lOMoARcPSD| 58137911
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI& KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Kiểm tra thực tế hàng hóa trong quy trình thực hiện thủ
tục hàng hóa hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Họ và tên
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu
Theo định nghĩa của Công ước Kyoto về đơn giản hóa hài hòa thủ tục hải quan
1973, Kiểm tra hàng hóa là việc quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa
nhằm đảm bảo rằng tính chất, xuất xứ, điều kiện, số lượng và trị giá của hàng hóa phù
hợp với những chi tiết đã khai trong Tờ khai hàng hóa”. Theo đó, kiểm tra thực tế
thể hiểu đơn giản việc quan Hải quan dùng nghiệp vụ kỹ thuật hải quan để kiểm
tra tình trạng thực của hàng hóa, từ đó đối chiếu với Tkhai hải quan các chứng từ
kèm theo để đảm bảo thi hành đúng pháp luật hiện hành.
Theo khoản 12 Điều 4 Luật Hải quan 2014 thì kiểm tra hải quan là việc cơ quan
hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải. Trong đó, việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức
hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp
nghiệp vụ khác.
lOMoARcPSD| 58137911
Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nội dung kiểm tra hàng hóa
xuất, nhập khẩu gồm có: “tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng
loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù
hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.”
2. Ý nghĩa của kiểm tra thực tế hàng hóa
- Mục đích:
Kiểm tra thực tế hàng hóa là việc cơ quan hải quan kiểm tra thực trạng của hàng
hóa, đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ hải quan nhằm đảm
bảo rằng tính chất, xuất xứ, điều kiện, số lượng và giá trị của hàng hóa phù hợp
với những chi tiết đã khai trong Tờ khai hải quan. Đây một trong những thủ
tục bắt buộc khi đơn vkinh doanh thực hiện thủ tục hải quan nhằm mục đích
đảm bảo trật tự, an ninh và kinh tế của Quốc gia.
- Phân biệt kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế:
Tiêu chí
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra thực tế
Đối tượng
kiểm tra
Tài liệu, chứng từ, hóa
đơn, giấy tờ, thông tin
ghi nhận trong hệ
thống.
Hàng hóa, tài sản, công
trình, hiện trạng vật chất.
Phương pháp
thực hiện
Đọc, phân tích, so sánh
thông tin trên các tài
liệu.
Mở container, kiểm đếm,
đo đạc, lấy mẫu trực tiếp
từ hàng hóa hoặc hiện
trường.
Mục đích
chính
Phát hiện sai sót, vi
phạm, không tuân thủ
quy định qua giấy tờ,
tài liệu.
Đối chiếu thông tin khai
báo với thực tế vật chất,
phát hiện sai sót về số
lượng, chủng loại, chất
lượng.
lOMoARcPSD| 58137911
Thời điểm
kiểm tra
Thực hiện trước khi
hàng hóa được giải
phóng, dựa trên hồ
khai báo.
Thực hiện sau hoặc đồng
thời với kiểm tra hồ sơ,
đôi khi được quyết định
dựa trên rủi ro được phát
hiện từ hồ sơ.
Ví dụ
quan hải quan xem
xét tờ khai hải quan để
kiểm tra tính hợp lệ của
các loại giấy tờ, chứng
nhận.
quan hải quan mở
thùng hàng để đếm, cân,
đo số lượng hàng hóa
thực tế so với tờ khai.
3. Căn cứ pháp lý
Luật Hải quan 2014
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan (2018)
Công văn 19046/BTC-TCHQ năm 2014
II. Tổ chức và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trong thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu
1. Quy trình kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu
Bước 1. Xác định đối tượng và căn cứ kiểm tra
Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, việc kiểm tra thực tế hàng
hóa được tiến hành căn cứ vào hồ sơ hải quan, kết quả phân luồng, thông tin nghiệp vụ
và dấu hiệu vi phạm.
Trên thực tế, chỉ những hàng có mức độ rủi ro cao hoặc nghi ngờ về tính
trung thực của khai báo mới được chọn để kiểm tra thực tế. ng hóa xuất khẩu thuộc
luồng đỏ hoặc chỉ đạo nghiệp vụ đặc biệt của Tổng cục Hải quan đều nằm trong nhóm
này.
Cách xác định đối ợng kiểm tra thể hiện nguyên tắc quản rủi ro - tức không
kiểm tra tràn lan mà tập trung vào những lô hàng có nguy cơ vi phạm cao, vừa đảm bảo
kiểm soát vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ tốt.
lOMoARcPSD| 58137911
Bước 2. Ra quyết định hình thức và mức độ kiểm tra
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ là người ra quyết định về hình thức, mức độ và
phương pháp kiểm tra.
Mức độ kiểm tra được chia thành:
Kiểm tra toàn bộ hàng (áp dụng với hàng nghi vấn ràng hoặc vi phạm
trước đó).
Kiểm tra một phần theo tỷ lệ ngẫu nhiên hoặc theo vị trí rủi ro trong container.
Kiểm tra bằng máy soi hoặc thiết bị kỹ thuật chuyên dụng khi có điều kiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, Chi cục trưởng
quyền thay đổi hình thức kiểm tra, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về quyết định
đó.
Việc xác định đúng hình thức, mức độ kiểm tra giúp tiết kiệm nguồn lực giảm
thiểu việc mở kiểm không cần thiết, đảm bảo nguyên tắc “kiểm tra ít – hiệu quả cao”.
Bước 3. Chuẩn bị địa điểm và điều kiện kiểm tra
Theo Điều 34 Luật Hải quan Điều 32 Thông 38/2015/TT-BTC, việc kiểm tra
thực tế hàng hóa được tiến hành tại các địa điểm hợp pháp, gồm:
Khu vực cửa khẩu (cảng biển, hàng không, đường bộ, đường sắt);
Địa điểm kiểm tra tập trung, kho ngoại quan, kho bãi của doanh nghiệp được
công nhận;
Địa điểm khác do Chi cục trưởng quyết định trong trường hợp đặc biệt.
Người khai hải quan trách nhiệm đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định, chuẩn
bị phương tiện, nhân lực, mở bao bì, sắp xếp hàng hóa, cung cấp tài liệu kỹ thuật hoặc
vận hành thiết bị khi được yêu cầu.
Tờng hợp người khai hải quan vắng mặt (theo khoản 5 Điều 29 Nghị định
08/2015/NĐ-CP), quan hải quan vẫn được phép kiểm tra vắng mặt để bảo đảm an
ninh, an toàn hoặc khi hàng hóa dấu hiệu vi phạm. Việc kiểm tra này phải được lập
biên bản, có sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp cảng, kho, bãi hoặc cơ quan chức
năng tại cửa khẩu.
lOMoARcPSD| 58137911
Bước 4. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra trực tiếp hoặc bằng thiết
bị kỹ thuật. Theo hướng dẫn tại Thông 38/2015/TT-BTC, quy trình gồm hai phương
thức chính:
1. Kiểm tra bằng máy soi chiếu: áp dụng với container hoặc hàng hóa thể soi
chiếu được; kết quả hình ảnh được lưu trữ để làm căn cứ đối chiếu.
2. Kiểm tra thủ công trực tiếp: mở bao bì, đếm số lượng, đo lường, kiểm tra tình
trạng hàng hóa, lấy mẫu nếu cần thiết.
Việc kiểm tra phải được tiến hành dưới sự chứng kiến của người khai hải quan hoặc
người được ủy quyền hợp pháp; nếu người khai vắng mặt thì phải có đại diện của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi hoặc cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận.
Mọi kết quả kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản kiểm tra hàng hóa, nêu
hình thức, tỷ lệ, kết quả đối chiếu với khai báo (tên hàng, số, số lượng, trọng
lượng, chất lượng, xuất xứ…). Biên bản được cập nhật ngay trên hệ thống
VNACCS/VCIS để phục vụ khâu thông quan điện tử.
Nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan có quyền niêm phong, tạm giữ
hàng hóa và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Bước 5. Đối chiếu kết quả và ra quyết định thông quan
Sau khi hoàn thành kiểm tra, công chức hải quan tiến hành đối chiếu kết quả kiểm
tra thực tế với nội dung khai báo trên hồ sơ hải quan.
Nếu kết quả phù hợp với khai báo, hđược cập nhật chuyển sang khâu
thông quan điện tử.
Nếu sai lệch nhỏ, người khai hải quan được yêu cầu khai bổ sung hoặc điều
chỉnh thông tin.
Nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, lập biên bản vi phạm hành chính, niêm
phong và xử lý theo quy định.
Theo điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan, thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực
tế phải trong ngày làm việc, kể từ khi hàng a được xuất trình đầy đủ; đối với trường
hợp phức tạp, có thể gia hạn tối đa 2 ngày làm việc.
lOMoARcPSD| 58137911
Căn cứ kết quả kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định thông quan
hoặc xử lý tiếp theo (chuyển hồ sơ sang điều tra, xử lý vi phạm).
Bước 6. Lưu hồ sơ và hậu kiểm
Sau khi thông quan, toàn bộ hồ sơ gồm tờ khai hải quan, biên bản kiểm tra, hình
ảnh soi chiếu, biên bản xử lý (nếu có) được lưu trữ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục.
Theo Điều 78 Luật Hải quan, nếu nghi ngờ về tính trung thực của kết quả kiểm
tra hoặc khai báo, quan hải quan thể thực hiện hậu kiểm tại trụ sở doanh nghiệp
để xác minh. Việc này giúp đảm bảo tính chính xác của thông tin và tăng tính răn đe đối
với hành vi gian lận.
2. Hình thức và mức độ kiểm tra thực tế
Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức
kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa
quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện
tử các thiết bị kỹ thuật khác sở để quan hải quan ra quyết định việc thông
quan hàng hóa.
Tờng hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện tại Chi cục Hải quan, địa
điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa không đủ sở để xác
định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, nhã số,
chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải quan
thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.
Tờng hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối
với nội dung khai của người khai hải quan thì quan hải quan trưng cầu giám định của
tổ chức giám định theo quy định của pháp luật căn cứ kết quả giám định để quyết
định việc thông quan hàng hóa.
(Khoản 5 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐCP))
lOMoARcPSD| 58137911
Các hình thức tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan
Pháp luật hiện hành cho phép cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng có quyền quyết
định thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải
quan nhưng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật. Cụ thể, việc kiểm tra thực
tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng quan hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
Đề bảo vệ an ninh;
Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khaihải
quan không đến làm thủ tục hải quan;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra thực tế ng hóa vắng mặt người khai hải quan phải được tiến hành
dưới các hình thức nhất định theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại
Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan 2014 thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người
khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nướctại
khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
Mức độ kiểm tra
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định:
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho
đến khi đủ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ hàng với hồ hải
quan. Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm
kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra."
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa phản ánh phạm vi và cường độ mà cơ quan hải
quan thực hiện đối chiếu giữa thông tin khai báo thực trạng hàng hóa. Cụ thể, mức
độ kiểm tra được xác định dựa trên các yếu tố rủi ro, tính chất của hàng các chỉ
tiêu quản lý khác. Có thể chia làm 2 mức độ chính là:
lOMoARcPSD| 58137911
+ Kiểm tra bản với hàng mức rủi ro thấp hoặc hồ khai báo ràng, đầy đủ.
Mức độ này thường chỉ thực hiện việc đối chiếu thông tin bản như số lượng, trọng
lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá theo hồ khai báo, thể sử dụng thiết bị kỹ thuật
(ví dụ máy soi) để rà soát nhanh.
+ Kiểm tra chi tiết với lô hàng có dấu hiệu bất thường, rủi ro cao hoặc khi phát hiện sai
lệch giữa hồ khai báo thực tế. Mức độ này bao gồm việc mở kiện, đo đạc, kiểm
tra chất ợng, đối chiếu các chứng từ liên quan và thực hiện kiểm tra trực tiếp trên hiện
trường cũng như có thể thực hiện lấy mẫu hàng hóa để giám định.
3. Địa điểm và thời hạn hoàn thành kiểm tra
Địa điểm kiểm tra
Tại Điều 22 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về địa
điểm làm thủ tục hải quan. Như vậy, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,cảng
hàng không dân dụng quốc tế;
Bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong
nội địa;
Trụ sở Chi cục Hải quan;
Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hànglẻ;
Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tạikhu
vực cửa khẩu đường bộ;
Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợpcần
thiết.
Thời hạn hoàn thành kiểm tra
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan 2014 Tiểu mục 5.2 Mục 5 Công văn
19046/BTC TCHQ năm 2014.
Theo đó, hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ m việc
kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
lOMoARcPSD| 58137911
Tờng hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y
tế, vănhóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm
nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Tờng hợp lô hàng số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức
tạp thìThủ trưởng quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn
thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Tờng hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng
hóa tập 6 trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong phân luồng hải quan
Thủ tục phân luồng hải quan công cụ, thủ tục hình thức hữu hiệu nhằm hỗ
trợ Cơ quan Hải Quan thực hiện việc giám sát, kiểm tra và quản lý hàng hóa ra vào lãnh
thổ Việt Nam.
Quá trình phân luồng gồm
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ
kiểm tra
Bước 2: Các thông tin từ bước 1 sẽ được nhập máy tính, tự động xử đưa ra lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu và trả tờ khai cho người khai hải quan
Bước 5: Phúc tập hồ sơ Trong thủ tục phân luồng hải quan chia thành 3 lưồng:
a. Luồng xanh
Luồng xanh các Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về Hải
quan, miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Tờng hợp này thể hiện rằng doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật
của nhà nước về hải quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ và miễn
kiểm chi tiết hàng hóa của doanh nghiệp. Thông thường thì các hàng xuất đi đều đặn
vào luồng xanh khá nhiều.
lOMoARcPSD| 58137911
Hàng hóa xuất/nhập khẩu được chấp nhận thông quan từ nguồn thông tin khai
hải quan điện tử. Hàng hóa được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ miễn kiểm tra thực tế,
đồng thời đi thẳng đến bước thu lệ phí và đóng dấu, sau đó tiến hành phúc tập hồ sơ. b.
Luồng vàng
Luồng vàng Hải quan kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Theo
quy định, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các hàng hóa XNK của chủ hàng chấp
hành tốt pháp luật về Hải quan, máy móc, thiết bị thuộc diện miễn thuế của dự án đầu
trong ngoài nước, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu Thương mại tự do, hàng
hóa thuộc các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử cho ra kết quả phân luồng là Luồng
vàng, hàng hóa phải được kiểm tra chi tiết hồ sơ (Chứng từ giấy), nhưng miễn kiểm tra
chi tiết hàng hóa. Sau khi việc kiểm tra được tiến hành tại bước 2, nếu không phát hiện
thêm bất kỳ vi phạm o, quá trình thông quan sẽ chuyển tới bước 4, ơng như Luồng
xanh. Trong trường hợp này hải quan sẽ áp dụng Điều 11, Nghị định 154/2005/NĐ - CP.
Miễn kiểm tra chi tiết thực tế đối với một số mặt hàng khi:
Doanh nghiệp chấp hành tốt luật pháp về hải quan.
Hàng xuất khẩu (ngoại trừ những hàng xuất khẩu được m từ nguyên liệu nhập khẩu
hàng hóa xuất khẩu có điều kiện theo chính sách quản lý xuất khẩu hàng hóa.)
Máy móc thiết bị giá trị tạo tài sản cố định được miễn thuế ndự án đầu
nướcngoài và đầu tư trong nước.
Hàng hóá từ nước ngoài được đưa khu thương mại tự do, kho ngoại quan, cảngtrung
chuyển, hàng quá cảnh hay trường hợp cứu trợ khẩn cấp theo quy định của pháp luật
tại khoản 1 Điều 35
Luật Hải Quan, ngoài ra còn những hàng hóa như dùng trong an ninh quốc
phòng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa tạm nhập - tái xuất có thời hạn tại Điều 30, 31,
32 và 37 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP
Hàng hóa thuộc diện đặc biệt như hàng do Thủ tướng quyết định
Ngoài ra trong Nghị định còn nêu ra rất hồ là hàng hóa không thuộc diện trênnhưng
khi phân tích thông tin cho thấy không khả năng vi phạm. Tham khảo Điều 11, Ngh
định 154/2005/NĐ - CP.
c. Luồng đỏ
Luồng đỏ Hải quan kiểm tra chi tiết hồ & tiến hành kiểm tra chi tiết hàng
hóa với các mức độ kiểm tra thực tế lô hàng.
lOMoARcPSD| 58137911
Tờng hợp Lệnh quyết định hình thức cho kết quả phân luồng đỏ, cơ quan hải
quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra thực tế (Theo Thông tư 112/2005/TT-BTC):
Mức 1: Kiểm tra toàn bộ lô hàng
Mức 2: Kiểm tra thực tế 10% hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Mức 3: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra,
nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Một số trường hợp chẳng hạn như sau khi máy tính xác định được hình thức, mức độ
kiểm tra, nhưng cán bộ/nhân viên hải quan xét thấy việc xác định của máy tính là chưa
chính xác (Do thông tin về các quy định, chính sách hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục
chưa được cập nhật đầy đủ), cán bcông chức hải quan sẽ đề xuất Lệnh hình thức
mức độ kiểm tra 10 khác phù hợp hơn, việc phân luồng sẽ được ghi nhận lại (Có ghi rõ
lý do điều chỉnh), sau đó chuyển cho lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và quyết định.
5. Những hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan 2014 quy định kiểm tra thực tế hàng hóa như sau:
Điều 33: Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện dấu hiệu vi phạm
phápluật phải được kiểm tra thực tế.
3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế
đượcthực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được
ưutiên kiểm tra trước.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc
bằngmáy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra thực tế
hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau
khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường
hợp quy định tại Điều 34 của Luật này.
lOMoARcPSD| 58137911
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng
giềngđược thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Như
vậy,hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
III. Thực trạng áp dụng kiểm tra hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam
1. Tình hình thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam
Trong bức tranh chung của ngành hải quan, phần lớn tờ khai hiện đi thẳng hoặc
chỉ dừng kiểm tra hồ sơ, còn kiểm tra thực tế chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ tiếp tục
giảm. Sáu tháng đầu năm 2024, hệ thống đã phân luồng hơn 8,3 triệu tờ khai với cơ cấu
66,34% luồng xanh, 30,26% luồng vàng 3,41% luồng đỏ, tức số tờ khai phải mở
kiểm thực tế mức rất thấp tốt hơn chỉ tiêu ngành đặt ra. Bước sang năm 2025, đà
cải thiện vẫn được giữ: tính đến giữa tháng 8, lũy kế 12,176,333 tkhai 65,66% đi
luồng xanh, 31,59% luồng vàng 2,75% luồng đỏ; riêng giai đoạn 15/7 14/8/2025,
luồng đỏ chỉ 2,51%. Khi tổng lượng tờ khai tăng tỉ lệ luồng đỏ liên tục hạ, thể
thấy cách sàng lọc dựa trên rủi ro đang phát huy hiệu quả quy toàn ngành, giúp
dành việc mở kiểm cho những lô hàng thật sự cần làm rõ thay vì kiểm tra dàn trải.
lOMoARcPSD| 58137911
Cơ cấu phân luồng tờ khai hải quan trong 8 tháng đầu năm 2025. Nguồn: Cục Hải quan
Động lực của xu hướng này không chỉ đến từ một công cụ đơn lẻ sự kết
hợp giữa dữ liệu rủi ro và công nghệ tại hiện trường. Ở tầng dữ liệu, nửa đầu năm 2024
ngành đã vận hành khoảng 183.007 tiêu chí quản rủi ro để chấm điểm hơn 8,3 triệu
tờ khai, từ đó quyết định tờ khai nào được đi thẳng, tờ khai nào cần kiểm tra hồ sơ,
tờ khai nào phải mở kiểm. Ở tầng hiện trường, lớp soi chiếu trước thông quan đóng vai
trò “lọc” kỹ thuật: trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn ngành soi 76.013 container
phương tiện (bình quân 703 lượt/ngày), xác định 1.739 trường hợp nghi vấn và kết luận
251 trường hợp vi phạm sau bước làm rõ tiếp theo. Khi kết quả chấm điểm rủi ro và kết
quả soi chiếu được đưa thẳng vào quyết định phân luồng chuyển luồng, quan hải
quan đủ sở để cho phần lớn lô hàng xuất đi nhanh, đồng thời tập trung mkiểm
đúng chỗ, đúng thời điểm.
Bức tranh tại các cửa khẩu trọng điểm cho thấy xu ớng toàn ngành thể hiện rất
trong thực tế làm hàng. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong 9 tháng năm 2024, Cục
Hải quan địa phương áp dụng 79 chỉ số rủi ro trên hơn 2,4 triệu tờ khai duy trì cơ cấu
trên 62% luồng xanh, 34,27% luồng vàng và 3,7% luồng đỏ. Đáng chú ý là việc rà soát
điều tiết lại các tờ khai hệ thống gợi ý kiểm tra: 20.522 container được soi trước
thông quan, trong đó 267 container bị đánh dấu nghi vấn, và đơn vị đã thực hiện chuyển
luồng hơn 17 nghìn tờ khai để bảo đảm việc mở kiểm thực sự tập trung o nhóm cần
thiết. cấp “sát hàng xuất”, Cát Lái xử khối lượng rất lớn, những đợt cao điểm
vài ngày thông quan hơn 700 xuất trong kỳ nghỉ lễ, còn bình quân ngày thường
quan hải quan tại đây vẫn xử gần 2.000 tờ khai xuất nhập khẩu không làm tăng
mạnh tỉ lệ phải mở kiểm nhờ cơ chế soi trước, mở sau khi cần.
Ở phía Bắc, Hải Phòng là ví dụ điển hình khác về mặt bằng mở kiểm thấp và ổn
định. Số liệu cho thấy cơ cấu phân luồng của Cục Hải quan Hải Phòng năm 2024 gồm
64,5% luồng xanh, 32,2% luồng vàng 3,3% luồng đỏ, tức tỉ lệ phải kiểm tra thực
tế tương đương các địa bàn trọng điểm khác. Sự khác nhau giữa các nơi chủ yếu đến từ
cấu mặt hàng, tuyến vận chuyển phương thức khai thác, nhưng điểm chung cùng
đi theo nguyên tắc rủi ro dẫn dắt: hồ “sạch” đi nhanh, hồ tín hiệu bất thường
được soi chiếu và, khi cần, mở kiểm mục tiêu. Nhìn từ hai đầu mối lớn Bắc Nam,
có thể rút ra bức tranh nhất quán: lưu lượng lớn vẫn bảo đảm nhịp thông quan nhờ phân
luồng dựa trên dữ liệu công nghệ, trong khi hoạt động kiểm tra thực tế được “đặt
đúng chỗ” để vừa giữ tốc độ cho hàng xuất, vừa bảo đảm kiểm soát rủi ro.
Tổng hợp ba hướng nêu trên, tình hình hiện nay thể m gọn hai đặc điểm
chính. Thứ nhất, tỉ lệ luồng đỏ của toàn ngành phổ biến quanh 2,5–3,5% xu hướng
giảm ngay cả khi số tờ khai tăng, cho thấy quá trình chọn mẫu để mở kiểm ngày càng
chính xác. Thứ hai, việc kết nối giữa tiêu chí rủi ro và lớp soi chiếu trước thông quan đã
tạo nền để địa bàn trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Cát Lái Hải Phòng duy
trì mặt bằng mở kiểm thấp nhưng vẫn phát hiện được các trường hợp cần xử lý.
lOMoARcPSD| 58137911
2. Những kết quả đạt được
Tớc hết tốc độ chi phí thông quan được cải thiện. Khi tỉ lệ tờ khai phải
kiểm tra thực tế giảm xuống mức rất thấp ở quy mô cả nước, phần lớn lô hàng xuất chỉ
cần kiểm tra hồ sơ hoặc đi thẳng, nên thời gian chờ bãi giảm và lịch tàu ổn định hơn.
góc độ định lượng, 6 tháng đầu năm 2024 toàn ngành đã phân luồng hơn 8,3
triệu tờ khai với cấu 66,34% luồng xanh, 30,26% luồng vàng và 3,41% luồng đỏ, tức
là phần phải mở kiểm thực tế chỉ chiếm một phần nhỏ. Cùng phương pháp đó được duy
trì sang năm 2025 khi đến giữa tháng tám, cơ cấu lũy kế vẫn nghiêng về luồng xanh và
luồng vàng, còn luồng đỏ giảm xuống khoảng 2,75% ở một số kỳ thống kê gần đây. Sự
chuyển dịch này đi kèm với cải thiện thời gian thông quan ở nhiều địa bàn. Chẳng hạn,
Hải quan Hà Nội ghi nhận thời gian xử lý đối với nhóm tờ khai mang hàng về bảo quản
giảm gần 30% nhờ rút ngắn khâu kiểm tra chuyên ngành cập nhật kết quả qua Cổng
một cửa quốc gia. Những con số đó cho thấy lợi ích trực tiếp đối với khối hàng xuất: ít
phải mở kiểm hơn, đi bãi nhanh hơn, chi phí lưu bãi và chi phí cơ hội giảm theo.
Kết quả thứ hai kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn kiểm tra thực tế ít hơn. Nửa
đầu năm 2024, cơ quan hải quan đã soi 76.013 container và phương tiện, bình quân hơn
700 lượt mỗi ngày; từ lớp soi chiếu này xác định 1.739 trường hợp có dấu hiệu nghi vấn
và kết luận 251 trường hợp vi phạm sau bước làm rõ tiếp theo. Đi cùng với lớp kỹ thuật
là nền tảng chấm điểm rủi ro ở quy mô lớn: chỉ trong 6 tháng đầu năm
2024 đã áp dụng khoảng 183.000 tiêu chí n hơn 8,3 triệu tờ khai. Cách tổ chức này
giúp sàng lọc đúng đối tượng cần mở kiểm nâng tỉ lệ phát hiện trên mỗi cuộc kiểm
tra, thay vì kiểm tra dàn trải như trước.
Kết quả thứ ba là năng lực xử tại các cửa khẩu trọng điểm được giữ nhịp trong
khi tỉ lệ mở kiểm vẫn thấp. Thành phố Hồ Chí Minh dụ điển hình: trong 9 tháng
năm 2024, nơi đây xử lý hơn 2,4 triệu tờ khai với 79 chỉ số rủi ro đang vận hành, nhưng
luồng đỏ vẫn quanh 3,7%. phía Bắc, Hải Phòng duy trì cấu tương tự với khoảng
64,5% luồng xanh, 32,2% luồng vàng và 3,3% luồng đỏ. Kết quả này chứng tỏ mô hình
rủi ro dẫn dắt đã thấm vào vận hành thực tế: lưu lượng lớn nhưng mở kiểm chỉ tập trung
vào nhóm cần thiết, nhờ vậy năng lực thông quan cho hàng xuất được giữ đều ngay
trong các đợt cao điểm.
Kết quả thứ tư là mức độ thuận lợi thương mại tăng nhờ các chương trình và kết
nối quốc tế. Số doanh nghiệp ưu tiên tiếp tục tăng và đóng góp lớn cho thương mại. Đến
tháng 9 m 2024 cớc 76 doanh nghiệp ưu tiên đang được áp dụng chế đnày,
nhóm doanh nghiệp này đảm nhận trên 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Việc công
nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong ASEAN đã có hiệu lực từ tháng 9 năm
2023 và Việt Nam cũng ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau với Hàn Quốc vào cuối năm
2024, giúp hàng của doanh nghiệp ưu tiên được giảm kiểm tra xử nhanh hơn
trên nhiều tuyến. Ở hạ tầng kết nối, đến giữa tháng hai năm 2024 đã có 250 thủ tục của
13 bộ ngành tham gia Cổng một cửa quốc gia với hơn 69.500 doanh nghiệp đang sử
lOMoARcPSD| 58137911
dụng, qua đó rút bớt giấy tờ tăng khả năng chia sẻ kết quả kiểm tra chuyên ngành
phục vụ thông quan. Đây đều là lợi ích thực chất cho khối doanh nghiệp xuất khẩu.
Cuối cùng là độ ổn định kỹ thuật của hệ thống xử lý điện tử. Tổng cục Hải quan
cho biết hệ thống VNACCS VCIS cùng các hệ thống vệ tinh được vận hành ổn định,
thông suốt. Khi nền tảng kỹ thuật ít trục trặc, mọi quyết định phân luồng, chuyển luồng,
ghi nhận kết quả soi chiếu hay kết nối một cửa quốc gia đều được thực hiện nhanh
nhất quán, giúp giảm thời gian và rủi ro phát sinh trong khai báo, đặc biệt với những
hàng xuất có lịch tàu chặt.
3. Hạn chế và khó khăn
Điểm nghẽn lớn nhất nằm ở nền tảng công nghệ cốt lõi. Hệ thống xử lý tập trung
được xây dựng từ nhiều năm trước đang chạm ngưỡng thiết kế: tải giao dịch tăng nhanh
hơn tốc độ nâng cấp, trong khi kiến trúc chia nhỏ theo “hệ thống vệ tinh” khiến dữ
liệu phân tán. Chính cách ghép nối theo thời gian này dẫn tới tình trạng cùng một tờ khai
phải “đi qua” nhiều đầu mối kỹ thuật, thời gian đáp ứng lúc chậm, khi xảy ra sự
cố thì việc khôi phục không đồng đều giữa các thành phần.
hiện trường, công suất thiết bị kiểm tra không phải nơi nào cũng đáp ứng kịp
lưu lượng. Một số cửa khẩu đã có máy soi container thế hệ mới, nhưng nhiều điểm vẫn
phải san sẻ thiết bị hoặc vận hành theo ca kéo dài. Nguyên nhân nằm chu kỳ đầu
không đồng bộ chi phí vận hành cao: mỗi máy soi cần mặt bằng, nhân lực chuyên
trách và ngân sách bảo trì. Khi công suất máy bị “kéo căng”, quyết định mở kiểm phải
xếp lệnh theo mức ưu tiên, dễ tạo điểm nghẽn vào giờ cao điểm xếp dỡ.
Chất lượng dữ liệu phục vụ quản rủi ro chưa thật nhất quán giữa các nguồn.
Lịch sử tuân thủ của doanh nghiệp, tuyến vận chuyển, mặt hàng rủi ro… vẫn nằm
nhiều kho dữ liệu khác nhau với tiêu chuẩn ghi nhận khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu
là quá trình hình thành dữ liệu kéo dài qua nhiều giai đoạn và hệ thống, trong khi chuẩn
dữ liệu dùng chung và chế đồng bộ thời gian thực còn đang hoàn thiện. Hệ quả là mô
hình chấm điểm c “quá chặt” với hồ sạch hoặc “quá lỏng” với hồ mới chưa
đủ dữ liệu tham chiếu.
Khâu kiểm tra chuyên ngành tiếp tục là phần việc khó. Dù đã đưa nhiều thủ tục
lên môi trường điện tử, yêu cầu pháp lý của từng bộ, ngành vẫn khác nhau về mẫu biểu,
ngưỡng kỹ thuật thẩm quyền xác nhận. Sự không thống nhất này xuất phát từ phạm
vi quản chuyên sâu của từng lĩnh vực (chất lượng, kiểm dịch, an toàn…) tốc độ
sửa đổi văn bản không đồng đều. vậy, với các hàng xuất thuộc diện quản chuyên
ngành, hải quan cửa khẩu phải chờ kết quả phản hồi, làm “đứt mạch” quy trình kéo
dài tổng thời gian xử lý.
Yếu tố con người cũng tạo áp lực đáng kể. Lưu lượng tờ khai lớn, thủ đoạn gian
lận ngày càng tinh vi, trong khi đội ngũ vừa phải nắm chắc quy trình nghiệp vụ, vừa
phải đọc hiểu ảnh soi, phân tích dữ liệu rủi ro. Khoảng cách về kỹ năng giữa các đơn vị
lOMoARcPSD| 58137911
phát sinh từ lịch sử đào tạo, cường độ công việc và mức độ tiếp xúc với hồ sơ phức tạp.
Khi biên chế hạn, một bộ phận cán bộ phải “kiêm nhiệm” nhiều khâu, rủi ro quá tải
và sai sót tăng lên vào mùa cao điểm.
Bối cảnh bên ngoài khiến yêu cầu kiểm soát ngày càng khắt khe. Sức ép phòng
chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp, lợi dụng ưu đãi thuế… buộc cơ quan
quản tăng cường xác minh chứng từ, đối chiếu nguyên liệu, thậm chí phối hợp hậu
kiểm theo chuỗi. Nguyên nhân gốc sự dịch chuyển đơn hàng quốc tế chênh lệch
chính sách giữa các thị trường nhập khẩu, làm xuất hiện những “điểm nóng” rủi ro theo
từng thời kỳ. Điều này khiến khối lượng xác minh sâu tăng nhanh hơn nguồn lực bổ
sung.
Cuối cùng khâu điều phối tại bãi năng lực chuẩn bị hcủa doanh nghiệp.
Khi lịch tàu dày, nhiều bên cùng tham gia (cảng, kho, hãng tàu, đại lý, hải quan, quan
chuyên ngành), chỉ một mắt xích chậm cũng kéo cả dây chuyền. Một phần nguyên nhân
đến từ việc doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cập nhật kịp quy định mới, hồ sơ còn sai sót
về mã HS, mô tả hàng, chứng từ xuất xứ; phần còn lại đến từ quy trình phối hợp tại hiện
trường chưa đồng bộ giữa các bên dịch vụ logistics, làm phát sinh chờ đợi trước khi vào
khu vực kiểm tra.
IV. Giải pháp và kiến nghị
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hải quan đóng
vai trò then chốt trong việc đảm bảo kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng kiểm tra thực
tế hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Điều này
đòi hỏi cần những giải pháp đồng bkhả thi, gắn với cả phía quan hải quan,
doanh nghiệp và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm nguồn lực, đồng
thời đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại.
1. Đối với cơ quan hải quan
Thứ nhất, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghvà hiện đại hóa quy trình kiểm tra
thực tế hàng hóa. Hiện nay, số lượng máy soi container và thiết bị kiểm tra hiện đại tại
các cửa khẩu lớn như Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh hay Quảng Ninh vẫn còn hạn chế.
Việc tăng cường đầu tư vào các thiết bị soi chiếu, kết hợp ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI)
để phân tích hình ảnh soi chiếu, sẽ giúp ng cao hiệu quả phát hiện gian lận giảm
thời gian thông quan. Đây cũng định hướng được nêu trong Chiến lược phát triển
Hải quan Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
628/QĐ-TTg ngày 20/5/2022, trong đó nhấn mạnh yêu cầu “ứng dụng mạnh mẽ khoa
học công nghệ hiện đại, chuyển đổi số ttuệ nhân tạo trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan”.
Thứ hai, cơ quan hải quan cần hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro trong phân luồng
kiểm tra. Luật Hải quan năm 2014 (Điều 23) đã khẳng định nguyên tắc áp dụng quản lý
lOMoARcPSD| 58137911
rủi ro trong toàn bhoạt động hải quan. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác phân luồng
vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các tiêu chí thủ công, chưa tận dụng tối đa nguồn dữ liệu
lớn (big data). Do đó, cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, tích hợp thông tin
về lịch sử tuân thủ của doanh nghiệp, đặc điểm ngành hàng, tuyến đường vận chuyển,
từ đó phân tích, dự báo rủi ro chính xác hơn. Việc áp dụng các hình thống hiện
đại sẽ góp phần giảm tlệ luồng đỏ không cần thiết, đồng thời tăng cường hậu kiểm
thay cho tiền kiểm, đúng định hướng “kiểm tra sau thông quan” đã được quy định tại
Điều 77 Luật Hải quan 2014.
Thứ ba, cần tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra chuyên ngành. Hiện
nay, một hàng xuất khẩu thể phải chịu sự kiểm tra của nhiều cơ quan khác nhau
(ví dụ: Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương...), gây chồng
chéo và tốn kém chi phí. Để khắc phục, nên thiết lập cơ chế “một cửa kiểm tra” (Single
Window Inspection), trong đó quan hải quan đóng vai trò trung tâm điều phối, tiếp
nhận công bố kết quả kiểm tra của các quan chuyên ngành. Điều này không chỉ
giảm thủ tục trùng lặp mà còn phù hợp với lộ trình triển khai chế một cửa quốc gia
(NSW) chế một cửa ASEAN (ASW) đã được quy định tại Nghị định số
85/2019/NĐ-CP.
Cuối cùng, cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hải quan.
Việc đào tạo định kỳ về nghiệp vụ kiểm tra hàng hóa, sử dụng thiết bị hiện đại,
phân loại hàng hóa xuất xứ cần thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức
tạp của thương mại quốc tế. Đồng thời, cần thiết lập cơ chế giám sát nội bộ chặt
chẽ, áp dụng nguyên tắc minh bạch, công khai nhằm phòng ngừa tiêu cực trong
quá trình thực hiện kiểm tra.
2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp, vấn đề cốt lõi là nâng cao tính tuân thủ pháp luật hải quan
và chủ động hợp tác với cơ quan chức năng.
Tớc hết, doanh nghiệp cần thực hiện khai báo chính xác, đầy đủ và minh bạch.
Luật Hải quan năm 2014 (Điều 18, 26) quy định rõ trách nhiệm của người khai hải quan
trong việc cung cấp thông tin về tên hàng, số HS, xuất xứ, trị giá các thông tin
liên quan. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp còn mắc lỗi do khai sai HS hoặc
không nắm chính ch quản mặt hàng, dẫn đến bị phân luồng đhoặc bị xử phạt.
Do đó, việc đào tạo nhân sự phụ trách hải quan – xuất nhập khẩu, kết hợp sử dụng phần
mềm quản lý khai báo điện tử, sẽ giúp giảm thiểu sai sót và rủi ro pháp lý.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên chủ động tham gia cơ chế doanh nghiệp ưu tiên
(AEO Authorized Economic Operator). Cơ chế này đã được quy định tại Điều 42 Luật
Hải quan 2014 ớng dẫn chi tiết tại Thông 72/2015/TT-BTC. Doanh nghiệp đạt
tiêu chuẩn AEO sẽ được ởng nhiều lợi ích như miễn kiểm tra chứng từ, giảm tỷ lệ
kiểm tra thực tế và được ưu tiên xử lý khi làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên, để đạt được
lOMoARcPSD| 58137911
tiêu chuẩn này, doanh nghiệp cần đầu xây dựng hệ thống quản trị nội bộ hiện đại, bảo
đảm tuân thủ tốt các quy định về hải quan và quản lý chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần ứng dụng công nghệ trong quản chuỗi cung
ứng minh bạch hóa hoạt động xuất khẩu. Việc sử dụng vạch, QR code hay công
nghệ RFID không chỉ giúp kiểm soát hàng hóa hiệu quả, còn hỗ trợ quan hải quan
trong quá trình kiểm tra. Đồng thời, việc lưu trữ hồ sơ điện tử thay vì hồ sơ giấy sẽ giúp
doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng chính xác khi quan hải quan yêu cầu cung
cấp thông tin.
Cuối cùng, doanh nghiệp cần tăng ờng hợp tác với quan hải quan chủ
động phản ánh vướng mắc. Việc tham gia đối thoại doanh nghiệp hải quan, thường
xuyên cập nhật chính sách mới, đưa ra đề xuất điều chỉnh quy định bất cập, sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả thực tiễn của các chính sách quản lý.
3. Đối với Nhà nước và hệ thống pháp luật
tầm mô, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật chính sách nhằm
khắc phục những bất cập trong quản lý kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Tớc hết, cần hoàn thiện khung pháp về kiểm tra thực tế hàng hóa. Luật Hải
quan 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Nghị
định 59/2018/NĐ-CP, Thông 38/2015/TT-BTC, Thông 39/2018/TT-BTC đã quy
định khá chi tiết về thủ tục kiểm tra. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, vẫn còn nhiều
quy định chồng chéo giữa hải quan các quan chuyên ngành, gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Do đó, cần soát sửa đổi, bổ sung theo hướng: (i) tăng cường quản
lý rủi ro, (ii) mở rộng cơ chế miễn, giảm kiểm tra cho doanh nghiệp uy tín, (iii) quy
định rõ cơ chế phối hợp liên ngành.
Thứ hai, Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và số hóa quy trình
kiểm tra. Việc tiếp tục triển khai chế một cửa quốc gia ASEAN, chuẩn hóa biểu
mẫu điện tử, và thay thế hồ giấy trong các khâu kiểm tra, sẽ giúp giảm thời gian
chi phí cho doanh nghiệp. Đây là bước đi phù hợp với chủ trương của Chính phủ về cải
cách thủ tục hành chính, được thể hiện trong Nghị quyết 02/NQ-CP về cải thiện môi
trường kinh doanh.
Thứ ba, cần đầu hạ tầng kỹ thuật khuyến khích hợp tác công (PPP).
Việc bố trí ngân sách trung hạn để nâng cấp máy soi container, xây dựng kho bãi chuyên
dụng và hiện đại hóa htầng công nghệ thông tin tại các cửa khẩu lớn cùng quan
trọng. Song song với đó, Nhà nước có thể huy động nguồn lực xã hội thông qua hợp tác
công – tư, nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia vào công tác hiện đại hóa hải quan.
Cuối cùng, Nhà nước cần thúc đẩy hợp tác quốc tế trong kiểm tra hải quan. Việc
kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về kiểm định, chứng nhận hàng hóa, cũng như
lOMoARcPSD| 58137911
chia sẻ dữ liệu hải quan với các đối tác thương mại lớn, sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản
lý, phòng chống gian lận thương mại xuyên biên giới, và bảo đảm nh tương thích của
hệ thống hải quan Việt Nam với thông lệ quốc tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI& KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Kiểm tra thực tế hàng hóa trong quy trình thực hiện thủ
tục hàng hóa hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu Họ và tên
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu
Theo định nghĩa của Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan
1973, “Kiểm tra hàng hóa là việc cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa
nhằm đảm bảo rằng tính chất, xuất xứ, điều kiện, số lượng và trị giá của hàng hóa phù
hợp với những chi tiết đã khai trong Tờ khai hàng hóa
”. Theo đó, kiểm tra thực tế có
thể hiểu đơn giản là việc cơ quan Hải quan dùng nghiệp vụ kỹ thuật hải quan để kiểm
tra tình trạng thực của hàng hóa, từ đó đối chiếu với Tờ khai hải quan và các chứng từ
kèm theo để đảm bảo thi hành đúng pháp luật hiện hành.
Theo khoản 12 Điều 4 Luật Hải quan 2014 thì kiểm tra hải quan là việc cơ quan
hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải. Trong đó, việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức
hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. lOMoAR cPSD| 58137911
Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nội dung kiểm tra hàng hóa
xuất, nhập khẩu gồm có: “tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng
loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù
hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan
.”
2. Ý nghĩa của kiểm tra thực tế hàng hóa - Mục đích:
Kiểm tra thực tế hàng hóa là việc cơ quan hải quan kiểm tra thực trạng của hàng
hóa, đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan nhằm đảm
bảo rằng tính chất, xuất xứ, điều kiện, số lượng và giá trị của hàng hóa phù hợp
với những chi tiết đã khai trong Tờ khai hải quan. Đây là một trong những thủ
tục bắt buộc khi đơn vị kinh doanh thực hiện thủ tục hải quan nhằm mục đích
đảm bảo trật tự, an ninh và kinh tế của Quốc gia.
- Phân biệt kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế: Tiêu chí Kiểm tra hồ sơ Kiểm tra thực tế Đối tượng
Tài liệu, chứng từ, hóa Hàng hóa, tài sản, công kiểm tra
đơn, giấy tờ, thông tin trình, hiện trạng vật chất. ghi nhận trong hệ thống.
Phương pháp Đọc, phân tích, so sánh Mở container, kiểm đếm, thực hiện
thông tin trên các tài đo đạc, lấy mẫu trực tiếp liệu. từ hàng hóa hoặc hiện trường.
Mục đích Phát hiện sai sót, vi Đối chiếu thông tin khai chính
phạm, không tuân thủ báo với thực tế vật chất,
quy định qua giấy tờ, phát hiện sai sót về số tài liệu.
lượng, chủng loại, chất lượng. lOMoAR cPSD| 58137911 Thời điểm
Thực hiện trước khi Thực hiện sau hoặc đồng kiểm tra
hàng hóa được giải thời với kiểm tra hồ sơ,
phóng, dựa trên hồ sơ đôi khi được quyết định khai báo.
dựa trên rủi ro được phát hiện từ hồ sơ. Ví dụ
Cơ quan hải quan xem Cơ quan hải quan mở
xét tờ khai hải quan để thùng hàng để đếm, cân,
kiểm tra tính hợp lệ của đo số lượng hàng hóa
các loại giấy tờ, chứng thực tế so với tờ khai. nhận. 3. Căn cứ pháp lý ● Luật Hải quan 2014
● Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan (2018)
● Công văn 19046/BTC-TCHQ năm 2014
II. Tổ chức và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trong thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu
1. Quy trình kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu
Bước 1. Xác định đối tượng và căn cứ kiểm tra
Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, việc kiểm tra thực tế hàng
hóa được tiến hành căn cứ vào hồ sơ hải quan, kết quả phân luồng, thông tin nghiệp vụ và dấu hiệu vi phạm.
Trên thực tế, chỉ những lô hàng có mức độ rủi ro cao hoặc có nghi ngờ về tính
trung thực của khai báo mới được chọn để kiểm tra thực tế. Hàng hóa xuất khẩu thuộc
luồng đỏ hoặc có chỉ đạo nghiệp vụ đặc biệt của Tổng cục Hải quan đều nằm trong nhóm này.
Cách xác định đối tượng kiểm tra thể hiện nguyên tắc quản lý rủi ro - tức là không
kiểm tra tràn lan mà tập trung vào những lô hàng có nguy cơ vi phạm cao, vừa đảm bảo
kiểm soát vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ tốt. lOMoAR cPSD| 58137911
Bước 2. Ra quyết định hình thức và mức độ kiểm tra
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ là người ra quyết định về hình thức, mức độ và phương pháp kiểm tra.
Mức độ kiểm tra được chia thành:
● Kiểm tra toàn bộ lô hàng (áp dụng với hàng có nghi vấn rõ ràng hoặc vi phạm trước đó).
● Kiểm tra một phần theo tỷ lệ ngẫu nhiên hoặc theo vị trí rủi ro trong container.
● Kiểm tra bằng máy soi hoặc thiết bị kỹ thuật chuyên dụng khi có điều kiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, Chi cục trưởng có
quyền thay đổi hình thức kiểm tra, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về quyết định đó.
Việc xác định đúng hình thức, mức độ kiểm tra giúp tiết kiệm nguồn lực và giảm
thiểu việc mở kiểm không cần thiết, đảm bảo nguyên tắc “kiểm tra ít – hiệu quả cao”.
Bước 3. Chuẩn bị địa điểm và điều kiện kiểm tra
Theo Điều 34 Luật Hải quan và Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC, việc kiểm tra
thực tế hàng hóa được tiến hành tại các địa điểm hợp pháp, gồm:
● Khu vực cửa khẩu (cảng biển, hàng không, đường bộ, đường sắt);
● Địa điểm kiểm tra tập trung, kho ngoại quan, kho bãi của doanh nghiệp được công nhận;
● Địa điểm khác do Chi cục trưởng quyết định trong trường hợp đặc biệt.
Người khai hải quan có trách nhiệm đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định, chuẩn
bị phương tiện, nhân lực, mở bao bì, sắp xếp hàng hóa, cung cấp tài liệu kỹ thuật hoặc
vận hành thiết bị khi được yêu cầu.
Trường hợp người khai hải quan vắng mặt (theo khoản 5 Điều 29 Nghị định
08/2015/NĐ-CP), cơ quan hải quan vẫn được phép kiểm tra vắng mặt để bảo đảm an
ninh, an toàn hoặc khi hàng hóa có dấu hiệu vi phạm. Việc kiểm tra này phải được lập
biên bản, có sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp cảng, kho, bãi hoặc cơ quan chức năng tại cửa khẩu. lOMoAR cPSD| 58137911
Bước 4. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra trực tiếp hoặc bằng thiết
bị kỹ thuật. Theo hướng dẫn tại Thông tư 38/2015/TT-BTC, quy trình gồm hai phương thức chính:
1. Kiểm tra bằng máy soi chiếu: áp dụng với container hoặc hàng hóa có thể soi
chiếu được; kết quả hình ảnh được lưu trữ để làm căn cứ đối chiếu.
2. Kiểm tra thủ công trực tiếp: mở bao bì, đếm số lượng, đo lường, kiểm tra tình
trạng hàng hóa, lấy mẫu nếu cần thiết.
Việc kiểm tra phải được tiến hành dưới sự chứng kiến của người khai hải quan hoặc
người được ủy quyền hợp pháp; nếu người khai vắng mặt thì phải có đại diện của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi hoặc cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận.
Mọi kết quả kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản kiểm tra hàng hóa, nêu
rõ hình thức, tỷ lệ, kết quả đối chiếu với khai báo (tên hàng, mã số, số lượng, trọng
lượng, chất lượng, xuất xứ…). Biên bản được cập nhật ngay trên hệ thống
VNACCS/VCIS để phục vụ khâu thông quan điện tử.
Nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan có quyền niêm phong, tạm giữ
hàng hóa và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Bước 5. Đối chiếu kết quả và ra quyết định thông quan
Sau khi hoàn thành kiểm tra, công chức hải quan tiến hành đối chiếu kết quả kiểm
tra thực tế với nội dung khai báo trên hồ sơ hải quan.
● Nếu kết quả phù hợp với khai báo, hồ sơ được cập nhật và chuyển sang khâu thông quan điện tử.
● Nếu có sai lệch nhỏ, người khai hải quan được yêu cầu khai bổ sung hoặc điều chỉnh thông tin.
● Nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, lập biên bản vi phạm hành chính, niêm
phong và xử lý theo quy định.
Theo điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan, thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực
tế phải trong ngày làm việc, kể từ khi hàng hóa được xuất trình đầy đủ; đối với trường
hợp phức tạp, có thể gia hạn tối đa 2 ngày làm việc. lOMoAR cPSD| 58137911
Căn cứ kết quả kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định thông quan
hoặc xử lý tiếp theo (chuyển hồ sơ sang điều tra, xử lý vi phạm).
Bước 6. Lưu hồ sơ và hậu kiểm
Sau khi thông quan, toàn bộ hồ sơ gồm tờ khai hải quan, biên bản kiểm tra, hình
ảnh soi chiếu, biên bản xử lý (nếu có) được lưu trữ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục.
Theo Điều 78 Luật Hải quan, nếu có nghi ngờ về tính trung thực của kết quả kiểm
tra hoặc khai báo, cơ quan hải quan có thể thực hiện hậu kiểm tại trụ sở doanh nghiệp
để xác minh. Việc này giúp đảm bảo tính chính xác của thông tin và tăng tính răn đe đối với hành vi gian lận.
2. Hình thức và mức độ kiểm tra thực tế
Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức
kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa
quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện
tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa
điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa không đủ cơ sở để xác
định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, nhã số,
chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải quan
thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối
với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của
tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết
định việc thông quan hàng hóa.
(Khoản 5 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐCP)) lOMoAR cPSD| 58137911
Các hình thức tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan
Pháp luật hiện hành cho phép cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng có quyền quyết
định thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải
quan nhưng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật. Cụ thể, việc kiểm tra thực
tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: • Đề bảo vệ an ninh;
• Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
• Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
• Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khaihải
quan không đến làm thủ tục hải quan;
• Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan phải được tiến hành
dưới các hình thức nhất định theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại
Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan 2014 thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người
khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
• Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
• Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
• Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nướctại
khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Mức độ kiểm tra
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định:
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho
đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải
quan. Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm
kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra."
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa phản ánh phạm vi và cường độ mà cơ quan hải
quan thực hiện đối chiếu giữa thông tin khai báo và thực trạng hàng hóa. Cụ thể, mức
độ kiểm tra được xác định dựa trên các yếu tố rủi ro, tính chất của lô hàng và các chỉ
tiêu quản lý khác. Có thể chia làm 2 mức độ chính là: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Kiểm tra cơ bản với lô hàng có mức rủi ro thấp hoặc hồ sơ khai báo rõ ràng, đầy đủ.
Mức độ này thường chỉ thực hiện việc đối chiếu thông tin cơ bản như số lượng, trọng
lượng, chủng loại, xuất xứ, và trị giá theo hồ sơ khai báo, có thể sử dụng thiết bị kỹ thuật
(ví dụ máy soi) để rà soát nhanh.
+ Kiểm tra chi tiết với lô hàng có dấu hiệu bất thường, rủi ro cao hoặc khi phát hiện sai
lệch giữa hồ sơ khai báo và thực tế. Mức độ này bao gồm việc mở kiện, đo đạc, kiểm
tra chất lượng, đối chiếu các chứng từ liên quan và thực hiện kiểm tra trực tiếp trên hiện
trường cũng như có thể thực hiện lấy mẫu hàng hóa để giám định.
3. Địa điểm và thời hạn hoàn thành kiểm tra
Địa điểm kiểm tra
Tại Điều 22 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về địa
điểm làm thủ tục hải quan. Như vậy, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
• Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,cảng
hàng không dân dụng quốc tế;
• Bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
• Trụ sở Chi cục Hải quan;
• Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
• Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
• Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hànglẻ;
• Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tạikhu
vực cửa khẩu đường bộ;
• Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợpcần thiết.
Thời hạn hoàn thành kiểm tra
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan 2014 và Tiểu mục 5.2 Mục 5 Công văn 19046/BTC TCHQ năm 2014.
Theo đó, hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc
kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y
tế, vănhóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm
nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định. •
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức
tạp thìThủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn
thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng
hóa tập 6 trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong phân luồng hải quan
Thủ tục phân luồng hải quan là công cụ, thủ tục và hình thức hữu hiệu nhằm hỗ
trợ Cơ quan Hải Quan thực hiện việc giám sát, kiểm tra và quản lý hàng hóa ra vào lãnh thổ Việt Nam.
Quá trình phân luồng gồm
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra
Bước 2: Các thông tin từ bước 1 sẽ được nhập máy tính, tự động xử lý và đưa ra lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu và trả tờ khai cho người khai hải quan
Bước 5: Phúc tập hồ sơ Trong thủ tục phân luồng hải quan chia thành 3 lưồng: a. Luồng xanh
Luồng xanh là các Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về Hải
quan, miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Trường hợp này thể hiện rằng doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật
của nhà nước về hải quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ và miễn
kiểm chi tiết hàng hóa của doanh nghiệp. Thông thường thì các hàng xuất đi đều đặn
vào luồng xanh khá nhiều. lOMoAR cPSD| 58137911
Hàng hóa xuất/nhập khẩu được chấp nhận thông quan từ nguồn thông tin khai
hải quan điện tử. Hàng hóa được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế,
đồng thời đi thẳng đến bước thu lệ phí và đóng dấu, sau đó tiến hành phúc tập hồ sơ. b. Luồng vàng
Luồng vàng là Hải quan kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Theo
quy định, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các hàng hóa XNK của chủ hàng chấp
hành tốt pháp luật về Hải quan, máy móc, thiết bị thuộc diện miễn thuế của dự án đầu
tư trong và ngoài nước, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu Thương mại tự do, hàng
hóa thuộc các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử cho ra kết quả phân luồng là Luồng
vàng, hàng hóa phải được kiểm tra chi tiết hồ sơ (Chứng từ giấy), nhưng miễn kiểm tra
chi tiết hàng hóa. Sau khi việc kiểm tra được tiến hành tại bước 2, nếu không phát hiện
thêm bất kỳ vi phạm nào, quá trình thông quan sẽ chuyển tới bước 4, tương tư như Luồng
xanh. Trong trường hợp này hải quan sẽ áp dụng Điều 11, Nghị định 154/2005/NĐ - CP.
Miễn kiểm tra chi tiết thực tế đối với một số mặt hàng khi:
• Doanh nghiệp chấp hành tốt luật pháp về hải quan.
• Hàng xuất khẩu (ngoại trừ những hàng xuất khẩu được làm từ nguyên liệu nhập khẩuvà
hàng hóa xuất khẩu có điều kiện theo chính sách quản lý xuất khẩu hàng hóa.)
• Máy móc thiết bị có giá trị tạo tài sản cố định được miễn thuế như dự án đầu tư
nướcngoài và đầu tư trong nước.
• Hàng hóá từ nước ngoài được đưa và khu thương mại tự do, kho ngoại quan, cảngtrung
chuyển, hàng quá cảnh hay trường hợp cứu trợ khẩn cấp theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 35
Luật Hải Quan, ngoài ra còn có những hàng hóa như dùng trong an ninh quốc
phòng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa tạm nhập - tái xuất có thời hạn tại Điều 30, 31,
32 và 37 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP
• Hàng hóa thuộc diện đặc biệt như hàng do Thủ tướng quyết định
• Ngoài ra trong Nghị định còn nêu ra rất mơ hồ là hàng hóa không thuộc diện trênnhưng
khi phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm. Tham khảo Điều 11, Nghị định 154/2005/NĐ - CP. c. Luồng đỏ
Luồng đỏ là Hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ & tiến hành kiểm tra chi tiết hàng
hóa với các mức độ kiểm tra thực tế lô hàng. lOMoAR cPSD| 58137911
Trường hợp Lệnh quyết định hình thức cho kết quả phân luồng là đỏ, cơ quan hải
quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra thực tế (Theo Thông tư 112/2005/TT-BTC):
Mức 1: Kiểm tra toàn bộ lô hàng
Mức 2: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Mức 3: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra,
nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Một số trường hợp chẳng hạn như sau khi máy tính xác định được hình thức, mức độ
kiểm tra, nhưng cán bộ/nhân viên hải quan xét thấy việc xác định của máy tính là chưa
chính xác (Do thông tin về các quy định, chính sách hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục
chưa được cập nhật đầy đủ), cán bộ công chức hải quan sẽ đề xuất Lệnh hình thức và
mức độ kiểm tra 10 khác phù hợp hơn, việc phân luồng sẽ được ghi nhận lại (Có ghi rõ
lý do điều chỉnh), sau đó chuyển cho lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và quyết định.
5. Những hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan 2014 có quy định kiểm tra thực tế hàng hóa như sau:
Điều 33: Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2.
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm
phápluật phải được kiểm tra thực tế. 3.
Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế
đượcthực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. 4.
Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưutiên kiểm tra trước. 5.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc
bằngmáy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra thực tế
hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau
khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường
hợp quy định tại Điều 34 của Luật này. lOMoAR cPSD| 58137911 6.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng
giềngđược thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên. 7.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Như
vậy,hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
• Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
• Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
• Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
III. Thực trạng áp dụng kiểm tra hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam
1. Tình hình thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam
Trong bức tranh chung của ngành hải quan, phần lớn tờ khai hiện đi thẳng hoặc
chỉ dừng ở kiểm tra hồ sơ, còn kiểm tra thực tế chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ và tiếp tục
giảm. Sáu tháng đầu năm 2024, hệ thống đã phân luồng hơn 8,3 triệu tờ khai với cơ cấu
66,34% luồng xanh, 30,26% luồng vàng và 3,41% luồng đỏ, tức là số tờ khai phải mở
kiểm thực tế ở mức rất thấp và tốt hơn chỉ tiêu ngành đặt ra. Bước sang năm 2025, đà
cải thiện vẫn được giữ: tính đến giữa tháng 8, lũy kế 12,176,333 tờ khai có 65,66% đi
luồng xanh, 31,59% luồng vàng và 2,75% luồng đỏ; riêng giai đoạn 15/7 14/8/2025,
luồng đỏ chỉ 2,51%. Khi tổng lượng tờ khai tăng mà tỉ lệ luồng đỏ liên tục hạ, có thể
thấy cách sàng lọc dựa trên rủi ro đang phát huy hiệu quả ở quy mô toàn ngành, giúp
dành việc mở kiểm cho những lô hàng thật sự cần làm rõ thay vì kiểm tra dàn trải. lOMoAR cPSD| 58137911
Cơ cấu phân luồng tờ khai hải quan trong 8 tháng đầu năm 2025. Nguồn: Cục Hải quan
Động lực của xu hướng này không chỉ đến từ một công cụ đơn lẻ mà là sự kết
hợp giữa dữ liệu rủi ro và công nghệ tại hiện trường. Ở tầng dữ liệu, nửa đầu năm 2024
ngành đã vận hành khoảng 183.007 tiêu chí quản lý rủi ro để chấm điểm hơn 8,3 triệu
tờ khai, từ đó quyết định tờ khai nào được đi thẳng, tờ khai nào cần kiểm tra hồ sơ, và
tờ khai nào phải mở kiểm. Ở tầng hiện trường, lớp soi chiếu trước thông quan đóng vai
trò “lọc” kỹ thuật: trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn ngành soi 76.013 container và
phương tiện (bình quân 703 lượt/ngày), xác định 1.739 trường hợp nghi vấn và kết luận
251 trường hợp vi phạm sau bước làm rõ tiếp theo. Khi kết quả chấm điểm rủi ro và kết
quả soi chiếu được đưa thẳng vào quyết định phân luồng và chuyển luồng, cơ quan hải
quan có đủ cơ sở để cho phần lớn lô hàng xuất đi nhanh, đồng thời tập trung mở kiểm
đúng chỗ, đúng thời điểm.
Bức tranh tại các cửa khẩu trọng điểm cho thấy xu hướng toàn ngành thể hiện rất
rõ trong thực tế làm hàng. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong 9 tháng năm 2024, Cục
Hải quan địa phương áp dụng 79 chỉ số rủi ro trên hơn 2,4 triệu tờ khai và duy trì cơ cấu
trên 62% luồng xanh, 34,27% luồng vàng và 3,7% luồng đỏ. Đáng chú ý là việc rà soát
và điều tiết lại các tờ khai hệ thống gợi ý kiểm tra: có 20.522 container được soi trước
thông quan, trong đó 267 container bị đánh dấu nghi vấn, và đơn vị đã thực hiện chuyển
luồng hơn 17 nghìn tờ khai để bảo đảm việc mở kiểm thực sự tập trung vào nhóm cần
thiết. Ở cấp “sát hàng xuất”, Cát Lái xử lý khối lượng rất lớn, có những đợt cao điểm
vài ngày thông quan hơn 700 lô xuất trong kỳ nghỉ lễ, còn bình quân ngày thường cơ
quan hải quan tại đây vẫn xử lý gần 2.000 tờ khai xuất nhập khẩu mà không làm tăng
mạnh tỉ lệ phải mở kiểm nhờ cơ chế soi trước, mở sau khi cần.
Ở phía Bắc, Hải Phòng là ví dụ điển hình khác về mặt bằng mở kiểm thấp và ổn
định. Số liệu cho thấy cơ cấu phân luồng của Cục Hải quan Hải Phòng năm 2024 gồm
64,5% luồng xanh, 32,2% luồng vàng và 3,3% luồng đỏ, tức là tỉ lệ phải kiểm tra thực
tế tương đương các địa bàn trọng điểm khác. Sự khác nhau giữa các nơi chủ yếu đến từ
cơ cấu mặt hàng, tuyến vận chuyển và phương thức khai thác, nhưng điểm chung là cùng
đi theo nguyên tắc rủi ro dẫn dắt: hồ sơ “sạch” đi nhanh, hồ sơ có tín hiệu bất thường
được soi chiếu và, khi cần, mở kiểm có mục tiêu. Nhìn từ hai đầu mối lớn ở Bắc và Nam,
có thể rút ra bức tranh nhất quán: lưu lượng lớn vẫn bảo đảm nhịp thông quan nhờ phân
luồng dựa trên dữ liệu và công nghệ, trong khi hoạt động kiểm tra thực tế được “đặt
đúng chỗ” để vừa giữ tốc độ cho hàng xuất, vừa bảo đảm kiểm soát rủi ro.
Tổng hợp ba hướng nêu trên, tình hình hiện nay có thể tóm gọn ở hai đặc điểm
chính. Thứ nhất, tỉ lệ luồng đỏ của toàn ngành phổ biến quanh 2,5–3,5% và có xu hướng
giảm ngay cả khi số tờ khai tăng, cho thấy quá trình chọn mẫu để mở kiểm ngày càng
chính xác. Thứ hai, việc kết nối giữa tiêu chí rủi ro và lớp soi chiếu trước thông quan đã
tạo nền để địa bàn trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Cát Lái và Hải Phòng duy
trì mặt bằng mở kiểm thấp nhưng vẫn phát hiện được các trường hợp cần xử lý. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Những kết quả đạt được
Trước hết là tốc độ và chi phí thông quan được cải thiện. Khi tỉ lệ tờ khai phải
kiểm tra thực tế giảm xuống mức rất thấp ở quy mô cả nước, phần lớn lô hàng xuất chỉ
cần kiểm tra hồ sơ hoặc đi thẳng, nên thời gian chờ bãi giảm và lịch tàu ổn định hơn.
Ở góc độ định lượng, 6 tháng đầu năm 2024 toàn ngành đã phân luồng hơn 8,3
triệu tờ khai với cơ cấu 66,34% luồng xanh, 30,26% luồng vàng và 3,41% luồng đỏ, tức
là phần phải mở kiểm thực tế chỉ chiếm một phần nhỏ. Cùng phương pháp đó được duy
trì sang năm 2025 khi đến giữa tháng tám, cơ cấu lũy kế vẫn nghiêng về luồng xanh và
luồng vàng, còn luồng đỏ giảm xuống khoảng 2,75% ở một số kỳ thống kê gần đây. Sự
chuyển dịch này đi kèm với cải thiện thời gian thông quan ở nhiều địa bàn. Chẳng hạn,
Hải quan Hà Nội ghi nhận thời gian xử lý đối với nhóm tờ khai mang hàng về bảo quản
giảm gần 30% nhờ rút ngắn khâu kiểm tra chuyên ngành và cập nhật kết quả qua Cổng
một cửa quốc gia. Những con số đó cho thấy lợi ích trực tiếp đối với khối hàng xuất: ít
phải mở kiểm hơn, đi bãi nhanh hơn, chi phí lưu bãi và chi phí cơ hội giảm theo.
Kết quả thứ hai là kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn dù kiểm tra thực tế ít hơn. Nửa
đầu năm 2024, cơ quan hải quan đã soi 76.013 container và phương tiện, bình quân hơn
700 lượt mỗi ngày; từ lớp soi chiếu này xác định 1.739 trường hợp có dấu hiệu nghi vấn
và kết luận 251 trường hợp vi phạm sau bước làm rõ tiếp theo. Đi cùng với lớp kỹ thuật
là nền tảng chấm điểm rủi ro ở quy mô lớn: chỉ trong 6 tháng đầu năm
2024 đã áp dụng khoảng 183.000 tiêu chí lên hơn 8,3 triệu tờ khai. Cách tổ chức này
giúp sàng lọc đúng đối tượng cần mở kiểm và nâng tỉ lệ phát hiện trên mỗi cuộc kiểm
tra, thay vì kiểm tra dàn trải như trước.
Kết quả thứ ba là năng lực xử lý tại các cửa khẩu trọng điểm được giữ nhịp trong
khi tỉ lệ mở kiểm vẫn thấp. Thành phố Hồ Chí Minh là ví dụ điển hình: trong 9 tháng
năm 2024, nơi đây xử lý hơn 2,4 triệu tờ khai với 79 chỉ số rủi ro đang vận hành, nhưng
luồng đỏ vẫn quanh 3,7%. Ở phía Bắc, Hải Phòng duy trì cơ cấu tương tự với khoảng
64,5% luồng xanh, 32,2% luồng vàng và 3,3% luồng đỏ. Kết quả này chứng tỏ mô hình
rủi ro dẫn dắt đã thấm vào vận hành thực tế: lưu lượng lớn nhưng mở kiểm chỉ tập trung
vào nhóm cần thiết, nhờ vậy năng lực thông quan cho hàng xuất được giữ đều ngay
trong các đợt cao điểm.
Kết quả thứ tư là mức độ thuận lợi thương mại tăng nhờ các chương trình và kết
nối quốc tế. Số doanh nghiệp ưu tiên tiếp tục tăng và đóng góp lớn cho thương mại. Đến
tháng 9 năm 2024 cả nước có 76 doanh nghiệp ưu tiên đang được áp dụng chế độ này,
nhóm doanh nghiệp này đảm nhận trên 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Việc công
nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong ASEAN đã có hiệu lực từ tháng 9 năm
2023 và Việt Nam cũng ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau với Hàn Quốc vào cuối năm
2024, giúp lô hàng của doanh nghiệp ưu tiên được giảm kiểm tra và xử lý nhanh hơn
trên nhiều tuyến. Ở hạ tầng kết nối, đến giữa tháng hai năm 2024 đã có 250 thủ tục của
13 bộ ngành tham gia Cổng một cửa quốc gia với hơn 69.500 doanh nghiệp đang sử lOMoAR cPSD| 58137911
dụng, qua đó rút bớt giấy tờ và tăng khả năng chia sẻ kết quả kiểm tra chuyên ngành
phục vụ thông quan. Đây đều là lợi ích thực chất cho khối doanh nghiệp xuất khẩu.
Cuối cùng là độ ổn định kỹ thuật của hệ thống xử lý điện tử. Tổng cục Hải quan
cho biết hệ thống VNACCS VCIS cùng các hệ thống vệ tinh được vận hành ổn định,
thông suốt. Khi nền tảng kỹ thuật ít trục trặc, mọi quyết định phân luồng, chuyển luồng,
ghi nhận kết quả soi chiếu hay kết nối một cửa quốc gia đều được thực hiện nhanh và
nhất quán, giúp giảm thời gian và rủi ro phát sinh trong khai báo, đặc biệt với những lô
hàng xuất có lịch tàu chặt.
3. Hạn chế và khó khăn
Điểm nghẽn lớn nhất nằm ở nền tảng công nghệ cốt lõi. Hệ thống xử lý tập trung
được xây dựng từ nhiều năm trước đang chạm ngưỡng thiết kế: tải giao dịch tăng nhanh
hơn tốc độ nâng cấp, trong khi kiến trúc cũ chia nhỏ theo “hệ thống vệ tinh” khiến dữ
liệu phân tán. Chính cách ghép nối theo thời gian này dẫn tới tình trạng cùng một tờ khai
phải “đi qua” nhiều đầu mối kỹ thuật, thời gian đáp ứng có lúc chậm, và khi xảy ra sự
cố thì việc khôi phục không đồng đều giữa các thành phần.
Ở hiện trường, công suất thiết bị kiểm tra không phải nơi nào cũng đáp ứng kịp
lưu lượng. Một số cửa khẩu đã có máy soi container thế hệ mới, nhưng nhiều điểm vẫn
phải san sẻ thiết bị hoặc vận hành theo ca kéo dài. Nguyên nhân nằm ở chu kỳ đầu tư
không đồng bộ và chi phí vận hành cao: mỗi máy soi cần mặt bằng, nhân lực chuyên
trách và ngân sách bảo trì. Khi công suất máy bị “kéo căng”, quyết định mở kiểm phải
xếp lệnh theo mức ưu tiên, dễ tạo điểm nghẽn vào giờ cao điểm xếp dỡ.
Chất lượng dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro chưa thật nhất quán giữa các nguồn.
Lịch sử tuân thủ của doanh nghiệp, tuyến vận chuyển, mặt hàng rủi ro… vẫn nằm ở
nhiều kho dữ liệu khác nhau với tiêu chuẩn ghi nhận khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu
là quá trình hình thành dữ liệu kéo dài qua nhiều giai đoạn và hệ thống, trong khi chuẩn
dữ liệu dùng chung và cơ chế đồng bộ thời gian thực còn đang hoàn thiện. Hệ quả là mô
hình chấm điểm có lúc “quá chặt” với hồ sơ sạch hoặc “quá lỏng” với hồ sơ mới chưa
đủ dữ liệu tham chiếu.
Khâu kiểm tra chuyên ngành tiếp tục là phần việc khó. Dù đã đưa nhiều thủ tục
lên môi trường điện tử, yêu cầu pháp lý của từng bộ, ngành vẫn khác nhau về mẫu biểu,
ngưỡng kỹ thuật và thẩm quyền xác nhận. Sự không thống nhất này xuất phát từ phạm
vi quản lý chuyên sâu của từng lĩnh vực (chất lượng, kiểm dịch, an toàn…) và tốc độ
sửa đổi văn bản không đồng đều. Vì vậy, với các lô hàng xuất thuộc diện quản lý chuyên
ngành, hải quan cửa khẩu phải chờ kết quả phản hồi, làm “đứt mạch” quy trình và kéo
dài tổng thời gian xử lý.
Yếu tố con người cũng tạo áp lực đáng kể. Lưu lượng tờ khai lớn, thủ đoạn gian
lận ngày càng tinh vi, trong khi đội ngũ vừa phải nắm chắc quy trình nghiệp vụ, vừa
phải đọc hiểu ảnh soi, phân tích dữ liệu rủi ro. Khoảng cách về kỹ năng giữa các đơn vị lOMoAR cPSD| 58137911
phát sinh từ lịch sử đào tạo, cường độ công việc và mức độ tiếp xúc với hồ sơ phức tạp.
Khi biên chế có hạn, một bộ phận cán bộ phải “kiêm nhiệm” nhiều khâu, rủi ro quá tải
và sai sót tăng lên vào mùa cao điểm.
Bối cảnh bên ngoài khiến yêu cầu kiểm soát ngày càng khắt khe. Sức ép phòng
chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp, lợi dụng ưu đãi thuế… buộc cơ quan
quản lý tăng cường xác minh chứng từ, đối chiếu nguyên liệu, thậm chí phối hợp hậu
kiểm theo chuỗi. Nguyên nhân gốc là sự dịch chuyển đơn hàng quốc tế và chênh lệch
chính sách giữa các thị trường nhập khẩu, làm xuất hiện những “điểm nóng” rủi ro theo
từng thời kỳ. Điều này khiến khối lượng xác minh sâu tăng nhanh hơn nguồn lực bổ sung.
Cuối cùng là khâu điều phối tại bãi và năng lực chuẩn bị hồ sơ của doanh nghiệp.
Khi lịch tàu dày, nhiều bên cùng tham gia (cảng, kho, hãng tàu, đại lý, hải quan, cơ quan
chuyên ngành), chỉ một mắt xích chậm cũng kéo cả dây chuyền. Một phần nguyên nhân
đến từ việc doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cập nhật kịp quy định mới, hồ sơ còn sai sót
về mã HS, mô tả hàng, chứng từ xuất xứ; phần còn lại đến từ quy trình phối hợp tại hiện
trường chưa đồng bộ giữa các bên dịch vụ logistics, làm phát sinh chờ đợi trước khi vào khu vực kiểm tra.
IV. Giải pháp và kiến nghị
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hải quan đóng
vai trò then chốt trong việc đảm bảo kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng kiểm tra thực
tế hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Điều này
đòi hỏi cần có những giải pháp đồng bộ và khả thi, gắn với cả phía cơ quan hải quan,
doanh nghiệp và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm nguồn lực, đồng
thời đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại.
1. Đối với cơ quan hải quan
Thứ nhất, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và hiện đại hóa quy trình kiểm tra
thực tế hàng hóa. Hiện nay, số lượng máy soi container và thiết bị kiểm tra hiện đại tại
các cửa khẩu lớn như Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh hay Quảng Ninh vẫn còn hạn chế.
Việc tăng cường đầu tư vào các thiết bị soi chiếu, kết hợp ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI)
để phân tích hình ảnh soi chiếu, sẽ giúp nâng cao hiệu quả phát hiện gian lận và giảm
thời gian thông quan. Đây cũng là định hướng được nêu rõ trong Chiến lược phát triển
Hải quan Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
628/QĐ-TTg ngày 20/5/2022, trong đó nhấn mạnh yêu cầu “ứng dụng mạnh mẽ khoa
học – công nghệ hiện đại, chuyển đổi số và trí tuệ nhân tạo trong hoạt động nghiệp vụ hải quan”.
Thứ hai, cơ quan hải quan cần hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro trong phân luồng
kiểm tra. Luật Hải quan năm 2014 (Điều 23) đã khẳng định nguyên tắc áp dụng quản lý lOMoAR cPSD| 58137911
rủi ro trong toàn bộ hoạt động hải quan. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác phân luồng
vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các tiêu chí thủ công, chưa tận dụng tối đa nguồn dữ liệu
lớn (big data). Do đó, cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, tích hợp thông tin
về lịch sử tuân thủ của doanh nghiệp, đặc điểm ngành hàng, tuyến đường vận chuyển,
từ đó phân tích, dự báo rủi ro chính xác hơn. Việc áp dụng các mô hình thống kê hiện
đại sẽ góp phần giảm tỷ lệ luồng đỏ không cần thiết, đồng thời tăng cường hậu kiểm
thay cho tiền kiểm, đúng định hướng “kiểm tra sau thông quan” đã được quy định tại
Điều 77 Luật Hải quan 2014.
Thứ ba, cần tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra chuyên ngành. Hiện
nay, một lô hàng xuất khẩu có thể phải chịu sự kiểm tra của nhiều cơ quan khác nhau
(ví dụ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương...), gây chồng
chéo và tốn kém chi phí. Để khắc phục, nên thiết lập cơ chế “một cửa kiểm tra” (Single
Window Inspection), trong đó cơ quan hải quan đóng vai trò trung tâm điều phối, tiếp
nhận và công bố kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành. Điều này không chỉ
giảm thủ tục trùng lặp mà còn phù hợp với lộ trình triển khai Cơ chế một cửa quốc gia
(NSW) và Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) đã được quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP.
Cuối cùng, cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hải quan.
Việc đào tạo định kỳ về nghiệp vụ kiểm tra hàng hóa, sử dụng thiết bị hiện đại,
phân loại hàng hóa và xuất xứ là cần thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức
tạp của thương mại quốc tế. Đồng thời, cần thiết lập cơ chế giám sát nội bộ chặt
chẽ, áp dụng nguyên tắc minh bạch, công khai nhằm phòng ngừa tiêu cực trong
quá trình thực hiện kiểm tra.
2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp, vấn đề cốt lõi là nâng cao tính tuân thủ pháp luật hải quan
và chủ động hợp tác với cơ quan chức năng.
Trước hết, doanh nghiệp cần thực hiện khai báo chính xác, đầy đủ và minh bạch.
Luật Hải quan năm 2014 (Điều 18, 26) quy định rõ trách nhiệm của người khai hải quan
trong việc cung cấp thông tin về tên hàng, mã số HS, xuất xứ, trị giá và các thông tin
liên quan. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp còn mắc lỗi do khai sai mã HS hoặc
không nắm rõ chính sách quản lý mặt hàng, dẫn đến bị phân luồng đỏ hoặc bị xử phạt.
Do đó, việc đào tạo nhân sự phụ trách hải quan – xuất nhập khẩu, kết hợp sử dụng phần
mềm quản lý khai báo điện tử, sẽ giúp giảm thiểu sai sót và rủi ro pháp lý.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên chủ động tham gia cơ chế doanh nghiệp ưu tiên
(AEO – Authorized Economic Operator). Cơ chế này đã được quy định tại Điều 42 Luật
Hải quan 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 72/2015/TT-BTC. Doanh nghiệp đạt
tiêu chuẩn AEO sẽ được hưởng nhiều lợi ích như miễn kiểm tra chứng từ, giảm tỷ lệ
kiểm tra thực tế và được ưu tiên xử lý khi làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên, để đạt được lOMoAR cPSD| 58137911
tiêu chuẩn này, doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng hệ thống quản trị nội bộ hiện đại, bảo
đảm tuân thủ tốt các quy định về hải quan và quản lý chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung
ứng và minh bạch hóa hoạt động xuất khẩu. Việc sử dụng mã vạch, QR code hay công
nghệ RFID không chỉ giúp kiểm soát hàng hóa hiệu quả, mà còn hỗ trợ cơ quan hải quan
trong quá trình kiểm tra. Đồng thời, việc lưu trữ hồ sơ điện tử thay vì hồ sơ giấy sẽ giúp
doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và chính xác khi cơ quan hải quan yêu cầu cung cấp thông tin.
Cuối cùng, doanh nghiệp cần tăng cường hợp tác với cơ quan hải quan và chủ
động phản ánh vướng mắc. Việc tham gia đối thoại doanh nghiệp – hải quan, thường
xuyên cập nhật chính sách mới, và đưa ra đề xuất điều chỉnh quy định bất cập, sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả thực tiễn của các chính sách quản lý.
3. Đối với Nhà nước và hệ thống pháp luật
Ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật và chính sách nhằm
khắc phục những bất cập trong quản lý kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Trước hết, cần hoàn thiện khung pháp lý về kiểm tra thực tế hàng hóa. Luật Hải
quan 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Nghị
định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2018/TT-BTC đã quy
định khá chi tiết về thủ tục kiểm tra. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, vẫn còn nhiều
quy định chồng chéo giữa hải quan và các cơ quan chuyên ngành, gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Do đó, cần rà soát và sửa đổi, bổ sung theo hướng: (i) tăng cường quản
lý rủi ro, (ii) mở rộng cơ chế miễn, giảm kiểm tra cho doanh nghiệp uy tín, và (iii) quy
định rõ cơ chế phối hợp liên ngành.
Thứ hai, Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và số hóa quy trình
kiểm tra. Việc tiếp tục triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN, chuẩn hóa biểu
mẫu điện tử, và thay thế hồ sơ giấy trong các khâu kiểm tra, sẽ giúp giảm thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp. Đây là bước đi phù hợp với chủ trương của Chính phủ về cải
cách thủ tục hành chính, được thể hiện trong Nghị quyết 02/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh.
Thứ ba, cần đầu tư hạ tầng kỹ thuật và khuyến khích hợp tác công – tư (PPP).
Việc bố trí ngân sách trung hạn để nâng cấp máy soi container, xây dựng kho bãi chuyên
dụng và hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin tại các cửa khẩu lớn là vô cùng quan
trọng. Song song với đó, Nhà nước có thể huy động nguồn lực xã hội thông qua hợp tác
công – tư, nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia vào công tác hiện đại hóa hải quan.
Cuối cùng, Nhà nước cần thúc đẩy hợp tác quốc tế trong kiểm tra hải quan. Việc
ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về kiểm định, chứng nhận hàng hóa, cũng như lOMoAR cPSD| 58137911
chia sẻ dữ liệu hải quan với các đối tác thương mại lớn, sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản
lý, phòng chống gian lận thương mại xuyên biên giới, và bảo đảm tính tương thích của
hệ thống hải quan Việt Nam với thông lệ quốc tế.