lOMoARcPSD| 48541417
1 .Qun lí và quản lí nhà nước
QLNN
QLHCNN
QLNN là HĐ của nhà
nước trên các lĩnh vực
lập pháp, hành pháp, tư
pháp nhằm thực hiện
các chức năng đối nội, đối
ngoại của nhà nước QLNN
là sự tác động của các chủ
thể mang quyền lực nhà
nước, chủ yếu bằng pháp
luật tới các đối tượng quản
lý nhằm thực hiện các chức
năng đối nội, đối ngoại
của nhà nước
Tất cả các cơ quan nhà
nước đều làm chức năng
quản lý nhà nước
- QLHCNN là quản lí nhà nước trong
lĩnh vực hành pháp
- QLHCNN là một hình thức hoạt động
của nhà nước được thực hiện trước hết và
chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà
nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan
quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ
đạo một cách trực tiếp và thường xuyên
công cuộc xây dựng kinh tế, VH - XH và
HC - CT
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động chấp hành - điều hành của nhà nước
2. Ngành lut hành chính, khoa hc lut hành chính Vit Nam,
môn hc lut hành chính
2A1. Nêu được đối tượng điều chnh ca lut hành chính.
- Đối tượng điều chnh : Là các quan h xã hi phát sinh trong quá trình thc hin hot
động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối vi mọi lĩnh vực của đời sng xã
hi. + Các quan h xã hi mà luật hành chính điều chnh có th chia thành bn nhóm sau
đây: Thứ nht, các quan h xã hi phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hànhca
các cơ quan quản lý nhà nước.
Th hai, các quan h hình thành trong hoạt động t chc và công tác ni b củacác cơ quan
quản lý nhà nước.
Th ba, nhng quan h hi mang t chấp hành điều hành phát sinhtrong hot
động t chc công tác ni b của các quan kiểm sát, quan xét xử, quan quyền lc
nhà nước.
lOMoARcPSD| 48541417
Th tư, một s quan h xã hi mang ấp hành điều hành khi các cơ quan nhà nước
không phải là cơ quan quản lý và mt s t chc chính tr - xã hội được trao quyn thc hin
mt s chức năng quản lý nhà nước c th.
2A2.Phát biểu được khái niệm phương pháp điều chnh ca lut hành chính.
- Phương pháp điều chnh : Là cách thức nhà nước áp dng trong việc điều chnh bng
pháp luật để tác động vào các quan h xã hi phát sinh trong hoạt động qun lý hành chính nhà
ớc. + Phương pháp điều chnh ch yếu ca luật hành chính là phương pháp mệnh lnh (
Còn được gọi là phương pháp hành chính ).
2 A4.Nêu được khái nim ngun ca lut hành chính.
Nguồn của luật hành chính là những VBQPPL do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình
thức nhất định, có nội dung là các QPPLHC, có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm
bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
Nguồn của luật hành chính ko phải là tất cả các VBQPPL mà
chỉ bao gồm những VBQPPL có các QPPLHC, tức là những
QPPL được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động
QLHCNN
Căn cứ vào cơ quan ban hành, nguồn của luật hành chính gồm :
VBQPPL của các cơ quan quyền lực nhà nước
VBQPPL của Chủ tịch nước
VBQPPL của các CQHCNN
VBQPPL của TANDTC, VKSNDTC
VBQPPL của Tổng kiểm toán nhà nước
VBQPPL liên tịch
2A7. Phân loại được quy phm pháp lut hành chính
- Quy phm pháp lut hành chính là: mt dng c th ca quy phm pháp luật, do các cơ
quan nhà nước và cá nhân có thm quyền ban hành để điu chnh các quan h xã hi phát sinh
trong quản lí hành chính nhà nước.
+ Phân loại :Các tiêu chí đó là các căn cứ v ni dung pháp lý, v tính cht ca nhng quan h đưc
quy phm pháp luật hành chính điều chnh, v thi gian áp dụng, cơ quan banhành cũng như căn cứ
vào phm vi hiu lc pháp lý ca các quy phm hành chính.
a) Căn cứ vào ni dung pháp lý ca quy phm pháp lut hành chínhta có ba loi quy phm:
+ Quy phm đặt nghĩa vụ: là quy phm buộc các đối tượng có liên quan phi thc hin nhng hành
vi nhất định.
lOMoARcPSD| 48541417
+ Quy phm trao quyn: là quy phm trao quyền cho các đối tượng có liên quan quyn thc hin
nhng hành vi nhất định. Qui phm trao quyền được th hin rõ trong quan h pháp lut hành
chính công khi cp trên ban hành qui phm trao quyn cho cấp dưới.
+ Quy phạm ngăn cấm: là quy phm buộc các đối tượng có liên quan tránh thc hin nhng hành vi
nhất định.
b) Căn cứ vào tính cht ca nhng quan h được điều chnh ta có hai loi quy phm:
+ Quy phm ni dung: là quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ ca các bên tham gia quan h qun
lý hành chính nhà nước.
Ví dụ: Quy định v thm quyn x lý vi phm hành chính ca ch tch u ban nhân dân các cp
hay quy định v nghĩa v quân s của công dân… + Quy phạm th tc: là quy phạm quy định
trình t th tc mà các bên phi tuân theo trong khi thc hin quyền và nghĩa v ca mình.
Ví d: Các quy phạm quy định v th tc x pht vi phm hành chính , th tc gii quyết khiếu ni
hành chính
c) Căn cứ vào cơ quan ban hành ta có các quy phạm sau: + Nhng quy phạm do cơ quan
quyn lực nhà nước ban hành.
Ví d: Quc hi, Ủy ban Thường v Quc hi, Hội đồng nhân dân các cp.
+ Nhng quy phm do Ch tịch nước ban hành.
Ví dụ: Văn bản lệnh: Căn cứ vào quyết định ngày 05 tháng 03 năm 1979ca Ủy ban thường v Quc
hi, Ch tịch nước Tôn Đức Thng ra Lnh s 29-LCT ngày 05/03/1979 công b lnh tổng động viên
trong c ớc để bo v T quc xã hi ch nghĩa Việt Nam, đánh thắng hoàn toàn cuc chiến tranh
xâm lược ca bọn bành trướng và bá quyn Trung Quc.
+ Nhng quy phm do Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân ti cao và Viện trưởng Vin kim sát
nhân dân ti cao ban hành.Ví dụ: Thông tư của Chánh án TANDTC 03/2009/TT-TANDTC ngày
05/3/2009 hướng dn vic gii thiu bu và min nhim,bãi nhim hi thm tòa án nhân dân
huyn,quận nơi không tổ chc hội đồng nhân dânNgh quyết ca Hội đồng thm phán TANDTC s
02/2011/NQHĐTP ngày 29/7/2011 hướng dn thi hành mt s điu ca Lut t tng hành chính.
+ Nhng quy phạm do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Ví d: Ngh định 05/2023/-CP sửa đổi, b sung mt s điuca Ngh định 56/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 quy định chế độ ph cấpưu đãi theo ngh đối vi công chc, viên chc công tác ti các
cơ sở y tếcông lp.
+ Nhng quy phạm do các cơ quan nhà nước và t chc chính tr-xãhi phi hp ban hành
Ví d: B Lao động Thương binh và Xã hi phi hp với Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sn
HCM ban hành quyết định hành chính liên tch v vấn đề vic làm ca thanh niên.
Lưu ý rằng qui phm pháp lut hành chính không ch đưc ban hành bởi cơ quan hành chính nhà
c, mà c các cơ quan khác trong h thống cơquan nhà nước. Ví d: Quc hi (h thống cơ quan
dân c), Hội đồng thm phán TAND ti cao ( h thng cơ quan tư pháp ).
Tuy nhiên, tt c các văn bản ca các t chc xã hi với tư cách độc lp ca t chc xã hội đó, trong
mọi trường hợp, không được xem là văn bản QPPL hành chính.
Ví dụ: Văn kiện ca Ðng Cng sn Vit nam có tính cht ch đạo cho hoạt động qun lý hành chính
nhà nước, nhưng hoàn toàn không phải là văn bản QPPL hành chính.
d) Căn cứ vào thi gian áp dng chúng ta có ba loi quy phạm, đó là: quy phạm áp dng lâu dài,
quy phm áp dng có thi hn và nhng quy phm tm thi.
+ Quy phm áp dng lâu dài: là quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng không ghi thi hn áp
dng, do vy, chúng ch hết hiu lực khi cơ quan có thm quyn tuyên b bãi b hay thay thế chúng
lOMoARcPSD| 48541417
bng nhng quyphm khác. Ví d: Các quy phm pháp lut hành chính trong Hiến pháp năm
2013hay trong Luật thanh tra năm 2010…Các quy phạm này ch hết hiu lckhi b bãi b, thay thế.
Các quy phm này có s ng rt lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chnh lâu dài và n
định các quan h xãhi.
+ Quy phm áp dng có thi hn: là nhng quy phạm mà trong văn bảnban hành chúng có ghi thi
hn áp dụng. Thường là nhng quy phạmđược ban hành để điu chnh nhng quan h xã hi phát
sinh trong tìnhhuống đặc bit, khi tình hung này không còn thì quy phạm cũng hết hiu lc.
Ví d: Các quy phm pháp lut hành chính trong Quyết định s 37 / 2013 / QĐ – TTg ngày 26/6/2013
ca Th ng Chính ph v việcđiều chnh quy hoch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai
đon2016-2020.
+ Quy phm tm thi: là nhng quy phạm được ban hành để áp dng th. Nếu sau thi gian áp
dng th mà xét thy nó phù hp thì s ban hành chính thc. Có những trường hợp được ban hành
thí điểm, áp dng gii hn mt s địa phương nhất định. Sau mt thời gian đánh giá hiệuqu hot
động trên thc tế, s ban hành đồng lot.
Ví dụ: Theo quy định ti khoản 3 Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phm pháp luật năm 2015,
Chính ph ban hành Ngh định để quy định vấn đề cn thiết thuc thm quyn ca Quc hi, U ban
thường v Quc hội nhưng chưa đủ điu kin xây dng thành lut hoc pháp lệnh để đáp ứng yêu
cu quản lí nhà nước , qun lí kinh tế, qun lí xã hi .
e) Căn cứ o phm vi hiu lc pháp ta có hai loi sau:+ Quy phm pháp lut hành chính có hiu
lc trên phm vi c c.Ví dụ: Ngh đ nh sốố 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 c a
ủChính ph quy đ nh x ph t vi ph m hành chính trong lĩnh v c b u ủ ưchính, viễễn thng, tầần
sốố v tuyễốn đi n, cống ngh thng tin và giao ệd ch đi n t .ị
+ Quy phm pháp lut hành chính có hiu lc pháp lý từng địa phương. Ví dụ: Lut th đô số
25/2012/QH13 ngày 21/11/2012 là văn bản có nidung chứa đựng các quy phm pháp lut hành
chính ch có hiu lc pháplí trên phạm vi địa bàn thành ph Hà Ni.
2A8. Nêu được các hình thc thc hin quy phm pháp lut hành chính
1. S dng quy phm pháp lut hành chính Vit Nam :
Là mt hình thc thc hin pháp luật, trong đó, các cơ quan, tổ chc, cá nhân thc hin nhng
hành vi mà pháp lut hành cho phépthc hin. Ví d: Công dân có quyn buôn bán nhng mt hàng
mà pháp lut không cm.
Các ch th s dng quy phm pháp lut hành chính tham gia vào quản lí hành chính nhà nước vi
tư cách là đối tượng qun lí nhm mục đích trước hết và ch yếu là đảm bo quyn và li ích hp
phápca chinh.
2. Tuân th quy phm pháp lut hành chính Vit Nam :
là mt hình thc thc hin pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chc, cá nhân kim chế không thc
hin nhng hành vi mà pháp luật hànhchính ngăn cấm. Vd:
Công dân không được buôn bán trái phép cht ma-túy.
Ch th tuân th quy phm pháp thành chính tham gia vào quản lí hành chính nhà nước với tư
cách là đối tượng qun lí, nhm mục đíchtrước hết và ch yếu là bo v quyn và li ích ca nhà
c, quyn hoc li ích hp pháp của các cơ quan, tổ chc, cá nhân khác.
Do có s khác nhau v mục đích thực hin pháp lut nên vic s dng quy phm pháp lut hành
chính ph thuc vào ý chí ch quan ca các ch th thc hin pháp lut và vic không s quy phm
pháp lut hành chính không phi là hành vi trái pháp luật. Ngược li, vic tuân th quy phm pháp
lOMoARcPSD| 48541417
lut hành chính là yêu cầu pháp lý khách quan đối vi ch th thc hin pháp lut và vic không
tuân th quy phm pháp luật hành chính được xác định là hành vi trái pháp lut.
3. Chp hành quy phm pháp lut :
Là mt hình thc thc hin pháp luật, trong đó, các cơ quan, t chc,cá nhân thc hin nhng
hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi hphi thc hin. Ví d: Công dân thc hiện nghĩa vụ đóng
thuế.
Chp hành quy phm pháp lut hành chính và tuân th quy phm pháp lut hành chính có nhiu
điểm tương đồng v ch th và mục đích thực hin pháp luật. Tuy nhiên, điểm khác biệt căn bản
gia hai hình thc này là vic chp hành quy phm pháp lut hành chính là thc hin nhng hành vi
nhất định (x s tích cc) còn tuân th quy phm pháp lut hành chính là kiếm chế không thc hin
nhng hànhvi nhất định.
4. Áp dng quy phm pháp lut hành chính
Là mt hình thc thc thc hin pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ ch, cá nhân có thm quyn
can c vào quy phm pháp lut hành chính hiện hành để gii quyết công vic c th phát sinh trong
quá trình quản lí hành chính nhà nước.
Áp dng quy phm pháp lut hành chính là hoạt động mang tính quyn lực nhà nước, liên quan
trc tiếp ti vic thc hin, công v, quyn hn c th các các cơ quan nhà nước, cán b, công chc
và đảm bo thc hiện đúng đắn các quyền, nghĩa vụ ca ca t chc, cá nhân.
2A9. Nêu được các yêu cu ca hoạt động áp dng quy phm pháp lut hành
chính
1. Văn bản quy phm pháp luật được áp dng t thời điểm bắt đầu có hiu lực. Văn bản quy
phm pháp luật được áp dụng đối vi hành vi xy ra ti thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lc.
Trong trường hợp quy định của văn bản quy phm pháp lut có hiu lc tr v trước thì áp dng
theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phm pháp luật có quy định khác nhau v cùng mt vn
đề thì áp dụng văn bản có hiu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phm pháp lut do cùng một cơ quan ban hành có quy
định khác nhau v cùng mt vấn đề thì áp dng quy định của văn bản quy phm pháp lut ban hành
sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phm pháp lut mới không quy định trách nhim pháp lý
hoặc quy định trách nhim pháp lý nh hơn đối vi hành vi xy ra, trước ngày văn bản có hiu lc
thì áp dụng văn bản mi.
5. Vic áp dụng văn bản quy phm pháp luật trong nước không được cn tr vic thc hin
điều ước quc tế mà Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản
quy phm pháp lut trong nước và điều ước quc tế mà Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác nhau v cùng mt vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quc tế
đó, trừ Hiến pháp
2A10. Nêu được khái niệm và đặc điểm ca quan h pháp lut hành chính.
1. Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ quản lý hành chính Nhà nước được điều
chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính.Trong khoa học pháp lý, quan hệ pháp luật hành
chính được xác định là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả tác động của quy
lOMoARcPSD| 48541417
phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ quản lí
hành chính nhà nước.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính
[1] Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý
hay đối tượng quản lý hành chính nhà nước.
[2] Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính
của các bên tham gia quan hệ đó.
[3] Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử dụng quyền lực nhà nước.
[4] Trong một quan hệ pháp luật hành chính thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia
và ngược lại.
[5] Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết
theo thủ tục hành chính.
[6] Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính
phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước.
2A11. Nêu được khái nim ch th ca quan h pháp lut hành chính.
- Ch th ca QHPLHC là các cơ quan, cá nhân, tổ chức, cá nhân có năng kwchchủ th tham gia vào
quan h pháp lut hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đốivới nhau theo quy định ca pháp lut
hành chính.
2A12. Trình bày đưc các yếu t là cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chm dt các
quan h pháp lut hành chính
Quy phm pháp lut, s kiện pháp lý và năng lực ch th của cơ quan, tổ chc, cá nhân có liên
quan.Quan h pháp lut hành chính ch phát sinh thay đổi chm dứt khi có đủ 3 điều kin này.
Trong đó, quy phạm pháp lut hành chính, năng lực ch th của cơ quan, tổ chc cá nhân liên quan
là điều kin chung cho việc phát sinh, thay đổi, hoc chm dt quan h pháp lut Hành chính còn s
kiện pháp lý hành chính là điều kin thc tế c th trc tiếp làm phát sinh thay đổi chm dt các
quan h đó.
3A1. Trình bày được khái nim nguyên tc trong quản lí hành chính nhà nước.
Nguyên tắc được hiu là nhng chun mc mà cá nhân, t chc phi dựa vào đó trong suốt quá
trình hoạt động hay nói cách khác nó là tiêu chuẩn định hướng hành vi của con người, t chức. Để
đạt được mc tiêu của mình, Nhà nước cn phải đặt ra nhng nguyên tắc định hướng chi phi t
chc và hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. Xét v bn cht,
các nguyên tắc hành chính nhà nước phn ánh các quy lut ca quản lý nhà nước và hành chính nhà
c, và phù hp vi s phát trin ca xã hi.
Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tc, những tư tưởng ch đạo, nhng tiêu chun hành vi
đòi hỏi các ch th hành chính nhà nước phi tuân th trong t chc và hoạt động hành chính n
c.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
1 .Quản lí và quản lí nhà nước QLNN QLHCNN • QLNN là HĐ của nhà -
QLHCNN là quản lí nhà nước trong
nước trên các lĩnh vực lĩnh vực hành pháp lập pháp, hành pháp, tư -
QLHCNN là một hình thức hoạt động pháp nhằm thực hiện
của nhà nước được thực hiện trước hết và
các chức năng đối nội, đối
chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà
nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành •
ngoại của nhà nước QLNN
là sự tác động của các chủ luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan thể mang quyền lực nhà
quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ
nước, chủ yếu bằng pháp
đạo một cách trực tiếp và thường xuyên
luật tới các đối tượng quản
công cuộc xây dựng kinh tế, VH - XH và
lý nhằm thực hiện các chức HC - CT
năng đối nội, đối ngoại -
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt của nhà nước
động chấp hành - điều hành của nhà nước •
Tất cả các cơ quan nhà
nước đều làm chức năng quản lý nhà nước
2. Ngành luật hành chính, khoa học luật hành chính Việt Nam,
môn học luật hành chính
2A1. Nêu được đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. -
Đối tượng điều chỉnh : Là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. + Các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh có thể chia thành bốn nhóm sau
đây: Thứ nhất, các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hànhcủa
các cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ hai, các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ củacác cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ ba, những quan hệ xã hội mang 琀
ất chấp hành và điều hành phát sinhtrong hoạt
động tổ chức và công tác nội bộ của các cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực nhà nước. lOMoAR cPSD| 48541417
Thứ tư, một số quan hệ xã hội mang 琀
ấp hành điều hành khi các cơ quan nhà nước
không phải là cơ quan quản lý và một số tổ chức chính trị - xã hội được trao quyền thực hiện
một số chức năng quản lý nhà nước cụ thể.
2A2.Phát biểu được khái niệm phương pháp điều chỉnh của luật hành chính. -
Phương pháp điều chỉnh : Là cách thức nhà nước áp dụng trong việc điều chỉnh bằng
pháp luật để tác động vào các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. + Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh (
Còn được gọi là phương pháp hành chính ).
2 A4.Nêu được khái niệm nguồn của luật hành chính.
Nguồn của luật hành chính là những VBQPPL do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình
thức nhất định, có nội dung là các QPPLHC, có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm
bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước •
Nguồn của luật hành chính ko phải là tất cả các VBQPPL mà
chỉ bao gồm những VBQPPL có các QPPLHC, tức là những
QPPL được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động QLHCNN •
Căn cứ vào cơ quan ban hành, nguồn của luật hành chính gồm : •
VBQPPL của các cơ quan quyền lực nhà nước •
VBQPPL của Chủ tịch nước • VBQPPL của các CQHCNN • VBQPPL của TANDTC, VKSNDTC •
VBQPPL của Tổng kiểm toán nhà nước • VBQPPL liên tịch
2A7. Phân loại được quy phạm pháp luật hành chính -
Quy phạm pháp luật hành chính là: một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, do các cơ
quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quản lí hành chính nhà nước.
+ Phân loại :Các tiêu chí đó là các căn cứ về nội dung pháp lý, về tính chất của những quan hệ được
quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh, về thời gian áp dụng, cơ quan banhành cũng như căn cứ
vào phạm vi hiệu lực pháp lý của các quy phạm hành chính. a)
Căn cứ vào nội dung pháp lý của quy phạm pháp luật hành chínhta có ba loại quy phạm:
+ Quy phạm đặt nghĩa vụ: là quy phạm buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nhất định. lOMoAR cPSD| 48541417
+ Quy phạm trao quyền: là quy phạm trao quyền cho các đối tượng có liên quan quyền thực hiện
những hành vi nhất định. Qui phạm trao quyền được thể hiện rõ trong quan hệ pháp luật hành
chính công khi cấp trên ban hành qui phạm trao quyền cho cấp dưới.
+ Quy phạm ngăn cấm: là quy phạm buộc các đối tượng có liên quan tránh thực hiện những hành vi nhất định. b)
Căn cứ vào tính chất của những quan hệ được điều chỉnh ta có hai loại quy phạm:
+ Quy phạm nội dung: là quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản
lý hành chính nhà nước.
Ví dụ: Quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp
hay quy định về nghĩa vụ quân sự của công dân… + Quy phạm thủ tục: là quy phạm quy định
trình tự thủ tục mà các bên phải tuân theo trong khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Ví dụ: Các quy phạm quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính , thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính c)
Căn cứ vào cơ quan ban hành ta có các quy phạm sau: + Những quy phạm do cơ quan
quyền lực nhà nước ban hành.
Ví dụ: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Những quy phạm do Chủ tịch nước ban hành.
Ví dụ: Văn bản lệnh: Căn cứ vào quyết định ngày 05 tháng 03 năm 1979của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng ra Lệnh số 29-LCT ngày 05/03/1979 công bố lệnh tổng động viên
trong cả nước để bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đánh thắng hoàn toàn cuộc chiến tranh
xâm lược của bọn bành trướng và bá quyền Trung Quốc.
+ Những quy phạm do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban hành.Ví dụ: Thông tư của Chánh án TANDTC 03/2009/TT-TANDTC ngày
05/3/2009 hướng dẫn việc giới thiệu bầu và miễn nhiệm,bãi nhiệm hội thẩm tòa án nhân dân
huyện,quận nơi không tổ chức hội đồng nhân dânNghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC số
02/2011/NQHĐTP ngày 29/7/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố tụng hành chính.
+ Những quy phạm do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Ví dụ: Nghị định 05/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Nghị định 56/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 quy định chế độ phụ cấpưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tếcông lập.
+ Những quy phạm do các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị-xãhội phối hợp ban hành
Ví dụ: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản
HCM ban hành quyết định hành chính liên tịch về vấn đề việc làm của thanh niên.
Lưu ý rằng qui phạm pháp luật hành chính không chỉ được ban hành bởi cơ quan hành chính nhà
nước, mà cả các cơ quan khác trong hệ thống cơquan nhà nước. Ví dụ: Quốc hội (hệ thống cơ quan
dân cử), Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ( hệ thống cơ quan tư pháp ).
Tuy nhiên, tất cả các văn bản của các tổ chức xã hội với tư cách độc lập của tổ chức xã hội đó, trong
mọi trường hợp, không được xem là văn bản QPPL hành chính.
Ví dụ: Văn kiện của Ðảng Cộng sản Việt nam có tính chất chỉ đạo cho hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, nhưng hoàn toàn không phải là văn bản QPPL hành chính.
d) Căn cứ vào thời gian áp dụng chúng ta có ba loại quy phạm, đó là: quy phạm áp dụng lâu dài,
quy phạm áp dụng có thời hạn và những quy phạm tạm thời.
+ Quy phạm áp dụng lâu dài: là quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng không ghi thời hạn áp
dụng, do vậy, chúng chỉ hết hiệu lực khi cơ quan có thẩm quyền tuyên bố bãi bỏ hay thay thế chúng lOMoAR cPSD| 48541417
bằng những quyphạm khác. Ví dụ: Các quy phạm pháp luật hành chính trong Hiến pháp năm
2013hay trong Luật thanh tra năm 2010…Các quy phạm này chỉ hết hiệu lựckhi bị bãi bỏ, thay thế.
Các quy phạm này có số lượng rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh lâu dài và ổn
định các quan hệ xãhội.
+ Quy phạm áp dụng có thời hạn: là những quy phạm mà trong văn bảnban hành chúng có ghi thời
hạn áp dụng. Thường là những quy phạmđược ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh trong tìnhhuống đặc biệt, khi tình huống này không còn thì quy phạm cũng hết hiệu lực.
Ví dụ: Các quy phạm pháp luật hành chính trong Quyết định số 37 / 2013 / QĐ – TTg ngày 26/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việcđiều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn2016-2020.
+ Quy phạm tạm thời: là những quy phạm được ban hành để áp dụng thử. Nếu sau thời gian áp
dụng thử mà xét thấy nó phù hợp thì sẽ ban hành chính thức. Có những trường hợp được ban hành
thí điểm, áp dụng giới hạn ở một số địa phương nhất định. Sau một thời gian đánh giá hiệuquả hoạt
động trên thực tế, sẽ ban hành đồng loạt.
Ví dụ: Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
Chính phủ ban hành Nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu
cầu quản lí nhà nước , quản lí kinh tế, quản lí xã hội .
e) Căn cứ vào phạm vi hiệu lực pháp lý ta có hai loại sau:+ Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu
lực trên phạm vi cả nước.Ví dụ: Ngh đ nh sốố 15/2020/NĐ-CPị ị ngày 03 tháng 02 năm 2020 c a
ủChính ph quy đ nh x ph t vi ph m hành chính trong lĩnh v c b u ủ ị ử ạ ạ ự ưchính, viễễn thống, tầần
sốố vố tuyễốn đi n, cống ngh thống tin và giao ệ ệd ch đi n t .ị ệ ử
+ Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý ở từng địa phương. Ví dụ: Luật thủ đô số
25/2012/QH13 ngày 21/11/2012 là văn bản có nộidung chứa đựng các quy phạm pháp luật hành
chính chỉ có hiệu lực pháplí trên phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội.
2A8. Nêu được các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
1. Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam :
Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những
hành vi mà pháp luật hành cho phépthực hiện. Ví dụ: Công dân có quyền buôn bán những mặt hàng
mà pháp luật không cấm.
Các chủ thể sử dụng quy phạm pháp luật hành chính tham gia vào quản lí hành chính nhà nước với
tư cách là đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là đảm bảo quyền và lợi ích hợp phápcủa chinh.
2. Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam :
là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm chế không thực
hiện những hành vi mà pháp luật hànhchính ngăn cấm. Vd:
Công dân không được buôn bán trái phép chất ma-túy.
Chủ thể tuân thủ quy phạm pháp thành chính tham gia vào quản lí hành chính nhà nước với tư
cách là đối tượng quản lí, nhằm mục đíchtrước hết và chủ yếu là bảo vệ quyền và lợi ích của nhà
nước, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Do có sự khác nhau về mục đích thực hiện pháp luật nên việc sử dụng quy phạm pháp luật hành
chính phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể thực hiện pháp luật và việc không sử quy phạm
pháp luật hành chính không phải là hành vi trái pháp luật. Ngược lại, việc tuân thủ quy phạm pháp lOMoAR cPSD| 48541417
luật hành chính là yêu cầu pháp lý khách quan đối với chủ thể thực hiện pháp luật và việc không
tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính được xác định là hành vi trái pháp luật.
3. Chấp hành quy phạm pháp luật :
Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các cơ quan, tổ chức,cá nhân thực hiện những
hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họphải thực hiện. Ví dụ: Công dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính và tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính có nhiều
điểm tương đồng về chủ thể và mục đích thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, điểm khác biệt căn bản
giữa hai hình thức này là việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là thực hiện những hành vi
nhất định (xử sự tích cực) còn tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là kiếm chế không thực hiện
những hànhvi nhất định.
4. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Là một hình thức thực thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chứ, cá nhân có thẩm quyền
can cứ vào quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết công việc cụ thể phát sinh trong
quá trình quản lí hành chính nhà nước.
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, liên quan
trực tiếp tới việc thực hiện, công vụ, quyền hận cụ thể các các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
và đảm bảo thực hiện đúng đắn các quyền, nghĩa vụ của của tổ chức, cá nhân.
2A9. Nêu được các yêu cầu của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính 1.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy
phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó. 2.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. 3.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. 4.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực
thì áp dụng văn bản mới. 5.
Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp
2A10. Nêu được khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính.
1. Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ quản lý hành chính Nhà nước được điều
chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính.Trong khoa học pháp lý, quan hệ pháp luật hành
chính được xác định là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả tác động của quy lOMoAR cPSD| 48541417
phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ quản lí hành chính nhà nước.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính [1]
Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý
hay đối tượng quản lý hành chính nhà nước. [2]
Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính
của các bên tham gia quan hệ đó. [3]
Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử dụng quyền lực nhà nước.
[4] Trong một quan hệ pháp luật hành chính thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. [5]
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết
theo thủ tục hành chính. [6]
Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính
phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước.
2A11. Nêu được khái niệm chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
- Chủ thể của QHPLHC là các cơ quan, cá nhân, tổ chức, cá nhân có năng kwchchủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đốivới nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
2A12. Trình bày được các yếu tố là cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các
quan hệ pháp luật hành chính
Quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh thay đổi chấm dứt khi có đủ 3 điều kiện này.
Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan
là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật Hành chính còn sự
kiện pháp lý hành chính là điều kiện thực tế cụ thể trực tiếp làm phát sinh thay đổi chấm dứt các quan hệ đó.
3A1. Trình bày được khái niệm nguyên tắc trong quản lí hành chính nhà nước.
Nguyên tắc được hiểu là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức phải dựa vào đó trong suốt quá
trình hoạt động hay nói cách khác nó là tiêu chuẩn định hướng hành vi của con người, tổ chức. Để
đạt được mục tiêu của mình, Nhà nước cần phải đặt ra những nguyên tắc định hướng chi phối tổ
chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. Xét về bản chất,
các nguyên tắc hành chính nhà nước phản ánh các quy luật của quản lý nhà nước và hành chính nhà
nước, và phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi
đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.