kinh tế vĩ mô - thực trạng việc làm hiện nay
Nạn thất nghiệp đang là vấn đề nan giải trong xã hội hiện nay, Việt Nam ta là một nước đang phát triển, dân số tính đến năm 2023 đã vượt hơn 100 triệu người. Hơn thế nữa, trong những năm gần đây, do chịu sự tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid 19, thị trường lao động Việt Nam đã chứng kiến sự siết giảm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47151201
Nạn thất nghiệp đang là vấn đề nan giải trong xã hội hiện nay, Việt Nam ta là một nước
đang phát triển, dân số tính đến năm 2023 đã vượt hơn 100 triệu người. Hơn thế nữa, trong
những năm gần đây, do chịu sự tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid 19, thị trường lao
động Việt Nam đã chứng kiến sự siết giảm nghiêm tr⌀ng về số người tham gia thị trường
lao động và số người việc làm. Những vấn đề trên dẫn đến sự gia tăng tỉ lệ thất nghiệp và
dưới đây là thống kế tình hình thất nghiệp ở Việt Nam (2020-2023). 1. Năm 2020
1.1 Quy mô và phân bố lực lượng lao động
Biểu đồ 1.1 Số lượng và phân bố lực lượng lao động năm 2020
Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2020 là 54,84 triệu người, giảm so với năm
trước 924 nghìn người (tương đương giảm 1,66% so với năm 2019). Lực lượng lao động
bao g m 53,6 triệu người c漃Ā việc làm và hơn 1,2 triệu người thất nghiệp. Nữ giới
(47,4%) chiếm titr漃⌀ng thấp hơn nam giới (52,6%) (Biểu đ 1.1). Mặc d甃 c漃Ā sự tăng
lêȀn về titr漃⌀ng lực lượng lao động ở khu vực thành thị trong những năm gần đây, nhưng
vẫn c漃n 66,9% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn.
Phần trăm nữ trong lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn chêȀnh lệch không
đáng kể, nhưng lại c漃Ā sự khác biệt giữa các v甃ng. Đ ng bằng sông Cửu Long ở mức lOMoAR cPSD| 47151201
thấp nhất (43,1%) và cao nhất là 49,9% ở Đ ng bằng sông H ng. Số liệu c甃̀ng cho thấy,
lực lượng lao động cả nước tập trung nhiều nhất ở Đ ng bằng sông H ng (22,2%), tiếp
đến là Bắc Trung Bộ và duyêȀn hải miền Trung (21,1%).
1.2 Tilệ tham gia lực lượng lao động chia theo quý năm 2020
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ tham gia LLLĐ chia theo quý năm 2020
Biểu đ trêȀn thể hiện tilệ tham gia lực lượng lao động chia theo quý trong năm 2020.
Dịch Covid-19 xuất hiện đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm trong các
ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đ漃Ā, ảnh hưởng ro
rệt nhất vào quý II khi tình hình dịch bệnh di n biến phức tạp, nhiều ca lây nhi m trong
cộng đ ng xuất hiện và đặc biệt là việc áp d甃⌀ng các quy định về giãn cách xã hội được
thực hiện triệt để trong tháng 4. Sau khi ghi nhận mức giảm sâu kil甃⌀c vào quý II năm
2020, thị trường lao động c漃Ā dấu hiệu ph甃⌀c h i, tuy nhiêȀn vẫn chưa thể khôi ph甃⌀c
về trạng thái của c甃ng k礃 năm trước. Tilệ tham gia lực lượng lao động c漃Ā xu hướng
thấp nhất ở quý 2 khi đại dịch Covid-19 b甃ng phát mạnh mẽ. Tilệ tham gia lực lượng lao
động ở thành thị đều thấp hơn nông thôn trong cả 4 quý. Ở khu vực thành thị, tilệ tham gia
lực lượng lao động quý 2 thấp nhất, quý 3 dần h i ph甃⌀c, tăng 1,6 điểm phần trăm so với lOMoAR cPSD| 47151201
quý 2, quý 4 tilệ tham gia lực lượng lao động giảm hơn so với quý 3 là 0,3 điểm phần trăm.
Ở khu vực nông thôn, tilệ tham gia lực lượng lao động tăng dần kể từ quý 2. 2. Năm 2021
Tính chung cả năm 2021, trước di n biến phức tạp và kéo dài của đợt dịch Covid-19 lần
thứ tư khiến tình hình lao động việc làm năm 2021 gặp nhiều kh漃Ā khăn hơn so với năm
2020. Lực lượng lao động, số người c漃Ā việc làm giảm; tilệ thiếu việc làm và thất nghiệp tăng so với năm trước.
Lực lượng lao động làm việc chia theo các quý năm 2021
C甃⌀ thể, lao động từ 15 tuổi trở lêȀn c漃Ā việc làm năm 2021 là 49 triệu người, giảm 1
triệu người so với năm 2020. Trong đ漃Ā, giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn và ở nam
giới. Số lao động c漃Ā việc làm ở khu vực nông thôn 31,2 triệu người, giảm 1,5 triệu người
và ở nam giới 26,2 triệu người, giảm 729.500 người so với năm trước.
Trong năm 2021, tình hình dịch kéo dài và phức tạp hơn trong năm 2020 khiến hàng triệu
người mất việc, lao động trong các ngành tiếp t甃⌀c giảm, đặc biệt là khu vực dịch v甃⌀.
Lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng 16,3 triệu người (chiếm 33,2%), giảm
254,2 nghìn người so với năm trước; khu vực dịch v甃⌀ 18,6 triệu người (chiếm 37,9%),
giảm 808.000 người so với năm trước; khu vực nông, lâm nghiệp và thuisản 14,2 triệu
người (chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với năm trước.
Trong năm 2021, số lao động c漃Ā việc làm chính thức và phi chính thức đều giảm. Số lao
động c漃Ā việc làm phi chính thức là 19,8 triệu người, giảm 628.000 người, mức giảm này
cao hơn so với mức giảm ở lao động c漃Ā việc làm chính thức; số lao động c漃Ā việc làm
chính thức 15,4 triệu người, giảm 469.800 người so với năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 hơn 1,4 triệu người, tăng 203.700
người so với năm trước. Tilệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,22%, tăng 0,54 điểm
phần trăm so với năm trước. Tilệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 4,42%, cao hơn 1,94 điểm
phần trăm so với khu vực nông thôn. Tilệ thất nghiệp của thanh niêȀn (15 - 24 tuổi) 8,48%,
tăng 0,52 điểm phần trăm so với năm trước. Tilệ thất nghiệp của thanh niêȀn khu vực thành
thị 11,91%, tăng 1,33 điểm phần trăm so với năm trước. lOMoAR cPSD| 47151201
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm các quý trong năm 2021
Mặc d甃 Chính phủ đã c漃Ā các chính sách chủ động thích ứng linh hoạt trong ph漃ng
chống Covid-19, vừa thực hiện ph甃⌀c h i, phát triển kinh tế - xã hội, nhưng tính chung
cả năm 2021, thị trường lao động vẫn gặp nhiều kh漃Ā khăn với tilệ thất nghiệp năm nay
cao hơn năm trước, trong đ漃Ā khu vực thành thị vượt mốc 4%.
“Do di n biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ 4 đã đẩy tilệ thiếu việc làm ở khu vực
thành thị cao hơn khu vực nông thôn trong năm 2021. Điều này trái với xu hướng thị trường
lao động thường được quan sát ở nước ta, với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn thường nghiêȀm tr漃⌀ng hơn so với thành thị”- đại diện Tổng c甃⌀c Thống kêȀ nhấn mạnh.
Năm 2021 được cho là chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của dịch Covid- 19 đến đời sống của
người lao động, điều này thể hiện ro nét khi mức thu nhập bình quân của người lao động
năm 2021 đã s甃⌀t giảm so với năm 2020. Đại diện Tổng c甃⌀c Thống kêȀ cho biết, nếu
như quý III/2021 đã chứng kiến mức thu nhập thấp nhất chưa từng c漃Ā trong nhiều năm
trở lại đây, thì sang quý IV/2021 mức thu nhập bình quân của người lao động đã được cải
thiện hơn. Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý IV/2021 là 5,3 triệu
đ ng, tăng 139.000 đ ng so với quý trước. Tuy nhiêȀn, nếu so sánh c甃ng k礃 năm trước
thì quý IV/2021 đã giảm 624.000 đ ng so với c甃ng k礃. 3. Năm 2022 lOMoAR cPSD| 47151201
Dựa vào biểu đ trêȀn, ta thấy lực lượng lao động từ quý I đến quý IV năm 2022 c漃Ā
xu hướng tăng dần, ổn định hơn so với 2 năm trước. Đặc biệt, lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lêȀn trong quý IV năm 2022 là 52,1 triệu người, cao nhất trong v漃ng 2 năm trở
lại đây, tăng gần 0,3 triệu người so với quý trước và tăng gần 1,4 triệu người so với c甃ng
k礃 năm trước. So với quý trước, lực lượng lao đông ở khu vực thành thị không thay đổi
nhiều,̣ khu vực nông thôn tăng khoảng 0,3 triệu người, lực lượng lao đông nam và nữ đều
tăng ̣ hơn 0,1 triệu người. So với c甃ng k礃 năm trước, lực lượng lao động tăng ở khu vực
thành thị (tăng 0,5 triệu người) và khu vực nông thôn (tăng gần 1 triệu người).
Ngoài ra, Ttnh đến hết quý III năm 2022, thị trường lao động tiếp t甃⌀c duy trì đà ph甃⌀c
h i và c漃Ā nhiều mặt khởi sắc. Với đà ph甃⌀c h i đ漃Ā, dự báo tình hình lao động việc
làm quý IV và cả năm 2022 sẽ là bức tranh c漃Ā nhiều mảng sáng. Tuy nhiêȀn, thực tế
cho thấy trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm, lạm phát cao…, nhiều đơn hàng bị cắt
giảm, đặc biệt là ở các ngành dệt may, da giày, chế biến gỗ, điện tử vào thời điểm cuối năm
thì đà ph甃⌀c h i của thị trường lao động đang c漃Ā xu hướng chậm lại. C甃⌀ thể, số
người thiếu việc làm trong độ tuổi được quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019 ở quý
IV năm 2022 là khoảng 898,2 nghìn người, tăng 26,5 nghìn người so với quý trước và giảm
566,0 nghìn người so với c甃ng k礃 năm trước. Tilệ thiếu việc làm của lao động trong độ
tuổi quý này là 1,98%, tăng 0,06 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,39 điểm phần
trăm so với c甃ng k礃 năm trước. Tilệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 1,57% và 2,22%). Như vậy,
mặc d甃 tình hình thiếu việc làm của người lao động giảm so với c甃ng k礃 năm trước,
tuy nhiêȀn khác với xu hướng các năm trước đây khi chưa chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
dịch Covid-19, quý 4 là thời điểm các doanh nghiệp và người lao động triển khai tăng ca,
làm cho tilệ thiếu việc làm của quý 4 thường c漃Ā xu hướng thấp nhất trong năm thì ở
năm 2022, tilệ ở quý này bị đẩy cao hơn so với quý trước. lOMoAR cPSD| 47151201 4. Năm 2023
Mặc d甃 tilệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong năm 2022 thấp hơn so với các năm trước,
nhưng dự báo 2023 tình hình sản xuất, kinh doanh c漃n gặp nhiều kh漃Ā khăn dẫn đến
nhiều người lao động bị thiếu hay mất việc làm do đơn hàng kinh doanh c漃Ā thế bị cắt
bỏ dến hết quý I, thậm chí đến quý II/2023
Phát biểu ý kiến tại hội nghị, Thứ trưởng LêȀ Văn Thanh nhận định, năm 2023, dự báo thị
trường lao động chắc chắn c甃̀ng sẽ chịu nhiều rủi ro và thách thức, nhất là trong bối cảnh
dịch Covid-19 vẫn c漃n và các nước ứng xử rất khác nhau nêȀn việc sản xuất, kinh doanh
sẽ bị ảnh hưởng. Tình hình lạm phát ở các nước đang đẩy giá nguyêȀn vật liệu tăng cao,
xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine c甃̀ng là nguyêȀn nhân dẫn đến đứt gãy chuỗi cung
ứng trêȀn toàn cầu, gây kh漃Ā khăn cho việc sản xuất, nhất là trong các ngành chế biến, chế tạo.
Do đ漃Ā, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương phải nắm bắt tình hình
biến động của thị trường lao động; đặc biệt là tình hình sản xuất, kinh doanh, lao động,
việc làm của các doanh nghiệp trêȀn địa bàn để kịp thời c漃Ā những biện pháp kết nối
cung cầu lao động, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ những kh漃Ā khăn, vướng mắc trong thực
hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động.
Tài liệu tham khảo lOMoAR cPSD| 47151201 1.
https://nhandan.vn/nhieu-thach-thuc-voi-thi-truong-lao-dong-trong-nam-2023- post741134.html 2.
https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-thong-ke/2023/01/thong-cao-bao-chi-tinh-
hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iv-va-nam-2022/ 3.
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/ty-le-that-nghiep-thieu-viec-lam-gia-tang- trong-nam-2021-98429.html 4.
https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2021/08/sach_laodong_2020.pdf