Kiểm tra triết 2 - bài kiểm tra môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Triết học là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống xã hội củabất kỳ quốc gia nào. Triết học không chỉ tác động đến sự phát triển trong tư tưởng của con người mà nó còn tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Trong đó mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46672053
Nguyễn Thị Hoài- 19145245-GD24.04
Mai Huyền Trang- 19173687-GD24.04
Vương Thị Lan Anh - 19130567 - GD 24.04
Bùi Thị Thúy Kiều - 19146100- GD24.04
Lại Thị Mỹ Hà -19145008 - GD 24.04
Nguyễn Thị Ngọc Ánh -19126290- GD24.04
BÀI KIỂM TRA
1.Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Triết
học là một bộ phận không thể thiếu trong ời sống xã hội của bất kỳ quốc gia
nào. Triết học không chỉ tác ộng ến sự phát triển trong tư tưởng của con người
mà nó còn tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế
giới. Trong ó mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chúng tồn tại song hành, không tách
rời nhau, tác ộng qua lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất.
1.1 Lực lượng sản xuất là n xuất là gì?
Có thể hiểu lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm áp ứng nhu cầu ời sống của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao ộng và tư liệu sản xuất. Chính
người lao ộng chủ thể của quá trình lao ộng sản xuất, với sức mạnh và
kỹ năng lao ộng của mình, sử dụng tư liệu lao ộng, trước hết công cụ lao
ộng, tác ộng vào i tượng lao ộng sản xuất ra của cải vật chất. Công cụ
lao ộng là yếu tố ộng nhất của lực lượng sản xuất.
Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế
kỹ thuật, công cụ lao ộng không ngừng ược cải tiến hoàn thiện. Chính
sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao ộng ã làm biến ổi toàn
bộ liệu sản xuất. Xét ến cùng, ó nguyên nhân sâu xa của mọi biến ổi
hội. Trình phát triển của công cụ lao ộng thước o trình chinh phục
tự nhiên của con người, tiêu chuẩn phân biệt các thời ại kinh tế trong lịch
sử.
Ví dụ : Các lực lượng sản xuất chính trong xã hội Việt Nam hiện nay : Nhìn
chung, lực lượng lao ộng ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn,
chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn
lOMoARcPSD| 46672053
ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn có ộ tuổi từ
15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao ộng nông thôn. Tuy nhiên, 80%
trong số này chưa qua ào tạo chuyên môn. Đặc iểm này là trở ngại lớn cho lao
ộng nông thôn trong tìm kiếm việc làm.
1.2 Quan hệ sản xuất là gì ? Quan hệ sản xuất là gì?
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ( sản
xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu ối
với liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó
hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Sở hữu quan hệ hội giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải trong
hội nhất ịnh, mối quan hnày òi hỏi phải hai người trở lên. Như vậy, sở hữu
về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người và người hoặc giữa các cộng ồng người
trong việc chiếm hữu về tư liệu sản xuất xã hội.
Sở hữu về liệu sản xuất giữ vai trò quyết ịnh ối với các quan hệ khác ây
quan hệ trung tâm của quan hệ sản xuất. Bởi lẽ, ai nắm trong tay tư liệu sản xuất,
người ó sẽ quyết ịnh việc tổ chức, quản sản xuất ng như phân phối sản phẩm.
Sở hữu về tư liệu sản xuất có hai hình thức cơ bản, ó là sở hữu tư nhân và sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất.
Ví dụ : doanh nghiệp tư nhân sở hữu nhà máy dệt các sản phẩm và doanh thu nhà
máy dệt sẽ thuộc về sở hữu tư nhân của chủ doanh nghiệp ó
Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
Đây quan hệ trong việc tổ chức sản xuất phân công lao ộng giữa các tập n
người. Quy mô, tốc ộ, hiệu quả của nền sản xuất ược quyết ịnh bởi quan hệ này.
Nó có khả năng thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ví dụ : Băng chuyền sản xuất lao ộng của mt số nhà máy hiện nay bao gồm các
khâu chính - thu hoạch - chế biến - óng gói - ưa ra thị trường . Mỗi giai oạn sẽ
một ội ngũ công nhân chuyên ngành nhằm ảm bảo chất lượng hiệu quả công
việc.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao ộng
Là quan hệ giữa các tập oàn người trong việc phân chia các nguồn lực, của cải xã
hội. Phân phối sản phẩm lao ộng một khâu quan trọng trong quá trình tái sản
xuất xã hội.
lOMoARcPSD| 46672053
Quan hệ này vai trò thúc ẩy tốc của nền kinh tế, tăng nhịp iệu sản xuất
năng ộng hóa toàn bộ ời sống kinh tế hội. Ngược lại, nếu quan hệ phân phối
sản phẩm lao ộng không ược thực hiện tốt thì thể làm trì trệ, m m quá trình
sản xuất.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về liệu sản xuất là quan hệ
xuất phát, quan hệ bản, ặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan
hệ sở hữu về liệu sản xuất quyết ịnh quan hệ về tổ chức quản sản xuất, quan
hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ hội khác. -Mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác ộng qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực
lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận ộng, phát triển xã hội.
Tác ộng của lực lượng sản xuất ến quan hệ sản xuất là:
Sự vận ộng, phát triển của lực lượng sản xuất quyết ịnh làm thay i quan
hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra i,
khi ó quan hệ sản xuất phù hợp với trình phát triển của lực lượng sản
xuất.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất ến một trình ộ nhất ịnh làm cho quan
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn ến thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình phát triển mới của lực lượng sản xuất thúc ẩy lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan
hệ sản xuất mới cũng nghĩa phương thức sản xuất mất i, phương
thức sản xuất mới ra ời thay thế.
Bên cạnh ó, quan hệ sản xuất lại tác ộng trở lại lực lượng sản xuất như sau:
Lực lượng sản xuất quyết ịnh quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất
cũng tính ộc lập tương ối tác ộng trở lại sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
lOMoARcPSD| 46672053
Downloaded by Anh Tr?n Th? Lan
(anh.21d0003@huemed-univ.edu.vn)
Quan hệ sản xuất quy ịnh mục ích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do ó
trực tiếp ảnh hưởng ến thái ộ của người lao ộng, năng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao ộng.Sự tác ộng của
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích
cực, thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển khi phù hợp hoặc tiêu cực, kìm
hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.
2. Vận dụng nguyên sản xuất của cải vật chất sở ời sống hội hãy
thích vì sao thủ tướng chính phủ Phạm Minh Chính nói : Chúng ta không thể
chống dịch covit 19 bằng việc kéo dài mãi giãn cách hội vét sạch Fo ra
khỏi cộng ồng.
Để muốn hiểu câu nói này của Phạm Minh Chính chúng ta cần hiểu nguyên của
sản xuất của cải vật chất là gì
Để tồn tại phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó hoạt ộng ặc trưng
riêng của con người hội loài người. Sản xuất hoạt ộng không ngừng
sáng tạo ra các giá trị vật chất tinh thần nhằm mục ích thỏa mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người
chính là sự sản xuất hội, tức sản xuất tái sản xuất ra ời sống hiện thực,
bao gồm ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người.
- Sản xuất của cải vật chất quá trình trong ó con người sử dụng công
cụ lao ộng tác ộng trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới tự nhiên tạo ra của cải hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại phát
triển của con người.
- Sản xuất vật chất óng vai trò cùng quan trọng trong cuộc sống con người.
+Sản xuất vật chất là tiền ề trực tiếp tạo ra liệu sinh hoạt của con người duy trì
sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói
riêng C.Mác khẳng ịnh: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ
diệt vong, nếu như ngừng hoạt ộng, không phải một năm, chỉ mấy tuần
thôi.”Sản xuất vật chất là tiền ề của mọi hoạt ộng lịch sử của con người.
+ Hoạt ộng sản xuất vật chất sở nh thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người => Hình thành nên các quan hệ xã hội khác…
+ Sản xuất vật chất ã tạo iều kiện, phương tiện bảo ảm cho hoạt ộng tinh thần của
con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
+ Sản xuất ra của cải vật chất duy trì sự tồn tại phát triển của mình => Con
người ồng thời sáng tạo ra toàn bộ ời sống vật chất ời sống tinh thần của xã hội
lOMoARcPSD| 46672053
Downloaded by Anh Tr?n Th? Lan (anh.21d0003@huemed-univ.edu.vn)
với tất cả sự phong phú, phức tạp của . Sản xuất vật chất iều kiện chủ yếu
sáng tạo ra bản thân con người.
+ Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, ạo ức… nhờ hoạt
ộng sản xuất vật chất.
+ Sản xuất vật chất iều kiện bản, quyết ịnh nhất ối với sự hình thành, phát
triển phẩm chất xã hội của con người. Nhờ lao ộng sản xuất, con người vừa tách
khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị
vật chất và tinh thần, ồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
*Từ nguyên lí trên chúng ta có thể hiểu câu nói của thủ tướng chính phủ Phạm
Minh Chính như sau:
Xét về phương diện kinh tế : Nếu chúng ta cứ óng cửa mãi dịch bệnh Fo thì nền
kinh tế gần như không lưu thông sản xuất tất cả các ngành sụt giảm bằng chứng
UNDP, cho biết: Theo một báo cáo gần ây của UNCTAD (Hội nghị Liên Hợp
Quốc về Thương mại và Phát triển), thì nền kinh tế thế giới giảm 3,5% trong năm
2020 ối với các nước phát triển những nước phụ thuộc nhiều vào dịch vụ nên
bị ảnh hưởng ặc biệt nghiêm trọng.Tốc tăng trưởng khu vực Đông Nam Á giảm
3,9% do mất nguồn thu từ du lịch quốc tế, suy giảm ầu tư của khu vực nhân
giảm hoạt ộng trong lĩnh vực xây dựng khai khoáng. Việt Nam, quốc gia ghi
nhận mức tăng trưởng 2,9%. Và người ảnh hưởng nhiều nhất là những ngừoi lao
ộng , không việc m không nguồn thu nhập, gần như cuộc sống rất khốn
khó phải nhờ vào những nguồn cung cấp ít ỏi của chính phủ , rất nhiều người dân
ã di từ thành phố lớn về quê, sinh viên gần như ã lùi thời gian học trong rất
nhiều tháng. ràng ngừng sản xuất trong thời than gian ối chọi với covid ã
khiến dân ta chịu rất nhiều tổn thất, lương thực thiêú , người dân không thể duy
trì ược cuộc sống hằng ngày cực kì khó khăn.
Xét về phương diện chính sách : gần như óng cửa vét Fo chỉ phù hợp với sự vừa
mới bắt ầu của dịch covid, khi chúng ta còn ủ nhân lực về thuốc, con người, thực
phẩm cứu chưa từng người, khi dịch bùng nổ, ây một phương pháp sai lầm
khi covid không nằm trong tay con người là sự lan truyền trong không khí,
óng cửa không giúp ích cho việc suy giảm số lượng bệnh nhânchỉ càng làm
kiệt quệ sức người, sức của. Biện pháp duy nhất chúng ta phải tăng cường sức
mạnh sản xuất thuốc, thực phẩm ể tăng cường miễn dịch ối chọi với cộng ồng.
Thực tế cho thấy, nửa ầu 2021 khi thành phố Hồ Chí Minh ối chọi với dịch bệnh
bằng phương pháp cách li số người chết không hề thuyên giảm chỉ ến nửa cuối
năm 2021 khi số lượng ca mắc khỏi ngày càng nhiều, cộng với vắc xin ã khiến
dịch Nội thuyên giảm mọi người chuyển từ cách ly thụ ộng sang chủ ộng
lOMoARcPSD| 46672053
Downloaded by Anh Tr?n Th? Lan
(anh.21d0003@huemed-univ.edu.vn)
vừa nâng cao sức khovừa trở lại sản xuất, tìm các cách tự bảo vệ bản thân trước
bệnh dịch, dịch bệnh Nội cũng dần trở thành bệnh dịch thông thường, người
dân dần lấy laị quỹ ạo cuộc sống. Đến tháng 3/2022 chuyến bay quốc tế ầu tiên
ược mở lại ã chính thức ánh dấu sự quay lại của sản xuất. Các ngành ra sức sản
xuất ể hồi lại tài chính ã thâm hụt trước kia do dịch bệnh .
=> Đồng thời ây cũng là bài học ể mọi người hiểu ra rằng quỹ tiết kiệm tương lai
cùng quan trọng thế giới luôn thay ổi, bất cứ khi nào ại dịch thể tấn công
con người lần nữa, không phải thụ ộng yếu ớt trước những thiên tai, dịch
bệnh chúng ta phải tăng cường sản xuất sản xuất hơn nữa ể tạo ra sự thặng dư tài
chính - là nguồn lực duy nhất ảm bảo ược cuộc sống của mỗi người .
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46672053
Nguyễn Thị Hoài- 19145245-GD24.04
Mai Huyền Trang- 19173687-GD24.04
Vương Thị Lan Anh - 19130567 - GD 24.04
Bùi Thị Thúy Kiều - 19146100- GD24.04
Lại Thị Mỹ Hà -19145008 - GD 24.04
Nguyễn Thị Ngọc Ánh -19126290- GD24.04 BÀI KIỂM TRA
1.Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Triết
học là một bộ phận không thể thiếu trong ời sống xã hội của bất kỳ quốc gia
nào. Triết học không chỉ tác ộng ến sự phát triển trong tư tưởng của con người
mà nó còn tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế
giới. Trong ó mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chúng tồn tại song hành, không tách
rời nhau, tác ộng qua lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất.
1.1 Lực lượng sản xuất là gì n xuất là gì?
❖ Có thể hiểu lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm áp ứng nhu cầu ời sống của mình.
❖ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao ộng và tư liệu sản xuất. Chính
người lao ộng là chủ thể của quá trình lao ộng sản xuất, với sức mạnh và
kỹ năng lao ộng của mình, sử dụng tư liệu lao ộng, trước hết là công cụ lao
ộng, tác ộng vào ối tượng lao ộng ể sản xuất ra của cải vật chất. Công cụ
lao ộng là yếu tố ộng nhất của lực lượng sản xuất.
❖ Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế
kỹ thuật, công cụ lao ộng không ngừng ược cải tiến và hoàn thiện. Chính
sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao ộng ã làm biến ổi toàn
bộ tư liệu sản xuất. Xét ến cùng, ó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến ổi
xã hội. Trình ộ phát triển của công cụ lao ộng là thước o trình ộ chinh phục
tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời ại kinh tế trong lịch sử.
Ví dụ : Các lực lượng sản xuất chính trong xã hội Việt Nam hiện nay : Nhìn
chung, lực lượng lao ộng ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn,
chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn lOMoAR cPSD| 46672053
ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn có ộ tuổi từ
15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao ộng nông thôn. Tuy nhiên, 80%
trong số này chưa qua ào tạo chuyên môn. Đặc iểm này là trở ngại lớn cho lao
ộng nông thôn trong tìm kiếm việc làm.
1.2 Quan hệ sản xuất là gì ? Quan hệ sản xuất là gì?
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ( sản
xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu ối
với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó
hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Sở hữu là quan hệ xã hội giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải trong
xã hội nhất ịnh, mối quan hệ này òi hỏi phải có hai người trở lên. Như vậy, sở hữu
về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người và người hoặc giữa các cộng ồng người
trong việc chiếm hữu về tư liệu sản xuất xã hội.
Sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết ịnh ối với các quan hệ khác vì ây là
quan hệ trung tâm của quan hệ sản xuất. Bởi lẽ, ai nắm trong tay tư liệu sản xuất,
người ó sẽ quyết ịnh việc tổ chức, quản lý sản xuất cũng như phân phối sản phẩm.
Sở hữu về tư liệu sản xuất có hai hình thức cơ bản, ó là sở hữu tư nhân và sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất.
Ví dụ : doanh nghiệp tư nhân sở hữu nhà máy dệt các sản phẩm và doanh thu nhà
máy dệt sẽ thuộc về sở hữu tư nhân của chủ doanh nghiệp ó
Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
Đây là quan hệ trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao ộng giữa các tập oàn
người. Quy mô, tốc ộ, hiệu quả của nền sản xuất ược quyết ịnh bởi quan hệ này.
Nó có khả năng thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ví dụ : Băng chuyền sản xuất lao ộng của một số nhà máy hiện nay bao gồm các
khâu chính - thu hoạch - chế biến - óng gói - ưa ra thị trường . Mỗi giai oạn sẽ có
một ội ngũ công nhân chuyên ngành nhằm ảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao ộng
Là quan hệ giữa các tập oàn người trong việc phân chia các nguồn lực, của cải xã
hội. Phân phối sản phẩm lao ộng là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội. lOMoAR cPSD| 46672053
Quan hệ này có vai trò thúc ẩy tốc ộ của nền kinh tế, tăng nhịp iệu sản xuất và
năng ộng hóa toàn bộ ời sống kinh tế xã hội. Ngược lại, nếu quan hệ phân phối
sản phẩm lao ộng không ược thực hiện tốt thì có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
xuất phát, quan hệ cơ bản, ặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết ịnh quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan
hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ xã hội khác. -Mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác ộng qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực
lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận ộng, phát triển xã hội.
Tác ộng của lực lượng sản xuất ến quan hệ sản xuất là:
❖ Sự vận ộng, phát triển của lực lượng sản xuất quyết ịnh và làm thay ổi quan
hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra ời,
khi ó quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất.
❖ Sự phát triển của lực lượng sản xuất ến một trình ộ nhất ịnh làm cho quan
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn ến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình ộ phát triển mới của lực lượng sản xuất ể thúc ẩy lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan
hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất i, phương
thức sản xuất mới ra ời thay thế.
❖ Bên cạnh ó, quan hệ sản xuất lại tác ộng trở lại lực lượng sản xuất như sau:
❖ Lực lượng sản xuất quyết ịnh quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất
cũng có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 46672053
❖ Quan hệ sản xuất quy ịnh mục ích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do ó
nó trực tiếp ảnh hưởng ến thái ộ của người lao ộng, năng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao ộng.Sự tác ộng của
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích
cực, thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm
hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.
2. Vận dụng nguyên lý sản xuất của cải vật chất là cơ sở ời sống xã hội hãy
thích vì sao thủ tướng chính phủ Phạm Minh Chính nói : Chúng ta không thể
chống dịch covit 19 bằng việc kéo dài mãi giãn cách xã hội ể vét sạch Fo ra khỏi cộng ồng.

Để muốn hiểu câu nói này của Phạm Minh Chính chúng ta cần hiểu nguyên lí của
sản xuất của cải vật chất là gì
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt ộng ặc trưng
riêng có của con người và xã hội loài người. Sản xuất là hoạt ộng không ngừng
sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục ích thỏa mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người
chính là sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra ời sống hiện thực,
bao gồm ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người. -
Sản xuất của cải vật chất là quá trình mà trong ó con người sử dụng công
cụ lao ộng tác ộng trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới tự nhiên ể tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. -
Sản xuất vật chất óng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người.
+Sản xuất vật chất là tiền ề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người duy trì
sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói
riêng C.Mác khẳng ịnh: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ
diệt vong, nếu như nó ngừng hoạt ộng, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần
thôi.”Sản xuất vật chất là tiền ề của mọi hoạt ộng lịch sử của con người.
+ Hoạt ộng sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người => Hình thành nên các quan hệ xã hội khác…
+ Sản xuất vật chất ã tạo iều kiện, phương tiện bảo ảm cho hoạt ộng tinh thần của
con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
+ Sản xuất ra của cải vật chất ể duy trì sự tồn tại và phát triển của mình => Con
người ồng thời sáng tạo ra toàn bộ ời sống vật chất và ời sống tinh thần của xã hội Downloaded by Anh Tr?n Th? Lan
(anh.21d0003@huemed-univ.edu.vn) lOMoAR cPSD| 46672053
với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó. Sản xuất vật chất là iều kiện chủ yếu
sáng tạo ra bản thân con người.
+ Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, ạo ức… nhờ hoạt
ộng sản xuất vật chất.
+ Sản xuất vật chất là iều kiện cơ bản, quyết ịnh nhất ối với sự hình thành, phát
triển phẩm chất xã hội của con người. Nhờ lao ộng sản xuất, con người vừa tách
khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị
vật chất và tinh thần, ồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
*Từ nguyên lí trên chúng ta có thể hiểu câu nói của thủ tướng chính phủ Phạm Minh Chính như sau:
Xét về phương diện kinh tế : Nếu chúng ta cứ óng cửa mãi dịch bệnh Fo thì nền
kinh tế gần như không lưu thông sản xuất tất cả các ngành sụt giảm bằng chứng
UNDP, cho biết: Theo một báo cáo gần ây của UNCTAD (Hội nghị Liên Hợp
Quốc về Thương mại và Phát triển), thì nền kinh tế thế giới giảm 3,5% trong năm
2020 ối với các nước phát triển là những nước phụ thuộc nhiều vào dịch vụ nên
bị ảnh hưởng ặc biệt nghiêm trọng.Tốc ộ tăng trưởng khu vực Đông Nam Á giảm
3,9% do mất nguồn thu từ du lịch quốc tế, suy giảm ầu tư của khu vực tư nhân và
giảm hoạt ộng trong lĩnh vực xây dựng và khai khoáng. Việt Nam, quốc gia ghi
nhận mức tăng trưởng 2,9%. Và người ảnh hưởng nhiều nhất là những ngừoi lao
ộng , không có việc làm không có nguồn thu nhập, gần như cuộc sống rất khốn
khó phải nhờ vào những nguồn cung cấp ít ỏi của chính phủ , rất nhiều người dân
ã di cư từ thành phố lớn về quê, sinh viên gần như ã lùi thời gian học trong rất
nhiều tháng. Rõ ràng ngừng sản xuất trong thời than gian ể ối chọi với covid ã
khiến dân ta chịu rất nhiều tổn thất, lương thực thiêú , người dân không thể duy
trì ược cuộc sống hằng ngày cực kì khó khăn.
Xét về phương diện chính sách : gần như óng cửa ể vét Fo chỉ phù hợp với sự vừa
mới bắt ầu của dịch covid, khi chúng ta còn ủ nhân lực về thuốc, con người, thực
phẩm … ể cứu chưa từng người, khi dịch bùng nổ, ây là một phương pháp sai lầm
khi covid không nằm trong tay con người mà là sự lan truyền trong không khí,
óng cửa không giúp ích cho việc suy giảm số lượng bệnh nhân mà chỉ càng làm
kiệt quệ sức người, sức của. Biện pháp duy nhất chúng ta phải tăng cường sức
mạnh sản xuất thuốc, thực phẩm … ể tăng cường miễn dịch ối chọi với cộng ồng.
Thực tế cho thấy, nửa ầu 2021 khi thành phố Hồ Chí Minh ối chọi với dịch bệnh
bằng phương pháp cách li số người chết không hề thuyên giảm chỉ ến nửa cuối
năm 2021 khi số lượng ca mắc khỏi ngày càng nhiều, cộng với vắc xin ã khiến
dịch ở Hà Nội thuyên giảm mọi người chuyển từ cách ly thụ ộng sang chủ ộng
Downloaded by Anh Tr?n Th? Lan (anh.21d0003@huemed-univ.edu.vn) lOMoAR cPSD| 46672053
vừa nâng cao sức khoẻ vừa trở lại sản xuất, tìm các cách tự bảo vệ bản thân trước
bệnh dịch, dịch bệnh ở Hà Nội cũng dần trở thành bệnh dịch thông thường, người
dân dần lấy laị quỹ ạo cuộc sống. Đến tháng 3/2022 chuyến bay quốc tế ầu tiên
ược mở lại ã chính thức ánh dấu sự quay lại của sản xuất. Các ngành ra sức sản
xuất ể hồi lại tài chính ã thâm hụt trước kia do dịch bệnh .
=> Đồng thời ây cũng là bài học ể mọi người hiểu ra rằng quỹ tiết kiệm tương lai
vô cùng quan trọng thế giới luôn thay ổi, bất cứ khi nào ại dịch có thể tấn công
con người lần nữa, ể không phải thụ ộng và yếu ớt trước những thiên tai, dịch
bệnh chúng ta phải tăng cường sản xuất sản xuất hơn nữa ể tạo ra sự thặng dư tài
chính - là nguồn lực duy nhất ảm bảo ược cuộc sống của mỗi người . Downloaded by Anh Tr?n Th? Lan
(anh.21d0003@huemed-univ.edu.vn)