệu quả trong thực tế không. Khi KTV
nhìn thấy được những yếu kém trong HTKSNB và quá trình thực hiện các
TTKS, KTV không tăng cường các TNKS mà thực hiện các TNCB nhằm thu
thập bằng chứng về các sai sót trọng yếu trên BCTC
Câu 2 (2đ): Hãy cho biết mục đích và chủ thể kiếm toán trong các trường hợp sau?
a. Kiểm toán việc thu chi Ngân sách của tỉnh An Giang.
Kiểm toán nhà nước – kiểm toán tuân thủ
b. Kiểm tra và đánh giá tính hữu hiệu của chương trinh Marketing đơn vị vừa thực hiện tháng trước
Kiểm toán nội bộ - kiểm toán hoạt động
c. Kiểm tra bộ phận mua hàng về việc chấp hành quy định của công ty.
Kiểm toán nội bộ - kiểm toán tuân thủ
d. Kiểm toán báo cáo tài chính của một công ty cổ phần niêm yết ở thị trường chứng
khoán, biết rằng công ty này có một bộ phận kiểm toán nội bộ đạt mức độ chuyên nghiệp.
Kiểm toán độc lập – Kiểm toán BCTC
Câu 3 (2d) Hãy thiết kế 1 thủ tục kiểm soát nhằm ngăn chặn rủi ro giao hàng thiếu và sai
quy cách cho khách hàng và thiết kế 1 thử nghiệm kiểm soát tương ứng.
Nhân viên kho cần đối chiếu mặt hàng và số lượng hàng trước khi xuất kho. Nhân
viên giao hàng phải kiểm tra về số lượng và mặt hàng trên đơn đặt hàng và phiếu
xuất kho và lệnh giao hàng trước khi kí nhận hàng để giao cho khách.
Chọn mẫu 1 nghiệp vụ bán hàng để kiểm tra việc xét duyệt về mặt hàng và số lượng
có được thực hiện hay không và đối chiếu với những chứng từ khác liên quan đến
nghiệp vụ xuất kho và giao hàng cho khách.
Câu 4 (3d) Hãy cho biết trong các tình huống sau sẽ ảnh hưởng đến bộ phận nào trong
mô hình rủi ro kiểm toán (bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện). Giải thích vắn tắt
a. Do khối lượng công việc quá nhiều, thủ quỹ không thực hiện kiểm kê quỹ cũng
như không đối chiếu sổ sách kế toán vào mỗi cuối ngày.
Thủ quỹ thực hiện kiểm kê quỹ và đối chiếu sổ sách kế toán cuối mỗi ngày
nhằm thực hiện chức năng bảo quản tài sản của đơn vị. Đây là một TTKS
trong HTKSNB. Nếu thủ quỹ không thực hiện sẽ làm cho HTKSNB yếu kém
hơn. Nếu thủ quỹ thực hiện kiểm kê quỹ và đối chiếu sổ sách kế toán cuối mỗi
ngày thì trong trường hợp trường hợp quỹ bị thừ hoặc thiếu sẽ tìm ra được
nguyên nhân và xử lí kịp thời. Nếu thủ quỹ không thực hiện kiểm kê quỹ và
đối chiếu sổ sách kế toán cuối mỗi ngày thì hợp thừa hoặc thiếu quỹ sẽ không
được phát hiện dẫn đến thất thoát tài sản.
b. Nhiều khoản doanh thu cùa đơn vị được tính trên cơ sở các hợp đồng liên két phức
tạp nên dễ bị nhầm lẫn khi tính RRTT vì bản chất khoản mục này mang tính
phức tạp nên dễ bị sai hơn khi tính toán.
c. KTV đã bỏ qua một số TNCB cần thiết vì áp lực phải phát hành báo cáo kiểm toán
đúng hạn theo hợp đồng đã kí nên không phát hiện được sai phạm trọng yếu trên
BCTC. RRPH vì: Việc thực hiện TNCB là công việc và trách nhiệm của KTV
trong quá trình tiến hành cuộc kiểm toán nên đây là RRPH ĐỀ 3
Câu 1 (2đ): Thủ tục phân tích mà KTV sử dụng khi kiểm toán BCTC có các phương
pháp nào? Hãy trình bày vai trò của thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC?
Thủ tục phân tích mà KTV sử dụng khi kiểm toán BCTC có các phương pháp:
Thủ tục phân tích bao gồm đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mói
quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính
Thủ tục phân tích bao cũng bao gồm việc kiểm tra khi cần thiết các biến động và các
mối quan hệ xác định không nhất quán với các tài liệu, thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch quá lớn với các giá trị dự kiến.
Thủ tục phân tích có vai trò và ý nghĩa quan trọng, trong cả ba giai đoạn của cuộc
kiểm toán BCTC. Nếu như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV vận dụng
thủ tục phân tích như các thủ tục đánh giá rủi ro nhằm xác định, khoanh vùng các
rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC thì trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV
vận dụng thủ tục phân tích như là một TNCB giúp KTV phát hiện các sai lệch trọng
yếu trên BCTC nhằm tăng hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Và cuối cùng, trong giai
đoạn gần kết thúc cuộc kiểm toán, KTV áp dụng thủ tục phân tích để chứng thực
cho các kết luận đã hình thành trong quá trình kiểm toán, xác định được rủi ro có
sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trước đó
Câu 2 (2đ): Ban giám đốc công ty không đồng ý cho KTV gửi thư xác nhận nợ phải trả
vì sợ chủ nợ nhớ tới các khoản nợ này. Biết rằng khoản mục nợ phải trả là trọng yếu, hãy
cho biết KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán/phát hành báo cáo kiểm toán loại nào và giải
thích lí do cho từng trường hợp sau:
a. Kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục khác để thu thập bằng chứng về số dư nợ
phải trả và hài lòng với bằng chứng thu thập được. Vì khoản mục nợ phải trả
trọng yếu nhưng KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán. KTV đã thực hiện các
thủ tục khác để thu thập bằng chứng về số dư nợ phải trả và hài lòng với
bằng chứng thu thập được nên KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ khoản mục nợ phải trả
b. Kiểm toán viên không thể làm gì thêm để thu thập bằng về nợ phải trả. Vì khoản mục nợ
phải trả trọng yếu nhưng KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán. Nếu ảnh hưởng của
khoản mục này không lan tỏa BCTC thì KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ khoản mục
nợ phải trả. Nếu khoản mục này ảnh hưởng lan tỏa BCTC thì KTV từ chối đưa ra nhận xét.
Câu 3 (2đ): Hay cho biết trong mỗi trường hợp dưới đây, kiềm toán viên đă thu thập bằng
chứng bằng phương pháp hay kỹ thuật gì? và nhằm đạt mục tiêu kiềm toán gì (lưu ý: chỉ
trình bày tối đa 2 mục tiêu kiểm toán cho từng trường hợp). Giải thich vắn tắt trong mỗi trường hợp.
a. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng từ bộ chứng từ gồm phiếu nhập kho, hợp đồng,
hóa đơn mua hàng đề kiểm tra việc ghi nhận chúng trên nhật ký mua hàng. kiểm
tra tài liệu – hiện hữu. Đối chiếu số lượng mặt hàng, đơn giá trên chứng từ
với nhật ký mua hàng xem có đúng không, hàng hóa có tồn tại thực tế không.
b.Thảo luận với Giám đốc để tìm hiểu về các mặt hàng đã hư hỏng, lỗi thời. Phỏng
vấn – đánh giá và phân bổ: xác định những mặt hàng nào hư hỏng, lỗi thời
nhằm lập dự phòng HTK để đánh giá đúng giá trị khoản mục HTK.
c. So sánh doanh thu của các tháng trong năm nay so với các tháng tương ứng năm
trước để phát hiện doanh thu của các tháng sụt giảm bất thường. thủ tục phân tích
– đánh giá và phân bổ
d. Kiểm tra việc thanh toán tiền sau ngày khóa sổ của các khoản phải trả. kiểm tra
tài liệu – đầy đủ. Tại thời điểm khóa sổ các khoản phải trả đã được cập nhật đầy đủ không.
Câu 4 (2đ): Trong các tình huống độc lập dưới đây hãy cho biết chúng ảnh hưởng đến
loại rủi ro nào trong rủi ro kiểm toán? Xác định ảnh hưởng nếu có? Và cho biết ảnh
hưởng của chúng đến số lượng bằng chứng cần thu thập? Giải thích
a. Do những thay đổi về kỹ thuật một số lượng lớn HTK đã bị lỗi thời RRTT: vì nguồn
gốc của rủi ro nằm trong đối tượng kiểm toán (HTK) do thay đổi về kỹ thuật, độc
lập bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm toán hay không.
b. Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty trực thuộc phòng kế toán RRKS vì bộ phận
kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong HTKSNB. Bộ phận này thực hiện
các hoạt động kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện các thủ tục kiểm soát của phòng
kế toán, phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện các công việc kế toán
nhằm đảm bảo rằng công việc kế toán được thực hiện hiệu quả và tuân thủ theo các
TTKS đã được đơn vị thiết lập. Do đó, Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty trực
thuộc phòng kế toán sẽ xảy ra bao che cho các sai phạm dẫn đến hoạt động kiểm
toán nội bộ không hiệu quả, những sai sót trong công tác kế toán không được phát hiện.
Câu 5 (2đ): Hãy chô biết trong từng phát biểu dưới đây là đúng hay sai? Giải thích văn tắt?
a. Chỉ trong môi trường tin học thì KTV mới bắt buộc thực hiện thử nghiệm cơ bản. Sai
vì: TNCB là cá thủ tục kiểm toám được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót trọng
yếu của BCTC ở cấp độ cơ sở dữ liệu
b. Bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao là bằng chứng thích hợp. Sai vì: Độ tin cậy
của bằng chứng được xét theo 3 yếu tố: nội dung, nguồn gốc và hoàn cảnh thu thập
bằng chứng. Bằng chứng kiểm toán thích hợp là bằng chứng phù hợp với mục tiêu
kiểm toán và đáng tin cậy. Do đó, bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao không có
nghĩa là bằng chứng thích hợp ĐỀ 4
Câu 1 (3đ): Hãy cho biết trong các tình huống sau sẽ ảnh hưởng đến bộ phận nào trong
mô hình rủi ro kiểm toán (bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện)
a. Kế toán trưởng của đơn vị nghỉ thai sản và đơn vị không tìm được người thay thế
trong thời gian đó. KT trưởng là người quản lí thuộc cấp trung hoặc cấp cao,
đóng vai trò quan trọng trong HTKSNB. KT trưởng không những có trách
nhiệm trong việc thực hiện các TTKS mà còn giám sát đối chiếu việc làm của
nhân viên mình cũng như sổ sách báo cáo. Nếu KT trưởng nghỉ không tìm
được người thay thế sẽ là cho HTKSNB yếu kém hơn vì có một số thủ tục
KSNB không được thực hiện. Ví dụ: khi nhân viên làm xong báo cáo, KT
trưởng sẽ xem lại báo báo sẽ phát hiện ra sai sót trước khi đưa lên cấp trên.
Nếu không có KTT thì sẽ có rủi ro xảy ra sai sót. Đây là chính là yếu kém dẫn
đến rủi ro kiểm soát.
b. Kiểm toán viên chính không giám sát chặt chẽ KTV phụ RRKT vì liên quan đến
công việc và trách nhiệm của kiểm toán viên nên đây là RRPH
c. Khoản mục dự phòng bảo hành tại đơn vị được tính dựa trên các ước tính phức tạp
RRTT vì bản chất khoản mục này mang tính phức tạp nên dễ bị sai hơn khi tính toán.
Câu 2 (3đ): Trong các thử nghiệm dưới đây, thử nghiệm nào là thử nghiệm kiểm
soát, thử nghiệm nào là thử nghiệm cơ bản. Nếu làn thử nghiệm cơ bản, thử
nghiệm này nhằm đạt mục tiêu kiểm toán gì? Giải thích vắn tắt (chỉ cần nêu tối đa 2 mục tiêu cho mỗi TNCB)
a. Phỏng vấn đơn vị về khả năng thu hồi các khoản bán chịu=> liên quan đến khoản
mục phải thu. Các khoản bán chị có khả năng thu hồi được hay không. Nếu
không thu được thì lập dự phòng nên đây là mục tiêu đánh giá và phân bổ
(TNCB-NPT-đánh giá và phân bổ)
b. Chọn mẫu 1 số TSCD tại đơn vị trên sổ theo dõi TSCD và tiến hành kiểm tra chi
tiết hồ sơ, hóa đơn và chứng từ có liên quan. Mở danh mục TSCĐ của đơn vị và
chọn mẫu 1 TSCĐ để tìm hồ sơ, chưng từ liên quan đến việc TSCĐ này do
đơn vị mua ngày nào, đưa vào sử dụng khi nào. Việc đi tìm chứng từ này để
chứng mình rằng TSCĐ này do đơn vị mua nhằm đạt mục tiêu về quyền
TNCB-TSCĐ-quyền và nghĩa vụ
c. Gửi thư xác nhận nợ phải thu cuối kì
nhằm xác nhận với khách hàng rằng khoản mục nợ phải thu có là thực tế
nhằm đạt mục tiêu hiện hữu (TNCB-hiện hữu)
Câu 3 (4đ): Cho biết từng phát biểu dưới đây là đúng hay sai? Giải thích vắn tắt
a. Nếu hệ thống KSNB của đơn vị quá yếu kém, KTV độc lập cần thực hiện tối đa
các thủ tục kiểm soát để giảm rủi ro kiểm soát. Sai
Thủ tục kiểm soát do đơn vị thực hiện, KTV thực hiện TNKS và TNCB chứ không phải TTKS
Hoặc: Khi HTKSNB yếu kém thì KTV không tăng cường TNKS vì khi tăng
cường TNKS cũng không giảm RRKS và khi HTKSNB đã yếu kém thì KTV
không thể là cho nó tốt hơn được. KTV chỉ đi kiểm tra và đánh giá xem
HTKSNB hoạt động hiệu quả hay không.
b. KTV phải chịu trách nhiệm cho toàn bộ các sai sốt và gian lận còn tồn tại trên
BCTC sau khi kiểm toán. Sai vì KTV không phải chịu trách nhiệm cho toàn bộ
các sai sốt và gian lận còn tồn tại trên BCTC mà chỉ chịu trách nhiệm về việc
đưa ra ý kiến cho BCTC, Nhà quản lí là người chịu trách nhiệm cho các sai
sót và gian lận còn tồn tại trên BCTC
(1). Trong quá trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, KTV không có được báo cáo tài chính đã kiểm toán
của một khoản đầu tư vào một công ty ở Chesnia. KTV kết luận rằng không thể có được các bằng chứng
đầy đủ và thích hợp về các khoản đầu tư này. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty.
a. Nếu khoản đầu tư này sai sót không trọng yếu=> KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
b. Nếu khoản đầu tư này sai sót trọng yếu nhưng không lan tỏa do KTV bị giới hạn phạm vi kiểm
toán=>KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ
c. Nếu khoản đầu tư này sai sót trọng yếu nhưng lan tỏa=>KTV đưa ra ý kiến từ chối nhận xét
(2). Một công trình xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành được ghi nhận trên báo cáo tài chính là 560
triệu đồng. Khi kiểm tra đến phần này, đơn vị cho biết các tài liệu, chứng từ về chi phí xây dựng công
trình đã bị thất lạc. Đơn vị đã xuất trình xác nhận của cơ quan điều tra về việc đang theo dõi vụ việc
này. Kiểm toán viên đã tìm các thủ tục khác để thay thế nhưng không có bằng chứng nào khác có thể
thoả mãn được yêu cầu của KTV. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty.
a. Nếu sai sót không trọng yếu=> KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
b. Nếu sai sót trọng yếu nhưng không lan tỏa =>KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ
c. Nếu sai sót trọng yếu nhưng lan tỏa=>KTV đưa ra ý kiến từ chối nhận xét nguyên nhân là do sự bất đồng.
(3). Giám đốc Công ty ANZ từ chối không cho KTV gửi thư xác nhận một số khoản nợ phải thu khách hàng vì
cho rằng điều này có thể gây khó khăn cho đơn vị do các khoản nợ này đang trong quá trình tranh chấp.
KTV đã tìm các thủ tục kiểm toán khác để thay thế nhưng vẫn không thu thập được đầy đủ bằng chứng
thích hợp. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty ANZ
a. KTV không thu thập được bằng chứng đầy ddurdo bị giơi hạn phạm vi kiểm toán. Giả sử nếu:
b. Nếu sai sốt không trọng yếu=> KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
c. Nếu sai sót trọng yếu nhưng không lan tỏa=>KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ
d. Nếu sai sót trọng yếu nhưng lan tỏa=> KTV từ chối đưa ra ý kiến nhận xét.
(4). Trong báo cáo thường niên của công ty có một bảng tóm tắt các kết quả đạt được chủ yếu của công ty
trong năm tài chính. KTV nhận thấy các thông tin này không nhất quán một cách trọng yếu với BCTC
mình đã kiểm toán và được đính kèm trong báo cáo thường niên. Sau khi rà soát lại, KTV thấy rằng cần
phải điều chỉnh lại bảng tóm tắt nói trên nhưng công ty không đồng ý. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV
đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty.
KTV kiểm BCTC: vẫn đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nhưng 1 đoạn vấn đề khác, lưu ý lại với người
đọcvề 1 bảng tóm tắt nào đó trong báo cáo thường niên đưa ra thông tin không nhất quán.
(5). Đơn vị thay đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. KTV nhất trí với sự thay đổi này mặc dù nó
ảnh hưởng trọng yếu đến khả năng có thể so sánh được của BCTC. Đơn vị đã khai báo đầy đủ về sự thay
đổi phương pháp khấu hao này trên BCTC. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty.
KTV nên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần vì việc thay đổi về chính sách kế toán và các tác động của
việc thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ đã được xem xét và đánh giá nhất trí của KTV và được
khai báo đầy đủ trên BCTC.
(6). Đơn vị không đưa vào khoản mục tài sản cố định một số tài sản cố định thuê tài chính, thay vào đó lại
khai báo trong phần thuyết minh về các khoản nợ phát sinh do thuê tài chính. Theo kiểm toán viên việc
không đưa vào tài sản cố định các tài sản thuê tài chính này là vi phạm chế độ kế toán hiện hành. Biết
rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần cho BCTC của công ty.
Trường hợp này là bất đồng quan điểm
Không biết tài sản đưa vào có trọng yếu hay lan tỏa nên giả sử:
a. Nếu sai sốt không trọng yếu=> đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
b. Nếu sai sót trọng yếu nhưng không lan tỏa=> đưa ra ý kiến ngoại trừ
c. Nếu sai sót trọng yếu nhưng lan tỏa => từ chối đưa ra ý kiến nhận xét (do bất đồng quan điểm)
(7). Đơn vị bị kiện vì xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của một công ty khác. Số tiền cso thể phải trả
trong trường hợp này chưa thể ước tính được một cách hợp lý. Kiểm toán viên cho rằng khoản thiệt hại
này là trọng yếu, tuy nhiên đơn vị. đã khai báo đầy đủ về vấn đề này trong phần thuyết minh của BCTC.
Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận
toàn phần cho BCTC của công ty.
Khoản nợ tiềm tàngđã khai báo đầy đủ trên thuyết minh BCTC=> KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
(8). Đơn vị tính giá hàng tồn kho theo một phương pháp không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Dù
kiểm toán viên đã giải thích để thuyết phục đơn vị thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
nhưng đơn vị vẫn kiên quyết giữ nguyên cách ghi chép của mình. Ban giám đốc chỉ nhượng bộ là nếu
kiểm toán viên yêu cầu, họ sẽ công bố sự khác biệt của phương pháp này trong thuyết minh BCTC. Biết
rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần cho BCTC của công ty.
Việc tính toán khoản mục HTK không phù hợp dẫn đến khoản mục HTK bị sai, không biết khoản mục
HTK có trọng yếu và lan tỏa hay không nên giả sử
a. Nếu sai sốt không trọng yếu=> đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
b. Nếu sai sót trọng yếu nhưng không lan tỏa=> đưa ra ý kiến ngoại trừ
c. Nếu sai sót trọng yếu nhưng lan tỏa => từ chối đưa ra ý kiến nhận xét
Nguyên nhân dẫn đến sai sót này là do bát đồng quan điểm có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc trái ngược
(9). Một số lượng khá lớn hàng tồn kho của đơn vị đang được bảo quản tại một công ty chuyên cho mướn
kho bãi nằm ở một tỉnh miền Bắc. Do số tiền của lượng hàng tồn kho này khá lớn nên KTV cho rằng thư
xác nhận chưa phải là bằng chứng thích hợp, tuy nhiên đơn vị từ chối không chấp nhận cho KTV chứng
kiến kiểm kê kho. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra
ý kiến chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty.
Giới hạn phạm vi=>chắc chắn trọng yếu, chỉ có thể đưa ra 2 ý kiến: ngoại trừ hoặc lan tỏa tùy vào tính
chất lan tỏa của sai sót đó.
(10). Giám đốc công ty kiên quyết không chấp nhận việc KTV gửi thư xác nhận đến một số khoản phải trả vì
không muốn nhắc họ nhớ đến món nợ này. KTV sử dụng một thủ tục kiểm toán khác để thay thế và cảm
thấy hài lòng về bằng chứng thu thập được. Biết rằng ngoài vấn đề trên, KTV đã thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho BCTC của công ty.
Do bị giới hạn phạm vi nên giả sử
a. Khoản phải trả sai sót không trọng yếu=>KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
b. Khoản phải trả sai sót trọng yếu nhưng không lan tỏa=>KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ
c. Khoản phải trả sai sót trọng yếu và lan tỏa =>KTV từ chối đưa ra ý kiến nhận xét.
Document Outline
- ĐỀ 1
- ĐỀ 2
- ĐỀ 3
- ĐỀ 4